Table of Contents

Sattakanipātapāḷi

Edit
454
10. Bhariyāsuttaṃ
10. The Bhariyā Sutta
10. Kinh Vợ
455
63. Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then the Blessed One, having dressed in the morning, taking his bowl and robe, went to the residence of Anāthapiṇḍika the householder; having approached, he sat down on the seat prepared for him.
63. Rồi Thế Tôn vào buổi sáng, đắp y, mang bát và y, đi đến nhà của gia chủ Anāthapiṇḍika; sau khi đến, Ngài ngồi xuống chỗ đã được sắp sẵn.
Tena kho pana samayena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesane manussā uccāsaddā mahāsaddā honti.
Now at that time, the people in Anāthapiṇḍika the householder’s residence were making a loud noise, a great clamor.
Vào lúc đó, trong nhà của gia chủ Anāthapiṇḍika, mọi người đang nói chuyện ồn ào, lớn tiếng.
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the householder Anāthapiṇḍika approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi gia chủ Anāthapiṇḍika đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
As the householder Anāthapiṇḍika sat to one side, the Blessed One said this to him –
Khi gia chủ Anāthapiṇḍika đã ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với ông rằng:
456
‘‘Kiṃ nu te, gahapati, nivesane manussā uccāsaddā mahāsaddā kevaṭṭā maññe macchavilope’’ti?
‘‘Householder, why are the people in your house so noisy and loud, like fishermen at a fish market, I suppose?’’
“Này gia chủ, tại sao trong nhà ông mọi người lại nói chuyện ồn ào, lớn tiếng như vậy? Chắc là như những người đánh cá đang tranh giành cá chăng?”
‘‘Ayaṃ, bhante, sujātā gharasuṇhā aḍḍhakulā ānītā.
‘‘Bhante, this daughter-in-law, Sujātā, was brought from a wealthy family.
“Bạch Ngài, đây là Sujātā, con dâu của chúng con, được cưới từ một gia đình giàu có.
Sā neva sassuṃ ādiyati, na sasuraṃ ādiyati, na sāmikaṃ ādiyati, bhagavantampi na sakkaroti na garuṃ karoti na māneti na pūjetī’’ti.
She neither respects her mother-in-law, nor her father-in-law, nor her husband, nor does she honor, respect, esteem, or revere the Blessed One.’’
Cô ấy không tôn trọng mẹ chồng, không tôn trọng cha chồng, không tôn trọng chồng, và ngay cả Thế Tôn cũng không kính trọng, không tôn kính, không cung kính, không cúng dường.”
457
Atha kho bhagavā sujātaṃ gharasuṇhaṃ āmantesi – ‘‘ehi, sujāte’’ti!
Then the Blessed One addressed Sujātā, the daughter-in-law – ‘‘Come, Sujātā!’’
Rồi Thế Tôn gọi Sujātā, người con dâu: “Này Sujātā, hãy đến đây!”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho sujātā gharasuṇhā bhagavato paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
‘‘Yes, Bhante,’’ Sujātā, the daughter-in-law, having responded to the Blessed One, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, she sat down to one side.
“Vâng, bạch Ngài,” Sujātā, người con dâu, vâng lời Thế Tôn, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho sujātaṃ gharasuṇhaṃ bhagavā etadavoca –
As Sujātā, the daughter-in-law, sat to one side, the Blessed One said this to her –
Khi Sujātā, người con dâu, đã ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với cô ấy rằng:
458
‘‘Satta kho imā, sujāte, purisassa bhariyāyo.
‘‘There are these seven types of wives for a man, Sujātā.
“Này Sujātā, có bảy loại vợ của một người đàn ông.
Katamā satta?
Which seven?
Bảy loại đó là gì?
Vadhakasamā, corīsamā, ayyasamā, mātāsamā, bhaginīsamā, sakhīsamā, dāsīsamā.
A slayer-like wife, a thief-like wife, a master-like wife, a mother-like wife, a sister-like wife, a friend-like wife, a slave-like wife.
Vợ như kẻ sát nhân, vợ như kẻ trộm, vợ như bà chủ, vợ như mẹ, vợ như chị em gái, vợ như bạn bè, vợ như người hầu gái.
Imā kho, sujāte, satta purisassa bhariyāyo.
These, Sujātā, are the seven types of wives for a man.
Này Sujātā, đây là bảy loại vợ của một người đàn ông.
Tāsaṃ tvaṃ katamā’’ti?
Of these, which one are you?’’
Trong số đó, con là loại nào?”
‘‘Na kho ahaṃ* , bhante, imassa bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāmi.
‘‘Bhante, I do not understand the detailed meaning of this statement spoken concisely by the Blessed One.
“Bạch Ngài, con không hiểu ý nghĩa chi tiết của lời dạy ngắn gọn này của Thế Tôn.
Sādhu me, bhante, bhagavā tathā dhammaṃ desetu yathāhaṃ imassa bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ jāneyya’’nti.
It would be good, Bhante, if the Blessed One would teach me the Dhamma in such a way that I may understand the detailed meaning of this statement spoken concisely by the Blessed One.’’
Bạch Ngài, xin Thế Tôn hãy thuyết Pháp cho con để con có thể hiểu ý nghĩa chi tiết của lời dạy ngắn gọn này của Thế Tôn.”
‘‘Tena hi, sujāte, suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī’’ti.
‘‘In that case, Sujātā, listen, pay close attention; I will speak.’’
“Vậy thì, này Sujātā, hãy lắng nghe, hãy chú ý kỹ; Ta sẽ nói.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho sujātā gharasuṇhā bhagavato paccassosi.
‘‘Yes, Bhante,’’ Sujātā, the daughter-in-law, responded to the Blessed One.
“Vâng, bạch Ngài,” Sujātā, người con dâu, vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this –
Thế Tôn nói:
459
‘‘Paduṭṭhacittā ahitānukampinī,
‘‘With a corrupted mind, not compassionate for his welfare,
“Tâm đầy ác ý, không có lòng thương xót,
460
Aññesu rattā atimaññate patiṃ;
Attached to others, she despises her husband;
Say mê người khác, khinh thường chồng;
461
Dhanena kītassa vadhāya ussukā,
Eager for the destruction of him by whose wealth she was bought,
Được mua về bằng tiền bạc, nhưng lại muốn hại chồng,
462
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
Such a woman, who is a man’s wife,
Người vợ như vậy của một người đàn ông;
463
‘Vadhā ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Is called a ‘slayer-like wife’.
Được gọi là ‘vợ như kẻ sát nhân’.
464
‘‘Yaṃ itthiyā vindati sāmiko dhanaṃ,
‘‘Whatever wealth her husband acquires,
“Tài sản mà người chồng kiếm được,
465
Sippaṃ vaṇijjañca kasiṃ adhiṭṭhahaṃ;
Through craft, trade, or farming,
Bằng nghề nghiệp, thương mại hay nông nghiệp;
466
Appampi tassa apahātumicchati,
She desires to steal even a little of it,
Dù chỉ một chút, cô ta cũng muốn lấy trộm,
467
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
Such a woman, who is a man’s wife,
Người vợ như vậy của một người đàn ông;
468
‘Corī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Is called a ‘thief-like wife’.
Được gọi là ‘vợ như kẻ trộm’.
469
‘‘Akammakāmā alasā mahagghasā,
‘‘Disinclined to work, lazy, gluttonous,
“Không muốn làm việc, lười biếng, tham ăn,
470
Pharusā ca caṇḍī duruttavādinī;
Harsh and fierce, speaking abusive words;
Thô lỗ, hung dữ, nói lời ác độc;
471
Uṭṭhāyakānaṃ abhibhuyya vattati,
She dominates those who are diligent,
Áp đảo những người siêng năng làm việc,
472
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
Such a woman, who is a man’s wife,
Người vợ như vậy của một người đàn ông;
473
‘Ayyā ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Is called a ‘master-like wife’.
Được gọi là ‘vợ như bà chủ’.
474
‘‘Yā sabbadā hoti hitānukampinī,
‘‘Who is always compassionate for his welfare,
“Người luôn có lòng thương xót và lợi ích,
475
Mātāva puttaṃ anurakkhate patiṃ;
Protects her husband like a mother protects her son;
Bảo vệ chồng như mẹ bảo vệ con;
476
Tato dhanaṃ sambhatamassa rakkhati,
And guards the wealth he has accumulated,
Bảo quản tài sản mà chồng đã tích lũy,
477
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
Such a woman, who is a man’s wife,
Người vợ như vậy của một người đàn ông;
478
‘Mātā ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Is called a ‘mother-like wife’.
Được gọi là ‘vợ như mẹ’.
479
‘‘Yathāpi jeṭṭhā bhaginī kaniṭṭhakā* ,
‘‘Just as an elder sister or a younger sister,
“Như chị gái lớn đối với em trai,
480
Sagāravā hoti sakamhi sāmike;
Is respectful towards her own brother;
Tôn trọng chồng mình;
481
Hirīmanā bhattuvasānuvattinī,
Modest and obedient to her husband’s will,
Khiêm tốn, vâng lời chồng,
482
Yā evarūpā purisassa bhariyā;‘Bhaginī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Such a woman, who is a man’s wife, is called a ‘sister-like wife’.
Người vợ như vậy của người đàn ông; nàng được gọi là ‘người vợ như chị em gái’.
483
‘‘Yācīdha disvāna patiṃ pamodati,
‘‘Who, seeing her husband here, rejoices,
‘‘Người vợ nào ở đời này, khi thấy chồng thì hoan hỷ,
484
Sakhī sakhāraṃva cirassamāgataṃ;
Like a friend seeing a friend after a long absence;
Như người bạn thấy bạn sau một thời gian dài trở về;
485
Koleyyakā sīlavatī patibbatā,
Of noble birth, virtuous, devoted to her husband,
Thuộc dòng dõi tốt, giữ giới, trung thành với chồng,
486
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
Such a woman, who is a man’s wife,
Người vợ như vậy của người đàn ông;
487
‘Sakhī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Is called a ‘friend-like wife’.
Nàng được gọi là ‘người vợ như bạn bè’.
488
‘‘Akkuddhasantā vadhadaṇḍatajjitā,
‘‘Not angry, calm, even when threatened with blows and punishment,
‘‘Không giận dữ, bình tĩnh, dù bị đe dọa bằng roi vọt hay đánh đập,
489
Aduṭṭhacittā patino titikkhati;
With an uncorrupted mind, she endures her husband;
Với tâm không ác, nàng nhẫn nhịn chồng;
490
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī,
Not given to anger, obedient to her husband’s will,
Không giận dữ, vâng lời chồng,
491
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
Such a woman, who is a man’s wife,
Người vợ như vậy của người đàn ông;
492
‘Dāsī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Is called a ‘slave-like wife’.
Nàng được gọi là ‘người vợ như tớ gái’.
493
‘‘Yācīdha bhariyā vadhakāti vuccati,
‘‘Those wives here who are called ‘slayer-like’,
‘‘Người vợ nào ở đời này được gọi là kẻ sát nhân,
494
‘Corī ca ayyā’ti ca yā pavuccati;
And those who are called ‘thief-like’ and ‘master-like’;
Và được gọi là ‘kẻ trộm’ hay ‘người chủ’; (người vợ như bà chủ)
495
Dussīlarūpā pharusā anādarā,
Of bad conduct, harsh, and disrespectful,
Có ác giới, thô lỗ, không tôn trọng;
496
Kāyassa bhedā nirayaṃ vajanti tā.
After the breaking up of the body, they go to hell.
Sau khi thân hoại mạng chung, những người đó đọa vào địa ngục.
497
‘‘Yācīdha mātā bhaginī sakhīti ca,
‘‘Those wives here who are called ‘mother-like’, ‘sister-like’,
‘‘Người vợ nào ở đời này được gọi là mẹ, chị em gái, bạn bè,
498
‘Dāsī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati;
And those who are called ‘slave-like’;
Và được gọi là ‘người vợ như tớ gái’;
499
Sīle ṭhitattā cirarattasaṃvutā,
Established in virtue, restrained for a long time,
Do an trú trong giới, đã tự chế ngự trong một thời gian dài,
500
Kāyassa bhedā sugatiṃ vajanti tā’’ti.
After the breaking up of the body, they go to a good destination.’’
Sau khi thân hoại mạng chung, những người đó sinh về cõi thiện thú’’.
501
‘‘Imā kho, sujāte, satta purisassa bhariyāyo.
‘‘These, Sujātā, are the seven types of wives for a man.
‘‘Này Sujātā, đây là bảy loại vợ của người đàn ông.
Tāsaṃ tvaṃ katamā’’ti?
Of these, which one are you?’’
Trong số đó, con là loại nào?’’
‘‘Ajjatagge maṃ, bhante, bhagavā dāsīsamaṃ sāmikassa bhariyaṃ dhāretū’’ti.
‘‘From today onwards, Bhante, may the Blessed One remember me as a slave-like wife to my husband.’’
‘‘Bạch Thế Tôn, từ nay trở đi, xin Thế Tôn hãy xem con là người vợ như tớ gái của chủ nhân’’.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
502
11. Kodhanasuttaṃ
11. The Kodhana Sutta
11. Kinh Kodhana (Người Hay Giận Dữ)
503
64. ‘‘Sattime, bhikkhave, dhammā sapattakantā sapattakaraṇā kodhanaṃ āgacchanti itthiṃ vā purisaṃ vā.
64. “Monks, these seven qualities, hated by rivals and causing rivals, come to an angry woman or man.
64. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
Katame satta?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Idha, bhikkhave, sapatto sapattassa evaṃ icchati – ‘aho vatāyaṃ dubbaṇṇo assā’ti!
Here, monks, a rival wishes thus for another rival: ‘Oh, may this one be ill-favored!’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, kẻ thù mong muốn cho kẻ thù của mình rằng: ‘Ôi, ước gì người này xấu xí!’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Na, bhikkhave, sapatto sapattassa vaṇṇavatāya nandati.
Monks, a rival does not rejoice in another rival’s beauty.
Này các Tỳ-khưu, kẻ thù không hoan hỷ khi kẻ thù của mình có sắc đẹp.
Kodhanoyaṃ* , bhikkhave, purisapuggalo kodhābhibhūto kodhapareto, kiñcāpi so hoti sunhāto suvilitto kappitakesamassu odātavatthavasano* ; atha kho so dubbaṇṇova hoti kodhābhibhūto.
Monks, an angry person, overcome by anger, overwhelmed by anger, even if well-bathed, well-anointed, with hair and beard trimmed, wearing clean white clothes; yet, being overcome by anger, he is indeed ill-favored.
Này các Tỳ-khưu, người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự, bị cơn giận xâm chiếm, dù đã tắm gội sạch sẽ, xức dầu thơm, tóc râu được cắt tỉa gọn gàng, mặc y phục trắng; nhưng khi bị cơn giận chế ngự, người ấy vẫn trở nên xấu xí.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo dhammo sapattakanto sapattakaraṇo kodhanaṃ āgacchati itthiṃ vā purisaṃ vā.
This, monks, is the first quality, hated by rivals and causing rivals, that comes to an angry woman or man.
Này các Tỳ-khưu, đây là pháp thứ nhất, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
504
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sapatto sapattassa evaṃ icchati – ‘aho vatāyaṃ dukkhaṃ sayeyyā’ti!
“Furthermore, monks, a rival wishes thus for another rival: ‘Oh, may this one sleep uncomfortably!’
‘‘Lại nữa, này các Tỳ-khưu, kẻ thù mong muốn cho kẻ thù của mình rằng: ‘Ôi, ước gì người này ngủ không an ổn!’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Na, bhikkhave, sapatto sapattassa sukhaseyyāya nandati.
Monks, a rival does not rejoice in another rival’s comfortable sleep.
Này các Tỳ-khưu, kẻ thù không hoan hỷ khi kẻ thù của mình ngủ an ổn.
Kodhanoyaṃ, bhikkhave, purisapuggalo kodhābhibhūto kodhapareto, kiñcāpi so pallaṅke seti gonakatthate paṭalikatthate kadalimigapavarapaccattharaṇe sauttaracchade ubhatolohitakūpadhāne; atha kho so dukkhaññeva seti kodhābhibhūto.
Monks, an angry person, overcome by anger, overwhelmed by anger, even if he sleeps on a couch covered with a woolen rug, a patchwork rug, a rug of antelope hide, with a canopy above and red pillows at both ends; yet, being overcome by anger, he indeed sleeps uncomfortably.
Này các Tỳ-khưu, người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự, bị cơn giận xâm chiếm, dù người ấy nằm trên giường có trải thảm len, thảm thêu, thảm da nai tốt nhất, có chăn phủ trên, và gối đỏ ở hai đầu; nhưng khi bị cơn giận chế ngự, người ấy vẫn nằm không an ổn.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo dhammo sapattakanto sapattakaraṇo kodhanaṃ āgacchati itthiṃ vā purisaṃ vā.
This, monks, is the second quality, hated by rivals and causing rivals, that comes to an angry woman or man.
Này các Tỳ-khưu, đây là pháp thứ hai, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
505
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sapatto sapattassa evaṃ icchati – ‘aho vatāyaṃ na pacurattho assā’ti!
“Furthermore, monks, a rival wishes thus for another rival: ‘Oh, may this one not be prosperous!’
‘‘Lại nữa, này các Tỳ-khưu, kẻ thù mong muốn cho kẻ thù của mình rằng: ‘Ôi, ước gì người này không có nhiều lợi ích!’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Na, bhikkhave, sapatto sapattassa pacuratthatāya nandati.
Monks, a rival does not rejoice in another rival’s prosperity.
Này các Tỳ-khưu, kẻ thù không hoan hỷ khi kẻ thù của mình có nhiều lợi ích.
Kodhanoyaṃ, bhikkhave, purisapuggalo kodhābhibhūto kodhapareto, anatthampi gahetvā ‘attho me gahito’ti maññati, atthampi gahetvā ‘anattho me gahito’ti maññati.
Monks, an angry person, overcome by anger, overwhelmed by anger, grasps what is not beneficial, thinking, ‘This is beneficial for me,’ and grasps what is beneficial, thinking, ‘This is not beneficial for me.’
Này các Tỳ-khưu, người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự, bị cơn giận xâm chiếm, dù nắm giữ điều không lợi ích, người ấy vẫn nghĩ rằng ‘ta đã nắm giữ điều lợi ích’; dù nắm giữ điều lợi ích, người ấy vẫn nghĩ rằng ‘ta đã nắm giữ điều không lợi ích’.
Tassime dhammā aññamaññaṃ vipaccanīkā gahitā dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya saṃvattanti kodhābhibhūtassa.
These things, grasped by him, become mutually contradictory, leading to harm and suffering for a long time for one overcome by anger.
Những pháp này, khi bị cơn giận chế ngự, đối với người ấy, chúng trở nên đối nghịch lẫn nhau, dẫn đến điều bất lợi và đau khổ trong một thời gian dài.
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo dhammo sapattakanto sapattakaraṇo kodhanaṃ āgacchati itthiṃ vā purisaṃ vā.
This, monks, is the third quality, hated by rivals and causing rivals, that comes to an angry woman or man.
Này các Tỳ-khưu, đây là pháp thứ ba, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
506
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sapatto sapattassa evaṃ icchati – ‘aho vatāyaṃ na bhogavā assā’ti!
“Furthermore, monks, a rival wishes thus for another rival: ‘Oh, may this one not be wealthy!’
‘‘Lại nữa, này các Tỳ-khưu, kẻ thù mong muốn cho kẻ thù của mình rằng: ‘Ôi, ước gì người này không có tài sản!’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Na, bhikkhave, sapatto sapattassa bhogavatāya nandati.
Monks, a rival does not rejoice in another rival’s wealth.
Này các Tỳ-khưu, kẻ thù không hoan hỷ khi kẻ thù của mình có tài sản.
Kodhanassa, bhikkhave, purisapuggalassa kodhābhibhūtassa kodhaparetassa, yepissa te honti bhogā uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā sedāvakkhittā dhammikā dhammaladdhā, tepi rājāno rājakosaṃ pavesenti kodhābhibhūtassa.
Monks, for an angry person, overcome by anger, overwhelmed by anger, whatever wealth he has acquired through diligent effort, by the strength of his arms, by the sweat of his brow, lawfully and by righteous means, even that wealth kings seize and deposit into the royal treasury for one overcome by anger.
Này các Tỳ-khưu, đối với người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự, bị cơn giận xâm chiếm, những tài sản mà người ấy đã đạt được nhờ tinh tấn, nỗ lực, nhờ sức mạnh cánh tay, đã tích lũy bằng mồ hôi nước mắt, là tài sản hợp pháp, đã đạt được một cách hợp pháp, thì những tài sản đó cũng bị các vị vua tịch thu vào kho báu của hoàng gia khi người ấy bị cơn giận chế ngự.
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho dhammo sapattakanto sapattakaraṇo kodhanaṃ āgacchati itthiṃ vā purisaṃ vā.
This, monks, is the fourth quality, hated by rivals and causing rivals, that comes to an angry woman or man.
Này các Tỳ-khưu, đây là pháp thứ tư, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
507
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sapatto sapattassa evaṃ icchati – ‘aho vatāyaṃ na yasavā assā’ti!
“Furthermore, monks, a rival wishes thus for another rival: ‘Oh, may this one not be famous!’
‘‘Lại nữa, này các Tỳ-khưu, kẻ thù mong muốn cho kẻ thù của mình rằng: ‘Ôi, ước gì người này không có danh tiếng!’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Na, bhikkhave, sapatto sapattassa yasavatāya nandati.
Monks, a rival does not rejoice in another rival’s fame.
Này các Tỳ-khưu, kẻ thù không hoan hỷ khi kẻ thù của mình có danh tiếng.
Kodhanoyaṃ, bhikkhave, purisapuggalo kodhābhibhūto kodhapareto, yopissa so hoti yaso appamādādhigato, tamhāpi dhaṃsati kodhābhibhūto.
Monks, an angry person, overcome by anger, overwhelmed by anger, even loses whatever fame he has gained through diligence, being overcome by anger.
Này các Tỳ-khưu, người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự, bị cơn giận xâm chiếm, ngay cả danh tiếng mà người ấy đạt được nhờ sự không phóng dật, cũng bị suy giảm khi người ấy bị cơn giận chế ngự.
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo dhammo sapattakanto sapattakaraṇo kodhanaṃ āgacchati itthiṃ vā purisaṃ vā.
This, monks, is the fifth quality, hated by rivals and causing rivals, that comes to an angry woman or man.
Này các Tỳ-khưu, đây là pháp thứ năm, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
508
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sapatto sapattassa evaṃ icchati – ‘aho vatāyaṃ na mittavā assā’ti!
“Furthermore, monks, a rival wishes thus for another rival: ‘Oh, may this one not have friends!’
‘‘Lại nữa, này các Tỳ-khưu, kẻ thù mong muốn cho kẻ thù của mình rằng: ‘Ôi, ước gì người này không có bạn bè!’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Na, bhikkhave, sapatto sapattassa mittavatāya nandati.
Monks, a rival does not rejoice in another rival’s having friends.
Này các Tỳ-khưu, kẻ thù không hoan hỷ khi kẻ thù của mình có bạn bè.
Kodhanaṃ, bhikkhave, purisapuggalaṃ kodhābhibhūtaṃ kodhaparetaṃ, yepissa te honti mittāmaccā ñātisālohitā, tepi ārakā parivajjanti kodhābhibhūtaṃ.
Monks, an angry person, overcome by anger, overwhelmed by anger, is shunned from afar by whatever friends, ministers, relatives, and kinsmen he has, being overcome by anger.
Này các Tỳ-khưu, người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự, bị cơn giận xâm chiếm, thì ngay cả bạn bè, người thân, bà con huyết thống của người ấy cũng tránh xa khi người ấy bị cơn giận chế ngự.
Ayaṃ, bhikkhave, chaṭṭho dhammo sapattakanto sapattakaraṇo kodhanaṃ āgacchati itthiṃ vā purisaṃ vā.
This, monks, is the sixth quality, hated by rivals and causing rivals, that comes to an angry woman or man.
Này các Tỳ-khưu, đây là pháp thứ sáu, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
509
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sapatto sapattassa evaṃ icchati – ‘aho vatāyaṃ kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyyā’ti!
“Furthermore, bhikkhus, an enemy wishes thus for an enemy: ‘Oh, may this one, with the breaking up of the body, after death, be reborn in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell!’
‘‘Lại nữa, này các Tỳ-khưu, kẻ thù mong muốn cho kẻ thù của mình rằng: ‘Ôi, ước gì người này, sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục!’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Na, bhikkhave, sapatto sapattassa sugatigamane nandati.
Bhikkhus, an enemy does not delight in an enemy going to a good destination.
Này các Tỳ-khưu, kẻ thù không hoan hỷ khi kẻ thù của mình sinh về cõi thiện thú.
Kodhanoyaṃ, bhikkhave, purisapuggalo kodhābhibhūto kodhapareto kāyena duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ carati.
This person, bhikkhus, being angry, overcome by anger, obsessed by anger, performs misconduct by body, performs misconduct by speech, performs misconduct by mind.
Này các Tỳ-khưu, người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự, bị cơn giận xâm chiếm, thì hành ác bằng thân, hành ác bằng lời, hành ác bằng ý.
So kāyena duccaritaṃ caritvā vācāya…pe… kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati kodhābhibhūto.
Having performed misconduct by body, by speech… by mind, being overcome by anger, with the breaking up of the body, after death, he is reborn in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Sau khi hành ác bằng thân, bằng lời… sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục khi bị cơn giận chế ngự.
Ayaṃ, bhikkhave, sattamo dhammo sapattakanto sapattakaraṇo kodhanaṃ āgacchati itthiṃ vā purisaṃ vā.
This, bhikkhus, is the seventh quality, pleasing to an enemy, bringing about an enemy’s welfare, that comes to an angry person, whether woman or man.
Này các Tỳ-khưu, đây là pháp thứ bảy, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā sapattakantā sapattakaraṇā kodhanaṃ āgacchanti itthiṃ vā purisaṃ vā’’ti.
These, bhikkhus, are the seven qualities, pleasing to an enemy, bringing about an enemy’s welfare, that come to an angry person, whether woman or man.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp, là điều kẻ thù mong muốn, là điều kẻ thù làm, đến với người hay giận dữ, dù là nữ hay nam’’.
510
‘‘Kodhano dubbaṇṇo hoti, atho dukkhampi seti so;
“An angry person is ugly, and sleeps in suffering;
‘‘Người hay giận dữ thì xấu xí, và người ấy cũng ngủ không an ổn;
511
Atho atthaṃ gahetvāna, anatthaṃ adhipajjati* .
Having gained what is beneficial, he falls into what is unbeneficial.
Và dù nắm giữ điều lợi ích, người ấy lại nhận lấy điều bất lợi.
512
‘‘Tato kāyena vācāya, vadhaṃ katvāna kodhano;
“Then, the angry person, overcome by anger,
‘‘Từ đó, người hay giận dữ, bị cơn giận chế ngự,
513
Kodhābhibhūto puriso, dhanajāniṃ nigacchati.
Having committed violence by body and speech, incurs loss of wealth.
Sau khi đã gây hại bằng thân và lời nói, người ấy bị mất tài sản.
514
‘‘Kodhasammadasammatto, āyasakyaṃ* nigacchati;
“Intoxicated by the intoxication of anger, he incurs dishonor;
‘‘Bị che mờ bởi sự say sưa của cơn giận, người ấy nhận lấy sự khinh miệt;
515
Ñātimittā suhajjā ca, parivajjanti kodhanaṃ.
Relatives, friends, and well-wishers avoid the angry person.
Bà con, bạn bè và người thân cũng tránh xa người hay giận dữ.
516
* ‘‘Anatthajanano kodho, kodho cittappakopano;
“Anger generates harm, anger disturbs the mind;
‘‘Cơn giận là kẻ gây ra điều bất lợi, cơn giận làm tâm xáo động;
517
Bhayamantarato jātaṃ, taṃ jano nāvabujjhati.
A danger born from within, that people do not understand.
Nỗi sợ hãi sinh ra từ bên trong, nhưng người đời không nhận ra điều đó.
518
‘‘Kuddho atthaṃ na jānāti, kuddho dhammaṃ na passati;
“An angry person does not know what is beneficial, an angry person does not see the Dhamma;
‘‘Khi giận dữ, người ấy không biết điều lợi ích, khi giận dữ, người ấy không thấy Pháp;
519
Andhatamaṃ tadā hoti, yaṃ kodho sahate naraṃ.
Then there is blinding darkness, when anger overwhelms a person.
Khi cơn giận chế ngự con người, lúc đó là sự tối tăm mù mịt.’’
520
‘‘Yaṃ kuddho uparodheti, sukaraṃ viya dukkaraṃ;
“What an angry person destroys, though difficult, is like what is easy;
Khi người phẫn nộ phá hoại điều khó làm như thể dễ dàng;
521
Pacchā so vigate kodhe, aggidaḍḍhova tappati.
Afterwards, when anger has subsided, he suffers as if burnt by fire.
Sau đó, khi cơn giận đã tan, người ấy sẽ bị thiêu đốt như bị lửa cháy.
522
‘‘Dummaṅkuyaṃ padasseti* , dhūmaṃ dhūmīva pāvako;
“He manifests ugliness, like smoke from a fire;
Khi cơn giận bùng lên, khiến người ta nổi giận,
523
Yato patāyati kodho, yena kujjhanti mānavā.
From where anger arises, by which people become angry.
Nó biểu lộ sự xấu xí, như lửa có khói thì biểu lộ khói.
524
‘‘Nāssa hirī na ottappaṃ* , na vāco hoti gāravo;
“He has no shame or moral dread, nor respect in his speech;
Người bị cơn giận chế ngự không có hổ thẹn, không có ghê sợ tội lỗi, không có sự tôn trọng lời nói;
525
Kodhena abhibhūtassa, na dīpaṃ hoti kiñcanaṃ.
For one overcome by anger, there is no refuge whatsoever.
Đối với người ấy, không có chút nương tựa nào.
526
‘‘Tapanīyāni kammāni, yāni dhammehi ārakā;
“I will declare the tormenting actions, which are far from the Dhamma;
Những hành động gây đau khổ, những điều xa rời Chánh Pháp,
527
Tāni ārocayissāmi, taṃ suṇātha yathā tathaṃ.
Listen to that as it truly is.
Ta sẽ tuyên bố những điều ấy, hãy lắng nghe đúng như thật.
528
‘‘Kuddho hi pitaraṃ hanti, hanti kuddho samātaraṃ;
“An angry person kills his father, an angry person kills his mother;
Kẻ phẫn nộ giết cha, kẻ phẫn nộ giết mẹ mình;
529
Kuddho hi brāhmaṇaṃ hanti, hanti kuddho puthujjanaṃ.
An angry person kills a brahmin, an angry person kills an ordinary person.
Kẻ phẫn nộ giết vị Bà-la-môn, kẻ phẫn nộ giết phàm phu.
530
‘‘Yāya mātu bhato poso, imaṃ lokaṃ avekkhati;
“The ordinary person, when angry, kills that very mother
Người con được mẹ nuôi dưỡng, nhìn thế gian này;
531
Tampi pāṇadadiṃ santiṃ, hanti kuddho puthujjano.
By whom he was nourished, who looks after this world, who is a giver of life, who is peaceful.
Người phàm phu phẫn nộ cũng giết cả người mẹ hiền đã ban sự sống ấy.
532
‘‘Attūpamā hi te sattā, attā hi paramo* piyo;
“For these beings are like oneself, and oneself is most dear;
Quả thật, các chúng sinh ấy tự ví như mình, vì tự ngã là điều quý báu nhất;
533
Hanti kuddho puthuttānaṃ, nānārūpesu mucchito.
An angry ordinary person kills himself, infatuated in various ways.
Kẻ phẫn nộ, bị mê muội bởi các hình thái khác nhau, tự sát hại chính mình.
534
‘‘Asinā hanti attānaṃ, visaṃ khādanti mucchitā;
“Infatuated, they kill themselves with a sword, they eat poison;
Họ tự sát bằng gươm, những kẻ mê muội ăn thuốc độc;
535
Rajjuyā bajjha mīyanti, pabbatāmapi kandare.
They die bound by a rope, or by falling from mountains into ravines.
Họ tự treo cổ chết bằng dây, hoặc nhảy xuống từ núi và hang động.
536
‘‘Bhūnahaccāni* kammāni, attamāraṇiyāni ca;
“They do not understand that these acts of killing living beings,
Họ thực hiện những hành động giết hại chúng sinh, và tự sát hại mình;
537
Karontā nāvabujjhanti* , kodhajāto parābhavo.
And acts of self-murder, are ruin born of anger, while they perform them.
Khi làm như vậy, họ không nhận ra sự suy đồi do phẫn nộ sinh ra.
538
‘‘Itāyaṃ kodharūpena, maccupāso guhāsayo;
“Thus, this anger in the form of the noose of death, residing in the cave (of the heart);
Như vậy, cơn giận này dưới hình thái của nó, là sợi dây của tử thần ẩn mình trong hang sâu (cơ thể);
539
Taṃ damena samucchinde, paññāvīriyena diṭṭhiyā.
One should utterly cut it off with self-control, with wisdom, with effort, with right view.
Hãy đoạn trừ nó bằng sự tự chế, bằng trí tuệ, tinh tấn và chánh kiến.
540
‘‘Yathā metaṃ* akusalaṃ, samucchindetha paṇḍito;
“Just as a wise person should utterly cut off this unwholesome state;
Như người trí nên đoạn trừ điều bất thiện này,
541
Tatheva dhamme sikkhetha, mā no dummaṅkuyaṃ ahu.
So too should one train in the Dhamma, so that ugliness does not befall us.
Cũng vậy, hãy tu học Chánh Pháp, để chúng ta không trở nên xấu xí.
542
‘‘Vītakodhā anāyāsā, vītalobhā anussukā* ;
“Those who are free from anger, free from distress, free from greed, free from envy;
Những vị đã đoạn trừ sân hận, không còn phiền não, đã đoạn trừ tham lam, không còn lo âu;
543
Dantā kodhaṃ pahantvāna, parinibbanti anāsavā’’ti* .
Subdued, having abandoned anger, attain final Nibbāna, taintless.”
Đã điều phục, đã từ bỏ sân hận, các vị ấy nhập Niết Bàn, không còn lậu hoặc.”
ekādasamaṃ;
The Eleventh.
Thứ mười một;
544
Tassuddānaṃ –
Summary:
Tóm tắt:
545
Abyākato purisagati, tissa sīha arakkhiyaṃ;
Undeclared, human destination, Tissa, lion, protection;
Abyākato, purisagati, tissa, sīha, arakkhiyaṃ;
546
Kimilaṃ satta pacalā, mettā bhariyā kodhekādasāti.
Kimila, seven, trembles, loving-kindness, wife, anger is the eleventh.
Kimilaṃ, satta, pacalā, mettā, bhariyā, kodha là mười một.
547

7. Mahāvaggo

7. The Great Chapter

7. Đại Phẩm

548
1. Hirīottappasuttaṃ
1. The Discourse on Shame and Moral Dread
1. Kinh Hirīottappa
549
65.* ‘‘Hirottappe, bhikkhave, asati hirottappavipannassa hatūpaniso hoti indriyasaṃvaro; indriyasaṃvare asati indriyasaṃvaravipannassa hatūpanisaṃ hoti sīlaṃ; sīle asati sīlavipannassa hatūpaniso hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi asati sammāsamādhivipannassa hatūpanisaṃ hoti yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane asati yathābhūtañāṇadassanavipannassa hatūpaniso hoti nibbidāvirāgo; nibbidāvirāge asati nibbidāvirāgavipannassa hatūpanisaṃ hoti vimuttiñāṇadassanaṃ.
65. ‘‘Monks, when there is no hiri and ottappa, for one devoid of hiri and ottappa, sense-restraint has no underlying condition; when there is no sense-restraint, for one devoid of sense-restraint, sīla has no underlying condition; when there is no sīla, for one devoid of sīla, right concentration has no underlying condition; when there is no right concentration, for one devoid of right concentration, knowledge and vision of things as they are has no underlying condition; when there is no knowledge and vision of things as they are, for one devoid of knowledge and vision of things as they are, disenchantment and dispassion have no underlying condition; when there is no disenchantment and dispassion, for one devoid of disenchantment and dispassion, knowledge and vision of liberation have no underlying condition.
65. “Này các Tỳ-khưu, khi không có hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi (hirī-ottappa), thì sự phòng hộ các căn của người đã mất hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có sự phòng hộ các căn, thì giới hạnh của người đã mất sự phòng hộ các căn sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có giới hạnh, thì chánh định của người đã mất giới hạnh sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có chánh định, thì tri kiến như thật của người đã mất chánh định sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có tri kiến như thật, thì sự nhàm chán và ly tham của người đã mất tri kiến như thật sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có sự nhàm chán và ly tham, thì tri kiến giải thoát của người đã mất sự nhàm chán và ly tham sẽ mất đi sự nương tựa.
Seyyathāpi, bhikkhave, rukkho sākhāpalāsavipanno.
Just as, monks, a tree is devoid of branches and leaves.
Này các Tỳ-khưu, ví như một cái cây đã mất cành và lá.
Tassa papaṭikāpi na pāripūriṃ gacchati, tacopi pheggupi sāropi na pāripūriṃ gacchati.
Its outer bark does not reach full development, nor does its inner bark, its sapwood, or its heartwood reach full development.
Vỏ ngoài của nó cũng không phát triển đầy đủ, vỏ cây, gỗ mềm và lõi cây cũng không phát triển đầy đủ.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, hirottappe asati hirottappavipannassa hatūpaniso hoti indriyasaṃvaro; indriyasaṃvare asati indriyasaṃvaravipannassa hatūpanisaṃ hoti sīlaṃ; sīle asati sīlavipannassa hatūpaniso hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi asati sammāsamādhivipannassa hatūpanisaṃ hoti yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane asati yathābhūtañāṇadassanavipannassa hatūpaniso hoti nibbidāvirāgo; nibbidāvirāge asati nibbidāvirāgavipannassa hatūpanisaṃ hoti vimuttiñāṇadassanaṃ.
Even so, monks, when there is no hiri and ottappa, for one devoid of hiri and ottappa, sense-restraint has no underlying condition; when there is no sense-restraint, for one devoid of sense-restraint, sīla has no underlying condition; when there is no sīla, for one devoid of sīla, right concentration has no underlying condition; when there is no right concentration, for one devoid of right concentration, knowledge and vision of things as they are has no underlying condition; when there is no knowledge and vision of things as they are, for one devoid of knowledge and vision of things as they are, disenchantment and dispassion have no underlying condition; when there is no disenchantment and dispassion, for one devoid of disenchantment and dispassion, knowledge and vision of liberation have no underlying condition.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, khi không có hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi, thì sự phòng hộ các căn của người đã mất hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có sự phòng hộ các căn, thì giới hạnh của người đã mất sự phòng hộ các căn sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có giới hạnh, thì chánh định của người đã mất giới hạnh sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có chánh định, thì tri kiến như thật của người đã mất chánh định sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có tri kiến như thật, thì sự nhàm chán và ly tham của người đã mất tri kiến như thật sẽ mất đi sự nương tựa; khi không có sự nhàm chán và ly tham, thì tri kiến giải thoát của người đã mất sự nhàm chán và ly tham sẽ mất đi sự nương tựa.
550
‘‘Hirottappe, bhikkhave, sati hirottappasampannassa upanisasampanno hoti indriyasaṃvaro; indriyasaṃvare sati indriyasaṃvarasampannassa upanisasampannaṃ hoti sīlaṃ; sīle sati sīlasampannassa upanisasampanno hoti sammāsamādhi; sammāsamādhimhi sati sammāsamādhisampannassa upanisasampannaṃ hoti yathābhūtañāṇadassanaṃ; yathābhūtañāṇadassane sati yathābhūtañāṇadassanasampannassa upanisasampanno hoti nibbidāvirāgo; nibbidāvirāge sati nibbidāvirāgasampannassa upanisasampannaṃ hoti vimuttiñāṇadassanaṃ.
‘‘Monks, when there is hiri and ottappa, for one endowed with hiri and ottappa, sense-restraint is endowed with an underlying condition; when there is sense-restraint, for one endowed with sense-restraint, sīla is endowed with an underlying condition; when there is sīla, for one endowed with sīla, right concentration is endowed with an underlying condition; when there is right concentration, for one endowed with right concentration, knowledge and vision of things as they are is endowed with an underlying condition; when there is knowledge and vision of things as they are, for one endowed with knowledge and vision of things as they are, disenchantment and dispassion are endowed with an underlying condition; when there is disenchantment and dispassion, for one endowed with disenchantment and dispassion, knowledge and vision of liberation is endowed with an underlying condition.
“Này các Tỳ-khưu, khi có hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi, thì sự phòng hộ các căn của người có hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi sẽ có sự nương tựa đầy đủ; khi có sự phòng hộ các căn, thì giới hạnh của người có sự phòng hộ các căn sẽ có sự nương tựa đầy đủ; khi có giới hạnh, thì chánh định của người có giới hạnh sẽ có sự nương tựa đầy đủ; khi có chánh định, thì tri kiến như thật của người có chánh định sẽ có sự nương tựa đầy đủ; khi có tri kiến như thật, thì sự nhàm chán và ly tham của người có tri kiến như thật sẽ có sự nương tựa đầy đủ; khi có sự nhàm chán và ly tham, thì tri kiến giải thoát của người có sự nhàm chán và ly tham sẽ có sự nương tựa đầy đủ.
Seyyathāpi, bhikkhave, rukkho sākhāpalāsasampanno.
Just as, monks, a tree is endowed with branches and leaves.
Này các Tỳ-khưu, ví như một cái cây có cành và lá đầy đủ.
Tassa papaṭikāpi pāripūriṃ gacchati, tacopi pheggupi sāropi pāripūriṃ gacchati.
Its outer bark reaches full development, and its inner bark, its sapwood, and its heartwood reach full development.
Vỏ ngoài của nó cũng phát triển đầy đủ, vỏ cây, gỗ mềm và lõi cây cũng phát triển đầy đủ.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, hirottappe sati hirottappasampannassa upanisasampanno hoti…pe… vimuttiñāṇadassana’’nti.
Even so, monks, when there is hiri and ottappa, for one endowed with hiri and ottappa, sense-restraint is endowed with an underlying condition…pe… knowledge and vision of liberation.’’
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, khi có hổ thẹn và ghê sợ tội lỗi, thì sự nương tựa đầy đủ sẽ có…pe… cho đến tri kiến giải thoát.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
551
2. Sattasūriyasuttaṃ
2. The Discourse on the Seven Suns
2. Kinh Bảy Mặt Trời
552
66. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati ambapālivane.
66. Thus have I heard—on one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, in Ambapāli’s mango grove.
66. Tôi nghe như vầy – Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Vesālī, trong rừng Ambapālī.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus thus: ‘‘Bhikkhus.’’
Tại đó, Đức Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
‘‘Venerable Sir,’’ those bhikkhus replied to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy vâng lời Đức Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn!”
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One spoke this:
Đức Thế Tôn nói như sau:
553
‘‘Aniccā, bhikkhave, saṅkhārā; adhuvā, bhikkhave, saṅkhārā; anassāsikā, bhikkhave, saṅkhārā.
‘‘Impermanent, monks, are formations; unstable, monks, are formations; without solace, monks, are formations.
“Này các Tỳ-khưu, các hành là vô thường; này các Tỳ-khưu, các hành là không bền vững; này các Tỳ-khưu, các hành là không đáng tin cậy.
Yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ alaṃ virajjituṃ alaṃ vimuccituṃ.
To this extent, monks, it is enough to be disenchanted with all formations, enough to be dispassionate, enough to be liberated.
Này các Tỳ-khưu, chỉ cần như vậy thôi cũng đủ để nhàm chán tất cả các hành, đủ để ly tham, đủ để giải thoát.
554
‘‘Sineru, bhikkhave, pabbatarājā caturāsītiyojanasahassāni āyāmena, caturāsītiyojanasahassāni vitthārena, caturāsītiyojanasahassāni mahāsamudde ajjhogāḷho, caturāsītiyojanasahassāni mahāsamuddā accuggato.
‘‘Mount Sineru, monks, the king of mountains, is eighty-four thousand yojanas in length, eighty-four thousand yojanas in width, eighty-four thousand yojanas immersed in the great ocean, and eighty-four thousand yojanas rising above the great ocean.
“Này các Tỳ-khưu, núi chúa Sineru có chiều dài tám mươi bốn ngàn do-tuần, chiều rộng tám mươi bốn ngàn do-tuần, chìm sâu tám mươi bốn ngàn do-tuần dưới đại dương, và nhô cao tám mươi bốn ngàn do-tuần trên đại dương.
Hoti kho so, bhikkhave, samayo yaṃ kadāci karahaci dīghassa addhuno accayena bahūni vassāni bahūni vassasatāni bahūni vassasahassāni bahūni vassasatasahassāni devo na vassati.
There comes a time, monks, at some rare occasion, after a long period, when for many years, many hundreds of years, many thousands of years, many hundreds of thousands of years, the sky does not rain.
Này các Tỳ-khưu, có một thời điểm, đôi khi, sau một thời gian dài, nhiều năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm, trời không mưa.
Deve kho pana, bhikkhave, avassante ye kecime bījagāmabhūtagāmā osadhitiṇavanappatayo te ussussanti visussanti, na bhavanti.
When, monks, the sky does not rain, all these seed-plants, plant-growths, herbs, grasses, and trees dry up, wither away, and cease to be.
Này các Tỳ-khưu, khi trời không mưa, tất cả các loại hạt giống, cây cối, thuốc men, cỏ dại và cây rừng đều khô héo, tàn lụi, và không còn tồn tại.
Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ adhuvā, bhikkhave, saṅkhārā…pe… alaṃ vimuccituṃ.
So impermanent, monks, are formations; so unstable, monks, are formations…pe… enough to be liberated.
Này các Tỳ-khưu, các hành là vô thường như vậy; các hành là không bền vững như vậy…pe… đủ để giải thoát.
555
‘‘Hoti kho so, bhikkhave, samayo yaṃ kadāci karahaci dīghassa addhuno accayena dutiyo sūriyo pātubhavati.
‘‘There comes a time, monks, at some rare occasion, after a long period, when a second sun appears.
“Này các Tỳ-khưu, có một thời điểm, đôi khi, sau một thời gian dài, mặt trời thứ hai xuất hiện.
Dutiyassa, bhikkhave, sūriyassa pātubhāvā yā kāci kunnadiyo kusobbhā* tā ussussanti visussanti, na bhavanti.
With the appearance of the second sun, bhikkhus, whatever small rivers and streams there are, they dry up completely, they vanish, they cease to exist.
Này các Tỳ-khưu, khi mặt trời thứ hai xuất hiện, tất cả các con sông nhỏ và ao tù đều khô cạn, tàn lụi, và không còn tồn tại.
Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā…pe… alaṃ vimuccituṃ.
Thus, bhikkhus, conditioned phenomena are impermanent… sufficient for liberation.
Này các Tỳ-khưu, các hành là vô thường như vậy…pe… đủ để giải thoát.
556
‘‘Hoti kho so, bhikkhave, samayo yaṃ kadāci karahaci dīghassa addhuno accayena tatiyo sūriyo pātubhavati.
“Bhikkhus, there comes a time, on some occasion, after a long period, when a third sun appears.
“Này các Tỳ-khưu, có một thời điểm, đôi khi, sau một thời gian dài, mặt trời thứ ba xuất hiện.
Tatiyassa, bhikkhave, sūriyassa pātubhāvā yā kāci mahānadiyo, seyyathidaṃ – gaṅgā, yamunā, aciravatī, sarabhū, mahī, tā ussussanti visussanti, na bhavanti.
With the appearance of the third sun, bhikkhus, whatever great rivers there are—namely, the Gaṅgā, Yamunā, Aciravatī, Sarabhū, Mahī—they dry up completely, they vanish, they cease to exist.
Này các Tỳ-kheo, khi mặt trời thứ ba xuất hiện, tất cả những con sông lớn nào, như là – Gaṅgā, Yamunā, Aciravatī, Sarabhū, Mahī, chúng sẽ khô cạn, khô kiệt, không còn tồn tại.
Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā…pe… alaṃ vimuccituṃ.
Thus, bhikkhus, conditioned phenomena are impermanent… sufficient for liberation.
Này các Tỳ-kheo, các hành là vô thường như vậy… (tương tự như trên)… đủ để giải thoát.
557
‘‘Hoti kho so, bhikkhave, samayo yaṃ kadāci karahaci dīghassa addhuno accayena catuttho sūriyo pātubhavati.
“Bhikkhus, there comes a time, on some occasion, after a long period, when a fourth sun appears.
“Này các Tỳ-kheo, có một thời điểm, đôi khi, sau một thời gian dài, mặt trời thứ tư xuất hiện.
Catutthassa, bhikkhave, sūriyassa pātubhāvā ye te mahāsarā yato imā mahānadiyo pavattanti, seyyathidaṃ – anotattā, sīhapapātā, rathakārā, kaṇṇamuṇḍā, kuṇālā, chaddantā, mandākiniyā, tā ussussanti visussanti, na bhavanti.
With the appearance of the fourth sun, bhikkhus, those great lakes from which these great rivers flow—namely, Anotattā, Sīhapapātā, Rathakārā, Kaṇṇamuṇḍā, Kuṇālā, Chaddantā, Mandākiniyā—they dry up completely, they vanish, they cease to exist.
Này các Tỳ-kheo, khi mặt trời thứ tư xuất hiện, những hồ lớn nào mà từ đó các con sông lớn này chảy ra, như là – Anotattā, Sīhapapātā, Rathakārā, Kaṇṇamuṇḍā, Kuṇālā, Chaddantā, Mandākiniyā, chúng sẽ khô cạn, khô kiệt, không còn tồn tại.
Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā…pe… alaṃ vimuccituṃ.
Thus, bhikkhus, conditioned phenomena are impermanent… sufficient for liberation.
Này các Tỳ-kheo, các hành là vô thường như vậy… (tương tự như trên)… đủ để giải thoát.
558
‘‘Hoti kho so, bhikkhave, samayo yaṃ kadāci karahaci dīghassa addhuno accayena pañcamo sūriyo pātubhavati.
“Bhikkhus, there comes a time, on some occasion, after a long period, when a fifth sun appears.
“Này các Tỳ-kheo, có một thời điểm, đôi khi, sau một thời gian dài, mặt trời thứ năm xuất hiện.
Pañcamassa, bhikkhave, sūriyassa pātubhāvā yojanasatikānipi mahāsamudde udakāni ogacchanti, dviyojanasatikānipi mahāsamudde udakāni ogacchanti, tiyojanasatikānipi, catuyojanasatikānipi, pañcayojanasatikānipi, chayojanasatikānipi, sattayojanasatikānipi mahāsamudde udakāni ogacchanti; sattatālampi mahāsamudde udakaṃ saṇṭhāti, chatālampi, pañcatālampi, catutālampi, titālampi, dvitālampi, tālamattampi mahāsamudde udakaṃ saṇṭhāti; sattaporisampi mahāsamudde udakaṃ saṇṭhāti, chaporisampi, pañcaporisampi, catuporisampi, tiporisampi, dviporisampi, porisampi* , aḍḍhaporisampi, kaṭimattampi, jaṇṇukāmattampi, gopphakamattampi mahāsamudde udakaṃ saṇṭhāti.
With the appearance of the fifth sun, bhikkhus, the waters in the great ocean recede by a hundred yojanas, by two hundred yojanas, by three hundred yojanas, by four hundred yojanas, by five hundred yojanas, by six hundred yojanas, by seven hundred yojanas; the water in the great ocean stands at seven palm trees' depth, at six palm trees' depth, at five palm trees' depth, at four palm trees' depth, at three palm trees' depth, at two palm trees' depth, at one palm tree's depth; the water in the great ocean stands at seven men's height, at six men's height, at five men's height, at four men's height, at three men's height, at two men's height, at one man's height, at half a man's height, at waist depth, at knee depth, at ankle depth.
Này các Tỳ-kheo, khi mặt trời thứ năm xuất hiện, nước trong đại dương có thể rút xuống một trăm do-tuần, hai trăm do-tuần, ba trăm do-tuần, bốn trăm do-tuần, năm trăm do-tuần, sáu trăm do-tuần, bảy trăm do-tuần; nước trong đại dương chỉ còn bảy cây thốt nốt, sáu cây thốt nốt, năm cây thốt nốt, bốn cây thốt nốt, ba cây thốt nốt, hai cây thốt nốt, chỉ còn một cây thốt nốt; nước trong đại dương chỉ còn bảy tầm người, sáu tầm người, năm tầm người, bốn tầm người, ba tầm người, hai tầm người, một tầm người, nửa tầm người, đến ngang thắt lưng, đến đầu gối, đến mắt cá chân.
Seyyathāpi, bhikkhave, saradasamaye thullaphusitake deve vassante tattha tattha gopadesu* udakāni ṭhitāni honti; evamevaṃ kho, bhikkhave, tattha tattha gopphakamattāni* mahāsamudde udakāni ṭhitāni honti.
Just as, bhikkhus, when it rains heavily in the autumn season, water stands here and there in cow-hoof prints; even so, bhikkhus, here and there in the great ocean, water stands at ankle depth.
Này các Tỳ-kheo, ví như vào mùa thu, khi trời mưa lớn, nước đọng lại ở những chỗ dấu chân bò; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, nước trong đại dương đọng lại ở những chỗ chỉ đến mắt cá chân.
Pañcamassa, bhikkhave, sūriyassa pātubhāvā aṅgulipabbamattampi mahāsamudde udakaṃ na hoti.
With the appearance of the fifth sun, bhikkhus, there is not even a finger-joint's depth of water in the great ocean.
Này các Tỳ-kheo, khi mặt trời thứ năm xuất hiện, trong đại dương không còn một giọt nước nào dù chỉ bằng một đốt ngón tay.
Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā…pe… alaṃ vimuccituṃ.
Thus, bhikkhus, conditioned phenomena are impermanent… sufficient for liberation.
Này các Tỳ-kheo, các hành là vô thường như vậy… (tương tự như trên)… đủ để giải thoát.
559
‘‘Hoti kho so, bhikkhave, samayo yaṃ kadāci karahaci dīghassa addhuno accayena chaṭṭho sūriyo pātubhavati.
“Bhikkhus, there comes a time, on some occasion, after a long period, when a sixth sun appears.
“Này các Tỳ-kheo, có một thời điểm, đôi khi, sau một thời gian dài, mặt trời thứ sáu xuất hiện.
Chaṭṭhassa, bhikkhave, sūriyassa pātubhāvā ayañca mahāpathavī sineru ca pabbatarājā dhūmāyanti saṃdhūmāyanti sampadhūmāyanti* .
With the appearance of the sixth sun, bhikkhus, this great earth and Sineru, the king of mountains, smoke, intensely smoke, completely smoke.
Này các Tỳ-kheo, khi mặt trời thứ sáu xuất hiện, trái đất rộng lớn này và núi chúa Sineru sẽ bốc khói, nghi ngút khói, cuồn cuộn khói.
Seyyathāpi, bhikkhave, kumbhakārapāko ālepito* paṭhamaṃ dhūmeti saṃdhūmeti sampadhūmeti; evamevaṃ kho, bhikkhave, chaṭṭhassa sūriyassa pātubhāvā ayañca mahāpathavī sineru ca pabbatarājā dhūmāyanti saṃdhūmāyanti sampadhūmāyanti.
Just as, bhikkhus, a potter’s kiln, when smeared, first smokes, intensely smokes, completely smokes; even so, bhikkhus, with the appearance of the sixth sun, this great earth and Sineru, the king of mountains, smoke, intensely smoke, completely smoke.
Này các Tỳ-kheo, ví như lò nung gốm được trát bùn, ban đầu bốc khói, nghi ngút khói, cuồn cuộn khói; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, khi mặt trời thứ sáu xuất hiện, trái đất rộng lớn này và núi chúa Sineru sẽ bốc khói, nghi ngút khói, cuồn cuộn khói.
Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā…pe… alaṃ vimuccituṃ.
Thus, bhikkhus, conditioned phenomena are impermanent… sufficient for liberation.
Này các Tỳ-kheo, các hành là vô thường như vậy… (tương tự như trên)… đủ để giải thoát.
560
‘‘Hoti kho so, bhikkhave, samayo yaṃ kadāci karahaci dīghassa addhuno accayena sattamo sūriyo pātubhavati.
“Bhikkhus, there comes a time, on some occasion, after a long period, when a seventh sun appears.
“Này các Tỳ-kheo, có một thời điểm, đôi khi, sau một thời gian dài, mặt trời thứ bảy xuất hiện.
Sattamassa, bhikkhave, sūriyassa pātubhāvā ayañca mahāpathavī sineru ca pabbatarājā ādippanti pajjalanti ekajālā bhavanti.
With the appearance of the seventh sun, bhikkhus, this great earth and Sineru, the king of mountains, blaze, burn fiercely, become a single mass of flame.
Này các Tỳ-kheo, khi mặt trời thứ bảy xuất hiện, trái đất rộng lớn này và núi chúa Sineru sẽ bùng cháy, rực lửa, trở thành một ngọn lửa duy nhất.
Imissā ca, bhikkhave, mahāpathaviyā sinerussa ca pabbatarājassa jhāyamānānaṃ dayhamānānaṃ acci vātena khittā yāva brahmalokāpi gacchati.
And, bhikkhus, when this great earth and Sineru, the king of mountains, are burning and ablaze, the flame, driven by the wind, reaches even to the Brahma-world.
Này các Tỳ-kheo, khi trái đất rộng lớn này và núi chúa Sineru đang cháy, đang bốc lửa, ngọn lửa bị gió thổi bay lên đến tận cõi Phạm thiên.
Sinerussa, bhikkhave, pabbatarājassa jhāyamānassa dayhamānassa vinassamānassa mahatā tejokhandhena abhibhūtassa yojanasatikānipi kūṭāni palujjanti dviyojanasatikānipi, tiyojanasatikānipi, catuyojanasatikānipi, pañcayojanasatikānipi kūṭāni palujjanti.
Bhikkhus, when Sineru, the king of mountains, is burning, blazing, and perishing, overwhelmed by a great mass of fire, peaks a hundred yojanas high crumble, as do those two hundred, three hundred, four hundred, and five hundred yojanas high.
Này các Tỳ-kheo, khi núi chúa Sineru đang cháy, đang bốc lửa, đang bị hủy diệt, bị áp đảo bởi khối lửa lớn, những đỉnh núi cao hàng trăm do-tuần, hai trăm do-tuần, ba trăm do-tuần, bốn trăm do-tuần, năm trăm do-tuần cũng sẽ sụp đổ.
Imissā ca, bhikkhave, mahāpathaviyā sinerussa ca pabbatarājassa jhāyamānānaṃ dayhamānānaṃ neva chārikā paññāyati na masi.
And, bhikkhus, when this great earth and Sineru, the king of mountains, are burning and blazing, neither ash nor soot can be discerned.
Này các Tỳ-kheo, khi trái đất rộng lớn này và núi chúa Sineru đang cháy, đang bốc lửa, không còn tro tàn hay bồ hóng.
Seyyathāpi, bhikkhave, sappissa vā telassa vā jhāyamānassa dayhamānassa neva chārikā paññāyati na masi; evamevaṃ kho, bhikkhave, imissā ca mahāpathaviyā sinerussa ca pabbatarājassa jhāyamānānaṃ dayhamānānaṃ neva chārikā paññāyati na masi.
Just as, bhikkhus, when ghee or oil is burning and blazing, neither ash nor soot can be discerned; even so, bhikkhus, when this great earth and Sineru, the king of mountains, are burning and blazing, neither ash nor soot can be discerned.
Này các Tỳ-kheo, ví như khi bơ hoặc dầu đang cháy, đang bốc lửa, không còn tro tàn hay bồ hóng; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, khi trái đất rộng lớn này và núi chúa Sineru đang cháy, đang bốc lửa, không còn tro tàn hay bồ hóng.
Evaṃ aniccā, bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ adhuvā, bhikkhave, saṅkhārā; evaṃ anassāsikā, bhikkhave, saṅkhārā.
Thus impermanent, bhikkhus, are conditioned phenomena (saṅkhārā); thus unstable, bhikkhus, are conditioned phenomena; thus without solace, bhikkhus, are conditioned phenomena.
Này các Tỳ-kheo, các hành là vô thường như vậy; này các Tỳ-kheo, các hành là không bền vững như vậy; này các Tỳ-kheo, các hành là không đáng tin cậy như vậy.
Yāvañcidaṃ, bhikkhave, alameva sabbasaṅkhāresu nibbindituṃ alaṃ virajjituṃ alaṃ vimuccituṃ.
To this extent, bhikkhus, it is enough to be disenchanted with all conditioned phenomena, enough to be dispassionate, enough to be liberated.
Này các Tỳ-kheo, điều này đủ để chán ghét tất cả các hành, đủ để lìa tham, đủ để giải thoát.
561
‘‘Tatra, bhikkhave, ko mantā ko saddhātā – ‘ayañca pathavī sineru ca pabbatarājā dayhissanti vinassissanti, na bhavissantī’ti aññatra diṭṭhapadehi?
“Who, bhikkhus, would think, who would believe, that ‘this earth and Sineru, the king of mountains, will burn, perish, and cease to be,’ apart from those who have seen the path?
“Này các Tỳ-kheo, ai có thể nghĩ, ai có thể tin rằng: ‘Trái đất này và núi chúa Sineru sẽ cháy rụi, sẽ bị hủy diệt, sẽ không còn tồn tại’ – ngoại trừ những người đã thấy chân lý?
562
* ‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sunetto nāma satthā ahosi titthakaro kāmesu vītarāgo.
“Bhikkhus, in the past, there was a teacher named Sunetta, a founder of a sect, free from passion for sensual pleasures.
“Này các Tỳ-kheo, thuở xưa, có một vị Đạo sư tên là Sunetta, một vị giáo chủ ngoại đạo đã lìa tham dục.
Sunettassa kho pana, bhikkhave, satthuno anekāni sāvakasatāni ahesuṃ.
Teacher Sunetta, bhikkhus, had many hundreds of disciples.
Này các Tỳ-kheo, vị Đạo sư Sunetta ấy có hàng trăm đệ tử.
Sunetto, bhikkhave, satthā sāvakānaṃ brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desesi.
Teacher Sunetta, bhikkhus, taught the Dhamma to his disciples for companionship in the Brahma-world.
Này các Tỳ-kheo, vị Đạo sư Sunetta đã thuyết pháp cho các đệ tử của mình để được đồng sanh vào cõi Phạm thiên.
Ye kho pana, bhikkhave, sunettassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa sabbena sabbaṃ sāsanaṃ ājāniṃsu te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ brahmalokaṃ upapajjiṃsu.
Those disciples of Teacher Sunetta, bhikkhus, who fully understood his teaching when he taught the Dhamma for companionship in the Brahma-world, upon the dissolution of the body, after death, reappeared in a good destination, the Brahma-world.
Này các Tỳ-kheo, những ai hoàn toàn hiểu giáo pháp của vị Đạo sư Sunetta khi Ngài thuyết pháp về sự đồng sanh vào cõi Phạm thiên, thì sau khi thân hoại mạng chung, họ sanh vào cõi thiện thú Phạm thiên.
Ye na sabbena sabbaṃ sāsanaṃ ājāniṃsu te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā appekacce paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce nimmānaratīnaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce tusitānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce yāmānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce tāvatiṃsānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce cātumahārājikānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce khattiyamahāsālānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce brāhmaṇamahāsālānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu, appekacce gahapatimahāsālānaṃ sahabyataṃ upapajjiṃsu.
Those who did not fully understand his teaching, upon the dissolution of the body, after death, some reappeared in companionship with the devas of Paranimmitavasavatti, some in companionship with the devas of Nimmānarati, some in companionship with the Tusita devas, some in companionship with the Yāma devas, some in companionship with the Tāvatiṃsa devas, some in companionship with the Cātumahārājika devas, some in companionship with great khattiya families, some in companionship with great brahmin families, some in companionship with great householder families.
Những ai không hoàn toàn hiểu giáo pháp của Ngài, thì sau khi thân hoại mạng chung, một số sanh vào cõi chư thiên Paranimmitavasavattī, một số sanh vào cõi chư thiên Nimmānaratī, một số sanh vào cõi chư thiên Tusitā, một số sanh vào cõi chư thiên Yāmā, một số sanh vào cõi chư thiên Tāvatiṃsā, một số sanh vào cõi chư thiên Cātumahārājikā, một số sanh vào cõi các đại gia tộc Sát-đế-lợi, một số sanh vào cõi các đại gia tộc Bà-la-môn, một số sanh vào cõi các đại gia tộc Gia chủ.
563
‘‘Atha kho, bhikkhave, sunettassa satthuno etadahosi – ‘na kho metaṃ patirūpaṃ yohaṃ sāvakānaṃ samasamagatiyo assaṃ abhisamparāyaṃ, yaṃnūnāhaṃ uttari mettaṃ* bhāveyya’’’nti.
“Then, bhikkhus, it occurred to Teacher Sunetta: ‘It is not proper for me to have the same destination as my disciples in the next world; what if I were to develop loving-kindness (mettā) further?’”
“Này các Tỳ-kheo, bấy giờ, vị Đạo sư Sunetta ấy nghĩ rằng: ‘Không thích hợp cho ta nếu ta có cùng một cảnh giới với các đệ tử của ta ở đời sau. Sao ta không tu tập thêm lòng từ (mettā) nữa?’
564
‘‘Atha kho, bhikkhave, sunetto satthā satta vassāni mettaṃ cittaṃ bhāvesi.
“Then, bhikkhus, Teacher Sunetta developed the mind of loving-kindness for seven years.
“Này các Tỳ-kheo, bấy giờ, vị Đạo sư Sunetta đã tu tập tâm từ trong bảy năm.
Satta vassāni mettaṃ cittaṃ bhāvetvā satta saṃvaṭṭavivaṭṭakappe nayimaṃ lokaṃ punarāgamāsi.
Having developed the mind of loving-kindness for seven years, he did not return to this world for seven aeons of cosmic contraction and expansion.
Sau khi tu tập tâm từ bi trong bảy năm, ngài đã không trở lại thế giới này trong bảy kỳ thế giới hoại và thành.
Saṃvaṭṭamāne sudaṃ, bhikkhave, loke ābhassarūpago hoti.
When the world was contracting, bhikkhus, he went to the Ābhassara realm.
Này các Tỳ-kheo, khi thế giới hoại diệt, ngài tái sinh vào cõi chư thiên Ābhassara.
Vivaṭṭamāne loke suññaṃ brahmavimānaṃ upapajjati.
When the world was expanding, he reappeared in an empty Brahma-mansion.
Khi thế giới hình thành trở lại, ngài tái sinh vào cung điện Phạm thiên trống rỗng.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, brahmā hoti mahābrahmā abhibhū anabhibhūto aññadatthudaso vasavattī.
There, bhikkhus, he was a Brahmā, a Great Brahmā, unconquered, an unconquerable seer of all, a sovereign ruler.
Này các Tỳ-kheo, tại đó, ngài là một Phạm thiên, Đại Phạm thiên, bậc Toàn Thắng, không bị ai thắng, bậc thấy tất cả, bậc có quyền năng.
Chattiṃsakkhattuṃ kho pana, bhikkhave, sakko ahosi devānamindo.
Furthermore, bhikkhus, he was Sakka, lord of devas, thirty-six times.
Này các Tỳ-kheo, ba mươi sáu lần ngài là Sakka, vua của chư thiên.
Anekasatakkhattuṃ rājā ahosi cakkavattī dhammiko dhammarājā cāturanto vijitāvī janapadatthāvariyappatto sattaratanasamannāgato.
He was a universal monarch (cakkavattī), righteous and a king of Dhamma, a conqueror of the four quarters, established in the stability of the countryside, endowed with the seven jewels, many hundreds of times.
Vô số lần ngài là Chuyển Luân vương, một vị vua Pháp, một vị vua công chính, chinh phục bốn phương, đạt đến sự ổn định trong các quốc độ, sở hữu bảy báu vật.
Parosahassaṃ kho panassa puttā ahesuṃ sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
He had more than a thousand sons, who were heroes, possessing heroic forms, crushers of enemy armies.
Ngài có hơn một ngàn người con, dũng mãnh, có hình dáng anh hùng, có khả năng đánh bại quân thù.
So imaṃ pathaviṃ sāgarapariyantaṃ adaṇḍena asatthena dhammena abhivijiya ajjhāvasi.
He conquered and dwelled over this earth, bounded by the ocean, without rod or sword, by means of Dhamma.
Ngài đã chinh phục và thống trị trái đất này, với biển cả là ranh giới, bằng Chánh pháp, không dùng gậy gộc hay gươm đao.
So hi nāma, bhikkhave, sunetto satthā evaṃ dīghāyuko samāno evaṃ ciraṭṭhitiko aparimutto ahosi – ‘jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, aparimutto dukkhasmā’ti vadāmi’’.
Indeed, bhikkhus, that teacher Sunetto, though he was so long-lived, so long-enduring, was not liberated—'not liberated from birth, old age, death, sorrows, lamentations, pains, griefs, and despair, not liberated from suffering,' I say.”
Này các Tỳ-kheo, vị Đạo sư Sunetta ấy, dù có tuổi thọ dài như vậy, dù tồn tại lâu dài như vậy, vẫn chưa được giải thoát – ‘khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não, chưa được giải thoát khỏi khổ đau’, Ta nói vậy.”
565
‘‘Taṃ kissa hetu?
“For what reason was that?
“Vì lý do gì?
Catunnaṃ dhammānaṃ ananubodhā appaṭivedhā.
Because of not understanding and not penetrating four things.
Vì không thấu hiểu, không thể nhập bốn pháp.
Katamesaṃ catunnaṃ?
Which four?
Bốn pháp nào?
Ariyassa, bhikkhave, sīlassa ananubodhā appaṭivedhā, ariyassa samādhissa ananubodhā appaṭivedhā, ariyāya paññāya ananubodhā appaṭivedhā, ariyāya vimuttiyā ananubodhā appaṭivedhā.
Because of not understanding and not penetrating the noble sīla, bhikkhus; because of not understanding and not penetrating the noble samādhi; because of not understanding and not penetrating the noble paññā; because of not understanding and not penetrating the noble vimutti.
Này các Tỳ-kheo, vì không thấu hiểu, không thể nhập Thánh giới (ariya sīla); vì không thấu hiểu, không thể nhập Thánh định (ariya samādhi); vì không thấu hiểu, không thể nhập Thánh tuệ (ariya paññā); vì không thấu hiểu, không thể nhập Thánh giải thoát (ariya vimutti).
Tayidaṃ, bhikkhave, ariyaṃ sīlaṃ anubuddhaṃ paṭividdhaṃ, ariyo samādhi anubodho paṭividdho, ariyā paññā anubodhā paṭividdhā, ariyā vimutti anubodhā paṭividdhā, ucchinnā bhavataṇhā, khīṇā bhavanetti, natthi dāni punabbhavo’’ti.
But now, bhikkhus, this noble sīla has been understood and penetrated; this noble samādhi has been understood and penetrated; this noble paññā has been understood and penetrated; this noble vimutti has been understood and penetrated. The craving for existence has been cut off, the thread of existence is exhausted, there is no more future becoming.”
Này các Tỳ-kheo, Thánh giới này đã được thấu hiểu, đã được thể nhập; Thánh định này đã được thấu hiểu, đã được thể nhập; Thánh tuệ này đã được thấu hiểu, đã được thể nhập; Thánh giải thoát này đã được thấu hiểu, đã được thể nhập; khát ái tái sanh đã bị đoạn trừ; dây dẫn tái sanh đã bị hủy diệt; không còn tái sanh nữa.”
Idamavoca bhagavā.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Sugata, the Teacher, then spoke further:
Sau khi nói điều này, Thiện Thệ, vị Đạo sư, lại nói thêm điều này:
566
‘‘Sīlaṃ samādhi paññā ca, vimutti ca anuttarā;
“Sīla, samādhi, and paññā, and vimutti, unsurpassed;
“Giới, định, tuệ, và giải thoát vô thượng;
567
Anubuddhā ime dhammā, gotamena yasassinā.
These principles were understood by Gotama, the glorious one.
Những pháp này đã được Gotama vinh quang thấu hiểu.
568
‘‘Iti buddho abhiññāya, dhammamakkhāsi bhikkhunaṃ;
Thus, the Buddha, having directly known, taught the Dhamma to the bhikkhus;
Như vậy, bậc Giác ngộ đã thắng tri, đã thuyết giảng Chánh pháp cho các Tỳ-kheo;
569
Dukkhassantakaro satthā, cakkhumā parinibbuto’’ti.
The Teacher, the ender of suffering, the one with vision, has attained parinibbāna.”
Vị Đạo sư, bậc chấm dứt khổ đau, bậc có mắt trí, đã nhập Niết-bàn.”
dutiyaṃ;
The Second Sutta.
Bài kinh thứ hai;
570
3. Nagaropamasuttaṃ
3. The Sutta on the Simile of the City
3. Kinh Ví Dụ Về Thành Trì
571
67. ‘‘Yato kho, bhikkhave, rañño paccantimaṃ nagaraṃ sattahi nagaraparikkhārehi suparikkhataṃ* hoti, catunnañca āhārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
“Bhikkhus, when a king’s frontier city is well-fortified with seven city defenses, and there is abundant, easy, and plentiful access to four kinds of food.
67. “Này các Tỳ-kheo, khi một thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố với bảy yếu tố phòng thủ, và có được bốn loại lương thực dồi dào, dễ dàng, không khó khăn.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, rañño paccantimaṃ nagaraṃ akaraṇīyaṃ bāhirehi paccatthikehi paccāmittehi.
This, bhikkhus, is called a king’s frontier city that cannot be overcome by external enemies and adversaries.
Này các Tỳ-kheo, thành trì biên giới của nhà vua này được gọi là bất khả xâm phạm đối với kẻ thù và đối phương bên ngoài.
572
‘‘Katamehi sattahi nagaraparikkhārehi suparikkhataṃ hoti?
“With which seven city defenses is it well-fortified?
“Với bảy yếu tố phòng thủ nào mà thành trì được phòng thủ kiên cố?
Idha, bhikkhave, rañño paccantime nagare esikā hoti gambhīranemā* sunikhātā acalā asampavedhī* .
Here, bhikkhus, in a king’s frontier city, there is a deep-seated stake, well-driven in, unmoving, unshaken.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có một trụ cột chính cắm sâu, được chôn chặt, vững chắc, không lay chuyển.
Iminā paṭhamena nagaraparikkhārena suparikkhataṃ hoti rañño paccantimaṃ nagaraṃ abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
With this first city defense, the king’s frontier city is well-fortified for the protection of those within and for the repulsion of those outside.
Với yếu tố phòng thủ thành trì thứ nhất này, thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố để bảo vệ bên trong và chống lại bên ngoài.
573
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare parikhā hoti gambhīrā ceva vitthatā ca.
“Furthermore, bhikkhus, in a king’s frontier city, there is a moat, both deep and wide.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có một con hào sâu và rộng.
Iminā dutiyena nagaraparikkhārena suparikkhataṃ hoti rañño paccantimaṃ nagaraṃ abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
With this second city defense, the king’s frontier city is well-fortified for the protection of those within and for the repulsion of those outside.
Với yếu tố phòng thủ thành trì thứ hai này, thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố để bảo vệ bên trong và chống lại bên ngoài.
574
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare anupariyāyapatho hoti ucco ceva vitthato ca.
“Furthermore, bhikkhus, in a king’s frontier city, there is a circumambulatory path, both high and wide.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có một con đường tuần tra cao và rộng.
Iminā tatiyena nagaraparikkhārena suparikkhataṃ hoti rañño paccantimaṃ nagaraṃ abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
With this third city defense, the king’s frontier city is well-fortified for the protection of those within and for the repulsion of those outside.
Với yếu tố phòng thủ thành trì thứ ba này, thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố để bảo vệ bên trong và chống lại bên ngoài.
575
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ āvudhaṃ sannicitaṃ hoti salākañceva jevanikañca* .
“Furthermore, bhikkhus, in a king’s frontier city, much weaponry is stored, both spears and bows.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều vũ khí được tích trữ, cả vũ khí phóng và vũ khí cầm tay.
Iminā catutthena nagaraparikkhārena suparikkhataṃ hoti rañño paccantimaṃ nagaraṃ abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
With this fourth city defense, the king’s frontier city is well-fortified for the protection of those within and for the repulsion of those outside.
Với yếu tố phòng thủ thành trì thứ tư này, thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố để bảo vệ bên trong và chống lại bên ngoài.
576
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahubalakāyo paṭivasati, seyyathidaṃ – hatthārohā assārohā rathikā dhanuggahā celakā calakā piṇḍadāyakā uggā rājaputtā pakkhandino mahānāgā sūrā cammayodhino dāsakaputtā.
“Furthermore, bhikkhus, in a king’s frontier city, a large army resides, namely—elephant-riders, cavalry, charioteers, archers, standard-bearers, camp-followers, provision-givers, fierce princes, assault troops, great warriors, brave shield-bearers, and royal servants.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều lực lượng quân đội trú đóng, đó là: kỵ binh voi, kỵ binh ngựa, lính xe, cung thủ, lính cầm cờ, lính trinh sát, lính tiếp tế, hoàng tử dũng cảm, đại tướng hùng mạnh, chiến binh áo giáp, con cái nô lệ.
Iminā pañcamena nagaraparikkhārena suparikkhataṃ hoti rañño paccantimaṃ nagaraṃ abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
With this fifth city defense, the king’s frontier city is well-fortified for the protection of those within and for the repulsion of those outside.
Với yếu tố phòng thủ thành trì thứ năm này, thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố để bảo vệ bên trong và chống lại bên ngoài.
577
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare dovāriko hoti paṇḍito byatto medhāvī aññātānaṃ nivāretā ñātānaṃ pavesetā.
“Furthermore, bhikkhus, in a king’s frontier city, there is a gatekeeper, wise, competent, intelligent, who keeps out strangers and lets in acquaintances.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có một người gác cổng thông minh, tài giỏi, sáng suốt, ngăn cản người lạ, cho phép người quen vào.
Iminā chaṭṭhena nagaraparikkhārena suparikkhataṃ hoti rañño paccantimaṃ nagaraṃ abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
With this sixth city defense, the king’s frontier city is well-fortified for the protection of those within and for the repulsion of those outside.
Với yếu tố phòng thủ thành trì thứ sáu này, thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố để bảo vệ bên trong và chống lại bên ngoài.
578
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare pākāro hoti ucco ceva vitthato ca vāsanalepanasampanno ca.
“Furthermore, bhikkhus, in a king’s frontier city, there is a wall, both high and wide, and well-plastered.”
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có một bức tường thành cao và rộng, được trát vữa và sơn sửa kỹ lưỡng.
Iminā sattamena nagaraparikkhārena suparikkhataṃ hoti rañño paccantimaṃ nagaraṃ abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
With this seventh city-defense, the king’s frontier city is well-fortified for the protection of those within and for the repelling of those outside.
Với yếu tố phòng thủ thành trì thứ bảy này, thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố để bảo vệ bên trong và chống lại bên ngoài.
Imehi sattahi nagaraparikkhārehi suparikkhataṃ hoti.
With these seven city-defenses, it is well-fortified.
Với bảy yếu tố phòng thủ thành trì này, thành trì được phòng thủ kiên cố.
579
‘‘Katamesaṃ catunnaṃ āhārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī?
“Of which four foods does he obtain at will, without difficulty, without trouble?
“Bốn loại lương thực nào mà thành trì có được dồi dào, dễ dàng, không khó khăn?
Idha, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ tiṇakaṭṭhodakaṃ sannicitaṃ hoti abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
Here, bhikkhus, in the king’s frontier city, much grass, wood, and water are stored up for the enjoyment, security, and comfortable living of those within, and for the repelling of those outside.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều cỏ, củi, nước được tích trữ để người bên trong được vui vẻ, không lo sợ, sống thoải mái, và để chống lại bên ngoài.
580
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ sāliyavakaṃ sannicitaṃ hoti abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Furthermore, bhikkhus, in the king’s frontier city, much rice and barley are stored up for the enjoyment, security, and comfortable living of those within, and for the repelling of those outside.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều lúa gạo và lúa mạch được tích trữ để người bên trong được vui vẻ, không lo sợ, sống thoải mái, và để chống lại bên ngoài.
581
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ tilamuggamāsāparaṇṇaṃ sannicitaṃ hoti abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Furthermore, bhikkhus, in the king’s frontier city, much sesame, mung beans, kidney beans, and other grains are stored up for the enjoyment, security, and comfortable living of those within, and for the repelling of those outside.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều mè, đậu xanh, đậu đen và các loại ngũ cốc khác được tích trữ để người bên trong được vui vẻ, không lo sợ, sống thoải mái, và để chống lại bên ngoài.
582
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ bhesajjaṃ sannicitaṃ hoti, seyyathidaṃ – sappi navanītaṃ telaṃ madhu phāṇitaṃ loṇaṃ abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Furthermore, bhikkhus, in the king’s frontier city, much medicine is stored up—namely, ghee, fresh butter, oil, honey, molasses, salt—for the enjoyment, security, and comfortable living of those within, and for the repelling of those outside.
“Lại nữa, này các Tỳ-kheo, trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều thuốc men được tích trữ, đó là: bơ lỏng, bơ tươi, dầu, mật ong, đường thô, muối, để người bên trong được vui vẻ, không lo sợ, sống thoải mái, và để chống lại bên ngoài.
Imesaṃ kho, bhikkhave, catunnaṃ āhārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
Of these four foods, bhikkhus, he obtains at will, without difficulty, without trouble.
Này các Tỳ-kheo, với bốn loại lương thực này, thành trì có được dồi dào, dễ dàng, không khó khăn.
583
‘‘Yato kho, bhikkhave, rañño paccantimaṃ nagaraṃ imehi sattahi nagaraparikkhārehi suparikkhataṃ hoti, imesañca catunnaṃ āhārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
“When, bhikkhus, the king’s frontier city is well-fortified with these seven city-defenses, and obtains these four foods at will, without difficulty, without trouble,
“Này các Tỳ-kheo, khi một thành trì biên giới của nhà vua được phòng thủ kiên cố với bảy yếu tố phòng thủ này, và có được bốn loại lương thực này dồi dào, dễ dàng, không khó khăn.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, rañño paccantimaṃ nagaraṃ akaraṇīyaṃ bāhirehi paccatthikehi paccāmittehi.
this, bhikkhus, is called a king’s frontier city that cannot be harmed by external enemies and adversaries.
Này các Tỳ-kheo, thành trì biên giới của nhà vua này được gọi là bất khả xâm phạm đối với kẻ thù và đối phương bên ngoài.”
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yato ariyasāvako sattahi saddhammehi samannāgato hoti, catunnañca jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
In the same way, bhikkhus, when a noble disciple is endowed with seven good qualities, and obtains the four jhānas, which are mental abidings bringing happiness in this very life, at will, without difficulty, without trouble,
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, khi một bậc Thánh đệ tử thành tựu bảy pháp Chân thiện, và thành tựu tùy ý, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định siêu việt tâm (ābhicetasikānaṃ), là sự an trú hạnh phúc trong hiện tại (diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ).
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako akaraṇīyo mārassa akaraṇīyo pāpimato.
this, bhikkhus, is called a noble disciple who cannot be harmed by Māra, who cannot be harmed by the Evil One.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử này được gọi là người mà ác ma (Māra), kẻ ác độc, không thể làm hại được.
Katamehi sattahi saddhammehi samannāgato hoti?
With which seven good qualities is he endowed?
Thành tựu bảy pháp Chân thiện nào?
584
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare esikā hoti gambhīranemā sunikhātā acalā asampavedhī abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Just as, bhikkhus, in a king’s frontier city there is a gate-post, deeply embedded, well-planted, unmoving, unshaken, for the protection of those within and for the repelling of those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như một cây cột trụ của thành trì biên giới của nhà vua, được đóng sâu, chôn chắc, không lay chuyển, không rung động, để bảo vệ những người bên trong và chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ ‘itipi so…pe… buddho bhagavā’ti.
Even so, bhikkhus, a noble disciple is endowed with faith; he has faith in the Tathāgata’s enlightenment: ‘Indeed, the Blessed One is Arahant, Perfectly Enlightened, ...’
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử có đức tin (saddho), tin tưởng vào sự Giác ngộ của Đức Như Lai: ‘Thật vậy, Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác...’
Saddhesiko, bhikkhave, ariyasāvako akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti; sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti; suddhaṃ attānaṃ pariharati.
A noble disciple with faith as his gate-post, bhikkhus, abandons unwholesome actions, develops wholesome actions; abandons blameworthy actions, develops blameless actions; he maintains himself in purity.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử có đức tin vững chắc (saddhesiko) từ bỏ điều bất thiện, tu tập điều thiện; từ bỏ điều có lỗi, tu tập điều không lỗi; giữ gìn bản thân thanh tịnh.
Iminā paṭhamena saddhammena samannāgato hoti.
He is endowed with this first good quality.
Vị ấy thành tựu pháp Chân thiện thứ nhất này.
585
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare parikkhā hoti gambhīrā ceva vitthatā ca abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Just as, bhikkhus, in a king’s frontier city there is a moat, both deep and wide, for the protection of those within and for the repelling of those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như một con hào của thành trì biên giới của nhà vua, vừa sâu vừa rộng, để bảo vệ những người bên trong và chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako hirīmā hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Even so, bhikkhus, a noble disciple is endowed with shame; he is ashamed of misconduct in body, speech, and mind; he is ashamed of falling into evil, unwholesome states.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử có lòng hổ thẹn (hirīmā), hổ thẹn với ác hạnh của thân, ác hạnh của lời nói, ác hạnh của ý, hổ thẹn với việc rơi vào những pháp ác bất thiện.
Hirīparikkho kho, bhikkhave, ariyasāvako akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti; sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti; suddhaṃ attānaṃ pariharati.
A noble disciple with shame as his moat, bhikkhus, abandons unwholesome actions, develops wholesome actions; abandons blameworthy actions, develops blameless actions; he maintains himself in purity.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử có lòng hổ thẹn như con hào (hirīparikkho) từ bỏ điều bất thiện, tu tập điều thiện; từ bỏ điều có lỗi, tu tập điều không lỗi; giữ gìn bản thân thanh tịnh.
Iminā dutiyena saddhammena samannāgato hoti.
He is endowed with this second good quality.
Vị ấy thành tựu pháp Chân thiện thứ hai này.
586
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare anupariyāyapatho hoti ucco ceva vitthato ca abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Just as, bhikkhus, in a king’s frontier city there is a circumambulatory path, both high and wide, for the protection of those within and for the repelling of those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như một con đường tuần tra của thành trì biên giới của nhà vua, vừa cao vừa rộng, để bảo vệ những người bên trong và chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Even so, bhikkhus, a noble disciple is endowed with moral dread; he dreads misconduct in body, speech, and mind; he dreads falling into evil, unwholesome states.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử có lòng ghê sợ (ottappī), ghê sợ với ác hạnh của thân, ác hạnh của lời nói, ác hạnh của ý, ghê sợ với việc rơi vào những pháp ác bất thiện.
Ottappapariyāyapatho, bhikkhave, ariyasāvako akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti; sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti; suddhaṃ attānaṃ pariharati.
A noble disciple with moral dread as his circumambulatory path, bhikkhus, abandons unwholesome actions, develops wholesome actions; abandons blameworthy actions, develops blameless actions; he maintains himself in purity.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử có lòng ghê sợ như con đường tuần tra (ottappapariyāyapatho) từ bỏ điều bất thiện, tu tập điều thiện; từ bỏ điều có lỗi, tu tập điều không lỗi; giữ gìn bản thân thanh tịnh.
Iminā tatiyena saddhammena samannāgato hoti.
He is endowed with this third good quality.
Vị ấy thành tựu pháp Chân thiện thứ ba này.
587
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ āvudhaṃ sannicitaṃ hoti salākañceva jevanikañca abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Bhikkhus, just as in a king’s border city, a great deal of weaponry, both spears and javelins, is stored up for the protection of those within and for repelling those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều vũ khí được tích trữ, cả mũi tên và cung tên, để bảo vệ những người bên trong và chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
In the same way, bhikkhus, a noble disciple is learned…pe… well-penetrated by understanding.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử là người đa văn (bahussuto)... có cái thấy được xuyên suốt một cách tốt đẹp.
Sutāvudho, bhikkhave, ariyasāvako akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti; sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti; suddhaṃ attānaṃ pariharati.
A noble disciple, bhikkhus, whose weapon is learning, abandons unwholesome actions, develops wholesome actions; abandons blameworthy actions, develops blameless actions; he maintains himself in purity.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử có vũ khí là sự học hỏi (sutāvudho) từ bỏ điều bất thiện, tu tập điều thiện; từ bỏ điều có lỗi, tu tập điều không lỗi; giữ gìn bản thân thanh tịnh.
Iminā catutthena saddhammena samannāgato hoti.
He is endowed with this fourth good quality.
Vị ấy thành tựu pháp Chân thiện thứ tư này.
588
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahubalakāyo paṭivasati, seyyathidaṃ – hatthārohā assārohā rathikā dhanuggahā celakā calakā piṇḍadāyakā uggā rājaputtā pakkhandino mahānāgā sūrā cammayodhino dāsakaputtā abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Bhikkhus, just as in a king’s border city, a large army resides, namely – elephant-riders, cavalry, charioteers, archers, standard-bearers, camp-followers, suppliers of provisions, fierce warriors, princes, assault troops, great heroes, brave warriors, shield-bearers, and sons of slaves, for the protection of those within and for repelling those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều quân lực trú ngụ, tức là: kỵ binh voi, kỵ binh ngựa, lính xe, cung thủ, lính cầm cờ, lính trinh sát, lính cấp lương, quý tộc, hoàng tử, lính xung phong, voi chúa, dũng sĩ, lính giáp da, con trai của nô lệ, để bảo vệ những người bên trong và chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
In the same way, bhikkhus, a noble disciple dwells with aroused energy for the abandoning of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states; he is steadfast, firm in his effort, not casting off the burden in wholesome states.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử sống tinh tấn, để từ bỏ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, có sự nỗ lực kiên cường, không bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Vīriyabalakāyo, bhikkhave, ariyasāvako akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti; sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti; suddhaṃ attānaṃ pariharati.
A noble disciple, bhikkhus, whose strength is energy, abandons unwholesome actions, develops wholesome actions; abandons blameworthy actions, develops blameless actions; he maintains himself in purity.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử có quân lực là sự tinh tấn (vīriyabalakāyo) từ bỏ điều bất thiện, tu tập điều thiện; từ bỏ điều có lỗi, tu tập điều không lỗi; giữ gìn bản thân thanh tịnh.
Iminā pañcamena saddhammena samannāgato hoti.
He is endowed with this fifth good quality.
Vị ấy thành tựu pháp Chân thiện thứ năm này.
589
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare dovāriko hoti paṇḍito byatto medhāvī aññātānaṃ nivāretā ñātānaṃ pavesetā abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Bhikkhus, just as in a king’s border city, there is a gatekeeper who is wise, competent, and intelligent, who keeps out strangers and lets in acquaintances, for the protection of those within and for repelling those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như trong thành trì biên giới của nhà vua có một người gác cổng thông minh, tài giỏi, trí tuệ, ngăn cản những người không quen biết và cho phép những người quen biết vào, để bảo vệ những người bên trong và chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.
In the same way, bhikkhus, a noble disciple is mindful, endowed with supreme mindfulness and discretion, remembering and recollecting what was done long ago and said long ago.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử có niệm (satimā), thành tựu sự tinh tế của niệm tối thượng, nhớ lại và hồi tưởng những điều đã làm từ lâu, đã nói từ lâu.
Satidovāriko, bhikkhave, ariyasāvako akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti; sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti; suddhaṃ attānaṃ pariharati.
A noble disciple, bhikkhus, whose gatekeeper is mindfulness, abandons unwholesome actions, develops wholesome actions; abandons blameworthy actions, develops blameless actions; he maintains himself in purity.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử có niệm như người gác cổng (satidovāriko) từ bỏ điều bất thiện, tu tập điều thiện; từ bỏ điều có lỗi, tu tập điều không lỗi; giữ gìn bản thân thanh tịnh.
Iminā chaṭṭhena saddhammena samannāgato hoti.
He is endowed with this sixth good quality.
Vị ấy thành tựu pháp Chân thiện thứ sáu này.
590
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare pākāro hoti ucco ceva vitthato ca vāsanalepanasampanno ca abbhantarānaṃ guttiyā bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Bhikkhus, just as in a king’s border city, there is a wall that is high, broad, and well-plastered, for the protection of those within and for repelling those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như một bức tường thành của thành trì biên giới của nhà vua, vừa cao vừa rộng, được trát vữa và sơn phết kỹ lưỡng, để bảo vệ những người bên trong và chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
In the same way, bhikkhus, a noble disciple is wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử có trí tuệ (paññavā), thành tựu trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao quý có khả năng xuyên thấu, đưa đến sự chấm dứt khổ đau một cách chân chánh.
Paññāvāsanalepanasampanno, bhikkhave, ariyasāvako akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti; sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti; suddhaṃ attānaṃ pariharati.
A noble disciple, bhikkhus, who is well-plastered with wisdom, abandons unwholesome actions, develops wholesome actions; abandons blameworthy actions, develops blameless actions; he maintains himself in purity.
Này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử có trí tuệ được trát vữa và sơn phết kỹ lưỡng (paññāvāsanalepanasampanno) từ bỏ điều bất thiện, tu tập điều thiện; từ bỏ điều có lỗi, tu tập điều không lỗi; giữ gìn bản thân thanh tịnh.
Iminā sattamena saddhammena samannāgato hoti.
He is endowed with this seventh good quality.
Vị ấy thành tựu pháp Chân thiện thứ bảy này.
Imehi sattahi saddhammehi samannāgato hoti.
He is endowed with these seven good qualities.
Vị ấy thành tựu bảy pháp Chân thiện này.
591
‘‘Katamesaṃ catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī?
“Of which four jhānas, pertaining to the higher mind, a pleasant abiding in this very life, does he obtain at will, without difficulty, without trouble?
Vị ấy thành tựu tùy ý, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định siêu việt tâm (ābhicetasikānaṃ), là sự an trú hạnh phúc trong hiện tại (diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ) nào?
Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ tiṇakaṭṭhodakaṃ sannicitaṃ hoti abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
Bhikkhus, just as in a king’s border city, much grass, wood, and water are stored up for the enjoyment, security, and comfortable dwelling of those within, and for repelling those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều cỏ, củi và nước được tích trữ, để những người bên trong được vui vẻ, không sợ hãi, sống an lạc, và để chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati attano ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya okkamanāya nibbānassa.
In the same way, bhikkhus, a noble disciple, quite secluded from sensual pleasures…pe… enters and dwells in the first jhāna for his own enjoyment, security, comfortable dwelling, and for the penetration of Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử ly dục, ly bất thiện pháp... chứng và trú thiền thứ nhất (paṭhamaṃ jhānaṃ), để tự mình vui vẻ, không sợ hãi, sống an lạc, và để đi vào Niết-bàn.
592
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ sāliyavakaṃ sannicitaṃ hoti abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
“Bhikkhus, just as in a king’s border city, much rice and barley are stored up for the enjoyment, security, and comfortable dwelling of those within, and for repelling those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều gạo lúa và lúa mạch được tích trữ, để những người bên trong được vui vẻ, không sợ hãi, sống an lạc, và để chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati attano ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya okkamanāya nibbānassa.
In the same way, bhikkhus, a noble disciple, with the subsiding of applied thought and sustained thought…pe… enters and dwells in the second jhāna for his own enjoyment, security, comfortable dwelling, and for the penetration of Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử diệt tầm tứ... chứng và trú thiền thứ hai (dutiyaṃ jhānaṃ), để tự mình vui vẻ, không sợ hãi, sống an lạc, và để đi vào Niết-bàn.
593
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ tilamuggamāsāparaṇṇaṃ sannicitaṃ hoti abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
"Bhikkhus, just as in a king's border city, a great store of sesame, mung beans, and other grains is accumulated for the delight and comfort of those within, and for the repulsion of those outside.
Này các Tỳ-khưu, ví như trong thành trì biên giới của nhà vua có nhiều mè, đậu xanh, đậu đen và các loại ngũ cốc khác được tích trữ, để những người bên trong được vui vẻ, không sợ hãi, sống an lạc, và để chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, ariyasāvako pītiyā ca virāgā…pe… tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati attano ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya okkamanāya nibbānassa.
Even so, bhikkhus, a noble disciple, with the fading of rapture… he enters upon and abides in the third jhāna, for his own delight, for comfort, for a pleasant abiding, for the approach to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một bậc Thánh đệ tử ly hỷ... chứng và trú thiền thứ ba (tatiyaṃ jhānaṃ), để tự mình vui vẻ, không sợ hãi, sống an lạc, và để đi vào Niết-bàn.
594
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rañño paccantime nagare bahuṃ bhesajjaṃ sannicitaṃ hoti, seyyathidaṃ – sappi navanītaṃ telaṃ madhu phāṇitaṃ loṇaṃ abbhantarānaṃ ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya bāhirānaṃ paṭighātāya.
"Bhikkhus, just as in a king's border city, a great store of medicine is accumulated, namely – ghee, fresh butter, oil, honey, treacle, salt, for the delight and comfort of those within, and for the repulsion of those outside.
“Ví như, này các Tỳ-khưu, trong một thành phố biên giới của nhà vua, có nhiều loại thuốc được tích trữ, đó là: bơ lỏng, bơ tươi, dầu, mật ong, đường phèn, muối, để làm vui lòng những người bên trong, để họ sống thoải mái không lo lắng, và để chống lại những kẻ bên ngoài.
Evamevaṃ kho bhikkhave, ariyasāvako sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati attano ratiyā aparitassāya phāsuvihārāya okkamanāya nibbānassa.
Even so, bhikkhus, a noble disciple, by the abandoning of pleasure and the abandoning of pain, and by the prior disappearance of joy and sorrow, enters upon and abides in the fourth jhāna, which is neither painful nor pleasant, and is purified by equanimity and mindfulness, for his own delight, for comfort, for a pleasant abiding, for the approach to Nibbāna.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử, sau khi từ bỏ lạc và từ bỏ khổ, sau khi hỷ và ưu đã diệt trước đó, chứng và trú Tứ thiền, không khổ không lạc, với xả và niệm thanh tịnh, để tự mình vui sống không lo lắng, để sống thoải mái, để tiến đến Nibbāna.
Imesaṃ catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
He is a wilful gainer, an unlaborious gainer, an unarduous gainer of these four jhānas, which are mental and a pleasant abiding in this very life.
Vị ấy dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả, bốn thiền này thuộc về tâm linh, là sự an lạc trong hiện tại.
595
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako imehi sattahi saddhammehi samannāgato hoti, imesañca catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
"When, bhikkhus, a noble disciple is endowed with these seven good qualities, and is a wilful gainer, an unlaborious gainer, an unarduous gainer of these four jhānas, which are mental and a pleasant abiding in this very life,
“Này các Tỳ-khưu, khi một vị Thánh đệ tử đầy đủ bảy Pháp thiện này, và dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả, bốn thiền này thuộc về tâm linh, là sự an lạc trong hiện tại.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako akaraṇīyo mārassa akaraṇīyo pāpimato’’ti.
this noble disciple, bhikkhus, is said to be beyond the power of Māra, beyond the power of the Evil One."
Này các Tỳ-khưu, vị Thánh đệ tử này được gọi là không thể bị Māra làm hại, không thể bị ác ma làm hại.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
596
4. Dhammaññūsuttaṃ
4. Dhammaññūsutta: Discourse on Knowing the Dhamma
4. Kinh Người Hiểu Pháp
597
68. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti …pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
68. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with seven qualities is worthy of offerings… the unsurpassed field of merit for the world.
68. "Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu được trang bị bảy pháp thì đáng được cúng dường...pe... là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katamehi sattahi?
With which seven?
Bảy pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu dhammaññū ca hoti atthaññū ca attaññū ca mattaññū ca kālaññū ca parisaññū ca puggalaparoparaññū ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is one who knows the Dhamma, one who knows the meaning, one who knows himself, one who knows moderation, one who knows the proper time, one who knows the assembly, and one who knows the distinctions among individuals.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết Pháp (dhammaññū), biết Nghĩa (atthaññū), biết Tự ngã (attaññū), biết Giới hạn (mattaññū), biết Thời điểm (kālaññū), biết Hội chúng (parisaññū), và biết sự khác biệt giữa các hạng người (puggalaparoparaññū).
598
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu dhammaññū hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu one who knows the Dhamma?
"Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết Pháp như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ jānāti – suttaṃ geyyaṃ veyyākaraṇaṃ gāthaṃ udānaṃ itivuttakaṃ jātakaṃ abbhutadhammaṃ vedallaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu knows the Dhamma – Sutta, Geyya, Veyyākaraṇa, Gāthā, Udāna, Itivuttaka, Jātaka, Abbhutadhamma, Vedalla.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết Pháp – kinh văn (sutta), kệ tụng (geyya), giải thích (veyyākaraṇa), thi kệ (gāthā), cảm hứng ngữ (udāna), như thị thuyết (itivuttaka), bổn sanh (jātaka), pháp hy hữu (abbhutadhamma), vấn đáp (vedalla).
No ce, bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ jāneyya – suttaṃ geyyaṃ…pe… abbhutadhammaṃ vedallaṃ, nayidha ‘dhammaññū’ti vucceyya.
If, bhikkhus, a bhikkhu did not know the Dhamma – Sutta, Geyya… Abbhutadhamma, Vedalla, he would not be called 'one who knows the Dhamma' here.
Nếu, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không biết Pháp – kinh văn, kệ tụng...pe... pháp hy hữu, vấn đáp, thì ở đây người ấy sẽ không được gọi là 'biết Pháp'.
Yasmā ca kho, bhikkhave, bhikkhu dhammaṃ jānāti – suttaṃ geyyaṃ…pe… abbhutadhammaṃ vedallaṃ, tasmā ‘dhammaññū’ti vuccati.
But because, bhikkhus, a bhikkhu knows the Dhamma – Sutta, Geyya… Abbhutadhamma, Vedalla, therefore he is called 'one who knows the Dhamma'.
Vì, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết Pháp – kinh văn, kệ tụng...pe... pháp hy hữu, vấn đáp, nên người ấy được gọi là 'biết Pháp'.
Iti dhammaññū.
Thus, one who knows the Dhamma.
Như vậy là biết Pháp.
599
‘‘Atthaññū ca kathaṃ hoti?
"And how is he one who knows the meaning?
"Và biết Nghĩa như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu tassa tasseva bhāsitassa atthaṃ jānāti – ‘ayaṃ imassa bhāsitassa attho, ayaṃ imassa bhāsitassa attho’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu knows the meaning of each statement: 'This is the meaning of this statement, this is the meaning of that statement.'
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết nghĩa của từng lời được nói – 'đây là nghĩa của lời này, đây là nghĩa của lời này'.
No ce, bhikkhave, bhikkhu tassa tasseva bhāsitassa atthaṃ jāneyya – ‘ayaṃ imassa bhāsitassa attho, ayaṃ imassa bhāsitassa attho’ti, nayidha ‘atthaññū’ti vucceyya.
If, bhikkhus, a bhikkhu did not know the meaning of each statement: 'This is the meaning of this statement, this is the meaning of that statement,' he would not be called 'one who knows the meaning' here.
Nếu, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không biết nghĩa của từng lời được nói – 'đây là nghĩa của lời này, đây là nghĩa của lời này', thì ở đây người ấy sẽ không được gọi là 'biết Nghĩa'.
Yasmā ca kho, bhikkhave, bhikkhu tassa tasseva bhāsitassa atthaṃ jānāti – ‘ayaṃ imassa bhāsitassa attho, ayaṃ imassa bhāsitassa attho’ti, tasmā ‘atthaññū’ti vuccati.
But because, bhikkhus, a bhikkhu knows the meaning of each statement: 'This is the meaning of this statement, this is the meaning of that statement,' therefore he is called 'one who knows the meaning'.
Vì, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết nghĩa của từng lời được nói – 'đây là nghĩa của lời này, đây là nghĩa của lời này', nên người ấy được gọi là 'biết Nghĩa'.
Iti dhammaññū, atthaññū.
Thus, one who knows the Dhamma, one who knows the meaning.
Như vậy là biết Pháp, biết Nghĩa.
600
‘‘Attaññū ca kathaṃ hoti?
"And how is he one who knows himself?
"Và biết Tự ngã như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu attānaṃ jānāti – ‘ettakomhi saddhāya sīlena sutena cāgena paññāya paṭibhānenā’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu knows himself: 'I am thus far in faith, in virtue, in learning, in generosity, in wisdom, in ready wit.'
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết tự ngã của mình – 'ta có chừng này về đức tin, giới hạnh, sự học hỏi, sự bố thí, trí tuệ, và tài biện luận'.
No ce, bhikkhave, bhikkhu attānaṃ jāneyya – ‘ettakomhi saddhāya sīlena sutena cāgena paññāya paṭibhānenā’ti, nayidha ‘attaññū’ti vucceyya.
If, bhikkhus, a bhikkhu did not know himself: 'I am thus far in faith, in virtue, in learning, in generosity, in wisdom, in ready wit,' he would not be called 'one who knows himself' here.
Nếu, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không biết tự ngã của mình – 'ta có chừng này về đức tin, giới hạnh, sự học hỏi, sự bố thí, trí tuệ, và tài biện luận', thì ở đây người ấy sẽ không được gọi là 'biết Tự ngã'.
Yasmā ca, bhikkhave, bhikkhu attānaṃ jānāti – ‘ettakomhi saddhāya sīlena sutena cāgena paññāya paṭibhānenā’ti, tasmā ‘attaññū’ti vuccati.
But because, bhikkhus, a bhikkhu knows himself: 'I am thus far in faith, in virtue, in learning, in generosity, in wisdom, in ready wit,' therefore he is called 'one who knows himself'.
Vì, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết tự ngã của mình – 'ta có chừng này về đức tin, giới hạnh, sự học hỏi, sự bố thí, trí tuệ, và tài biện luận', nên người ấy được gọi là 'biết Tự ngã'.
Iti dhammaññū, atthaññū, attaññū.
Thus, one who knows the Dhamma, one who knows the meaning, one who knows himself.
Như vậy là biết Pháp, biết Nghĩa, biết Tự ngã.
601
‘‘Mattaññū ca kathaṃ hoti?
"And how is he one who knows moderation?
"Và biết Giới hạn như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu mattaṃ jānāti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ paṭiggahaṇāya.
Here, bhikkhus, a bhikkhu knows moderation in receiving robes, almsfood, lodgings, and requisites for the sick, such as medicine.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết giới hạn trong việc thọ nhận y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, và dược phẩm trị bệnh.
No ce, bhikkhave, bhikkhu mattaṃ jāneyya cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ paṭiggahaṇāya, nayidha ‘mattaññū’ti vucceyya.
Monks, if a bhikkhu does not know moderation in receiving robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites, he would not be called ‘one who knows moderation’ here.
Nếu, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không biết giới hạn trong việc thọ nhận y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, và dược phẩm trị bệnh, thì ở đây người ấy sẽ không được gọi là 'biết Giới hạn'.
Yasmā ca kho, bhikkhave, bhikkhu mattaṃ jānāti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ paṭiggahaṇāya, tasmā ‘mattaññū’ti vuccati.
But, monks, since a bhikkhu knows moderation in receiving robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites, he is called ‘one who knows moderation’.
Vì, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết giới hạn trong việc thọ nhận y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, và dược phẩm trị bệnh, nên người ấy được gọi là 'biết Giới hạn'.
Iti dhammaññū, atthaññū, attaññū, mattaññū.
Thus, one who knows the Dhamma, one who knows the meaning, one who knows oneself, one who knows moderation.
Như vậy là biết Pháp, biết Nghĩa, biết Tự ngã, biết Giới hạn.
602
‘‘Kālaññū ca kathaṃ hoti?
“And how is one ‘one who knows the proper time’?
"Và biết Thời điểm như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu, kālaṃ jānāti – ‘ayaṃ kālo uddesassa, ayaṃ kālo paripucchāya, ayaṃ kālo yogassa, ayaṃ kālo paṭisallānassā’ti.
Here, monks, a bhikkhu knows the proper time: ‘This is the time for recitation, this is the time for questioning, this is the time for exertion, this is the time for seclusion.’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết thời điểm – 'đây là thời điểm để học hỏi, đây là thời điểm để hỏi đáp, đây là thời điểm để thực hành thiền định, đây là thời điểm để độc cư'.
No ce, bhikkhave, bhikkhu kālaṃ jāneyya – ‘ayaṃ kālo uddesassa, ayaṃ kālo paripucchāya, ayaṃ kālo yogassa, ayaṃ kālo paṭisallānassā’ti, nayidha ‘kālaññū’ti vucceyya.
Monks, if a bhikkhu does not know the proper time: ‘This is the time for recitation, this is the time for questioning, this is the time for exertion, this is the time for seclusion,’ he would not be called ‘one who knows the proper time’ here.
Nếu, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không biết thời điểm – 'đây là thời điểm để học hỏi, đây là thời điểm để hỏi đáp, đây là thời điểm để thực hành thiền định, đây là thời điểm để độc cư', thì ở đây người ấy sẽ không được gọi là 'biết Thời điểm'.
Yasmā ca kho, bhikkhave, bhikkhu kālaṃ jānāti – ‘ayaṃ kālo uddesassa, ayaṃ kālo paripucchāya, ayaṃ kālo yogassa, ayaṃ kālo paṭisallānassā’ti, tasmā ‘kālaññū’ti vuccati.
But, monks, since a bhikkhu knows the proper time: ‘This is the time for recitation, this is the time for questioning, this is the time for exertion, this is the time for seclusion,’ he is called ‘one who knows the proper time’.
Vì, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết thời điểm – 'đây là thời điểm để học hỏi, đây là thời điểm để hỏi đáp, đây là thời điểm để thực hành thiền định, đây là thời điểm để độc cư', nên người ấy được gọi là 'biết Thời điểm'.
Iti dhammaññū, atthaññū, attaññū, mattaññū, kālaññū.
Thus, one who knows the Dhamma, one who knows the meaning, one who knows oneself, one who knows moderation, one who knows the proper time.
Như vậy là biết Pháp, biết Nghĩa, biết Tự ngã, biết Giới hạn, biết Thời điểm.
603
‘‘Parisaññū ca kathaṃ hoti?
“And how is one ‘one who knows the assembly’?
"Và biết Hội chúng như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu parisaṃ jānāti – ‘ayaṃ khattiyaparisā, ayaṃ brāhmaṇaparisā, ayaṃ gahapatiparisā, ayaṃ samaṇaparisā.
Here, monks, a bhikkhu knows the assembly: ‘This is an assembly of khattiyas, this is an assembly of brahmins, this is an assembly of householders, this is an assembly of ascetics.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết hội chúng – 'đây là hội chúng Sát-đế-lợi, đây là hội chúng Bà-la-môn, đây là hội chúng gia chủ, đây là hội chúng Sa-môn.
Tattha evaṃ upasaṅkamitabbaṃ, evaṃ ṭhātabbaṃ, evaṃ kattabbaṃ, evaṃ nisīditabbaṃ, evaṃ bhāsitabbaṃ, evaṃ tuṇhī bhavitabba’nti.
In such a place, one should approach thus, stand thus, act thus, sit thus, speak thus, and remain silent thus.’
Ở đó, nên đến gần như thế này, nên đứng như thế này, nên hành xử như thế này, nên ngồi như thế này, nên nói như thế này, nên im lặng như thế này'.
No ce, bhikkhave, bhikkhu parisaṃ jāneyya – ‘ayaṃ khattiyaparisā…pe… evaṃ tuṇhī bhavitabba’nti, nayidha ‘parisaññū’ti vucceyya.
Monks, if a bhikkhu does not know the assembly: ‘This is an assembly of khattiyas… and remain silent thus,’ he would not be called ‘one who knows the assembly’ here.
Nếu, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không biết hội chúng – 'đây là hội chúng Sát-đế-lợi...pe... nên im lặng như thế này', thì ở đây người ấy sẽ không được gọi là 'biết Hội chúng'.
Yasmā ca kho, bhikkhave, bhikkhu parisaṃ jānāti – ‘ayaṃ khattiyaparisā, ayaṃ brāhmaṇaparisā, ayaṃ gahapatiparisā, ayaṃ samaṇaparisā.
But, monks, since a bhikkhu knows the assembly: ‘This is an assembly of khattiyas, this is an assembly of brahmins, this is an assembly of householders, this is an assembly of ascetics.
Vì, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết hội chúng – 'đây là hội chúng Sát-đế-lợi, đây là hội chúng Bà-la-môn, đây là hội chúng gia chủ, đây là hội chúng Sa-môn.
Tattha evaṃ upasaṅkamitabbaṃ, evaṃ ṭhātabbaṃ, evaṃ kattabbaṃ, evaṃ nisīditabbaṃ, evaṃ bhāsitabbaṃ, evaṃ tuṇhī bhavitabba’nti, tasmā ‘parisaññū’ti vuccati.
In such a place, one should approach thus, stand thus, act thus, sit thus, speak thus, and remain silent thus,’ he is called ‘one who knows the assembly’.
Ở đó, nên đến gần như thế này, nên đứng như thế này, nên hành xử như thế này, nên ngồi như thế này, nên nói như thế này, nên im lặng như thế này', nên người ấy được gọi là 'biết Hội chúng'.
Iti dhammaññū, atthaññū, attaññū, mattaññū, kālaññū, parisaññū.
Thus, one who knows the Dhamma, one who knows the meaning, one who knows oneself, one who knows moderation, one who knows the proper time, one who knows the assembly.
Như vậy là biết Pháp, biết Nghĩa, biết Tự ngã, biết Giới hạn, biết Thời điểm, biết Hội chúng.
604
‘‘Puggalaparoparaññū ca kathaṃ hoti?
“And how is one ‘one who knows the superiority and inferiority of individuals’?
"Và biết sự khác biệt giữa các hạng người như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno* dvayena puggalā viditā honti.
Here, monks, individuals are known to a bhikkhu in two ways.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, các hạng người được biết qua hai phương diện.
Dve puggalā – eko ariyānaṃ dassanakāmo, eko ariyānaṃ na dassanakāmo.
There are two kinds of individuals: one who desires to see noble ones, and one who does not desire to see noble ones.
Có hai hạng người – một người muốn gặp các bậc Thánh, một người không muốn gặp các bậc Thánh.
Yvāyaṃ puggalo ariyānaṃ na dassanakāmo, evaṃ so tenaṅgena gārayho.
The individual who does not desire to see noble ones is censurable in that respect.
Người nào không muốn gặp các bậc Thánh, người ấy đáng bị khiển trách ở phương diện đó.
Yvāyaṃ puggalo ariyānaṃ dassanakāmo, evaṃ so tenaṅgena pāsaṃso.
The individual who desires to see noble ones is praiseworthy in that respect.
Người nào muốn gặp các bậc Thánh, người ấy đáng được khen ngợi ở phương diện đó.
605
‘‘Dve puggalā ariyānaṃ dassanakāmā – eko saddhammaṃ sotukāmo, eko saddhammaṃ na sotukāmo.
“There are two kinds of individuals who desire to see noble ones: one who desires to hear the true Dhamma, and one who does not desire to hear the true Dhamma.
"Có hai hạng người muốn gặp các bậc Thánh – một người muốn nghe Chánh pháp, một người không muốn nghe Chánh pháp.
Yvāyaṃ puggalo saddhammaṃ na sotukāmo, evaṃ so tenaṅgena gārayho.
The individual who does not desire to hear the true Dhamma is censurable in that respect.
Người nào không muốn nghe Chánh pháp, người ấy đáng bị khiển trách ở phương diện đó.
Yvāyaṃ puggalo saddhammaṃ sotukāmo, evaṃ so tenaṅgena pāsaṃso.
The individual who desires to hear the true Dhamma is praiseworthy in that respect.
Người nào muốn nghe Chánh pháp, người ấy đáng được khen ngợi ở phương diện đó.
606
‘‘Dve puggalā saddhammaṃ sotukāmā – eko ohitasoto dhammaṃ suṇāti, eko anohitasoto dhammaṃ suṇāti.
“There are two kinds of individuals who desire to hear the true Dhamma: one who listens to the Dhamma with an attentive ear, and one who listens to the Dhamma without an attentive ear.
"Có hai hạng người muốn nghe Chánh pháp – một người lắng tai nghe Pháp, một người không lắng tai nghe Pháp.
Yvāyaṃ puggalo anohitasoto dhammaṃ suṇāti, evaṃ so tenaṅgena gārayho.
The individual who listens to the Dhamma without an attentive ear is censurable in that respect.
Vị nào lắng nghe Pháp với đôi tai không chú tâm, thì vị ấy đáng bị khiển trách ở khía cạnh đó.
Yvāyaṃ puggalo ohitasoto dhammaṃ suṇāti, evaṃ so tenaṅgena pāsaṃso.
The individual who listens to the Dhamma with an attentive ear is praiseworthy in that respect.
Vị nào lắng nghe Pháp với đôi tai chú tâm, thì vị ấy đáng được khen ngợi ở khía cạnh đó.
607
‘‘Dve puggalā ohitasotā dhammaṃ suṇanti* – eko sutvā dhammaṃ dhāreti, eko sutvā dhammaṃ na dhāreti.
“There are two kinds of individuals who listen to the Dhamma with an attentive ear: one who, having heard the Dhamma, retains it, and one who, having heard the Dhamma, does not retain it.
“Có hai hạng người lắng nghe Pháp với đôi tai chú tâm – một người nghe rồi thọ trì Pháp, một người nghe rồi không thọ trì Pháp.
Yvāyaṃ puggalo sutvā na dhammaṃ dhāreti, evaṃ so tenaṅgena gārayho.
The individual who, having heard the Dhamma, does not retain it is censurable in that respect.
Vị nào nghe rồi không thọ trì Pháp, thì vị ấy đáng bị khiển trách ở khía cạnh đó.
Yvāyaṃ puggalo sutvā dhammaṃ dhāreti, evaṃ so tenaṅgena pāsaṃso.
The individual who, having heard the Dhamma, retains it is praiseworthy in that respect.
Vị nào nghe rồi thọ trì Pháp, thì vị ấy đáng được khen ngợi ở khía cạnh đó.
608
‘‘Dve puggalā sutvā dhammaṃ dhārenti* – eko dhātānaṃ* dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhati, eko dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ na upaparikkhati.
“There are two kinds of individuals who, having heard the Dhamma, retain it: one who examines the meaning of the retained teachings, and one who does not examine the meaning of the retained teachings.
“Có hai hạng người nghe rồi thọ trì Pháp – một người quán xét ý nghĩa của những Pháp đã thọ trì, một người không quán xét ý nghĩa của những Pháp đã thọ trì.
Yvāyaṃ puggalo dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ na upaparikkhati, evaṃ so tenaṅgena gārayho.
The individual who does not examine the meaning of the retained teachings is censurable in that respect.
Vị nào không quán xét ý nghĩa của những Pháp đã thọ trì, thì vị ấy đáng bị khiển trách ở khía cạnh đó.
Yvāyaṃ puggalo dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhati, evaṃ so tenaṅgena pāsaṃso.
That person who investigates the meaning of the Dhamma, the elements, is thus praised in that respect.
Vị nào quán xét ý nghĩa của những Pháp đã thọ trì, thì vị ấy đáng được khen ngợi ở khía cạnh đó.
609
‘‘Dve puggalā dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhanti* – eko atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno, eko atthamaññāya dhammamaññāya na dhammānudhammappaṭipanno.
“There are two persons who investigate the meaning of the Dhamma, the elements: one who, having understood the meaning and understood the Dhamma, practices in accordance with the Dhamma; and one who, having understood the meaning and understood the Dhamma, does not practice in accordance with the Dhamma.
“Có hai hạng người quán xét ý nghĩa của những Pháp đã thọ trì – một người hiểu rõ ý nghĩa, hiểu rõ Pháp, thực hành Pháp tùy Pháp; một người hiểu rõ ý nghĩa, hiểu rõ Pháp, nhưng không thực hành Pháp tùy Pháp.
Yvāyaṃ puggalo atthamaññāya dhammamaññāya na dhammānudhammappaṭipanno, evaṃ so tenaṅgena gārayho.
That person who, having understood the meaning and understood the Dhamma, does not practice in accordance with the Dhamma, is thus blameworthy in that respect.
Vị nào hiểu rõ ý nghĩa, hiểu rõ Pháp, nhưng không thực hành Pháp tùy Pháp, thì vị ấy đáng bị khiển trách ở khía cạnh đó.
Yvāyaṃ puggalo atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno, evaṃ so tenaṅgena pāsaṃso.
That person who, having understood the meaning and understood the Dhamma, practices in accordance with the Dhamma, is thus praised in that respect.
Vị nào hiểu rõ ý nghĩa, hiểu rõ Pháp, thực hành Pháp tùy Pháp, thì vị ấy đáng được khen ngợi ở khía cạnh đó.
610
‘‘Dve puggalā atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipannā – eko attahitāya paṭipanno no parahitāya, eko attahitāya ca paṭipanno parahitāya ca.
“There are two persons who, having understood the meaning and understood the Dhamma, practice in accordance with the Dhamma: one who practices for his own benefit but not for the benefit of others; and one who practices for his own benefit and for the benefit of others.
“Có hai hạng người hiểu rõ ý nghĩa, hiểu rõ Pháp, thực hành Pháp tùy Pháp – một người thực hành vì lợi ích của mình chứ không vì lợi ích của người khác; một người thực hành vì lợi ích của mình và vì lợi ích của người khác.
Yvāyaṃ puggalo attahitāya paṭipanno no parahitāya, evaṃ so tenaṅgena gārayho.
That person who practices for his own benefit but not for the benefit of others, is thus blameworthy in that respect.
Vị nào thực hành vì lợi ích của mình chứ không vì lợi ích của người khác, thì vị ấy đáng bị khiển trách ở khía cạnh đó.
Yvāyaṃ puggalo atthahitāya ca paṭipanno parahitāya ca, evaṃ so tenaṅgena pāsaṃso.
That person who practices for his own benefit and for the benefit of others, is thus praised in that respect.
Vị nào thực hành vì lợi ích của mình và vì lợi ích của người khác, thì vị ấy đáng được khen ngợi ở khía cạnh đó.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhuno* dvayena puggalā viditā honti.
It is in this way, bhikkhus, that persons are known by a bhikkhu in two ways.
Này các Tỳ-khưu, như vậy, các hạng người được Tỳ-khưu biết đến theo hai cách.
Evaṃ, bhikkhave, bhikkhu puggalaparoparaññū hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is one who knows the superior and inferior of persons.
Này các Tỳ-khưu, như vậy, Tỳ-khưu là người thấu hiểu các hạng người, từ thấp đến cao.
‘‘Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
“Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these seven qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality…pe… an unsurpassed field of merit for the world.”
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào đầy đủ bảy pháp này thì đáng được cúng dường, đáng được tiếp đón…pe… là phước điền vô thượng của thế gian.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
611
5. Pāricchattakasuttaṃ
5. Pāricchattaka Sutta
5. Kinh Pāricchattaka
612
69. ‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye devānaṃ tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro paṇḍupalāso hoti, attamanā, bhikkhave, devā tāvatiṃsā tasmiṃ samaye honti – ‘paṇḍupalāso dāni pāricchattako koviḷāro nacirasseva dāni pannapalāso bhavissatī’’’ti.
69. “Bhikkhus, when the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas has yellow leaves, at that time, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas are delighted: ‘Now the Pāricchattaka koviḷāra tree has yellow leaves; soon it will shed its leaves.’ ”
69. “Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba có lá úa vàng, vào thời điểm đó, chư Thiên cõi Ba mươi ba hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Bây giờ cây Pāricchattaka koviḷāra đã có lá úa vàng, chẳng bao lâu nữa nó sẽ rụng lá’.”
613
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye devānaṃ tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro pannapalāso hoti, attamanā, bhikkhave, devā tāvatiṃsā tasmiṃ samaye honti – ‘pannapalāso dāni pāricchattako koviḷāro nacirasseva dāni jālakajāto bhavissatī’’’ti.
“Bhikkhus, when the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas has shed its leaves, at that time, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas are delighted: ‘Now the Pāricchattaka koviḷāra tree has shed its leaves; soon it will sprout new shoots.’ ”
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã rụng lá, vào thời điểm đó, chư Thiên cõi Ba mươi ba hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Bây giờ cây Pāricchattaka koviḷāra đã rụng lá, chẳng bao lâu nữa nó sẽ đâm chồi nảy lộc’.”
614
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye devānaṃ tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro jālakajāto hoti, attamanā, bhikkhave, devā tāvatiṃsā tasmiṃ samaye honti – ‘jālakajāto dāni pāricchattako koviḷāro nacirasseva dāni khārakajāto bhavissatī’’’ti.
“Bhikkhus, when the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas has sprouted new shoots, at that time, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas are delighted: ‘Now the Pāricchattaka koviḷāra tree has sprouted new shoots; soon it will have buds.’ ”
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã đâm chồi nảy lộc, vào thời điểm đó, chư Thiên cõi Ba mươi ba hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Bây giờ cây Pāricchattaka koviḷāra đã đâm chồi nảy lộc, chẳng bao lâu nữa nó sẽ có nụ xanh’.”
615
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye devānaṃ tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro khārakajāto hoti, attamanā, bhikkhave, devā tāvatiṃsā tasmiṃ samaye honti – ‘khārakajāto dāni pāricchattako koviḷāro nacirasseva dāni kuṭumalakajāto* bhavissatī’’’ti.
“Bhikkhus, when the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas has buds, at that time, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas are delighted: ‘Now the Pāricchattaka koviḷāra tree has buds; soon it will have half-opened blossoms.’ ”
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã có nụ xanh, vào thời điểm đó, chư Thiên cõi Ba mươi ba hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Bây giờ cây Pāricchattaka koviḷāra đã có nụ xanh, chẳng bao lâu nữa nó sẽ có nụ hé’.”
616
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye devānaṃ tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro kuṭumalakajāto hoti, attamanā, bhikkhave, devā tāvatiṃsā tasmiṃ samaye honti – ‘kuṭumalakajāto dāni pāricchattako koviḷāro nacirasseva dāni korakajāto* bhavissatī’’’ti.
“Bhikkhus, when the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas has half-opened blossoms, at that time, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas are delighted: ‘Now the Pāricchattaka koviḷāra tree has half-opened blossoms; soon it will have fully opened blossoms.’ ”
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã có nụ hé, vào thời điểm đó, chư Thiên cõi Ba mươi ba hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Bây giờ cây Pāricchattaka koviḷāra đã có nụ hé, chẳng bao lâu nữa nó sẽ có nụ sắp nở’.”
617
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye devānaṃ tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro korakajāto hoti, attamanā, bhikkhave, devā tāvatiṃsā tasmiṃ samaye honti – ‘korakajāto dāni pāricchattako koviḷāro nacirasseva dāni sabbaphāliphullo* bhavissatī’’’ti.
“Bhikkhus, when the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas has fully opened blossoms, at that time, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas are delighted: ‘Now the Pāricchattaka koviḷāra tree has fully opened blossoms; soon it will be in full bloom.’ ”
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã có nụ sắp nở, vào thời điểm đó, chư Thiên cõi Ba mươi ba hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Bây giờ cây Pāricchattaka koviḷāra đã có nụ sắp nở, chẳng bao lâu nữa nó sẽ nở hoa rực rỡ’.”
618
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye devānaṃ tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro sabbaphāliphullo hoti, attamanā, bhikkhave, devā tāvatiṃsā pāricchattakassa koviḷārassa mūle dibbe cattāro māse pañcahi kāmaguṇehi samappitā samaṅgībhūtā paricārenti.
“Bhikkhus, when the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas is in full bloom, the Tāvatiṃsa devas enjoy themselves at the foot of the Pāricchattaka koviḷāra tree, endowed and furnished with the five strands of divine sensual pleasure for four divine months.
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm cây Pāricchattaka koviḷāra đã nở hoa rực rỡ, chư Thiên cõi Ba mươi ba sống hưởng lạc với năm dục công đức trong suốt bốn tháng thần thánh dưới gốc cây Pāricchattaka koviḷāra.
619
‘‘Sabbaphāliphullassa kho pana, bhikkhave, pāricchattakassa koviḷārassa samantā paññāsayojanāni ābhāya phuṭaṃ hoti, anuvātaṃ yojanasataṃ gandho gacchati, ayamānubhāvo pāricchattakassa koviḷārassa.
“Monks, indeed, the fully bloomed Pāricchattaka koviḷāra tree pervades with its radiance for fifty yojanas all around, and its fragrance travels a hundred yojanas downwind. This is the power of the Pāricchattaka koviḷāra tree.
“Này các Tỳ-khưu, khi cây Pāricchattaka koviḷāra nở hoa rực rỡ, ánh sáng của nó lan tỏa khắp năm mươi do-tuần xung quanh, và hương thơm của nó bay xa một trăm do-tuần theo chiều gió. Đó là uy lực của cây Pāricchattaka koviḷāra.”
620
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, yasmiṃ samaye ariyasāvako agārasmā anagāriyaṃ pabbajjāya ceteti, paṇḍupalāso, bhikkhave, ariyasāvako tasmiṃ samaye hoti devānaṃva tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro.
“Even so, monks, at the time when a noble disciple resolves to go forth from the home life into homelessness, at that time, monks, that noble disciple is like the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas, having faded leaves.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, vào thời điểm Thánh đệ tử quyết định xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình, vào thời điểm đó, Thánh đệ tử giống như cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba có lá úa vàng.”
621
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti, pannapalāso, bhikkhave, ariyasāvako tasmiṃ samaye hoti devānaṃva tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro.
“Monks, at the time when a noble disciple, having shaved off his hair and beard, and put on saffron robes, has gone forth from the home life into homelessness, at that time, monks, that noble disciple is like the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas, having fallen leaves.
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm Thánh đệ tử đã cạo bỏ râu tóc, đắp y cà-sa, xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình, vào thời điểm đó, Thánh đệ tử giống như cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã rụng lá.”
622
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati, jālakajāto, bhikkhave, ariyasāvako tasmiṃ samaye hoti devānaṃva tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro.
“Monks, at the time when a noble disciple, quite secluded from sensual pleasures…pe… abides having entered upon the first jhāna, at that time, monks, that noble disciple is like the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas, having sprouting leaves.
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm Thánh đệ tử ly dục…pe… chứng và trú Thiền thứ nhất, vào thời điểm đó, Thánh đệ tử giống như cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã đâm chồi nảy lộc.”
623
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati, khārakajāto, bhikkhave, ariyasāvako tasmiṃ samaye hoti devānaṃva tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro.
“Monks, at the time when a noble disciple, with the subsiding of applied thought and sustained thought…pe… abides having entered upon the second jhāna, at that time, monks, that noble disciple is like the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas, having tender, young leaves.
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm Thánh đệ tử diệt tầm tứ…pe… chứng và trú Thiền thứ hai, vào thời điểm đó, Thánh đệ tử giống như cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã có nụ xanh.”
624
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako pītiyā ca virāgā…pe… tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati, kuṭumalakajāto, bhikkhave, ariyasāvako tasmiṃ samaye hoti devānaṃva tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro.
“Monks, at the time when a noble disciple, with the fading away of rapture…pe… abides having entered upon the third jhāna, at that time, monks, that noble disciple is like the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas, having buds.
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm Thánh đệ tử ly hỷ…pe… chứng và trú Thiền thứ ba, vào thời điểm đó, Thánh đệ tử giống như cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã có nụ hé.”
625
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati, korakajāto, bhikkhave, ariyasāvako tasmiṃ samaye hoti devānaṃva tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro.
“Monks, at the time when a noble disciple, with the abandoning of pleasure and pain…pe… abides having entered upon the fourth jhāna, at that time, monks, that noble disciple is like the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas, having swelling, mature buds.
“Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm Thánh đệ tử xả lạc, xả khổ…pe… chứng và trú Thiền thứ tư, vào thời điểm đó, Thánh đệ tử giống như cây Pāricchattaka koviḷāra của chư Thiên cõi Ba mươi ba đã có nụ sắp nở.”
626
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati, sabbaphāliphullo, bhikkhave, ariyasāvako tasmiṃ samaye hoti devānaṃva tāvatiṃsānaṃ pāricchattako koviḷāro.
“Monks, at the time when a noble disciple, with the destruction of the asavas…pe… abides having realized and entered upon it, at that time, monks, that noble disciple is like the Pāricchattaka koviḷāra tree of the Tāvatiṃsa devas, fully bloomed.
“Này các Tỳ-khưu, khi nào một vị Thánh đệ tử, do sự đoạn tận các lậu hoặc… (lược)… tự mình chứng ngộ, an trú, thì khi ấy, này các Tỳ-khưu, vị Thánh đệ tử ấy hoàn toàn nở rộ như cây pāricchattaka (cây san hô) hay cây koviḷāra của chư thiên Ba mươi ba cõi.
627
‘‘Tasmiṃ, bhikkhave, samaye bhummā devā saddamanussāventi – ‘eso itthannāmo āyasmā itthannāmassa āyasmato saddhivihāriko amukamhā gāmā vā nigamā vā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī’ti.
“At that time, monks, the earth-dwelling devas make their sound heard: ‘That Venerable so-and-so, a co-resident of Venerable so-and-so, having gone forth from the home life into homelessness from such-and-such a village or town, abides, having realized and entered upon the taintless liberation of mind, liberation by wisdom, through the destruction of the asavas, having directly known it for himself in this very life.’
“Này các Tỳ-khưu, khi ấy, chư thiên Địa cư cất tiếng loan báo: ‘Tôn giả tên là… này, đệ tử đồng phạm hạnh của Tôn giả tên là… này, đã xuất gia từ làng hay thị trấn tên là… này, từ bỏ gia đình sống không gia đình, do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, an trú trong tâm giải thoát và tuệ giải thoát không lậu hoặc ngay trong hiện tại.’
Bhummānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā cātumahārājikā devā…pe… tāvatiṃsā devā… yāmā devā… tusitā devā… nimmānaratī devā… paranimmitavasavattī devā… brahmakāyikā devā saddamanussāventi – ‘eso itthannāmo āyasmā itthannāmassa āyasmato saddhivihāriko amukamhā gāmā vā nigamā vā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī’ti.
Having heard the sound of the earth-dwelling devas, the Cātumahārājika devas…pe… the Tāvatiṃsa devas… the Yāma devas… the Tusita devas… the Nimmānaratī devas… the Paranimmitavasavattī devas… the Brahmakāyika devas make their sound heard: ‘That Venerable so-and-so, a co-resident of Venerable so-and-so, having gone forth from the home life into homelessness from such-and-such a village or town, abides, having realized and entered upon the taintless liberation of mind, liberation by wisdom, through the destruction of the asavas, having directly known it for himself in this very life.’
Nghe tiếng của chư thiên Địa cư, chư thiên Tứ Đại Vương… (lược)… chư thiên Ba mươi ba cõi… chư thiên Dạ Ma… chư thiên Đâu Suất… chư thiên Hóa Lạc… chư thiên Tha Hóa Tự Tại… chư thiên Phạm Thiên cất tiếng loan báo: ‘Tôn giả tên là… này, đệ tử đồng phạm hạnh của Tôn giả tên là… này, đã xuất gia từ làng hay thị trấn tên là… này, từ bỏ gia đình sống không gia đình, do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, an trú trong tâm giải thoát và tuệ giải thoát không lậu hoặc ngay trong hiện tại.’
Itiha tena khaṇena tena muhuttena yāva brahmalokā saddo* abbhuggacchati, ayamānubhāvo khīṇāsavassa bhikkhuno’’ti.
Thus, at that moment, at that instant, the sound reaches up to the Brahma-world. This is the power of a bhikkhu whose asavas are destroyed.”
Như vậy, trong khoảnh khắc ấy, trong chốc lát ấy, tiếng tán thán vang lên đến tận cõi Phạm Thiên. Đây là uy lực của một Tỳ-khưu đã đoạn tận các lậu hoặc.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
628
6. Sakkaccasuttaṃ
6. Sakkacca Sutta
6. Kinh Sakkacca
629
70. Atha kho āyasmato sāriputtassa rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘‘kiṃ nu kho, bhikkhu, sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyyā’’ti?
Then, while Venerable Sāriputta was in seclusion, this thought arose in his mind: “By revering, honoring, and relying on whom would a bhikkhu abandon unwholesome states and develop wholesome states?”
70. Bấy giờ, khi Tôn giả Sāriputta đang ở một mình, tĩnh cư, một ý nghĩ khởi lên trong tâm ngài như sau: “Này Tỳ-khưu, nương tựa vào điều gì, tôn trọng và kính ngưỡng điều gì mà người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp?”
Atha kho āyasmato sāriputtassa etadahosi – ‘‘satthāraṃ kho, bhikkhu, sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyya.
Then it occurred to Venerable Sāriputta: “By revering, honoring, and relying on the Teacher would a bhikkhu abandon unwholesome states and develop wholesome states.
Bấy giờ, Tôn giả Sāriputta nghĩ: “Này Tỳ-khưu, nương tựa vào Đức Bổn Sư, tôn trọng và kính ngưỡng Ngài, người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp.
Dhammaṃ kho, bhikkhu…pe… saṅghaṃ kho, bhikkhu…pe… sikkhaṃ kho, bhikkhu…pe… samādhiṃ kho, bhikkhu…pe… appamādaṃ kho, bhikkhu…pe… paṭisanthāraṃ kho, bhikkhu sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyyā’’ti.
“A bhikkhu, relying on the Dhamma (…), on the Saṅgha (…), on the training (…), on concentration (…), on diligence (…), on hospitality, treating them with respect and reverence, should abandon unwholesome states and develop wholesome states.”
Này Tỳ-khưu, nương tựa vào Pháp… (lược)… nương tựa vào Tăng… (lược)… nương tựa vào Giới học… (lược)… nương tựa vào Định… (lược)… nương tựa vào sự không phóng dật… (lược)… nương tựa vào lòng hiếu khách, này Tỳ-khưu, tôn trọng và kính ngưỡng, người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp.”
630
Atha kho āyasmato sāriputtassa etadahosi – ‘‘ime kho me dhammā parisuddhā pariyodātā, yaṃnūnāhaṃ ime dhamme gantvā* bhagavato āroceyyaṃ.
Then it occurred to Venerable Sāriputta: “These teachings of mine are pure and clear. What if I were to go and report these teachings to the Blessed One?
Bấy giờ, Tôn giả Sāriputta nghĩ: “Những pháp này của ta đã thanh tịnh, hoàn toàn trong sáng. Vậy ta hãy mang những pháp này trình lên Đức Thế Tôn.
Evaṃ me ime dhammā parisuddhā ceva bhavissanti parisuddhasaṅkhātatarā ca.
Thus, these teachings of mine will become pure and even more surely reckoned as pure.
Như vậy, những pháp này của ta sẽ trở nên thanh tịnh hơn và được xem là thanh tịnh hơn.
Seyyathāpi nāma puriso suvaṇṇanikkhaṃ adhigaccheyya parisuddhaṃ pariyodātaṃ.
Just as a man might acquire a gold coin, pure and clear.
Ví như một người tìm thấy một thỏi vàng ròng đã được tinh luyện, hoàn toàn trong sáng.
Tassa evamassa – ‘ayaṃ kho me suvaṇṇanikkho parisuddho pariyodāto, yaṃnūnāhaṃ imaṃ suvaṇṇanikkhaṃ gantvā* kammārānaṃ dasseyyaṃ.
It would occur to him: ‘This gold coin of mine is pure and clear. What if I were to go and show this gold coin to the goldsmiths?
Người ấy nghĩ: ‘Thỏi vàng ròng này của ta đã được tinh luyện, hoàn toàn trong sáng. Vậy ta hãy mang thỏi vàng ròng này đến cho thợ kim hoàn xem.’
Evaṃ me ayaṃ suvaṇṇanikkho sakammāragato parisuddho ceva bhavissati parisuddhasaṅkhātataro ca.
Thus, this gold coin of mine, having been shown to the goldsmiths, will become pure and even more surely reckoned as pure.’
Như vậy, thỏi vàng ròng này khi đến tay thợ kim hoàn sẽ trở nên thanh tịnh hơn và được xem là thanh tịnh hơn.
Evamevaṃ* me ime dhammā parisuddhā pariyodātā, yaṃnūnāhaṃ ime dhamme gantvā* bhagavato āroceyyaṃ.
In the same way, these teachings of mine are pure and clear. What if I were to go and report these teachings to the Blessed One?
Cũng vậy, những pháp này của ta đã thanh tịnh, hoàn toàn trong sáng. Vậy ta hãy mang những pháp này trình lên Đức Thế Tôn.
Evaṃ me ime dhammā parisuddhā ceva bhavissanti parisuddhasaṅkhātatarā cā’’’ti.
Thus, these teachings of mine will become pure and even more surely reckoned as pure.”
Như vậy, những pháp này của ta sẽ trở nên thanh tịnh hơn và được xem là thanh tịnh hơn.”
631
Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then, in the evening, Venerable Sāriputta, having emerged from seclusion, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Bấy giờ, Tôn giả Sāriputta, vào buổi chiều, sau khi xuất khỏi tĩnh cư, đi đến chỗ Đức Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca –
Sitting to one side, Venerable Sāriputta said to the Blessed One:
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sāriputta bạch Đức Thế Tôn:
632
‘‘Idha mayhaṃ, bhante, rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘kiṃ nu kho, bhikkhu, sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyyā’ti?
“Here, Bhante, while I was in seclusion, a thought arose in my mind thus: ‘What is it, indeed, that a bhikkhu, treating with respect and reverence, relying on, should abandon unwholesome states and develop wholesome states?’
“Bạch Đức Thế Tôn, khi con đang ở một mình, tĩnh cư, một ý nghĩ khởi lên trong tâm con như sau: ‘Này Tỳ-khưu, nương tựa vào điều gì, tôn trọng và kính ngưỡng điều gì mà người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp?’
Atha kho tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘satthāraṃ kho, bhikkhu, sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyya.
Then, Bhante, it occurred to me: ‘A bhikkhu, relying on the Teacher, treating him with respect and reverence, should abandon unwholesome states and develop wholesome states.
Bấy giờ, bạch Đức Thế Tôn, con nghĩ: ‘Này Tỳ-khưu, nương tựa vào Đức Bổn Sư, tôn trọng và kính ngưỡng Ngài, người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp.
Dhammaṃ kho, bhikkhu …pe… paṭisanthāraṃ kho, bhikkhu sakkatvā…pe… kusalaṃ bhāveyyā’ti.
A bhikkhu, relying on the Dhamma (…), on hospitality, treating it with respect (…), should develop wholesome states.’
Này Tỳ-khưu, nương tựa vào Pháp… (lược)… nương tựa vào lòng hiếu khách, này Tỳ-khưu, tôn trọng… (lược)… có thể tu tập thiện pháp.’
Atha kho tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘ime kho me dhammā parisuddhā pariyodātā, yaṃnūnāhaṃ ime dhamme gantvā bhagavato āroceyyaṃ.
Then, Bhante, it occurred to me: ‘These teachings of mine are pure and clear. What if I were to go and report these teachings to the Blessed One?
Bấy giờ, bạch Đức Thế Tôn, con nghĩ: ‘Những pháp này của con đã thanh tịnh, hoàn toàn trong sáng. Vậy con hãy mang những pháp này trình lên Đức Thế Tôn.
Evaṃ me ime dhammā parisuddhā ceva bhavissanti parisuddhasaṅkhātatarā ca.
Thus, these teachings of mine will become pure and even more surely reckoned as pure.
Như vậy, những pháp này của con sẽ trở nên thanh tịnh hơn và được xem là thanh tịnh hơn.
Seyyathāpi nāma puriso suvaṇṇanikkhaṃ adhigaccheyya parisuddhaṃ pariyodātaṃ.
Just as a man might acquire a gold coin, pure and clear.
Ví như một người tìm thấy một thỏi vàng ròng đã được tinh luyện, hoàn toàn trong sáng.
Tassa evamassa – ayaṃ kho me suvaṇṇanikkho parisuddho pariyodāto, yaṃnūnāhaṃ imaṃ suvaṇṇanikkhaṃ gantvā kammārānaṃ dasseyyaṃ.
It would occur to him: This gold coin of mine is pure and clear. What if I were to go and show this gold coin to the goldsmiths?
Người ấy nghĩ: “Thỏi vàng ròng này của ta đã được tinh luyện, hoàn toàn trong sáng. Vậy ta hãy mang thỏi vàng ròng này đến cho thợ kim hoàn xem.”
Evaṃ me ayaṃ suvaṇṇanikkho sakammāragato parisuddho ceva bhavissati parisuddhasaṅkhātataro ca.
Thus, this gold coin of mine, having been shown to the goldsmiths, will become pure and even more surely reckoned as pure.
Như vậy, thỏi vàng ròng này khi đến tay thợ kim hoàn sẽ trở nên thanh tịnh hơn và được xem là thanh tịnh hơn.
Evamevaṃ me ime dhammā parisuddhā pariyodātā, yaṃnūnāhaṃ ime dhamme gantvā bhagavato āroceyyaṃ.
In the same way, these teachings of mine are pure and clear. What if I were to go and report these teachings to the Blessed One?
Cũng vậy, những pháp này của con đã thanh tịnh, hoàn toàn trong sáng. Vậy con hãy mang những pháp này trình lên Đức Thế Tôn.
Evaṃ me ime dhammā parisuddhā ceva bhavissanti parisuddhasaṅkhātatarā cā’’’ti.
Thus, these teachings of mine will become pure and even more surely reckoned as pure.”
Như vậy, những pháp này của con sẽ trở nên thanh tịnh hơn và được xem là thanh tịnh hơn.”
633
‘‘Sādhu sādhu, sāriputta!
“Excellent, excellent, Sāriputta!
“Lành thay, lành thay, Sāriputta!
Satthāraṃ kho, sāriputta, bhikkhu sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyya.
A bhikkhu, Sāriputta, relying on the Teacher, treating him with respect and reverence, should abandon unwholesome states and develop wholesome states.
Này Sāriputta, nương tựa vào Đức Bổn Sư, tôn trọng và kính ngưỡng Ngài, người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp.
Dhammaṃ kho, sāriputta, bhikkhu sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyya.
A bhikkhu, Sāriputta, relying on the Dhamma, treating it with respect and reverence, should abandon unwholesome states and develop wholesome states.
Này Sāriputta, nương tựa vào Pháp, tôn trọng và kính ngưỡng Pháp, người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp.
Saṅghaṃ kho…pe… sikkhaṃ kho… samādhiṃ kho… appamādaṃ kho… paṭisanthāraṃ kho, sāriputta, bhikkhu sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharanto akusalaṃ pajaheyya, kusalaṃ bhāveyyā’’ti.
A bhikkhu, Sāriputta, relying on the Saṅgha (…), on the training (…), on concentration (…), on diligence (…), on hospitality, treating them with respect and reverence, should abandon unwholesome states and develop wholesome states.”
Nương tựa vào Tăng… (lược)… nương tựa vào Giới học… nương tựa vào Định… nương tựa vào sự không phóng dật… nương tựa vào lòng hiếu khách, này Sāriputta, tôn trọng và kính ngưỡng, người Tỳ-khưu có thể đoạn trừ bất thiện và tu tập thiện pháp.”
634
Evaṃ vutte āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi.
When this was said, Venerable Sāriputta said to the Blessed One: “Bhante, I understand the meaning of this brief statement by the Blessed One in this detailed way:
Khi được nói như vậy, Tôn giả Sāriputta bạch Đức Thế Tôn: “Bạch Đức Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa của lời Đức Thế Tôn nói tóm tắt như vậy một cách rộng rãi như sau:
So vata, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
It is not possible, Bhante, that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher would be respectful towards the Dhamma.
Bạch Đức Thế Tôn, thật không có trường hợp nào một Tỳ-khưu bất kính với Đức Bổn Sư mà lại kính trọng Pháp.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhammepi so agāravo’’.
"That bhikkhu, Venerable Sir, who is disrespectful towards the Teacher, is also disrespectful towards the Dhamma."
Bạch Đức Thế Tôn, Tỳ-khưu nào bất kính với Đức Bổn Sư thì Tỳ-khưu ấy cũng bất kính với Pháp.”
635
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is not possible that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher and disrespectful towards the Dhamma would be respectful towards the Saṅgha.
“Bạch Đức Thế Tôn, thật không có trường hợp nào một Tỳ-khưu bất kính với Đức Bổn Sư, bất kính với Pháp mà lại kính trọng Tăng.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghepi so agāravo.
That bhikkhu, Venerable Sir, who is disrespectful towards the Teacher and disrespectful towards the Dhamma, is also disrespectful towards the Saṅgha.
Bạch Đức Thế Tôn, Tỳ-khưu nào bất kính với Đức Bổn Sư, bất kính với Pháp thì Tỳ-khưu ấy cũng bất kính với Tăng.
636
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is not possible that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, and disrespectful towards the Saṅgha would be respectful towards the training (sikkhā).
“Bạch Đức Thế Tôn, thật không có trường hợp nào một Tỳ-khưu bất kính với Đức Bổn Sư, bất kính với Pháp, bất kính với Tăng mà lại kính trọng Giới học.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāyapi so agāravo.
That bhikkhu, Venerable Sir, who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, and disrespectful towards the Saṅgha, is also disrespectful towards the training (sikkhā).
Bạch Đức Thế Tôn, Tỳ-khưu nào bất kính với Đức Bổn Sư, bất kính với Pháp, bất kính với Tăng thì Tỳ-khưu ấy cũng bất kính với Giới học.
637
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismiṃ sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is not possible that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, and disrespectful towards the training (sikkhā) would be respectful towards concentration (samādhi).
“Bạch Thế Tôn, thật vậy, một Tỷ-kheo không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, mà lại có thể cung kính định (samādhi) thì điều đó không thể có.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismimpi so agāravo.
That bhikkhu, Venerable Sir, who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, and disrespectful towards the training (sikkhā), is also disrespectful towards concentration (samādhi).
Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo nào không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, thì vị ấy cũng không cung kính định.
638
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismiṃ agāravo appamāde sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is not possible that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, disrespectful towards the training (sikkhā), and disrespectful towards concentration (samādhi) would be respectful towards diligence (appamāda).
Bạch Thế Tôn, thật vậy, một Tỷ-kheo không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, không cung kính định, mà lại có thể cung kính sự không phóng dật (appamāda) thì điều đó không thể có.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismiṃ agāravo appamādepi so agāravo.
That bhikkhu, Venerable Sir, who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, disrespectful towards the training (sikkhā), and disrespectful towards concentration (samādhi), is also disrespectful towards diligence (appamāda).
Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo nào không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, không cung kính định, thì vị ấy cũng không cung kính sự không phóng dật.
639
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismiṃ agāravo appamāde agāravo paṭisanthāre sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is not possible that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, disrespectful towards the training (sikkhā), disrespectful towards concentration (samādhi), and disrespectful towards diligence (appamāda) would be respectful towards hospitality (paṭisanthāra).
Bạch Thế Tôn, thật vậy, một Tỷ-kheo không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, không cung kính định, không cung kính sự không phóng dật, mà lại có thể cung kính sự tiếp đón (paṭisanthāra) thì điều đó không thể có.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari agāravo…pe… appamāde agāravo paṭisanthārepi so agāravo.
That bhikkhu, Venerable Sir, who is disrespectful towards the Teacher… and disrespectful towards diligence (appamāda), is also disrespectful towards hospitality (paṭisanthāra).
Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo nào không cung kính bậc Đạo Sư… cho đến… không cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng không cung kính sự tiếp đón.
640
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari sagāravo dhamme agāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is not possible that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher would be disrespectful towards the Dhamma.
Bạch Thế Tôn, thật vậy, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư, mà lại không cung kính Pháp thì điều đó không thể có.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari sagāravo dhammepi so sagāravo…pe….
That bhikkhu, Venerable Sir, who is respectful towards the Teacher, is also respectful towards the Dhamma… and so on.
Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư, thì vị ấy cũng cung kính Pháp… cho đến….
641
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari sagāravo…pe.
"Venerable Sir, it is not possible that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher… and so on.
Bạch Thế Tôn, thật vậy, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư… cho đến….
… appamāde sagāravo paṭisanthāre agāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
… respectful towards diligence (appamāda) would be disrespectful towards hospitality (paṭisanthāra).
… cung kính sự không phóng dật, mà lại không cung kính sự tiếp đón thì điều đó không thể có.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari sagāravo…pe… appamāde sagāravo paṭisanthārepi so sagāravo.
That bhikkhu, Venerable Sir, who is respectful towards the Teacher… and so on… respectful towards diligence (appamāda), is also respectful towards hospitality (paṭisanthāra).
Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư… cho đến… cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng cung kính sự tiếp đón.
642
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari sagāravo dhammepi sagāravo bhavissatīti ṭhānametaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is possible that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher is also respectful towards the Dhamma.
Bạch Thế Tôn, thật vậy, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư, thì vị ấy cũng cung kính Pháp – điều đó có thể có.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari sagāravo dhammepi so sagāravo…pe….
That bhikkhu, Venerable Sir, who is respectful towards the Teacher, is also respectful towards the Dhamma… and so on.
Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư, thì vị ấy cũng cung kính Pháp… cho đến….
643
‘‘So vata, bhante, bhikkhu satthari sagāravo…pe… appamāde sagāravo paṭisanthārepi sagāravo bhavissatīti ṭhānametaṃ vijjati.
"Venerable Sir, it is possible that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher… and so on… respectful towards diligence (appamāda) is also respectful towards hospitality (paṭisanthāra).
Bạch Thế Tôn, thật vậy, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư… cho đến… cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng cung kính sự tiếp đón – điều đó có thể có.
Yo so, bhante, bhikkhu satthari sagāravo dhamme sagāravo saṅghe sagāravo sikkhāya sagāravo samādhismiṃ sagāravo appamāde sagāravo paṭisanthārepi so sagāravo’’ti.
That bhikkhu, Venerable Sir, who is respectful towards the Teacher, respectful towards the Dhamma, respectful towards the Saṅgha, respectful towards the training (sikkhā), respectful towards concentration (samādhi), respectful towards diligence (appamāda), is also respectful towards hospitality (paṭisanthāra)."
Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư, cung kính Pháp, cung kính Tăng, cung kính Giới học, cung kính định, cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng cung kính sự tiếp đón.”
644
‘‘Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī’’ti.
"Venerable Sir, I understand the meaning of this brief statement by the Blessed One in this detailed way."
“Bạch Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa của lời Phật dạy vắn tắt này một cách rộng rãi như vậy.”
645
‘‘Sādhu sādhu, sāriputta!
"Excellent, excellent, Sāriputta!
“Lành thay, lành thay, Sāriputta!
Sādhu kho tvaṃ, sāriputta, imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāsi.
Excellent indeed, Sāriputta, that you understand the meaning of this brief statement by me in this detailed way.
Lành thay, Sāriputta, con đã hiểu ý nghĩa của lời Ta dạy vắn tắt này một cách rộng rãi như vậy.
So vata, sāriputta, bhikkhu satthari agāravo dhamme sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati…pe… yo so, sāriputta, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismiṃ agāravo appamādepi so agāravo.
Sāriputta, it is not possible that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher would be respectful towards the Dhamma… and so on… That bhikkhu, Sāriputta, who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, disrespectful towards the training (sikkhā), and disrespectful towards concentration (samādhi), is also disrespectful towards diligence (appamāda).
Thật vậy, Sāriputta, một Tỷ-kheo không cung kính bậc Đạo Sư mà lại cung kính Pháp thì điều đó không thể có… cho đến… Tỷ-kheo nào không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, không cung kính định, thì vị ấy cũng không cung kính sự không phóng dật.
646
‘‘So vata, sāriputta, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismiṃ agāravo appamāde agāravo paṭisanthāre sagāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
"Sāriputta, it is not possible that a bhikkhu who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, disrespectful towards the training (sikkhā), disrespectful towards concentration (samādhi), and disrespectful towards diligence (appamāda) would be respectful towards hospitality (paṭisanthāra).
Thật vậy, Sāriputta, một Tỷ-kheo không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, không cung kính định, không cung kính sự không phóng dật, mà lại có thể cung kính sự tiếp đón thì điều đó không thể có.
Yo so, sāriputta, bhikkhu satthari agāravo dhamme agāravo saṅghe agāravo sikkhāya agāravo samādhismiṃ agāravo appamāde agāravo paṭisanthārepi so agāravo.
That bhikkhu, Sāriputta, who is disrespectful towards the Teacher, disrespectful towards the Dhamma, disrespectful towards the Saṅgha, disrespectful towards the training (sikkhā), disrespectful towards concentration (samādhi), and disrespectful towards diligence (appamāda), is also disrespectful towards hospitality (paṭisanthāra)."
Tỷ-kheo nào không cung kính bậc Đạo Sư, không cung kính Pháp, không cung kính Tăng, không cung kính Giới học, không cung kính định, không cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng không cung kính sự tiếp đón.
647
‘‘So vata, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo dhamme agāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati…pe… yo so, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo dhammepi so sagāravo …pe….
“It is not possible, Sāriputta, that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher would be disrespectful towards the Dhamma… That bhikkhu, Sāriputta, who is respectful towards the Teacher, is also respectful towards the Dhamma….
Thật vậy, Sāriputta, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư, mà lại không cung kính Pháp thì điều đó không thể có… cho đến… Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư, thì vị ấy cũng cung kính Pháp… cho đến….
648
‘‘So vata, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo dhamme sagāravo…pe… appamāde sagāravo paṭisanthāre agāravo bhavissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
“It is not possible, Sāriputta, that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher, respectful towards the Dhamma… respectful towards diligence, would be disrespectful towards hospitality.
Thật vậy, Sāriputta, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư, cung kính Pháp… cho đến… cung kính sự không phóng dật, mà lại không cung kính sự tiếp đón thì điều đó không thể có.
Yo so, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo…pe… appamāde sagāravo paṭisanthārepi so sagāravo.
That bhikkhu, Sāriputta, who is respectful towards the Teacher… respectful towards diligence, is also respectful towards hospitality.
Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư… cho đến… cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng cung kính sự tiếp đón.
649
‘‘So vata, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo dhammepi sagāravo bhavissatīti ṭhānametaṃ vijjati.
“It is possible, Sāriputta, that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher would also be respectful towards the Dhamma.
Thật vậy, Sāriputta, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư, thì vị ấy cũng cung kính Pháp – điều đó có thể có.
Yo so, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo dhammepi so sagāravo…pe….
That bhikkhu, Sāriputta, who is respectful towards the Teacher, is also respectful towards the Dhamma….
Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư, thì vị ấy cũng cung kính Pháp… cho đến….
650
‘‘So vata, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo…pe… appamāde sagāravo paṭisanthārepi so sagāravo bhavissatīti ṭhānametaṃ vijjati.
“It is possible, Sāriputta, that a bhikkhu who is respectful towards the Teacher… respectful towards diligence, would also be respectful towards hospitality.
Thật vậy, Sāriputta, một Tỷ-kheo cung kính bậc Đạo Sư… cho đến… cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng cung kính sự tiếp đón – điều đó có thể có.
Yo so, sāriputta, bhikkhu satthari sagāravo…pe… appamāde sagāravo paṭisanthārepi so sagāravo’’ti.
That bhikkhu, Sāriputta, who is respectful towards the Teacher… respectful towards diligence, is also respectful towards hospitality.”
Tỷ-kheo nào cung kính bậc Đạo Sư… cho đến… cung kính sự không phóng dật, thì vị ấy cũng cung kính sự tiếp đón.”
651
‘‘Imassa kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo’’ti.
“The meaning of this, Sāriputta, which I have spoken in brief, should be understood in detail thus.”
“Sāriputta, ý nghĩa của lời Ta dạy vắn tắt này phải được hiểu một cách rộng rãi như vậy.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
652
7. Bhāvanāsuttaṃ
7. Bhāvanā Sutta
7. Kinh Bhāvanā (Sự Tu Tập)
653
71. ‘‘Bhāvanaṃ ananuyuttassa, bhikkhave, bhikkhuno viharato kiñcāpi evaṃ icchā uppajjeyya – ‘aho vata me anupādāya āsavehi cittaṃ vimucceyyā’ti, atha khvassa neva anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccati.
71. “Monks, when a bhikkhu dwells not devoted to development, even if such a wish arises in him: ‘Oh, may my mind be liberated from the taints without clinging!’, yet his mind is not liberated from the taints without clinging.
71. “Này các Tỷ-kheo, khi một Tỷ-kheo sống không chuyên tâm tu tập, dù vị ấy có ước muốn rằng: ‘Ôi, mong sao tâm ta được giải thoát khỏi các lậu hoặc (āsava) mà không có sự chấp thủ (anupādāya)!’, thì tâm của vị ấy vẫn không được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không có sự chấp thủ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
‘Abhāvitattā’tissa vacanīyaṃ.
It should be said: ‘Because it has not been developed.’
Phải nói rằng: ‘Vì chưa được tu tập.’
Kissa abhāvitattā?
Not developed in what?
Chưa tu tập cái gì?
Catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ, catunnaṃ sammappadhānānaṃ, catunnaṃ iddhipādānaṃ, pañcannaṃ indriyānaṃ, pañcannaṃ balānaṃ, sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ, ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa.
In the four satipaṭṭhānas, the four sammappadhānas, the four iddhipādas, the five indriyas, the five balas, the seven bojjhaṅgas, and the Noble Eightfold Path.
Chưa tu tập bốn niệm xứ (satipaṭṭhāna), bốn chánh cần (sammappadhāna), bốn thần túc (iddhipāda), năm căn (indriya), năm lực (bala), bảy giác chi (bojjhaṅga), và Bát Chánh Đạo (ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa).
654
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, kukkuṭiyā aṇḍāni aṭṭha vā dasa vā dvādasa vā.
“Just as, monks, with a hen’s eggs—eight, ten, or twelve.
Này các Tỷ-kheo, ví như một con gà mái có tám, mười, hoặc mười hai quả trứng.
Tānassu kukkuṭiyā na sammā adhisayitāni, na sammā pariseditāni, na sammā paribhāvitāni.
If they are not properly sat upon by the hen, not properly warmed, not properly incubated.
Những quả trứng đó không được con gà mái ấp đúng cách, không được ủ đúng cách, không được nuôi dưỡng đúng cách.
Kiñcāpi tassā kukkuṭiyā evaṃ icchā uppajjeyya – ‘aho vata me kukkuṭapotakā pādanakhasikhāya vā mukhatuṇḍakena vā aṇḍakosaṃ padāletvā sotthinā abhinibbhijjeyyu’nti, atha kho abhabbāva te kukkuṭapotakā pādanakhasikhāya vā mukhatuṇḍakena vā aṇḍakosaṃ padāletvā sotthinā abhinibbhijjituṃ.
Even if such a wish arises in that hen: ‘Oh, may my chicks break through the eggshell safely with their claw-tips or beak-tips and emerge!’, yet those chicks are not capable of breaking through the eggshell safely with their claw-tips or beak-tips and emerging.
Dù con gà mái đó có ước muốn rằng: ‘Ôi, mong sao những gà con của ta sẽ chọc vỡ vỏ trứng bằng móng chân hoặc mỏ của chúng và thoát ra an toàn!’, thì những gà con đó không thể chọc vỡ vỏ trứng bằng móng chân hoặc mỏ của chúng và thoát ra an toàn.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Tathā hi, bhikkhave, kukkuṭiyā aṇḍāni na sammā adhisayitāni, na sammā pariseditāni, na sammā paribhāvitāni.
Because, monks, the hen’s eggs were not properly sat upon, not properly warmed, not properly incubated.
Chính vì vậy, này các Tỷ-kheo, những quả trứng của con gà mái đó không được ấp đúng cách, không được ủ đúng cách, không được nuôi dưỡng đúng cách.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhāvanaṃ ananuyuttassa bhikkhuno viharato kiñcāpi evaṃ icchā uppajjeyya – ‘aho vata me anupādāya āsavehi cittaṃ vimucceyyā’ti, atha khvassa neva anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccati.
In the same way, monks, when a bhikkhu dwells not devoted to development, even if such a wish arises in him: ‘Oh, may my mind be liberated from the taints without clinging!’, yet his mind is not liberated from the taints without clinging.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, khi một Tỷ-kheo sống không chuyên tâm tu tập, dù vị ấy có ước muốn rằng: ‘Ôi, mong sao tâm ta được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không có sự chấp thủ!’, thì tâm của vị ấy vẫn không được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không có sự chấp thủ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
‘Abhāvitattā’tissa vacanīyaṃ.
It should be said: ‘Because it has not been developed.’
Phải nói rằng: ‘Vì chưa được tu tập.’
Kissa abhāvitattā?
Not developed in what?
Chưa tu tập cái gì?
Catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ, catunnaṃ sammappadhānānaṃ, catunnaṃ iddhipādānaṃ, pañcannaṃ indriyānaṃ, pañcannaṃ balānaṃ, sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ, ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa.
In the four satipaṭṭhānas, the four sammappadhānas, the four iddhipādas, the five indriyas, the five balas, the seven bojjhaṅgas, and the Noble Eightfold Path.
Chưa tu tập bốn niệm xứ, bốn chánh cần, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy giác chi, và Bát Chánh Đạo.
655
‘‘Bhāvanaṃ anuyuttassa, bhikkhave, bhikkhuno viharato kiñcāpi na evaṃ icchā uppajjeyya – ‘aho vata me anupādāya āsavehi cittaṃ vimucceyyā’ti, atha khvassa anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccati.
“Monks, when a bhikkhu dwells devoted to development, even if such a wish does not arise in him: ‘Oh, may my mind be liberated from the taints without clinging!’, yet his mind is liberated from the taints without clinging.
Này các Tỷ-kheo, khi một Tỷ-kheo sống chuyên tâm tu tập, dù vị ấy không có ước muốn rằng: ‘Ôi, mong sao tâm ta được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không có sự chấp thủ!’, thì tâm của vị ấy vẫn được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không có sự chấp thủ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
‘Bhāvitattā’tissa vacanīyaṃ.
It should be said: ‘Because it has been developed.’
Nên gọi là ‘người đã tu tập’.”
Kissa bhāvitattā?
Developed in what?
Do sự tu tập của những gì?
Catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ, catunnaṃ sammappadhānānaṃ, catunnaṃ iddhipādānaṃ, pañcannaṃ indriyānaṃ, pañcannaṃ balānaṃ, sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ, ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa.
In the four satipaṭṭhānas, the four sammappadhānas, the four iddhipādas, the five indriyas, the five balas, the seven bojjhaṅgas, and the Noble Eightfold Path.
Do sự tu tập Tứ Niệm Xứ, Tứ Chánh Cần, Tứ Như Ý Túc, Ngũ Căn, Ngũ Lực, Thất Bồ Đề Phần, và Bát Chánh Đạo Thánh.
656
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, kukkuṭiyā aṇḍāni aṭṭha vā dasa vā dvādasa vā.
“Just as, monks, with a hen’s eggs—eight, ten, or twelve.
"Ví như, này các Tỳ-khưu, có tám, mười, hoặc mười hai quả trứng của một con gà mái.
Tānassu kukkuṭiyā sammā adhisayitāni, sammā pariseditāni, sammā paribhāvitāni.
If they are properly sat upon by the hen, properly warmed, properly incubated.
Những quả trứng đó được con gà mái ấp kỹ, ủ kỹ, nuôi dưỡng kỹ.
Kiñcāpi tassā kukkuṭiyā na evaṃ icchā uppajjeyya – ‘aho vata me kukkuṭapotakā pādanakhasikhāya vā mukhatuṇḍakena vā aṇḍakosaṃ padāletvā sotthinā abhinibbhijjeyyu’nti, atha kho bhabbāva te kukkuṭapotakā pādanakhasikhāya vā mukhatuṇḍakena vā aṇḍakosaṃ padāletvā sotthinā abhinibbhijjituṃ.
Even if that hen does not have such a wish arise – ‘Oh, if only my chicks would break open the eggshell with their claw tips or beak and emerge safely!’ – yet those chicks are capable of breaking open the eggshell with their claw tips or beak and emerging safely.
Dù con gà mái đó không có ý muốn như vầy – 'mong sao những gà con của ta sẽ phá vỡ vỏ trứng bằng móng chân hoặc mỏ và thoát ra an toàn', nhưng những gà con đó vẫn có khả năng phá vỡ vỏ trứng bằng móng chân hoặc mỏ và thoát ra an toàn.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Tathā hi, bhikkhave, kukkuṭiyā aṇḍāni sammā adhisayitāni, sammā pariseditāni, sammā paribhāvitāni.
Because, bhikkhus, the hen’s eggs have been properly sat upon, properly warmed, and properly nurtured.
Vì, này các Tỳ-khưu, những quả trứng của con gà mái đó đã được ấp kỹ, ủ kỹ, nuôi dưỡng kỹ.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhāvanaṃ anuyuttassa bhikkhuno viharato kiñcāpi na evaṃ icchā uppajjeyya – ‘aho vata me anupādāya āsavehi cittaṃ vimucceyyā’ti, atha khvassa anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccati.
In the same way, bhikkhus, for a bhikkhu dwelling devoted to development, even if such a wish does not arise – ‘Oh, if only my mind would be liberated from the āsavas without clinging!’ – yet his mind is liberated from the āsavas without clinging.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu sống chuyên tâm tu tập, dù người ấy không có ý muốn như vầy – 'mong sao tâm của ta được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không chấp thủ', nhưng tâm của người ấy vẫn được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không chấp thủ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
‘Bhāvitattā’tissa vacanīyaṃ.
It should be said: ‘Because of being developed.’
Phải nói rằng 'do sự tu tập'.
Kissa bhāvitattā?
Developed of what?
Do sự tu tập của những gì?
Catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ…pe… ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa.
Of the four satipaṭṭhānas… and of the Noble Eightfold Path.
Do sự tu tập Tứ Niệm Xứ...pe... Bát Chánh Đạo Thánh.
657
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, phalagaṇḍassa* vā phalagaṇḍantevāsikassa vā dissanteva* vāsijaṭe* aṅgulipadāni dissati* aṅguṭṭhapadaṃ* .
“Just as, bhikkhus, for a carpenter or a carpenter’s apprentice, the marks of the fingers and the thumb are visible on the axe handle.
"Ví như, này các Tỳ-khưu, trên cán rìu của người thợ mộc hoặc người học việc của thợ mộc, dấu ngón tay và dấu ngón cái vẫn hiện rõ.
No ca khvassa evaṃ ñāṇaṃ hoti – ‘ettakaṃ me ajja vāsijaṭassa khīṇaṃ, ettakaṃ hiyyo, ettakaṃ pare’ti, atha khvassa khīṇe ‘khīṇa’nteva ñāṇaṃ hoti.
But he does not have the knowledge: ‘So much of the axe handle was worn away today, so much yesterday, so much the day before yesterday.’ Yet when it is worn away, he knows: ‘It is worn away.’
Nhưng người ấy không có tri kiến như vầy: ‘Hôm nay, cán rìu của ta đã mòn chừng này; hôm qua, chừng này; hôm kia, chừng này.’ Mà khi nó đã mòn, người ấy có tri kiến: ‘Nó đã mòn.’
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhāvanaṃ anuyuttassa bhikkhuno viharato kiñcāpi na evaṃ ñāṇaṃ hoti – ‘ettakaṃ me ajja āsavānaṃ khīṇaṃ, ettakaṃ hiyyo, ettakaṃ pare’ti, atha khvassa khīṇe ‘khīṇa’nteva ñāṇaṃ hoti.
In the same way, bhikkhus, for a bhikkhu dwelling devoted to development, even if he does not have the knowledge: ‘So much of my āsavas was worn away today, so much yesterday, so much the day before yesterday’ – yet when they are worn away, he knows: ‘They are worn away.’
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sống chuyên cần tu tập, dầu không có tri kiến như vầy: ‘Hôm nay, các lậu hoặc (āsava) của ta đã đoạn tận chừng này; hôm qua, chừng này; hôm kia, chừng này.’ Mà khi chúng đã đoạn tận, người ấy có tri kiến: ‘Chúng đã đoạn tận.’
658
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, sāmuddikāya nāvāya vettabandhanabaddhāya* cha māsāni udake pariyādāya hemantikena thale ukkhittāya vātātapaparetāni bandhanāni, tāni pāvussakena meghena abhippavuṭṭhāni appakasireneva parihāyanti* , pūtikāni bhavanti.
“Just as, bhikkhus, a seagoing ship, bound with rattan ropes, after six months in the water, is hauled onto land in winter. Its bindings, exposed to wind and sun, when drenched by rain in the rainy season, easily decay and become rotten.
Này các Tỳ-khưu, ví như một chiếc thuyền đi biển được buộc bằng dây mây, sau sáu tháng ở dưới nước, khi được kéo lên bờ vào mùa đông, các mối buộc bị gió và nắng làm khô cứng. Khi gặp mưa lớn vào mùa mưa, chúng dễ dàng mục nát và trở nên hư hoại.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhāvanaṃ anuyuttassa bhikkhuno viharato appakasireneva saṃyojanāni paṭippassambhanti, pūtikāni bhavantī’’ti.
In the same way, bhikkhus, for a bhikkhu dwelling devoted to development, the fetters easily subside and become rotten.”
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sống chuyên cần tu tập, các kiết sử (saṃyojana) của vị ấy dễ dàng trở nên mục nát và hư hoại.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Bài kinh thứ bảy.
659
8. Aggikkhandhopamasuttaṃ
8. The Discourse on the Mass of Fire
8. Kinh Ví Dụ Đống Lửa (Aggikkhandhopamasuttaṃ)
660
72. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ carati mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ.
72. Thus have I heard – on one occasion the Bhagavā was touring in Kosala with a large community of bhikkhus.
72. Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn du hành trong xứ Kosala cùng với đại chúng Tỳ-khưu.
Addasā kho bhagavā addhānamaggappaṭipanno aññatarasmiṃ padese mahantaṃ aggikkhandhaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ* .
The Bhagavā, while traveling on the road, saw a great mass of fire, blazing, burning, and glowing in a certain place.
Thế Tôn đang đi trên đường, tại một nơi nào đó, trông thấy một đống lửa lớn đang cháy, bừng sáng, rực rỡ.
Disvāna maggā okkamma aññatarasmiṃ rukkhamūle paññatte āsane nisīdi.
Having seen it, he stepped off the road and sat down on a prepared seat at the root of a certain tree.
Thấy vậy, Ngài rời đường, ngồi xuống trên chỗ đã trải sẵn dưới gốc cây nào đó.
Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘passatha no tumhe, bhikkhave, amuṃ mahantaṃ aggikkhandhaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūta’’nti?
Having sat down, the Bhagavā addressed the bhikkhus: “Do you see, bhikkhus, that great mass of fire, blazing, burning, and glowing?”
Thế Tôn ngồi rồi, gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, các ông có thấy đống lửa lớn kia đang cháy, bừng sáng, rực rỡ không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, có.”
661
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho varaṃ – yaṃ amuṃ mahantaṃ aggikkhandhaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ āliṅgetvā upanisīdeyya vā upanipajjeyya vā, yaṃ vā khattiyakaññaṃ vā brāhmaṇakaññaṃ vā gahapatikaññaṃ vā mudutalunahatthapādaṃ āliṅgetvā upanisīdeyya vā upanipajjeyya vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, which is better: to embrace and sit or lie down with that great mass of fire, blazing, burning, and glowing, or to embrace and sit or lie down with a Khattiya maiden, a Brahmin maiden, or a householder maiden with soft, tender hands and feet?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, điều nào tốt hơn: ôm lấy đống lửa lớn kia đang cháy, bừng sáng, rực rỡ rồi ngồi xuống hay nằm xuống; hay ôm lấy một thiếu nữ Sát-đế-lỵ, một thiếu nữ Bà-la-môn, một thiếu nữ gia chủ với tay chân mềm mại, dịu dàng rồi ngồi xuống hay nằm xuống?”
‘‘Etadeva, bhante, varaṃ – yaṃ khattiyakaññaṃ vā brāhmaṇakaññaṃ vā gahapatikaññaṃ vā mudutalunahatthapādaṃ āliṅgetvā upanisīdeyya vā upanipajjeyya vā, dukkhañhetaṃ, bhante, yaṃ amuṃ mahantaṃ aggikkhandhaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ āliṅgetvā upanisīdeyya vā upanipajjeyya vā’’ti.
“This is better, Venerable Sir: to embrace and sit or lie down with a Khattiya maiden, a Brahmin maiden, or a householder maiden with soft, tender hands and feet. It is suffering, Venerable Sir, to embrace and sit or lie down with that great mass of fire, blazing, burning, and glowing.”
“Bạch Thế Tôn, điều này tốt hơn: ôm lấy một thiếu nữ Sát-đế-lỵ, một thiếu nữ Bà-la-môn, một thiếu nữ gia chủ với tay chân mềm mại, dịu dàng rồi ngồi xuống hay nằm xuống. Ôm lấy đống lửa lớn kia đang cháy, bừng sáng, rực rỡ rồi ngồi xuống hay nằm xuống, bạch Thế Tôn, điều đó thật đau khổ.”
662
‘‘Ārocayāmi vo, bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave, yathā etadeva tassa varaṃ dussīlassa pāpadhammassa asucisaṅkassarasamācārassa paṭicchannakammantassa assamaṇassa samaṇapaṭiññassa abrahmacārissa brahmacāripaṭiññassa antopūtikassa avassutassa kasambujātassa yaṃ amuṃ mahantaṃ aggikkhandhaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ āliṅgetvā upanisīdeyya vā upanipajjeyya vā.
“I declare to you, bhikkhus, I make known to you, bhikkhus, that it would be better for that immoral person, that evil-natured one, impure in conduct, suspicious in behavior, with concealed actions, who is no ascetic but claims to be an ascetic, no celibate but claims to be a celibate, inwardly corrupt, oozing with defilements, a mere refuse, that he should embrace or lie down upon that great mass of fire, blazing, burning, and glowing.
“Này các Tỳ-khưu, Ta tuyên bố cho các ông, Ta trình bày cho các ông rằng, đối với một người có giới đức xấu, có pháp ác, có hành vi nhơ uế đáng ngờ, che giấu hành vi của mình, không phải Sa-môn nhưng tự xưng là Sa-môn, không phải Phạm hạnh nhưng tự xưng là Phạm hạnh, bên trong mục nát, đầy dẫy phiền não, như một đống rác rưởi, thì điều này tốt hơn: ôm lấy đống lửa lớn kia đang cháy, bừng sáng, rực rỡ rồi ngồi xuống hay nằm xuống.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Tatonidānañhi so, bhikkhave, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
Because from that cause, bhikkhus, he would meet with death or suffering akin to death, but he would not, due to that, after the breaking up of the body, after death, reappear in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Bởi vì, này các Tỳ-khưu, từ đó người ấy có thể gặp cái chết hay sự đau khổ gần kề cái chết, nhưng không vì nhân duyên ấy mà sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
663
‘‘Yañca kho so, bhikkhave, dussīlo pāpadhammo asucisaṅkassarasamācāro…pe… kasambujāto khattiyakaññaṃ vā brāhmaṇakaññaṃ vā gahapatikaññaṃ vā mudutalunahatthapādaṃ āliṅgetvā upanisīdati vā upanipajjati vā, tañhi tassa* , bhikkhave, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
But when, bhikkhus, that immoral person, that evil-natured one, impure in conduct… a mere refuse, embraces or lies down with a Khattiya maiden, or a Brāhmaṇa maiden, or a householder maiden, whose hands and feet are soft and tender, that, bhikkhus, would be for his harm and suffering for a long time; after the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Còn nếu, này các Tỳ-khưu, một người có giới đức xấu, có pháp ác, có hành vi nhơ uế đáng ngờ… như một đống rác rưởi, ôm lấy một thiếu nữ Sát-đế-lỵ, một thiếu nữ Bà-la-môn, một thiếu nữ gia chủ với tay chân mềm mại, dịu dàng rồi ngồi xuống hay nằm xuống, thì điều đó, này các Tỳ-khưu, sẽ là bất lợi và đau khổ lâu dài cho người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
664
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho varaṃ – yaṃ balavā puriso daḷhāya vālarajjuyā ubho jaṅghā veṭhetvā ghaṃseyya – sā chaviṃ chindeyya chaviṃ chetvā cammaṃ chindeyya cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindeyya maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindeyya nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindeyya aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭheyya, yaṃ vā khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā abhivādanaṃ sādiyeyyā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, which would be better—that a strong man should take a strong leather thong, bind both his shins, and rub them, so that it cuts through the skin, cuts through the skin and cuts through the hide, cuts through the hide and cuts through the flesh, cuts through the flesh and cuts through the sinews, cuts through the sinews and cuts through the bones, and reaches the marrow; or that he should accept the salutation of great Khattiya families, or great Brāhmaṇa families, or great householder families?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, điều nào tốt hơn: một người lực sĩ dùng sợi dây lông ngựa chắc chắn quấn chặt cả hai ống chân rồi cọ xát – sợi dây sẽ cắt da, cắt da rồi cắt thịt, cắt thịt rồi cắt gân, cắt gân rồi cắt xương, cắt xương rồi chạm đến tủy xương; hay chấp nhận sự đảnh lễ của các đại gia Sát-đế-lỵ, các đại gia Bà-la-môn, các đại gia gia chủ?”
‘‘Etadeva, bhante, varaṃ – yaṃ khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā abhivādanaṃ sādiyeyya, dukkhañhetaṃ, bhante, yaṃ balavā puriso daḷhāya vālarajjuyā…pe… aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭheyyā’’ti.
“It is better, Venerable Sir, that he should accept the salutation of great Khattiya families, or great Brāhmaṇa families, or great householder families. That, Venerable Sir, is suffering, that a strong man should take a strong leather thong… and reach the marrow.”
“Bạch Thế Tôn, điều này tốt hơn: chấp nhận sự đảnh lễ của các đại gia Sát-đế-lỵ, các đại gia Bà-la-môn, các đại gia gia chủ. Một người lực sĩ dùng sợi dây lông ngựa chắc chắn… chạm đến tủy xương, bạch Thế Tôn, điều đó thật đau khổ.”
665
‘‘Ārocayāmi vo, bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave, yathā etadeva tassa varaṃ dussīlassa…pe… kasambujātassa yaṃ balavā puriso daḷhāya vālarajjuyā ubho jaṅghā veṭhetvā…pe… aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭheyya.
“I declare to you, bhikkhus, I make known to you, bhikkhus, that it would be better for that immoral person… a mere refuse, that a strong man should take a strong leather thong, bind both his shins… and reach the marrow.
“Này các Tỳ-khưu, Ta tuyên bố cho các ông, Ta trình bày cho các ông rằng, đối với người Tỳ-khưu ác giới… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế, điều này tốt hơn: một người mạnh khỏe dùng sợi dây thừng bằng lông đuôi chắc chắn quấn chặt cả hai ống chân… (vân vân)… cho đến tận tủy xương.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Tatonidānañhi so, bhikkhave, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
Because from that cause, bhikkhus, he would meet with death or suffering akin to death, but he would not, due to that, after the breaking up of the body, after death, reappear in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Này các Tỳ-khưu, bởi vì từ nguyên nhân đó, người ấy có thể chịu cái chết hoặc nỗi khổ tương đương cái chết, nhưng không vì nhân duyên đó mà sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.
Yañca kho so, bhikkhave, dussīlo…pe… kasambujāto khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā abhivādanaṃ sādiyati, tañhi tassa, bhikkhave, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
But when, bhikkhus, that immoral person… a mere refuse, accepts the salutation of great Khattiya families, or great Brāhmaṇa families, or great householder families, that, bhikkhus, would be for his harm and suffering for a long time; after the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Còn điều này, này các Tỳ-khưu, khi người Tỳ-khưu ác giới… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế nhận sự đảnh lễ của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng, thì điều đó, này các Tỳ-khưu, sẽ đưa đến bất lợi và đau khổ lâu dài cho người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.”
666
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho varaṃ – yaṃ balavā puriso tiṇhāya sattiyā teladhotāya paccorasmiṃ pahareyya, yaṃ vā khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā añjalikammaṃ sādiyeyyā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, which would be better—that a strong man should strike him in the chest with a sharp, oil-polished spear; or that he should accept the respectful salutation (añjalikamma) of great Khattiya families, or great Brāhmaṇa families, or great householder families?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, điều nào tốt hơn – một người mạnh khỏe dùng ngọn giáo sắc bén đã được tôi dầu đâm vào ngực, hay nhận sự chắp tay của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng?”
‘‘Etadeva, bhante, varaṃ – yaṃ khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā añjalikammaṃ sādiyeyya, dukkhañhetaṃ, bhante, yaṃ balavā puriso tiṇhāya sattiyā teladhotāya paccorasmiṃ pahareyyā’’ti.
“It is better, Venerable Sir, that he should accept the respectful salutation (añjalikamma) of great Khattiya families, or great Brāhmaṇa families, or great householder families. That, Venerable Sir, is suffering, that a strong man should strike him in the chest with a sharp, oil-polished spear.”
“Bạch Thế Tôn, điều này tốt hơn – nhận sự chắp tay của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng. Bạch Thế Tôn, thật là đau khổ khi một người mạnh khỏe dùng ngọn giáo sắc bén đã được tôi dầu đâm vào ngực.”
667
‘‘Ārocayāmi vo, bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave, yathā etadeva tassa varaṃ dussīlassa…pe… kasambujātassa yaṃ balavā puriso tiṇhāya sattiyā teladhotāya paccorasmiṃ pahareyya.
“I declare to you, bhikkhus, I make known to you, bhikkhus, that it would be better for that immoral person… a mere refuse, that a strong man should strike him in the chest with a sharp, oil-polished spear.
“Này các Tỳ-khưu, Ta tuyên bố cho các ông, Ta trình bày cho các ông rằng, đối với người Tỳ-khưu ác giới… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế, điều này tốt hơn: một người mạnh khỏe dùng ngọn giáo sắc bén đã được tôi dầu đâm vào ngực.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Tatonidānañhi so, bhikkhave, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
For, bhikkhus, due to that, he might meet death or suffering comparable to death, but he would certainly not, as a result of that, upon the body's dissolution, after death, reappear in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Này các Tỳ-khưu, bởi vì từ nguyên nhân đó, người ấy có thể chịu cái chết hoặc nỗi khổ tương đương cái chết, nhưng không vì nhân duyên đó mà sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.
Yañca kho so, bhikkhave, dussīlo pāpadhammo…pe… kasambujāto khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā añjalikammaṃ sādiyati, tañhi tassa, bhikkhave, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
But, bhikkhus, when that immoral person, of evil nature…pe… full of defilements, accepts the reverential salutation of wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders, that, bhikkhus, will indeed be for his harm and suffering for a long time, and upon the body's dissolution, after death, he reappears in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Còn điều này, này các Tỳ-khưu, khi người Tỳ-khưu ác giới, phạm pháp… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế nhận sự chắp tay của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng, thì điều đó, này các Tỳ-khưu, sẽ đưa đến bất lợi và đau khổ lâu dài cho người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.”
668
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho varaṃ – yaṃ balavā puriso tattena ayopaṭṭena ādittena sampajjalitena sajotibhūtena kāyaṃ sampaliveṭheyya, yaṃ vā khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ cīvaraṃ paribhuñjeyyā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, which is better: for a strong man to wrap his body with a heated, blazing, glowing iron plate, or to enjoy robes given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, điều nào tốt hơn – một người mạnh khỏe dùng một tấm sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói quấn quanh thân, hay thọ dụng y phục do tín thí của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng cúng dường?”
‘‘Etadeva, bhante, varaṃ – yaṃ khattiyamahāsālānaṃ vā…pe… saddhādeyyaṃ cīvaraṃ paribhuñjeyya, dukkhañhetaṃ, bhante, yaṃ balavā puriso tattena ayopaṭṭena ādittena sampajjalitena sajotibhūtena kāyaṃ sampaliveṭheyyā’’ti.
“This is better, Venerable Sir: to enjoy robes given out of faith by wealthy khattiyas…pe…; that, Venerable Sir, is suffering, for a strong man to wrap his body with a heated, blazing, glowing iron plate.”
“Bạch Thế Tôn, điều này tốt hơn – thọ dụng y phục do tín thí của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ… (vân vân)… cúng dường. Bạch Thế Tôn, thật là đau khổ khi một người mạnh khỏe dùng một tấm sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói quấn quanh thân.”
669
‘‘Ārocayāmi vo, bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave, yathā etadeva tassa varaṃ dussīlassa…pe… kasambujātassa yaṃ balavā puriso tattena ayopaṭṭena ādittena sampajjalitena sajotibhūtena kāyaṃ sampaliveṭheyya.
“I declare to you, bhikkhus, I make it known to you, bhikkhus, that this is better for that immoral person…pe… full of defilements: for a strong man to wrap his body with a heated, blazing, glowing iron plate.
“Này các Tỳ-khưu, Ta tuyên bố cho các ông, Ta trình bày cho các ông rằng, đối với người Tỳ-khưu ác giới… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế, điều này tốt hơn: một người mạnh khỏe dùng một tấm sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói quấn quanh thân.
Taṃ kissa hetu?
Why is that?
Vì sao vậy?
Tatonidānañhi so, bhikkhave, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
For, bhikkhus, due to that, he might meet death or suffering comparable to death, but he would certainly not, as a result of that, upon the body's dissolution, after death, reappear in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Này các Tỳ-khưu, bởi vì từ nguyên nhân đó, người ấy có thể chịu cái chết hoặc nỗi khổ tương đương cái chết, nhưng không vì nhân duyên đó mà sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.
Yañca kho so, bhikkhave, dussīlo…pe… kasambujāto khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, tañhi tassa, bhikkhave, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
But, bhikkhus, when that immoral person…pe… full of defilements, enjoys robes given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders, that, bhikkhus, will indeed be for his harm and suffering for a long time, and upon the body's dissolution, after death, he reappears in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Còn điều này, này các Tỳ-khưu, khi người Tỳ-khưu ác giới… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế thọ dụng y phục do tín thí của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng cúng dường, thì điều đó, này các Tỳ-khưu, sẽ đưa đến bất lợi và đau khổ lâu dài cho người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.”
670
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho varaṃ – yaṃ balavā puriso tattena ayosaṅkunā mukhaṃ vivaritvā tattaṃ lohaguḷaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ mukhe pakkhipeyya – taṃ tassa oṭṭhampi daheyya* mukhampi daheyya jivhampi daheyya kaṇṭhampi daheyya urampi* daheyya antampi antaguṇampi ādāya adhobhāgā* nikkhameyya, yaṃ vā khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjeyyā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, which is better: for a strong man to open his mouth with a heated iron stake and put a heated, blazing, glowing iron ball into his mouth—which would burn his lips, burn his mouth, burn his tongue, burn his throat, burn his chest, and carrying away his intestines and bowels, exit through his lower parts—or to enjoy almsfood given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, điều nào tốt hơn – một người mạnh khỏe dùng một cây nĩa sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói banh miệng ra rồi bỏ vào miệng một viên sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói – viên sắt đó sẽ đốt cháy môi, đốt cháy miệng, đốt cháy lưỡi, đốt cháy cổ họng, đốt cháy ngực, đốt cháy ruột và ruột non rồi thoát ra từ phía dưới, hay thọ dụng thực phẩm khất thực do tín thí của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng cúng dường?”
‘‘Etadeva, bhante, varaṃ – yaṃ khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjeyya, dukkhañhetaṃ, bhante, yaṃ balavā puriso tattena ayosaṅkunā mukhaṃ vivaritvā tattaṃ lohaguḷaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ mukhe pakkhipeyya – taṃ tassa oṭṭhampi daheyya mukhampi daheyya jivhampi daheyya kaṇṭhampi daheyya urampi daheyya antampi antaguṇampi ādāya adhobhāgaṃ nikkhameyyā’’ti.
“This is better, Venerable Sir: to enjoy almsfood given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders; that, Venerable Sir, is suffering, for a strong man to open his mouth with a heated iron stake and put a heated, blazing, glowing iron ball into his mouth—which would burn his lips, burn his mouth, burn his tongue, burn his throat, burn his chest, and carrying away his intestines and bowels, exit through his lower parts.”
“Bạch Thế Tôn, điều này tốt hơn – thọ dụng thực phẩm khất thực do tín thí của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng cúng dường. Bạch Thế Tôn, thật là đau khổ khi một người mạnh khỏe dùng một cây nĩa sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói banh miệng ra rồi bỏ vào miệng một viên sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói – viên sắt đó sẽ đốt cháy môi, đốt cháy miệng, đốt cháy lưỡi, đốt cháy cổ họng, đốt cháy ngực, đốt cháy ruột và ruột non rồi thoát ra từ phía dưới.”
671
‘‘Ārocayāmi vo, bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave, yathā etadeva tassa varaṃ dussīlassa…pe… kasambujātassa yaṃ balavā puriso tattena ayosaṅkunā mukhaṃ vivaritvā tattaṃ lohaguḷaṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ mukhe pakkhipeyya – taṃ tassa oṭṭhampi daheyya mukhampi daheyya jivhampi daheyya kaṇṭhampi daheyya urampi daheyya antampi antaguṇampi ādāya adhobhāgaṃ nikkhameyya.
“I declare to you, bhikkhus, I make it known to you, bhikkhus, that this is better for that immoral person…pe… full of defilements: for a strong man to open his mouth with a heated iron stake and put a heated, blazing, glowing iron ball into his mouth—which would burn his lips, burn his mouth, burn his tongue, burn his throat, burn his chest, and carrying away his intestines and bowels, exit through his lower parts.
“Này các Tỳ-khưu, Ta tuyên bố cho các ông, Ta trình bày cho các ông rằng, đối với người Tỳ-khưu ác giới… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế, điều này tốt hơn: một người mạnh khỏe dùng một cây nĩa sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói banh miệng ra rồi bỏ vào miệng một viên sắt nung đỏ, cháy rực, sáng chói – viên sắt đó sẽ đốt cháy môi, đốt cháy miệng, đốt cháy lưỡi, đốt cháy cổ họng, đốt cháy ngực, đốt cháy ruột và ruột non rồi thoát ra từ phía dưới.
Taṃ kissa hetu?
Why is that?
Vì sao vậy?
Tatonidānañhi so, bhikkhave, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
For from that cause, bhikkhus, he would meet with death or suffering equivalent to death, but he would not, because of that, after the breaking up of the body, after death, reappear in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Này các Tỳ-khưu, bởi vì từ nguyên nhân đó, người ấy có thể chịu cái chết hoặc nỗi khổ tương đương cái chết, nhưng không vì nhân duyên đó mà sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.
Yañca kho so, bhikkhave, dussīlo pāpadhammo…pe… kasambujāto khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjati, tañhi tassa hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
But, bhikkhus, that immoral person, of evil nature… of a vile birth, who partakes of almsfood given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders, that indeed is for his harm and suffering for a long time; after the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Còn điều này, khi người Tỳ-khưu ác giới, phạm pháp… (vân vân)… đầy rẫy cấu uế thọ dụng thực phẩm khất thực do tín thí của các đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hay các đại gia chủ Bà-la-môn, hay các đại gia chủ gia trưởng cúng dường, thì điều đó sẽ đưa đến bất lợi và đau khổ lâu dài cho người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, đường khổ, địa ngục.”
672
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho varaṃ – yaṃ balavā puriso sīse vā gahetvā khandhe vā gahetvā tattaṃ ayomañcaṃ vā ayopīṭhaṃ vā abhinisīdāpeyya vā abhinipajjāpeyya vā, yaṃ vā khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ mañcapīṭhaṃ* paribhujjeyyā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, which is better—that a strong man should seize one by the head or by the shoulders and make him sit or lie down on a burning iron couch or an iron chair, or that one should partake of a couch or chair given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, điều nào tốt hơn – một người mạnh mẽ nắm đầu hoặc nắm vai, ép ngồi hoặc ép nằm trên một chiếc giường sắt nóng đỏ hoặc một cái ghế sắt nóng đỏ; hay là thọ dụng giường ghế được cúng dường với lòng tịnh tín của các đại gia tộc Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, hay Gia chủ?”
‘‘Etadeva, bhante, varaṃ – yaṃ khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ mañcapīṭhaṃ paribhuñjeyya, dukkhañhetaṃ, bhante, yaṃ balavā puriso sīse vā gahetvā khandhe vā gahetvā tattaṃ ayomañcaṃ vā ayopīṭhaṃ vā abhinisīdāpeyya vā abhinipajjāpeyya vā’’ti.
“This is better, Venerable Sir—that one should partake of a couch or chair given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders. That is suffering, Venerable Sir, that a strong man should seize one by the head or by the shoulders and make him sit or lie down on a burning iron couch or an iron chair.”
“Bạch Thế Tôn, điều thọ dụng giường ghế được cúng dường với lòng tịnh tín của các đại gia tộc Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, hay Gia chủ mới là điều tốt hơn. Bạch Thế Tôn, việc một người mạnh mẽ nắm đầu hoặc nắm vai, ép ngồi hoặc ép nằm trên một chiếc giường sắt nóng đỏ hoặc một cái ghế sắt nóng đỏ là một sự đau khổ.”
673
‘‘Ārocayāmi vo, bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave, yathā etadeva tassa varaṃ dussīlassa…pe… kasambujātassa yaṃ balavā puriso sīse vā gahetvā khandhe vā gahetvā tattaṃ ayomañcaṃ vā ayopīṭhaṃ vā abhinisīdāpeyya vā abhinipajjāpeyya vā.
“I declare to you, bhikkhus, I make known to you, bhikkhus, that this is better for that immoral person… of a vile birth—that a strong man should seize one by the head or by the shoulders and make him sit or lie down on a burning iron couch or an iron chair.
“Này các Tỳ-khưu, Ta tuyên bố cho các ông biết, Ta công bố cho các ông biết: đối với kẻ vô giới, kẻ ác hạnh… kẻ sinh ra từ bùn nhơ, chính điều đó (bị ép ngồi hay nằm trên giường ghế sắt nóng đỏ) mới là tốt hơn.
Taṃ kissa hetu?
Why is that?
Vì sao vậy?
Tatonidānañhi so, bhikkhave, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
For from that cause, bhikkhus, he would meet with death or suffering equivalent to death, but he would not, because of that, after the breaking up of the body, after death, reappear in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Vì từ nguyên nhân đó, này các Tỳ-khưu, người ấy có thể chết hoặc chịu đựng đau khổ gần kề cái chết, nhưng không vì lý do đó mà sau khi thân hoại mạng chung, người ấy rơi vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Yañca kho so, bhikkhave, dussīlo pāpadhammo…pe… kasambujāto khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ mañcapīṭhaṃ paribhuñjati.
But, bhikkhus, that immoral person, of evil nature… of a vile birth, who partakes of a couch or chair given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders.
Còn việc, này các Tỳ-khưu, kẻ vô giới, kẻ ác hạnh… kẻ sinh ra từ bùn nhơ thọ dụng giường ghế được cúng dường với lòng tịnh tín của các đại gia tộc Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, hay Gia chủ.
Tañhi tassa, bhikkhave, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
That indeed, bhikkhus, is for his harm and suffering for a long time; after the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Điều đó, này các Tỳ-khưu, sẽ đưa đến bất lợi và đau khổ lâu dài cho người ấy, và sau khi thân hoại mạng chung, người ấy rơi vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
674
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho varaṃ – yaṃ balavā puriso uddhaṃpādaṃ adhosiraṃ gahetvā tattāya lohakumbhiyā pakkhipeyya ādittāya sampajjalitāya sajotibhūtāya – so tattha pheṇuddehakaṃ paccamāno sakimpi uddhaṃ gaccheyya sakimpi adho gaccheyya sakimpi tiriyaṃ gaccheyya, yaṃ vā khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ vihāraṃ paribhuñjeyyā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, which is better—that a strong man should seize one by the feet and head-down and throw him into a burning, blazing, glowing iron cauldron—where he would be boiled, bubbling up, sometimes going up, sometimes going down, sometimes going sideways—or that one should partake of a dwelling given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, điều nào tốt hơn – một người mạnh mẽ nắm chân đưa lên, đầu chúc xuống, rồi quăng vào một cái vạc sắt đang bốc cháy, rực lửa, sáng chói, và người ấy bị nấu sôi sùng sục, khi thì chìm lên, khi thì chìm xuống, khi thì chìm ngang; hay là thọ dụng trú xứ được cúng dường với lòng tịnh tín của các đại gia tộc Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, hay Gia chủ?”
‘‘Etadeva, bhante, varaṃ – yaṃ khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ vihāraṃ paribhuñjeyya, dukkhañhetaṃ, bhante, yaṃ balavā puriso uddhaṃpādaṃ adhosiraṃ gahetvā tattāya lohakumbhiyā pakkhipeyya ādittāya sampajjalitāya sajotibhūtāya – so tattha pheṇuddehakaṃ paccamāno sakimpi uddhaṃ gaccheyya sakimpi adho gaccheyya sakimpi tiriyaṃ gaccheyyā’’ti.
“This is better, Venerable Sir—that one should partake of a dwelling given out of faith by wealthy khattiyas, or wealthy brahmins, or wealthy householders. That is suffering, Venerable Sir, that a strong man should seize one by the feet and head-down and throw him into a burning, blazing, glowing iron cauldron—where he would be boiled, bubbling up, sometimes going up, sometimes going down, sometimes going sideways.”
“Bạch Thế Tôn, điều thọ dụng trú xứ được cúng dường với lòng tịnh tín của các đại gia tộc Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, hay Gia chủ mới là điều tốt hơn. Bạch Thế Tôn, việc một người mạnh mẽ nắm chân đưa lên, đầu chúc xuống, rồi quăng vào một cái vạc sắt đang bốc cháy, rực lửa, sáng chói, và người ấy bị nấu sôi sùng sục, khi thì chìm lên, khi thì chìm xuống, khi thì chìm ngang là một sự đau khổ.”
675
‘‘Ārocayāmi vo, bhikkhave, paṭivedayāmi vo, bhikkhave, yathā etadeva tassa varaṃ dussīlassa pāpadhammassa…pe… kasambujātassa yaṃ balavā puriso uddhaṃpādaṃ adhosiraṃ gahetvā…pe… sakimpi tiriyaṃ gaccheyya.
“I declare to you, bhikkhus, I make known to you, bhikkhus, that this is better for that immoral person, of evil nature… of a vile birth—that a strong man should seize one by the feet and head-down… sometimes going sideways.
“Này các Tỳ-khưu, Ta tuyên bố cho các ông biết, Ta công bố cho các ông biết: đối với kẻ vô giới, kẻ ác hạnh… kẻ sinh ra từ bùn nhơ, chính điều đó (bị quăng vào vạc sắt nóng đỏ) mới là tốt hơn… khi thì chìm ngang.
Taṃ kissa hetu?
Why is that?
Vì sao vậy?
Tatonidānañhi so, bhikkhave, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
For from that cause, bhikkhus, he would meet with death or suffering equivalent to death, but he would not, because of that, after the breaking up of the body, after death, reappear in a state of woe, a bad destination, a downfall, in hell.
Vì từ nguyên nhân đó, này các Tỳ-khưu, người ấy có thể chết hoặc chịu đựng đau khổ gần kề cái chết, nhưng không vì lý do đó mà sau khi thân hoại mạng chung, người ấy rơi vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Yañca kho so, bhikkhave, dussīlo pāpadhammo…pe… kasambujāto khattiyamahāsālānaṃ vā brāhmaṇamahāsālānaṃ vā gahapatimahāsālānaṃ vā saddhādeyyaṃ vihāraṃ paribhuñjati.
And, bhikkhus, when that immoral person, of evil nature… of vile birth, consumes a dwelling given in faith by khattiya householders, or brahmin householders, or gahapati householders.
Còn việc, này các Tỳ-khưu, kẻ vô giới, kẻ ác hạnh… kẻ sinh ra từ bùn nhơ thọ dụng trú xứ được cúng dường với lòng tịnh tín của các đại gia tộc Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, hay Gia chủ.
Tañhi tassa, bhikkhave, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
That, bhikkhus, will indeed be for his harm and suffering for a long time; with the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Điều đó, này các Tỳ-khưu, sẽ đưa đến bất lợi và đau khổ lâu dài cho người ấy, và sau khi thân hoại mạng chung, người ấy rơi vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
676
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘yesañca* mayaṃ paribhuñjāma cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ* tesaṃ te kārā mahapphalā bhavissanti mahānisaṃsā, amhākañcevāyaṃ pabbajjā avañjhā bhavissati saphalā saudrayā’ti.
“Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘The offerings of robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites for the sick that we consume from them—may these be of great fruit and great benefit to them, and may this our going forth not be barren, but fruitful and productive.’
“Vì vậy, này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như sau: ‘Những vật dụng như y phục, thức ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men chữa bệnh mà chúng ta thọ dụng, những sự cúng dường đó sẽ mang lại đại quả, đại lợi ích cho những người đã cúng dường, và đời sống xuất gia của chúng ta sẽ không vô ích, sẽ có quả, có lợi ích.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabbaṃ – ‘attatthaṃ vā, bhikkhave, sampassamānena alameva appamādena sampādetuṃ; paratthaṃ vā, bhikkhave, sampassamānena alameva appamādena sampādetuṃ; ubhayatthaṃ vā, bhikkhave, sampassamānena alameva appamādena sampādetu’’’nti.
Thus, bhikkhus, you should train yourselves: ‘Bhikkhus, one who considers their own welfare should strive with diligence; one who considers the welfare of others should strive with diligence; one who considers the welfare of both should strive with diligence.’”
Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy: ‘Này các Tỳ-khưu, nếu quán xét lợi ích cho bản thân, thì chỉ cần không phóng dật là đủ để thành tựu; nếu quán xét lợi ích cho người khác, thì chỉ cần không phóng dật là đủ để thành tựu; nếu quán xét lợi ích cho cả hai, thì chỉ cần không phóng dật là đủ để thành tựu.’”
677
Idamavoca bhagavā* .
The Blessed One said this.
Thế Tôn đã thuyết giảng điều này.
Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne saṭṭhimattānaṃ bhikkhūnaṃ uṇhaṃ lohitaṃ mukhato uggañchi* .
And while this exposition was being delivered, hot blood gushed from the mouths of sixty bhikkhus.
Khi lời giảng giải này được thuyết, máu nóng trào ra khỏi miệng của sáu mươi Tỳ-khưu.
Saṭṭhimattā bhikkhū sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattiṃsu – ‘‘sudukkaraṃ bhagavā, sudukkaraṃ bhagavā’’ti.
Sixty bhikkhus renounced the training and reverted to a lower state, saying: “It is too difficult, Blessed One! It is too difficult, Blessed One!”
Sáu mươi Tỳ-khưu đã từ bỏ học giới, trở về đời sống thế tục, nói rằng: “Bạch Thế Tôn, thật khó làm thay! Bạch Thế Tôn, thật khó làm thay!”
Saṭṭhimattānaṃ bhikkhūnaṃ anupādāya āsavehi cittāni vimucciṃsūti.
And the minds of sixty bhikkhus were liberated from the taints without clinging.
Và tâm của sáu mươi Tỳ-khưu đã được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không còn chấp thủ.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Bài thứ tám.
678
9. Sunettasuttaṃ
9. Sunetta Sutta
9. Kinh Sunetta
679
73.* ‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sunetto nāma satthā ahosi titthakaro kāmesu vītarāgo.
73. “Formerly, bhikkhus, there was a teacher named Sunetta, a sect-founder, free from passion for sensual pleasures.
73. “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, có một vị Đạo sư tên là Sunetta, một vị giáo chủ của ngoại đạo, đã ly tham đối với các dục.
Sunettassa kho pana, bhikkhave, satthuno anekāni sāvakasatāni ahesuṃ.
Teacher Sunetta, bhikkhus, had many hundreds of disciples.
Này các Tỳ-khưu, vị Đạo sư Sunetta đó có hàng trăm đệ tử.
Sunetto satthā sāvakānaṃ brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desesi.
Teacher Sunetta taught the Dhamma to his disciples for companionship with Brahmā’s world.
Vị Đạo sư Sunetta đã thuyết Pháp cho các đệ tử của mình để được đồng sinh vào cõi Phạm thiên.
Ye kho pana, bhikkhave* , sunettassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni nappasādesuṃ te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjiṃsu.
Those, bhikkhus, whose minds did not become clear when Teacher Sunetta was teaching the Dhamma for companionship with Brahmā’s world, they, with the breaking up of the body, after death, reappeared in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Này các Tỳ-khưu, những ai không có tâm tịnh tín khi vị Đạo sư Sunetta thuyết Pháp để được đồng sinh vào cõi Phạm thiên, sau khi thân hoại mạng chung, họ rơi vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ye kho pana, bhikkhave, sunettassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni pasādesuṃ te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjiṃsu.
Those, bhikkhus, whose minds became clear when Teacher Sunetta was teaching the Dhamma for companionship with Brahmā’s world, they, with the breaking up of the body, after death, reappeared in a good destination, a heavenly world.
Này các Tỳ-khưu, những ai có tâm tịnh tín khi vị Đạo sư Sunetta thuyết Pháp để được đồng sinh vào cõi Phạm thiên, sau khi thân hoại mạng chung, họ sinh vào cõi thiện, cõi trời.
680
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, mūgapakkho nāma satthā ahosi…pe… aranemi nāma satthā ahosi…pe… kuddālako* nāma satthā ahosi…pe… hatthipālo nāma satthā ahosi…pe… jotipālo nāma satthā ahosi…pe… arako nāma satthā ahosi titthakaro kāmesu vītarāgo.
“Formerly, bhikkhus, there was a teacher named Mūgapakkha…pe… there was a teacher named Araṇemi…pe… there was a teacher named Kuddālaka…pe… there was a teacher named Hatthipāla…pe… there was a teacher named Jotīpāla…pe… there was a teacher named Araka, a sect-founder, free from passion for sensual pleasures.
“Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, có một vị Đạo sư tên là Mūgapakkha… một vị Đạo sư tên là Araṇemi… một vị Đạo sư tên là Kuddālaka… một vị Đạo sư tên là Hatthipāla… một vị Đạo sư tên là Jotīpāla… một vị Đạo sư tên là Araka, một vị giáo chủ của ngoại đạo, đã ly tham đối với các dục.
Arakassa kho pana, bhikkhave, satthuno anekāni sāvakasatāni ahesuṃ.
Teacher Araka, bhikkhus, had many hundreds of disciples.
Này các Tỳ-khưu, vị Đạo sư Araka đó có hàng trăm đệ tử.
Arako nāma satthā sāvakānaṃ brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desesi.
Teacher Araka taught the Dhamma to his disciples for companionship with Brahmā’s world.
Vị Đạo sư Araka đã thuyết Pháp cho các đệ tử của mình để được đồng sinh vào cõi Phạm thiên.
Ye kho pana, bhikkhave, arakassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni nappasādesuṃ, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjiṃsu.
Those, bhikkhus, whose minds did not become clear when Teacher Araka was teaching the Dhamma for companionship with Brahmā’s world, they, with the breaking up of the body, after death, reappeared in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Này các Tỳ-khưu, những ai không có tâm tịnh tín khi vị Đạo sư Araka thuyết Pháp để được đồng sinh vào cõi Phạm thiên, sau khi thân hoại mạng chung, họ rơi vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ye kho pana, bhikkhave, arakassa satthuno brahmalokasahabyatāya dhammaṃ desentassa cittāni pasādesuṃ, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjiṃsu.
Those, bhikkhus, whose minds became clear when Teacher Araka was teaching the Dhamma for companionship with Brahmā’s world, they, with the breaking up of the body, after death, reappeared in a good destination, a heavenly world.
Này các Tỳ-khưu, những ai đã làm cho tâm mình hoan hỷ khi Đạo Sư Arak thuyết giảng Pháp về sự đồng hành với cõi Phạm thiên, thì sau khi thân hoại mạng chung, họ sanh vào thiện thú, cõi trời.
681
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, yo ime satta satthāre titthakare kāmesu vītarāge anekasataparivāre sasāvakasaṅghe paduṭṭhacitto akkoseyya paribhāseyya, bahuṃ so apuññaṃ pasaveyyā’’ti?
“What do you think, bhikkhus? If someone were to revile and abuse these seven teachers, sect-founders, free from passion for sensual pleasures, with their assemblies of many hundreds of disciples, would they generate much demerit?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao? Người nào với tâm ác ý mắng nhiếc, phỉ báng bảy vị Đạo Sư ngoại đạo này, những vị đã ly tham dục, có hàng trăm đệ tử vây quanh cùng với Tăng đoàn đệ tử của họ, người ấy có tạo nhiều phi công đức không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Yo, bhikkhave, ime satta satthāre titthakare kāmesu vītarāge anekasataparivāre sasāvakasaṅghe paduṭṭhacitto akkoseyya paribhāseyya, bahuṃ so apuññaṃ pasaveyya.
“If someone, bhikkhus, were to revile and abuse these seven teachers, sect-founders, free from passion for sensual pleasures, with their assemblies of many hundreds of disciples, they would generate much demerit.
“Này các Tỳ-khưu, người nào với tâm ác ý mắng nhiếc, phỉ báng bảy vị Đạo Sư ngoại đạo này, những vị đã ly tham dục, có hàng trăm đệ tử vây quanh cùng với Tăng đoàn đệ tử của họ, người ấy sẽ tạo nhiều phi công đức.
Yo ekaṃ diṭṭhisampannaṃ puggalaṃ paduṭṭhacitto akkosati paribhāsati, ayaṃ tato bahutaraṃ apuññaṃ pasavati.
Whoever, with a corrupted mind, reviles and abuses one individual accomplished in right view, generates much more demerit than that.
Người nào với tâm ác ý mắng nhiếc, phỉ báng một người có chánh kiến, người ấy sẽ tạo phi công đức nhiều hơn thế.
Taṃ kissa hetu?
For what reason is that?
Vì lý do gì?
Nāhaṃ, bhikkhave, ito bahiddhā evarūpiṃ khantiṃ vadāmi yathāmaṃ sabrahmacārīsu’’.
Monks, I do not declare such a degree of gravity outside of this (dispensation) as there is concerning my fellow practitioners.”
Này các Tỳ-khưu, Ta không nói đến sự nhẫn nhục nào bên ngoài* này như sự nhẫn nhục đối với các vị đồng Phạm hạnh của Ta.”
682
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘na no sabrahmacārīsu* cittāni paduṭṭhāni bhavissantī’ti.
“Therefore, monks, you should train yourselves thus: ‘Our minds will not be corrupted towards our fellow practitioners.’
“Do đó, này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vầy: ‘Tâm của chúng ta sẽ không bị ô nhiễm đối với các vị đồng Phạm hạnh.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, monks.”
Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài thứ chín.
683
10. Arakasuttaṃ
10. The Arakasutta
10. Kinh Arak
684
74. ‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, arako nāma satthā ahosi titthakaro kāmesu vītarāgo.
“Formerly, monks, there was a teacher named Araka, a founder of a sect, one who was dispassionate towards sensual pleasures.
74. “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, có một Đạo Sư tên là Arak, là một vị ngoại đạo đã ly tham dục.
Arakassa kho pana, bhikkhave, satthuno anekāni sāvakasatāni ahesuṃ.
Indeed, monks, Teacher Araka had many hundreds of disciples.
Này các Tỳ-khưu, Đạo Sư Arak có hàng trăm đệ tử.
Arako satthā sāvakānaṃ evaṃ dhammaṃ deseti – appakaṃ, brāhmaṇa, jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ lahukaṃ* bahudukkhaṃ bahupāyāsaṃ mantāyaṃ* boddhabbaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ, caritabbaṃ brahmacariyaṃ, natthi jātassa amaraṇaṃ.
Teacher Araka taught the Dhamma to his disciples thus: ‘Brahmins, the life of humans is short, meager, fleeting, full of suffering, full of tribulation; it should be understood with wisdom, wholesome deeds should be done, the holy life should be lived, there is no escape from death for one who is born.
Đạo Sư Arak đã thuyết giảng Pháp cho các đệ tử của mình như vầy: ‘Này Bà-la-môn, đời sống của loài người thật ngắn ngủi, ít ỏi, chóng tàn, nhiều khổ đau, nhiều phiền não. Cần phải hiểu rõ bằng trí tuệ, cần phải làm điều thiện, cần phải tu tập Phạm hạnh, không có sự bất tử cho người đã sanh.’
685
‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, tiṇagge ussāvabindu sūriye uggacchante khippaṃyeva paṭivigacchati, na ciraṭṭhitikaṃ hoti; evamevaṃ kho, brāhmaṇa, ussāvabindūpamaṃ jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ lahukaṃ bahudukkhaṃ bahupāyāsaṃ mantāyaṃ boddhabbaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ, caritabbaṃ brahmacariyaṃ, natthi jātassa amaraṇaṃ.
“Just as, Brahmin, a dewdrop on a blade of grass quickly vanishes when the sun rises and does not last long; even so, Brahmin, the life of humans is like a dewdrop—meager, fleeting, full of suffering, full of tribulation; it should be understood with wisdom, wholesome deeds should be done, the holy life should be lived, there is no escape from death for one who is born.
“Này Bà-la-môn, ví như một giọt sương trên ngọn cỏ, khi mặt trời mọc lên, nó nhanh chóng tan biến, không tồn tại lâu; cũng vậy, này Bà-la-môn, đời sống của loài người ví như giọt sương, ngắn ngủi, ít ỏi, chóng tàn, nhiều khổ đau, nhiều phiền não. Cần phải hiểu rõ bằng trí tuệ, cần phải làm điều thiện, cần phải tu tập Phạm hạnh, không có sự bất tử cho người đã sanh.”
686
‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, thullaphusitake deve vassante udakabubbuḷaṃ* khippaṃyeva paṭivigacchati, na ciraṭṭhitikaṃ hoti; evamevaṃ kho, brāhmaṇa, udakabubbuḷūpamaṃ jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ lahukaṃ bahudukkhaṃ bahupāyāsaṃ mantāyaṃ boddhabbaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ, caritabbaṃ brahmacariyaṃ, natthi jātassa amaraṇaṃ.
“Just as, Brahmin, a water bubble quickly vanishes when a heavy rain falls and does not last long; even so, Brahmin, the life of humans is like a water bubble—meager, fleeting, full of suffering, full of tribulation; it should be understood with wisdom, wholesome deeds should be done, the holy life should be lived, there is no escape from death for one who is born.
“Này Bà-la-môn, ví như một bọt nước nổi lên khi trời mưa lớn, nó nhanh chóng tan biến, không tồn tại lâu; cũng vậy, này Bà-la-môn, đời sống của loài người ví như bọt nước, ngắn ngủi, ít ỏi, chóng tàn, nhiều khổ đau, nhiều phiền não. Cần phải hiểu rõ bằng trí tuệ, cần phải làm điều thiện, cần phải tu tập Phạm hạnh, không có sự bất tử cho người đã sanh.”
687
‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, udake daṇḍarāji khippaṃyeva paṭivigacchati, na ciraṭṭhitikā hoti; evamevaṃ kho, brāhmaṇa, udake daṇḍarājūpamaṃ jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ…pe… natthi jātassa amaraṇaṃ.
“Just as, Brahmin, a line drawn on water quickly vanishes and does not last long; even so, Brahmin, the life of humans is like a line drawn on water—meager… there is no escape from death for one who is born.
“Này Bà-la-môn, ví như một vệt gậy trên mặt nước nhanh chóng tan biến, không tồn tại lâu; cũng vậy, này Bà-la-môn, đời sống của loài người ví như vệt gậy trên mặt nước, ngắn ngủi… không có sự bất tử cho người đã sanh.”
688
‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, nadī pabbateyyā dūraṅgamā sīghasotā hārahārinī, natthi so khaṇo vā layo vā muhutto vā yaṃ sā* āvattati* , atha kho sā gacchateva vattateva sandateva; evamevaṃ kho, brāhmaṇa, nadīpabbateyyūpamaṃ jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ lahukaṃ…pe… natthi jātassa amaraṇaṃ.
“Just as, Brahmin, a mountain river, flowing far, swift-flowing, carrying away (everything), has no moment, no instant, no second when it turns back, but it just flows, moves, and runs; even so, Brahmin, the life of humans is like a mountain river—meager, fleeting… there is no escape from death for one who is born.
“Này Bà-la-môn, ví như một dòng sông từ núi chảy xiết, đi xa, cuốn trôi mọi thứ, không có khoảnh khắc, giây phút hay chốc lát nào mà nó dừng lại, mà nó cứ chảy, cứ trôi, cứ tuôn; cũng vậy, này Bà-la-môn, đời sống của loài người ví như dòng sông từ núi, ngắn ngủi, ít ỏi… không có sự bất tử cho người đã sanh.”
689
‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, balavā puriso jivhagge kheḷapiṇḍaṃ saṃyūhitvā akasireneva vameyya* ; evamevaṃ kho, brāhmaṇa, kheḷapiṇḍūpamaṃ jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ…pe… natthi jātassa amaraṇaṃ.
“Just as, Brahmin, a strong man could easily spit out a ball of phlegm gathered on the tip of his tongue; even so, Brahmin, the life of humans is like a ball of phlegm—meager… there is no escape from death for one who is born.
“Này Bà-la-môn, ví như một người đàn ông khỏe mạnh, sau khi gom một cục đờm trên đầu lưỡi, có thể nhổ ra dễ dàng; cũng vậy, này Bà-la-môn, đời sống của loài người ví như cục đờm, ngắn ngủi… không có sự bất tử cho người đã sanh.”
690
‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, divasaṃsantatte ayokaṭāhe maṃsapesi* pakkhittā khippaṃyeva paṭivigacchati, na ciraṭṭhitikā hoti; evamevaṃ kho, brāhmaṇa, maṃsapesūpamaṃ jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ…pe… natthi jātassa amaraṇaṃ.
“Just as, Brahmin, a piece of meat placed on a red-hot iron plate quickly vanishes and does not last long; even so, Brahmin, the life of humans is like a piece of meat—meager… there is no escape from death for one who is born.
“Này Bà-la-môn, ví như một miếng thịt đặt trên chảo sắt nung nóng cả ngày, nó nhanh chóng tan biến, không tồn tại lâu; cũng vậy, này Bà-la-môn, đời sống của loài người ví như miếng thịt, ngắn ngủi… không có sự bất tử cho người đã sanh.”
691
‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, gāvī vajjhā āghātanaṃ nīyamānā yaṃ yadeva pādaṃ uddharati, santikeva hoti vadhassa santikeva maraṇassa; evamevaṃ kho, brāhmaṇa, govajjhūpamaṃ* jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ lahukaṃ bahudukkhaṃ bahupāyāsaṃ mantāyaṃ boddhabbaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ, caritabbaṃ brahmacariyaṃ, natthi jātassa amaraṇa’’nti.
“Just as, Brahmin, a cow being led to the slaughterhouse, with every step it lifts, is closer to slaughter, closer to death; even so, Brahmin, the life of humans is like a cow being led to slaughter—meager, fleeting, full of suffering, full of tribulation; it should be understood with wisdom, wholesome deeds should be done, the holy life should be lived, there is no escape from death for one who is born.”
“Này Bà-la-môn, ví như một con bò bị dẫn đến lò mổ, mỗi bước chân nó nhấc lên là càng gần cái chết, càng gần sự hủy diệt; cũng vậy, này Bà-la-môn, đời sống của loài người ví như con bò bị dẫn đến lò mổ, ngắn ngủi, ít ỏi, nhiều khổ đau, nhiều phiền não. Cần phải hiểu rõ bằng trí tuệ, cần phải làm điều thiện, cần phải tu tập Phạm hạnh, không có sự bất tử cho người đã sanh.”
692
‘‘Tena kho pana, bhikkhave, samayena manussānaṃ saṭṭhivassasahassāni āyuppamāṇaṃ ahosi, pañcavassasatikā kumārikā alaṃpateyyā ahosi.
“At that time, monks, the lifespan of humans was sixty thousand years, and a maiden of five hundred years was old enough for marriage.
“Này các Tỳ-khưu, vào thời ấy, tuổi thọ của loài người là sáu mươi ngàn năm, một cô gái năm trăm tuổi đã có thể lập gia đình.
Tena kho pana, bhikkhave, samayena manussānaṃ chaḷeva ābādhā ahesuṃ – sītaṃ, uṇhaṃ, jighacchā, pipāsā, uccāro, passāvo.
Monks, at that time, there were only six ailments for humans: cold, heat, hunger, thirst, defecation, and urination.
Này các Tỳ-khưu, vào thời ấy, loài người chỉ có sáu thứ bệnh: lạnh, nóng, đói, khát, đại tiện, tiểu tiện.
So hi nāma, bhikkhave, arako satthā evaṃ dīghāyukesu manussesu evaṃ ciraṭṭhitikesu evaṃ appābādhesu sāvakānaṃ evaṃ dhammaṃ desessati – ‘appakaṃ, brāhmaṇa, jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ lahukaṃ bahudukkhaṃ bahupāyāsaṃ mantāyaṃ boddhabbaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ, caritabbaṃ brahmacariyaṃ, natthi jātassa amaraṇa’’’nti.
Monks, that Teacher Arakava, for disciples among humans who were so long-lived, so long-enduring, and so free from ailments, would teach the Dhamma thus: ‘Brahmin, the life of humans is short, meager, fleeting, full of suffering, full of tribulation; it should be understood with wisdom, wholesome deeds should be done, the holy life should be lived, for there is no immortality for one who is born.’
Vậy mà, này các Tỳ-khưu, Đạo Sư Arak đã thuyết giảng Pháp cho các đệ tử của mình như vầy, trong khi loài người có tuổi thọ dài như thế, tồn tại lâu dài như thế, và ít bệnh tật như thế: ‘Này Bà-la-môn, đời sống của loài người thật ngắn ngủi, ít ỏi, chóng tàn, nhiều khổ đau, nhiều phiền não. Cần phải hiểu rõ bằng trí tuệ, cần phải làm điều thiện, cần phải tu tập Phạm hạnh, không có sự bất tử cho người đã sanh.’”
693
‘‘Etarahi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya – ‘appakaṃ jīvitaṃ manussānaṃ parittaṃ lahukaṃ bahudukkhaṃ bahupāyāsaṃ mantāyaṃ boddhabbaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ, caritabbaṃ brahmacariyaṃ, natthi jātassa amaraṇa’nti.
‘‘Monks, now, one who speaks correctly would say: ‘The life of humans is short, meager, fleeting, full of suffering, full of tribulation; it should be understood with wisdom, wholesome deeds should be done, the holy life should be lived, for there is no immortality for one who is born.’
“Này các Tỳ-khưu, ngày nay, nếu nói đúng, thì phải nói rằng: ‘Đời sống của loài người thật ngắn ngủi, ít ỏi, chóng tàn, nhiều khổ đau, nhiều phiền não. Cần phải hiểu rõ bằng trí tuệ, cần phải làm điều thiện, cần phải tu tập Phạm hạnh, không có sự bất tử cho người đã sanh.’”
Etarahi, bhikkhave, yo ciraṃ jīvati so vassasataṃ appaṃ vā bhiyyo.
Monks, now, whoever lives long, lives for a hundred years or a little more.
Này các Tỳ-khưu, ngày nay, người nào sống lâu thì chỉ được một trăm năm, hoặc hơn một chút.
Vassasataṃ kho pana, bhikkhave, jīvanto tīṇiyeva utusatāni jīvati – utusataṃ hemantānaṃ, utusataṃ gimhānaṃ, utusataṃ vassānaṃ.
Monks, one who lives for a hundred years lives for only three hundred seasons: a hundred seasons of winter, a hundred seasons of summer, a hundred seasons of rain.
Này các Tỳ-khưu, một trăm năm tuổi thọ, người ấy sống qua ba trăm mùa: một trăm mùa đông, một trăm mùa hè, một trăm mùa mưa.
Tīṇi kho pana, bhikkhave, utusatāni jīvanto dvādasa* yeva māsasatāni jīvati – cattāri māsasatāni hemantānaṃ, cattāri māsasatāni gimhānaṃ, cattāri māsasatāni vassānaṃ.
Monks, one who lives for three hundred seasons lives for only twelve hundred months: four hundred months of winter, four hundred months of summer, four hundred months of rain.
Này các Tỳ-khưu, sống qua ba trăm mùa, người ấy sống qua mười hai trăm tháng: bốn trăm tháng mùa đông, bốn trăm tháng mùa hè, bốn trăm tháng mùa mưa.
Dvādasa kho pana, bhikkhave, māsasatāni jīvanto catuvīsatiyeva addhamāsasatāni jīvati – aṭṭhaddhamāsasatāni hemantānaṃ, aṭṭhaddhamāsasatāni gimhānaṃ, aṭṭhaddhamāsasatāni vassānaṃ.
Monks, one who lives for twelve hundred months lives for only two thousand four hundred half-months: eight hundred half-months of winter, eight hundred half-months of summer, eight hundred half-months of rain.
Này các Tỳ-khưu, sống qua mười hai trăm tháng, người ấy sống qua hai mươi bốn trăm nửa tháng: tám trăm nửa tháng mùa đông, tám trăm nửa tháng mùa hè, tám trăm nửa tháng mùa mưa.
Catuvīsati kho pana, bhikkhave, addhamāsasatāni jīvanto chattiṃsaṃyeva rattisahassāni jīvati – dvādasa rattisahassāni hemantānaṃ, dvādasa rattisahassāni gimhānaṃ, dvādasa rattisahassāni vassānaṃ.
Monks, one who lives for two thousand four hundred half-months lives for only thirty-six thousand nights and days: twelve thousand nights and days of winter, twelve thousand nights and days of summer, twelve thousand nights and days of rain.
Này các Tỳ-khưu, sống qua hai mươi bốn trăm nửa tháng, người ấy sống qua ba mươi sáu ngàn ngày đêm: mười hai ngàn ngày đêm mùa đông, mười hai ngàn ngày đêm mùa hè, mười hai ngàn ngày đêm mùa mưa.
Chattiṃsaṃ kho pana, bhikkhave, rattisahassāni jīvanto dvesattatiyeva* bhattasahassāni bhuñjati – catuvīsati bhattasahassāni hemantānaṃ, catuvīsati bhattasahassāni gimhānaṃ, catuvīsati bhattasahassāni vassānaṃ saddhiṃ mātuthaññāya saddhiṃ bhattantarāyena.
Monks, one who lives for thirty-six thousand nights and days eats only seventy-two thousand meals: twenty-four thousand meals in winter, twenty-four thousand meals in summer, twenty-four thousand meals in the rainy season, including suckling at the mother’s breast and times when meals are missed.
Này các Tỳ-khưu, người sống ba mươi sáu ngàn ngày đêm chỉ ăn bảy mươi hai ngàn bữa ăn – hai mươi bốn ngàn bữa ăn trong mùa đông, hai mươi bốn ngàn bữa ăn trong mùa hè, hai mươi bốn ngàn bữa ăn trong mùa mưa, kể cả thời gian bú sữa mẹ và những trở ngại bữa ăn.
694
‘‘Tatrime bhattantarāyā kapimiddhopi bhattaṃ na bhuñjati, dukkhitopi bhattaṃ na bhuñjati, byādhitopi bhattaṃ na bhuñjati, uposathikopi bhattaṃ na bhuñjati, alābhakenapi bhattaṃ na bhuñjati.
‘‘Among these, these are the times when meals are missed: one does not eat when sleepy, one does not eat when suffering, one does not eat when sick, one does not eat on an Uposatha day, one does not eat when food is unavailable.
“Trong số đó, những trở ngại bữa ăn này là: người ngủ gật không ăn, người đau khổ không ăn, người bệnh tật không ăn, người giữ giới Uposatha không ăn, người không có thức ăn cũng không ăn.
Iti kho, bhikkhave, mayā vassasatāyukassa manussassa āyupi saṅkhāto* , āyuppamāṇampi saṅkhātaṃ, utūpi saṅkhātā, saṃvaccharāpi saṅkhātā, māsāpi saṅkhātā, addhamāsāpi saṅkhātā, rattipi saṅkhātā, divāpi saṅkhātā, bhattāpi saṅkhātā, bhattantarāyāpi saṅkhātā.
Thus, monks, I have calculated the lifespan of a human living for a hundred years, their life's duration, the seasons, the years, the months, the half-months, the nights, the days, the meals, and the times when meals are missed.
Này các Tỳ-khưu, như vậy, Ta đã tính toán tuổi thọ của con người sống trăm năm, đã tính toán thời gian sống, đã tính toán các mùa, đã tính toán các năm, đã tính toán các tháng, đã tính toán các nửa tháng, đã tính toán các đêm, đã tính toán các ngày, đã tính toán các bữa ăn, đã tính toán các trở ngại bữa ăn.
Yaṃ, bhikkhave, satthārā karaṇīyaṃ sāvakānaṃ hitesinā anukampakena anukampaṃ upādāya; kataṃ vo taṃ mayā etāni, bhikkhave, rukkhamūlāni etāni suññāgārāni.
Monks, what a teacher should do out of compassion for his disciples, wishing for their welfare, that has been done by me. These, monks, are the roots of trees; these are empty dwellings.
Này các Tỳ-khưu, những gì một Bậc Đạo Sư cần làm cho các đệ tử, vì lòng từ mẫn, vì lợi ích, vì thương xót; Ta đã làm điều đó cho các ông. Này các Tỳ-khưu, đây là những gốc cây, đây là những ngôi nhà trống vắng.
Jhāyatha, bhikkhave, mā pamādattha; mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha.
Meditate, monks, do not be heedless; do not regret it later.
Này các Tỳ-khưu, hãy thiền định, đừng buông lung; đừng để sau này phải hối tiếc.
Ayaṃ vo amhākaṃ anusāsanī’’ti.
This is our instruction to you.’’
Đây là lời giáo huấn của chúng Ta dành cho các ông.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
695
Tassuddānaṃ –
The summary of this is:
Tóm lược như sau:
696
Hirīsūriyaṃ upamā, dhammaññū pārichattakaṃ;
Conscience, Sun, Simile, Dhammaññū, Pārichattaka;
Hiri, Mặt trời, ví dụ, người biết Pháp, cây Pārichattaka;
697
Sakkaccaṃ bhāvanā aggi, sunettaarakena cāti.
Earnestness, Development, Fire, Sunetta, and Arakava.
Sakkacca, sự tu tập, lửa, Sunetta và Arakacāti.
698

8. Vinayavaggo

8. Vinaya Chapter

8. Phẩm Vinaya

699
1. Paṭhamavinayadharasuttaṃ
1. First Vinayadhara Sutta
1. Kinh Vinayadhara thứ nhất
700
75.* ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hoti.
75. ‘‘Monks, a bhikkhu endowed with seven qualities is a Vinayadhara.
75. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp thì là bậc trì luật (Vinayadhara).
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, sīlavā hoti pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī samādāya sikkhati sikkhāpadesu, catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
He knows an offense, he knows a non-offense; he knows a light offense, he knows a heavy offense; he is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, accomplished in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and undertakes and trains in the training rules. He is a frequent obtainer, without difficulty, without trouble, of the four jhānas, which are of the mind and are pleasant abidings in this very life. With the destruction of the taints, he dwells having realized for himself with direct knowledge, in this very life, the taintless liberation of mind and liberation by wisdom.
Vị ấy biết lỗi (āpatti), biết không lỗi (anāpatti), biết lỗi nhẹ (lahuka āpatti), biết lỗi nặng (garuka āpatti); vị ấy giữ giới, sống chế ngự với sự phòng hộ của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hoạt động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các giới học; vị ấy tùy ý đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền (jhāna) thuộc tâm siêu thế (ābhicetasika), là pháp lạc trú ngay trong hiện tại; vị ấy, do sự diệt trừ các lậu hoặc (āsava), tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm (cetovimutti) vô lậu, giải thoát tuệ (paññāvimutti) ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hotī’’ti.
"A bhikkhu endowed with these seven qualities, bhikkhus, is a Vinayadhara."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp này thì là bậc trì luật.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
701
2. Dutiyavinayadharasuttaṃ
2. The Second Discourse on the Vinayadhara
2. Kinh Vinayadhara thứ hai
702
76.* ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hoti.
76. "A bhikkhu endowed with seven qualities, bhikkhus, is a Vinayadhara.
76. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp thì là bậc trì luật.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso, catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
He knows an offense, he knows a non-offense; he knows a light offense, he knows a heavy offense; both Pātimokkhas are well-received by him in detail, well-analyzed, well-practiced, well-determined according to the Suttas and according to the expositions; he is a frequent obtainer, without difficulty, without trouble, of the four jhānas, which are of the mind and are pleasant abidings in this very life. With the destruction of the taints, he dwells having realized for himself with direct knowledge, in this very life, the taintless liberation of mind and liberation by wisdom.
Vị ấy biết lỗi, biết không lỗi, biết lỗi nhẹ, biết lỗi nặng; cả hai bộ Pātimokkha (Tỳ-khưu và Tỳ-khưu-ni) đều được vị ấy thọ trì kỹ lưỡng, phân tích rõ ràng, thực hành tốt đẹp, quyết định đúng đắn theo từng kinh và từng chi tiết; vị ấy tùy ý đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền thuộc tâm siêu thế, là pháp lạc trú ngay trong hiện tại; vị ấy, do sự diệt trừ các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm vô lậu, giải thoát tuệ ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hotī’’ti.
"A bhikkhu endowed with these seven qualities, bhikkhus, is a Vinayadhara."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp này thì là bậc trì luật.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
703
3. Tatiyavinayadharasuttaṃ
3. The Third Discourse on the Vinayadhara
3. Kinh Vinayadhara thứ ba
704
77. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hoti.
77. "A bhikkhu endowed with seven qualities, bhikkhus, is a Vinayadhara.
77. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp thì là bậc trì luật.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, vinaye kho pana ṭhito hoti asaṃhīro, catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
He knows an offense, he knows a non-offense; he knows a light offense, he knows a heavy offense; he is established in the Vinaya, unshaken; he is a frequent obtainer, without difficulty, without trouble, of the four jhānas, which are of the mind and are pleasant abidings in this very life. With the destruction of the taints, he dwells having realized for himself with direct knowledge, in this very life, the taintless liberation of mind and liberation by wisdom.
Vị ấy biết lỗi, biết không lỗi, biết lỗi nhẹ, biết lỗi nặng; vị ấy kiên định trong Vinaya, không lay chuyển; vị ấy tùy ý đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền thuộc tâm siêu thế, là pháp lạc trú ngay trong hiện tại; vị ấy, do sự diệt trừ các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm vô lậu, giải thoát tuệ ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hotī’’ti.
"A bhikkhu endowed with these seven qualities, bhikkhus, is a Vinayadhara."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp này thì là bậc trì luật.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
705
4. Catutthavinayadharasuttaṃ
4. The Fourth Discourse on the Vinayadhara
4. Kinh Vinayadhara thứ tư
706
78.* ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hoti.
78. "A bhikkhu endowed with seven qualities, bhikkhus, is a Vinayadhara.
78. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp thì là bậc trì luật.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ, dvepi jātiyo…pe… iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati.
He knows an offense, he knows a non-offense; he knows a light offense, he knows a heavy offense; he recollects his manifold past lives, that is, one birth, two births… and so on, he recollects his manifold past lives with their aspects and details.
Vị ấy biết lỗi, biết không lỗi, biết lỗi nhẹ, biết lỗi nặng; vị ấy nhớ lại nhiều đời sống quá khứ khác nhau, như là một đời, hai đời… cho đến nhớ lại nhiều đời sống quá khứ khác nhau với đầy đủ chi tiết và hình tướng.
Dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena yathākammūpage satte pajānāti.
With the divine eye, purified and surpassing that of humans, he discerns beings as they pass away and reappear according to their kamma.
Với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt loài người, vị ấy thấy rõ sự tái sinh của chúng sinh tùy theo nghiệp của họ.
Āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
With the destruction of the taints, he dwells having realized for himself with direct knowledge, in this very life, the taintless liberation of mind and liberation by wisdom.
Vị ấy, do sự diệt trừ các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm vô lậu, giải thoát tuệ ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu vinayadharo hotī’’ti.
"A bhikkhu endowed with these seven qualities, bhikkhus, is a Vinayadhara."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có bảy pháp này thì là bậc trì luật.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
707
5. Paṭhamavinayadharasobhanasuttaṃ
5. The First Discourse on the Vinayadhara Who Shines
5. Kinh Vinayadhara Sobhana thứ nhất
708
79. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato* vinayadharo sobhati.
79. "A Vinayadhara endowed with seven qualities, bhikkhus, shines.
79. “Này các Tỳ-khưu, một bậc trì luật có bảy pháp thì trở nên rạng rỡ.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu, catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
He knows an offense, he knows a non-offense; he knows a light offense, he knows a heavy offense; he is virtuous… he undertakes and trains in the training rules; he is a frequent obtainer, without difficulty, without trouble, of the four jhānas, which are of the mind; with the destruction of the taints… he dwells having realized for himself with direct knowledge.
Vị ấy biết lỗi, biết không lỗi, biết lỗi nhẹ, biết lỗi nặng; vị ấy giữ giới… cho đến thọ trì và thực hành các giới học; vị ấy tùy ý đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền thuộc tâm siêu thế; vị ấy, do sự diệt trừ các lậu hoặc… cho đến tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato vinayadharo sobhatī’’ti.
"A Vinayadhara endowed with these seven qualities, bhikkhus, shines."
Này các Tỳ-khưu, một bậc trì luật có bảy pháp này thì trở nên rạng rỡ.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
709
6. Dutiyavinayadharasobhanasuttaṃ
6. The Second Discourse on the Vinayadhara Who Shines
6. Kinh Vinayadhara Sobhana thứ hai
710
80. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato vinayadharo sobhati.
80. ‘‘Bhikkhus, a Vinayadhara endowed with seven qualities shines.
80. “Này các Tỳ-khưu, một bậc trì luật có bảy pháp thì trở nên rạng rỡ.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso, catunnaṃ jhānānaṃ…pe… akasiralābhī, āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
He knows an offense, he knows a non-offense, he knows a light offense, he knows a heavy offense; moreover, both Pātimokkhas are well-mastered by him in detail, well-analyzed, well-established in memory, and well-determined by way of the Sutta and by way of the detailed explanations; he obtains the four jhāna…pe… without difficulty; by the destruction of the āsavas…pe… he realizes and abides in them.
Vị ấy biết lỗi, biết không lỗi, biết lỗi nhẹ, biết lỗi nặng; cả hai bộ Pātimokkha đều được vị ấy thọ trì kỹ lưỡng, phân tích rõ ràng, thực hành tốt đẹp, quyết định đúng đắn theo từng kinh và từng chi tiết; vị ấy tùy ý đạt được bốn thiền… không vất vả; vị ấy, do sự diệt trừ các lậu hoặc… cho đến tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato vinayadharo sobhatī’’ti.
Bhikkhus, a Vinayadhara endowed with these seven qualities shines.’’
Này các Tỳ-khưu, một bậc trì luật có bảy pháp này thì trở nên rạng rỡ.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
711
7. Tatiyavinayadharasobhanasuttaṃ
7. The Third Discourse on the Vinayadhara Shining
7. Kinh Vinayadhara Sobhana thứ ba
712
81. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato vinayadharo sobhati.
81. ‘‘Bhikkhus, a Vinayadhara endowed with seven qualities shines.
81. “Này các Tỳ-khưu, một bậc trì luật có bảy pháp thì trở nên rạng rỡ.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp nào?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, vinaye kho pana ṭhito hoti asaṃhīro, catunnaṃ jhānānaṃ…pe… akasiralābhī, āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
He knows an offense, he knows a non-offense, he knows a light offense, he knows a heavy offense; moreover, he is established in the Vinaya and is unshakeable; he obtains the four jhāna…pe… without difficulty; by the destruction of the āsavas…pe… he realizes and abides in them.
Vị ấy biết tội (āpatti), biết không tội (anāpatti), biết tội nhẹ (lahuka āpatti), biết tội nặng (garuka āpatti), lại an trú vững chắc trong Giới luật (Vinaya), không bị lay chuyển, ...v.v... dễ dàng đắc bốn thiền (jhāna), ...v.v... do sự diệt trừ các lậu hoặc (āsava), ...v.v... chứng ngộ và an trú.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato vinayadharo sobhatī’’ti.
Bhikkhus, a Vinayadhara endowed with these seven qualities shines.’’
Này các Tỳ-khưu, vị trì luật (Vinayadhara) được trang nghiêm bởi bảy pháp này.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
713
8. Catutthavinayadharasobhanasuttaṃ
8. The Fourth Discourse on the Vinayadhara Shining
8. Kinh Vị Trì Luật Được Trang Nghiêm Thứ Tư
714
82. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato* vinayadharo sobhati.
82. ‘‘Bhikkhus, a Vinayadhara endowed with seven qualities shines.
82. “Này các Tỳ-khưu, vị trì luật được trang nghiêm bởi bảy pháp.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Bảy pháp ấy là gì?
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ, dvepi jātiyo…pe… iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena…pe… āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
He knows an offense, he knows a non-offense, he knows a light offense, he knows a heavy offense; he recollects his manifold past lives, that is to say, one birth, two births…pe… thus he recollects his manifold past lives, with their aspects and details; with the divine eye, purified and surpassing that of humans…pe… by the destruction of the āsavas…pe… he realizes and abides in them.
Vị ấy biết tội, biết không tội, biết tội nhẹ, biết tội nặng, nhớ lại nhiều đời quá khứ khác nhau, như là một đời, hai đời, ...v.v... như vậy, nhớ lại nhiều đời quá khứ khác nhau với tất cả chi tiết và đặc điểm; với thiên nhãn thanh tịnh siêu phàm, ...v.v... do sự diệt trừ các lậu hoặc, ...v.v... chứng ngộ và an trú.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato vinayadharo sobhatī’’ti.
Bhikkhus, a Vinayadhara endowed with these seven qualities shines.’’
Này các Tỳ-khưu, vị trì luật được trang nghiêm bởi bảy pháp này.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
715
9. Satthusāsanasuttaṃ
9. Discourse on the Teacher’s Dispensation
9. Kinh Giáo Pháp Của Bậc Đạo Sư
716
83. Atha kho āyasmā upāli yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
83. Then Venerable Upāli approached the Blessed One; having approached, he paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
83. Rồi Tôn giả Upāli đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā upāli bhagavantaṃ etadavoca –
Sitting to one side, Venerable Upāli said to the Blessed One:
Khi ngồi xuống một bên, Tôn giả Upāli bạch Thế Tôn:
717
‘‘Sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
‘‘It would be good, Venerable Sir, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that I, having heard the Dhamma from the Blessed One, may dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute.’’
“Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu Thế Tôn thuyết pháp tóm tắt cho con, để con sau khi nghe pháp của Thế Tôn, có thể sống một mình, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.”
‘‘Ye kho tvaṃ, upāli, dhamme jāneyyāsi – ‘ime dhammā na ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattantī’ti; ekaṃsena, upāli, dhāreyyāsi – ‘neso dhammo neso vinayo netaṃ satthusāsana’nti.
‘‘Upāli, those qualities which you know to lead to absolute disenchantment, dispassion, cessation, tranquility, direct knowledge, full enlightenment, Nibbāna; you should definitely bear in mind, Upāli, that ‘this is not the Dhamma, this is not the Vinaya, this is not the Teacher’s Dispensation’.
“Này Upāli, những pháp nào mà con biết rằng: ‘Những pháp này không dẫn đến hoàn toàn nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Nibbāna’, thì Upāli, con hãy kiên quyết giữ vững rằng: ‘Đây không phải là Pháp, đây không phải là Giới luật, đây không phải là Giáo pháp của Bậc Đạo Sư’.
Ye ca kho tvaṃ, upāli, dhamme jāneyyāsi – ‘ime dhammā ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattantī’ti; ekaṃsena, upāli, dhāreyyāsi – ‘eso dhammo eso vinayo etaṃ satthusāsana’’’nti.
But those qualities which you know to lead to absolute disenchantment, dispassion, cessation, tranquility, direct knowledge, full enlightenment, Nibbāna; you should definitely bear in mind, Upāli, that ‘this is the Dhamma, this is the Vinaya, this is the Teacher’s Dispensation’.’’
Còn những pháp nào mà con biết rằng: ‘Những pháp này dẫn đến hoàn toàn nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Nibbāna’, thì Upāli, con hãy kiên quyết giữ vững rằng: ‘Đây chính là Pháp, đây chính là Giới luật, đây chính là Giáo pháp của Bậc Đạo Sư’.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
718
10. Adhikaraṇasamathasuttaṃ
10. Discourse on the Settlement of Disputes
10. Kinh Các Pháp Dẹp Tranh Chấp
719
84. ‘‘Sattime, bhikkhave, adhikaraṇasamathā dhammā uppannuppannānaṃ adhikaraṇānaṃ samathāya vūpasamāya.
84. ‘‘Bhikkhus, there are these seven rules for the settlement of disputes, for the calming and settling of disputes that have arisen.
84. “Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp dẹp tranh chấp này để dẹp yên và chấm dứt các tranh chấp đã khởi lên.
Katame satta?
Which seven?
Bảy pháp ấy là gì?
Sammukhāvinayo dātabbo, sativinayo dātabbo, amūḷhavinayo dātabbo* , paṭiññātakaraṇaṃ dātabbaṃ, yebhuyyasikā dātabbā, tassapāpiyasikā dātabbā, tiṇavatthārako dātabbo* .
Settlement in the presence should be given, settlement by mindfulness should be given, settlement by not being deluded should be given, settlement by admission should be given, settlement by majority should be given, settlement by specific evil deeds should be given, settlement by covering with grass should be given.
Nên áp dụng sự giải quyết tại chỗ (sammukhāvinaya), nên áp dụng sự giải quyết bằng niệm (sativinaya), nên áp dụng sự giải quyết cho người không mê loạn (amūḷhavinaya), nên áp dụng sự giải quyết bằng sự thú nhận (paṭiññātakaraṇa), nên áp dụng sự giải quyết theo đa số (yebhuyyasikā), nên áp dụng sự giải quyết cho người có hành vi xấu (tassapāpiyasikā), nên áp dụng sự giải quyết như phủ cỏ (tiṇavatthāraka).
Ime kho, bhikkhave, satta adhikaraṇasamathā dhammā uppannuppannānaṃ adhikaraṇānaṃ samathāya vūpasamāyā’’ti.
Bhikkhus, these are the seven rules for the settlement of disputes, for the calming and settling of disputes that have arisen.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp dẹp tranh chấp để dẹp yên và chấm dứt các tranh chấp đã khởi lên.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
720
Tassuddānaṃ –
Summary:
Bản tóm tắt:
721
Caturo vinayadharā, caturo ceva sobhanā;
Four Vinaya-holders, and four excellent ones;
Bốn vị trì luật, bốn điều trang nghiêm;
722
Sāsanaṃ adhikaraṇa-samathenaṭṭhame dasāti.
The Dispensation by the settlement of disputes in the eighth ten.
Giáo pháp và sự dẹp tranh chấp là mười trong phẩm thứ tám.
723

9. Samaṇavaggo

9. The Chapter on Ascetics

9. Phẩm Sa-môn

724
1. Bhikkhusuttaṃ
1. The Discourse on a Bhikkhu
1. Kinh Tỳ-khưu
725
85.* ‘‘Sattannaṃ, bhikkhave, dhammānaṃ bhinnattā bhikkhu hoti.
85. “Monks, a bhikkhu is one by the breaking of seven qualities.
85. “Này các Tỳ-khưu, do bảy pháp bị đoạn trừ mà một người trở thành Tỳ-khưu.
Katamesaṃ sattannaṃ?
Which seven?
Bảy pháp ấy là gì?
Sakkāyadiṭṭhi bhinnā hoti, vicikicchā bhinnā hoti, sīlabbataparāmāso bhinno hoti, rāgo bhinno hoti, doso bhinno hoti, moho bhinno hoti, māno bhinno hoti.
Self-identity view is broken, doubt is broken, adherence to rites and rituals is broken, lust is broken, hatred is broken, delusion is broken, conceit is broken.
Tà kiến về thân (sakkāyadiṭṭhi) bị đoạn trừ, nghi ngờ (vicikicchā) bị đoạn trừ, chấp thủ giới cấm (sīlabbataparāmāsa) bị đoạn trừ, tham (rāga) bị đoạn trừ, sân (dosa) bị đoạn trừ, si (moha) bị đoạn trừ, mạn (māna) bị đoạn trừ.
Imesaṃ kho, bhikkhave, sattannaṃ dhammānaṃ bhinnattā bhikkhu hotī’’ti.
Monks, it is by the breaking of these seven qualities that one is a bhikkhu,”
Này các Tỳ-khưu, do bảy pháp này bị đoạn trừ mà một người trở thành Tỳ-khưu.”
Paṭhamaṃ.
The first.
Thứ Nhất.
726
2. Samaṇasuttaṃ
2. The Discourse on an Ascetic
2. Kinh Sa-môn
727
86. Sattannaṃ, bhikkhave, dhammānaṃ samitattā samaṇo hoti…pe….
86. Monks, an ascetic (samaṇa) is one by the appeasing of seven qualities…pe….
86. Này các Tỳ-khưu, do bảy pháp bị dẹp yên mà một người trở thành Sa-môn (samaṇa)...v.v...
Dutiyaṃ.
The second.
Thứ Hai.
728
3. Brāhmaṇasuttaṃ
3. The Discourse on a Brāhmaṇa
3. Kinh Bà-la-môn
729
87. Bāhitattā brāhmaṇo hoti…pe….
87. A brāhmaṇa is one by having cast out (bāhitattā)…pe….
87. Do bị loại bỏ mà một người trở thành Bà-la-môn (brāhmaṇa)...v.v...
Tatiyaṃ.
The third.
Thứ Ba.
730
4. Sottiyasuttaṃ
4. The Discourse on a Sottiya
4. Kinh Sottiya
731
88. Nissutattā* sottiyo* hoti…pe….
88. A sottiya is one by having expelled (nissutattā)…pe….
88. Do bị loại trừ mà một người trở thành Sottiya...v.v...
Catutthaṃ.
The fourth.
Thứ Tư.
732
5. Nhātakasuttaṃ
5. The Discourse on a Nhātaka
5. Kinh Nhātaka
733
89. Nhātattā nhātako* hoti…pe….
89. A nhātaka is one by having washed away (nhātattā)…pe….
89. Do đã được tẩy rửa mà một người trở thành Nhātaka...v.v...
Pañcamaṃ.
The fifth.
Thứ Năm.
734
6. Vedagūsuttaṃ
6. The Discourse on a Vedagū
6. Kinh Vedagū
735
90. Viditattā vedagū hoti…pe….
90. A vedagū is one by having known (viditattā)…pe….
90. Do đã được biết mà một người trở thành Vedagū...v.v...
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Thứ Sáu.
736
7. Ariyasuttaṃ
7. The Discourse on an Ariya
7. Kinh Thánh Nhân
737
91. Ārakattā* ariyo hoti…pe….
91. An ariya is one by being far away (ārakattā)…pe….
91. Do đã được loại bỏ xa lìa mà một người trở thành Thánh nhân (Ariya)...v.v...
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ Bảy.
738
8. Arahāsuttaṃ
8. The Discourse on an Arahant
8. Kinh A-la-hán
739
92. ‘‘Ārakattā arahā hoti.
92. “An arahant is one by being far away.
92. “Do đã được loại bỏ xa lìa mà một người trở thành A-la-hán (Arahā).
Katamesaṃ sattannaṃ?
From which seven?
Bảy pháp ấy là gì?
Sakkāyadiṭṭhi ārakā hoti, vicikicchā ārakā hoti, sīlabbataparāmāso ārako hoti, rāgo ārako hoti, doso ārako hoti, moho ārako hoti, māno ārako hoti.
Self-identity view is far away, doubt is far away, adherence to rites and rituals is far away, lust is far away, hatred is far away, delusion is far away, conceit is far away.
Tà kiến về thân đã được loại bỏ xa lìa, nghi ngờ đã được loại bỏ xa lìa, chấp thủ giới cấm đã được loại bỏ xa lìa, tham đã được loại bỏ xa lìa, sân đã được loại bỏ xa lìa, si đã được loại bỏ xa lìa, mạn đã được loại bỏ xa lìa.
Imesaṃ kho, bhikkhave, sattannaṃ dhammānaṃ ārakattā arahā hotī’’ti.
Monks, it is by being far away from these seven qualities that one is an arahant,”
Này các Tỳ-khưu, do bảy pháp này đã được loại bỏ xa lìa mà một người trở thành A-la-hán.”
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ Tám.
740
9. Asaddhammasuttaṃ
9. The Discourse on Unwholesome Qualities
9. Kinh Bất Thiện Pháp
741
93. ‘‘Sattime, bhikkhave, asaddhammā.
93. “Monks, there are these seven unwholesome qualities.
93. “Này các Tỳ-khưu, có bảy bất thiện pháp này.
Katame satta?
Which seven?
Bảy pháp ấy là gì?
Assaddho hoti, ahiriko hoti, anottappī hoti, appassuto hoti, kusīto hoti, muṭṭhassati hoti, duppañño hoti.
One is faithless, shameless, without moral dread, of little learning, lazy, of confused mindfulness, and unwise.
Người ấy không có đức tin (assaddho), không biết hổ thẹn (ahiriko), không biết ghê sợ (anottappī), ít học (appassuto), biếng nhác (kusīto), thất niệm (muṭṭhassati), kém trí tuệ (duppañño).
Ime kho, bhikkhave, satta asaddhammā’’ti.
Monks, these are the seven unwholesome qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy bất thiện pháp.”
Navamaṃ.
The ninth.
Thứ Chín.
742
10. Saddhammasuttaṃ
10. The Discourse on Wholesome Qualities
10. Kinh Thiện Pháp
Next Page →