Table of Contents

Pāthikavaggapāḷi

Edit
525
(3-5) Āyatapaṇhitāditilakkhaṇaṃ
(3-5) The Characteristic of Long Heels, etc.
(3-5) Tướng gót chân dài, v.v.
526
206. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭivirato ahosi nihitadaṇḍo nihitasattho lajjī dayāpanno, sabbapāṇabhūtahitānukampī vihāsi.
206. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former dwelling, being a human, abandoning the taking of life, abstained from the taking of life; he laid down the rod, laid down the weapon, was conscientious, compassionate, and dwelt with sympathy for all living beings.
206. “Này các Tỳ-kheo, hơn nữa, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi Như Lai còn là người, đã từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, đặt gậy xuống, đặt vũ khí xuống, có lòng hổ thẹn, có lòng từ bi, sống vì lợi ích và thương xót tất cả chúng sanh.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā ussannattā vipulattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni tīṇi mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance, accumulation, abundance, and extensive nature of that kamma…pe… fallen from there, having come to this state of being, he obtains these three great man’s characteristics.
Do nghiệp ấy đã được tạo tác, đã được tích lũy, đã được tăng trưởng, đã được phát triển…pe… Sau khi từ cõi ấy thác sanh trở lại đây, vị ấy đạt được ba đại nhân tướng này.
Āyatapaṇhi ca hoti, dīghaṅguli ca brahmujugatto ca.
He has long heels, long fingers, and a straight, Brahma-like body.
Vị ấy có gót chân dài, ngón tay dài và thân thẳng như Phạm thiên.
527
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessed of those characteristics, if he dwells in a household, he becomes a wheel-turning monarch…pe… being a monarch, what does he obtain?
“Vị ấy, với các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Dīghāyuko hoti ciraṭṭhitiko, dīghamāyuṃ pāleti, na sakkā hoti antarā jīvitā voropetuṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena paccāmittena.
He is long-lived, enduring; he lives a long life, and it is impossible for any human adversary or enemy to deprive him of life prematurely.
Vị ấy có tuổi thọ dài, sống lâu, duy trì tuổi thọ dài, không thể bị bất kỳ ai là người, kẻ thù hay đối địch nào cướp đoạt mạng sống giữa chừng.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a monarch, he obtains this… being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Dīghāyuko hoti ciraṭṭhitiko, dīghamāyuṃ pāleti, na sakkā hoti antarā jīvitā voropetuṃ paccatthikehi paccāmittehi samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
He is long-lived, enduring; he lives a long life, and it is impossible for adversaries or enemies, be they a recluse or a brahmin, a deva or Māra or Brahmā, or anyone in the world, to deprive him of life prematurely.
Vị ấy có tuổi thọ dài, sống lâu, duy trì tuổi thọ dài, không thể bị kẻ thù hay đối địch nào, dù là Sa-môn hay Bà-la-môn, chư thiên hay Ma vương, Phạm thiên hay bất kỳ ai trong thế gian, cướp đoạt mạng sống giữa chừng.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this.’’
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this matter.
Thế Tôn đã nói điều này.
528
207. Tatthetaṃ vuccati –
207. Therein this is said:
207. Ở đây được nói rằng:
529
‘‘Māraṇavadhabhayattano* viditvā,
‘‘Having known the fear of killing and destroying for oneself,
“Biết sợ hãi sự giết hại và cái chết của mình,
530
Paṭivirato paraṃ māraṇāyahosi;
He abstained from killing others;
Vị ấy đã từ bỏ việc giết hại người khác;
531
Tena sucaritena saggamagamā* ,
By that good conduct he went to heaven,
Do thiện hạnh ấy, vị ấy đã lên cõi trời,
532
Sukataphalavipākamanubhosi.
He experienced the result of good deeds.
Đã hưởng thụ quả báo của việc làm tốt.
533
‘‘Caviya punaridhāgato samāno,
‘‘Having passed away, having come back here,
Sau khi thác sanh trở lại đây,
534
Paṭilabhati idha tīṇi lakkhaṇāni;
He obtains here three characteristics;
Vị ấy đạt được ba tướng ở đây;
535
Bhavati vipuladīghapāsaṇhiko,
He has broad, long heels,
Có gót chân đầy đặn và dài,
536
Brahmāva suju subho sujātagatto.
His body is straight and beautiful like Brahmā.
Thân thể thẳng thắn, đẹp đẽ, tốt đẹp như Phạm thiên.
537
‘‘Subhujo susu susaṇṭhito sujāto,
‘‘Beautiful arms, well-formed, well-born,
Cánh tay đẹp, mềm mại, được cấu tạo tốt, sinh ra tốt đẹp,
538
Mudutalunaṅguliyassa honti;
His fingers are soft and tender;
Ngón tay của vị ấy mềm mại và thon dài;
539
Dīghā tībhi purisavaraggalakkhaṇehi,
With these three noble characteristics of a man,
Với ba tướng cao quý của bậc đại nhân,
540
Cirayapanāya* kumāramādisanti.
They indicate long life for the prince.
Họ tiên đoán về một cuộc sống lâu dài cho hoàng tử.
541
‘‘Bhavati yadi gihī ciraṃ yapeti,
‘‘If he is a householder, he lives long;
Nếu là gia chủ, vị ấy sẽ sống lâu dài,
542
Cirataraṃ pabbajati yadi tato hi;
If he goes forth, he lives even longer;
Nếu xuất gia, vị ấy sẽ sống lâu hơn thế;
543
Yāpayati ca vasiddhibhāvanāya,
And he sustains life through the cultivation of psychic power,
Và sống nhờ sự thành tựu của thần thông,
544
Iti dīghāyukatāya taṃ nimitta’’nti.
Thus, this is the sign of long life.’’
Đó là điềm báo về tuổi thọ dài.”
545
(6) Sattussadatālakkhaṇaṃ
(6) The Characteristic of Seven Protuberances
(6) Tướng bảy chỗ đầy đặn
546
208. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno dātā ahosi paṇītānaṃ rasitānaṃ khādanīyānaṃ bhojanīyānaṃ sāyanīyānaṃ lehanīyānaṃ pānānaṃ.
208. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former dwelling, being a human, was a giver of choice and delicious eatables, solid foods, savories, lickables, and drinks.
208. “Này các Tỳ-kheo, hơn nữa, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi Như Lai còn là người, đã là người bố thí các món ăn, thức uống, đồ ăn cứng, đồ ăn mềm, đồ nếm, đồ liếm, đồ uống thượng vị và ngon ngọt.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati, sattussado hoti, sattassa ussadā honti; ubhosu hatthesu ussadā honti, ubhosu pādesu ussadā honti, ubhosu aṃsakūṭesu ussadā honti, khandhe ussado hoti.
Due to the performance of that kamma…pe… fallen from there, having come to this state of being, he obtains this great man's characteristic: he has seven protuberances; he has protuberances on both hands, protuberances on both feet, protuberances on both shoulders, and a protuberance on his neck.
Do nghiệp ấy đã được tạo tác…pe… Sau khi từ cõi ấy thác sanh trở lại đây, vị ấy đạt được đại nhân tướng này: có bảy chỗ đầy đặn. Bảy chỗ đầy đặn đó là: hai bàn tay đầy đặn, hai bàn chân đầy đặn, hai vai đầy đặn và một chỗ trên cổ đầy đặn.
547
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessed of that characteristic, if he dwells in a household, he becomes a wheel-turning monarch…pe… being a monarch, what does he obtain?
“Vị ấy, với tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti paṇītānaṃ rasitānaṃ khādanīyānaṃ bhojanīyānaṃ sāyanīyānaṃ lehanīyānaṃ pānānaṃ.
He is a recipient of choice and delicious eatables, solid foods, savories, lickables, and drinks.
Vị ấy thâu được các món ăn, thức uống, đồ ăn cứng, đồ ăn mềm, đồ nếm, đồ liếm, đồ uống thượng vị và ngon ngọt.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a monarch, he obtains this… being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti paṇītānaṃ rasitānaṃ khādanīyānaṃ bhojanīyānaṃ sāyanīyānaṃ lehanīyānaṃ pānānaṃ.
He is a recipient of choice and delicious eatables, solid foods, savories, lickables, and drinks.
Vị ấy thâu được các món ăn, thức uống, đồ ăn cứng, đồ ăn mềm, đồ nếm, đồ liếm, đồ uống thượng vị và ngon ngọt.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this.’’
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this matter.
Thế Tôn đã nói điều này.
548
209. Tatthetaṃ vuccati –
209. Therein this is said:
209. Ở đây được nói rằng:
549
‘‘Khajjabhojjamatha leyya sāyiyaṃ,
‘‘Solid food, soft food, also lickables, savories,
“Đã từng là người bố thí các món ăn cứng, mềm,
550
Uttamaggarasadāyako ahu;
He was a giver of supreme, excellent taste;
Đồ liếm, đồ nếm, với vị ngon thượng hạng;
551
Tena so sucaritena kammunā,
By that good conduct and kamma,
Do thiện nghiệp ấy,
552
Nandane ciramabhippamodati.
He long delighted intensely in Nandana.
Vị ấy đã hoan hỷ lâu dài ở cõi trời Hoan Hỷ (Nandana).
553
‘‘Satta cussade idhādhigacchati,
‘‘Here, he obtains seven protuberances,
Ở đây, vị ấy đạt được bảy chỗ đầy đặn,
554
Hatthapādamudutañca vindati;
And finds softness of hands and feet;
Và có bàn tay, bàn chân mềm mại;
555
Āhu byañjananimittakovidā,
The experts in characteristics and signs said of him,
Các nhà tướng số đã nói về vị ấy,
556
Khajjabhojjarasalābhitāya naṃ.
That he will be a recipient of solid food and excellent taste.
Sẽ thâu được các món ăn cứng, mềm và ngon ngọt.
557
‘‘Yaṃ gihissapi* tadatthajotakaṃ,
‘‘That which signifies this, even for a householder,
Điều đó cũng là điềm báo cho người gia chủ,
558
Pabbajjampi ca tadādhigacchati;
He also obtains that in homelessness;
Và cho người xuất gia cũng đạt được điều ấy;
559
Khajjabhojjarasalābhiruttamaṃ,
The supreme recipient of solid food and excellent taste,
Thâu được các món ăn cứng, mềm và ngon ngọt tối thượng,
560
Āhu sabbagihibandhanacchida’’nti.
They say, is one who cuts all household bonds.’’
Được gọi là người cắt đứt mọi ràng buộc của gia chủ.”
561
(7-8) Karacaraṇamudujālatālakkhaṇāni
(7-8) The Characteristics of Soft, Webbed Hands and Feet
(7-8) Tướng bàn tay, bàn chân mềm mại và có màng lưới
562
210. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno catūhi saṅgahavatthūhi janaṃ saṅgāhako ahosi – dānena peyyavajjena* atthacariyāya samānattatāya.
210. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former dwelling, being a human, was one who gathered people by means of the four bases of sympathy—by giving, by pleasant speech, by beneficial conduct, by impartiality.
210. “Này các Tỳ-kheo, hơn nữa, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi Như Lai còn là người, đã là người nhiếp hóa chúng sanh bằng bốn pháp nhiếp hóa (saṅgahavatthu) – bố thí (dāna), lời nói ái ngữ (peyyavajja), lợi hành (atthacariyā) và đồng sự (samānattatā).
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận hai tướng Đại trượng phu này.
Mudutalunahatthapādo ca hoti jālahatthapādo ca.
He has soft, tender hands and feet, and webbed hands and feet.
Vị ấy có tay chân mềm mại và tay chân có màng lưới.
563
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"He, endowed with those marks, if he dwells in a home, becomes a Wheel-turning Monarch… What does he obtain as a king?
“Vị ấy đầy đủ những tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy được gì?
Susaṅgahitaparijano hoti, susaṅgahitāssa honti brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has a well-united retinue; his brahmins and householders, town and country folk, accountants, chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, courtiers, tributary kings, and princes are well-united.
Vị ấy có quyến thuộc được thu phục tốt. Các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân nông thôn, các quan đại thần, kế toán, các tướng sĩ, người gác cổng, các quan, các thành viên hội đồng, các vua chư hầu, các hoàng tử của vị ấy đều được thu phục tốt.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi là vua, vị ấy được điều này… Khi là Phật, vị ấy được gì?
Susaṅgahitaparijano hoti, susaṅgahitāssa honti bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has a well-united retinue; his bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas are well-united.
Vị ấy có quyến thuộc được thu phục tốt. Các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà của vị ấy đều được thu phục tốt.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha."
Khi là Phật, vị ấy được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
564
211. Tatthetaṃ vuccati –
211. In this regard, it is said:
211. Ở đây được nói rằng:
565
‘‘Dānampi catthacariyatañca* ,
"By giving and helpful conduct,
“Cúng dường và hành động lợi ích,
566
Piyavāditañca samānattatañca* ;
And by pleasant speech and impartiality;
Lời nói hòa ái và sống bình đẳng;
567
Kariyacariyasusaṅgahaṃ bahūnaṃ,
He performs and acts for the well-being of many,
Đã làm việc thu phục tốt cho nhiều người,
568
Anavamatena guṇena yāti saggaṃ.
With qualities not to be underestimated, he goes to heaven.
Với đức hạnh không bị khinh thường, vị ấy đi đến cõi trời.
569
‘‘Caviya punaridhāgato samāno,
"Having passed away and returned here again,
Sau khi chết từ đó, lại đến cõi này,
570
Karacaraṇamudutañca jālino ca;
He obtains soft hands and feet, and webbed hands and feet;
Tay chân mềm mại và có màng lưới;
571
Atirucirasuvaggudassaneyyaṃ,
Extremely beautiful, well-proportioned, and pleasant to behold,
Rất đẹp đẽ, dễ chịu, đáng chiêm ngưỡng,
572
Paṭilabhati daharo susu kumāro.
As a young, delicate boy, he obtains them.
Vị ấy thọ nhận khi còn là một thiếu niên trẻ tuổi.
573
‘‘Bhavati parijanassavo vidheyyo,
"His retinue becomes obedient and compliant,
Quyến thuộc của vị ấy trở nên vâng lời,
574
Mahimaṃ āvasito susaṅgahito;
Having achieved greatness, he is well-united;
Sống trên mặt đất, được thu phục tốt;
575
Piyavadū hitasukhataṃ jigīsamāno* ,
Speaking pleasantly, wishing for benefit and happiness,
Nói lời hòa ái, mong muốn lợi ích và hạnh phúc,
576
Abhirucitāni guṇāni ācarati.
He practices qualities that are agreeable.
Vị ấy thực hành những đức hạnh được ưa thích.
577
‘‘Yadi ca jahati sabbakāmabhogaṃ,
"And if he abandons all sensual pleasures and enjoyments,
Nếu vị ấy từ bỏ mọi dục lạc và tài sản,
578
Kathayati dhammakathaṃ jino janassa;
The Victor teaches the Dhamma to people;
Vị Jina thuyết pháp cho mọi người;
579
Vacanapaṭikarassābhippasannā,
Delighted by his words, fully confident,
Những người hoan hỷ với lời nói của Ngài,
580
Sutvāna dhammānudhammamācarantī’’ti.
Having heard, they practice in accordance with the Dhamma."
Sau khi nghe, thực hành đúng Pháp.”
581
(9-10) Ussaṅkhapādauddhaggalomatālakkhaṇāni
(9-10) The marks of High-Raised Ankles and Upward-Growing Hair
(9-10) Tướng gót chân cao và lông mọc ngược
582
212. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno* atthūpasaṃhitaṃ dhammūpasaṃhitaṃ vācaṃ bhāsitā ahosi, bahujanaṃ nidaṃsesi, pāṇīnaṃ hitasukhāvaho dhammayāgī.
212. "Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having formerly been a human being, spoke words conducive to welfare, conducive to Dhamma, and admonished many people, bringing benefit and happiness to beings, practicing the Dhamma-sacrifice.
212. “Này các Tỳ-kheo, trong kiếp trước, đời trước, nơi ở trước, khi là một con người, Như Lai đã từng nói những lời hữu ích, phù hợp với Chánh pháp, đã chỉ dạy cho nhiều người, mang lại lợi ích và hạnh phúc cho chúng sanh, đã cúng dường Chánh pháp.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận hai tướng Đại trượng phu này.
Ussaṅkhapādo ca hoti, uddhaggalomo ca.
He has high-raised ankles and his body hair grows upwards.
Vị ấy có gót chân cao và có lông mọc ngược.
583
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato, sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"He, endowed with those marks, if he dwells in a home, becomes a Wheel-turning Monarch… What does he obtain as a king?
“Vị ấy đầy đủ những tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy được gì?
Aggo ca hoti seṭṭho ca pāmokkho ca uttamo ca pavaro ca kāmabhogīnaṃ.
He is supreme, excellent, foremost, highest, and pre-eminent among those who enjoy sensual pleasures.
Vị ấy là bậc đứng đầu, tối thượng, lãnh đạo, cao cả và ưu việt nhất trong số những người hưởng thụ dục lạc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi là vua, vị ấy được điều này… Khi là Phật, vị ấy được gì?
Aggo ca hoti seṭṭho ca pāmokkho ca uttamo ca pavaro ca sabbasattānaṃ.
He is supreme, excellent, foremost, highest, and pre-eminent among all beings.
Vị ấy là bậc đứng đầu, tối thượng, lãnh đạo, cao cả và ưu việt nhất trong tất cả chúng sanh.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha."
Khi là Phật, vị ấy được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
584
213. Tatthetaṃ vuccati –
213. In this regard, it is said:
213. Ở đây được nói rằng:
585
‘‘Atthadhammasahitaṃ* pure giraṃ,
"Formerly speaking words
“Trước đây, đã nói lời hữu ích và đúng Pháp,
586
Erayaṃ bahujanaṃ nidaṃsayi;
Conducive to welfare and Dhamma, he admonished many people;
Đã chỉ dạy cho nhiều người;
587
Pāṇinaṃ hitasukhāvaho ahu,
He brought benefit and happiness to beings,
Đã mang lại lợi ích và hạnh phúc cho chúng sanh,
588
Dhammayāgamayajī* amaccharī.
Performed the Dhamma-sacrifice, free from stinginess.
Đã cúng dường Chánh pháp, không keo kiệt.
589
‘‘Tena so sucaritena kammunā,
"By that well-practiced action,
Do nghiệp thiện đã làm ấy,
590
Suggatiṃ vajati tattha modati;
He goes to a good destination, where he rejoices;
Vị ấy đi đến cõi lành, vui hưởng ở đó;
591
Lakkhaṇāni ca duve idhāgato,
And having come here, he obtains two marks,
Khi đến cõi này, vị ấy thọ nhận hai tướng,
592
Uttamappamukhatāya* vindati.
He obtains pre-eminence and supremacy.
Được sự tối thượng và ưu việt.
593
‘‘Ubbhamuppatitalomavā saso,
"He has hair rising upwards, like a hare,
Vị ấy có lông mọc ngược lên,
594
Pādagaṇṭhirahu sādhusaṇṭhitā;
And ankles well-formed, without protuberances;
Gót chân được hình thành tốt đẹp;
595
Maṃsalohitācitā tacotthatā,
Covered with flesh and blood, enveloped in skin,
Được bao phủ bởi thịt và máu, được da che phủ,
596
Uparicaraṇasobhanā* ahu.
The beauty of his upper legs. (or: above the legs).
Phần trên của chân thật đẹp.
597
‘‘Gehamāvasati ce tathāvidho,
"If such a one dwells in a home,
Nếu một người như vậy sống đời gia đình,
598
Aggataṃ vajati kāmabhoginaṃ;
He attains supremacy among those who enjoy sensual pleasures;
Vị ấy đạt đến vị trí tối thượng trong số những người hưởng dục lạc;
599
Tena uttaritaro na vijjati,
There is none superior to him,
Không ai vượt trội hơn vị ấy,
600
Jambudīpamabhibhuyya iriyati.
He moves, conquering Jambudīpa.
Vị ấy cai trị khắp Jambudīpa.
601
‘‘Pabbajampi ca anomanikkamo,
"And if he goes forth, a person of incomparable endeavor,
Nếu vị ấy xuất gia, với nỗ lực phi thường,
602
Aggataṃ vajati sabbapāṇinaṃ;
He attains supremacy among all beings;
Vị ấy đạt đến vị trí tối thượng trong tất cả chúng sanh;
603
Tena uttaritaro na vijjati,
There is none superior to him,
Không ai vượt trội hơn vị ấy,
604
Sabbalokamabhibhuyya viharatī’’ti.
He dwells, conquering all worlds."
Vị ấy sống vượt lên trên tất cả thế gian.”
605
(11) Eṇijaṅghalakkhaṇaṃ
(11) The Mark of Antelope-Like Calves
(11) Tướng bắp chân như chân nai
606
214. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ vācetā ahosi sippaṃ vā vijjaṃ vā caraṇaṃ vā kammaṃ vā – ‘kiṃ time khippaṃ vijāneyyuṃ, khippaṃ paṭipajjeyyuṃ, na ciraṃ kilisseyyu’’nti.
214. "Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having formerly been a human being, diligently taught a craft or a science or a practice or a work – 'How might these people quickly understand, quickly practice, and not suffer for long?'
214. “Này các Tỳ-kheo, trong kiếp trước, đời trước, nơi ở trước, khi là một con người, Như Lai đã từng dạy dỗ một cách cẩn thận về nghề nghiệp, về học vấn, về hạnh kiểm, về công việc – ‘Làm sao để những người này có thể nhanh chóng hiểu biết, nhanh chóng thực hành, không phải chịu khổ lâu dài?’
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains this mark of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận tướng Đại trượng phu này.
Eṇijaṅgho hoti.
He has calves like an antelope.
Vị ấy có bắp chân như chân nai.
607
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"He, endowed with that mark, if he dwells in a home, becomes a Wheel-turning Monarch… What does he obtain as a king?
“Vị ấy đầy đủ tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy được gì?
Yāni tāni rājārahāni rājaṅgāni rājūpabhogāni rājānucchavikāni tāni khippaṃ paṭilabhati.
He quickly obtains those things suitable for a king, proper for a king, enjoyed by a king, befitting a king.
Vị ấy nhanh chóng thọ nhận những gì xứng đáng với một vị vua, những gì thuộc về một vị vua, những gì được một vị vua hưởng thụ, những gì phù hợp với một vị vua.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi là vua, vị ấy được điều này… Khi là Phật, vị ấy được gì?
Yāni tāni samaṇārahāni samaṇaṅgāni samaṇūpabhogāni samaṇānucchavikāni, tāni khippaṃ paṭilabhati.
He quickly obtains those things suitable for an ascetic, proper for an ascetic, enjoyed by an ascetic, befitting an ascetic.
Vị ấy nhanh chóng thọ nhận những gì xứng đáng với một Sa-môn, những gì thuộc về một Sa-môn, những gì được một Sa-môn hưởng thụ, những gì phù hợp với một Sa-môn.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha."
Khi là Phật, vị ấy được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
608
215. Tatthetaṃ vuccati –
215. In this regard, it is said:
215. Ở đây được nói rằng:
609
‘‘Sippesu vijjācaraṇesu kammesu* ,
"In crafts, sciences, practices, and works,
“Trong các nghề nghiệp, học vấn, hạnh kiểm, công việc,
610
Kathaṃ vijāneyyuṃ* lahunti icchati;
He desires, 'How might they quickly understand?'
Vị ấy mong muốn ‘làm sao để họ nhanh chóng hiểu biết?’;
611
Yadūpaghātāya na hoti kassaci,
That which causes no harm to anyone,
Điều gì không gây hại cho ai,
612
Vāceti khippaṃ na ciraṃ kilissati.
He teaches quickly, so they suffer not long.
Vị ấy dạy nhanh chóng, không làm họ khổ lâu.
613
‘‘Taṃ kammaṃ katvā kusalaṃ sukhudrayaṃ* ,
"Having done that wholesome action, leading to happiness,
Đã làm nghiệp thiện mang lại hạnh phúc ấy,
614
Jaṅghā manuññā labhate susaṇṭhitā;
He obtains lovely, well-formed calves;
Vị ấy có được bắp chân đẹp, được hình thành tốt;
615
Vaṭṭā sujātā anupubbamuggatā,
Round, well-developed, gradually rising,
Tròn trịa, sinh ra tốt, dần dần phát triển cao,
616
Uddhaggalomā sukhumattacotthatā.
With hair growing upwards, covered with delicate skin.
Lông mọc ngược, da mỏng bao phủ.
617
‘‘Eṇeyyajaṅghoti tamāhu puggalaṃ,
"They call that person 'one with antelope-like calves',
Người ta gọi vị ấy là người có bắp chân như nai,
618
Sampattiyā khippamidhāhu* lakkhaṇaṃ;
Here, they say, it is a mark of quick attainment;
Đây là tướng nhanh chóng đạt được thành tựu;
619
Gehānulomāni yadābhikaṅkhati,
When he desires things suitable for a householder,
Khi vị ấy mong muốn những điều phù hợp với đời sống gia đình,
620
Apabbajaṃ khippamidhādhigacchati* .
While not having gone forth, he quickly attains them here.
Vị ấy nhanh chóng đạt được điều đó mà không xuất gia.
621
‘‘Sace ca pabbajjamupeti tādiso,
"And if such a one goes forth,
Và nếu một người như vậy xuất gia,
622
Nekkhammachandābhirato vicakkhaṇo;
A discerning one, delighting in the desire for renunciation;
Một người trí tuệ, hoan hỷ với ý muốn xuất ly;
623
Anucchavikassa yadānulomikaṃ,
That which is befitting and suitable for him,
Những gì phù hợp với Sa-môn, những gì xứng đáng,
624
Taṃ vindati khippamanomavikkamo* ’’ti.
That he quickly attains, a person of incomparable endeavor."
Vị ấy nhanh chóng đạt được với nỗ lực phi thường.”
625
(12) Sukhumacchavilakkhaṇaṃ
(12) The Mark of Delicate Skin
(12) Tướng da mịn màng
626
216. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā paripucchitā ahosi – ‘‘kiṃ, bhante, kusalaṃ, kiṃ akusalaṃ, kiṃ sāvajjaṃ, kiṃ anavajjaṃ, kiṃ sevitabbaṃ, kiṃ na sevitabbaṃ, kiṃ me karīyamānaṃ dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya assa, kiṃ vā pana me karīyamānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya assā’’ti.
216. "Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having formerly been a human being, approached an ascetic or a brahmin and questioned them: 'Venerable sir, what is wholesome, what is unwholesome? What is blameworthy, what is blameless? What should be practiced, what should not be practiced? What, if I do it, would lead to my harm and suffering for a long time? Or what, if I do it, would lead to my benefit and happiness for a long time?'
216. “Này các Tỳ-kheo, trong kiếp trước, đời trước, nơi ở trước, khi là một con người, Như Lai đã từng đến gần một Sa-môn hay Bà-la-môn để hỏi: ‘Bạch ngài, điều gì là thiện, điều gì là bất thiện? Điều gì có tội, điều gì không có tội? Điều gì nên thực hành, điều gì không nên thực hành? Điều gì nếu tôi làm sẽ dẫn đến bất lợi, đau khổ lâu dài? Hay điều gì nếu tôi làm sẽ dẫn đến lợi ích, hạnh phúc lâu dài?’
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains this mark of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận tướng Đại trượng phu này.
Sukhumacchavi hoti, sukhumattā chaviyā rajojallaṃ kāye na upalimpati.
He has a delicate skin; due to the delicacy of his skin, dirt and grime do not cling to his body.
Vị ấy có làn da mịn màng, do làn da mịn màng nên bụi bẩn không bám vào thân.
627
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"If he, endowed with that mark, lives the household life, he becomes a Wheel-turning Monarch… Being a king, what does he obtain?
“Vị ấy, được phú cho tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương… (tương tự)… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Mahāpañño hoti, nāssa hoti koci paññāya sadiso vā seṭṭho vā kāmabhogīnaṃ.
He is greatly wise; there is no one among those who enjoy sense pleasures who is equal or superior to him in wisdom.
Vị ấy có đại trí tuệ, trong số những người hưởng thụ dục lạc, không ai ngang bằng hay hơn vị ấy về trí tuệ.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a king, he obtains this… Being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Mahāpañño hoti puthupañño hāsapañño* javanapañño tikkhapañño nibbedhikapañño, nāssa hoti koci paññāya sadiso vā seṭṭho vā sabbasattānaṃ.
He is greatly wise, widely wise, joyful in wisdom, swift in wisdom, sharp in wisdom, penetrating in wisdom; there is no one among all beings who is equal or superior to him in wisdom.
Vị ấy có đại trí tuệ, trí tuệ rộng lớn, trí tuệ nhanh nhạy, trí tuệ sắc bén, trí tuệ xuyên thấu; trong số tất cả chúng sanh, không ai ngang bằng hay hơn vị ấy về trí tuệ.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this."
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
628
217. Tatthetaṃ vuccati –
217. Here it is said:
217. Ở đây, điều này được nói:
629
‘‘Pure puratthā purimāsu jātisu,
"In earlier births, in former times,
“Trong những kiếp quá khứ xa xưa,
630
Aññātukāmo paripucchitā ahu;
Desirous of knowing, he was one who questioned;
Vị ấy muốn biết nên đã hỏi han,
631
Sussūsitā pabbajitaṃ upāsitā,
He listened intently, attended upon ascetics,
Lắng nghe và phụng sự các vị xuất gia,
632
Atthantaro atthakathaṃ nisāmayi.
And understood the meaning of what was said.
Với tâm muốn lợi ích, lắng nghe lời giảng pháp.
633
‘‘Paññāpaṭilābhagatena* kammunā,
Due to the deed that led to the acquisition of wisdom,
Do nghiệp đã tạo để đạt được trí tuệ,
634
Manussabhūto sukhumacchavī ahu;
Being born as a human, he had a delicate skin;
Khi làm người, vị ấy có làn da mịn màng.
635
Byākaṃsu uppādanimittakovidā,
Those skilled in marks and omens declared,
Những người thông thạo điềm báo đã tuyên bố:
636
Sukhumāni atthāni avecca dakkhiti.
He will surely discern subtle meanings.
Vị ấy sẽ thấu hiểu những điều vi tế.
637
‘‘Sace na pabbajjamupeti tādiso,
If such a one does not go forth into homelessness,
Nếu người như vậy không xuất gia,
638
Vatteti cakkaṃ pathaviṃ pasāsati;
He turns the Wheel, he rules the earth;
Vị ấy sẽ xoay chuyển bánh xe, thống trị trái đất;
639
Atthānusiṭṭhīsu pariggahesu ca,
In matters of instruction and in his possessions,
Trong việc ban lời khuyên hữu ích và quản lý,
640
Na tena seyyo sadiso ca vijjati.
No one is superior or equal to him.
Không ai hơn hay ngang bằng với vị ấy.
641
‘‘Sace ca pabbajjamupeti tādiso,
But if such a one goes forth into homelessness,
Nếu người như vậy xuất gia,
642
Nekkhammachandābhirato vicakkhaṇo;
Delighting in the desire for renunciation, discerning;
Bậc trí tuệ, hoan hỷ với ý muốn ly dục,
643
Paññāvisiṭṭhaṃ labhate anuttaraṃ,
He gains supreme, unsurpassed wisdom,
Vị ấy đạt được trí tuệ siêu việt vô thượng,
644
Pappoti bodhiṃ varabhūrimedhaso’’ti.
He attains enlightenment, one of great and profound intellect."
Đạt được giác ngộ, bậc đại trí tuệ tối thượng.”
645
(13) Suvaṇṇavaṇṇalakkhaṇaṃ
(13) The Mark of Golden Skin
(13) Tướng da màu vàng kim
646
218. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno akkodhano ahosi anupāyāsabahulo, bahumpi vutto samāno nābhisajji na kuppi na byāpajji na patitthīyi, na kopañca dosañca appaccayañca pātvākāsi.
"Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, being a human, was not prone to anger, nor to vexation; even when spoken to much, he did not become indignant, or angry, or hostile, or resentful, nor did he manifest anger, malice, or ill-will.
“Này các Tỳ-kheo, trong kiếp quá khứ, đời sống quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi là một con người, Như Lai không sân hận, không thường xuyên phiền muộn, dù bị nói nhiều lời, vị ấy không tức giận, không nổi nóng, không oán ghét, không thù hằn, không biểu lộ sự sân hận, ác ý và bất mãn.
Dātā ca ahosi sukhumānaṃ mudukānaṃ attharaṇānaṃ pāvuraṇānaṃ* khomasukhumānaṃ kappāsikasukhumānaṃ koseyyasukhumānaṃ kambalasukhumānaṃ.
He was also a giver of fine, soft coverings and cloaks made of fine linen, fine cotton, fine silk, and fine wool.
Vị ấy cũng là người bố thí những tấm trải giường và áo khoác mịn màng, mềm mại, làm bằng vải lanh mịn, vải bông mịn, vải lụa mịn, vải len mịn.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Having performed and accumulated that karma… being reborn from that state, he arrived in this present state and obtains this mark of a Great Man:
Do đã tạo và tích lũy nghiệp ấy… (tương tự)… Từ đó tái sanh, đến đời này, vị ấy đạt được đại nhân tướng này:
Suvaṇṇavaṇṇo hoti kañcanasannibhattaco.
He has a golden skin, his complexion is like burnished gold.
Vị ấy có da màu vàng kim, sắc da như vàng ròng.
647
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"If he, endowed with that mark, lives the household life, he becomes a Wheel-turning Monarch… Being a king, what does he obtain?
“Vị ấy, được phú cho tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương… (tương tự)… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti sukhumānaṃ mudukānaṃ attharaṇānaṃ pāvuraṇānaṃ khomasukhumānaṃ kappāsikasukhumānaṃ koseyyasukhumānaṃ kambalasukhumānaṃ.
He is a recipient of fine, soft coverings and cloaks made of fine linen, fine cotton, fine silk, and fine wool.
Vị ấy là người thọ hưởng những tấm trải giường và áo khoác mịn màng, mềm mại, làm bằng vải lanh mịn, vải bông mịn, vải lụa mịn, vải len mịn.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a king, he obtains this… Being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti sukhumānaṃ mudukānaṃ attharaṇānaṃ pāvuraṇānaṃ khomasukhumānaṃ kappāsikasukhumānaṃ koseyyasukhumānaṃ kambalasukhumānaṃ.
He is a recipient of fine, soft coverings and cloaks made of fine linen, fine cotton, fine silk, and fine wool.
Vị ấy là người thọ hưởng những tấm trải giường và áo khoác mịn màng, mềm mại, làm bằng vải lanh mịn, vải bông mịn, vải lụa mịn, vải len mịn.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this."
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
648
219. Tatthetaṃ vuccati –
219. Here it is said:
219. Ở đây, điều này được nói:
649
‘‘Akkodhañca adhiṭṭhahi adāsi* ,
"He resolved on non-anger and gave,
“Vị ấy đã giữ vững sự không sân hận và đã bố thí,
650
Dānañca vatthāni sukhumāni succhavīni;
And gave fine, pure, smooth garments;
Những y phục mịn màng, có sắc da đẹp;
651
Purimatarabhave ṭhito abhivissaji,
In a former existence, he generously bestowed,
Trong những kiếp trước, vị ấy đã từ bỏ,
652
Mahimiva suro abhivassaṃ.
Like the sun raining upon the earth.
Như mặt trời chiếu sáng trái đất.
653
‘‘Taṃ katvāna ito cuto dibbaṃ,
Having done that, he departed from here to the divine realm,
Sau khi làm điều đó, từ đây tái sanh lên cõi trời,
654
Upapajji* sukataphalavipākamanubhutvā;
And experienced the results of his well-done deeds;
Vị ấy đã hưởng thụ quả báo của việc làm thiện lành;
655
Kanakatanusannibho idhābhibhavati,
Having passed away from there, he came here again,
Từ đó tái sanh lại đây, vị ấy trở nên có thân hình như vàng ròng,
656
Suravarataroriva indo.
And shines with a body like gold, like Indra among the chief devas.
Như Indra giữa các cây trời tối thượng.
657
‘‘Gehañcāvasati naro apabbajja,
If a man lives in a house, not having gone forth,
Nếu người ấy không xuất gia mà sống đời gia đình,
658
Micchaṃ mahatimahiṃ anusāsati* ;
He wrongly rules this great earth;
Vị ấy sẽ thống trị một vùng đất rộng lớn;
659
Pasayha sahidha sattaratanaṃ* ,
By force he obtains here the seven jewels,
Vị ấy sẽ đạt được bảy báu quý giá ở đây,
660
Paṭilabhati vimala* sukhumacchaviṃ suciñca.
And a pure, delicate, and immaculate skin.
Và có làn da mịn màng, trong sạch, rộng lớn.
661
‘‘Lābhī acchādanavatthamokkhapāvuraṇānaṃ,
He becomes a recipient of coverings, clothes, cloaks, and wraps,
Vị ấy là người được thọ hưởng y phục, áo khoác, và mọi thứ che thân,
662
Bhavati yadi anāgāriyataṃ upeti;
If he takes up the homeless life;
Nếu vị ấy xuất gia;
663
Sahito* purimakataphalaṃ anubhavati,
He certainly experiences the fruit of his former deeds,
Vị ấy sẽ hưởng thụ quả báo của những việc đã làm trước đây,
664
Na bhavati katassa panāso’’ti.
And what has been done is not lost."
Việc đã làm sẽ không bị mất đi.”
665
(14) Kosohitavatthaguyhalakkhaṇaṃ
(14) The Mark of the Genitals Sheathed in a Casing
(14) Tướng bộ phận kín được che giấu trong bao da
666
220. Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno cirappanaṭṭhe sucirappavāsino ñātimitte suhajje sakhino samānetā ahosi.
Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, being a human, reunited relatives, friends, well-wishers, and companions who had been long separated or had lived far away for a long time.
Này các Tỳ-kheo, trong kiếp quá khứ, đời sống quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi là một con người, Như Lai là người đã đoàn tụ những người thân, bạn bè, quyến thuộc đã xa cách lâu ngày, đã đi xa lâu ngày.
Mātarampi puttena samānetā ahosi, puttampi mātarā samānetā ahosi, pitarampi puttena samānetā ahosi, puttampi pitarā samānetā ahosi, bhātarampi bhātarā samānetā ahosi, bhātarampi bhaginiyā samānetā ahosi, bhaginimpi bhātarā samānetā ahosi, bhaginimpi bhaginiyā samānetā ahosi, samaṅgīkatvā* ca abbhanumoditā ahosi.
He reunited a mother with her son, a son with his mother, a father with his son, a son with his father, a brother with his brother, a brother with his sister, a sister with her brother, a sister with her sister; and having reconciled them, he rejoiced in their unity.
Vị ấy đã đoàn tụ mẹ với con, con với mẹ, cha với con, con với cha, anh với anh, anh với chị, chị với anh, chị với chị, và đã hoan hỷ khi họ hòa hợp.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati – kosohitavatthaguyho hoti.
Having performed that karma… being reborn from that state, he arrived in this present state and obtains this mark of a Great Man: his genitals are sheathed in a casing.
Do đã tạo và tích lũy nghiệp ấy… (tương tự)… Từ đó tái sanh, đến đời này, vị ấy đạt được đại nhân tướng này: bộ phận kín được che giấu trong bao da.
667
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"If he, endowed with that mark, lives the household life, he becomes a Wheel-turning Monarch… Being a king, what does he obtain?
“Vị ấy, được phú cho tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương… (tương tự)… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Pahūtaputto hoti, parosahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
He has many sons; indeed, he has over a thousand sons, valiant, heroic in form, crushers of enemy armies.
Vị ấy có rất nhiều con trai, hơn một ngàn người con trai dũng cảm, có hình dáng anh hùng, có khả năng đè bẹp quân thù.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a king, he obtains this… Being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Pahūtaputto hoti, anekasahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
He has many sons; indeed, he has many thousands of sons, valiant, heroic in form, crushers of enemy armies.
Vị ấy có rất nhiều con trai, hàng ngàn người con trai dũng cảm, có hình dáng anh hùng, có khả năng đè bẹp quân thù.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this."
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
668
221. Tatthetaṃ vuccati –
221. Here it is said:
221. Ở đây, điều này được nói:
669
‘‘Pure puratthā purimāsu jātisu,
"In earlier births, in former times,
“Trong những kiếp quá khứ xa xưa,
670
Cirappanaṭṭhe sucirappavāsino;
Relatives, well-wishers, companions,
Những người thân, bạn bè, quyến thuộc
671
Ñātī suhajje sakhino samānayi,
Long separated, long parted, he reunited;
Đã xa cách lâu ngày, đã đi xa lâu ngày, vị ấy đã đoàn tụ họ,
672
Samaṅgikatvā anumoditā ahu.
Having reconciled them, he rejoiced.
Và đã hoan hỷ khi họ hòa hợp.
673
‘‘So tena* kammena divaṃ samakkami,
By that deed, he ascended to heaven,
Do nghiệp ấy, vị ấy đã lên cõi trời,
674
Sukhañca khiḍḍāratiyo ca anvabhi;
And experienced happiness and joyful amusements;
Và đã hưởng thụ niềm vui và sự giải trí.
675
Tato cavitvā punarāgato idha,
Having passed away from there, he came here again,
Từ đó tái sanh lại đây,
676
Kosohitaṃ vindati vatthachādiyaṃ.
And finds his genitals sheathed in a casing.
Vị ấy có bộ phận kín được che giấu trong bao da.
677
‘‘Pahūtaputto bhavatī tathāvidho,
Such a one has many sons,
Người như vậy có rất nhiều con trai,
678
Parosahassañca* bhavanti atrajā;
Indeed, over a thousand offspring;
Hơn một ngàn người con trai;
679
Sūrā ca vīrā ca* amittatāpanā,
Valiant and heroic, tormentors of foes,
Dũng cảm, anh hùng, làm khiếp sợ kẻ thù,
680
Gihissa pītiṃjananā piyaṃvadā.
Bringing joy to a householder, speaking pleasantly.
Là niềm vui của gia chủ, nói lời dễ nghe.
681
‘‘Bahūtarā pabbajitassa iriyato,
Many more become the sons of one gone forth,
Khi xuất gia, vị ấy có nhiều hơn nữa,
682
Bhavanti puttā vacanānusārino;
Who are obedient to his word;
Những người con trai vâng lời;
683
Gihissa vā pabbajitassa vā puna,
Whether for a householder or one gone forth,
Dù là gia chủ hay người xuất gia,
684
Taṃ lakkhaṇaṃ jāyati tadatthajotaka’’nti.
That mark arises, indicating that meaning."
Tướng ấy biểu thị ý nghĩa đó.”
685
Paṭhamabhāṇavāro niṭṭhito.
The First Recitation Section is finished.
Phần tụng thứ nhất đã hoàn tất.
686
(15-16) Parimaṇḍalaanonamajaṇṇuparimasanalakkhaṇāni
(15-16) The Marks of Having a Perfectly Round Trunk and Not Having Prominent Collarbones
(15-16) Tướng thân hình tròn trịa, không gù lưng, và không có lông trên thân
687
222. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno mahājanasaṅgahaṃ* samekkhamāno* samaṃ jānāti sāmaṃ jānāti, purisaṃ jānāti purisavisesaṃ jānāti – ‘ayamidamarahati ayamidamarahatī’ti tattha tattha purisavisesakaro ahosi.
222. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former abode, when previously he was a human being, considering the welfare of the multitude, knew what was suitable and proper, knew the person, knew the special qualities of the person – ‘this one is worthy of this, this one is worthy of that’ – and thus assigned each person to his proper place.
222. “Này các Tỳ-khưu, điều này nữa, Như Lai, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư trú quá khứ, khi còn là một con người, đã xem xét sự lợi ích cho đại chúng, biết một cách bình đẳng, biết một cách tự mình, biết người, biết những người đặc biệt – ‘Người này xứng đáng điều này, người này xứng đáng điều này’ – và đã làm cho những người đặc biệt phù hợp ở từng nơi từng chỗ.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that kamma…he, having passed away from there and come to this existence, obtains these two marks of a Great Man:
Do đã thực hiện nghiệp đó…pe… sau khi mệnh chung từ đó, đến cõi này, vị ấy đạt được hai tướng Đại nhân này.
Nigrodha parimaṇḍalo ca hoti, ṭhitakoyeva ca anonamanto ubhohi pāṇitalehi jaṇṇukāni parimasati parimajjati.
He has the proportions of a banyan tree, and without bending, he can touch and stroke both knees with both hands while standing.
Vị ấy có thân hình tròn trịa như cây Nigrodha, và khi đứng thẳng không cần cúi xuống, có thể dùng cả hai lòng bàn tay chạm và xoa đầu gối.
688
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessing these marks, if he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch…What does a monarch, being a monarch, obtain?
“Vị ấy, nếu với những tướng đó mà sống đời tại gia, thì trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi là một vị vua, vị ấy đạt được gì?
Aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo pahūtajātarūparajato pahūtavittūpakaraṇo pahūtadhanadhañño paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro.
He is rich, with great wealth and great possessions, abounding in gold and silver, abounding in assets and resources, abounding in grain and money, with a full treasury and storehouses.
Vị ấy giàu có, đại phú, đại tài sản, có nhiều vàng bạc, nhiều tài sản và vật dụng, nhiều lúa gạo, kho tàng đầy đủ.
Rājā samāno idaṃ labhati…pe… buddho samāno kiṃ labhati?
A monarch, being a monarch, obtains this…What does a Buddha, being a Buddha, obtain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này…pe… khi là một vị Phật, vị ấy đạt được gì?
Aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo.
He is rich, with great wealth and great possessions.
Vị ấy giàu có, đại phú, đại tài sản.
Tassimāni dhanāni honti, seyyathidaṃ, saddhādhanaṃ sīladhanaṃ hiridhanaṃ ottappadhanaṃ sutadhanaṃ cāgadhanaṃ paññādhanaṃ.
These are his possessions: namely, the wealth of faith, the wealth of virtue, the wealth of shame, the wealth of dread of wrongdoing, the wealth of learning, the wealth of generosity, the wealth of wisdom.
Vị ấy có những tài sản này, đó là: tài sản tín, tài sản giới, tài sản tàm, tài sản quý, tài sản văn, tài sản thí, tài sản tuệ.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
A Buddha, being a Buddha, obtains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
689
223. Tatthetaṃ vuccati –
223. Thereupon, it is said:
223. Về điều đó, ở đây được nói:
690
‘‘Tuliya paṭivicaya cintayitvā,
‘‘Having weighed, investigated, and reflected,
“Sau khi cân nhắc, suy xét, tư duy,
691
Mahājanasaṅgahanaṃ* samekkhamāno;
Considering the welfare of the multitude;
Quan tâm đến sự lợi ích cho đại chúng;
692
Ayamidamarahati tattha tattha,
‘This one is worthy of this’ – in various places,
‘Người này xứng đáng điều này’ ở từng nơi từng chỗ,
693
Purisavisesakaro pure ahosi.
He was one who assigned each person to his proper place in the past.
Trước kia, vị ấy đã là người phân biệt những người đặc biệt.
694
‘‘Mahiñca pana* ṭhito anonamanto,
‘‘And standing on the ground, without bending,
Và khi đứng thẳng trên mặt đất, không cần cúi xuống,
695
Phusati karehi ubhohi jaṇṇukāni;
He touches his knees with both hands;
Vị ấy dùng cả hai tay chạm đến đầu gối;
696
Mahiruhaparimaṇḍalo ahosi,
He had the proportions of a banyan tree,
Vị ấy có thân hình tròn trịa như cây lớn,
697
Sucaritakammavipākasesakena.
By the remaining results of well-performed kamma.
Do phần còn lại của quả nghiệp thiện đã làm.
698
‘‘Bahuvividhanimittalakkhaṇaññū,
‘‘Many and varied marks and signs knowers,
Những người khéo léo và thông tuệ,
699
Atinipuṇā manujā byākariṃsu;
Extremely skilled people, declared:
Am hiểu nhiều loại tướng và dấu hiệu,
700
Bahuvividhā gihīnaṃ arahāni,
‘Many and varied things suitable for householders,
Đã tuyên bố rằng người trẻ tuổi, còn bé thơ ấy,
701
Paṭilabhati daharo susu kumāro.
A young boy will obtain while still a youth.’
Sẽ đạt được nhiều điều xứng đáng cho người tại gia.
702
‘‘Idha ca mahīpatissa kāmabhogī,
‘‘And here for the lord of the earth, who enjoys sense pleasures,
Ở đời này, những người hưởng thụ dục lạc, là vua,
703
Gihipatirūpakā bahū bhavanti;
Many householder-like possessions come to be;
Có nhiều tài sản phù hợp với người tại gia;
704
Yadi ca jahati sabbakāmabhogaṃ,
But if he abandons all sense pleasures,
Nếu vị ấy từ bỏ mọi dục lạc,
705
Labhati anuttaraṃ uttamadhanagga’’nti.
He obtains the unsurpassed highest wealth.’’
Sẽ đạt được tài sản tối thượng vô thượng.”
706
(17-19) Sīhapubbaddhakāyāditilakkhaṇaṃ
(17-19) The mark of a lion’s forepart, etc.
(17-19) Tướng nửa thân trước như sư tử, v.v.
707
224. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno bahujanassa atthakāmo ahosi hitakāmo phāsukāmo yogakkhemakāmo – ‘kintime saddhāya vaḍḍheyyuṃ, sīlena vaḍḍheyyuṃ, sutena vaḍḍheyyuṃ* , cāgena vaḍḍheyyuṃ, dhammena vaḍḍheyyuṃ, paññāya vaḍḍheyyuṃ, dhanadhaññena vaḍḍheyyuṃ, khettavatthunā vaḍḍheyyuṃ, dvipadacatuppadehi vaḍḍheyyuṃ, puttadārehi vaḍḍheyyuṃ, dāsakammakaraporisehi vaḍḍheyyuṃ, ñātīhi vaḍḍheyyuṃ, mittehi vaḍḍheyyuṃ, bandhavehi vaḍḍheyyu’nti.
224. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former abode, when previously he was a human being, desired the welfare of many people, desired their benefit, desired their ease, desired their liberation from bondage – ‘How might these grow in faith, grow in virtue, grow in learning, grow in generosity, grow in Dhamma, grow in wisdom, grow in wealth and grain, grow in fields and property, grow in bipeds and quadrupeds, grow in children and spouses, grow in servants, workers, and attendants, grow in relatives, grow in friends, grow in kinsmen?’
224. “Này các Tỳ-khưu, điều này nữa, Như Lai, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư trú quá khứ, khi còn là một con người, đã mong muốn lợi ích cho nhiều người, mong muốn điều thiện, mong muốn sự an lạc, mong muốn sự an toàn – ‘Làm sao để họ tăng trưởng về tín, tăng trưởng về giới, tăng trưởng về văn, tăng trưởng về thí, tăng trưởng về Pháp, tăng trưởng về tuệ, tăng trưởng về tài sản và lúa gạo, tăng trưởng về đất đai nhà cửa, tăng trưởng về gia súc (hai chân và bốn chân), tăng trưởng về con cái và vợ, tăng trưởng về nô lệ, người làm công và người hầu, tăng trưởng về bà con, tăng trưởng về bạn bè, tăng trưởng về quyến thuộc?’
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni tīṇi mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that kamma…he, having passed away from there and come to this existence, obtains these three marks of a Great Man:
Do đã thực hiện và tích lũy nghiệp đó…pe… sau khi mệnh chung từ đó, đến cõi này, vị ấy đạt được ba tướng Đại nhân này.
Sīhapubbaddhakāyo ca hoti citantaraṃso ca samavaṭṭakkhandho ca.
He has the forepart of a lion, his back is filled in, and his shoulders are evenly rounded.
Vị ấy có nửa thân trước như sư tử, có khoảng giữa hai vai đầy đặn, và có các vai tròn đều.
708
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessing these marks, if he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch…What does a monarch, being a monarch, obtain?
“Vị ấy, nếu với những tướng đó mà sống đời tại gia, thì trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi là một vị vua, vị ấy đạt được gì?
Aparihānadhammo hoti, na parihāyati dhanadhaññena khettavatthunā dvipadacatuppadehi puttadārehi dāsakammakaraporisehi ñātīhi mittehi bandhavehi, na parihāyati sabbasampattiyā.
He is one whose qualities do not decline; he does not decline in wealth and grain, in fields and property, in bipeds and quadrupeds, in children and spouses, in servants, workers, and attendants, in relatives, friends, and kinsmen; he does not decline in any prosperity.
Vị ấy có Pháp không suy giảm, không suy giảm về tài sản và lúa gạo, đất đai nhà cửa, gia súc (hai chân và bốn chân), con cái và vợ, nô lệ, người làm công và người hầu, bà con, bạn bè, quyến thuộc, không suy giảm về mọi sự thịnh vượng.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
A monarch, being a monarch, obtains this…What does a Buddha, being a Buddha, obtain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này… khi là một vị Phật, vị ấy đạt được gì?
Aparihānadhammo hoti, na parihāyati saddhāya sīlena sutena cāgena paññāya, na parihāyati sabbasampattiyā.
He is one whose qualities do not decline; he does not decline in faith, in virtue, in learning, in generosity, in wisdom; he does not decline in any prosperity.
Vị ấy có Pháp không suy giảm, không suy giảm về tín, giới, văn, thí, tuệ, không suy giảm về mọi sự thịnh vượng.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
A Buddha, being a Buddha, obtains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
709
225. Tatthetaṃ vuccati –
225. Thereupon, it is said:
225. Về điều đó, ở đây được nói:
710
‘‘Saddhāya sīlena sutena buddhiyā,
‘‘In faith, in virtue, in learning, in intelligence,
“Về tín, giới, văn, trí tuệ,
711
Cāgena dhammena bahūhi sādhuhi;
In generosity, in Dhamma, in many good qualities;
Về thí, Pháp và nhiều điều thiện khác;
712
Dhanena dhaññena ca khettavatthunā,
In wealth, in grain, and in fields and property,
Về tài sản, lúa gạo, đất đai nhà cửa,
713
Puttehi dārehi catuppadehi ca.
In children, in spouses, and in quadrupeds.
Về con cái, vợ và gia súc (bốn chân).
714
‘‘Ñātīhi mittehi ca bandhavehi ca,
‘‘In relatives, in friends, and in kinsmen,
Về bà con, bạn bè và quyến thuộc,
715
Balena vaṇṇena sukhena cūbhayaṃ;
In strength, in beauty, and in happiness both;
Về sức mạnh, sắc đẹp và cả hạnh phúc;
716
Kathaṃ na hāyeyyuṃ pareti icchati,
‘How might others not decline?’ he desires,
Vị ấy mong muốn người khác không suy giảm,
717
Atthassa middhī ca* panābhikaṅkhati.
And he aspires to the success of their well-being.
Và cũng mong muốn sự thành tựu về lợi ích.
718
‘‘Sa sīhapubbaddhasusaṇṭhito ahu,
‘‘He thus came to be well-built with a lion’s forepart,
Vị ấy có nửa thân trước được cấu tạo đẹp như sư tử,
719
Samavaṭṭakkhandho ca citantaraṃso;
And with evenly rounded shoulders, and a filled-in back;
Và có các vai tròn đều, khoảng giữa hai vai đầy đặn;
720
Pubbe suciṇṇena katena kammunā,
By kamma well-practiced and performed in the past,
Do nghiệp đã làm thiện trước kia,
721
Ahāniyaṃ pubbanimittamassa taṃ.
This was his non-declining former sign.
Đó là điềm báo trước về sự không suy giảm của vị ấy.
722
‘‘Gihīpi dhaññena dhanena vaḍḍhati,
‘‘Even a householder grows in grain and wealth,
Người tại gia cũng tăng trưởng về lúa gạo, tài sản,
723
Puttehi dārehi catuppadehi ca;
In children, in spouses, and in quadrupeds;
Về con cái, vợ và gia súc (bốn chân);
724
Akiñcano pabbajito anuttaraṃ,
The houseless one, having gone forth, obtains the unsurpassed,
Vị không sở hữu, đã xuất gia, đạt được vô thượng,
725
Pappoti bodhiṃ asahānadhammata’’nti* .
Awakening, a state of non-decline.’’
Sự Giác Ngộ với Pháp không suy giảm.”
726
(20) Rasaggasaggitālakkhaṇaṃ
(20) The mark of excellent palate
(20) Tướng vị giác siêu việt
727
226. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno sattānaṃ aviheṭhakajātiko ahosi pāṇinā vā leḍḍunā vā daṇḍena vā satthena vā.
226. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former abode, when previously he was a human being, was of a non-harming nature towards beings, not harming with hand, or clod, or stick, or weapon.
226. “Này các Tỳ-khưu, điều này nữa, Như Lai, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư trú quá khứ, khi còn là một con người, đã không làm hại chúng sinh bằng tay, bằng cục đất, bằng gậy hay bằng dao.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati, rasaggasaggī hoti, uddhaggāssa rasaharaṇīyo gīvāya jātā honti samābhivāhiniyo* .
Due to the performance and accumulation of that kamma…he, having passed away from there and come to this existence, obtains this mark of a Great Man: he has an excellent palate; his sap-carrying channels, born from the neck, convey the essence upwards evenly.
Do đã thực hiện, tích lũy nghiệp đó…pe… sau khi mệnh chung từ đó, đến cõi này, vị ấy đạt được tướng Đại nhân này, vị ấy có vị giác siêu việt, các ống dẫn vị giác ở cổ vị ấy trồi lên và vận chuyển vị giác đều đặn.
728
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessing this mark, if he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch…What does a monarch, being a monarch, obtain?
“Vị ấy, nếu với tướng đó mà sống đời tại gia, thì trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi là một vị vua, vị ấy đạt được gì?
Appābādho hoti appātaṅko, samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya.
He is free from disease, free from affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot.
Vị ấy ít bệnh tật, ít tai ương, có hệ tiêu hóa hoạt động đều đặn, không quá lạnh cũng không quá nóng.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
A monarch, being a monarch, obtains this…What does a Buddha, being a Buddha, obtain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này… khi là một vị Phật, vị ấy đạt được gì?
Appābādho hoti appātaṅko samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya.
He is free from disease, free from affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot, moderate and suitable for exertion.
Vị ấy ít bệnh tật, ít tai ương, có hệ tiêu hóa hoạt động đều đặn, không quá lạnh cũng không quá nóng, vừa phải để tinh tấn.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
A Buddha, being a Buddha, obtains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
729
227. Tatthetaṃ vuccati –
227. Thereupon, it is said:
227. Về điều đó, ở đây được nói:
730
‘‘Na pāṇidaṇḍehi panātha leḍḍunā,
‘‘Neither with hand nor stick, nor with clod,
“Không bằng tay, gậy, cục đất,
731
Satthena vā maraṇavadhena* vā pana;
Nor with weapon, nor with slaying or killing;
Hay bằng dao, hoặc sự giết chóc;
732
Ubbādhanāya paritajjanāya vā,
For oppressing or threatening,
Không bằng sự quấy nhiễu, sự đe dọa,
733
Na heṭhayī janatamaheṭhako ahu.
He did not harm people, he was non-harming.
Vị ấy đã không làm hại chúng sinh, đã là người không làm hại.
734
‘‘Teneva so sugatimupecca modati,
‘‘Therefore, having gone to a good destination, he rejoices,
Vì thế, vị ấy đã đến cõi thiện và hoan hỷ,
735
Sukhapphalaṃ kariya sukhāni vindati;
Having performed fruitful deeds, he experiences happiness;
Đã tạo quả hạnh phúc và hưởng thụ hạnh phúc;
736
Samojasā* rasaharaṇī susaṇṭhitā,
The essence-carrying channels, well-formed with perfect vitality,
Các ống dẫn vị giác được cấu tạo đẹp, đều đặn,
737
Idhāgato labhati rasaggasaggitaṃ.
Having come to this existence, he obtains the excellent palate.
Khi đến đây, vị ấy đạt được vị giác siêu việt.
738
‘‘Tenāhu naṃ atinipuṇā vicakkhaṇā,
‘‘Therefore, the exceedingly skilled and discerning ones say:
Vì thế, những người khéo léo, thông tuệ đã nói rằng,
739
Ayaṃ naro sukhabahulo bhavissati;
‘This person will be abundant in happiness;
‘Người này sẽ có nhiều hạnh phúc’;
740
Gihissa vā pabbajitassa vā puna* ,
Whether for a householder or again for one gone forth,
Dù là người tại gia hay người xuất gia,
741
Taṃ lakkhaṇaṃ bhavati tadatthajotaka’’nti.
That mark becomes indicative of that meaning.’’’
Tướng đó đều là biểu hiện cho ý nghĩa đó.”
742
(21-22) Abhinīlanettagopakhumalakkhaṇāni
(21-22) The Marks of Deep Blue Eyes and Eyelashes like a Cow
(21-22) Các tướng mắt xanh đậm và lông mi như mắt bò
743
228. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno na ca visaṭaṃ, na ca visāci* , na ca pana viceyya pekkhitā, ujuṃ tathā pasaṭamujumano, piyacakkhunā bahujanaṃ udikkhitā ahosi.
228. ‘‘Also, monks, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, when he was a human being, did not look askance, nor awry, nor did he look around and choose, but he looked straight forward, with an upright mind, regarding many people with kindly eyes.
228. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài không nhìn liếc ngang, không nhìn liếc xéo, cũng không nhìn dò xét, mà nhìn thẳng, nhìn rộng rãi với tâm ngay thẳng, nhìn mọi người với ánh mắt thân ái.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được hai tướng Đại nhân này.
Abhinīlanetto ca hoti gopakhumo ca.
He has very deep blue eyes and eyelashes like a cow.
Ngài có mắt xanh thẳm và lông mi như bò chúa.
744
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato, sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with those marks, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với những tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Piyadassano hoti bahuno janassa, piyo hoti manāpo brāhmaṇagahapatikānaṃ negamajānapadānaṃ gaṇakamahāmattānaṃ anīkaṭṭhānaṃ dovārikānaṃ amaccānaṃ pārisajjānaṃ rājūnaṃ bhogiyānaṃ kumārānaṃ.
He is pleasant to behold for many people; he is dear and charming to brahmins and householders, to town and country dwellers, to chief ministers and accountants, to soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Ngài được nhiều người yêu mến, được các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc yêu mến và hài lòng.
Rājā samāno idaṃ labhati…pe… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… (vân vân)… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Piyadassano hoti bahuno janassa, piyo hoti manāpo bhikkhūnaṃ bhikkhunīnaṃ upāsakānaṃ upāsikānaṃ devānaṃ manussānaṃ asurānaṃ nāgānaṃ gandhabbānaṃ.
He is pleasant to behold for many people; he is dear and charming to bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Ngài được nhiều người yêu mến, được các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà yêu mến và hài lòng.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
745
229. Tatthetaṃ vuccati –
229. Therein it is said:
229. Ở đây điều này được nói:
746
‘‘Na ca visaṭaṃ na ca visāci* , na ca pana viceyyapekkhitā;
‘‘Not scattered nor disjointed, nor with scrutinizing gaze;
‘‘Không liếc ngang, không liếc xéo, cũng không nhìn dò xét;
747
Ujuṃ tathā pasaṭamujumano, piyacakkhunā bahujanaṃ udikkhitā.
But straight, extended, with a straight mind, he looks upon the multitude with loving eyes.
Mà nhìn thẳng, nhìn rộng rãi với tâm ngay thẳng, nhìn mọi người với ánh mắt thân ái.
748
‘‘Sugatīsu so phalavipākaṃ,
‘‘The fruit and consequence of his good deeds
‘‘Quả báo của nghiệp ấy,
749
Anubhavati tattha modati;
He experiences in happy destinations, there he rejoices;
Ngài hưởng trong các cõi thiện, vui thích ở đó;
750
Idha ca pana bhavati gopakhumo,
And here in this life, he has eyelashes like a cow,
Và ở đây, Ngài có lông mi như bò chúa,
751
Abhinīlanettanayano sudassano.
With deep blue eyes, pleasant to behold.
Mắt xanh thẳm, dễ nhìn.
752
‘‘Abhiyogino ca nipuṇā,
‘‘And those who are diligent and skillful,
‘‘Những người tinh thông, khéo léo,
753
Bahū pana nimittakovidā;
Many who are adept in marks,
Nhiều người am hiểu tướng điềm;
754
Sukhumanayanakusalā manujā,
Men skilled in subtle eye-features,
Những người khéo léo về tướng mắt tinh tế,
755
Piyadassanoti abhiniddisanti naṃ.
Proclaim him as 'pleasant to behold'.
Gọi Ngài là người dễ mến.
756
‘‘Piyadassano gihīpi santo ca,
‘‘Pleasant to behold, even as a householder,
‘‘Dù là người tại gia, Ngài cũng là người dễ mến,
757
Bhavati bahujanapiyāyito;
He becomes beloved by many people;
Được nhiều người yêu quý;
758
Yadi ca na bhavati gihī samaṇo hoti,
And if he does not become a householder but a renunciant,
Nếu không phải là người tại gia, Ngài là Sa-môn,
759
Piyo bahūnaṃ sokanāsano’’ti.
He is beloved by many, dispelling sorrow.’’
Được nhiều người yêu mến, tiêu trừ sầu khổ’’.
760
(23) Uṇhīsasīsalakkhaṇaṃ
(23) The Mark of the Head Like a Turban
(23) Tướng đỉnh đầu nhô cao
761
230. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno bahujanapubbaṅgamo ahosi kusalesu dhammesu bahujanapāmokkho kāyasucarite vacīsucarite manosucarite dānasaṃvibhāge sīlasamādāne uposathupavāse matteyyatāya petteyyatāya sāmaññatāya brahmaññatāya kule jeṭṭhāpacāyitāya aññataraññataresu ca adhikusalesu dhammesu.
230. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, was a leader for many people in wholesome qualities, a chief for many people in good bodily conduct, good verbal conduct, good mental conduct, in sharing gifts, in undertaking precepts, in observing Uposatha, in filial piety towards mother and father, in reverence for ascetics and brahmins, in respect for elders in the family, and in various other superior wholesome qualities.
230. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài là người tiên phong trong các thiện pháp cho nhiều người, là người đứng đầu cho nhiều người trong thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời nói, thiện hạnh về ý nghĩ, trong việc bố thí, giữ giới, giữ trai giới, hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, kính trọng Sa-môn, kính trọng Bà-la-môn, kính trọng người lớn tuổi trong gia đình, và trong các thiện pháp cao cấp khác.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati – uṇhīsasīso hoti.
Due to the performance of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires this mark of a Great Man: his head is like a turban.
Do đã làm nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được tướng Đại nhân này – Ngài có đỉnh đầu nhô cao.
762
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with that mark, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano anvāyiko hoti, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
A great multitude follows him: brahmins and householders, town and country dwellers, chief ministers and accountants, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Ngài có nhiều người theo sau: các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano anvāyiko hoti, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
A great multitude follows him: bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Ngài có nhiều người theo sau: các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
763
231. Tatthetaṃ vuccati –
231. Therein it is said:
231. Ở đây điều này được nói:
764
‘‘Pubbaṅgamo sucaritesu ahu,
‘‘He was a leader in good conduct,
‘‘Là người tiên phong trong các thiện hạnh,
765
Dhammesu dhammacariyābhirato;
Delighting in righteous deeds in the Dhamma;
Vui thích trong việc thực hành Pháp;
766
Anvāyiko bahujanassa ahu,
He was a follower of many people,
Ngài là người đứng đầu cho nhiều người,
767
Saggesu vedayittha puññaphalaṃ.
He experienced the fruit of merit in heavenly abodes.
Đã cảm nhận quả phúc ở các cõi trời.
768
‘‘Veditvā so sucaritassa phalaṃ,
‘‘Having experienced the fruit of good conduct,
‘‘Sau khi cảm nhận quả của thiện hạnh,
769
Uṇhīsasīsattamidhajjhagamā;
Here he attained the state of having a head like a turban;
Ở đây Ngài đạt được tướng đỉnh đầu nhô cao;
770
Byākaṃsu byañjananimittadharā,
Those who know the marks and signs declared,
Những người am hiểu tướng điềm đã tuyên bố,
771
Pubbaṅgamo bahujanaṃ hessati.
He will be a leader for many people.
Ngài sẽ là người tiên phong cho nhiều người.
772
‘‘Paṭibhogiyā manujesu idha,
‘‘Here among humans, those who are recipients of his generosity,
‘‘Ở đời này, những người có quyền thế,
773
Pubbeva tassa abhiharanti tadā;
They offer things to him even before he asks;
Trước tiên sẽ dâng cúng cho Ngài;
774
Yadi khattiyo bhavati bhūmipati,
If he is a khattiya, a ruler of the earth,
Nếu Ngài là vị vua, chủ tể của đất,
775
Paṭihārakaṃ bahujane labhati.
He receives tribute from many people.
Ngài sẽ nhận được sự cúng dường từ nhiều người.
776
‘‘Atha cepi pabbajati so manujo,
‘‘And if that man goes forth into homelessness,
‘‘Nếu người ấy xuất gia,
777
Dhammesu hoti paguṇo visavī;
He becomes proficient and wise in the Dhamma;
Ngài sẽ tinh thông Pháp, là bậc toàn tri;
778
Tassānusāsaniguṇābhirato,
Delighting in the virtue of his instruction,
Vui thích trong phẩm hạnh giáo huấn của Ngài,
779
Anvāyiko bahujano bhavatī’’ti.
A great multitude follows him.’’
Nhiều người sẽ theo sau’’.
780
(24-25) Ekekalomatāuṇṇālakkhaṇāni
(24-25) The Marks of One Hair per Pore and the Uṇṇā Hair
(24-25) Tướng mỗi lỗ chân lông có một sợi lông và tướng lông trắng giữa hai chân mày
781
232. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato ahosi, saccavādī saccasandho theto paccayiko avisaṃvādako lokassa.
232. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, abandoned false speech and abstained from false speech; he was a speaker of truth, reliable, trustworthy, dependable, not deceiving the world.
232. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài đã từ bỏ lời nói đâm thọc, tránh xa lời nói đâm thọc, là người nói sự thật, giữ lời hứa, đáng tin cậy, đáng tin, không lừa dối thế gian.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance and accumulation of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được hai tướng Đại nhân này.
Ekekalomo ca hoti, uṇṇā ca bhamukantare jātā hoti odātā mudutūlasannibhā.
He has one hair growing from each pore, and between his eyebrows, there is a hair, white and soft like cotton wool, called the uṇṇā.
Ngài có mỗi lỗ chân lông chỉ có một sợi lông, và giữa hai chân mày có một sợi lông trắng, mềm mại như bông gòn.
782
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato, sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with those marks, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với những tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano upavattati, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
A great multitude comes to his service: brahmins and householders, town and country dwellers, chief ministers and accountants, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Nhiều người sẽ quy phục Ngài: các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano upavattati, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
A great multitude comes to his service: bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Nhiều người sẽ quy phục Ngài: các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
783
233. Tatthetaṃ vuccati –
233. Therein it is said:
233. Ở đây điều này được nói:
784
‘‘Saccappaṭiñño purimāsu jātisu,
‘‘Truthful in promise in former births,
‘‘Trong các kiếp trước, Ngài giữ lời hứa,
785
Advejjhavāco alikaṃ vivajjayi;
With unwavering speech, he avoided falsehood;
Lời nói không hai, tránh xa lời nói dối;
786
Na so visaṃvādayitāpi kassaci,
He never deceived anyone,
Ngài không lừa dối bất cứ ai,
787
Bhūtena tacchena tathena bhāsayi* .
He spoke what was real, actual, and true.
Chỉ nói những điều có thật, chân thật, đúng đắn.
788
‘‘Setā susukkā mudutūlasannibhā,
‘‘White, very pure, soft like cotton wool,
‘‘Sợi lông trắng tinh khiết, mềm mại như bông gòn,
789
Uṇṇā sujātā* bhamukantare ahu;
The beautiful uṇṇā hair appeared between his eyebrows;
Đã mọc đẹp đẽ giữa hai chân mày;
790
Na lomakūpesu duve ajāyisuṃ,
And from no hair-pore did two hairs grow,
Không có hai sợi mọc trong một lỗ chân lông,
791
Ekekalomūpacitaṅgavā ahu.
He had a body developed with one hair from each pore.
Ngài có thân thể với mỗi lỗ chân lông chỉ có một sợi lông.
792
‘‘Taṃ lakkhaṇaññū bahavo samāgatā,
‘‘Many who were experts in marks gathered,
‘‘Nhiều người am hiểu tướng đã tụ họp,
793
Byākaṃsu uppādanimittakovidā;
Those adept in omens and signs declared:
Những người tinh thông tướng điềm đã tuyên bố;
794
Uṇṇā ca lomā ca yathā susaṇṭhitā,
‘As the uṇṇā and the hairs are so well-situated,
Vì lông trắng và lông thân được sắp đặt đẹp đẽ như vậy,
795
Upavattatī īdisakaṃ bahujjano.
A great multitude will come to the service of such a one.’
Nhiều người như vậy sẽ quy phục Ngài.
796
‘‘Gihimpi santaṃ upavattatī jano,
‘‘Even if a householder, a multitude comes to his service,
‘‘Dù là người tại gia, nhiều người cũng quy phục Ngài,
797
Bahu puratthāpakatena kammunā;
Due to the karma performed by him in the past;
Do nghiệp đã làm từ trước;
798
Akiñcanaṃ pabbajitaṃ anuttaraṃ,
Even if he is a Buddha, one without possessions, a renunciant, unsurpassed,
Dù là vị Phật vô thượng, không sở hữu, đã xuất gia,
799
Buddhampi santaṃ upavattati jano’’ti.
A multitude comes to his service.’’
Nhiều người cũng quy phục Ngài’’.
800
(26-27) Cattālīsaaviraḷadantalakkhaṇāni
(26-27) The Marks of Forty Teeth and Undividable Teeth
(26-27) Tướng bốn mươi răng không kẽ hở
801
234. ‘‘Yampi, bhikkhave tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pisuṇaṃ vācaṃ pahāya pisuṇāya vācāya paṭivirato ahosi.
234. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, abandoned divisive speech and abstained from divisive speech.
234. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài đã từ bỏ lời nói đâm thọc, tránh xa lời nói đâm thọc.
Ito sutvā na amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā na imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya, iti bhinnānaṃ vā sandhātā, sahitānaṃ vā anuppadātā, samaggārāmo samaggarato samagganandī samaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi.
Having heard something here, he did not repeat it there to cause division among these people; having heard something there, he did not repeat it here to cause division among those people. Thus, he was a reconciler of the divided, an encourager of the united; delighting in concord, rejoicing in concord, enjoying concord, he spoke words that promote concord.
Ngài nghe điều này ở đây, không nói lại ở kia để gây chia rẽ những người này; nghe điều kia ở kia, không nói lại ở đây để gây chia rẽ những người kia; như vậy, Ngài là người hàn gắn những người đã chia rẽ, là người khuyến khích những người hòa hợp, vui thích hòa hợp, hoan hỷ hòa hợp, nói lời tạo sự hòa hợp.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này.
Cattālīsadanto ca hoti aviraḷadanto ca.
He has forty teeth and his teeth are close-set.
Người ấy có bốn mươi răng và răng không có kẽ hở.
802
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with those marks, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Abhejjapariso hoti, abhejjāssa honti parisā, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has an indissoluble retinue; his retinues are indissoluble: brahmins and householders, city and country dwellers, accountants and chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, tributary kings, and princes.
Người ấy có hội chúng không thể bị chia rẽ. Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ, đó là các Bà-la-môn và gia chủ, cư dân thành thị và nông thôn, các quan đại thần tính toán, các tướng quân, các người giữ cửa, các quan đại thần, các nghị viên, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati … buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Abhejjapariso hoti, abhejjāssa honti parisā, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has an indissoluble retinue; his retinues are indissoluble: bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Người ấy có hội chúng không thể bị chia rẽ. Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ, đó là các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Na-ga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
803
235. Tatthetaṃ vuccati –
235. In this regard, it is said:
235. Ở đây có lời nói rằng –
804
‘‘Vebhūtiyaṃ sahitabhedakāriṃ,
“He did not speak words of dissension,
‘‘Lời nói chia rẽ, gây bất hòa,
805
Bhedappavaḍḍhanavivādakāriṃ;
Creating division and quarrels,
Lời nói làm tăng thêm chia rẽ, tranh cãi;
806
Kalahappavaḍḍhanaākiccakāriṃ,
Causing strife and doing what is unwholesome,
Lời nói làm tăng thêm xung đột, gây việc bất thiện,
807
Sahitānaṃ bhedajananiṃ na bhaṇi.
Generating division among the united.
Lời nói gây chia rẽ những người hòa hợp, người ấy không nói.
808
‘‘Avivādavaḍḍhanakariṃ sugiraṃ,
He spoke pleasant words that promoted harmony,
‘‘Lời nói tốt đẹp làm tăng thêm sự không tranh cãi,
809
Bhinnānusandhijananiṃ abhaṇi;
Generating unity among the divided;
Lời nói làm cho những người chia rẽ được hòa hợp, người ấy đã nói;
810
Kalahaṃ janassa panudī samaṅgī,
He dispelled people’s quarrels, being one who unites;
Người ấy đã loại bỏ xung đột của mọi người, hòa hợp,
811
Sahitehi nandati pamodati ca.
He rejoices and delights with the united.
Và vui mừng, hoan hỷ với những người hòa hợp.
812
‘‘Sugatīsu so phalavipākaṃ,
As a result of his actions, he experiences the fruits
‘‘Người ấy hưởng quả báo thiện nghiệp,
813
Anubhavati tattha modati;
In happy destinations, where he delights;
Và hoan hỷ ở đó;
814
Dantā idha honti aviraḷā sahitā,
In this life, his teeth are close-set and united,
Ở đây, răng của người ấy đều đặn, không có kẽ hở, hòa hợp,
815
Caturo dasassa mukhajā susaṇṭhitā.
His forty teeth are well-arranged in his mouth.
Bốn mươi chiếc răng trong miệng người ấy được sắp xếp tốt đẹp.
816
‘‘Yadi khattiyo bhavati bhūmipati,
If he becomes a Khattiya, a ruler of the earth,
‘‘Nếu người ấy là một vị vua, chúa tể của đất đai,
817
Avibhediyāssa parisā bhavati;
His retinue becomes indissoluble;
Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ;
818
Samaṇo ca hoti virajo vimalo,
And if he becomes a recluse, stainless and pure,
Và nếu người ấy là một Sa-môn, không cấu uế, không tì vết,
819
Parisāssa hoti anugatā acalā’’ti.
His retinue becomes steadfast and unshakeable.”
Hội chúng của người ấy sẽ theo dõi không lay chuyển’’.
820
(28-29) Pahūtajivhābrahmassaralakkhaṇāni
(28-29) Marks of the well-proportioned tongue and the voice of Brahmā
(28-29) Tướng lưỡi rộng và tiếng Phạm âm
821
236. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya paṭivirato ahosi.
236. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned harsh speech and abstained from harsh speech.
236. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ lời nói thô ác, đã tránh xa lời nói thô ác.
Yā sā vācā nelā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā porī bahujanakantā bahujanamanāpā, tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi.
He spoke words that were gentle, pleasing to the ear, affectionate, reaching the heart, urbane, liked by many, and agreeable to many.
Lời nói nào dịu dàng, êm tai, đáng yêu, đi vào lòng người, lịch sự, được nhiều người ưa thích, được nhiều người hoan hỷ, người ấy đã nói lời nói như vậy.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance and accumulation of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này.
Pahūtajivho ca hoti brahmassaro ca karavīkabhāṇī.
He has a well-proportioned tongue and a voice like Brahmā, speaking like a karavīka bird.
Người ấy có lưỡi rộng và có tiếng Phạm âm như chim Karavīka.
822
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with those marks, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Ādeyyavāco hoti, ādiyantissa vacanaṃ brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
His word is authoritative; his word is accepted by brahmins and householders, city and country dwellers, accountants and chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, tributary kings, and princes.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận. Lời nói của người ấy được chấp nhận bởi các Bà-la-môn và gia chủ, cư dân thành thị và nông thôn, các quan đại thần tính toán, các tướng quân, các người giữ cửa, các quan đại thần, các nghị viên, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Ādeyyavāco hoti, ādiyantissa vacanaṃ bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
His word is authoritative; his word is accepted by bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận. Lời nói của người ấy được chấp nhận bởi các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Na-ga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
823
237. Tatthetaṃ vuccati –
237. In this regard, it is said:
237. Ở đây có lời nói rằng –
824
‘‘Akkosabhaṇḍanavihesakāriṃ,
“He did not utter words of abuse, quarrels, or harassment,
‘‘Lời nói mắng chửi, cãi vã, gây hại,
825
Ubbādhikaṃ* bahujanappamaddanaṃ;
Words that oppress or crush many people;
Lời nói gây phiền nhiễu, làm khổ nhiều người;
826
Abāḷhaṃ giraṃ so na bhaṇi pharusaṃ,
He did not speak unhelpful or harsh words,
Lời nói không vững chắc, thô ác, người ấy không nói,
827
Madhuraṃ bhaṇi susaṃhitaṃ* sakhilaṃ.
But spoke sweet, harmonious, and gentle words.
Người ấy nói lời ngọt ngào, hòa hợp, thân thiện.
828
‘‘Manaso piyā hadayagāminiyo,
Words that are dear to the mind and reach the heart,
‘‘Lời nói dễ thương cho tâm, đi vào lòng người,
829
Vācā so erayati kaṇṇasukhā;
He utters words pleasing to the ear;
Lời nói êm tai, người ấy đã phát ra;
830
Vācāsuciṇṇaphalamanubhavi,
He experienced the fruit of well-practiced speech,
Người ấy đã hưởng quả báo của lời nói thiện đã được thực hành,
831
Saggesu vedayatha* puññaphalaṃ.
And enjoyed the fruit of merit in the heavenly realms.
Đã cảm nhận quả phúc ở các cõi trời.
832
‘‘Veditvā so sucaritassa phalaṃ,
Having known the fruit of good conduct,
‘‘Sau khi biết quả của hạnh lành,
833
Brahmassarattamidhamajjhagamā;
He attained this state of having the voice of Brahmā;
Người ấy đã đạt được tiếng Phạm âm ở đây;
834
Jivhāssa hoti vipulā puthulā,
His tongue is broad and wide,
Lưỡi của người ấy rộng lớn, bao trùm,
835
Ādeyyavākyavacano bhavati.
His words are authoritative.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận.
836
‘‘Gihinopi ijjhati yathā bhaṇato,
Even for a householder, what he says succeeds;
‘‘Ngay cả với người tại gia, điều người ấy nói cũng thành công,
837
Atha ce pabbajati so manujo;
And if that man goes forth (into homelessness);
Và nếu người ấy xuất gia;
838
Ādiyantissa vacanaṃ janatā,
His well-spoken words are accepted by many people,
Quần chúng sẽ chấp nhận lời nói của người ấy,
839
Bahuno bahuṃ subhaṇitaṃ bhaṇato’’ti.
Much by many, as he speaks.”
Lời nói tốt đẹp của người ấy được nhiều người chấp nhận’’.
840
(30) Sīhahanulakkhaṇaṃ
(30) Mark of the lion jaw
(30) Tướng hàm sư tử
841
238. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato ahosi kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī, nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ atthasaṃhitaṃ.
238. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned frivolous talk and abstained from frivolous talk; he spoke at the right time, spoke what is factual, spoke what is beneficial, spoke what is in accordance with the Dhamma, spoke what is in accordance with the Vinaya; he spoke words that were weighty, at the right time, with reason, limited, and connected with benefit.
238. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ lời nói phù phiếm, đã tránh xa lời nói phù phiếm; người ấy đã nói lời đúng lúc, đúng sự thật, có ý nghĩa, đúng Chánh pháp, đúng Giới luật; đã nói lời có giá trị, đúng lúc, có lý do, có giới hạn, có lợi ích.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati, sīhahanu hoti.
Due to the performance of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains this mark of a Great Man: he has a jaw like a lion.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu tướng Đại nhân này: có hàm sư tử.
842
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with that mark, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Appadhaṃsiyo hoti kenaci manussabhūtena paccatthikena paccāmittena.
He is unassailable by any human adversary or enemy.
Người ấy không thể bị bất kỳ kẻ thù, đối thủ là con người nào khuất phục.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Appadhaṃsiyo hoti abbhantarehi vā bāhirehi vā paccatthikehi paccāmittehi, rāgena vā dosena vā mohena vā samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
He is unassailable by adversaries or enemies, whether internal or external: by lust, by hatred, by delusion; by any recluse, brahmin, deva, Māra, Brahmā, or anyone in the world.
Người ấy không thể bị khuất phục bởi các kẻ thù, đối thủ bên trong hay bên ngoài, bởi tham, sân, si, bởi Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma vương, Phạm thiên, hay bất kỳ ai trong thế gian.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
843
239. Tatthetaṃ vuccati –
239. In this regard, it is said:
239. Ở đây có lời nói rằng –
844
‘‘Na samphappalāpaṃ na muddhataṃ* ,
“He did not engage in frivolous talk or foolishness,
‘‘Không nói lời phù phiếm, không nói lời ngạo mạn,
845
Avikiṇṇavacanabyappatho ahosi;
His utterance was not scattered;
Lời nói của người ấy không phân tán, không lộn xộn;
846
Ahitamapi ca apanudi,
He repelled what was unwholesome,
Người ấy cũng đã loại bỏ điều không lợi ích,
847
Hitamapi ca bahujanasukhañca abhaṇi.
And spoke what was beneficial and brought happiness to many.
Và đã nói điều lợi ích và niềm vui cho nhiều người.
848
‘‘Taṃ katvā ito cuto divamupapajji,
Having done that, he passed away from here and was reborn in the divine world,
‘‘Sau khi làm điều đó, người ấy chết từ đây, tái sinh lên cõi trời,
849
Sukataphalavipākamanubhosi;
He experienced the fruit of good deeds;
Đã hưởng quả báo của việc làm thiện;
850
Caviya punaridhāgato samāno,
Having passed away, he came back here again,
Sau khi chết từ đó, tái sinh lại đây,
851
Dvidugamavaratarahanuttamalattha.
And obtained the supreme, excellent mark of the lion jaw.
Đã đạt được tướng hàm tốt nhất, không có khuyết điểm.
852
‘‘Rājā hoti suduppadhaṃsiyo,
He becomes a king, very difficult to assail,
‘‘Vị vua ấy không thể bị khuất phục,
853
Manujindo manujādhipati mahānubhāvo;
A lord of men, a mighty sovereign;
Vị chúa tể loài người, vị vua của loài người, có uy lực lớn;
854
Tidivapuravarasamo bhavati,
He is like the best of the divine cities,
Người ấy trở thành như vị vua của thành cõi trời,
855
Suravarataroriva indo.
Like Indra among the best of devas.
Như Indra của các vị thần tối thượng.
856
‘‘Gandhabbāsurayakkharakkhasebhi* ,
By gandhabbas, asuras, yakkhas, and rākkhasas,
‘‘Bởi Càn-thát-bà, A-tu-la, Dạ-xoa, La-sát,
857
Surehi na hi bhavati suppadhaṃsiyo;
By devas, he is indeed not assailable;
Bởi chư thiên, người ấy không thể bị khuất phục;
858
Tathatto yadi bhavati tathāvidho,
If he becomes such a one, of such a nature,
Nếu người ấy trở thành như vậy,
859
Idha disā ca paṭidisā ca vidisā cā’’ti.
Here in the cardinal, intermediate, and cross directions.”
Thì ở đây, các phương, các hướng phụ và các hướng chéo cũng vậy’’.
860
(31-32) Samadantasusukkadāṭhālakkhaṇāni
(31-32) Marks of equally-set teeth and very white tusks
(31-32) Tướng răng đều và răng nanh trắng tinh
861
240. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno micchājīvaṃ pahāya sammāājīvena jīvikaṃ kappesi, tulākūṭa kaṃsakūṭa mānakūṭa ukkoṭana vañcana nikati sāciyoga chedana vadha bandhana viparāmosa ālopa sahasākārā* paṭivirato ahosi.
240. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned wrong livelihood and maintained his life by right livelihood; he abstained from falsifying weights, falsifying coins, falsifying measures, bribery, deception, fraud, insincerity, cutting, killing, binding, robbing, plundering, and violence.
240. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ tà mạng, đã sống bằng chánh mạng; người ấy đã tránh xa việc gian lận cân, gian lận tiền, gian lận đo lường, hối lộ, lừa đảo, mánh khóe, cắt xén, giết chóc, trói buộc, cướp bóc, cướp giật, và hành động bạo lực.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā ussannattā vipulattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Due to the performance, accumulation, abundance, and fullness of that kamma, with the breaking up of the body, after death, he was reborn in a happy destination, a heavenly world.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy, đã vun bồi, đã tăng trưởng, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi thiện, cõi trời.
So tattha aññe deve dasahi ṭhānehi adhigaṇhāti dibbena āyunā dibbena vaṇṇena dibbena sukhena dibbena yasena dibbena ādhipateyyena dibbehi rūpehi dibbehi saddehi dibbehi gandhehi dibbehi rasehi dibbehi phoṭṭhabbehi.
There he surpasses other devas in ten ways: in divine lifespan, divine beauty, divine happiness, divine renown, divine authority, divine forms, divine sounds, divine smells, divine tastes, and divine tactile objects.
Ở đó, người ấy vượt trội hơn các vị thiên khác ở mười phương diện: tuổi thọ chư thiên, sắc đẹp chư thiên, an lạc chư thiên, danh tiếng chư thiên, quyền lực chư thiên, các sắc cảnh chư thiên, các âm thanh chư thiên, các hương vị chư thiên, các vị chư thiên, và các xúc chạm chư thiên.
So tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati, samadanto ca hoti susukkadāṭho ca.
Having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man: his teeth are equally set and his tusks are very white.
Người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này: có răng đều đặn và răng nanh trắng tinh.
862
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī dhammiko dhammarājā cāturanto vijitāvī janapadatthāvariyappatto sattaratanasamannāgato.
‘‘If he, endowed with those marks, dwells in a home, he becomes a Wheel-turning Monarch, a righteous king, a king of Dhamma, a conqueror of the four quarters, one who has achieved stability in the countryside, endowed with the seven treasures.
Nếu người ấy, với những tướng tốt đó, sống đời gia đình, thì sẽ trở thành một vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp, một vị vua công chính, chinh phục bốn phương, đạt được sự ổn định trong các quốc độ, và sở hữu bảy báu vật.
Tassimāni satta ratanāni bhavanti, seyyathidaṃ – cakkaratanaṃ hatthiratanaṃ assaratanaṃ maṇiratanaṃ itthiratanaṃ gahapatiratanaṃ pariṇāyakaratanameva sattamaṃ.
These seven treasures belong to him, namely: the wheel treasure, the elephant treasure, the horse treasure, the gem treasure, the woman treasure, the householder treasure, and the leader treasure as the seventh.
Vị ấy sẽ có bảy báu vật này, đó là: báu xe, báu voi, báu ngựa, báu ngọc, báu nữ, báu gia chủ, và báu tướng quân là thứ bảy.
Parosahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
Moreover, he has more than a thousand sons, who are brave, heroic in form, and subduers of enemy armies.
Hơn nữa, vị ấy sẽ có hơn một ngàn người con, dũng cảm, có hình dáng anh hùng, và có khả năng nghiền nát quân thù.
So imaṃ pathaviṃ sāgarapariyantaṃ akhilamanimittamakaṇṭakaṃ iddhaṃ phītaṃ khemaṃ sivaṃ nirabbudaṃ adaṇḍena asatthena dhammena abhivijiya ajjhāvasati.
He conquers and dwells upon this earth, bounded by the ocean, without fault, without trouble, without thorns, prosperous, flourishing, secure, happy, and free from distress, ruling by Dhamma without rod or sword.
Vị ấy sẽ chinh phục và trị vì trái đất này, cho đến tận biển, không còn thiếu sót, không còn dấu hiệu nguy hiểm, không còn chông gai, thịnh vượng, sung túc, an toàn, tốt lành, không còn phiền não, bằng chánh pháp, không dùng gậy, không dùng gươm.
Rājā samāno kiṃ labhati?
Being a king, what does he gain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều gì?
Suciparivāro hoti sucissa honti parivārā brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has a pure retinue; his retinue consists of Brahmins and householders, town and country folk, accountants and great ministers, soldiers, doorkeepers, advisors, assembly members, tributary kings, and princes.
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh; đoàn tùy tùng của vị ấy là những Bà-la-môn, gia chủ, thị dân và dân làng, các quan lại tính toán, các quan đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các vị đại thần, các thành viên hội đồng, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati.
Being a king, he gains this.
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này.
863
‘‘Sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado.
‘‘But if he goes forth from home into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Awakened One, one who has cast off the veil in the world.
Nếu người ấy xuất gia từ bỏ đời sống gia đình, thì sẽ trở thành một vị A-la-hán, một vị Chánh Đẳng Giác, người đã vén màn che trong thế gian.
Buddho samāno kiṃ labhati?
Being a Buddha, what does he gain?
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều gì?
Suciparivāro hoti, sucissa honti parivārā, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has a pure retinue; his retinue consists of bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh; đoàn tùy tùng của vị ấy là các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, cư sĩ nam, cư sĩ nữ, các vị trời, loài người, A-tu-la, Na-già, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
864
241. Tatthetaṃ vuccati –
241. Therein it is said:
241. Về điều đó, được nói như sau:
865
‘‘Micchājīvañca avassaji samena vuttiṃ,
‘‘He renounced wrong livelihood and lived by righteousness,
“Từ bỏ tà mạng, với nếp sống bình đẳng,
866
Sucinā so janayittha dhammikena;
He created by pure and righteous means;
Người ấy đã tạo ra bằng chánh pháp thanh tịnh;
867
Ahitamapi ca apanudi,
He removed what was detrimental,
Và đã loại bỏ điều bất lợi,
868
Hitamapi ca bahujanasukhañca acari.
And performed what was beneficial and brought happiness to many.
Và đã thực hành điều lợi ích và hạnh phúc cho nhiều người.
869
‘‘Sagge vedayati naro sukhapphalāni,
‘‘A man experiences fruits of happiness in heaven,
Vị ấy cảm nhận những quả vị hạnh phúc ở cõi trời,
870
Karitvā nipuṇebhi vidūhi sabbhi;
Having performed deeds praised by sagacious and good people;
Sau khi đã tạo tác cùng với những bậc thiện trí, khéo léo;
871
Vaṇṇitāni tidivapuravarasamo,
Like the excellent city of the thirty-three devas,
Được ca ngợi như bậc tối thượng trong thành cõi trời,
872
Abhiramati ratikhiḍḍāsamaṅgī.
He delights, endowed with joy and play.
Vị ấy vui hưởng với những trò tiêu khiển hỷ lạc.
873
‘‘Laddhānaṃ mānusakaṃ bhavaṃ tato,
‘‘Having obtained a human existence after that,
Sau khi đã đạt được kiếp người,
874
Cavitvāna sukataphalavipākaṃ;
Having fallen away from the fruition of good deeds;
Và đã chuyển hóa từ quả lành của nghiệp tốt;
875
Sesakena paṭilabhati lapanajaṃ,
With the remaining result, he receives a speech-born (body),
Với phần còn lại, vị ấy đạt được những điều từ lời nói,
876
Samamapi sucisusukkaṃ* .
Which is pure and very bright white.
Cũng như sự thanh tịnh, trắng sáng tuyệt đẹp.
877
‘‘Taṃ veyyañjanikā samāgatā bahavo,
‘‘Many interpreters, esteemed for their acumen,
Nhiều người có khả năng xem tướng đã tụ họp,
878
Byākaṃsu nipuṇasammatā manujā;
Those men declared (it thus):
Những người được cho là khéo léo đã tuyên bố;
879
Sucijanaparivāragaṇo bhavati,
He becomes surrounded by a company of pure people,
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh,
880
Dijasamasukkasucisobhanadanto.
With teeth as white and pure as those of a bird.
Với hàm răng trắng sáng, thanh tịnh như chim trời.
881
‘‘Rañño hoti bahujano,
‘‘For a king, there is a multitude of people,
Vị ấy là vua của nhiều người,
882
Suciparivāro mahatiṃ mahiṃ anusāsato;
A pure retinue, as he governs the great earth;
Với đoàn tùy tùng thanh tịnh, cai trị một vùng đất rộng lớn;
883
Pasayha na ca janapadatudanaṃ,
Not by force, nor by oppressing the populace,
Không đàn áp và không làm khổ dân chúng,
884
Hitamapi ca bahujanasukhañca caranti.
But they act for the benefit and happiness of many.
Và thực hành điều lợi ích và hạnh phúc cho nhiều người.
885
‘‘Atha ce pabbajati bhavati vipāpo,
‘‘But if he goes forth, he becomes faultless,
Nếu vị ấy xuất gia, thì sẽ trở thành một bậc vô tội,
886
Samaṇo samitarajo vivaṭṭacchado;
A recluse, with defilements calmed, having cast off the veil;
Một Sa-môn đã dứt sạch bụi trần, đã vén màn che;
887
Vigatadarathakilamatho,
Free from agitation and weariness,
Đã thoát khỏi sợ hãi và mệt mỏi,
888
Imamapi ca paramapi ca* passati lokaṃ.
He sees both this world and the other.
Vị ấy thấy rõ thế gian này và thế gian khác.
889
‘‘Tassovādakarā bahugihī ca pabbajitā ca,
‘‘Many lay followers and monastics follow his advice,
Nhiều cư sĩ và những người xuất gia nghe lời khuyên của vị ấy,
890
Asuciṃ garahitaṃ dhunanti pāpaṃ;
They cast off impurity, what is blameworthy and evil;
Đã loại bỏ điều bất tịnh, điều ác đáng bị chỉ trích;
891
Sa hi sucibhi parivuto bhavati,
He truly becomes surrounded by pure ones,
Quả thật, vị ấy được vây quanh bởi những người thanh tịnh,
892
Malakhilakalikilese panudehī’’ti* .
Having dispelled the stains, thorns, and defilements.’’
Vị ấy đã loại bỏ những vết nhơ, chướng ngại, phiền não.”
893
Idamavoca bhagavā.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.
The bhikkhus were delighted and rejoiced in the Blessed One’s words.
Các Tỳ-kheo ấy hoan hỷ, vui mừng với lời Thế Tôn đã thuyết.
894

8. Siṅgālasuttaṃ

8. Siṅgāla Sutta

8. Kinh Siṅgāla

895
242. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
242. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was staying in Rājagaha, at the Bamboo Grove, the Squirrels’ Feeding Ground.
242. Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha (Vương Xá), trong Trúc Lâm, nơi cho chim sóc ăn.
Tena kho pana samayena siṅgālako* gahapatiputto kālasseva uṭṭhāya rājagahā nikkhamitvā allavattho allakeso pañjaliko puthudisā* namassati – puratthimaṃ disaṃ dakkhiṇaṃ disaṃ pacchimaṃ disaṃ uttaraṃ disaṃ heṭṭhimaṃ disaṃ uparimaṃ disaṃ.
Now at that time, Siṅgālaka, a householder’s son, having risen early in the morning, went out from Rājagaha, with wet clothes and wet hair, with joined palms, revering the various directions – the eastern direction, the southern direction, the western direction, the northern direction, the downward direction, the upward direction.
Vào lúc ấy, gia chủ tử Siṅgālaka đã thức dậy từ sáng sớm, rời Rājagaha, mình ướt, tóc ướt, chắp tay, đảnh lễ các phương – phương Đông, phương Nam, phương Tây, phương Bắc, phương dưới, phương trên.
896
243. Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya rājagahaṃ piṇḍāya pāvisi.
243. Then the Blessed One, having dressed in the forenoon, and taking his bowl and robe, entered Rājagaha for alms.
243. Bấy giờ, Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, cầm bát và y, đi vào Rājagaha để khất thực.
Addasā kho bhagavā siṅgālakaṃ gahapatiputtaṃ kālasseva vuṭṭhāya rājagahā nikkhamitvā allavatthaṃ allakesaṃ pañjalikaṃ puthudisā namassantaṃ – puratthimaṃ disaṃ dakkhiṇaṃ disaṃ pacchimaṃ disaṃ uttaraṃ disaṃ heṭṭhimaṃ disaṃ uparimaṃ disaṃ.
The Blessed One saw Siṅgālaka, the householder’s son, having risen early in the morning, gone out from Rājagaha, with wet clothes and wet hair, with joined palms, revering the various directions – the eastern direction, the southern direction, the western direction, the northern direction, the downward direction, the upward direction.
Thế Tôn thấy gia chủ tử Siṅgālaka đã thức dậy từ sáng sớm, rời Rājagaha, mình ướt, tóc ướt, chắp tay, đảnh lễ các phương – phương Đông, phương Nam, phương Tây, phương Bắc, phương dưới, phương trên.
Disvā siṅgālakaṃ gahapatiputtaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho tvaṃ, gahapatiputta, kālasseva uṭṭhāya rājagahā nikkhamitvā allavattho allakeso pañjaliko puthudisā namassasi – puratthimaṃ disaṃ dakkhiṇaṃ disaṃ pacchimaṃ disaṃ uttaraṃ disaṃ heṭṭhimaṃ disaṃ uparimaṃ disa’’nti?
Having seen Siṅgālaka, the householder’s son, he said to him: ‘‘What is it, householder’s son, that you, having risen early in the morning, gone out from Rājagaha, with wet clothes and wet hair, with joined palms, are revering the various directions – the eastern direction, the southern direction, the western direction, the northern direction, the downward direction, the upward direction?’’
Sau khi thấy gia chủ tử Siṅgālaka, Thế Tôn nói với vị ấy: “Này gia chủ tử, vì sao con đã thức dậy từ sáng sớm, rời Rājagaha, mình ướt, tóc ướt, chắp tay, đảnh lễ các phương – phương Đông, phương Nam, phương Tây, phương Bắc, phương dưới, phương trên?”
‘‘Pitā maṃ, bhante, kālaṃ karonto evaṃ avaca – ‘disā, tāta, namasseyyāsī’ti.
‘‘Bhante, my father, when he was dying, told me: ‘Son, you should revere the directions.’
“Bạch Thế Tôn, khi cha con lâm chung, cha con đã nói như vầy: ‘Này con, hãy đảnh lễ các phương.’
So kho ahaṃ, bhante, pituvacanaṃ sakkaronto garuṃ karonto mānento pūjento kālasseva uṭṭhāya rājagahā nikkhamitvā allavattho allakeso pañjaliko puthudisā namassāmi – puratthimaṃ disaṃ dakkhiṇaṃ disaṃ pacchimaṃ disaṃ uttaraṃ disaṃ heṭṭhimaṃ disaṃ uparimaṃ disa’’nti.
So, Bhante, honoring, respecting, revering, and worshipping my father’s words, I have risen early in the morning, gone out from Rājagaha, with wet clothes and wet hair, with joined palms, and am revering the various directions – the eastern direction, the southern direction, the western direction, the northern direction, the downward direction, the upward direction.’’
Bạch Thế Tôn, con kính trọng, tôn trọng, quý trọng, cúng dường lời của cha con, nên con đã thức dậy từ sáng sớm, rời Rājagaha, mình ướt, tóc ướt, chắp tay, đảnh lễ các phương – phương Đông, phương Nam, phương Tây, phương Bắc, phương dưới, phương trên.”
897
Cha disā
The Six Directions
Sáu phương
898
244. ‘‘Na kho, gahapatiputta, ariyassa vinaye evaṃ cha disā* namassitabbā’’ti.
244. ‘‘Indeed, householder’s son, in the discipline of the noble ones, the six directions are not to be revered in this way.’’
“Này gia chủ tử, trong Giới luật của bậc Thánh, không phải là đảnh lễ sáu phương như vậy đâu.”
‘‘Yathā kathaṃ pana, bhante, ariyassa vinaye cha disā* namassitabbā?
‘‘But how, Bhante, are the six directions to be revered in the discipline of the noble ones?
“Bạch Thế Tôn, vậy thì trong Giới luật của bậc Thánh, sáu phương nên được đảnh lễ như thế nào?
Sādhu me, bhante, bhagavā tathā dhammaṃ desetu, yathā ariyassa vinaye cha disā* namassitabbā’’ti.
It would be good, Bhante, if the Blessed One would teach me the Dhamma so that the six directions are revered in the discipline of the noble ones.’’
Bạch Thế Tôn, xin Thế Tôn hãy thuyết pháp cho con để trong Giới luật của bậc Thánh, sáu phương nên được đảnh lễ như vậy.”
899
‘‘Tena hi, gahapatiputta suṇohi sādhukaṃ manasikarohi bhāsissāmī’’ti.
‘‘Then, householder’s son, listen and pay close attention; I will speak,’’ he said.
“Vậy thì, này gia chủ tử, hãy lắng nghe và chú ý kỹ, Ta sẽ thuyết giảng.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho siṅgālako gahapatiputto bhagavato paccassosi.
‘‘Yes, Bhante,’’ Siṅgālaka, the householder’s son, replied to the Blessed One.
“Vâng, bạch Thế Tôn,” gia chủ tử Siṅgālaka đáp lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One spoke this:
Thế Tôn nói như sau:
900
‘‘Yato kho, gahapatiputta, ariyasāvakassa cattāro kammakilesā pahīnā honti, catūhi ca ṭhānehi pāpakammaṃ na karoti, cha ca bhogānaṃ apāyamukhāni na sevati, so evaṃ cuddasa pāpakāpagato chaddisāpaṭicchādī* ubholokavijayāya paṭipanno hoti.
‘‘In so far as, householder’s son, the four defilements of action have been abandoned by a noble disciple, and he does not commit evil deeds in four ways, and he does not frequent the six channels for the dissipation of wealth, then he, thus removed from these fourteen evil things, covering the six directions, is practicing for the conquest of both worlds.
“Này gia chủ tử, khi một Thánh đệ tử đã từ bỏ bốn uế nhiễm của nghiệp, không làm ác nghiệp từ bốn phương diện, và không thực hành sáu cửa ngõ dẫn đến sự suy thoái tài sản, thì vị ấy, đã thoát khỏi mười bốn điều ác, che chở sáu phương, và đang trên con đường chinh phục cả hai thế giới.
Tassa ayañceva loko āraddho hoti paro ca loko.
This world is seized by him, and the other world also.
Thế giới này và thế giới khác đều được vị ấy làm cho tốt đẹp.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Upon the dissolution of the body, after death, he reappears in a good destination, in a heavenly world.
Sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sẽ tái sinh vào cõi thiện, cõi trời.
901
Cattārokammakilesā
The Four Defilements of Action
Bốn uế nhiễm của nghiệp
Next Page →