101. ‘‘Pañcime, bhikkhave, sekhavesārajjakaraṇā dhammā.101. ‘‘Bhikkhus, these five qualities bring about confidence for a trainee.101. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.102. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ussaṅkitaparisaṅkito hoti pāpabhikkhūti api akuppadhammopi* .102. ‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is suspected and doubted as a bad bhikkhu, even if he is of unshakeable nature.102. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này thì bị nghi ngờ, bị ngờ vực là một Tỳ-khưu xấu, dù vị ấy có là bậc bất động pháp (A-khả-lạc pháp) đi nữa.103. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi tiṭṭhati.103. ‘‘Bhikkhus, a great thief endowed with five characteristics breaks into houses, commits robbery, plunders single houses, and stands on highways.103. “Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn đầy đủ năm yếu tố thì có thể phá tường, cướp sạch, đột nhập nhà, và chặn đường cướp bóc.104. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.104. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is delicate among ascetics.104. “Này các Tỳ-khưu, một tỳ-khưu đầy đủ năm pháp thì là một tỳ-khưu yểu điệu trong số các Sa-môn.105. ‘‘Pañcime, bhikkhave, phāsuvihārā.105. “Bhikkhus, there are these five pleasant dwellings.105. “Này các Tỳ-khưu, có năm sự an trú an lạc này.106. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.106. At one time the Blessed One was dwelling in Kosambī, at Ghositārāma.106. Một thời, Thế Tôn trú tại Kosambī, trong khu vườn Ghositārāma.107. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.107. “Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.107. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.108. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.108. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật…pe… là ruộng phước vô thượng của thế gian.109. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu cātuddiso hoti.109. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đi khắp bốn phương.110. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.110. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì có thể sống ở những trú xứ xa vắng trong rừng núi hoang vắng.111. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.111. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp thì không được ưa thích, không được vừa lòng, không được tôn trọng, không được quý mến trong các gia đình.112. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo na ādātabbo.112. “Này các Tỷ-kheo, hậu Sa-môn nào đầy đủ năm pháp thì không nên thâu nhận.113. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ.113. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì không thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.114. Ekaṃ samayaṃ bhagavā magadhesu viharati andhakavinde.114. Một thời, Thế Tôn trú tại Andhakavinda, xứ Magadha.115. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.115. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.115. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.116. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.116. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.116. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.117. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.117. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.117. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.118. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.118. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.118. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.119. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.119. “Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.119. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.120. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.120. “Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.120. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.121. Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.121. At one time the Buddha was staying in Vesālī, in the Great Wood, in the Gabled Hall.121. Một thời, Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn.122. ‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā pañca dhamme bhāveti pañca dhamme bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ – diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese anāgāmitā.122. "Whatever bhikkhu or bhikkhuni, bhikkhus, develops these five qualities, makes these five qualities abundant, one of two fruits is to be expected of them: either final knowledge in this very life, or, if there is a remainder of clinging, non-return."122. “Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào tu tập năm pháp, làm cho năm pháp này sung mãn, thì một trong hai quả vị có thể được mong đợi: hoặc là trí tuệ giải thoát ngay trong hiện tại, hoặc là bậc Bất Hoàn (Anāgāmī) nếu còn dư y (upādisesa).123. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilāno dūpaṭṭhāko* hoti.123. "Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick person is difficult to attend to.123. “Này các Tỳ-khưu, một người bệnh có năm pháp thì khó hầu hạ.124. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko nālaṃ gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.124. "Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick-attendant is not fit to attend to the sick.124. “Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này không có khả năng chăm sóc người bệnh.125. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā anāyussā.125. "Bhikkhus, these five qualities shorten life.125. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này không tăng tuổi thọ.126. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā anāyussā.126. "Bhikkhus, these five qualities shorten life.126. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này không tăng tuổi thọ.127. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ* .127. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is not fit to seclude himself from the Saṅgha.127. “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này không có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.128. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, samaṇadukkhāni.128. "Bhikkhus, these are five sufferings for an ascetic.128. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều khổ của Sa-môn này.129. ‘‘Pañcime, bhikkhave, āpāyikā nerayikā parikuppā atekicchā.129. ‘‘Monks, these five are those destined for the lower realms, for hell, corrupted, incurable.129. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều này dẫn đến cõi khổ, địa ngục, bị hủy hoại, không thể chữa trị.130. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, byasanāni.130. ‘‘Monks, there are these five misfortunes.130. “Này chư Tỳ-khưu, có năm sự thất bại này.131. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā cakkavattī dhammeneva cakkaṃ vatteti* ; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ* kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.131. ‘‘Monks, a Wheel-turning Monarch, endowed with five factors, turns the wheel righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.131. “Này chư Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương đầy đủ năm chi phần, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.132. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño cakkavattissa jeṭṭho putto pitarā pavattitaṃ cakkaṃ dhammeneva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.132. ‘‘Monks, the eldest son of a Wheel-turning Monarch, endowed with five factors, continues to turn the wheel turned by his father righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.132. “Này chư Tỳ-khưu, vị thái tử trưởng của một vị Chuyển Luân Vương, đầy đủ năm chi phần, chỉ bằng Pháp mà tiếp tục chuyển bánh xe do vua cha đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.133. ‘‘Yopi so* , bhikkhave, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā, sopi na arājakaṃ cakkaṃ vattetī’’ti.133. “Này chư Tỳ-khưu, ngay cả vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp công chính, cũng không chuyển bánh xe mà không có vua.”134. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā khattiyo muddhāvasitto yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, sakasmiṃyeva vijite viharati.134. ‘‘Bhikkhus, a khattiya king, anointed on the head, endowed with five qualities, wherever he dwells, dwells in his own dominion.134. “Này các Tỳ-kheo, vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh, đầy đủ năm yếu tố, dù ở phương nào, vị ấy vẫn ở trong lãnh thổ của mình.135. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto rajjaṃ pattheti.135. “Bhikkhus, the eldest son of a consecrated khattiya king, endowed with five qualities, aspires to kingship.135. “Này các Tỳ-kheo, vị thái tử của vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh, đầy đủ năm yếu tố, mong muốn vương quyền.136. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto oparajjaṃ* pattheti.136. “Monks, the eldest son of an anointed khattiya king, endowed with five qualities, aspires to the position of viceroy.136. ‘‘Này các Tỳ-khưu, với năm yếu tố đầy đủ, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang mong cầu chức phó vương.137. ‘‘Pañcime, bhikkhave, appaṃ rattiyā supanti, bahuṃ jagganti.137. “Bhikkhus, these five sleep little at night, and are awake much.137. “Này các Tỳ-khưu, có năm hạng người ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.138. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo bhattādako ca hoti okāsapharaṇo ca laṇḍasāraṇo ca salākaggāhī ca rañño nāgotveva saṅkhaṃ gacchati.138. “Bhikkhus, a king’s elephant endowed with five factors is a consumer of food, a spreader of space, a scatterer of dung, a receiver of fodder, and is reckoned as a king’s elephant.138. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố thì chỉ là con voi ăn cơm, chiếm chỗ, thải phân và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là voi của vua.139. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo na rājāraho hoti na rājabhoggo, na rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.139. "Monks, a king's elephant endowed with five qualities is not worthy of a king, not fit for a king, nor is it reckoned as a king's asset.139. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố thì không xứng đáng làm voi của vua, không đáng để vua sử dụng, không được xem là một thành phần của vua.140. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.140. ‘‘Bhikkhus, a king’s elephant endowed with five qualities is fit for a king, worthy of a king’s use, and is reckoned as a royal asset.140. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua sở hữu năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem như một phần của nhà vua.141. ‘‘Pañcime, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.