Table of Contents

Khuddakapāṭhapāḷi

Edit
3

Khuddakapāṭhapāḷi

The Khuddakapāṭha Pāḷi

Tiểu Tụng Kinh (Khuddakapāṭha Pāḷi)

4

1. Saraṇattayaṃ

1. The Three Refuges

1. Tam Quy Y

5
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
I go to the Buddha for refuge;
Con xin quy y Phật;
6
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
I go to the Dhamma for refuge;
Con xin quy y Pháp;
7
Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
I go to the Saṅgha for refuge.
Con xin quy y Tăng.
8
Dutiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the second time, I go to the Buddha for refuge;
Lần thứ nhì, con xin quy y Phật;
9
Dutiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the second time, I go to the Dhamma for refuge;
Lần thứ nhì, con xin quy y Pháp;
10
Dutiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
For the second time, I go to the Saṅgha for refuge.
Lần thứ nhì, con xin quy y Tăng.
11
Tatiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the third time, I go to the Buddha for refuge;
Lần thứ ba, con xin quy y Phật;
12
Tatiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the third time, I go to the Dhamma for refuge;
Lần thứ ba, con xin quy y Pháp;
13
Tatiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
For the third time, I go to the Saṅgha for refuge.
Lần thứ ba, con xin quy y Tăng.
14

2. Dasasikkhāpadaṃ

2. The Ten Training Rules

2. Mười Giới

15
1. Pāṇātipātā veramaṇī-sikkhāpadaṃ* samādiyāmi.
1. I undertake the training rule of abstinence from the destruction of living beings.
1. Con xin thọ trì học giới không sát sinh.
16
2. Adinnādānā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
2. I undertake the training rule of abstinence from taking what is not given.
2. Con xin thọ trì học giới không lấy của không cho.
17
3. Abrahmacariyā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
3. I undertake the training rule of abstinence from unchastity.
3. Con xin thọ trì học giới không hành dâm phi Phạm hạnh.
18
4. Musāvādā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
4. I undertake the training rule of abstinence from false speech.
4. Con xin thọ trì học giới không nói dối.
19
5. Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
5. I undertake the training rule of abstinence from intoxicating drinks and drugs which are a basis for heedlessness.
5. Con xin thọ trì học giới không dùng các chất say làm mất sự tỉnh giác (rượu, bia).
20
6. Vikālabhojanā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
6. I undertake the training rule of abstinence from eating at the wrong time.
6. Con xin thọ trì học giới không ăn phi thời.
21
7. Nacca-gīta-vādita-visūkadassanā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
7. I undertake the training rule of abstinence from dancing, singing, music, and unseemly shows.
7. Con xin thọ trì học giới không xem múa, hát, nhạc và các trò giải trí.
22
8. Mālā-gandha-vilepana-dhāraṇa-maṇḍana-vibhūsanaṭṭhānā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
8. I undertake the training rule of abstinence from wearing garlands, using perfumes, and beautifying the body with cosmetics and adornments.
8. Con xin thọ trì học giới không đeo tràng hoa, thoa hương liệu, dùng phấn sáp, trang sức và đồ trang điểm.
23
9. Uccāsayana-mahāsayanā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
9. I undertake the training rule of abstinence from high and luxurious beds and seats.
9. Con xin thọ trì học giới không nằm ngồi giường cao, chỗ sang trọng.
24
10. Jātarūpa-rajatapaṭiggahaṇā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
10. I undertake the training rule of abstinence from accepting gold and silver.
10. Con xin thọ trì học giới không thọ nhận vàng bạc.
25

3. Dvattiṃsākāro

3. The Thirty-Two Parts of the Body

3. Ba Mươi Hai Thể Trạng

26
Atthi imasmiṃ kāye –
In this body there are:
Trong thân này có –
27
Kesā lomā nakhā dantā taco,
Hairs of the head, hairs of the body, nails, teeth, skin,
Tóc, lông, móng, răng, da,
28
Maṃsaṃ nhāru* aṭṭhi* aṭṭhimiñjaṃ vakkaṃ,
Flesh, sinews, bones, bone marrow, kidneys,
Thịt, gân, xương, tủy xương, thận,
29
Hadayaṃ yakanaṃ kilomakaṃ pihakaṃ papphāsaṃ,
Heart, liver, pleura, spleen, lungs,
Tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi,
30
Antaṃ antaguṇaṃ udariyaṃ karīsaṃ matthaluṅgaṃ* ,
Large intestines, small intestines, stomach, feces, brain,
Ruột già, ruột non, thức ăn mới, phân, não,
31
Pittaṃ semhaṃ pubbo lohitaṃ sedo medo,
Bile, phlegm, pus, blood, sweat, fat,
Mật, đờm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ đặc,
32
Assu vasā kheḷo siṅghāṇikā lasikā muttanti* .
Tears, grease, saliva, snot, joint-fluid, urine.
Nước mắt, mỡ lỏng, nước bọt, nước mũi, dịch khớp, nước tiểu.
33

4. Kumārapañhā

4. The Young Novice's Questions

4. Các Câu Hỏi Của Sa Di

34
1. ‘‘Ekaṃ nāma kiṃ’’?
1. ‘‘What is one thing?’’
1. ‘‘Một là gì?’’
‘‘Sabbe sattā āhāraṭṭhitikā’’.
‘‘All beings are sustained by food.’’
‘‘Tất cả chúng sinh đều tồn tại nhờ vật thực.’’
35
2. ‘‘Dve nāma kiṃ’’?
2. ‘‘What are two things?’’
2. ‘‘Hai là gì?’’
‘‘Nāmañca rūpañca’’.
‘‘Nāma and rūpa.’’
‘‘Danh và sắc.’’
36
3. ‘‘Tīṇi nāma kiṃ’’?
3. ‘‘What are three things?’’
3. ‘‘Ba là gì?’’
‘‘Tisso vedanā’’.
‘‘Three feelings.’’
‘‘Ba thọ.’’
37
4. ‘‘Cattāri nāma kiṃ’’?
4. ‘‘What are four things?’’
4. ‘‘Bốn là gì?’’
‘‘Cattāri ariyasaccāni’’.
‘‘Four Noble Truths.’’
‘‘Bốn Thánh Đế.’’
38
5. ‘‘Pañca nāma kiṃ’’?
5. ‘‘What are five things?’’
5. ‘‘Năm là gì?’’
‘‘Pañcupādānakkhandhā’’.
‘‘Five aggregates of clinging.’’
‘‘Năm uẩn bám chấp.’’
39
6. ‘‘Cha nāma kiṃ’’?
6. ‘‘What are six things?’’
6. ‘‘Sáu là gì?’’
‘‘Cha ajjhattikāni āyatanāni’’.
‘‘Six internal sense bases.’’
‘‘Sáu nội xứ.’’
40
7. ‘‘Satta nāma kiṃ’’?
7. ‘‘What are seven things?’’
7. ‘‘Bảy là gì?’’
‘‘Satta bojjhaṅgā’’.
‘‘Seven factors of awakening.’’
‘‘Bảy giác chi.’’
41
8. ‘‘Aṭṭha nāma kiṃ’’?
8. ‘‘What are eight things?’’
8. ‘‘Tám là gì?’’
‘‘Ariyo aṭṭhaṅgiko maggo’’.
‘‘The Noble Eightfold Path.’’
‘‘Bát Chánh Đạo.’’
42
9. ‘‘Nava nāma kiṃ’’?
9. ‘‘What are nine things?’’
9. ‘‘Chín là gì?’’
‘‘Nava sattāvāsā’’.
‘‘Nine abodes of beings.’’
‘‘Chín trú xứ của chúng sinh.’’
43
10. ‘‘Dasa nāma kiṃ’’?
10. ‘‘What are ten things?’’
10. ‘‘Mười là gì?’’
‘‘Dasahaṅgehi samannāgato ‘arahā’ti vuccatī’’ti.
‘‘Endowed with ten qualities, one is called an Arahant.’’
‘‘Người đầy đủ mười chi được gọi là A-la-hán.’’
44

5. Maṅgalasuttaṃ

5. The Discourse on Blessings

5. Kinh Hạnh Phúc (Maṅgalasutta)

45
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
1. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, at Jeta’s Grove, in Anāthapiṇḍika’s monastery.
1. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, ở Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then, when the night was far advanced, a certain deity, whose surpassing radiance illuminated the entire Jeta’s Grove, approached the Blessed One. Having approached, she paid homage to the Blessed One and stood to one side.
Rồi một vị thiên nhân, khi đêm đã quá nửa, với dung sắc tuyệt đẹp, chiếu sáng khắp Jetavana, đến chỗ Thế Tôn, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Standing to one side, that deity addressed the Blessed One in verse:
Đứng một bên, vị thiên nhân ấy bạch Thế Tôn bằng kệ ngôn:
46
2.
2.
2.
47
‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;
‘‘Many deities and humans have pondered on blessings,
‘‘Nhiều chư thiên và loài người, đã suy tư về các điều hạnh phúc;
48
Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
Desiring well-being; please tell us the highest blessing.’’
Mong cầu sự an lành, xin hãy nói về hạnh phúc tối thượng.’’
49
3.
3.
3.
50
‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;
‘‘Not associating with fools, associating with the wise;
‘‘Không gần gũi kẻ ngu, gần gũi bậc hiền trí;
51
Pūjā ca pūjaneyyānaṃ* , etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Honoring those worthy of honor: this is the highest blessing.
Cúng dường bậc đáng cúng dường, đó là hạnh phúc tối thượng.
52
4.
4.
4.
53
‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;
‘‘Dwelling in a suitable locality, having made merit in the past;
‘‘Trú xứ thích hợp, đã tạo phước báu trong quá khứ;
54
Attasammāpaṇidhi* ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Setting oneself on the right course: this is the highest blessing.
Tự đặt mình đúng đắn, đó là hạnh phúc tối thượng.
55
5.
5.
5.
56
‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;
‘‘Great learning and skill, a well-trained discipline;
‘‘Đa văn và có nghề nghiệp, giới luật được học tập tốt;
57
Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
And speech that is well-spoken: this is the highest blessing.
Lời nói được nói ra tốt đẹp, đó là hạnh phúc tối thượng.
58
6.
6.
6.
59
‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;
‘‘Support of mother and father, cherishing wife and children;
‘‘Phụng dưỡng cha mẹ, giúp đỡ vợ con;
60
Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
And unconfused occupations: this is the highest blessing.
Nghề nghiệp không rối loạn, đó là hạnh phúc tối thượng.
61
7.
7.
7.
62
‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;
‘‘Generosity and righteous conduct, supporting relatives;
‘‘Bố thí và hành Pháp, giúp đỡ bà con;
63
Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Blameless actions: this is the highest blessing.
Hành động không đáng chê trách, đó là hạnh phúc tối thượng.
64
8.
8.
8.
65
‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;
"Abstinence from evil, refraining from it, and restraint from intoxicating drinks;
‘‘Xa lìa và tránh xa điều ác, tiết chế rượu chè;
66
Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Diligence in Dhamma: this is the highest blessing."
Không phóng dật trong các Pháp, đó là hạnh phúc tối thượng.
67
9.
9.
9.
68
‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;
"Reverence and humility, contentment and gratitude;
‘‘Kính trọng và khiêm tốn, tri túc và tri ân;
69
Kālena dhammassavanaṃ* , etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Listening to the Dhamma at the proper time: this is the highest blessing."
Nghe Pháp đúng thời, đó là hạnh phúc tối thượng.
70
10.
10.
10.
71
‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;
"Patience and easy-to-admonish, seeing ascetics;
‘‘Nhẫn nại và dễ dạy, thăm viếng các Sa-môn;
72
Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Discussion of the Dhamma at the proper time: this is the highest blessing."
Đàm luận Pháp đúng thời, đó là hạnh phúc tối thượng.
73
11.
11.
11.
74
‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;
"Austerity and the holy life, the sight of the Noble Truths;
‘‘Khổ hạnh và Phạm hạnh, thấy các Thánh Đế;
75
Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
And the realization of Nibbāna: this is the highest blessing."
Chứng đạt Nibbāna, đó là hạnh phúc tối thượng.
76
12.
12.
12.
77
‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;
"For one whose mind is unshaken when touched by worldly conditions;
‘‘Tâm của ai không lay động khi bị các pháp thế gian chạm đến;
78
Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Sorrowless, stainless, secure: this is the highest blessing."
Không sầu muộn, không cấu uế, an ổn, đó là hạnh phúc tối thượng.
79
13.
13.
13.
80
‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;
"Having performed such things, they are unconquered everywhere;
‘‘Sau khi thực hành những điều như vậy, không bị đánh bại ở mọi nơi;
81
Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
They attain well-being everywhere: this is their highest blessing."
Họ đạt được an lành ở mọi nơi, đó là hạnh phúc tối thượng cho họ.’’
82

6. Ratanasuttaṃ

6. The Jewel Discourse

6. Kinh Châu Báu (Ratanasutta)

83
1.
1.
1.
84
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni* vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Này các chúng sinh đã tề tựu tại đây, dù ở dưới đất hay trên không trung;
85
Sabbeva bhūtā sumanā bhavantu, athopi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ.
May all beings be happy, and may they listen attentively to what is spoken.
Nguyện tất cả chúng sinh có tâm hoan hỷ, và hãy lắng nghe lời thuyết giảng một cách cung kính.
86
2.
2.
2.
87
Tasmā hi bhūtā nisāmetha sabbe, mettaṃ karotha mānusiyā pajāya;
Therefore, all you beings, listen carefully, and extend loving-kindness to the human race;
Vì vậy, hỡi tất cả chúng sinh, hãy lắng nghe, hãy khởi tâm từ bi đối với loài người;
88
Divā ca ratto ca haranti ye baliṃ, tasmā hi ne rakkhatha appamattā.
They who bring offerings day and night, therefore protect them diligently.
Những ai cúng dường lễ vật ngày đêm, vì vậy, hãy bảo vệ họ một cách không phóng dật.
89
3.
3.
3.
90
Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā, saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ;
Whatever treasure there be here or beyond, or any precious jewel in the heavens;
Bất cứ tài sản nào ở đây hay ở thế giới khác, hay bất cứ châu báu quý giá nào trên các cõi trời;
91
Na no samaṃ atthi tathāgatena, idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ;
There is nothing equal to the Tathāgata; this precious jewel is in the Buddha;
Không có gì sánh bằng với Đức Như Lai, đây cũng là một châu báu quý giá trong Đức Phật;
92
Etena saccena suvatthi hotu.
By this truth, may there be well-being!
Với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
93
4.
4.
4.
94
Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ, yadajjhagā sakyamunī samāhito;
The destruction, dispassion, the deathless, the sublime, which the Sakyamuni attained with a concentrated mind;
Sự diệt tận, sự ly tham, sự bất tử, điều quý giá, mà bậc Sakyamuni đã chứng đạt khi tâm đã định tĩnh;
95
Na tena dhammena samatthi kiñci, idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ;
There is nothing equal to that Dhamma; this precious jewel is in the Dhamma;
Không có gì sánh bằng với Pháp ấy, đây cũng là một châu báu quý giá trong Pháp;
96
Etena saccena suvatthi hotu.
By this truth, may there be well-being!
Với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
97
5.
5.
5.
98
Yaṃ buddhaseṭṭho parivaṇṇayī suciṃ, samādhimānantarikaññamāhu;
That pure concentration which the supreme Buddha praised, and which they call immediate in result;
Sự định tâm thanh tịnh mà Đức Phật tối thượng đã ca ngợi, mà người ta gọi là vô gián;
99
Samādhinā tena samo na vijjati, idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ;
There is no equal to that concentration; this precious jewel is in the Dhamma;
Không có gì sánh bằng với sự định tâm ấy, đây cũng là một châu báu quý giá trong Pháp;
100
Etena saccena suvatthi hotu.
By this truth, may there be well-being!
Với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
101
6.
6.
6.
102
Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā, cattāri etāni yugāni honti;
The eight individuals praised by the good, these are four pairs;
Những hạng người được tám bậc thánh nhân ca ngợi, đó là bốn cặp;
103
Te dakkhiṇeyyā sugatassa sāvakā, etesu dinnāni mahapphalāni;
They are worthy of offerings, the disciples of the Fortunate One; offerings given to them bear great fruit;
Họ là những đệ tử đáng cúng dường của Đức Sugata, những gì được cúng dường cho họ mang lại quả báu lớn;
104
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là một châu báu quý giá trong Tăng, với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
105
7.
7.
7.
106
Ye suppayuttā manasā daḷhena, nikkāmino gotamasāsanamhi;
Those who are well-practiced with firm minds, having gone forth in the dispensation of Gotama;
Những ai đã thực hành tốt với tâm kiên định, không còn tham ái trong giáo pháp của Gotama;
107
Te pattipattā amataṃ vigayha, laddhā mudhā nibbutiṃ* bhuñjamānā;
Having attained what is to be attained, having plunged into the Deathless, having obtained and enjoying Nibbāna;
Họ đã đạt được điều đáng đạt, đã thâm nhập bất tử, và đang hưởng Nibbāna một cách tự do;
108
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là một châu báu quý giá trong Tăng, với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
109
8.
8.
8.
110
Yathindakhīlo pathavissito* siyā, catubbhi vātehi asampakampiyo;
As an Indakhīla firmly fixed in the earth, is not shaken by the four winds;
Như một trụ đá được chôn sâu xuống đất, không bị lay chuyển bởi bốn ngọn gió;
111
Tathūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi, yo ariyasaccāni avecca passati;
So do I declare the good person who clearly sees the Noble Truths;
Ta nói về bậc thiện nhân như vậy, người đã thấu triệt và thấy rõ các Thánh Đế;
112
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
113
9.
9.
9.
114
Ye ariyasaccāni vibhāvayanti, gambhīrapaññena sudesitāni;
Those who make manifest the Noble Truths, well-taught by one of profound wisdom;
Những ai thấu suốt các Thánh Đế, đã được bậc có trí tuệ sâu sắc giảng dạy khéo léo;
115
Kiñcāpi te honti bhusaṃ pamattā, na te bhavaṃ aṭṭhamamādiyanti;
Even if they are greatly negligent, they do not take an eighth existence;
Dù cho họ có lơ đễnh nhiều, họ cũng không tái sinh đến lần thứ tám;
116
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
117
10.
10.
10.
118
Sahāvassa dassanasampadāya* , tayassu dhammā jahitā bhavanti;
Together with the attainment of vision, three things are abandoned by him;
Cùng với sự thành tựu kiến giải (Dassanasampadā) đó, ba pháp này đã được đoạn trừ:
119
Sakkāyadiṭṭhī vicikicchitañca, sīlabbataṃ vāpi yadatthi kiñci.
Self-identity view, doubt, and whatever adherence to rites and rituals there may be.
Thân kiến (Sakkāyadiṭṭhi), hoài nghi (Vicikicchā), và bất cứ giới cấm thủ (Sīlabbata) nào có.
120
11.
11.
11.
121
Catūhapāyehi ca vippamutto, chaccābhiṭhānāni* abhabba kātuṃ* ;
He is also completely freed from the four states of woe, and is incapable of committing the six grave offenses;
Người ấy cũng được giải thoát khỏi bốn đường ác, không thể thực hiện sáu hành động trọng yếu (Abhiṭṭhāna) đó;
122
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
123
12.
12.
12.
124
Kiñcāpi so kamma* karoti pāpakaṃ, kāyena vācā uda cetasā vā;
Even if he commits some evil deed, by body, speech, or mind;
Dù cho người ấy có làm điều ác, bằng thân, lời nói, hay ý nghĩ;
125
Abhabba* so tassa paṭicchadāya* , abhabbatā diṭṭhapadassa vuttā;
He is incapable of concealing it, for the one who has seen the path, such incapability is declared;
Người ấy không thể che giấu điều đó, vì đã nói về sự không thể che giấu của người đã thấy Đạo (Diṭṭhapada);
126
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
127
13.
13.
13.
128
Vanappagumbe yatha* phussitagge, gimhānamāse paṭhamasmiṃ* gimhe;
As a grove of trees with blossoming tips, in the first month of summer;
Như một cụm cây rừng với ngọn nở hoa, vào tháng đầu tiên của mùa hè;
129
Tathūpamaṃ dhammavaraṃ adesayi* , nibbānagāmiṃ paramaṃ hitāya;
So did he teach the excellent Dhamma, leading to Nibbāna, for the highest good;
Cũng vậy, Ngài đã thuyết giảng Pháp tối thượng, dẫn đến Nibbāna, vì lợi ích tối cao;
130
Idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This excellent gem is in the Buddha; by this truth, may there be well-being.
Đây cũng là viên ngọc quý trong Đức Phật, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
131
14.
14.
14.
132
Varo varaññū varado varāharo, anuttaro dhammavaraṃ adesayi;
The Excellent One, Knower of the Excellent, Giver of the Excellent, Bringer of the Excellent, the Unequalled, taught the excellent Dhamma;
Bậc Tối Thượng, bậc thấu hiểu điều tối thượng, bậc ban điều tối thượng, bậc mang điều tối thượng, bậc vô thượng đã thuyết giảng Pháp tối thượng;
133
Idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This excellent gem is in the Buddha; by this truth, may there be well-being.
Đây cũng là viên ngọc quý trong Đức Phật, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
134
15.
15.
15.
135
Khīṇaṃ purāṇaṃ nava natthi sambhavaṃ, virattacittāyatike bhavasmiṃ;
Their old karma is exhausted, there is no new becoming; their minds are detached from future existence;
Cái cũ đã tận, không còn sự tái sinh mới, tâm đã ly tham đối với các kiếp sống tương lai;
136
Te khīṇabījā avirūḷhichandā, nibbanti dhīrā yathāyaṃ* padīpo;
Their seeds are destroyed, their desires for rebirth eradicated; these wise ones are extinguished like this lamp;
Họ là những người hạt giống đã tận, không còn tham ái phát sinh, các bậc trí tuệ tịch diệt như ngọn đèn này;
137
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This excellent gem is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being.
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
138
16.
16.
16.
139
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Tất cả những chúng sinh nào đã tụ họp ở đây, dù ở trên đất hay trong không trung;
140
Tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ, buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.
We pay homage to the Tathāgata, honored by gods and humans, the Buddha; may there be well-being.
Chúng con xin đảnh lễ Đức Phật, bậc Như Lai được chư thiên và loài người tôn kính, nguyện cho được an lành.
141
17.
17.
17.
142
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Tất cả những chúng sinh nào đã tụ họp ở đây, dù ở trên đất hay trong không trung;
143
Tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ, dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.
We pay homage to the Tathāgata, honored by gods and humans, the Dhamma; may there be well-being.
Chúng con xin đảnh lễ Pháp, bậc Như Lai được chư thiên và loài người tôn kính, nguyện cho được an lành.
144
18.
18.
18.
145
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Tất cả những chúng sinh nào đã tụ họp ở đây, dù ở trên đất hay trong không trung;
146
Tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ, saṅghaṃ namassāma suvatthi hotūti.
We pay homage to the Tathāgata, honored by gods and humans, the Saṅgha; may there be well-being.
Chúng con xin đảnh lễ Tăng, bậc Như Lai được chư thiên và loài người tôn kính, nguyện cho được an lành.
147

7. Tirokuṭṭasuttaṃ

7. Tirokuṭṭa Sutta

7. Tirokuṭṭasuttaṃ

148
1.
1.
1.
149
Tirokuṭṭesu tiṭṭhanti, sandhisiṅghāṭakesu ca;
They stand outside the walls, at crossroads and junctions;
Các ngạ quỷ đứng bên tường, ở các kẽ hở và ngã tư;
150
Dvārabāhāsu tiṭṭhanti, āgantvāna sakaṃ gharaṃ.
They stand at the doorposts, having come to their own home.
Chúng đứng ở khung cửa, sau khi đã về nhà mình.
151
2.
2.
2.
152
Pahūte annapānamhi, khajjabhojje upaṭṭhite;
When abundant food and drink are offered, when edibles and delicacies are served;
Khi có nhiều thức ăn và đồ uống, đồ ăn vặt và món chính được dâng cúng;
153
Na tesaṃ koci sarati, sattānaṃ kammapaccayā.
No one remembers those beings, due to their past karma.
Không ai nhớ đến những chúng sinh ấy, do nghiệp của chúng.
154
3.
3.
3.
155
Evaṃ dadanti ñātīnaṃ, ye honti anukampakā;
Thus do relatives who are compassionate give;
Những người có lòng từ bi với bà con, họ dâng cúng như vậy:
156
Suciṃ paṇītaṃ kālena, kappiyaṃ pānabhojanaṃ;
Pure, excellent, timely, and suitable food and drink;
Đồ uống và thức ăn tinh khiết, cao cấp, đúng lúc, hợp pháp;
157
Idaṃ vo ñātīnaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo.
“May this be for our relatives; may our relatives be happy.”
“Nguyện cho điều này đến với bà con của chúng con, nguyện cho bà con được hạnh phúc.”
158
4.
4.
4.
159
Te ca tattha samāgantvā, ñātipetā samāgatā;
And those departed relatives, having gathered there, having assembled;
Các ngạ quỷ bà con đã tụ họp ở đó, sau khi đã đến;
160
Pahūte annapānamhi, sakkaccaṃ anumodare.
When abundant food and drink are offered, they respectfully rejoice.
Khi có nhiều thức ăn và đồ uống, chúng thành kính tùy hỷ.
161
5.
5.
5.
162
Ciraṃ jīvantu no ñātī, yesaṃ hetu labhāmase;
“May our relatives live long, for whose sake we receive this;
“Nguyện cho bà con của chúng ta sống lâu, nhờ họ mà chúng ta được nhận;
163
Amhākañca katā pūjā, dāyakā ca anipphalā.
Homage has been paid to us, and the givers are not without fruit.”
Sự cúng dường cho chúng ta đã được thực hiện, và các thí chủ không vô ích.”
164
6.
6.
6.
165
Na hi tattha kasi* atthi, gorakkhettha na vijjati;
For there is no farming there, nor is cattle-herding found there;
Thật vậy, ở đó không có nghề cày cấy, không có nghề chăn nuôi gia súc;
166
Vaṇijjā tādisī natthi, hiraññena kayokayaṃ* ;
No such trade exists, nor buying and selling with gold;
Không có việc buôn bán như thế, mua bán bằng vàng bạc;
167
Ito dinnena yāpenti, petā kālaṅkatā* tahiṃ.
The departed, having passed away, sustain themselves there with what is given from here.
Các ngạ quỷ đã qua đời ở đó, sống nhờ những gì được cúng dường từ đây.
168
7.
7.
7.
169
Unname udakaṃ vuṭṭhaṃ, yathā ninnaṃ pavattati;
Just as water rained on high ground flows down to the low;
Như nước mưa rơi trên chỗ cao, chảy xuống chỗ thấp;
170
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati.
Even so, what is given from here benefits the departed.
Cũng vậy, những gì được cúng dường từ đây, sẽ đến với các ngạ quỷ.
171
8.
8.
8.
172
Yathā vārivahā pūrā, paripūrenti sāgaraṃ;
Just as full rivers fill the ocean;
Như các dòng sông đầy nước, làm đầy đại dương;
173
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati.
Even so, what is given from here benefits the departed.
Cũng vậy, những gì được cúng dường từ đây, sẽ đến với các ngạ quỷ.
174
9.
9.
9.
175
Adāsi me akāsi me, ñātimittā* sakhā ca me;
“He gave to me, he did for me, he was my kinsman, friend, and companion”;
“Người ấy đã cho tôi, người ấy đã làm cho tôi, người ấy là bà con, bạn bè, thân hữu của tôi”;
176
Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā, pubbe katamanussaraṃ.
Remembering past deeds, one should give offerings to the departed.
Hãy cúng dường phước báu cho các ngạ quỷ, nhớ lại những điều đã làm trước đây.
177
10.
10.
10.
178
Na hi ruṇṇaṃ vā soko vā, yā caññā paridevanā;
Indeed, neither weeping nor sorrow, nor any other lamentation;
Thật vậy, không có tiếng khóc than, không có sự sầu muộn, và cũng không có sự than vãn nào khác;
179
Na taṃ petānamatthāya, evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.
Is of any use to the departed; thus do relatives stand.
Những điều đó không ích lợi gì cho các ngạ quỷ, bà con vẫn cứ như vậy.
180
11.
11.
11.
181
Ayañca kho dakkhiṇā dinnā, saṅghamhi suppatiṭṭhitā;
But this offering given, well-established in the Saṅgha;
Và đây, sự cúng dường đã được dâng, được thiết lập vững chắc trong Tăng chúng;
182
Dīgharattaṃ hitāyassa, ṭhānaso upakappati.
Benefits that departed one for a long time, in due course.
Nó sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho người ấy, và sẽ đến đúng lúc.
183
12.
12.
12.
184
So ñātidhammo ca ayaṃ nidassito, petāna pūjā ca katā uḷārā;
Thus has this duty to relatives been demonstrated, and a great offering made to the departed;
Vậy là bổn phận đối với bà con đã được chỉ rõ, sự cúng dường cao cả cho các ngạ quỷ đã được thực hiện;
185
Balañca bhikkhūnamanuppadinnaṃ* , tumhehi puññaṃ pasutaṃ anappakanti.
And strength has been bestowed upon the bhikkhus; by you, immeasurable merit has been accumulated.
Và sức mạnh đã được ban cho các Tỳ-kheo, các ngươi đã tạo được phước báu không nhỏ.
186

8. Nidhikaṇḍasuttaṃ

8. Nidhikaṇḍa Sutta

8. Nidhikaṇḍasuttaṃ

Next Page →