Table of Contents

Dukanipātapāḷi

Edit
171

(9) 4. Dhammavaggo

(9) 4. Dhammavagga

(9) 4. Phẩm Dhamma

172
88. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
88. “Monks, there are these two phenomena.
88. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Cetovimutti ca paññāvimutti ca.
Liberation of mind and liberation by wisdom.
Tâm giải thoát (cetovimutti) và tuệ giải thoát (paññāvimutti).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, monks, are the two phenomena.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
173
89. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
89. “Monks, there are these two phenomena.
89. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Paggāho ca avikkhepo ca.
Exertion and non-distraction.
Tinh cần (paggāha) và không phóng dật (avikkhepa).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, monks, are the two phenomena.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
174
90. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
90. “Monks, there are these two phenomena.
90. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Nāmañca rūpañca.
Name and form.
Danh (nāma) và sắc (rūpa).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, monks, are the two phenomena.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
175
91. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
91. “Monks, there are these two phenomena.
91. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Vijjā ca vimutti ca.
Knowledge and liberation.
Minh (vijjā) và giải thoát (vimutti).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, monks, are the two phenomena.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
176
92. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
92. “Monks, there are these two phenomena.
92. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Bhavadiṭṭhi ca vibhavadiṭṭhi ca.
The view of existence and the view of non-existence.
Thường kiến (bhavadiṭṭhi) và đoạn kiến (vibhavadiṭṭhi).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, monks, are the two phenomena.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
177
93. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
93. “Monks, there are these two phenomena.
93. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Ahirikañca anottappañca.
Shamelessness and fearlessness of wrongdoing.
Không hổ thẹn (ahirika) và không sợ hãi (anottappa).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, monks, are the two phenomena.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
178
94. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
94. “Monks, there are these two phenomena.
94. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Hirī ca ottappañca.
Moral shame and moral dread.
Hổ thẹn (hirī) và sợ hãi (ottappa).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, monks, are the two phenomena.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
179
95. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
95. “Monks, there are these two phenomena.
95. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Dovacassatā ca pāpamittatā ca.
Disobedience and bad companionship.
Khó giáo huấn (dovacassatā) và bạn ác (pāpamittatā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These two things, bhikkhus.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
180
96. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
96. “Bhikkhus, there are these two things.
96. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Sovacassatā ca kalyāṇamittatā ca.
Obedience and good companionship.
Dễ giáo huấn (sovacassatā) và bạn lành (kalyāṇamittatā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These two things, bhikkhus.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
181
97. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
97. “Bhikkhus, there are these two things.
97. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Dhātukusalatā ca manasikārakusalatā ca.
Skill in elements and skill in attention.
Khéo léo về giới (dhātukusalatā) và khéo léo về tác ý (manasikārakusalatā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These two things, bhikkhus.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
182
98. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
98. “Bhikkhus, there are these two things.
98. “Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āpattikusalatā ca āpattivuṭṭhānakusalatā ca.
Skill in offenses and skill in rising from offenses.
Khéo léo về phạm lỗi (āpattikusalatā) và khéo léo về xuất lỗi (āpattivuṭṭhānakusalatā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These two things, bhikkhus.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.”
183

(10) 5. Bālavaggo

(10) 5. The Chapter on Fools

(10) 5. Phẩm Bāla

184
99. ‘‘Dveme, bhikkhave, bālā.
99. “Bhikkhus, there are these two fools.
99. “Này chư Tỳ-khưu, có hai hạng người ngu này.
Katame dve?
Which two?
Hai hạng nào?
Yo ca anāgataṃ bhāraṃ vahati, yo ca āgataṃ bhāraṃ na vahati.
One who carries a burden that has not arrived, and one who does not carry a burden that has arrived.
Kẻ gánh vác gánh nặng chưa đến, và kẻ không gánh vác gánh nặng đã đến.
Ime kho, bhikkhave, dve bālā’’ti.
These two, bhikkhus, are fools.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai hạng người ngu này.”
185
100. ‘‘Dveme, bhikkhave, paṇḍitā.
100. “Bhikkhus, there are these two wise ones.
100. “Này chư Tỳ-khưu, có hai hạng người trí này.
Katame dve?
Which two?
Hai hạng nào?
Yo ca anāgataṃ bhāraṃ na vahati, yo ca āgataṃ bhāraṃ vahati.
One who does not carry a burden that has not arrived, and one who carries a burden that has arrived.
Và người nào không gánh vác gánh nặng chưa đến, và người nào gánh vác gánh nặng đã đến.
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
These two, bhikkhus, are wise ones.”
Này các Tỳ-khưu, hai người này là bậc trí.”
186
101. ‘‘Dveme, bhikkhave, bālā.
101. “Bhikkhus, there are these two fools.
“Này các Tỳ-khưu, có hai kẻ ngu này.
Katame dve?
Which two?
Hai kẻ nào?
Yo ca akappiye kappiyasaññī, yo ca kappiye akappiyasaññī.
One who perceives what is not allowable as allowable, and one who perceives what is allowable as not allowable.
Người nào có nhận thức là hợp lệ trong điều không hợp lệ, và người nào có nhận thức là không hợp lệ trong điều hợp lệ.
Ime kho, bhikkhave, dve bālā’’ti.
These two, bhikkhus, are fools.”
Này các Tỳ-khưu, hai kẻ này là ngu.”
187
102. ‘‘Dveme, bhikkhave, paṇḍitā.
102. “Bhikkhus, there are these two wise ones.
“Này các Tỳ-khưu, có hai bậc trí này.
Katame dve?
Which two?
Hai bậc nào?
Yo ca akappiye akappiyasaññī, yo ca kappiye kappiyasaññī.
One who perceives what is not allowable as not allowable, and one who perceives what is allowable as allowable.
Người nào có nhận thức là không hợp lệ trong điều không hợp lệ, và người nào có nhận thức là hợp lệ trong điều hợp lệ.
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
These two, bhikkhus, are wise ones.”
Này các Tỳ-khưu, hai bậc này là trí.”
188
103. ‘‘Dveme, bhikkhave, bālā.
103. “Bhikkhus, there are these two fools.
“Này các Tỳ-khưu, có hai kẻ ngu này.
Katame dve?
Which two?
Hai kẻ nào?
Yo ca anāpattiyā āpattisaññī, yo ca āpattiyā anāpattisaññī.
One who perceives a non-offense as an offense, and one who perceives an offense as a non-offense.
Người nào có nhận thức là phạm lỗi trong điều không phạm lỗi, và người nào có nhận thức là không phạm lỗi trong điều phạm lỗi.
Ime kho, bhikkhave, dve bālā’’ti.
These two, bhikkhus, are fools.”
Này các Tỳ-khưu, hai kẻ này là ngu.”
189
104. ‘‘Dveme, bhikkhave, paṇḍitā.
104. “Bhikkhus, there are these two wise ones.
“Này các Tỳ-khưu, có hai bậc trí này.
Katame dve?
Which two?
Hai bậc nào?
Yo ca anāpattiyā anāpattisaññī, yo ca āpattiyā āpattisaññī.
One who perceives a non-offense as a non-offense, and one who perceives an offense as an offense.
Người nào có nhận thức là không phạm lỗi trong điều không phạm lỗi, và người nào có nhận thức là phạm lỗi trong điều phạm lỗi.
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
These two, bhikkhus, are wise ones.”
Này các Tỳ-khưu, hai bậc này là trí.”
190
105. ‘‘Dveme, bhikkhave, bālā.
105. “Bhikkhus, there are these two fools.
“Này các Tỳ-khưu, có hai kẻ ngu này.
Katame dve?
Which two?
Hai kẻ nào?
Yo ca adhamme dhammasaññī, yo ca dhamme adhammasaññī.
One who perceives what is not Dhamma as Dhamma, and one who perceives what is Dhamma as not Dhamma.
Người nào có nhận thức là Pháp trong điều phi Pháp, và người nào có nhận thức là phi Pháp trong điều Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve bālā’’ti.
These two, bhikkhus, are fools.”
Này các Tỳ-khưu, hai kẻ này là ngu.”
191
106. ‘‘Dveme, bhikkhave, paṇḍitā.
106. “Bhikkhus, there are these two wise ones.
“Này các Tỳ-khưu, có hai bậc trí này.
Katame dve?
Which two?
Hai bậc nào?
Yo ca dhamme dhammasaññī, yo ca adhamme adhammasaññī.
One who perceives what is Dhamma as Dhamma, and one who perceives what is not Dhamma as not Dhamma.
Người nào có nhận thức là Pháp trong điều Pháp, và người nào có nhận thức là phi Pháp trong điều phi Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
These two, bhikkhus, are wise ones.”
Này các Tỳ-khưu, hai bậc này là trí.”
192
107. ‘‘Dveme, bhikkhave, bālā.
107. “Bhikkhus, there are these two fools.
“Này các Tỳ-khưu, có hai kẻ ngu này.
Katame dve?
Which two?
Hai kẻ nào?
Yo ca avinaye vinayasaññī, yo ca vinaye avinayasaññī.
One who perceives what is not Vinaya as Vinaya, and one who perceives what is Vinaya as not Vinaya.
Người nào có nhận thức là Luật trong điều phi Luật, và người nào có nhận thức là phi Luật trong điều Luật.
Ime kho, bhikkhave, dve bālā’’ti.
These two, bhikkhus, are fools.”
Này các Tỳ-khưu, hai kẻ này là ngu.”
193
108. ‘‘Dveme, bhikkhave, paṇḍitā.
108. “Bhikkhus, there are these two wise ones.
“Này các Tỳ-khưu, có hai bậc trí này.
Katame dve?
Which two?
Hai bậc nào?
Yo ca avinaye avinayasaññī, yo ca vinaye vinayasaññī.
One who perceives what is not Vinaya as not Vinaya, and one who perceives what is Vinaya as Vinaya.
Người nào có nhận thức là phi Luật trong điều phi Luật, và người nào có nhận thức là Luật trong điều Luật.
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā’’ti.
These two, bhikkhus, are wise ones.”
Này các Tỳ-khưu, hai bậc này là trí.”
194
109. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti.
109. “Bhikkhus, the āsavas of two persons increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc (āsava) tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Of which two?
Hai người nào?
Yo ca na kukkuccāyitabbaṃ kukkuccāyati, yo ca kukkuccāyitabbaṃ na kukkuccāyati.
One who feels remorse for what should not cause remorse, and one who does not feel remorse for what should cause remorse.
Người nào hối tiếc về điều không đáng hối tiếc, và người nào không hối tiếc về điều đáng hối tiếc.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
Bhikkhus, the āsavas of these two persons increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người này.”
195
110. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti.
110. “Bhikkhus, the āsavas of two persons do not increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Of which two?
Hai người nào?
Yo ca na kukkuccāyitabbaṃ na kukkuccāyati, yo ca kukkuccāyitabbaṃ kukkuccāyati.
One who does not feel remorse for what should not cause remorse, and one who feels remorse for what should cause remorse.
Người nào không hối tiếc về điều không đáng hối tiếc, và người nào hối tiếc về điều đáng hối tiếc.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
Bhikkhus, the āsavas of these two persons do not increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người này.”
196
111. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti.
111. “Bhikkhus, the āsavas of two persons increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Of which two?
Hai người nào?
Yo ca akappiye kappiyasaññī, yo ca kappiye akappiyasaññī.
One who perceives what is not allowable as allowable, and one who perceives what is allowable as not allowable.
Người nào có nhận thức là hợp lệ trong điều không hợp lệ, và người nào có nhận thức là không hợp lệ trong điều hợp lệ.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
Bhikkhus, the āsavas of these two persons increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người này.”
197
112. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti.
112. “Bhikkhus, the āsavas of two persons do not increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Of which two?
Hai người nào?
Yo ca akappiye akappiyasaññī, yo ca kappiye kappiyasaññī.
One who perceives what is not allowable as not allowable, and one who perceives what is allowable as allowable.
Người nào có nhận thức là không hợp lệ trong điều không hợp lệ, và người nào có nhận thức là hợp lệ trong điều hợp lệ.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
Bhikkhus, the āsavas of these two persons do not increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người này.”
198
113. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti.
113. “Bhikkhus, the āsavas of two persons increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Of which two?
Hai người nào?
Yo ca āpattiyā anāpattisaññī, yo ca anāpattiyā āpattisaññī.
One who perceives an offense as a non-offense, and one who perceives a non-offense as an offense.
Người nào có nhận thức là không phạm lỗi trong điều phạm lỗi, và người nào có nhận thức là phạm lỗi trong điều không phạm lỗi.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
Bhikkhus, the āsavas of these two persons increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người này.”
199
114. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti.
114. “Bhikkhus, the āsavas of two persons do not increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Of which two?
Hai người nào?
Yo ca āpattiyā āpattisaññī, yo ca anāpattiyā anāpattisaññī.
One who perceives an offense as an offense, and one who perceives a non-offense as a non-offense.
Người nào có nhận thức là phạm lỗi trong điều phạm lỗi, và người nào có nhận thức là không phạm lỗi trong điều không phạm lỗi.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
Bhikkhus, the āsavas of these two persons do not increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người này.”
200
115. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti.
115. “Bhikkhus, the āsavas of two persons increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Of which two?
Hai người nào?
Yo ca adhamme dhammasaññī, yo ca dhamme adhammasaññī.
And one who perceives what is not Dhamma as Dhamma, and one who perceives Dhamma as not Dhamma.
Người nào có nhận thức là Pháp trong điều phi Pháp, và người nào có nhận thức là phi Pháp trong điều Pháp.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
For these two, bhikkhus, the āsavas increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người này.”
201
116. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti.
116. “For two, bhikkhus, the āsavas do not increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Which two?
Hai người nào?
Yo ca dhamme dhammasaññī, yo ca adhamme adhammasaññī.
One who perceives Dhamma as Dhamma, and one who perceives what is not Dhamma as not Dhamma.
Người nào có nhận thức là Pháp trong điều Pháp, và người nào có nhận thức là phi Pháp trong điều phi Pháp.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
For these two, bhikkhus, the āsavas do not increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người này.”
202
117. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti.
117. “For two, bhikkhus, the āsavas increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Which two?
Hai người nào?
Yo ca avinaye vinayasaññī, yo ca vinaye avinayasaññī.
One who perceives what is not Vinaya as Vinaya, and one who perceives Vinaya as not Vinaya.
Người nào có nhận thức là Luật trong điều phi Luật, và người nào có nhận thức là phi Luật trong điều Luật.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī’’ti.
For these two, bhikkhus, the āsavas increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc tăng trưởng nơi hai người này.”
203
118. ‘‘Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti.
118. “For two, bhikkhus, the āsavas do not increase.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người.
Katamesaṃ dvinnaṃ?
Which two?
Hai người nào?
Yo ca avinaye avinayasaññī, yo ca vinaye vinayasaññī.
One who perceives what is not Vinaya as not Vinaya, and one who perceives Vinaya as Vinaya.
Người nào có nhận thức là phi Luật trong điều phi Luật, và người nào có nhận thức là Luật trong điều Luật.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī’’ti.
For these two, bhikkhus, the āsavas do not increase.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc không tăng trưởng nơi hai người này.”
204

3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ

3. The Third Fifty

3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ

205

(11) 1. Āsāduppajahavaggo

(11) 1. The Chapter on Hopes Difficult to Abandon

(11) 1. Āsāduppajahavaggo

206
119. ‘‘Dvemā, bhikkhave, āsā duppajahā.
119. “There are these two hopes, bhikkhus, that are difficult to abandon.
“Này các Tỳ-khưu, có hai sự mong cầu khó từ bỏ này.
Katamā dve?
Which two?
Hai sự nào?
Lābhāsā ca jīvitāsā ca.
The hope for gain and the hope for life.
Đó là mong cầu lợi lộc và mong cầu sự sống.
Imā kho, bhikkhave, dve āsā duppajahā’’ti.
These, bhikkhus, are the two hopes that are difficult to abandon.”
Này các Tỳ-khưu, hai sự mong cầu này thật khó từ bỏ.”
207
120. ‘‘Dveme, bhikkhave, puggalā dullabhā lokasmiṃ.
120. “There are these two individuals, bhikkhus, who are hard to find in the world.
“Này các Tỳ-khưu, có hai hạng người khó tìm thấy trên đời này.
Katame dve?
Which two?
Hai hạng nào?
Yo ca pubbakārī, yo ca kataññū katavedī.
One who is a pioneer in doing good, and one who is grateful and repays kindness.
Đó là người đã làm ơn trước, và người biết ơn, đền ơn.
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā dullabhā lokasmi’’nti.
These, bhikkhus, are the two individuals who are hard to find in the world.”
Này các Tỳ-khưu, hai hạng người này thật khó tìm thấy trên đời.”
208
121. ‘‘Dveme, bhikkhave, puggalā dullabhā lokasmiṃ.
121. “There are these two individuals, bhikkhus, who are hard to find in the world.
“Này các Tỳ-khưu, có hai hạng người khó tìm thấy trên đời này.
Katame dve?
Which two?
Hai hạng nào?
Titto ca tappetā ca.
One who is content and one who makes others content.
Đó là người đã mãn túc và người làm cho người khác mãn túc.
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā dullabhā lokasmi’’nti.
These, bhikkhus, are the two individuals who are hard to find in the world.”
Này các Tỳ-khưu, hai hạng người này thật khó tìm thấy trên đời.”
209
122. ‘‘Dveme, bhikkhave, puggalā duttappayā.
122. “There are these two individuals, bhikkhus, who are hard to satisfy.
“Này các Tỳ-khưu, có hai hạng người khó làm cho mãn túc này.
Katame dve?
Which two?
Hai hạng nào?
Yo ca laddhaṃ laddhaṃ nikkhipati, yo ca laddhaṃ laddhaṃ vissajjeti.
One who accumulates whatever is received, and one who gives away whatever is received.
Đó là người cứ nhận được gì thì cất giữ, và người cứ nhận được gì thì tiêu xài.
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā duttappayā’’ti.
These, bhikkhus, are the two individuals who are hard to satisfy.”
Này các Tỳ-khưu, hai hạng người này thật khó làm cho mãn túc.”
210
123. ‘‘Dveme, bhikkhave, puggalā sutappayā.
123. “There are these two individuals, bhikkhus, who are easy to satisfy.
“Này các Tỳ-khưu, có hai hạng người dễ làm cho mãn túc này.
Katame dve?
Which two?
Hai hạng nào?
Yo ca laddhaṃ laddhaṃ na nikkhipati, yo ca laddhaṃ laddhaṃ na vissajjeti.
One who does not accumulate whatever is received, and one who does not give away whatever is received.
Đó là người cứ nhận được gì thì không cất giữ, và người cứ nhận được gì thì không tiêu xài.
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā sutappayā’’ti.
These, bhikkhus, are the two individuals who are easy to satisfy.”
Này các Tỳ-khưu, hai hạng người này thật dễ làm cho mãn túc.”
211
124. ‘‘Dveme, bhikkhave, paccayā rāgassa uppādāya.
124. “There are these two conditions, bhikkhus, for the arising of lust.
“Này các Tỳ-khưu, có hai nhân duyên này cho sự phát sinh tham ái (rāga).
Katame dve?
Which two?
Hai nhân duyên nào?
Subhanimittañca ayoniso ca manasikāro.
A beautiful sign and unwise attention.
Đó là tướng khả ái (subhanimitta) và tác ý không như lý (ayoniso manasikāro).
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā rāgassa uppādāyā’’ti.
These, bhikkhus, are the two conditions for the arising of lust.”
Này các Tỳ-khưu, hai nhân duyên này cho sự phát sinh tham ái.”
212
125. ‘‘Dveme, bhikkhave, paccayā dosassa uppādāya.
125. “There are these two conditions, bhikkhus, for the arising of hatred.
“Này các Tỳ-khưu, có hai nhân duyên này cho sự phát sinh sân hận (dosa).
Katame dve?
Which two?
Hai nhân duyên nào?
Paṭighanimittañca ayoniso ca manasikāro.
A repulsive sign and unwise attention.
Đó là tướng chướng ngại (paṭighanimitta) và tác ý không như lý (ayoniso manasikāro).
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā dosassa uppādāyā’’ti.
These, bhikkhus, are the two conditions for the arising of hatred.”
Này các Tỳ-khưu, hai nhân duyên này cho sự phát sinh sân hận.”
213
126. ‘‘Dveme, bhikkhave, paccayā micchādiṭṭhiyā uppādāya.
126. “There are these two conditions, bhikkhus, for the arising of wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, có hai nhân duyên này cho sự phát sinh tà kiến (micchādiṭṭhi).
Katame dve?
Which two?
Hai nhân duyên nào?
Parato ca ghoso ayoniso ca manasikāro.
The voice of another and unwise attention.
Đó là tiếng nói từ người khác (parato ghoso) và tác ý không như lý (ayoniso manasikāro).
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā micchādiṭṭhiyā uppādāyā’’ti.
These, bhikkhus, are the two conditions for the arising of wrong view.”
Này các Tỳ-khưu, hai nhân duyên này cho sự phát sinh tà kiến.”
214
127. ‘‘Dveme, bhikkhave, paccayā sammādiṭṭhiyā uppādāya.
127. “There are these two conditions, bhikkhus, for the arising of right view.
“Này các Tỳ-khưu, có hai nhân duyên này cho sự phát sinh chánh kiến (sammādiṭṭhi).
Katame dve?
Which two?
Hai nhân duyên nào?
Parato ca ghoso, yoniso ca manasikāro.
The voice of another and wise attention.
Đó là tiếng nói từ người khác (parato ghoso) và tác ý như lý (yoniso manasikāro).
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā sammādiṭṭhiyā uppādāyā’’ti.
These, bhikkhus, are the two conditions for the arising of right view.”
Này các Tỳ-khưu, hai nhân duyên này cho sự phát sinh chánh kiến.”
215
128. ‘‘Dvemā, bhikkhave, āpattiyo.
128. “There are these two offenses, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, có hai loại phạm lỗi (āpatti) này.
Katamā dve?
Which two?
Hai loại nào?
Lahukā ca āpatti, garukā ca āpatti.
A light offense and a grave offense.
Đó là phạm lỗi nhẹ (lahukā āpatti) và phạm lỗi nặng (garukā āpatti).
Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo’’ti.
These, bhikkhus, are the two offenses.”
Này các Tỳ-khưu, hai loại phạm lỗi này.”
216
129. ‘‘Dvemā, bhikkhave, āpattiyo.
129. “There are these two offenses, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, có hai loại phạm lỗi này.
Katamā dve?
Which two?
Hai loại nào?
Duṭṭhullā ca āpatti, aduṭṭhullā ca āpatti.
A serious offense and a non-serious offense.
Đó là phạm lỗi thô trọng (duṭṭhullā āpatti) và phạm lỗi không thô trọng (aduṭṭhullā āpatti).
Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo’’ti.
These, bhikkhus, are the two offenses.”
Này các Tỳ-khưu, hai loại phạm lỗi này.”
217
130. ‘‘Dvemā, bhikkhave, āpattiyo.
130. “There are these two offenses, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, có hai loại phạm lỗi này.
Katamā dve?
Which two?
Hai loại nào?
Sāvasesā ca āpatti, anavasesā ca āpatti.
An offense with a remainder and an offense without a remainder.
Đó là phạm lỗi còn dư sót (sāvasesā āpatti) và phạm lỗi không còn dư sót (anavasesā āpatti).
Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo’’ti.
These, bhikkhus, are the two offenses.”
Này các Tỳ-khưu, hai loại phạm lỗi này.”
218

(12) 2. Āyācanavaggo

(12) 2. The Chapter on Aspirations

(12) 2. Āyācanavaggo

219
131. ‘‘Saddho, bhikkhave, bhikkhu evaṃ sammā āyācamāno āyāceyya – ‘tādiso homi yādisā sāriputtamoggallānā’ti.
131. “A faithful bhikkhu, bhikkhus, aspiring rightly, should aspire thus: ‘May I be like Sāriputta and Moggallāna!’
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đức tin, khi cầu nguyện đúng đắn, nên cầu nguyện rằng: ‘Nguyện cho con được như những bậc như Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Moggallāna!’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ yadidaṃ sāriputtamoggallānā’’ti.
This, bhikkhus, is the measure, this is the standard for my bhikkhu disciples, namely, Sāriputta and Moggallāna.”
Này các Tỳ-khưu, đây là thước đo, đây là tiêu chuẩn cho các Tỳ-khưu đệ tử của Ta, đó là Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Moggallāna.”
220
132. ‘‘Saddhā, bhikkhave, bhikkhunī evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya – ‘tādisī homi yādisī khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā cā’ti.
132. “A faithful bhikkhunī, bhikkhus, aspiring rightly, should aspire thus: ‘May I be like the bhikkhunī Khemā and Uppalavaṇṇā!’
132. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có lòng tin, khi ước nguyện một cách chân chánh, nên ước nguyện rằng: ‘Mong sao tôi được như Tỳ-khưu-ni Khemā và Tỳ-khưu-ni Uppalavaṇṇā!’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ bhikkhunīnaṃ yadidaṃ khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā cā’’ti.
This, bhikkhus, is the measure, this is the standard for my bhikkhunī disciples, namely, the bhikkhunī Khemā and Uppalavaṇṇā.”
Này các Tỳ-khưu, đây là tiêu chuẩn, đây là thước đo cho các Tỳ-khưu-ni đệ tử của Ta, đó là Tỳ-khưu-ni Khemā và Tỳ-khưu-ni Uppalavaṇṇā.”
221
133. ‘‘Saddho, bhikkhave, upāsako evaṃ sammā āyācamāno āyāceyya – ‘tādiso homi yādiso citto ca gahapati hatthako ca āḷavako’ti.
133. ‘Monks, a faithful lay follower, when rightly wishing, should wish thus: “May I be like Citta the householder and Hatthaka of Āḷavī.”’
133. “Này các Tỳ-khưu, một cư sĩ có lòng tin, khi ước nguyện một cách chân chánh, nên ước nguyện rằng: ‘Mong sao tôi được như gia chủ Citta và Hatthaka ở Āḷavī!’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ upāsakānaṃ yadidaṃ citto ca gahapati hatthako ca āḷavako’’ti.
‘This, monks, is the measure, this is the standard for my lay followers, namely Citta the householder and Hatthaka of Āḷavī.’
Này các Tỳ-khưu, đây là tiêu chuẩn, đây là thước đo cho các cư sĩ đệ tử của Ta, đó là gia chủ Citta và Hatthaka ở Āḷavī.”
222
134. ‘‘Saddhā, bhikkhave, upāsikā evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya – ‘tādisī homi yādisī khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā* ca nandamātā’ti.
134. ‘Monks, a faithful laywoman, when rightly wishing, should wish thus: “May I be like the laywoman Khujjuttarā and Nandamātā of Veḷukaṇḍakī.”’
134. “Này các Tỳ-khưu, một nữ cư sĩ có lòng tin, khi ước nguyện một cách chân chánh, nên ước nguyện rằng: ‘Mong sao tôi được như nữ cư sĩ Khujjuttarā và Nandamātā ở Veḷukaṇḍakī!’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ upāsikānaṃ yadidaṃ khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā ca nandamātā’’ti.
‘This, monks, is the measure, this is the standard for my laywomen disciples, namely the laywoman Khujjuttarā and Nandamātā of Veḷukaṇḍakī.’
Này các Tỳ-khưu, đây là tiêu chuẩn, đây là thước đo cho các nữ cư sĩ đệ tử của Ta, đó là nữ cư sĩ Khujjuttarā và Nandamātā ở Veḷukaṇḍakī.”
223
135. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
135. ‘Monks, endowed with two qualities, a foolish, unskilled, ignoble person carries himself as one harmed and impaired, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.
135. “Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati.
Without investigating or examining, he speaks praise of one who deserves dispraise; without investigating or examining, he speaks dispraise of one who deserves praise.
Không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà ca ngợi người đáng chê; không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà chê bai người đáng ca ngợi.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatīti.
Endowed with these two qualities, monks, a foolish, unskilled, ignoble person carries himself as one harmed and impaired, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.’
Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp này, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.”
224
‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati.
‘Monks, endowed with two qualities, a wise, skilled, noble person carries himself as one unharmed and unimpaired, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.
“Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati.
Having investigated and examined, he speaks dispraise of one who deserves dispraise; having investigated and examined, he speaks praise of one who deserves praise.
Điều tra, khảo sát kỹ lưỡng rồi chê bai người đáng chê; điều tra, khảo sát kỹ lưỡng rồi ca ngợi người đáng ca ngợi.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
Endowed with these two qualities, monks, a wise, skilled, noble person carries himself as one unharmed and unimpaired, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.’
Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp này, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.”
225
136. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
136. ‘Monks, endowed with two qualities, a foolish, unskilled, ignoble person carries himself as one harmed and impaired, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.
136. “Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti, ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti.
Without investigating or examining, he displays confidence in a situation where there should be no confidence; without investigating or examining, he displays no confidence in a situation where there should be confidence.
Không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà biểu lộ sự hoan hỷ ở nơi không đáng hoan hỷ; không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà biểu lộ sự không hoan hỷ ở nơi đáng hoan hỷ.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatīti.
Endowed with these two qualities, monks, a foolish, unskilled, ignoble person carries himself as one harmed and impaired, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.’
Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp này, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.”
226
‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati.
‘Monks, endowed with two qualities, a wise, skilled, noble person carries himself as one unharmed and unimpaired, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.
“Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti.
Having investigated and examined, he displays no confidence in a situation where there should be no confidence; having investigated and examined, he displays confidence in a situation where there should be confidence.
Điều tra, khảo sát kỹ lưỡng rồi biểu lộ sự không hoan hỷ ở nơi không đáng hoan hỷ; điều tra, khảo sát kỹ lưỡng rồi biểu lộ sự hoan hỷ ở nơi đáng hoan hỷ.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
Endowed with these two qualities, monks, a wise, skilled, noble person carries himself as one unharmed and unimpaired, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.’
Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hội đủ hai pháp này, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.”
227
137. ‘‘Dvīsu, bhikkhave, micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
137. ‘Monks, by acting wrongly towards two, a foolish, unskilled, ignoble person carries himself as one harmed and impaired, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.
137. “Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hành xử sai lầm đối với hai đối tượng, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.
Katamesu dvīsu?
Towards which two?
Hai đối tượng ấy là gì?
Mātari ca pitari ca.
Towards his mother and towards his father.
Đối với mẹ và đối với cha.
Imesu kho, bhikkhave, dvīsu micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatīti.
By acting wrongly towards these two, monks, a foolish, unskilled, ignoble person carries himself as one harmed and impaired, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.’
Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hành xử sai lầm đối với hai đối tượng này, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.”
228
‘‘Dvīsu, bhikkhave, sammāpaṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati.
“Bhikkhus, a wise, discerning, good person who practices rightly in two ways protects himself uninjured and unharmed, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.
“Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hành xử chân chánh đối với hai đối tượng, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.
Katamesu dvīsu?
Which two?
Hai đối tượng ấy là gì?
Mātari ca pitari ca.
In mother and in father.
Đối với mẹ và đối với cha.
Imesu kho, bhikkhave, dvīsu sammāpaṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
Indeed, bhikkhus, a wise, discerning, good person who practices rightly in these two ways protects himself uninjured and unharmed, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.”
Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hành xử chân chánh đối với hai đối tượng này, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.”
229
138. ‘‘Dvīsu, bhikkhave, micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
138. “Bhikkhus, a foolish, undiscerning, bad person who practices wrongly in two ways harms and damages himself, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.
138. “Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hành xử sai lầm đối với hai đối tượng, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.
Katamesu dvīsu?
Which two?
Hai đối tượng ấy là gì?
Tathāgate ca tathāgatasāvake ca.
In the Tathāgata and in the Tathāgata’s disciples.
Đối với Như Lai và đối với các đệ tử của Như Lai.
Imesu kho, bhikkhave, micchāpaṭipajjamāno bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatīti.
Indeed, bhikkhus, a foolish, undiscerning, bad person who practices wrongly in these two ways harms and damages himself, is blameworthy and reproachable by the discerning, and generates much demerit.”
Này các Tỳ-khưu, một người ngu si, kém cỏi, không phải bậc thiện nhân, khi hành xử sai lầm đối với hai đối tượng này, tự làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị quở trách và bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều bất thiện.”
230
‘‘Dvīsu, bhikkhave, sammāpaṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati.
“Bhikkhus, a wise, discerning, good person who practices rightly in two ways protects himself uninjured and unharmed, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.
“Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hành xử chân chánh đối với hai đối tượng, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.
Katamesu dvīsu?
Which two?
Hai đối tượng ấy là gì?
Tathāgate ca tathāgatasāvake ca.
In the Tathāgata and in the Tathāgata’s disciples.
Đối với Như Lai và đối với các đệ tử của Như Lai.
Imesu kho, bhikkhave, dvīsu sammāpaṭipajjamāno paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
Indeed, bhikkhus, a wise, discerning, good person who practices rightly in these two ways protects himself uninjured and unharmed, is blameless and irreproachable by the discerning, and generates much merit.”
Này các Tỳ-khưu, một người hiền trí, tài giỏi, bậc thiện nhân, khi hành xử chân chánh đối với hai đối tượng này, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng bị quở trách và không bị những bậc trí chỉ trích, và tạo nhiều điều công đức.”
231
139. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
139. “Bhikkhus, these are the two qualities.
139. “Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Sacittavodānañca na ca kiñci loke upādiyati.
The purification of one’s own mind and not clinging to anything in the world.
Tự thanh lọc tâm mình và không chấp thủ bất cứ điều gì trên thế gian.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
232
140. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
140. “Bhikkhus, these are the two qualities.
140. “Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Kodho ca upanāho ca.
Anger and resentment.
Sân hận và oán hờn.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
233
141. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
141. “Bhikkhus, these are the two qualities.
141. “Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Kodhavinayo ca upanāhavinayo ca.
The removal of anger and the removal of resentment.
Sự đoạn trừ sân hận và sự đoạn trừ oán hờn.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
234

(13) 3. Dānavaggo

(13) 3. The Chapter on Giving

(13) 3. Phẩm Bố Thí

235
142. ‘‘Dvemāni, bhikkhave, dānāni.
142. “Bhikkhus, these are the two kinds of giving.
142. “Này các Tỳ-khưu, có hai loại bố thí này.
Katamāni dve?
Which two?
Hai loại ấy là gì?
Āmisadānañca dhammadānañca.
Material giving and Dhamma giving.
Bố thí vật chất và bố thí Pháp.
Imāni kho, bhikkhave, dve dānāni.
These, bhikkhus, are the two kinds of giving.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai loại bố thí đó.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ dānānaṃ yadidaṃ dhammadāna’’nti.
Of these two kinds of giving, bhikkhus, the foremost is Dhamma giving.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai loại bố thí này, bố thí Pháp là tối thượng.”
236
143. ‘‘Dveme, bhikkhave, yāgā.
143. “Bhikkhus, these are the two kinds of sacrifice.
143. “Này các Tỳ-khưu, có hai loại cúng dường này.
Katame dve?
Which two?
Hai loại ấy là gì?
Āmisayāgo ca dhammayāgo ca.
Material sacrifice and Dhamma sacrifice.
Cúng dường vật chất và cúng dường Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve yāgā.
These, bhikkhus, are the two kinds of sacrifice.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai loại cúng dường đó.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ yāgānaṃ yadidaṃ dhammayāgo’’ti.
Of these two kinds of sacrifice, bhikkhus, the foremost is Dhamma sacrifice.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai loại cúng dường này, cúng dường Pháp là tối thượng.”
237
144. ‘‘Dveme, bhikkhave, cāgā.
144. “Bhikkhus, these are the two kinds of relinquishment.
144. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự bố thí này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisacāgo ca dhammacāgo ca.
Material relinquishment and Dhamma relinquishment.
Đó là sự bố thí vật chất và sự bố thí Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve cāgā.
These, bhikkhus, are the two kinds of relinquishment.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự bố thí.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ cāgānaṃ yadidaṃ dhammacāgo’’ti.
Of these two kinds of relinquishment, bhikkhus, the foremost is Dhamma relinquishment.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự bố thí này, sự bố thí Pháp là tối thượng.’’
238
145. ‘‘Dveme, bhikkhave, pariccāgā.
145. “Bhikkhus, these are the two kinds of abandonment.
145. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự từ bỏ này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisapariccāgo ca dhammapariccāgo ca.
Material abandonment and Dhamma abandonment.
Đó là sự từ bỏ vật chất và sự từ bỏ Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve pariccāgā.
These, bhikkhus, are the two kinds of abandonment.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự từ bỏ.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ pariccāgānaṃ yadidaṃ dhammapariccāgo’’ti.
Of these two kinds of abandonment, bhikkhus, the foremost is Dhamma abandonment.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự từ bỏ này, sự từ bỏ Pháp là tối thượng.’’
239
146. ‘‘Dveme, bhikkhave, bhogā.
146. “Bhikkhus, these are the two kinds of possessions.
146. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự hưởng thụ này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisabhogo ca dhammabhogo ca.
Material possessions and Dhamma possessions.
Đó là sự hưởng thụ vật chất và sự hưởng thụ Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve bhogā.
These, bhikkhus, are the two kinds of possessions.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự hưởng thụ.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ bhogānaṃ yadidaṃ dhammabhogo’’ti.
Of these two kinds of possessions, bhikkhus, the foremost is Dhamma possessions.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự hưởng thụ này, sự hưởng thụ Pháp là tối thượng.’’
240
147. ‘‘Dveme, bhikkhave, sambhogā.
147. “Bhikkhus, these are the two kinds of enjoyment.
147. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự cùng hưởng thụ này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisasambhogo ca dhammasambhogo ca.
Material enjoyment and Dhamma enjoyment.
Đó là sự cùng hưởng thụ vật chất và sự cùng hưởng thụ Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve sambhogā.
These, bhikkhus, are the two kinds of enjoyment.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự cùng hưởng thụ.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ sambhogānaṃ yadidaṃ dhammasambhogo’’ti.
Of these two kinds of enjoyment, bhikkhus, the foremost is Dhamma enjoyment.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự cùng hưởng thụ này, sự cùng hưởng thụ Pháp là tối thượng.’’
241
148. ‘‘Dveme, bhikkhave, saṃvibhāgā.
148. “Bhikkhus, these are the two kinds of sharing.
148. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự chia sẻ này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisasaṃvibhāgo ca dhammasaṃvibhāgo ca.
Material sharing and Dhamma sharing.
Đó là sự chia sẻ vật chất và sự chia sẻ Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve saṃvibhāgā.
These, bhikkhus, are the two kinds of sharing.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự chia sẻ.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ saṃvibhāgānaṃ yadidaṃ dhammasaṃvibhāgo’’ti.
Of these two kinds of sharing, bhikkhus, the foremost is Dhamma sharing.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự chia sẻ này, sự chia sẻ Pháp là tối thượng.’’
242
149. ‘‘Dveme, bhikkhave, saṅgahā.
149. “Bhikkhus, these are the two kinds of assistance.
149. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự nhiếp thọ này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisasaṅgaho ca dhammasaṅgaho ca.
Material assistance and Dhamma assistance.
Đó là sự nhiếp thọ vật chất và sự nhiếp thọ Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve saṅgahā.
These, bhikkhus, are the two kinds of assistance.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự nhiếp thọ.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ saṅgahānaṃ yadidaṃ dhammasaṅgaho’’ti.
Of these two kinds of assistance, bhikkhus, the foremost is Dhamma assistance.”
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự nhiếp thọ này, sự nhiếp thọ Pháp là tối thượng.’’
243
150. ‘‘Dveme, bhikkhave, anuggahā.
150. ‘‘Monks, there are these two kinds of support.
150. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự trợ giúp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisānuggaho ca dhammānuggaho ca.
Material support and Dhamma support.
Đó là sự trợ giúp vật chất và sự trợ giúp Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve anuggahā.
Monks, these are the two kinds of support.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự trợ giúp.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ anuggahānaṃ yadidaṃ dhammānuggaho’’ti.
Monks, of these two kinds of support, the foremost is Dhamma support.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự trợ giúp này, sự trợ giúp Pháp là tối thượng.’’
244
151. ‘‘Dvemā, bhikkhave, anukampā.
151. ‘‘Monks, there are these two kinds of compassion.
151. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự thương xót này.
Katamā dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisānukampā ca dhammānukampā ca.
Material compassion and Dhamma compassion.
Đó là sự thương xót vật chất và sự thương xót Pháp.
Imā kho, bhikkhave, dve anukampā.
Monks, these are the two kinds of compassion.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự thương xót.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ anukampānaṃ yadidaṃ dhammānukampā’’ti.
Monks, of these two kinds of compassion, the foremost is Dhamma compassion.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự thương xót này, sự thương xót Pháp là tối thượng.’’
245

(14) 4. Santhāravaggo

(14) 4. The Chapter on Fellowship

(14) 4. Phẩm Santhāra

246
152. ‘‘Dveme, bhikkhave, santhārā* .
152. ‘‘Monks, there are these two kinds of fellowship.
152. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự kết giao này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisasanthāro ca dhammasanthāro ca.
Material fellowship and Dhamma fellowship.
Đó là sự kết giao vật chất và sự kết giao Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve santhārā.
Monks, these are the two kinds of fellowship.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự kết giao.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ santhārānaṃ yadidaṃ dhammasanthāro’’ti.
Monks, of these two kinds of fellowship, the foremost is Dhamma fellowship.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự kết giao này, sự kết giao Pháp là tối thượng.’’
247
153. ‘‘Dveme, bhikkhave, paṭisanthārā* .
153. ‘‘Monks, there are these two kinds of hospitality.
153. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự tiếp đãi này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisapaṭisanthāro ca dhammapaṭisanthāro ca.
Material hospitality and Dhamma hospitality.
Đó là sự tiếp đãi vật chất và sự tiếp đãi Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve paṭisanthārā.
Monks, these are the two kinds of hospitality.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự tiếp đãi.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ paṭisanthārānaṃ yadidaṃ dhammapaṭisanthāro’’ti.
Monks, of these two kinds of hospitality, the foremost is Dhamma hospitality.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự tiếp đãi này, sự tiếp đãi Pháp là tối thượng.’’
248
154. ‘‘Dvemā, bhikkhave, esanā.
154. ‘‘Monks, there are these two kinds of seeking.
154. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự tìm cầu này.
Katamā dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisesanā ca dhammesanā ca.
Seeking material things and seeking Dhamma.
Đó là sự tìm cầu vật chất và sự tìm cầu Pháp.
Imā kho, bhikkhave, dve esanā.
Monks, these are the two kinds of seeking.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự tìm cầu.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ esanānaṃ yadidaṃ dhammesanā’’ti.
Monks, of these two kinds of seeking, the foremost is seeking Dhamma.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự tìm cầu này, sự tìm cầu Pháp là tối thượng.’’
249
155. ‘‘Dvemā, bhikkhave, pariyesanā.
155. ‘‘Monks, there are these two kinds of searching.
155. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự truy tìm này.
Katamā dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisapariyesanā ca dhammapariyesanā ca.
Searching for material things and searching for Dhamma.
Đó là sự truy tìm vật chất và sự truy tìm Pháp.
Imā kho, bhikkhave, dve pariyesanā.
Monks, these are the two kinds of searching.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự truy tìm.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ pariyesanānaṃ yadidaṃ dhammapariyesanā’’ti.
Monks, of these two kinds of searching, the foremost is searching for Dhamma.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự truy tìm này, sự truy tìm Pháp là tối thượng.’’
250
156. ‘‘Dvemā, bhikkhave, pariyeṭṭhiyo.
156. ‘‘Monks, there are these two kinds of pursuit.
156. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự nỗ lực tìm kiếm này.
Katamā dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisapariyeṭṭhi ca dhammapariyeṭṭhi ca.
Pursuit of material things and pursuit of Dhamma.
Đó là sự nỗ lực tìm kiếm vật chất và sự nỗ lực tìm kiếm Pháp.
Imā kho, bhikkhave, dve pariyeṭṭhiyo.
Monks, these are the two kinds of pursuit.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự nỗ lực tìm kiếm.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ pariyeṭṭhīnaṃ yadidaṃ dhammapariyeṭṭhī’’ti.
Monks, of these two kinds of pursuit, the foremost is pursuit of Dhamma.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự nỗ lực tìm kiếm này, sự nỗ lực tìm kiếm Pháp là tối thượng.’’
251
157. ‘‘Dvemā, bhikkhave, pūjā.
157. ‘‘Monks, there are these two kinds of veneration.
157. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự cúng dường này.
Katamā dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisapūjā ca dhammapūjā ca.
Material veneration and Dhamma veneration.
Đó là sự cúng dường vật chất và sự cúng dường Pháp.
Imā kho bhikkhave, dve pūjā.
Monks, these are the two kinds of veneration.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự cúng dường.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ pūjānaṃ yadidaṃ dhammapūjā’’ti.
Monks, of these two kinds of veneration, the foremost is Dhamma veneration.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự cúng dường này, sự cúng dường Pháp là tối thượng.’’
252
158. ‘‘Dvemāni, bhikkhave, ātitheyyāni.
158. ‘‘Monks, there are these two kinds of hospitality.
158. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự hiếu khách này.
Katamāni dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisātitheyyañca dhammātitheyyañca.
Material hospitality and Dhamma hospitality.
Đó là sự hiếu khách vật chất và sự hiếu khách Pháp.
Imāni kho, bhikkhave, dve ātitheyyāni.
Monks, these are the two kinds of hospitality.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự hiếu khách.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ ātitheyyānaṃ yadidaṃ dhammātitheyya’’nti.
Monks, of these two kinds of hospitality, the foremost is Dhamma hospitality.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự hiếu khách này, sự hiếu khách Pháp là tối thượng.’’
253
159. ‘‘Dvemā, bhikkhave, iddhiyo.
159. ‘‘Monks, there are these two kinds of success.
159. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự thành tựu này.
Katamā dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisiddhi ca dhammiddhi ca.
Material success and Dhamma success.
Đó là sự thành tựu vật chất và sự thành tựu Pháp.
Imā kho, bhikkhave, dve iddhiyo.
Monks, these are the two kinds of success.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự thành tựu.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ iddhīnaṃ yadidaṃ dhammiddhī’’ti.
Monks, of these two kinds of success, the foremost is Dhamma success.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự thành tựu này, sự thành tựu Pháp là tối thượng.’’
254
160. ‘‘Dvemā, bhikkhave, vuddhiyo.
160. ‘‘Monks, there are these two kinds of growth.
160. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự tăng trưởng này.
Katamā dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisavuddhi ca dhammavuddhi ca.
Material growth and Dhamma growth.
Đó là sự tăng trưởng vật chất và sự tăng trưởng Pháp.
Imā kho, bhikkhave, dve vuddhiyo.
Monks, these are the two kinds of growth.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự tăng trưởng.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ vuddhīnaṃ yadidaṃ dhammavuddhī’’ti.
Monks, of these two kinds of growth, the foremost is Dhamma growth.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự tăng trưởng này, sự tăng trưởng Pháp là tối thượng.’’
255
161. ‘‘Dvemāni, bhikkhave, ratanāni.
161. ‘‘Monks, there are these two kinds of jewels.
161. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai viên ngọc quý này.
Katamāni dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisaratanañca dhammaratanañca.
Material jewels and Dhamma jewels.
Đó là ngọc quý vật chất và ngọc quý Pháp.
Imāni kho, bhikkhave, dve ratanāni.
Monks, these are the two kinds of jewels.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai viên ngọc quý.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ ratanānaṃ yadidaṃ dhammaratana’’nti.
Monks, of these two kinds of jewels, the foremost is Dhamma jewels.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai viên ngọc quý này, ngọc quý Pháp là tối thượng.’’
256
162. ‘‘Dveme, bhikkhave, sannicayā.
162. ‘‘Monks, there are these two kinds of accumulation.
162. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự tích lũy này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisasannicayo ca dhammasannicayo ca.
Material accumulation and Dhamma accumulation.
Đó là sự tích lũy vật chất và sự tích lũy Pháp.
Ime kho, bhikkhave, dve sannicayā.
Monks, these are the two kinds of accumulation.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự tích lũy.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ sannicayānaṃ yadidaṃ dhammasannicayo’’ti.
Monks, of these two kinds of accumulation, the foremost is Dhamma accumulation.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự tích lũy này, sự tích lũy Pháp là tối thượng.’’
257
163. ‘‘Dvemāni, bhikkhave, vepullāni.
163. ‘‘Monks, there are these two kinds of abundance.
163. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai sự phong phú này.
Katamāni dve?
Which two?
Hai điều nào?
Āmisavepullañca dhammavepullañca.
Material abundance and Dhamma abundance.
Đó là sự phong phú vật chất và sự phong phú Pháp.
Imāni kho, bhikkhave, dve vepullāni.
Monks, these are the two kinds of abundance.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự phong phú.
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ vepullānaṃ yadidaṃ dhammavepulla’’nti.
Monks, of these two kinds of abundance, the foremost is Dhamma abundance.’’
Này các Tỳ-khưu, trong hai sự phong phú này, sự phong phú Pháp là tối thượng.’’
258

(15) 5. Samāpattivaggo

(15) 5. The Chapter on Attainments

(15) 5. Phẩm Samāpatti

259
164. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
164. ‘‘Monks, there are these two qualities.
164. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Samāpattikusalatā ca samāpattivuṭṭhānakusalatā ca.
Skill in attainment and skill in emerging from attainment.
Đó là sự thiện xảo trong việc nhập định và sự thiện xảo trong việc xuất định.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
Monks, these are the two qualities.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
260
165. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
165. ‘‘Monks, there are these two qualities.
165. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Ajjavañca maddavañca.
Straightness and gentleness.
Đó là sự chân thật và sự nhu hòa.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
261
166. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
166. “Bhikkhus, there are these two qualities.
166. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Khanti ca soraccañca.
Forbearance and gentleness.
Đó là sự nhẫn nại và sự hiền hòa.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
262
167. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
167. “Bhikkhus, there are these two qualities.
167. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Sākhalyañca paṭisanthāro ca.
Friendliness and hospitality.
Đó là sự thân thiện và sự tiếp đãi.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
263
168. ‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
168. “Bhikkhus, there are these two qualities.
168. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Avihiṃsā ca soceyyañca.
Non-harming and purity.
Đó là sự không làm hại và sự thanh tịnh.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
264
169. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
169. “Bhikkhus, there are these two qualities.
169. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Indriyesu aguttadvāratā ca bhojane amattaññutā ca.
Lack of guardedness of the sense faculties and immoderation in food.
Đó là sự không giữ gìn các căn và sự không tiết độ trong ăn uống.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
265
170. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
170. “Bhikkhus, there are these two qualities.
170. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Indriyesu guttadvāratā ca bhojane mattaññutā ca.
Guardedness of the sense faculties and moderation in food.
Đó là sự giữ gìn các căn và sự tiết độ trong ăn uống.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
266
171. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
171. “Bhikkhus, there are these two qualities.
171. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Paṭisaṅkhānabalañca bhāvanābalañca.
The power of discernment and the power of development.
Đó là sức mạnh của sự quán xét và sức mạnh của sự tu tập.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
267
172. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
172. “Bhikkhus, there are these two qualities.
172. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Satibalañca samādhibalañca.
The power of mindfulness and the power of concentration.
Đó là sức mạnh của niệm và sức mạnh của định.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
268
173. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
173. “Bhikkhus, there are these two qualities.
173. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Samatho ca vipassanā ca.
Tranquillity and insight.
Đó là sự an tịnh (Samatha) và sự quán chiếu (Vipassanā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
269
174. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
174. “Bhikkhus, there are these two qualities.
174. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sīlavipatti ca diṭṭhivipatti ca.
Failure in morality and failure in view.
Đó là sự suy đồi về giới (sīlavipatti) và sự suy đồi về kiến (diṭṭhivipatti).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
270
175. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
175. “Bhikkhus, there are these two qualities.
175. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sīlasampadā ca diṭṭhisampadā ca.
Accomplishment in morality and accomplishment in view.
Đó là sự thành tựu về giới (sīlasampadā) và sự thành tựu về kiến (diṭṭhisampadā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
271
176. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
176. “Bhikkhus, there are these two qualities.
176. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sīlavisuddhi ca diṭṭhivisuddhi ca.
Purity of morality and purity of view.
Đó là sự thanh tịnh về giới (sīlavisuddhi) và sự thanh tịnh về kiến (diṭṭhivisuddhi).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
272
177. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
177. “Bhikkhus, there are these two qualities.
177. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Diṭṭhivisuddhi ca yathādiṭṭhissa ca padhānaṃ.
Purity of view and exertion in accordance with one’s view.
Đó là sự thanh tịnh về kiến (diṭṭhivisuddhi) và sự tinh tấn (padhāna) theo kiến đã có.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
273
178. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
178. “Bhikkhus, there are these two qualities.
178. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Asantuṭṭhitā ca kusalesu dhammesu, appaṭivānitā ca padhānasmiṃ.
Dissatisfaction with wholesome qualities and not turning back from exertion.
Đó là sự không thỏa mãn với các thiện pháp (kusalesu dhammesu asantuṭṭhitā) và sự không chùn bước trong tinh tấn (padhānasmiṃ appaṭivānitā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
274
179. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
179. “Bhikkhus, there are these two qualities.
179. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Muṭṭhassaccañca asampajaññañca.
Forgetfulness and lack of clear comprehension.
Đó là sự thất niệm (muṭṭhassacca) và sự không tỉnh giác (asampajañña).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
275
180. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
180. “Bhikkhus, there are these two qualities.
180. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sati ca sampajaññañca.
Mindfulness and clear comprehension.”
Đó là niệm (sati) và tỉnh giác (sampajañña).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
276

1. Kodhapeyyālaṃ

1. The Section on Anger

1. Phẩm Phẫn Nộ (Kodhapeyyālaṃ)

277
181. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
181. “Bhikkhus, there are these two qualities.
181. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Kodho ca upanāho ca…pe… makkho ca paḷāso* ca… issā ca macchariyañca… māyā ca sāṭheyyañca… ahirikañca anottappañca.
Anger and resentment…pe… disparaging and insolence… envy and stinginess… deceit and craftiness… shamelessness and fearlessness of wrongdoing.
Đó là phẫn nộ (kodho) và hiềm hận (upanāho)… (tóm tắt)… xan tham (macchariyañca) và lận lường (māyā ca sāṭheyyañca)… không biết hổ thẹn (ahirikañca) và không biết ghê sợ (anottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
278
182. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
182. “Bhikkhus, there are these two qualities.
182. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodho ca anupanāho ca… amakkho ca apaḷāso ca… anissā ca amacchariyañca… amāyā ca asāṭheyyañca… hirī ca ottappañca.
Non-anger and non-resentment… non-disparaging and non-insolence… non-envy and non-stinginess… non-deceit and non-craftiness… shame and fear of wrongdoing.
Đó là không phẫn nộ (akkodho) và không hiềm hận (anupanāho)… không mắng nhiếc (amakkho) và không não hại (apaḷāso)… không ganh tị (anissā) và không xan tham (amacchariyañca)… không lừa dối (amāyā) và không xảo trá (asāṭheyyañca)… biết hổ thẹn (hirī) và biết ghê sợ (ottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
279
183. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato dukkhaṃ viharati.
183. “Bhikkhus, endowed with two qualities, one dwells in suffering.
183. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong khổ.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp nào?
Kodhena ca upanāhena ca… makkhena ca paḷāsena ca… issāya ca macchariyena ca… māyāya ca sāṭheyyena ca… ahirikena ca anottappena ca.
With anger and resentment… with disparaging and insolence… with envy and stinginess… with deceit and craftiness… with shamelessness and fearlessness of wrongdoing.
Đó là phẫn nộ (kodhena) và hiềm hận (upanāhena)… mắng nhiếc (makkhena) và não hại (paḷāsena)… ganh tị (issāya) và xan tham (macchariyena)… lừa dối (māyāya) và xảo trá (sāṭheyyena)… không biết hổ thẹn (ahirikenaca) và không biết ghê sợ (anottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato dukkhaṃ viharati’’.
Bhikkhus, endowed with these two qualities, one dwells in suffering.”
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong khổ.”
280
184. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato sukhaṃ viharati.
184. “Bhikkhus, endowed with two qualities, one dwells in happiness.
184. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong an lạc.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodhena ca anupanāhena ca… amakkhena ca apaḷāsena ca… anissāya ca amacchariyena ca… amāyāya ca asāṭheyyena ca … hiriyā ca ottappena ca.
With non-anger and non-resentment… with non-disparaging and non-insolence… with non-envy and non-stinginess… with non-deceit and non-craftiness… with shame and fear of wrongdoing.
Đó là không phẫn nộ (akkodhena) và không hiềm hận (anupanāhena)… không mắng nhiếc (amakkhena) và không não hại (apaḷāsena)… không ganh tị (anissāya) và không xan tham (amacchariyena)… không lừa dối (amāyāya) và không xảo trá (asāṭheyyena)… biết hổ thẹn (hiriyā) và biết ghê sợ (ottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato sukhaṃ viharati’’.
Bhikkhus, endowed with these two qualities, one dwells in happiness.”
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong an lạc.”
281
185. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
185. “Bhikkhus, these two qualities lead to the decline of a trainee bhikkhu.
185. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này khiến một Tỳ-khưu hữu học (sekhassa bhikkhuno) bị suy thoái.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Kodho ca upanāho ca… makkho ca paḷāso ca… issā ca macchariyañca… māyā ca sāṭheyyañca… ahirikañca anottappañca.
Anger and resentment… disparaging and insolence… envy and stinginess… deceit and craftiness… shamelessness and fearlessness of wrongdoing.
Đó là phẫn nộ (kodho) và hiềm hận (upanāho)… mắng nhiếc (makkho) và não hại (paḷāso)… ganh tị (issā) và xan tham (macchariyañca)… lừa dối (māyā) và xảo trá (sāṭheyyañca)… không biết hổ thẹn (ahirikañca) và không biết ghê sợ (anottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti’’.
These, bhikkhus, are the two qualities that lead to the decline of a trainee bhikkhu.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó khiến một Tỳ-khưu hữu học bị suy thoái.”
282
186. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
186. ‘‘Monks, these two qualities lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.
186. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này khiến một Tỳ-khưu hữu học không bị suy thoái.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodho ca anupanāho ca… amakkho ca apaḷāso ca… anissā ca amacchariyañca… amāyā ca asāṭheyyañca… hirī ca ottappañca.
Non-anger and non-rancor… non-denigration and non-domineering… non-envy and non-stinginess… non-deceit and non-fraudulence… shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodho) và không hiềm hận (anupanāho)… không mắng nhiếc (amakkho) và không não hại (apaḷāso)… không ganh tị (anissā) và không xan tham (amacchariyañca)… không lừa dối (amāyā) và không xảo trá (asāṭheyyañca)… biết hổ thẹn (hirī) và biết ghê sợ (ottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti’’.
Monks, these two qualities lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.’’
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó khiến một Tỳ-khưu hữu học không bị suy thoái.”
283
187. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
187. ‘‘Monks, endowed with two qualities, one is cast into hell just as if brought there.
187. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì bị quăng vào địa ngục (niraye) như thể được mang đến.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Kodhena ca upanāhena ca… makkhena ca paḷāsena ca… issāya ca macchariyena ca… māyāya ca sāṭheyyena ca… ahirikena ca anottappena ca.
With anger and rancor… with denigration and domineering… with envy and stinginess… with deceit and fraudulence… with shamelessness and lack of moral dread.
Đó là phẫn nộ (kodhena) và hiềm hận (upanāhena)… mắng nhiếc (makkhena) và não hại (paḷāsena)… ganh tị (issāya) và xan tham (macchariyena)… lừa dối (māyāya) và xảo trá (sāṭheyyena)… không biết hổ thẹn (ahirikenaca) và không biết ghê sợ (anottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’.
Monks, endowed with these two qualities, one is cast into hell just as if brought there.’’
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.”
284
188. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
188. ‘‘Monks, endowed with two qualities, one is cast into heaven just as if brought there.
188. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì được quăng vào cõi trời (sagge) như thể được mang đến.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Akkodhena ca anupanāhena ca… amakkhena ca apaḷāsena ca… anissāya ca amacchariyena ca… amāyāya ca asāṭheyyena ca… hiriyā ca ottappena ca.
With non-anger and non-rancor… with non-denigration and non-domineering… with non-envy and non-stinginess… with non-deceit and non-fraudulence… with shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodhena) và không hiềm hận (anupanāhena)… không mắng nhiếc (amakkhena) và không não hại (apaḷāsena)… không ganh tị (anissāya) và không xan tham (amacchariyena)… không lừa dối (amāyāya) và không xảo trá (asāṭheyyena)… biết hổ thẹn (hiriyā) và biết ghê sợ (ottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’.
Monks, endowed with these two qualities, one is cast into heaven just as if brought there.’’
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì được quăng vào cõi trời như thể được mang đến.”
285
189. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
189. ‘‘Monks, endowed with two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
189. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ (apāyaṃ), ác thú (duggatiṃ), đọa xứ (vinipātaṃ), địa ngục (nirayaṃ) do đầy đủ hai pháp này.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Kodhena ca upanāhena ca… makkhena ca paḷāsena ca… issāya ca macchariyena ca… māyāya ca sāṭheyyena ca… ahirikena ca anottappena ca.
With anger and rancor… with denigration and domineering… with envy and stinginess… with deceit and fraudulence… with shamelessness and lack of moral dread.
Đó là phẫn nộ (kodhena) và hiềm hận (upanāhena)… mắng nhiếc (makkhena) và não hại (paḷāsena)… ganh tị (issāya) và xan tham (macchariyena)… lừa dối (māyāya) và xảo trá (sāṭheyyena)… không biết hổ thẹn (ahirikenaca) và không biết ghê sợ (anottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati’’.
Monks, endowed with these two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.’’
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục do đầy đủ hai pháp này.”
286
190. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
190. ‘‘Monks, endowed with two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a good destination, a heavenly world.
190. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi thiện (sugatiṃ), cõi trời (saggaṃ lokaṃ) do đầy đủ hai pháp này.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Akkodhena ca anupanāhena ca… amakkhena ca apaḷāsena ca… anissāya ca amacchariyena ca… amāyāya ca asāṭheyyena ca… hiriyā ca ottappena ca.
With non-anger and non-rancor… with non-denigration and non-domineering… with non-envy and non-stinginess… with non-deceit and non-fraudulence… with shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodhena) và không hiềm hận (anupanāhena)… không mắng nhiếc (amakkhena) và không não hại (apaḷāsena)… không ganh tị (anissāya) và không xan tham (amacchariyena)… không lừa dối (amāyāya) và không xảo trá (asāṭheyyena)… biết hổ thẹn (hiriyā) và biết ghê sợ (ottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati’’.
Monks, endowed with these two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a good destination, a heavenly world.’’
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi thiện, cõi trời do đầy đủ hai pháp này.”
287

2. Akusalapeyyālaṃ

2. The Abbreviated Section on Unwholesome Qualities

2. Phẩm Bất Thiện (Akusalapeyyālaṃ)

288
191-200. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā akusalā… dveme, bhikkhave, dhammā kusalā… dveme, bhikkhave, dhammā sāvajjā… dveme, bhikkhave, dhammā anavajjā… dveme, bhikkhave, dhammā dukkhudrayā… dveme, bhikkhave, dhammā sukhudrayā… dveme, bhikkhave, dhammā dukkhavipākā… dveme, bhikkhave, dhammā sukhavipākā… dveme, bhikkhave, dhammā sabyābajjhā… dveme, bhikkhave, dhammā abyābajjhā.
191-200. ‘‘Monks, these two qualities are unwholesome… Monks, these two qualities are wholesome… Monks, these two qualities are blameworthy… Monks, these two qualities are blameless… Monks, these two qualities have suffering as their outcome… Monks, these two qualities have happiness as their outcome… Monks, these two qualities have a painful result… Monks, these two qualities have a pleasant result… Monks, these two qualities are afflicting… Monks, these two qualities are non-afflicting.
191-200. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp bất thiện (akusalā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp thiện (kusalā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp đáng trách (sāvajjā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp không đáng trách (anavajjā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp đưa đến khổ quả (dukkhudrayā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp đưa đến lạc quả (sukudrayā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp có quả khổ (dukkhavipākā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp có quả lạc (sukhavipākā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp có sự não hại (sabyābajjhā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp không có sự não hại (abyābajjhā).
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodho ca anupanāho ca… amakkho ca apaḷāso ca… anissā ca amacchariyañca… amāyā ca asāṭheyyañca… hirī ca ottappañca.
Non-anger and non-rancor… non-denigration and non-domineering… non-envy and non-stinginess… non-deceit and non-fraudulence… shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodho) và không hiềm hận (anupanāho)… không mắng nhiếc (amakkho) và không não hại (apaḷāso)… không ganh tị (anissā) và không xan tham (amacchariyañca)… không lừa dối (amāyā) và không xảo trá (asāṭheyyañca)… biết hổ thẹn (hirī) và biết ghê sợ (ottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā abyābajjhā’’ti.
Monks, these two qualities are non-afflicting.’’
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp không có sự não hại.”
289

3. Vinayapeyyālaṃ

3. The Abbreviated Section on Discipline

3. Phẩm Luật (Vinayapeyyālaṃ)

290
201. ‘‘Dveme, bhikkhave, atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññattaṃ.
201. ‘‘Monks, for two reasons, the Tathāgata has laid down training rules for his disciples.
201. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, do hai nguyên nhân (atthavase) này, Như Lai đã chế định giới luật (sikkhāpadaṃ paññattaṃ) cho các đệ tử.
Katame dve?
Which two?
Hai nguyên nhân nào?
Saṅghasuṭṭhutāya saṅghaphāsutāya… dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāya, pesalānaṃ bhikkhūnaṃ phāsuvihārāya… diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ verānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ verānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ vajjānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ vajjānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ bhayānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ bhayānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ paṭighātāya… gihīnaṃ anukampāya, pāpicchānaṃ bhikkhūnaṃ pakkhupacchedāya… appasannānaṃ pasādāya, pasannānaṃ bhiyyobhāvāya… saddhammaṭṭhitiyā vinayānuggahāya.
for the well-being of the Saṅgha, for the comfort of the Saṅgha… for the suppression of unruly individuals, for the comfortable living of conscientious bhikkhus… for the restraint of defilements in this present life, for the prevention of defilements in future lives… for the restraint of enmities in this present life, for the prevention of enmities in future lives… for the restraint of faults in this present life, for the prevention of faults in future lives… for the restraint of dangers in this present life, for the prevention of dangers in future lives… for the restraint of unwholesome states in this present life, for the prevention of unwholesome states in future lives… for the compassion towards laypeople, for the cutting off of the support of bhikkhus with evil wishes… for the gaining of confidence by those without confidence, for the increase of confidence in those who have it… for the establishment of the True Dhamma, for the upholding of the Vinaya.
Vì sự tốt đẹp của Tăng đoàn, vì sự an lạc của Tăng đoàn… để chế ngự những cá nhân khó dạy, để các Tỳ-khưu đáng kính được an trú thoải mái… để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại, để diệt trừ các lậu hoặc trong tương lai… để ngăn chặn các oán thù trong hiện tại, để diệt trừ các oán thù trong tương lai… để ngăn chặn các lỗi lầm trong hiện tại, để diệt trừ các lỗi lầm trong tương lai… để ngăn chặn các nỗi sợ hãi trong hiện tại, để diệt trừ các nỗi sợ hãi trong tương lai… để ngăn chặn các pháp bất thiện trong hiện tại, để diệt trừ các pháp bất thiện trong tương lai… vì lòng từ bi đối với hàng cư sĩ, để đoạn trừ phe cánh của các Tỳ-khưu có ác dục… để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, để làm cho những người đã có niềm tin tăng trưởng hơn nữa… vì sự tồn tại của Chánh pháp, vì sự hộ trì Giới luật.
Ime kho, bhikkhave, dve atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññatta’’nti.
Bhikkhus, it is for these two purposes that the Tathāgata has laid down a training rule for his disciples.”
Này các Tỳ-khưu, do hai mục đích này mà Như Lai đã chế định học giới cho các đệ tử.”
291
202-230. ‘‘Dveme, bhikkhave, atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ pātimokkhaṃ paññattaṃ…pe… pātimokkhuddeso paññatto… pātimokkhaṭṭhapanaṃ paññattaṃ… pavāraṇā paññattā… pavāraṇaṭṭhapanaṃ paññattaṃ… tajjanīyakammaṃ paññattaṃ… niyassakammaṃ paññattaṃ… pabbājanīyakammaṃ paññattaṃ… paṭisāraṇīyakammaṃ paññattaṃ… ukkhepanīyakammaṃ paññattaṃ… parivāsadānaṃ paññattaṃ… mūlāya paṭikassanaṃ paññattaṃ… mānattadānaṃ paññattaṃ… abbhānaṃ paññattaṃ… osāraṇīyaṃ paññattaṃ… nissāraṇīyaṃ paññattaṃ… upasampadā paññattā… ñattikammaṃ paññattaṃ… ñattidutiyakammaṃ paññattaṃ… ñatticatutthakammaṃ paññattaṃ… apaññatte paññattaṃ… paññatte anupaññattaṃ… sammukhāvinayo paññatto… sativinayo paññatto… amūḷhavinayo paññatto… paṭiññātakaraṇaṃ paññattaṃ… yebhuyyasikā paññattā… tassapāpiyasikā paññattā… tiṇavatthārako paññatto.
202-230. “Bhikkhus, it is for these two purposes that the Tathāgata has laid down the Pātimokkha for his disciples…pe… the Pātimokkha recitation has been laid down… the suspension of the Pātimokkha has been laid down… the Pavāraṇā has been laid down… the suspension of the Pavāraṇā has been laid down… the act of rebuke (tajjanīyakamma) has been laid down… the act of dependence (niyassakamma) has been laid down… the act of banishment (pabbājanīyakamma) has been laid down… the act of reconciliation (paṭisāraṇīyakamma) has been laid down… the act of suspension (ukkhepanīyakamma) has been laid down… the granting of parivāsa has been laid down… the sending back to the beginning (mūlāya paṭikassana) has been laid down… the granting of mānatta has been laid down… the rehabilitation (abbhāna) has been laid down… the reinstatement (osāraṇīya) has been laid down… the expulsion (nissāraṇīya) has been laid down… the higher ordination (upasampadā) has been laid down… the single formal act (ñattikamma) has been laid down… the formal act with a motion and one announcement (ñattidutiyakamma) has been laid down… the formal act with a motion and three announcements (ñatticatutthakamma) has been laid down… that which was not laid down, has been laid down… that which was laid down, has been subsequently laid down… the presence-vinaya (sammukhāvinaya) has been laid down… the mindfulness-vinaya (sativinaya) has been laid down… the unbewildered-vinaya (amūḷhavinaya) has been laid down… the acknowledged-vinaya (paṭiññātakaraṇa) has been laid down… the majority-vinaya (yebhuyyasikā) has been laid down… the further-misconduct-vinaya (tassapāpiyasikā) has been laid down… the covering-with-grass-vinaya (tiṇavatthārako) has been laid down.
202-230. “Này các Tỳ-khưu, do hai mục đích này mà Như Lai đã chế định Pātimokkha cho các đệ tử… (v.v.)… đã chế định việc tụng đọc Pātimokkha… đã chế định việc đình chỉ Pātimokkha… đã chế định lễ Tự Tứ (Pavāraṇā)… đã chế định việc đình chỉ Tự Tứ… đã chế định hình phạt khiển trách (Tajjanīyakamma)… đã chế định hình phạt y chỉ (Niyassakamma)… đã chế định hình phạt trục xuất (Pabbājanīyakamma)… đã chế định hình phạt phục thiện (Paṭisāraṇīyakamma)… đã chế định hình phạt tạm ngưng (Ukkhepanīyakamma)… đã chế định việc ban Parivāsa… đã chế định việc kéo lại từ đầu (Mūlāya Paṭikassana)… đã chế định việc ban Mānattā… đã chế định việc phục hồi (Abbhāna)… đã chế định việc phục hồi (Osāraṇīya)… đã chế định việc trục xuất (Nissāraṇīya)… đã chế định Upasampadā… đã chế định Yêu cầu (Ñattikamma)… đã chế định Yêu cầu thứ hai (Ñattidutiyakamma)… đã chế định Yêu cầu thứ tư (Ñatticatutthakamma)… đã chế định điều chưa được chế định… đã chế định thêm điều đã được chế định… đã chế định Trực diện Tuyên bố (Sammukhāvinaya)… đã chế định Tỉnh giác Tuyên bố (Sativinaya)… đã chế định Không mê lầm Tuyên bố (Amūḷhavinaya)… đã chế định Thừa nhận Tuyên bố (Paṭiññātakaraṇa)… đã chế định Đa số Tuyên bố (Yebhuyyasikā)… đã chế định Tuyên bố về kẻ ác (Tassapāpiyasikā)… đã chế định Tuyên bố che cỏ (Tiṇavatthāraka).
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Saṅghasuṭṭhutāya, saṅghaphāsutāya… dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāya, pesalānaṃ bhikkhūnaṃ phāsuvihārāya… diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ verānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ verānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ vajjānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ vajjānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ bhayānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ bhayānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ paṭighātāya… gihīnaṃ anukampāya, pāpicchānaṃ bhikkhūnaṃ pakkhupacchedāya… appasannānaṃ pasādāya, pasannānaṃ bhiyyobhāvāya… saddhammaṭṭhitiyā, vinayānuggahāya.
For the well-being of the Saṅgha, for the comfort of the Saṅgha… for the suppression of unruly individuals, for the comfortable living of conscientious bhikkhus… for the restraint of defilements in this present life, for the prevention of defilements in future lives… for the restraint of enmities in this present life, for the prevention of enmities in future lives… for the restraint of faults in this present life, for the prevention of faults in future lives… for the restraint of dangers in this present life, for the prevention of dangers in future lives… for the restraint of unwholesome states in this present life, for the prevention of unwholesome states in future lives… for the compassion towards laypeople, for the cutting off of the support of bhikkhus with evil wishes… for the gaining of confidence by those without confidence, for the increase of confidence in those who have it… for the establishment of the True Dhamma, for the upholding of the Vinaya.
Vì sự tốt đẹp của Tăng đoàn, vì sự an lạc của Tăng đoàn… để chế ngự những cá nhân khó dạy, để các Tỳ-khưu đáng kính được an trú thoải mái… để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại, để diệt trừ các lậu hoặc trong tương lai… để ngăn chặn các oán thù trong hiện tại, để diệt trừ các oán thù trong tương lai… để ngăn chặn các lỗi lầm trong hiện tại, để diệt trừ các lỗi lầm trong tương lai… để ngăn chặn các nỗi sợ hãi trong hiện tại, để diệt trừ các nỗi sợ hãi trong tương lai… để ngăn chặn các pháp bất thiện trong hiện tại, để diệt trừ các pháp bất thiện trong tương lai… vì lòng từ bi đối với hàng cư sĩ, để đoạn trừ phe cánh của các Tỳ-khưu có ác dục… để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, để làm cho những người đã có niềm tin tăng trưởng hơn nữa… vì sự tồn tại của Chánh pháp, vì sự hộ trì Giới luật.
Ime kho, bhikkhave, dve atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ tiṇavatthārako paññatto’’ti.
Bhikkhus, it is for these two purposes that the Tathāgata has laid down the covering-with-grass-vinaya for his disciples.”
Này các Tỳ-khưu, do hai mục đích này mà Như Lai đã chế định Tuyên bố che cỏ cho các đệ tử.”
292

4. Rāgapeyyālaṃ

4. Rāgapeyyālaṃ

4. Phẩm Tham Ái (Rāgapeyyālaṃ)