Table of Contents

Sattakanipātapāḷi

Edit
4

Paṭhamapaṇṇāsakaṃ

The First Fifty

Phần Một

5

1. Dhanavaggo

1. The Chapter on Wealth

1. Phẩm Tài Sản

6
1. Paṭhamapiyasuttaṃ
1. The First Discourse on the Beloved
1. Kinh Được Yêu Mến Thứ Nhất
7
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling near Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's monastery.
1. Tôi nghe như vầy: Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
Thereupon the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: "Bhikkhus."
Tại đấy, Đức Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Venerable Sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỳ-khưu ấy vâng đáp Đức Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One spoke this:
Đức Thế Tôn nói như sau:
8
‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with seven qualities is unloved, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem by his fellow bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì không được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, không vừa lòng, không đáng tôn kính, và không đáng được ca ngợi.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu lābhakāmo ca hoti, sakkārakāmo ca hoti, anavaññattikāmo ca hoti, ahiriko ca hoti, anottappī ca, pāpiccho ca, micchādiṭṭhi ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is desirous of gain, desirous of honor, desirous of not being looked down upon, shameless, fearless of wrongdoing, of evil wishes, and of wrong view.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ham muốn lợi lộc, ham muốn sự cung kính, ham muốn không bị khinh thường, không biết hổ thẹn (ahirika), không biết ghê sợ (anottappī), có ác dục, và có tà kiến.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these seven qualities is unloved, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem by his fellow bhikkhus.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì không được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, không vừa lòng, không đáng tôn kính, và không đáng được ca ngợi.
9
‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti, manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with seven qualities is loved, agreeable, respected, and worthy of esteem by his fellow bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, vừa lòng, đáng tôn kính, và đáng được ca ngợi.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu na lābhakāmo ca hoti, na sakkārakāmo ca hoti, na anavaññattikāmo ca hoti, hirimā ca hoti, ottappī ca, appiccho ca, sammādiṭṭhi ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is not desirous of gain, not desirous of honor, not desirous of not being looked down upon, conscientious, fearful of wrongdoing, of few wishes, and of right view.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không ham muốn lợi lộc, không ham muốn sự cung kính, không ham muốn không bị khinh thường, biết hổ thẹn (hirimā), biết ghê sợ (ottappī), thiểu dục, và có chánh kiến.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these seven qualities is loved, agreeable, respected, and worthy of esteem by his fellow bhikkhus."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, vừa lòng, đáng tôn kính, và đáng được ca ngợi.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Kinh thứ nhất.
10
2. Dutiyapiyasuttaṃ
2. The Second Discourse on the Beloved
2. Kinh Được Yêu Mến Thứ Hai
11
2. ‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with seven qualities is unloved, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem by his fellow bhikkhus.
2. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì không được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, không vừa lòng, không đáng tôn kính, và không đáng được ca ngợi.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu lābhakāmo ca hoti, sakkārakāmo ca hoti, anavaññattikāmo ca hoti, ahiriko ca hoti, anottappī ca, issukī ca, maccharī ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is desirous of gain, desirous of honor, desirous of not being looked down upon, shameless, fearless of wrongdoing, envious, and avaricious.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ham muốn lợi lộc, ham muốn sự cung kính, ham muốn không bị khinh thường, không biết hổ thẹn (ahirika), không biết ghê sợ (anottappī), hay ganh tỵ (issukī), và bỏn xẻn (maccharī).
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these seven qualities is unloved, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem by his fellow bhikkhus.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì không được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, không vừa lòng, không đáng tôn kính, và không đáng được ca ngợi.
12
‘‘Sattahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu+?
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with seven qualities
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì
Sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
is loved, agreeable, respected, and worthy of esteem by his fellow bhikkhus.
được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, vừa lòng, đáng tôn kính, và đáng được ca ngợi.
Katamehi sattahi?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu na lābhakāmo ca hoti, na sakkārakāmo ca hoti, na anavaññattikāmo ca hoti, hirimā ca hoti, ottappī ca, anissukī ca, amaccharī ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is not desirous of gain, not desirous of honor, not desirous of not being looked down upon, conscientious, fearful of wrongdoing, not envious, and not avaricious.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không ham muốn lợi lộc, không ham muốn sự cung kính, không ham muốn không bị khinh thường, biết hổ thẹn (hirimā), biết ghê sợ (ottappī), không ganh tỵ (anissukī), và không bỏn xẻn (amaccharī).
Imehi kho, bhikkhave, sattahi dhammehi samannāgato bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these seven qualities is loved, agreeable, respected, and worthy of esteem by his fellow bhikkhus."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bảy pháp này thì được các vị đồng Phạm hạnh yêu mến, vừa lòng, đáng tôn kính, và đáng được ca ngợi.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Kinh thứ hai.
13
3. Saṃkhittabalasuttaṃ
3. The Discourse on Powers (Summary)
3. Kinh Các Lực Tóm Tắt
14
3. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme…pe… sattimāni, bhikkhave, balāni.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling near Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's monastery... There are, bhikkhus, these seven powers.
3. Tôi nghe như vầy: Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika… này các Tỳ-khưu, có bảy lực này.
Katamāni satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, hirībalaṃ, ottappabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ.
The power of faith, the power of energy, the power of conscientiousness, the power of fear of wrongdoing, the power of mindfulness, the power of concentration, the power of wisdom.
Tín lực, Tinh tấn lực, Tàm lực, Quý lực, Niệm lực, Định lực, Tuệ lực.
Imāni kho, bhikkhave, satta balānīti.
These, bhikkhus, are the seven powers.
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy lực.”
15
‘‘Saddhābalaṃ vīriyañca, hirī* ottappiyaṃ balaṃ;
"The power of faith and energy, the power of conscientiousness and fear of wrongdoing;
“Tín lực, Tinh tấn lực, Tàm lực và Quý lực;
16
Satibalaṃ samādhi ca, paññā ve sattamaṃ balaṃ;
The power of mindfulness and concentration, and wisdom is indeed the seventh power;
Niệm lực, Định lực, và Tuệ lực là thứ bảy;
17
Etehi balavā bhikkhu, sukhaṃ jīvati paṇḍito;
A bhikkhu strong with these powers, a wise one, lives happily;
Vị Tỳ-khưu có lực nhờ những điều này, vị hiền trí ấy sống an lạc.
18
‘‘Yoniso vicine dhammaṃ, paññāyatthaṃ vipassati;
He discerns the Dhamma wisely, and with wisdom he sees the meaning;
“Tư duy Pháp một cách như lý, với tuệ quán thấy rõ mục đích;
19
Pajjotasseva nibbānaṃ, vimokkho hoti cetaso’’ti.
His mind's liberation is like the extinguishing of a lamp."
Sự giải thoát của tâm như ngọn đèn tắt, đó là Nibbāna.”
tatiyaṃ;
The Third.
Kinh thứ ba.
20
4. Vitthatabalasuttaṃ
4. The Discourse on Powers (Detailed)
4. Kinh Các Lực Chi Tiết
21
4. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, balāni.
"Bhikkhus, there are these seven powers.
4. “Này các Tỳ-khưu, có bảy lực này.
Katamāni satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Saddhābala, vīriyabalaṃ, hirībalaṃ, ottappabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ.
The power of faith, the power of energy, the power of conscientiousness, the power of fear of wrongdoing, the power of mindfulness, the power of concentration, the power of wisdom.
Tín lực, Tinh tấn lực, Tàm lực, Quý lực, Niệm lực, Định lực, Tuệ lực.
22
‘‘Katamañca, bhikkhave, saddhābalaṃ?
"And what, bhikkhus, is the power of faith?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là Tín lực?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho…pe… satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
Here, bhikkhus, a noble disciple is endowed with faith; he has faith in the Tathāgata's enlightenment: 'Indeed, the Blessed One is Arahant, Perfectly Enlightened... Teacher of gods and humans, Awakened, Blessed.'
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử có lòng tin, tin vào sự Giác ngộ của Đức Như Lai: ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác… Bậc Đạo Sư của chư Thiên và loài người, Đức Phật, Đức Thế Tôn.’
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhābalaṃ.
This, bhikkhus, is called the power of faith.
Này các Tỳ-khưu, đây gọi là Tín lực.
23
‘‘Katamañca, bhikkhave, vīriyabalaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the power of energy?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là Tinh tấn lực?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Here, bhikkhus, a noble disciple dwells with aroused energy for the abandoning of unwholesome states and for the acquiring of wholesome states, resolute, firm in exertion, not casting off the burden in wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử sống với tinh tấn đã được khởi lên để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, có nghị lực kiên cố, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyabalaṃ.
This, bhikkhus, is called the power of energy.
Này các Tỳ-khưu, đây gọi là Tinh tấn lực.
24
‘‘Katamañca, bhikkhave, hirībalaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the power of moral shame (hirībala)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là Tàm lực?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako hirimā hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Here, bhikkhus, a noble disciple is morally ashamed, ashamed of misconduct by body, misconduct by speech, misconduct by mind; ashamed of falling into evil, unwholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử có lòng hổ thẹn (hirimā), hổ thẹn với thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh; hổ thẹn với việc rơi vào các pháp ác bất thiện.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, hirībalaṃ.
This, bhikkhus, is called the power of moral shame.
Này các Tỳ-khưu, đây gọi là Tàm lực.
25
‘‘Katamañca, bhikkhave, ottappabalaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the power of moral dread (ottappabala)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là Quý lực?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Here, bhikkhus, a noble disciple is morally dread-filled, dread-filled of misconduct by body, misconduct by speech, misconduct by mind; dread-filled of falling into evil, unwholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử có lòng ghê sợ (ottappī), ghê sợ với thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh; ghê sợ với việc rơi vào các pháp ác bất thiện.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, ottappabalaṃ.
This, bhikkhus, is called the power of moral dread.
Này các Tỳ-khưu, đây gọi là Quý lực.
26
‘‘Katamañca, bhikkhave, satibalaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the power of mindfulness (satibala)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là Niệm lực?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.
Here, bhikkhus, a noble disciple is mindful, endowed with supreme mindfulness and circumspection, one who remembers and recollects what was done and said long ago.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử có niệm, đầy đủ sự khéo léo tối thượng về niệm, ghi nhớ và hồi tưởng những gì đã làm từ lâu, đã nói từ lâu.
Idaṃ, vuccati, bhikkhave, satibalaṃ.
This, bhikkhus, is called the power of mindfulness.
Này các Tỳ-khưu, đây gọi là Niệm lực.
27
‘‘Katamañca, bhikkhave, samādhibalaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the power of concentration (samādhibala)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là Định lực?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako vivicceva kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Here, bhikkhus, a noble disciple, quite secluded from sensual pleasures…pe… enters and dwells in the fourth jhāna.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử ly dục… chứng và trú Tứ thiền.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, samādhibalaṃ.
This, bhikkhus, is called the power of concentration.
Này các Tỳ-khưu, đây gọi là Định lực.
28
‘‘Katamañca, bhikkhave, paññābalaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the power of wisdom (paññābala)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là Tuệ lực?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Here, bhikkhus, a noble disciple is wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ Thánh, có khả năng xuyên thấu, đưa đến sự diệt tận khổ đau một cách chân chánh.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññābalaṃ.
This, bhikkhus, is called the power of wisdom.
Này các Tỳ-khưu, đây gọi là Tuệ lực.
Imāni kho, bhikkhave, satta balānīti.
These, bhikkhus, are the seven powers.
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy lực.”
29
‘‘Saddhābalaṃ vīriyañca, hirī ottappiyaṃ balaṃ;
The power of faith, and energy, the power of moral shame and moral dread;
“Tín lực, Tinh tấn lực, Tàm lực và Quý lực;
30
Satibalaṃ samādhi ca, paññā ve sattamaṃ balaṃ;
The power of mindfulness, and concentration, and wisdom is indeed the seventh power;
Niệm lực, Định lực, và Tuệ lực là thứ bảy;
31
Etehi balavā bhikkhu, sukhaṃ jīvati paṇḍito.
A bhikkhu endowed with these powers lives happily, the wise one.
Vị Tỳ-khưu có lực nhờ những điều này, vị hiền trí ấy sống an lạc.
32
‘‘Yoniso vicine dhammaṃ, paññāyatthaṃ vipassati;
He discerns the Dhamma wisely, he sees the meaning with wisdom;
“Tư duy Pháp một cách như lý, với tuệ quán thấy rõ mục đích;
33
Pajjotasseva nibbānaṃ, vimokkho hoti cetaso’’ti.
His mind's liberation is like the extinguishing of a lamp.”
Sự giải thoát của tâm như ngọn đèn tắt, đó là Nibbāna.”
catutthaṃ;
The Fourth.
Kinh thứ tư.
34
5. Saṃkhittadhanasuttaṃ
5. Saṃkhittadhanasuttaṃ
5. Kinh Các Tài Sản Tóm Tắt
35
5. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, dhanāni.
5. ‘‘There are, bhikkhus, these seven treasures.
5. “Này các Tỳ-khưu, có bảy tài sản này.
Katamāni satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Saddhādhanaṃ, sīladhanaṃ, hirīdhanaṃ, ottappadhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ, paññādhanaṃ.
The treasure of faith, the treasure of moral virtue (sīla), the treasure of moral shame (hirī), the treasure of moral dread (ottappa), the treasure of learning (suta), the treasure of generosity (cāga), the treasure of wisdom (paññā).
Tín tài, Giới tài, Tàm tài, Quý tài, Văn tài, Thí tài, Tuệ tài.
Imāni kho, bhikkhave, satta dhanānīti.
These, bhikkhus, are the seven treasures.
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy tài sản.”
36
‘‘Saddhādhanaṃ sīladhanaṃ, hirī ottappiyaṃ dhanaṃ;
The treasure of faith, the treasure of moral virtue, the treasure of moral shame, the treasure of moral dread;
“Tín tài, Giới tài, Tàm tài và Quý tài;
37
Sutadhanañca cāgo ca, paññā ve sattamaṃ dhanaṃ.
And the treasure of learning, and generosity, and wisdom is indeed the seventh treasure.
Văn tài và Thí tài, Tuệ tài là thứ bảy.
38
‘‘Yassa ete dhanā atthi, itthiyā purisassa vā;
Whoever, be it a woman or a man, possesses these treasures,
Người nam hay người nữ nào có những tài sản này;
39
Adaliddoti taṃ āhu, amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
They are called not poor; their life is not in vain.
Họ được gọi là không nghèo khổ, cuộc sống của họ không vô ích.
40
‘‘Tasmā saddhañca sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Therefore, a wise person, remembering the Buddha’s teaching,
“Vì vậy, hãy thực hành Tín, Giới, sự thanh tịnh, và sự quán thấy Pháp;
41
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ* buddhāna sāsana’’nti.
Should apply themselves to faith, moral virtue, serene confidence, and the seeing of the Dhamma.
Người trí nên nỗ lực thực hành, ghi nhớ giáo pháp của chư Phật.”
pañcamaṃ;
The Fifth.
Thứ năm;
42
6. Vitthatadhanasuttaṃ
6. Vitthatadhanasuttaṃ
6. Kinh Vitthatadhana (Tài Sản Rộng Lớn)
43
6. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, dhanāni.
6. ‘‘There are, bhikkhus, these seven treasures.
6. “Này các Tỳ-khưu, có bảy loại tài sản này.
Katamāni satta?
Which seven?
Bảy loại nào?
Saddhādhanaṃ, sīladhanaṃ, hirīdhanaṃ, ottappadhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ, paññādhanaṃ.
The treasure of faith, the treasure of moral virtue, the treasure of moral shame, the treasure of moral dread, the treasure of learning, the treasure of generosity, the treasure of wisdom.
Tài sản tín (saddhādhana), tài sản giới (sīladhana), tài sản tàm (hirīdhana), tài sản quý (ottappadhana), tài sản văn (sutadhana), tài sản thí (cāgadhana), tài sản tuệ (paññādhana).
44
‘‘Katamañca, bhikkhave, saddhādhanaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the treasure of faith?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là tài sản tín (saddhādhana)?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho…pe… buddho bhagavā’ti.
Here, bhikkhus, a noble disciple is faithful, believing in the Tathāgata’s enlightenment: ‘Indeed, that Blessed One is Arahant, Perfectly Self-Enlightened…pe… the Buddha, the Blessed One.’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử có đức tin, tin tưởng vào sự giác ngộ của Đức Như Lai rằng: ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác… (như đã nói chi tiết)… Đức Phật, bậc Thế Tôn’.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhādhanaṃ.
This, bhikkhus, is called the treasure of faith.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tài sản tín (saddhādhana).
45
‘‘Katamañca, bhikkhave, sīladhanaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the treasure of moral virtue?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là tài sản giới (sīladhana)?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako pāṇātipātā paṭivirato hoti…pe… surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
Here, bhikkhus, a noble disciple abstains from the destruction of life…pe… abstains from distilled and fermented liquors, which are the basis of heedlessness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử tránh xa sự sát sinh… (như đã nói chi tiết)… tránh xa sự uống rượu, các chất say làm mất sự tỉnh táo.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, sīladhanaṃ.
This, bhikkhus, is called the treasure of moral virtue.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tài sản giới (sīladhana).
46
‘‘Katamañca, bhikkhave, hirīdhanaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the treasure of moral shame?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là tài sản tàm (hirīdhana)?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako hirīmā hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Here, bhikkhus, a noble disciple is morally ashamed, ashamed of misconduct by body, misconduct by speech, misconduct by mind; ashamed of falling into evil, unwholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử có lòng tàm, hổ thẹn với những ác hạnh thân, ác hạnh khẩu, ác hạnh ý; hổ thẹn với việc rơi vào những pháp bất thiện, ác độc.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, hirīdhanaṃ.
This, bhikkhus, is called the treasure of moral shame.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tài sản tàm (hirīdhana).
47
‘‘Katamañca, bhikkhave, ottappadhanaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is the treasure of moral dread?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là tài sản quý (ottappadhana)?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Here, bhikkhus, a noble disciple is scrupulous; he is scrupulous about misconduct by body, misconduct by speech, misconduct by mind; he is scrupulous about falling into evil, unwholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử có lòng quý, ghê sợ những ác hạnh thân, ác hạnh khẩu, ác hạnh ý; ghê sợ việc rơi vào những pháp bất thiện, ác độc.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, ottappadhanaṃ.
This, bhikkhus, is called the wealth of scrupulousness (ottappadhana).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tài sản quý (ottappadhana).
48
‘‘Katamañca, bhikkhave, sutadhanaṃ?
"And what, bhikkhus, is the wealth of learning (sutadhana)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là tài sản văn (sutadhana)?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo.
Here, bhikkhus, a noble disciple is learned, a retainer of what he has heard, a hoarder of what he has heard.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử nghe nhiều, thọ trì những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe.
Ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ, kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti.
Those teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with phrasing, that proclaim the entirely complete and purified holy life (brahmacariya)—
Những pháp ấy tốt đẹp ở đoạn đầu, tốt đẹp ở đoạn giữa, tốt đẹp ở đoạn cuối, có nghĩa lý đầy đủ, có văn tự đầy đủ, tuyên bố đời sống Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn, hoàn toàn thanh tịnh.
Tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
such teachings are much heard by him, retained, recited verbally, contemplated mentally, and well-penetrated by understanding.
Những pháp như vậy được vị ấy nghe nhiều, được ghi nhớ, được lặp đi lặp lại bằng lời, được quán xét bằng ý, và được thấu hiểu sâu sắc bằng tuệ tri.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, sutadhanaṃ.
This, bhikkhus, is called the wealth of learning (sutadhana).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tài sản văn (sutadhana).
49
‘‘Katamañca, bhikkhave, cāgadhanaṃ?
"And what, bhikkhus, is the wealth of generosity (cāgadhana)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là tài sản thí (cāgadhana)?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato.
Here, bhikkhus, a noble disciple dwells at home with a mind devoid of the stain of stinginess, open-handed, pure in hand, delighting in relinquishment, responsive to requests, delighting in distributing gifts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử sống tại gia với tâm không có cấu uế keo kiệt, buông xả rộng rãi, tay luôn sẵn sàng bố thí, hoan hỷ với sự cho đi, dễ dàng được thỉnh cầu, hoan hỷ với sự phân chia bố thí.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, cāgadhanaṃ.
This, bhikkhus, is called the wealth of generosity (cāgadhana).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tài sản thí (cāgadhana).
50
‘‘Katamañca, bhikkhave, paññādhanaṃ?
"And what, bhikkhus, is the wealth of wisdom (paññādhana)?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là tài sản tuệ (paññādhana)?
Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti…pe… sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Here, bhikkhus, a noble disciple is wise… leading to the right destruction of suffering.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị Thánh đệ tử có trí tuệ… (như đã nói chi tiết)… dẫn đến sự diệt tận khổ đau một cách chân chánh.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññādhanaṃ.
This, bhikkhus, is called the wealth of wisdom (paññādhana).
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tài sản tuệ (paññādhana).
Imāni kho, bhikkhave, sattadhanānīti.
These, bhikkhus, are the seven kinds of wealth."
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy loại tài sản.”
51
‘‘Saddhādhanaṃ sīladhanaṃ, hirī ottappiyaṃ dhanaṃ;
"Wealth of faith, wealth of virtue, shame and scrupulousness are wealth;
“Tài sản tín, tài sản giới,
52
Sutadhanañca cāgo ca, paññā ve sattamaṃ dhanaṃ.
The wealth of learning and generosity, and wisdom, indeed, is the seventh wealth.
Tàm, quý là tài sản,
53
‘‘Yassa ete dhanā atthi, itthiyā purisassa vā;
Whoever, be it woman or man, possesses these kinds of wealth,
Tài sản văn và thí,
54
Adaliddoti taṃ āhu, amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
They are called not poor; their life is not in vain.
Tuệ là tài sản thứ bảy.
55
‘‘Tasmā saddhañca sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Therefore, a wise person should devote themselves to faith, virtue, serenity, and the vision of the Dhamma,
Ai có những tài sản này,
56
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti.
remembering the teaching of the Buddhas."
Dù là nam hay nữ, người ta gọi người ấy không nghèo khó, đời sống của người ấy không vô ích.
chaṭṭhaṃ;
The Sixth.
Thứ sáu;
57
7. Uggasuttaṃ
7. Ugga Sutta
7. Kinh Ugga
58
7. Atha kho uggo rājamahāmatto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Ugga, the royal minister, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
7. Rồi Đại thần Ugga của vua đi đến chỗ Đức Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho uggo rājamahāmatto bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, Ugga, the royal minister, said to the Blessed One:
Đại thần Ugga ngồi xuống một bên, bạch Đức Thế Tôn rằng:
59
‘‘Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante!
"It is wonderful, Venerable Sir! It is amazing, Venerable Sir!
“Thật kỳ diệu thay, bạch Đức Thế Tôn! Thật phi thường thay, bạch Đức Thế Tôn!
Yāva aḍḍho cāyaṃ, bhante, migāro rohaṇeyyo yāva mahaddhano yāva mahābhogo’’ti.
How wealthy, Venerable Sir, how rich in possessions, how abundant in resources is Migāra Rohaṇeyya!"
Ông Migāra Rohaṇeyya này, bạch Đức Thế Tôn, thật giàu có, thật nhiều tài sản, thật nhiều của cải!”
‘‘Kīva aḍḍho panugga, migāro rohaṇeyyo, kīva mahaddhano, kīva mahābhogo’’ti?
"How wealthy, Ugga, how rich in possessions, how abundant in resources is Migāra Rohaṇeyya?"
“Này Ugga, Migāra Rohaṇeyya giàu có đến mức nào, nhiều tài sản đến mức nào, nhiều của cải đến mức nào?”
‘‘Sataṃ, bhante, satasahassānaṃ* hiraññassa, ko pana vādo rūpiyassā’’ti!
"One hundred times a hundred thousand of gold, Venerable Sir! What then of silver!"
“Bạch Đức Thế Tôn, một trăm ngàn (satasahassānaṃ sataṃ) vàng, còn bạc thì khỏi phải nói!”
‘‘Atthi kho etaṃ, ugga, dhanaṃ netaṃ ‘natthī’ti vadāmīti.
"That wealth exists, Ugga, I do not say it does not exist.
“Này Ugga, tài sản ấy có thật, Ta không nói là không có.
Tañca kho etaṃ, ugga, dhanaṃ sādhāraṇaṃ agginā udakena rājūhi corehi appiyehi dāyādehi.
But that wealth, Ugga, is common to fire, water, kings, thieves, unloved heirs.
Tuy nhiên, này Ugga, tài sản ấy là tài sản chung với lửa, với nước, với vua chúa, với trộm cướp, với những người thừa kế không được yêu thích.
Satta kho imāni, ugga, dhanāni asādhāraṇāni agginā udakena rājūhi corehi appiyehi dāyādehi.
These seven kinds of wealth, Ugga, are uncommon to fire, water, kings, thieves, unloved heirs.
Này Ugga, có bảy loại tài sản này không chung với lửa, với nước, với vua chúa, với trộm cướp, với những người thừa kế không được yêu thích.
Katamāni satta?
Which seven?
Bảy loại nào?
Saddhādhanaṃ, sīladhanaṃ, hirīdhanaṃ, ottappadhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ, paññādhanaṃ.
The wealth of faith, the wealth of virtue, the wealth of shame, the wealth of scrupulousness, the wealth of learning, the wealth of generosity, the wealth of wisdom.
Tài sản tín (saddhādhana), tài sản giới (sīladhana), tài sản tàm (hirīdhana), tài sản quý (ottappadhana), tài sản văn (sutadhana), tài sản thí (cāgadhana), tài sản tuệ (paññādhana).
Imāni kho, ugga, satta dhanāni asādhāraṇāni agginā udakena rājūhi corehi appiyehi dāyādehīti.
These seven kinds of wealth, Ugga, are uncommon to fire, water, kings, thieves, unloved heirs."
Này Ugga, đây là bảy loại tài sản không chung với lửa, với nước, với vua chúa, với trộm cướp, với những người thừa kế không được yêu thích.”
60
‘‘Saddhādhanaṃ sīladhanaṃ, hirī ottappiyaṃ dhanaṃ;
"Wealth of faith, wealth of virtue, shame and scrupulousness are wealth;
“Tài sản tín, tài sản giới,
61
Sutadhanañca cāgo ca, paññā ve sattamaṃ dhanaṃ.
The wealth of learning and generosity, and wisdom, indeed, is the seventh wealth.
Tàm, quý là tài sản,
62
‘‘Yassa ete dhanā atthi, itthiyā purisassa vā;
Whoever, be it woman or man, possesses these kinds of wealth,
Tài sản văn và thí,
63
Sa ve mahaddhano loke, ajeyyo devamānuse.
They are truly rich in the world, unconquerable by devas and humans.
Tuệ là tài sản thứ bảy.
64
‘‘Tasmā saddhañca sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Therefore, a wise person should devote themselves to faith, virtue, serenity, and the vision of the Dhamma,
Ai có những tài sản này,
65
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti.
remembering the teaching of the Buddhas."
Dù là nam hay nữ, người ấy thật là người giàu có trong thế gian, không bị chư thiên và loài người đánh bại.”
sattamaṃ;
The Seventh.
Thứ bảy;
66
8. Saṃyojanasuttaṃ
8. Saṃyojana Sutta
8. Kinh Saṃyojana (Kiết Sử)
67
8. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, saṃyojanāni.
"Bhikkhus, there are these seven fetters (saṃyojanāni).
8. “Này các Tỳ-khưu, có bảy loại kiết sử này.
Katamāni satta?
Which seven?
Bảy loại nào?
Anunayasaṃyojanaṃ, paṭighasaṃyojanaṃ, diṭṭhisaṃyojanaṃ, vicikicchāsaṃyojanaṃ, mānasaṃyojanaṃ, bhavarāgasaṃyojanaṃ, avijjāsaṃyojanaṃ.
The fetter of attachment (anunayasaṃyojana), the fetter of aversion (paṭighasaṃyojana), the fetter of views (diṭṭhisaṃyojana), the fetter of doubt (vicikicchāsaṃyojana), the fetter of conceit (mānasaṃyojana), the fetter of craving for existence (bhavarāgasaṃyojana), the fetter of ignorance (avijjāsaṃyojana).
Kiết sử thuận theo (anunayasaṃyojana), kiết sử sân hận (paṭighasaṃyojana), kiết sử tà kiến (diṭṭhisaṃyojana), kiết sử hoài nghi (vicikicchāsaṃyojana), kiết sử mạn (mānasaṃyojana), kiết sử tham ái hữu (bhavarāgasaṃyojana), kiết sử vô minh (avijjāsaṃyojana).
Imāni kho, bhikkhave, satta saṃyojanānī’’ti.
These, bhikkhus, are the seven fetters."
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy loại kiết sử.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
68
9. Pahānasuttaṃ
9. Pahāna Sutta
9. Kinh Pahāna (Đoạn Trừ)
69
9. ‘‘Sattannaṃ, bhikkhave, saṃyojanānaṃ pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
"Bhikkhus, the holy life (brahmacariya) is lived for the abandoning and eradication of seven fetters.
9. “Này các Tỳ-khưu, đời sống Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để diệt tận bảy loại kiết sử.
Katamesaṃ sattannaṃ?
Which seven?
Bảy loại nào?
Anunayasaṃyojanassa pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati, paṭighasaṃyojanassa…pe… diṭṭhisaṃyojanassa… vicikicchāsaṃyojanassa… mānasaṃyojanassa… bhavarāgasaṃyojanassa … avijjāsaṃyojanassa pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
The holy life is lived for the abandoning and eradication of the fetter of attachment, for the abandoning and eradication of the fetter of aversion... the fetter of wrong view... the fetter of doubt... the fetter of conceit... the fetter of craving for existence... the fetter of ignorance.
Đời sống Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để diệt tận kiết sử thuận theo (anunayasaṃyojanassa); kiết sử sân hận (paṭighasaṃyojanassa)… (như đã nói chi tiết)… kiết sử tà kiến (diṭṭhisaṃyojanassa)… kiết sử hoài nghi (vicikicchāsaṃyojanassa)… kiết sử mạn (mānasaṃyojanassa)… kiết sử tham ái hữu (bhavarāgasaṃyojana)… kiết sử vô minh (avijjāsaṃyojana).
Imesaṃ kho, bhikkhave, sattannaṃ saṃyojanānaṃ pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
The holy life is lived, bhikkhus, for the abandoning and eradication of these seven fetters.
Này các Tỳ-khưu, đời sống Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để diệt tận bảy loại kiết sử này.
Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhuno anunayasaṃyojanaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṃ kataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.
But when, bhikkhus, the fetter of attachment in a bhikkhu has been abandoned, uprooted, made like a palm stump, annihilated, and is no longer subject to future arising.
Và này các Tỳ-khưu, khi kiết sử thuận theo của một Tỳ-khưu đã được đoạn trừ, đã bị nhổ tận gốc, đã bị làm cho như gốc cây thốt nốt, đã bị làm cho không thể tồn tại, không thể sinh khởi trong tương lai;
Paṭighasaṃyojanaṃ…pe… diṭṭhisaṃyojanaṃ… vicikicchāsaṃyojanaṃ… mānasaṃyojanaṃ… bhavarāgasaṃyojanaṃ… avijjāsaṃyojanaṃ pahīnaṃ hoti ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṃ kataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.
The fetter of aversion... the fetter of wrong view... the fetter of doubt... the fetter of conceit... the fetter of craving for existence... the fetter of ignorance has been abandoned, uprooted, made like a palm stump, annihilated, and is no longer subject to future arising.
kiết sử sân hận… (như đã nói chi tiết)… kiết sử tà kiến… kiết sử hoài nghi… kiết sử mạn… kiết sử tham ái hữu… kiết sử vô minh đã được đoạn trừ, đã bị nhổ tận gốc, đã bị làm cho như gốc cây thốt nốt, đã bị làm cho không thể tồn tại, không thể sinh khởi trong tương lai.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu acchecchi taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’ti.
This bhikkhu, bhikkhus, is called one who has cut off craving, removed the fetter, and by rightly comprehending conceit, has made an end of suffering.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy được gọi là đã chặt đứt tham ái, đã cởi bỏ kiết sử, đã đạt đến sự diệt tận khổ đau một cách chân chánh thông qua sự thấu hiểu mạn.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
70
10. Macchariyasuttaṃ
10. Macchariya Sutta
10. Kinh Macchariya (Keo Kiệt)
71
10. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, saṃyojanāni.
10. “Bhikkhus, there are these seven fetters.
10. “Này các Tỳ-khưu, có bảy loại kiết sử này.
Katamāni satta?
Which seven?
Bảy loại nào?
Anunayasaṃyojanaṃ, paṭighasaṃyojanaṃ, diṭṭhisaṃyojanaṃ, vicikicchāsaṃyojanaṃ, mānasaṃyojanaṃ, issāsaṃyojanaṃ, macchariyasaṃyojanaṃ.
The fetter of attachment, the fetter of aversion, the fetter of wrong view, the fetter of doubt, the fetter of conceit, the fetter of envy (issāsaṃyojana), the fetter of stinginess (macchariyasaṃyojana).
Kiết sử thuận theo (anunayasaṃyojana), kiết sử sân hận (paṭighasaṃyojana), kiết sử tà kiến (diṭṭhisaṃyojana), kiết sử hoài nghi (vicikicchāsaṃyojana), kiết sử mạn (mānasaṃyojana), kiết sử ganh tỵ (issāsaṃyojana), kiết sử keo kiệt (macchariyasaṃyojana).
Imāni kho, bhikkhave, satta saṃyojanānī’’ti.
These, bhikkhus, are the seven fetters.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy loại kiết sử.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
72
Tassuddānaṃ –
The Summary of this:
Tóm tắt các bài kinh:
73
Dve piyāni balaṃ dhanaṃ, saṃkhittañceva vitthataṃ;
Two on things dear, strength, wealth, both concise and expanded;
Hai kinh Piyā, Bala, Dhana, Saṃkhitta và Vitthata;
74
Uggaṃ saṃyojanañceva, pahānaṃ macchariyena cāti.
Ugga and fetters, abandoning, and with stinginess.
Ugga, Saṃyojana, Pahāna và Macchariya.
75

2. Anusayavaggo

2. Anusaya Vagga

2. Phẩm Anusaya

76
1. Paṭhamaanusayasuttaṃ
1. First Anusaya Sutta
1. Kinh Anusaya Thứ Nhất
77
11. ‘‘Sattime, bhikkhave, anusayā.
11. “Bhikkhus, there are these seven anusayas.
11. Này các Tỳ-khưu, có bảy tùy miên này.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Kāmarāgānusayo, paṭighānusayo, diṭṭhānusayo, vicikicchānusayo, mānānusayo, bhavarāgānusayo, avijjānusayo.
The anusaya of sensual lust (kāmarāgānusayo), the anusaya of aversion (paṭighānusayo), the anusaya of wrong view (diṭṭhānusayo), the anusaya of doubt (vicikicchānusayo), the anusaya of conceit (mānānusayo), the anusaya of craving for existence (bhavarāgānusayo), the anusaya of ignorance (avijjānusayo).
Tùy miên tham dục (kāmarāgānusayo), tùy miên sân hận (paṭighānusayo), tùy miên tà kiến (diṭṭhānusayo), tùy miên hoài nghi (vicikicchānusayo), tùy miên mạn (mānānusayo), tùy miên tham hữu (bhavarāgānusayo), tùy miên vô minh (avijjānusayo).
Ime kho, bhikkhave, satta anusayā’’ti.
These, bhikkhus, are the seven anusayas.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy tùy miên.
Paṭhamaṃ.
The First.
(Bài kinh) thứ nhất.
78
2. Dutiyaanusayasuttaṃ
2. Second Anusaya Sutta
2. Kinh Dutiyaanusayasuttaṃ (Tùy Miên Thứ Hai)
79
12. ‘‘Sattannaṃ, bhikkhave, anusayānaṃ pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
12. “Bhikkhus, the holy life is lived for the abandoning and eradication of the seven anusayas.
12. Này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để nhổ tận gốc bảy tùy miên.
Katamesaṃ sattannaṃ?
Which seven?
Bảy tùy miên nào?
Kāmarāgānusayassa pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati, paṭighānusayassa…pe… diṭṭhānusayassa… vicikicchānusayassa… mānānusayassa… bhavarāgānusayassa… avijjānusayassa pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
The holy life is lived for the abandoning and eradication of the anusaya of sensual lust, for the abandoning and eradication of the anusaya of aversion... the anusaya of wrong view... the anusaya of doubt... the anusaya of conceit... the anusaya of craving for existence... the anusaya of ignorance.
Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để nhổ tận gốc tùy miên tham dục; tùy miên sân hận… tùy miên tà kiến… tùy miên hoài nghi… tùy miên mạn… tùy miên tham hữu… tùy miên vô minh.
Imesaṃ kho, bhikkhave, sattannaṃ anusayānaṃ pahānāya samucchedāya brahmacariyaṃ vussati.
The holy life is lived, bhikkhus, for the abandoning and eradication of these seven anusayas.
Này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh được thực hành để đoạn trừ, để nhổ tận gốc bảy tùy miên này.
80
‘‘Yato ca kho, bhikkhave, bhikkhuno kāmarāgānusayo pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo.
“But when, bhikkhus, the anusaya of sensual lust in a bhikkhu has been abandoned, uprooted, made like a palm stump, annihilated, and is no longer subject to future arising.
Này các Tỳ-khưu, khi tùy miên tham dục của một Tỳ-khưu đã được đoạn trừ, đã bị nhổ tận gốc, đã trở thành như gốc cây thốt nốt, đã bị làm cho không còn, không có khả năng sinh khởi trong tương lai.
Paṭighānusayo…pe… diṭṭhānusayo… vicikicchānusayo… mānānusayo… bhavarāgānusayo… avijjānusayo pahīno hoti ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṃkato āyatiṃ anuppādadhammo.
The anusaya of aversion... the anusaya of wrong view... the anusaya of doubt... the anusaya of conceit... the anusaya of craving for existence... the anusaya of ignorance has been abandoned, uprooted, made like a palm stump, annihilated, and is no longer subject to future arising.
Tùy miên sân hận… tùy miên tà kiến… tùy miên hoài nghi… tùy miên mạn… tùy miên tham hữu… tùy miên vô minh đã được đoạn trừ, đã bị nhổ tận gốc, đã trở thành như gốc cây thốt nốt, đã bị làm cho không còn, không có khả năng sinh khởi trong tương lai.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu acchecchi taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’ti.
This bhikkhu, bhikkhus, is called one who has cut off craving, removed the fetter, and by rightly comprehending conceit, has made an end of suffering.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu này được gọi là đã chặt đứt khát ái, đã tháo gỡ các kiết sử, đã chánh tri kiến về mạn, đã chấm dứt khổ đau.
Dutiyaṃ.
The Second.
(Bài kinh) thứ hai.
81
3. Kulasuttaṃ
3. Kula Sutta
3. Kinh Kulasuttaṃ (Gia Đình)
82
13. ‘‘Sattahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ kulaṃ anupagantvā vā nālaṃ upagantuṃ, upagantvā vā nālaṃ upanisīdituṃ.
13. “Bhikkhus, a family endowed with seven qualities is not fit to be approached if not approached before, nor is it fit to be sat with if approached.
13. Này các Tỳ-khưu, một gia đình có bảy yếu tố này thì không nên đến gần, hoặc nếu đã đến gần thì không nên ở lại.
Katamehi sattahi?
With which seven?
Bảy yếu tố nào?
Na manāpena paccuṭṭhenti, na manāpena abhivādenti, na manāpena āsanaṃ denti, santamassa pariguhanti, bahukampi thokaṃ denti, paṇītampi lūkhaṃ denti, asakkaccaṃ denti no sakkaccaṃ.
They do not rise to greet one with pleasure, they do not salute one with pleasure, they do not offer a seat with pleasure, they conceal what they have, they give little even if they have much, they give coarse food even if they have fine food, they give disrespectfully, not respectfully.
Họ không đứng dậy chào đón một cách dễ chịu, không chào hỏi một cách dễ chịu, không dâng chỗ ngồi một cách dễ chịu, họ che giấu những gì mình có, họ dâng ít dù có nhiều, họ dâng thô thiển dù có tinh tế, họ dâng một cách bất kính chứ không phải kính cẩn.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi aṅgehi samannāgataṃ kulaṃ anupagantvā vā nālaṃ upagantuṃ, upagantvā vā nālaṃ upanisīdituṃ.
A family endowed with these seven qualities, bhikkhus, is not fit to be approached if not approached before, nor is it fit to be sat with if approached.
Này các Tỳ-khưu, một gia đình có bảy yếu tố này thì không nên đến gần, hoặc nếu đã đến gần thì không nên ở lại.
83
‘‘Sattahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ kulaṃ anupagantvā vā alaṃ upagantuṃ, upagantvā vā alaṃ upanisīdituṃ.
“Bhikkhus, a family endowed with seven qualities is fit to be approached if not approached before, and is fit to be sat with if approached.
Này các Tỳ-khưu, một gia đình có bảy yếu tố này thì nên đến gần, hoặc nếu đã đến gần thì nên ở lại.
Katamehi sattahi?
With which seven?
Bảy yếu tố nào?
Manāpena paccuṭṭhenti, manāpena abhivādenti, manāpena āsanaṃ denti, santamassa na pariguhanti, bahukampi bahukaṃ denti, paṇītampi paṇītaṃ denti, sakkaccaṃ denti no asakkaccaṃ.
They greet with pleasantness, they salute with pleasantness, they offer a seat with pleasantness, they do not conceal what is present for him, they give much if there is much, they give choice if there is choice, they give respectfully, not disrespectfully.
Họ đứng dậy chào đón một cách dễ chịu, họ chào hỏi một cách dễ chịu, họ dâng chỗ ngồi một cách dễ chịu, họ không che giấu những gì mình có, họ dâng nhiều nếu có nhiều, họ dâng tinh tế nếu có tinh tế, họ dâng một cách kính cẩn chứ không phải bất kính.
Imehi kho, bhikkhave, sattahi aṅgehi samannāgataṃ kulaṃ anupagantvā vā alaṃ upagantuṃ, upagantvā vā alaṃ upanisīditu’’nti.
Indeed, bhikkhus, having not approached such a family endowed with these seven factors, it is fitting to approach; having approached, it is fitting to sit down.”
Này các Tỳ-khưu, một gia đình có bảy yếu tố này thì nên đến gần, hoặc nếu đã đến gần thì nên ở lại.
Tatiyaṃ.
The Third.
(Bài kinh) thứ ba.
84
4. Puggalasuttaṃ
4. The Individual (Puggala) Sutta
4. Kinh Puggalasuttaṃ (Hạng Người)
85
14. ‘‘Sattime, bhikkhave, puggalā āhuneyyā pāhuneyyā dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
“Bhikkhus, these seven individuals are worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
14. Này các Tỳ-khưu, có bảy hạng người này đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katame satta?
Which seven?
Bảy hạng nào?
Ubhatobhāgavimutto, paññāvimutto, kāyasakkhī, diṭṭhippatto* , saddhāvimutto, dhammānusārī, saddhānusārī.
The one liberated in both ways (ubhatobhāgavimutto), the one liberated by wisdom (paññāvimutto), the body-witness (kāyasakkhī), the one attained to view (diṭṭhippatto), the one liberated by faith (saddhāvimutto), the Dhamma-follower (dhammānusārī), the faith-follower (saddhānusārī).
Vị giải thoát cả hai phần (ubhatobhāgavimutto), vị giải thoát bằng trí tuệ (paññāvimutto), vị thân chứng (kāyasakkhī), vị đạt kiến (diṭṭhippatto), vị giải thoát bằng đức tin (saddhāvimutto), vị tùy thuận Pháp (dhammānusārī), vị tùy thuận Tín (saddhānusārī).
Ime kho, bhikkhave, satta puggalā āhuneyyā pāhuneyyā dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
These, bhikkhus, are the seven individuals who are worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy hạng người đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Catutthaṃ.
The Fourth.
(Bài kinh) thứ tư.
86
5. Udakūpamāsuttaṃ
5. The Water Simile (Udakūpamā) Sutta
5. Kinh Udakūpamāsuttaṃ (Ví Dụ Về Nước)
87
15. ‘‘Sattime, bhikkhave, udakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“Bhikkhus, these seven individuals, like water, are found existing in the world.
15. Này các Tỳ-khưu, có bảy hạng người ví như nước, hiện hữu và có mặt trên thế gian.
Katame satta?
Which seven?
Bảy hạng nào?
* Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sakiṃ nimuggo nimuggova hoti; idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjitvā nimujjati; idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjitvā ṭhito hoti; idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjitvā vipassati viloketi; idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjitvā patarati; idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjitvā patigādhappatto hoti; idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjitvā tiṇṇo hoti pāraṅgato* thale tiṭṭhati brāhmaṇo.
Here, bhikkhus, a certain individual, once submerged, remains submerged; here, bhikkhus, a certain individual emerges and then submerges; here, bhikkhus, a certain individual emerges and remains standing; here, bhikkhus, a certain individual emerges and observes, looks around; here, bhikkhus, a certain individual emerges and proceeds; here, bhikkhus, a certain individual emerges and reaches a firm footing; here, bhikkhus, a certain individual emerges, has crossed over, has gone to the other shore, and stands on dry land, a brahmin.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người một khi đã chìm thì cứ chìm luôn; ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên rồi chìm xuống; ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên rồi đứng yên; ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên rồi nhìn ngắm, quan sát; ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên rồi bơi qua; ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên rồi đạt đến chỗ đứng được; ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên rồi đã vượt qua, đã đến bờ bên kia, đứng trên đất liền, vị Bà-la-môn.
88
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo sakiṃ nimuggo nimuggova hoti?
“And how, bhikkhus, is an individual, once submerged, one who remains submerged?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người một khi đã chìm thì cứ chìm luôn?
Idha bhikkhave, ekacco puggalo samannāgato hoti ekantakāḷakehi akusalehi dhammehi.
Here, bhikkhus, a certain individual is endowed with entirely dark unwholesome qualities.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người đầy đủ các pháp bất thiện hoàn toàn đen tối.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo sakiṃ nimuggo nimuggova hoti.
This is how, bhikkhus, an individual, once submerged, remains submerged.
Này các Tỳ-khưu, một người một khi đã chìm thì cứ chìm luôn là như vậy.
89
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo ummujjitvā nimujjati?
“And how, bhikkhus, does an individual emerge and then submerge?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người nổi lên rồi chìm xuống?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjati sādhu saddhā kusalesu dhammesu, sādhu hirī…pe… sādhu ottappaṃ… sādhu vīriyaṃ* … sādhu paññā kusalesu dhammesūti.
Here, bhikkhus, a certain individual emerges with good faith in wholesome qualities, good moral shame… good moral dread… good energy… good wisdom in wholesome qualities.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên với đức tin tốt đẹp vào các pháp thiện, với lòng hổ thẹn tốt đẹp… với sự ghê sợ tốt đẹp… với tinh tấn tốt đẹp… với trí tuệ tốt đẹp vào các pháp thiện.
Tassa sā saddhā neva tiṭṭhati no vaḍḍhati hāyatiyeva, tassa sā hirī…pe… tassa taṃ ottappaṃ… tassa taṃ vīriyaṃ… tassa sā paññā neva tiṭṭhati no vaḍḍhati hāyatiyeva.
However, that faith of his neither remains nor grows; it declines. That moral shame of his… that moral dread of his… that energy of his… that wisdom of his neither remains nor grows; it declines.
Nhưng đức tin ấy của người ấy không đứng yên, không tăng trưởng mà chỉ suy giảm; lòng hổ thẹn ấy của người ấy… sự ghê sợ ấy của người ấy… tinh tấn ấy của người ấy… trí tuệ ấy của người ấy không đứng yên, không tăng trưởng mà chỉ suy giảm.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ummujjitvā nimujjati.
This is how, bhikkhus, an individual emerges and then submerges.
Này các Tỳ-khưu, một người nổi lên rồi chìm xuống là như vậy.
90
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo ummujjitvā ṭhito hoti?
“And how, bhikkhus, does an individual emerge and remain standing?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người nổi lên rồi đứng yên?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjati sādhu saddhā kusalesu dhammesu, sādhu hirī…pe… sādhu ottappaṃ… sādhu vīriyaṃ… sādhu paññā kusalesu dhammesūti.
Here, bhikkhus, a certain individual emerges with good faith in wholesome qualities, good moral shame… good moral dread… good energy… good wisdom in wholesome qualities.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên với đức tin tốt đẹp vào các pháp thiện, với lòng hổ thẹn tốt đẹp… với sự ghê sợ tốt đẹp… với tinh tấn tốt đẹp… với trí tuệ tốt đẹp vào các pháp thiện.
Tassa sā saddhā neva hāyati no vaḍḍhati ṭhitā hoti.
That faith of his neither declines nor grows; it remains steady.
Nhưng đức tin ấy của người ấy không suy giảm, không tăng trưởng mà đứng yên.
Tassa sā hirī…pe… tassa taṃ ottappaṃ… tassa taṃ vīriyaṃ… tassa sā paññā neva hāyati no vaḍḍhati ṭhitā hoti.
That moral shame of his… that moral dread of his… that energy of his… that wisdom of his neither declines nor grows; it remains steady.
Lòng hổ thẹn ấy của người ấy… sự ghê sợ ấy của người ấy… tinh tấn ấy của người ấy… trí tuệ ấy của người ấy không suy giảm, không tăng trưởng mà đứng yên.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ummujjitvā ṭhito hoti.
This is how, bhikkhus, an individual emerges and remains standing.
Này các Tỳ-khưu, một người nổi lên rồi đứng yên là như vậy.
91
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo ummujjitvā vipassati viloketi?
“And how, bhikkhus, does an individual emerge and observe, look around?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người nổi lên rồi nhìn ngắm, quan sát?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjati sādhu saddhā kusalesu dhammesu, sādhu hirī…pe… sādhu ottappaṃ… sādhu vīriyaṃ… sādhu paññā kusalesu dhammesūti.
Here, bhikkhus, a certain individual emerges with good faith in wholesome qualities, good moral shame… good moral dread… good energy… good wisdom in wholesome qualities.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên với đức tin tốt đẹp vào các pháp thiện, với lòng hổ thẹn tốt đẹp… với sự ghê sợ tốt đẹp… với tinh tấn tốt đẹp… với trí tuệ tốt đẹp vào các pháp thiện.
So tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
Through the destruction of the three fetters, he becomes a stream-enterer, not subject to downfall, certain of liberation, bound for enlightenment.
Do sự đoạn trừ ba kiết sử, người ấy trở thành bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa vào ác đạo, chắc chắn sẽ đạt đến giác ngộ.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ummujjitvā vipassati viloketi.
This is how, bhikkhus, an individual emerges and observes, looks around.
Này các Tỳ-khưu, một người nổi lên rồi nhìn ngắm, quan sát là như vậy.
92
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo ummujjitvā patarati?
“And how, bhikkhus, does an individual emerge and proceed?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người nổi lên rồi bơi qua?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjati sādhu saddhā kusalesu dhammesu, sādhu hirī…pe… sādhu ottappaṃ… sādhu vīriyaṃ… sādhu paññā kusalesu dhammesūti.
Here, bhikkhus, a certain individual emerges with good faith in wholesome qualities, good moral shame… good moral dread… good energy… good wisdom in wholesome qualities.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người nổi lên với đức tin tốt đẹp vào các pháp thiện, với lòng hổ thẹn tốt đẹp… với sự ghê sợ tốt đẹp… với tinh tấn tốt đẹp… với trí tuệ tốt đẹp vào các pháp thiện.
So tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā rāgadosamohānaṃ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva* imaṃ lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti* .
By the destruction of the three fetters and the attenuation of lust, hatred, and delusion, he becomes a Sakadāgāmī, returning to this world just once and making an end to suffering.
Do sự đoạn trừ ba kiết sử, và sự làm yếu đi tham, sân, si, người ấy trở thành bậc Nhất Lai (Sakadāgāmī), chỉ một lần trở lại thế gian này nữa rồi sẽ chấm dứt khổ đau.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ummujjitvā patarati.
It is in this way, bhikkhus, that a person emerges and crosses over.
Này các Tỳ-khưu, một người nổi lên rồi bơi qua là như vậy.
93
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo ummujjitvā patigādhappatto hoti?
“And how, bhikkhus, does a person emerge and reach a foothold?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người nổi lên rồi đạt đến chỗ đứng được?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjati sādhu saddhā kusalesu dhammesu, sādhu hirī…pe… sādhu ottappaṃ… sādhu vīriyaṃ… sādhu paññā kusalesu dhammesūti.
Here, bhikkhus, a certain person emerges with good faith in wholesome states, good shame… good dread… good energy… good wisdom in wholesome states.
Này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người nổi lên với niềm tin tốt đẹp vào các pháp thiện, với lòng hổ thẹn tốt đẹp… với sự ghê sợ tốt đẹp… với tinh tấn tốt đẹp… với trí tuệ tốt đẹp vào các pháp thiện.
So pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
By the destruction of the five lower fetters, he becomes an Upapātika, one who attains Nibbāna there, not returning from that world.
Vị ấy, do sự đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, trở thành bậc hóa sinh (opapātiko), nhập Niết-bàn tại đó, không còn trở lại thế giới ấy nữa (anāvattidhammo tasmā lokā).
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ummujjitvā patigādhappatto hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a person emerges and reaches a foothold.
Này các Tỷ-kheo, một người nổi lên như vậy thì đạt được chỗ tựa vững chắc (patigādhappatto).
94
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo ummujjitvā tiṇṇo hoti pāraṅgato thale tiṭṭhati brāhmaṇo.
“And how, bhikkhus, does a person emerge, cross over, reach the far shore, and stand on dry land, a brahmin?
“Và này các Tỷ-kheo, một người nổi lên như thế nào thì vượt qua, đến bờ bên kia, đứng trên đất liền, là một Bà-la-môn?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ummujjati sādhu saddhā kusalesu dhammesu, sādhu hirī…pe… sādhu ottappaṃ… sādhu vīriyaṃ… sādhu paññā kusalesu dhammesūti.
Here, bhikkhus, a certain person emerges with good faith in wholesome states, good shame… good dread… good energy… good wisdom in wholesome states.
Này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người nổi lên với niềm tin tốt đẹp vào các pháp thiện, với lòng hổ thẹn tốt đẹp… với sự ghê sợ tốt đẹp… với tinh tấn tốt đẹp… với trí tuệ tốt đẹp vào các pháp thiện.
So āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
By the destruction of the asavas, having directly known and realized for himself the Stainless liberation of mind and liberation by wisdom in this very life, he dwells therein.
Vị ấy, do sự đoạn tận các lậu hoặc (āsava), tự mình với thắng trí chứng ngộ và an trú trong sự giải thoát tâm (cetovimutti), giải thoát tuệ (paññāvimutti) vô lậu ngay trong hiện tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo ummujjitvā tiṇṇo hoti pāraṅgato thale tiṭṭhati brāhmaṇo.
It is in this way, bhikkhus, that a person emerges, crosses over, reaches the far shore, and stands on dry land, a brahmin.
Này các Tỷ-kheo, một người nổi lên như vậy thì vượt qua, đến bờ bên kia, đứng trên đất liền, là một Bà-la-môn.
95
‘‘Ime kho, bhikkhave, satta udakūpamā puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
“These, bhikkhus, are the seven persons comparable to water, existing and found in the world.”
Này các Tỷ-kheo, bảy hạng người ví như nước này có mặt, hiện hữu trên đời.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
96
6. Aniccānupassīsuttaṃ
6. Discourse on Contemplating Impermanence
6. Kinh Aniccānupassī
97
16. ‘‘Sattime, bhikkhave, puggalā āhuneyyā pāhuneyyā dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
16. “These seven persons, bhikkhus, are worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
16. “Này các Tỷ-kheo, bảy hạng người này đáng được cúng dường (āhuneyyā), đáng được đón tiếp (pāhuneyyā), đáng được bố thí (dakkhiṇeyyā), đáng được chắp tay cung kính (añjalikaraṇīyā), là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sabbasaṅkhāresu aniccānupassī viharati, aniccasaññī, aniccapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno.
Here, bhikkhus, a certain person dwells contemplating impermanence in all formations, perceiving impermanence, experiencing impermanence, constantly, continuously, uninterruptedly, resolving with his mind, penetrating with wisdom.
Này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người an trú quán vô thường trong tất cả các hành (sabbasaṅkhāresu aniccānupassī), có tưởng vô thường (aniccasaññī), cảm thọ vô thường (aniccapaṭisaṃvedī), liên tục, không gián đoạn, tâm quyết định (cetasā adhimuccamāno) và trí tuệ thấu triệt (paññāya pariyogāhamāno).
So āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
By the destruction of the asavas… he dwells having realized.
Vị ấy, do sự đoạn tận các lậu hoặc… tự mình chứng ngộ và an trú.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo puggalo āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
This, bhikkhus, is the first person worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ nhất đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
98
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo sabbasaṅkhāresu aniccānupassī viharati, aniccasaññī, aniccapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno.
“Furthermore, bhikkhus, here a certain person dwells contemplating impermanence in all formations, perceiving impermanence, experiencing impermanence, constantly, continuously, uninterruptedly, resolving with his mind, penetrating with wisdom.
“Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người an trú quán vô thường trong tất cả các hành, có tưởng vô thường, cảm thọ vô thường, liên tục, không gián đoạn, tâm quyết định và trí tuệ thấu triệt.
Tassa apubbaṃ acarimaṃ āsavapariyādānañca hoti jīvitapariyādānañca.
For him, the destruction of the asavas and the destruction of life occur simultaneously.
Và đối với vị ấy, sự đoạn tận các lậu hoặc (āsavapariyādānañca) và sự đoạn tận mạng căn (jīvitapariyādānañca) xảy ra không trước không sau (apubbaṃ acarimaṃ).
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo puggalo āhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
This, bhikkhus, is the second person worthy of offerings… an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ hai đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.
99
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo sabbasaṅkhāresu aniccānupassī viharati, aniccasaññī, aniccapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno.
“Furthermore, bhikkhus, here a certain person dwells contemplating impermanence in all formations, perceiving impermanence, experiencing impermanence, constantly, continuously, uninterruptedly, resolving with his mind, penetrating with wisdom.
“Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người an trú quán vô thường trong tất cả các hành, có tưởng vô thường, cảm thọ vô thường, liên tục, không gián đoạn, tâm quyết định và trí tuệ thấu triệt.
So pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā antarāparinibbāyī hoti…pe… upahaccaparinibbāyī hoti…pe… asaṅkhāraparinibbāyī hoti…pe… sasaṅkhāraparinibbāyī hoti…pe… uddhaṃsoto hoti akaniṭṭhagāmī.
By the destruction of the five lower fetters, he becomes one who attains Nibbāna in the interim… one who attains Nibbāna upon impact… one who attains Nibbāna without exertion… one who attains Nibbāna with exertion… one who is an upstream-bound current, going to the Akaniṭṭha realm.
Vị ấy, do sự đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, trở thành bậc nhập Niết-bàn giữa chừng (antarāparinibbāyī)… trở thành bậc nhập Niết-bàn khi đến nơi (upahaccaparinibbāyī)… trở thành bậc nhập Niết-bàn không cần nỗ lực (asaṅkhāraparinibbāyī)… trở thành bậc nhập Niết-bàn có nỗ lực (sasaṅkhāraparinibbāyī)… trở thành bậc thượng lưu (uddhaṃsoto), đi đến cõi Sắc Cứu Cánh Thiên (Akaniṭṭha).
Ayaṃ, bhikkhave, sattamo puggalo āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
This, bhikkhus, is the seventh person worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ bảy đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Ime kho, bhikkhave, satta puggalā āhuneyyā pāhuneyyā dakkhiṇeyyā añjalikaraṇīyā anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
These, bhikkhus, are the seven persons worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỷ-kheo, bảy hạng người này đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
100
7. Dukkhānupassīsuttaṃ
7. Discourse on Contemplating Suffering
7. Kinh Dukkhānupassī
101
17. Sattime, bhikkhave, puggalā āhuneyyā…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
17. These seven persons, bhikkhus, are worthy of offerings… an unsurpassed field of merit for the world.
17. Này các Tỷ-kheo, bảy hạng người này đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sabbasaṅkhāresu dukkhānupassī viharati…pe….
Here, bhikkhus, a certain person dwells contemplating suffering in all formations….
Này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người an trú quán khổ trong tất cả các hành….
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
102
8. Anattānupassīsuttaṃ
8. Discourse on Contemplating Non-self
8. Kinh Anattānupassī
103
18. Sabbesu dhammesu anattānupassī viharati…pe….
18. He dwells contemplating non-self in all phenomena….
18. An trú quán vô ngã trong tất cả các pháp….
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
104
9. Nibbānasuttaṃ
9. Discourse on Nibbāna
9. Kinh Nibbāna
105
19.* ‘‘Nibbāne sukhānupassī viharati sukhasaññī sukhapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno.
19. He dwells contemplating Nibbāna as happiness, perceiving happiness, experiencing happiness, constantly, continuously, uninterruptedly, with his mind inclined, penetrating with wisdom.
19. An trú quán lạc trong Niết-bàn (nibbāne sukhānupassī), có tưởng lạc (sukhasaññī), cảm thọ lạc (sukhapaṭisaṃvedī), liên tục, không gián đoạn, tâm quyết định và trí tuệ thấu triệt.
So āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
He, through the destruction of the taints… having realized, he enters and dwells.
Vị ấy, do sự đoạn tận các lậu hoặc… tự mình chứng ngộ và an trú.
Ayaṃ bhikkhave, paṭhamo puggalo āhuneyyo…pe… puññakkhettaṃ lokassa.
This, bhikkhus, is the first person worthy of offerings…pe… an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ nhất đáng được cúng dường… là ruộng phước của thế gian.
106
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo nibbāne sukhānupassī viharati sukhasaññī sukhapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno.
Furthermore, bhikkhus, here a certain person dwells contemplating Nibbāna as happiness, perceiving happiness, experiencing happiness, constantly, continuously, uninterruptedly, with his mind inclined, penetrating with wisdom.
“Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người an trú quán lạc trong Niết-bàn, có tưởng lạc, cảm thọ lạc, liên tục, không gián đoạn, tâm quyết định và trí tuệ thấu triệt.
Tassa apubbaṃ acarimaṃ āsavapariyādānañca hoti jīvitapariyādānañca.
For him, the destruction of the taints and the termination of life occur simultaneously.
Và đối với vị ấy, sự đoạn tận các lậu hoặc và sự đoạn tận mạng căn xảy ra không trước không sau.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo puggalo āhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
This, bhikkhus, is the second person worthy of offerings…pe… an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ hai đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.
107
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco puggalo nibbāne sukhānupassī viharati sukhasaññī sukhapaṭisaṃvedī satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ cetasā adhimuccamāno paññāya pariyogāhamāno.
Furthermore, bhikkhus, here a certain person dwells contemplating Nibbāna as happiness, perceiving happiness, experiencing happiness, constantly, continuously, uninterruptedly, with his mind inclined, penetrating with wisdom.
“Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây, một số người an trú quán lạc trong Niết-bàn, có tưởng lạc, cảm thọ lạc, liên tục, không gián đoạn, tâm quyết định và trí tuệ thấu triệt.
So pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā antarāparinibbāyī hoti…pe… upahaccaparinibbāyī hoti…pe… asaṅkhāraparinibbāyī hoti…pe… sasaṅkhāraparinibbāyī hoti…pe… uddhaṃsoto hoti akaniṭṭhagāmī.
Through the destruction of the five lower fetters, he is an antarāparinibbāyī…pe… an upahaccaparinibbāyī…pe… an asaṅkhāraparinibbāyī…pe… a sasaṅkhāraparinibbāyī…pe… an uddhaṃsoto, an akaniṭṭhagāmī.
Vị ấy, do sự đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, trở thành bậc nhập Niết-bàn giữa chừng… trở thành bậc nhập Niết-bàn khi đến nơi… trở thành bậc nhập Niết-bàn không cần nỗ lực… trở thành bậc nhập Niết-bàn có nỗ lực… trở thành bậc thượng lưu, đi đến cõi Sắc Cứu Cánh Thiên.
Ayaṃ, bhikkhave, sattamo puggalo āhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
This, bhikkhus, is the seventh person worthy of offerings…pe… an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỷ-kheo, đây là hạng người thứ bảy đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Ime kho, bhikkhave, satta puggalā āhuneyyā…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
These, bhikkhus, are the seven persons worthy of offerings…pe… an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỷ-kheo, bảy hạng người này đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
108
10. Niddasavatthusuttaṃ
10. Niddasavatthusutta — Discourse on the Bases for Designation
10. Kinh Niddasavatthu
109
20. ‘‘Sattimāni, bhikkhave, niddasavatthūni.
20. “Bhikkhus, there are these seven bases for designation.
20. “Này các Tỷ-kheo, có bảy điều đáng được trình bày (niddasavatthūni) này.
Katamāni satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sikkhāsamādāne tibbacchando hoti āyatiñca sikkhāsamādāne avigatapemo* , dhammanisantiyā tibbacchando hoti āyatiñca dhammanisantiyā avigatapemo, icchāvinaye tibbacchando hoti āyatiñca icchāvinaye avigatapemo, paṭisallāne tibbacchando hoti āyatiñca paṭisallāne avigatapemo, vīriyārambhe* tibbacchando hoti āyatiñca vīriyārambhe avigatapemo, satinepakke tibbacchando hoti āyatiñca satinepakke avigatapemo, diṭṭhipaṭivedhe tibbacchando hoti āyatiñca diṭṭhipaṭivedhe avigatapemo.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has intense desire for undertaking the training and does not lose affection for undertaking the training in the future; he has intense desire for discerning the Dhamma and does not lose affection for discerning the Dhamma in the future; he has intense desire for the removal of craving and does not lose affection for the removal of craving in the future; he has intense desire for seclusion and does not lose affection for seclusion in the future; he has intense desire for the arousal of energy and does not lose affection for the arousal of energy in the future; he has intense desire for mindfulness and clear comprehension and does not lose affection for mindfulness and clear comprehension in the future; he has intense desire for the penetration of views and does not lose affection for the penetration of views in the future.
Này các Tỷ-kheo, ở đây, một Tỷ-kheo có ý muốn mãnh liệt (tibbacchando) trong việc thọ trì giới học (sikkhāsamādāne), và trong tương lai cũng không rời bỏ tình yêu (avigatapemo) đối với việc thọ trì giới học; có ý muốn mãnh liệt trong việc thẩm định Pháp (dhammanisantiyā), và trong tương lai cũng không rời bỏ tình yêu đối với việc thẩm định Pháp; có ý muốn mãnh liệt trong việc đoạn trừ dục vọng (icchāvinaye), và trong tương lai cũng không rời bỏ tình yêu đối với việc đoạn trừ dục vọng; có ý muốn mãnh liệt trong việc độc cư (paṭisallāne), và trong tương lai cũng không rời bỏ tình yêu đối với việc độc cư; có ý muốn mãnh liệt trong việc tinh cần (vīriyārambhe), và trong tương lai cũng không rời bỏ tình yêu đối với việc tinh cần; có ý muốn mãnh liệt trong việc chánh niệm và trí tuệ sáng suốt (satinepakke), và trong tương lai cũng không rời bỏ tình yêu đối với việc chánh niệm và trí tuệ sáng suốt; có ý muốn mãnh liệt trong việc thấu triệt chánh kiến (diṭṭhipaṭivedhe), và trong tương lai cũng không rời bỏ tình yêu đối với việc thấu triệt chánh kiến.
Imāni kho, bhikkhave, satta niddasavatthūnī’’ti.
These, bhikkhus, are the seven bases for designation.”
Này các Tỷ-kheo, đây là bảy điều đáng được trình bày.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
110
Tassuddānaṃ –
The summary of these is:
Bảng tóm tắt:
111
Duve anusayā kulaṃ, puggalaṃ udakūpamaṃ;
Two anusayas, family, person, simile of water;
Hai Anusaya, Kula, Puggala, Udakūpama;
112
Aniccaṃ dukkhaṃ anattā ca, nibbānaṃ niddasavatthu cāti.
Impermanent, suffering, not-self, Nibbāna, and the bases for designation.
Anicca, Dukkha, Anattā, Nibbāna và Niddasavatthu.
113

3. Vajjisattakavaggo

3. Vajjisattakavagga — The Chapter of Seven Vajjians

3. Phẩm Vajjisattaka

114
1. Sārandadasuttaṃ
1. Sārandadasutta — Discourse at Sārandada Shrine
1. Kinh Sārandada
115
21. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati sārandade cetiye.
21. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, at the Sārandada Shrine.
21. Tôi nghe như vầy: Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Vesālī, ở ngôi tự viện Sārandada.
Atha kho sambahulā licchavī yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then a number of Licchavis approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Bấy giờ, nhiều người Licchavī đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Đức Thế Tôn, họ ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinne kho te licchavī bhagavā etadavoca – ‘‘satta vo, licchavī, aparihāniye* dhamme desessāmi.
To the Licchavis seated to one side, the Blessed One said this: “Licchavis, I will teach you seven conditions leading to non-decline.
Khi những người Licchavī ấy đã ngồi xuống một bên, Đức Thế Tôn liền nói với họ rằng: “Này các Licchavī, Ta sẽ thuyết cho các ông bảy pháp không suy thoái (aparihāniye).”
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
Listen to that, attend carefully; I will speak.”
Hãy lắng nghe điều đó, hãy ghi nhớ kỹ trong tâm; Ta sẽ thuyết giảng.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te licchavī bhagavato paccassosuṃ.
“Yes, venerable sir,” the Licchavis replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn, vâng.”— Các vị Licchavī ấy đã đáp lời Thế Tôn như vậy.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn đã nói điều này:
116
‘‘Katame ca, licchavī, satta aparihāniyā dhammā?
“And what, Licchavis, are the seven conditions leading to non-decline?
“Này các vị Licchavī, bảy pháp không suy thoái là gì?
Yāvakīvañca, licchavī, vajjī abhiṇhaṃ sannipātā bhavissanti sannipātabahulā; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, Licchavis, as the Vajjians hold frequent assemblies, and many assemblies; growth is to be expected for the Vajjians, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn thường xuyên hội họp, còn thường xuyên tụ tập; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
117
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī samaggā sannipatissanti, samaggā vuṭṭhahissanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karissanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, Licchavis, as the Vajjians assemble in unity, rise in unity, and carry out their Vajjian duties in unity; growth is to be expected for the Vajjians, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn hội họp hòa hợp, còn đứng dậy hòa hợp, còn cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
118
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī apaññattaṃ na paññāpessanti, paññattaṃ na samucchindissanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattissanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will not enact what has not been enacted, will not abolish what has been enacted, and will abide by the ancient Vajji laws as they were enacted; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, còn tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
119
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca sotabbaṃ maññissanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will honor, respect, revere, and venerate those elder Vajji who are their elders, and will deem their words worthy of listening to; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn tôn trọng, kính trọng, quý mến, cúng dường những vị trưởng lão Vajji, và còn cho rằng lời của các vị ấy đáng được lắng nghe; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
120
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsessanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will not abduct and forcibly detain the women and maidens of their clans; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn không cưỡng bức các phụ nữ và thiếu nữ quý tộc sống chung; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
121
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpessanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will honor, respect, revere, and venerate their Vajji shrines, both internal and external, and will not neglect the righteous offerings given and made to them in the past; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn tôn trọng, kính trọng, quý mến, cúng dường các đền thờ Vajji, cả bên trong lẫn bên ngoài, và còn không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã được dâng cúng, đã được thực hiện từ trước; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
122
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā bhavissati – ‘kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’nti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will have a well-arranged righteous protection, safeguard, and guard for the Arahants—‘How might Arahants who have not yet come, come to our territory, and Arahants who have come, dwell comfortably in our territory?’; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào sự bảo vệ, phòng hộ, che chở hợp pháp của các vị Vajji đối với các vị A-la-hán còn được sắp đặt chu đáo— “làm sao để các vị A-la-hán chưa đến có thể đến được đất nước của chúng ta, và các vị A-la-hán đã đến có thể sống an lạc trong đất nước của chúng ta”; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
123
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, ime satta aparihāniyā dhammā vajjīsu ṭhassanti* , imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu vajjī sandississanti* ; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, Licchavī, as these seven Aparihāniya Dhammas endure among the Vajji, and the Vajji are seen to be established in these seven Aparihāniya Dhammas; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.”
Này các vị Licchavī, chừng nào bảy pháp không suy thoái này còn tồn tại nơi các vị Vajji, và các vị Vajji còn được thấy là thực hành bảy pháp không suy thoái này; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
124
2. Vassakārasuttaṃ
2. Vassakāra Sutta
2. Kinh Vassakāra
125
22. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
22. Thus have I heard—on one occasion the Blessed One was dwelling in Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
22. Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trên núi Gijjhakūṭa.
Tena kho pana samayena rājā māgadho ajātasattu vedehiputto vajjī abhiyātukāmo hoti.
Now on that occasion, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, desired to attack the Vajji.
Vào lúc ấy, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, muốn tấn công các vị Vajji.
So evamāha – ‘‘ahaṃ hime vajjī evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve ucchecchāmi* , vajjī vināsessāmi, vajjī anayabyasanaṃ āpādessāmī’’ti* .
He declared thus: “I shall utterly destroy these Vajji, so mighty and so powerful; I shall bring ruin upon the Vajji, I shall bring the Vajji to destruction and calamity.”
Vua nói rằng: “Ta sẽ tiêu diệt các vị Vajji có uy lực lớn lao, có thần thông lớn lao này; ta sẽ hủy diệt các vị Vajji; ta sẽ đưa các vị Vajji đến sự suy vong, bất hạnh.”
126
Atha kho rājā māgadho ajātasattu vedehiputto vassakāraṃ brāhmaṇaṃ māgadhamahāmattaṃ āmantesi – ‘‘ehi tvaṃ, brāhmaṇa, yena bhagavā tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena bhagavato pāde sirasā vandāhi, appābādhaṃ appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ phāsuvihāraṃ puccha – ‘rājā, bhante, māgadho ajātasattu vedehiputto bhagavato pāde sirasā vandati, appābādhaṃ appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ phāsuvihāraṃ pucchatī’ti.
Then King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, addressed the Magadhan chief minister, the brahmin Vassakāra, saying: “Go, brahmin, to where the Blessed One is; having approached, bow your head at the feet of the Blessed One in my name, and ask about his health, freedom from illness, lightness of bodily burden, strength, and comfortable dwelling, saying: ‘Venerable Sir, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, bows his head at the feet of the Blessed One, and asks about his health, freedom from illness, lightness of bodily burden, strength, and comfortable dwelling.’
Bấy giờ, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, gọi vị đại thần Magadha là Bà-la-môn Vassakāra và nói: “Này Bà-la-môn, ngươi hãy đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, hãy cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn nhân danh ta, và hỏi thăm sức khỏe, bệnh tật, sự nhẹ nhàng của thân thể, sức lực, và sự an lạc của Ngài— ‘Bạch Thế Tôn, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn, và hỏi thăm sức khỏe, bệnh tật, sự nhẹ nhàng của thân thể, sức lực, và sự an lạc của Ngài.’
Evañca vadehi – ‘rājā, bhante, māgadho ajātasattu vedehiputto vajjī abhiyātukāmo.
And say this: ‘Venerable Sir, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, desires to attack the Vajji.
Và hãy nói như vầy: ‘Bạch Thế Tôn, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, muốn tấn công các vị Vajji.
So evamāha – ‘ahaṃ hime vajjī evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve ucchecchāmi, vajjī vināsessāmi, vajjī anayabyasanaṃ āpādessāmī’ti.
He declares thus: “I shall utterly destroy these Vajji, so mighty and so powerful; I shall bring ruin upon the Vajji, I shall bring the Vajji to destruction and calamity.”’
Vua nói rằng: ‘Ta sẽ tiêu diệt các vị Vajji có uy lực lớn lao, có thần thông lớn lao này; ta sẽ hủy diệt các vị Vajji; ta sẽ đưa các vị Vajji đến sự suy vong, bất hạnh.’
Yathā te bhagavā byākaroti, taṃ sādhukaṃ uggahetvā mama āroceyyāsi.
Whatever the Blessed One declares to you, remember it well and report it to me.
Ngươi hãy ghi nhớ kỹ điều Thế Tôn trả lời cho ngươi, rồi báo lại cho ta.
Na hi tathāgatā vitathaṃ bhaṇantī’’ti.
For Tathāgatas do not speak falsely.”
Vì các vị Như Lai không nói lời hư vọng.”
127
‘‘Evaṃ, bho’’ti kho vassakāro brāhmaṇo māgadhamahāmatto rañño māgadhassa ajātasattussa vedehiputtassa paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi.
“Yes, sir,” replied the brahmin Vassakāra, the Magadhan chief minister, to King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, and he went to where the Blessed One was; having approached, he exchanged greetings with the Blessed One.
“Vâng, thưa đại vương,”— Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần xứ Magadha, đã vâng lời vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, rồi đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, ông đã chào hỏi Thế Tôn.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Having concluded the courteous and amiable talk, he sat down to one side.
Sau khi trao đổi những lời chào hỏi thân mật, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho vassakāro brāhmaṇo māgadhamahāmatto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘rājā, bho gotama, māgadho ajātasattu vedehiputto bhoto gotamassa pāde sirasā vandati, appābādhaṃ appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ phāsuvihāraṃ pucchati.
Seated to one side, the brahmin Vassakāra, the Magadhan chief minister, said to the Blessed One: “Venerable Gotama, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, bows his head at the feet of Venerable Gotama, and asks about his health, freedom from illness, lightness of bodily burden, strength, and comfortable dwelling.
Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần xứ Magadha, đã thưa với Thế Tôn: “Bạch Tôn giả Gotama, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Gotama, và hỏi thăm sức khỏe, bệnh tật, sự nhẹ nhàng của thân thể, sức lực, và sự an lạc của Ngài.
Rājā* , bho gotama, māgadho ajātasattu vedehiputto vajjī abhiyātukāmo.
“O Venerable Gotama, King Ajātasattu, son of Queen Vedehī, the ruler of Magadha, desires to attack the Vajjī.
Bạch Tôn giả Gotama, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, muốn tấn công các vị Vajji.
So evamāha – ‘ahaṃ hime vajjī evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve ucchecchāmi, vajjī vināsessāmi, vajjī anayabyasanaṃ āpādessāmī’’’ti.
He thus declared: ‘I will utterly destroy these Vajjī, so mighty and powerful, I will annihilate the Vajjī, I will bring the Vajjī to ruin and calamity.’”
Vua nói rằng: ‘Ta sẽ tiêu diệt các vị Vajji có uy lực lớn lao, có thần thông lớn lao này; ta sẽ hủy diệt các vị Vajji; ta sẽ đưa các vị Vajji đến sự suy vong, bất hạnh.’”
128
Tena kho pana samayena āyasmā ānando bhagavato piṭṭhito ṭhito hoti bhagavantaṃ bījayamāno* .
Now at that time, Venerable Ānanda was standing behind the Blessed One, fanning him.
Vào lúc ấy, Tôn giả Ānanda đang đứng sau lưng Thế Tôn, quạt cho Thế Tôn.
Atha kho bhagavā āyasmantaṃ ānandaṃ āmantesi – ‘‘kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī abhiṇhaṃ sannipātā sannipātabahulā’’’ti?
Then the Blessed One addressed Venerable Ānanda: “What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī frequently assemble, and have many assemblies’?”
Bấy giờ, Thế Tôn gọi Tôn giả Ānanda và hỏi: “Này Ānanda, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji thường xuyên hội họp, thường xuyên tụ tập’ không?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī abhiṇhaṃ sannipātā sannipātabahulā’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī frequently assemble, and have many assemblies’.”
“Bạch Thế Tôn, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji thường xuyên hội họp, thường xuyên tụ tập.’”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī abhiṇhaṃ sannipātā bhavissanti sannipātabahulā; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī frequently assemble, and have many assemblies, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các vị Vajji còn thường xuyên hội họp, còn thường xuyên tụ tập; chừng đó, này Ānanda, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
129
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī samaggā sannipatanti, samaggā vuṭṭhahanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karontī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī assemble in unity, rise in unity, and perform the affairs of the Vajjī in unity’?”
Này Ānanda, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji hội họp hòa hợp, đứng dậy hòa hợp, cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji’ không?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī samaggā sannipatanti, samaggā vuṭṭhahanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karontī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī assemble in unity, rise in unity, and perform the affairs of the Vajjī in unity’.”
“Bạch Thế Tôn, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji hội họp hòa hợp, đứng dậy hòa hợp, cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji.’”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī samaggā sannipatissanti, samaggā vuṭṭhahissanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karissanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī assemble in unity, rise in unity, and perform the affairs of the Vajjī in unity, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các vị Vajji còn hội họp hòa hợp, còn đứng dậy hòa hợp, còn cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji; chừng đó, này Ānanda, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
130
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī apaññattaṃ na paññāpenti, paññattaṃ na samucchindanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattantī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and live in accordance with the ancient Vajjī principles as enacted’?”
Này Ānanda, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành’ không?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī apaññattaṃ na paññāpenti, paññattaṃ na samucchindanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattantī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and live in accordance with the ancient Vajjī principles as enacted’.”
“Bạch Thế Tôn, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành.’”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī apaññattaṃ na paññāpessanti, paññattaṃ na samucchindissanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattissanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and live in accordance with the ancient Vajjī principles as enacted, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các vị Vajji còn không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, còn tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành; chừng đó, này Ānanda, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
131
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca sotabbaṃ maññantī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī elders, and deem them worthy of listening to’?”
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Các người Vajji, những bậc trưởng lão của người Vajji, họ tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường, và xem lời của các vị ấy đáng nghe chăng’?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca sotabbaṃ maññantī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī elders, and deem them worthy of listening to’.”
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Các người Vajji, những bậc trưởng lão của người Vajji, họ tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường, và xem lời của các vị ấy đáng nghe’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca sotabbaṃ maññissanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī elders, and deem them worthy of listening to, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các người Vajji còn tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các bậc trưởng lão của người Vajji, và còn xem lời của các vị ấy đáng nghe; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
132
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsentī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī do not forcibly detain noblewomen and noble maidens’?”
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Các người Vajji không cưỡng ép các phụ nữ và thiếu nữ thuộc các gia đình quý tộc phải sống chung hay cưỡng đoạt họ’ chăng?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsentī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī do not forcibly detain noblewomen and noble maidens’’.”
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Các người Vajji không cưỡng ép các phụ nữ và thiếu nữ thuộc các gia đình quý tộc phải sống chung hay cưỡng đoạt họ’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsessanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī do not forcibly detain noblewomen and noble maidens, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các người Vajji còn không cưỡng ép các phụ nữ và thiếu nữ thuộc các gia đình quý tộc phải sống chung hay cưỡng đoạt họ; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
133
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpentī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī shrines, both internal and external, and do not neglect the righteous offerings previously given and performed for them’?”
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Các người Vajji tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các đền thờ Vajji (Vajji-cetiya), cả bên trong lẫn bên ngoài, và không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã từng được dâng cúng hay thực hiện trước đây’ chăng?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpentī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī shrines, both internal and external, and do not neglect the righteous offerings previously given and performed for them’’.”
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Các người Vajji tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các đền thờ Vajji, cả bên trong lẫn bên ngoài, và không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã từng được dâng cúng hay thực hiện trước đây’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpessanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
"As long, Ānanda, as the Vajjī honor, respect, revere, and venerate those Vajjī shrines, both internal and external, and do not neglect the righteous offerings formerly given and formerly made to them; growth alone, Ānanda, is to be expected for the Vajjī, not decline."
“Này Ānanda, chừng nào các người Vajji còn tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các đền thờ Vajji, cả bên trong lẫn bên ngoài, và không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã từng được dâng cúng hay thực hiện trước đây; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
134
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā – kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’’’nti?
"Have you heard, Ānanda, that the Vajjī have well-established righteous protection, defense, and guard for the Arahants—thinking: 'How may Arahants who have not yet come to the realm arrive, and how may Arahants who have arrived dwell comfortably in the realm'?"
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Người Vajji thiết lập sự bảo vệ, che chở và phòng hộ hợp pháp cho các vị A-la-hán, để những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến được lãnh thổ của họ, và những vị A-la-hán đã đến sẽ sống an lạc trong lãnh thổ của họ’ chăng?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā bhavissati – kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’’’nti.
"I have heard, venerable sir, that the Vajjī will have well-established righteous protection, defense, and guard for the Arahants—thinking: 'How may Arahants who have not yet come to the realm arrive, and how may Arahants who have arrived dwell comfortably in the realm'?"
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Người Vajji sẽ thiết lập sự bảo vệ, che chở và phòng hộ hợp pháp cho các vị A-la-hán, để những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến được lãnh thổ của họ, và những vị A-la-hán đã đến sẽ sống an lạc trong lãnh thổ của họ’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā bhavissati – ‘kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’nti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
"As long, Ānanda, as the Vajjī will have well-established righteous protection, defense, and guard for the Arahants—thinking: 'How may Arahants who have not yet come to the realm arrive, and how may Arahants who have arrived dwell comfortably in the realm'—growth alone, Ānanda, is to be expected for the Vajjī, not decline."
“Này Ānanda, chừng nào người Vajji còn thiết lập sự bảo vệ, che chở và phòng hộ hợp pháp cho các vị A-la-hán, để những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến được lãnh thổ của họ, và những vị A-la-hán đã đến sẽ sống an lạc trong lãnh thổ của họ; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
135
Atha kho bhagavā vassakāraṃ brāhmaṇaṃ māgadhamahāmattaṃ āmantesi – ‘‘ekamidāhaṃ, brāhmaṇa, samayaṃ vesāliyaṃ viharāmi sārandade cetiye.
Then the Blessed One addressed Vassakāra the brahmin, the chief minister of Magadha: "Once, brahmin, I was dwelling in Vesālī, at the Sārandada Shrine.
Rồi Thế Tôn bảo Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần của Magadha: “Này Bà-la-môn, có một thời Ta trú ở Vesālī, tại đền Sārandada.
Tatrāhaṃ, brāhmaṇa, vajjīnaṃ ime satta aparihāniye dhamme desesiṃ.
There, brahmin, I taught these seven conditions of non-decline to the Vajjī.
Tại đó, này Bà-la-môn, Ta đã thuyết giảng cho người Vajji bảy pháp bất thối này.
Yāvakīvañca, brāhmaṇa, ime satta aparihāniyā dhammā vajjīsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu vajjī sandississanti; vuddhiyeva, brāhmaṇa, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
As long, brahmin, as these seven conditions of non-decline remain among the Vajjī, and as long as the Vajjī are seen to practice these seven conditions of non-decline; growth alone, brahmin, is to be expected for the Vajjī, not decline."
Này Bà-la-môn, chừng nào bảy pháp bất thối này còn tồn tại nơi người Vajji, và người Vajji còn được thấy thực hành bảy pháp bất thối này; này Bà-la-môn, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
136
‘‘Ekamekenapi* bho, gotama, aparihāniyena dhammena samannāgatānaṃ vajjīnaṃ vuddhiyeva pāṭikaṅkhā, no parihāni; ko pana vādo sattahi aparihāniyehi dhammehi!
"Even if the Vajjī, good Gotama, are endowed with just one condition of non-decline, growth alone is to be expected for them, not decline; what then of being endowed with all seven conditions of non-decline!
“Thưa Tôn giả Gotama, ngay cả khi người Vajji chỉ được trang bị một trong các pháp bất thối này, thì sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi, không phải sự suy tàn; huống chi là với bảy pháp bất thối!
Akaraṇīyā ca, bho gotama, vajjī raññā māgadhena ajātasattunā vedehiputtena yadidaṃ yuddhassa, aññatra upalāpanāya* , aññatra mithubhedā.
Indeed, good Gotama, the Vajjī are not to be attacked by King Ajātasattu, the son of Videhā, the Magadhan king, except by means of conciliation and sowing dissension.
Thưa Tôn giả Gotama, người Vajji không thể bị vua Ajātasattu, con của Videhī, vua xứ Magadha, chinh phục bằng chiến tranh, trừ phi bằng cách dụ dỗ hoặc gây chia rẽ.
Handa ca dāni mayaṃ, bho gotama, gacchāma, bahukiccā mayaṃ bahukaraṇīyā’’ti.
Well then, good Gotama, we shall go now, for we have many duties and much to do."
Thưa Tôn giả Gotama, bây giờ chúng tôi xin đi, chúng tôi có nhiều việc phải làm, nhiều phận sự phải thực hiện.”
‘‘Yassadāni tvaṃ, brāhmaṇa, kālaṃ maññasī’’ti.
"Do now, brahmin, as you deem fit."
“Này Bà-la-môn, ngươi hãy làm điều mà ngươi cho là thích hợp vào lúc này.”
Atha kho vassakāro brāhmaṇo māgadhamahāmatto bhagavato bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā uṭṭhāyāsanā pakkāmīti.
Then Vassakāra the brahmin, the chief minister of Magadha, having rejoiced in and approved the Blessed One's words, rose from his seat and departed.
Rồi Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần của Magadha, hoan hỷ và tùy hỷ với lời Thế Tôn đã nói, đứng dậy khỏi chỗ ngồi và ra đi.
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
137
3. Paṭhamasattakasuttaṃ
3. The First Discourse on Seven Items
3. Kinh Paṭhamasattaka
138
23. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
23. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha, tại núi Gijjhakūṭa.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
There the Blessed One addressed the bhikkhus: "Bhikkhus, I will teach you seven conditions of non-decline.
Tại đó, Thế Tôn bảo các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp bất thối.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
Listen to that, attend carefully; I will speak."
Hãy lắng nghe, hãy khéo tác ý; Ta sẽ nói.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Yes, venerable sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỳ-khưu ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn nói như sau:
139
‘‘Katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
"What are these seven conditions of non-decline, bhikkhus?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp bất thối?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū abhiṇhaṃ sannipātā bhavissanti sannipātabahulā; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as the bhikkhus frequently assemble, and are frequent in assembly; growth alone, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn thường xuyên hội họp, còn hội họp đông đủ; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
140
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū samaggā sannipatissanti, samaggā vuṭṭhahissanti, samaggā saṅghakaraṇīyāni karissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
"As long, bhikkhus, as the bhikkhus assemble in unity, rise in unity, and perform the Sangha's duties in unity; growth alone, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn hội họp hòa hợp, còn giải tán hòa hợp, còn thực hiện các công việc của Tăng-già hòa hợp; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
141
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū apaññattaṃ na paññāpessanti, paññattaṃ na samucchindissanti, yathāpaññattesu sikkhāpadesu samādāya vattissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
"As long, bhikkhus, as the bhikkhus do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and abide having undertaken the training rules as enacted; growth alone, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn không ban hành điều chưa được ban hành, không hủy bỏ điều đã được ban hành, còn thực hành đúng theo các giới luật đã được ban hành; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
142
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū ye te bhikkhū therā rattaññū cirapabbajitā saṅghapitaro saṅghapariṇāyakā te sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca sotabbaṃ maññissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus honor, respect, revere, and venerate those bhikkhus who are elders, long-practiced, long-ordained, fathers of the Saṅgha, leaders of the Saṅgha, and consider their words worth listening to; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các Tỳ-khưu trưởng lão, những người đã biết nhiều năm, đã xuất gia lâu năm, là cha của Tăng-già, là người dẫn dắt Tăng-già, và còn xem lời của các vị ấy đáng nghe; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
143
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū uppannāya taṇhāya ponobhavikāya na vasaṃ gacchissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus do not fall under the sway of craving for renewed existence that has arisen; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn không bị khống chế bởi tham ái tái sinh đã sinh khởi; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
144
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū āraññakesu senāsanesu sāpekkhā bhavissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are devoted to forest dwellings; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn ưa thích các trú xứ trong rừng; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
145
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū paccattaññeva satiṃ upaṭṭhāpessanti – ‘kinti anāgatā ca pesalā sabrahmacārī āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā sabrahmacārī phāsuṃ vihareyyu’nti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus establish mindfulness in themselves, thinking: ‘How may good and amiable fellow Dhamma-farers who have not yet come, come? And how may good and amiable fellow Dhamma-farers who have come, dwell at ease?’; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tự mình thiết lập chánh niệm – ‘làm thế nào để các bạn đồng Phạm hạnh khả ái chưa đến sẽ đến, và các bạn đồng Phạm hạnh khả ái đã đến sẽ sống an lạc’ – này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
146
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven conditions for non-decline endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven conditions for non-decline; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp bất thối này còn tồn tại nơi các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp bất thối này; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
147
4. Dutiyasattakasuttaṃ
4. The Second Discourse on Seven
4. Kinh Bảy Pháp Thứ Hai
148
24.* ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
“Bhikkhus, I will teach you seven conditions for non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe… katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
Listen to that, attend carefully… (as before) … And what, bhikkhus, are the seven conditions for non-decline?
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
149
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū na kammārāmā bhavissanti, na kammaratā, na kammārāmataṃ anuyuttā; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are not delighting in activity, not fond of activity, not given to delighting in activity; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu không vui thích công việc, không say mê công việc, không dấn thân vào sự vui thích công việc; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
150
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū na bhassārāmā bhavissanti…pe… na niddārāmā bhavissanti… na saṅgaṇikārāmā bhavissanti… na pāpicchā bhavissanti na pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gatā… na pāpamittā bhavissanti na pāpasahāyā na pāpasampavaṅkā… na oramattakena visesādhigamena antarāvosānaṃ āpajjissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are not delighting in talk… (as before) … are not delighting in sleep… are not delighting in company… are not of evil desires, not fallen under the sway of evil desires… are not of evil friends, not of evil companions, not of evil associates… do not stop short in the middle with a meager attainment of distinction; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu không vui thích nói chuyện… (v.v.)… không vui thích ngủ nghỉ… không vui thích hội họp… không có ác dục, không bị chi phối bởi các ác dục… không kết bạn xấu, không có bạn đồng hành xấu, không giao du với người xấu… không dừng lại giữa chừng với sự chứng đắc ưu việt nhỏ nhoi; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
151
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven conditions for non-decline endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven conditions for non-decline; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
152
5. Tatiyasattakasuttaṃ
5. The Third Discourse on Seven
5. Kinh Bảy Pháp Thứ Ba
153
25. ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
“Bhikkhus, I will teach you seven conditions for non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe… katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
Listen to that, attend carefully… (as before) … And what, bhikkhus, are the seven conditions for non-decline?
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū saddhā bhavissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as the bhikkhus are endowed with faith; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn có lòng tin (saddhā); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
154
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū hirimanto* bhavissanti…pe… ottappino* bhavissanti… bahussutā bhavissanti… āraddhavīriyā bhavissanti… satimanto bhavissanti… paññavanto bhavissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are endowed with moral shame… (as before) … are endowed with moral dread… are learned… have aroused energy… are mindful… are wise; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn có lòng hổ thẹn (hiri)… (v.v.)… còn có lòng sợ hãi (ottappa)… còn là người đa văn… còn tinh tấn dõng mãnh… còn có niệm… còn có trí tuệ; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven conditions for non-decline endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven conditions for non-decline; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
155
6. Bojjhaṅgasuttaṃ
6. The Discourse on Factors of Awakening
6. Kinh Các Chi Giác Ngộ
156
26. ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
“Bhikkhus, I will teach you seven conditions for non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe… katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
Listen to that, attend carefully… (as before) … And what, bhikkhus, are the seven conditions for non-decline?
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū satisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as the bhikkhus develop the mindfulness factor of awakening; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập niệm chi giác ngộ (satisambojjhaṅga); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
157
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū dhammavicayasambojjhaṅgaṃ bhāvessanti…pe… vīriyasambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… pītisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… passaddhisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… samādhisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… upekkhāsambojjhaṅgaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as bhikkhus develop the enlightenment factor of investigation of phenomena...pe... develop the enlightenment factor of energy... develop the enlightenment factor of rapture... develop the enlightenment factor of tranquility... develop the enlightenment factor of concentration... develop the enlightenment factor of equanimity; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập trạch pháp chi giác ngộ (dhammavicayasambojjhaṅga)… (v.v.)… còn tu tập tinh tấn chi giác ngộ (vīriyasambojjhaṅga)… còn tu tập hỷ chi giác ngộ (pītisambojjhaṅga)… còn tu tập khinh an chi giác ngộ (passaddhisambojjhaṅga)… còn tu tập định chi giác ngộ (samādhisambojjhaṅga)… còn tu tập xả chi giác ngộ (upekkhāsambojjhaṅga); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven factors of non-decline remain among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven factors of non-decline; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
158
7. Saññāsuttaṃ
7. The Saññā Sutta
7. Kinh Các Tưởng
159
27. ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
27. “Bhikkhus, I will teach you seven factors of non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe….
Listen to that, attend carefully...pe....
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)…
Katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
And what, bhikkhus, are the seven factors of non-decline?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū aniccasaññaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as bhikkhus develop the perception of impermanence; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập vô thường tưởng (aniccasañña); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
160
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū anattasaññaṃ bhāvessanti…pe… asubhasaññaṃ bhāvessanti… ādīnavasaññaṃ bhāvessanti… pahānasaññaṃ bhāvessanti… virāgasaññaṃ bhāvessanti… nirodhasaññaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as bhikkhus develop the perception of non-self...pe... develop the perception of unattractiveness... develop the perception of danger... develop the perception of abandoning... develop the perception of dispassion... develop the perception of cessation; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập vô ngã tưởng (anattasañña)… (v.v.)… còn tu tập bất tịnh tưởng (asubhasañña)… còn tu tập tai họa tưởng (ādīnavasañña)… còn tu tập đoạn trừ tưởng (pahānasañña)… còn tu tập ly tham tưởng (virāgasañña)… còn tu tập diệt tưởng (nirodhasañña); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu, bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti* .
“As long, bhikkhus, as these seven factors of non-decline remain among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven factors of non-decline; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
161
8. Paṭhamaparihānisuttaṃ
8. The First Parihāni Sutta
8. Kinh Suy Thoái Thứ Nhất
162
28. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
28. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘sattime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, these seven things lead to the decline of a trainee bhikkhu.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu và dạy: “Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học (sekha).
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Kammārāmatā, bhassārāmatā, niddārāmatā, saṅgaṇikārāmatā, indriyesu aguttadvāratā, bhojane amattaññutā, santi kho pana saṅghe saṅghakaraṇīyāni; tatra sekho bhikkhu* iti paṭisañcikkhati – ‘santi kho pana saṅghe therā* rattaññū cirapabbajitā bhāravāhino, te* tena paññāyissantī’ti attanā tesu yogaṃ* āpajjati.
Delight in work, delight in talk, delight in sleep, delight in company, unguarded doors of the sense faculties, immoderation in food; and when there are duties to be performed by the Saṅgha, that trainee bhikkhu reflects: ‘There are indeed elder bhikkhus in the Saṅgha, long-experienced, long-ordained, bearers of burdens; they will be known by that,’ and he himself applies himself to those duties.
Sự vui thích công việc, sự vui thích nói chuyện, sự vui thích ngủ nghỉ, sự vui thích hội họp, sự không phòng hộ các căn, sự không biết tiết độ trong ăn uống, và này các Tỳ-khưu, có những việc cần làm của Tăng-già; trong đó, một Tỳ-khưu còn đang học suy nghĩ như sau: ‘Có những vị Trưởng lão trong Tăng-già đã kinh nghiệm lâu năm, đã xuất gia từ lâu, đang gánh vác trách nhiệm của Tăng-già, họ sẽ được biết đến qua việc đó’; rồi tự mình dấn thân vào những việc ấy.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
These seven things, bhikkhus, lead to the decline of a trainee bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp dẫn đến sự suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học.
163
‘‘Sattime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
“Bhikkhus, these seven things lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự không suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Na kammārāmatā, na bhassārāmatā, na niddārāmatā, na saṅgaṇikārāmatā, indriyesu guttadvāratā, bhojane mattaññutā, santi kho pana saṅghe saṅghakaraṇīyāni; tatra sekho bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘santi kho pana saṅghe therā rattaññū cirapabbajitā bhāravāhino, te tena paññāyissantī’ti attanā na tesu yogaṃ āpajjati.
Not delighting in work, not delighting in talk, not delighting in sleep, not delighting in company, guarded doors of the sense faculties, moderation in food; and when there are duties to be performed by the Saṅgha, that trainee bhikkhu reflects: ‘There are indeed elder bhikkhus in the Saṅgha, long-experienced, long-ordained, bearers of burdens; they will be known by that,’ and he himself does not apply himself to those duties.
Không vui thích công việc, không vui thích nói chuyện, không vui thích ngủ nghỉ, không vui thích hội họp, sự phòng hộ các căn, sự biết tiết độ trong ăn uống, và này các Tỳ-khưu, có những việc cần làm của Tăng-già; trong đó, một Tỳ-khưu còn đang học suy nghĩ như sau: ‘Có những vị Trưởng lão trong Tăng-già đã kinh nghiệm lâu năm, đã xuất gia từ lâu, đang gánh vác trách nhiệm của Tăng-già, họ sẽ được biết đến qua việc đó’; rồi tự mình không dấn thân vào những việc ấy.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’’ti.
These seven things, bhikkhus, lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp dẫn đến sự không suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
164
9. Dutiyaparihānisuttaṃ
9. The Second Parihāni Sutta
9. Kinh Suy Thoái Thứ Hai
165
29. ‘‘Sattime, bhikkhave, dhammā upāsakassa parihānāya saṃvattanti.
29. “Bhikkhus, these seven things lead to the decline of a lay follower.
“Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự suy thoái của một cư sĩ.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Bhikkhudassanaṃ hāpeti, saddhammassavanaṃ pamajjati, adhisīle na sikkhati, appasādabahulo hoti, bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca upārambhacitto dhammaṃ suṇāti randhagavesī, ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati, tattha ca pubbakāraṃ karoti.
He neglects seeing bhikkhus, he is negligent in listening to the good Dhamma, he does not train in the higher morality, he is full of little faith, he listens to the Dhamma with a fault-finding mind, seeking for flaws among bhikkhus—elders, new, and middle ones—he seeks for worthy recipients outside of this teaching, and he performs prior meritorious deeds there.
Bỏ bê việc thăm viếng các Tỳ-khưu, lơ là việc lắng nghe Chánh pháp, không học hỏi về giới cao thượng (adhisīla), có nhiều sự không tin tưởng, lắng nghe pháp với tâm tìm lỗi các Tỳ-khưu – cả Trưởng lão, Trung niên và Tỳ-khưu trẻ – tìm kiếm người đáng cúng dường bên ngoài (Phật giáo), và thực hiện sự cúng dường đầu tiên cho những người đó.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā upāsakassa parihānāya saṃvattanti.
These seven things, bhikkhus, lead to the decline of a lay follower.
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp dẫn đến sự suy thoái của một cư sĩ.
166
‘‘Sattime, bhikkhave, dhammā upāsakassa aparihānāya saṃvattanti.
“Bhikkhus, these seven things lead to the non-decline of a lay follower.
“Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một cận sự nam.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Bhikkhudassanaṃ na hāpeti, saddhammassavanaṃ nappamajjati, adhisīle sikkhati, pasādabahulo hoti, bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī, na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati, idha ca pubbakāraṃ karoti.
He does not neglect seeing bhikkhus, is not negligent in listening to the good Dhamma, trains in higher morality, is full of faith, listens to the Dhamma with a mind free from fault-finding towards bhikkhus—whether elder, new, or intermediate—not seeking their flaws, does not seek worthy recipients of offerings outside this (teaching), and performs prior good deeds here.
Vị ấy không bỏ lỡ việc yết kiến các Tỳ-khưu, không lơ là việc lắng nghe Chánh Pháp, tu tập giới tăng thượng (adhisīla), có nhiều niềm tịnh tín, lắng nghe Pháp với tâm không chỉ trích đối với các Tỳ-khưu, dù là bậc Trưởng lão, Trung niên hay Tân học, không tìm kiếm lỗi lầm, không tìm kiếm bậc đáng cúng dường bên ngoài giáo pháp này, và thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đây.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā upāsakassa aparihānāya saṃvattantī’’ti.
These seven qualities, bhikkhus, lead to the non-decline of a lay follower.”
Này các Tỳ-khưu, bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một cận sự nam.”
Idamavoca bhagavā.
The Blessed One said this.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Fortunate One, the Teacher, then spoke further:
Sau khi nói điều này, Đức Thiện Thệ, bậc Đạo Sư, lại nói thêm điều này:
167
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo hāpeti upāsako;
“The lay follower who neglects seeing
“Cận sự nam nào bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
168
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle na sikkhati.
those whose minds are developed, and neglects listening to the noble Dhamma, and does not train in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, không tu tập giới tăng thượng.
169
‘‘Appasādo ca bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose lack of faith in bhikkhus increases more and more;
Và sự không tịnh tín đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
170
Upārambhakacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
171
‘‘Ito ca bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who seeks other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Và tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
172
Tattheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only there;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đó.
173
‘‘Ete kho parihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp dẫn đến sự suy giảm;
174
Upāsako sevamāno, saddhammā parihāyati.
declines from the good Dhamma.
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ suy giảm khỏi Chánh Pháp.
175
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo na hāpeti upāsako;
But the lay follower who does not neglect seeing those whose minds are developed,
Cận sự nam nào không bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
176
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle ca sikkhati.
and does not neglect listening to the noble Dhamma, and trains in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, và tu tập giới tăng thượng.
177
‘‘Pasādo cassa bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose faith in bhikkhus increases more and more;
Và niềm tịnh tín của vị ấy đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
178
Anupārambhacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is not critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm không chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
179
‘‘Na ito bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who does not seek other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Không tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
180
Idheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only here;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ngay ở đây.
181
‘‘Ete kho aparihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to non-decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp không dẫn đến sự suy giảm;
182
Upāsako sevamāno, saddhammā na parihāyatī’’ti.
does not decline from the good Dhamma.”
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ không suy giảm khỏi Chánh Pháp.”
navamaṃ;
The Ninth.
Thứ chín.
183
10. Vipattisuttaṃ
10. The Discourse on Failures
10. Kinh Vipatti (Sự Hư Hoại)
184
30. Sattimā, bhikkhave, upāsakassa vipattiyo…pe… sattimā, bhikkhave, upāsakassa sampadā…pe….
30. “Bhikkhus, there are these seven failures for a lay follower… (as before) … Bhikkhus, there are these seven accomplishments for a lay follower… (as before).”
30. Này các Tỳ-khưu, có bảy sự hư hoại của một cận sự nam... (tương tự)... Này các Tỳ-khưu, có bảy sự thành tựu của một cận sự nam...
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
185
11. Parābhavasuttaṃ
11. The Discourse on Downfall
11. Kinh Parābhava (Sự Suy Tàn)
186
31. ‘‘Sattime, bhikkhave, upāsakassa parābhavā…pe… sattime, bhikkhave, upāsakassa sambhavā.
31. “Bhikkhus, there are these seven downfalls for a lay follower… (as before) … Bhikkhus, there are these seven rises for a lay follower.
31. “Này các Tỳ-khưu, có bảy sự suy tàn của một cận sự nam... (tương tự)... Này các Tỳ-khưu, có bảy sự hưng thịnh của một cận sự nam.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Bhikkhudassanaṃ na hāpeti, saddhammassavanaṃ nappamajjati, adhisīle sikkhati, pasādabahulo hoti, bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī, na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati, idha ca pubbakāraṃ karoti.
He does not neglect seeing bhikkhus, is not negligent in listening to the good Dhamma, trains in higher morality, is full of faith, listens to the Dhamma with a mind free from fault-finding towards bhikkhus—whether elder, new, or intermediate—not seeking their flaws, does not seek worthy recipients of offerings outside this (teaching), and performs prior good deeds here.
Vị ấy không bỏ lỡ việc yết kiến các Tỳ-khưu, không lơ là việc lắng nghe Chánh Pháp, tu tập giới tăng thượng, có nhiều niềm tịnh tín, lắng nghe Pháp với tâm không chỉ trích đối với các Tỳ-khưu, dù là bậc Trưởng lão, Trung niên hay Tân học, không tìm kiếm lỗi lầm, không tìm kiếm bậc đáng cúng dường bên ngoài giáo pháp này, và thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đây.
Ime kho, bhikkhave, satta upāsakassa sambhavāti.
These seven, bhikkhus, are the rises for a lay follower.”
Này các Tỳ-khưu, bảy pháp này là sự hưng thịnh của một cận sự nam.”
187
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo hāpeti upāsako;
“The lay follower who neglects seeing those whose minds are developed;
“Cận sự nam nào bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
188
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle na sikkhati.
And neglects listening to the noble Dhamma, and does not train in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, không tu tập giới tăng thượng.
189
‘‘Appasādo ca bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose lack of faith in bhikkhus increases more and more;
Và sự không tịnh tín đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
190
Upārambhakacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
191
‘‘Ito ca bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who seeks other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Và tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
192
Tattheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only there;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đó.
193
‘‘Ete kho parihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp dẫn đến sự suy giảm;
194
Upāsako sevamāno, saddhammā parihāyati.
declines from the good Dhamma.
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ suy giảm khỏi Chánh Pháp.
195
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo na hāpeti upāsako;
But the lay follower who does not neglect seeing those whose minds are developed;
Cận sự nam nào không bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
196
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle ca sikkhati.
And does not neglect listening to the noble Dhamma, and trains in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, và tu tập giới tăng thượng.
197
‘‘Pasādo cassa bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose faith in bhikkhus increases more and more;
Và niềm tịnh tín của vị ấy đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
198
Anupārambhacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is not critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm không chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
199
‘‘Na ito bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who does not seek other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Không tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
200
Idheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only here;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ngay ở đây.
201
‘‘Ete kho aparihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to non-decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp không dẫn đến sự suy giảm;
202
Upāsako sevamāno, saddhammā na parihāyatī’’ti.
does not decline from the good Dhamma.”
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ không suy giảm khỏi Chánh Pháp.”
ekādasamaṃ;
The Eleventh.
Thứ mười một.
203
Tassuddānaṃ –
Summary of this section:
Tóm tắt chương:
204
Sāranda -vassakāro ca, tisattakāni bhikkhukā;
Sāranda, Vassakāra, and the three ‘seven’ discourses on bhikkhus;
Sāranda, Vassakāra, ba kinh Tisattaka, Bhikkhuka;
205
Bodhisaññā dve ca hāni, vipatti ca parābhavoti.
Bodhisaññā, the two on decline, and on failure and downfall.
Bodhisaññā, hai kinh Hāni, Vipatti và Parābhava.
206

4. Devatāvaggo

4. The Chapter on Devas

4. Phẩm Devatā (Chư Thiên)

207
1. Appamādagāravasuttaṃ
1. The Discourse on Heedfulness and Reverence
1. Kinh Appamādagārava (Tôn Trọng Sự Không Lơ Là)
208
32. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
32. Then a certain deity, when the night was far advanced, with radiant beauty illuminating the entire Jeta Grove, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, she stood to one side.
32. Rồi một vị thiên nhân nọ, khi đêm đã quá nửa, với dung sắc rực rỡ chiếu sáng toàn bộ Tịnh xá Jeta, đã đến chỗ Đức Thế Tôn; sau khi đến, vị ấy đảnh lễ Đức Thế Tôn và đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ etadavoca –
Standing to one side, that deity said to the Blessed One:
Đứng sang một bên, vị thiên nhân ấy đã bạch Đức Thế Tôn điều này:
209
‘‘Sattime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
“Venerable Sir, there are these seven qualities that lead to the non-decline of a bhikkhu.
“Bạch Đức Thế Tôn, có bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một Tỳ-khưu.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, samādhigāravatā, appamādagāravatā, paṭisanthāragāravatā.
Reverence for the Teacher, reverence for the Dhamma, reverence for the Saṅgha, reverence for the training, reverence for concentration, reverence for diligence, reverence for hospitality.
Sự tôn trọng Đức Đạo Sư, sự tôn trọng Pháp, sự tôn trọng Tăng, sự tôn trọng Giới học, sự tôn trọng Định, sự tôn trọng sự không lơ là (appamāda), sự tôn trọng sự tiếp đón (paṭisanthāra).
Ime kho, bhante, satta dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’’ti.
Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu's non-decline.”
Bạch Đức Thế Tôn, bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một Tỳ-khưu.”
Idamavoca sā devatā.
That deity spoke this.
Vị thiên nhân ấy đã nói điều này.
Samanuñño satthā ahosi.
The Teacher approved.
Đức Đạo Sư đã chấp thuận.
Atha kho sā devatā ‘‘samanuñño me satthā’’ti bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyi.
Then that deity, knowing “The Teacher has approved me,” having paid homage to the Blessed One and circumambulated him, vanished right there.
Rồi vị thiên nhân ấy, biết rằng “Đức Đạo Sư đã chấp thuận ta”, liền đảnh lễ Đức Thế Tôn, đi nhiễu hữu và biến mất ngay tại đó.
210
Atha kho bhagavā tassā rattiyā accayena bhikkhū āmantesi – ‘‘imaṃ, bhikkhave, rattiṃ aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then, when that night had passed, the Blessed One addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, last night, a certain deity, with resplendent beauty, illuminating the entire Jeta Grove when the night was far advanced, approached me; having approached me and paid homage, she stood to one side.
Rồi Đức Thế Tôn, sau khi đêm ấy trôi qua, đã gọi các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, đêm nay, một vị thiên nhân nọ, khi đêm đã quá nửa, với dung sắc rực rỡ chiếu sáng toàn bộ Tịnh xá Jeta, đã đến chỗ Ta; sau khi đến, vị ấy đảnh lễ Ta và đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho, bhikkhave, sā devatā maṃ etadavoca – ‘sattime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
Standing to one side, bhikkhus, that deity said to me: ‘Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu’s non-decline.
Đứng sang một bên, này các Tỳ-khưu, vị thiên nhân ấy đã bạch Ta điều này: ‘Bạch Đức Thế Tôn, có bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một Tỳ-khưu.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, samādhigāravatā, appamādagāravatā, paṭisanthāragāravatā – ime kho, bhante, satta dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’ti.
Reverence for the Teacher, reverence for the Dhamma, reverence for the Saṅgha, reverence for the training, reverence for concentration, reverence for diligence, reverence for hospitality—Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu’s non-decline.’
Sự tôn trọng Đức Đạo Sư, sự tôn trọng Pháp, sự tôn trọng Tăng, sự tôn trọng Giới học, sự tôn trọng Định, sự tôn trọng sự không lơ là, sự tôn trọng sự tiếp đón – bạch Đức Thế Tôn, bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một Tỳ-khưu.’
Idamavoca, bhikkhave, sā devatā.
Bhikkhus, that deity spoke this.
Này các Tỳ-khưu, vị thiên nhân ấy đã nói điều này.
Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī’’ti.
Having said this, she paid homage to me and circumambulated me, then vanished right there.”
Sau khi nói điều này, vị ấy đảnh lễ Ta, đi nhiễu hữu và biến mất ngay tại đó.”
211
‘‘Satthugaru dhammagaru, saṅghe ca tibbagāravo;
“One who reveres the Teacher, reveres the Dhamma, and has strong reverence for the Saṅgha;
“Tôn trọng Đức Đạo Sư, tôn trọng Pháp, và hết lòng tôn trọng Tăng;
212
Samādhigaru ātāpī* , sikkhāya tibbagāravo.
One who reveres concentration, is ardent, and has strong reverence for the training;
Tôn trọng Định, tinh tấn, hết lòng tôn trọng Giới học.
213
‘‘Appamādagaru bhikkhu, paṭisanthāragāravo;
A bhikkhu who reveres diligence and reveres hospitality;
Tỳ-khưu tôn trọng sự không lơ là, tôn trọng sự tiếp đón;
214
Abhabbo parihānāya, nibbānasseva santike’’ti.
Is incapable of decline, he is indeed close to Nibbāna.”
Không thể suy giảm, vị ấy gần kề Niết-bàn.”
paṭhamaṃ;
The first.
Thứ nhất.
215
2. Hirīgāravasuttaṃ
2. Hirīgāravasutta: Discourse on Reverence for Moral Shame
2. Kinh Hirīgārava (Tôn Trọng Hổ Thẹn)
216
33. ‘‘Imaṃ, bhikkhave, rattiṃ aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
33. “Bhikkhus, last night, a certain deity, with resplendent beauty, illuminating the entire Jeta Grove when the night was far advanced, approached me; having approached me and paid homage, she stood to one side.
33. “Này các Tỳ-khưu, đêm nay, một vị thiên nhân nọ, khi đêm đã quá nửa, với dung sắc rực rỡ chiếu sáng toàn bộ Tịnh xá Jeta, đã đến chỗ Ta; sau khi đến, vị ấy đảnh lễ Ta và đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho, bhikkhave, sā devatā maṃ etadavoca – ‘sattime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
Standing to one side, bhikkhus, that deity said to me: ‘Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu’s non-decline.
Đứng sang một bên, này các Tỳ-khưu, vị thiên nhân ấy đã bạch Ta điều này: ‘Bạch Đức Thế Tôn, có bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một Tỳ-khưu.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, samādhigāravatā, hirigāravatā, ottappagāravatā.
Reverence for the Teacher, reverence for the Dhamma, reverence for the Saṅgha, reverence for the training, reverence for concentration, reverence for moral shame (hiri), reverence for moral dread (ottappa).
Sự tôn trọng Đức Đạo Sư, sự tôn trọng Pháp, sự tôn trọng Tăng, sự tôn trọng Giới học, sự tôn trọng Định, sự tôn trọng hổ thẹn (hiri), sự tôn trọng ghê sợ (ottappa).
Ime kho, bhante, satta dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’ti.
Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu’s non-decline.’
Bạch Đức Thế Tôn, bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một Tỳ-khưu.’
Idamavoca, bhikkhave, sā devatā.
Bhikkhus, that deity spoke this.
Này các Tỳ-khưu, vị thiên nhân ấy đã nói điều này.
Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī’’ti.
Having said this, she paid homage to me and circumambulated me, then vanished right there.”
Sau khi nói điều này, vị ấy đảnh lễ Ta, đi nhiễu hữu và biến mất ngay tại đó.”
217
‘‘Satthugaru dhammagaru, saṅghe ca tibbagāravo;
“One who reveres the Teacher, reveres the Dhamma, and has strong reverence for the Saṅgha;
“Tôn trọng Đức Đạo Sư, tôn trọng Pháp, và hết lòng tôn trọng Tăng;
218
Samādhigaru ātāpī, sikkhāya tibbagāravo.
One who reveres concentration, is ardent, and has strong reverence for the training;
Tôn trọng Định, tinh tấn, hết lòng tôn trọng Giới học.
219
‘‘Hiri ottappasampanno, sappatisso sagāravo;
Endowed with moral shame and moral dread, respectful and reverent;
Đầy đủ hổ thẹn và ghê sợ, cung kính và tôn trọng;
220
Abhabbo parihānāya, nibbānasseva santike’’ti.
Is incapable of decline, he is indeed close to Nibbāna.”
Không thể suy giảm, vị ấy gần kề Niết-bàn.”
dutiyaṃ;
The second.
thứ hai;
221
3. Paṭhamasovacassatāsuttaṃ
3. Paṭhamasovacassatāsutta: First Discourse on Amenability
3. Kinh Thuận Hóa Thứ Nhất
222
34. ‘‘Imaṃ, bhikkhave, rattiṃ aññatarā devatā…pe… maṃ etadavoca – ‘sattime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
34. “Bhikkhus, last night, a certain deity… she said to me: ‘Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu’s non-decline.
34. "Này các Tỳ-kheo, đêm nay, một vị thiên nhân nọ...v.v... đã nói với Ta điều này: 'Bạch Thế Tôn, có bảy pháp này đưa đến sự không suy giảm cho một Tỳ-kheo.
Katame satta?
Which seven?
Bảy pháp đó là gì?
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, samādhigāravatā, sovacassatā, kalyāṇamittatā.
Reverence for the Teacher, reverence for the Dhamma, reverence for the Saṅgha, reverence for the training, reverence for concentration, amenability, and good friendship.
Sự tôn kính Bậc Đạo Sư, sự tôn kính Pháp, sự tôn kính Tăng, sự tôn kính Giới học, sự tôn kính Định, sự dễ bảo, và có bạn lành.
Ime kho, bhante, satta dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’ti.
Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu’s non-decline.’
Bạch Thế Tôn, bảy pháp này đưa đến sự không suy giảm cho một Tỳ-kheo.'
Idamavoca, bhikkhave, sā devatā.
Bhikkhus, that deity spoke this.
Này các Tỳ-kheo, vị thiên nhân ấy đã nói điều này.
Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī’’ti.
Having said this, she paid homage to me and circumambulated me, then vanished right there.”
Nói xong điều này, vị ấy đảnh lễ Ta, đi nhiễu hữu rồi biến mất tại chỗ đó."
223
‘‘Satthugaru dhammagaru, saṅghe ca tibbagāravo;
“One who reveres the Teacher, reveres the Dhamma, and has strong reverence for the Saṅgha;
"Tôn kính Bậc Đạo Sư, tôn kính Pháp, và rất mực tôn kính Tăng-già;
224
Samādhigaru ātāpī, sikkhāya tibbagāravo.
One who reveres concentration, is ardent, and has strong reverence for the training;
Tôn kính Định, tinh cần, rất mực tôn kính Giới học.
225
‘‘Kalyāṇamitto suvaco, sappatisso sagāravo;
One who has good friends, is amenable, respectful, and reverent;
Có bạn lành, dễ bảo, biết hổ thẹn, biết tôn kính;
226
Abhabbo parihānāya, nibbānasseva santike’’ti.
Is incapable of decline, he is indeed close to Nibbāna.”
Vị ấy không thể suy giảm, vị ấy gần Niết-bàn."
tatiyaṃ;
The third.
thứ ba;
227
4. Dutiyasovacassatāsuttaṃ
4. Dutiyasovacassatāsutta: Second Discourse on Amenability
4. Kinh Thuận Hóa Thứ Hai
228
35. ‘‘Imaṃ, bhikkhave, rattiṃ aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā…pe… ‘sattime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
35. “Bhikkhus, last night, a certain deity, with resplendent beauty, when the night was far advanced… ‘Venerable Sir, these seven qualities conduce to a bhikkhu’s non-decline.
35. "Này các Tỳ-kheo, đêm nay, một vị thiên nhân nọ, khi đêm đã khuya, với dung sắc rực rỡ...v.v... đã nói: 'Bạch Thế Tôn, có bảy pháp này đưa đến sự không suy giảm cho một Tỳ-kheo.
Katame satta?
Which seven?
Bảy pháp đó là gì?
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, samādhigāravatā, sovacassatā, kalyāṇamittatā.
Reverence for the Teacher, reverence for the Dhamma, reverence for the Saṅgha, reverence for the training, reverence for concentration, amenability, and good friendship.
Sự tôn kính Bậc Đạo Sư, sự tôn kính Pháp, sự tôn kính Tăng, sự tôn kính Giới học, sự tôn kính Định, sự dễ bảo, và có bạn lành.
Ime kho, bhante, satta dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’ti.
‘These seven qualities, venerable sir, lead to a bhikkhu’s non-decline.’
Bạch Thế Tôn, bảy pháp này đưa đến sự không suy giảm cho một Tỳ-kheo.'
Idamavoca, bhikkhave, sā devatā.
That devatā, bhikkhus, spoke this.
Này các Tỳ-kheo, vị thiên nhân ấy đã nói điều này.
Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī’’ti.
Having said this, having saluted me, and having circumambulated me respectfully, she vanished right there.’’
Nói xong điều này, vị ấy đảnh lễ Ta, đi nhiễu hữu rồi biến mất tại chỗ đó."
229
Evaṃ vutte āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi.
When this was said, Venerable Sāriputta addressed the Blessed One thus: ‘Venerable sir, I understand the meaning of this statement, spoken concisely by the Blessed One, in this detailed way.
Khi được nói như vậy, Tôn giả Sāriputta bạch Thế Tôn rằng: "Bạch Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa của lời Thế Tôn đã nói vắn tắt này một cách chi tiết như sau:
Idha, bhante, bhikkhu attanā ca satthugāravo hoti, satthugāravatāya ca vaṇṇavādī.
Here, venerable sir, a bhikkhu is himself respectful towards the Teacher, and praises respect for the Teacher.
Bạch Thế Tôn, ở đây, một Tỳ-kheo tự mình tôn kính Bậc Đạo Sư, và tán thán sự tôn kính Bậc Đạo Sư.
Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca satthugāravatāya samādapeti.
And he encourages other bhikkhus who are not respectful towards the Teacher to be respectful towards the Teacher.
Vị ấy khích lệ những Tỳ-kheo khác không tôn kính Bậc Đạo Sư hướng đến sự tôn kính Bậc Đạo Sư.
Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena.
And he speaks praise of other bhikkhus who are respectful towards the Teacher, praise that is true, factual, and timely.
Vị ấy tán thán những Tỳ-kheo khác tôn kính Bậc Đạo Sư một cách chân thật, đúng sự thật, đúng lúc.
Attanā ca dhammagāravo hoti…pe… saṅghagāravo hoti… sikkhāgāravo hoti… samādhigāravo hoti… suvaco hoti… kalyāṇamitto hoti, kalyāṇamittatāya ca vaṇṇavādī.
He is himself respectful towards the Dhamma… he is respectful towards the Saṅgha… he is respectful towards the training… he is respectful towards concentration… he is amenable to instruction… he has admirable friends, and praises having admirable friends.
Vị ấy tự mình tôn kính Pháp...v.v... tôn kính Tăng... tôn kính Giới học... tôn kính Định... dễ bảo... có bạn lành, và tán thán sự có bạn lành.
Ye caññe bhikkhū na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya samādapeti.
And he encourages other bhikkhus who do not have admirable friends to have admirable friends.
Vị ấy khích lệ những Tỳ-kheo khác không có bạn lành hướng đến sự có bạn lành.
Ye caññe bhikkhū kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālenāti.
And he speaks praise of other bhikkhus who have admirable friends, praise that is true, factual, and timely.
Vị ấy tán thán những Tỳ-kheo khác có bạn lành một cách chân thật, đúng sự thật, đúng lúc.
Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī’’ti.
Venerable sir, I understand the meaning of this statement, spoken concisely by the Blessed One, in this detailed way.’’
Bạch Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa của lời Thế Tôn đã nói vắn tắt này một cách chi tiết như vậy."
230
‘‘Sādhu sādhu, sāriputta!
‘‘Excellent, excellent, Sāriputta!
"Lành thay, lành thay, Sāriputta!
Sādhu kho tvaṃ, sāriputta, imassa mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāsi.
It is excellent, Sāriputta, that you understand the meaning of this statement, spoken concisely by me, in this detailed way.
Lành thay, Sāriputta, con hiểu ý nghĩa của lời Ta đã nói vắn tắt này một cách chi tiết như vậy.
Idha, sāriputta, bhikkhu attanā ca satthugāravo hoti, satthugāravatāya ca vaṇṇavādī.
Here, Sāriputta, a bhikkhu is himself respectful towards the Teacher, and praises respect for the Teacher.
Ở đây, Sāriputta, một Tỳ-kheo tự mình tôn kính Bậc Đạo Sư, và tán thán sự tôn kính Bậc Đạo Sư.
Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca satthugāravatāya samādapeti.
And he encourages other bhikkhus who are not respectful towards the Teacher to be respectful towards the Teacher.
Vị ấy khích lệ những Tỳ-kheo khác không tôn kính Bậc Đạo Sư hướng đến sự tôn kính Bậc Đạo Sư.
Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena.
And he speaks praise of other bhikkhus who are respectful towards the Teacher, praise that is true, factual, and timely.
Vị ấy tán thán những Tỳ-kheo khác tôn kính Bậc Đạo Sư một cách chân thật, đúng sự thật, đúng lúc.
Attanā ca dhammagāravo hoti…pe… saṅghagāravo hoti… sikkhāgāravo hoti… samādhigāravo hoti… suvaco hoti… kalyāṇamitto hoti, kalyāṇamittatāya ca vaṇṇavādī.
He is himself respectful towards the Dhamma… he is respectful towards the Saṅgha… he is respectful towards the training… he is respectful towards concentration… he is amenable to instruction… he has admirable friends, and praises having admirable friends.
Vị ấy tự mình tôn kính Pháp...v.v... tôn kính Tăng... tôn kính Giới học... tôn kính Định... dễ bảo... có bạn lành, và tán thán sự có bạn lành.
Ye caññe bhikkhū na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya samādapeti.
And he encourages other bhikkhus who do not have admirable friends to have admirable friends.
Vị ấy khích lệ những Tỳ-kheo khác không có bạn lành hướng đến sự có bạn lành.
Ye caññe bhikkhū kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālenāti.
And he speaks praise of other bhikkhus who have admirable friends, praise that is true, factual, and timely.
Vị ấy tán thán những Tỳ-kheo khác có bạn lành một cách chân thật, đúng sự thật, đúng lúc.
Imassa kho, sāriputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo’’ti.
Sāriputta, the meaning of this statement, spoken concisely by me, should be understood in this detailed way.’’
Này Sāriputta, ý nghĩa của lời Ta đã nói vắn tắt này phải được hiểu một cách chi tiết như vậy."
Catutthaṃ.
The Fourth.
thứ tư.
231
5. Paṭhamamittasuttaṃ
5. First Friend Sutta
5. Kinh Người Bạn Thứ Nhất
Next Page →