Table of Contents

Tikanipātapāḷi

Edit
194

4. Devadūtavaggo

4. Messengers of the Devas Chapter

4. Phẩm Thiên Sứ

195
1.Sabrahmakasuttaṃ
1. With Brahmā Sutta
1. Kinh Có Phạm Thiên
196
31. ‘‘Sabrahmakāni, bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
“Those families, bhikkhus, are with Brahmā, in whose homes the parents are honored by their children.
31. “Này các Tỳ-kheo, những gia đình nào mà cha mẹ được con cái tôn kính trong nhà, thì những gia đình ấy có Phạm Thiên.
Sapubbācariyakāni, bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
Those families, bhikkhus, are with former teachers, in whose homes the parents are honored by their children.
Này các Tỳ-kheo, những gia đình nào mà cha mẹ được con cái tôn kính trong nhà, thì những gia đình ấy có các bậc đạo sư thuở trước.
Sāhuneyyāni, bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
Those families, bhikkhus, are worthy of offerings, in whose homes the parents are honored by their children.
Này các Tỳ-khưu, những gia đình nào mà con cái kính trọng, phụng dưỡng cha mẹ ngay trong nhà mình, thì những gia đình ấy xứng đáng được cúng dường.
‘Brahmā’ti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.
‘Brahmā,’ bhikkhus, is an appellation for parents.
Này các Tỳ-khưu, ‘Phạm Thiên’ là danh xưng của cha mẹ.
‘Pubbācariyā’ti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.
‘Former teachers,’ bhikkhus, is an appellation for parents.
Này các Tỳ-khưu, ‘Bậc Thầy Đầu Tiên’ là danh xưng của cha mẹ.
‘Āhuneyyā’ti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.
‘Worthy of offerings,’ bhikkhus, is an appellation for parents.
Này các Tỳ-khưu, ‘Bậc Đáng Cúng Dường’ là danh xưng của cha mẹ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao thế?
Bahukārā, bhikkhave, mātāpitaro puttānaṃ, āpādakā posakā, imassa lokassa dassetāroti.
Parents, bhikkhus, are of great help to their children, they are their producers, their nourishers, the revealers of this world.”
Này các Tỳ-khưu, cha mẹ là những người có công lớn đối với con cái, là người sinh thành, nuôi dưỡng, và là người chỉ lối cho chúng vào đời này.
197
‘‘Brahmāti mātāpitaro, pubbācariyāti vuccare;
Parents are called Brahmā, and former teachers;
‘‘Cha mẹ được gọi là Phạm Thiên, là bậc thầy đầu tiên;
198
Āhuneyyā ca puttānaṃ, pajāya anukampakā.
And worthy of offerings to their children, compassionate to their offspring.
Là bậc đáng cúng dường của con cái, là người thương xót chúng sinh.
199
‘‘Tasmā hi ne namasseyya, sakkareyya ca paṇḍito;
Therefore, the wise should revere them and honor them;
‘‘Vì vậy, người trí nên cung kính, tôn trọng họ;
200
Annena atha pānena, vatthena sayanena ca;
With food and drink, with clothes and bedding;
Bằng thức ăn, thức uống, y phục, chỗ nằm;
201
Ucchādanena nhāpanena* , pādānaṃ dhovanena ca.
With anointing, bathing, and washing of their feet.
Bằng cách xoa bóp, tắm rửa, và rửa chân.
202
‘‘Tāya naṃ pāricariyāya, mātāpitūsu paṇḍitā;
By such service to their parents, the wise
‘‘Nhờ sự phụng dưỡng cha mẹ như vậy, người trí;
203
Idheva* naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti* .
Are praised right here in this world, and after death they rejoice in heaven.”
Ngay tại đời này được tán dương, sau khi chết được hoan hỷ trên cõi trời.’’
paṭhamaṃ;
The First.
Bài thứ nhất;
204
2. Ānandasuttaṃ
2. Ānanda Sutta
2. Kinh Ānanda
205
32. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
32. Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, Tôn giả ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, Venerable Ānanda said this to the Blessed One:
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn rằng:
206
‘‘Siyā nu kho, bhante, bhikkhuno tathārūpo samādhipaṭilābho yathā imasmiñca saviññāṇake kāye ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu, bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu; yañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharato ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja vihareyyā’’ti?
‘‘Venerable Sir, is it possible for a bhikkhu to attain such a concentration that in this conscious body, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit; and externally, in all signs, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit? And could he dwell having attained that liberation of mind and liberation by wisdom, by dwelling in which there are no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit?"
‘‘Bạch Thế Tôn, có thể nào một Tỳ-khưu đạt được định như vậy, mà trong thân có thức này không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và đối với tất cả các tướng bên ngoài cũng không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và vị ấy sống thành tựu tâm giải thoát, tuệ giải thoát mà không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn không?’’
‘‘Siyā, ānanda, bhikkhuno tathārūpo samādhipaṭilābho yathā imasmiñca saviññāṇake kāye ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu, bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu; yañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharato ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja vihareyyā’’ti.
‘‘It is possible, Ānanda, for a bhikkhu to attain such a concentration that in this conscious body, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit; and externally, in all signs, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit. And he could dwell having attained that liberation of mind and liberation by wisdom, by dwelling in which there are no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit."
‘‘Này Ānanda, có thể một Tỳ-khưu đạt được định như vậy, mà trong thân có thức này không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và đối với tất cả các tướng bên ngoài cũng không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và vị ấy sống thành tựu tâm giải thoát, tuệ giải thoát mà không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn.’’
207
‘‘Yathā kathaṃ pana, bhante, siyā bhikkhuno tathārūpo samādhipaṭilābho yathā imasmiñca saviññāṇake kāye ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu, bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu; yañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharato ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja vihareyyā’’ti?
‘‘But how, Venerable Sir, is it possible for a bhikkhu to attain such a concentration that in this conscious body, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit; and externally, in all signs, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit? And how could he dwell having attained that liberation of mind and liberation by wisdom, by dwelling in which there are no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit?"
‘‘Bạch Thế Tôn, vậy bằng cách nào một Tỳ-khưu có thể đạt được định như vậy, mà trong thân có thức này không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và đối với tất cả các tướng bên ngoài cũng không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và vị ấy sống thành tựu tâm giải thoát, tuệ giải thoát mà không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn?’’
208
‘‘Idhānanda, bhikkhuno evaṃ hoti – ‘etaṃ santaṃ etaṃ paṇītaṃ yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhākkhayo virāgo nirodho nibbāna’nti.
‘‘Here, Ānanda, it occurs to a bhikkhu: ‘This is peaceful, this is sublime, namely, the stilling of all formations, the relinquishment of all attachments, the destruction of craving, dispassion, cessation, Nibbāna.’
‘‘Này Ānanda, ở đây, một Tỳ-khưu nghĩ rằng: ‘Điều này là an tịnh, điều này là thù thắng, tức là sự an tịnh tất cả các hành, sự từ bỏ tất cả các uẩn, sự đoạn diệt khát ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, Niết-bàn.’
Evaṃ kho, ānanda, siyā bhikkhuno tathārūpo samādhipaṭilābho yathā imasmiñca saviññāṇake kāye ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu, bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā nāssu; yañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharato ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja vihareyyā’’ti.
It is in this way, Ānanda, that a bhikkhu could attain such a concentration that in this conscious body, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit; and externally, in all signs, there would be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit. And he could dwell having attained that liberation of mind and liberation by wisdom, by dwelling in which there are no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit."
Này Ānanda, bằng cách này, một Tỳ-khưu có thể đạt được định như vậy, mà trong thân có thức này không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và đối với tất cả các tướng bên ngoài cũng không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và vị ấy sống thành tựu tâm giải thoát, tuệ giải thoát mà không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn.’’
209
‘‘Idañca pana metaṃ, ānanda, sandhāya bhāsitaṃ pārāyane puṇṇakapañhe –
‘‘And, Ānanda, it is with reference to this that I spoke in the Pārāyana, in Puṇṇaka’s Questions:
‘‘Này Ānanda, điều này Ta đã nói trong câu hỏi của Puṇṇaka trong kinh Pārāyana:
210
‘‘Saṅkhāya lokasmiṃ paroparāni* ,
‘‘Having reckoned the high and low in the world,
‘‘Sau khi đã quán sát mọi điều thấp kém và cao thượng trong đời,
211
Yassiñjitaṃ natthi kuhiñci loke;
For whom there is no wavering anywhere in the world;
Người nào không còn dao động ở bất cứ nơi nào trong đời;
212
Santo vidhūmo anīgho* nirāso,
Peaceful, smokeless, free from affliction, without longing,
An tịnh, không khói, không khổ, không hy vọng,
213
Atāri so jātijaranti brūmī’’ti.
He has crossed birth and old age, I declare.’’
Người ấy đã vượt qua sinh và già, Ta nói vậy.’’
dutiyaṃ;
The Second.
Bài thứ hai;
214
3. Sāriputtasuttaṃ
3. Sāriputta Sutta
3. Kinh Sāriputta
215
33. Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
33. Then Venerable Sāriputta approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
33. Rồi Tôn giả Sāriputta đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, Tôn giả ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ sāriputtaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘saṃkhittenapi kho ahaṃ, sāriputta, dhammaṃ deseyyaṃ; vitthārenapi kho ahaṃ, sāriputta, dhammaṃ deseyyaṃ; saṃkhittavitthārenapi kho ahaṃ, sāriputta, dhammaṃ deseyyaṃ; aññātāro ca dullabhā’’ti.
To Venerable Sāriputta, sitting to one side, the Blessed One said this: ‘‘Sāriputta, I could teach the Dhamma concisely; I could teach the Dhamma in detail; I could teach the Dhamma both concisely and in detail; but those who understand are rare.’’
Thế Tôn nói với Tôn giả Sāriputta đang ngồi một bên rằng: ‘‘Này Sāriputta, Ta có thể thuyết pháp một cách tóm tắt; Ta cũng có thể thuyết pháp một cách rộng rãi; Ta cũng có thể thuyết pháp một cách tóm tắt và rộng rãi; nhưng những người hiểu biết thì khó tìm.’’
‘‘Etassa, bhagavā, kālo, etassa, sugata, kālo yaṃ bhagavā saṃkhittenapi dhammaṃ deseyya, vitthārenapi dhammaṃ deseyya, saṃkhittavitthārenapi dhammaṃ deseyya.
‘‘Now is the time, Blessed One, now is the time, Sugata, for the Blessed One to teach the Dhamma concisely, to teach the Dhamma in detail, to teach the Dhamma both concisely and in detail.
‘‘Bạch Thế Tôn, đã đến lúc rồi, Thiện Thệ, đã đến lúc rồi để Thế Tôn thuyết pháp một cách tóm tắt, thuyết pháp một cách rộng rãi, thuyết pháp một cách tóm tắt và rộng rãi.
Bhavissanti dhammassa aññātāro’’ti.
There will be those who understand the Dhamma.’’
Sẽ có những người hiểu biết Giáo Pháp.’’
216
‘‘Tasmātiha, sāriputta, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘imasmiñca saviññāṇake kāye ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na bhavissanti, bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na bhavissanti, yañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharato ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharissāmā’ti.
‘‘Therefore, Sāriputta, you should train yourselves thus: ‘In this conscious body, there will be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit; and externally, in all signs, there will be no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit; and we will dwell having attained that liberation of mind and liberation by wisdom, by dwelling in which there are no underlying tendencies of 'I-making,' 'mine-making,' and conceit.’
‘‘Vì vậy, này Sāriputta, các con phải học tập như sau: ‘Trong thân có thức này, sẽ không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và đối với tất cả các tướng bên ngoài cũng sẽ không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; và chúng ta sẽ sống thành tựu tâm giải thoát, tuệ giải thoát mà không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn.’
Evañhi kho, sāriputta, sikkhitabbaṃ.
This is how, Sāriputta, you should train yourselves.
Này Sāriputta, các con phải học tập như vậy.
217
‘‘Yato ca kho, sāriputta, bhikkhuno imasmiñca saviññāṇake kāye ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti, bahiddhā ca sabbanimittesu ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti, yañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharato ahaṅkāramamaṅkāramānānusayā na honti tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharati; ayaṃ vuccati, sāriputta – ‘bhikkhu acchecchi* taṇhaṃ, vivattayi* saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassa’.
“But when, Sāriputta, a bhikkhu has no ‘I-making’, ‘mine-making’, or ‘conceit-tendencies’ regarding this conscious body, and no ‘I-making’, ‘mine-making’, or ‘conceit-tendencies’ regarding all external signs, and he dwells having attained that liberation of mind and liberation through wisdom where there are no ‘I-making’, ‘mine-making’, or ‘conceit-tendencies’; then, Sāriputta, it is said of this bhikkhu: ‘He has cut off craving, he has rolled back the fetters, and by rightly comprehending conceit, he has made an end of suffering.’
‘‘Này Sāriputta, khi một Tỳ-khưu không còn ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn trong thân có thức này, và không còn ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn đối với tất cả các tướng bên ngoài, và vị ấy sống thành tựu tâm giải thoát, tuệ giải thoát mà không có ngã mạn, ngã sở mạn, và các tùy miên ngã mạn, ngã sở mạn; thì này Sāriputta, vị ấy được gọi là ‘Tỳ-khưu đã cắt đứt khát ái, đã phá tan các kiết sử, đã chấm dứt khổ đau bằng cách đoạn trừ hoàn toàn ngã mạn’.
Idañca pana metaṃ, sāriputta, sandhāya bhāsitaṃ pārāyane* udayapañhe –
And, Sāriputta, it was with reference to this that it was said in the Pārāyana, in the Udaya’s Question:
Này Sāriputta, điều này Ta đã nói trong câu hỏi của Udaya trong kinh Pārāyana:
218
‘‘Pahānaṃ kāmasaññānaṃ, domanassāna cūbhayaṃ;
“The abandoning of perceptions of sensual pleasures, and both kinds of mental pain;
‘‘Sự từ bỏ các tưởng dục, và cả hai sự ưu phiền;
219
Thinassa ca panūdanaṃ, kukkuccānaṃ nivāraṇaṃ.
The dispelling of sloth, the warding off of remorse.
Sự xua tan hôn trầm, sự ngăn chặn hối hận.
220
‘‘Upekkhāsatisaṃsuddhaṃ, dhammatakkapurejavaṃ;
Purified by equanimity and mindfulness, preceded by reflection on phenomena;
‘‘Thanh tịnh với xả niệm, đi trước bằng tư duy pháp;
221
Aññāvimokkhaṃ pabrūmi, avijjāya pabhedana’’nti* .
I declare it to be liberation through knowledge, the breaking through of ignorance.”
Ta tuyên bố sự giải thoát của trí tuệ (aññāvimokkha) là sự phá hủy vô minh (avijjā).’’
tatiyaṃ;
The Third;
Bài kinh thứ ba;
222
4. Nidānasuttaṃ
4. Discourse on Causes
4. Kinh Nidāna (Nhân Duyên)
223
34. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya.
“Monks, there are these three causes for the arising of kamma.
34. “Này các tỳ khưu, có ba nhân duyên này cho sự khởi lên của các nghiệp.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều đó là gì?
Lobho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, doso nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, moho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya.
Greed is a cause for the arising of kamma, hatred is a cause for the arising of kamma, delusion is a cause for the arising of kamma.
Tham (lobha) là nhân duyên cho sự khởi lên của các nghiệp, sân (dosa) là nhân duyên cho sự khởi lên của các nghiệp, si (moha) là nhân duyên cho sự khởi lên của các nghiệp.
224
‘‘Yaṃ, bhikkhave, lobhapakataṃ kammaṃ lobhajaṃ lobhanidānaṃ lobhasamudayaṃ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṃ kammaṃ vipaccati.
“Monks, that kamma performed out of greed, born of greed, originating in greed, arising from greed—wherever that person’s existence is reborn, there that kamma ripens.
“Này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do tham, sinh khởi từ tham, có nhân duyên là tham, có nguồn gốc là tham, thì nơi nào thân hữu của người ấy tái sinh, nghiệp ấy sẽ chín muồi ở đó.
Yattha taṃ kammaṃ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṃ paṭisaṃvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā* apare vā* pariyāye.
Wherever that kamma ripens, there that person experiences the result of that kamma, either in this very life, or by being reborn, or in some subsequent existence.
Nơi nào nghiệp ấy chín muồi, ở đó người ấy sẽ cảm thọ quả báo của nghiệp ấy, hoặc trong đời này, hoặc trong đời kế tiếp, hoặc trong một kiếp sau nữa.
225
‘‘Yaṃ, bhikkhave, dosapakataṃ kammaṃ dosajaṃ dosanidānaṃ dosasamudayaṃ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṃ kammaṃ vipaccati.
“Monks, that kamma performed out of hatred, born of hatred, originating in hatred, arising from hatred—wherever that person’s existence is reborn, there that kamma ripens.
“Này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do sân, sinh khởi từ sân, có nhân duyên là sân, có nguồn gốc là sân, thì nơi nào thân hữu của người ấy tái sinh, nghiệp ấy sẽ chín muồi ở đó.
Yattha taṃ kammaṃ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṃ paṭisaṃvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.
Wherever that kamma ripens, there that person experiences the result of that kamma, either in this very life, or by being reborn, or in some subsequent existence.
Nơi nào nghiệp ấy chín muồi, ở đó người ấy sẽ cảm thọ quả báo của nghiệp ấy, hoặc trong đời này, hoặc trong đời kế tiếp, hoặc trong một kiếp sau nữa.
226
‘‘Yaṃ, bhikkhave, mohapakataṃ kammaṃ mohajaṃ mohanidānaṃ mohasamudayaṃ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṃ kammaṃ vipaccati.
“Monks, that kamma performed out of delusion, born of delusion, originating in delusion, arising from delusion—wherever that person’s existence is reborn, there that kamma ripens.
“Này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do si, sinh khởi từ si, có nhân duyên là si, có nguồn gốc là si, thì nơi nào thân hữu của người ấy tái sinh, nghiệp ấy sẽ chín muồi ở đó.
Yattha taṃ kammaṃ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṃ paṭisaṃvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.
Wherever that kamma ripens, there that person experiences the result of that kamma, either in this very life, or by being reborn, or in some subsequent existence.
Nơi nào nghiệp ấy chín muưuồi, ở đó người ấy sẽ cảm thọ quả báo của nghiệp ấy, hoặc trong đời này, hoặc trong đời kế tiếp, hoặc trong một kiếp sau nữa.
227
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, bījāni akhaṇḍāni apūtīni avātātapahatāni sārādāni sukhasayitāni sukhette suparikammakatāya bhūmiyā nikkhittāni.
“Just as, monks, seeds that are unbroken, unspoiled, not damaged by wind and sun, full of sap, well-preserved, are placed in a good field on well-prepared ground.
“Ví như, này các tỳ khưu, những hạt giống không bị vỡ, không bị thối, không bị gió và nắng làm hư hại, còn nguyên vẹn, được cất giữ tốt, được gieo trên một mảnh đất tốt đã được chuẩn bị kỹ lưỡng.
Devo ca sammādhāraṃ anuppaveccheyya.
And the sky would pour down rain at the right time.
Và mưa cũng rơi đúng lúc.
Evassu tāni, bhikkhave, bījāni vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjeyyuṃ.
Then, monks, those seeds would attain growth, increase, and full development.
Như vậy, này các tỳ khưu, những hạt giống ấy sẽ tăng trưởng, nảy mầm và phát triển.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yaṃ lobhapakataṃ kammaṃ lobhajaṃ lobhanidānaṃ lobhasamudayaṃ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṃ kammaṃ vipaccati.
In the same way, monks, that kamma performed out of greed, born of greed, originating in greed, arising from greed—wherever that person’s existence is reborn, there that kamma ripens.
Cũng vậy, này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do tham, sinh khởi từ tham, có nhân duyên là tham, có nguồn gốc là tham, thì nơi nào thân hữu của người ấy tái sinh, nghiệp ấy sẽ chín muồi ở đó.
Yattha taṃ kammaṃ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṃ paṭisaṃvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.
Wherever that kamma ripens, there that person experiences the result of that kamma, either in this very life, or by being reborn, or in some subsequent existence.
Nơi nào nghiệp ấy chín muồi, ở đó người ấy sẽ cảm thọ quả báo của nghiệp ấy, hoặc trong đời này, hoặc trong đời kế tiếp, hoặc trong một kiếp sau nữa.
228
‘‘Yaṃ dosapakataṃ kammaṃ…pe… yaṃ mohapakataṃ kammaṃ mohajaṃ mohanidānaṃ mohasamudayaṃ, yatthassa attabhāvo nibbattati tattha taṃ kammaṃ vipaccati.
“That kamma performed out of hatred… That kamma performed out of delusion, born of delusion, originating in delusion, arising from delusion—wherever that person’s existence is reborn, there that kamma ripens.
“Nghiệp được tạo tác do sân… nghiệp được tạo tác do si, sinh khởi từ si, có nhân duyên là si, có nguồn gốc là si, thì nơi nào thân hữu của người ấy tái sinh, nghiệp ấy sẽ chín muồi ở đó.
Yattha taṃ kammaṃ vipaccati tattha tassa kammassa vipākaṃ paṭisaṃvedeti, diṭṭhe vā dhamme upapajja vā apare vā pariyāye.
Wherever that kamma ripens, there that person experiences the result of that kamma, either in this very life, or by being reborn, or in some subsequent existence.
Nơi nào nghiệp ấy chín muồi, ở đó người ấy sẽ cảm thọ quả báo của nghiệp ấy, hoặc trong đời này, hoặc trong đời kế tiếp, hoặc trong một kiếp sau nữa.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāya.
These, monks, are the three causes for the arising of kamma.
Này các tỳ khưu, đây là ba nhân duyên cho sự khởi lên của các nghiệp.
229
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya.
“Monks, there are these three causes for the arising of kamma.
“Này các tỳ khưu, có ba nhân duyên này cho sự chấm dứt của các nghiệp.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều đó là gì?
Alobho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, adoso nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, amoho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya.
Non-greed is a cause for the arising of kamma, non-hatred is a cause for the arising of kamma, non-delusion is a cause for the arising of kamma.
Không tham (alobha) là nhân duyên cho sự chấm dứt của các nghiệp, không sân (adosa) là nhân duyên cho sự chấm dứt của các nghiệp, không si (amoha) là nhân duyên cho sự chấm dứt của các nghiệp.
230
‘‘Yaṃ, bhikkhave, alobhapakataṃ kammaṃ alobhajaṃ alobhanidānaṃ alobhasamudayaṃ, lobhe vigate evaṃ taṃ kammaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.
“Monks, when a kamma is performed without greed, born of non-greed, having non-greed as its source, originating from non-greed, with the disappearance of greed, that kamma is thus abandoned, its root cut off, made like a palm-stump, rendered non-existent, and is not liable to arise in the future.
“Này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do không tham, sinh khởi từ không tham, có nhân duyên là không tham, có nguồn gốc là không tham, thì khi tham đã diệt trừ, nghiệp ấy được đoạn trừ, bị chặt đứt gốc rễ, trở thành như thân cây thốt nốt bị đốn ngã, không còn khả năng tái sinh, không thể phát sinh trong tương lai.
231
‘‘Yaṃ, bhikkhave, adosapakataṃ kammaṃ adosajaṃ adosanidānaṃ adosasamudayaṃ, dose vigate evaṃ taṃ kammaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.
“Monks, when a kamma is performed without hatred, born of non-hatred, having non-hatred as its source, originating from non-hatred, with the disappearance of hatred, that kamma is thus abandoned, its root cut off, made like a palm-stump, rendered non-existent, and is not liable to arise in the future.
“Này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do không sân, sinh khởi từ không sân, có nhân duyên là không sân, có nguồn gốc là không sân, thì khi sân đã diệt trừ, nghiệp ấy được đoạn trừ, bị chặt đứt gốc rễ, trở thành như thân cây thốt nốt bị đốn ngã, không còn khả năng tái sinh, không thể phát sinh trong tương lai.
232
‘‘Yaṃ, bhikkhave, amohapakataṃ kammaṃ amohajaṃ amohanidānaṃ amohasamudayaṃ, mohe vigate evaṃ taṃ kammaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.
“Monks, when a kamma is performed without delusion, born of non-delusion, having non-delusion as its source, originating from non-delusion, with the disappearance of delusion, that kamma is thus abandoned, its root cut off, made like a palm-stump, rendered non-existent, and is not liable to arise in the future.
“Này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do không si, sinh khởi từ không si, có nhân duyên là không si, có nguồn gốc là không si, thì khi si đã diệt trừ, nghiệp ấy được đoạn trừ, bị chặt đứt gốc rễ, trở thành như thân cây thốt nốt bị đốn ngã, không còn khả năng tái sinh, không thể phát sinh trong tương lai.
233
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, bījāni akhaṇḍāni apūtīni avātātapahatāni sārādāni sukhasayitāni.
“Just as, monks, seeds that are unbroken, unrotted, not damaged by wind and sun, full of sap, and well-stored.
“Ví như, này các tỳ khưu, những hạt giống không bị vỡ, không bị thối, không bị gió và nắng làm hư hại, còn nguyên vẹn, được cất giữ tốt.
Tāni puriso agginā ḍaheyya.
A man might burn them with fire.
Một người đàn ông sẽ đốt cháy chúng bằng lửa.
Agginā ḍahitvā masiṃ kareyya.
Having burned them with fire, he might reduce them to ash.
Sau khi đốt cháy bằng lửa, người ấy sẽ biến chúng thành tro.
Masiṃ karitvā mahāvāte vā ophuṇeyya* nadiyā vā sīghasotāya pavāheyya.
Having reduced them to ash, he might scatter them in a strong wind or float them down a swift-flowing river.
Sau khi biến thành tro, người ấy sẽ tung chúng vào một cơn gió lớn hoặc thả trôi trên một dòng sông chảy xiết.
Evassu tāni, bhikkhave, bījāni ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṅkatāni* āyatiṃ anuppādadhammāni.
Thus, monks, those seeds would have their roots cut off, be made like palm-stumps, rendered non-existent, and not liable to arise in the future.
Như vậy, này các tỳ khưu, những hạt giống ấy sẽ bị chặt đứt gốc rễ, trở thành như thân cây thốt nốt bị đốn ngã, không còn khả năng tái sinh, không thể phát sinh trong tương lai.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yaṃ alobhapakataṃ kammaṃ alobhajaṃ alobhanidānaṃ alobhasamudayaṃ, lobhe vigate evaṃ taṃ kammaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.
Even so, monks, when a kamma is performed without greed, born of non-greed, having non-greed as its source, originating from non-greed, with the disappearance of greed, that kamma is thus abandoned, its root cut off, made like a palm-stump, rendered non-existent, and is not liable to arise in the future.
Cũng vậy, này các tỳ khưu, nghiệp được tạo tác do không tham, sinh khởi từ không tham, có nhân duyên là không tham, có nguồn gốc là không tham, thì khi tham đã diệt trừ, nghiệp ấy được đoạn trừ, bị chặt đứt gốc rễ, trở thành như thân cây thốt nốt bị đốn ngã, không còn khả năng tái sinh, không thể phát sinh trong tương lai.
234
‘‘Yaṃ adosapakataṃ kammaṃ…pe… yaṃ amohapakataṃ kammaṃ amohajaṃ amohanidānaṃ amohasamudayaṃ, mohe vigate evaṃ taṃ kammaṃ pahīnaṃ hoti…pe… āyatiṃ anuppādadhammaṃ.
“When a kamma is performed without hatred… and when a kamma is performed without delusion, born of non-delusion, having non-delusion as its source, originating from non-delusion, with the disappearance of delusion, that kamma is thus abandoned… and is not liable to arise in the future.
“Nghiệp được tạo tác do không sân… nghiệp được tạo tác do không si, sinh khởi từ không si, có nhân duyên là không si, có nguồn gốc là không si, thì khi si đã diệt trừ, nghiệp ấy được đoạn trừ… không thể phát sinh trong tương lai.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāyā’’ti.
These, monks, are the three roots for the origination of kamma.”
Này các tỳ khưu, đây là ba nhân duyên cho sự chấm dứt của các nghiệp.”
235
‘‘Lobhajaṃ dosajañceva* , mohajañcāpaviddasu;
“The kamma born of greed, born of hatred, and born of delusion, which the ignorant one performs;
Kẻ ngu si đã tạo tác nghiệp do tham,
236
Yaṃ tena pakataṃ kammaṃ, appaṃ vā yadi vā bahuṃ;
Whether that kamma is little or much;
Do sân và do si, dù ít hay nhiều,
237
Idheva taṃ vedaniyaṃ, vatthu aññaṃ na vijjati.
It is experienced right here; no other basis exists.
Nghiệp ấy sẽ được cảm thọ ngay tại đây, không có nơi nào khác.
238
‘‘Tasmā lobhañca dosañca, mohajañcāpi viddasu;
“Therefore, the wise one, abandoning greed, hatred, and delusion,
Do đó, vị tỳ khưu có trí tuệ, sau khi đoạn trừ tham, sân và si,
239
Vijjaṃ uppādayaṃ bhikkhu, sabbā duggatiyo jahe’’ti.
A bhikkhu generating true knowledge, abandons all bad destinations.”
Phát sinh minh (vijjā), sẽ từ bỏ tất cả các ác đạo.
catutthaṃ;
Fourth;
Bài kinh thứ tư;
240
5. Hatthakasuttaṃ
5. Hatthaka Sutta
5. Kinh Hatthaka
241
35. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā āḷaviyaṃ viharati gomagge siṃsapāvane paṇṇasanthare.
35. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Āḷavī, in the Siṃsapā Grove at Gomagga, on a bed of leaves.
35. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Āḷavī, trong rừng cây sāla ở Gomagga, trên một chiếc giường lá.
Atha kho hatthako āḷavako jaṅghāvihāraṃ anucaṅkamamāno anuvicaramāno addasa bhagavantaṃ gomagge siṃsapāvane paṇṇasanthare nisinnaṃ.
Then Hatthaka of Āḷavī, while walking for exercise, wandering about, saw the Blessed One seated on a bed of leaves in the Siṃsapā Grove at Gomagga.
Bấy giờ, Hatthaka, người Āḷavī, đi bộ lang thang, đi đây đi đó, thấy Thế Tôn đang ngồi trên chiếc giường lá trong rừng cây sāla ở Gomagga.
Disvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Having seen him, he approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Sau khi thấy, ông đến gần Thế Tôn; sau khi đến gần và đảnh lễ Thế Tôn, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho hatthako āḷavako bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kacci, bhante, bhagavā sukhamasayitthā’’ti?
Having sat down to one side, Hatthaka of Āḷavī said to the Blessed One: “I hope, Venerable Sir, the Blessed One slept comfortably?”
Ngồi xuống một bên, Hatthaka, người Āḷavī, bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có ngủ yên giấc không?”
‘‘Evaṃ, kumāra, sukhamasayitthaṃ.
“Yes, young man, I slept comfortably.
“Này Kumāra, Ta ngủ yên giấc.
Ye ca pana loke sukhaṃ senti, ahaṃ tesaṃ aññataro’’ti.
I am one of those in the world who sleep comfortably.”
Và Ta là một trong những người ngủ yên giấc trên đời này.”
242
‘‘Sītā, bhante, hemantikā ratti, antaraṭṭhako himapātasamayo, kharā gokaṇṭakahatā bhūmi, tanuko paṇṇasantharo, viraḷāni rukkhassa pattāni, sītāni kāsāyāni vatthāni, sīto ca verambho vāto vāyati.
“Venerable Sir, it is a cold winter night, the time of frost between seasons, the ground is hard, trampled by cattle, the bed of leaves is thin, the tree leaves are sparse, the robes are cold, and a cold, violent wind is blowing.
“Bạch Thế Tôn, đêm đông lạnh lẽo, giữa mùa tuyết rơi, mặt đất cứng như gai bò, chiếc giường lá mỏng manh, lá cây thưa thớt, y ca-sa lạnh lẽo, và gió lạnh thổi mạnh.
Atha ca pana bhagavā evamāha – ‘evaṃ, kumāra, sukhamasayitthaṃ.
Yet the Blessed One says: ‘Yes, young man, I slept comfortably.
Thế mà Thế Tôn lại nói: ‘Này Kumāra, Ta ngủ yên giấc.
Ye ca pana loke sukhaṃ senti, ahaṃ tesaṃ aññataro’’’ti.
I am one of those in the world who sleep comfortably.’”
Và Ta là một trong những người ngủ yên giấc trên đời này.’”
243
‘‘Tena hi, kumāra, taññevettha paṭipucchissāmi.
“In that case, young man, I will question you in return.
“Vậy thì, này Kumāra, Ta sẽ hỏi lại con về điều này.
Yathā te khameyya tathā naṃ byākareyyāsi.
You should answer as you see fit.
Con hãy trả lời theo cách con thấy thích hợp.
Taṃ kiṃ maññasi, kumāra, idhassa gahapatissa vā gahapatiputtassa vā kūṭāgāraṃ ullittāvalittaṃ nivātaṃ phusitaggaḷaṃ pihitavātapānaṃ.
What do you think, young man? Suppose a householder or a householder’s son here has a gabled house, plastered inside and out, free from drafts, with bolts fastened, and windows closed.
Này Kumāra, con nghĩ sao, nếu một gia chủ hay con trai gia chủ có một ngôi nhà có mái, trát vữa kỹ lưỡng, không có gió lùa, chốt cửa chắc chắn, và cửa sổ đóng kín.
Tatrassa pallaṅko gonakatthato paṭikatthato paṭalikatthato kadalimigapavarapaccattharaṇo* sauttaracchado ubhato lohitakūpadhāno; telappadīpo cettha jhāyeyya* ; catasso ca* pajāpatiyo manāpāmanāpena paccupaṭṭhitā assu.
In it there is a couch covered with a woolen rug, a white woolen rug, an embroidered rug, a rug of antelope hide, with a canopy above and red pillows at both ends; an oil lamp is burning there; and four wives attend upon him with pleasing manners.
Ở đó, có một chiếc giường được trải thảm lông dài, thảm lông trắng, thảm lông nhiều màu, và tấm da hươu Kadali thượng hạng, có chăn phủ bên trên, hai gối kê đầu màu đỏ; một ngọn đèn dầu cháy sáng ở đó; và bốn người vợ xinh đẹp sẽ phục vụ chu đáo.
Taṃ kiṃ maññasi, kumāra, sukhaṃ vā so sayeyya no vā?
What do you think, prince, would he sleep comfortably or not?
Này thanh niên, ngươi nghĩ sao, người ấy có ngủ an lành không, hay không?
Kathaṃ vā te ettha hotī’’ti?
Or how does it seem to you in this matter?
Hoặc ý ngươi về điều này là gì?”
‘‘Sukhaṃ so, bhante, sayeyya.
"He would sleep comfortably, Venerable Sir.
“Bạch Thế Tôn, người ấy sẽ ngủ an lành.
Ye ca pana loke sukhaṃ senti, so tesaṃ aññataro’’ti.
And he would be one of those in the world who sleep comfortably."
Và những ai ngủ an lành trên đời này, người ấy là một trong số họ.”
244
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, kumāra, api nu tassa gahapatissa vā gahapatiputtassa vā uppajjeyyuṃ rāgajā pariḷāhā kāyikā vā cetasikā vā yehi so rāgajehi pariḷāhehi pariḍayhamāno dukkhaṃ sayeyyā’’ti?
"What do you think, prince, would there arise for that householder or householder's son, physical or mental fevers born of lust, burning with which fevers born of lust he would sleep miserably?"
“Này thanh niên, ngươi nghĩ sao, liệu những sự thiêu đốt do tham ái, hoặc thuộc về thân, hoặc thuộc về tâm, có phát sinh nơi gia chủ hay con trai gia chủ ấy không, mà do những sự thiêu đốt do tham ái ấy, người ấy phải nằm ngủ trong khổ sở?”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti.
"Yes, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, có ạ.”
245
‘‘Yehi kho so, kumāra, gahapati vā gahapatiputto vā rāgajehi pariḷāhehi pariḍayhamāno dukkhaṃ sayeyya, so rāgo tathāgatassa pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo.
"Prince, that lust by which that householder or householder's son, burning with fevers born of lust, would sleep miserably—that lust has been abandoned by the Tathāgata, its root cut off, made like a palm-stump, brought to non-existence, not liable to arise again in the future.
“Này thanh niên, tham ái mà do đó gia chủ hay con trai gia chủ ấy phải nằm ngủ trong khổ sở, tham ái ấy đã được Như Lai đoạn trừ, nhổ tận gốc rễ, làm cho như cây thốt nốt bị chặt đứt, không còn khả năng tái sinh, không thể phát sinh trong tương lai.
Tasmāhaṃ sukhamasayitthaṃ.
Therefore, I slept comfortably."
Vì vậy, Ta đã ngủ an lành.”
246
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, kumāra, api nu tassa gahapatissa vā gahapatiputtassa vā uppajjeyyuṃ dosajā pariḷāhā…pe… mohajā pariḷāhā kāyikā vā cetasikā vā yehi so mohajehi pariḷāhehi pariḍayhamāno dukkhaṃ sayeyyā’’ti?
"What do you think, prince, would there arise for that householder or householder's son, fevers born of hatred... fevers born of delusion, physical or mental, burning with which fevers born of delusion he would sleep miserably?"
“Này thanh niên, ngươi nghĩ sao, liệu những sự thiêu đốt do sân hận… hoặc những sự thiêu đốt do si mê, hoặc thuộc về thân, hoặc thuộc về tâm, có phát sinh nơi gia chủ hay con trai gia chủ ấy không, mà do những sự thiêu đốt do si mê ấy, người ấy phải nằm ngủ trong khổ sở?”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti.
"Yes, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, có ạ.”
247
‘‘Ye hi kho so, kumāra, gahapati vā gahapatiputto vā mohajehi pariḷāhehi pariḍayhamāno dukkhaṃ sayeyya, so moho tathāgatassa pahīno ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṅkato āyatiṃ anuppādadhammo.
"Prince, that delusion by which that householder or householder's son, burning with fevers born of delusion, would sleep miserably—that delusion has been abandoned by the Tathāgata, its root cut off, made like a palm-stump, brought to non-existence, not liable to arise again in the future.
“Này thanh niên, si mê mà do đó gia chủ hay con trai gia chủ ấy phải nằm ngủ trong khổ sở, si mê ấy đã được Như Lai đoạn trừ, nhổ tận gốc rễ, làm cho như cây thốt nốt bị chặt đứt, không còn khả năng tái sinh, không thể phát sinh trong tương lai.
Tasmāhaṃ sukhamasayittha’’nti.
Therefore, I slept comfortably."
Vì vậy, Ta đã ngủ an lành.”
248
* ‘‘Sabbadā ve sukhaṃ seti, brāhmaṇo parinibbuto;
"Always indeed sleeps comfortably the brahmin who is fully unbound;
“Vị Bà-la-môn đã nhập Niết-bàn luôn ngủ an lành;
249
Yo na limpati* kāmesu, sītibhūto nirūpadhi.
He who clings not to sensual pleasures, cooled, without substrata.
Người không vướng mắc vào dục lạc, đã trở nên mát mẻ, không còn phiền não.
250
‘‘Sabbā āsattiyo chetvā, vineyya hadaye daraṃ;
Having cut off all attachments, having removed the dart from the heart;
Đoạn trừ mọi sự chấp trước, loại bỏ mọi nỗi lo trong tâm;
251
Upasanto sukhaṃ seti, santiṃ pappuyya cetaso’’ti.
Peaceful, he sleeps comfortably, having attained the peace of mind."
Người đã an tịnh, đạt được sự bình an của tâm, ngủ an lành.”
pañcamaṃ;
Fifth.
Thứ năm;
252
6. Devadūtasuttaṃ
6. Devadūta Sutta
6. Kinh Devadūta (Thiên Sứ)
253
36. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, devadūtāni.
36. "Monks, these are three divine messengers.
36. “Này các Tỳ-khưu, có ba sứ giả của chúa tể cái chết.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Idha, bhikkhave, ekacco kāyena duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ carati.
Here, monks, a certain one performs misconduct by body, performs misconduct by speech, performs misconduct by mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người thực hành ác hạnh bằng thân, thực hành ác hạnh bằng lời, thực hành ác hạnh bằng ý.
So kāyena duccaritaṃ caritvā, vācāya duccaritaṃ caritvā, manasā duccaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Having performed misconduct by body, having performed misconduct by speech, having performed misconduct by mind, at the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Sau khi thực hành ác hạnh bằng thân, thực hành ác hạnh bằng lời, thực hành ác hạnh bằng ý, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā nānābāhāsu gahetvā yamassa rañño dassenti – ‘ayaṃ, deva, puriso amatteyyo apetteyyo asāmañño abrahmañño, na kule jeṭṭhāpacāyī.
Then, monks, the hell-wardens, seizing him by various arms, show him to King Yama—'This person, O king, is disrespectful to his mother, disrespectful to his father, disrespectful to ascetics, disrespectful to brahmins, not honoring the elders in the family.
Này các Tỳ-khưu, các cai ngục địa ngục nắm lấy người ấy ở nhiều cánh tay và trình lên đức vua Yama: ‘Thưa Đại vương, người này không hiếu thảo với mẹ, không hiếu thảo với cha, không tôn kính các Sa-môn, không tôn kính các Bà-la-môn, không kính trọng người lớn tuổi trong gia đình.
Imassa devo daṇḍaṃ paṇetū’’’ti.
Let the king inflict punishment upon him.'"
Xin Đại vương hãy giáng hình phạt cho người này.’”
254
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā paṭhamaṃ devadūtaṃ samanuyuñjati samanugāhati samanubhāsati – ‘ambho, purisa, na tvaṃ addasa manussesu paṭhamaṃ devadūtaṃ pātubhūta’nti?
"Then, monks, King Yama questions, examines, and addresses him concerning the first divine messenger—'O good man, did you not see the first divine messenger appear among humans?'
“Này các Tỳ-khưu, đức vua Yama hỏi han, tra vấn, chất vấn người ấy về sứ giả đầu tiên của chúa tể cái chết: ‘Này người kia, ngươi có thấy sứ giả đầu tiên của chúa tể cái chết xuất hiện giữa loài người không?’
So evamāha – ‘nāddasaṃ, bhante’’’ti.
He says, 'No, Venerable Sir.'"
Người ấy đáp: ‘Bạch đại vương, tôi không thấy.’”
255
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho purisa, na tvaṃ addasa manussesu itthiṃ vā purisaṃ vā āsītikaṃ vā nāvutikaṃ vā vassasatikaṃ vā* jātiyā jiṇṇaṃ gopānasivaṅkaṃ bhoggaṃ daṇḍaparāyaṇaṃ* pavedhamānaṃ gacchantaṃ āturaṃ gatayobbanaṃ khaṇḍadantaṃ palitakesaṃ vilūnaṃ khallitasiraṃ* valitaṃ tilakāhatagatta’nti?
"Then, monks, King Yama says to him—'O good man, did you not see among humans a woman or a man, eighty or ninety or a hundred years old by birth, aged, bent like a roof-rafter, stooping, leaning on a staff, trembling as they walked, afflicted, past their youth, with broken teeth, gray hair, sparse or bald head, wrinkled, with a body covered in liver spots?'
“Này các Tỳ-khưu, đức vua Yama nói với người ấy: ‘Này người kia, ngươi có thấy giữa loài người một người phụ nữ hay một người đàn ông, tám mươi, chín mươi, hay một trăm tuổi, đã già yếu, lưng còng như đòn gánh, khom lưng, phải chống gậy mà đi, run rẩy bước đi, đau ốm, tuổi trẻ đã qua, răng rụng, tóc bạc, đầu hói, da nhăn nheo, thân thể đầy đốm tàn nhang không?’
So evamāha – ‘addasaṃ, bhante’’’ti.
He says, 'Yes, Venerable Sir.'"
Người ấy đáp: ‘Bạch đại vương, tôi có thấy.’”
256
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho, purisa, tassa te viññussa sato mahallakassa na etadahosi – ahampi khomhi jarādhammo jaraṃ anatīto, handāhaṃ kalyāṇaṃ karomi, kāyena vācāya manasā’ti?
"Then, monks, King Yama says to him—'O good man, when you were discerning and old, did it not occur to you: "I too am subject to old age, not beyond old age; let me now do what is wholesome, by body, by speech, by mind"?'
“Này các Tỳ-khưu, đức vua Yama nói với người ấy: ‘Này người kia, khi ngươi còn là người có trí tuệ và đã lớn tuổi, lẽ nào ngươi không nghĩ rằng: “Ta cũng là người có bản chất già yếu, không thể tránh khỏi già yếu, vậy ta hãy làm điều thiện lành bằng thân, bằng lời, bằng ý”?’
So evamāha – ‘nāsakkhissaṃ, bhante.
He says, 'I could not, Venerable Sir.
Người ấy đáp: ‘Bạch đại vương, tôi không thể.
Pamādassaṃ, bhante’’’ti.
I was heedless, Venerable Sir.'"
Bạch đại vương, tôi đã lơ là.’”
257
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho, purisa, pamādatāya* na kalyāṇamakāsi kāyena vācāya manasā.
"Then, monks, King Yama says to him—'O good man, because of your heedlessness, you did not do what was wholesome by body, by speech, by mind.
“Này các Tỳ-khưu, đức vua Yama nói với người ấy: ‘Này người kia, vì sự lơ là ấy, ngươi đã không làm điều thiện lành bằng thân, bằng lời, bằng ý.
Taggha tvaṃ* , ambho purisa, tathā karissanti yathā taṃ* pamattaṃ.
“Indeed, O man, they will deal with you as they deal with the negligent.
Thật vậy, này người kia, họ sẽ đối xử với ngươi như đối với người lơ là.
Taṃ kho pana te etaṃ* pāpakammaṃ* neva mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ, na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na devatāhi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ; atha kho tayāvetaṃ pāpakammaṃ kataṃ, tvaññevetassa vipākaṃ paṭisaṃvedissasī’’’ti.
Indeed, this evil deed of yours was not done by your mother, nor by your father, nor by your brothers, nor by your sisters, nor by your friends and companions, nor by your kinsfolk, nor by deities, nor by recluses and brahmins; but truly, this evil deed was done by you alone, and you alone will experience its result.”
Hành vi ác nghiệp ấy của ngươi không phải do mẹ làm, không phải do cha làm, không phải do anh em làm, không phải do chị em làm, không phải do bạn bè, người thân làm, không phải do bà con thân thuộc làm, không phải do chư thiên làm, không phải do các Sa-môn, Bà-la-môn làm; mà chính ngươi đã làm hành vi ác nghiệp ấy, chính ngươi sẽ gánh chịu quả báo của nó.’”
258
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā paṭhamaṃ devadūtaṃ samanuyuñjitvā samanugāhitvā samanubhāsitvā, dutiyaṃ devadūtaṃ samanuyuñjati samanugāhati samanubhāsati – ‘ambho purisa, na tvaṃ addasa manussesu dutiyaṃ devadūtaṃ pātubhūta’nti?
“Then, bhikkhus, King Yama, having questioned, examined, and admonished him regarding the first divine messenger, questions, examines, and admonishes him regarding the second divine messenger: ‘O man, did you not see the second divine messenger appearing among humans?’
“Này các Tỳ-khưu, sau khi hỏi han, tra vấn, chất vấn người ấy về sứ giả đầu tiên của chúa tể cái chết, đức vua Yama hỏi han, tra vấn, chất vấn người ấy về sứ giả thứ hai của chúa tể cái chết: ‘Này người kia, ngươi có thấy sứ giả thứ hai của chúa tể cái chết xuất hiện giữa loài người không?’
So evamāha – ‘nāddasaṃ, bhante’ti.
He replies: ‘I did not, venerable sir.’
Người ấy đáp: ‘Bạch đại vương, tôi không thấy.’”
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho purisa, na tvaṃ addasa manussesu itthiṃ vā purisaṃ vā ābādhikaṃ dukkhitaṃ bāḷhagilānaṃ, sake muttakarīse palipannaṃ semānaṃ, aññehi vuṭṭhāpiyamānaṃ, aññehi saṃvesiyamāna’nti?
“Then, bhikkhus, King Yama says to him: ‘O man, did you not see among humans a woman or a man afflicted, suffering, gravely ill, lying in their own urine and feces, being lifted up by others, being put to bed by others?’
“Này các Tỳ-khưu, đức vua Yama nói với người ấy: ‘Này người kia, ngươi có thấy giữa loài người một người phụ nữ hay một người đàn ông đang bệnh tật, đau khổ, ốm nặng, nằm trên phân và nước tiểu của chính mình, được người khác nâng dậy, được người khác đặt nằm xuống không?’
So evamāha – ‘addasaṃ, bhante’’’ti.
He replies: ‘I did, venerable sir.’”
Người ấy đáp: ‘Bạch đại vương, tôi có thấy.’”
259
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho purisa, tassa te viññussa sato mahallakassa na etadahosi – ahampi khomhi byādhidhammo byādhiṃ anatīto, handāhaṃ kalyāṇaṃ karomi kāyena vācāya manasā’ti?
“Then, bhikkhus, King Yama says to him: ‘O man, when you were discerning and mature, did it not occur to you: “I too am subject to illness, not beyond illness; let me now do good by body, speech, and mind”?’
“Này các Tỳ-khưu, đức vua Yama nói với người ấy: ‘Này người kia, khi ngươi còn là người có trí tuệ và đã lớn tuổi, lẽ nào ngươi không nghĩ rằng: “Ta cũng là người có bản chất bệnh tật, không thể tránh khỏi bệnh tật, vậy ta hãy làm điều thiện lành bằng thân, bằng lời, bằng ý”?’
So evamāha – ‘nāsakkhissaṃ, bhante.
He replies: ‘I was unable, venerable sir.
Người ấy đáp: ‘Bạch đại vương, tôi không thể.
Pamādassaṃ, bhante’’’ti.
I was negligent, venerable sir.’”
Bạch đại vương, tôi đã lơ là.’”
260
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho purisa, pamādatāya na kalyāṇamakāsi kāyena vācāya manasā.
“Then, bhikkhus, King Yama says to him: ‘O man, because of your negligence, you did not do good by body, speech, and mind.
“Này các Tỳ-khưu, đức vua Yama nói với người ấy: ‘Này người kia, vì sự lơ là ấy, ngươi đã không làm điều thiện lành bằng thân, bằng lời, bằng ý.
Taggha tvaṃ, ambho purisa, tathā karissanti yathā taṃ pamattaṃ.
Indeed, O man, they will deal with you as they deal with the negligent.
Thật vậy, này người kia, họ sẽ đối xử với ngươi như đối với người lơ là.
Taṃ kho pana te etaṃ pāpakammaṃ neva mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ, na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na devatāhi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ; atha kho tayāvetaṃ pāpakammaṃ kataṃ.
Indeed, this evil deed of yours was not done by your mother, nor by your father, nor by your brothers, nor by your sisters, nor by your friends and companions, nor by your kinsfolk, nor by deities, nor by recluses and brahmins; but truly, this evil deed was done by you alone.
Hành vi ác nghiệp ấy của ngươi không phải do mẹ làm, không phải do cha làm, không phải do anh em làm, không phải do chị em làm, không phải do bạn bè, người thân làm, không phải do bà con thân thuộc làm, không phải do chư thiên làm, không phải do các Sa-môn, Bà-la-môn làm; mà chính ngươi đã làm hành vi ác nghiệp ấy.
Tvaññevetassa vipākaṃ paṭisaṃvedissasī’’’ti.
You alone will experience its result.’”
Chính ngươi sẽ gánh chịu quả báo của nó.’”
261
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā dutiyaṃ devadūtaṃ samanuyuñjitvā samanugāhitvā samanubhāsitvā, tatiyaṃ devadūtaṃ samanuyuñjati samanugāhati samanubhāsati – ‘ambho purisa, na tvaṃ addasa manussesu tatiyaṃ devadūtaṃ pātubhūta’nti?
“Then, bhikkhus, King Yama, having questioned, examined, and admonished him regarding the second divine messenger, questions, examines, and admonishes him regarding the third divine messenger: ‘O man, did you not see the third divine messenger appearing among humans?’
‘‘Này các Tỳ-khưu, Vua Yama sau khi thẩm vấn, điều tra, và chất vấn sứ giả thứ hai của chư Thiên, lại thẩm vấn, điều tra, và chất vấn sứ giả thứ ba của chư Thiên: ‘Này người kia, ngươi không thấy sứ giả thứ ba của chư Thiên xuất hiện giữa loài người sao?’
So evamāha – ‘nāddasaṃ, bhante’’’ti.
He replies: ‘I did not, venerable sir.’”
Vị ấy trả lời: ‘Bạch ngài, tôi không thấy.’
262
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho purisa, na tvaṃ addasa manussesu itthiṃ vā purisaṃ vā ekāhamataṃ vā dvīhamataṃ vā tīhamataṃ vā uddhumātakaṃ vinīlakaṃ vipubbakajāta’nti?
“Then, bhikkhus, King Yama says to him: ‘O man, did you not see among humans a woman or a man, dead for one day, or two days, or three days, bloated, discolored, festering?’
‘‘Này các Tỳ-khưu, Vua Yama nói với vị ấy: ‘Này người kia, ngươi không thấy giữa loài người một người đàn bà hay một người đàn ông chết một ngày, hai ngày, hay ba ngày, thân thể trương phình, xanh xám, đầy mủ sao?’
So evamāha – ‘addasaṃ, bhante’’’ti.
He replies: ‘I did, venerable sir.’”
Vị ấy trả lời: ‘Bạch ngài, tôi có thấy.’
263
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho purisa, tassa te viññussa sato mahallakassa na etadahosi – ahampi khomhi maraṇadhammo maraṇaṃ anatīto, handāhaṃ kalyāṇaṃ karomi kāyena vācāya manasā’ti?
“Then, bhikkhus, King Yama says to him: ‘O man, when you were discerning and mature, did it not occur to you: “I too am subject to death, not beyond death; let me now do good by body, speech, and mind”?’
‘‘Này các Tỳ-khưu, Vua Yama nói với vị ấy: ‘Này người kia, khi ngươi có trí tuệ và đã trưởng thành, ngươi không nghĩ rằng: “Ta cũng là người có bản chất phải chết, không thể thoát khỏi cái chết, vậy ta hãy làm điều lành bằng thân, khẩu, ý” sao?’
So evamāha – ‘nāsakkhissaṃ, bhante.
He replies: ‘I was unable, venerable sir.
Vị ấy trả lời: ‘Bạch ngài, tôi không thể.
Pamādassaṃ, bhante’’’ti.
I was negligent, venerable sir.’”
Bạch ngài, tôi đã phóng dật.’
264
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā evamāha – ‘ambho purisa, pamādatāya na kalyāṇamakāsi kāyena vācāya manasā.
“Then, bhikkhus, King Yama says to him: ‘O man, because of your negligence, you did not do good by body, speech, and mind.
‘‘Này các Tỳ-khưu, Vua Yama nói với vị ấy: ‘Này người kia, vì phóng dật nên ngươi đã không làm điều lành bằng thân, khẩu, ý.
Taggha tvaṃ, ambho purisa, tathā karissanti yathā taṃ pamattaṃ.
Indeed, O man, they will deal with you as they deal with the negligent.
Này người kia, chắc chắn họ sẽ đối xử với ngươi như một kẻ phóng dật.’
Taṃ kho pana te etaṃ pāpakammaṃ neva mātarā kataṃ, na pitarā kataṃ, na bhātarā kataṃ, na bhaginiyā kataṃ, na mittāmaccehi kataṃ, na ñātisālohitehi kataṃ, na devatāhi kataṃ, na samaṇabrāhmaṇehi kataṃ; atha kho tayāvetaṃ pāpakammaṃ kataṃ.
Indeed, this evil deed of yours was not done by your mother, nor by your father, nor by your brothers, nor by your sisters, nor by your friends and companions, nor by your kinsfolk, nor by deities, nor by recluses and brahmins; but truly, this evil deed was done by you alone.
“Này người ấy, ác nghiệp đó không phải do mẹ ngươi làm, không phải do cha ngươi làm, không phải do anh em ngươi làm, không phải do chị em ngươi làm, không phải do bạn bè thân hữu ngươi làm, không phải do bà con huyết thống ngươi làm, không phải do chư thiên làm, không phải do các Sa-môn, Bà-la-môn làm; mà ác nghiệp đó chính là do ngươi tự làm.
Tvaññevetassa vipākaṃ paṭisaṃvedissasī’’’ti.
You alone will experience its result.’”
Chính ngươi sẽ cảm thọ quả báo của nó.””
265
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, yamo rājā tatiyaṃ devadūtaṃ samanuyuñjitvā samanugāhitvā samanubhāsitvā tuṇhī hoti.
“Then, bhikkhus, King Yama, having questioned, examined, and admonished him regarding the third divine messenger, remains silent.
“Này các Tỳ-khưu, Vua Yama đã thẩm vấn, truy cứu, và khiển trách sứ giả chư thiên thứ ba đó xong, thì im lặng.
Tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā pañcavidhabandhanaṃ nāma kāraṇaṃ karonti.
Monks, the hell-wardens inflict upon him a torment called the five-fold binding.
Này các Tỳ-khưu, các ngục tốt liền thực hiện hình phạt gọi là “năm cách trói buộc” đối với người ấy.
Tattaṃ ayokhilaṃ hatthe gamenti.
They drive a heated iron stake into one hand.
Họ đóng một cây đinh sắt nung đỏ vào một bàn tay.
Tattaṃ ayokhilaṃ dutiyasmiṃ hatthe gamenti.
They drive a heated iron stake into the second hand.
Họ đóng một cây đinh sắt nung đỏ vào bàn tay thứ hai.
Tattaṃ ayokhilaṃ pāde gamenti.
They drive a heated iron stake into one foot.
Họ đóng một cây đinh sắt nung đỏ vào một bàn chân.
Tattaṃ ayokhilaṃ dutiyasmiṃ pāde gamenti.
They drive a heated iron stake into the second foot.
Họ đóng một cây đinh sắt nung đỏ vào bàn chân thứ hai.
Tattaṃ ayokhilaṃ majjhe urasmiṃ gamenti.
They drive a heated iron stake into the middle of his chest.
Họ đóng một cây đinh sắt nung đỏ vào giữa ngực.
So tattha dukkhā tibbā* kharā kaṭukā vedanā vediyati, na ca tāva kālaṅkaroti yāva na taṃ pāpakammaṃ byantīhoti.
There he experiences painful, sharp, severe, and bitter feelings, and he does not die until that evil kamma is exhausted.
Người ấy ở đó cảm thọ những cảm giác khổ đau dữ dội, khắc nghiệt, cay đắng; và người ấy không chết chừng nào ác nghiệp đó chưa chấm dứt.
266
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā saṃvesetvā* kudhārīhi tacchanti.
“Monks, the hell-wardens lay him down and chop him with axes.
“Này các Tỳ-khưu, các ngục tốt đặt người ấy nằm xuống và dùng rìu sắc bén đẽo gọt.
So tattha dukkhā tibbā kharā kaṭukā vedanā vediyati, na ca tāva kālaṅkaroti yāva na taṃ pāpakammaṃ byantīhoti.
There he experiences painful, sharp, severe, and bitter feelings, and he does not die until that evil kamma is exhausted.
Người ấy ở đó cảm thọ những cảm giác khổ đau dữ dội, khắc nghiệt, cay đắng; và người ấy không chết chừng nào ác nghiệp đó chưa chấm dứt.
267
‘‘Tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā uddhaṃpādaṃ adhosiraṃ gahetvā vāsīhi tacchanti…pe… tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā rathe yojetvā ādittāya bhūmiyā sampajjalitāya sajotibhūtāya* sārentipi paccāsārentipi…pe… tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā mahantaṃ aṅgārapabbataṃ ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ āropentipi oropentipi…pe… tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā uddhaṃpādaṃ adhosiraṃ gahetvā tattāya lohakumbhiyā pakkhipanti, ādittāya sampajjalitāya sajotibhūtāya.
“Monks, the hell-wardens seize him by the feet, head downwards, and chop him with adzes… Monks, the hell-wardens yoke him to a chariot and make him go back and forth on a blazing, flaming, glowing ground… Monks, the hell-wardens make him ascend and descend a great mountain of glowing, blazing, flaming coals… Monks, the hell-wardens seize him by the feet, head downwards, and throw him into a heated, blazing, flaming iron cauldron.
“Này các Tỳ-khưu, các ngục tốt nắm chân người ấy dốc ngược đầu xuống và dùng rìu đẽo gọt…pe… Này các Tỳ-khưu, các ngục tốt cột người ấy vào xe và kéo đi, kéo lại trên một mặt đất đang bốc cháy, rực lửa, sáng chói…pe… Này các Tỳ-khưu, các ngục tốt đưa người ấy lên và xuống một ngọn núi than hồng lớn đang bốc cháy, rực lửa, sáng chói…pe… Này các Tỳ-khưu, các ngục tốt nắm chân người ấy dốc ngược đầu xuống và ném vào một cái vạc sắt nung đỏ, đang bốc cháy, rực lửa, sáng chói.
So tattha pheṇuddehakaṃ paccamāno sakimpi uddhaṃ gacchati, sakimpi adho gacchati, sakimpi tiriyaṃ gacchati.
There, as he is cooked, he rises to the top at one time, sinks to the bottom at another time, and moves sideways at another time, emitting foam.
Người ấy ở đó đang bị nấu sôi, nổi bọt, khi thì trồi lên, khi thì chìm xuống, khi thì trôi ngang.
So tattha dukkhā tibbā kharā kaṭukā vedanā vediyati, na ca tāva kālaṃ karoti yāva na taṃ pāpakammaṃ byantīhoti.
There he experiences painful, sharp, severe, and bitter feelings, and he does not die until that evil kamma is exhausted.
Người ấy ở đó cảm thọ những cảm giác khổ đau dữ dội, khắc nghiệt, cay đắng; và người ấy không chết chừng nào ác nghiệp đó chưa chấm dứt.
Tamenaṃ, bhikkhave, nirayapālā mahāniraye pakkhipanti.
Monks, the hell-wardens throw him into the Great Hell.
Này các Tỳ-khưu, các ngục tốt ném người ấy vào đại địa ngục.
So kho pana, bhikkhave, mahānirayo –
And, monks, that Great Hell is—
Này các Tỳ-khưu, đại địa ngục đó –
268
‘‘Catukkaṇṇo catudvāro, vibhatto bhāgaso mito;
“Four-cornered, with four doors, divided and measured into sections;
“Có bốn góc, bốn cửa,
269
Ayopākārapariyanto, ayasā paṭikujjito.
Enclosed by an iron wall, covered over with iron.
Được phân chia thành từng phần, được đo lường;
270
‘‘Tassa ayomayā bhūmi, jalitā tejasā yutā;
“Its iron floor, blazing, filled with heat,
Tường bao quanh bằng sắt,
271
Samantā yojanasataṃ, pharitvā tiṭṭhati sabbadā’’ti* .
Spreads out for a hundred leagues on all sides, always remaining thus.”
Nền của nó bằng sắt, rực lửa, đầy sức nóng;
272
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, yamassa rañño etadahosi – ‘ye kira, bho, loke pāpakāni kammāni karonti te evarūpā vividhā kammakāraṇā karīyanti.
“Monks, it happened once that King Yama thought: ‘Indeed, those who commit evil deeds in the world are subjected to such various torments.
“Này các Tỳ-kheo, thuở xưa, vua Yama đã có ý nghĩ này: ‘Hỡi chư vị, những kẻ nào làm các ác nghiệp trên đời thì sẽ bị hành hạ bằng những hình phạt nghiệp báo muôn hình vạn trạng như thế này.
Aho vatāhaṃ manussattaṃ labheyyaṃ, tathāgato ca loke uppajjeyya arahaṃ sammāsambuddho, tañcāhaṃ bhagavantaṃ payirupāseyyaṃ.
Oh, if only I could attain human existence, and a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Self-Enlightened One, would arise in the world, and I would attend upon that Blessed One.
Ôi, ước gì ta có thể đạt được thân người, và một vị Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện trên đời, và ta có thể phụng sự vị Thế Tôn ấy.
So ca me bhagavā dhammaṃ deseyya, tassa cāhaṃ bhagavato dhammaṃ ājāneyya’nti.
And that Blessed One would teach me the Dhamma, and I would understand the Dhamma of that Blessed One.’
Vị Thế Tôn ấy sẽ thuyết pháp cho ta, và ta sẽ thấu hiểu Pháp của vị Thế Tôn ấy.’
Taṃ kho panāhaṃ, bhikkhave, na aññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sutvā evaṃ vadāmi, api ca kho, bhikkhave, yadeva me sāmaṃ ñātaṃ sāmaṃ diṭṭhaṃ sāmaṃ viditaṃ tadevāhaṃ vadāmī’’ti.
Monks, I do not say this having heard it from any other ascetic or brahmin; rather, monks, I say only what I myself have known, seen, and realized.”
Này các Tỳ-kheo, ta nói điều này không phải vì nghe từ một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác, mà này các Tỳ-kheo, ta chỉ nói những gì ta tự mình đã biết, tự mình đã thấy, tự mình đã chứng ngộ.”
273
‘‘Coditā devadūtehi, ye pamajjanti māṇavā;
“Those youths, admonished by the divine messengers, who are heedless,
“Những người phàm phu nào,
274
Te dīgharattaṃ socanti, hīnakāyūpagā narā.
Those people, having fallen into a lower state, grieve for a long time.
Bị các sứ giả của chư thiên thúc giục mà vẫn lơ là,
275
‘‘Ye ca kho devadūtehi, santo sappurisā idha;
But those good people here, admonished by the divine messengers,
Họ sẽ đau khổ lâu dài, những người ấy sẽ rơi vào các cảnh giới thấp kém.
276
Coditā nappamajjanti, ariyadhamme kudācanaṃ.
Are never heedless regarding the Noble Dhamma.
Nhưng những bậc thiện nhân, những bậc chân chính ở đây,
277
‘‘Upādāne bhayaṃ disvā, jātimaraṇasambhave;
“Seeing fear in clinging, which is the origin of birth and death,
Bị các sứ giả của chư thiên thúc giục, không bao giờ lơ là trong Pháp của bậc Thánh.
278
Anupādā vimuccanti, jātimaraṇasaṅkhaye.
They are liberated by not clinging, in the destruction of birth and death.
Thấy sự nguy hiểm trong chấp thủ, nguồn gốc của sinh và tử,
279
‘‘Te appamattā* sukhino* , diṭṭhadhammābhinibbutā;
“Those heedful ones, happy, fully extinguished in this very life,
Không còn chấp thủ, họ được giải thoát trong sự đoạn diệt của sinh và tử.
280
Sabbaverabhayātītā, sabbadukkhaṃ upaccagu’’nti.
Having transcended all enmity and fear, have overcome all suffering.”
Những người không phóng dật ấy được an lạc, đã đạt Niết-bàn ngay trong hiện tại;
chaṭṭhaṃ;
Sixth.
Vượt qua mọi sợ hãi và oán thù, họ đã vượt qua mọi khổ đau.”
281
7. Catumahārājasuttaṃ
7. Catumahārāja Sutta
7. Kinh Tứ Đại Thiên Vương
282
37. ‘‘Aṭṭhamiyaṃ, bhikkhave, pakkhassa catunnaṃ mahārājānaṃ amaccā pārisajjā imaṃ lokaṃ anuvicaranti – ‘kacci bahū manussā manussesu matteyyā petteyyā sāmaññā brahmaññā kule jeṭṭhāpacāyino uposathaṃ upavasanti paṭijāgaronti puññāni karontī’ti.
37. “Monks, on the eighth day of the fortnight, the ministers and councillors of the Four Great Kings wander through this world—‘Are there many people among humans who are devoted to their mothers, devoted to their fathers, devoted to ascetics, devoted to brahmins, respectful to the elders in their family, who observe the Uposatha, keep vigil, and perform meritorious deeds?’
“Này các Tỳ-kheo, vào ngày mùng tám của nửa tháng, các quan đại thần và hội đồng của bốn vị Đại Thiên Vương tuần tra thế gian này để xem: ‘Có bao nhiêu người trong nhân loại hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, kính trọng các Sa-môn, kính trọng các Bà-la-môn, tôn kính các trưởng lão trong gia đình, giữ giới Uposatha, thức đêm và làm các việc phước thiện?’
Cātuddasiṃ, bhikkhave, pakkhassa catunnaṃ mahārājānaṃ puttā imaṃ lokaṃ anuvicaranti – ‘kacci bahū manussā manussesu matteyyā petteyyā sāmaññā brahmaññā kule jeṭṭhāpacāyino uposathaṃ upavasanti paṭijāgaronti puññāni karontī’ti.
On the fourteenth day of the fortnight, monks, the sons of the Four Great Kings wander about this world, thinking: ‘Are there many people among humans who are devoted to their mothers, devoted to their fathers, devoted to recluses, devoted to brahmins, reverential to their elders in the family, who observe the Uposatha, who keep vigil, who perform meritorious deeds?’
Này các Tỳ-kheo, vào ngày mười bốn của nửa tháng, các con trai của bốn vị Đại Thiên Vương tuần tra thế gian này để xem: ‘Có bao nhiêu người trong nhân loại hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, kính trọng các Sa-môn, kính trọng các Bà-la-môn, tôn kính các trưởng lão trong gia đình, giữ giới Uposatha, thức đêm và làm các việc phước thiện?’
Tadahu, bhikkhave, uposathe pannarase cattāro mahārājāno sāmaññeva imaṃ lokaṃ anuvicaranti – ‘kacci bahū manussā manussesu matteyyā petteyyā sāmaññā brahmaññā kule jeṭṭhāpacāyino uposathaṃ upavasanti paṭijāgaronti puññāni karontī’’’ti.
On the fifteenth Uposatha day, monks, the Four Great Kings themselves wander about this world, thinking: ‘Are there many people among humans who are devoted to their mothers, devoted to their fathers, devoted to recluses, devoted to brahmins, reverential to their elders in the family, who observe the Uposatha, who keep vigil, who perform meritorious deeds?’
Này các Tỳ-kheo, vào ngày Uposatha rằm, bốn vị Đại Thiên Vương tự mình tuần tra thế gian này để xem: ‘Có bao nhiêu người trong nhân loại hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, kính trọng các Sa-môn, kính trọng các Bà-la-môn, tôn kính các trưởng lão trong gia đình, giữ giới Uposatha, thức đêm và làm các việc phước thiện?’”
283
‘‘Sace, bhikkhave, appakā honti manussā manussesu matteyyā petteyyā sāmaññā brahmaññā kule jeṭṭhāpacāyino uposathaṃ upavasanti paṭijāgaronti puññāni karonti.
“If, monks, there are few people among humans who are devoted to their mothers, devoted to their fathers, devoted to recluses, devoted to brahmins, reverential to their elders in the family, who observe the Uposatha, who keep vigil, who perform meritorious deeds,
“Này các Tỳ-kheo, nếu có ít người trong nhân loại hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, kính trọng các Sa-môn, kính trọng các Bà-la-môn, tôn kính các trưởng lão trong gia đình, giữ giới Uposatha, thức đêm và làm các việc phước thiện.
Tamenaṃ, bhikkhave, cattāro mahārājāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sudhammāya sabhāya sannisinnānaṃ sannipatitānaṃ ārocenti – ‘appakā kho, mārisā, manussā manussesu matteyyā petteyyā sāmaññā brahmaññā kule jeṭṭhāpacāyino uposathaṃ upavasanti paṭijāgaronti puññāni karontī’ti.
then, monks, the Four Great Kings report this to the devas of Tāvatiṃsa, who are assembled and gathered in the Sudhammā assembly hall: ‘Sirs, there are few people among humans who are devoted to their mothers, devoted to their fathers, devoted to recluses, devoted to brahmins, reverential to their elders in the family, who observe the Uposatha, who keep vigil, who perform meritorious deeds.’
Này các Tỳ khưu, Tứ Đại Thiên Vương bèn trình báo điều ấy lên các chư thiên Tāvatiṃsa, khi họ đang ngồi họp trong pháp đường Sudhammā: ‘Thưa quý ngài, thật ít ỏi thay những người trong loài người biết hiếu kính mẹ, hiếu kính cha, kính trọng Sa-môn, kính trọng Bà-la-môn, tôn trọng bậc trưởng thượng trong gia đình, thực hành ngày Uposatha, tỉnh thức và làm các việc phước thiện.’
Tena kho, bhikkhave, devā tāvatiṃsā anattamanā honti – ‘dibbā vata, bho, kāyā parihāyissanti, paripūrissanti asurakāyā’’’ti.
Because of this, monks, the devas of Tāvatiṃsa are displeased: ‘Alas, the divine bodies will diminish, and the asura bodies will increase!’”
Do đó, này các Tỳ khưu, các chư thiên Tāvatiṃsa không hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Ôi, các thiên chúng sẽ suy giảm, còn các chúng a-tu-la sẽ tăng trưởng!’”
284
‘‘Sace pana, bhikkhave, bahū honti manussā manussesu matteyyā petteyyā sāmaññā brahmaññā kule jeṭṭhāpacāyino uposathaṃ upavasanti paṭijāgaronti puññāni karonti.
“But if, monks, there are many people among humans who are devoted to their mothers, devoted to their fathers, devoted to recluses, devoted to brahmins, reverential to their elders in the family, who observe the Uposatha, who keep vigil, who perform meritorious deeds,
“Nhưng nếu, này các Tỳ khưu, có nhiều người trong loài người biết hiếu kính mẹ, hiếu kính cha, kính trọng Sa-môn, kính trọng Bà-la-môn, tôn trọng bậc trưởng thượng trong gia đình, thực hành ngày Uposatha, tỉnh thức và làm các việc phước thiện.
Tamenaṃ, bhikkhave, cattāro mahārājāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sudhammāya sabhāya sannisinnānaṃ sannipatitānaṃ ārocenti – ‘bahū kho, mārisā, manussā manussesu matteyyā petteyyā sāmaññā brahmaññā kule jeṭṭhāpacāyino uposathaṃ upavasanti paṭijāgaronti puññāni karontī’ti.
then, monks, the Four Great Kings report this to the devas of Tāvatiṃsa, who are assembled and gathered in the Sudhammā assembly hall: ‘Sirs, there are many people among humans who are devoted to their mothers, devoted to their fathers, devoted to recluses, devoted to brahmins, reverential to their elders in the family, who observe the Uposatha, who keep vigil, who perform meritorious deeds.’
Này các Tỳ khưu, Tứ Đại Thiên Vương bèn trình báo điều ấy lên các chư thiên Tāvatiṃsa, khi họ đang ngồi họp trong pháp đường Sudhammā: ‘Thưa quý ngài, thật nhiều thay những người trong loài người biết hiếu kính mẹ, hiếu kính cha, kính trọng Sa-môn, kính trọng Bà-la-môn, tôn trọng bậc trưởng thượng trong gia đình, thực hành ngày Uposatha, tỉnh thức và làm các việc phước thiện.’
Tena, bhikkhave, devā tāvatiṃsā attamanā honti – ‘dibbā vata, bho, kāyā paripūrissanti, parihāyissanti asurakāyā’’’ti.
Because of this, monks, the devas of Tāvatiṃsa are pleased: ‘Alas, the divine bodies will increase, and the asura bodies will diminish!’”
Do đó, này các Tỳ khưu, các chư thiên Tāvatiṃsa hoan hỷ, nghĩ rằng: ‘Ôi, các thiên chúng sẽ tăng trưởng, còn các chúng a-tu-la sẽ suy giảm!’”
285
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
“Formerly, monks, Sakka, the lord of devas, admonishing the devas of Tāvatiṃsa, on that occasion uttered this verse:
“Này các Tỳ khưu, thuở xưa, Sakka, vua của các chư thiên, trong khi khuyến khích các chư thiên Tāvatiṃsa, vào lúc ấy đã nói lên bài kệ này:
286
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“‘On the fourteenth, on the fifteenth, and on the eighth day of the fortnight,
“‘Vào ngày mười bốn, mười lăm, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng,
287
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ;
And on the Pāṭihāriya fortnight, endowed with eight factors,
Cùng với kỳ đặc biệt, với tám giới được thọ trì trọn vẹn;
288
Uposathaṃ upavaseyya, yopissa* mādiso naro’’ti.
One should observe the Uposatha, if one is a man like me.’”
Người nào như ta đây, nên thực hành ngày Uposatha.’”
289
‘‘Sā kho panesā, bhikkhave, sakkena devānamindena gāthā duggītā na sugītā dubbhāsitā na subhāsitā.
“But, monks, that verse was ill-sung, not well-sung, ill-spoken, not well-spoken by Sakka, the lord of devas.
“Này các Tỳ khưu, bài kệ ấy của Sakka, vua của các chư thiên, là kệ được hát không hay, không phải hát hay; được nói không khéo, không phải nói khéo.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì cớ sao?
Sakko hi, bhikkhave, devānamindo avītarāgo avītadoso avītamoho.
Because, monks, Sakka, the lord of devas, is not free from lust, not free from hatred, not free from delusion.
Vì này các Tỳ khưu, Sakka, vua của các chư thiên, chưa đoạn trừ tham, chưa đoạn trừ sân, chưa đoạn trừ si.
290
‘‘Yo ca kho so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā brahmacariyo katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, tassa kho etaṃ, bhikkhave, bhikkhuno* kallaṃ vacanāya –
“But, monks, for that bhikkhu who is an arahant, whose taints are destroyed, who has lived the holy life, who has done what had to be done, who has laid down the burden, who has attained his own goal, whose fetters of existence are utterly destroyed, who is liberated by perfect knowledge, it is proper for that bhikkhu, monks, to say:
“Nhưng này các Tỳ khưu, vị Tỳ khưu nào là bậc A-la-hán, đã đoạn tận các lậu hoặc, đã sống đời phạm hạnh, đã làm việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích tối hậu, đã đoạn tận hữu kiết sử, đã giải thoát nhờ chánh trí, này các Tỳ khưu, vị Tỳ khưu ấy mới thích hợp để nói lên lời này:
291
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“‘On the fourteenth, on the fifteenth, and on the eighth day of the fortnight,
“‘Vào ngày mười bốn, mười lăm, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng,
292
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ;
And on the Pāṭihāriya fortnight, endowed with eight factors,
Cùng với kỳ đặc biệt, với tám giới được thọ trì trọn vẹn;
293
Uposathaṃ upavaseyya, yopissa mādiso naro’’ti.
One should observe the Uposatha, if one is a man like me.’”
Người nào như ta đây, nên thực hành ngày Uposatha.’”
294
‘‘Taṃ kissa hetu?
“For what reason?
“Vì cớ sao?
So hi, bhikkhave, bhikkhu vītarāgo vītadoso vītamoho’’ti.
Because, monks, that bhikkhu is free from lust, free from hatred, free from delusion.”
Vì này các Tỳ khưu, vị Tỳ khưu ấy đã đoạn trừ tham, đã đoạn trừ sân, đã đoạn trừ si.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
295
8. Dutiyacatumahārājasuttaṃ
8. Second Discourse on the Four Great Kings
8. Kinh Tứ Đại Thiên Vương thứ hai
296
38. ‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
38. “Formerly, monks, Sakka, the lord of devas, admonishing the devas of Tāvatiṃsa, on that occasion uttered this verse:
38. “Này các Tỳ khưu, thuở xưa, Sakka, vua của các chư thiên, trong khi khuyến khích các chư thiên Tāvatiṃsa, vào lúc ấy đã nói lên bài kệ này:
297
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“‘On the fourteenth, on the fifteenth, and on the eighth day of the fortnight,
“‘Vào ngày mười bốn, mười lăm, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng,
298
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ;
And on the Pāṭihāriya fortnight, endowed with eight factors,
Cùng với kỳ đặc biệt, với tám giới được thọ trì trọn vẹn;
299
Uposathaṃ upavaseyya, yopissa mādiso naro’’ti.
One should observe the Uposatha, if one is a man like me.’”
Người nào như ta đây, nên thực hành ngày Uposatha.’”
300
‘‘Sā kho panesā, bhikkhave, sakkena devānamindena gāthā duggītā na sugītā dubbhāsitā na subhāsitā.
“But, monks, that verse was ill-sung, not well-sung, ill-spoken, not well-spoken by Sakka, the lord of devas.
“Này các Tỳ khưu, bài kệ ấy của Sakka, vua của các chư thiên, là kệ được hát không hay, không phải hát hay; được nói không khéo, không phải nói khéo.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì cớ sao?
Sakko hi, bhikkhave, devānamindo aparimutto jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, aparimutto dukkhasmāti vadāmi.
Indeed, monks, Sakka, the lord of devas, is not freed from birth, aging, death, sorrows, lamentations, pains, displeasures, and despair; I say he is not freed from suffering.
Vì này các Tỳ khưu, Sakka, vua của các chư thiên, chưa giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não; Ta nói rằng, vị ấy chưa giải thoát khỏi khổ.
301
‘‘Yo ca kho so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, tassa kho etaṃ, bhikkhave, bhikkhuno kallaṃ vacanāya –
But, monks, for that bhikkhu who is an Arahant, whose taints are destroyed, who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own true goal, whose fetters of existence are destroyed, who is rightly liberated through final knowledge, it is fitting for that bhikkhu, monks, to say:
“Nhưng này các Tỳ khưu, vị Tỳ khưu nào là bậc A-la-hán, đã đoạn tận các lậu hoặc, đã sống đời phạm hạnh, đã làm việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích tối hậu, đã đoạn tận hữu kiết sử, đã giải thoát nhờ chánh trí, này các Tỳ khưu, vị Tỳ khưu ấy mới thích hợp để nói lên lời này:
302
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
‘On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
“‘Vào ngày mười bốn, mười lăm, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng,
303
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ;
and during the fortnight of the special performance, endowed with eight factors,
Cùng với kỳ đặc biệt, với tám giới được thọ trì trọn vẹn;
304
Uposathaṃ upavaseyya, yopissa mādiso naro’’ti.
one should observe the Uposatha, whoever is a person like me.’
Người nào như ta đây, nên thực hành ngày Uposatha.’”
305
‘‘Taṃ kissa hetu?
‘For what reason?
“Vì cớ sao?
So hi, bhikkhave, bhikkhu parimutto jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, parimutto dukkhasmāti vadāmī’’ti.
Indeed, monks, that bhikkhu is freed from birth, aging, death, sorrows, lamentations, pains, displeasures, and despair; I say he is freed from suffering.’
Vì này các Tỳ khưu, vị Tỳ khưu ấy đã giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não; Ta nói rằng, vị ấy đã giải thoát khỏi khổ.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
306
9. Sukhumālasuttaṃ
9. Sukhumāla Sutta
9. Kinh Tế Nhị
307
39. ‘‘Sukhumālo ahaṃ, bhikkhave, paramasukhumālo accantasukhumālo.
“Monks, I was delicate, exceedingly delicate, supremely delicate.
39. “Này các Tỳ khưu, Ta vốn tế nhị, vô cùng tế nhị, cực kỳ tế nhị.
Mama sudaṃ, bhikkhave, pitu nivesane pokkharaṇiyo kāritā honti.
Monks, in my father’s palace, ponds were made for me.
Này các Tỳ khưu, trong cung điện của phụ vương Ta, người ta đã cho làm những hồ sen.
Ekattha sudaṃ, bhikkhave, uppalaṃ vappati* , ekattha padumaṃ, ekattha puṇḍarīkaṃ, yāvadeva mamatthāya.
In one, monks, blue water lilies were planted; in another, white lotuses; in another, red lotuses, solely for my use.
Này các Tỳ khưu, một hồ trồng sen xanh, một hồ trồng sen hồng, một hồ trồng sen trắng, chỉ dành riêng cho Ta.
Na kho panassāhaṃ, bhikkhave, akāsikaṃ candanaṃ dhāremi* .
Monks, I did not wear sandalwood that was not from Kasi.
Này các Tỳ khưu, Ta không dùng loại gỗ chiên-đàn nào không phải từ xứ Kāsī.
Kāsikaṃ, bhikkhave, su me taṃ veṭhanaṃ hoti, kāsikā kañcukā, kāsikaṃ nivāsanaṃ, kāsiko uttarāsaṅgo.
Monks, my turban was from Kasi, my tunic from Kasi, my lower garment from Kasi, my upper robe from Kasi.
Này các Tỳ khưu, khăn vàn của Ta là từ xứ Kāsī, áo trong của Ta là từ xứ Kāsī, y phục của Ta là từ xứ Kāsī, thượng y của Ta là từ xứ Kāsī.
Rattindivaṃ* kho pana me su taṃ, bhikkhave, setacchattaṃ dhārīyati – ‘mā naṃ phusi sītaṃ vā uṇhaṃ vā tiṇaṃ vā rajo vā ussāvo vā’’’ti.
Monks, a white parasol was held over me day and night—‘May no cold, heat, grass, dust, or dew touch him.’”
Này các Tỳ khưu, cả ngày lẫn đêm, một chiếc lọng trắng luôn được che cho Ta, với ý nghĩ: ‘Mong rằng lạnh, nóng, cỏ, bụi hay sương đừng chạm vào người.’”
308
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, tayo pāsādā ahesuṃ – eko hemantiko, eko gimhiko, eko vassiko.
“Monks, I had three palaces—one for the winter, one for the summer, and one for the rainy season.
“Này các Tỳ khưu, Ta có ba cung điện: một cho mùa đông, một cho mùa hạ, và một cho mùa mưa.
So kho ahaṃ, bhikkhave, vassike pāsāde vassike cattāro māse nippurisehi tūriyehi paricārayamāno* na heṭṭhāpāsādaṃ orohāmi.
Monks, during the four months of the rainy season, I would stay in the rainy season palace, entertained by female musicians, and would not descend to the lower part of the palace.
Này các Tỳ khưu, tại cung điện mùa mưa, trong bốn tháng mùa mưa, Ta được các nhạc công nữ phục vụ, và Ta không hề đi xuống tầng dưới của cung điện.
Yathā kho pana, bhikkhave, aññesaṃ nivesane dāsakammakaraporisassa kaṇājakaṃ bhojanaṃ dīyati bilaṅgadutiyaṃ, evamevassu me, bhikkhave, pitu nivesane dāsakammakaraporisassa sālimaṃsodano dīyati.
Monks, just as in the homes of others, servants, laborers, and workers are given broken rice with sour gruel as a second dish, so too, monks, in my father’s palace, servants, laborers, and workers were given fine rice mixed with meat.”
Và này các Tỳ khưu, trong khi ở các gia đình khác, người hầu kẻ hạ được cho ăn cơm tấm với cháo chua, thì trong cung điện của phụ vương Ta, người hầu kẻ hạ được cho ăn cơm nấu bằng gạo thơm và thịt.
309
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, evarūpāya iddhiyā samannāgatassa evarūpena ca sukhumālena etadahosi – ‘assutavā kho puthujjano attanā jarādhammo samāno jaraṃ anatīto paraṃ jiṇṇaṃ disvā aṭṭīyati harāyati jigucchati attānaṃyeva atisitvā, ahampi khomhi jarādhammo jaraṃ anatīto.
“Monks, for me, endowed with such prosperity and such delicacy, this thought arose: ‘Indeed, an untaught ordinary person, being subject to aging and not having overcome aging, seeing another who is old, is distressed, ashamed, and disgusted, overlooking himself. I too am subject to aging and have not overcome aging.
“Này các Tỳ khưu, được hưởng sự sung túc như vậy, với sự tế nhị như vậy, Ta đã suy nghĩ thế này: ‘Phàm phu ít nghe, dù tự mình có bản chất phải già, không thoát khỏi sự già, khi thấy người khác già, lại lo lắng, hổ thẹn, ghê tởm, mà quên mất chính mình. Ta cũng có bản chất phải già, không thoát khỏi sự già.
Ahañceva* kho pana jarādhammo samāno jaraṃ anatīto paraṃ jiṇṇaṃ disvā aṭṭīyeyyaṃ harāyeyyaṃ jiguccheyyaṃ na metaṃ assa patirūpa’nti.
If I, being subject to aging and not having overcome aging, were to see another who is old and be distressed, ashamed, and disgusted, that would not be proper for me.’
Nếu Ta, dù có bản chất phải già, không thoát khỏi sự già, lại lo lắng, hổ thẹn, ghê tởm khi thấy người khác già, thì điều đó không thích hợp với Ta.’
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, iti paṭisañcikkhato yo yobbane yobbanamado so sabbaso pahīyi.
Monks, as I reflected thus, whatever intoxication with youth there was in my youth was completely abandoned.
Này các Tỳ khưu, khi Ta quán xét như vậy, sự kiêu hãnh về tuổi trẻ trong Ta đã hoàn toàn biến mất.
310
‘‘Assutavā kho puthujjano attanā byādhidhammo samāno byādhiṃ anatīto paraṃ byādhitaṃ disvā aṭṭīyati harāyati jigucchati attānaṃyeva atisitvā – ‘ahampi khomhi byādhidhammo byādhiṃ anatīto, ahañceva kho pana byādhidhammo samāno byādhiṃ anatīto paraṃ byādhikaṃ disvā aṭṭīyeyyaṃ harāyeyyaṃ jiguccheyyaṃ, na metaṃ assa patirūpa’nti.
‘Indeed, an untaught ordinary person, being subject to sickness and not having overcome sickness, seeing another who is sick, is distressed, ashamed, and disgusted, overlooking himself. I too am subject to sickness and have not overcome sickness. If I, being subject to sickness and not having overcome sickness, were to see another who is sick and be distressed, ashamed, and disgusted, that would not be proper for me.’
“‘Phàm phu ít nghe, dù tự mình có bản chất phải bệnh, không thoát khỏi bệnh tật, khi thấy người khác bệnh, lại lo lắng, hổ thẹn, ghê tởm, mà quên mất chính mình. Ta cũng có bản chất phải bệnh, không thoát khỏi bệnh tật. Nếu Ta, dù có bản chất phải bệnh, không thoát khỏi bệnh tật, lại lo lắng, hổ thẹn, ghê tởm khi thấy người khác bệnh, thì điều đó không thích hợp với Ta.’
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, iti paṭisañcikkhato yo ārogye ārogyamado so sabbaso pahīyi.
Monks, as I reflected thus, whatever intoxication with health there was in my health was completely abandoned.
Này các Tỳ khưu, khi Ta quán xét như vậy, sự kiêu hãnh về sức khỏe trong Ta đã hoàn toàn biến mất.
311
‘‘Assutavā kho puthujjano attanā maraṇadhammo samāno maraṇaṃ anatīto paraṃ mataṃ disvā aṭṭīyati harāyati jigucchati attānaṃyeva atisitvā – ‘ahampi khomhi maraṇadhammo, maraṇaṃ anatīto, ahaṃ ceva kho pana maraṇadhammo samāno maraṇaṃ anatīto paraṃ mataṃ disvā aṭṭīyeyyaṃ harāyeyyaṃ jiguccheyyaṃ, na metaṃ assa patirūpa’nti.
‘Indeed, an untaught ordinary person, being subject to death and not having overcome death, seeing another who is dead, is distressed, ashamed, and disgusted, overlooking himself. I too am subject to death and have not overcome death. If I, being subject to death and not having overcome death, were to see another who is dead and be distressed, ashamed, and disgusted, that would not be proper for me.’
“Này chư Tỳ-khưu, một phàm nhân không có học vấn, tự mình là kẻ phải chết, chưa vượt thoát khỏi cái chết, khi thấy người khác đã chết thì cảm thấy đau khổ, hổ thẹn, ghê tởm, và tự nghĩ rằng: ‘Ta cũng là kẻ phải chết, chưa vượt thoát khỏi cái chết. Nếu ta, là kẻ phải chết, chưa vượt thoát khỏi cái chết, mà thấy người khác đã chết rồi lại cảm thấy đau khổ, hổ thẹn, ghê tởm, thì điều đó không phù hợp với ta.’
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, iti paṭisañcikkhato yo jīvite jīvitamado so sabbaso pahīyī’’ti.
Bhikkhus, as I reflected thus, the intoxication with life, which was in life, was completely abandoned by me."
Này chư Tỳ-khưu, khi ta quán xét như vậy, thì sự kiêu mạn về sự sống mà ta có đối với cuộc đời đã hoàn toàn được đoạn trừ.”
312
‘‘Tayome, bhikkhave, madā.
"Bhikkhus, there are these three intoxications.
“Này chư Tỳ-khưu, có ba loại kiêu mạn này.
Katame tayo?
Which three?
Ba loại nào?
Yobbanamado, ārogyamado, jīvitamado.
Intoxication with youth, intoxication with health, intoxication with life.
Kiêu mạn về tuổi trẻ, kiêu mạn về sức khỏe, kiêu mạn về sự sống.
Yobbanamadamatto vā, bhikkhave, assutavā puthujjano kāyena duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ carati.
Bhikkhus, an uninstructed ordinary person, intoxicated with youth, performs misconduct by body, by speech, and by mind.
Này chư Tỳ-khưu, một phàm nhân không có học vấn, bị say đắm bởi kiêu mạn về tuổi trẻ, hành động bất thiện bằng thân, hành động bất thiện bằng lời, hành động bất thiện bằng ý.
So kāyena duccaritaṃ caritvā, vācāya duccaritaṃ caritvā, manasā duccaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Having performed misconduct by body, by speech, and by mind, upon the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Sau khi hành động bất thiện bằng thân, hành động bất thiện bằng lời, hành động bất thiện bằng ý, do thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, đường khổ, địa ngục.
Ārogyamadamatto vā, bhikkhave, assutavā puthujjano…pe… jīvitamadamatto vā, bhikkhave, assutavā puthujjano kāyena duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ carati.
Bhikkhus, an uninstructed ordinary person, intoxicated with health…pe… Bhikkhus, an uninstructed ordinary person, intoxicated with life, performs misconduct by body, by speech, and by mind.
Hoặc này chư Tỳ-khưu, một phàm nhân không có học vấn, bị say đắm bởi kiêu mạn về sức khỏe… (như trên)… hoặc này chư Tỳ-khưu, một phàm nhân không có học vấn, bị say đắm bởi kiêu mạn về sự sống, hành động bất thiện bằng thân, hành động bất thiện bằng lời, hành động bất thiện bằng ý.
So kāyena duccaritaṃ caritvā, vācāya duccaritaṃ caritvā, manasā duccaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Having performed misconduct by body, by speech, and by mind, upon the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Sau khi hành động bất thiện bằng thân, hành động bất thiện bằng lời, hành động bất thiện bằng ý, do thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, đường khổ, địa ngục.
313
‘‘Yobbanamadamatto vā, bhikkhave, bhikkhu sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
"Bhikkhus, a bhikkhu, intoxicated with youth, renounces the training and reverts to a lower state.
Này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu bị say đắm bởi kiêu mạn về tuổi trẻ, từ bỏ giới luật, quay về đời sống thấp kém.
Ārogyamadamatto vā, bhikkhave, bhikkhu…pe… jīvitamadamatto vā, bhikkhave, bhikkhu sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattatī’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu, intoxicated with health…pe… Bhikkhus, a bhikkhu, intoxicated with life, renounces the training and reverts to a lower state."
Này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu bị say đắm bởi kiêu mạn về sức khỏe… (như trên)… một Tỳ-khưu bị say đắm bởi kiêu mạn về sự sống, từ bỏ giới luật, quay về đời sống thấp kém.”
314
‘‘Byādhidhammā jarādhammā, atho maraṇadhammino;
"Subject to sickness, subject to old age, and also subject to death;
Là pháp bệnh, là pháp già, rồi là pháp chết;
315
Yathādhammā* tathāsantā, jigucchanti puthujjanā.
Though such is their nature, ordinary people feel disgust.
Phàm nhân ghê tởm những ai có pháp như vậy.
316
‘‘Ahañce taṃ jiguccheyyaṃ, evaṃdhammesu pāṇisu;
If I were to feel disgust for beings of such a nature,
Nếu ta ghê tởm những chúng sinh có pháp như vậy;
317
Na metaṃ patirūpassa, mama evaṃ vihārino.
That would not be fitting for me, dwelling thus.
Điều đó sẽ không phù hợp với ta, khi ta sống như vậy.
318
‘‘Sohaṃ evaṃ viharanto, ñatvā dhammaṃ nirūpadhiṃ;
So, dwelling thus, having known the Dhamma free from substrata,
Khi ta sống như vậy, biết được pháp vô thượng y;
319
Ārogye yobbanasmiñca, jīvitasmiñca ye madā.
All the intoxications that are in health, in youth, and in life—
Những kiêu mạn nào có trong sức khỏe, tuổi trẻ và sự sống.
320
‘‘Sabbe made abhibhosmi* , nekkhamme daṭṭhu khemataṃ;
I have overcome all intoxications, having seen security in renunciation;
Ta đã vượt qua tất cả những kiêu mạn đó, thấy sự an ổn trong sự xuất ly;
321
Tassa me ahu ussāho, nibbānaṃ abhipassato.
For me, seeing Nibbāna, enthusiasm arose.
Khi ta thấy Nibbāna, sự tinh tấn đã khởi lên trong ta.
322
‘‘Nāhaṃ bhabbo etarahi, kāmāni paṭisevituṃ;
I am not capable now of indulging in sensual pleasures;
Hiện tại, ta không thể hưởng thụ các dục lạc;
323
Anivatti bhavissāmi, brahmacariyaparāyaṇo’’ti.
I shall be unwavering, devoted to the holy life."
Ta sẽ không thối chuyển, lấy Phạm hạnh làm cứu cánh.”
navamaṃ;
The Ninth.
Thứ chín;
324
10. Ādhipateyyasuttaṃ
10. Discourse on Sovereignty
10. Kinh Ādhipateyya
325
40. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, ādhipateyyāni.
40. "Bhikkhus, there are these three sovereignties.
40. “Này chư Tỳ-khưu, có ba quyền tối thượng này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba quyền nào?
Attādhipateyyaṃ, lokādhipateyyaṃ, dhammādhipateyyaṃ.
Self-sovereignty, world-sovereignty, Dhamma-sovereignty.
Quyền tối thượng về tự ngã, quyền tối thượng về thế gian, quyền tối thượng về Pháp.
Katamañca, bhikkhave, attādhipateyyaṃ?
And what, Bhikkhus, is self-sovereignty?
Và này chư Tỳ-khưu, quyền tối thượng về tự ngã là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati – ‘na kho panāhaṃ cīvarahetu agārasmā anagāriyaṃ pabbajito.
Here, Bhikkhus, a bhikkhu, gone to the forest, or to the root of a tree, or to an empty dwelling, reflects thus: 'I have not gone forth from the home life into homelessness for the sake of robes.
Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đi vào rừng, hoặc đến gốc cây, hoặc đến trú xứ trống vắng, quán xét như vậy: ‘Ta xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình không phải vì y phục.
Na piṇḍapātahetu, na senāsanahetu, na itibhavābhavahetu agārasmā anagāriyaṃ pabbajito.
Nor have I gone forth from the home life into homelessness for the sake of almsfood, or for the sake of lodging, or for the sake of existence or non-existence.
Không phải vì vật thực khất thực, không phải vì chỗ ở, không phải vì đời này hay đời khác mà xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình.
Api ca khomhi otiṇṇo jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, dukkhotiṇṇo dukkhapareto.
But I am afflicted by birth, by old age, by death, by sorrows, lamentations, pains, griefs, and despairs; I am afflicted by suffering, overcome by suffering.
Mà ta đã bị chìm đắm trong sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não; bị chìm đắm trong khổ, bị khổ vây hãm.
Appeva nāma imassa kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethāti.
Perhaps an end to this entire mass of suffering may be discerned.'
Ước gì sự chấm dứt toàn bộ khối khổ này được nhận biết.’
Ahañceva kho pana yādisake* kāme ohāya agārasmā anagāriyaṃ pabbajito tādisake vā* kāme pariyeseyyaṃ tato vā* pāpiṭṭhatare, na metaṃ patirūpa’nti.
And if I were to seek sensual pleasures of the same kind that I abandoned when I went forth from the home life into homelessness, or even worse, that would not be fitting for me.
‘Nếu ta, sau khi xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình, từ bỏ những dục lạc như vậy, mà lại tìm kiếm những dục lạc tương tự hoặc tệ hơn, thì điều đó không phù hợp với ta.’
So iti paṭisañcikkhati – ‘āraddhaṃ kho pana me vīriyaṃ bhavissati asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekagga’nti.
So he reflects thus: 'My energy shall be aroused and unflagging, mindfulness shall be established and unconfused, my body shall be tranquil and unagitated, my mind shall be concentrated and one-pointed.'
Vị ấy quán xét như vậy: ‘Sự tinh tấn của ta sẽ được khởi lên, không lười nhác; chánh niệm được thiết lập, không quên lãng; thân được an tịnh, không dao động; tâm được định tĩnh, nhất tâm.’
So attānaṃyeva adhipatiṃ karitvā akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti, sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti, suddhaṃ attānaṃ pariharati.
He, making himself sovereign, abandons unwholesome states, develops wholesome states, abandons blameworthy states, develops blameless states, and maintains himself in purity.
Vị ấy lấy tự ngã làm quyền tối thượng, từ bỏ bất thiện, tu tập thiện, từ bỏ những điều đáng chê trách, tu tập những điều không đáng chê trách, giữ gìn tự ngã thanh tịnh.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, attādhipateyyaṃ.
This, Bhikkhus, is called self-sovereignty.
Này chư Tỳ-khưu, điều này được gọi là quyền tối thượng về tự ngã.
326
‘‘Katamañca, bhikkhave, lokādhipateyyaṃ?
"And what, Bhikkhus, is world-sovereignty?
Và này chư Tỳ-khưu, quyền tối thượng về thế gian là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati – ‘na kho panāhaṃ cīvarahetu agārasmā anagāriyaṃ pabbajito.
Here, Bhikkhus, a bhikkhu, gone to the forest, or to the root of a tree, or to an empty dwelling, reflects thus: 'I have not gone forth from the home life into homelessness for the sake of robes.
Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đi vào rừng, hoặc đến gốc cây, hoặc đến trú xứ trống vắng, quán xét như vậy: ‘Ta xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình không phải vì y phục.
Na piṇḍapātahetu, na senāsanahetu, na itibhavābhavahetu agārasmā anagāriyaṃ pabbajito.
Nor have I gone forth from the home life into homelessness for the sake of almsfood, or for the sake of lodging, or for the sake of existence or non-existence.
Không phải vì vật thực khất thực, không phải vì chỗ ở, không phải vì đời này hay đời khác mà xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình.
Api ca khomhi otiṇṇo jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, dukkhotiṇṇo dukkhapareto.
Indeed, I am afflicted by birth, aging, death, sorrows, lamentations, pains, griefs, and despair; I am afflicted by suffering, overcome by suffering.
Mà ta đã bị chìm đắm trong sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não; bị chìm đắm trong khổ, bị khổ vây hãm.
Appeva nāma imassa kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethā’ti.
‘Oh, that the end of this entire mass of suffering might be known!’
Ước gì sự chấm dứt toàn bộ khối khổ này được nhận biết.’
Ahañceva kho pana evaṃ pabbajito samāno kāmavitakkaṃ vā vitakkeyyaṃ, byāpādavitakkaṃ vā vitakkeyyaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ vā vitakkeyyaṃ, mahā kho panāyaṃ lokasannivāso.
If, having thus gone forth, I were to entertain thoughts of sensual desire, or thoughts of ill-will, or thoughts of harm, this world is indeed a great habitation.
‘Nếu ta, đã xuất gia như vậy, mà lại suy nghĩ về dục lạc, hoặc suy nghĩ về sân hận, hoặc suy nghĩ về hại người, thì thế gian này thật rộng lớn.
Mahantasmiṃ kho pana lokasannivāse santi samaṇabrāhmaṇā iddhimanto dibbacakkhukā paracittaviduno.
In this great habitation, there are ascetics and brahmins who are powerful, possess divine sight, and know the minds of others.
Trong thế gian rộng lớn này, có những Sa-môn, Bà-la-môn có thần thông, có thiên nhãn, biết tâm người khác.
Te dūratopi passanti, āsannāpi na dissanti, cetasāpi cittaṃ pajānanti* .
They see from afar, are not seen when near, and know minds by mind.
Họ thấy từ xa, không thấy từ gần, và biết tâm qua tâm.
Tepi maṃ evaṃ jāneyyuṃ – ‘passatha, bho, imaṃ kulaputtaṃ saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito samāno vokiṇṇo viharati pāpakehi akusalehi dhammehī’ti.
They might know me thus: ‘Look, sirs, this young man, having gone forth from home to homelessness out of faith, dwells entangled in evil, unwholesome states.’
Họ có thể biết về ta như vậy: “Này các vị, hãy xem vị thiện nam tử này, đã xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình với lòng tin, mà lại sống lẫn lộn với những pháp bất thiện, ác độc.”
Devatāpi kho santi iddhimantiniyo dibbacakkhukā paracittaviduniyo.
There are also powerful devas who possess divine sight and know the minds of others.
Cũng có các vị thiên nữ có thần thông, có thiên nhãn, biết tâm người khác.
Tā dūratopi passanti, āsannāpi na dissanti, cetasāpi cittaṃ jānanti.
They see from afar, are not seen when near, and know minds by mind.
Họ thấy từ xa, không thấy từ gần, và biết tâm qua tâm.
Tāpi maṃ evaṃ jāneyyuṃ – ‘passatha, bho, imaṃ kulaputtaṃ saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito samāno vokiṇṇo viharati pāpakehi akusalehi dhammehī’ti.
They might know me thus: ‘Look, sirs, this young man, having gone forth from home to homelessness out of faith, dwells entangled in evil, unwholesome states.’
Họ cũng có thể biết về ta như vậy: “Này các vị, hãy xem vị thiện nam tử này, đã xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình với lòng tin, mà lại sống lẫn lộn với những pháp bất thiện, ác độc.”’
So iti paṭisañcikkhati – ‘āraddhaṃ kho pana me vīriyaṃ bhavissati asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekagga’nti.
He reflects thus: ‘My energy shall be aroused and unflagging, my mindfulness established and unconfused, my body tranquil and unagitated, my mind concentrated and one-pointed.’
Vị ấy quán xét như vậy: ‘Sự tinh tấn của ta sẽ được khởi lên, không lười nhác; chánh niệm được thiết lập, không quên lãng; thân được an tịnh, không dao động; tâm được định tĩnh, nhất tâm.’
So lokaṃyeva adhipatiṃ karitvā akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti, sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti, suddhaṃ attānaṃ pariharati.
So, making the world his master, he abandons unwholesome states, develops wholesome states, abandons blameworthy states, develops blameless states, and maintains himself in purity.
Vị ấy lấy thế gian làm quyền tối thượng, từ bỏ bất thiện, tu tập thiện, từ bỏ những điều đáng chê trách, tu tập những điều không đáng chê trách, giữ gìn tự ngã thanh tịnh.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, lokādhipateyyaṃ.
This, bhikkhus, is called the mastery of the world (lokādhipateyya).
Này chư Tỳ-khưu, điều này được gọi là quyền tối thượng về thế gian.
327
‘‘Katamañca, bhikkhave, dhammādhipateyyaṃ?
“And what, bhikkhus, is the mastery of Dhamma (dhammādhipateyya)?
Và này chư Tỳ-khưu, quyền tối thượng về Pháp là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati – ‘na kho panāhaṃ cīvarahetu agārasmā anagāriyaṃ pabbajito.
Here, bhikkhus, a bhikkhu gone to the forest, or to the root of a tree, or to an empty dwelling, reflects thus: ‘I did not go forth from home to homelessness for the sake of robes.
Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đi vào rừng, hoặc đến gốc cây, hoặc đến trú xứ trống vắng, quán xét như vậy: ‘Ta xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình không phải vì y phục.
Na piṇḍapātahetu, na senāsanahetu, na itibhavābhavahetu agārasmā anagāriyaṃ pabbajito.
Nor for the sake of alms-food, nor for the sake of lodging, nor for the sake of this or that existence, did I go forth from home to homelessness.
Không phải vì vật thực khất thực, không phải vì chỗ ở, không phải vì đời này hay đời khác mà xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình.
Api ca khomhi otiṇṇo jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi, dukkhotiṇṇo dukkhapareto.
Indeed, I am afflicted by birth, aging, death, sorrows, lamentations, pains, griefs, and despair; I am afflicted by suffering, overcome by suffering.
Mà ta đã bị chìm đắm trong sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não; bị chìm đắm trong khổ, bị khổ vây hãm.
Appeva nāma imassa kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethāti.
‘Oh, that the end of this entire mass of suffering might be known!’
Mong rằng sự chấm dứt toàn bộ khối khổ đau này sẽ hiển lộ.
Svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṃ veditabbo viññūhīti.
The Dhamma has been well-proclaimed by the Blessed One, visible here and now, timeless, inviting inspection, onward-leading, to be personally realized by the wise.
Pháp do Thế Tôn khéo thuyết giảng, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình chứng hiểu.
Santi kho pana me sabrahmacārī jānaṃ passaṃ viharanti.
Indeed, my companions in the holy life dwell knowing and seeing this Dhamma.
Quả thật, có những vị đồng Phạm hạnh của ta đang sống, biết và thấy.
Ahañceva kho pana evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajito samāno kusīto vihareyyaṃ pamatto, na metaṃ assa patirūpa’nti.
If I, having gone forth in such a well-proclaimed Dhamma and Discipline, were to dwell lazy and heedless, that would not be proper for me.’
Nếu ta, sau khi xuất gia trong Pháp và Luật được khéo thuyết giảng như vậy, lại sống lười biếng, phóng dật, thì điều đó không phù hợp với ta.
So iti paṭisañcikkhati – ‘āraddhaṃ kho pana me vīriyaṃ bhavissati asallīnaṃ, upaṭṭhitā sati asammuṭṭhā, passaddho kāyo asāraddho, samāhitaṃ cittaṃ ekagga’nti.
He reflects thus: ‘My energy shall be aroused and unflagging, my mindfulness established and unconfused, my body tranquil and unagitated, my mind concentrated and one-pointed.’
Vị ấy suy xét như sau: ‘Tinh tấn của ta sẽ được khơi dậy, không chùn bước; chánh niệm sẽ được thiết lập, không quên lãng; thân sẽ được an tịnh, không xao động; tâm sẽ được định tĩnh, nhất tâm.’
So dhammaṃyeva adhipatiṃ karitvā akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāveti, sāvajjaṃ pajahati, anavajjaṃ bhāveti, suddhaṃ attānaṃ pariharati.
So, making the Dhamma his master, he abandons unwholesome states, develops wholesome states, abandons blameworthy states, develops blameless states, and maintains himself in purity.
Vị ấy lấy Pháp làm chủ tể, từ bỏ bất thiện, tu tập thiện; từ bỏ điều đáng trách, tu tập điều không đáng trách; giữ gìn tự thân thanh tịnh.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, dhammādhipateyyaṃ.
This, bhikkhus, is called the mastery of Dhamma (dhammādhipateyya).
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là Pháp làm chủ tể (Dhammādhipateyya).
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi ādhipateyyānī’’ti.
These, bhikkhus, are the three masteries.”
Này các Tỳ-khưu, đây là ba sự làm chủ tể.”
328
‘‘Natthi loke raho nāma, pāpakammaṃ pakubbato;
“There is no secret place in the world for one who commits evil deeds;
“Không có nơi bí mật nào trên đời, đối với kẻ làm điều ác;
329
Attā te purisa jānāti, saccaṃ vā yadi vā musā.
Your own self knows, O man, whether it is true or false.
Này người, tự ngã ngươi biết, là thật hay là dối.
330
‘‘Kalyāṇaṃ vata bho sakkhi, attānaṃ atimaññasi;
“Indeed, O good sir, you despise your own self, which is a good witness;
“Này bạn, thật là tốt lành khi ngươi coi thường chính mình,
331
Yo santaṃ attani pāpaṃ, attānaṃ parigūhasi.
You conceal from yourself the evil that is within you.
Kẻ nào che giấu điều ác đang có trong mình.
332
‘‘Passanti devā ca tathāgatā ca,
“Devas and Tathāgatas see
Chư Thiên và chư Như Lai đều thấy,
333
Lokasmiṃ bālaṃ visamaṃ carantaṃ;
The fool acting wrongly in the world;
Kẻ ngu si hành động bất chính trên đời;
334
Tasmā hi attādhipateyyako ca* ,
Therefore, one who makes oneself the master,
Do đó, ai lấy tự ngã làm chủ tể, và
335
Lokādhipo ca nipako ca jhāyī.
And the world the master, who is wise and meditative,
Lấy thế gian làm chủ tể, là người khôn ngoan và thiền định.
336
‘‘Dhammādhipo ca anudhammacārī,
And who makes the Dhamma the master, living in accordance with the Dhamma,
Và ai lấy Pháp làm chủ tể, sống đúng Pháp,
337
Na hīyati saccaparakkamo muni;
A sage of true endeavor does not decline;
Vị ẩn sĩ với tinh tấn chân thật không bị suy giảm;
338
Pasayha māraṃ abhibhuyya antakaṃ,
Having overcome Māra and vanquished Death,
Kẻ nào đã chiến thắng Ma vương, vượt qua tử thần,
339
Yo ca phusī jātikkhayaṃ padhānavā;
One who, striving, touches the destruction of birth;
Và đã chạm đến sự đoạn diệt sinh tử với tinh tấn;
340
So tādiso lokavidū sumedho,
Such a one, a knower of the world, truly wise,
Vị ấy là người như vậy, hiểu biết thế gian, có trí tuệ siêu việt,
341
Sabbesu dhammesu atammayo munī’’ti.
A sage unattached to all phenomena.”
Vị ẩn sĩ không bị dính mắc vào tất cả các pháp.”
dasamaṃ;
The Tenth;
Pháp làm chủ tể thứ mười;
342
Tassuddānaṃ –
Summary:
Tóm tắt:
343
Brahma ānanda sāriputto, nidānaṃ hatthakena ca;
Brahmā, Ānanda, Sāriputta, and Nidāna with Hatthaka;
Phạm Thiên, Ānanda, Sāriputta, Nidhāna và Hatthaka;
344
Dūtā duve ca rājāno, sukhumālādhipateyyena cāti.
Two envoys and kings, with Sukhumālā as their chief.
Hai sứ giả và các vị vua, Sukhumāla và Adhipateyya.
345

5. Cūḷavaggo

5. The Minor Chapter

5. Tiểu Phẩm

346
1. Sammukhībhāvasuttaṃ
1. Discourse on Being Face to Face
1. Kinh Sammukhībhāva (Sự Hiện Diện)
347
41. ‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
41. ‘‘Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of three things.
41. “Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của ba điều, người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Katamesaṃ tiṇṇaṃ?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Saddhāya, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of faith.
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của đức tin (saddhā), người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Deyyadhammassa, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of a gift.
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của vật đáng cúng dường (deyyadhamma), người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Dakkhiṇeyyānaṃ, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of those worthy of offerings.
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của các bậc đáng thọ nhận cúng dường (dakkhiṇeyyā), người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavatī’’ti.
Monks, it is due to the manifest presence of these three things that a faithful householder's son generates much merit.’’
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của ba điều này, người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.”
Paṭhamaṃ.
The first.
Thứ nhất.
348
2. Tiṭhānasuttaṃ
2. Discourse on Three Grounds
2. Kinh Tiṭṭhāna (Ba Điều)
349
42. ‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi saddho pasanno veditabbo.
42. ‘‘Monks, a faithful and confident person is to be known by three grounds.
42. “Này các Tỳ-khưu, người có đức tin và tịnh tín được biết đến qua ba điều.
Katamehi tīhi?
By which three?
Thế nào là ba điều đó?
Sīlavantānaṃ dassanakāmo hoti, saddhammaṃ sotukāmo hoti, vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato.
He desires to see virtuous people, he desires to hear the Dhamma, and he dwells in a home with a mind free from the stain of stinginess, being open-handed, pure-handed, delighting in giving up, responsive to requests, and delighting in sharing gifts.
Người ấy muốn gặp gỡ những người có giới hạnh, muốn nghe Chánh pháp, và sống tại gia với tâm không còn cấu uế của sự keo kiệt, buông xả rộng rãi, tay luôn sẵn sàng bố thí, hoan hỷ trong sự từ bỏ, sẵn lòng đáp ứng lời khẩn cầu, hoan hỷ trong sự chia sẻ bố thí.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi ṭhānehi saddho pasanno veditabbo’’.
Monks, it is by these three grounds that a faithful and confident person is to be known.’’
Này các Tỳ-khưu, người có đức tin và tịnh tín được biết đến qua ba điều này.”
350
‘‘Dassanakāmo sīlavataṃ, saddhammaṃ sotumicchati;
‘‘He desires to see the virtuous, he wishes to hear the Dhamma;
“Muốn gặp người giữ giới, muốn nghe Chánh pháp;
351
Vinaye maccheramalaṃ, sa ve saddhoti vuccatī’’ti.
He removes the stain of stinginess—he is truly called faithful.’’
Loại bỏ cấu uế keo kiệt, người ấy thật sự được gọi là có đức tin.”
dutiyaṃ;
The second;
Thứ hai;
352
3. Atthavasasuttaṃ
3. Discourse on Advantages
3. Kinh Atthavasa (Lợi Ích)
353
43. ‘‘Tayo, bhikkhave, atthavase sampassamānena alameva paresaṃ dhammaṃ desetuṃ.
43. ‘‘Monks, seeing these three advantages, it is indeed proper to teach the Dhamma to others.
43. “Này các Tỳ-khưu, khi thấy rõ ba lợi ích, người ta có thể thuyết Pháp cho người khác.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba lợi ích đó?
Yo dhammaṃ deseti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who teaches the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người thuyết Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo dhammaṃ suṇāti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who listens to the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người nghe Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo ceva dhammaṃ deseti yo ca dhammaṃ suṇāti ubho atthappaṭisaṃvedino ca honti dhammappaṭisaṃvedino ca.
Both he who teaches the Dhamma and he who listens to the Dhamma are ones who discern the meaning and discern the Dhamma.
Cả người thuyết Pháp và người nghe Pháp đều là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Ime kho, bhikkhave, tayo atthavase sampassamānena alameva paresaṃ dhammaṃ desetu’’nti.
Monks, seeing these three advantages, it is indeed proper to teach the Dhamma to others.’’
Này các Tỳ-khưu, khi thấy rõ ba lợi ích này, người ta có thể thuyết Pháp cho người khác.”
Tatiyaṃ.
The third.
Thứ ba.
354
4. Kathāpavattisuttaṃ
4. Discourse on the Continuation of Discussion
4. Kinh Kathāpavatti (Lời Nói)
355
44. ‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi kathā pavattinī hoti.
44. ‘‘Monks, a discussion continues due to three grounds.
44. “Này các Tỳ-khưu, lời nói được tiếp diễn nhờ ba điều.
Katamehi tīhi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Yo dhammaṃ deseti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who teaches the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người thuyết Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo dhammaṃ suṇāti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who listens to the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người nghe Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo ceva dhammaṃ deseti yo ca dhammaṃ suṇāti ubho atthappaṭisaṃvedino ca honti dhammappaṭisaṃvedino ca.
Both he who teaches the Dhamma and he who listens to the Dhamma are ones who discern the meaning and discern the Dhamma.
Cả người thuyết Pháp và người nghe Pháp đều là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi ṭhānehi kathā pavattinī hotī’’ti.
Monks, it is due to these three grounds that a discussion continues.’’
Này các Tỳ-khưu, lời nói được tiếp diễn nhờ ba điều này.”
Catutthaṃ.
The fourth.
Thứ tư.
356
5. Paṇḍitasuttaṃ
5. Discourse on the Wise
5. Kinh Paṇḍita (Người Trí)
357
45. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, paṇḍitapaññattāni sappurisapaññattāni.
45. ‘‘Monks, these three are declared by the wise, declared by good people.
45. “Này các Tỳ-khưu, có ba điều được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Dānaṃ, bhikkhave, paṇḍitapaññattaṃ sappurisapaññattaṃ.
Monks, giving is declared by the wise, declared by good people.
Này các Tỳ-khưu, bố thí (dāna) được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Pabbajjā, bhikkhave, paṇḍitapaññattā sappurisapaññattā.
Monks, going forth is declared by the wise, declared by good people.
Này các Tỳ-khưu, xuất gia (pabbajjā) được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Mātāpitūnaṃ, bhikkhave, upaṭṭhānaṃ paṇḍitapaññattaṃ sappurisapaññattaṃ.
Monks, attending to mother and father is declared by the wise, declared by good people.
Này các Tỳ-khưu, sự phụng dưỡng cha mẹ được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi paṇḍitapaññattāni sappurisapaññattānī’’ti.
Monks, these three are declared by the wise, declared by good people.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba điều được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.”
358
‘‘Sabbhi dānaṃ upaññattaṃ, ahiṃsā saṃyamo damo;
‘‘Giving is declared by good people, non-harming, self-restraint, discipline;
“Bố thí được thiện nhân quy định, không hại, tự chế, tự điều phục;
359
Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, santānaṃ brahmacārinaṃ.
Attending to mother and father, for the peaceful and those who lead the holy life.
Phụng dưỡng cha mẹ, đối với các bậc thánh nhân sống Phạm hạnh.
360
‘‘Sataṃ etāni ṭhānāni, yāni sevetha paṇḍito;
‘‘These are the grounds of the good, which the wise one should cultivate;
“Đây là những điều của bậc thánh, mà người trí nên thực hành;
361
Ariyo dassanasampanno, sa lokaṃ bhajate siva’’nti.
The noble one, endowed with right view, attains the blissful world.’’
Bậc Thánh nhân đầy đủ chánh kiến, người ấy đi đến thế giới an lành.”
pañcamaṃ;
The fifth;
Thứ năm;
362
6. Sīlavantasuttaṃ
6. Discourse on the Virtuous
6. Kinh Sīlavanta (Người Giữ Giới)
363
46. ‘‘Yaṃ, bhikkhave, sīlavanto pabbajitā gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya viharanti.
46. ‘‘Monks, when virtuous monastics dwell dependent on a village or town,
46. “Này các Tỳ-khưu, khi các Tỳ-khưu có giới hạnh sống nương tựa vào một làng hay một thị trấn nào đó.
Tattha manussā tīhi ṭhānehi bahuṃ puññaṃ pasavanti.
the people there generate much merit by three grounds.
Ở đó, con người tạo được nhiều công đức qua ba điều.
Katamehi tīhi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Kāyena, vācāya, manasā.
By body, by speech, by mind.
Bằng thân, bằng lời, bằng ý.
Yaṃ, bhikkhave, sīlavanto pabbajitā gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya viharanti.
Monks, when virtuous monastics dwell dependent on a village or town,
Này các Tỳ-khưu, khi các Tỳ-khưu có giới hạnh sống nương tựa vào một làng hay một thị trấn nào đó.
Tattha manussā imehi tīhi ṭhānehi bahuṃ puññaṃ pasavantī’’ti.
the people there generate much merit by these three grounds.’’
Ở đó, con người tạo được nhiều công đức qua ba điều này.”
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Thứ sáu.
364
7. Saṅkhatalakkhaṇasuttaṃ
7. Discourse on the Characteristics of the Conditioned
7. Kinh Saṅkhatalakkhaṇa (Đặc Tính của Pháp Hữu Vi)
365
47. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, saṅkhatassa saṅkhatalakkhaṇāni.
47. ‘‘Monks, these are the three characteristics of the conditioned.
47. “Này các Tỳ-khưu, có ba đặc tính của pháp hữu vi (saṅkhata).
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati.
Arising is discernible, passing away is discernible, and the alteration of what persists is discernible.
Sự sinh khởi được nhận biết, sự hoại diệt được nhận biết, sự biến đổi của cái đang tồn tại được nhận biết.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi saṅkhatassa saṅkhatalakkhaṇānī’’ti.
Monks, these are the three characteristics of the conditioned.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba đặc tính của pháp hữu vi.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
366
8. Asaṅkhatalakkhaṇasuttaṃ
8. Discourse on the Characteristics of the Unconditioned
8. Kinh Asaṅkhatalakkhaṇa (Đặc Tính của Pháp Vô Vi)
367
48. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, asaṅkhatassa asaṅkhatalakkhaṇāni.
48. “Bhikkhus, these three are the characteristics of the unconditioned.
48. “Này các Tỳ-khưu, có ba đặc tính của pháp vô vi (asaṅkhata).
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Na uppādo paññāyati, na vayo paññāyati, na ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati.
No arising is discerned, no passing away is discerned, and no alteration of what is existing is discerned.
Sự sinh khởi không được nhận biết, sự hoại diệt không được nhận biết, sự biến đổi của cái đang tồn tại không được nhận biết.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi asaṅkhatassa asaṅkhatalakkhaṇānī’’ti.
“These, bhikkhus, are the three characteristics of the unconditioned.”
Này các Tỳ-khưu, đây là ba đặc tính của pháp vô vi.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
368
9. Pabbatarājasuttaṃ
9. Discourse on the King of Mountains
9. Kinh Pabbatarāja (Vua Núi)
369
49. ‘‘Himavantaṃ, bhikkhave, pabbatarājaṃ nissāya mahāsālā tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhanti.
49. “Bhikkhus, great sal trees, relying on Himavanta, the king of mountains, grow with three kinds of growth.
49. “Này các Tỳ-khưu, nương vào vua núi Himavanta, những cây sāla lớn tăng trưởng theo ba cách.
Katamāhi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba cách đó?
Sākhāpattapalāsena vaḍḍhanti, tacapapaṭikāya vaḍḍhanti, pheggusārena vaḍḍhanti.
They grow with branches, leaves, and foliage; they grow with bark and inner bark; they grow with sapwood and heartwood.
Chúng tăng trưởng về cành, lá và tán; chúng tăng trưởng về vỏ và lớp vỏ bên trong; chúng tăng trưởng về lõi và nhựa cây.
Himavantaṃ, bhikkhave, pabbatarājaṃ nissāya mahāsālā imāhi tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhanti.
Bhikkhus, great sal trees, relying on Himavanta, the king of mountains, grow with these three kinds of growth.
Này các Tỳ-khưu, nương vào vua núi Himavanta, những cây sāla lớn tăng trưởng theo ba cách này.
370
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, saddhaṃ kulapatiṃ nissāya anto jano tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhati.
“In the same way, bhikkhus, relying on a householder endowed with faith, the household members grow with three kinds of growth.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, nương vào một gia chủ có đức tin, những người trong gia đình tăng trưởng theo ba cách.
Katamāhi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba cách đó?
Saddhāya vaḍḍhati, sīlena vaḍḍhati, paññāya vaḍḍhati.
They grow in faith, they grow in sīla, they grow in wisdom.
Họ tăng trưởng về đức tin (saddhā), tăng trưởng về giới hạnh (sīla), tăng trưởng về trí tuệ (paññā).
Saddhaṃ, bhikkhave, kulapatiṃ nissāya anto jano imāhi tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhatī’’ti.
Bhikkhus, relying on a householder endowed with faith, the household members grow with these three kinds of growth.”
Này các Tỳ-khưu, nhờ một gia chủ có đức tin, mà những người trong gia đình tăng trưởng ba sự tăng trưởng này.”
371
‘‘Yathāpi pabbato selo, araññasmiṃ brahāvane;
“Just as a rocky mountain, in a great forest in the wilderness,
“Như một ngọn núi đá, trong khu rừng lớn;
372
Taṃ rukkhā upanissāya, vaḍḍhante te vanappatī.
Those trees, relying on it, grow, those forest lords.
Nương vào đó, những cây cối lớn trong rừng ấy tăng trưởng.
373
‘‘Tatheva sīlasampannaṃ, saddhaṃ kulapatiṃ idha;
“Even so, here, a householder endowed with sīla and faith,
Cũng vậy, ở đời này, nương vào một gia chủ có đức tin, đầy đủ giới hạnh,
374
Upanissāya vaḍḍhanti, puttadārā ca bandhavā;
Relying on him, children and spouses, and relatives grow;
Con cái, vợ con và bà con tăng trưởng;
375
Amaccā ñātisaṅghā ca, ye cassa anujīvino.
Ministers, groups of kinsmen, and all who depend on him.
Các quan chức, thân tộc và những người sống nương tựa vào vị ấy (cũng tăng trưởng).
376
‘‘Tyāssa sīlavato sīlaṃ, cāgaṃ sucaritāni ca;
“Those discerning ones, seeing the sīla of that virtuous one,
Những người khôn ngoan, nhìn thấy giới hạnh, sự bố thí và các hành vi tốt đẹp của vị có giới hạnh ấy,
377
Passamānānukubbanti, attamatthaṃ* vicakkhaṇā.
His generosity and good conduct, emulate them for their own benefit.
Họ noi theo và thực hành vì lợi ích của chính mình.
378
‘‘Idha dhammaṃ caritvāna, maggaṃ sugatigāminaṃ;
“Having practiced the Dhamma here, the path leading to a good destination,
Sau khi thực hành Pháp ở đời này, con đường dẫn đến cõi thiện lành,
379
Nandino devalokasmiṃ, modanti kāmakāmino’’ti.
They rejoice in the deva-world, delighted, obtaining their desires.”
Họ hoan hỷ trong cõi trời, vui hưởng những gì mình mong muốn.”
navamaṃ;
The Ninth;
Bài kinh thứ chín;
380
10. Ātappakaraṇīyasuttaṃ
10. Discourse on What Requires Ardor
10. Kinh Ātappakaraṇīya (Sự tinh cần)
381
50. ‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi ātappaṃ karaṇīyaṃ.
50. “Bhikkhus, ardor should be practiced for three reasons.
50. “Này các Tỳ-khưu, cần phải tinh cần vì ba điều.
Katamehi tīhi?
For which three?
Ba điều ấy là gì?
Anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya ātappaṃ karaṇīyaṃ, anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya ātappaṃ karaṇīyaṃ, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsanāya ātappaṃ karaṇīyaṃ.
Ardor should be practiced for the non-arising of unarisen evil unwholesome states; ardor should be practiced for the arising of unarisen wholesome states; ardor should be practiced for the endurance of arisen bodily feelings—painful, severe, sharp, bitter, disagreeable, unpleasant, life-threatening.
Cần phải tinh cần để các pháp bất thiện, ác chưa sanh không sanh khởi; cần phải tinh cần để các pháp thiện chưa sanh sanh khởi; cần phải tinh cần để chịu đựng các cảm thọ khổ thân đã sanh, dữ dội, gay gắt, khắc nghiệt, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Imehi tīhi, bhikkhave, ṭhānehi ātappaṃ karaṇīyaṃ.
“Bhikkhus, ardor should be practiced for these three reasons.
Này các Tỳ-khưu, cần phải tinh cần vì ba điều này.
382
‘‘Yato kho, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya ātappaṃ karoti, anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya ātappaṃ karoti, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsanāya ātappaṃ karoti.
“When, bhikkhus, a bhikkhu practices ardor for the non-arising of unarisen evil unwholesome states, practices ardor for the arising of unarisen wholesome states, practices ardor for the endurance of arisen bodily feelings—painful, severe, sharp, bitter, disagreeable, unpleasant, life-threatening—
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu tinh cần để các pháp bất thiện, ác chưa sanh không sanh khởi; tinh cần để các pháp thiện chưa sanh sanh khởi; tinh cần để chịu đựng các cảm thọ khổ thân đã sanh, dữ dội, gay gắt, khắc nghiệt, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu ātāpī nipako sato sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
Such a bhikkhu, bhikkhus, is called ardent, sagacious, mindful, for the proper ending of suffering.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy được gọi là người tinh cần, khéo léo, chánh niệm, để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
383
11. Mahācorasuttaṃ
11. Discourse on the Great Thief
11. Kinh Mahācora (Tên trộm lớn)
384
51. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi tiṭṭhati.
51. “Bhikkhus, a great thief endowed with three factors breaks into houses, plunders, commits single-house robberies, and stands on highways.
51. “Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn có đủ ba yếu tố có thể phá vách, cướp bóc sạch sành sanh, đột nhập nhà dân, và chặn đường cướp của.
Katamehi tīhi?
With which three?
Ba yếu tố ấy là gì?
Idha, bhikkhave, mahācoro visamanissito ca hoti, gahananissito ca hoti, balavanissito ca hoti.
Here, bhikkhus, a great thief relies on uneven terrain, relies on dense thickets, and relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào nơi hiểm trở, nương tựa vào nơi rậm rạp, và nương tựa vào kẻ có quyền lực.
Kathañca, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a great thief rely on uneven terrain?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một tên trộm lớn nương tựa vào nơi hiểm trở?
Idha, bhikkhave, mahācoro nadīviduggaṃ vā nissito hoti pabbatavisamaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on impassable rivers or on mountainous unevenness.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào một con sông hiểm trở hoặc một vùng núi hiểm trở.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti.
This is how, bhikkhus, a great thief relies on uneven terrain.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn nương tựa vào nơi hiểm trở là như vậy.
385
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a great thief rely on dense thickets?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một tên trộm lớn nương tựa vào nơi rậm rạp?
Idha, bhikkhave, mahācoro tiṇagahanaṃ vā nissito hoti, rukkhagahanaṃ vā rodhaṃ* vā mahāvanasaṇḍaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on a thicket of grass, or a thicket of trees, or a dense growth, or a great forest grove.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào một rừng cỏ rậm rạp, một rừng cây rậm rạp, một bụi rậm, hoặc một khu rừng lớn.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti.
This is how, bhikkhus, a great thief relies on dense thickets.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn nương tựa vào nơi rậm rạp là như vậy.
386
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a great thief rely on powerful support?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một tên trộm lớn nương tựa vào kẻ có quyền lực?
Idha, bhikkhave, mahācoro rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a great thief relies on kings or royal chief ministers.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào vua hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks: ‘If anyone says anything to me, these kings or royal chief ministers will speak on my behalf, clearing me of blame.’
Nó nghĩ rằng: ‘Nếu có ai đó nói gì về ta, những vị vua này hoặc các đại thần của vua này sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của ta’.
Sace naṃ koci kiñci āha, tyāssa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If anyone says anything to him, those kings or royal ministers conceal his fault and speak in his favor.
Nếu có ai đó nói gì về nó, những vị vua hoặc các đại thần của vua ấy sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của nó.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a great thief relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn nương tựa vào kẻ có quyền lực là như vậy.
Ime kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi tiṭṭhati.
Bhikkhus, a great thief endowed with these three qualities breaks into houses, plunders completely, commits single-house robberies, and stands on the highway.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn có đủ ba yếu tố này có thể phá vách, cướp bóc sạch sành sanh, đột nhập nhà dân, và chặn đường cướp của.
387
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
“Just so, bhikkhus, a wicked bhikkhu endowed with three qualities carries himself as one who is ruined and destroyed; he is blameworthy and censurable by the wise, and he produces much demerit.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác có đủ ba yếu tố tự làm hại mình, tự hủy hoại mình, đáng bị người trí khiển trách và chỉ trích, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Katamehi tīhi?
With which three?
Ba yếu tố ấy là gì?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito ca hoti gahananissito ca balavanissito ca.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on unevenness, relies on density, and relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi hiểm trở, nương tựa vào nơi rậm rạp, và nương tựa vào kẻ có quyền lực.
388
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on unevenness?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi hiểm trở?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamena kāyakammena samannāgato hoti, visamena vacīkammena samannāgato hoti, visamena manokammena samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is endowed with uneven bodily action, endowed with uneven verbal action, endowed with uneven mental action.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác có hành động thân bất chính, có hành động lời nói bất chính, có hành động ý nghĩ bất chính.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on unevenness.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi hiểm trở là như vậy.
389
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on density?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi rậm rạp?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko hoti, antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu holds wrong view, is endowed with a view that grasps at extremes.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác có tà kiến, có chấp thủ vào một cực đoan.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti.
Thus, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on density.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi rậm rạp là như vậy.
390
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on powerful support?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một Tỳ-khưu ác nương tựa vào kẻ có quyền lực?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on kings or royal ministers.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào vua hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks thus: ‘If anyone says anything to me, these kings or royal ministers will conceal my fault and speak in my favor.’
Vị ấy nghĩ rằng: ‘Nếu có ai đó nói gì về ta, những vị vua này hoặc các đại thần của vua này sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của ta’.
Sace naṃ koci kiñci āha, tyāssa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If anyone says anything to him, those kings or royal ministers conceal his fault and speak in his favor.
Nếu có ai đó nói gì về vị ấy, những vị vua hoặc các đại thần của vua ấy sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của vị ấy.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào kẻ có quyền lực là như vậy.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatī’’ti.
Bhikkhus, a wicked bhikkhu endowed with these three qualities carries himself as one who is ruined and destroyed; he is blameworthy and censurable by the wise, and he produces much demerit.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác có đủ ba yếu tố này tự làm hại mình, tự hủy hoại mình, đáng bị người trí khiển trách và chỉ trích, và tạo ra nhiều điều bất thiện.”
Ekādasamaṃ.
The eleventh.
Bài kinh thứ mười một.
391
Tassuddānaṃ –
The summary of that is:
Bản tóm tắt:
392
Sammukhī ṭhānatthavasaṃ, pavatti paṇḍita sīlavaṃ;
Face-to-face, place, power, conduct, the wise, morality;
Sammukhī, Ṭhānatthavasa, Pavatti, Paṇḍita, Sīlavaṃ;
393
Saṅkhataṃ pabbatātappaṃ, mahācorenekādasāti* .
The conditioned, the mountain, the torment, with the great thief—these are eleven.
Saṅkhata, Pabbata, Ātappa, Mahācora, là mười một bài.
394

2. Dutiyapaṇṇāsakaṃ

2. The Second Fifty

2. Phần năm mươi bài kinh thứ hai

Next Page →