240. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
240. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in hell.
240. "Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú (āvāsika) nào đầy đủ năm pháp, thì vị ấy bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến đặt vào đó.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Với năm pháp nào?
Āvāsamaccharī hoti; kulamaccharī hoti; lābhamaccharī hoti; vaṇṇamaccharī hoti; dhammamaccharī hoti.
He is jealous of the monastery; he is jealous of families; he is jealous of gains; he is jealous of reputation; he is jealous of the Dhamma.
Vị ấy keo kiệt về chỗ ở; keo kiệt về gia đình; keo kiệt về lợi lộc; keo kiệt về danh tiếng; keo kiệt về Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú nào đầy đủ năm pháp này, thì vị ấy bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến đặt vào đó.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú nào đầy đủ năm pháp, thì vị ấy được đặt vào cõi trời như thể bị mang đến đặt vào đó.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Với năm pháp nào?
Na āvāsamaccharī hoti; na kulamaccharī hoti; na lābhamaccharī hoti; na vaṇṇamaccharī hoti; na dhammamaccharī hoti.
He is not jealous of the monastery; he is not jealous of families; he is not jealous of gains; he is not jealous of reputation; he is not jealous of the Dhamma.
Vị ấy không keo kiệt chỗ ở; không keo kiệt gia đình; không keo kiệt lợi lộc; không keo kiệt danh tiếng; không keo kiệt Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
"Monks, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, just like one brought and placed, in heaven."
Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu cư trú nào đầy đủ năm pháp này, vị ấy được đặt vào cõi trời như thể được mang đến vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
241. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā duccarite.
241. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct.
241. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ác hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Attāpi attānaṃ upavadati; anuvicca viññū garahanti; pāpako kittisaddo abbhuggacchati; sammūḷho kālaṃ karoti; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
One blames oneself; discerning wise ones censure one; a bad reputation spreads; one dies deluded; with the breaking up of the body, after death, one reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Tự mình chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ quở trách; tiếng xấu lan truyền; chết trong sự mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, bị tái sinh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā duccarite.
These, monks, are the five disadvantages in misconduct.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm tai họa trong ác hạnh.
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā sucarite.
"Monks, there are these five advantages in good conduct.
“Này các Tỳ-khưu, có năm lợi ích trong thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asammūḷho kālaṃ karoti; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one dies undeluded; with the breaking up of the body, after death, one reappears in a good destination, a heavenly world.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; chết trong sự không mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, được tái sinh vào cõi lành, cõi trời, thế giới an lạc.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā sucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong thiện hạnh.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
242. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kāyaduccarite…pe… ānisaṃsā kāyasucarite…pe….
242. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of body… and so on… advantages in good conduct of body… and so on….
242. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong thân ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong thân thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ Hai.
243. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā vacīduccarite…pe… ānisaṃsā vacīsucarite…pe….
243. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of speech… and so on… advantages in good conduct of speech… and so on….
243. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong khẩu ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong khẩu thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ Ba.
244. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā manoduccarite…pe… ānisaṃsā manosucarite.
244. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of mind… and so on… advantages in good conduct of mind.
244. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ý ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong ý thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asammūḷho kālaṃ karoti; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one dies undeluded; with the breaking up of the body, after death, one reappears in a good destination, a heavenly world.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; chết trong sự không mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, được tái sinh vào cõi lành, cõi trời, thế giới an lạc.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā manosucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct of mind."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong ý thiện hạnh.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ Tư.
245. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā duccarite.
245. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct.
245. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ác hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Attāpi attānaṃ upavadati; anuvicca viññū garahanti; pāpako kittisaddo abbhuggacchati; saddhammā vuṭṭhāti; asaddhamme patiṭṭhāti.
One blames oneself; discerning wise ones censure one; a bad reputation spreads; one falls away from the True Dhamma; one becomes established in the false Dhamma.
Tự mình chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ quở trách; tiếng xấu lan truyền; rời bỏ Chánh Pháp; an trú trong phi Chánh Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā duccarite.
These, monks, are the five disadvantages in misconduct.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm tai họa trong ác hạnh.
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā sucarite.
"Monks, there are these five advantages in good conduct.
“Này các Tỳ-khưu, có năm lợi ích trong thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asaddhammā vuṭṭhāti; saddhamme patiṭṭhāti.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one falls away from the false Dhamma; one becomes established in the True Dhamma.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; rời bỏ phi Chánh Pháp; an trú trong Chánh Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā sucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong thiện hạnh.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ Năm.
246. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kāyaduccarite…pe… ānisaṃsā kāyasucarite…pe….
246. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of body… and so on… advantages in good conduct of body… and so on….
246. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong thân ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong thân thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ Sáu.
247. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā vacīduccarite…pe… ānisaṃsā vacīsucarite…pe….
247. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of speech… and so on… advantages in good conduct of speech… and so on….
247. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong khẩu ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong khẩu thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
248. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā manoduccarite…pe… ānisaṃsā manosucarite.
248. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of mind… and so on… advantages in good conduct of mind.
248. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ý ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong ý thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asaddhammā vuṭṭhāti; saddhamme patiṭṭhāti.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one falls away from the false Dhamma; one becomes established in the True Dhamma.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; rời bỏ phi Chánh Pháp; an trú trong Chánh Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā manosucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct of mind."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong ý thiện hạnh.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
249. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā sivathikāya* .
249. "Monks, there are these five disadvantages in a charnel ground (sivathikā).
249. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong nghĩa địa (sivathikā).
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Asuci, duggandhā, sappaṭibhayā, vāḷānaṃ amanussānaṃ āvāso, bahuno janassa ārodanā – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā sivathikāya.
It is unclean, foul-smelling, terrifying, a dwelling place for wild animals and non-humans, and a cause of lamentation for many people — these, monks, are the five disadvantages in a charnel ground.
Dơ bẩn, hôi thối, đáng sợ, là chỗ ở của thú dữ và phi nhân, là nơi than khóc của nhiều người – này các Tỳ-khưu, đây là năm tai họa trong nghĩa địa.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcime ādīnavā sivathikūpame puggale.
"In the same way, monks, there are these five disadvantages in a person comparable to a charnel ground.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong một người ví như nghĩa địa.
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo asucinā kāyakammena samannāgato hoti; asucinā vacīkammena samannāgato hoti; asucinā manokammena samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a certain individual is endowed with impure bodily action; is endowed with impure verbal action; is endowed with impure mental action.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người có thân nghiệp bất tịnh; có khẩu nghiệp bất tịnh; có ý nghiệp bất tịnh.
Idamassa asucitāya vadāmi.
This, I say, is his impurity.
Ta nói điều này về sự bất tịnh của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā asuci; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is impure; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó dơ bẩn; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
‘‘Tassa asucinā kāyakammena samannāgatassa, asucinā vacīkammena samannāgatassa, asucinā manokammena samannāgatassa pāpako kittisaddo abbhuggacchati.
‘‘For him, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, a bad reputation arises.
“Khi người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, tiếng xấu của người ấy lan truyền.
Idamassa duggandhatāya vadāmi.
This, I say, is his foul smell.
Ta nói điều này về sự hôi thối của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā duggandhā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is foul-smelling; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó hôi thối; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
‘‘Tamenaṃ asucinā kāyakammena samannāgataṃ, asucinā vacīkammena samannāgataṃ, asucinā manokammena samannāgataṃ pesalā sabrahmacārī ārakā parivajjanti.
‘‘Him, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, the virtuous fellow practitioners avoid from afar.
“Người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, các bạn đồng phạm hạnh khả kính tránh xa người ấy.
Idamassa sappaṭibhayasmiṃ vadāmi.
This, I say, is his dreadfulness.
Ta nói điều này về sự đáng sợ của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā sappaṭibhayā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is dreadful; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó đáng sợ; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
‘‘So asucinā kāyakammena samannāgato, asucinā vacīkammena samannāgato, asucinā manokammena samannāgato sabhāgehi puggalehi saddhiṃ saṃvasati.
‘‘He, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, dwells together with individuals of similar character.
“Người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, sống chung với những người cùng loại.
Idamassa vāḷāvāsasmiṃ vadāmi.
This, I say, is his dwelling place for wild creatures.
Ta nói điều này về chỗ ở của thú dữ của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā vāḷānaṃ amanussānaṃ āvāso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is a dwelling place for wild creatures and non-humans; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó là chỗ ở của thú dữ và phi nhân; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
‘‘Tamenaṃ asucinā kāyakammena samannāgataṃ, asucinā vacīkammena samannāgataṃ, asucinā manokammena samannāgataṃ pesalā sabrahmacārī disvā khīyadhammaṃ* āpajjanti – ‘aho vata no dukkhaṃ ye mayaṃ evarūpehi puggalehi saddhiṃ saṃvasāmā’ti!
‘‘Seeing him, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, the virtuous fellow practitioners become resentful – ‘Oh, what suffering for us, who dwell together with such individuals!’
“Khi các bạn đồng phạm hạnh khả kính nhìn thấy người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, họ trở nên chán ghét – ‘Ôi, thật đau khổ cho chúng ta khi phải sống chung với những người như vậy!’
Idamassa ārodanāya vadāmi.
This, I say, is his lamentation.
Ta nói điều này về sự than khóc của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā bahuno janassa ārodanā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is a cause for lamentation for many people; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa là nơi nhiều người than khóc; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Ta nói về hạng người này.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā sivathikūpame puggale’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in the individual likened to a charnel ground.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa đối với hạng người ví như nghĩa địa.
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
250. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā puggalappasāde.
250. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages in being pleased with an individual.
250. Này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa trong việc tin tưởng vào một người.
Katame pañca?
What are the five?
Năm nào?
Yasmiṃ, bhikkhave, puggale puggalo abhippasanno hoti, so tathārūpaṃ āpattiṃ āpanno hoti yathārūpāya āpattiyā saṅgho ukkhipati.
Bhikkhus, an individual with whom a person is pleased commits such an offense for which the Saṅgha suspends him.
Này các Tỳ-khưu, khi một người có niềm tin sâu sắc vào một người khác, người kia phạm phải một tội mà Tăng đoàn phải trục xuất.
Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ puggalo piyo manāpo so saṅghena ukkhitto’ti.
Then it occurs to him: ‘This individual, who was dear and pleasing to me, has been suspended by the Saṅgha.’
Người ấy nghĩ rằng: ‘Người mà ta yêu mến, hài lòng, đã bị Tăng đoàn trục xuất.’
Bhikkhūsu appasādabahulo hoti.
He becomes greatly displeased with the bhikkhus.
Người ấy trở nên bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu.
Bhikkhūsu appasādabahulo samāno aññe bhikkhū na bhajati.
Being greatly displeased with the bhikkhus, he does not associate with other bhikkhus.
Khi bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu, người ấy không giao du với các Tỳ-khưu khác.
Aññe bhikkhū abhajanto saddhammaṃ na suṇāti.
Not associating with other bhikkhus, he does not hear the True Dhamma.
Không giao du với các Tỳ-khưu khác, người ấy không nghe Chánh pháp.
Saddhammaṃ asuṇanto saddhammā parihāyati.
Not hearing the True Dhamma, he declines from the True Dhamma.
Không nghe Chánh pháp, người ấy suy đồi Chánh pháp.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo ādīnavo puggalappasāde.
This, bhikkhus, is the first disadvantage in being pleased with an individual.
Này các Tỳ-khưu, đây là hiểm họa thứ nhất trong việc tin tưởng vào một người.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, yasmiṃ puggale puggalo abhippasanno hoti, so tathārūpaṃ āpattiṃ āpanno hoti yathārūpāya āpattiyā saṅgho ante nisīdāpeti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, an individual with whom a person is pleased commits such an offense for which the Saṅgha makes him sit at the back.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, khi một người có niềm tin sâu sắc vào một người khác, người kia phạm phải một tội mà Tăng đoàn phải cho ngồi cuối cùng.
Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ puggalo piyo manāpo so saṅghena ante nisīdāpito’ti.
Then it occurs to him: ‘This individual, who was dear and pleasing to me, has been made to sit at the back by the Saṅgha.’
Người ấy nghĩ rằng: ‘Người mà ta yêu mến, hài lòng, đã bị Tăng đoàn cho ngồi cuối cùng.’
Bhikkhūsu appasādabahulo hoti.
He becomes greatly displeased with the bhikkhus.
Người ấy trở nên bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu.
Bhikkhūsu appasādabahulo samāno aññe bhikkhū na bhajati.
Being greatly displeased with the bhikkhus, he does not associate with other bhikkhus.
Khi bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu, người ấy không giao du với các Tỳ-khưu khác.
Aññe bhikkhū abhajanto saddhammaṃ na suṇāti.
Not associating with other bhikkhus, he does not hear the True Dhamma.
Không giao du với các Tỳ-khưu khác, người ấy không nghe Chánh pháp.
Saddhammaṃ asuṇanto saddhammā parihāyati.
Not hearing the True Dhamma, he declines from the True Dhamma.
Không nghe Chánh pháp, người ấy suy đồi Chánh pháp.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo ādīnavo puggalappasāde.
This, bhikkhus, is the second disadvantage in being pleased with an individual.
Này các Tỳ-khưu, đây là hiểm họa thứ hai trong việc tin tưởng vào một người.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, yasmiṃ puggale puggalo abhippasanno hoti, so disāpakkanto hoti…pe… so vibbhanto hoti…pe… so kālaṅkato hoti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, an individual with whom a person is pleased has gone to another direction…pe… he has become confused…pe… he has passed away.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, khi một người có niềm tin sâu sắc vào một người khác, người kia bỏ đi nơi khác…pe… người kia trở nên mê lầm…pe… người kia đã qua đời.
Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ puggalo piyo manāpo so kālaṅkato’ti.
Then it occurs to him: ‘This individual, who was dear and pleasing to me, has passed away.’
Người ấy nghĩ rằng: ‘Người mà ta yêu mến, hài lòng, đã qua đời.’
Aññe bhikkhū na bhajati.
He does not associate with other bhikkhus.
Người ấy không giao du với các Tỳ-khưu khác.
Aññe bhikkhū abhajanto saddhammaṃ na suṇāti.
Not associating with other bhikkhus, he does not hear the True Dhamma.
Không giao du với các Tỳ-khưu khác, người ấy không nghe Chánh pháp.
Saddhammaṃ asuṇanto saddhammā parihāyati.
Not hearing the True Dhamma, he declines from the True Dhamma.
Không nghe Chánh pháp, người ấy suy đồi Chánh pháp.
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo ādīnavo puggalappasāde.
This, bhikkhus, is the fifth disadvantage in being pleased with an individual.
Này các Tỳ-khưu, đây là hiểm họa thứ năm trong việc tin tưởng vào một người.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā puggalappasāde’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in being pleased with an individual.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa trong việc tin tưởng vào một người.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
Duccaritaṃ kāyaduccaritaṃ, vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ;
Misconduct: bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct;
Ác hạnh, thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh;
Catūhi pare dve sivathikā, puggalappasādena cāti.
Beyond the four, two charnel grounds, and by the approval of persons.
Bốn điều trên, hai nghĩa địa, và niềm tin nơi người.
251.* ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ.
251. ‘‘Monks, a bhikkhu endowed with five qualities should give higher ordination.
251. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ năm pháp thì được phép thọ giới cụ túc.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti; asekhena samādhikkhandhena samannāgato hoti; asekhena paññākkhandhena samannāgato hoti; asekhena vimuttikkhandhena samannāgato hoti; asekhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti.
Here, monks, a bhikkhu is endowed with the training-segment of virtue, with the training-segment of concentration, with the training-segment of wisdom, with the training-segment of liberation, and with the training-segment of the knowledge and vision of liberation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ vô học giới uẩn; có đầy đủ vô học định uẩn; có đầy đủ vô học tuệ uẩn; có đầy đủ vô học giải thoát uẩn; có đầy đủ vô học giải thoát tri kiến uẩn.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabba’’nti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities should give higher ordination.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ năm pháp này thì được phép thọ giới cụ túc.
Paṭhamaṃ.
The first.
Thứ nhất.
252.* ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatena bhikkhunā nissayo dātabbo.
252. ‘‘Monks, a bhikkhu endowed with five qualities should give reliance (nissaya).
252. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ năm pháp thì được phép trao y chỉ.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti…pe… asekhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti.
Here, monks, a bhikkhu is endowed with the training-segment of virtue…pe… endowed with the training-segment of the knowledge and vision of liberation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ vô học giới uẩn…pe… có đầy đủ vô học giải thoát tri kiến uẩn.
Imehi…pe… nissayo dātabbo’’ti.
With these…pe… reliance should be given.’’
Có đầy đủ những điều này…pe… thì được phép trao y chỉ.
Dutiyaṃ.
The second.
Thứ hai.
253.* ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatena bhikkhunā sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
253. ‘‘Monks, a bhikkhu endowed with five qualities should attend to a novice (sāmaṇera).
253. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ năm pháp thì được phép chăm sóc một Sa-di.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti; asekhena samādhikkhandhena… asekhena paññākkhandhena… asekhena vimuttikkhandhena… asekhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti.
Here, monks, a bhikkhu is endowed with the training-segment of virtue; with the training-segment of concentration… with the training-segment of wisdom… with the training-segment of liberation… with the training-segment of the knowledge and vision of liberation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ vô học giới uẩn; có đầy đủ vô học định uẩn… có đầy đủ vô học tuệ uẩn… có đầy đủ vô học giải thoát uẩn… có đầy đủ vô học giải thoát tri kiến uẩn.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatena bhikkhunā sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities should attend to a novice.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ năm pháp này thì được phép chăm sóc một Sa-di.
Tatiyaṃ.
The third.
Thứ ba.
254. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, macchariyāni.
254. ‘‘Monks, there are these five kinds of stinginess.
254. Này các Tỳ-khưu, có năm sự keo kiệt này.
Katamāni pañca?
Which five?
Năm nào?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, dhammamacchariyaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca macchariyāni.
Stinginess regarding dwellings, stinginess regarding families, stinginess regarding gain, stinginess regarding praise, stinginess regarding the Dhamma – these, monks, are the five kinds of stinginess.
Keo kiệt chỗ ở (āvāsamacchariya), keo kiệt gia đình (kulamacchariya), keo kiệt lợi lộc (lābhamacchariya), keo kiệt sắc đẹp (vaṇṇamacchariya), keo kiệt pháp (dhammamacchariya) – Này các Tỳ-khưu, đây là năm sự keo kiệt.
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ macchariyānaṃ etaṃ paṭikuṭṭhaṃ* , yadidaṃ dhammamacchariya’’nti.
Among these five kinds of stinginess, monks, this is the most reprehensible, namely, stinginess regarding the Dhamma.’’
Này các Tỳ-khưu, trong năm sự keo kiệt này, điều đáng ghê tởm nhất chính là keo kiệt pháp.
Catutthaṃ.
The fourth.
Thứ tư.
255. ‘‘Pañcannaṃ, bhikkhave, macchariyānaṃ pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
255. ‘‘Monks, the holy life is lived for the abandoning and eradication of five kinds of stinginess.
255. Này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để diệt tận năm sự keo kiệt.
Katamesaṃ pañcannaṃ?
Which five?
Năm nào?
Āvāsamacchariyassa pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati; kulamacchariyassa…pe… lābhamacchariyassa… vaṇṇamacchariyassa… dhammamacchariyassa pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
The holy life is lived for the abandoning and eradication of stinginess regarding dwellings; for the abandoning and eradication of stinginess regarding families…pe… stinginess regarding gain… stinginess regarding praise… stinginess regarding the Dhamma.
Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để diệt tận keo kiệt chỗ ở; keo kiệt gia đình…pe… keo kiệt lợi lộc… keo kiệt sắc đẹp… keo kiệt pháp.
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ macchariyānaṃ pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussatī’’ti.
Monks, the holy life is lived for the abandoning and eradication of these five kinds of stinginess.’’
Này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để diệt tận năm sự keo kiệt này.
Pañcamaṃ.
The fifth.
Thứ năm.
256. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
256. ‘‘Monks, having not abandoned these five qualities, one is incapable of entering and abiding in the first jhāna.
256. Này các Tỳ-khưu, không đoạn trừ năm pháp này, thì không thể chứng đạt và an trú trong thiền thứ nhất.
Katame pañca?
Which five?
Năm nào?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, dhammamacchariyaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme appahāya abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
Stinginess regarding dwellings, stinginess regarding families, stinginess regarding gain, stinginess regarding praise, stinginess regarding the Dhamma – having not abandoned these five qualities, monks, one is incapable of entering and abiding in the first jhāna.
Keo kiệt chỗ ở, keo kiệt gia đình, keo kiệt lợi lộc, keo kiệt sắc đẹp, keo kiệt pháp – Này các Tỳ-khưu, không đoạn trừ năm pháp này, thì không thể chứng đạt và an trú trong thiền thứ nhất.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
‘‘Monks, having abandoned these five qualities, one is capable of entering and abiding in the first jhāna.
Này các Tỳ-khưu, đoạn trừ năm pháp này, thì có thể chứng đạt và an trú trong thiền thứ nhất.
Katame pañca?
Which five?
Năm nào?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, dhammamacchariyaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharitu’’nti.
Stinginess regarding dwellings, stinginess regarding families, stinginess regarding gain, stinginess regarding praise, stinginess regarding the Dhamma – having abandoned these five qualities, monks, one is capable of entering and abiding in the first jhāna.’’
Keo kiệt chỗ ở, keo kiệt gia đình, keo kiệt lợi lộc, keo kiệt sắc đẹp, keo kiệt pháp – Này các Tỳ-khưu, đoạn trừ năm pháp này, thì có thể chứng đạt và an trú trong thiền thứ nhất.
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Thứ sáu.
257-263. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo dutiyaṃ jhānaṃ…pe… abhabbo tatiyaṃ jhānaṃ… abhabbo catutthaṃ jhānaṃ… abhabbo sotāpattiphalaṃ… abhabbo sakadāgāmiphalaṃ… abhabbo anāgāmiphalaṃ… abhabbo arahattaṃ* sacchikātuṃ.
257-263. ‘‘Monks, without abandoning these five things, one is incapable of realizing the second jhāna…pe… incapable of realizing the third jhāna… incapable of realizing the fourth jhāna… incapable of realizing the fruit of stream-entry… incapable of realizing the fruit of once-returning… incapable of realizing the fruit of non-returning… incapable of realizing Arahantship.
257-263. Này các Tỳ-khưu, không đoạn trừ năm pháp này, thì không thể chứng đạt thiền thứ hai…pe… không thể chứng đạt thiền thứ ba… không thể chứng đạt thiền thứ tư… không thể chứng đạt quả Tu-đà-hoàn… không thể chứng đạt quả Tư-đà-hàm… không thể chứng đạt quả A-na-hàm… không thể chứng đạt A-la-hán.
Katame pañca?
Which five?
Năm nào?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, dhammamacchariyaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme appahāya abhabbo arahattaṃ sacchikātuṃ.
Stinginess regarding dwelling places, stinginess regarding families, stinginess regarding gains, stinginess regarding praise, stinginess regarding the Dhamma – without abandoning these five things, monks, one is incapable of realizing Arahantship.
Keo kiệt chỗ ở, keo kiệt gia đình, keo kiệt lợi lộc, keo kiệt sắc đẹp, keo kiệt pháp – Này các Tỳ-khưu, không đoạn trừ năm pháp này, thì không thể chứng đạt A-la-hán.
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo dutiyaṃ jhānaṃ…pe… bhabbo tatiyaṃ jhānaṃ… bhabbo catutthaṃ jhānaṃ… bhabbo sotāpattiphalaṃ… bhabbo sakadāgāmiphalaṃ… bhabbo anāgāmiphalaṃ… bhabbo arahattaṃ sacchikātuṃ.
‘‘Monks, having abandoned these five things, one is capable of realizing the second jhāna…pe… capable of realizing the third jhāna… capable of realizing the fourth jhāna… capable of realizing the fruit of stream-entry… capable of realizing the fruit of once-returning… capable of realizing the fruit of non-returning… capable of realizing Arahantship.
“Này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ năm pháp này, vị ấy có khả năng chứng đắc thiền thứ hai… (tương tự)… có khả năng chứng đắc thiền thứ ba… có khả năng chứng đắc thiền thứ tư… có khả năng chứng đắc quả Dự lưu… có khả năng chứng đắc quả Nhất lai… có khả năng chứng đắc quả Bất hoàn… có khả năng chứng ngộ A-la-hán.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, dhammamacchariyaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme pahāya bhabbo arahattaṃ sacchikātu’’nti.
Stinginess regarding dwelling places, stinginess regarding families, stinginess regarding gains, stinginess regarding praise, stinginess regarding the Dhamma – having abandoned these five things, monks, one is capable of realizing Arahantship.’’
Đó là: sự keo kiệt chỗ ở (āvāsamacchariya), sự keo kiệt gia đình (kulamacchariya), sự keo kiệt lợi lộc (lābhamacchariya), sự keo kiệt danh tiếng (vaṇṇamacchariya), sự keo kiệt pháp (dhammamacchariya) – Này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ năm pháp này, vị ấy có khả năng chứng ngộ A-la-hán.”
Terasamaṃ.
The Thirteenth.
Thứ mười ba.
264. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
264. ‘‘Monks, without abandoning these five things, one is incapable of entering and dwelling in the first jhāna.
264. “Này các Tỳ-khưu, không từ bỏ năm pháp này, vị ấy không có khả năng chứng đắc và an trú thiền thứ nhất.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, akataññutaṃ akataveditaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme appahāya abhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
Stinginess regarding dwelling places, stinginess regarding families, stinginess regarding gains, stinginess regarding praise, ungratefulness and unthankfulness – without abandoning these five things, monks, one is incapable of entering and dwelling in the first jhāna.
Đó là: sự keo kiệt chỗ ở (āvāsamacchariya), sự keo kiệt gia đình (kulamacchariya), sự keo kiệt lợi lộc (lābhamacchariya), sự keo kiệt danh tiếng (vaṇṇamacchariya), sự vô ơn và không biết đền ơn (akataññutaṃ akataveditaṃ) – Này các Tỳ-khưu, không từ bỏ năm pháp này, vị ấy không có khả năng chứng đắc và an trú thiền thứ nhất.”
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharituṃ.
‘‘Monks, having abandoned these five things, one is capable of entering and dwelling in the first jhāna.
“Này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ năm pháp này, vị ấy có khả năng chứng đắc và an trú thiền thứ nhất.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, akataññutaṃ akataveditaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme pahāya bhabbo paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharitu’’nti.
Stinginess regarding dwelling places, stinginess regarding families, stinginess regarding gains, stinginess regarding praise, ungratefulness and unthankfulness – having abandoned these five things, monks, one is capable of entering and dwelling in the first jhāna.’’
Đó là: sự keo kiệt chỗ ở (āvāsamacchariya), sự keo kiệt gia đình (kulamacchariya), sự keo kiệt lợi lộc (lābhamacchariya), sự keo kiệt danh tiếng (vaṇṇamacchariya), sự vô ơn và không biết đền ơn (akataññutaṃ akataveditaṃ) – Này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ năm pháp này, vị ấy có khả năng chứng đắc và an trú thiền thứ nhất.”
Cuddasamaṃ.
The Fourteenth.
Thứ mười bốn.
265-271. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo dutiyaṃ jhānaṃ…pe… tatiyaṃ jhānaṃ… catutthaṃ jhānaṃ… sotāpattiphalaṃ… sakadāgāmiphalaṃ… anāgāmiphalaṃ… arahattaṃ sacchikātuṃ.
265-271. ‘‘Monks, without abandoning these five things, one is incapable of realizing the second jhāna…pe… the third jhāna… the fourth jhāna… the fruit of stream-entry… the fruit of once-returning… the fruit of non-returning… Arahantship.
265-271. “Này các Tỳ-khưu, không từ bỏ năm pháp này, vị ấy không có khả năng chứng đắc thiền thứ hai… (tương tự)… thiền thứ ba… thiền thứ tư… quả Dự lưu… quả Nhất lai… quả Bất hoàn… chứng ngộ A-la-hán.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, akataññutaṃ akataveditaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme appahāya abhabbo arahattaṃ sacchikātuṃ.
Stinginess regarding dwelling places, stinginess regarding families, stinginess regarding gains, stinginess regarding praise, ungratefulness and unthankfulness – without abandoning these five things, monks, one is incapable of realizing Arahantship.
Đó là: sự keo kiệt chỗ ở (āvāsamacchariya), sự keo kiệt gia đình (kulamacchariya), sự keo kiệt lợi lộc (lābhamacchariya), sự keo kiệt danh tiếng (vaṇṇamacchariya), sự vô ơn và không biết đền ơn (akataññutaṃ akataveditaṃ) – Này các Tỳ-khưu, không từ bỏ năm pháp này, vị ấy không có khả năng chứng ngộ A-la-hán.”
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo dutiyaṃ jhānaṃ…pe… tatiyaṃ jhānaṃ… catutthaṃ jhānaṃ… sotāpattiphalaṃ… sakadāgāmiphalaṃ… anāgāmiphalaṃ… arahattaṃ sacchikātuṃ.
‘‘Monks, having abandoned these five things, one is capable of realizing the second jhāna…pe… the third jhāna… the fourth jhāna… the fruit of stream-entry… the fruit of once-returning… the fruit of non-returning… Arahantship.
“Này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ năm pháp này, vị ấy có khả năng chứng đắc thiền thứ hai… (tương tự)… thiền thứ ba… thiền thứ tư… quả Dự lưu… quả Nhất lai… quả Bất hoàn… chứng ngộ A-la-hán.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Āvāsamacchariyaṃ, kulamacchariyaṃ, lābhamacchariyaṃ, vaṇṇamacchariyaṃ, akataññutaṃ akataveditaṃ – ime kho, bhikkhave, pañca dhamme pahāya bhabbo arahattaṃ sacchikātu’’nti.
Stinginess regarding dwelling places, stinginess regarding families, stinginess regarding gains, stinginess regarding praise, ungratefulness and unthankfulness – having abandoned these five things, monks, one is capable of realizing Arahantship.’’
Đó là: sự keo kiệt chỗ ở (āvāsamacchariya), sự keo kiệt gia đình (kulamacchariya), sự keo kiệt lợi lộc (lābhamacchariya), sự keo kiệt danh tiếng (vaṇṇamacchariya), sự vô ơn và không biết đền ơn (akataññutaṃ akataveditaṃ) – Này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ năm pháp này, vị ấy có khả năng chứng ngộ A-la-hán.”
Ekavīsatimaṃ.
The Twenty-first.
Thứ hai mươi mốt.
272. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhattuddesako na sammannitabbo* .
272. ‘‘Monks, a food distributor endowed with five qualities should not be appointed.
272. “Này các Tỳ-khưu, một vị trưởng quản thực phẩm đầy đủ năm pháp thì không nên được bổ nhiệm.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp ấy là gì?
Chandāgatiṃ gacchati, dosāgatiṃ gacchati, mohāgatiṃ gacchati, bhayāgatiṃ gacchati, uddiṭṭhānuddiṭṭhaṃ na jānāti – imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhattuddesako na sammannitabbo.
He goes by way of desire, he goes by way of hatred, he goes by way of delusion, he goes by way of fear, he does not know what has been allotted and what has not been allotted – endowed with these five qualities, monks, a food distributor should not be appointed.
Vị ấy đi theo thiên vị (chandāgatiṃ gacchati), đi theo sân hận (dosāgatiṃ gacchati), đi theo si mê (mohāgatiṃ gacchati), đi theo sợ hãi (bhayāgatiṃ gacchati), không biết cái đã được chỉ định và cái chưa được chỉ định (uddiṭṭhānuddiṭṭhaṃ na jānāti) – Này các Tỳ-khưu, một vị trưởng quản thực phẩm đầy đủ năm pháp này thì không nên được bổ nhiệm.”
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhattuddesako sammannitabbo.
‘‘Monks, a food distributor endowed with five qualities should be appointed.
“Này các Tỳ-khưu, một vị trưởng quản thực phẩm đầy đủ năm pháp thì nên được bổ nhiệm.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp ấy là gì?
Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, uddiṭṭhānuddiṭṭhaṃ jānāti – imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhattuddesako sammannitabboti.
He does not go by way of desire, he does not go by way of hatred, he does not go by way of delusion, he does not go by way of fear, he knows what has been allotted and what has not been allotted – endowed with these five qualities, monks, a food distributor should be appointed.
Vị ấy không đi theo thiên vị (na chandāgatiṃ gacchati), không đi theo sân hận (na dosāgatiṃ gacchati), không đi theo si mê (na mohāgatiṃ gacchati), không đi theo sợ hãi (na bhayāgatiṃ gacchati), biết cái đã được chỉ định và cái chưa được chỉ định (uddiṭṭhānuddiṭṭhaṃ jānāti) – Này các Tỳ-khưu, một vị trưởng quản thực phẩm đầy đủ năm pháp này thì nên được bổ nhiệm.”
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhattuddesako sammato* na pesetabbo…pe… sammato pesetabbo… bālo veditabbo… paṇḍito veditabbo… khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati… akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati… yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye… yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
“Monks, a food distributor endowed with five qualities should not be appointed…pe… should be appointed… is known as a fool… is known as a wise person… brings harm and ruin to himself… brings no harm and no ruin to himself… is cast into hell as if brought there… is cast into heaven as if brought there.
“Này các Tỳ-khưu, một vị trưởng quản thực phẩm đã được bổ nhiệm nhưng không nên được cử đi… (tương tự)… đã được bổ nhiệm và nên được cử đi… nên được biết là người ngu… nên được biết là người trí… tự gây tổn hại và hủy hoại cho mình… tự bảo vệ mình không bị tổn hại và hủy hoại… như đã mang đến, vị ấy bị đặt vào địa ngục… như đã mang đến, vị ấy bị đặt vào cõi trời.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp ấy là gì?
Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, uddiṭṭhānuddiṭṭhaṃ jānāti – imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhattuddesako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
He does not go by way of desire, he does not go by way of aversion, he does not go by way of delusion, he does not go by way of fear, he knows what has been assigned and what has not been assigned. Monks, a food distributor endowed with these five qualities is cast into heaven as if brought there.”
Vị ấy không đi theo thiên vị, không đi theo sân hận, không đi theo si mê, không đi theo sợ hãi, biết cái đã được chỉ định và cái chưa được chỉ định – Này các Tỳ-khưu, một vị trưởng quản thực phẩm đầy đủ năm pháp này thì như đã mang đến, vị ấy bị đặt vào cõi trời.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
273-285. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato senāsanapaññāpako na sammannitabbo…pe… paññattāpaññattaṃ na jānāti…pe… senāsanapaññāpako sammannitabbo…pe… paññattāpaññattaṃ jānāti…pe….
273-285. “Monks, an appointer of lodgings endowed with five qualities should not be appointed…pe… he does not know what has been designated and what has not been designated…pe… an appointer of lodgings should be appointed…pe… he knows what has been designated and what has not been designated…pe….
273-285. “Này các Tỳ-khưu, một vị sắp xếp chỗ ở đầy đủ năm pháp thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã được sắp xếp và cái chưa được sắp xếp… (tương tự)… một vị sắp xếp chỗ ở nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã được sắp xếp và cái chưa được sắp xếp… (tương tự)….
Senāsanagāhāpako na sammannitabbo…pe… gahitāgahitaṃ* na jānāti…pe… senāsanagāhāpako sammannitabbo…pe… gahitāgahitaṃ* jānāti…pe….
A receiver of lodgings should not be appointed…pe… he does not know what has been received and what has not been received…pe… a receiver of lodgings should be appointed…pe… he knows what has been received and what has not been received…pe….
Một vị nhận chỗ ở thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã nhận và cái chưa nhận… (tương tự)… một vị nhận chỗ ở thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã nhận và cái chưa nhận… (tương tự)….
Bhaṇḍāgāriko na sammannitabbo…pe… guttāguttaṃ na jānāti… bhaṇḍāgāriko sammannitabbo…pe… guttāguttaṃ jānāti…pe….
A storekeeper should not be appointed…pe… he does not know what has been kept safe and what has not been kept safe… a storekeeper should be appointed…pe… he knows what has been kept safe and what has not been kept safe…pe….
Một vị quản kho thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã được bảo quản và cái chưa được bảo quản… một vị quản kho thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã được bảo quản và cái chưa được bảo quản… (tương tự)….
Cīvarapaṭiggāhako na sammannitabbo…pe… gahitāgahitaṃ na jānāti… cīvarapaṭiggāhako sammannitabbo …pe… gahitāgahitaṃ jānāti…pe….
A receiver of robes should not be appointed…pe… he does not know what has been received and what has not been received… a receiver of robes should be appointed…pe… he knows what has been received and what has not been received…pe….
Một vị nhận y thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã nhận và cái chưa nhận… một vị nhận y thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã nhận và cái chưa nhận… (tương tự)….
Cīvarabhājako na sammannitabbo…pe… bhājitābhājitaṃ na jānāti… cīvarabhājako sammannitabbo…pe… bhājitābhājitaṃ jānāti…pe….
A distributor of robes should not be appointed…pe… he does not know what has been distributed and what has not been distributed… a distributor of robes should be appointed…pe… he knows what has been distributed and what has not been distributed…pe….
Một vị chia y thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã chia và cái chưa chia… một vị chia y thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã chia và cái chưa chia… (tương tự)….
Khajjakabhājako na sammannitabbo…pe… bhājitābhājitaṃ na jānāti… khajjakabhājako sammannitabbo…pe… bhājitābhājitaṃ jānāti…pe….
A distributor of snacks should not be appointed…pe… he does not know what has been distributed and what has not been distributed… a distributor of snacks should be appointed…pe… he knows what has been distributed and what has not been distributed…pe….
Một vị chia đồ ăn vặt thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã chia và cái chưa chia… một vị chia đồ ăn vặt thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã chia và cái chưa chia… (tương tự)….
Appamattakavissajjako na sammannitabbo…pe… vissajjitāvissajjitaṃ na jānāti… appamattakavissajjako sammannitabbo…pe… vissajjitāvissajjitaṃ jānāti….
A dispenser of small items should not be appointed…pe… he does not know what has been dispensed and what has not been dispensed… a dispenser of small items should be appointed…pe… he knows what has been dispensed and what has not been dispensed….
Một vị phân phát đồ vật nhỏ thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã phân phát và cái chưa phân phát… một vị phân phát đồ vật nhỏ thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã phân phát và cái chưa phân phát….
Sāṭiyaggāhāpako na sammannitabbo…pe… gahitāgahitaṃ na jānāti … sāṭiyaggāhāpako sammannitabbo…pe… gahitāgahitaṃ jānāti….
A receiver of cloth should not be appointed…pe… he does not know what has been received and what has not been received… a receiver of cloth should be appointed…pe… he knows what has been received and what has not been received….
Một vị nhận y thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã nhận và cái chưa nhận… một vị nhận y thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã nhận và cái chưa nhận….
Pattaggāhāpako na sammannitabbo…pe… gahitāgahitaṃ na jānāti… pattaggāhāpako sammannitabbo…pe… gahitāgahitaṃ jānāti….
A receiver of bowls should not be appointed…pe… he does not know what has been received and what has not been received… a receiver of bowls should be appointed…pe… he knows what has been received and what has not been received….
Một vị nhận bát thì không nên được bổ nhiệm… (tương tự)… không biết cái đã nhận và cái chưa nhận… một vị nhận bát thì nên được bổ nhiệm… (tương tự)… biết cái đã nhận và cái chưa nhận….
Sāmaṇerapesako bālo veditabbo…pe… paṇḍito veditabbo… khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati… akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati… yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye… yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
A sender of sāmaṇeras is known as a fool…pe… is known as a wise person… brings harm and ruin to himself… brings no harm and no ruin to himself… is cast into hell as if brought there… is cast into heaven as if brought there.
Một vị cử Sa-di thì nên được biết là người ngu… (tương tự)… nên được biết là người trí… tự gây tổn hại và hủy hoại cho mình… tự bảo vệ mình không bị tổn hại và hủy hoại… như đã mang đến, vị ấy bị đặt vào địa ngục… như đã mang đến, vị ấy bị đặt vào cõi trời.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp ấy là gì?
Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, pesitāpesitaṃ jānāti.
He does not go by way of desire, he does not go by way of aversion, he does not go by way of delusion, he does not go by way of fear, he knows who has been sent and who has not been sent.
Vị ấy không đi theo thiên vị, không đi theo sân hận, không đi theo si mê, không đi theo sợ hãi, biết cái đã được cử đi và cái chưa được cử đi.”
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato sāmaṇerapesako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Monks, a sender of sāmaṇeras endowed with these five qualities is cast into heaven as if brought there.”
Này các Tỳ-khưu, một người sai bảo Sa-di, được đầy đủ năm pháp này, sẽ được đặt vào cõi trời như thể được mang đến vậy.”
Cuddasamaṃ.
The Fourteenth.
Thứ Mười Bốn.
286. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
286. “Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is cast into hell as if brought there.
286. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, abrahmacārī hoti, musāvādī hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
He is a killer of living beings, he is a taker of what is not given, he is unchaste, he is a speaker of falsehoods, he is addicted to fermented and distilled liquors, which are the basis of heedlessness.
Vị ấy là người sát sinh, là người lấy của không cho, là người phi phạm hạnh, là người nói dối, là người say sưa rượu và các chất men làm mất sự tỉnh táo.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is cast into hell as if brought there.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.”
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is, as if brought and placed, in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp thì sẽ được đặt vào cõi trời như thể được mang đến vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, abrahmacariyā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
He abstains from the destruction of life, abstains from taking what is not given, abstains from unchastity, abstains from false speech, abstains from alcoholic drinks and fermented liquors which are the basis of heedlessness.
Vị ấy từ bỏ sát sinh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ phi phạm hạnh, từ bỏ nói dối, từ bỏ say sưa rượu và các chất men làm mất sự tỉnh táo.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is, as if brought and placed, in heaven.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này thì sẽ được đặt vào cõi trời như thể được mang đến vậy.”
Paṭhamaṃ.
The first.
Thứ Nhất.
287-292. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī…pe… sikkhamānā… sāmaṇero… sāmaṇerī… upāsako… upāsikā yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
287-292. ‘‘Bhikkhus, a bhikkhunī… a sikkhamānā… a sāmaṇera… a sāmaṇerī… a lay follower (upāsaka)… a female lay follower (upāsikā) endowed with five qualities is, as if brought and placed, in hell.
287-292. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni…pe… một Nữ học giới… một Sa-di… một Sa-di-ni… một Cư sĩ nam… một Cư sĩ nữ được đầy đủ năm pháp thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Pāṇātipātinī hoti, adinnādāyinī hoti, kāmesumicchācārinī hoti, musāvādinī hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhāyinī hoti.
She is a destroyer of life, a taker of what is not given, one who engages in sexual misconduct, a speaker of false speech, one who indulges in alcoholic drinks and fermented liquors which are the basis of heedlessness.
Vị ấy là người sát sinh, là người lấy của không cho, là người tà hạnh trong các dục, là người nói dối, là người say sưa rượu và các chất men làm mất sự tỉnh táo.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā upāsikā yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Bhikkhus, a female lay follower endowed with these five qualities is, as if brought and placed, in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Cư sĩ nữ được đầy đủ năm pháp này thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā upāsikā yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, a female lay follower endowed with five qualities is, as if brought and placed, in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Cư sĩ nữ được đầy đủ năm pháp thì sẽ được đặt vào cõi trời như thể được mang đến vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Pāṇātipātā paṭiviratā hoti, adinnādānā paṭiviratā hoti, kāmesumicchācārā paṭiviratā hoti, musāvādā paṭiviratā hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratā hoti.
She abstains from the destruction of life, abstains from taking what is not given, abstains from sexual misconduct, abstains from false speech, abstains from alcoholic drinks and fermented liquors which are the basis of heedlessness.
Vị ấy từ bỏ sát sinh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối, từ bỏ say sưa rượu và các chất men làm mất sự tỉnh táo.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā upāsikā yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a female lay follower endowed with these five qualities is, as if brought and placed, in heaven.’’
Này các Tỳ-khưu, một Cư sĩ nữ được đầy đủ năm pháp này thì sẽ được đặt vào cõi trời như thể được mang đến vậy.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ Bảy.
293. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato ājīvako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
293. ‘‘Bhikkhus, an Ājīvaka endowed with five qualities is, as if brought and placed, in hell.
293. “Này các Tỳ-khưu, một Ājīvaka được đầy đủ năm pháp thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, abrahmacārī hoti, musāvādī hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
He is a destroyer of life, a taker of what is not given, unchaste, a speaker of false speech, one who indulges in alcoholic drinks and fermented liquors which are the basis of heedlessness.
Vị ấy là người sát sinh, là người lấy của không cho, là người phi phạm hạnh, là người nói dối, là người say sưa rượu và các chất men làm mất sự tỉnh táo.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato ājīvako yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’ti.
Bhikkhus, an Ājīvaka endowed with these five qualities is, as if brought and placed, in hell.’’
Này các Tỳ-khưu, một Ājīvaka được đầy đủ năm pháp này thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.”
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ Tám.
294-302. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato nigaṇṭho…pe… muṇḍasāvako… jaṭilako… paribbājako… māgaṇḍiko… tedaṇḍiko… āruddhako… gotamako… devadhammiko yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
294-302. ‘‘Bhikkhus, a Nigaṇṭha… a muṇḍasāvaka… a jaṭilaka… a paribbājaka… a māgaṇḍika… a tedaṇḍika… an āruddhaka… a gotamaka… a devadhammika endowed with five qualities is, as if brought and placed, in hell.
294-302. “Này các Tỳ-khưu, một Nigaṇṭha…pe… một đệ tử đầu trọc… một người búi tóc… một du sĩ… một Māgaṇḍika… một Tedaṇḍika… một Āruddhaka… một Gotamaka… một Devadhammika được đầy đủ năm pháp thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
He is a destroyer of life, a taker of what is not given… one who indulges in alcoholic drinks and fermented liquors which are the basis of heedlessness.
Vị ấy là người sát sinh, là người lấy của không cho…pe… là người say sưa rượu và các chất men làm mất sự tỉnh táo.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato devadhammiko yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’ti.
Bhikkhus, a devadhammika endowed with these five qualities is, as if brought and placed, in hell.’’
Này các Tỳ-khưu, một Devadhammika được đầy đủ năm pháp này thì sẽ được đặt vào địa ngục như thể được mang đến vậy.”
Sattarasamaṃ.
The seventeenth.
Thứ Mười Bảy.