37-38. Pañcame ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatīti dharamānassa jīvamānassa jarā paññāyati.
In the fifth, "change is discerned in what is established" means that decay is discerned in that which is existing, in that which is alive.
37-38. Trong kinh thứ năm, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatī (sự thay đổi của cái đang tồn tại được nhận biết) có nghĩa là sự già yếu (jarā) được nhận biết ở cái đang tồn tại, cái đang sống.
Ṭhitīti hi jīvitindriyasaṅkhātāya anupālanāya nāmaṃ.
Establishment (ṭhiti) is indeed a name for the maintenance constituted by the life faculty.
Ṭhitī (sự tồn tại) là tên gọi của sự duy trì, tức là sinh mạng (jīvitindriya).
Aññathattanti jarāya.
Change refers to decay (jarā).
Aññathatta (sự thay đổi) là sự già yếu.
Tenāhu porāṇā –
Therefore, the ancients said:
Vì vậy, các bậc cổ đức đã nói:
‘‘Uppādo jāti akkhāto, bhaṅgo vutto vayoti ca;
“Origin is called birth, and breaking up is called dissolution;
“Sự sinh khởi được gọi là jāti (sanh), sự tan rã được gọi là vaya (diệt);
Aññathattaṃ jarā vuttā, ṭhitī ca anupālanā’’ti.
Change is called old age, and establishment is maintenance.”
Sự thay đổi được gọi là jarā (già), và sự duy trì được gọi là ṭhiti (trụ).”
Evaṃ ekekassa khandhassa uppādajarābhaṅgasaṅkhātāni tīṇi lakkhaṇāni honti yāni sandhāya vuttaṃ ‘‘tīṇimāni, bhikkhave, saṅkhatassa saṅkhatalakkhaṇānī’’ti (a. ni. 3.47).
Thus, each aggregate has three characteristics: origin, decay, and dissolution. It is with reference to these that it was said, “Bhikkhus, these three are the characteristics of the conditioned.”
Như vậy, mỗi uẩn có ba đặc tính là sinh khởi (uppāda), già yếu (jarā) và tan rã (bhaṅga), mà Đức Phật đã nói: “Này các Tỳ-khưu, đây là ba đặc tính của pháp hữu vi (saṅkhata).”
Tattha saṅkhataṃ nāma paccayanibbatto yo koci saṅkhāro.
Here, conditioned (saṅkhata) means any formation (saṅkhāra) that is produced by conditions.
Ở đây, saṅkhata (pháp hữu vi) là bất kỳ hành (saṅkhāra) nào được tạo ra bởi duyên.
Saṅkhāro ca na lakkhaṇaṃ, lakkhaṇaṃ na saṅkhāro, na ca saṅkhārena vinā lakkhaṇaṃ paññāpetuṃ sakkā, nāpi lakkhaṇaṃ vinā saṅkhāro, lakkhaṇena pana saṅkhāro pākaṭo hoti.
A formation is not a characteristic, nor is a characteristic a formation; nor is it possible to designate a characteristic without a formation, nor a formation without a characteristic. However, a formation becomes manifest by its characteristic.
Hành không phải là đặc tính, đặc tính không phải là hành; không thể nhận biết đặc tính mà không có hành, cũng không thể nhận biết hành mà không có đặc tính. Tuy nhiên, hành được biểu lộ rõ ràng nhờ đặc tính.
Yathā hi na ca gāvīyeva lakkhaṇaṃ, lakkhaṇameva na gāvī, nāpi gāviṃ muñcitvā lakkhaṇaṃ paññāpetuṃ sakkā, nāpi lakkhaṇaṃ muñcitvā gāviṃ, lakkhaṇena pana gāvī pākaṭā hoti, evaṃsampadamidaṃ veditabbaṃ.
Just as a cow is not itself a characteristic, nor is a characteristic itself a cow; nor is it possible to designate a characteristic apart from a cow, nor a cow apart from a characteristic, but a cow becomes manifest by its characteristic—this situation should be understood similarly.
Cũng như con bò không phải là đặc tính, đặc tính không phải là con bò; không thể nhận biết đặc tính mà không có con bò, cũng không thể nhận biết con bò mà không có đặc tính. Tuy nhiên, con bò được biểu lộ rõ ràng nhờ đặc tính. Điều này cần được hiểu theo cách tương tự.
662. Jhānasaṃyuttassa paṭhame samādhikusaloti paṭhamaṃ jhānaṃ pañcaṅgikaṃ dutiyaṃ tivaṅgikanti evaṃ aṅgavavatthānakusalo.
In the first discourse of the Jhāna Saṃyutta, skilled in concentration means skilled in defining the factors, such as the first jhāna having five factors and the second having three.
662. Trong kinh đầu tiên của Jhānasaṃyutta (Tương Ưng Thiền Định), samādhikusalo (khéo léo trong thiền định) có nghĩa là khéo léo trong việc phân định các chi phần, ví dụ như thiền thứ nhất có năm chi, thiền thứ hai có ba chi.
Na samādhismiṃ samāpattikusaloti cittaṃ hāsetvā kallaṃ katvā jhānaṃ samāpajjituṃ na sakkoti.
Not skilled in attaining concentration means unable to make the mind pliant and attain jhāna.
Na samādhismiṃ samāpattikusalo (không khéo léo trong việc nhập thiền định) có nghĩa là không thể nhập thiền định sau khi đã làm cho tâm trở nên nhẹ nhàng và sẵn sàng.
Iminā nayena sesapadānipi veditabbāni.
The remaining terms should also be understood in this manner.
Các từ còn lại cũng cần được hiểu theo cách này.