Table of Contents

Pañcakanipātapāḷi

Edit
740

(11) 1. Phāsuvihāravaggo

(11) 1. The Chapter on Comfortable Dwelling

(11) 1. Phẩm An Lạc Trú

741
1. Sārajjasuttaṃ
1. Sārajja Sutta
1. Kinh Sārajja
742
101. ‘‘Pañcime, bhikkhave, sekhavesārajjakaraṇā dhammā.
101. ‘‘Bhikkhus, these five qualities bring about confidence for a trainee.
101. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu saddho hoti, sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with faith, is virtuous, is learned, has aroused effort, and is wise.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có lòng tin, có giới hạnh, đa văn, tinh tấn, và có trí tuệ.
743
‘‘Yaṃ, bhikkhave, assaddhassa sārajjaṃ hoti, saddhassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that an unfaithful person has, a faithful person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người không có lòng tin có, thì người có lòng tin không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
744
‘‘Yaṃ, bhikkhave, dussīlassa sārajjaṃ hoti, sīlavato taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that an immoral person has, a virtuous person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người phá giới có, thì người có giới hạnh không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
745
‘‘Yaṃ, bhikkhave, appassutassa sārajjaṃ hoti, bahussutassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that an unlearned person has, a learned person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người ít nghe có, thì người đa văn không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
746
‘‘Yaṃ, bhikkhave, kusītassa sārajjaṃ hoti, āraddhavīriyassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that a lazy person has, a person with aroused effort does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người biếng nhác có, thì người tinh tấn không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
747
‘‘Yaṃ, bhikkhave, duppaññassa sārajjaṃ hoti, paññavato taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that a foolish person has, a wise person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người kém trí tuệ có, thì người có trí tuệ không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
Ime kho, bhikkhave, pañca sekhavesārajjakaraṇā dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the five qualities that bring about confidence for a trainee,’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm pháp khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.”
Paṭhamaṃ.
The first.
Thứ nhất.
748
2. Ussaṅkitasuttaṃ
2. Ussaṅkita Sutta
2. Kinh Ussaṅkita
749
102. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ussaṅkitaparisaṅkito hoti pāpabhikkhūti api akuppadhammopi* .
102. ‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is suspected and doubted as a bad bhikkhu, even if he is of unshakeable nature.
102. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này thì bị nghi ngờ, bị ngờ vực là một Tỳ-khưu xấu, dù vị ấy có là bậc bất động pháp (A-khả-lạc pháp) đi nữa.
750
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vesiyāgocaro vā hoti, vidhavāgocaro vā hoti, thullakumārikāgocaro vā hoti, paṇḍakagocaro vā hoti, bhikkhunīgocaro vā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu frequents courtesans, or widows, or grown-up girls, or eunuchs, or bhikkhunīs.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có chỗ đi lại là nhà kỹ nữ, hoặc có chỗ đi lại là nhà góa phụ, hoặc có chỗ đi lại là nhà thiếu nữ lớn tuổi, hoặc có chỗ đi lại là nhà hoạn quan, hoặc có chỗ đi lại là nhà Tỳ-khưu-ni.
751
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu ussaṅkitaparisaṅkito hoti pāpabhikkhūti api akuppadhammopī’’ti.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is suspected and doubted as a bad bhikkhu, even if he is of unshakeable nature,’’
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này thì bị nghi ngờ, bị ngờ vực là một Tỳ-khưu xấu, dù vị ấy có là bậc bất động pháp đi nữa.”
Dutiyaṃ.
The second.
Thứ hai.
752
3. Mahācorasuttaṃ
3. Mahācora Sutta
3. Kinh Mahācora
753
103. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi tiṭṭhati.
103. ‘‘Bhikkhus, a great thief endowed with five characteristics breaks into houses, commits robbery, plunders single houses, and stands on highways.
103. “Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn đầy đủ năm yếu tố thì có thể phá tường, cướp sạch, đột nhập nhà, và chặn đường cướp bóc.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, mahācoro visamanissito ca hoti, gahananissito ca, balavanissito ca, bhogacāgī ca, ekacārī ca.
Here, bhikkhus, a great thief relies on inaccessible places, relies on dense thickets, relies on powerful individuals, is lavish with wealth, and acts alone.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi hiểm trở, nương tựa nơi rừng rậm, nương tựa nơi kẻ có quyền lực, hay bố thí tài sản, và hành động một mình.
754
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti?
‘‘And how, bhikkhus, does a great thief rely on inaccessible places?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi hiểm trở như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro nadīviduggaṃ vā nissito hoti pabbatavisamaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on impassable rivers or impassable mountains.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi sông ngòi hiểm trở hoặc núi non hiểm trở.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a great thief relies on inaccessible places.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi hiểm trở là như vậy.
755
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti?
‘‘And how, bhikkhus, does a great thief rely on dense thickets?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi rừng rậm như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro tiṇagahanaṃ vā nissito hoti rukkhagahanaṃ vā rodhaṃ* vā mahāvanasaṇḍaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on dense grass, or dense trees, or a dense thicket, or a great forest wilderness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi rừng cỏ rậm rạp, hoặc rừng cây rậm rạp, hoặc bụi rậm, hoặc rừng lớn.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti.
Thus, bhikkhus, a great thief relies on dense thickets.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi rừng rậm là như vậy.
756
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti?
‘‘And how, bhikkhus, does a great thief rely on powerful individuals?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi kẻ có quyền lực như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a great thief relies on kings or royal ministers.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi vua chúa hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks thus: ‘If anyone says anything about me, these kings or royal ministers will defend me and speak on my behalf.’
Hắn nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì các vua chúa hoặc các đại thần này sẽ bảo vệ và nói giúp cho ta.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tyassa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If someone says something to him, those kings or royal ministers cover up his fault and speak in his favor.
Nếu có ai nói gì về hắn, thì các vua chúa hoặc các đại thần đó sẽ bảo vệ và nói giúp cho hắn.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti.
In this way, bhikkhus, a great thief relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi kẻ có quyền lực là như vậy.
757
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro bhogacāgī hoti?
"And how, bhikkhus, is a great thief one who sacrifices his possessions?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hay bố thí tài sản như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo.
Here, bhikkhus, a great thief is rich, with great wealth and great possessions.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn giàu có, tài sản lớn, của cải nhiều.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ito bhogena paṭisantharissāmī’ti.
He thinks: 'If someone says something to me, I will appease them with these possessions.'
Hắn nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì ta sẽ dùng tài sản này để xoa dịu.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tato bhogena paṭisantharati.
If someone says something to him, he appeases them with those possessions.
Nếu có ai nói gì về hắn, thì hắn sẽ dùng tài sản đó để xoa dịu.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro bhogacāgī hoti.
In this way, bhikkhus, a great thief is one who sacrifices his possessions.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hay bố thí tài sản là như vậy.
758
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro ekacārī hoti?
"And how, bhikkhus, is a great thief a solitary wanderer?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hành động một mình như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro ekakova gahaṇāni* kattā hoti.
Here, bhikkhus, a great thief alone carries out his plans.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn tự mình thực hiện các vụ cướp bóc một mình.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
‘Mā me guyhamantā bahiddhā sambhedaṃ agamaṃsū’ti.
'Lest my secret plans become known outside.'
‘Để các bí mật của ta không bị tiết lộ ra ngoài.’
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro ekacārī hoti.
In this way, bhikkhus, a great thief is a solitary wanderer.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hành động một mình là như vậy.
759
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati nillopampi harati ekāgārikampi karoti paripanthepi tiṭṭhati.
"Possessing these five factors, bhikkhus, a great thief breaks into houses, plunders completely, commits single-house robberies, and stands on the highways.
“Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn đầy đủ năm yếu tố này thì có thể phá tường, cướp sạch, đột nhập nhà, và chặn đường cướp bóc.
760
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
"Just so, bhikkhus, a wicked bhikkhu, possessing five qualities, carries himself as one who is damaged and ruined, is blameworthy and censurable by the wise, and produces much demerit.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu đầy đủ năm pháp thì tự mình hủy hoại, làm tổn thương chính mình, đáng bị người trí quở trách và khiển trách, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito ca hoti, gahananissito ca, balavanissito ca, bhogacāgī ca, ekacārī ca.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on uneven ground, relies on dense thickets, relies on powerful support, sacrifices his possessions, and is a solitary wanderer.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi hiểm trở, nương tựa nơi rừng rậm, nương tựa nơi kẻ có quyền lực, hay bố thí tài sản, và hành động một mình.
761
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti?
"And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on uneven ground?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi hiểm trở như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamena kāyakammena samannāgato hoti, visamena vacīkammena samannāgato hoti, visamena manokammena samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is endowed with uneven bodily action, endowed with uneven verbal action, endowed with uneven mental action.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu đầy đủ hành động thân bất chính, đầy đủ hành động lời nói bất chính, đầy đủ hành động ý nghĩ bất chính.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on uneven ground.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi hiểm trở là như vậy.
762
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti?
"And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on dense thickets?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi rừng rậm như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko hoti antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is of wrong view, endowed with an extreme view.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu có tà kiến, đầy đủ tà kiến chấp đoạn.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on dense thickets.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi rừng rậm là như vậy.
763
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti?
"And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on powerful support?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi kẻ có quyền lực như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on kings or royal ministers.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi vua chúa hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks: 'If someone says something to me, these kings or royal ministers will cover up my fault and speak in my favor.'
Vị ấy nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì các vua chúa hoặc các đại thần này sẽ bảo vệ và nói giúp cho ta.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tyassa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If someone says something to him, those kings or royal ministers cover up his fault and speak in his favor.
Nếu có ai nói gì về vị ấy, thì các vua chúa hoặc các đại thần đó sẽ bảo vệ và nói giúp cho vị ấy.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi kẻ có quyền lực là như vậy.
764
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu bhogacāgī hoti?
"And how, bhikkhus, is a wicked bhikkhu one who sacrifices his possessions?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hay bố thí tài sản như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is a recipient of robes, almsfood, lodgings, and requisites for the sick, such as medicines.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu có được y áo, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ito lābhena paṭisantharissāmī’ti.
He thinks: 'If someone says something to me, I will appease them with these gains.'
Vị ấy nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì ta sẽ dùng những lợi lộc này để xoa dịu.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tato lābhena paṭisantharati.
If someone says something to him, he appeases them with those gains.
Nếu có ai nói gì về vị ấy, thì vị ấy sẽ dùng những lợi lộc đó để xoa dịu.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu bhogacāgī hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu is one who sacrifices his possessions.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hay bố thí tài sản là như vậy.
765
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu ekacārī hoti?
"And how, bhikkhus, is a wicked bhikkhu a solitary wanderer?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hành động một mình như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu ekakova paccantimesu janapadesu nivāsaṃ kappeti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu dwells alone in remote regions.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu tự mình sống ở các vùng biên địa.
So tattha kulāni upasaṅkamanto lābhaṃ labhati.
Approaching families there, he obtains gains.
Ở đó, vị ấy đến các gia đình và nhận được lợi lộc.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu ekacārī hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu is a solitary wanderer.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hành động một mình là như vậy.
766
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatī’’ti.
"Possessing these five qualities, bhikkhus, a wicked bhikkhu carries himself as one who is damaged and ruined, is blameworthy and censurable by the wise, and produces much demerit."
“Này các Tỳ-khưu, một tỳ-khưu xấu ác, đầy đủ năm pháp này, tự mình làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị khiển trách và bị người trí chỉ trích, và tạo ra nhiều điều bất thiện.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
767
4. Samaṇasukhumālasuttaṃ
4. Samaṇasukhumāla Sutta
4. Kinh Tỳ-khưu Yểu Điệu
768
104. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
104. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is delicate among ascetics.
104. “Này các Tỳ-khưu, một tỳ-khưu đầy đủ năm pháp thì là một tỳ-khưu yểu điệu trong số các Sa-môn.
769
‘‘Katamehi pañcahi?
"Which five?
“Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito.
Here, bhikkhus, a bhikkhu mostly uses robes when asked, rarely when not asked; mostly uses almsfood when asked, rarely when not asked; mostly uses lodging when asked, rarely when not asked; mostly uses requisites for the sick and medicine when asked, rarely when not asked.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tỳ-khưu thường xuyên thọ dụng y phục khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng vật thực khất thực khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng chỗ ở khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng dược phẩm trị bệnh khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu.
Yehi kho pana sabrahmacārīhi saddhiṃ viharati, tyassa* manāpeneva bahulaṃ kāyakammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva upahāraṃ upaharanti, appaṃ amanāpaṃ.
With those fellow monastics with whom he dwells, they mostly treat him with agreeable bodily actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable verbal actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable mental actions, rarely with disagreeable ones; they offer him only agreeable gifts, rarely disagreeable ones.
Và những vị đồng Phạm hạnh mà vị ấy sống cùng, thường xuyên đối xử với vị ấy bằng thân nghiệp dễ chịu, ít khi bằng thân nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng khẩu nghiệp dễ chịu, ít khi bằng khẩu nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng ý nghiệp dễ chịu, ít khi bằng ý nghiệp khó chịu; họ dâng cúng những vật cúng dường dễ chịu, ít khi những vật khó chịu.
Yāni kho pana tāni vedayitāni pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā kammavipākajāni vā, tānissa na bahudeva uppajjanti.
And those feelings that arise—whether bile-originated, phlegm-originated, wind-originated, or a combination of these; or born of seasonal change, or born of improper care, or caused by external agents, or born of kamma-result—these do not arise for him very often.
Và những cảm thọ phát sinh do mật, hay do đàm, hay do gió, hay do sự kết hợp của các yếu tố đó, hay do thay đổi thời tiết, hay do sự giữ gìn không đúng cách, hay do ngoại cảnh, hay do quả của nghiệp, những cảm thọ đó không phát sinh nhiều cho vị ấy.
Appābādho hoti, catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
He is free from affliction, he is a ready recipient, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which are mental accomplishments, pleasant dwellings in this very life; and by the destruction of the āsavas, having realized for himself with direct knowledge, in this very life, the Stainless Liberation of Mind and Liberation by Wisdom, he abides therein.
Vị ấy ít bệnh tật, dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm siêu việt, là trú xứ an lạc trong hiện tại; và do diệt trừ các lậu hoặc, vị ấy chứng ngộ và an trú trong giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại, sau khi tự mình với thắng trí đã chứng đạt.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is a delicate ascetic among ascetics.
Này các Tỳ-khưu, một tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này thì là một tỳ-khưu yểu điệu trong số các Sa-môn.
770
‘‘Yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā* vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti.
“Indeed, bhikkhus, if one were to rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics,’ it is of me that one would rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics.’
“Này các Tỳ-khưu, nếu có ai nói đúng rằng: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu,’ thì người ấy nói đúng về Ta: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu.’
Ahañhi, bhikkhave, yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito.
For I, bhikkhus, mostly use robes when asked, rarely when not asked; mostly use almsfood when asked, rarely when not asked; mostly use lodging when asked, rarely when not asked; mostly use requisites for the sick and medicine when asked, rarely when not asked.
Vì này các Tỳ-khưu, Ta thường xuyên thọ dụng y phục khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng vật thực khất thực khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng chỗ ở khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng dược phẩm trị bệnh khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu.
Yehi kho pana bhikkhūhi saddhiṃ viharāmi, te maṃ manāpeneva bahulaṃ kāyakammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva upahāraṃ upaharanti, appaṃ amanāpaṃ.
With those bhikkhus with whom I dwell, they mostly treat me with agreeable bodily actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable verbal actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable mental actions, rarely with disagreeable ones; they offer me only agreeable gifts, rarely disagreeable ones.
Và những Tỳ-khưu mà Ta sống cùng, họ thường xuyên đối xử với Ta bằng thân nghiệp dễ chịu, ít khi bằng thân nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng khẩu nghiệp dễ chịu, ít khi bằng khẩu nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng ý nghiệp dễ chịu, ít khi bằng ý nghiệp khó chịu; họ dâng cúng những vật cúng dường dễ chịu, ít khi những vật khó chịu.
Yāni kho pana tāni vedayitāni – pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā kammavipākajāni vā – tāni me na bahudeva uppajjanti.
And those feelings that arise—whether bile-originated, phlegm-originated, wind-originated, or a combination of these; or born of seasonal change, or born of improper care, or caused by external agents, or born of kamma-result—these do not arise for me very often.
Và những cảm thọ phát sinh do mật, hay do đàm, hay do gió, hay do sự kết hợp của các yếu tố đó, hay do thay đổi thời tiết, hay do sự giữ gìn không đúng cách, hay do ngoại cảnh, hay do quả của nghiệp, những cảm thọ đó không phát sinh nhiều cho Ta.
Appābādhohamasmi, catunnaṃ kho panasmi* jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī* akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharāmi.
I am free from affliction, and I am a ready recipient, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which are mental accomplishments, pleasant dwellings in this very life; and by the destruction of the āsavas… having realized for myself with direct knowledge, I abide therein.
Ta ít bệnh tật, dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm siêu việt, là trú xứ an lạc trong hiện tại; và do diệt trừ các lậu hoặc… Ta chứng ngộ và an trú, sau khi tự mình với thắng trí đã chứng đạt.
771
‘‘Yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’’’ti.
Indeed, bhikkhus, if one were to rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics,’ it is of me that one would rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics.’”
“Này các Tỳ-khưu, nếu có ai nói đúng rằng: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu,’ thì người ấy nói đúng về Ta: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu.’”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
772
5. Phāsuvihārasuttaṃ
5. Phāsuvihāra Sutta
5. Kinh An Trú An Lạc
773
105. ‘‘Pañcime, bhikkhave, phāsuvihārā.
105. “Bhikkhus, there are these five pleasant dwellings.
105. “Này các Tỳ-khưu, có năm sự an trú an lạc này.
Katame pañca?
Which five?
Năm sự nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno mettaṃ kāyakammaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sabrahmacārīsu āvi ceva raho ca, mettaṃ vacīkammaṃ…pe… mettaṃ manokammaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sabrahmacārīsu āvi ceva raho ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu’s bodily action of loving-kindness is present towards his fellow monastics, both openly and in private; his verbal action of loving-kindness…; his mental action of loving-kindness is present towards his fellow monastics, both openly and in private.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, thân nghiệp từ ái của một tỳ-khưu được thiết lập đối với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật; khẩu nghiệp từ ái… ý nghiệp từ ái được thiết lập đối với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật.
Yāni tāni sīlāni akhaṇḍāni acchiddāni asabalāni akammāsāni bhujissāni viññuppasatthāni aparāmaṭṭhāni samādhisaṃvattanikāni, tathārūpehi sīlehi sīlasāmaññagato viharati sabrahmacārīhi āvi ceva raho ca.
He dwells in common with his fellow monastics in regard to those moral precepts that are unbroken, untorn, unblemished, unblotted, liberating, praised by the wise, ungrasped, conducive to concentration, both openly and in private.
Vị ấy sống với sự đồng nhất về giới với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật, những giới không bị sứt mẻ, không bị rạn nứt, không bị vết nhơ, không bị ô nhiễm, là giới tự do, được người trí tán thán, không bị chấp thủ, đưa đến định.
Yāyaṃ diṭṭhi ariyā niyyānikā niyyāti takkarassa sammā dukkhakkhayāya, tathārūpāya diṭṭhiyā diṭṭhisāmaññagato viharati sabrahmacārīhi āvi ceva raho ca.
He dwells in harmony with such a view, which is noble, leads to deliverance, and leads its practitioner to the right destruction of suffering, openly and in private, with his fellow bhikkhus.
Vị ấy sống với sự đồng nhất về chánh kiến với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật, chánh kiến là Thánh, là dẫn dắt, là dẫn đến sự chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn cho người thực hành.
Ime kho, bhikkhave, pañca phāsuvihārā’’ti.
These, bhikkhus, are the five comfortable dwellings.”
Này các Tỳ-khưu, đây là năm sự an trú an lạc.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
774
6. Ānandasuttaṃ
6. The Discourse to Ānanda
6. Kinh Ānanda
775
106. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
106. At one time the Blessed One was dwelling in Kosambī, at Ghositārāma.
106. Một thời, Thế Tôn trú tại Kosambī, trong khu vườn Ghositārāma.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One:
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
776
‘‘Kittāvatā nu kho, bhante, bhikkhu saṅghe* viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“To what extent, Bhante, would a bhikkhu dwelling in the Saṅgha dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, cho đến mức độ nào thì một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc?”
‘‘Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā* sīlasampanno hoti, no* paraṃ adhisīle sampavattā* ; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
“When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
“Này Ānanda, khi một tỳ-khưu tự mình đầy đủ giới hạnh, không can thiệp vào giới hạnh của người khác; cho đến mức độ đó, này Ānanda, một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc.”
777
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, có thể có một phương cách khác để một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc không?”
‘‘Siyā, ānanda* !
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
Này Ānanda, khi một tỳ-khưu tự mình đầy đủ giới hạnh, không can thiệp vào giới hạnh của người khác; và tự mình quán xét, không quán xét người khác; cho đến mức độ đó, này Ānanda, một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc.”
778
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, có thể có một phương cách khác để một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc không?”
‘‘Siyā, ānanda!
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca apaññātakena no paritassati; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; and he is unknown, and is not distressed by being unknown; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
Này Ānanda, khi một tỳ-khưu tự mình đầy đủ giới hạnh, không can thiệp vào giới hạnh của người khác; và tự mình quán xét, không quán xét người khác; và không được biết đến, và không lo lắng vì không được biết đến đó; cho đến mức độ đó, này Ānanda, một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc.”
779
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, có thể có một phương cách khác để một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc không?”
‘‘Siyā, ānanda!
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca apaññātakena no paritassati; catunnañca* jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; and he is unknown, and is not distressed by being unknown; and he is a willing recipient, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which pertain to the higher mind and are a comfortable dwelling in this very life; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
Này Ānanda, khi một Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giới hạnh, không thúc đẩy người khác về giới hạnh cao hơn; tự quán xét mình, không quán xét người khác; không được biết đến, và không lo lắng vì sự không được biết đến đó; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; chỉ với chừng ấy, này Ānanda, Tỷ-kheo sống trong Tăng đoàn có thể sống an lạc.”
780
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Thế Tôn, có thể có một phương cách nào khác nữa để một Tỷ-kheo sống trong Tăng đoàn có thể sống an lạc chăng?”
‘‘Siyā, ānanda!
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca apaññātakena no paritassati; catunnañca jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānañca* khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyya.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; and he is unknown, and is not distressed by being unknown; and he is a willing recipient, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which pertain to the higher mind and are a comfortable dwelling in this very life; and through the destruction of the asava, he enters and dwells in the Stainless Liberation of Mind, Liberation by Wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.
Này Ānanda, khi một Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giới hạnh, không thúc đẩy người khác về giới hạnh cao hơn; tự quán xét mình, không quán xét người khác; không được biết đến, và không lo lắng vì sự không được biết đến đó; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; và do sự đoạn tận các lậu hoặc (āsava), tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát ngay trong hiện tại; chỉ với chừng ấy, này Ānanda, Tỷ-kheo sống trong Tăng đoàn có thể sống an lạc.
781
‘‘Imamhā cāhaṃ, ānanda, phāsuvihārā añño phāsuvihāro uttaritaro vā paṇītataro vā natthīti vadāmī’’ti.
“And I declare, Ānanda, that there is no other comfortable dwelling superior or more excellent than this comfortable dwelling.”
Này Ānanda, Ta nói rằng không có sự sống an lạc nào khác cao hơn hoặc thù thắng hơn sự sống an lạc này.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ Sáu.
782
7. Sīlasuttaṃ
7. The Discourse on Virtue
7. Kinh Giới Hạnh (Sīlasutta)
783
107. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
107. “Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
107. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
784
‘‘Katamehi pañcahi?
“With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlasampanno hoti, samādhisampanno hoti, paññāsampanno hoti, vimuttisampanno hoti, vimuttiñāṇadassanasampanno hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is accomplished in virtue, accomplished in concentration, accomplished in wisdom, accomplished in liberation, accomplished in the knowledge and vision of liberation.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ giới hạnh, đầy đủ định, đầy đủ tuệ, đầy đủ giải thoát, đầy đủ giải thoát tri kiến.
785
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
“Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
786
8. Asekhasuttaṃ
8. The Discourse on the Asekha
8. Kinh Vô Học (Asekhasutta)
787
108. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
“Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts… an unsurpassed field of merit for the world.
108. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật…pe… là ruộng phước vô thượng của thế gian.
788
‘‘Katamehi, pañcahi?
“With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekhena paññākkhandhena samannāgato hoti, asekhena vimuttikkhandhena samannāgato hoti, asekhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti.
Here, monks, a bhikkhu is endowed with the asekha aggregate of virtue, endowed with the asekha aggregate of concentration, endowed with the asekha aggregate of wisdom, endowed with the asekha aggregate of liberation, endowed with the asekha aggregate of knowledge and vision of liberation.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ giới uẩn vô học, đầy đủ định uẩn vô học, đầy đủ tuệ uẩn vô học, đầy đủ giải thoát uẩn vô học, đầy đủ giải thoát tri kiến uẩn vô học.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings… an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì đáng được cúng dường…pe… là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
789
9. Cātuddisasuttaṃ
9. The Discourse on the Four Directions
9. Kinh Bốn Phương (Cātuddisasutta)
790
109. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu cātuddiso hoti.
“Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is one who is found in all four directions.
109. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đi khắp bốn phương.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; santuṭṭho hoti itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha, complete in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and he undertakes and trains in the training rules; he is learned, a retainer of what he has heard, a hoarder of what he has heard; those teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with their meaning and their letter, proclaiming the entirely perfect and purified holy life—such teachings are much heard by him, retained, recited verbally, examined mentally, and well penetrated by understanding; he is content with any robes, almsfood, lodging, and medicinal requisites for the sick; he is a ready obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which are of the higher mind and are a pleasant abiding in this very life; with the destruction of the āsava, he enters and dwells in the Stainless liberation of mind and liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có giới hạnh, sống được hộ trì bởi sự phòng hộ theo giới bổn (Pātimokkha), đầy đủ oai nghi và phạm hạnh, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và học tập các học giới; đa văn, ghi nhớ những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào thiện ở giai đoạn đầu, thiện ở giai đoạn giữa, thiện ở giai đoạn cuối, với nghĩa lý và văn tự đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, tuyên bố phạm hạnh, những pháp như vậy được Tỷ-kheo ấy đa văn, ghi nhớ bằng lời nói, quán xét bằng ý, thâm nhập tốt đẹp bằng kiến giải; biết đủ với y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng cho người bệnh; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; và do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát ngay trong hiện tại.
Imehi, kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu cātuddiso hotī’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is one who is found in all four directions.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì đi khắp bốn phương.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
791
10. Araññasuttaṃ
10. The Discourse on the Wilderness
10. Kinh Rừng (Araññasutta)
792
110. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.
“Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is fit to resort to secluded wilderness and forest dwellings.
110. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì có thể sống ở những trú xứ xa vắng trong rừng núi hoang vắng.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; āraddhavīriyo viharati thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous… he undertakes and trains in the training rules; he is learned… well penetrated by understanding; he dwells with aroused energy, firm in effort, unremitting in his burden concerning wholesome states; he is a ready obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which are of the higher mind and are a pleasant abiding in this very life; with the destruction of the āsava, he enters and dwells in the Stainless liberation of mind and liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có giới hạnh…pe… thọ trì và học tập các học giới; đa văn…pe… thâm nhập tốt đẹp bằng kiến giải; tinh tấn chuyên cần, có nghị lực kiên cố, bền bỉ nỗ lực, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; và do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevitu’’nti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is fit to resort to secluded wilderness and forest dwellings.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì có thể sống ở những trú xứ xa vắng trong rừng núi hoang vắng.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
793
Tassuddānaṃ –
The Summary of the Discourses:
Bản tóm tắt chương đó –
794
Sārajjaṃ saṅkito coro, sukhumālaṃ phāsu pañcamaṃ;
Sārajja, Saṅkita, Coro, Sukhumāla, and Phāsu is the fifth;
Sārajja, Saṅkito, Coro, Sukhumāla, Phāsu thứ năm;
795
Ānanda sīlāsekhā ca, cātuddiso araññena cāti.
Ānanda, Sīla, Asekha, Cātuddisa, and Arañña are these.
Ānanda, Sīla, Asekha, Cātuddisa và Arañña.
796

(12) 2. Andhakavindavaggo

(12) 2. The Andhakavinda Chapter

(12) 2. Phẩm Andhakavinda

797
1. Kulūpakasuttaṃ
1. The Discourse on Frequenters of Families
1. Kinh Thân Cận Gia Chủ (Kulūpakasutta)
798
111. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
“Monks, a bhikkhu who frequents families, endowed with five qualities, is disliked, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem among families.
111. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp thì không được ưa thích, không được vừa lòng, không được tôn trọng, không được quý mến trong các gia đình.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm pháp?
Asanthavavissāsī* ca hoti, anissaravikappī ca, vissaṭṭhupasevī* ca, upakaṇṇakajappī ca, atiyācanako ca.
He is one who lacks familiarity and trust, one who makes assumptions without authorization, one who associates intimately, one who whispers into ears, and one who makes excessive requests.
Vị ấy quen thuộc thân mật, suy tính theo ý mình, giao thiệp quá mức, thì thầm to nhỏ, và thường xuyên xin xỏ.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Monks, a bhikkhu who frequents families, endowed with these five qualities, is disliked, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem among families.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp này thì không được ưa thích, không được vừa lòng, không được tôn trọng, không được quý mến trong các gia đình.
799
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
"Monks, a bhikkhu who associates with families, endowed with five qualities, is dear to families, pleasing, respected, and esteemed.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp thì được ưa thích, được vừa lòng, được tôn trọng, được quý mến trong các gia đình.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm pháp?
Na asanthavavissāsī ca hoti, na anissaravikappī ca, na vissaṭṭhupasevī ca, na upakaṇṇakajappī ca, na atiyācanako ca.
He is not overly familiar with those with whom he has no acquaintance, he does not presume to manage or direct without authority, he does not associate with families that have been abandoned, he does not whisper in ears, and he is not excessively importunate in asking.
Vị ấy không quen thuộc thân mật, không suy tính theo ý mình, không giao thiệp quá mức, không thì thầm to nhỏ, và không thường xuyên xin xỏ.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Monks, a bhikkhu who associates with families, endowed with these five qualities, is dear to families, pleasing, respected, and esteemed."
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp này thì được ưa thích, được vừa lòng, được tôn trọng, được quý mến trong các gia đình.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
800
2. Pacchāsamaṇasuttaṃ
2. The Pacchāsamaṇa Sutta
2. Kinh Hậu Sa-môn (Pacchāsamaṇasutta)
801
112. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo na ādātabbo.
"Monks, a bhikkhu who follows behind should not be taken if he is endowed with five qualities.
112. “Này các Tỷ-kheo, hậu Sa-môn nào đầy đủ năm pháp thì không nên thâu nhận.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm pháp?
Atidūre vā gacchati accāsanne vā, na pattapariyāpannaṃ gaṇhati, āpattisāmantā bhaṇamānaṃ na nivāreti, bhaṇamānassa antarantarā kathaṃ opāteti, duppañño hoti jaḷo eḷamūgo.
He walks too far or too close, he does not take what is within the bowl's reach, he does not stop one who is speaking about offenses, he interrupts one who is speaking, and he is foolish, dull, and a mute idiot.
Đi quá xa hay quá gần, không nhận bát đã có đồ ăn, không ngăn cản khi người khác nói lời gần gũi với tội lỗi, xen vào lời nói của người đang nói, là người ngu si, đần độn, ngớ ngẩn.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo na ādātabbo.
Monks, a bhikkhu who follows behind, endowed with these five qualities, should not be taken.
Này các Tỳ-khưu, một vị tỳ-khưu theo sau mà có năm pháp này thì không nên thâu nhận.
802
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo ādātabbo.
"Monks, a bhikkhu who follows behind should be taken if he is endowed with five qualities.
“Này các Tỳ-khưu, một vị tỳ-khưu theo sau mà có năm pháp này thì nên thâu nhận.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Nātidūre gacchati na accāsanne, pattapariyāpannaṃ gaṇhati, āpattisāmantā bhaṇamānaṃ nivāreti, bhaṇamānassa na antarantarā kathaṃ opāteti, paññavā hoti ajaḷo aneḷamūgo.
He walks neither too far nor too close, he takes what is within the bowl's reach, he stops one who is speaking about offenses, he does not interrupt one who is speaking, and he is wise, not dull, and not a mute idiot.
Không đi quá xa, không quá gần, nhận bát đã có đồ ăn, ngăn cản khi người khác nói lời gần gũi với tội lỗi, không xen vào lời nói của người đang nói, là người có trí tuệ, không đần độn, không ngớ ngẩn.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo ādātabbo’’ti.
Monks, a bhikkhu who follows behind, endowed with these five qualities, should be taken."
Này các Tỳ-khưu, một vị tỳ-khưu theo sau mà có năm pháp này thì nên thâu nhận.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
803
3. Sammāsamādhisuttaṃ
3. The Sammāsamādhi Sutta
3. Kinh Sammāsamādhi
804
113. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ.
"Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is incapable of entering and dwelling in right concentration.
113. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì không thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a bhikkhu is intolerant of forms, intolerant of sounds, intolerant of odors, intolerant of tastes, intolerant of tactile objects.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không nhẫn chịu đối với sắc, không nhẫn chịu đối với tiếng, không nhẫn chịu đối với hương, không nhẫn chịu đối với vị, không nhẫn chịu đối với xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is incapable of entering and dwelling in right concentration.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì không thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.
805
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ.
"Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is capable of entering and dwelling in right concentration.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì có thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a bhikkhu is tolerant of forms, tolerant of sounds, tolerant of odors, tolerant of tastes, tolerant of tactile objects.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu nhẫn chịu đối với sắc, nhẫn chịu đối với tiếng, nhẫn chịu đối với hương, nhẫn chịu đối với vị, nhẫn chịu đối với xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharitu’’nti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is capable of entering and dwelling in right concentration."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì có thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
806
4. Andhakavindasuttaṃ
4. The Andhakavinda Sutta
4. Kinh Andhakavinda
807
114. Ekaṃ samayaṃ bhagavā magadhesu viharati andhakavinde.
At one time the Bhagavā was dwelling among the Magadhans in Andhakavinda.
114. Một thời, Thế Tôn trú tại Andhakavinda, xứ Magadha.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Bhagavā; having approached and paid homage to the Bhagavā, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca –
The Bhagavā then said to Venerable Ānanda, who was sitting to one side:
Thế Tôn nói với Tôn giả Ānanda đang ngồi một bên rằng:
808
‘‘Ye te, ānanda, bhikkhū navā acirapabbajitā adhunāgatā imaṃ dhammavinayaṃ, te vo, ānanda, bhikkhū pañcasu dhammesu samādapetabbā* nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"Ānanda, those bhikkhus who are new, recently ordained, and have newly arrived in this Dhamma-Vinaya, you should establish, settle, and ground them, Ānanda, in five qualities.
“Này Ānanda, những Tỳ-khưu mới xuất gia, vừa mới đến với Pháp và Luật này, các ngươi cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong năm pháp.
Katamesu pañcasu?
In which five?
Năm pháp nào?
‘Etha tumhe, āvuso, sīlavā hotha, pātimokkhasaṃvarasaṃvutā viharatha ācāragocarasampannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino, samādāya sikkhatha sikkhāpadesū’ti – iti pātimokkhasaṃvare samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
'Come, friends, be virtuous; dwell restrained by the Pātimokkha, complete in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and undertaking the training rules'—thus they should be established, settled, and grounded in Pātimokkha restraint.
‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy giữ giới, sống được chế ngự bởi sự phòng hộ của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm hạnh, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, hãy thọ trì và học tập các học giới’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự phòng hộ giới bổn Pātimokkha.
809
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, indriyesu guttadvārā viharatha ārakkhasatino nipakkasatino* , sārakkhitamānasā satārakkhena cetasā samannāgatā’ti – iti indriyasaṃvare samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"'Come, friends, dwell with guarded sense doors, with mindfulness as a guardian, with keen mindfulness, with a protected mind, endowed with a mind guarded by mindfulness'—thus they should be established, settled, and grounded in sense-door restraint.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy sống với các căn được phòng hộ, có niệm phòng hộ, có niệm sắc bén, với tâm được bảo vệ, đầy đủ tâm có niệm được bảo vệ’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự phòng hộ các căn.
810
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, appabhassā hotha, bhasse pariyantakārino’ti – iti bhassapariyante samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"'Come, friends, be of little talk; make an end to talk'—thus they should be established, settled, and grounded in making an end to talk.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy ít nói, hãy giới hạn lời nói’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự giới hạn lời nói.
811
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, āraññikā hotha, araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevathā’ti – iti kāyavūpakāse samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"'Come, friends, be forest dwellers; resort to remote forest and wilderness abodes'—thus they should be established, settled, and grounded in physical seclusion.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy sống trong rừng, hãy thực hành các chỗ ở xa vắng trong rừng núi, nơi hoang dã’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự sống ẩn dật của thân.
812
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, sammādiṭṭhikā hotha sammādassanena samannāgatā’ti – iti sammādassane samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
“‘Come, friends, be endowed with right view, possessing right vision’—thus they should be exhorted, established, and grounded in right vision.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy có chánh kiến, đầy đủ chánh tri kiến’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong chánh tri kiến.
Ye te, ānanda, bhikkhū navā acirapabbajitā adhunāgatā imaṃ dhammavinayaṃ, te vo, ānanda, bhikkhū imesu pañcasu dhammesu samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā’’ti.
Those bhikkhus, Ānanda, who are new, recently ordained, and have just come to this Dhamma and Discipline, you, Ānanda, should exhort, establish, and ground those bhikkhus in these five qualities.”
Này Ānanda, những Tỳ-khưu mới xuất gia, vừa mới đến với Pháp và Luật này, các ngươi cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong năm pháp này.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
813
5. Maccharinīsuttaṃ
5. The Discourse on a Stingy Bhikkhunī
5. Kinh Maccharinī
814
115. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
115. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
115. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Āvāsamaccharinī hoti, kulamaccharinī hoti, lābhamaccharinī hoti, vaṇṇamaccharinī hoti, dhammamaccharinī hoti.
She is stingy with her dwelling, stingy with families, stingy with gains, stingy with praise, and stingy with the Dhamma.
Là keo kiệt đối với trú xứ, keo kiệt đối với gia đình, keo kiệt đối với lợi lộc, keo kiệt đối với sắc đẹp, keo kiệt đối với Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
815
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Na āvāsamaccharinī hoti, na kulamaccharinī hoti, na lābhamaccharinī hoti, na vaṇṇamaccharinī hoti, na dhammamaccharinī hoti.
She is not stingy with her dwelling, not stingy with families, not stingy with gains, not stingy with praise, and not stingy with the Dhamma.
Không keo kiệt đối với trú xứ, không keo kiệt đối với gia đình, không keo kiệt đối với lợi lộc, không keo kiệt đối với sắc đẹp, không keo kiệt đối với Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
816
6. Vaṇṇanāsuttaṃ
6. The Discourse on Praise
6. Kinh Vaṇṇanā
817
116. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
116. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
116. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti, ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating or examining, she speaks praise of one who is unworthy of praise; without investigating or examining, she speaks dispraise of one who is worthy of praise; without investigating or examining, she displays confidence in a situation where there should be no confidence; without investigating or examining, she displays no confidence in a situation where there should be confidence; and she squanders offerings given in faith.
Không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời tán thán người không đáng tán thán; không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời chê bai người đáng tán thán; không tìm hiểu, không khảo sát mà biểu lộ sự hoan hỷ ở chỗ không đáng hoan hỷ; không tìm hiểu, không khảo sát mà biểu lộ sự không hoan hỷ ở chỗ đáng hoan hỷ; và làm tổn hại đến vật cúng dường của người có đức tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
818
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and examined, she speaks dispraise of one who is unworthy of praise; having investigated and examined, she speaks praise of one who is worthy of praise; having investigated and examined, she displays no confidence in a situation where there should be no confidence; having investigated and examined, she displays confidence in a situation where there should be confidence; and she does not squander offerings given in faith.
Tìm hiểu, khảo sát mà nói lời chê bai người không đáng tán thán; tìm hiểu, khảo sát mà nói lời tán thán người đáng tán thán; tìm hiểu, khảo sát mà biểu lộ sự không hoan hỷ ở chỗ không đáng hoan hỷ; tìm hiểu, khảo sát mà biểu lộ sự hoan hỷ ở chỗ đáng hoan hỷ; và không làm tổn hại đến vật cúng dường của người có đức tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
819
7. Issukinīsuttaṃ
7. The Discourse on an Envious Bhikkhunī
7. Kinh Issukinī
820
117. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
117. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
117. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, issukinī ca hoti, maccharinī ca, saddhādeyyaṃ* vinipāteti.
Without investigating or examining, she speaks praise of one who is unworthy of praise; without investigating or examining, she speaks dispraise of one who is worthy of praise; she is envious; she is stingy; and she squanders offerings given in faith.
Không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời tán thán người không đáng tán thán; không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời chê bai người đáng tán thán; là người ganh tỵ và keo kiệt; và làm tổn hại đến vật cúng dường của người có đức tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
821
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anissukinī ca hoti, amaccharinī ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and examined, she speaks dispraise of one who is unworthy of praise; having investigated and examined, she speaks praise of one who is worthy of praise; she is not envious; she is not stingy; and she does not squander offerings given in faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; không đố kỵ; không keo kiệt; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
822
8. Micchādiṭṭhikasuttaṃ
8. The Discourse on Wrong View
8. Kinh Tà Kiến
823
118. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
118. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
118. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchādiṭṭhikā ca hoti, micchāsaṅkappā ca, saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating and without comprehending, she speaks praise of one who deserves dispraise; without investigating and without comprehending, she speaks dispraise of one who deserves praise; she has wrong view, and wrong intention, and she squanders the offerings of faith.
Không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng bị chê bai; không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng được khen ngợi; có tà kiến; có tà tư duy; làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
824
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammādiṭṭhikā ca, hoti, sammāsaṅkappā ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and having comprehended, she speaks dispraise of one who deserves dispraise; having investigated and having comprehended, she speaks praise of one who deserves praise; she has right view, and right intention, and she does not squander the offerings of faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; có chánh kiến; có chánh tư duy; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
825
9. Micchāvācāsuttaṃ
9. Micchāvācāsuttaṃ
9. Kinh Tà Ngữ
826
119. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
119. “Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
119. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchāvācā ca hoti, micchākammantā ca, saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating and without comprehending, she speaks praise of one who deserves dispraise; without investigating and without comprehending, she speaks dispraise of one who deserves praise; she has wrong speech, and wrong action, and she squanders the offerings of faith.
Không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng bị chê bai; không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng được khen ngợi; có tà ngữ; có tà nghiệp; làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
827
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammāvācā ca hoti, sammākammantā ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and having comprehended, she speaks dispraise of one who deserves dispraise; having investigated and having comprehended, she speaks praise of one who deserves praise; she has right speech, and right action, and she does not squander the offerings of faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; có chánh ngữ; có chánh nghiệp; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
828
10. Micchāvāyāmasuttaṃ
10. Micchāvāyāmasuttaṃ
10. Kinh Tà Tinh Tấn
829
120. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
120. “Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
120. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchāvāyāmā ca hoti, micchāsatinī ca* , saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating and without comprehending, she speaks praise of one who deserves dispraise; without investigating and without comprehending, she speaks dispraise of one who deserves praise; she has wrong effort, and wrong mindfulness, and she squanders the offerings of faith.
Không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng bị chê bai; không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng được khen ngợi; có tà tinh tấn; có tà niệm; làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
830
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammāvāyāmā ca hoti, sammāsatinī ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and having comprehended, she speaks dispraise of one who deserves dispraise; having investigated and having comprehended, she speaks praise of one who deserves praise; she has right effort, and right mindfulness, and she does not squander the offerings of faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; có chánh tinh tấn; có chánh niệm; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
831
Tassuddānaṃ –
The summary for this is:
Bảng tóm tắt:
832
Kulūpako pacchāsamaṇo, samādhiandhakavindaṃ;
Kulūpaka, Pacchāsamaṇa, Samādhi, Andhakavinda;
Người sống gần gia đình, Sa-môn hậu học, định, Andhakavinda;
833
Maccharī vaṇṇanā issā, diṭṭhivācāya vāyamāti.
Stingy, praise, envy, view, speech, and effort.
Keo kiệt, khen ngợi, đố kỵ, kiến, ngữ, tinh tấn.
834

(13) 3. Gilānavaggo

(13) 3. Gilānavaggo

(13) 3. Phẩm Người Bệnh

835
1. Gilānasuttaṃ
1. Gilānasuttaṃ
1. Kinh Người Bệnh
836
121. Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
121. At one time the Buddha was staying in Vesālī, in the Great Wood, in the Gabled Hall.
121. Một thời, Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn.
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena gilānasālā tenupasaṅkami.
Then, in the evening, the Buddha rose from seclusion and approached the sick ward.
Rồi Thế Tôn, vào buổi chiều, sau khi ra khỏi độc cư, đi đến phòng bệnh.
Addasā kho bhagavā aññataraṃ bhikkhuṃ dubbalaṃ gilānakaṃ; disvā paññatte āsane nisīdi.
The Buddha saw a certain bhikkhu who was weak and ill; having seen him, he sat down on the seat that was prepared.
Thế Tôn thấy một Tỳ-khưu bị bệnh yếu đuối; thấy vậy, Ngài ngồi xuống trên chỗ đã trải sẵn.
Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
Having sat down, the Buddha addressed the bhikkhus:
Sau khi ngồi, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu:
837
‘‘Yaṃ kiñci* , bhikkhave, bhikkhuṃ dubbalaṃ* gilānakaṃ pañca dhammā na vijahanti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘nacirasseva āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissatī’’’ti.
“Monks, if a bhikkhu who is weak and ill is not forsaken by five qualities, it can be expected of him: ‘Before long, by the destruction of the asavas, he will here and now realize for himself with direct knowledge and abide in the Stainless Deliverance of mind and Deliverance through wisdom.’”
“Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu nào yếu đuối, bị bệnh mà năm pháp không rời bỏ vị ấy, thì điều này có thể được mong đợi: ‘Không bao lâu nữa, do sự đoạn tận các lậu hoặc, vị ấy sẽ tự mình chứng ngộ, an trú và đạt được giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại’.”
838
‘‘Katame pañca?
"What five?
“Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke anabhiratasaññī* , sabbasaṅkhāresu aniccānupassī, maraṇasaññā kho panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the unattractiveness of the body, perceives loathsomeness in food, perceives non-delight in the entire world, contemplates impermanence in all formations, and mindfulness of death is well-established within him.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu sống quán bất tịnh trên thân, quán ghê tởm trong các món ăn, quán không hoan hỷ trong tất cả thế gian, quán vô thường trong tất cả các hành, và niệm về cái chết được an lập vững chắc trong nội tâm vị ấy.
Yaṃ kiñci, bhikkhave, bhikkhuṃ dubbalaṃ gilānakaṃ ime pañca dhammā na vijahanti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘nacirasseva āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharissatī’’’ti.
Whatever bhikkhu, bhikkhus, is weak or ill, if these five qualities do not abandon him, this is to be expected of him: 'He will, before long, by the destruction of the taints... having realized it for himself, enter upon and abide in it.'"
Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu nào yếu đuối, bị bệnh mà năm pháp này không rời bỏ vị ấy, thì điều này có thể được mong đợi: ‘Không bao lâu nữa, do sự đoạn tận các lậu hoặc… an trú’.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
839
2. Satisūpaṭṭhitasuttaṃ
2. Satisūpaṭṭhita Sutta
2. Kinh Niệm Được An Lập Vững Chắc
840
122. ‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā pañca dhamme bhāveti pañca dhamme bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ – diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese anāgāmitā.
122. "Whatever bhikkhu or bhikkhuni, bhikkhus, develops these five qualities, makes these five qualities abundant, one of two fruits is to be expected of them: either final knowledge in this very life, or, if there is a remainder of clinging, non-return."
122. “Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào tu tập năm pháp, làm cho năm pháp này sung mãn, thì một trong hai quả vị có thể được mong đợi: hoặc là trí tuệ giải thoát ngay trong hiện tại, hoặc là bậc Bất Hoàn (Anāgāmī) nếu còn dư y (upādisesa).
841
‘‘Katame pañca?
"What five?
“Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno ajjhattaññeva sati sūpaṭṭhitā hoti dhammānaṃ udayatthagāminiyā paññāya, asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke anabhiratasaññī, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī.
Here, bhikkhus, mindfulness is well-established within a bhikkhu through the wisdom that discerns the arising and passing away of phenomena; he dwells contemplating the unattractiveness of the body, perceives loathsomeness in food, perceives non-delight in the entire world, and contemplates impermanence in all formations.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, niệm của Tỳ-khưu được an lập vững chắc trong nội tâm với tuệ quán sự sinh diệt của các pháp; sống quán bất tịnh trên thân; quán ghê tởm trong các món ăn; quán không hoan hỷ trong tất cả thế gian; quán vô thường trong tất cả các hành.
Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā ime pañca dhamme bhāveti ime pañca dhamme bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ – diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese anāgāmitā’’ti.
Whatever bhikkhu or bhikkhuni, bhikkhus, develops these five qualities, makes these five qualities abundant, one of two fruits is to be expected of them: either final knowledge in this very life, or, if there is a remainder of clinging, non-return."
Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào tu tập năm pháp này, làm cho năm pháp này sung mãn, thì một trong hai quả vị có thể được mong đợi: hoặc là trí tuệ giải thoát ngay trong hiện tại, hoặc là bậc Bất Hoàn nếu còn dư y.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ Hai.
842
3. Paṭhamaupaṭṭhākasuttaṃ
3. Paṭhamaupaṭṭhaka Sutta
3. Kinh Người Hầu Bệnh Thứ Nhất
843
123. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilāno dūpaṭṭhāko* hoti.
123. "Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick person is difficult to attend to.
123. “Này các Tỳ-khưu, một người bệnh có năm pháp thì khó hầu hạ.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Asappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ na jānāti, bhesajjaṃ nappaṭisevitā hoti, atthakāmassa gilānupaṭṭhākassa na yathābhūtaṃ ābādhaṃ āvikattā hoti abhikkamantaṃ vā abhikkamatīti paṭikkamantaṃ vā paṭikkamatīti ṭhitaṃ vā ṭhitoti, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ* kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ anadhivāsakajātiko hoti.
He does what is unsuitable; he does not know the measure in what is suitable; he does not take medicine; he does not truthfully reveal his ailment to a well-wishing attendant, whether it is progressing, or receding, or stable; and he is of a nature that cannot endure the arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, harsh, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Người bệnh làm những điều không phù hợp, không biết chừng mực về những điều phù hợp, không dùng thuốc, không nói rõ bệnh tình thật sự của mình cho người hộ bệnh, người mong muốn lợi ích cho mình, rằng bệnh tăng thì nói là tăng, bệnh giảm thì nói là giảm, bệnh đứng yên thì nói là đứng yên; không phải là người có khả năng chịu đựng những cảm thọ khổ đau về thân thể đã khởi lên, dữ dội, gay gắt, chói chang, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilāno dūpaṭṭhāko hoti.
Endowed with these five qualities, bhikkhus, a sick person is difficult to attend to.
Này các Tỳ-khưu, người bệnh được đầy đủ năm pháp này là người khó chăm sóc.
844
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilāno sūpaṭṭhāko hoti.
"Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick person is easy to attend to.
“Này các Tỳ-khưu, người bệnh được đầy đủ năm pháp này là người dễ chăm sóc.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Sappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ jānāti, bhesajjaṃ paṭisevitā hoti, atthakāmassa gilānupaṭṭhākassa yathābhūtaṃ ābādhaṃ āvikattā hoti abhikkamantaṃ vā abhikkamatīti paṭikkamantaṃ vā paṭikkamatīti ṭhitaṃ vā ṭhitoti, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.
He does what is suitable; he knows the measure in what is suitable; he takes medicine; he truthfully reveals his ailment to a well-wishing attendant, whether it is progressing, or receding, or stable; and he is of a nature that can endure the arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, harsh, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Người bệnh làm những điều phù hợp, biết chừng mực về những điều phù hợp, dùng thuốc, nói rõ bệnh tình thật sự của mình cho người hộ bệnh, người mong muốn lợi ích cho mình, rằng bệnh tăng thì nói là tăng, bệnh giảm thì nói là giảm, bệnh đứng yên thì nói là đứng yên; là người có khả năng chịu đựng những cảm thọ khổ đau về thân thể đã khởi lên, dữ dội, gay gắt, chói chang, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilāno sūpaṭṭhāko hotī’’ti.
Endowed with these five qualities, bhikkhus, a sick person is easy to attend to."
Này các Tỳ-khưu, người bệnh được đầy đủ năm pháp này là người dễ chăm sóc.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
845
4. Dutiyaupaṭṭhākasuttaṃ
4. Dutiyaupaṭṭhaka Sutta
4. Kinh Người Hộ Bệnh Thứ Hai
846
124. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko nālaṃ gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.
124. "Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick-attendant is not fit to attend to the sick.
124. “Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này không có khả năng chăm sóc người bệnh.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Nappaṭibalo hoti bhesajjaṃ saṃvidhātuṃ; sappāyāsappāyaṃ na jānāti, asappāyaṃ upanāmeti, sappāyaṃ apanāmeti; āmisantaro gilānaṃ upaṭṭhāti, no mettacitto; jegucchī hoti uccāraṃ vā passāvaṃ vā vantaṃ vā kheḷaṃ vā nīharituṃ; nappaṭibalo hoti gilānaṃ kālena kālaṃ dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ* samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
He is not capable of preparing medicine; he does not know what is suitable and unsuitable, he brings what is unsuitable, he removes what is suitable; he attends to the sick with a mind focused on gain, not with a mind of loving-kindness; he is disgusted to remove feces, urine, vomit, or phlegm; he is not capable of instructing, urging, rousing, and encouraging the sick person with a Dhamma talk from time to time.
Ở đây, người hộ bệnh không có khả năng pha chế thuốc; không biết điều phù hợp và không phù hợp (cho người bệnh), dâng cúng điều không phù hợp, loại bỏ điều phù hợp; chăm sóc người bệnh với tâm vị lợi lộc, không phải với tâm từ; ghê tởm khi phải mang đi phân, nước tiểu, chất nôn hoặc đờm dãi; không có khả năng tùy thời hướng dẫn, khuyến khích, khích lệ, làm cho hoan hỷ người bệnh bằng lời pháp thoại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko nālaṃ gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.
Endowed with these five qualities, bhikkhus, a sick-attendant is not fit to attend to the sick.
Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này không có khả năng chăm sóc người bệnh.
847
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko alaṃ gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.
"Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick-attendant is fit to attend to the sick.
“Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này có khả năng chăm sóc người bệnh.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Paṭibalo hoti bhesajjaṃ saṃvidhātuṃ; sappāyāsappāyaṃ jānāti, asappāyaṃ apanāmeti, sappāyaṃ upanāmeti; mettacitto gilānaṃ upaṭṭhāti, no āmisantaro; ajegucchī hoti uccāraṃ vā passāvaṃ vā vantaṃ vā kheḷaṃ vā nīharituṃ; paṭibalo hoti gilānaṃ kālena kālaṃ dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
He is capable of preparing medicines; he knows what is suitable and unsuitable, removes what is unsuitable, and brings what is suitable; he attends to the sick with a mind of loving-kindness, not for material gain; he is not disgusted to remove excrement, urine, vomit, or saliva; he is capable of instructing, encouraging, inspiring, and gladdening the sick with Dhamma talk from time to time.
Có khả năng pha chế thuốc; biết điều phù hợp và không phù hợp (cho người bệnh), loại bỏ điều không phù hợp, dâng cúng điều phù hợp; chăm sóc người bệnh với tâm từ, không phải với tâm vị lợi lộc; không ghê tởm khi phải mang đi phân, nước tiểu, chất nôn hoặc đờm dãi; có khả năng tùy thời hướng dẫn, khuyến khích, khích lệ, làm cho hoan hỷ người bệnh bằng lời pháp thoại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko alaṃ gilānaṃ upaṭṭhātu’’nti.
"Bhikkhus, a sick-attendant endowed with these five qualities is fit to attend to the sick."
Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này có khả năng chăm sóc người bệnh.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
848
5. Paṭhamaanāyussāsuttaṃ
5. First Discourse on Shortening Life
5. Kinh Không Tăng Tuổi Thọ Thứ Nhất
849
125. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā anāyussā.
125. "Bhikkhus, these five qualities shorten life.
125. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này không tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Asappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ na jānāti, apariṇatabhojī ca hoti, akālacārī ca hoti, abrahmacārī ca.
He does what is unsuitable, does not know the measure in what is suitable, eats undigested food, wanders at improper times, and is unchaste.
Người bệnh làm những điều không phù hợp, không biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống không điều độ, đi đứng không đúng lúc, và không sống Phạm hạnh.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā anāyussā.
Bhikkhus, these five qualities shorten life.
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này không tăng tuổi thọ.
850
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā āyussā.
"Bhikkhus, these five qualities prolong life.
“Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Sappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ jānāti, pariṇatabhojī ca hoti, kālacārī ca hoti, brahmacārī ca.
He does what is suitable, knows the measure in what is suitable, eats digested food, wanders at proper times, and is chaste.
Người bệnh làm những điều phù hợp, biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống điều độ, đi đứng đúng lúc, và sống Phạm hạnh.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā āyussā’’ti.
Bhikkhus, these five qualities prolong life."
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này tăng tuổi thọ.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
851
6. Dutiyaanāyussāsuttaṃ
6. Second Discourse on Shortening Life
6. Kinh Không Tăng Tuổi Thọ Thứ Hai
852
126. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā anāyussā.
126. "Bhikkhus, these five qualities shorten life.
126. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này không tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Asappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ na jānāti, apariṇatabhojī ca hoti, dussīlo ca, pāpamitto ca.
He does what is unsuitable, does not know the measure in what is suitable, eats undigested food, is immoral, and has evil friends.
Người bệnh làm những điều không phù hợp, không biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống không điều độ, và là người có giới hạnh xấu, và có bạn ác.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā anāyussā.
Bhikkhus, these five qualities shorten life.
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này không tăng tuổi thọ.
853
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā āyussā.
"Bhikkhus, these five qualities prolong life.
“Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Sappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ jānāti, pariṇatabhojī ca hoti, sīlavā ca, kalyāṇamitto ca.
He does what is suitable, knows the measure in what is suitable, eats digested food, is virtuous, and has admirable friends.
Người bệnh làm những điều phù hợp, biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống điều độ, và là người có giới hạnh tốt, và có bạn lành.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā āyussā’’ti.
Bhikkhus, these five qualities prolong life."
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này tăng tuổi thọ.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
854
7. Vapakāsasuttaṃ
7. Discourse on Seclusion
7. Kinh Tách Rời
855
127. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ* .
127. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is not fit to seclude himself from the Saṅgha.
127. “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này không có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asantuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, asantuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, asantuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, asantuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, kāmasaṅkappabahulo ca viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is discontent with any kind of robes, discontent with any kind of almsfood, discontent with any kind of lodging, discontent with any kind of requisites for the sick and medicine, and he dwells with abundant thoughts of sensuality.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, không biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, không biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, không biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống với nhiều tư duy dục vọng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is not fit to seclude himself from the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này không có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.
856
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is fit to seclude himself from the Saṅgha.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, santuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, santuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, santuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, nekkhammasaṅkappabahulo* ca viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is content with any kind of robes, content with any kind of almsfood, content with any kind of lodging, content with any kind of requisites for the sick and medicine, and he dwells with abundant thoughts of renunciation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống với nhiều tư duy xuất ly.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ saṅghamhā vapakāsitu’’nti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is fit to seclude himself from the Saṅgha."
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
857
8. Samaṇasukhasuttaṃ
8. Discourse on the Ascetic's Suffering
8. Kinh Khổ Hạnh
858
128. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, samaṇadukkhāni.
128. "Bhikkhus, these are five sufferings for an ascetic.
128. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều khổ của Sa-môn này.
Katamāni pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asantuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, asantuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, asantuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, asantuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, anabhirato ca brahmacariyaṃ carati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is discontent with any kind of robes, discontent with any kind of almsfood, discontent with any kind of lodging, discontent with any kind of requisites for the sick and medicine, and he lives without delight in the holy life.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, không biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, không biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, không biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống Phạm hạnh mà không hoan hỷ.
Imāni kho, bhikkhave, pañca samaṇadukkhāni.
Bhikkhus, these are five sufferings for an ascetic.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều khổ của Sa-môn.
859
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, samaṇasukhāni.
"Bhikkhus, these are five joys for an ascetic.
“Này các Tỳ-khưu, có năm điều lạc của Sa-môn này.
Katamāni pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, santuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, santuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, santuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, abhirato ca brahmacariyaṃ carati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is content with any kind of robes, content with any kind of almsfood, content with any kind of lodging, content with any kind of requisites for the sick and medicine, and he lives with delight in the holy life.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống Phạm hạnh một cách hoan hỷ.
Imāni kho, bhikkhave, pañca samaṇasukhānī’’ti.
Bhikkhus, these are five joys for an ascetic."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lạc của Sa-môn.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
860
9. Parikuppasuttaṃ
9. Discourse on Being Disturbed
9. Kinh Bị Hủy Hoại
861
129. ‘‘Pañcime, bhikkhave, āpāyikā nerayikā parikuppā atekicchā.
129. ‘‘Monks, these five are those destined for the lower realms, for hell, corrupted, incurable.
129. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều này dẫn đến cõi khổ, địa ngục, bị hủy hoại, không thể chữa trị.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Mātā* jīvitā voropitā hoti, pitā* jīvitā voropito* hoti, arahaṃ* jīvitā voropito hoti, tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ uppāditaṃ hoti, saṅgho bhinno hoti.
One has deprived one's mother of life, one has deprived one's father of life, one has deprived an Arahant of life, one has caused the Tathāgata's blood to flow with a malicious intent, and one has split the Saṅgha.
Sát hại mẹ, sát hại cha, sát hại vị A-la-hán, làm cho máu của Đức Như Lai chảy ra với tâm ác ý, chia rẽ Tăng đoàn.
Ime kho, bhikkhave, pañca āpāyikā nerayikā parikuppā atekicchā’’ti.
These five, monks, are those destined for the lower realms, for hell, corrupted, incurable.’’
Này chư Tỳ-khưu, năm hạng người này là kẻ đọa vào cõi khổ, vào địa ngục, bị hủy hoại, không thể chữa trị.
Navamaṃ.
The Ninth.
(Bài kinh) thứ chín.
862
10. Byasanasuttaṃ
10. Byasanasutta — The Discourse on Misfortunes
10. Kinh Byasana (Sự Thất Bại)
863
130. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, byasanāni.
130. ‘‘Monks, there are these five misfortunes.
130. “Này chư Tỳ-khưu, có năm sự thất bại này.
Katamāni pañca?
Which five?
Năm sự thất bại nào?
Ñātibyasanaṃ, bhogabyasanaṃ, rogabyasanaṃ, sīlabyasanaṃ, diṭṭhibyasanaṃ.
Misfortune of relatives, misfortune of possessions, misfortune of disease, misfortune of moral conduct, misfortune of wrong view.
Sự thất bại về thân quyến, sự thất bại về tài sản, sự thất bại về bệnh tật, sự thất bại về giới, sự thất bại về tà kiến.
Na, bhikkhave, sattā ñātibyasanahetu vā bhogabyasanahetu vā rogabyasanahetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
Monks, beings do not reappear in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, or hell after the breakup of the body, after death, because of misfortune of relatives, or because of misfortune of possessions, or because of misfortune of disease.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh không phải vì sự thất bại về thân quyến, hay vì sự thất bại về tài sản, hay vì sự thất bại về bệnh tật mà sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa lạc, địa ngục.
Sīlabyasanahetu vā, bhikkhave, sattā diṭṭhibyasanahetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
But, monks, beings do reappear in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, or hell after the breakup of the body, after death, because of misfortune of moral conduct, or because of misfortune of wrong view.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa lạc, địa ngục là vì sự thất bại về giới, hay vì sự thất bại về tà kiến.
Imāni kho, bhikkhave, pañca byasanāni.
These, monks, are the five misfortunes.
Này chư Tỳ-khưu, đây là năm sự thất bại.
864
‘‘Pañcimā, bhikkhave, sampadā.
‘‘Monks, there are these five accomplishments.
“Này chư Tỳ-khưu, có năm sự thành tựu này.
Katamā pañca?
Which five?
Năm sự thành tựu nào?
Ñātisampadā, bhogasampadā, ārogyasampadā, sīlasampadā, diṭṭhisampadā.
Accomplishment of relatives, accomplishment of possessions, accomplishment of health, accomplishment of moral conduct, accomplishment of right view.
Sự thành tựu về thân quyến, sự thành tựu về tài sản, sự thành tựu về sức khỏe, sự thành tựu về giới, sự thành tựu về chánh kiến.
Na, bhikkhave, sattā ñātisampadāhetu vā bhogasampadāhetu vā ārogyasampadāhetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti.
Monks, beings do not reappear in a good destination, in a heavenly world, after the breakup of the body, after death, because of accomplishment of relatives, or because of accomplishment of possessions, or because of accomplishment of health.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh không phải vì sự thành tựu về thân quyến, hay vì sự thành tựu về tài sản, hay vì sự thành tựu về sức khỏe mà sau khi thân hoại mạng chung, sinh vào thiện thú, cõi trời.
Sīlasampadāhetu vā, bhikkhave, sattā diṭṭhisampadāhetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti.
But, monks, beings do reappear in a good destination, in a heavenly world, after the breakup of the body, after death, because of accomplishment of moral conduct, or because of accomplishment of right view.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh sau khi thân hoại mạng chung, sinh vào thiện thú, cõi trời là vì sự thành tựu về giới, hay vì sự thành tựu về chánh kiến.
Imā kho, bhikkhave, pañca sampadā’’ti.
These, monks, are the five accomplishments.’’
Này chư Tỳ-khưu, đây là năm sự thành tựu.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
(Bài kinh) thứ mười.
865
Tassuddānaṃ –
The summary for this is:
Bản tóm tắt như sau –
866
Gilāno satisūpaṭṭhi, dve upaṭṭhākā duvāyusā;
Sick, mindfulness established, two attendants, two ages;
Bệnh nhân, chánh niệm, hai người hầu, hai tuổi thọ;
867
Vapakāsasamaṇasukhā, parikuppaṃ byasanena cāti.
Seclusion, comfort of a recluse, corrupted, and with misfortune.
Độc cư, an lạc của Sa-môn, bị hủy hoại, và sự thất bại.
868

(14) 4. Rājavaggo

(14) 4. Rājavaggo — The Chapter on Kings

(14) 4. Phẩm Các Vua

869
1. Paṭhamacakkānuvattanasuttaṃ
1. Paṭhamacakkānuvattanasutta — The First Discourse on the Turning of the Wheel
1. Kinh Chuyển Luân Thứ Nhất
870
131. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā cakkavattī dhammeneva cakkaṃ vatteti* ; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ* kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
131. ‘‘Monks, a Wheel-turning Monarch, endowed with five factors, turns the wheel righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.
131. “Này chư Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương đầy đủ năm chi phần, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
871
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm chi phần nào?
Idha, bhikkhave, rājā cakkavattī atthaññū ca hoti, dhammaññū ca, mattaññū ca, kālaññū ca, parisaññū ca.
Here, monks, a Wheel-turning Monarch is one who knows the purpose, knows the Dhamma, knows moderation, knows the proper time, and knows the assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một vị Chuyển Luân Vương là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rājā cakkavattī dhammeneva cakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
Endowed with these five factors, monks, a Wheel-turning Monarch turns the wheel righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.
Này chư Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương đầy đủ năm chi phần này, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
872
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
‘‘In the same way, monks, the Tathāgata, Arahant, Perfectly Self-Awakened One, endowed with five qualities, turns the unsurpassed Wheel of Dhamma righteously; that wheel is irresistible by any recluse or brahmin, or god, or Māra, or Brahmā, or anyone in the world.
“Cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, một vị Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ năm Pháp, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe Pháp vô thượng; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.
873
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm Pháp nào?
Idha, bhikkhave, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho atthaññū, dhammaññū, mattaññū, kālaññū, parisaññū.
Here, monks, the Tathāgata, Arahant, Perfectly Self-Awakened One, knows the purpose, knows the Dhamma, knows moderation, knows the proper time, and knows the assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một vị Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti dhammacakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti.
Endowed with these five qualities, monks, the Tathāgata, Arahant, Perfectly Self-Awakened One, turns the unsurpassed Wheel of Dhamma righteously; that Wheel of Dhamma is irresistible by any recluse or brahmin, or god, or Māra, or Brahmā, or anyone in the world.’’
Này chư Tỳ-khưu, một vị Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ năm Pháp này, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe Pháp vô thượng; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.”
Paṭhamaṃ.
The First.
(Bài kinh) thứ nhất.
874
2. Dutiyacakkānuvattanasuttaṃ
2. Dutiyacakkānuvattanasutta — The Second Discourse on the Turning of the Wheel
2. Kinh Chuyển Luân Thứ Hai
875
132. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño cakkavattissa jeṭṭho putto pitarā pavattitaṃ cakkaṃ dhammeneva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
132. ‘‘Monks, the eldest son of a Wheel-turning Monarch, endowed with five factors, continues to turn the wheel turned by his father righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.
132. “Này chư Tỳ-khưu, vị thái tử trưởng của một vị Chuyển Luân Vương, đầy đủ năm chi phần, chỉ bằng Pháp mà tiếp tục chuyển bánh xe do vua cha đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
876
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm chi phần nào?
Idha, bhikkhave, rañño cakkavattissa jeṭṭho putto atthaññū ca hoti, dhammaññū ca, mattaññū ca, kālaññū ca, parisaññū ca.
Here, monks, the eldest son of a Wheel-turning Monarch is one who knows the purpose, knows the Dhamma, knows moderation, knows the proper time, and knows the assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, vị thái tử trưởng của một vị Chuyển Luân Vương là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño cakkavattissa jeṭṭho putto pitarā pavattitaṃ cakkaṃ dhammeneva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
Bhikkhus, endowed with these five factors, the eldest son of a wheel-turning monarch continues to turn the wheel set in motion by his father in accordance with Dhamma; that wheel is irresistible by any hostile human being.
Này chư Tỳ-khưu, vị thái tử trưởng của một vị Chuyển Luân Vương đầy đủ năm chi phần này, chỉ bằng Pháp mà tiếp tục chuyển bánh xe do vua cha đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
877
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato sāriputto tathāgatena anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ sammadeva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
Even so, bhikkhus, Sāriputta, endowed with five qualities, rightly continues to turn the unsurpassed Wheel of Dhamma set in motion by the Tathāgata; that Wheel is irresistible by any recluse or brahmin, deva or Māra, Brahmā or anyone in the world.
“Cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, Tôn giả Sāriputta, đầy đủ năm Pháp, hoàn toàn tiếp tục chuyển bánh xe Pháp vô thượng do Như Lai đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.
878
‘‘Katamehi pañcahi?
Which five?
“Năm Pháp nào?
Idha, bhikkhave, sāriputto atthaññū, dhammaññū, mattaññū, kālaññū, parisaññū.
Here, bhikkhus, Sāriputta is skilled in meaning, skilled in Dhamma, skilled in measure, skilled in time, skilled in assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, Tôn giả Sāriputta là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato sāriputto tathāgatena anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ sammadeva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti.
Bhikkhus, endowed with these five qualities, Sāriputta rightly continues to turn the unsurpassed Wheel of Dhamma set in motion by the Tathāgata; that Wheel is irresistible by any recluse or brahmin, deva or Māra, Brahmā or anyone in the world.
Này chư Tỳ-khưu, Tôn giả Sāriputta, đầy đủ năm Pháp này, hoàn toàn tiếp tục chuyển bánh xe Pháp vô thượng do Như Lai đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.”
Dutiyaṃ.
The Second.
(Bài kinh) thứ hai.
879
3. Dhammarājāsuttaṃ
3. Discourse on the Dhamma King
3. Kinh Vua Pháp
880
133. ‘‘Yopi so* , bhikkhave, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā, sopi na arājakaṃ cakkaṃ vattetī’’ti.
“Bhikkhus, even that wheel-turning monarch, who is righteous, a king of Dhamma, does not turn the wheel without a king.”
133. “Này chư Tỳ-khưu, ngay cả vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp công chính, cũng không chuyển bánh xe mà không có vua.”
Evaṃ vutte aññataro bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko pana, bhante, rañño cakkavattissa dhammikassa dhammarañño rājā’’ti?
When this was said, a certain bhikkhu asked the Blessed One, “Who then, Bhante, is the king of a righteous wheel-turning monarch, a king of Dhamma?”
Khi được nói vậy, một Tỳ-khưu thưa với Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, vậy ai là vua của vị Chuyển Luân Vương, vị vua Pháp công chính?”
‘‘Dhammo, bhikkhū’’ti bhagavā avoca.
“Dhamma, bhikkhu,” the Blessed One said.
Thế Tôn đáp: “Pháp, này Tỳ-khưu.”
881
‘‘Idha, bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati antojanasmiṃ.
“Here, bhikkhu, a wheel-turning monarch, who is righteous, a king of Dhamma, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, provides righteous protection and guard for his inner circle.
“Ở đây, này Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính trọng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ hiệu, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm chủ tể, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho dân chúng trong nội bộ.
882
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati khattiyesu anuyantesu* …pe… balakāyasmiṃ brāhmaṇagahapatikesu negamajānapadesu samaṇabrāhmaṇesu migapakkhīsu.
“Furthermore, bhikkhu, a wheel-turning monarch, who is righteous, a king of Dhamma, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, provides righteous protection and guard for his warrior-attendants… for his army… for brahmins and householders… for town and country dwellers… for recluses and brahmins… for beasts and birds.
“Hơn nữa, này Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính trọng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ hiệu, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm chủ tể, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho các chiến binh Khattiya… cho quân đội, cho các Bà-la-môn và gia chủ, cho cư dân thành thị và nông thôn, cho các Sa-môn và Bà-la-môn, cho các loài thú và chim chóc.
Sa kho so, bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā antojanasmiṃ dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā khattiyesu anuyantesu balakāyasmiṃ brāhmaṇagahapatikesu negamajānapadesu samaṇabrāhmaṇesu migapakkhīsu dhammeneva cakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
That wheel-turning monarch, bhikkhu, who is righteous, a king of Dhamma, having provided righteous protection and guard for his inner circle, having provided righteous protection and guard for his warrior-attendants, for his army, for brahmins and householders, for town and country dwellers, for recluses and brahmins, for beasts and birds, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, turns the wheel in accordance with Dhamma; that wheel is irresistible by any hostile human being.
Này Tỳ-khưu, vị Chuyển Luân Vương, vị vua Pháp công chính ấy, sau khi nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính trọng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ hiệu, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm chủ tể, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho dân chúng trong nội bộ, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho các chiến binh Khattiya, cho quân đội, cho các Bà-la-môn và gia chủ, cho cư dân thành thị và nông thôn, cho các Sa-môn và Bà-la-môn, cho các loài thú và chim chóc, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
883
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati bhikkhūsu – ‘evarūpaṃ kāyakammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ kāyakammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ vacīkammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ vacīkammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ manokammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ manokammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpo ājīvo sevitabbo, evarūpo ājīvo na sevitabbo; evarūpo gāmanigamo sevitabbo, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo’ti.
“Even so, bhikkhu, the Tathāgata, arahant, perfectly enlightened Buddha, who is righteous, a king of Dhamma, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, provides righteous protection and guard for bhikkhus: ‘Such bodily action is to be practiced, such bodily action is not to be practiced; such verbal action is to be practiced, such verbal action is not to be practiced; such mental action is to be practiced, such mental action is not to be practiced; such a livelihood is to be practiced, such a livelihood is not to be practiced; such a village or town is to be frequented, such a village or town is not to be frequented.’
“Này Tỳ-kheo, cũng vậy, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, là Vua Pháp (Dhammarājā) công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính ngưỡng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm tối thượng, thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo: ‘Hành động thân như thế này nên thực hành, hành động thân như thế này không nên thực hành; hành động lời nói như thế này nên thực hành, hành động lời nói như thế này không nên thực hành; hành động ý như thế này nên thực hành, hành động ý như thế này không nên thực hành; cách sinh sống như thế này nên thực hành, cách sinh sống như thế này không nên thực hành; làng mạc hay thị trấn như thế này nên lui tới, làng mạc hay thị trấn như thế này không nên lui tới.’
884
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati bhikkhunīsu* …pe… upāsakesu…pe… upāsikāsu – ‘evarūpaṃ kāyakammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ kāyakammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ vacīkammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ vacīkammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ manokammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ manokammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpo ājīvo sevitabbo, evarūpo ājīvo na sevitabbo; evarūpo gāmanigamo sevitabbo, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo’’’ti.
‘‘Furthermore, bhikkhu, the Tathāgata, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One, a righteous king of Dhamma, relying solely on the Dhamma, respecting the Dhamma, revering the Dhamma, honoring the Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, establishes righteous protection and guardianship among bhikkhunīs… among laymen… among laywomen: ‘Such bodily action should be practiced, such bodily action should not be practiced; such verbal action should be practiced, such verbal action should not be practiced; such mental action should be practiced, such mental action should not be practiced; such a livelihood should be followed, such a livelihood should not be followed; such a village or town should be frequented, such a village or town should not be frequented.’’’
“Hơn nữa, này Tỳ-kheo, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, là Vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính ngưỡng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm tối thượng, thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo-ni…pe… cho các nam cư sĩ…pe… cho các nữ cư sĩ: ‘Hành động thân như thế này nên thực hành, hành động thân như thế này không nên thực hành; hành động lời nói như thế này nên thực hành, hành động lời nói như thế này không nên thực hành; hành động ý như thế này nên thực hành, hành động ý như thế này không nên thực hành; cách sinh sống như thế này nên thực hành, cách sinh sống như thế này không nên thực hành; làng mạc hay thị trấn như thế này nên lui tới, làng mạc hay thị trấn như thế này không nên lui tới.’
885
‘‘Sa kho so, bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā bhikkhūsu, dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā bhikkhunīsu, dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā upāsakesu, dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā upāsikāsu dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti.
‘‘That Tathāgata, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One, a righteous king of Dhamma, having established righteous protection and guardianship among bhikkhus, having established righteous protection and guardianship among bhikkhunīs, having established righteous protection and guardianship among laymen, having established righteous protection and guardianship among laywomen, by means of the Dhamma alone, sets rolling the unsurpassed Wheel of Dhamma; that Wheel cannot be turned back by any recluse, brahmin, deity, Māra, Brahmā, or anyone in the world.’’
“Này Tỳ-kheo, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác ấy, là Vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính ngưỡng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm tối thượng, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo-ni, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các nam cư sĩ, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các nữ cư sĩ, Ngài chuyển vận bánh xe Pháp vô thượng (anuttaraṃ dhammacakkaṃ) bằng Pháp; bánh xe ấy không thể bị lật ngược bởi bất kỳ Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma vương, Phạm thiên hay bất kỳ ai trong thế gian.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
886
4. Yassaṃdisaṃsuttaṃ
4. The Discourse on Whatever Direction
4. Kinh Yassaṃdisaṃ
887
134. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā khattiyo muddhāvasitto yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, sakasmiṃyeva vijite viharati.
134. ‘‘Bhikkhus, a khattiya king, anointed on the head, endowed with five qualities, wherever he dwells, dwells in his own dominion.
134. “Này các Tỳ-kheo, vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh, đầy đủ năm yếu tố, dù ở phương nào, vị ấy vẫn ở trong lãnh thổ của mình.
888
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rājā khattiyo muddhāvasitto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena; aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro; balavā kho pana hoti caturaṅginiyā senāya samannāgato assavāya ovādapaṭikarāya; pariṇāyako kho panassa hoti paṇḍito viyatto medhāvī paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ; tassime cattāro dhammā yasaṃ paripācenti.
Here, bhikkhus, a khattiya king, anointed on the head, is well-born on both sides, from his mother and from his father, with pure lineage, untarnished and unblemished in respect of birth up to the seventh generation of ancestors; he is wealthy, with great riches and great possessions, with full storehouses and granaries; he is powerful, endowed with a fourfold army, obedient and compliant to advice; his chief minister is wise, skillful, intelligent, and capable of considering matters past, future, and present; these four qualities cause his fame to grow.
Này các Tỳ-kheo, ở đây, vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có dòng dõi tốt đẹp từ cả mẹ lẫn cha, có huyết thống trong sạch, không bị chỉ trích hay chê bai về dòng dõi cho đến bảy đời tổ tiên; vị ấy giàu có, tài sản lớn, của cải lớn, kho tàng đầy đủ; vị ấy có sức mạnh, có bốn binh chủng quân đội, biết vâng lời và tuân thủ lời khuyên; vị ấy có một vị lãnh đạo tài trí, khôn ngoan, thông minh, có khả năng suy xét những điều lợi ích trong quá khứ, hiện tại và tương lai; bốn yếu tố này làm tăng thêm uy danh cho vị ấy.
So iminā yasapañcamena* dhammena samannāgato yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, sakasmiṃyeva vijite viharati.
Endowed with this fifth quality of fame, wherever he dwells, he dwells in his own dominion.
Vị ấy, đầy đủ yếu tố thứ năm là uy danh này, dù ở phương nào, vị ấy vẫn ở trong lãnh thổ của mình.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for this?
Vì sao vậy?
Evañhetaṃ, bhikkhave, hoti vijitāvīnaṃ.
Such, bhikkhus, is the case for conquerors.
Này các Tỳ-kheo, đối với những người chiến thắng, sự việc là như vậy.
889
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, vimuttacittova* viharati.
‘‘Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities, wherever he dwells, dwells with a mind liberated.
“Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo đầy đủ năm pháp, dù ở phương nào, vị ấy vẫn sống với tâm giải thoát.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu – rājāva khattiyo muddhāvasitto jātisampanno; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā – rājāva khattiyo muddhāvasitto aḍḍho mahaddhano mahābhogo paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro; āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu – rājāva khattiyo muddhāvasitto balasampanno; paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā – rājāva khattiyo muddhāvasitto pariṇāyakasampanno; tassime cattāro dhammā vimuttiṃ paripācenti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, undertaking and training in the training rules – just as a king, a consecrated khattiya, is perfect in birth; he is learned, a preserver of what he has heard, an accumulator of what he has heard, those teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with letter, proclaiming the entirely complete and purified holy life; such teachings are much heard by him, held, familiarized by speech, examined by mind, and well-penetrated by understanding – just as a king, a consecrated khattiya, is rich, greatly wealthy, greatly prosperous, with full treasury and storehouses; he dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, steadfast, firm in effort, not laying aside the burden in wholesome states – just as a king, a consecrated khattiya, is endowed with strength; he is endowed with wisdom, with wisdom that sees rise and fall, noble, penetrative, leading to the right destruction of suffering – just as a king, a consecrated khattiya, is endowed with a leader; these four qualities bring him to liberation.
Này các Tỳ-kheo, ở đây, Tỳ-kheo có giới hạnh, sống được hộ trì bởi sự chế ngự của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ về oai nghi và phạm vi hành động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có dòng dõi tốt đẹp; vị ấy là người đa văn, ghi nhớ những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào đẹp ở đoạn đầu, đẹp ở đoạn giữa, đẹp ở đoạn cuối, có nghĩa lý, có văn tự, hoàn toàn đầy đủ, thanh tịnh, tuyên bố phạm hạnh, những pháp như vậy vị ấy đã nghe nhiều, đã ghi nhớ, đã quen thuộc bằng lời nói, đã quán xét bằng ý, đã thấu hiểu sâu sắc bằng kiến giải – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh giàu có, tài sản lớn, của cải lớn, kho tàng đầy đủ; vị ấy tinh tấn không ngừng để từ bỏ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có nghị lực vững chắc, kiên cường, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có sức mạnh; vị ấy có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ về sự sinh diệt, trí tuệ cao quý, có khả năng thấu suốt, dẫn đến sự diệt tận khổ đau một cách chân chính – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có vị lãnh đạo tài trí; bốn pháp này làm cho sự giải thoát được hoàn thành.
So iminā vimuttipañcamena dhammena samannāgato yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati vimuttacittova viharati.
Endowed with this fifth quality of liberation, in whichever direction he dwells, he dwells with a liberated mind.
Vị ấy, đầy đủ pháp thứ năm là giải thoát này, dù ở phương nào, vị ấy vẫn sống với tâm giải thoát.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Evañhetaṃ, bhikkhave, hoti vimuttacittāna’’nti.
Such indeed, bhikkhus, is the case for those with liberated minds.”
Này các Tỳ-kheo, đối với những người có tâm giải thoát, sự việc là như vậy.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
890
5. Paṭhamapatthanāsuttaṃ
5. First Aspiration Sutta
5. Kinh Paṭhamapatthanā
891
135. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto rajjaṃ pattheti.
135. “Bhikkhus, the eldest son of a consecrated khattiya king, endowed with five qualities, aspires to kingship.
135. “Này các Tỳ-kheo, vị thái tử của vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh, đầy đủ năm yếu tố, mong muốn vương quyền.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena; abhirūpo hoti dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato; mātāpitūnaṃ piyo hoti manāpo; negamajānapadassa piyo hoti manāpo; yāni tāni raññaṃ khattiyānaṃ muddhāvasittānaṃ sippaṭṭhānāni hatthismiṃ vā assasmiṃ vā rathasmiṃ vā dhanusmiṃ vā tharusmiṃ vā tattha sikkhito hoti anavayo.
Here, bhikkhus, the eldest son of a consecrated khattiya king is well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unassailed and unblamed for his birth up to the seventh generation of grandfathers; he is handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion; he is dear and agreeable to his mother and father; he is dear and agreeable to the townspeople and country people; and he is skilled and flawless in those crafts of consecrated khattiya kings, whether in elephants, horses, chariots, bows, or swords.
Này các Tỳ-kheo, ở đây, vị thái tử của vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có dòng dõi tốt đẹp từ cả mẹ lẫn cha, có huyết thống trong sạch, không bị chỉ trích hay chê bai về dòng dõi cho đến bảy đời tổ tiên; vị ấy có hình tướng đẹp đẽ, đáng chiêm ngưỡng, dễ thương, đầy đủ vẻ đẹp tuyệt vời; vị ấy được cha mẹ yêu mến, hài lòng; vị ấy được dân chúng trong thành và ngoài thành yêu mến, hài lòng; những kỹ năng của các vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh như cưỡi voi, cưỡi ngựa, lái xe, bắn cung, dùng kiếm, vị ấy đều đã học thành thạo, không có khuyết điểm.
892
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi ubhato sujāto mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena.
“It occurs to him thus: ‘I am well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unassailed and unblamed for my birth up to the seventh generation of grandfathers.
“Vị ấy nghĩ như sau: ‘Ta có dòng dõi tốt đẹp từ cả mẹ lẫn cha, có huyết thống trong sạch, không bị chỉ trích hay chê bai về dòng dõi cho đến bảy đời tổ tiên.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato.
I am handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion.
Ta có hình tướng đẹp đẽ, đáng chiêm ngưỡng, dễ thương, đầy đủ vẻ đẹp tuyệt vời.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi mātāpitūnaṃ piyo manāpo.
I am dear and agreeable to my mother and father.
Ta được cha mẹ yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi negamajānapadassa piyo manāpo.
I am dear and agreeable to the townspeople and country people.
Ta được dân chúng trong thành và ngoài thành yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi yāni tāni raññaṃ khattiyānaṃ muddhāvasittānaṃ sippaṭṭhānāni hatthismiṃ vā assasmiṃ vā rathasmiṃ vā dhanusmiṃ vā tharusmiṃ vā, tattha* sikkhito anavayo.
I am skilled and flawless in those crafts of consecrated khattiya kings, whether in elephants, horses, chariots, bows, or swords.
Ta là người đã được học tập thành thạo, không có lỗi lầm nào trong các môn nghề của các vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang, như về voi, về ngựa, về xe, về cung, về kiếm.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to kingship!’
Tại sao ta lại không mong cầu vương quyền!
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto rajjaṃ pattheti.
Bhikkhus, the eldest son of a consecrated khattiya king, endowed with these five qualities, aspires to kingship.
Này các Tỳ-khưu, chính với năm yếu tố này đầy đủ, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang mong cầu vương quyền.
893
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ pattheti.
“Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities aspires to the destruction of the asavas.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, với năm pháp đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc (āsava).
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with faith; he has faith in the Tathāgata’s enlightenment – ‘Indeed, that Blessed One is Arahant, Perfectly Self-Enlightened, accomplished in knowledge and conduct, fortunate, knower of the world, unsurpassed trainer of persons to be tamed, teacher of devas and humans, Buddha, Blessed One.’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có lòng tin, tin vào sự giác ngộ của Đức Như Lai – ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ Minh Hạnh, Thiện Thệ, bậc am hiểu thế gian, bậc Vô Thượng điều ngự trượng phu, bậc Thầy của chư thiên và loài người, là Đức Phật, là Đức Thế Tôn’.
Appābādho hoti appātaṅko, samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya; asaṭho hoti amāyāvī, yathābhūtaṃ attānaṃ āvikattā satthari vā viññūsu vā sabrahmacārīsu; āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
He is free from illness and affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot, but moderate and suitable for exertion. He is not deceitful or fraudulent, but reveals himself as he truly is to the Teacher, to the wise, or to his spiritual companions. He lives with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, strong, firm in exertion, not casting off the burden in wholesome states. He is wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Vị ấy ít bệnh tật, ít đau ốm, có hệ tiêu hóa cân bằng, không quá lạnh, không quá nóng, vừa phải, thích hợp cho sự tinh tấn; vị ấy không xảo trá, không lừa dối, tự bày tỏ chân thật bản thân đối với bậc Đạo Sư hoặc các bậc đồng Phạm hạnh có trí tuệ; vị ấy tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện; vị ấy có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
894
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi saddho, saddahāmi tathāgatassa bodhiṃ – itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho…pe… satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
‘‘Then it occurs to him: ‘Indeed, I am endowed with faith; I have faith in the Tathāgata’s enlightenment: “Indeed, the Blessed One is Arahant, Perfectly Self-Enlightened… teacher of devas and humans, the Buddha, the Blessed One.”’
‘‘Vị ấy nghĩ rằng: ‘Ta là người có lòng tin, tin vào sự giác ngộ của Đức Như Lai – ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác…pe… bậc Thầy của chư thiên và loài người, là Đức Phật, là Đức Thế Tôn’.
‘Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
‘Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi appābādho appātaṅko samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya.
Indeed, I am free from illness and affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot, but moderate and suitable for exertion.
Ta là người ít bệnh tật, ít đau ốm, có hệ tiêu hóa cân bằng, không quá lạnh, không quá nóng, vừa phải, thích hợp cho sự tinh tấn.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi asaṭho amāyāvī yathābhūtaṃ attānaṃ āvikattā satthari vā viññūsu vā sabrahmacārīsu.
Indeed, I am not deceitful or fraudulent, but reveal myself as I truly am to the Teacher, to the wise, or to my spiritual companions.
Ta là người không xảo trá, không lừa dối, tự bày tỏ chân thật bản thân đối với bậc Đạo Sư hoặc các bậc đồng Phạm hạnh có trí tuệ.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi āraddhavīriyo viharāmi akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Indeed, I live with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, strong, firm in exertion, not casting off the burden in wholesome states.
Ta là người tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi paññavā udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Indeed, I am wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Ta là người có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!’
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!’
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ patthetī’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities aspires to the destruction of the āsavas.”
Này các Tỳ-khưu, chính với năm pháp này đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc.’’
Pañcamaṃ.
Fifth.
Bài kinh thứ năm.
895
6. Dutiyapatthanāsuttaṃ
6. Second Aspiration Sutta
6. Kinh Mong Cầu Thứ Hai
896
136. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto oparajjaṃ* pattheti.
136. “Monks, the eldest son of an anointed khattiya king, endowed with five qualities, aspires to the position of viceroy.
136. ‘‘Này các Tỳ-khưu, với năm yếu tố đầy đủ, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang mong cầu chức phó vương.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena; abhirūpo hoti dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato; mātāpitūnaṃ piyo hoti manāpo, balakāyassa piyo hoti manāpo; paṇḍito hoti viyatto medhāvī paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ.
Here, monks, the eldest son of an anointed khattiya king is well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unblemished and unreproached in terms of birth for seven generations of ancestors. He is handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion. He is dear and pleasing to his mother and father, dear and pleasing to the army. He is wise, discerning, intelligent, capable of contemplating past, future, and present matters.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang sinh ra từ cả hai phía, mẹ và cha, có dòng dõi thuần khiết, cho đến bảy đời tổ tiên không bị chê trách, không bị chỉ trích về dòng máu; vị ấy có hình dáng đẹp đẽ, dễ nhìn, khả ái, đầy đủ sắc vóc tuyệt vời; vị ấy được cha mẹ yêu mến, hài lòng, được quân đội yêu mến, hài lòng; vị ấy là người thông minh, lanh lợi, có trí tuệ, có khả năng suy xét những điều trong quá khứ, tương lai và hiện tại.
897
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi ubhato sujāto mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena.
‘‘Then it occurs to him: ‘Indeed, I am well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unblemished and unreproached in terms of birth for seven generations of ancestors.
‘‘Vị ấy nghĩ rằng: ‘Ta là người sinh ra từ cả hai phía, mẹ và cha, có dòng dõi thuần khiết, cho đến bảy đời tổ tiên không bị chê trách, không bị chỉ trích về dòng máu.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato.
Indeed, I am handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion.
Ta là người có hình dáng đẹp đẽ, dễ nhìn, khả ái, đầy đủ sắc vóc tuyệt vời.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi mātāpitūnaṃ piyo manāpo.
Indeed, I am dear and pleasing to my mother and father.
Ta là người được cha mẹ yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi balakāyassa piyo manāpo.
Indeed, I am dear and pleasing to the army.
Ta là người được quân đội yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi paṇḍito viyatto medhāvī paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ.
Indeed, I am wise, discerning, intelligent, capable of contemplating past, future, and present matters.
Ta là người thông minh, lanh lợi, có trí tuệ, có khả năng suy xét những điều trong quá khứ, tương lai và hiện tại.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to the position of viceroy!’
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!’
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto oparajjaṃ pattheti.
Monks, the eldest son of an anointed khattiya king, endowed with these five qualities, aspires to the position of viceroy.
Này các Tỳ-khưu, chính với năm yếu tố này đầy đủ, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang mong cầu chức phó vương.
898
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ pattheti.
‘‘Even so, monks, a bhikkhu endowed with five qualities aspires to the destruction of the āsavas.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, với năm pháp đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto* hoti; āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous—he undertakes and trains in the precepts; he is learned—well-penetrated by right view; his mind is well-established in the four satipaṭṭhānas; he dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, steadfast, firm in effort, not casting off the burden in wholesome states; he is wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có giới hạnh…pe… thọ trì và thực hành các giới học; vị ấy đa văn…pe… thấu triệt chân lý bằng chánh kiến; tâm vị ấy an trú vững chắc trong Tứ Niệm Xứ; vị ấy tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện; vị ấy có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
899
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi sīlavā, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharāmi ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhāmi sikkhāpadesu.
“Then it occurs to him: ‘I am virtuous, I dwell restrained by the Pātimokkha, complete in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, I undertake and train in the precepts.
‘‘Vị ấy nghĩ rằng: ‘Ta là người có giới hạnh, an trú trong sự phòng hộ giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hành xử, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi lầm nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các giới học.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi bahussuto sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ* kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpā me dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
I am learned, a holder of the Sutta, a storehouse of the Sutta, those teachings that are good in the beginning, good in the middle, good in the end, with meaning and with phrasing, proclaiming a perfectly complete and pure holy life—such teachings are well-learned by me, held, recited by word, contemplated by mind, and well-penetrated by right view.
Ta là người đa văn, ghi nhớ những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào tốt đẹp ở đoạn đầu, tốt đẹp ở đoạn giữa, tốt đẹp ở đoạn cuối, có nghĩa lý và văn tự đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, tuyên bố đời sống Phạm hạnh, những pháp như vậy ta đã nghe nhiều, đã ghi nhớ, đã được lặp đi lặp lại bằng lời nói, đã được quán xét bằng tâm ý, đã được thấu triệt bằng chánh kiến.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto.
I am one whose mind is well-established in the four satipaṭṭhānas.
Tâm ta an trú vững chắc trong Tứ Niệm Xứ.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi āraddhavīriyo viharāmi akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
I dwell with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, steadfast, firm in effort, not casting off the burden in wholesome states.
Ta là người tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi paññavā udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
I am wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Ta là người có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!’
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!’
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ patthetī’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities aspires to the destruction of the āsavas.”
Này các Tỳ-khưu, chính với năm pháp này đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc.’’
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Bài kinh thứ sáu.
900
7. Appaṃsupatisuttaṃ
7. Appaṃsupatisutta
7. Kinh Appaṃsupati
901
137. ‘‘Pañcime, bhikkhave, appaṃ rattiyā supanti, bahuṃ jagganti.
137. “Bhikkhus, these five sleep little at night, and are awake much.
137. “Này các Tỳ-khưu, có năm hạng người ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Katame pañca?
Which five?
Năm hạng nào?
Itthī, bhikkhave, purisādhippāyā appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A woman, bhikkhus, desiring a man, sleeps little at night, and is awake much.
Này các Tỳ-khưu, một phụ nữ có ý đồ với đàn ông thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Puriso, bhikkhave, itthādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A man, bhikkhus, desiring a woman, sleeps little at night, and is awake much.
Một người đàn ông có ý đồ với phụ nữ thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Coro, bhikkhave, ādānādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A thief, bhikkhus, desiring to steal, sleeps little at night, and is awake much.
Một tên trộm có ý đồ trộm cướp thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Rājā* , bhikkhave, rājakaraṇīyesu yutto appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A king, bhikkhus, engaged in royal duties, sleeps little at night, and is awake much.
Này các Tỳ-khưu, một vị vua bận rộn với các việc của nhà vua thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Bhikkhu, bhikkhave, visaṃyogādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A bhikkhu, bhikkhus, desiring dispassion, sleeps little at night, and is awake much.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có ý đồ ly thoát (khỏi phiền não) thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Ime kho, bhikkhave, pañca appaṃ rattiyā supanti, bahuṃ jaggantī’’ti.
These five, bhikkhus, sleep little at night, and are awake much.”
Này các Tỳ-khưu, chính năm hạng người này ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
902
8. Bhattādakasuttaṃ
8. Bhattādakasutta
8. Kinh Bhattādaka
903
138. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo bhattādako ca hoti okāsapharaṇo ca laṇḍasāraṇo ca salākaggāhī ca rañño nāgotveva saṅkhaṃ gacchati.
138. “Bhikkhus, a king’s elephant endowed with five factors is a consumer of food, a spreader of space, a scatterer of dung, a receiver of fodder, and is reckoned as a king’s elephant.
138. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố thì chỉ là con voi ăn cơm, chiếm chỗ, thải phân và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là voi của vua.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant is impatient of sights, impatient of sounds, impatient of smells, impatient of tastes, impatient of tactile sensations.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo bhattādako ca okāsapharaṇo ca laṇḍasāraṇo ca salākaggāhī ca, rañño nāgotveva saṅkhaṃ gacchati.
Bhikkhus, a king’s elephant endowed with these five factors is a consumer of food, a spreader of space, a scatterer of dung, a receiver of fodder, and is reckoned as a king’s elephant.
Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố này thì chỉ là con voi ăn cơm, chiếm chỗ, thải phân và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là voi của vua.
904
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhattādako ca hoti, okāsapharaṇo ca mañcapīṭhamaddano* ca salākaggāhī ca, bhikkhutveva saṅkhaṃ gacchati.
“Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is a consumer of food, a spreader of space, a destroyer of couches and chairs, a receiver of fodder, and is reckoned as a bhikkhu.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm pháp thì chỉ là Tỳ-khưu ăn cơm, chiếm chỗ, làm hỏng giường ghế và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là Tỳ-khưu.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is impatient of sights, impatient of sounds, impatient of smells, impatient of tastes, impatient of tactile sensations.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhattādako ca hoti okāsapharaṇo ca mañcapīṭhamaddano ca salākaggāhī ca, bhikkhutveva saṅkhaṃ gacchatī’’ti.
"Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is one who consumes almsfood, who occupies space, who wears down beds and chairs, who takes the voting stick, and who is reckoned as a bhikkhu."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm pháp này thì chỉ là Tỳ-khưu ăn cơm, chiếm chỗ, làm hỏng giường ghế và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là Tỳ-khưu.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
905
9. Akkhamasuttaṃ
9. The Untolerant Sutta
9. Kinh Akkhamasutta
906
139. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo na rājāraho hoti na rājabhoggo, na rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
139. "Monks, a king's elephant endowed with five qualities is not worthy of a king, not fit for a king, nor is it reckoned as a king's asset.
139. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố thì không xứng đáng làm voi của vua, không đáng để vua sử dụng, không được xem là một thành phần của vua.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a king's elephant is untolerant of forms, untolerant of sounds, untolerant of smells, untolerant of tastes, and untolerant of tactile objects.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
907
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of forms?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được sắc?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthikāyaṃ vā disvā assakāyaṃ vā disvā rathakāyaṃ vā disvā pattikāyaṃ vā disvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, seeing a troop of elephants, or seeing a troop of horses, or seeing a troop of chariots, or seeing a troop of foot soldiers, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, thấy đội quân voi, đội quân ngựa, đội quân xe, đội quân bộ binh thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of forms.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được sắc.
908
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti saddānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được tiếng?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthisaddaṃ vā sutvā assasaddaṃ vā sutvā rathasaddaṃ vā sutvā pattisaddaṃ vā sutvā bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddaṃ vā sutvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, hearing the sound of elephants, or hearing the sound of horses, or hearing the sound of chariots, or hearing the sound of foot soldiers, or hearing the sound of drums, kettledrums, conches, and cymbals, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, nghe tiếng voi, tiếng ngựa, tiếng xe, tiếng bộ binh, hoặc nghe tiếng trống, tiếng kèn, tiếng tù và, tiếng nhạc cụ khác thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti saddānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được tiếng.
909
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti gandhānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of smells?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được mùi?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ye te rañño nāgā abhijātā saṅgāmāvacarā tesaṃ muttakarīsassa gandhaṃ ghāyitvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, smelling the urine and excrement of those well-bred, battle-trained king's elephants, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, ngửi mùi phân và nước tiểu của những con voi của vua thiện chiến, sinh ra từ dòng dõi cao quý thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti gandhānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of smells.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được mùi.
910
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rasānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được vị?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekissā vā tiṇodakadattiyā vimānito* dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā tiṇodakadattīhi vimānito saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, being deprived of one portion of grass and water, or being deprived of two, three, four, or five portions of grass and water, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, bị khinh thường vì một lần, hai lần, ba lần, bốn lần, năm lần không được cho cỏ và nước thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rasānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được vị.
911
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of tactile objects?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được xúc?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekena vā saravegena viddho, dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā saravegehi viddho saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, being pierced by one arrow-shot, or being pierced by two, three, four, or five arrow-shots, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, bị trúng một mũi tên, hoặc bị trúng hai, ba, bốn, năm mũi tên thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of tactile objects.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được xúc.
912
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo na rājāraho hoti na rājabhoggo na rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
"Monks, a king's elephant endowed with these five qualities is not worthy of a king, not fit for a king, nor is it reckoned as a king's asset.
“Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố này thì không xứng đáng làm voi của vua, không đáng để vua sử dụng, không được xem là một thành phần của vua.
913
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato bhikkhu na āhuneyyo hoti na pāhuneyyo na dakkhiṇeyyo na añjalikaraṇīyo na anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
"In the same way, monks, a bhikkhu endowed with five qualities is not worthy of offerings, not worthy of hospitality, not worthy of gifts, not worthy of reverential salutation, and is not an unsurpassed field of merit for the world.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố thì không đáng được cúng dường, không đáng được đón tiếp, không đáng được bố thí, không đáng được chắp tay cung kính, không phải là ruộng phước vô thượng cho đời.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a bhikkhu is untolerant of forms, untolerant of sounds, untolerant of smells, untolerant of tastes, and untolerant of tactile objects.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
914
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ?
"And how, monks, is a bhikkhu untolerant of forms?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc?
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā rajanīye rūpe sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, monks, a bhikkhu, having seen a form with the eye, becomes infatuated with forms that arouse passion, and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi thấy sắc bằng mắt thì bị dính mắc vào những sắc đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ.
Thus, monks, is a bhikkhu untolerant of forms.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc.
915
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti saddānaṃ?
"And how, monks, is a bhikkhu untolerant of sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được tiếng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotena saddaṃ sutvā rajanīye sadde sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, monks, a bhikkhu, having heard a sound with the ear, becomes infatuated with sounds that arouse passion, and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi nghe tiếng bằng tai thì bị dính mắc vào những tiếng đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti saddānaṃ.
Thus, monks, is a bhikkhu untolerant of sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được tiếng.
916
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti gandhānaṃ?
"And how, monks, is a bhikkhu untolerant of smells?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được mùi?
Idha, bhikkhave, bhikkhu ghānena gandhaṃ ghāyitvā rajanīye gandhe sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having smelled a smell with the nose, becomes infatuated with an alluring smell and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi ngửi mùi bằng mũi thì bị dính mắc vào những mùi đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti gandhānaṃ.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is unenduring of smells.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được mùi.
917
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rasānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu unenduring of tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được vị?
Idha, bhikkhave, bhikkhu jivhāya rasaṃ sāyitvā rajanīye rase sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having tasted a taste with the tongue, becomes infatuated with an alluring taste and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi nếm vị bằng lưỡi thì bị dính mắc vào những vị đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rasānaṃ.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is unenduring of tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được vị.
918
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu unenduring of tangibles?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được xúc?
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā rajanīye phoṭṭhabbe sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having touched a tangible with the body, becomes infatuated with an alluring tangible and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi cảm xúc bằng thân thì bị dính mắc vào những xúc đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is unenduring of tangibles.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được xúc.
919
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu na āhuneyyo hoti na pāhuneyyo na dakkhiṇeyyo na añjalikaraṇīyo na anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
“Endowed with these five qualities, bhikkhus, a bhikkhu is not worthy of offerings, not worthy of hospitality, not worthy of gifts, not worthy of reverential salutation, and is not an unsurpassed field of merit for the world.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sở hữu năm pháp này thì không đáng được cúng dường, không đáng được đón tiếp, không đáng được bố thí, không đáng được chắp tay, không phải là ruộng phước vô thượng của thế gian.
920
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
“Endowed with five qualities, bhikkhus, a king’s elephant is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a royal asset.
“Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua sở hữu năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem như một phần của nhà vua.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of sights, enduring of sounds, enduring of smells, enduring of tastes, enduring of tangibles.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng sắc, có khả năng chịu đựng tiếng, có khả năng chịu đựng mùi, có khả năng chịu đựng vị, có khả năng chịu đựng xúc.
921
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of sights?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng sắc như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthikāyaṃ vā disvā assakāyaṃ vā disvā rathakāyaṃ vā disvā pattikāyaṃ vā disvā na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, seeing a troop of elephants, or seeing a troop of horses, or seeing a troop of chariots, or seeing a troop of infantry, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, thấy đội quân voi, hay đội quân ngựa, hay đội quân xe, hay đội quân bộ binh, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of sights.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng sắc.
922
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti saddānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng tiếng như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthisaddaṃ vā sutvā assasaddaṃ vā sutvā rathasaddaṃ vā sutvā pattisaddaṃ vā sutvā bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddaṃ vā sutvā na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, hearing the sound of elephants, or hearing the sound of horses, or hearing the sound of chariots, or hearing the sound of infantry, or hearing the combined sound of drums, kettledrums, conchs, and tom-toms, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, nghe tiếng voi, hay tiếng ngựa, hay tiếng xe, hay tiếng bộ binh, hay tiếng trống, tiếng kèn, tiếng tù và, tiếng chiêng, tiếng hò reo hỗn loạn, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti saddānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng tiếng.
923
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti gandhānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of smells?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng mùi như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ye te rañño nāgā abhijātā saṅgāmāvacarā tesaṃ muttakarīsassa gandhaṃ ghāyitvā na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, smelling the urine and feces of those well-bred, battle-trained royal elephants, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, ngửi mùi nước tiểu và phân của những con voi khác thuộc dòng dõi cao quý, thiện chiến của vua, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti gandhānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of smells.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng mùi.
924
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rasānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng vị như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekissā vā tiṇodakadattiyā vimānito dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā tiṇodakadattīhi vimānito na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, being deprived of one serving of grass and water, or being deprived of two, three, four, or five servings of grass and water, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, dù bị bỏ quên một lần, hai lần, ba lần, bốn lần, hay năm lần không được cho cỏ và nước, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rasānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng vị.
925
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of tangibles?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng xúc như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekena vā saravegena viddho, dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā saravegehi viddho na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, being struck by one arrow-shot, or being struck by two, three, four, or five arrow-shots, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, dù bị trúng một mũi tên, hay hai mũi tên, hay ba mũi tên, hay bốn mũi tên, hay năm mũi tên, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of tangibles.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng xúc.
926
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
“Endowed with these five qualities, bhikkhus, a king’s elephant is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a royal asset.
“Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua sở hữu năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem như một phần của nhà vua.
927
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
“Even so, bhikkhus, endowed with five qualities, a bhikkhu is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, and is an unsurpassed field of merit for the world.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sở hữu năm pháp này thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is enduring of sights, enduring of sounds, enduring of smells, enduring of tastes, enduring of tangibles.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng sắc, có khả năng chịu đựng tiếng, có khả năng chịu đựng mùi, có khả năng chịu đựng vị, có khả năng chịu đựng xúc.
928
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu enduring of sights?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng sắc như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā rajanīye rūpe na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having seen a form with the eye, does not become infatuated with desirable forms; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu thấy sắc bằng mắt, không đắm nhiễm vào các sắc khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with forms.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng sắc.
929
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti saddānaṃ?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng tiếng như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotena saddaṃ sutvā rajanīye sadde na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having heard a sound with the ear, does not become infatuated with desirable sounds; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nghe tiếng bằng tai, không đắm nhiễm vào các tiếng khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti saddānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng tiếng.
930
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti gandhānaṃ.
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with odors?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng mùi như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu ghānena gandhaṃ ghāyitvā rajanīye gandhe na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having smelled an odor with the nose, does not become infatuated with desirable odors; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ngửi mùi bằng mũi, không đắm nhiễm vào các mùi khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti gandhānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with odors.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng mùi.
931
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rasānaṃ?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng vị như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu jivhāya rasaṃ sāyitvā rajanīye rase na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having tasted a taste with the tongue, does not become infatuated with desirable tastes; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nếm vị bằng lưỡi, không đắm nhiễm vào các vị khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rasānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng vị.
932
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with tactile objects?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng xúc như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā rajanīye phoṭṭhabbe na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having felt a tactile object with the body, does not become infatuated with desirable tactile objects; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu chạm xúc bằng thân, không đắm nhiễm vào các xúc khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with tactile objects.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng xúc.
933
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.’’
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sở hữu năm pháp này thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
934
10. Sotasuttaṃ
10. The Discourse on the Listener
10. Kinh Sota
935
140. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
140. ‘‘Bhikkhus, a king’s elephant endowed with five qualities is fit for a king, worthy of a king’s use, and is reckoned as a royal asset.
140. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua sở hữu năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem như một phần của nhà vua.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo sotā ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca, gantā ca.
Here, bhikkhus, a king’s elephant is a listener, a striker, a protector, an endurer, and a goer.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng lắng nghe, có khả năng tấn công, có khả năng bảo vệ, có khả năng chịu đựng, và có khả năng tiến lên.
936
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a listener?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng lắng nghe như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi* kāraṇaṃ kāreti – yadi vā katapubbaṃ yadi vā akatapubbaṃ – taṃ aṭṭhiṃ katvā* manasi katvā sabbaṃ cetasā* samannāharitvā ohitasoto suṇāti.
Here, bhikkhus, when the elephant trainer gives it a command—whether it has been done before or not—it pays heed, takes it to heart, attends to it with its entire mind, and listens attentively.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua, khi người huấn luyện voi ra lệnh – dù đã được làm trước đây hay chưa từng làm – thì nó chú tâm, ghi nhớ, tập trung toàn bộ ý chí, lắng tai nghe.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a listener.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng lắng nghe.
937
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a striker?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng tấn công như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthimpi hanati* , hatthāruhampi hanati, assampi hanati, assāruhampi hanati, rathampi hanati, rathikampi* hanati, pattikampi hanati.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone into battle, strikes elephants, strikes elephant-riders, strikes horses, strikes horse-riders, strikes chariots, strikes charioteers, strikes foot soldiers.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, tấn công voi, tấn công người cưỡi voi, tấn công ngựa, tấn công người cưỡi ngựa, tấn công xe, tấn công người điều khiển xe, tấn công bộ binh.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a striker.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng tấn công.
938
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a protector?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng bảo vệ như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato rakkhati purimaṃ kāyaṃ, rakkhati pacchimaṃ kāyaṃ, rakkhati purime pāde, rakkhati pacchime pāde, rakkhati sīsaṃ, rakkhati kaṇṇe, rakkhati dante, rakkhati soṇḍaṃ, rakkhati vāladhiṃ, rakkhati hatthāruhaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone into battle, protects its front part, protects its rear part, protects its front legs, protects its rear legs, protects its head, protects its ears, protects its tusks, protects its trunk, protects its tail, protects its rider.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, bảo vệ phần thân trước, bảo vệ phần thân sau, bảo vệ chân trước, bảo vệ chân sau, bảo vệ đầu, bảo vệ tai, bảo vệ răng, bảo vệ vòi, bảo vệ đuôi, bảo vệ người cưỡi voi.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a protector.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng bảo vệ.
939
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant an endurer?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato khamo hoti sattippahārānaṃ asippahārānaṃ usuppahārānaṃ pharasuppahārānaṃ bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddānaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone into battle, is patient with spear thrusts, sword blows, arrow shots, axe blows, and the sounds of drums, kettledrums, conches, and tom-toms.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, có khả năng chịu đựng những đòn giáo, những đòn kiếm, những đòn cung, những đòn rìu, những tiếng trống, tiếng kèn, tiếng tù và, tiếng chiêng, tiếng hò reo hỗn loạn.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is an endurer.
Này các Tỳ-khưu, con voi của vua là một con có khả năng chịu đựng như vậy.
940
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a goer?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua là một con có khả năng đi như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi disaṃ peseti – yadi vā gatapubbaṃ yadi vā agatapubbaṃ – taṃ khippameva gantā hoti.
Here, bhikkhus, when the elephant trainer sends it to a direction—whether it has been gone to before or not—it quickly goes there.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, con voi của vua, khi người huấn luyện voi sai nó đến một phương hướng nào đó—dù đã từng đi hay chưa từng đi—nó sẽ đi đến đó rất nhanh chóng.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a goer.
Này các Tỳ-khưu, con voi của vua là một con có khả năng đi như vậy.
941
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
‘‘Bhikkhus, a king’s elephant endowed with these five qualities is fit for a king, worthy of a king’s use, and is reckoned as a royal asset.
‘‘Này các Tỳ-khưu, con voi của vua được trang bị năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem là một phần của vua.
942
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
"Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được trang bị năm pháp này thì xứng đáng được cúng dường, xứng đáng được đón tiếp, xứng đáng được dâng lễ, xứng đáng được chắp tay đảnh lễ, là phước điền vô thượng cho thế gian.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotā ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca, gantā ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is a listener, an annihilator, a protector, a patient one, and a goer.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu là người biết lắng nghe, là người biết diệt trừ, là người biết phòng hộ, là người biết nhẫn chịu, và là người biết tiến đến.
943
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a listener?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết lắng nghe như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu tathāgatappavedite dhammavinaye desiyamāne aṭṭhiṃkatvā manasi katvā sabbaṃ cetasā samannāharitvā ohitasoto dhammaṃ suṇāti.
Here, bhikkhus, when the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata is being taught, a bhikkhu pays attention, applies his mind, brings all of it to mind with his consciousness, and listens to the Dhamma with an attentive ear.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu khi nghe Pháp và Luật do Đức Như Lai tuyên thuyết, chú tâm, ghi nhớ, toàn tâm thâu nhiếp, lắng tai nghe Pháp.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a listener.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết lắng nghe như vậy.
944
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu an annihilator?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết diệt trừ như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti, pajahati vinodeti (hanati)* byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; uppannaṃ byāpādavitakkaṃ…pe… uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ…pe… uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti, pajahati vinodeti (hanati)* byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu does not tolerate an arisen thought of sensuality; he abandons it, dispels it, puts an end to it, and makes it disappear. He does not tolerate an arisen thought of ill-will… He does not tolerate an arisen thought of harming… He does not tolerate any arisen evil unwholesome states; he abandons them, dispels them, puts an end to them, and makes them disappear.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu không chấp nhận ý nghĩ dục lạc đã khởi lên, mà từ bỏ, loại trừ, diệt trừ, đưa đến sự không còn tồn tại; ý nghĩ sân hận đã khởi lên…pe… ý nghĩ hại người đã khởi lên…pe… các pháp bất thiện, ác đã khởi lên, không chấp nhận, mà từ bỏ, loại trừ, diệt trừ, đưa đến sự không còn tồn tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is an annihilator.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết diệt trừ như vậy.
945
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a protector?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết phòng hộ như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Here, bhikkhus, having seen a form with the eye, a bhikkhu does not grasp at its general appearance or its detailed features.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu thấy sắc bằng mắt, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati cakkhundriyaṃ; cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati.
Since, while he dwells with the eye faculty unrestrained, evil unwholesome states of covetousness and distress might invade him, he practices for its restraint; he protects the eye faculty; he undertakes the restraint of the eye faculty.
Vì do nhãn căn không được phòng hộ mà các pháp bất thiện, ác như tham ái và ưu phiền có thể xâm nhập, nên Tỳ-khưu thực hành để phòng hộ nhãn căn; phòng hộ nhãn căn; đạt đến sự phòng hộ nhãn căn.
Sotena saddaṃ sutvā… ghānena gandhaṃ ghāyitvā… jivhāya rasaṃ sāyitvā… kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Having heard a sound with the ear… having smelt a smell with the nose… having tasted a taste with the tongue… having touched a tangible object with the body… having cognized a mental phenomenon with the mind, he does not grasp at its general appearance or its detailed features.
Nghe tiếng bằng tai… ngửi hương bằng mũi… nếm vị bằng lưỡi… xúc chạm bằng thân… nhận biết pháp bằng ý, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
Yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ āpajjati.
Since, while he dwells with the mind faculty unrestrained, evil unwholesome states of covetousness and distress might invade him, he practices for its restraint; he protects the mind faculty; he undertakes the restraint of the mind faculty.
Vì do ý căn không được phòng hộ mà các pháp bất thiện, ác như tham ái và ưu phiền có thể xâm nhập, nên Tỳ-khưu thực hành để phòng hộ ý căn; phòng hộ ý căn; đạt đến sự phòng hộ ý căn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a protector.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết phòng hộ như vậy.
946
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a patient one?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết nhẫn chịu như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya ḍaṃsamakasavātātapasarīsa* pasamphassānaṃ; duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is patient with cold, heat, hunger, thirst, and the touch of gadflies, mosquitoes, wind, sun, and creeping things; he is of a nature to endure ill-spoken and unwelcome words, and arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, acute, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, nắng, rắn rết; những lời nói thô tục, khó nghe; những cảm thọ thân thể khó chịu, đau đớn, dữ dội, cay nghiệt, không ưa thích, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a patient one.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết nhẫn chịu như vậy.
947
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a goer?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết tiến đến như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yā sā disā agatapubbā iminā dīghena addhunā, yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhākkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ, taṃ khippaññeva gantā hoti.
Here, bhikkhus, that direction which has not been gone to before through this long journey, namely, the calming of all formations, the relinquishing of all attachments, the destruction of craving, dispassion, cessation, Nibbāna—he is quick to go there.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu nhanh chóng tiến đến phương hướng chưa từng đến trong thời gian dài này, tức là sự an tịnh tất cả các hành, sự từ bỏ tất cả các chấp thủ, sự diệt trừ tham ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, Niết-bàn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a goer.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết tiến đến như vậy.
948
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings… an unsurpassed field of merit for the world."
‘‘Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được trang bị năm pháp này thì xứng đáng được cúng dường…pe… là phước điền vô thượng cho thế gian.’’
Dasamaṃ.
The Tenth.
Pháp thứ mười.
949
Tassuddānaṃ –
The Summary of that:
Bản tóm tắt:
950
Cakkānuvattanā rājā, yassaṃdisaṃ dve ceva patthanā;
Circumambulation, king, two aspirations in which direction;
Cakkānuvattanā, Rājā, Yassaṃdisaṃ, hai nữa là Patthanā;
951
Appaṃsupati bhattādo, akkhamo ca sotena cāti.
Little sleep, one who eats food, impatient, and with the ear.
Appaṃsupati, Bhattādo, Akkhama và Sotena.
952

(15) 5. Tikaṇḍakīvaggo

(15) 5. The Tikaṇḍakī Vagga

(15) 5. Phẩm Tikaṇḍakī

953
1. Avajānātisuttaṃ
1. Avajānāti Sutta
1. Kinh Avajānāti
954
141. ‘‘Pañcime, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
"Bhikkhus, these five individuals are present, are found in the world.
141. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có năm hạng người này hiện hữu, tồn tại trên đời.
Katame pañca?
Which five?
Năm hạng nào?
Datvā avajānāti, saṃvāsena avajānāti, ādheyyamukho* hoti, lolo hoti, mando momūho hoti* .
One who despises after giving, one who despises through association, one who is open-mouthed, one who is greedy, one who is foolish and deluded.
Người khinh thường sau khi đã cho, người khinh thường qua sự chung sống, người có miệng dễ chấp nhận, người tham lam, người ngu đần, mê muội.
955
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo datvā avajānāti?
"And how, bhikkhus, does an individual despise after giving?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, người khinh thường sau khi đã cho như thế nào?
Idha, bhikkhave, puggalo puggalassa deti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ.
Here, bhikkhus, a person gives robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites for the sick to another person.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người cho người khác y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng cần thiết cho người bệnh.
Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ demi; ayaṃ paṭiggaṇhātī’ti.
He thinks thus: ‘I give; this one receives.’
Người ấy nghĩ: ‘Ta đã cho; người này đã nhận.’
Tamenaṃ datvā avajānāti.
Having given it, he despises him.
Sau khi cho, người ấy khinh thường người kia.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo datvā avajānāti.
It is in this way, bhikkhus, that a person, having given, despises.
Này các Tỳ-khưu, người khinh thường sau khi đã cho là như vậy.
956
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo saṃvāsena avajānāti?
‘‘And how, bhikkhus, does a person despise through association?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, người khinh thường qua sự chung sống như thế nào?
Idha, bhikkhave, puggalo puggalena saddhiṃ saṃvasati dve vā tīṇi vā vassāni.
Here, bhikkhus, a person lives together with another person for two or three years.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người chung sống với người khác hai hoặc ba năm.
Tamenaṃ saṃvāsena avajānāti.
Through association, he despises him.
Người ấy khinh thường người kia qua sự chung sống.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo saṃvāsena avajānāti.
It is in this way, bhikkhus, that a person despises through association.
Này các Tỳ-khưu, người khinh thường qua sự chung sống là như vậy.
957
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo ādheyyamukho hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a person open-mouthed (credulous)?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, người có miệng dễ chấp nhận như thế nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo parassa vaṇṇe vā avaṇṇe vā bhāsiyamāne taṃ khippaññeva adhimuccitā* hoti.
Here, bhikkhus, a certain person, when praise or dispraise of another is spoken, quickly assents to it.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, có một số người, khi nghe người khác khen ngợi hoặc chê bai, liền nhanh chóng chấp nhận điều đó.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ādheyyamukho hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is open-mouthed.
Này các Tỳ-khưu, người có miệng dễ chấp nhận là như vậy.
958
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo lolo hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a person fickle?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, người tham lam như thế nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ittarasaddho hoti ittarabhattī ittarapemo ittarappasādo.
Here, bhikkhus, a certain person has fleeting faith, fleeting devotion, fleeting affection, fleeting confidence.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, có một số người có lòng tin yếu ớt, sự tôn kính yếu ớt, tình yêu yếu ớt, sự thanh tịnh yếu ớt.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo lolo hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is fickle.
Này các Tỳ-khưu, người tham lam là như vậy.
959
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo mando momūho hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a person dull and confused?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, người ngu đần, mê muội như thế nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo kusalākusale dhamme na jānāti, sāvajjānavajje dhamme na jānāti, hīnappaṇīte dhamme na jānāti, kaṇhasukkasappaṭibhāge dhamme na jānāti.
Here, bhikkhus, a certain person does not know wholesome and unwholesome states, does not know blameworthy and blameless states, does not know inferior and superior states, does not know dark and bright states with their counterparts.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, có một số người không biết các pháp thiện và bất thiện, không biết các pháp đáng trách và không đáng trách, không biết các pháp thấp kém và cao thượng, không biết các pháp đen và trắng có tương phản.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo mando momūho hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person is dull and confused.
Này các Tỳ-khưu, người ngu đần, mê muội là như vậy.
Ime kho, bhikkhave, pañca puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These five persons, bhikkhus, are found existing in the world.’’
Này các Tỳ-khưu, có năm hạng người này hiện hữu, tồn tại trên đời.’’
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
960
2. Ārabhatisuttaṃ
2. Ārabhati Sutta
2. Kinh Ārabhati
Next Page →