Table of Contents

Nidānavaggapāḷi

Edit
1196

2. Dutiyavaggo

2. The Second Chapter

2. Phẩm thứ hai

1197
1. Cakkhusuttaṃ
1. The Discourse on the Eye
1. Kinh Cakkhu
1198
198. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati.
198. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling at Sāvatthī.
198. Tôi nghe như vầy – một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā rāhulo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Rāhula approached the Blessed One; having approached, he paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
Rồi Tôn giả Rāhula đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ rāhulaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, cakkhuṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
As Venerable Rāhula sat to one side, the Blessed One said to him: “What do you think, Rāhula, is the eye permanent or impermanent?”
Khi Tôn giả Rāhula ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với Tôn giả Rāhula điều này: “Này Rāhula, con nghĩ sao, mắt (cakkhu) là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
“Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“But that which is impermanent, suffering, and subject to change, is it proper to regard it thus: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
“Cái gì vô thường, khổ, có pháp biến hoại, có hợp lý không khi quán chiếu nó là: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không hợp lý.”
‘‘Sotaṃ…pe… ghānaṃ… jivhā… kāyo… mano nicco vā anicco vā’’ti?
“Is the ear…*… the nose… the tongue… the body… the mind permanent or impermanent?”
“Tai (sota)… (tương tự)… mũi (ghāna)… lưỡi (jivhā)… thân (kāya)… ý (mano) là thường hay vô thường?”
‘‘Anicco, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
“Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“But that which is impermanent, suffering, and subject to change, is it proper to regard it thus: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
“Cái gì vô thường, khổ, có pháp biến hoại, có hợp lý không khi quán chiếu nó là: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không hợp lý.”
‘‘Evaṃ passaṃ, rāhula, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati…pe… sotasmimpi nibbindati… ghānasmimpi nibbindati … jivhāyapi nibbindati… kāyasmimpi nibbindati… manasmimpi nibbindati; nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.
“Seeing thus, Rāhula, a well-taught noble disciple becomes dispassionate towards the eye…*… becomes dispassionate towards the ear… becomes dispassionate towards the nose… becomes dispassionate towards the tongue… becomes dispassionate towards the body… becomes dispassionate towards the mind; being dispassionate, he becomes unattached; through unattachment, he is liberated; in the liberated, there arises the knowledge: ‘Liberated.’
“Này Rāhula, thấy như vậy, vị đệ tử Thánh đã nghe pháp chán ghét mắt… (tương tự)… chán ghét tai… chán ghét mũi… chán ghét lưỡi… chán ghét thân… chán ghét ý; khi chán ghét, vị ấy ly tham; do ly tham, vị ấy được giải thoát; khi giải thoát, vị ấy có trí tuệ rằng: ‘Đã giải thoát.’
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti.
‘Birth is destroyed, the holy life has been lived, what was to be done has been done, there is no more for this state of being,’ he understands.”
‘Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa’ – vị ấy biết rõ như vậy.”
Etena peyyālena dasa suttantā kātabbā.
Ten discourses are to be made according to this pattern.
Với cách trình bày tương tự này, mười bài kinh cần được thực hiện.
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài thứ nhất.
1199
2-10. Rūpādisuttanavakaṃ
2-10. The Nine Discourses Beginning with Forms
2-10. Chín bài kinh về Sắc, v.v.
1200
199. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘taṃ kiṃ maññasi, rāhula, rūpā niccā vā aniccā vā’’ti?
199. Dwelling at Sāvatthī…*… “What do you think, Rāhula, are forms permanent or impermanent?”
199. Trú tại Sāvatthī… (tương tự)… “Này Rāhula, con nghĩ sao, các sắc (rūpa) là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccā, bhante’’…pe… saddā… gandhā… rasā… phoṭṭhabbā… dhammā….
“Impermanent, venerable sir.” …*… sounds… odours… tastes… tactile objects… mental objects….
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”… (tương tự)… các tiếng (saddā)… các mùi (gandhā)… các vị (rasā)… các xúc chạm (phoṭṭhabbā)… các pháp (dhammā)….
1201
‘‘Cakkhuviññāṇaṃ…pe… sotaviññāṇaṃ… ghānaviññāṇaṃ… jivhāviññāṇaṃ… kāyaviññāṇaṃ… manoviññāṇaṃ….
“Eye-consciousness…*… ear-consciousness… nose-consciousness… tongue-consciousness… body-consciousness… mind-consciousness….
“Nhãn thức (cakkhuviññāṇa)… (tương tự)… nhĩ thức (sotaviññāṇa)… tỷ thức (ghānaviññāṇa)… thiệt thức (jivhāviññāṇa)… thân thức (kāyaviññāṇa)… ý thức (manoviññāṇa)….
1202
‘‘Cakkhusamphasso…pe… sotasamphasso… ghānasamphasso… jivhāsamphasso… kāyasamphasso… manosamphasso….
“Eye-contact…*… ear-contact… nose-contact… tongue-contact… body-contact… mind-contact….
“Nhãn xúc (cakkhusamphassa)… (tương tự)… nhĩ xúc (sotasamphassa)… tỷ xúc (ghānasamphassa)… thiệt xúc (jivhāsamphassa)… thân xúc (kāyasamphassa)… ý xúc (manosamphassa)….
1203
‘‘Cakkhusamphassajā vedanā…pe… sotasamphassajā vedanā… ghānasamphassajā vedanā… jivhāsamphassajā vedanā… kāyasamphassajā vedanā… manosamphassajā vedanā….
“Feeling born of eye-contact…*… feeling born of ear-contact… feeling born of nose-contact… feeling born of tongue-contact… feeling born of body-contact… feeling born of mind-contact….
“Thọ do nhãn xúc sanh (cakkhusamphassajā vedanā)… (tương tự)… thọ do nhĩ xúc sanh (sotasamphassajā vedanā)… thọ do tỷ xúc sanh (ghānasamphassajā vedanā)… thọ do thiệt xúc sanh (jivhāsamphassajā vedanā)… thọ do thân xúc sanh (kāyasamphassajā vedanā)… thọ do ý xúc sanh (manosamphassajā vedanā)….
1204
‘‘Rūpasaññā…pe… saddasaññā… gandhasaññā… rasasaññā… phoṭṭhabbasaññā… dhammasaññā….
“Perception of forms…*… perception of sounds… perception of odours… perception of tastes… perception of tactile objects… perception of mental objects….
“Sắc tưởng (rūpasaññā)… (tương tự)… thanh tưởng (saddasaññā)… hương tưởng (gandhasaññā)… vị tưởng (rasasaññā)… xúc tưởng (phoṭṭhabbasaññā)… pháp tưởng (dhammasaññā)….
1205
‘‘Rūpasañcetanā…pe… saddasañcetanā… gandhasañcetanā… rasasañcetanā… phoṭṭhabbasañcetanā… dhammasañcetanā….
“Intention regarding forms…*… intention regarding sounds… intention regarding odours… intention regarding tastes… intention regarding tactile objects… intention regarding mental objects….
“Sắc tư (rūpasañcetanā)… (tương tự)… thanh tư (saddasañcetanā)… hương tư (gandhasañcetanā)… vị tư (rasasañcetanā)… xúc tư (phoṭṭhabbasañcetanā)… pháp tư (dhammasañcetanā)….
1206
‘‘Rūpataṇhā …pe… saddataṇhā… gandhataṇhā… rasataṇhā… phoṭṭhabbataṇhā… dhammataṇhā….
“Craving for forms…*… craving for sounds… craving for odours… craving for tastes… craving for tactile objects… craving for mental objects….
“Sắc ái (rūpataṇhā)… (tương tự)… thanh ái (saddataṇhā)… hương ái (gandhataṇhā)… vị ái (rasataṇhā)… xúc ái (phoṭṭhabbataṇhā)… pháp ái (dhammataṇhā)….
1207
‘‘Pathavīdhātu…pe… āpodhātu… tejodhātu… vāyodhātu… ākāsadhātu … viññāṇadhātu….
“Earth element…*… water element… fire element… air element… space element… consciousness element….
“Địa đại (pathavīdhātu)… (tương tự)… thủy đại (āpodhātu)… hỏa đại (tejodhātu)… phong đại (vāyodhātu)… không đại (ākāsadhātu)… thức đại (viññāṇadhātu)….
1208
‘‘Rūpaṃ …pe… vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is form…*… feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Sắc (rūpa)… (tương tự)… thọ (vedanā)… tưởng (saññā)… hành (saṅkhārā)… thức (viññāṇa) là thường hay vô thường?”
Aniccaṃ, bhante…pe… evaṃ passaṃ rāhula…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātīti.
“Impermanent, venerable sir.” …*… “Seeing thus, Rāhula…*… he understands there is no more for this state of being.”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”… (tương tự)… “Này Rāhula, thấy như vậy… (tương tự)… không còn trở lại trạng thái này nữa” – vị ấy biết rõ như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài thứ mười.
1209
11. Anusayasuttaṃ
11. The Discourse on Latent Tendencies
11. Kinh Anusaya
1210
200. Sāvatthiyaṃ viharati.
200. Dwelling at Sāvatthī.
200. Trú tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā rāhulo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Rāhula approached the Blessed One; having approached, he paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
Rồi Tôn giả Rāhula đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rāhulo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kathaṃ nu kho, bhante, jānato kathaṃ passato imasmiñca saviññāṇake kāye bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na hontī’’ti?
As Venerable Rāhula sat to one side, he said to the Blessed One: “How, venerable sir, by knowing and seeing what, do the latent tendencies of ‘I-making,’ ‘mine-making,’ and conceit not arise in this conscious body and in all external signs?”
Khi Tôn giả Rāhula ngồi xuống một bên, Tôn giả nói với Thế Tôn điều này: “Bạch Thế Tôn, biết như thế nào, thấy như thế nào, mà trong thân có thức này và trong tất cả các tướng bên ngoài, các tùy miên (anusaya) về ngã mạn (ahaṅkāra), ngã sở (mamaṅkāra), và mạn (māna) không còn nữa?”
‘‘Yaṃ kiñci, rāhula, rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ rūpaṃ ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya passati.
“Whatever form there is, Rāhula, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near, all form—this he sees as it actually is with right wisdom: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
“Này Rāhula, bất cứ sắc (rūpa) nào, quá khứ, vị lai, hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, xa hay gần, tất cả sắc đó, vị ấy thấy đúng như thật bằng trí tuệ chân chánh rằng: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi.’
Yā kāci vedanā…pe… yā kāci saññā… ye keci saṅkhārā… yaṃ kiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya passati.
Whatever feeling there is…*… whatever perception there is… whatever mental formations there are… whatever consciousness there is, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near, all consciousness—this he sees as it actually is with right wisdom: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
Bất cứ thọ (vedanā) nào… (tương tự)… bất cứ tưởng (saññā) nào… bất cứ hành (saṅkhārā) nào… bất cứ thức (viññāṇa) nào, quá khứ, vị lai, hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, xa hay gần, tất cả thức đó, vị ấy thấy đúng như thật bằng trí tuệ chân chánh rằng: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi.’
Evaṃ kho, rāhula, jānato evaṃ passato imasmiñca saviññāṇake kāye bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na hontī’’ti.
It is in this way, Rāhula, by knowing and seeing thus, that the latent tendencies of ‘I-making,’ ‘mine-making,’ and conceit do not arise in this conscious body and in all external signs.”
Này Rāhula, biết như vậy, thấy như vậy, mà trong thân có thức này và trong tất cả các tướng bên ngoài, các tùy miên về ngã mạn, ngã sở, và mạn không còn nữa.”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Bài thứ mười một.
1211
12. Apagatasuttaṃ
12. The Discourse on Being Gone Beyond
12. Kinh Apagata
1212
201. Sāvatthinidānaṃ.
201. At Sāvatthī is the source.
201. Tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā rāhulo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Rāhula approached the Blessed One; having approached, he paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
Rồi Tôn giả Rāhula đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rāhulo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kathaṃ nu kho, bhante, jānato kathaṃ passato imasmiṃ ca saviññāṇake kāye bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānāpagataṃ mānasaṃ hoti vidhā samatikkantaṃ santaṃ suvimutta’’nti?
As Venerable Rāhula sat to one side, he said to the Blessed One: “How, venerable sir, by knowing and seeing what, does the mind become free from ‘I-making,’ ‘mine-making,’ and conceit in this conscious body and in all external signs, having transcended difference, tranquil, and perfectly liberated?”
Khi Tôn giả Rāhula ngồi xuống một bên, Tôn giả nói với Thế Tôn điều này: “Bạch Thế Tôn, biết như thế nào, thấy như thế nào, mà trong thân có thức này và trong tất cả các tướng bên ngoài, tâm được giải thoát hoàn toàn, vượt qua sự phân biệt (vidhā), không còn ngã mạn, ngã sở, và mạn?”
‘‘Yaṃ kiñci, rāhula, rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā sabbaṃ rūpaṃ ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya disvā anupādā vimutto hoti’’.
“Whatever form, Rahula, whether past, future, or present; internal or external; coarse or subtle; inferior or superior; far or near—all form is ‘This is not mine, I am not this, this is not my self.’ Seeing this as it actually is with right wisdom, one is liberated without clinging.”
“Này Rāhula, bất cứ sắc nào, dù quá khứ, vị lai hay hiện tại, dù nội hay ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, dù xa hay gần, tất cả sắc ấy: ‘Cái này không phải của tôi, tôi không phải là cái này, cái này không phải tự ngã của tôi’, khi thấy rõ như vậy bằng chánh trí, người ấy được giải thoát không chấp thủ.”
1213
‘‘Yā kāci vedanā…pe… yā kāci saññā… ye keci saṅkhārā… yaṃ kiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya disvā anupādā vimutto hoti.
“Whatever feeling… whatever perception… whatever mental formations… whatever consciousness, whether past, future, or present; internal or external; coarse or subtle; inferior or superior; far or near—all consciousness is ‘This is not mine, I am not this, this is not my self.’ Seeing this as it actually is with right wisdom, one is liberated without clinging.
“Bất cứ thọ nào…pe… bất cứ tưởng nào… bất cứ hành nào… bất cứ thức nào, dù quá khứ, vị lai hay hiện tại, dù nội hay ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, dù xa hay gần, tất cả thức ấy: ‘Cái này không phải của tôi, tôi không phải là cái này, cái này không phải tự ngã của tôi’, khi thấy rõ như vậy bằng chánh trí, người ấy được giải thoát không chấp thủ.
Evaṃ kho, rāhula, jānato evaṃ passato imasmiñca saviññāṇake kāye bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānāpagataṃ mānasaṃ hoti vidhā samatikkantaṃ santaṃ suvimutta’’nti.
Thus, Rahula, for one who knows and sees in this way, the mind, having abandoned the conceit of ‘I’ and ‘mine’ in this body with consciousness, and in all external signs, becomes free from Māna, completely transcending forms of conceit, calm, and perfectly liberated.”
Này Rāhula, khi biết như vậy, khi thấy như vậy, tâm ý được giải thoát hoàn toàn, an tịnh, vượt qua các loại ngã mạn, không còn chấp ngã và chấp thủ vào thân thể có thức này và tất cả các tướng bên ngoài.”
Dvādasamaṃ.
The Twelfth.
Pháp thoại thứ mười hai.
1214
Dutiyo vaggo.
The Second Chapter.
Chương thứ hai.
1215
Tassuddānaṃ –
The summary of this is:
Tóm lược chương này –
1216
Cakkhu rūpañca viññāṇaṃ, samphasso vedanāya ca;
The Eye, and Form, and Consciousness, Contact, and Feeling;
Mắt, và sắc, và thức, xúc, và thọ;
1217
Saññā sañcetanā taṇhā, dhātu khandhena te dasa;
Perception, Volition, Craving, Element, with Khandha—these ten;
Tưởng, tư, ái, giới, với uẩn là mười;
1218
Anusayaṃ apagatañceva, vaggo tena pavuccatīti.
Also Anusaya and Apagata: by these is the Chapter called.
Phiền não tiềm tàng và diệt trừ, chương này được gọi tên như vậy.
1219

8. Lakkhaṇasaṃyuttaṃ

8. Lakkhaṇa Saṃyutta

8. Tương Ưng Lakkhaṇa

1220

1. Paṭhamavaggo

1. First Chapter

1. Chương thứ nhất

1221
1. Aṭṭhisuttaṃ
1. The Discourse on the Skeletal Ghost
1. Kinh Aṭṭhi (Xương)
1222
202. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was staying at Rājagaha, in the Bamboo Grove, the Squirrels’ Feeding Ground.
202. Tôi nghe như vầy – Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Rājagaha, trong Veluvana, tại Kalandakanivāpa.
Tena kho pana samayena āyasmā ca lakkhaṇo āyasmā ca mahāmoggallāno* gijjhakūṭe pabbate viharanti.
Now on that occasion, Venerable Lakkhaṇa and Venerable Mahāmoggallāna were staying on Mount Gijjhakūṭa.
Vào thời điểm đó, Tôn giả Lakkhaṇa và Tôn giả Mahāmoggallāna đang trú tại núi Gijjhakūṭa.
Atha kho āyasmā mahāmoggallāno pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yenāyasmā lakkhaṇo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ lakkhaṇaṃ etadavoca – ‘‘āyāmāvuso* lakkhaṇa, rājagahaṃ piṇḍāya pavisissāmā’’ti.
Then in the forenoon, Venerable Mahāmoggallāna dressed, and taking his bowl and robe, went to Venerable Lakkhaṇa; having approached him, he said to Venerable Lakkhaṇa, “Come, friend Lakkhaṇa, let us enter Rājagaha for alms.”
Rồi Tôn giả Mahāmoggallāna vào buổi sáng, đắp y, mang bát và y, đi đến chỗ Tôn giả Lakkhaṇa; sau khi đến, ngài nói với Tôn giả Lakkhaṇa: “Này Hiền giả Lakkhaṇa, chúng ta hãy đi vào Rājagaha để khất thực.”
‘‘Evamāvuso’’ti kho āyasmā lakkhaṇo āyasmato mahāmoggallānassa paccassosi.
“Yes, friend,” Venerable Lakkhaṇa replied to Venerable Mahāmoggallāna.
“Thưa Hiền giả, vâng,” Tôn giả Lakkhaṇa trả lời Tôn giả Mahāmoggallāna.
Atha kho āyasmā mahāmoggallāno gijjhakūṭā pabbatā orohanto aññatarasmiṃ padese sitaṃ pātvākāsi.
Then, as Venerable Mahāmoggallāna was descending Mount Gijjhakūṭa, he revealed a smile in a certain spot.
Rồi Tôn giả Mahāmoggallāna, khi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, đã mỉm cười ở một nơi nào đó.
Atha kho āyasmā lakkhaṇo āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, āvuso moggallāna, hetu ko paccayo sitassa pātukammāyā’’ti?
Then Venerable Lakkhaṇa said to Venerable Mahāmoggallāna, “What, friend Moggallāna, is the reason, what is the cause for this smile to appear?”
Rồi Tôn giả Lakkhaṇa nói với Tôn giả Mahāmoggallāna: “Này Hiền giả Moggallāna, nguyên nhân nào, duyên cớ nào khiến ngài mỉm cười?”
‘‘Akālo kho, āvuso lakkhaṇa, etassa pañhassa.
“This is not the time, friend Lakkhaṇa, for that question.
“Này Hiền giả Lakkhaṇa, đây không phải là lúc cho câu hỏi đó.
Bhagavato maṃ santike etaṃ pañhaṃ pucchā’’ti.
Ask me this question in the presence of the Blessed One.”
Hãy hỏi tôi câu hỏi đó khi chúng ta ở trước Đức Thế Tôn.”
1223
Atha kho āyasmā ca lakkhaṇo āyasmā ca mahāmoggallāno rājagahe piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then Venerable Lakkhaṇa and Venerable Mahāmoggallāna, having walked for alms in Rājagaha and returned from their alms round after the meal, went to the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi Tôn giả Lakkhaṇa và Tôn giả Mahāmoggallāna, sau khi khất thực tại Rājagaha và trở về sau bữa ăn, đi đến chỗ Đức Thế Tôn; sau khi đến, họ đảnh lễ Đức Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā lakkhaṇo āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca – ‘‘idhāyasmā mahāmoggallāno gijjhakūṭā pabbatā orohanto aññatarasmiṃ padese sitaṃ pātvākāsi.
Seated to one side, Venerable Lakkhaṇa said to Venerable Mahāmoggallāna, “Here, friend Mahāmoggallāna, as you were descending Mount Gijjhakūṭa, you revealed a smile in a certain spot.
Khi ngồi xuống một bên, Tôn giả Lakkhaṇa nói với Tôn giả Mahāmoggallāna: “Này Hiền giả Mahāmoggallāna, khi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, ngài đã mỉm cười ở một nơi nào đó.
Ko nu kho, āvuso moggallāna, hetu ko paccayo sitassa pātukammāyā’’ti?
What, friend Moggallāna, is the reason, what is the cause for this smile to appear?”
Này Hiền giả Moggallāna, nguyên nhân nào, duyên cớ nào khiến ngài mỉm cười?”
1224
‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ aṭṭhikasaṅkhalikaṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
“Here, friend, as I was descending Mount Gijjhakūṭa, I saw a skeletal ghost flying through the air.
“Này Hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, tôi đã thấy một bộ xương bay lơ lửng trên không.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā phāsuḷantarikāhi vitudenti vitacchenti virājenti* .
Vultures, crows, and kites followed it, repeatedly tearing at it and pulling out its flesh from between its ribs, dismembering it.
Những con kên kên, quạ và diều hâu bay theo, mổ xé, rỉa thịt và moi móc nó từ giữa các xương sườn.
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti.
And it cried out in agony.
Và nó kêu lên một tiếng đau đớn.
Tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi – ‘acchariyaṃ vata, bho, abbhutaṃ vata, bho!
Then, friend, it occurred to me: ‘Oh, how wondrous! Oh, how amazing!
Này Hiền giả, tôi đã nghĩ: ‘Ôi, thật kỳ diệu thay! Thật phi thường thay!
Evarūpopi nāma satto bhavissati!
Such a being can exist!
Một chúng sinh như vậy có thể tồn tại!
Evarūpopi nāma yakkho bhavissati!
Such a yakkha can exist!
Một dạ xoa như vậy có thể tồn tại!
Evarūpopi nāma attabhāvapaṭilābho bhavissatī’’’ti!!
Such an acquisition of an existence can exist!’”
Một sự tái sinh như vậy có thể xảy ra!’”
1225
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘cakkhubhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti; ñāṇabhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti, yatra hi nāma sāvako evarūpaṃ ñassati vā dakkhati vā sakkhiṃ vā karissati.
Then the Blessed One addressed the bhikkhus, “Indeed, bhikkhus, the disciples dwell with the eye of wisdom; indeed, bhikkhus, the disciples dwell with knowledge, inasmuch as a disciple can thus know or see or bear witness to such a thing.
Rồi Đức Thế Tôn gọi các Tỳ-kheo và nói: “Này các Tỳ-kheo, các đệ tử thật sự là những người có mắt thấy; này các Tỳ-kheo, các đệ tử thật sự là những người có trí tuệ, khi mà một đệ tử có thể biết, thấy hoặc chứng kiến một điều như vậy.
Pubbeva me so, bhikkhave, satto diṭṭho ahosi, api cāhaṃ na byākāsiṃ.
This being, bhikkhus, I had already seen before, but I did not declare it.
Này các Tỳ-kheo, chúng sinh đó đã được Ta thấy từ trước, nhưng Ta đã không nói ra.
Ahañcetaṃ* byākareyyaṃ, pare ca me* na saddaheyyuṃ.
If I were to declare it, others would not believe me.
Nếu Ta nói ra điều này, những người khác có thể không tin Ta.
Ye me na saddaheyyuṃ, tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
And for those who would not believe me, it would be for their harm and suffering for a long time.
Và việc họ không tin Ta sẽ gây bất lợi và đau khổ cho họ trong một thời gian dài.
Eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe goghātako ahosi.
This being, bhikkhus, was formerly a cattle butcher right here in Rājagaha.
Này các Tỳ-kheo, chúng sinh đó đã từng là một kẻ giết bò ngay tại Rājagaha này.
So tassa kammassa vipākena bahūni vassāni bahūni vassasatāni bahūni vassasahassāni bahūni vassasatasahassāni niraye paccitvā tasseva kammassa vipākāvasesena evarūpaṃ attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvedayatī’’ti.(Sabbesaṃ suttantānaṃ eseva peyyālo).
By the ripening of that kamma, he suffered in hell for many years, many hundreds of years, many thousands of years, many hundreds of thousands of years, and by the residual ripening of that same kamma, he experiences such an acquisition of an existence.”
Do quả báo của nghiệp đó, sau khi chịu khổ trong địa ngục trong nhiều năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm, do phần còn lại của nghiệp báo đó, nó đang phải chịu một sự tái sinh như vậy.” (Tất cả các kinh khác cũng theo cùng một cách trình bày).
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1226
2. Pesisuttaṃ
2. The Discourse on the Lump of Flesh
2. Kinh Pesi (Miếng Thịt)
1227
203. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ maṃsapesiṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
“Here, friend, as I was descending Mount Gijjhakūṭa, I saw a lump of flesh flying through the air.
203. “Này Hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, tôi đã thấy một miếng thịt bay lơ lửng trên không.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti* .
Vultures, crows, and kites followed it, repeatedly tearing at it and dismembering it.
Những con kên kên, quạ và diều hâu bay theo, mổ xé và rỉa thịt nó.
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe goghātako ahosi…pe….
And it cried out in agony… This being, bhikkhus, was formerly a cattle butcher right here in Rājagaha….
Và nó kêu lên một tiếng đau đớn…pe… Này các Tỳ-kheo, chúng sinh đó đã từng là một kẻ giết bò ngay tại Rājagaha này…pe….
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1228
3. Piṇḍasuttaṃ
3. The Discourse on the Ball of Flesh
3. Kinh Piṇḍa (Khối Thịt)
1229
204. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ maṃsapiṇḍaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
“Here, friend, as I was descending Mount Gijjhakūṭa, I saw a ball of flesh flying through the air.
204. “Này Hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, tôi đã thấy một khối thịt bay lơ lửng trên không.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti.
Vultures, crows, and kites followed it, repeatedly tearing at it and dismembering it.
Những con kên kên, quạ và diều hâu bay theo, mổ xé và rỉa thịt nó.
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sākuṇiko ahosi…pe….
And it cried out in agony… This being, bhikkhus, was formerly a fowler right here in Rājagaha….
Và nó kêu lên một tiếng đau đớn…pe… Này các Tỳ-kheo, chúng sinh đó đã từng là một người bẫy chim ngay tại Rājagaha này…pe….
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1230
4. Nicchavisuttaṃ
4. The Discourse on the Skinless Ghost
4. Kinh Nicchavi (Không Da)
1231
205. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ nicchaviṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
“Here, friend, as I was descending Mount Gijjhakūṭa, I saw a skinless man flying through the air.
205. “Này Hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, tôi đã thấy một người không da bay lơ lửng trên không.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti.
Vultures, crows, and kites followed him, repeatedly tearing at him and dismembering him.
Những con kên kên, quạ và diều hâu bay theo, mổ xé và rỉa thịt nó.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe orabbhiko ahosi…pe….
And he cried out in agony… This being, bhikkhus, was formerly a sheep butcher right here in Rājagaha….
Và nó kêu lên một tiếng đau đớn…pe… Này các Tỳ-kheo, chúng sinh đó đã từng là một người giết cừu ngay tại Rājagaha này…pe….
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
1232
5. Asilomasuttaṃ
5. The Discourse on the Razor-Haired Ghost
5. Kinh Asiloma (Lông Kiếm)
1233
206. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ asilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
“Here, friend, as I was descending Mount Gijjhakūṭa, I saw a man with razor-like hair flying through the air.
206. “Này Hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, tôi đã thấy một người có lông là kiếm bay lơ lửng trên không.
Tassa te asī uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti.
Those razors flew up repeatedly and fell upon his body.
Những thanh kiếm đó bay lên rồi rơi xuống chính thân thể của người ấy.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sūkariko ahosi…pe….
And he cried out in agony… This being, bhikkhus, was formerly a pig butcher right here in Rājagaha….
Và người ấy kêu lên một tiếng đau đớn…pe… Này các Tỳ-kheo, chúng sinh đó đã từng là một người giết heo ngay tại Rājagaha này…pe….
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
1234
6. Sattisuttaṃ
6. The Discourse on the Spear-Haired Ghost
6. Kinh Satti (Lông Giáo)
1235
207. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sattilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
“Here, friend, as I was descending Mount Gijjhakūṭa, I saw a man with spear-like hair flying through the air.
207. “Này Hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Gijjhakūṭa, tôi đã thấy một người có lông là giáo bay lơ lửng trên không.
Tassa tā sattiyo uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti.
Those spears flew up repeatedly and fell upon his body.
Những ngọn giáo đó bay lên rồi rơi xuống chính thân thể của người ấy.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe māgaviko ahosi…pe….
And he cried out in agony… This being, bhikkhus, was formerly a deer hunter right here in Rājagaha….
Và người ấy kêu lên một tiếng đau đớn…pe… Này các Tỳ-kheo, chúng sinh đó đã từng là một người bẫy thú ngay tại Rājagaha này…pe….
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
1236
7. Usulomasuttaṃ
7. The Discourse on the Arrow-Haired
7. Kinh Người Lông Mũi Tên (Usulomasutta)
1237
208. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ usulomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
208. “Here, friends, as I was descending from Vulture Peak, I saw an arrow-haired man moving through the air.
208. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người đàn ông có lông như mũi tên đang bay trên không.
Tassa te usū uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti.
His arrows flew up again and again and fell back onto his own body.
Những mũi tên đó cứ bay lên rồi lại rơi xuống chính thân thể của người ấy.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe kāraṇiko ahosi…pe….
He was uttering a piercing cry…pe… that being, bhikkhus, was an executioner right here in Rājagaha…pe….
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, chúng sanh ấy đã từng là một đao phủ ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
1238
8. Sūcilomasuttaṃ
8. The Discourse on the Needle-Haired
8. Kinh Người Lông Kim (Sūcilomasutta)
1239
209. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sūcilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
209. “Here, friends, as I was descending from Vulture Peak, I saw a needle-haired man moving through the air.
209. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người đàn ông có lông như kim đang bay trên không.
Tassa tā sūciyo uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti.
His needles flew up again and again and fell back onto his own body.
Những cây kim đó cứ bay lên rồi lại rơi xuống chính thân thể của người ấy.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sūto* ahosi…pe….
He was uttering a piercing cry…pe… that being, bhikkhus, was a charioteer right here in Rājagaha…pe….
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, chúng sanh ấy đã từng là một người đánh xe ngựa* ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ tám.
1240
9. Dutiyasūcilomasuttaṃ
9. The Second Discourse on the Needle-Haired
9. Kinh Người Lông Kim Thứ Hai (Dutiyasūcilomasutta)
1241
210. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sūcilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
210. “Here, friends, as I was descending from Vulture Peak, I saw a needle-haired man moving through the air.
210. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người đàn ông có lông như kim đang bay trên không.
Tassa tā sūciyo sīse pavisitvā mukhato nikkhamanti; mukhe pavisitvā urato nikkhamanti; ure pavisitvā udarato nikkhamanti; udare pavisitvā ūrūhi nikkhamanti; ūrūsu pavisitvā jaṅghāhi nikkhamanti; jaṅghāsu pavisitvā pādehi nikkhamanti; so sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sūcako ahosi…pe….
His needles entered his head and emerged from his mouth; they entered his mouth and emerged from his chest; they entered his chest and emerged from his belly; they entered his belly and emerged from his thighs; they entered his thighs and emerged from his shins; they entered his shins and emerged from his feet; he was uttering a piercing cry…pe… that being, bhikkhus, was a slanderer right here in Rājagaha…pe….
Những cây kim đó xuyên vào đầu rồi chui ra từ miệng; xuyên vào miệng rồi chui ra từ ngực; xuyên vào ngực rồi chui ra từ bụng; xuyên vào bụng rồi chui ra từ đùi; xuyên vào đùi rồi chui ra từ bắp chân; xuyên vào bắp chân rồi chui ra từ bàn chân; người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, chúng sanh ấy đã từng là một kẻ mách lẻo ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Navamaṃ.
The ninth.
Thứ chín.
1242
10. Kumbhaṇḍasuttaṃ
10. The Discourse on the Kumbhaṇḍa
10. Kinh Người Có Dái Như Bầu (Kumbhaṇḍasutta)
1243
211. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ kumbhaṇḍaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
211. “Here, friends, as I was descending from Vulture Peak, I saw a kumbhaṇḍa man moving through the air.
211. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người đàn ông có dái như bầu đang bay trên không.
So gacchantopi teva aṇḍe khandhe āropetvā gacchati.
Even as he walked, he carried those testicles on his shoulders.
Khi đi, người ấy vác những cái dái đó trên vai.
Nisīdantopi tesveva aṇḍesu nisīdati.
Even as he sat, he sat on those very testicles.
Khi ngồi, người ấy ngồi trên chính những cái dái đó.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti.
Vultures, crows, and kites followed him, tearing and disfiguring him again and again.
Những con kên kên, quạ, và diều hâu cứ bay theo, mổ xé và rỉa thịt người ấy.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe gāmakūṭako ahosi…pe….
He was uttering a piercing cry…pe… that being, bhikkhus, was a corrupt judge right here in Rājagaha…pe….
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, chúng sanh ấy đã từng là một quan tòa gian xảo ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Dasamaṃ.
The tenth.
Thứ mười.
1244
Paṭhamo vaggo.
The First Chapter.
Phẩm thứ nhất.
1245
Tassuddānaṃ –
Its summary –
Bài kệ tóm tắt của phẩm đó –
1246
Aṭṭhi pesi ubho gāvaghātakā,
Bone, flesh, both cattle-slayers,
Xương, thịt, cả hai kẻ sát bò;
1247
Piṇḍo sākuṇiyo nicchavorabbhi;
Lump, fowler, skinless, sheep-butcher;
Cục thịt là kẻ săn chim, kẻ sát dê không da;
1248
Asi sūkariko sattimāgavi,
Sword, pig-butcher, spear-haired, hunter;
Kiếm là kẻ giết heo, giáo là kẻ săn thú;
1249
Usu kāraṇiko sūci sārathi;
Arrow, executioner, needle, charioteer;
Mũi tên là đao phủ, kim là người đánh xe ngựa;
1250
Yo ca sibbiyati sūcako hi so,
And he who sews is a slanderer;
Kẻ bị kim đâm là kẻ mách lẻo,
1251
Aṇḍabhāri ahu gāmakūṭakoti.
The one carrying testicles was a corrupt judge.
Kẻ mang dái là quan tòa gian xảo.
1252

2. Dutiyavaggo

2. The Second Chapter

2. Phẩm thứ hai

1253
1. Sasīsakasuttaṃ
1. The Discourse on the Headless
1. Kinh Người Ngập Đầu Trong Phân (Sasīsakasutta)
1254
212. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ rājagahe veḷuvane.
212. Thus have I heard – on one occasion, in Rājagaha, in the Bamboo Grove.
212. Tôi nghe như vầy – Một thời, tại Rājagaha, trong khu rừng tre Veḷuvana.
‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ purisaṃ gūthakūpe sasīsakaṃ nimuggaṃ…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe pāradāriko ahosi…pe….
“Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a man plunged headfirst into a cesspit…pe… That being, bhikkhus, was an adulterer right here in Rājagaha…pe….
“Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người đàn ông ngập đầu trong hố phân…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, chúng sanh ấy đã từng là một kẻ ngoại tình ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1255
2. Gūthakhādasuttaṃ
2. The Discourse on the Excrement-Eater
2. Kinh Người Ăn Phân (Gūthakhādasutta)
1256
213. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ purisaṃ gūthakūpe nimuggaṃ ubhohi hatthehi gūthaṃ khādantaṃ…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe duṭṭhabrāhmaṇo ahosi.
213. “Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a man plunged into a cesspit, eating excrement with both hands…pe… That being, bhikkhus, was a wicked brahmin right here in Rājagaha.
213. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người đàn ông ngập trong hố phân, đang dùng cả hai tay ăn phân…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, chúng sanh ấy đã từng là một Bà-la-môn ác độc ở chính Rājagaha này.
So kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane bhikkhusaṅghaṃ bhattena nimantetvā doṇiyo* gūthassa pūrāpetvā etadavoca – aho bhonto, yāvadatthaṃ bhuñjantu ceva harantu cāti…pe….
Having invited the Saṅgha of bhikkhus with food in the Dispensation of Kassapa the Perfectly Enlightened One, he filled troughs with excrement and said this: ‘Sirs, eat as much as you wish and take away as much as you wish’…pe….
Người ấy đã mời Tăng chúng của Đức Phật Kassapa Chánh Đẳng Giác dùng bữa, rồi đổ đầy phân vào các máng ăn và nói: ‘Này chư vị, hãy ăn và mang đi bao nhiêu tùy thích!’…(v.v.)….
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1257
3. Nicchavitthisuttaṃ
3. The Discourse on the Skinless Woman
3. Kinh Người Phụ Nữ Không Da (Nicchavitthisutta)
1258
214. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ nicchaviṃ itthiṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
214. “Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a skinless woman going through the air.
214. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người phụ nữ không da đang bay trên không.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti.
Vultures, crows, and falcons pursued her, tearing and plucking at her.
Những con kên kên, quạ, và diều hâu cứ bay theo, mổ xé và rỉa thịt người ấy.
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā, bhikkhave, itthī imasmiṃyeva rājagahe aticārinī ahosi…pe….
She cried out in a piteous voice…pe… That woman, bhikkhus, was unchaste right here in Rājagaha…pe….
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, người phụ nữ ấy đã từng là một kẻ ngoại tình ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1259
4. Maṅgulitthisuttaṃ
4. The Discourse on the Foul-Smelling Woman
4. Kinh Người Phụ Nữ Hôi Hám, Xấu Xí (Maṅgulitthisutta)
1260
215. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ itthiṃ duggandhaṃ maṅguliṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
215. “Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a foul-smelling, ugly woman going through the air.
215. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người phụ nữ hôi hám, xấu xí đang bay trên không.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti.
Vultures, crows, and falcons pursued her, tearing and plucking at her.
Những con kên kên, quạ, và diều hâu cứ bay theo, mổ xé và rỉa thịt người ấy.
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā, bhikkhave, itthī imasmiṃyeva rājagahe ikkhaṇikā ahosi…pe….
She cried out in a piteous voice…pe… That woman, bhikkhus, was a fortune-teller right here in Rājagaha…pe….
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, người phụ nữ ấy đã từng là một nữ đồng cốt ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
1261
5. Okilinīsuttaṃ
5. The Discourse on the Scorched Woman
5. Kinh Người Phụ Nữ Bị Đốt Cháy (Okilinīsutta)
1262
216. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ itthiṃ uppakkaṃ okiliniṃ okiriniṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
216. “Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a woman with a scorched upper body, defiled by oozing from below, and covered with embers, going through the air.
216. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một người phụ nữ toàn thân bị sưng phồng, bị cháy đen, bị đốt cháy đang bay trên không.
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā, bhikkhave, itthī kaliṅgassa rañño aggamahesī ahosi.
She cried out in a piteous voice…pe… That woman, bhikkhus, was the chief queen of the King of Kaliṅga.
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, người phụ nữ ấy đã từng là hoàng hậu của vua Kaliṅga.
Sā issāpakatā sapattiṃ aṅgārakaṭāhena okiri…pe….
Overcome by jealousy, she poured a pan of hot embers over her co-wife…pe….
Bị lòng đố kỵ chi phối, bà đã đổ một chậu than hồng lên người vợ lẽ…(v.v.)….
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
1263
6. Asīsakasuttaṃ
6. The Discourse on the Headless Body
6. Kinh Người Không Đầu (Asīsakasutta)
1264
217. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ asīsakaṃ kabandhaṃ* vehāsaṃ gacchantaṃ.
217. “Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a headless trunk going through the air.
217. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một thân người không đầu đang bay trên không.
Tassa ure akkhīni ceva honti mukhañca.
On its chest were eyes and a mouth.
Trên ngực người ấy có cả mắt và miệng.
Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti.
Vultures, crows, and falcons pursued it, tearing and plucking at it.
Những con kên kên, quạ, và diều hâu cứ bay theo, mổ xé và rỉa thịt người ấy.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe hāriko nāma coraghātako ahosi…pe….
It cried out in a piteous voice…pe… That being, bhikkhus, was a robber-killer named Hārika right here in Rājagaha…pe….
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, chúng sanh ấy đã từng là một tên đao phủ tên Hārika ở chính Rājagaha này…(v.v.)….
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
1265
7. Pāpabhikkhusuttaṃ
7. The Discourse on the Wicked Bhikkhu
7. Kinh Tỳ-kheo Ác (Pāpabhikkhusutta)
1266
218. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ bhikkhuṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
218. “Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a bhikkhu going through the air.
218. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một Tỳ-kheo đang bay trên không.
Tassa saṅghāṭipi ādittā sampajjalitā sajotibhūtā* , pattopi āditto sampajjalito sajotibhūto, kāyabandhanampi ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ, kāyopi āditto sampajjalito sajotibhūto.
His outer robe was ablaze, burning brightly, glowing; his alms-bowl was ablaze, burning brightly, glowing; his waist-band was ablaze, burning brightly, glowing; his body was ablaze, burning brightly, glowing.
Y của người ấy bốc cháy, rực sáng, chói lọi; bình bát cũng bốc cháy, rực sáng, chói lọi; dây lưng cũng bốc cháy, rực sáng, chói lọi; thân thể cũng bốc cháy, rực sáng, chói lọi.
So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, bhikkhu kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane pāpabhikkhu ahosi…pe….
He cried out in a piteous voice…pe… That bhikkhu, bhikkhus, was a wicked bhikkhu in the Dispensation of Kassapa the Perfectly Enlightened One…pe….
Người ấy kêu la thảm thiết…(v.v.)… Này các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ấy đã từng là một Tỳ-kheo ác trong giáo pháp của Đức Phật Kassapa Chánh Đẳng Giác…(v.v.)….
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
1267
8. Pāpabhikkhunīsuttaṃ
8. The Discourse on the Wicked Bhikkhunī
8. Kinh Tỳ-kheo-ni Ác (Pāpabhikkhunīsutta)
1268
219. ‘‘Addasaṃ bhikkhuniṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
219. “I saw a bhikkhunī going through the air.
219. “Tôi đã thấy một Tỳ-kheo-ni đang bay trên không.
Tassā saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpabhikkhunī ahosi…pe….
Her outer robe was ablaze…pe… She was a wicked bhikkhunī…pe….
Y của người ấy cũng bốc cháy…(v.v.)… người ấy đã từng là một Tỳ-kheo-ni ác…(v.v.)….
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
1269
9. Pāpasikkhamānasuttaṃ
9. The Discourse on the Wicked Sikkhamānā
9. Kinh Thức-xoa-ma-na Ác (Pāpasikkhamānasutta)
1270
220. ‘‘Addasaṃ sikkhamānaṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
220. “I saw a sikkhamānā going through the air.
220. “Tôi đã thấy một Thức-xoa-ma-na đang bay trên không.
Tassā saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpasikkhamānā ahosi…pe….
Her outer robe was ablaze…pe… She was a wicked sikkhamānā…pe….
Y của người ấy cũng bốc cháy…(v.v.)… người ấy đã từng là một Thức-xoa-ma-na ác…(v.v.)….
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
1271
10. Pāpasāmaṇerasuttaṃ
10. The Discourse on the Wicked Sāmaṇera
10. Kinh Sa-di Ác (Pāpasāmaṇerasutta)
1272
221. ‘‘Addasaṃ sāmaṇeraṃ vehāsaṃ gacchantaṃ.
221. “I saw a sāmaṇera going through the air.
221. “Tôi đã thấy một Sa-di đang bay trên không.
Tassa saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpasāmaṇero ahosi…pe….
His outer robe was ablaze…pe… He was a wicked sāmaṇera…pe….
Y của người ấy cũng bốc cháy…(v.v.)… người ấy đã từng là một Sa-di ác…(v.v.)….
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
1273
11. Pāpasāmaṇerīsuttaṃ
11. The Discourse on the Wicked Sāmaṇerī
11. Kinh Sa-di-ni Ác (Pāpasāmaṇerīsutta)
1274
222. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sāmaṇeriṃ vehāsaṃ gacchantiṃ.
222. “Here, friends, as I was descending from Gijjhakūṭa mountain, I saw a sāmaṇerī going through the air.
222. “Này các hiền giả, khi tôi đang đi xuống từ núi Kì Xà Quật, tôi đã thấy một Sa-di-ni đang bay trên không.
Tassā saṅghāṭipi ādittā sampajjalitā sajotibhūtā, pattopi āditto sampajjalito sajotibhūto, kāyabandhanampi ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ, kāyopi āditto sampajjalito sajotibhūto.
Her outer robe was also ablaze, thoroughly blazing, and luminous; her bowl was also ablaze, thoroughly blazing, and luminous; her waistband was also ablaze, thoroughly blazing, and luminous; her body was also ablaze, thoroughly blazing, and luminous.
Y của người ấy bốc cháy, rực sáng, chói lọi; bình bát cũng bốc cháy, rực sáng, chói lọi; dây lưng cũng bốc cháy, rực sáng, chói lọi; thân thể cũng bốc cháy, rực sáng, chói lọi.
Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti.
She indeed let out a loud cry of distress.
Người ấy kêu la thảm thiết.
Tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi – ‘acchariyaṃ vata, bho, abbhutaṃ vata, bho!
To me, friend, this thought occurred: ‘Oh, how wonderful, sirs! Oh, how amazing, sirs!
Này các hiền giả, tôi đã nghĩ rằng: ‘Thật kỳ diệu thay, thật phi thường thay!
Evarūpopi nāma satto bhavissati!
There will be such a being!
Chắc chắn có một chúng sanh như vậy!
Evarūpopi nāma yakkho bhavissati!
There will be such a yakkha!
Chắc chắn có một Dạ-xoa như vậy!
Evarūpopi nāma attabhāvapaṭilābho bhavissatī’’’ti!!
There will be such a mode of existence!’”
Chắc chắn có một sự tái sanh như vậy!’”
1275
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘cakkhubhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti; ñāṇabhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti, yatra hi nāma sāvako evarūpaṃ ñassati vā dakkhati vā sakkhiṃ vā karissati.
Then the Blessed One addressed the bhikkhus: “Truly, bhikkhus, the disciples dwell having become vision; truly, bhikkhus, the disciples dwell having become knowledge, in that a disciple would know, or see, or experience such a thing.
Rồi Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, thật vậy, các đệ tử sống với con mắt (Phật nhãn); này các Tỳ-khưu, thật vậy, các đệ tử sống với tuệ giác (Phật trí), khi mà một đệ tử có thể biết, hoặc thấy, hoặc chứng nghiệm một điều như vậy.
Pubbeva me sā, bhikkhave, sāmaṇerī diṭṭhā ahosi.
Indeed, bhikkhus, that sāmaṇerī was seen by me before.
Này các Tỳ-khưu, trước đây ta đã thấy vị Sāmaṇerī ấy rồi.
Api cāhaṃ na byākāsiṃ.
But I did not declare it.
Nhưng ta đã không tuyên bố.
Ahañcetaṃ byākareyyaṃ, pare ca me na saddaheyyuṃ.
If I were to declare it, others would not believe me.
Nếu ta tuyên bố điều ấy, những người khác sẽ không tin ta.
Ye me na saddaheyyuṃ, tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
For those who would not believe me, it would be for their harm and suffering for a long time.
Những ai không tin ta, điều đó sẽ là bất lợi và đau khổ cho họ trong một thời gian dài.
Esā, bhikkhave, sāmaṇerī kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane pāpasāmaṇerī ahosi.
This sāmaṇerī, bhikkhus, was a wicked sāmaṇerī in the dispensation of Kassapa, the Perfectly Enlightened Buddha.
Này các Tỳ-khưu, Sāmaṇerī ấy là một Sāmaṇerī ác trong giáo pháp của Đức Phật Kassapa Chánh Đẳng Giác.
Sā tassa kammassa vipākena bahūni vassāni bahūni vassasatāni bahūni vassasahassāni bahūni vassasatasahassāni niraye paccitvā tasseva kammassa vipākāvasesena evarūpaṃ attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvedayatī’’ti.
Having cooked in hell for many years, many hundreds of years, many thousands of years, many hundreds of thousands of years, due to the ripening of that kamma, she now experiences such an existence, an acquisition of self, as a remnant of that same kamma's ripening.”
Do quả báo của nghiệp ấy, nàng đã bị đọa địa ngục nhiều năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm, và do phần còn lại của quả báo nghiệp ấy, nàng đang cảm thọ sự tái sanh thân như vậy.”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Thứ mười một.
1276
Dutiyo vaggo.
The Second Section.
Vaggo thứ hai.
1277
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt của Vaggo ấy:
1278
Kūpe nimuggo hi so pāradāriko;
He, the adulterer, was immersed in a cesspit.
Người ngoại tình ấy đã chìm trong hố phân;
1279
Gūthakhādi ahu duṭṭhabrāhmaṇo.
The corrupt brahmin became a feces-eater.
Bà-la-môn ác đã ăn phân.
1280
Nicchavitthi aticārinī ahu;
The skinless woman was an adulteress.
Người phụ nữ không da là kẻ tà hạnh;
1281
Maṅgulitthi ahu ikkhaṇitthikā.
The hideous woman was a soothsayer.
Người phụ nữ xấu xí là kẻ bói toán.
1282
Okilini sapattaṅgārokiri;
The overflowing woman scattered embers on her co-wife;
Người phụ nữ bị chảy máu là hoàng hậu đã ném than hồng vào vợ lẽ;
1283
Sīsacchinno ahu coraghātako.
The beheaded man was a thief-killer.
Kẻ bị chặt đầu là tên cướp giết người.
1284
Bhikkhu bhikkhunī sikkhamānā;
A bhikkhu, a bhikkhunī, a sikkhamānā,
Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, Nữ học giới (Sikkhamānā);
1285
Sāmaṇero atha sāmaṇerikā.
a sāmaṇera, and then a sāmaṇerī.
Sāmaṇera và Sāmaṇerī.
1286
Kassapassa vinayasmiṃ pabbajjaṃ;
Having taken ordination in Kassapa's discipline,
Trong giới luật của Đức Phật Kassapa, họ đã xuất gia;
1287
Pāpakammaṃ kariṃsu tāvadeti.
They committed evil deeds, so it is said.
Họ đã làm những nghiệp ác như vậy.
1288

9. Opammasaṃyuttaṃ

9. Simile Saṃyutta

9. Tương Ưng Ví Dụ (Opammasaṃyutta)

1289
1. Kūṭasuttaṃ
1. The Peaked House Sutta
1. Kūṭasutta (Bài Kinh Chóp Nhà)
1290
223. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
223. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: “Bhikkhus.”
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable sir,” those bhikkhus replied to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy vâng đáp Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn!”
Bhagavā etadavoca – ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, kūṭāgārassa yā kāci gopānasiyo sabbā tā kūṭaṅgamā kūṭasamosaraṇā kūṭasamugghātā sabbā tā samugghātaṃ gacchanti; evameva kho, bhikkhave, ye keci akusalā dhammā sabbe te avijjāmūlakā avijjāsamosaraṇā avijjāsamugghātā, sabbe te samugghātaṃ gacchanti.
The Blessed One said this: “Just as, bhikkhus, whatever rafters there are in a peaked house, all of them incline towards the peak, converge on the peak, and are upheld by the peak; all of them come to an end; in the same way, bhikkhus, whatever unwholesome states there are, all of them have ignorance as their root, converge on ignorance, and are upheld by ignorance; all of them come to an end.
Thế Tôn nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, ví như đối với một ngôi nhà có chóp, tất cả các rui mè đều hướng về chóp, quy tụ về chóp, và đều bị phá hủy cùng với chóp; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, tất cả các pháp bất thiện đều có vô minh làm gốc, quy tụ về vô minh, và đều bị phá hủy cùng với vô minh, tất cả chúng đều bị phá hủy.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will dwell diligently.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học như vầy: ‘Chúng ta sẽ sống không phóng dật.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học như vậy.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1291
2. Nakhasikhasuttaṃ
2. The Fingernail Sutta
2. Nakhasikhasutta (Bài Kinh Đầu Móng Tay)
1292
224. Sāvatthiyaṃ viharati.
Dwelling in Sāvatthī.
224. Trú tại Sāvatthī.
Atha kho bhagavā parittaṃ nakhasikhāyaṃ paṃsuṃ āropetvā bhikkhū āmantesi – ‘‘taṃ kiṃ maññatha bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yo vāyaṃ* mayā paritto nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito ayaṃ vā* mahāpathavī’’ti?
Then, having placed a little dust on his fingernail, the Blessed One addressed the bhikkhus: “What do you think, bhikkhus, which is more: this little dust that I have placed on my fingernail, or the great earth?”
Rồi Thế Tôn lấy một ít đất nhỏ bỏ lên đầu móng tay và gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, các con nghĩ sao, cái nào nhiều hơn, cái đất nhỏ ta đã bỏ lên đầu móng tay này, hay đại địa?”
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ yadidaṃ mahāpathavī.
“Venerable sir, this great earth is much more.
“Bạch Thế Tôn, đại địa này nhiều hơn.
Appamattakoyaṃ bhagavatā paritto nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito.
This little dust that the Blessed One has placed on his fingernail is trifling.
Cái đất nhỏ Thế Tôn đã bỏ lên đầu móng tay này thật ít ỏi.
Saṅkhampi na upeti upanidhimpi na upeti kalabhāgampi na upeti mahāpathaviṃ upanidhāya bhagavatā paritto nakhasikhāyaṃ paṃsu āropito’’ti.
It does not come into calculation, it does not come into comparison, it does not amount to a fraction when compared to the great earth, this little dust that the Blessed One has placed on his fingernail.”
So với đại địa, cái đất nhỏ Thế Tôn đã bỏ lên đầu móng tay này không thể tính đếm, không thể so sánh, không bằng một phần nhỏ.”
‘‘Evameva kho, bhikkhave, appakā te sattā ye manussesu paccājāyanti; atha kho eteyeva bahutarā sattā ye aññatra manussehi paccājāyanti.
“In the same way, bhikkhus, few are those beings who are reborn among humans; rather, these are the many beings who are reborn elsewhere than among humans.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ít ỏi thay những chúng sanh tái sanh làm người; nhưng nhiều hơn là những chúng sanh tái sanh vào các cõi khác ngoài cõi người.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will dwell diligently.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học như vầy: ‘Chúng ta sẽ sống không phóng dật.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học như vậy.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1293
3. Kulasuttaṃ
3. The Family Sutta
3. Kulasutta (Bài Kinh Gia Đình)
1294
225. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, yāni kānici kulāni bahutthikāni appapurisāni tāni suppadhaṃsiyāni honti corehi kumbhatthenakehi; evameva kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhuno mettācetovimutti abhāvitā abahulīkatā so suppadhaṃsiyo hoti amanussehi.
Dwelling in Sāvatthī… “Just as, bhikkhus, any families that have many women and few men are easily overcome by robbers and burglars; in the same way, bhikkhus, any bhikkhu for whom the liberation of mind by loving-kindness has not been developed and made much of, is easily overcome by non-humans.
225. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, ví như những gia đình nào có nhiều phụ nữ và ít đàn ông, những gia đình ấy dễ bị bọn cướp phá hoại; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào không tu tập, không làm cho sung mãn tâm giải thoát từ bi, vị ấy dễ bị phi nhân phá hoại.
Seyyathāpi, bhikkhave, yāni kānici kulāni appitthikāni bahupurisāni tāni duppadhaṃsiyāni honti corehi kumbhatthenakehi, evameva kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhuno mettācetovimutti bhāvitā bahulīkatā so duppadhaṃsiyo hoti amanussehi.
Just as, bhikkhus, any families that have few women and many men are difficult to overcome by robbers and burglars; in the same way, bhikkhus, any bhikkhu for whom the liberation of mind by loving-kindness has been developed and made much of, is difficult to overcome by non-humans.
Này các Tỳ-khưu, ví như những gia đình nào có ít phụ nữ và nhiều đàn ông, những gia đình ấy khó bị bọn cướp phá hoại; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào đã tu tập, đã làm cho sung mãn tâm giải thoát từ bi, vị ấy khó bị phi nhân phá hoại.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘mettā no cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘Our liberation of mind by loving-kindness will be developed, made much of, used as a vehicle, made a basis, established, consolidated, and well undertaken.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học như vầy: ‘Tâm giải thoát từ bi của chúng ta sẽ được tu tập, được làm cho sung mãn, được làm thành cỗ xe, được làm thành căn cứ, được kiên trì thực hành, được tích lũy, được thực hiện một cách hoàn hảo.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học như vậy.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1295
4. Okkhāsuttaṃ
4. The Okkha Sutta
4. Okkhāsutta (Bài Kinh Gáo)
1296
226. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘yo, bhikkhave, pubbaṇhasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo majjhanhikasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo sāyanhasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo vā pubbaṇhasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā majjhanhikasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā sāyanhasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, idaṃ tato mahapphalataraṃ.
Dwelling in Sāvatthī… “Bhikkhus, if one were to give a hundred measures of grain as alms in the morning, and if one were to give a hundred measures of grain as alms at midday, and if one were to give a hundred measures of grain as alms in the evening; or if one were to develop a mind of loving-kindness in the morning for merely the time it takes to milk a cow, or if one were to develop a mind of loving-kindness at midday for merely the time it takes to milk a cow, or if one were to develop a mind of loving-kindness in the evening for merely the time it takes to milk a cow, this is of greater fruit than that.
226. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, người nào vào buổi sáng dâng một trăm gáo cúng dường, người nào vào buổi trưa dâng một trăm gáo cúng dường, người nào vào buổi chiều dâng một trăm gáo cúng dường; hoặc người nào vào buổi sáng tu tập tâm từ bi dù chỉ trong khoảng thời gian vắt sữa bò, hoặc người nào vào buổi trưa tu tập tâm từ bi dù chỉ trong khoảng thời gian vắt sữa bò, hoặc người nào vào buổi chiều tu tập tâm từ bi dù chỉ trong khoảng thời gian vắt sữa bò, điều này có quả báo lớn hơn.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘mettā no cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘Our liberation of mind by loving-kindness will be developed, made much of, used as a vehicle, made a basis, established, consolidated, and well undertaken.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học như vầy: ‘Tâm giải thoát từ bi của chúng ta sẽ được tu tập, được làm cho sung mãn, được làm thành cỗ xe, được làm thành căn cứ, được kiên trì thực hành, được tích lũy, được thực hiện một cách hoàn hảo.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học như vậy.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
1297
5. Sattisuttaṃ
5. The Spear Sutta
5. Sattisutta (Bài Kinh Cây Giáo)
1298
227. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, satti tiṇhaphalā.
Dwelling in Sāvatthī… “Just as, bhikkhus, there is a spear with a sharp point.
227. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, ví như một cây giáo sắc bén.
Atha puriso āgaccheyya – ‘ahaṃ imaṃ sattiṃ tiṇhaphalaṃ pāṇinā vā muṭṭhinā vā paṭileṇissāmi paṭikoṭṭissāmi paṭivaṭṭessāmī’ti.
Then a man might come thinking: ‘I will bend, or twist, or turn back this spear with a sharp point with my hand or my fist.’
Rồi một người đến và nói: ‘Tôi sẽ uốn cong, đập nát, hoặc bẻ gãy cây giáo sắc bén này bằng tay hoặc bằng nắm đấm.’
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, bhabbo nu kho so puriso amuṃ sattiṃ tiṇhaphalaṃ pāṇinā vā muṭṭhinā vā paṭileṇetuṃ paṭikoṭṭetuṃ paṭivaṭṭetu’’nti?
What do you think, bhikkhus, would that man be able to bend, or twist, or turn back that spear with a sharp point with his hand or his fist?”
Các con nghĩ sao, này các Tỳ-khưu, người ấy có thể uốn cong, đập nát, hoặc bẻ gãy cây giáo sắc bén ấy bằng tay hoặc bằng nắm đấm không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không thể được.”
‘‘Taṃ kissa hetu’’?
“For what reason?”
“Vì sao vậy?”
‘‘Asu hi, bhante, satti tiṇhaphalā na sukarā pāṇinā vā muṭṭhinā vā paṭileṇetuṃ paṭikoṭṭetuṃ paṭivaṭṭetuṃ.
“Because, venerable sir, that spear has a sharp point and it is not easy to bend, or twist, or turn back with one’s hand or fist.
“Bạch Thế Tôn, cây giáo ấy sắc bén, không dễ gì uốn cong, đập nát, hoặc bẻ gãy bằng tay hoặc bằng nắm đấm.
Yāvadeva ca pana so puriso kilamathassa vighātassa bhāgī assā’’ti.
That man would only be destined for weariness and vexation.”
Người ấy chỉ chuốc lấy sự mệt mỏi và tổn hại mà thôi.”
1299
‘‘Evameva kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhuno mettācetovimutti bhāvitā bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā, tassa ce amanusso cittaṃ khipitabbaṃ maññeyya; atha kho sveva amanusso kilamathassa vighātassa bhāgī assa.
“In the same way, bhikkhus, if a non-human were to think of harming the mind of any bhikkhu for whom the liberation of mind by loving-kindness has been developed, made much of, used as a vehicle, made a basis, established, consolidated, and well undertaken; then that non-human would only be destined for weariness and vexation.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu nào đã tu tập, đã làm cho sung mãn, đã làm thành cỗ xe, đã làm thành căn cứ, đã kiên trì thực hành, đã tích lũy, đã thực hiện một cách hoàn hảo tâm giải thoát từ bi, mà một phi nhân nghĩ rằng sẽ làm rối loạn tâm vị ấy; thì chính phi nhân ấy sẽ chuốc lấy sự mệt mỏi và tổn hại.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘mettā no cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘Our liberation of mind by loving-kindness will be developed, made much of, used as a vehicle, made a basis, established, consolidated, and well undertaken.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học như vầy: ‘Tâm giải thoát từ bi của chúng ta sẽ được tu tập, được làm cho sung mãn, được làm thành cỗ xe, được làm thành căn cứ, được kiên trì thực hành, được tích lũy, được thực hiện một cách hoàn hảo.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học như vậy.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
1300
6. Dhanuggahasuttaṃ
6. The Archer Sutta
6. Dhanuggahasutta (Bài Kinh Cung Thủ)
1301
228. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, cattāro daḷhadhammā dhanuggahā susikkhitā katahatthā katūpāsanā catuddisā ṭhitā assu.
228. While dwelling at Sāvatthī… (and so on) … “Just as, bhikkhus, there might be four strong archers, well-trained, skilled, master archers, standing in the four directions.
228. Trú tại Sāvatthī… (v.v.)… “Này các Tỳ-khưu, ví như có bốn cung thủ thiện xạ, được huấn luyện tốt, đã thành thạo, đã luyện tập, đứng ở bốn phương.
Atha puriso āgaccheyya – ‘ahaṃ imesaṃ catunnaṃ daḷhadhammānaṃ dhanuggahānaṃ susikkhitānaṃ katahatthānaṃ katūpāsanānaṃ catuddisā kaṇḍe khitte appatiṭṭhite pathaviyaṃ gahetvā āharissāmī’ti.
Then a man might come, saying, ‘I will seize and bring back the arrows shot in the four directions by these four strong archers, well-trained, skilled, master archers, before they fall to the ground.’
Rồi một người đàn ông đến và nói: ‘Tôi sẽ bắt và mang về những mũi tên mà bốn cung thủ thiện xạ, được huấn luyện tốt, đã thành thạo, đã luyện tập này đã bắn ra bốn phương, trước khi chúng chạm đất.’
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, ‘javano puriso paramena javena samannāgato’ti alaṃ vacanāyā’’ti?
What do you think, bhikkhus, would it be appropriate to say, ‘This man is swift, endowed with extreme swiftness’?”
Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, liệu có thể nói rằng ‘người đàn ông đó là một người nhanh nhẹn, được phú cho sự nhanh nhẹn tột bậc’ không?”
1302
‘‘Ekassa cepi, bhante, daḷhadhammassa dhanuggahassa susikkhitassa katahatthassa katūpāsanassa kaṇḍaṃ khittaṃ appatiṭṭhitaṃ pathaviyaṃ gahetvā āhareyya – ‘javano puriso paramena javena samannāgato’ti alaṃ vacanāya, ko pana vādo catunnaṃ daḷhadhammānaṃ dhanuggahānaṃ susikkhitānaṃ katahatthānaṃ katūpāsanāna’’nti?
“Venerable sir, if he were to seize and bring back an arrow shot by even one strong archer, well-trained, skilled, a master archer, before it fell to the ground, it would be appropriate to say, ‘This man is swift, endowed with extreme swiftness.’ What then to speak of four strong archers, well-trained, skilled, master archers?”
“Bạch Thế Tôn, ngay cả nếu người đó có thể bắt và mang về một mũi tên đã được bắn ra bởi một cung thủ thiện xạ, được huấn luyện tốt, đã thành thạo, đã luyện tập, trước khi nó chạm đất, thì cũng có thể nói rằng ‘người đàn ông đó là một người nhanh nhẹn, được phú cho sự nhanh nhẹn tột bậc’. Huống hồ gì là bốn cung thủ thiện xạ, được huấn luyện tốt, đã thành thạo, đã luyện tập?”
1303
‘‘Yathā ca, bhikkhave, tassa purisassa javo, yathā ca candimasūriyānaṃ javo, tato sīghataro.
“Bhikkhus, just as that man’s swiftness is, and just as the swiftness of the moon and sun is, swifter than that.
“Này các Tỳ-khưu, sự nhanh nhẹn của người đàn ông đó, và sự nhanh nhẹn của mặt trăng và mặt trời, thì sự nhanh nhẹn (của mặt trăng và mặt trời) còn nhanh hơn.
Yathā ca, bhikkhave, tassa purisassa javo yathā ca candimasūriyānaṃ javo yathā ca yā devatā candimasūriyānaṃ purato dhāvanti tāsaṃ devatānaṃ javo, ( )* tato sīghataraṃ āyusaṅkhārā khiyanti.
Bhikkhus, just as that man’s swiftness is, and just as the swiftness of the moon and sun is, and just as the swiftness of those deities who run before the moon and sun is, swifter than that do the life-formations (āyusaṅkhārā) decay.
Này các Tỳ-khưu, sự nhanh nhẹn của người đàn ông đó, sự nhanh nhẹn của mặt trăng và mặt trời, và sự nhanh nhẹn của các vị thiên nhân chạy trước mặt trăng và mặt trời, thì các hành mạng (āyusaṅkhāra) tiêu giảm còn nhanh hơn thế nữa.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will dwell heedfully.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các ông hãy học tập như vầy: ‘Chúng ta sẽ sống không phóng dật.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như thế đó.”
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Thứ Sáu.
1304
7. Āṇisuttaṃ
7. The Āṇi Sutta
7. Kinh Cái Chốt (Āṇisutta)
1305
229. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, dasārahānaṃ ānako* nāma mudiṅgo ahosi.
229. While dwelling at Sāvatthī… (and so on) … “Bhikkhus, in the past, the Dasaraha people had a drum named Āṇaka.
229. Trú tại Sāvatthī… (v.v.)… “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, người Dasāraha có một cái trống tên là Ānaka.
Tassa dasārahā ānake ghaṭite aññaṃ āṇiṃ odahiṃsu.
When the Āṇaka drum was patched up, the Dasaraha people inserted another peg (āṇi).
Khi cái trống Ānaka đó bị nứt, người Dasāraha đã đóng thêm một cái chốt khác vào.
Ahu kho so, bhikkhave, samayo yaṃ ānakassa mudiṅgassa porāṇaṃ pokkharaphalakaṃ antaradhāyi.
Bhikkhus, there came a time when the original wooden body of the Āṇaka drum disappeared.
Này các Tỳ-khưu, đã có lúc phần thân trống cũ của cái trống Ānaka biến mất.
Āṇisaṅghāṭova avasissi.
Only the aggregation of pegs remained.
Chỉ còn lại những cái chốt.
Evameva kho, bhikkhave, bhavissanti bhikkhū anāgatamaddhānaṃ, ye te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā gambhīratthā lokuttarā suññatappaṭisaṃyuttā, tesu bhaññamānesu na sussūsissanti na sotaṃ odahissanti na aññā cittaṃ upaṭṭhāpessanti na ca te dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ maññissanti’’.
In the same way, bhikkhus, in the future there will be bhikkhus who, when those discourses spoken by the Tathāgata—deep, deep in meaning, supramundane, connected with emptiness—are being recited, will not listen, will not give ear, will not apply their minds to understanding, and will not consider those doctrines worth learning or mastering.”
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, trong tương lai sẽ có những Tỳ-khưu, khi những bài kinh do Như Lai thuyết giảng, thâm sâu, có nghĩa lý thâm sâu, siêu thế, liên quan đến tánh không, được giảng nói, họ sẽ không lắng nghe, không chú tâm, không đặt tâm để hiểu biết, và sẽ không cho rằng những pháp ấy đáng được học hỏi, đáng được ghi nhớ.”
1306
‘‘Ye pana te suttantā kavikatā kāveyyā cittakkharā cittabyañjanā bāhirakā sāvakabhāsitā, tesu bhaññamānesu sussūsissanti, sotaṃ odahissanti, aññā cittaṃ upaṭṭhāpessanti, te ca dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ maññissanti.
“But when those discourses that are the works of poets, poetic compositions, with beautiful words and phrases, external, spoken by disciples, are being recited, they will listen, give ear, apply their minds to understanding, and will consider those doctrines worth learning or mastering.
“Nhưng khi những bài kinh được sáng tác bởi các thi sĩ, là thi ca, với những chữ lạ, những từ ngữ lạ, là ngoại đạo, do các đệ tử (của ngoại đạo) thuyết giảng, được giảng nói, họ sẽ lắng nghe, chú tâm, đặt tâm để hiểu biết, và sẽ cho rằng những pháp ấy đáng được học hỏi, đáng được ghi nhớ.
Evametesaṃ, bhikkhave, suttantānaṃ tathāgatabhāsitānaṃ gambhīrānaṃ gambhīratthānaṃ lokuttarānaṃ suññatappaṭisaṃyuttānaṃ antaradhānaṃ bhavissati.
Thus, bhikkhus, will be the disappearance of those discourses spoken by the Tathāgata—deep, deep in meaning, supramundane, connected with emptiness.
Như thế đó, này các Tỳ-khưu, sự biến mất của những bài kinh do Như Lai thuyết giảng, thâm sâu, có nghĩa lý thâm sâu, siêu thế, liên quan đến tánh không, sẽ xảy ra.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘ye te suttantā tathāgatabhāsitā gambhīrā gambhīratthā lokuttarā suññatappaṭisaṃyuttā, tesu bhaññamānesu sussūsissāma, sotaṃ odahissāma, aññā cittaṃ upaṭṭhāpessāma, te ca dhamme uggahetabbaṃ pariyāpuṇitabbaṃ maññissāmā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘When those discourses spoken by the Tathāgata—deep, deep in meaning, supramundane, connected with emptiness—are being recited, we will listen, give ear, apply our minds to understanding, and will consider those doctrines worth learning and mastering.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các ông hãy học tập như vầy: ‘Khi những bài kinh do Như Lai thuyết giảng, thâm sâu, có nghĩa lý thâm sâu, siêu thế, liên quan đến tánh không, được giảng nói, chúng ta sẽ lắng nghe, chú tâm, đặt tâm để hiểu biết, và sẽ cho rằng những pháp ấy đáng được học hỏi, đáng được ghi nhớ.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như thế đó.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ Bảy.
1307
8. Kaliṅgarasuttaṃ
8. The Kaliṅgara Sutta
8. Kinh Củi Khô (Kaliṅgarasutta)
1308
230. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
230. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, in the Mahāvana, in the Gabled Hall.
Như vầy tôi nghe: Một thời Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, “Bhikkhus.”
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable sir,” those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỳ-khưu ấy vâng đáp Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn nói như sau:
1309
‘‘Kaliṅgarūpadhānā, bhikkhave, etarahi licchavī viharanti appamattā ātāpino upāsanasmiṃ.
“At present, bhikkhus, the Licchavī dwell with logs as their pillows, heedful, ardent in practice (upāsanaṃ).
“Này các Tỳ-khưu, hiện nay, các Licchavi đang sống như những khúc củi khô, không phóng dật, tinh cần trong việc luyện tập.
Tesaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto na labhati otāraṃ na labhati ārammaṇaṃ.
Thus, King Ajātasattu, son of Queen Videhā, the king of Magadha, finds no opportunity, finds no foothold against them.
Vua Ajātasattu, con của Vedehī, xứ Māgadha, không tìm được cơ hội, không tìm được chỗ dựa để tấn công họ.
Bhavissanti, bhikkhave, anāgatamaddhānaṃ licchavī sukhumālā* mudutalunahatthapādā* te mudukāsu seyyāsu tūlabimbohanāsu* yāvasūriyuggamanā seyyaṃ kappissanti.
In the future, bhikkhus, the Licchavī will become delicate, with soft, tender hands and feet; they will make their beds on soft couches with cotton pillows until sunrise.
Này các Tỳ-khưu, trong tương lai sẽ có những Licchavi mềm yếu, tay chân mềm mại, sẽ nằm ngủ trên những chiếc giường mềm mại, có gối bông, cho đến khi mặt trời mọc.
Tesaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto lacchati otāraṃ lacchati ārammaṇaṃ.
Then, King Ajātasattu, son of Queen Videhā, the king of Magadha, will find opportunity, will find a foothold against them.
Khi đó, vua Ajātasattu, con của Vedehī, xứ Māgadha, sẽ tìm được cơ hội, sẽ tìm được chỗ dựa để tấn công họ.
1310
‘‘Kaliṅgarūpadhānā, bhikkhave, etarahi bhikkhū viharanti appamattā ātāpino padhānasmiṃ.
“At present, bhikkhus, the bhikkhus dwell with logs as their pillows, heedful, ardent in exertion (padhānaṃ).
“Này các Tỳ-khưu, hiện nay, các Tỳ-khưu đang sống như những khúc củi khô, không phóng dật, tinh cần trong sự tinh tấn.
Tesaṃ māro pāpimā na labhati otāraṃ na labhati ārammaṇaṃ.
Thus, Māra, the Evil One, finds no opportunity, finds no foothold against them.
Māra, kẻ ác, không tìm được cơ hội, không tìm được chỗ dựa để tấn công họ.
Bhavissanti, bhikkhave, anāgatamaddhānaṃ bhikkhū sukhumā mudutalunahatthapādā.
In the future, bhikkhus, there will be bhikkhus who are delicate, with soft, tender hands and feet.
Này các Tỳ-khưu, trong tương lai sẽ có những Tỳ-khưu mềm yếu, tay chân mềm mại.
Te mudukāsu seyyāsu tūlabimbohanāsu yāvasūriyuggamanā seyyaṃ kappissanti.
They will make their beds on soft couches with cotton pillows until sunrise.
Họ sẽ nằm ngủ trên những chiếc giường mềm mại, có gối bông, cho đến khi mặt trời mọc.
Tesaṃ māro pāpimā lacchati otāraṃ lacchati ārammaṇaṃ.
Then, Māra, the Evil One, will find opportunity, will find a foothold against them.
Khi đó, Māra, kẻ ác, sẽ tìm được cơ hội, sẽ tìm được chỗ dựa để tấn công họ.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘kaliṅgarūpadhānā viharissāma appamattā ātāpino padhānasmi’nti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will dwell with logs as our pillows, heedful, ardent in exertion.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các ông hãy học tập như vầy: ‘Chúng ta sẽ sống như những khúc củi khô, không phóng dật, tinh cần trong sự tinh tấn.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.”
Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như thế đó.”
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ Tám.
1311
9. Nāgasuttaṃ
9. The Nāga Sutta
9. Kinh Con Voi (Nāgasutta)
1312
231. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
231. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
Như vầy tôi nghe: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong Jetavana, tịnh xá của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena aññataro navo bhikkhu ativelaṃ kulāni upasaṅkamati.
Now on that occasion, a certain newly ordained bhikkhu was visiting families excessively.
Khi ấy, có một Tỳ-khưu tân học thường xuyên lui tới các gia đình quá mức.
Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘māyasmā ativelaṃ kulāni upasaṅkamī’’ti.
The bhikkhus told him, “Venerable sir, do not visit families excessively.”
Các Tỳ-khưu khác nói với vị ấy rằng: “Này Hiền giả, đừng lui tới các gia đình quá mức!”
So bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno evamāha – ‘‘ime hi nāma therā bhikkhū kulāni upasaṅkamitabbaṃ maññissanti, kimaṅgaṃ* panāha’’nti?
When addressed by the bhikkhus, that bhikkhu said, “If these elder bhikkhus consider it appropriate to visit families, why should I not?”
Vị Tỳ-khưu đó, khi được các Tỳ-khưu khác nói, liền đáp: “Ngay cả các Tỳ-khưu trưởng lão này còn cho rằng việc lui tới các gia đình là đáng làm, huống chi là tôi?”
1313
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then many bhikkhus approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi một số đông Tỳ-khưu đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, aññataro navo bhikkhu ativelaṃ kulāni upasaṅkamati.
Seated to one side, those bhikkhus said to the Blessed One, “Here, venerable sir, a certain newly ordained bhikkhu is visiting families excessively.
Ngồi xuống một bên, các Tỳ-khưu đó bạch Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, ở đây, có một Tỳ-khưu tân học thường xuyên lui tới các gia đình quá mức.
Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘māyasmā ativelaṃ kulāni upasaṅkamī’ti.
The bhikkhus told him, ‘Venerable sir, do not visit families excessively.’
Các Tỳ-khưu khác nói với vị ấy rằng: ‘Này Hiền giả, đừng lui tới các gia đình quá mức!’
So bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno evamāha – ‘ime hi nāma therā bhikkhū kulāni upasaṅkamitabbaṃ maññissanti, kimaṅgaṃ panāha’’’nti.
When addressed by the bhikkhus, that bhikkhu said, ‘If these elder bhikkhus consider it appropriate to visit families, why should I not?’”
Vị Tỳ-khưu đó, khi được các Tỳ-khưu khác nói, liền đáp: ‘Ngay cả các Tỳ-khưu trưởng lão này còn cho rằng việc lui tới các gia đình là đáng làm, huống chi là tôi?’”
1314
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, araññāyatane mahāsarasī.
“Bhikkhus, in the past, there was a great lake in the forest region.
“Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, trong một khu rừng có một hồ nước lớn.
Taṃ nāgā upanissāya viharanti.
Nāgas dwelt there, relying on it.
Các con voi sống nương tựa vào đó.
Te taṃ sarasiṃ ogāhetvā soṇḍāya bhisamuḷālaṃ abbuhetvā* suvikkhālitaṃ vikkhāletvā akaddamaṃ saṅkhāditvā* ajjhoharanti.
Those elephants, having plunged into that lake, extracting lotus stalks with their trunks, having washed them thoroughly, chew and swallow them free of mud.
Những con voi đó đi xuống hồ, dùng vòi nhổ cọng sen và củ sen, rửa sạch chúng một cách kỹ lưỡng để không còn bùn, nhai kỹ rồi nuốt.
Tesaṃ taṃ vaṇṇāya ceva hoti balāya ca, na ca tatonidānaṃ maraṇaṃ vā nigacchanti maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ.
That consumption is for their beauty and for their strength, and owing to that they do not experience death or suffering on the verge of death.
Điều đó giúp chúng có được sắc đẹp và sức mạnh, và chúng không gặp phải cái chết hay đau khổ gần kề cái chết do điều đó.
Tesaṃyeva kho pana, bhikkhave, mahānāgānaṃ anusikkhamānā taruṇā bhiṅkacchāpā taṃ sarasiṃ ogāhetvā soṇḍāya bhisamuḷālaṃ abbuhetvā na suvikkhālitaṃ vikkhāletvā sakaddamaṃ asaṅkhāditvā ajjhoharanti.
However, bhikkhus, young elephant calves, imitating those very great elephants, having plunged into that lake, extracting lotus stalks with their trunks, not washing them thoroughly, and not chewing them well with mud, swallow them.
Này các Tỳ-khưu, những con voi con non nớt, noi gương theo những con voi lớn đó, đi xuống hồ, dùng vòi nhổ cọng sen và củ sen, nhưng không rửa sạch kỹ lưỡng, chúng nuốt chúng còn dính bùn và chưa được nhai kỹ.
Tesaṃ taṃ neva vaṇṇāya hoti na balāya.
That is neither for their beauty nor for their strength.
Điều đó không giúp chúng có được sắc đẹp hay sức mạnh.
Tatonidānaṃ maraṇaṃ vā nigacchanti maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ.
Owing to that, they experience death or suffering on the verge of death.
Do điều đó, chúng gặp phải cái chết hoặc đau khổ gần kề cái chết.
1315
‘‘Evameva kho, bhikkhave, idha therā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisanti.
“In the same way, bhikkhus, here some elder bhikkhus, having dressed in the morning, taking their bowls and robes, enter a village or town for alms.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu trưởng lão vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi vào làng hay thị trấn để khất thực.
Te tattha dhammaṃ bhāsanti.
There they teach the Dhamma.
Ở đó, họ thuyết pháp.
Tesaṃ gihī pasannākāraṃ karonti.
The householders show signs of faith in them.
Các gia chủ làm những việc thể hiện sự hoan hỷ đối với họ.
Te taṃ lābhaṃ agadhitā amucchitā anajjhopannā* ādīnavadassāvino nissaraṇapaññā paribhuñjanti.
They consume that gain, unattached, uninfatuated, not engulfed, seeing the danger, possessing the wisdom of escape.
Họ thọ dụng những lợi lộc đó mà không tham đắm, không mê muội, không chấp thủ, thấy rõ sự nguy hiểm, với trí tuệ thoát ly.
Tesaṃ taṃ vaṇṇāya ceva hoti balāya ca, na ca tatonidānaṃ maraṇaṃ vā nigacchanti maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ.
That is for their beauty and for their strength, and owing to that they do not experience death or suffering on the verge of death.
Điều đó giúp họ có được sắc đẹp và sức mạnh, và họ không gặp phải cái chết hay đau khổ gần kề cái chết do điều đó.
Tesaṃyeva kho pana, bhikkhave, therānaṃ bhikkhūnaṃ anusikkhamānā navā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisanti.
However, bhikkhus, new bhikkhus, imitating those very elder bhikkhus, having dressed in the morning, taking their bowls and robes, enter a village or town for alms.
Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu mới, noi gương theo những Tỳ-khưu trưởng lão đó, vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi vào làng hay thị trấn để khất thực.
Te tattha dhammaṃ bhāsanti.
There they teach the Dhamma.
Ở đó, họ thuyết pháp.
Tesaṃ gihī pasannākāraṃ karonti.
The householders show signs of faith in them.
Các gia chủ làm những việc thể hiện sự hoan hỷ đối với họ.
Te taṃ lābhaṃ gadhitā mucchitā ajjhopannā anādīnavadassāvino anissaraṇapaññā paribhuñjanti.
They consume that gain, attached, infatuated, engulfed, not seeing the danger, not possessing the wisdom of escape.
Họ thọ dụng những lợi lộc đó với sự tham đắm, mê muội, chấp thủ, không thấy rõ sự nguy hiểm, không có trí tuệ thoát ly.
Tesaṃ taṃ neva vaṇṇāya hoti na balāya, te tatonidānaṃ maraṇaṃ vā nigacchanti maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ.
That is neither for their beauty nor for their strength, and owing to that, they experience death or suffering on the verge of death.
Điều đó không giúp họ có được sắc đẹp hay sức mạnh, và do điều đó, họ gặp phải cái chết hoặc đau khổ gần kề cái chết.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘agadhitā amucchitā anajjhopannā ādīnavadassāvino nissaraṇapaññā taṃ lābhaṃ paribhuñjissāmā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will consume that gain unattached, uninfatuated, not engulfed, seeing the danger, possessing the wisdom of escape.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như sau: ‘Chúng ta sẽ thọ dụng những lợi lộc đó mà không tham đắm, không mê muội, không chấp thủ, thấy rõ sự nguy hiểm, với trí tuệ thoát ly.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Thus, bhikkhus, should you train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
1316
10. Biḷārasuttaṃ
10. The Cat Discourse
10. Kinh Con Mèo (Biḷārasuttaṃ)
1317
232. Sāvatthiyaṃ viharati.
At Sāvatthī he was dwelling.
232. Trú tại Sāvatthī.
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu ativelaṃ kulesu cārittaṃ āpajjati.
Now on that occasion, a certain bhikkhu frequented families excessively.
Vào lúc đó, một Tỳ-khưu nào đó thường xuyên lui tới các gia đình quá mức.
Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘māyasmā ativelaṃ kulesu cārittaṃ āpajjī’’ti.
The bhikkhus told him, “Venerable sir, do not frequent families excessively.”
Các Tỳ-khưu nói với Tỳ-khưu đó: “Chớ có lui tới các gia đình quá mức, thưa Tôn giả.”
So bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno na viramati.
Though spoken to by the bhikkhus, that bhikkhu did not desist.
Tỳ-khưu đó, khi được các Tỳ-khưu nhắc nhở, vẫn không từ bỏ.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then a number of bhikkhus approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi nhiều Tỳ-khưu đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, họ đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, aññataro bhikkhu ativelaṃ kulesu cārittaṃ āpajjati.
Seated to one side, those bhikkhus said to the Blessed One, “Here, venerable sir, a certain bhikkhu frequents families excessively.
Ngồi xuống một bên, các Tỳ-khưu đó bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, ở đây, một Tỳ-khưu nào đó thường xuyên lui tới các gia đình quá mức.
Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘māyasmā ativelaṃ kulesu cārittaṃ āpajjī’ti.
The bhikkhus told him, ‘Venerable sir, do not frequent families excessively.’
Các Tỳ-khưu nói với Tỳ-khưu đó: ‘Chớ có lui tới các gia đình quá mức, thưa Tôn giả.’
So bhikkhu bhikkhūhi vuccamāno na viramatī’’ti.
Though spoken to by the bhikkhus, that bhikkhu does not desist.”
Tỳ-khưu đó, khi được các Tỳ-khưu nhắc nhở, vẫn không từ bỏ.”
1318
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, biḷāro sandhisamalasaṅkaṭīre ṭhito ahosi mudumūsiṃ maggayamāno – ‘yadāyaṃ mudumūsi gocarāya pakkamissati, tattheva naṃ gahetvā khādissāmī’ti.
“Formerly, bhikkhus, a cat stood at a rubbish dump, a collection of filth, seeking a soft mouse—‘When this soft mouse comes out for food, I will seize it right there and eat it.’
“Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, một con mèo đứng bên bờ đống rác bẩn, tìm kiếm một con chuột non mềm mại, nghĩ rằng: ‘Khi con chuột non này đi kiếm ăn, ta sẽ bắt nó ngay tại đó và ăn thịt.’
Atha kho so, bhikkhave, mudumūsi gocarāya pakkāmi.
Then, bhikkhus, that soft mouse came out for food.
Rồi, này các Tỳ-khưu, con chuột non đó đi kiếm ăn.
Tamenaṃ biḷāro gahetvā sahasā saṅkhāditvā* ajjhohari.
The cat seized it and quickly swallowed it without chewing.
Con mèo đó liền bắt nó, nuốt chửng một cách vội vã mà không nhai kỹ.
Tassa so mudumūsi antampi khādi, antaguṇampi khādi.
That soft mouse devoured its intestines and also its gut-string.
Con chuột non đó đã ăn ruột già và ruột non của nó.
So tatonidānaṃ maraṇampi nigacchi maraṇamattampi dukkhaṃ.
Owing to that, it experienced death or suffering on the verge of death.
Do điều đó, nó gặp phải cái chết hoặc đau khổ gần kề cái chết.
1319
‘‘Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena, anupaṭṭhitāya satiyā, asaṃvutehi indriyehi.
“In the same way, bhikkhus, here a certain bhikkhu, having dressed in the morning, taking his bowl and robes, enters a village or town for alms with an unguarded body, unguarded speech, unguarded mind, with mindfulness not established, and with uncontrolled faculties.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu nào đó vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi vào làng hay thị trấn để khất thực, với thân không được hộ trì, lời nói không được hộ trì, tâm không được hộ trì, chánh niệm không được an trú, các căn không được chế ngự.
So tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā.
There he sees a woman poorly dressed or poorly covered.
Ở đó, vị ấy thấy một người nữ ăn mặc không chỉnh tề hoặc che thân không kín đáo.
Tassa mātugāmaṃ disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā rāgo cittaṃ anuddhaṃseti.
Seeing a woman poorly dressed or poorly covered, lust defiles his mind.
Khi thấy người nữ ăn mặc không chỉnh tề hoặc che thân không kín đáo, dục vọng làm tâm vị ấy bị dao động.
So rāgānuddhaṃsena cittena maraṇaṃ vā nigacchati maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ.
With a mind defiled by lust, he experiences death or suffering on the verge of death.
Với tâm bị dục vọng làm dao động, vị ấy gặp phải cái chết hoặc đau khổ gần kề cái chết.
Maraṇañhetaṃ, bhikkhave, ariyassa vinaye yo sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
Indeed, bhikkhus, this is death in the Noble Discipline: to abandon the training and return to a lower state.
Này các Tỳ-khưu, cái chết trong Giới luật của bậc Thánh là việc từ bỏ học giới và trở lại đời sống thấp kém.
Maraṇamattañhetaṃ, bhikkhave, dukkhaṃ yadidaṃ aññataraṃ saṃkiliṭṭhaṃ āpattiṃ āpajjati.
Indeed, bhikkhus, this is suffering on the verge of death: to commit a certain defiling offense,
Này các Tỳ-khưu, đau khổ gần kề cái chết là việc phạm phải một giới cấm bị ô nhiễm nào đó,
Yathārūpāya āpattiyā vuṭṭhānaṃ paññāyati.
from which there is emergence.
một giới cấm mà từ đó có thể phục hồi được.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘rakkhiteneva kāyena rakkhitāya vācāya rakkhitena cittena, upaṭṭhitāya satiyā, saṃvutehi indriyehi gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisissāmā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will enter a village or town for alms with a guarded body, guarded speech, guarded mind, with mindfulness established, and with controlled faculties.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như sau: ‘Chúng ta sẽ vào làng hay thị trấn để khất thực với thân được hộ trì, lời nói được hộ trì, tâm được hộ trì, chánh niệm được an trú, các căn được chế ngự.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Thus, bhikkhus, should you train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
1320
11. Siṅgālasuttaṃ
11. The Jackal Discourse
11. Kinh Con Chó Rừng (Siṅgālasuttaṃ)
1321
233. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa vassamānassā’’ti?
At Sāvatthī he was dwelling… “Did you hear, bhikkhus, the old jackal howling at dawn?
233. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, các con có nghe tiếng chó rừng già tru vào lúc rạng đông không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, có ạ.”
‘‘Eso kho, bhikkhave, jarasiṅgālo ukkaṇḍakena nāma rogajātena phuṭṭho.
“That old jackal, bhikkhus, is afflicted with a disease called ukkaṇḍaka.
“Này các Tỳ-khưu, con chó rừng già đó bị mắc bệnh ghẻ lở.
So yena yena icchati tena tena gacchati; yattha yattha icchati tattha tattha tiṭṭhati; yattha yattha icchati tattha tattha nisīdati; yattha yattha icchati tattha tattha nipajjati; sītakopi naṃ vāto upavāyati.
Wherever it wants to go, there it goes; wherever it wants to stand, there it stands; wherever it wants to sit, there it sits; wherever it wants to lie down, there it lies down; the cool wind blows upon it.
Nó đi bất cứ nơi nào nó muốn, đứng bất cứ nơi nào nó muốn, ngồi bất cứ nơi nào nó muốn, nằm bất cứ nơi nào nó muốn; gió lạnh cũng thổi đến nó.
Sādhu khvassa, bhikkhave, yaṃ idhekacco sakyaputtiyapaṭiñño evarūpampi attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvediyetha.
It would be good, bhikkhus, if some self-professed follower of the Sakyan could experience even such an existence.
Này các Tỳ-khưu, thật tốt lành nếu một người tự xưng là đệ tử của Thích Ca có thể trải nghiệm một sự tái sinh như vậy.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti.
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will dwell diligently.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như sau: ‘Chúng ta sẽ sống không phóng dật.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Thus, bhikkhus, should you train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Bài kinh thứ mười một.
1322
12. Dutiyasiṅgālasuttaṃ
12. The Second Jackal Discourse
12. Kinh Con Chó Rừng Thứ Hai (Dutiyasiṅgālasuttaṃ)
1323
234. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa vassamānassā’’ti?
At Sāvatthī he was dwelling… “Did you hear, bhikkhus, the old jackal howling at dawn?
234. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, các con có nghe tiếng chó rừng già tru vào lúc rạng đông không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, có ạ.”
‘‘Siyā kho, bhikkhave, tasmiṃ jarasiṅgāle yā kāci kataññutā kataveditā, na tveva idhekacce sakyaputtiyapaṭiññe siyā yā kāci kataññutā kataveditā.
“There might be, bhikkhus, some gratitude and thankfulness in that old jackal, but there might not be any gratitude or thankfulness in some self-professed followers of the Sakyan.
“Này các Tỳ-khưu, có thể có một chút lòng biết ơn, biết ơn công đức nơi con chó rừng già đó, nhưng không thể có một chút lòng biết ơn, biết ơn công đức nơi một số người tự xưng là đệ tử của Thích Ca ở đây.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘kataññuno bhavissāma katavedino; na ca no* amhesu appakampi kataṃ nassissatī’ti* .
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will be grateful and thankful; not even a little good deed done for us will perish.’
Do đó, này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như sau: ‘Chúng ta sẽ là người biết ơn, biết ơn công đức; và không một chút công đức nào đã làm cho chúng ta sẽ bị mất đi.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Thus, bhikkhus, should you train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Dvādasamaṃ.
The Twelfth.
Bài kinh thứ mười hai.
1324
Tassuddānaṃ –
Summary of these suttas:
Tóm tắt:
1325
Kūṭaṃ nakhasikhaṃ kulaṃ, okkhā satti dhanuggaho;
Kūṭa, Nakhasikha, Kula, Okkhā, Satti, Dhanuggaha;
Đỉnh, Móng Tay, Gia Đình, Lò, Mũi Tên, Cung Thủ;
1326
Āṇi kaliṅgaro nāgo, biḷāro dve siṅgālakāti.
Āṇi, Kaliṅgara, Nāga, Biḷāra, and the two Siṅgālas.
Đinh, Củi khô, Voi, Mèo, Hai Chó rừng.
1327

10. Bhikkhusaṃyuttaṃ

10. Bhikkhu Saṃyutta

10. Tương Ưng Tỳ-khưu (Bhikkhusaṃyuttaṃ)

1328
1. Kolitasuttaṃ
1. Kolita Sutta
1. Kinh Kolita (Kolitasuttaṃ)
1329
235. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
235. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, at Jetavana, Anāthapiṇḍika’s Park.
235. Tôi nghe như vầy:
Tatra kho āyasmā mahāmoggallāno bhikkhū āmantesi – ‘‘āvuso bhikkhave’’ti.
There, indeed, Venerable Mahāmoggallāna addressed the bhikkhus: “Friends, bhikkhus!”
Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, ở Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika. Tại đấy, Tôn giả Mahāmoggallāna gọi các Tỳ-kheo: “Này các Tỳ-kheo, chư Hiền!”
‘‘Āvuso’’ti kho te bhikkhū āyasmato mahāmoggallānassa paccassosuṃ.
“Friend,” replied those bhikkhus to Venerable Mahāmoggallāna.
“Thưa Hiền giả,” các Tỳ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahāmoggallāna.
1330
Āyasmā mahāmoggallāno etadavoca – ‘‘idha mayhaṃ, āvuso, rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘ariyo tuṇhībhāvo, ariyo tuṇhībhāvoti vuccati.
Venerable Mahāmoggallāna said this: “Here, friends, as I was alone, secluded, a mental reflection arose in my mind thus: ‘Noble silence, noble silence is spoken of.
Tôn giả Mahāmoggallāna nói như sau: “Ở đây, này chư Hiền, khi ta sống một mình, ẩn cư, một ý nghĩ như sau khởi lên trong tâm ta: ‘Sự im lặng thánh thiện, sự im lặng thánh thiện được gọi là vậy.
Katamo nu kho ariyo tuṇhībhāvo’ti?
Now, what is noble silence?’
Vậy sự im lặng thánh thiện là gì?’
Tassa mayhaṃ āvuso, etadahosi – ‘idha bhikkhu vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Then, friends, it occurred to me: ‘Here, a bhikkhu, with the fading away of thoughts and discursive thinking, with the internal tranquillity and unification of mind, enters upon and abides in the second jhāna, which is without thought and discursive thinking, born of concentration, filled with delight and pleasure.
Này chư Hiền, ta nghĩ như sau: ‘Ở đây, một Tỳ-kheo, do sự làm lắng dịu tầm và tứ, chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái nội tĩnh, nhất tâm, không tầm không tứ, có hỷ lạc do định sinh.
Ayaṃ vuccati ariyo tuṇhībhāvo’ti.
This is called noble silence.’
Đây được gọi là sự im lặng thánh thiện.’
So khvāhaṃ, āvuso, vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja vihariṃ.
So, friends, with the fading away of thoughts and discursive thinking, with the internal tranquillity and unification of mind, I entered upon and abided in the second jhāna, which is without thought and discursive thinking, born of concentration, filled with delight and pleasure.
Này chư Hiền, ta đã chứng và trú Thiền thứ hai, do sự làm lắng dịu tầm và tứ, một trạng thái nội tĩnh, nhất tâm, không tầm không tứ, có hỷ lạc do định sinh.
Tassa mayhaṃ, āvuso, iminā vihārena viharato vitakkasahagatā saññā manasikārā samudācaranti’’.
As I was dwelling in this abiding, friends, perceptions and mental formations associated with thought arose in me.”
Này chư Hiền, khi ta sống trong sự an trú này, các tưởng và tác ý tương ưng với tầm khởi lên.”
1331
‘‘Atha kho maṃ, āvuso, bhagavā iddhiyā upasaṅkamitvā etadavoca – ‘moggallāna, moggallāna, mā, brāhmaṇa, ariyaṃ tuṇhībhāvaṃ pamādo, ariye tuṇhībhāve cittaṃ saṇṭhapehi, ariye tuṇhībhāve cittaṃ ekodibhāvaṃ karohi, ariye tuṇhībhāve cittaṃ samādahā’ti.
“Then, friends, the Blessed One, having approached me through psychic power, said this: ‘Moggallāna, Moggallāna, brahmin, do not be heedless of noble silence; establish your mind in noble silence; make your mind unified in noble silence; compose your mind in noble silence!’
“Này chư Hiền, rồi Thế Tôn đã đến với ta bằng thần thông và nói với ta như sau: ‘Moggallāna, Moggallāna, này Bà-la-môn, chớ lơ là sự im lặng thánh thiện, hãy an trú tâm vào sự im lặng thánh thiện, hãy làm cho tâm nhất tâm vào sự im lặng thánh thiện, hãy định tâm vào sự im lặng thánh thiện!’
So khvāhaṃ, āvuso, aparena samayena vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi.
So, friends, at a later time, with the fading away of thoughts and discursive thinking, with the internal tranquillity and unification of mind, I entered upon and abided in the second jhāna, which is without thought and discursive thinking, born of concentration, filled with delight and pleasure.
Này chư Hiền, sau đó, ta đã chứng và trú Thiền thứ hai, do sự làm lắng dịu tầm và tứ, một trạng thái nội tĩnh, nhất tâm, không tầm không tứ, có hỷ lạc do định sinh.
Yañhi taṃ, āvuso, sammā vadamāno vadeyya – ‘satthārā anuggahito sāvako mahābhiññataṃ patto’ti, mamaṃ taṃ sammā vadamāno vadeyya – ‘satthārā anuggahito sāvako mahābhiññataṃ patto’’’ti.
Indeed, friends, if one were to rightly say of someone, ‘A disciple, supported by the Teacher, has attained great supernormal power,’ it is of me that one would rightly say, ‘A disciple, supported by the Teacher, has attained great supernormal power.’”
Này chư Hiền, nếu có ai nói đúng rằng: ‘Một đệ tử được bậc Đạo Sư hộ trì đã đạt được đại thắng trí,’ thì người ấy nói đúng về ta: ‘Một đệ tử được bậc Đạo Sư hộ trì đã đạt được đại thắng trí.’”
Paṭhamaṃ.
First.
Bài kinh thứ nhất.
1332
2. Upatissasuttaṃ
2. Upatissa Sutta
2. Kinh Upatissa
1333
236. Sāvatthiyaṃ viharati.
236. The Blessed One was dwelling in Sāvatthī.
236. Trú tại Sāvatthī.
Tatra kho āyasmā sāriputto bhikkhū āmantesi – ‘‘āvuso bhikkhave’’ti.
There, indeed, Venerable Sāriputta addressed the bhikkhus: “Friends, bhikkhus!”
Tại đấy, Tôn giả Sāriputta gọi các Tỳ-kheo: “Này các Tỳ-kheo, chư Hiền!”
‘‘Āvuso’’ti kho te bhikkhū āyasmato sāriputtassa paccassosuṃ.
“Friend,” replied those bhikkhus to Venerable Sāriputta.
“Thưa Hiền giả,” các Tỳ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Sāriputta.
Āyasmā sāriputto etadavoca –
Venerable Sāriputta said this:
Tôn giả Sāriputta nói như sau:
1334
‘‘Idha mayhaṃ, āvuso, rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘atthi nu kho taṃ kiñci lokasmiṃ yassa me vipariṇāmaññathābhāvā uppajjeyyuṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā’ti?
“Here, friends, as I was alone, secluded, a mental reflection arose in my mind thus: ‘Is there anything in the world whose alteration or otherwise would give rise to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair in me?’
“Ở đây, này chư Hiền, khi ta sống một mình, ẩn cư, một ý nghĩ như sau khởi lên trong tâm ta: ‘Có điều gì trong thế gian mà do sự biến đổi, đổi khác của nó, các sầu, bi, khổ, ưu, não có thể khởi lên nơi ta chăng?’
Tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi – ‘natthi kho taṃ kiñci lokasmiṃ yassa me vipariṇāmaññathābhāvā uppajjeyyuṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā’’’ti.
Then, friends, it occurred to me: ‘There is nothing in the world whose alteration or otherwise would give rise to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair in me.’”
Này chư Hiền, ta nghĩ như sau: ‘Không có điều gì trong thế gian mà do sự biến đổi, đổi khác của nó, các sầu, bi, khổ, ưu, não có thể khởi lên nơi ta.’”
1335
Evaṃ vutte, āyasmā ānando āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca – ‘‘satthupi kho te, āvuso sāriputta, vipariṇāmaññathābhāvā nuppajjeyyuṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā’’ti?
When this was said, Venerable Ānanda said to Venerable Sāriputta: “Even for the Teacher, friend Sāriputta, would sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair not arise due to alteration or otherwise?”
Khi được nói vậy, Tôn giả Ānanda nói với Tôn giả Sāriputta: “Này Hiền giả Sāriputta, ngay cả đối với bậc Đạo Sư của Hiền giả, do sự biến đổi, đổi khác của Ngài, các sầu, bi, khổ, ưu, não cũng không khởi lên chăng?”
‘‘Satthupi kho me, āvuso, vipariṇāmaññathābhāvā nuppajjeyyuṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā, api ca me evamassa – ‘mahesakkho vata, bho, satthā antarahito mahiddhiko mahānubhāvo.
“Even for the Teacher, friend, would sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair not arise due to alteration or otherwise, yet it would be thus for me: ‘Alas, how mighty was the Teacher who has vanished, possessing great psychic power and great majesty!
“Này chư Hiền, ngay cả đối với bậc Đạo Sư của ta, do sự biến đổi, đổi khác của Ngài, các sầu, bi, khổ, ưu, não cũng không khởi lên. Nhưng ta sẽ nghĩ như vầy: ‘Thật vậy, bậc Đạo Sư có đại oai lực, có đại thần thông, có đại uy đức đã nhập Niết-bàn.
Sace hi bhagavā ciraṃ dīghamaddhānaṃ tiṭṭheyya tadassa bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussāna’nti.
If the Blessed One were to endure for a long, long time, it would be for the welfare of many people, for the happiness of many people, out of compassion for the world, for the good, welfare, and happiness of devas and humans.’
Nếu Thế Tôn còn trú lâu dài, điều ấy sẽ vì lợi ích cho nhiều người, vì hạnh phúc cho nhiều người, vì lòng thương xót thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư Thiên và loài người.’”
Tathā hi panāyasmato sāriputtassa dīgharattaṃ ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā susamūhatā.
For Venerable Sāriputta, indeed, the latent tendencies of conceit, ‘I am,’ and ‘mine’ have been thoroughly eradicated for a long time.
Thật vậy, các tùy miên về ngã mạn, ngã sở, kiêu mạn của Tôn giả Sāriputta đã được đoạn trừ hoàn toàn từ lâu.
Tasmā āyasmato sāriputtassa satthupi vipariṇāmaññathābhāvā nuppajjeyyuṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā’’ti.
Therefore, for Venerable Sāriputta, sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair would not arise even due to the alteration or otherwise of the Teacher.”
Vì vậy, đối với Tôn giả Sāriputta, ngay cả đối với bậc Đạo Sư, do sự biến đổi, đổi khác của Ngài, các sầu, bi, khổ, ưu, não cũng không khởi lên.”
Dutiyaṃ.
Second.
Bài kinh thứ hai.
1336
3. Ghaṭasuttaṃ
3. Ghaṭa Sutta
3. Kinh Ghaṭa
1337
237. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
237. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, at Jetavana, Anāthapiṇḍika’s Park.
237. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, ở Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahāmoggallāno rājagahe viharanti veḷuvane kalandakanivāpe ekavihāre.
Now, at that time, Venerable Sāriputta and Venerable Mahāmoggallāna were dwelling in Rājagaha, in the Bamboo Grove, at the Squirrels’ Feeding Place, in a single dwelling.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahāmoggallāna trú tại Rājagaha, ở Veḷuvana, khu nuôi sóc, trong cùng một trú xứ.
Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahāmoggallāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā mahāmoggallānena saddhiṃ sammodi.
Then, in the evening, Venerable Sāriputta rose from his seclusion and approached Venerable Mahāmoggallāna; having approached, he exchanged greetings with Venerable Mahāmoggallāna.
Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi chiều, từ thiền tịnh đứng dậy, đi đến chỗ Tôn giả Mahāmoggallāna; sau khi đến, Tôn giả Sāriputta chào hỏi Tôn giả Mahāmoggallāna.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
After exchanging courteous and amiable talk, he sat down to one side.
Sau khi nói những lời chào hỏi thân hữu, Tôn giả ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca –
As he sat to one side, Venerable Sāriputta said to Venerable Mahāmoggallāna:
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sāriputta nói với Tôn giả Mahāmoggallāna:
1338
‘‘Vippasannāni kho te, āvuso moggallāna, indriyāni; parisuddho mukhavaṇṇo pariyodāto santena nūnāyasmā mahāmoggallāno ajja vihārena vihāsī’’ti.
“Your faculties are exceptionally clear, friend Moggallāna; your complexion is pure and bright. It seems, friend Moggallāna, that you have dwelled today in a tranquil abiding.”
“Này Hiền giả Moggallāna, các căn của Hiền giả thật tịnh tín; sắc mặt Hiền giả trong sáng, thanh tịnh. Chắc chắn hôm nay Hiền giả Mahāmoggallāna đã an trú trong một sự an trú an tịnh.”
‘‘Oḷārikena khvāhaṃ, āvuso, ajja vihārena vihāsiṃ.
“Indeed, friend, I dwelled today in a gross abiding.
“Này chư Hiền, hôm nay ta đã an trú trong một sự an trú thô thiển.
Api ca, me ahosi dhammī kathā’’ti.
However, I had a discussion on the Dhamma.”
Nhưng ta đã có một cuộc đàm luận Pháp.”
‘‘Kena saddhiṃ panāyasmato mahāmoggallānassa ahosi dhammī kathā’’ti?
“With whom, then, did Venerable Mahāmoggallāna have a discussion on the Dhamma?”
“Vậy Hiền giả Mahāmoggallāna đã có cuộc đàm luận Pháp với ai?”
‘‘Bhagavatā kho me, āvuso, saddhiṃ ahosi dhammī kathā’’ti.
“With the Blessed One, friend, I had a discussion on the Dhamma.”
“Này chư Hiền, ta đã có cuộc đàm luận Pháp với Thế Tôn.”
‘‘Dūre kho, āvuso, bhagavā etarahi sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
“The Blessed One, friend, is dwelling far away at present, in Sāvatthī, at Jetavana, Anāthapiṇḍika’s Park.
“Này chư Hiền, Thế Tôn hiện nay đang trú rất xa, tại Sāvatthī, ở Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Kiṃ nu kho, āyasmā, mahāmoggallāno bhagavantaṃ iddhiyā upasaṅkami; udāhu bhagavā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ iddhiyā upasaṅkamī’’ti?
Did Venerable Mahāmoggallāna approach the Blessed One through psychic power, or did the Blessed One approach Venerable Mahāmoggallāna through psychic power?”
Vậy Hiền giả Mahāmoggallāna đã đến với Thế Tôn bằng thần thông, hay Thế Tôn đã đến với Hiền giả Mahāmoggallāna bằng thần thông?”
‘‘Na khvāhaṃ, āvuso, bhagavantaṃ iddhiyā upasaṅkamiṃ; napi maṃ bhagavā iddhiyā upasaṅkami.
“I did not, friend, approach the Blessed One through psychic power; nor did the Blessed One approach me through psychic power.
“Này chư Hiền, ta không đến với Thế Tôn bằng thần thông; Thế Tôn cũng không đến với ta bằng thần thông.
Api ca, me yāvatā bhagavā ettāvatā dibbacakkhu visujjhi dibbā ca sotadhātu.
However, my divine eye became purified, and my divine ear element, as far as the Blessed One.
Nhưng nhãn thông và nhĩ thông của ta đã trở nên thanh tịnh đến mức có thể thấy và nghe được Thế Tôn.
Bhagavatopi yāvatāhaṃ ettāvatā dibbacakkhu visujjhi dibbā ca sotadhātū’’ti.
And the Blessed One’s divine eye became purified, and his divine ear element, as far as I am.”
Nhãn thông và nhĩ thông của Thế Tôn cũng đã trở nên thanh tịnh đến mức có thể thấy và nghe được ta.”
‘‘Yathākathaṃ panāyasmato mahāmoggallānassa bhagavatā saddhiṃ ahosi dhammī kathā’’ti?
“How, then, did Venerable Mahāmoggallāna have a discussion on the Dhamma with the Blessed One?”
“Vậy Hiền giả Mahāmoggallāna đã có cuộc đàm luận Pháp với Thế Tôn như thế nào?”
1339
‘‘Idhāhaṃ, āvuso, bhagavantaṃ etadavocaṃ – ‘āraddhavīriyo āraddhavīriyoti, bhante, vuccati.
“Here, friend, I said this to the Blessed One: ‘One with aroused energy, one with aroused energy, Venerable Sir, is spoken of.
“Ở đây, này chư Hiền, ta đã nói với Thế Tôn như sau: ‘Bạch Thế Tôn, tinh tấn đã được khởi lên, tinh tấn đã được khởi lên được gọi là vậy.
Kittāvatā nu kho, bhante, āraddhavīriyo hotī’ti?
To what extent, Venerable Sir, is one with aroused energy?’
Bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào thì được gọi là tinh tấn đã được khởi lên?’”
Evaṃ vutte, maṃ, āvuso, bhagavā etadavoca – ‘idha, moggallāna, bhikkhu āraddhavīriyo viharati – kāmaṃ taco ca nhāru ca aṭṭhī ca avasissatu, sarīre upasussatu maṃsalohitaṃ, yaṃ taṃ purisathāmena purisavīriyena purisaparakkamena pattabbaṃ na taṃ apāpuṇitvā vīriyassa saṇṭhānaṃ bhavissatīti.
When this was said, friends, the Blessed One said this to me: ‘Here, Moggallāna, a bhikkhu dwells with aroused energy, thinking: “Let my skin, sinews, and bones remain; let my flesh and blood dry up in my body; I will not abandon my energy until I have attained what can be attained by human strength, human energy, human exertion.”
“Khi được nói vậy, này chư Hiền, Thế Tôn đã nói với ta như sau: ‘Ở đây, này Moggallāna, một Tỳ-kheo an trú với tinh tấn đã được khởi lên, nghĩ rằng: ‘Dù da, gân, xương còn lại, dù thịt và máu trong thân khô héo, ta sẽ không dừng lại sự tinh tấn cho đến khi đạt được điều mà một người có thể đạt được bằng sức mạnh, tinh tấn và nỗ lực của mình.’
Evaṃ kho, moggallāna, āraddhavīriyo hotī’ti.
It is in this way, Moggallāna, that one is with aroused energy.’
Này Moggallāna, như vậy thì tinh tấn đã được khởi lên.’”
Evaṃ kho me, āvuso, bhagavatā saddhiṃ ahosi dhammī kathā’’ti.
It was in this way, friend, that I had a discussion on the Dhamma with the Blessed One.”
“Này chư Hiền, như vậy ta đã có cuộc đàm luận Pháp với Thế Tôn.”
1340
‘‘Seyyathāpi, āvuso, himavato pabbatarājassa parittā pāsāṇasakkharā yāvadeva upanikkhepanamattāya; evameva kho mayaṃ āyasmato mahāmoggallānassa yāvadeva upanikkhepanamattāya.
“Just as, friend, the stones and pebbles of the Himālaya, the king of mountains, are merely for the purpose of placement, even so are we merely for the purpose of placement compared to Venerable Mahāmoggallāna.”
“Này chư Hiền, ví như những viên đá nhỏ, sỏi vụn trên núi chúa Himavā chỉ đủ để đặt vào; cũng vậy, chúng ta đối với Tôn giả Mahāmoggallāna cũng chỉ như những viên đá nhỏ, sỏi vụn mà thôi.”
Āyasmā hi mahāmoggallāno mahiddhiko mahānubhāvo ākaṅkhamāno kappaṃ tiṭṭheyyā’’ti.
Indeed, the Venerable Mahāmoggallāna is greatly mighty and greatly powerful; if he wished, he could remain for an eon.”
Đại đức Mahāmoggallāna, bậc đại thần thông, đại uy lực, nếu muốn, có thể trụ thế trọn một kiếp.”
1341
‘‘Seyyathāpi, āvuso, mahatiyā loṇaghaṭāya parittā loṇasakkharāya yāvadeva upanikkhepanamattāya; evameva kho mayaṃ āyasmato sāriputtassa yāvadeva upanikkhepanamattāya.
“Just as, friend, a tiny salt crystal in a large salt pot is merely for placing there; in the same way, we are merely for placing alongside the Venerable Sāriputta.
“Này hiền giả, ví như một cục muối nhỏ chỉ để đặt vào một chum muối lớn; cũng vậy, chúng tôi đối với Đại đức Sāriputta chỉ như để đặt vào mà thôi.
Āyasmā hi sāriputto bhagavatā anekapariyāyena thomito vaṇṇito pasattho –
Indeed, the Venerable Sāriputta has been praised, extolled, and commended by the Blessed One in many ways:
Đại đức Sāriputta đã được Thế Tôn tán thán, ca ngợi, và khen ngợi bằng nhiều phương cách khác nhau –
1342
‘‘Sāriputtova paññāya, sīlena upasamena ca;
‘Sāriputta alone, with wisdom, with virtue, and with peace,
“Sāriputta, với trí tuệ, với giới hạnh và sự an tịnh;
1343
Yopi pāraṅgato bhikkhu, etāvaparamo siyā’’ti.
Even a bhikkhu who has reached the further shore would reach his limit here.’
Vị tỳ khưu nào đã đến bờ bên kia, cũng chỉ đến mức này mà thôi.”
1344
Itiha te ubho mahānāgā aññamaññassa subhāsitaṃ sulapitaṃ samanumodiṃsūti.
Thus, these two great Nāgas mutually approved of each other’s well-spoken, well-uttered words.
Như vậy, hai vị đại long tượng ấy đã cùng nhau hoan hỷ với những lời nói tốt đẹp, những lời nói khéo léo của nhau.
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1345
4. Navasuttaṃ
4. The Young Bhikkhu Sutta
4. Kinh Navasutta
1346
238. Sāvatthiyaṃ viharati.
238. Residing at Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
Tena kho pana samayena aññataro navo bhikkhu pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto vihāraṃ pavisitvā appossukko tuṇhībhūto saṅkasāyati, na bhikkhūnaṃ veyyāvaccaṃ karoti cīvarakārasamaye.
Now at that time, a certain young bhikkhu, having returned from his alms-round after his meal, entered the monastery and remained without concern, silent and absorbed, not performing any duties for the bhikkhus during the robe-making season.
Vào lúc ấy, một vị tỳ khưu mới, sau khi thọ thực xong và trở về từ việc khất thực, đi vào tịnh xá, không lo lắng, im lặng, sống ẩn dật, không làm các công việc của chư tỳ khưu trong mùa làm y.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then many bhikkhus approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi nhiều vị tỳ khưu đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, aññataro navo bhikkhu pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto vihāraṃ pavisitvā appossukko tuṇhībhūto saṅkasāyati, na bhikkhūnaṃ veyyāvaccaṃ karoti cīvarakārasamaye’’ti.
Seated to one side, those bhikkhus said to the Blessed One: “Here, Venerable Sir, a certain young bhikkhu, having returned from his alms-round after his meal, entered the monastery and remained without concern, silent and absorbed, not performing any duties for the bhikkhus during the robe-making season.”
Sau khi ngồi xuống một bên, các vị tỳ khưu ấy bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, ở đây, một vị tỳ khưu mới, sau khi thọ thực xong và trở về từ việc khất thực, đi vào tịnh xá, không lo lắng, im lặng, sống ẩn dật, không làm các công việc của chư tỳ khưu trong mùa làm y.”
1347
Atha kho bhagavā aññataraṃ bhikkhuṃ āmantesi – ‘‘ehi tvaṃ, bhikkhu, mama vacanena taṃ bhikkhuṃ āmantehi ‘satthā taṃ, āvuso, āmantetī’’’ti.
Then the Blessed One addressed a certain bhikkhu: “Come, bhikkhu, address that bhikkhu in my name, saying, ‘Friend, the Teacher addresses you.’”
Rồi Thế Tôn gọi một vị tỳ khưu khác và nói: “Này tỳ khưu, ngươi hãy đến, nhân danh ta mà gọi vị tỳ khưu ấy: ‘Này hiền giả, Bậc Đạo Sư gọi ngươi.’”
‘‘Evaṃ bhante’’ti kho so bhikkhu bhagavato paṭissutvā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘satthā taṃ, āvuso, āmantetī’’ti.
“Yes, Venerable Sir,” that bhikkhu replied to the Blessed One, and approached that bhikkhu; having approached, he said to that bhikkhu: “Friend, the Teacher addresses you.”
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” vị tỳ khưu ấy vâng lời Thế Tôn, đi đến chỗ vị tỳ khưu kia; sau khi đến, nói với vị tỳ khưu ấy: “Này hiền giả, Bậc Đạo Sư gọi ngươi.”
‘‘Evamāvuso’’ti kho so bhikkhu tassa bhikkhuno paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
“Yes, friend,” that bhikkhu replied to that bhikkhu, and approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
“Thưa vâng, này hiền giả,” vị tỳ khưu ấy vâng lời vị tỳ khưu kia, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho taṃ bhikkhuṃ bhagavā etadavoca – ‘‘saccaṃ kira tvaṃ, bhikkhu, pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto vihāraṃ pavisitvā appossukko tuṇhībhūto saṅkasāyasi, na bhikkhūnaṃ veyyāvaccaṃ karosi cīvarakārasamaye’’ti?
To that bhikkhu seated to one side, the Blessed One said: “Is it true, bhikkhu, that having returned from your alms-round after your meal, you entered the monastery and remained without concern, silent and absorbed, not performing any duties for the bhikkhus during the robe-making season?”
Sau khi vị tỳ khưu ấy ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với vị tỳ khưu ấy: “Này tỳ khưu, có thật là ngươi, sau khi thọ thực xong và trở về từ việc khất thực, đi vào tịnh xá, không lo lắng, im lặng, sống ẩn dật, không làm các công việc của chư tỳ khưu trong mùa làm y không?”
‘‘Ahampi kho, bhante, sakaṃ kiccaṃ karomī’’ti.
“Venerable Sir, I, too, am doing my own work.”
“Bạch Thế Tôn, con cũng làm việc của mình.”
1348
Atha kho bhagavā tassa bhikkhuno cetasā cetoparivitakkamaññāya bhikkhū āmantesi – ‘‘mā kho tumhe, bhikkhave, etassa bhikkhuno ujjhāyittha.
Then the Blessed One, comprehending the thought process in that bhikkhu’s mind, addressed the bhikkhus: “Do not, bhikkhus, find fault with this bhikkhu.
Rồi Thế Tôn, sau khi biết được ý nghĩ trong tâm của vị tỳ khưu ấy bằng tâm của mình, gọi chư tỳ khưu và nói: “Này chư tỳ khưu, các ngươi chớ trách móc vị tỳ khưu này.
Eso kho, bhikkhave, bhikkhu catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī akicchalābhī akasiralābhī, yassa catthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti, tadanuttaraṃ brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī’’ti.
This bhikkhu, bhikkhus, is one who obtains at will, without difficulty, without trouble, the four jhāna (meditative absorptions) that pertain to the higher mind, the blissful abidings in this very life; and he abides having realized and fully experienced for himself in this very life, with direct knowledge, that unsurpassed culmination of the holy life, for the sake of which clansmen rightly go forth from home to homelessness.”
Này chư tỳ khưu, vị tỳ khưu này là người dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả, bốn thiền định thuộc về tâm siêu việt, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại, và vì mục đích đó, các thiện nam tử đã xuất gia từ bỏ gia đình để sống không gia đình, vị ấy đã tự mình chứng ngộ, thực chứng và an trú trong sự hoàn mãn vô thượng của đời sống Phạm hạnh ngay trong hiện tại.”
1349
Idamavoca bhagavā.
This the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Fortunate One, the Teacher, further said this:
Sau khi nói điều này, Bậc Thiện Thệ, Bậc Đạo Sư, lại nói thêm điều này –
1350
‘‘Nayidaṃ sithilamārabbha, nayidaṃ appena thāmasā;
“Nibbāna, the liberation from all suffering,
“Không phải với sự lơ là, không phải với ít sức lực;
1351
Nibbānaṃ adhigantabbaṃ, sabbadukkhappamocanaṃ.
Is not to be attained by lax effort, nor by slight exertion.
Niết Bàn, sự giải thoát khỏi mọi khổ đau, có thể đạt được.
1352
‘‘Ayañca daharo bhikkhu, ayamuttamapuriso;
This bhikkhu, though young, is a supreme man;
Vị tỳ khưu trẻ này, vị nam nhân tối thượng này;
1353
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti.
He bears his final body, having conquered Māra with his host.”
Đang mang thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với quân đội của hắn.”
catutthaṃ;
The Fourth.
Thứ tư;
1354
5. Sujātasuttaṃ
5. The Sujāta Sutta
5. Kinh Sujātasutta
1355
239. Sāvatthiyaṃ viharati.
239. Residing at Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā sujāto yena bhagavā tenupasaṅkami.
Then the Venerable Sujāta approached the Blessed One.
Rồi Đại đức Sujāta đi đến chỗ Thế Tôn.
Addasā kho bhagavā āyasmantaṃ sujātaṃ dūratova āgacchantaṃ.
The Blessed One saw the Venerable Sujāta approaching from afar.
Thế Tôn thấy Đại đức Sujāta đang đi đến từ xa.
Disvāna bhikkhū āmantesi – ‘‘ubhayenevāyaṃ, bhikkhave, kulaputto sobhati – yañca abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato, yassa catthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajjanti tadanuttaraṃ brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī’’ti.
Having seen him, he addressed the bhikkhus: “This noble son, bhikkhus, shines in two ways – both by being handsome, good to look at, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion, and by abiding having realized and fully experienced for himself in this very life, with direct knowledge, that unsurpassed culmination of the holy life, for the sake of which clansmen rightly go forth from home to homelessness.”
Sau khi thấy, Thế Tôn gọi chư tỳ khưu và nói: “Này chư tỳ khưu, thiện nam tử này đẹp cả hai mặt – vừa có hình dáng đẹp đẽ, dễ nhìn, đáng kính, được phú cho vẻ đẹp và sự tươi tắn tuyệt vời, và vì mục đích đó, các thiện nam tử đã xuất gia từ bỏ gia đình để sống không gia đình, vị ấy đã tự mình chứng ngộ, thực chứng và an trú trong sự hoàn mãn vô thượng của đời sống Phạm hạnh ngay trong hiện tại.”
Idamavoca bhagavā…pe… satthā –
This the Blessed One said…pe… the Teacher:
Thế Tôn đã nói điều này… Bậc Đạo Sư –
1356
‘‘Sobhati vatāyaṃ bhikkhu, ujubhūtena cetasā;
“Indeed, this bhikkhu shines, with an upright mind;
“Vị tỳ khưu này thật đẹp, với tâm ngay thẳng;
1357
Vippayutto visaṃyutto, anupādāya nibbuto;
Disassociated, disjoined, unattached, extinguished;
Đã thoát ly, đã giải thoát, đã tịch diệt không còn chấp thủ;
1358
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti.
He bears his final body, having conquered Māra with his host.”
Đang mang thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với quân đội của hắn.”
pañcamaṃ;
The Fifth.
Thứ năm;
1359
6. Lakuṇḍakabhaddiyasuttaṃ
6. The Lakuṇḍakabhaddiya Sutta
6. Kinh Lakuṇḍakabhaddiyasutta
1360
240. Sāvatthiyaṃ viharati.
240. Residing at Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā lakuṇḍakabhaddiyo yena bhagavā tenupasaṅkami.
Then the Venerable Lakuṇḍakabhaddiya approached the Blessed One.
Rồi Đại đức Lakuṇḍakabhaddiya đi đến chỗ Thế Tôn.
Addasā kho bhagavā āyasmantaṃ lakuṇḍakabhaddiyaṃ dūratova āgacchantaṃ.
The Blessed One saw the Venerable Lakuṇḍakabhaddiya approaching from afar.
Thế Tôn thấy Đại đức Lakuṇḍakabhaddiya đang đi đến từ xa.
Disvāna bhikkhū āmantesi – ‘‘passatha no tumhe, bhikkhave, etaṃ bhikkhuṃ āgacchantaṃ dubbaṇṇaṃ duddasikaṃ okoṭimakaṃ bhikkhūnaṃ paribhūtarūpa’’nti?
Having seen him, he addressed the bhikkhus: “Do you not see, bhikkhus, this bhikkhu approaching, ill-favored, unpleasant to look at, despised by the bhikkhus on account of his small stature?”
Sau khi thấy, Thế Tôn gọi chư tỳ khưu và nói: “Này chư tỳ khưu, các ngươi có thấy vị tỳ khưu đang đi đến kia không, xấu xí, khó coi, thấp bé, bị chư tỳ khưu khinh thường?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Eso kho, bhikkhave, bhikkhu mahiddhiko mahānubhāvo, na ca sā samāpatti sulabharūpā yā tena bhikkhunā asamāpannapubbā.
“This bhikkhu, bhikkhus, is greatly mighty and greatly powerful; there is no attainment that is easy to obtain which has not been attained by that bhikkhu.
“Này chư tỳ khưu, vị tỳ khưu này là bậc đại thần thông, đại uy lực, và không có thiền định nào mà vị tỳ khưu ấy chưa từng nhập.
Yassa catthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti, tadanuttaraṃ brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī’’ti.
He abides having realized and fully experienced for himself in this very life, with direct knowledge, that unsurpassed culmination of the holy life, for the sake of which clansmen rightly go forth from home to homelessness.”
Vì mục đích đó, các thiện nam tử đã xuất gia từ bỏ gia đình để sống không gia đình, vị ấy đã tự mình chứng ngộ, thực chứng và an trú trong sự hoàn mãn vô thượng của đời sống Phạm hạnh ngay trong hiện tại.”
Idamavoca bhagavā…pe… satthā –
This the Blessed One said…pe… the Teacher:
Thế Tôn đã nói điều này… Bậc Đạo Sư –
1361
‘‘Haṃsā koñcā mayūrā ca, hatthayo pasadā migā;
“Geese, cranes, and peacocks,
“Thiên nga, sếu, công, voi, nai, hươu;
1362
Sabbe sīhassa bhāyanti, natthi kāyasmiṃ tulyatā.
Elephants, deer, and antelopes—all fear the lion; there is no equality in body.
Tất cả đều sợ sư tử, không có gì sánh bằng thân thể của nó.
1363
‘‘Evameva manussesu, daharo cepi paññavā;
Even so among humans, though young, if one is wise,
Cũng vậy, giữa loài người, dù trẻ tuổi nhưng có trí tuệ;
1364
So hi tattha mahā hoti, neva bālo sarīravā’’ti.
He is indeed great there, not a fool, though of large body.”
Vị ấy thật sự vĩ đại ở đó, không phải kẻ ngu dốt có thân thể.”
chaṭṭhaṃ;
The Sixth.
Thứ sáu;
1365
7. Visākhasuttaṃ
7. The Visākha Sutta
7. Kinh Visākhasutta
1366
241. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
241. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling at Vesālī, in the Great Forest, at the Gabled Hall.
Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có mái nhọn.
Tena kho pana samayena āyasmā visākho pañcālaputto upaṭṭhānasālāyaṃ bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti, poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā pariyāpannāya anissitāya.
Now at that time, the Venerable Visākha Pañcālaputta was instructing, rousing, inspiring, and gladdening the bhikkhus with a Dhamma talk in the service hall, with a clear and distinct voice, free from harshness, capable of conveying the meaning, well-organized, and unreliant on anything.
Vào lúc ấy, Đại đức Visākha Pañcālaputta đang thuyết pháp cho chư tỳ khưu trong giảng đường, khích lệ, động viên, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, bằng lời nói thông thường, rõ ràng, không vấp váp, dễ hiểu, phù hợp, không bị lệ thuộc.
1367
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena upaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then the Blessed One, having emerged from seclusion in the evening, approached the service hall; having approached, he sat down on the seat prepared.
Rồi Thế Tôn, vào buổi chiều, sau khi xuất khỏi thiền tịnh, đi đến giảng đường; sau khi đến, ngồi xuống chỗ đã được sắp đặt.
Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘ko nu kho, bhikkhave, upaṭṭhānasālāyaṃ bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā pariyāpannāya anissitāyā’’ti?
Having sat down, the Blessed One addressed the bhikkhus: “Who, bhikkhus, is instructing, rousing, inspiring, and gladdening the bhikkhus with a Dhamma talk in the service hall, with a clear and distinct voice, free from harshness, capable of conveying the meaning, well-organized, and unreliant on anything?”
Sau khi ngồi xuống, Thế Tôn gọi chư tỳ khưu và nói: “Này chư tỳ khưu, ai đang thuyết pháp cho chư tỳ khưu trong giảng đường, khích lệ, động viên, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, bằng lời nói thông thường, rõ ràng, không vấp váp, dễ hiểu, phù hợp, không bị lệ thuộc?”
‘‘Āyasmā, bhante, visākho pañcālaputto upaṭṭhānasālāyaṃ bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti, poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā pariyāpannāya anissitāyā’’ti.
“Venerable Sir, it is the Venerable Visākha Pañcālaputta who is instructing, rousing, inspiring, and gladdening the bhikkhus with a Dhamma talk in the service hall, with a clear and distinct voice, free from harshness, capable of conveying the meaning, well-organized, and unreliant on anything.”
“Bạch Thế Tôn, Đại đức Visākha Pañcālaputta đang thuyết pháp cho chư tỳ khưu trong giảng đường, khích lệ, động viên, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, bằng lời nói thông thường, rõ ràng, không vấp váp, dễ hiểu, phù hợp, không bị lệ thuộc.”
1368
Atha kho bhagavā āyasmantaṃ visākhaṃ pañcālaputtaṃ āmantesi – ‘‘sādhu sādhu, visākha, sādhu kho tvaṃ, visākha, bhikkhū dhammiyā kathāya sandassesi…pe… atthassa viññāpaniyā pariyāpannāya anissitāyā’’ti.
Then the Bhagavā addressed the Venerable Visākha Pañcālaputta: “Excellent, Visākha, excellent! Truly, Visākha, you instruct the bhikkhus with a Dhamma talk... which is conducive to understanding the meaning, included*, and unattached*.”
Rồi Thế Tôn gọi Tôn giả Visākha Pañcālaputta mà nói: “Lành thay, lành thay, Visākha! Thật vậy, Visākha, ngươi đã thuyết pháp cho các Tỳ-khưu với bài pháp thoại…v.v… thuộc về sự thấu hiểu ý nghĩa, nằm trong phạm vi (Tứ Thánh Đế), không còn chấp thủ.”
1369
Idamavoca bhagavā.
The Bhagavā said this.
Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Sugata, the Teacher, then spoke further:
Sau khi nói điều này, Bậc Thiện Thệ, vị Đạo Sư, lại nói thêm:
1370
‘‘Nābhāsamānaṃ jānanti, missaṃ bālehi paṇḍitaṃ;
“They do not recognize a wise one who does not speak, when mingled with fools;
“Không nói thì không ai biết, người trí lẫn lộn với kẻ ngu;
1371
Bhāsamānañca jānanti, desentaṃ amataṃ padaṃ.
But they recognize one who speaks, one who teaches the deathless state.
Nhưng khi nói, người ta biết, khi thuyết giảng lời bất tử.
1372
‘‘Bhāsaye jotaye dhammaṃ, paggaṇhe isinaṃ dhajaṃ;
One should speak, one should illuminate the Dhamma, one should uphold the banner of the sages;
Hãy thuyết giảng, hãy làm sáng tỏ Dhamma, hãy giữ vững ngọn cờ của các bậc ẩn sĩ;
1373
Subhāsitadhajā isayo, dhammo hi isinaṃ dhajo’’ti.
For the sages have well-spoken Dhamma as their banner, the Dhamma is indeed the banner of the sages.”
Các bậc ẩn sĩ có Dhamma thiện thuyết làm ngọn cờ, vì Dhamma chính là ngọn cờ của các bậc ẩn sĩ.”
sattamaṃ;
The seventh.
Thứ bảy;
1374
8. Nandasuttaṃ
8. Nandasutta
8. Kinh Nanda
1375
242. Sāvatthiyaṃ viharati.
242. Residing in Sāvatthī.
242. Trú tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā nando bhagavato mātucchāputto ākoṭitapaccākoṭitāni cīvarāni pārupitvā akkhīni añjetvā acchaṃ pattaṃ gahetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the Venerable Nanda, the Bhagavā’s maternal cousin, having put on his neatly folded robes, anointed his eyes, and taken a polished bowl, approached the Bhagavā; having approached and paid homage to the Bhagavā, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Nanda, con của dì ruột Thế Tôn, đắp y đã xếp nếp gọn gàng, kẻ mắt, cầm bát sạch sẽ, đến chỗ Thế Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ nandaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘na kho te taṃ, nanda, patirūpaṃ kulaputtassa saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitassa, yaṃ tvaṃ ākoṭitapaccākoṭitāni cīvarāni pārupeyyāsi, akkhīni ca añjeyyāsi, acchañca pattaṃ dhāreyyāsi.
The Bhagavā then said to the Venerable Nanda, who was sitting to one side: “Nanda, it is not fitting for you, a young man of good family who has gone forth from home to homelessness out of faith, that you should put on neatly folded robes, anoint your eyes, and carry a polished bowl.
Khi Tôn giả Nanda ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với Tôn giả Nanda: “Này Nanda, điều đó không thích hợp với một thiện nam tử đã xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình với niềm tin, mà ngươi lại đắp y đã xếp nếp gọn gàng, kẻ mắt, và mang bát sạch sẽ.
Etaṃ kho te, nanda, patirūpaṃ kulaputtassa saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitassa, yaṃ tvaṃ āraññiko ca assasi, piṇḍapātiko ca paṃsukuliko ca kāmesu ca anapekkho vihareyyāsī’’ti.
This, Nanda, is fitting for you, a young man of good family who has gone forth from home to homelessness out of faith: that you should be a forest dweller, a beggar, a wearer of rag-robes, and live without attachment to sensual pleasures.”
Này Nanda, điều đó mới thích hợp với một thiện nam tử đã xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình với niềm tin, đó là ngươi sống ở rừng, khất thực, mặc y phấn tảo, và không còn vướng bận vào các dục vọng.”
Idamavoca bhagavā…pe… satthā –
The Bhagavā said this...pe... the Teacher:
Thế Tôn đã nói điều này…v.v… vị Đạo Sư:
1376
‘‘Kadāhaṃ nandaṃ passeyyaṃ, āraññaṃ paṃsukūlikaṃ;
“When shall I see Nanda, a forest dweller, a wearer of rag-robes;
“Khi nào ta sẽ thấy Nanda, sống ở rừng, mặc y phấn tảo;
1377
Aññātuñchena yāpentaṃ, kāmesu anapekkhina’’nti.
Sustaining himself with alms obtained without distinction, unattached to sensual pleasures?”
Sống bằng đồ khất thực không ai biết, không vướng bận vào các dục vọng?”
1378
Atha kho āyasmā nando aparena samayena āraññiko ca piṇḍapātiko ca paṃsukūliko ca kāmesu ca anapekkho vihāsīti.
Then, at a later time, the Venerable Nanda lived as a forest dweller, a beggar, a wearer of rag-robes, and without attachment to sensual pleasures.
Rồi một thời gian sau, Tôn giả Nanda đã sống ở rừng, khất thực, mặc y phấn tảo, và không còn vướng bận vào các dục vọng.
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ tám.
1379
9. Tissasuttaṃ
9. Tissasutta
9. Kinh Tissa
1380
243. Sāvatthiyaṃ viharati.
243. Residing in Sāvatthī.
243. Trú tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā tisso bhagavato pitucchāputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi dukkhī dummano assūni pavattayamāno.
Then the Venerable Tissa, the Bhagavā’s paternal cousin, approached the Bhagavā; having approached and paid homage to the Bhagavā, he sat down to one side, unhappy, disheartened, shedding tears.
Rồi Tôn giả Tissa, con của chú ruột Thế Tôn, đến chỗ Thế Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên, buồn bã, ưu phiền, nước mắt chảy dài.
Atha kho bhagavā āyasmantaṃ tissaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho tvaṃ, tissa, ekamantaṃ nisinno dukkhī dummano assūni pavattayamāno’’ti?
Then the Bhagavā said to the Venerable Tissa: “Tissa, why are you sitting to one side, unhappy, disheartened, shedding tears?”
Rồi Thế Tôn nói với Tôn giả Tissa: “Này Tissa, sao ngươi lại ngồi một bên, buồn bã, ưu phiền, nước mắt chảy dài?”
‘‘Tathā hi pana maṃ, bhante, bhikkhū samantā vācāsannitodakena* sañjambharimakaṃsū’’ti* .
“Because, Bhante, the bhikkhus have mocked and reviled me all around with the goad of words.”
“Bạch Thế Tôn, các Tỳ-khưu đã chọc ghẹo con bằng những lời lẽ châm chọc khắp nơi.”
‘‘Tathāhi pana tvaṃ, tissa, vattā no ca vacanakkhamo; na kho te taṃ, tissa, patirūpaṃ kulaputtassa saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitassa, yaṃ tvaṃ vattā no ca vacanakkhamo.
“Tissa, indeed you are one who speaks but is not amenable to words; it is not fitting for you, Tissa, a young man of good family who has gone forth from home to homelessness out of faith, that you should be one who speaks but is not amenable to words.
“Này Tissa, ngươi là người thích nói nhưng không chịu nghe lời; điều đó không thích hợp với một thiện nam tử đã xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình với niềm tin, mà ngươi lại là người thích nói nhưng không chịu nghe lời.
Etaṃ kho te, tissa, patirūpaṃ kulaputtassa saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitassa – ‘yaṃ tvaṃ vattā ca assa vacanakkhamo cā’’’ti.
This, Tissa, is fitting for you, a young man of good family who has gone forth from home to homelessness out of faith: that you should be both one who speaks and one who is amenable to words.”
Này Tissa, điều đó mới thích hợp với một thiện nam tử đã xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình với niềm tin – ‘ngươi là người thích nói và cũng chịu nghe lời.’”
1381
Idamavoca bhagavā.
The Bhagavā said this.
Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Sugata, the Teacher, then spoke further:
Sau khi nói điều này, Bậc Thiện Thệ, vị Đạo Sư, lại nói thêm:
1382
‘‘Kiṃ nu kujjhasi mā kujjhi, akkodho tissa te varaṃ;
“Why are you angry? Do not be angry, Tissa, non-anger is better for you;
“Sao lại giận, đừng giận, Tissa, không giận là tốt nhất cho ngươi;
1383
Kodhamānamakkhavinayatthañhi, tissa brahmacariyaṃ vussatī’’ti.
For the holy life is lived, Tissa, for the purpose of subduing anger, conceit, and denigration.”
Này Tissa, Phạm hạnh được thực hành là để chế ngự sân hận, kiêu mạn và sự che giấu lỗi lầm.”
navamaṃ;
The ninth.
Thứ chín;
1384
10. Theranāmakasuttaṃ
10. Theranāmaka Sutta
10. Kinh Tỳ-khưu Trưởng Lão
1385
244. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
244. At one time the Bhagavā was residing in Rājagaha, in the Veḷuvana, the Kalandakanivāpa.
244. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trong khu Veḷuvana, tại chỗ nuôi sóc Kalandaka.
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu theranāmako ekavihārī ceva hoti ekavihārassa ca vaṇṇavādī.
Now, at that time, a certain bhikkhu named Thera was a solitary dweller and praised solitary dwelling.
Lúc bấy giờ, có một Tỳ-khưu tên là Trưởng lão (Thera), sống độc cư và ca ngợi sự độc cư.
So eko gāmaṃ piṇḍāya pavisati eko paṭikkamati eko raho nisīdati eko caṅkamaṃ adhiṭṭhāti.
He would enter the village for alms alone, return alone, sit alone in seclusion, and walk alone.
Vị ấy một mình vào làng khất thực, một mình trở về, một mình ngồi nơi vắng vẻ, một mình đi kinh hành.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then many bhikkhus approached the Bhagavā; having approached and paid homage to the Bhagavā, they sat down to one side.
Rồi nhiều Tỳ-khưu đến chỗ Thế Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, aññataro bhikkhu theranāmako ekavihārī ekavihārassa ca vaṇṇavādī’’ti.
Sitting to one side, those bhikkhus said to the Bhagavā: “Here, Bhante, a certain bhikkhu named Thera is a solitary dweller and praises solitary dwelling.”
Khi ngồi xuống một bên, các Tỳ-khưu ấy bạch Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, ở đây có một Tỳ-khưu tên là Trưởng lão, sống độc cư và ca ngợi sự độc cư.”
1386
Atha kho bhagavā aññataraṃ bhikkhuṃ āmantesi – ‘‘ehi tvaṃ, bhikkhu, mama vacanena theraṃ bhikkhuṃ āmantehi – ‘satthā taṃ, āvuso thera, āmantetī’’’ti.
Then the Bhagavā addressed a certain bhikkhu: “Come, bhikkhu, address the bhikkhu Thera in my name, saying: ‘Friend Thera, the Teacher addresses you.’”
Rồi Thế Tôn gọi một Tỳ-khưu khác: “Này Tỳ-khưu, hãy đi, nhân danh Ta mà gọi Tỳ-khưu Trưởng lão: ‘Này Hiền giả Trưởng lão, Đạo Sư gọi ngươi.’”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho so bhikkhu bhagavato paṭissutvā yenāyasmā thero tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ theraṃ etadavoca – ‘‘satthā taṃ, āvuso thera, āmantetī’’ti.
“Yes, Bhante,” replied that bhikkhu to the Bhagavā, and he approached the Venerable Thera; having approached, he said to the Venerable Thera: “Friend Thera, the Teacher addresses you.”
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Tỳ-khưu ấy vâng lời Thế Tôn, đến chỗ Tôn giả Trưởng lão; sau khi đến, nói với Tôn giả Trưởng lão: “Này Hiền giả Trưởng lão, Đạo Sư gọi ngươi.”
‘‘Evamāvuso’’ti kho āyasmā thero tassa bhikkhuno paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
“Yes, friend,” replied the Venerable Thera to that bhikkhu, and he approached the Bhagavā; having approached and paid homage to the Bhagavā, he sat down to one side.
“Thưa vâng, Hiền giả,” Tôn giả Trưởng lão vâng lời Tỳ-khưu ấy, đến chỗ Thế Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ theraṃ bhagavā etadavoca – ‘‘saccaṃ kira tvaṃ, thera, ekavihārī ekavihārassa ca vaṇṇavādī’’ti?
The Bhagavā then said to the Venerable Thera, who was sitting to one side: “Is it true, Thera, that you are a solitary dweller and praise solitary dwelling?”
Khi Tôn giả Trưởng lão ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với Tôn giả Trưởng lão: “Này Trưởng lão, có thật là ngươi sống độc cư và ca ngợi sự độc cư không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Bhante.”
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yathā kathaṃ pana tvaṃ, thera, ekavihārī ekavihārassa ca vaṇṇavādī’’ti?
“And how, Thera, are you a solitary dweller and a praiser of solitary dwelling?”
“Này Trưởng lão, ngươi sống độc cư và ca ngợi sự độc cư như thế nào?”
‘‘Idhāhaṃ, bhante, eko gāmaṃ piṇḍāya pavisāmi eko paṭikkamāmi eko raho nisīdāmi eko caṅkamaṃ adhiṭṭhāmi.
“Here, Bhante, I enter the village for alms alone, return alone, sit alone in seclusion, and walk alone.
“Bạch Thế Tôn, ở đây con một mình vào làng khất thực, một mình trở về, một mình ngồi nơi vắng vẻ, một mình đi kinh hành.
Evaṃ khvāhaṃ, bhante, ekavihārī ekavihārassa ca vaṇṇavādī’’ti.
This is how, Bhante, I am a solitary dweller and a praiser of solitary dwelling.”
Bạch Thế Tôn, con sống độc cư và ca ngợi sự độc cư như vậy.”
1387
‘‘Attheso, thera, ekavihāro neso natthīti vadāmi.
“There is such a solitary dwelling, Thera; I do not say that it does not exist.
“Này Trưởng lão, có sự độc cư này, Ta không nói là không có.
Api ca, thera, yathā ekavihāro vitthārena paripuṇṇo hoti taṃ suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī’’ti.
However, Thera, listen to how solitary dwelling becomes complete in detail; pay careful attention, I will speak.”
Nhưng này Trưởng lão, hãy lắng nghe cách mà sự độc cư trở nên viên mãn một cách rộng rãi; hãy chú ý kỹ; Ta sẽ nói.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho…pe….
“Yes, Bhante,” replied...pe....
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Tỳ-khưu ấy…v.v….
‘‘Kathañca, thera, ekavihāro vitthārena paripuṇṇo hoti.
“And how, Thera, does solitary dwelling become complete in detail?
“Này Trưởng lão, sự độc cư trở nên viên mãn một cách rộng rãi như thế nào?
Idha, thera, yaṃ atītaṃ taṃ pahīnaṃ, yaṃ anāgataṃ taṃ paṭinissaṭṭhaṃ, paccuppannesu ca attabhāvapaṭilābhesu chandarāgo suppaṭivinīto.
Here, Thera, that which is past is abandoned, that which is future is relinquished, and desire and lust for present states of being are thoroughly subdued.
Ở đây, này Trưởng lão, những gì đã qua thì đã được đoạn trừ, những gì chưa đến thì đã được từ bỏ, và tham ái đối với những sự tái sinh hiện tại đã được chế ngự hoàn toàn.
Evaṃ kho, thera, ekavihāro vitthārena paripuṇṇo hotī’’ti.
This is how, Thera, solitary dwelling becomes complete in detail.”
Này Trưởng lão, sự độc cư trở nên viên mãn một cách rộng rãi như vậy.”
1388
Idamavoca bhagavā.
The Bhagavā said this.
Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Sugata, the Teacher, then spoke further:
Sau khi nói điều này, Bậc Thiện Thệ, vị Đạo Sư, lại nói thêm:
1389
‘‘Sabbābhibhuṃ sabbaviduṃ sumedhaṃ,
“One who has overcome all, knows all, is intelligent,
“Bậc chinh phục tất cả, biết tất cả, có trí tuệ siêu việt,
1390
Sabbesu dhammesu anūpalittaṃ;
Is undefiled by all dhammas;
Không bị ô nhiễm bởi tất cả các pháp;
1391
Sabbañjahaṃ taṇhākkhaye vimuttaṃ,
Who has abandoned all, released through the destruction of craving,
Từ bỏ tất cả, giải thoát khỏi sự diệt tận của tham ái,
1392
Tamahaṃ naraṃ ekavihārīti brūmī’’ti.
That person I call a solitary dweller.”
Ta gọi người ấy là bậc sống độc cư.”
dasamaṃ;
The tenth.
Thứ mười;
1393
11. Mahākappinasuttaṃ
11. Mahākappinasutta
11. Kinh Mahākappina
Next Page →