Table of Contents

Catukkanipātapāḷi

Edit
692

(7) 2. Pattakammavaggo

(7) 2. Pattakamma Vagga

(7) 2. Phẩm Pattakamma

693
1. Pattakammasuttaṃ
1. Pattakamma Sutta
1. Kinh Pattakamma
694
61. Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
61. Then Anāthapiṇḍika the householder approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
61. Rồi gia chủ Anāthapiṇḍika đi đến chỗ Đức Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this to Anāthapiṇḍika the householder, who was sitting to one side –
Khi gia chủ Anāthapiṇḍika đã ngồi xuống một bên, Đức Thế Tôn liền nói với ông ấy điều này:
695
‘‘Cattārome, gahapati, dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ.
“Householder, these four things are desirable, agreeable, pleasing, and hard to obtain in the world.
“Này gia chủ, bốn pháp này là đáng ước ao, đáng ưa thích, đáng hài lòng, và khó tìm thấy trên đời.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn pháp ấy là gì?
Bhogā me uppajjantu sahadhammenāti, ayaṃ paṭhamo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.
‘May I acquire wealth righteously!’ This is the first thing that is desirable, agreeable, pleasing, and hard to obtain in the world.
“Cầu cho tài sản của tôi phát sinh một cách chính đáng (sahadhammena). Đây là điều thứ nhất đáng mong muốn, đáng yêu thích, đáng hài lòng và khó tìm được trong thế gian.
696
‘‘Bhoge laddhā sahadhammena yaso me āgacchatu saha ñātīhi saha upajjhāyehīti, ayaṃ dutiyo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.
“‘Having acquired wealth righteously, may I gain renown together with my relatives and teachers!’ This is the second thing that is desirable, agreeable, pleasing, and hard to obtain in the world.
“Cầu cho sau khi có được tài sản một cách chính đáng, danh tiếng của tôi sẽ đến cùng với quyến thuộc và cùng với các bậc thầy (upajjhāyehi). Đây là điều thứ hai đáng mong muốn, đáng yêu thích, đáng hài lòng và khó tìm được trong thế gian.
697
‘‘Bhoge laddhā sahadhammena yasaṃ laddhā saha ñātīhi saha upajjhāyehi ciraṃ jīvāmi dīghamāyuṃ pālemīti, ayaṃ tatiyo dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.
“‘Having acquired wealth righteously, having gained renown together with my relatives and teachers, may I live long, may I sustain a long life!’ This is the third thing that is desirable, agreeable, pleasing, and hard to obtain in the world.
“Cầu cho sau khi có được tài sản một cách chính đáng, sau khi có được danh tiếng cùng với quyến thuộc và cùng với các bậc thầy, tôi sẽ sống lâu và giữ gìn tuổi thọ dài lâu. Đây là điều thứ ba đáng mong muốn, đáng yêu thích, đáng hài lòng và khó tìm được trong thế gian.
698
‘‘Bhoge laddhā sahadhammena yasaṃ laddhā saha ñātīhi saha upajjhāyehi ciraṃ jīvitvā dīghamāyuṃ pāletvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjāmīti, ayaṃ catuttho dhammo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ.
“‘Having acquired wealth righteously, having gained renown together with my relatives and teachers, having lived long and sustained a long life, may I, after the breakup of the body, after death, reappear in a good destination, in a heavenly world!’ This is the fourth thing that is desirable, agreeable, pleasing, and hard to obtain in the world.
“Cầu cho sau khi có được tài sản một cách chính đáng, sau khi có được danh tiếng cùng với quyến thuộc và cùng với các bậc thầy, sau khi sống lâu và giữ gìn tuổi thọ dài lâu, sau khi thân hoại mạng chung, tôi sẽ được tái sinh vào cõi thiện, cõi trời. Đây là điều thứ tư đáng mong muốn, đáng yêu thích, đáng hài lòng và khó tìm được trong thế gian.
Ime kho, gahapati, cattāro dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ.
Householder, these are the four things that are desirable, agreeable, pleasing, and hard to obtain in the world.
Này gia chủ, đây là bốn điều đáng mong muốn, đáng yêu thích, đáng hài lòng và khó tìm được trong thế gian.
699
‘‘Imesaṃ kho, gahapati, catunnaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ cattāro dhammā paṭilābhāya saṃvattanti.
“Householder, four things conduce to the acquisition of these four things that are desirable, agreeable, pleasing, and hard to obtain in the world.
“Này gia chủ, có bốn Pháp đưa đến sự thành tựu bốn điều đáng mong muốn, đáng yêu thích, đáng hài lòng và khó tìm được trong thế gian này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn Pháp ấy là gì?
Saddhāsampadā, sīlasampadā, cāgasampadā, paññāsampadā.
Accomplishment in faith, accomplishment in virtue, accomplishment in generosity, accomplishment in wisdom.
Đó là: Thành tựu đức tin (saddhāsampadā), thành tựu giới hạnh (sīlasampadā), thành tựu sự bố thí (cāgasampadā), thành tựu trí tuệ (paññāsampadā).
700
‘‘Katamā ca, gahapati, saddhāsampadā?
“And what, householder, is accomplishment in faith?
“Này gia chủ, thế nào là thành tựu đức tin (saddhāsampadā)?
Idha, gahapati, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi, satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
Here, householder, a noble disciple is faithful; he has faith in the Tathāgata’s enlightenment: ‘Indeed, the Blessed One is an Arahant, a Perfectly Enlightened One, accomplished in knowledge and conduct, a Fortunate One, knower of the world, unsurpassed leader of persons to be tamed, teacher of devas and humans, the Buddha, the Blessed One.’
Này gia chủ, ở đây, một đệ tử của bậc Thánh (ariyasāvaka) có đức tin, tin tưởng vào sự Giác Ngộ của Đức Như Lai (Tathāgata) rằng: ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ Minh Hạnh, Thiện Thệ, bậc am hiểu thế gian, bậc Vô Thượng điều ngự trượng phu, bậc Thầy của chư Thiên và nhân loại, là Đức Phật, là Đức Thế Tôn’.
Ayaṃ vuccati, gahapati, saddhāsampadā.
This, householder, is called accomplishment in faith.
Này gia chủ, đây gọi là thành tựu đức tin (saddhāsampadā).
701
‘‘Katamā ca, gahapati, sīlasampadā?
“And what, householder, is accomplishment in virtue?
“Này gia chủ, thế nào là thành tựu giới hạnh (sīlasampadā)?
Idha, gahapati, ariyasāvako pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
Here, householder, a noble disciple abstains from the destruction of life…he abstains from distilled and fermented liquors, which are the basis of heedlessness.
Này gia chủ, ở đây, một đệ tử của bậc Thánh từ bỏ sát sinh…pe… từ bỏ uống rượu, bia, các chất say làm mất sự tỉnh táo.
Ayaṃ vuccati, gahapati, sīlasampadā.
This, householder, is called accomplishment in virtue.
Này gia chủ, đây gọi là thành tựu giới hạnh (sīlasampadā).
702
‘‘Katamā ca, gahapati, cāgasampadā?
“And what, householder, is accomplishment in generosity?
“Này gia chủ, thế nào là thành tựu sự bố thí (cāgasampadā)?
Idha, gahapati, ariyasāvako vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi vosaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato.
Here, householder, a noble disciple dwells at home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure in hand, delighting in relinquishment, one who can be asked, delighting in giving and sharing.
Này gia chủ, ở đây, một đệ tử của bậc Thánh sống tại gia với tâm không còn cấu uế của sự xan tham, rộng lượng bố thí, tay luôn sẵn sàng cho đi, vui thích từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng lời thỉnh cầu, vui thích chia sẻ vật thí.
Ayaṃ vuccati, gahapati, cāgasampadā.
This, householder, is called accomplishment in generosity.
Này gia chủ, đây gọi là thành tựu sự bố thí (cāgasampadā).
703
‘‘Katamā ca, gahapati, paññāsampadā?
“And what, householder, is accomplishment in wisdom?
“Này gia chủ, thế nào là thành tựu trí tuệ (paññāsampadā)?
Abhijjhāvisamalobhābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti.
Householder, dwelling with a mind overcome by covetousness and unrighteous greed, one does what should not be done and neglects what should be done.
Này gia chủ, khi sống với tâm bị tham lam bất chính và tà kiến chi phối, người ấy làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm.
Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
By doing what should not be done and neglecting what should be done, one loses renown and happiness.
Khi làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm, người ấy mất đi danh tiếng và hạnh phúc.
Byāpādābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti.
Householder, dwelling with a mind overcome by ill will, one does what should not be done and neglects what should be done.
Này gia chủ, khi sống với tâm bị sân hận chi phối, người ấy làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm.
Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
By doing what should not be done and neglecting what should be done, one loses renown and happiness.
Khi làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm, người ấy mất đi danh tiếng và hạnh phúc.
Thinamiddhābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti kiccaṃ aparādheti.
Householder, dwelling with a mind overcome by sloth and torpor, one does what should not be done and neglects what should be done.
Này gia chủ, khi sống với tâm bị hôn trầm và thụy miên chi phối, người ấy làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm.
Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
By doing what should not be done and neglecting what should be done, one loses renown and happiness.
Khi làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm, người ấy mất đi danh tiếng và hạnh phúc.
Uddhaccakukkuccābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti.
Householder, dwelling with a mind overcome by restlessness and remorse, one does what should not be done and neglects what should be done.
Này gia chủ, khi sống với tâm bị trạo cử và hối hận chi phối, người ấy làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm.
Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
By doing what should not be done and neglecting what should be done, one loses renown and happiness.
Khi làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm, người ấy mất đi danh tiếng và hạnh phúc.
Vicikicchābhibhūtena, gahapati, cetasā viharanto akiccaṃ karoti, kiccaṃ aparādheti.
Householder, dwelling with a mind overcome by doubt, one does what should not be done and neglects what should be done.
Này gia chủ, khi sống với tâm bị hoài nghi chi phối, người ấy làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm.
Akiccaṃ karonto kiccaṃ aparādhento yasā ca sukhā ca dhaṃsati.
By doing what should not be done and neglecting what should be done, one loses renown and happiness.
Khi làm những việc không nên làm, bỏ bê những việc nên làm, người ấy mất đi danh tiếng và hạnh phúc.
704
‘‘Sa kho so, gahapati, ariyasāvako abhijjhāvisamalobho cittassa upakkilesoti, iti viditvā abhijjhāvisamalobhaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati.
“That noble disciple, householder, knowing ‘covetousness and unrighteous greed are an imperfection of the mind,’ abandons covetousness and unrighteous greed, an imperfection of the mind.
“Này gia chủ, đệ tử của bậc Thánh ấy, khi biết rằng tham lam bất chính và tà kiến là cấu uế của tâm, liền từ bỏ tham lam bất chính và tà kiến, cấu uế của tâm.
Byāpādo cittassa upakkilesoti, iti viditvā byāpādaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati.
Knowing ‘ill will is an imperfection of the mind,’ he abandons ill will, an imperfection of the mind.
Khi biết rằng sân hận là cấu uế của tâm, liền từ bỏ sân hận, cấu uế của tâm.
Thinamiddhaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā thinamiddhaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati.
Knowing ‘sloth and torpor are an imperfection of the mind,’ he abandons sloth and torpor, an imperfection of the mind.
Khi biết rằng hôn trầm và thụy miên là cấu uế của tâm, liền từ bỏ hôn trầm và thụy miên, cấu uế của tâm.
Uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati.
Knowing ‘restlessness and remorse are an imperfection of the mind,’ he abandons restlessness and remorse, an imperfection of the mind.
Khi biết rằng trạo cử và hối hận là cấu uế của tâm, liền từ bỏ trạo cử và hối hận, cấu uế của tâm.
Vicikicchā cittassa upakkilesoti, iti viditvā vicikicchaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahati.
Knowing ‘doubt is an imperfection of the mind,’ he abandons doubt, an imperfection of the mind.
Khi biết rằng hoài nghi là cấu uế của tâm, liền từ bỏ hoài nghi, cấu uế của tâm.
705
‘‘Yato ca kho, gahapati, ariyasāvakassa abhijjhāvisamalobho cittassa upakkilesoti, iti viditvā abhijjhāvisamalobho cittassa upakkileso pahīno hoti.
“And when, householder, an Ariyan disciple, knowing that covetousness, unrighteous greed, is a defilement of the mind, has abandoned covetousness, unrighteous greed, which is a defilement of the mind.
“Này gia chủ, khi đệ tử của bậc Thánh biết rằng tham lam bất chính và tà kiến là cấu uế của tâm, và tham lam bất chính và tà kiến, cấu uế của tâm đã được từ bỏ.
Byāpādo cittassa upakkilesoti, iti viditvā byāpādo cittassa upakkileso pahīno hoti.
Knowing that ill-will is a defilement of the mind, ill-will, which is a defilement of the mind, is abandoned.
Khi biết rằng sân hận là cấu uế của tâm, và sân hận, cấu uế của tâm đã được từ bỏ.
Thinamiddhaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā thinamiddhaṃ cittassa upakkileso pahīno hoti.
Knowing that sloth and torpor are defilements of the mind, sloth and torpor, which are defilements of the mind, are abandoned.
Khi biết rằng hôn trầm và thụy miên là cấu uế của tâm, và hôn trầm và thụy miên, cấu uế của tâm đã được từ bỏ.
Uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkilesoti, iti viditvā uddhaccakukkuccaṃ cittassa upakkileso pahīno hoti.
Knowing that restlessness and remorse are defilements of the mind, restlessness and remorse, which are defilements of the mind, are abandoned.
Khi biết rằng trạo cử và hối hận là cấu uế của tâm, và trạo cử và hối hận, cấu uế của tâm đã được từ bỏ.
Vicikicchā cittassa upakkilesoti, iti viditvā vicikicchā cittassa upakkileso pahīno hoti.
Knowing that doubt is a defilement of the mind, doubt, which is a defilement of the mind, is abandoned.
Khi biết rằng hoài nghi là cấu uế của tâm, và hoài nghi, cấu uế của tâm đã được từ bỏ.
Ayaṃ vuccati, gahapati, ariyasāvako mahāpañño puthupañño āpātadaso* paññāsampanno* .
This, householder, is called an Ariyan disciple who is greatly wise, widely wise, seeing at a glance, endowed with wisdom.
Này gia chủ, đệ tử của bậc Thánh ấy được gọi là người có đại trí, có quảng trí, có trí tuệ thấu suốt (āpātadaso), thành tựu trí tuệ.
Ayaṃ vuccati, gahapati, paññāsampadā.
This, householder, is called the accomplishment of wisdom.
Này gia chủ, đây gọi là thành tựu trí tuệ (paññāsampadā).
Imesaṃ kho, gahapati, catunnaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ ime cattāro dhammā paṭilābhāya saṃvattanti.
For the attainment of these four things, householder, which are desirable, agreeable, pleasing, and difficult to obtain in the world, these four qualities conduce.
Này gia chủ, đây là bốn Pháp đưa đến sự thành tựu bốn điều đáng mong muốn, đáng yêu thích, đáng hài lòng và khó tìm được trong thế gian này.
706
‘‘Sa kho so, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi cattāri pattakammāni kattā hoti.
That Ariyan disciple, householder, with wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained, performs four kinds of meritorious deeds.
“Này gia chủ, đệ tử của bậc Thánh ấy, với tài sản có được do nỗ lực cần mẫn, do sức mạnh của cánh tay, do mồ hôi đổ ra, do các phương tiện chính đáng, do Pháp mà có được, sẽ thực hiện bốn việc đáng làm (pattakammāni).
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn việc ấy là gì?
Idha gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi attānaṃ sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati.
Here, householder, an Ariyan disciple, with wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained, makes himself happy and pleased, and fully maintains himself in happiness.
Này gia chủ, ở đây, một đệ tử của bậc Thánh, với tài sản có được do nỗ lực cần mẫn, do sức mạnh của cánh tay, do mồ hôi đổ ra, do các phương tiện chính đáng, do Pháp mà có được, làm cho bản thân được hạnh phúc, được thỏa mãn, và giữ gìn hạnh phúc đúng đắn.
Mātāpitaro sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati.
He makes his parents happy and pleased, and fully maintains them in happiness.
Làm cho cha mẹ được hạnh phúc, được thỏa mãn, và giữ gìn hạnh phúc đúng đắn.
Puttadāradāsakammakaraporise sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati.
He makes his wife and children, servants and workers happy and pleased, and fully maintains them in happiness.
Làm cho vợ con, nô tỳ, người làm công được hạnh phúc, được thỏa mãn, và giữ gìn hạnh phúc đúng đắn.
Mittāmacce sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati.
He makes his friends and associates happy and pleased, and fully maintains them in happiness.
Làm cho bạn bè, quan lại được hạnh phúc, được thỏa mãn, và giữ gìn hạnh phúc đúng đắn.
Idamassa paṭhamaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
This is his first meritorious deed, fully utilized for its proper purpose.
Đây là việc thứ nhất của người ấy đã được thực hiện, đã được hưởng dụng đúng mức.
707
‘‘Puna caparaṃ, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi yā tā honti āpadā aggito vā udakato vā rājato vā corato vā appiyato vā dāyādato* , tathārūpāsu āpadāsu pariyodhāya saṃvattati.
Furthermore, householder, an Ariyan disciple, with wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained, wards off any misfortune that may arise from fire or water, from kings or thieves, from disliked persons or heirs.
“Hơn nữa, này gia chủ, một đệ tử của bậc Thánh, với tài sản có được do nỗ lực cần mẫn, do sức mạnh của cánh tay, do mồ hôi đổ ra, do các phương tiện chính đáng, do Pháp mà có được, sẽ bảo vệ khỏi những hiểm họa như hỏa hoạn, lũ lụt, vua chúa, trộm cướp, kẻ thù hay người thừa kế.
Sotthiṃ attānaṃ karoti.
He keeps himself safe.
Người ấy tự bảo vệ mình an toàn.
Idamassa dutiyaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
This is his second meritorious deed, fully utilized for its proper purpose.
Đây là việc thứ hai của người ấy đã được thực hiện, đã được hưởng dụng đúng mức.
708
‘‘Puna caparaṃ, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi pañcabaliṃ kattā hoti – ñātibaliṃ, atithibaliṃ, pubbapetabaliṃ, rājabaliṃ, devatābaliṃ.
Furthermore, householder, an Ariyan disciple, with wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained, performs the five offerings: to relatives, to guests, to departed ancestors, to the king, and to deities.
“Hơn nữa, này gia chủ, một đệ tử của bậc Thánh, với tài sản có được do nỗ lực cần mẫn, do sức mạnh của cánh tay, do mồ hôi đổ ra, do các phương tiện chính đáng, do Pháp mà có được, sẽ thực hiện năm sự cúng dường (pañcabaliṃ): cúng dường bà con (ñātibaliṃ), cúng dường khách (atithibaliṃ), cúng dường chư hương linh (pubbapetabaliṃ), cúng dường vua chúa (rājabaliṃ), cúng dường chư Thiên (devatābaliṃ).
Idamassa tatiyaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
This is his third meritorious deed, fully utilized for its proper purpose.
Đây là việc thứ ba của người ấy đã được thực hiện, đã được hưởng dụng đúng mức.
709
‘‘Puna caparaṃ, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi ye te samaṇabrāhmaṇā madappamādā paṭiviratā khantisoracce niviṭṭhā ekamattānaṃ damenti, ekamattānaṃ samenti, ekamattānaṃ parinibbāpenti, tathārūpesu samaṇabrāhmaṇesu uddhaggikaṃ dakkhiṇaṃ patiṭṭhāpeti sovaggikaṃ sukhavipākaṃ saggasaṃvattanikaṃ.
Furthermore, householder, an Ariyan disciple, with wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained, establishes an upward-leading offering, yielding happiness, conducive to heaven, for those ascetics and brahmins who refrain from intoxication and heedlessness, who are established in patience and gentleness, who tame themselves, calm themselves, and attain Nibbāna themselves.
“Này gia chủ, hơn nữa, một đệ tử của bậc Thánh, với tài sản kiếm được nhờ nỗ lực siêng năng, tích lũy bằng sức mạnh đôi tay, đổ mồ hôi công sức, hợp pháp và đúng Pháp, thiết lập một sự cúng dường cao quý (uddhaggikaṃ dakkhiṇaṃ) đưa đến cõi trời, với quả báo an lạc, dẫn đến cõi trời, cho những Sa-môn, Bà-la-môn nào đã từ bỏ sự say sưa, phóng dật, an trú trong sự nhẫn nại và hiền hòa, tự mình chế ngự, tự mình làm lắng dịu, tự mình đạt Niết-bàn.
Idamassa catutthaṃ ṭhānagataṃ hoti pattagataṃ āyatanaso paribhuttaṃ.
This is his fourth meritorious deed, fully utilized for its proper purpose.
Đây là điều thứ tư của người ấy đã được sử dụng một cách thích đáng, đúng chỗ và hợp lý.
710
‘‘Sa kho so, gahapati, ariyasāvako uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi imāni cattāri pattakammāni kattā hoti.
That Ariyan disciple, householder, with wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained, performs these four kinds of meritorious deeds.
“Này gia chủ, đệ tử của bậc Thánh ấy, với tài sản kiếm được nhờ nỗ lực siêng năng, tích lũy bằng sức mạnh đôi tay, đổ mồ hôi công sức, hợp pháp và đúng Pháp, đã thực hiện bốn việc sử dụng tài sản thích đáng này.
Yassa kassaci, gahapati, aññatra imehi catūhi pattakammehi bhogā parikkhayaṃ gacchanti, ime vuccanti, gahapati, bhogā aṭṭhānagatā apattagatā anāyatanaso paribhuttā.
Whosoever’s wealth, householder, is exhausted apart from these four kinds of meritorious deeds, that wealth, householder, is called not utilized for its purpose, not meritorious, not fully utilized for its proper purpose.
Này gia chủ, tài sản của bất cứ ai bị tiêu hao mà không phải vì bốn việc sử dụng tài sản thích đáng này, thì tài sản ấy được gọi là không thích đáng, không đúng chỗ, được sử dụng một cách không hợp lý.
Yassa kassaci, gahapati, imehi catūhi pattakammehi bhogā parikkhayaṃ gacchanti, ime vuccanti, gahapati, bhogā ṭhānagatā pattagatā āyatanaso paribhuttā’’ti.
Whosoever’s wealth, householder, is exhausted through these four kinds of meritorious deeds, that wealth, householder, is called utilized for its purpose, meritorious, fully utilized for its proper purpose.”
Này gia chủ, tài sản của bất cứ ai bị tiêu hao vì bốn việc sử dụng tài sản thích đáng này, thì tài sản ấy được gọi là thích đáng, đúng chỗ, được sử dụng một cách hợp lý.”
711
‘‘Bhuttā bhogā bhatā bhaccā* , vitiṇṇā āpadāsu me;
“My wealth has been enjoyed, my dependents supported, dangers have been overcome by me;
“Tài sản đã được hưởng, người thân đã được nuôi dưỡng,
712
Uddhaggā dakkhiṇā dinnā, atho pañcabalī katā;
Exalted offerings have been given, and the fivefold sacrifice performed;
Tai họa đã được vượt qua, cúng dường cao quý đã được bố thí,
713
Upaṭṭhitā sīlavanto, saññatā brahmacārayo.
Virtuous ones, self-restrained brahmacārīs, have been attended to.
Năm loại cúng dường đã được thực hiện, những người giữ giới, tự chế, phạm hạnh đã được phụng sự.
714
‘‘Yadatthaṃ bhogaṃ iccheyya, paṇḍito gharamāvasaṃ;
“Whatever purpose a wise person, living in a household, might desire wealth for,
“Vì mục đích nào mà người trí sống tại gia mong muốn tài sản,
715
So me attho anuppatto, kataṃ ananutāpiyaṃ.
that purpose has been attained by me; what is done is without regret.
Mục đích ấy của tôi đã đạt được, việc làm không hối tiếc đã hoàn thành.
716
‘‘Etaṃ* anussaraṃ macco, ariyadhamme ṭhito naro;
“A mortal, a person established in the Noble Dhamma, recollecting this,
“Người phàm nhớ lại điều này, người an trú trong Pháp của bậc Thánh,
717
Idheva naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti.
is praised right here, and after passing away, rejoices in heaven.”
Ngay tại đây, người ấy được khen ngợi, sau khi chết, người ấy hoan hỷ ở cõi trời.”
paṭhamaṃ;
The first.
Bài thứ nhất;
718
2. Ānaṇyasuttaṃ
2. The Discourse on Freedom from Debt
2. Kinh Ānaṇya (Không Nợ)
719
62. Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
62. Then Anāthapiṇḍika the householder approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
62. Rồi gia chủ Anāthapiṇḍika đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca –
The Blessed One then said to Anāthapiṇḍika the householder, as he was sitting to one side:
Thế Tôn nói với gia chủ Anāthapiṇḍika đang ngồi một bên rằng:
720
‘‘Cattārimāni, gahapati, sukhāni adhigamanīyāni gihinā kāmabhoginā kālena kālaṃ samayena samayaṃ upādāya.
“Householder, there are these four kinds of happiness to be attained by a householder who enjoys sensual pleasures, from time to time, from occasion to occasion.
“Này gia chủ, có bốn loại hạnh phúc mà người tại gia hưởng thụ dục lạc có thể đạt được tùy theo thời gian, tùy theo cơ hội.
Katamāni cattāri?
What are these four?
Bốn loại ấy là gì?
Atthisukhaṃ, bhogasukhaṃ, ānaṇyasukhaṃ* , anavajjasukhaṃ.
The happiness of having, the happiness of enjoyment, the happiness of freedom from debt (ānaṇyasukha), and the happiness of blamelessness.
Hạnh phúc có tài sản (Atthisukhaṃ), hạnh phúc hưởng thụ (Bhogasukhaṃ), hạnh phúc không nợ (Ānaṇyasukhaṃ), hạnh phúc không lỗi lầm (Anavajjasukhaṃ).
721
‘‘Katamañca, gahapati, atthisukhaṃ?
“And what, householder, is the happiness of having?
“Này gia chủ, thế nào là hạnh phúc có tài sản?
Idha, gahapati, kulaputtassa bhogā honti uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā sedāvakkhittā dhammikā dhammaladdhā.
Here, householder, a son of good family has wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained.
Ở đây, này gia chủ, một thiện nam tử có tài sản kiếm được nhờ nỗ lực siêng năng, tích lũy bằng sức mạnh đôi tay, đổ mồ hôi công sức, hợp pháp và đúng Pháp.
So ‘bhogā me atthi uṭṭhānavīriyādhigatā bāhābalaparicitā sedāvakkhittā dhammikā dhammaladdhā’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
He reflects, ‘I have wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of my arms, earned by the sweat of my brow, righteous, righteously obtained,’ and he experiences happiness, he experiences joy.
Người ấy đạt được hạnh phúc, đạt được sự hoan hỷ khi nghĩ: ‘Tôi có tài sản kiếm được nhờ nỗ lực siêng năng, tích lũy bằng sức mạnh đôi tay, đổ mồ hôi công sức, hợp pháp và đúng Pháp.’
Idaṃ vuccati, gahapati, atthisukhaṃ.
This, householder, is called the happiness of having.
Này gia chủ, đây được gọi là hạnh phúc có tài sản.
722
‘‘Katamañca, gahapati, bhogasukhaṃ?
“And what, householder, is the happiness of enjoyment?
“Này gia chủ, thế nào là hạnh phúc hưởng thụ?
Idha, gahapati, kulaputto uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi paribhuñjati puññāni ca karoti.
Here, householder, a son of good family enjoys wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of his arms, earned by the sweat of his brow, righteous, righteously obtained, and he performs meritorious deeds.
Ở đây, này gia chủ, một thiện nam tử hưởng thụ tài sản kiếm được nhờ nỗ lực siêng năng, tích lũy bằng sức mạnh đôi tay, đổ mồ hôi công sức, hợp pháp và đúng Pháp, và làm các việc công đức.
So ‘uṭṭhānavīriyādhigatehi bhogehi bāhābalaparicitehi sedāvakkhittehi dhammikehi dhammaladdhehi paribhuñjāmi puññāni ca karomī’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
He reflects, ‘I enjoy wealth acquired by energetic striving, amassed by the strength of my arms, earned by the sweat of my brow, righteous, righteously obtained, and I perform meritorious deeds,’ and he experiences happiness, he experiences joy.
Người ấy đạt được hạnh phúc, đạt được sự hoan hỷ khi nghĩ: ‘Tôi hưởng thụ tài sản kiếm được nhờ nỗ lực siêng năng, tích lũy bằng sức mạnh đôi tay, đổ mồ hôi công sức, hợp pháp và đúng Pháp, và tôi làm các việc công đức.’
Idaṃ vuccati, gahapati, bhogasukhaṃ.
This, householder, is called the happiness of enjoyment.
Này gia chủ, đây được gọi là hạnh phúc hưởng thụ.
723
‘‘Katamañca, gahapati, ānaṇyasukhaṃ?
“And what, householder, is the happiness of freedom from debt?
“Này gia chủ, thế nào là hạnh phúc không nợ?
Idha, gahapati, kulaputto na kassaci kiñci dhāreti appaṃ vā bahuṃ vā.
Here, householder, a son of good family owes nothing to anyone, whether little or much.
Ở đây, này gia chủ, một thiện nam tử không mắc nợ ai bất cứ điều gì, dù ít hay nhiều.
So ‘na kassaci kiñci dhāremi* appaṃ vā bahuṃ vā’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
He reflects, ‘I owe nothing to anyone, whether little or much,’ and he experiences happiness, he experiences joy.
Người ấy đạt được hạnh phúc, đạt được sự hoan hỷ khi nghĩ: ‘Tôi không mắc nợ ai bất cứ điều gì, dù ít hay nhiều.’
Idaṃ vuccati, gahapati, ānaṇyasukhaṃ.
This, householder, is called the happiness of freedom from debt.
Này gia chủ, đây được gọi là hạnh phúc không nợ.
724
‘‘Katamañca, gahapati, anavajjasukhaṃ?
“And what, householder, is the happiness of blamelessness?
“Này gia chủ, thế nào là hạnh phúc không lỗi lầm?
Idha, gahapati, ariyasāvako anavajjena kāyakammena samannāgato hoti, anavajjena vacīkammena samannāgato hoti, anavajjena manokammena samannāgato hoti.
Here, householder, a noble disciple is endowed with blameless bodily action, blameless verbal action, blameless mental action.
Ở đây, này gia chủ, một đệ tử của bậc Thánh có thân nghiệp không lỗi lầm, có khẩu nghiệp không lỗi lầm, có ý nghiệp không lỗi lầm.
So ‘anavajjenamhi kāyakammena samannāgato, anavajjena vacīkammena samannāgato, anavajjena manokammena samannāgato’ti adhigacchati sukhaṃ, adhigacchati somanassaṃ.
He reflects, ‘I am endowed with blameless bodily action, blameless verbal action, blameless mental action,’ and he experiences happiness, he experiences joy.
Người ấy đạt được hạnh phúc, đạt được sự hoan hỷ khi nghĩ: ‘Tôi có thân nghiệp không lỗi lầm, có khẩu nghiệp không lỗi lầm, có ý nghiệp không lỗi lầm.’
Idaṃ vuccati, gahapati, anavajjasukhaṃ.
This, householder, is called the happiness of blamelessness.
Này gia chủ, đây được gọi là hạnh phúc không lỗi lầm.
Imāni kho, gahapati, cattāri sukhāni adhigamanīyāni gihinā kāmabhoginā kālena kālaṃ samayena samayaṃ upādāyā’’ti.
These, householder, are the four kinds of happiness to be attained by a householder who enjoys sensual pleasures, from time to time, from occasion to occasion.”
Này gia chủ, đây là bốn loại hạnh phúc mà người tại gia hưởng thụ dục lạc có thể đạt được tùy theo thời gian, tùy theo cơ hội.”
725
‘‘Ānaṇyasukhaṃ ñatvāna, atho atthisukhaṃ paraṃ;
“Having known the happiness of freedom from debt, and then the supreme happiness of having,
“Biết được hạnh phúc không nợ, rồi hạnh phúc có tài sản cao hơn;
726
Bhuñjaṃ bhogasukhaṃ macco, tato paññā vipassati.
A mortal, enjoying the happiness of enjoyment, then discerns with wisdom.
Người phàm hưởng thụ hạnh phúc tài sản, từ đó trí tuệ phát sinh.
727
‘‘Vipassamāno jānāti, ubho bhoge sumedhaso;
Discerning, the intelligent one knows both kinds of enjoyment;
Người có trí tuệ tốt, khi quán chiếu, biết cả hai phần tài sản;
728
Anavajjasukhassetaṃ, kalaṃ nāgghati soḷasi’’nti.
This is not worth a sixteenth part of the happiness of blamelessness.”
Điều này không đáng giá bằng một phần mười sáu của hạnh phúc không lỗi lầm.”
dutiyaṃ;
The second.
Bài thứ hai;
729
3. Brahmasuttaṃ
3. The Discourse on Brahmā
3. Kinh Brahma (Phạm Thiên)
730
63. ‘‘Sabrahmakāni, bhikkhave* , tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
63. “Those families, bhikkhus, where children honor their mothers and fathers in the home, are families with Brahmā.
63. “Này các Tỳ-kheo, những gia đình nào có cha mẹ được tôn kính trong nhà thì đó là những gia đình có Phạm Thiên.
Sapubbācariyakāni, bhikkhave, tāni kulāni, yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
Those families, bhikkhus, where children honor their mothers and fathers in the home, are families with former teachers.
Này các Tỳ-kheo, những gia đình nào có cha mẹ được tôn kính trong nhà thì đó là những gia đình có các bậc thầy đầu tiên.
Sapubbadevatāni* , bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
Those families, bhikkhus, where children honor their mothers and fathers in the home, are families with former deities.
Này các Tỳ-kheo, những gia đình nào có cha mẹ được tôn kính trong nhà thì đó là những gia đình có các vị trời đầu tiên.
Sāhuneyyakāni, bhikkhave, tāni kulāni yesaṃ puttānaṃ mātāpitaro ajjhāgāre pūjitā honti.
Those families, bhikkhus, where children honor their mothers and fathers in the home, are families worthy of offerings.
Này các Tỳ-kheo, những gia đình nào có cha mẹ được tôn kính trong nhà thì đó là những gia đình xứng đáng được cúng dường.
731
‘‘Brahmāti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ* etaṃ adhivacanaṃ.
“Brahmā, bhikkhus, is a designation for one’s mother and father.
“Này các Tỳ-kheo, ‘Phạm Thiên’ là danh xưng của cha mẹ.
Pubbācariyāti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.
First teachers, bhikkhus, is a designation for one’s mother and father.
Này các Tỳ-kheo, ‘các bậc thầy đầu tiên’ là danh xưng của cha mẹ.
Pubbadevatāti* , bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.
First deities, bhikkhus, is a designation for one’s mother and father.
Này các Tỳ-kheo, ‘các vị trời đầu tiên’ là danh xưng của cha mẹ.
Āhuneyyāti, bhikkhave, mātāpitūnaṃ etaṃ adhivacanaṃ.
Worthy of offerings, bhikkhus, is a designation for one’s mother and father.
Này các Tỳ-kheo, ‘xứng đáng được cúng dường’ là danh xưng của cha mẹ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì lý do gì?
Bahukārā, bhikkhave, mātāpitaro, puttānaṃ āpādakā posakā imassa lokassa dassetāro’’ti.
Greatly beneficial, bhikkhus, are mothers and fathers to their children, for they are their producers, their nourishers, and the revealers of this world.”
Này các Tỳ-kheo, cha mẹ là những người có công lớn đối với con cái, là người sinh thành, nuôi dưỡng, và chỉ cho chúng thấy thế giới này.”
732
‘‘Brahmāti mātāpitaro, pubbācariyāti vuccare;
“Mothers and fathers are called Brahmā, and first teachers;
“Cha mẹ là Phạm Thiên, được gọi là các bậc thầy đầu tiên;
733
Āhuneyyā ca puttānaṃ, pajāya anukampakā.
They are worthy of offerings for their children, compassionate towards their offspring.
Và là những người xứng đáng được cúng dường của con cái, là những người từ ái với con cái.
734
‘‘Tasmā hi ne namasseyya, sakkareyya ca paṇḍito;
Therefore, the wise should pay homage to them, and honor them;
“Vì vậy, người trí nên đảnh lễ và tôn kính họ;
735
Annena atha pānena, vatthena sayanena ca;
With food and drink, with clothing and bedding;
Bằng thức ăn và đồ uống, bằng y phục và giường nằm;
736
Ucchādanena nhāpanena, pādānaṃ dhovanena ca.
With anointing, bathing, and washing their feet.
Bằng việc xoa bóp, tắm rửa, và rửa chân.
737
‘‘Tāya naṃ pāricariyāya, mātāpitūsu paṇḍitā;
Because of that service to their mothers and fathers, the wise;
“Với sự phụng sự như vậy đối với cha mẹ, người trí;
738
Idheva naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti.
Praise him right here, and after passing away, he rejoices in heaven.”
Ngay tại đây, người ấy được khen ngợi, sau khi chết, người ấy hoan hỷ ở cõi trời.”
tatiyaṃ;
The Third;
Bài thứ ba;
739
4. Nirayasuttaṃ
4. The Sutta on Hell
4. Kinh Niraya (Địa Ngục)
740
64. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
“Endowed with four qualities, bhikkhus, a person is cast into hell as if brought there and laid down.
64. “Này các Tỳ-kheo, người nào đầy đủ bốn pháp thì bị quăng thẳng vào địa ngục.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp ấy là gì?
Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’ti.
He is a killer of living beings, he is a taker of what is not given, he engages in sexual misconduct, he is a speaker of falsehood – endowed with these four qualities, bhikkhus, a person is cast into hell as if brought there and laid down.”
Người ấy sát sinh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói dối – Này các Tỳ-kheo, người nào đầy đủ bốn pháp này thì bị quăng thẳng vào địa ngục.”
741
‘‘Pāṇātipāto adinnādānaṃ, musāvādo ca vuccati;
“Killing living beings, taking what is not given, and speaking falsehood;
“Sát sinh, lấy của không cho, và nói dối;
742
Paradāragamanañcāpi, nappasaṃsanti paṇḍitā’’ti.
And going to another’s wife – these the wise do not praise.”
và cả việc ngoại tình, những bậc hiền trí không khen ngợi.”
catutthaṃ;
The Fourth;
Thứ tư;
743
5. Rūpasuttaṃ
5. The Sutta on Form
5. Kinh Rūpa
744
65. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“These four individuals, bhikkhus, are found existing in the world.
65. "Này chư Tỳ-khưu, có bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Rūpappamāṇo rūpappasanno, ghosappamāṇo ghosappasanno, lūkhappamāṇo lūkhappasanno, dhammappamāṇo dhammappasanno – ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
One who is measured by form, pleased by form; one who is measured by sound, pleased by sound; one who is measured by austerity, pleased by austerity; one who is measured by Dhamma, pleased by Dhamma – these four individuals, bhikkhus, are found existing in the world.”
Người lấy sắc làm tiêu chuẩn, hoan hỷ với sắc; người lấy tiếng làm tiêu chuẩn, hoan hỷ với tiếng; người lấy sự thô lậu làm tiêu chuẩn, hoan hỷ với sự thô lậu; người lấy Pháp làm tiêu chuẩn, hoan hỷ với Pháp – này chư Tỳ-khưu, có bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời."
745
‘‘Ye ca rūpe pamāṇiṃsu* , ye ca ghosena anvagū;
“Those who are measured by forms, and those who follow sounds;
"Những ai lấy sắc làm tiêu chuẩn, những ai chạy theo tiếng tăm;
746
Chandarāgavasūpetā, nābhijānanti te janā* .
Overcome by desire and attachment, those people do not discern.
Bị tham ái chi phối, những người ấy không thấu hiểu.
747
‘‘Ajjhattañca na jānāti, bahiddhā ca na passati;
He does not know what is internal, nor does he see what is external;
Không biết được nội tại, cũng không thấy được ngoại tại;
748
Samantāvaraṇo bālo, sa ve ghosena vuyhati.
A fool, completely obstructed, he is indeed carried away by sound.
Kẻ ngu bị che chướng khắp nơi, người ấy bị tiếng tăm cuốn trôi.
749
‘‘Ajjhattañca na jānāti, bahiddhā ca vipassati;
He does not know what is internal, but he sees what is external;
Không biết được nội tại, nhưng thấy được ngoại tại;
750
Bahiddhā phaladassāvī, sopi ghosena vuyhati.
Seeing only external results, he too is carried away by sound.
Thấy được quả bên ngoài, người ấy cũng bị tiếng tăm cuốn trôi.
751
‘‘Ajjhattañca pajānāti, bahiddhā ca vipassati;
He knows what is internal, and he sees what is external;
Biết được nội tại, và thấy được ngoại tại;
752
Vinīvaraṇadassāvī, na so ghosena vuyhatī’’ti.
Seeing without obstruction, he is not carried away by sound.”
Thấy rõ không chướng ngại, người ấy không bị tiếng tăm cuốn trôi."
pañcamaṃ;
The Fifth;
Phẩm thứ năm;
753
6. Sarāgasuttaṃ
6. The Sutta on Attachment
6. Kinh Sarāga
754
66. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“These four individuals, bhikkhus, are found existing in the world.
66. "Này chư Tỳ-khưu, có bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Sarāgo, sadoso, samoho, samāno – ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
One with attachment, one with aversion, one with delusion, one with conceit – these four individuals, bhikkhus, are found existing in the world.”
Người có tham, người có sân, người có si, người có mạn – này chư Tỳ-khưu, có bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời."
755
‘‘Sārattā rajanīyesu, piyarūpābhinandino;
“Deeply attached to what is alluring, delighting in pleasant forms;
"Bị tham đắm trong những điều đáng ái nhiễm, hoan hỷ với những hình sắc khả ái;
756
Mohena āvutā* sattā, baddhā* vaḍḍhenti bandhanaṃ.
Beings, shrouded by delusion, bound, increase their bonds.
Chúng sanh bị si mê che lấp, bị trói buộc, làm tăng trưởng sự trói buộc.
757
‘‘Rāgajaṃ dosajañcāpi, mohajaṃ cāpaviddasū;
Having cast away what arises from lust, what arises from hatred, and what arises from delusion;
Những kẻ không hiểu biết về tham sanh, sân sanh và si sanh;
758
Karontākusalaṃ kammaṃ* , savighātaṃ dukhudrayaṃ.
They do unwholesome deeds, causing distress and suffering.
Làm các nghiệp bất thiện, mang lại phiền não và quả khổ về sau.
759
‘‘Avijjānivutā posā, andhabhūtā acakkhukā;
People shrouded by ignorance, blind, without eyes;
Những người bị vô minh che phủ, trở nên mù lòa, không có mắt trí tuệ;
760
Yathā dhammā tathā santā, na tassevanti* maññare’’ti.
As are the dhammas, so are the beings, they think they will not perish.”
Dù đang ở trong trạng thái như vậy, họ không nhận ra điều đó."
chaṭṭhaṃ;
The Sixth;
Phẩm thứ sáu;
761
7. Ahirājasuttaṃ
7. The Sutta on the Serpent Kings
7. Kinh Ahirāja
762
67. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At one time the Bhagavā was dwelling at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
67. Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena sāvatthiyaṃ aññataro bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkato hoti.
Now at that time, a certain bhikkhu in Sāvatthī had died, having been bitten by a snake.
Vào thời điểm đó, tại Sāvatthī, một Tỳ-khưu bị rắn cắn và đã qua đời.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then a number of bhikkhus approached the Bhagavā; having approached and paid homage to the Bhagavā, they sat down to one side.
Rồi nhiều Tỳ-khưu đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Đức Thế Tôn, họ ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, sāvatthiyaṃ aññataro bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkato’’ti.
Seated to one side, those bhikkhus said to the Bhagavā: “Here, Bhante, a certain bhikkhu in Sāvatthī has died, having been bitten by a snake.”
Sau khi ngồi xuống một bên, các Tỳ-khưu ấy bạch Đức Thế Tôn: "Bạch Ngài, tại Sāvatthī này, một Tỳ-khưu bị rắn cắn và đã qua đời."
763
‘‘Na hi nūna* so, bhikkhave, bhikkhu cattāri ahirājakulāni mettena cittena phari.
“Surely, bhikkhus, that bhikkhu did not pervade the four royal nāga families with a mind of loving-kindness.
"Này chư Tỳ-khưu, chắc chắn Tỳ-khưu ấy đã không rải tâm từ đến bốn dòng vua rắn.
Sace hi so, bhikkhave, bhikkhu cattāri ahirājakulāni mettena cittena phareyya, na hi so, bhikkhave, bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkareyya.
If, bhikkhus, that bhikkhu were to pervade the four royal families of snakes with a mind of loving-kindness, truly, bhikkhus, that bhikkhu would not die from a snake bite.
Nếu Tỳ-khưu ấy, này chư Tỳ-khưu, đã rải tâm từ đến bốn dòng vua rắn, thì Tỳ-khưu ấy đã không bị rắn cắn mà qua đời.
764
‘‘Katamāni cattāri?
Which are the four?
"Thế nào là bốn?
Virūpakkhaṃ ahirājakulaṃ, erāpathaṃ ahirājakulaṃ, chabyāputtaṃ ahirājakulaṃ, kaṇhāgotamakaṃ ahirājakulaṃ.
The royal family of snakes Virūpakkha, the royal family of snakes Erāpatha, the royal family of snakes Chabyāputta, and the royal family of snakes Kaṇhāgotamaka.
Dòng vua rắn Virūpakkha, dòng vua rắn Erāpatha, dòng vua rắn Chabyāputta, dòng vua rắn Kaṇhāgotamaka.
Na hi nūna so, bhikkhave, bhikkhu imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena phari.
Indeed, bhikkhus, that bhikkhu did not pervade these four royal families of snakes with a mind of loving-kindness.
Này chư Tỳ-khưu, chắc chắn Tỳ-khưu ấy đã không rải tâm từ đến bốn dòng vua rắn này.
Sace hi so, bhikkhave, bhikkhu imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena phareyya, na hi so, bhikkhave, bhikkhu ahinā daṭṭho kālaṅkareyya.
If, bhikkhus, that bhikkhu were to pervade these four royal families of snakes with a mind of loving-kindness, truly, bhikkhus, that bhikkhu would not die from a snake bite.
Nếu Tỳ-khưu ấy, này chư Tỳ-khưu, đã rải tâm từ đến bốn dòng vua rắn này, thì Tỳ-khưu ấy đã không bị rắn cắn mà qua đời.
765
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, imāni cattāri ahirājakulāni mettena cittena pharituṃ attaguttiyā attarakkhāya attaparittāyā’’ti.
“I allow, bhikkhus, to pervade these four royal families of snakes with a mind of loving-kindness for one’s own protection, for one’s own safeguarding, for one’s own warding off.”
"Này chư Tỳ-khưu, Ta cho phép rải tâm từ đến bốn dòng vua rắn này để tự bảo vệ, tự phòng hộ, tự che chở."
766
* ‘‘Virūpakkhehi me mettaṃ, mettaṃ erāpathehi me;
My loving-kindness is with the Virūpakkhas, my loving-kindness is with the Erāpathas;
"Nguyện tôi có tâm từ với loài Virūpakkha, tâm từ với loài Erāpatha;
767
Chabyāputtehi me mettaṃ, mettaṃ kaṇhāgotamakehi ca.
My loving-kindness is with the Chabyāputtas, and my loving-kindness is with the Kaṇhāgotamakas.
Nguyện tôi có tâm từ với loài Chabyāputta, và tâm từ với loài Kaṇhāgotamaka.
768
‘‘Apādakehi me mettaṃ, mettaṃ dvipādakehi* me;
My loving-kindness is with the legless, my loving-kindness is with the two-legged;
Nguyện tôi có tâm từ với loài không chân, tâm từ với loài hai chân;
769
Catuppadehi me mettaṃ, mettaṃ bahuppadehi me.
My loving-kindness is with the four-legged, my loving-kindness is with the many-legged.
Nguyện tôi có tâm từ với loài bốn chân, tâm từ với loài nhiều chân.
770
‘‘Mā maṃ apādako hiṃsi, mā maṃ hiṃsi dvipādako* ;
May the legless not harm me, may the two-legged not harm me;
Cầu mong loài không chân đừng làm hại tôi, cầu mong loài hai chân đừng làm hại tôi;
771
Mā maṃ catuppado hiṃsi, mā maṃ hiṃsi bahuppado.
May the four-legged not harm me, may the many-legged not harm me.
Cầu mong loài bốn chân đừng làm hại tôi, cầu mong loài nhiều chân đừng làm hại tôi.
772
‘‘Sabbe sattā sabbe pāṇā, sabbe bhūtā ca kevalā;
May all beings, all creatures, and all living things without exception;
Tất cả chúng sanh, tất cả sinh vật, tất cả loài hữu tình;
773
Sabbe bhadrāni passantu, mā kañci* pāpamāgamā.
See all auspicious things, and may no evil come to anyone.
Cầu mong tất cả đều thấy điều tốt lành, đừng ai gặp điều bất hạnh.
774
‘‘Appamāṇo buddho, appamāṇo dhammo;
Immeasurable is the Buddha, immeasurable is the Dhamma;
Vô lượng là Đức Phật, vô lượng là Giáo Pháp;
775
Appamāṇo saṅgho, pamāṇavantāni sarīsapāni* .
Immeasurable is the Saṅgha, but limited are creeping things.
Vô lượng là Tăng đoàn, hữu hạn là các loài bò sát.
776
‘‘Ahivicchikā satapadī, uṇṇanābhī sarabū mūsikā;
Snakes, scorpions, centipedes, spiders, lizards, mice;
Rắn, bọ cạp, rết, nhện, thằn lằn, chuột;
777
Katā me rakkhā katā me parittā* , paṭikkamantu bhūtāni;
Protection has been made by me, a warding-off has been made by me; may beings retreat;
Tôi đã thực hiện sự bảo hộ, tôi đã thực hiện sự che chở, cầu mong các loài hữu tình hãy tránh xa;
778
Sohaṃ namo bhagavato, namo sattannaṃ sammāsambuddhāna’’nti.
I pay homage to the Blessed One, homage to the seven Perfectly Self-Enlightened Ones.”
Tôi xin đảnh lễ Đức Thế Tôn, đảnh lễ bảy vị Chánh Đẳng Giác."
sattamaṃ;
Seventh.
Phẩm thứ bảy;
779
8. Devadattasuttaṃ
8. The Devadatta Sutta
8. Kinh Devadatta
780
68. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate acirapakkante devadatte.
At one time the Blessed One was staying in Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain, not long after Devadatta had departed.
68. Một thời, Đức Thế Tôn trú tại núi Gijjhakūṭa, gần Rājagaha, không lâu sau khi Devadatta đã rời đi.
Tatra kho bhagavā devadattaṃ ārabbha bhikkhū āmantesi – ‘‘attavadhāya, bhikkhave* , devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
There, the Blessed One addressed the bhikkhus concerning Devadatta: “For Devadatta’s own destruction, bhikkhus, gain, honor, and fame arose.
Tại đó, Đức Thế Tôn đã gọi các Tỳ-khưu và nói về Devadatta: "Này chư Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính và danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại chính mình.
Parābhavāya, bhikkhave, devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
For Devadatta’s ruin, bhikkhus, gain, honor, and fame arose.
Này chư Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính và danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để dẫn đến sự bại hoại."
781
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, kadalī attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
Just as, bhikkhus, a plantain bears fruit for its own destruction, bears fruit for its ruin; even so, bhikkhus, for Devadatta’s own destruction, gain, honor, and fame arose, for Devadatta’s ruin, gain, honor, and fame arose.
"Này chư Tỳ-khưu, ví như cây chuối ra quả để tự hủy hoại, ra quả để tự bại hoại; cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính và danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại chính mình, để dẫn đến sự bại hoại."
782
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, veḷu attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
Just as, bhikkhus, a bamboo bears fruit for its own destruction, bears fruit for its ruin; even so, bhikkhus, for Devadatta’s own destruction, gain, honor, and fame arose, for Devadatta’s ruin, gain, honor, and fame arose.
"Này chư Tỳ-khưu, ví như cây tre ra quả để tự hủy hoại, ra quả để tự bại hoại; cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính và danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại chính mình, để dẫn đến sự bại hoại."
783
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, naḷo attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
Just as, bhikkhus, a reed bears fruit for its own destruction, bears fruit for its ruin; even so, bhikkhus, for Devadatta’s own destruction, gain, honor, and fame arose, for Devadatta’s ruin, gain, honor, and fame arose.
"Này chư Tỳ-khưu, ví như cây sậy ra quả để tự hủy hoại, ra quả để tự bại hoại; cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính và danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại chính mình, để dẫn đến sự bại hoại."
784
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, assatarī attavadhāya gabbhaṃ gaṇhāti, parābhavāya gabbhaṃ gaṇhāti; evamevaṃ kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādī’’ti.
Just as, bhikkhus, a mule conceives for its own destruction, conceives for its ruin; even so, bhikkhus, for Devadatta’s own destruction, gain, honor, and fame arose, for Devadatta’s ruin, gain, honor, and fame arose.”
"Này chư Tỳ-khưu, ví như con la mang thai để tự hủy hoại, mang thai để tự bại hoại; cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính và danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại chính mình, để dẫn đến sự bại hoại."
785
‘‘Phalaṃ ve kadaliṃ hanti, phalaṃ veḷuṃ phalaṃ naḷaṃ;
Indeed, fruit destroys the plantain, fruit destroys the bamboo, fruit destroys the reed;
"Quả làm hại cây chuối, quả làm hại cây tre, quả làm hại cây sậy;
786
Sakkāro kāpurisaṃ hanti, gabbho assatariṃ yathā’’ti* .
Honor destroys the wicked person, just as a fetus destroys a mule.
Sự cung kính làm hại kẻ ác, như thai làm hại con la."
aṭṭhamaṃ;
Eighth.
Phẩm thứ tám;
787
9. Padhānasuttaṃ
9. The Exertion Sutta
9. Kinh Padhāna
788
69. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, padhānāni.
“Bhikkhus, there are these four exertions.
69. "Này chư Tỳ-khưu, có bốn sự tinh cần này.
Katamāni cattāri?
Which are the four?
Thế nào là bốn?
Saṃvarappadhānaṃ, pahānappadhānaṃ, bhāvanāppadhānaṃ, anurakkhaṇāppadhānaṃ.
The exertion of restraint, the exertion of abandoning, the exertion of development, the exertion of preservation.
Tinh cần phòng hộ, tinh cần đoạn trừ, tinh cần tu tập, tinh cần duy trì.
Katamañca, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ?
And what, bhikkhus, is the exertion of restraint?
Thế nào, này chư Tỳ-khưu, là tinh cần phòng hộ?
Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu generates desire, makes an effort, arouses energy, exerts his mind, and strives for the non-arising of unarisen evil unwholesome states.
Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu phát khởi ý muốn, nỗ lực, tinh tấn, kiên trì và cố gắng để ngăn chặn các pháp bất thiện chưa sanh khởi không cho sanh khởi.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saṃvarappadhānaṃ.
This, bhikkhus, is called the exertion of restraint (saṃvarappadhāna).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tinh cần phòng hộ (saṃvarappadhāna).
789
‘‘Katamañca, bhikkhave, pahānappadhānaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the exertion of abandoning (pahānappadhāna)?
‘‘Này các Tỳ-khưu, thế nào là tinh cần đoạn trừ (pahānappadhāna)?
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu generates desire, makes an effort, arouses energy, exerts his mind, and strives for the abandoning of arisen evil unwholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu phát sinh ý muốn, cố gắng, khởi tinh tấn, giữ tâm vững chắc, tinh cần để đoạn trừ các pháp bất thiện, ác pháp đã khởi lên.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, pahānappadhānaṃ.
This, bhikkhus, is called the exertion of abandoning (pahānappadhāna).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tinh cần đoạn trừ (pahānappadhāna).
790
‘‘Katamañca, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the exertion of development (bhāvanāppadhāna)?
‘‘Này các Tỳ-khưu, thế nào là tinh cần tu tập (bhāvanāppadhāna)?
Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu generates desire, makes an effort, arouses energy, exerts his mind, and strives for the arising of unarisen wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu phát sinh ý muốn, cố gắng, khởi tinh tấn, giữ tâm vững chắc, tinh cần để làm phát sinh các pháp thiện chưa khởi lên.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, bhāvanāppadhānaṃ.
This, bhikkhus, is called the exertion of development (bhāvanāppadhāna).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tinh cần tu tập (bhāvanāppadhāna).
791
‘‘Katamañca, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the exertion of preservation (anurakkhaṇāppadhāna)?
‘‘Này các Tỳ-khưu, thế nào là tinh cần hộ trì (anurakkhaṇāppadhāna)?
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu generates desire, makes an effort, arouses energy, exerts his mind, and strives for the persistence, non-confusion, increase, abundance, development, and fulfillment of arisen wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu phát sinh ý muốn, cố gắng, khởi tinh tấn, giữ tâm vững chắc, tinh cần để duy trì, không quên lãng, tăng trưởng, phát triển, tu tập, viên mãn các pháp thiện đã khởi lên.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, anurakkhaṇāppadhānaṃ.
This, bhikkhus, is called the exertion of preservation (anurakkhaṇāppadhāna).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tinh cần hộ trì (anurakkhaṇāppadhāna).
Imāni kho, bhikkhave, cattāri padhānānī’’ti.
These, bhikkhus, are the four exertions.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là bốn tinh cần ấy.”
792
‘‘Saṃvaro ca pahānañca, bhāvanā anurakkhaṇā;
‘‘Restraint and abandoning,
‘‘Phòng hộ và đoạn trừ,
793
Ete padhānā cattāro, desitādiccabandhunā;
Development and preservation;
Tu tập và hộ trì;
794
Yo hi* bhikkhu idhātāpī, khayaṃ dukkhassa pāpuṇe’’ti.
These are the four exertions, taught by the Kinsman of the Sun;
Bốn tinh cần này, đã được đức Thích Ca (Ādiccabandhu) thuyết giảng; một Tỳ-khưu nhiệt tâm ở đây sẽ đạt đến sự đoạn tận khổ đau.”
navamaṃ;
the ninth;
Thứ chín;
795
10. Adhammikasuttaṃ
10. The Discourse on the Unrighteous
10. Kinh Adhammika (Không Pháp)
796
70. ‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye rājāno adhammikā honti, rājāyuttāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.
70. ‘‘Bhikkhus, when kings are unrighteous, at that time royal officials are also unrighteous.
70. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi các vị vua không có pháp, thì các quan lại của vua cũng không có pháp.
Rājāyuttesu adhammikesu brāhmaṇagahapatikāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.
When royal officials are unrighteous, at that time brahmins and householders are also unrighteous.
Khi các quan lại của vua không có pháp, thì các Bà-la-môn và gia chủ cũng không có pháp.
Brāhmaṇagahapatikesu adhammikesu negamajānapadāpi tasmiṃ samaye adhammikā honti.
When brahmins and householders are unrighteous, at that time the people of the towns and countryside are also unrighteous.
Khi các Bà-la-môn và gia chủ không có pháp, thì dân chúng thành thị và nông thôn cũng không có pháp.
Negamajānapadesu adhammikesu visamaṃ candimasūriyā parivattanti.
When the people of the towns and countryside are unrighteous, the sun and moon revolve irregularly.
Khi dân chúng thành thị và nông thôn không có pháp, thì mặt trăng và mặt trời vận hành bất thường.
Visamaṃ candimasūriyesu parivattantesu visamaṃ nakkhattāni tārakarūpāni parivattanti.
When the sun and moon revolve irregularly, the constellations and starry forms revolve irregularly.
Khi mặt trăng và mặt trời vận hành bất thường, thì các chòm sao và tinh tú vận hành bất thường.
Visamaṃ nakkhattesu tārakarūpesu parivattantesu visamaṃ rattindivā* parivattanti.
When the constellations and starry forms revolve irregularly, days and nights revolve irregularly.
Khi các chòm sao và tinh tú vận hành bất thường, thì ngày và đêm vận hành bất thường.
Visamaṃ rattindivesu parivattantesu visamaṃ māsaddhamāsā parivattanti.
When days and nights revolve irregularly, months and half-months revolve irregularly.
Khi ngày và đêm vận hành bất thường, thì các tháng và nửa tháng vận hành bất thường.
Visamaṃ māsaddhamāsesu parivattantesu visamaṃ utusaṃvaccharā parivattanti.
When months and half-months revolve irregularly, seasons and years revolve irregularly.
Khi các tháng và nửa tháng vận hành bất thường, thì các mùa và năm vận hành bất thường.
Visamaṃ utusaṃvaccharesu parivattantesu visamaṃ vātā vāyanti visamā apañjasā.
When seasons and years revolve irregularly, winds blow irregularly, out of season.
Khi các mùa và năm vận hành bất thường, thì gió thổi bất thường, không theo lối cũ.
Visamaṃ vātesu vāyantesu visamesu apañjasesu devatā parikupitā bhavanti.
When winds blow irregularly and out of season, the devas become agitated.
Khi gió thổi bất thường, không theo lối cũ, thì các vị trời trở nên tức giận.
Devatāsu parikupitāsu devo na sammā dhāraṃ anuppavecchati.
When the devas are agitated, the sky does not send down rain properly.
Khi các vị trời tức giận, thì mưa không rơi đúng lúc.
Deve na sammā dhāraṃ anuppavecchante visamapākāni* sassāni bhavanti.
When the sky does not send down rain properly, the crops ripen unevenly.
Khi mưa không rơi đúng lúc, thì các loại cây trồng chín không đều.
Visamapākāni, bhikkhave, sassāni manussā paribhuñjantā appāyukā honti dubbaṇṇā ca bavhābādhā* ca.
Bhikkhus, when people consume crops that have ripened unevenly, they become short-lived, ill-favored, and greatly afflicted by disease.
Này các Tỳ-khưu, khi con người ăn các loại cây trồng chín không đều, thì họ có tuổi thọ ngắn, dung sắc xấu và nhiều bệnh tật.
797
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye rājāno dhammikā honti, rājāyuttāpi tasmiṃ samaye dhammikā honti.
‘‘Bhikkhus, when kings are righteous, at that time royal officials are also righteous.
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi các vị vua có pháp, thì các quan lại của vua cũng có pháp.
Rājāyuttesu dhammikesu brāhmaṇagahapatikāpi tasmiṃ samaye dhammikā honti.
When royal officials are righteous, at that time brahmins and householders are also righteous.
Khi các quan lại của vua có pháp, thì các Bà-la-môn và gia chủ cũng có pháp.
Brāhmaṇagahapatikesu dhammikesu negamajānapadāpi tasmiṃ samaye dhammikā honti.
When brahmins and householders are righteous, at that time the people of the towns and countryside are also righteous.
Khi các Bà-la-môn và gia chủ có pháp, thì dân chúng thành thị và nông thôn cũng có pháp.
Negamajānapadesu dhammikesu samaṃ candimasūriyā parivattanti.
When the people of the towns and countryside are righteous, the sun and moon revolve regularly.
Khi dân chúng thành thị và nông thôn có pháp, thì mặt trăng và mặt trời vận hành đều đặn.
Samaṃ candimasūriyesu parivattantesu samaṃ nakkhattāni tārakarūpāni parivattanti.
When the sun and moon revolve regularly, the constellations and starry forms revolve regularly.
Khi mặt trăng và mặt trời vận hành đều đặn, thì các chòm sao và tinh tú vận hành đều đặn.
Samaṃ nakkhattesu tārakarūpesu parivattantesu samaṃ rattindivā parivattanti.
When the constellations and starry forms revolve regularly, days and nights revolve regularly.
Khi các chòm sao và tinh tú vận hành đều đặn, thì ngày và đêm vận hành đều đặn.
Samaṃ rattindivesu parivattantesu samaṃ māsaddhamāsā parivattanti.
When days and nights revolve regularly, months and half-months revolve regularly.
Khi ngày và đêm vận hành đều đặn, thì các tháng và nửa tháng vận hành đều đặn.
Samaṃ māsaddhamāsesu parivattantesu samaṃ utusaṃvaccharā parivattanti.
When months and half-months revolve regularly, seasons and years revolve regularly.
Khi các tháng và nửa tháng vận hành đều đặn, thì các mùa và năm vận hành đều đặn.
Samaṃ utusaṃvaccharesu parivattantesu samaṃ vātā vāyanti samā pañjasā.
When seasons and years revolve regularly, winds blow regularly, in season.
Khi các mùa và năm vận hành đều đặn, thì gió thổi đều đặn, theo lối cũ.
Samaṃ vātesu vāyantesu samesu pañjasesu devatā aparikupitā bhavanti.
When winds blow regularly and in season, the devas do not become agitated.
Khi gió thổi đều đặn, theo lối cũ, thì các vị trời không tức giận.
Devatāsu aparikupitāsu devo sammā dhāraṃ anuppavecchati.
When the devas are not angered, the rain pours down properly.
Khi các vị trời không tức giận, thì mưa rơi đúng lúc.
Deve sammā dhāraṃ anuppavecchante samapākāni sassāni bhavanti.
When the rain pours down properly, the crops ripen evenly.
Khi mưa rơi đúng lúc, thì các loại cây trồng chín đều.
Samapākāni, bhikkhave, sassāni manussā paribhuñjantā dīghāyukā ca honti vaṇṇavanto ca balavanto ca appābādhā cā’’ti.
"Monks, when people consume crops that ripen evenly, they become long-lived, beautiful, strong, and free from illness."
Này các Tỳ-khưu, khi con người ăn các loại cây trồng chín đều, thì họ có tuổi thọ dài, dung sắc đẹp, có sức mạnh và ít bệnh tật.”
798
‘‘Gunnaṃ ce taramānānaṃ, jimhaṃ gacchati puṅgavo;
"If, among the cattle crossing a river, the leading bull goes crookedly,
‘‘Nếu con bò đầu đàn,
799
Sabbā tā jimhaṃ gacchanti, nette jimhaṃ gate sati.
all of them go crookedly, when the leader has gone crookedly.
Khi băng qua sông mà đi lệch lạc;
800
‘‘Evamevaṃ manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
"Even so, among humans, if one who is considered the best,
Tất cả những con khác cũng sẽ đi lệch lạc, khi con dẫn đầu đã đi lệch.
801
So ce adhammaṃ carati, pageva itarā pajā;
if he practices unrighteousness, how much more will the other people do so;
‘‘Cũng vậy trong loài người, người được tôn kính nhất;
802
Sabbaṃ raṭṭhaṃ dukkhaṃ seti, rājā ce hoti adhammiko.
the entire realm suffers, if the king is unrighteous.
Nếu người ấy hành động bất thiện, thì huống chi những người dân khác; cả nước sẽ sống trong khổ đau, nếu vua là người không có pháp.
803
‘‘Gunnaṃ ce taramānānaṃ, ujuṃ gacchati puṅgavo;
"If, among the cattle crossing a river, the leading bull goes straight,
‘‘Nếu con bò đầu đàn,
804
Sabbā tā ujuṃ gacchanti, nette ujuṃ gate sati.
all of them go straight, when the leader has gone straight.
Khi băng qua sông mà đi thẳng;
805
‘‘Evamevaṃ manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
"Even so, among humans, if one who is considered the best,
Tất cả những con khác cũng sẽ đi thẳng, khi con dẫn đầu đã đi thẳng.
806
So sace* dhammaṃ carati, pageva itarā pajā;
if he practices righteousness, how much more will the other people do so;
‘‘Cũng vậy trong loài người, người được tôn kính nhất;
807
Sabbaṃ raṭṭhaṃ sukhaṃ seti, rājā ce hoti dhammiko’’ti.
the entire realm lives happily, if the king is righteous."
Nếu người ấy hành động có pháp, thì huống chi những người dân khác; cả nước sẽ sống trong an lạc, nếu vua là người có pháp.”
dasamaṃ;
The Tenth.
Thứ mười;
808
Tassuddānaṃ –
The summary of this is –
Bảng tóm tắt:
809
Pattakammaṃ ānaṇyako* , sabrahmanirayā rūpena pañcamaṃ;
Pattakamma, Ānaṇyaka, Sabrahmaka, Niraya, Rūpa are the fifth;
Pattakamma, Ānaṇyaka, Sabrahmaka, Niraya, Rūpa là thứ năm;
810
Sarāgaahirājā devadatto, padhānaṃ adhammikena cāti.
Sarāga, Ahirājā, Devadatta, Padhāna, and Adhammika.
Sarāga, Ahirāja, Devadatta, Padhāna, cùng với Adhammika.
811

(8) 3. Apaṇṇakavaggo

(8) 3. Apaṇṇakavagga

(8) 3. Apaṇṇakavagga (Phẩm Không Sai Lầm)

812
1. Padhānasuttaṃ
1. Padhānasutta
1. Kinh Padhāna (Tinh Cần)
813
71. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāya.
71. "Monks, a bhikkhu endowed with four qualities has entered upon the infallible path, and the foundation for the destruction of the āsavas has been laid for him.
71. ‘‘Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp thì đang thực hành con đường không sai lầm (apaṇṇakappaṭipadā), và nỗ lực của vị ấy được khởi lên để đoạn tận các lậu hoặc (āsava).
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā hoti.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous, learned, energetic, and wise.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có giới hạnh, có học thức rộng, có tinh tấn đã được khởi lên, có trí tuệ.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāyā’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these four qualities has entered upon the infallible path, and the foundation for the destruction of the āsavas has been laid for him."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp này thì đang thực hành con đường không sai lầm, và nỗ lực của vị ấy được khởi lên để đoạn tận các lậu hoặc.”
Paṭhamaṃ.
First.
Thứ nhất.
814
2. Sammādiṭṭhisuttaṃ
2. Sammādiṭṭhisutta
2. Kinh Sammādiṭṭhi (Chánh Kiến)
815
72. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāya.
72. "Monks, a bhikkhu endowed with four qualities has entered upon the infallible path, and the foundation for the destruction of the āsavas has been laid for him.
72. ‘‘Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp thì đang thực hành con đường không sai lầm, và nỗ lực của vị ấy được khởi lên để đoạn tận các lậu hoặc.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp ấy là gì?
Nekkhammavitakkena, abyāpādavitakkena, avihiṃsāvitakkena, sammādiṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu apaṇṇakappaṭipadaṃ paṭipanno hoti, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāyā’’ti.
The thought of renunciation, the thought of non-ill-will, the thought of non-harming, and right view – monks, a bhikkhu endowed with these four qualities has entered upon the infallible path, and the foundation for the destruction of the āsavas has been laid for him."
Với tư duy xuất ly (nekkhammavitakka), tư duy không sân hận (abyāpādavitakka), tư duy không hại (avihiṃsāvitakka), và chánh kiến (sammādiṭṭhi) – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp này thì đang thực hành con đường không sai lầm, và nỗ lực của vị ấy được khởi lên để đoạn tận các lậu hoặc.”
Dutiyaṃ.
Second.
Thứ hai.
816
3. Sappurisasuttaṃ
3. Sappurisasutta
3. Kinh Sappurisa (Bậc Chân Nhân)
817
73. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato asappuriso veditabbo.
73. "Monks, an ignoble person is to be known by four qualities.
73. ‘‘Này các Tỳ-khưu, một kẻ bất thiện (asappurisa) được nhận biết qua bốn pháp.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, asappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!
Here, monks, an ignoble person reveals another's dispraise even when not asked, to say nothing of when asked!
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một kẻ bất thiện, điều gì là khuyết điểm của người khác, người ấy tự động phô bày ra dù không được hỏi, huống chi là khi được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena parassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, driven by the question, without holding back or hesitating, he speaks of another's dispraise fully and in detail.
Và khi được hỏi, bị thúc ép bởi câu hỏi, người ấy không bỏ sót, không giữ lại, mà nói ra khuyết điểm của người khác một cách đầy đủ và chi tiết.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known as an ignoble person.
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết: đây là một kẻ bất thiện.
818
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, asappuriso yo hoti parassa vaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!
"Furthermore, monks, an ignoble person does not reveal another's praise even when asked, to say nothing of when not asked!
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, một người không chân chính là người mà khi được hỏi về đức hạnh của người khác, anh ta không tiết lộ, huống chi là khi không được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena parassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, driven by the question, holding back and hesitating, he speaks of another's praise incompletely and without detail.
Khi được hỏi, anh ta lại trả lời một cách qua loa, chậm trễ, không đầy đủ và không chi tiết về đức hạnh của người khác.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known as an ignoble person.
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết rằng đây là một người không chân chính.
819
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, asappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!
"Furthermore, monks, an ignoble person does not reveal his own dispraise even when asked, to say nothing of when not asked!
Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, một người không chân chính là người mà khi được hỏi về khuyết điểm của chính mình, anh ta không tiết lộ, huống chi là khi không được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena attano avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, driven by the question, holding back and hesitating, he speaks of his own dispraise incompletely and without detail.
Khi được hỏi, anh ta lại trả lời một cách qua loa, chậm trễ, không đầy đủ và không chi tiết về khuyết điểm của chính mình.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known as an ignoble person.
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết rằng đây là một người không chân chính.
820
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, asappuriso yo hoti attano vaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!
"Furthermore, monks, an ignoble person reveals his own praise even when not asked, to say nothing of when asked!
Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, một người không chân chính là người mà khi không được hỏi về đức hạnh của chính mình, anh ta vẫn tiết lộ, huống chi là khi được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena attano vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, driven by the question, without holding back or hesitating, he speaks of his own praise fully and in detail.
Khi được hỏi, anh ta lại trả lời một cách không qua loa, không chậm trễ, đầy đủ và chi tiết về đức hạnh của chính mình.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, asappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known as an ignoble person.
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết rằng đây là một người không chân chính.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato asappuriso veditabbo.
Monks, an ignoble person is to be known by these four qualities.
Này các Tỳ-khưu, một người không chân chính cần được biết qua bốn pháp này.
821
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo.
“Monks, a good person is to be known by four qualities.
“Này các Tỳ-khưu, một người chân chính cần được biết qua bốn pháp.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Idha, bhikkhave, sappuriso yo hoti parassa avaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!
Here, monks, a good person, regarding another’s dispraise, does not reveal it even when asked, how much less when not asked!
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người chân chính là người mà khi được hỏi về khuyết điểm của người khác, anh ta không tiết lộ, huống chi là khi không được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena parassa avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, being led on by the question, he speaks of another’s dispraise incompletely and briefly, omitting and delaying.
Khi được hỏi, anh ta lại trả lời một cách qua loa, chậm trễ, không đầy đủ và không chi tiết về khuyết điểm của người khác.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known: ‘This is a good person.’
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết rằng đây là một người chân chính.
822
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti parassa vaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!
“Furthermore, monks, a good person, regarding another’s praise, reveals it even when not asked, how much less when asked!
Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, một người chân chính là người mà khi không được hỏi về đức hạnh của người khác, anh ta vẫn tiết lộ, huống chi là khi được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena parassa vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, being led on by the question, he speaks of another’s praise completely and extensively, without omitting or delaying.
Khi được hỏi, anh ta lại trả lời một cách không qua loa, không chậm trễ, đầy đủ và chi tiết về đức hạnh của người khác.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known: ‘This is a good person.’
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết rằng đây là một người chân chính.
823
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti attano avaṇṇo taṃ apuṭṭhopi pātu karoti, ko pana vādo puṭṭhassa!
“Furthermore, monks, a good person, regarding his own dispraise, reveals it even when not asked, how much less when asked!
Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, một người chân chính là người mà khi không được hỏi về khuyết điểm của chính mình, anh ta vẫn tiết lộ, huống chi là khi được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto ahāpetvā alambitvā paripūraṃ vitthārena attano avaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, being led on by the question, he speaks of his own dispraise completely and extensively, without omitting or delaying.
Khi được hỏi, anh ta lại trả lời một cách không qua loa, không chậm trễ, đầy đủ và chi tiết về khuyết điểm của chính mình.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known: ‘This is a good person.’
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết rằng đây là một người chân chính.
824
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sappuriso yo hoti attano vaṇṇo taṃ puṭṭhopi na pātu karoti, ko pana vādo apuṭṭhassa!
“Furthermore, monks, a good person, regarding his own praise, does not reveal it even when asked, how much less when not asked!
Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, một người chân chính là người mà khi được hỏi về đức hạnh của chính mình, anh ta không tiết lộ, huống chi là khi không được hỏi!
Puṭṭho kho pana pañhābhinīto hāpetvā lambitvā aparipūraṃ avitthārena attano vaṇṇaṃ bhāsitā hoti.
When asked, being led on by the question, he speaks of his own praise incompletely and briefly, omitting and delaying.
Khi được hỏi, anh ta lại trả lời một cách qua loa, chậm trễ, không đầy đủ và không chi tiết về đức hạnh của chính mình.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, sappuriso ayaṃ bhavanti.
This, monks, is to be known: ‘This is a good person.’
Này các Tỳ-khưu, điều này cần phải được biết rằng đây là một người chân chính.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato sappuriso veditabbo.
Monks, a good person is to be known by these four qualities.
Này các Tỳ-khưu, một người chân chính cần được biết qua bốn pháp này.
825
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, vadhukā yaññadeva rattiṃ vā divaṃ vā ānītā hoti, tāvadevassā tibbaṃ hirottappaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sassuyāpi sasurepi sāmikepi antamaso dāsakammakaraporisesu.
“Just as, monks, a new bride, on the very night or day she is brought (to her husband’s house), feels intense shame and fear towards her mother-in-law, her father-in-law, her husband, and even towards the servants and laborers.
“Này các Tỳ-khưu, ví như một cô dâu mới về nhà chồng, ngay trong đêm hoặc ngày đầu tiên, cô ấy có lòng hổ thẹn và sợ hãi sâu sắc đối với mẹ chồng, cha chồng, chồng, cho đến cả những người giúp việc, nô bộc.
Sā aparena samayena saṃvāsamanvāya vissāsamanvāya sassumpi sasurampi sāmikampi evamāha – ‘apetha, kiṃ pana tumhe jānāthā’ti!
Later, having lived together and become familiar, she says to her mother-in-law, father-in-law, and husband, ‘Get away! What do you know?’
Sau một thời gian chung sống, quen thân, cô ấy nói với mẹ chồng, cha chồng, chồng rằng: ‘Tránh ra! Các người biết gì mà nói!’
Evamevaṃ kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu yaññadeva rattiṃ vā divaṃ vā agārasmā anagāriyaṃ pabbajito hoti, tāvadevassa tibbaṃ hirottappaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti bhikkhūsu bhikkhunīsu upāsakesu upāsikāsu antamaso ārāmikasamaṇuddesesu.
In the same way, monks, some bhikkhu, on the very night or day he goes forth from the household life into homelessness, feels intense shame and fear towards bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, and even towards the monastery attendants and sāmaṇeras.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ở đây, một số Tỳ-khưu, ngay trong đêm hoặc ngày đầu tiên xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình, vị ấy có lòng hổ thẹn và sợ hãi sâu sắc đối với các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, cho đến cả những người giữ chùa và Sa-di.
So aparena samayena saṃvāsamanvāya vissāsamanvāya ācariyampi upajjhāyampi evamāha – ‘apetha, kiṃ pana tumhe jānāthā’ti!
Later, having lived together and become familiar, he says to his teacher and preceptor, ‘Get away! What do you know?’
Sau một thời gian chung sống, quen thân, vị ấy nói với vị A-xà-lê và vị Hòa thượng của mình rằng: ‘Tránh ra! Các người biết gì mà nói!’
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘adhunāgatavadhukāsamena cetasā viharissāmā’ti.
Therefore, monks, you should train yourselves thus: ‘We will dwell with a mind like that of a new bride.’
Vì vậy, này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vầy: ‘Chúng ta sẽ sống với tâm như cô dâu mới về nhà chồng.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
This is how you should train yourselves, monks.”
Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
826
4. Paṭhamaaggasuttaṃ
4. First Agga Sutta
4. Paṭhamaaggasuttaṃ
827
74. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, aggāni.
“Monks, there are these four supreme things (aggāni).
74. “Này các Tỳ-khưu, có bốn điều tối thượng này.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn điều nào?
Sīlaggaṃ, samādhiggaṃ* , paññāggaṃ, vimuttaggaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri aggānī’’ti.
The supremacy of virtue (sīlagga), the supremacy of concentration (samādhigga), the supremacy of wisdom (paññāgga), the supremacy of liberation (vimuttagga)—these, monks, are the four supreme things.”
Tối thượng về Giới (Sīlagga), tối thượng về Định (Samādhigga), tối thượng về Tuệ (Paññāgga), tối thượng về Giải thoát (Vimuttagga) – này các Tỳ-khưu, đây là bốn điều tối thượng.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
828
5. Dutiyaaggasuttaṃ
5. Second Agga Sutta
5. Dutiyaaggasuttaṃ
829
75. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, aggāni.
“Monks, there are these four supreme things.
75. “Này các Tỳ-khưu, có bốn điều tối thượng này.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn điều nào?
Rūpaggaṃ, vedanāggaṃ, saññāggaṃ, bhavaggaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri aggānī’’ti.
The supremacy of form (rūpagga), the supremacy of feeling (vedanāgga), the supremacy of perception (saññāgga), the supremacy of existence (bhavagga)—these, monks, are the four supreme things.”
Tối thượng về Sắc (Rūpagga), tối thượng về Thọ (Vedanāgga), tối thượng về Tưởng (Saññāgga), tối thượng về Hữu (Bhavagga) – này các Tỳ-khưu, đây là bốn điều tối thượng.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Bài kinh thứ năm.
830
6. Kusinārasuttaṃ
6. Kusinārā Sutta
6. Kusinārasuttaṃ
831
76. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kusinārāyaṃ viharati upavattane mallānaṃ sālavane antarena yamakasālānaṃ parinibbānasamaye.
On one occasion the Blessed One was dwelling in Kusinārā, in the Upavattana Sāla Grove of the Mallas, between the twin sāla trees, at the time of his final passing (parinibbāna).
76. Một thời Thế Tôn trú tại Kusinārā, trong rừng Sa-la của bộ tộc Mallā, giữa hai cây Sa-la đôi, vào thời điểm Ngài sắp nhập Niết-bàn.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying, “Bhikkhus!”
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable Sir,” those bhikkhus replied to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy vâng lời Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn!”
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn nói như sau:
832
‘‘Siyā kho pana, bhikkhave* , ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha – ‘sammukhībhūto no satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.
“It might be, monks, that even a single bhikkhu has doubt or perplexity concerning the Buddha, the Dhamma, the Saṅgha, the path, or the practice. Ask, monks, so that you do not later regret, saying, ‘Our Teacher was present before us, but we were unable to question the Blessed One face-to-face.’”
“Này các Tỳ-khưu, có thể có một Tỳ-khưu nào đó còn nghi ngờ hoặc do dự về Phật, về Pháp, về Tăng, về Đạo, về Pháp hành. Này các Tỳ-khưu, hãy hỏi đi, đừng để sau này các con phải hối tiếc: ‘Bậc Đạo Sư đã ở trước mặt chúng ta, nhưng chúng ta đã không thể hỏi Thế Tôn trực tiếp.’”
Evaṃ vutte te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
When this was said, those bhikkhus remained silent.
Khi được nói như vậy, các Tỳ-khưu ấy im lặng.
Dutiyampi kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘siyā kho pana, bhikkhave, ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha – ‘sammukhībhūto no satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.
A second time, the Blessed One addressed the bhikkhus: “It might be, bhikkhus, that even a single bhikkhu has doubt or perplexity regarding the Buddha, the Dhamma, the Saṅgha, the path, or the practice. Ask, bhikkhus, so that you do not later regret, thinking: ‘The Teacher was present before us, but we were unable to question the Blessed One directly.’”
Lần thứ hai, Thế Tôn lại gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thể có một Tỳ-khưu nào đó còn nghi ngờ hoặc do dự về Phật, về Pháp, về Tăng, về Đạo, về Pháp hành. Này các Tỳ-khưu, hãy hỏi đi, đừng để sau này các con phải hối tiếc: ‘Bậc Đạo Sư đã ở trước mặt chúng ta, nhưng chúng ta đã không thể hỏi Thế Tôn trực tiếp.’”
Dutiyampi kho te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
A second time, those bhikkhus remained silent.
Lần thứ hai, các Tỳ-khưu ấy lại im lặng.
Tatiyampi kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘siyā kho pana, bhikkhave, ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā, pucchatha, bhikkhave, mā pacchā vippaṭisārino ahuvattha – ‘sammukhībhūto no satthā ahosi, nāsakkhimha bhagavantaṃ sammukhā paṭipucchitu’’’nti.
A third time, the Blessed One addressed the bhikkhus: “It might be, bhikkhus, that even a single bhikkhu has doubt or perplexity regarding the Buddha, the Dhamma, the Saṅgha, the path, or the practice. Ask, bhikkhus, so that you do not later regret, thinking: ‘The Teacher was present before us, but we were unable to question the Blessed One directly.’”
Lần thứ ba, Thế Tôn lại gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thể có một Tỳ-khưu nào đó còn nghi ngờ hoặc do dự về Phật, về Pháp, về Tăng, về Đạo, về Pháp hành. Này các Tỳ-khưu, hãy hỏi đi, đừng để sau này các con phải hối tiếc: ‘Bậc Đạo Sư đã ở trước mặt chúng ta, nhưng chúng ta đã không thể hỏi Thế Tôn trực tiếp.’”
Tatiyampi kho te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
A third time, those bhikkhus remained silent.
Lần thứ ba, các Tỳ-khưu ấy lại im lặng.
833
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘siyā kho pana, bhikkhave, satthugāravenapi na puccheyyātha, sahāyakopi, bhikkhave, sahāyakassa ārocetū’’ti.
Then the Blessed One addressed the bhikkhus: “It might be, bhikkhus, that you do not ask out of reverence for the Teacher. Bhikkhus, let a companion inform a companion.”
Rồi Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thể các con không hỏi vì lòng tôn kính Bậc Đạo Sư. Này các Tỳ-khưu, người bạn hãy nói cho người bạn của mình biết đi.”
Evaṃ vutte te bhikkhū tuṇhī ahesuṃ.
When this was said, those bhikkhus remained silent.
Khi được nói như vậy, các Tỳ-khưu ấy im lặng.
Atha kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante!
Then Venerable Ānanda said to the Blessed One: “It is wonderful, Venerable Sir, it is amazing, Venerable Sir!
Rồi Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn: “Thật kỳ diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn!
Evaṃ pasanno ahaṃ, bhante!
I am so confident, Venerable Sir!
Bạch Thế Tôn, con tin chắc rằng:
Natthi imasmiṃ bhikkhusaṅghe ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā’’ti.
There is not even a single bhikkhu in this Saṅgha of bhikkhus who has doubt or perplexity regarding the Buddha, the Dhamma, the Saṅgha, the path, or the practice.”
Trong Tăng đoàn này, không có một Tỳ-khưu nào còn nghi ngờ hay do dự về Phật, về Pháp, về Tăng, về Đạo, về Pháp hành.”
834
‘‘Pasādā kho tvaṃ, ānanda, vadesi.
“It is out of confidence that you speak, Ānanda.
“Này Ānanda, con nói điều đó là do niềm tin của con.
Ñāṇameva hettha, ānanda, tathāgatassa – ‘natthi imasmiṃ bhikkhusaṅghe ekabhikkhussapi kaṅkhā vā vimati vā buddhe vā dhamme vā saṅghe vā magge vā paṭipadāya vā’.
But it is the Tathāgata’s knowledge, Ānanda, that ‘there is not even a single bhikkhu in this Saṅgha of bhikkhus who has doubt or perplexity regarding the Buddha, the Dhamma, the Saṅgha, the path, or the practice.’
Này Ānanda, ở đây, Như Lai có tuệ tri rằng: ‘trong Tăng đoàn này, không một Tỳ-khưu nào còn hoài nghi hay do dự về Đức Phật, về Giáo Pháp, về Tăng đoàn, về con đường (Đạo), hay về phương pháp thực hành (Đạo)’.
Imesañhi, ānanda, pañcannaṃ bhikkhusatānaṃ yo pacchimako bhikkhu so sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo’’ti.
For among these five hundred bhikkhus, Ānanda, the last bhikkhu is a Sotāpanna, not subject to downfall, assured, with enlightenment as his destination.”
Này Ānanda, trong số năm trăm Tỳ-khưu này, vị Tỳ-khưu cuối cùng cũng đã là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ đạt đến giác ngộ tối thượng.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
835
7. Acinteyyasuttaṃ
7. The Unthinkable Discourse
7. Kinh Acinteyya (Những điều không thể nghĩ bàn)
836
77. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, acinteyyāni, na cintetabbāni; yāni cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.
77. “There are these four unthinkable things, bhikkhus, that should not be thought about; thinking about them would lead to madness and vexation.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn điều không thể nghĩ bàn (acinteyya), không nên suy nghĩ; vì nếu suy nghĩ về chúng, người ta sẽ trở nên điên loạn hoặc gặp phiền não.
Katamāni cattāri?
What are the four?
Bốn điều ấy là gì?
Buddhānaṃ, bhikkhave, buddhavisayo acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.
The Buddha-range of the Buddhas, bhikkhus, is unthinkable and should not be thought about; thinking about it would lead to madness and vexation.
Này các Tỳ-khưu, phạm vi của chư Phật (Buddhāvisaya) là điều không thể nghĩ bàn, không nên suy nghĩ; vì nếu suy nghĩ về nó, người ta sẽ trở nên điên loạn hoặc gặp phiền não.
Jhāyissa, bhikkhave, jhānavisayo acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.
The jhāna-range of one who is absorbed in jhāna, bhikkhus, is unthinkable and should not be thought about; thinking about it would lead to madness and vexation.
Này các Tỳ-khưu, phạm vi của thiền định (jhānavisaya) của những người hành thiền là điều không thể nghĩ bàn, không nên suy nghĩ; vì nếu suy nghĩ về nó, người ta sẽ trở nên điên loạn hoặc gặp phiền não.
Kammavipāko, bhikkhave, acinteyyo, na cintetabbo; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.
The result of kamma, bhikkhus, is unthinkable and should not be thought about; thinking about it would lead to madness and vexation.
Này các Tỳ-khưu, quả báo của nghiệp (kammavipāka) là điều không thể nghĩ bàn, không nên suy nghĩ; vì nếu suy nghĩ về nó, người ta sẽ trở nên điên loạn hoặc gặp phiền não.
Lokacintā, bhikkhave, acinteyyā, na cintetabbā; yaṃ cintento ummādassa vighātassa bhāgī assa.
Speculation about the world, bhikkhus, is unthinkable and should not be thought about; thinking about it would lead to madness and vexation.
Này các Tỳ-khưu, sự suy tư về thế giới (lokacintā) là điều không thể nghĩ bàn, không nên suy nghĩ; vì nếu suy nghĩ về nó, người ta sẽ trở nên điên loạn hoặc gặp phiền não.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri acinteyyāni, na cintetabbāni; yāni cintento ummādassa vighātassa bhāgī assā’’ti.
These are, bhikkhus, the four unthinkable things that should not be thought about; thinking about them would lead to madness and vexation.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bốn điều không thể nghĩ bàn, không nên suy nghĩ; vì nếu suy nghĩ về chúng, người ta sẽ trở nên điên loạn hoặc gặp phiền não.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
837
8. Dakkhiṇasuttaṃ
8. The Offerings Discourse
8. Kinh Dakkhiṇa (Sự thanh tịnh của vật cúng dường)
838
78. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, dakkhiṇā visuddhiyo.
78. “There are these four purifications of offerings, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại bố thí thanh tịnh.
Katamā catasso?
What are the four?
Bốn loại ấy là gì?
Atthi, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato; atthi, bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato; atthi, bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato; atthi, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca.
There is, bhikkhus, an offering purified by the giver, but not by the recipient; there is, bhikkhus, an offering purified by the recipient, but not by the giver; there is, bhikkhus, an offering purified neither by the giver nor by the recipient; there is, bhikkhus, an offering purified both by the giver and by the recipient.
Này các Tỳ-khưu, có loại bố thí thanh tịnh do người thí chủ, không do người thọ nhận; có loại bố thí thanh tịnh do người thọ nhận, không do người thí chủ; có loại bố thí thanh tịnh không do người thí chủ cũng không do người thọ nhận; và có loại bố thí thanh tịnh do cả người thí chủ lẫn người thọ nhận.
839
‘‘Kathañca, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato?
“And how, bhikkhus, is an offering purified by the giver, but not by the recipient?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là bố thí thanh tịnh do người thí chủ, không do người thọ nhận?
Idha, bhikkhave, dāyako hoti sīlavā kalyāṇadhammo; paṭiggāhakā honti dussīlā pāpadhammā* .
Here, bhikkhus, the giver is virtuous, of good character; the recipients are immoral, of bad character.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, người thí chủ có giới hạnh, có phẩm chất tốt đẹp; còn những người thọ nhận thì không có giới hạnh, có phẩm chất xấu xa.
Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato.
It is in this way, bhikkhus, that an offering is purified by the giver, but not by the recipient.
Này các Tỳ-khưu, bố thí như vậy là thanh tịnh do người thí chủ, không do người thọ nhận.
840
‘‘Kathañca, bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato?
“And how, bhikkhus, is an offering purified by the recipient, but not by the giver?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là bố thí thanh tịnh do người thọ nhận, không do người thí chủ?
Idha, bhikkhave, dāyako hoti dussīlo pāpadhammo; paṭiggāhakā honti sīlavanto kalyāṇadhammā.
Here, bhikkhus, the giver is immoral, of bad character; the recipients are virtuous, of good character.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, người thí chủ không có giới hạnh, có phẩm chất xấu xa; còn những người thọ nhận thì có giới hạnh, có phẩm chất tốt đẹp.
Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati, no dāyakato.
It is in this way, bhikkhus, that an offering is purified by the recipient, but not by the giver.
Này các Tỳ-khưu, bố thí như vậy là thanh tịnh do người thọ nhận, không do người thí chủ.
841
‘‘Kathañca, bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato?
‘‘And how, bhikkhus, is an offering neither purified by the giver nor by the recipient?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là bố thí không thanh tịnh do người thí chủ cũng không do người thọ nhận?
Idha, bhikkhave, dāyako hoti dussīlo pāpadhammo; paṭiggāhakāpi honti dussīlā pāpadhammā.
Here, bhikkhus, the giver is immoral, of evil conduct; and the recipients are also immoral, of evil conduct.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, người thí chủ không có giới hạnh, có phẩm chất xấu xa; và những người thọ nhận cũng không có giới hạnh, có phẩm chất xấu xa.
Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati, no paṭiggāhakato.
Thus, bhikkhus, an offering is neither purified by the giver nor by the recipient.
Này các Tỳ-khưu, bố thí như vậy là không thanh tịnh do người thí chủ cũng không do người thọ nhận.
842
‘‘Kathañca, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca?
‘‘And how, bhikkhus, is an offering purified both by the giver and by the recipient?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là bố thí thanh tịnh do cả người thí chủ lẫn người thọ nhận?
Idha, bhikkhave, dāyako hoti sīlavā kalyāṇadhammo; paṭiggāhakāpi honti sīlavanto kalyāṇadhammā.
Here, bhikkhus, the giver is virtuous, of good conduct; and the recipients are also virtuous, of good conduct.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, người thí chủ có giới hạnh, có phẩm chất tốt đẹp; và những người thọ nhận cũng có giới hạnh, có phẩm chất tốt đẹp.
Evaṃ kho, bhikkhave, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca.
Thus, bhikkhus, an offering is purified both by the giver and by the recipient.
Này các Tỳ-khưu, bố thí như vậy là thanh tịnh do cả người thí chủ lẫn người thọ nhận.
Imā kho, bhikkhave, catasso dakkhiṇā visuddhiyo’’ti.
These, bhikkhus, are the four purifications of offerings.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là bốn loại bố thí thanh tịnh.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
843
9. Vaṇijjasuttaṃ
9. The Discourse on Trade
9. Kinh Vaṇijja (Sự buôn bán)
844
79. Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Sāriputta approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Sāriputta đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, Tôn giả ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā chedagāminī hoti?
Seated to one side, Venerable Sāriputta said to the Blessed One: ‘‘What, venerable sir, is the reason, what is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way results in loss?
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Sāriputta bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, nguyên nhân nào, duyên cớ nào mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại bị thua lỗ?
Ko pana, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā na yathādhippāyā* hoti?
What, venerable sir, is the reason, what is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way does not turn out as intended?
Bạch Thế Tôn, nguyên nhân nào, duyên cớ nào mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại không đạt được như ý muốn?
Ko nu kho, bhante hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā yathādhippāyā* hoti?
What, venerable sir, is the reason, what is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way turns out as intended?
Bạch Thế Tôn, nguyên nhân nào, duyên cớ nào mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại đạt được như ý muốn?
Ko pana, bhante, hetu ko paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā parādhippāyā hotī’’ti?
What, venerable sir, is the reason, what is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way turns out better than intended?’’
Bạch Thế Tôn, nguyên nhân nào, duyên cớ nào mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại đạt được vượt ngoài ý muốn?”
845
‘‘Idha, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti – ‘vadatu, bhante, paccayenā’ti.
‘‘Here, Sāriputta, someone approaches a recluse or a brahmin and offers: ‘Venerable sir, please ask for requisites.’
“Này Sāriputta, ở đây, có người đến gặp một Sa-môn hay Bà-la-môn và thưa rằng: ‘Bạch ngài, xin ngài cứ nói (nếu cần) vật dụng’.
So yena pavāreti taṃ na deti.
But he does not give what he offered.
Nhưng người ấy lại không dâng cúng vật dụng mà mình đã hứa.
So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti chedagāminī.
If, having passed away from that state, he comes to this state of being, whatever trade he engages in, that results in loss for him.
Nếu người ấy sau khi chết từ bỏ đời này mà tái sinh vào đời này, thì bất cứ việc buôn bán nào người ấy làm, đều sẽ bị thua lỗ.
846
‘‘Idha pana, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti – ‘vadatu, bhante, paccayenā’ti.
‘‘But here, Sāriputta, someone approaches a recluse or a brahmin and offers: ‘Venerable sir, please ask for requisites.’
“Này Sāriputta, lại có người đến gặp một Sa-môn hay Bà-la-môn và thưa rằng: ‘Bạch ngài, xin ngài cứ nói (nếu cần) vật dụng’.
So yena pavāreti taṃ na yathādhippāyaṃ deti.
But he does not give what he offered as intended.
Nhưng người ấy lại không dâng cúng vật dụng như ý muốn của mình.
So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa na hoti yathādhippāyā* .
If, having passed away from that state, he comes to this state of being, whatever trade he engages in, that does not turn out as intended for him.
Nếu người ấy sau khi chết từ bỏ đời này mà tái sinh vào đời này, thì bất cứ việc buôn bán nào người ấy làm, đều sẽ không đạt được như ý muốn.
847
‘‘Idha pana, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti – ‘vadatu, bhante, paccayenā’ti.
‘‘But here, Sāriputta, someone approaches a recluse or a brahmin and offers: ‘Venerable sir, please ask for requisites.’
“Này Sāriputta, lại có người đến gặp một Sa-môn hay Bà-la-môn và thưa rằng: ‘Bạch ngài, xin ngài cứ nói (nếu cần) vật dụng’.
So yena pavāreti taṃ yathādhippāyaṃ deti.
And he gives what he offered as intended.
Người ấy lại dâng cúng vật dụng đúng như ý muốn của mình.
So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti yathādhippāyā* .
If, having passed away from that state, he comes to this state of being, whatever trade he engages in, that turns out as intended for him.
Nếu người ấy sau khi chết từ bỏ đời này mà tái sinh vào đời này, thì bất cứ việc buôn bán nào người ấy làm, đều sẽ đạt được như ý muốn.
848
‘‘Idha, sāriputta, ekacco samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā pavāreti – ‘vadatu, bhante, paccayenā’ti.
‘‘Here, Sāriputta, someone approaches a recluse or a brahmin and offers: ‘Venerable sir, please ask for requisites.’
“Này Sāriputta, ở đây, có người đến gặp một Sa-môn hay Bà-la-môn và thưa rằng: ‘Bạch ngài, xin ngài cứ nói (nếu cần) vật dụng’.
So yena pavāreti taṃ parādhippāyaṃ deti.
And he gives what he offered better than intended.
Người ấy lại dâng cúng vật dụng vượt ngoài ý muốn của mình.
So ce tato cuto itthattaṃ āgacchati, so yaññadeva vaṇijjaṃ payojeti, sāssa hoti parādhippāyā* .
If, having passed away from that state, he comes to this state of being, whatever trade he engages in, that turns out better than intended for him.
Nếu người ấy sau khi chết từ bỏ đời này mà tái sinh vào đời này, thì bất cứ việc buôn bán nào người ấy làm, đều sẽ đạt được vượt ngoài ý muốn.
849
‘‘Ayaṃ kho, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā chedagāminī hoti.
‘‘This, Sāriputta, is the reason, this is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way results in loss.
“Này Sāriputta, đây là nguyên nhân, đây là duyên cớ mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại bị thua lỗ.
Ayaṃ pana, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā na yathādhippāyā hoti.
This, Sāriputta, is the reason, this is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way does not turn out as intended.
Này Sāriputta, đây là nguyên nhân, đây là duyên cớ mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại không đạt được như ý muốn.
Ayaṃ kho pana, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā yathādhippāyā hoti.
This, Sāriputta, is the reason, this is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way turns out as intended.
Này Sāriputta, đây là nguyên nhân, đây là duyên cớ mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại đạt được như ý muốn.
Ayaṃ pana, sāriputta, hetu ayaṃ paccayo, yena midhekaccassa tādisāva vaṇijjā payuttā parādhippāyā hotī’’ti.
And this, Sāriputta, is the reason, this is the cause, why for some here, a trade engaged in such a way turns out better than intended.’’
Này Sāriputta, đây là nguyên nhân, đây là duyên cớ mà ở đây, một số người tuy đã nỗ lực buôn bán như vậy nhưng lại đạt được vượt ngoài ý muốn.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
850
10. Kambojasuttaṃ
10. The Discourse on the Kamboja
10. Kinh Kamboja
851
80. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
At one time the Blessed One was staying in Kosambī, at Ghositārāma.
Một thời, Thế Tôn trú tại Kosambī, trong khu vườn Ghositārāma.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, Tôn giả ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One—
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn rằng:
852
‘‘Ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena mātugāmo neva sabhāyaṃ nisīdati, na kammantaṃ payojeti, na kambojaṃ gacchatī’’ti?
“Bhante, what is the reason, what is the cause, by which a woman does not sit in an assembly, does not engage in business, and does not go to Kamboja?”
“Bạch Thế Tôn, nguyên nhân nào, duyên cớ nào mà phụ nữ không ngồi trong hội trường, không tham gia công việc, không đi đến xứ Kamboja?”
‘‘Kodhano, ānanda, mātugāmo; issukī, ānanda, mātugāmo; maccharī, ānanda, mātugāmo; duppañño, ānanda, mātugāmo – ayaṃ kho, ānanda, hetu ayaṃ paccayo, yena mātugāmo neva sabhāyaṃ nisīdati, na kammantaṃ payojeti, na kambojaṃ gacchatī’’ti.
“Ānanda, a woman is prone to anger; Ānanda, a woman is envious; Ānanda, a woman is stingy; Ānanda, a woman is unwise – this, Ānanda, is the reason, this is the cause, by which a woman does not sit in an assembly, does not engage in business, and does not go to Kamboja.”
“Này Ānanda, phụ nữ hay sân hận; này Ānanda, phụ nữ hay ganh tỵ; này Ānanda, phụ nữ hay keo kiệt; này Ānanda, phụ nữ thiếu trí tuệ – này Ānanda, đây chính là nguyên nhân, đây chính là điều kiện, khiến phụ nữ không ngồi trong hội đồng, không điều hành công việc, không đi đến xứ Kamboja.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
853
Tassuddānaṃ –
The summary of this is:
Tóm tắt chương đó –
854
Padhānaṃ diṭṭhisappurisa, vadhukā dve ca honti aggāni;
Exertion, views, good person, two daughters-in-law, and the foremost;
Chánh cần, tà kiến, bậc thiện nhân, hai cô dâu là bậc tối thượng;
855
Kusināraacinteyyā, dakkhiṇā ca vaṇijjā kambojanti.
Kusinārā, the unthinkable, offerings, and trade in Kamboja.
Kusinārā, bất khả tư nghì, sự cúng dường và thương mại Kamboja.
856

(9) 4. Macalavaggo

(9) 4. Macala Vagga

(9) 4. Phẩm Macala

857
1. Pāṇātipātasuttaṃ
1. Discourse on Taking Life
1. Kinh Sát Sanh
858
81. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
“Monks, one endowed with four qualities is cast into hell as if brought and placed there.
81. “Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
One takes life, takes what is not given, engages in sexual misconduct, and speaks falsely – one endowed with these four qualities, monks, is cast into hell as if brought and placed there.
Người ấy sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói lời nói dối – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
859
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
“Monks, one endowed with four qualities is placed in heaven as if brought and placed there.
“Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
One abstains from taking life, abstains from taking what is not given, abstains from sexual misconduct, and abstains from false speech – one endowed with these four qualities, monks, is placed in heaven as if brought and placed there.”
Người ấy từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói lời nói dối – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
860
2. Musāvādasuttaṃ
2. Discourse on False Speech
2. Kinh Nói Dối
861
82. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
“Monks, one endowed with four qualities is cast into hell as if brought and placed there.
82. “Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco hoti, samphappalāpī hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
One speaks falsely, speaks divisively, speaks harshly, and engages in idle chatter – one endowed with these four qualities, monks, is cast into hell as if brought and placed there.
Người ấy nói lời nói dối, nói lời chia rẽ, nói lời thô ác, nói lời vô ích – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
862
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
“Monks, one endowed with four qualities is placed in heaven as if brought and placed there.
“Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
One abstains from false speech, abstains from divisive speech, abstains from harsh speech, and abstains from idle chatter – one endowed with these four qualities, monks, is placed in heaven as if brought and placed there.”
Người ấy từ bỏ nói lời nói dối, từ bỏ nói lời chia rẽ, từ bỏ nói lời thô ác, từ bỏ nói lời vô ích – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ Hai.
863
3. Avaṇṇārahasuttaṃ
3. Discourse on the Unworthy of Praise
3. Kinh Không Đáng Khen
864
83. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
“Monks, one endowed with four qualities is cast into hell as if brought and placed there.
83. “Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti, ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Without investigating and examining, one praises that which is unworthy of praise; without investigating and examining, one disparages that which is worthy of praise; without investigating and examining, one shows approval in a situation that should not inspire approval; without investigating and examining, one shows disapproval in a situation that should inspire approval – one endowed with these four qualities, monks, is cast into hell as if brought and placed there.
Không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà ca ngợi người không đáng ca ngợi; không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà chê bai người đáng ca ngợi; không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà biểu lộ sự hoan hỷ đối với điều không đáng hoan hỷ; không điều tra, không khảo sát kỹ lưỡng mà biểu lộ sự không hoan hỷ đối với điều đáng hoan hỷ – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
865
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
“Monks, one endowed with four qualities is placed in heaven as if brought and placed there.
“Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Having investigated and examined, one disparages that which is unworthy of praise; having investigated and examined, one praises that which is worthy of praise; having investigated and examined, one shows disapproval in a situation that should not inspire approval; having investigated and examined, one shows approval in a situation that should inspire approval – one endowed with these four qualities, monks, is placed in heaven as if brought and placed there.”
Điều tra, khảo sát kỹ lưỡng mà chê bai người không đáng ca ngợi; điều tra, khảo sát kỹ lưỡng mà ca ngợi người đáng ca ngợi; điều tra, khảo sát kỹ lưỡng mà biểu lộ sự không hoan hỷ đối với điều không đáng hoan hỷ; điều tra, khảo sát kỹ lưỡng mà biểu lộ sự hoan hỷ đối với điều đáng hoan hỷ – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ Ba.
866
4. Kodhagarusuttaṃ
4. Discourse on Prioritizing Anger
4. Kinh Tôn Trọng Sân Hận
867
84. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
“Monks, one endowed with four qualities is cast into hell as if brought and placed there.
84. “Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Kodhagaru hoti na saddhammagaru, makkhagaru hoti na saddhammagaru, lābhagaru hoti na saddhammagaru, sakkāragaru hoti na saddhammagaru – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
One prioritizes anger, not the Dhamma; one prioritizes hypocrisy, not the Dhamma; one prioritizes gain, not the Dhamma; one prioritizes honor, not the Dhamma – one endowed with these four qualities, monks, is cast into hell as if brought and placed there.
Người ấy tôn trọng sân hận chứ không tôn trọng Chánh Pháp; tôn trọng sự phỉ báng chứ không tôn trọng Chánh Pháp; tôn trọng lợi lộc chứ không tôn trọng Chánh Pháp; tôn trọng sự cung kính chứ không tôn trọng Chánh Pháp – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt xuống.
868
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
“Monks, one endowed with four qualities is placed in heaven as if brought and placed there.
“Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn pháp nào?
Saddhammagaru hoti na kodhagaru, saddhammagaru hoti na makkhagaru, saddhammagaru hoti na lābhagaru, saddhammagaru hoti na sakkāragaru – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
He is respectful of the Dhamma, not of anger; he is respectful of the Dhamma, not of disparagement; he is respectful of the Dhamma, not of gain; he is respectful of the Dhamma, not of honor. Endowed with these four qualities, bhikkhus, he is placed in heaven as if brought there.”
Người ấy tôn trọng Chánh Pháp chứ không tôn trọng sân hận; tôn trọng Chánh Pháp chứ không tôn trọng sự phỉ báng; tôn trọng Chánh Pháp chứ không tôn trọng lợi lộc; tôn trọng Chánh Pháp chứ không tôn trọng sự cung kính – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, thì sẽ bị đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt xuống.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ Tư.
869
5. Tamotamasuttaṃ
5. Discourse on Darkness to Darkness
5. Kinh Từ Tối Tăm Đến Tối Tăm
870
85. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
85. “Bhikkhus, these four types of individuals exist, are found in the world.
85. “Này các Tỳ-khưu, có bốn hạng người hiện hữu, tồn tại trên đời.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạng người nào?
Tamo tamaparāyaṇo* , tamo jotiparāyaṇo, joti tamaparāyaṇo, joti jotiparāyaṇo.
One who is dark and bound for darkness, one who is dark and bound for light, one who is light and bound for darkness, one who is light and bound for light.
Từ tối tăm đến tối tăm, từ tối tăm đến ánh sáng, từ ánh sáng đến tối tăm, từ ánh sáng đến ánh sáng.
871
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo tamo hoti tamaparāyaṇo?
“And how, bhikkhus, is an individual dark and bound for darkness?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người từ tối tăm đến tối tăm?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo nīce kule paccājāto hoti – caṇḍālakule vā venakule vā nesādakule vā rathakārakule vā pukkusakule vā dalidde appannapānabhojane kasiravuttike, yattha kasirena ghāsacchādo labbhati.
Here, bhikkhus, a certain individual is reborn into a low family—a caṇḍāla family, a bamboo-worker family, a hunter family, a cart-maker family, or a scavenger family—poor, with little food and drink, living a miserable life, where food and clothing are obtained with difficulty.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một người nào đó sanh vào gia đình hạ tiện – như gia đình người Chiên-đà-la, gia đình người đan tre, gia đình người đánh cá, gia đình người thợ xe, gia đình người quét rác, là gia đình nghèo khổ, ít thức ăn thức uống, khó khăn trong sinh kế, nơi mà việc kiếm miếng ăn manh áo thật vất vả.
So ca hoti dubbaṇṇo duddasiko okoṭimako bavhābādho kāṇo vā kuṇī vā khañjo vā pakkhahato vā, na lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
And he is ugly, unsightly, deformed, afflicted with many diseases, blind or crippled or lame or paralyzed, and he does not obtain food, drink, clothing, vehicles, garlands, perfumes, ointments, beds, dwellings, or lamps.
Người ấy lại có thân hình xấu xí, khó coi, ốm yếu, nhiều bệnh tật, bị mù, hoặc bị què, hoặc bị thọt, hoặc bị liệt nửa người, không được lợi lộc về thức ăn, thức uống, y phục, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, dầu thoa, chỗ nằm, chỗ ở, đèn đóm.
So kāyena duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ carati.
He performs misconduct by body, performs misconduct by speech, performs misconduct by mind.
Người ấy hành ác hạnh bằng thân, hành ác hạnh bằng lời, hành ác hạnh bằng ý.
So kāyena duccaritaṃ caritvā, vācāya duccaritaṃ caritvā, manasā duccaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Having performed misconduct by body, having performed misconduct by speech, having performed misconduct by mind, with the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Sau khi hành ác hạnh bằng thân, hành ác hạnh bằng lời, hành ác hạnh bằng ý, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cõi đọa xứ, ác thú, khổ cảnh, địa ngục.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo tamo hoti tamaparāyaṇo.
It is in this way, bhikkhus, that an individual is dark and bound for darkness.
Này các Tỳ-khưu, như vậy là một người từ tối tăm đến tối tăm.
872
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo tamo hoti jotiparāyaṇo?
“And how, bhikkhus, is an individual dark and bound for light?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người từ tối tăm đến ánh sáng?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo nīce kule paccājāto hoti – caṇḍālakule vā venakule vā nesādakule vā rathakārakule vā pukkusakule vā dalidde appannapānabhojane kasiravuttike, yattha kasirena ghāsacchādo labbhati; so ca hoti dubbaṇṇo duddasiko okoṭimako bavhābādho kāṇo vā kuṇī vā khañjo vā pakkhahato vā na lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
Here, bhikkhus, a certain individual is reborn into a low family—a caṇḍāla family, a bamboo-worker family, a hunter family, a cart-maker family, or a scavenger family—poor, with little food and drink, living a miserable life, where food and clothing are obtained with difficulty; and he is ugly, unsightly, deformed, afflicted with many diseases, blind or crippled or lame or paralyzed, and he does not obtain food, drink, clothing, vehicles, garlands, perfumes, ointments, beds, dwellings, or lamps.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một người nào đó sanh vào gia đình hạ tiện – như gia đình người Chiên-đà-la, gia đình người đan tre, gia đình người đánh cá, gia đình người thợ xe, gia đình người quét rác, là gia đình nghèo khổ, ít thức ăn thức uống, khó khăn trong sinh kế, nơi mà việc kiếm miếng ăn manh áo thật vất vả; người ấy lại có thân hình xấu xí, khó coi, ốm yếu, nhiều bệnh tật, bị mù, hoặc bị què, hoặc bị thọt, hoặc bị liệt nửa người, không được lợi lộc về thức ăn, thức uống, y phục, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, dầu thoa, chỗ nằm, chỗ ở, đèn đóm.
So kāyena sucaritaṃ carati, vācāya sucaritaṃ carati, manasā sucaritaṃ carati.
He performs good conduct by body, performs good conduct by speech, performs good conduct by mind.
Người ấy hành thiện hạnh bằng thân, hành thiện hạnh bằng lời, hành thiện hạnh bằng ý.
So kāyena sucaritaṃ caritvā, vācāya sucaritaṃ caritvā, manasā sucaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Having performed good conduct by body, having performed good conduct by speech, having performed good conduct by mind, with the breaking up of the body, after death, he reappears in a good destination, a heavenly world.
Sau khi hành thiện hạnh bằng thân, hành thiện hạnh bằng lời, hành thiện hạnh bằng ý, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào thiện thú, cõi trời.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo tamo hoti jotiparāyaṇo.
It is in this way, bhikkhus, that an individual is dark and bound for light.
Này các Tỳ-khưu, như vậy là một người từ tối tăm đến ánh sáng.
873
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo joti hoti tamaparāyaṇo?
“And how, bhikkhus, is an individual light and bound for darkness?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người từ ánh sáng đến tối tăm?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ucce kule paccājāto hoti – khattiyamahāsālakule vā brāhmaṇamahāsālakule vā gahapatimahāsālakule vā aḍḍhe mahaddhane mahābhoge pahūtajātarūparajate pahūtavittūpakaraṇe pahūtadhanadhaññe; so ca hoti abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato, lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
Here, bhikkhus, a certain individual is reborn into a high family—a wealthy khattiya family, or a wealthy brahmin family, or a wealthy householder family—rich, with great wealth, with great possessions, with abundant gold and silver, with abundant means of subsistence, with abundant grain and treasure; and he is handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion, and he obtains food, drink, clothing, vehicles, garlands, perfumes, ointments, beds, dwellings, and lamps.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, có một số người được sinh ra trong gia đình cao quý – hoặc trong gia đình đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hoặc trong gia đình đại gia chủ Bà-la-môn, hoặc trong gia đình đại gia chủ gia chủ, giàu có, tài sản lớn, nhiều của cải, nhiều vàng bạc, nhiều tài sản và của cải, nhiều lúa gạo; người ấy lại có dung mạo đẹp đẽ, dễ nhìn, đáng ưa, đầy đủ vẻ đẹp tối thượng của sắc tướng, được hưởng thức ăn, đồ uống, y phục, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, dầu xoa, giường nằm, chỗ ở, và đèn đóm.
So kāyena duccaritaṃ carati, vācāya duccaritaṃ carati, manasā duccaritaṃ carati.
He performs misconduct by body, performs misconduct by speech, performs misconduct by mind.
Người ấy thực hành ác hạnh bằng thân, thực hành ác hạnh bằng lời, thực hành ác hạnh bằng ý.
So kāyena duccaritaṃ caritvā, vācāya duccaritaṃ caritvā, manasā duccaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Having performed misconduct by body, having performed misconduct by speech, having performed misconduct by mind, with the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Sau khi thực hành ác hạnh bằng thân, thực hành ác hạnh bằng lời, thực hành ác hạnh bằng ý, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi khổ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo joti hoti tamaparāyaṇo.
It is in this way, bhikkhus, that an individual is light and bound for darkness.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy là ánh sáng nhưng có chỗ đến là bóng tối.
874
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo joti hoti jotiparāyaṇo?
“And how, bhikkhus, is an individual light and bound for light?
“Và này các Tỳ-kheo, người như thế nào là ánh sáng và có chỗ đến là ánh sáng?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ucce kule paccājāto hoti – khattiyamahāsālakule vā brāhmaṇamahāsālakule vā gahapatimahāsālakule vā aḍḍhe mahaddhane mahābhoge pahūtajātarūparajate pahūtavittūpakaraṇe pahūtadhanadhaññe; so ca hoti abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato, lābhī annassa pānassa vatthassa yānassa mālāgandhavilepanassa seyyāvasathapadīpeyyassa.
Here, bhikkhus, a certain individual is reborn into a high family – a family of wealthy Khattiyas, or a family of wealthy Brahmins, or a family of wealthy householders; one who is rich, of great wealth, of great possessions, with abundant gold and silver, with abundant goods and chattels, with abundant grain; and he is handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion, and obtains food, drink, clothing, vehicles, garlands, perfumes, and unguents, beds, dwellings, and lamps.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, có một số người được sinh ra trong gia đình cao quý – hoặc trong gia đình đại gia chủ Sát-đế-lỵ, hoặc trong gia đình đại gia chủ Bà-la-môn, hoặc trong gia đình đại gia chủ gia chủ, giàu có, tài sản lớn, nhiều của cải, nhiều vàng bạc, nhiều tài sản và của cải, nhiều lúa gạo; người ấy lại có dung mạo đẹp đẽ, dễ nhìn, đáng ưa, đầy đủ vẻ đẹp tối thượng của sắc tướng, được hưởng thức ăn, đồ uống, y phục, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, dầu xoa, giường nằm, chỗ ở, và đèn đóm.
So kāyena sucaritaṃ carati, vācāya sucaritaṃ carati, manasā sucaritaṃ carati.
He practices good conduct in body, good conduct in speech, and good conduct in mind.
Người ấy thực hành thiện hạnh bằng thân, thực hành thiện hạnh bằng lời, thực hành thiện hạnh bằng ý.
So kāyena sucaritaṃ caritvā, vācāya sucaritaṃ caritvā, manasā sucaritaṃ caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Having practiced good conduct in body, good conduct in speech, and good conduct in mind, after the dissolution of the body, after death, he reappears in a good destination, a heavenly world.
Sau khi thực hành thiện hạnh bằng thân, thực hành thiện hạnh bằng lời, thực hành thiện hạnh bằng ý, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi lành, cõi trời.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo joti hoti jotiparāyaṇo.
Thus, bhikkhus, an individual is a light, with light as their destination.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy là ánh sáng và có chỗ đến là ánh sáng.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These, bhikkhus, are the four individuals existing and found in the world.
Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
875
6. Oṇatoṇatasuttaṃ
6. Oṇatoṇatasutta — The Down-and-Down Sutta
6. Kinh Oṇatoṇata
876
86. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“Bhikkhus, these four individuals exist and are found in the world.
86. “Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạng nào?
Oṇatoṇato, oṇatuṇṇato, uṇṇatoṇato, uṇṇatuṇṇato.
The down-and-down, the down-and-up, the up-and-down, the up-and-up.
Người thấp kém và thấp kém, người thấp kém nhưng cao thượng, người cao thượng nhưng thấp kém, người cao thượng và cao thượng.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti* .
These, bhikkhus, are the four individuals existing and found in the world.”
Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
877
7. Puttasuttaṃ
7. Puttasutta — The Son Sutta
7. Kinh Putra
878
87. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“Bhikkhus, these four individuals exist and are found in the world.
87. “Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạng nào?
Samaṇamacalo, samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
An immovable recluse, a lotus-like recluse, a water-lily-like recluse, and a delicate recluse among recluses.
Sa-môn bất động, Sa-môn hoa sen trắng, Sa-môn hoa sen hồng, Sa-môn vi tế trong các Sa-môn.
879
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti?
“And how, bhikkhus, is an individual an immovable recluse?
“Và này các Tỳ-kheo, người như thế nào là Sa-môn bất động?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sekho hoti pāṭipado* ; anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is a trainee, one on the path, who dwells aspiring for the unsurpassed security from bondage.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo là bậc Hữu học, đang trên đường tu tập; vị ấy sống mong cầu sự an ổn vô thượng khỏi ách nạn.
Seyyathāpi, bhikkhave, rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto ābhiseko anabhisitto macalappatto; evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sekho hoti pāṭipado, anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno viharati.
Just as, bhikkhus, the eldest son of an anointed Khattiya king, though not yet anointed, is destined for anointment; even so, bhikkhus, a bhikkhu is a trainee, one on the path, who dwells aspiring for the unsurpassed security from bondage.
Ví như, này các Tỳ-kheo, một vị thái tử kế vị của một vị vua Sát-đế-lỵ đã được quán đảnh, chưa được quán đảnh nhưng đã đạt đến vị trí bất động; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo là bậc Hữu học, đang trên đường tu tập, vị ấy sống mong cầu sự an ổn vô thượng khỏi ách nạn.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
Thus, bhikkhus, an individual is an immovable recluse.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy là Sa-môn bất động.
880
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
“And how, bhikkhus, is an individual a lotus-like recluse?
“Và này các Tỳ-kheo, người như thế nào là Sa-môn hoa sen trắng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati, no ca kho aṭṭha vimokkhe kāyena phusitvā viharati* .
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the taints, by his own direct knowledge, realizes, enters, and dwells in the taintless liberation of mind and liberation by wisdom in this very life, but does not touch and dwell in the eight liberations with his body.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo, do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại, nhưng vị ấy không chạm đến tám giải thoát bằng thân.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
Thus, bhikkhus, an individual is a lotus-like recluse.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy là Sa-môn hoa sen trắng.
881
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
“And how, bhikkhus, is an individual a water-lily-like recluse?
“Và này các Tỳ-kheo, người như thế nào là Sa-môn hoa sen hồng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati, aṭṭha ca vimokkhe kāyena phusitvā viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the taints, by his own direct knowledge, realizes, enters, and dwells in the taintless liberation of mind and liberation by wisdom in this very life, and also touches and dwells in the eight liberations with his body.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo, do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại, và vị ấy cũng chạm đến tám giải thoát bằng thân.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
Thus, bhikkhus, an individual is a water-lily-like recluse.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy là Sa-môn hoa sen hồng.
882
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
“And how, bhikkhus, is an individual a delicate recluse among recluses?
“Và này các Tỳ-kheo, người như thế nào là Sa-môn vi tế trong các Sa-môn?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito.
Here, bhikkhus, a bhikkhu mostly uses robes when asked, rarely when not asked; mostly uses almsfood when asked, rarely when not asked; mostly uses lodging when asked, rarely when not asked; mostly uses requisites for the sick and medicine when asked, rarely when not asked.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo thường xuyên thọ dụng y phục khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng vật thực khất thực khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng chỗ ở khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng thuốc men trị bệnh khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu.
Yehi kho pana sabrahmacārīhi saddhiṃ viharati, tyassa* manāpeneva bahulaṃ kāyakammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva bahulaṃ upahāraṃ upaharanti, appaṃ amanāpaṃ.
And with those fellow practitioners with whom he dwells, they mostly treat him with agreeable bodily actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable verbal actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable mental actions, rarely with disagreeable ones; they mostly offer him agreeable gifts, rarely disagreeable ones.
Những vị đồng phạm hạnh sống cùng với vị ấy, phần lớn đối xử với vị ấy bằng hành động thân thiện, ít khi bằng hành động không thân thiện; phần lớn đối xử với vị ấy bằng hành động lời nói thân thiện, ít khi bằng hành động lời nói không thân thiện; phần lớn đối xử với vị ấy bằng hành động ý nghĩ thân thiện, ít khi bằng hành động ý nghĩ không thân thiện; phần lớn dâng cúng những vật phẩm dễ chịu, ít khi dâng cúng những vật phẩm không dễ chịu.
Yāni kho pana tāni vedayitāni pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā kammavipākajāni vā, tāni panassa na bahudeva uppajjanti.
And those feelings that arise from bile, or from phlegm, or from wind, or from a combination of humours, or from changes in season, or from improper care, or from external assault, or from kamma-vipāka—these do not arise in him very often.
Những cảm thọ phát sinh do mật, do đàm, do phong, do sự kết hợp của chúng, do sự thay đổi thời tiết, do sự không điều hòa trong sinh hoạt, do sự tấn công của ngoại cảnh, hoặc do quả của nghiệp, những cảm thọ ấy không thường xuyên phát sinh nơi vị ấy.
Appābādho hoti.
He is free from illness.
Vị ấy ít bệnh tật.
Catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
He is a frequent obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which are mental accomplishments providing a pleasant abiding in this very life. With the destruction of the āsavas, he enters and dwells in the Stainless Liberation of Mind and Liberation through Wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Vị ấy dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền thuộc tâm siêu việt, là những sự an trú hạnh phúc ngay trong hiện tại, và do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
In this way, bhikkhus, a person is a tender ascetic among ascetics.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy là Sa-môn vi tế trong các Sa-môn.
883
‘‘Yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti.
“If, bhikkhus, one were to rightly say of someone, ‘He is a tender ascetic among ascetics,’ it is of me that one would rightly say, ‘He is a tender ascetic among ascetics.’
“Này các Tỳ-kheo, nếu có ai nói đúng về ‘Sa-môn vi tế trong các Sa-môn’, thì chính ta, này các Tỳ-kheo, là người mà người ấy nói đúng về ‘Sa-môn vi tế trong các Sa-môn’.
Ahañhi, bhikkhave, yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito.
For I, bhikkhus, for the most part use robes when asked, rarely when not asked; for the most part use almsfood when asked, rarely when not asked; for the most part use lodging when asked, rarely when not asked; for the most part use medicinal requisites for the sick when asked, rarely when not asked.
Vì ta, này các Tỳ-kheo, thường xuyên thọ dụng y phục khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng vật thực khất thực khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng chỗ ở khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng thuốc men trị bệnh khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu.
Yehi kho pana bhikkhūhi saddhiṃ viharāmi te me manāpeneva bahulaṃ kāyakammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva bahulaṃ upahāraṃ upaharanti, appaṃ amanāpaṃ.
And those bhikkhus with whom I dwell, for the most part treat me with pleasant bodily actions, rarely with unpleasant ones; for the most part treat me with pleasant verbal actions, rarely with unpleasant ones; for the most part treat me with pleasant mental actions, rarely with unpleasant ones; for the most part offer me pleasant offerings, rarely unpleasant ones.
Những Tỳ-kheo sống cùng với ta, phần lớn đối xử với ta bằng hành động thân thiện, ít khi bằng hành động không thân thiện; phần lớn đối xử với ta bằng hành động lời nói thân thiện, ít khi bằng hành động lời nói không thân thiện; phần lớn đối xử với ta bằng hành động ý nghĩ thân thiện, ít khi bằng hành động ý nghĩ không thân thiện; phần lớn dâng cúng những vật phẩm dễ chịu, ít khi dâng cúng những vật phẩm không dễ chịu.
Yāni kho pana tāni vedayitāni pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā kammavipākajāni vā, tāni me na bahudeva uppajjanti.
And those feelings that arise from bile, or from phlegm, or from wind, or from a combination of humours, or from changes in season, or from improper care, or from external assault, or from kamma-vipāka—these do not arise in me very often.
Những cảm thọ khởi lên do mật, hay do đàm, hay do phong, hay do sự hòa hợp (của mật, đàm, phong), hay do biến đổi thời tiết, hay do cách dưỡng sinh không đúng, hay do sự tấn công bên ngoài, hay do quả nghiệp, những cảm thọ ấy không khởi lên nhiều nơi tôi.
Appābādhohamasmi.
I am free from illness.
Tôi ít bệnh tật.
Catunnaṃ kho panasmi jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharāmi.
And I am a frequent obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which are mental accomplishments providing a pleasant abiding in this very life. With the destruction of the āsavas, I enter and dwell in the Stainless Liberation of Mind and Liberation through Wisdom, having realized it for myself with direct knowledge in this very life.
Tôi là người dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm siêu xuất, mang lại an lạc ngay trong hiện tại; do sự diệt tận các lậu hoặc, tôi tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm không lậu hoặc, giải thoát tuệ không lậu hoặc ngay trong hiện tại.
884
‘‘Yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti.
“If, bhikkhus, one were to rightly say of someone, ‘He is a tender ascetic among ascetics,’ it is of me that one would rightly say, ‘He is a tender ascetic among ascetics.’
Này các Tỳ-kheo, nếu có người muốn nói đúng về “vị Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn”, thì người ấy phải nói đúng về Ta là “vị Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn”.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These four persons, bhikkhus, are found existing in the world.”
Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt trên đời.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Bài kinh thứ bảy.
885
8. Saṃyojanasuttaṃ
8. Saṃyojana Sutta
8. Kinh Saṃyojana (Kiết sử)
886
88. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
88. “Bhikkhus, these four persons are found existing in the world.
88. Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt trên đời.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạng nào?
Samaṇamacalo, samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
The Immovable Ascetic, the Lotus Ascetic, the Water-lily Ascetic, and the Tender Ascetic among ascetics.
Sa-môn bất động, Sa-môn hoa sen trắng, Sa-môn hoa sen hồng, Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn.
887
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo* samaṇamacalo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person an Immovable Ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn bất động?
Idha, bhikkhave, bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the three fetters, is a stream-enterer, not subject to downfall, certain of liberation, bound for enlightenment.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo do đoạn tận ba kiết sử, trở thành bậc Dự Lưu, không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ đạt giác ngộ.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
In this way, bhikkhus, a person is an Immovable Ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn bất động.
888
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a Lotus Ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn hoa sen trắng?
Idha bhikkhave, bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā, rāgadosamohānaṃ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the three fetters, and with the attenuation of lust, hatred, and delusion, is a once-returner, who, having come to this world just once more, will make an end of suffering.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo do đoạn tận ba kiết sử, do tham, sân, si giảm thiểu, trở thành bậc Nhất Lai, chỉ một lần nữa trở lại thế giới này rồi chấm dứt khổ đau.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
In this way, bhikkhus, a person is a Lotus Ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn hoa sen trắng.
889
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a Water-lily Ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn hoa sen hồng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the five lower fetters, is an apparitional rebirth, one who attains final Nibbāna there, not liable to return from that world.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo do đoạn tận năm hạ phần kiết sử, trở thành bậc Hóa Sinh, nhập Niết-bàn tại đó, không còn trở lại thế giới này nữa.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
In this way, bhikkhus, a person is a Water-lily Ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn hoa sen hồng.
890
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a Tender Ascetic among ascetics?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, by the destruction of the āsavas, having realized for himself with direct knowledge the taintless liberation of mind and liberation through wisdom, enters upon and abides in it in this very life.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo do đoạn tận các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm không lậu hoặc, giải thoát tuệ không lậu hoặc ngay trong hiện tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is a tender ascetic among ascetics.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These four persons, bhikkhus, exist and are found in the world.
Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt trên đời.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Bài kinh thứ tám.
891
9. Sammādiṭṭhisuttaṃ
9. Discourse on Right View
9. Kinh Sammādiṭṭhi (Chánh kiến)
892
89. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
89. “These four persons, bhikkhus, exist and are found in the world.
89. Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt trên đời.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạng nào?
Samaṇamacalo, samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
The Immovable Ascetic, the Lotus Ascetic, the Water-Lily Ascetic, and the Tender Ascetic among ascetics.
Sa-môn bất động, Sa-môn hoa sen trắng, Sa-môn hoa sen hồng, Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn.
893
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person an immovable ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn bất động?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sammādiṭṭhiko hoti, sammāsaṅkappo hoti, sammāvāco hoti, sammākammanto hoti, sammāājīvo hoti, sammāvāyāmo hoti, sammāsati* hoti, sammāsamādhi* hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has right view, right intention, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, and right concentration.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh ngữ, có chánh nghiệp, có chánh mạng, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is an immovable ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn bất động.
894
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a lotus ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn hoa sen trắng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sammādiṭṭhiko hoti, sammāsaṅkappo hoti, sammāvāco hoti, sammākammanto hoti, sammāājīvo hoti, sammāvāyāmo hoti, sammāsati hoti, sammāsamādhi hoti, sammāñāṇī hoti, sammāvimutti* hoti, no ca kho aṭṭha vimokkhe kāyena phusitvā viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has right view, right intention, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration, right knowledge, and right liberation, but does not abide having touched the eight liberations with the body.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh ngữ, có chánh nghiệp, có chánh mạng, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có chánh trí, có chánh giải thoát, nhưng không an trú, chạm đến tám giải thoát bằng thân.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is a lotus ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn hoa sen trắng.
895
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a water-lily ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn hoa sen hồng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sammādiṭṭhiko hoti…pe… sammāvimutti hoti, aṭṭha ca vimokkhe kāyena phusitvā viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has right view… he has right liberation, and he abides having touched the eight liberations with the body.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có chánh kiến… (như trên)… có chánh giải thoát, và an trú, chạm đến tám giải thoát bằng thân.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is a water-lily ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn hoa sen hồng.
896
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a tender ascetic among ascetics?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito…pe… yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu mostly uses robes when asked, rarely when not asked… indeed, bhikkhus, if one were to rightly say ‘a tender ascetic among ascetics,’ it is me, bhikkhus, that one would rightly call ‘a tender ascetic among ascetics.’
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo thường xuyên thọ dụng y phục được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu… Này các Tỳ-kheo, nếu có người muốn nói đúng về “vị Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn”, thì người ấy phải nói đúng về Ta là “vị Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn”.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These four persons, bhikkhus, exist and are found in the world.”
Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt trên đời.
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
897
10. Khandhasuttaṃ
10. Discourse on Aggregates
10. Kinh Khandha (Uẩn)
898
90. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
90. “These four persons, bhikkhus, exist and are found in the world.
90. Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt trên đời.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạng nào?
Samaṇamacalo, samaṇapuṇḍarīko, samaṇapadumo, samaṇesu samaṇasukhumālo.
The Immovable Ascetic, the Lotus Ascetic, the Water-Lily Ascetic, and the Tender Ascetic among ascetics.
Sa-môn bất động, Sa-môn hoa sen trắng, Sa-môn hoa sen hồng, Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn.
899
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person an immovable ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn bất động?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sekho hoti appattamānaso, anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is a trainee, one who has not attained his mind’s goal, aspiring to the unsurpassed security from bondage.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo là bậc Hữu học, tâm chưa đạt đến (mục tiêu), đang mong cầu sự an ổn vô thượng khỏi ách buộc.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇamacalo hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is an immovable ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn bất động.
900
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a lotus ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn hoa sen trắng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcasu upādānakkhandhesu udayabbayānupassī viharati – ‘iti rūpaṃ, iti rūpassa samudayo, iti rūpassa atthaṅgamo; iti vedanā…pe… iti saññā…pe… iti saṅkhārā…pe… iti viññāṇaṃ, iti viññāṇassa samudayo, iti viññāṇassa atthaṅgamo’ti; no ca kho aṭṭha vimokkhe kāyena phusitvā viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu abides contemplating the rise and fall in the five aggregates subject to clinging: ‘Such is form, such is the origin of form, such is the disappearance of form; such is feeling… such is perception… such are volitional formations… such is consciousness, such is the origin of consciousness, such is the disappearance of consciousness’; but he does not abide having touched the eight liberations with the body.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo an trú quán chiếu sự sinh diệt của năm thủ uẩn: ‘Đây là sắc, đây là sự tập khởi của sắc, đây là sự diệt tận của sắc; đây là thọ… (như trên)… đây là tưởng… (như trên)… đây là hành… (như trên)… đây là thức, đây là sự tập khởi của thức, đây là sự diệt tận của thức’; nhưng không an trú, chạm đến tám giải thoát bằng thân.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapuṇḍarīko hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is a lotus ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn hoa sen trắng.
901
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a water-lily ascetic?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn hoa sen hồng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcasu upādānakkhandhesu udayabbayānupassī viharati – ‘iti rūpaṃ, iti rūpassa samudayo, iti rūpassa atthaṅgamo; iti vedanā…pe… iti saññā…pe… iti saṅkhārā…pe… iti viññāṇaṃ, iti viññāṇassa samudayo, iti viññāṇassa atthaṅgamo’ti; aṭṭha ca vimokkhe kāyena phusitvā viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu abides contemplating the rise and fall in the five aggregates subject to clinging: ‘Such is form, such is the origin of form, such is the disappearance of form; such is feeling… such is perception… such are volitional formations… such is consciousness, such is the origin of consciousness, such is the disappearance of consciousness’; and he abides having touched the eight liberations with the body.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo an trú quán chiếu sự sinh diệt của năm thủ uẩn: ‘Đây là sắc, đây là sự tập khởi của sắc, đây là sự diệt tận của sắc; đây là thọ… (như trên)… đây là tưởng… (như trên)… đây là hành… (như trên)… đây là thức, đây là sự tập khởi của thức, đây là sự diệt tận của thức’; và an trú, chạm đến tám giải thoát bằng thân.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo samaṇapadumo hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is a water-lily ascetic.
Này các Tỳ-kheo, một người như vậy được gọi là Sa-môn hoa sen hồng.
902
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo samaṇesu samaṇasukhumālo hoti?
“And how, bhikkhus, is a person a tender ascetic among ascetics?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là một người được gọi là Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito…pe… mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya samaṇesu samaṇasukhumāloti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu mostly uses robes when requested, rarely when unrequested… One speaking rightly of me, bhikkhus, would call me the delicate samaṇa among samaṇas.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo thường xuyên thọ dụng y phục được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu… Ta chính là người mà, này các Tỳ-kheo, nếu có người muốn nói đúng về “vị Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn”, thì người ấy phải nói đúng về Ta là “vị Sa-môn thanh tịnh nhất trong các Sa-môn”.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These four individuals, bhikkhus, exist and are found in the world.
Này các Tỳ-kheo, bốn hạng người này hiện hữu, có mặt trên đời.
Dasamaṃ.
The tenth.
Bài kinh thứ mười.
903
Tassuddānaṃ –
Its summary –
Tóm tắt các bài kinh:
904
Pāṇātipāto ca musā, avaṇṇakodhatamoṇatā;
Taking life and false speech, dispraise, anger, darkness, humility;
Sát sinh và nói dối, lời ác và giận dữ, ngu si và hạ liệt;
905
Putto saṃyojanañceva, diṭṭhi khandhena te dasāti.
Son, and fetters, views, with aggregates—these are the ten.
Con trai, kiết sử, kiến chấp và uẩn – đó là mười bài kinh.
906

(10) 5. Asuravaggo

(10) 5. The Asura Chapter

(10) 5. Phẩm Asura

907
1. Asurasuttaṃ
1. Asura Sutta
1. Kinh Asura
908
91. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
91. “These four individuals, bhikkhus, exist and are found in the world.
91. ‘‘Này chư Tỳ-kheo, có bốn hạng người hiện hữu, có mặt trên đời.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Asuro asuraparivāro, asuro devaparivāro, devo asuraparivāro, devo devaparivāro.
An asura with an asura retinue, an asura with a deva retinue, a deva with an asura retinue, a deva with a deva retinue.
Một A-tu-la có đoàn tùy tùng A-tu-la, một A-tu-la có đoàn tùy tùng chư Thiên, một chư Thiên có đoàn tùy tùng A-tu-la, một chư Thiên có đoàn tùy tùng chư Thiên.
909
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo asuro hoti asuraparivāro?
“And how, bhikkhus, is an individual an asura with an asura retinue?
‘‘Và này chư Tỳ-kheo, một người là A-tu-la có đoàn tùy tùng A-tu-la như thế nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dussīlo hoti pāpadhammo, parisāpissa hoti dussīlā pāpadhammā.
Here, bhikkhus, a certain individual is immoral and of evil character, and their assembly is also immoral and of evil character.
Ở đây, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó là kẻ phạm giới, có ác pháp, và đoàn tùy tùng của người ấy cũng là kẻ phạm giới, có ác pháp.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo asuro hoti asuraparivāro.
It is in this way, bhikkhus, that an individual is an asura with an asura retinue.
Này chư Tỳ-kheo, một người là A-tu-la có đoàn tùy tùng A-tu-la là như vậy.
910
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo asuro hoti devaparivāro?
“And how, bhikkhus, is an individual an asura with a deva retinue?
‘‘Và này chư Tỳ-kheo, một người là A-tu-la có đoàn tùy tùng chư Thiên như thế nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo dussīlo hoti pāpadhammo, parisā ca khvassa hoti sīlavatī kalyāṇadhammā.
Here, bhikkhus, a certain individual is immoral and of evil character, but their assembly is virtuous and of good character.
Ở đây, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó là kẻ phạm giới, có ác pháp, nhưng đoàn tùy tùng của người ấy lại là người trì giới, có thiện pháp.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo asuro hoti devaparivāro.
It is in this way, bhikkhus, that an individual is an asura with a deva retinue.
Này chư Tỳ-kheo, một người là A-tu-la có đoàn tùy tùng chư Thiên là như vậy.
911
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo devo hoti asuraparivāro?
“And how, bhikkhus, is an individual a deva with an asura retinue?
‘‘Và này chư Tỳ-kheo, một người là chư Thiên có đoàn tùy tùng A-tu-la như thế nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sīlavā hoti kalyāṇadhammo, parisā ca khvassa hoti dussīlā pāpadhammā.
Here, bhikkhus, a certain individual is virtuous and of good character, but their assembly is immoral and of evil character.
Ở đây, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó là người trì giới, có thiện pháp, nhưng đoàn tùy tùng của người ấy lại là kẻ phạm giới, có ác pháp.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo devo hoti asuraparivāro.
It is in this way, bhikkhus, that an individual is a deva with an asura retinue.
Này chư Tỳ-kheo, một người là chư Thiên có đoàn tùy tùng A-tu-la là như vậy.
912
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo devo hoti devaparivāro?
“And how, bhikkhus, is an individual a deva with a deva retinue?
‘‘Và này chư Tỳ-kheo, một người là chư Thiên có đoàn tùy tùng chư Thiên như thế nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sīlavā hoti kalyāṇadhammo, parisāpissa hoti sīlavatī kalyāṇadhammā.
Here, bhikkhus, a certain individual is virtuous and of good character, and their assembly is also virtuous and of good character.
Ở đây, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó là người trì giới, có thiện pháp, và đoàn tùy tùng của người ấy cũng là người trì giới, có thiện pháp.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo devo hoti, devaparivāro.
It is in this way, bhikkhus, that an individual is a deva with a deva retinue.
Này chư Tỳ-kheo, một người là chư Thiên có đoàn tùy tùng chư Thiên là như vậy.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These four individuals, bhikkhus, exist and are found in the world.”
Này chư Tỳ-kheo, đây là bốn hạng người hiện hữu, có mặt trên đời.’’
Paṭhamaṃ.
The first.
Bài kinh thứ nhất.
913
2. Paṭhamasamādhisuttaṃ
2. First Samādhi Sutta
2. Kinh Samādhi thứ nhất
914
92. ‘‘Cattārome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
92. “These four individuals, bhikkhus, exist and are found in the world.
92. ‘‘Này chư Tỳ-kheo, có bốn hạng người hiện hữu, có mặt trên đời.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī hoti ajjhattaṃ cetosamathassa, na lābhī adhipaññādhammavipassanāya.
Here, bhikkhus, a certain individual is an obtainer of internal mental tranquility (ajjhattaṃ cetosamatha), but not an obtainer of higher wisdom in insight into phenomena (adhipaññādhammavipassanā).
Ở đây, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó đạt được sự an tịnh nội tâm (ajjhattaṃ cetosamatha), nhưng không đạt được tuệ quán pháp cao thượng (adhipaññādhammavipassanā).
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī hoti adhipaññādhammavipassanāya, na lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa.
But here, bhikkhus, a certain individual is an obtainer of higher wisdom in insight into phenomena, but not an obtainer of internal mental tranquility.
Lại nữa, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó đạt được tuệ quán pháp cao thượng, nhưng không đạt được sự an tịnh nội tâm.
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo na ceva lābhī hoti ajjhattaṃ cetosamathassa na ca lābhī adhipaññādhammavipassanāya.
But here, bhikkhus, a certain individual is neither an obtainer of internal mental tranquility nor an obtainer of higher wisdom in insight into phenomena.
Lại nữa, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó không đạt được sự an tịnh nội tâm, cũng không đạt được tuệ quán pháp cao thượng.
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo lābhī ceva hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
But here, bhikkhus, a certain individual is both an obtainer of internal mental tranquility and an obtainer of higher wisdom in insight into phenomena.
Lại nữa, này chư Tỳ-kheo, một người nào đó đạt được cả sự an tịnh nội tâm và đạt được cả tuệ quán pháp cao thượng.
Ime kho, bhikkhave, cattāro puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These four individuals, bhikkhus, exist and are found in the world.”
Này chư Tỳ-kheo, đây là bốn hạng người hiện hữu, có mặt trên đời.’’
Dutiyaṃ.
The second.
Bài kinh thứ hai.
915
3. Dutiyasamādhisuttaṃ
3. Second Samādhi Sutta
3. Kinh Samādhi thứ hai
Next Page →