Table of Contents

Itivuttakapāḷi

Edit
110
5. Taṇhāsaṃyojanasuttaṃ
5. The Discourse on the Fetter of Craving
5. Kinh Kiết Sử Tham Ái (Taṇhāsaṃyojanasutta)
111
15. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
15. Thus has it been said by the Blessed One, thus has it been said by the Arahant, so I heard –
15. Tôi đã nghe điều này được Đức Thế Tôn nói, được bậc A-la-hán nói –
112
‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekasaṃyojanampi samanupassāmi yena* saṃyojanena saṃyuttā sattā dīgharattaṃ sandhāvanti saṃsaranti yathayidaṃ, bhikkhave, taṇhāsaṃyojanaṃ* .
“Monks, I do not perceive any other single fetter by which beings, being bound, run on and wander for a long time in saṃsāra, as it is with the fetter of craving.
"Này các Tỳ-khưu, Ta không thấy có một kiết sử nào khác mà chúng sanh bị trói buộc bởi kiết sử ấy lại phải luân chuyển, lang thang trong thời gian dài như kiết sử tham ái này.
Taṇhāsaṃyojanena hi, bhikkhave, saṃyuttā sattā dīgharattaṃ sandhāvanti saṃsarantī’’ti.
Indeed, monks, being bound by the fetter of craving, beings run on and wander for a long time in saṃsāra.”
Quả thật, này các Tỳ-khưu, chúng sanh bị kiết sử tham ái trói buộc phải luân chuyển, lang thang trong thời gian dài."
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And regarding this, it is said thus –
Ở đây, điều này được nói như sau:
113
‘‘Taṇhādutiyo puriso, dīghamaddhāna saṃsaraṃ;
“A person accompanied by craving, wandering for a long time,
"Người có tham ái làm bạn đồng hành, luân chuyển trên con đường dài;
114
Itthabhāvaññathābhāvaṃ* , saṃsāraṃ nātivattati.
Does not transcend saṃsāra, which is this state and other states.
Không thể vượt qua vòng luân hồi với những trạng thái này và khác.
115
‘‘Etamādīnavaṃ* ñatvā, taṇhaṃ* dukkhassa sambhavaṃ;
“Having known this danger, craving as the origin of suffering,
Sau khi biết được sự nguy hiểm này, biết tham ái là nguồn gốc của khổ đau;
116
Vītataṇho anādāno, sato bhikkhu paribbaje’’ti.
A bhikkhu, free from craving, unattached, mindful, should wander.”
Tỳ-khưu không tham ái, không chấp thủ, có chánh niệm, nên sống viễn ly."
117
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
118
6. Paṭhamasekhasuttaṃ
6. The First Discourse on the Learner
6. Kinh Học Nhân Thứ Nhất (Paṭhamasekhasutta)
119
16. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
16. Thus has it been said by the Blessed One, thus has it been said by the Arahant, so I heard –
16. Tôi đã nghe điều này được Đức Thế Tôn nói, được bậc A-la-hán nói –
120
‘‘Sekhassa, bhikkhave, bhikkhuno appattamānasassa anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamānassa viharato ajjhattikaṃ aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ bahūpakāraṃ yathayidaṃ, bhikkhave, yoniso manasikāro.
“Monks, for a learner bhikkhu who has not attained his goal, who aspires to the unexcelled security from bondage, I do not perceive any other single factor, considering it an internal factor, that is so greatly helpful as this, monks, which is appropriate attention (yoniso manasikāra).
"Này các Tỳ-khưu, đối với một Tỳ-khưu học nhân chưa đạt được mục tiêu, đang mong cầu sự an ổn vô thượng khỏi các ách buộc (yogakkhema), Ta không thấy có một yếu tố nội tại nào khác lại có nhiều lợi ích như sự tác ý đúng đắn (yoniso manasikāra) này.
Yoniso, bhikkhave, bhikkhu manasi karonto akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāvetī’’ti.
Monks, a bhikkhu who attends appropriately abandons unwholesome states and develops wholesome states.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu tác ý đúng đắn sẽ từ bỏ bất thiện, phát triển thiện pháp."
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And regarding this, it is said thus –
Ở đây, điều này được nói như sau:
121
‘‘Yoniso manasikāro, dhammo sekhassa bhikkhuno;
“Right attention, the Dhamma, for a bhikkhu in training;
"Tác ý đúng đắn là pháp của Tỳ-khưu học nhân;
122
Natthañño evaṃ bahukāro, uttamatthassa pattiyā;
There is no other quality so greatly beneficial for the attainment of the highest goal;
Không có gì khác lợi ích nhiều như vậy để đạt được mục tiêu tối thượng;
123
Yoniso padahaṃ bhikkhu, khayaṃ dukkhassa pāpuṇe’’ti.
A bhikkhu striving with right attention may attain the destruction of suffering.”
Tỳ-khưu tinh tấn đúng đắn sẽ đạt đến sự đoạn tận khổ đau."
124
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
Sixth.
Thứ sáu.
125
7. Dutiyasekhasuttaṃ
7. The Second Discourse on a Bhikkhu in Training
7. Kinh Học Nhân Thứ Hai (Dutiyasekhasutta)
126
17. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
17. This was said by the Blessed One, it was said by the Arahant, thus have I heard—
17. Tôi đã nghe điều này được Đức Thế Tôn nói, được bậc A-la-hán nói –
127
‘‘Sekhassa, bhikkhave, bhikkhuno appattamānasassa anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamānassa viharato bāhiraṃ aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ bahūpakāraṃ yathayidaṃ, bhikkhave, kalyāṇamittatā.
“Bhikkhus, for a bhikkhu in training, whose mind has not yet attained, who aspires to the unsurpassed security from bondage (yogakkhema), I do not see any other external factor that is so greatly beneficial as this, bhikkhus, namely, good friendship (kalyāṇamittatā).
"Này các Tỳ-khưu, đối với một Tỳ-khưu học nhân chưa đạt được mục tiêu, đang mong cầu sự an ổn vô thượng khỏi các ách buộc (yogakkhema), Ta không thấy có một yếu tố bên ngoài nào khác lại có nhiều lợi ích như sự có bạn lành (kalyāṇamittatā) này.
Kalyāṇamitto, bhikkhave, bhikkhu akusalaṃ pajahati, kusalaṃ bhāvetī’’ti.
A bhikkhu with good friends, bhikkhus, abandons unwholesome states and develops wholesome states.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có bạn lành sẽ từ bỏ bất thiện, phát triển thiện pháp."
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói như sau:
128
‘‘Kalyāṇamitto yo bhikkhu, sappatisso sagāravo;
“A bhikkhu who has good friends, who is respectful and reverential,
"Tỳ-khưu nào có bạn lành, có lòng tôn kính, có sự trọng thị;
129
Karaṃ mittānaṃ vacanaṃ, sampajāno patissato;
Who acts according to the words of his friends, fully comprehending and mindful,
Lắng nghe lời bạn, có sự hiểu biết rõ ràng, có chánh niệm;
130
Pāpuṇe anupubbena, sabbasaṃyojanakkhaya’’nti.
Will gradually attain the destruction of all fetters.”
Dần dần sẽ đạt được sự đoạn tận mọi kiết sử."
131
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
Seventh.
Thứ bảy.
132
8. Saṅghabhedasuttaṃ
8. The Discourse on Schism in the Saṅgha
8. Kinh Phá Hòa Hợp Tăng (Saṅghabhedasutta)
133
18. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
18. This was said by the Blessed One, it was said by the Arahant, thus have I heard—
18. Tôi đã nghe điều này được Đức Thế Tôn nói, được bậc A-la-hán nói –
134
‘‘Ekadhammo, bhikkhave, loke uppajjamāno uppajjati bahujanāhitāya bahujanāsukhāya bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ.
“Bhikkhus, one phenomenon arising in the world arises for the harm of many people, for the unhappiness of many people, for the disadvantage, harm, and suffering of many people, of devas and humans.
"Này các Tỳ-khưu, có một pháp duy nhất khi xuất hiện trên đời, thì xuất hiện vì bất lợi, vì bất hạnh cho số đông, vì không ích lợi, vì bất hạnh, vì khổ đau cho chư Thiên và loài người.
Katamo ekadhammo?
What is that one phenomenon?
Pháp duy nhất ấy là gì?
Saṅghabhedo.
Schism in the Saṅgha.
Đó là sự phá hòa hợp Tăng.
Saṅghe kho pana, bhikkhave, bhinne aññamaññaṃ bhaṇḍanāni ceva honti, aññamaññaṃ paribhāsā ca honti, aññamaññaṃ parikkhepā ca honti, aññamaññaṃ pariccajanā ca honti.
For when the Saṅgha is divided, bhikkhus, there are quarrels among themselves, reproaches among themselves, ostracism among themselves, and abandonment among themselves.
Quả thật, này các Tỳ-khưu, khi Tăng bị chia rẽ, thì có sự tranh cãi lẫn nhau, có sự phỉ báng lẫn nhau, có sự cô lập lẫn nhau, có sự từ bỏ lẫn nhau.
Tattha appasannā ceva nappasīdanti, pasannānañca ekaccānaṃ aññathattaṃ hotī’’ti.
There, those who are not yet confident become not confident, and some of those who are confident become otherwise.”
Khi ấy, những người chưa có lòng tin thì không phát sinh lòng tin, còn một số người đã có lòng tin thì lại thay đổi."
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói như sau:
135
‘‘Āpāyiko nerayiko, kappaṭṭho saṅghabhedako;
“One who causes schism in the Saṅgha is bound for the lower realms, for hell, to remain for an eon;
"Kẻ phá hòa hợp Tăng sẽ rơi vào ác đạo, vào địa ngục, ở lại đó suốt một kiếp;
136
Vaggārāmo adhammaṭṭho, yogakkhemā padhaṃsati* ;
Delighting in factions, established in unrighteousness, he falls away from security from bondage;
Kẻ ưa bè phái, sống phi pháp, sẽ bị hủy hoại khỏi sự an ổn khỏi các ách buộc;
137
Saṅghaṃ samaggaṃ bhetvāna* , kappaṃ nirayamhi paccatī’’ti.
Having split a united Saṅgha, he burns in hell for an eon.”
Sau khi phá hòa hợp Tăng, kẻ ấy phải chịu quả báo trong địa ngục suốt một kiếp."
138
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
Eighth.
Thứ tám.
139
9. Saṅghasāmaggīsuttaṃ
9. The Discourse on the Harmony of the Saṅgha
9. Kinh Hòa Hợp Tăng (Saṅghasāmaggīsutta)
140
19. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
19. This was said by the Blessed One, it was said by the Arahant, thus have I heard—
19. Tôi đã nghe điều này được Đức Thế Tôn nói, được bậc A-la-hán nói –
141
‘‘Ekadhammo, bhikkhave, loke uppajjamāno uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
“Bhikkhus, one phenomenon arising in the world arises for the welfare of many people, for the happiness of many people, for the advantage, welfare, and happiness of many people, of devas and humans.
"Này các Tỳ-khưu, có một pháp duy nhất khi xuất hiện trên đời, thì xuất hiện vì lợi ích, vì hạnh phúc cho số đông, vì ích lợi, vì hạnh phúc, vì an lạc cho chư Thiên và loài người.
Katamo ekadhammo?
What is that one phenomenon?
Pháp duy nhất ấy là gì?
Saṅghasāmaggī.
The harmony of the Saṅgha.
Đó là sự hòa hợp Tăng.
Saṅghe kho pana, bhikkhave, samagge na ceva aññamaññaṃ bhaṇḍanāni honti, na ca aññamaññaṃ paribhāsā honti, na ca aññamaññaṃ parikkhepā honti, na ca aññamaññaṃ pariccajanā honti.
For when the Saṅgha is harmonious, bhikkhus, there are no quarrels among themselves, no reproaches among themselves, no ostracism among themselves, and no abandonment among themselves.
Này các Tỳ-kheo, khi Tăng-già hòa hợp, không có sự tranh cãi lẫn nhau, không có sự phỉ báng lẫn nhau, không có sự bao vây lẫn nhau, và không có sự từ bỏ lẫn nhau.
Tattha appasannā ceva pasīdanti, pasannānañca bhiyyobhāvo hotī’’ti.
There, those who are not yet confident become confident, and the confidence of those who are confident increases.”
Ở đó, những người chưa có niềm tin sẽ phát sinh niềm tin, và niềm tin của những người đã có niềm tin sẽ tăng trưởng hơn nữa.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên:
142
‘‘Sukhā saṅghassa sāmaggī, samaggānañcanuggaho;
“The harmony of the Saṅgha is happiness, and the support of the harmonious is happiness;
“Sự hòa hợp của Tăng-già là an lạc, sự ủng hộ những người hòa hợp cũng vậy;
143
Samaggarato dhammaṭṭho, yogakkhemā na dhaṃsati;
One who delights in harmony, established in the Dhamma, does not fall away from security from bondage;
Người an trú trong Pháp, hoan hỷ với sự hòa hợp, không bị thoái đọa khỏi sự an ổn vô thượng (yogakkhema).
144
Saṅghaṃ samaggaṃ katvāna, kappaṃ saggamhi modatī’’ti.
Having made the Saṅgha harmonious, he rejoices in heaven for an eon.”
Sau khi làm cho Tăng-già hòa hợp, người ấy hoan hỷ trên cõi trời suốt một kiếp.”
145
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
Ninth.
Thứ chín.
146
10. Paduṭṭhacittasuttaṃ
10. The Discourse on the Corrupted Mind
10. Kinh Tâm Ô Nhiễm (Paduṭṭhacittasuttaṃ)
147
20. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
20. This was said by the Blessed One, it was said by the Arahant, thus have I heard—
20. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy –
148
‘‘Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ paduṭṭhacittaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imamhi cāyaṃ samaye puggalo kālaṅkareyya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’.
“Here, bhikkhus, I comprehend the mind of a certain individual with a corrupted mind, thus: ‘If this individual were to die at this moment, he would be cast into hell just as if he were brought and laid down.’
“Này các Tỳ-kheo, ở đây, Ta dùng tâm để bao trùm tâm mà biết một số người có tâm ô nhiễm như thế này: ‘Nếu người này chết vào lúc này, người ấy sẽ bị ném vào địa ngục như một vật đã được mang đến và đặt xuống.’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Cittaṃ hissa, bhikkhave, paduṭṭhaṃ.
Because his mind, bhikkhus, is corrupted.
Vì tâm của người ấy, này các Tỳ-kheo, đã bị ô nhiễm.
Cetopadosahetu kho pana, bhikkhave, evamidhekacce sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjantī’’ti.
It is due to mental corruption, bhikkhus, that some beings here, at the breaking up of the body, after death, reappear in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.”
Này các Tỳ-kheo, vì nguyên nhân tâm ô nhiễm này, một số chúng sinh ở đây, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên:
149
‘‘Paduṭṭhacittaṃ ñatvāna, ekaccaṃ idha puggalaṃ;
“Having known a certain individual here with a corrupted mind,
“Biết một số người có tâm ô nhiễm ở đời này,
150
Etamatthañca byākāsi, buddho bhikkhūna santike.
And the Buddha declared this meaning in the presence of the bhikkhus:
Đức Phật đã tuyên bố điều này giữa các Tỳ-kheo.
151
‘‘Imamhi cāyaṃ samaye, kālaṃ kayirātha puggalo;
“If at this time a person were to die;
“Nếu người này chết vào lúc này,
152
Nirayaṃ upapajjeyya, cittaṃ hissa padūsitaṃ.
he would be reborn in hell, for his mind would be corrupted.
Người ấy sẽ sanh vào địa ngục, vì tâm người ấy đã bị ô nhiễm.
153
‘‘Yathā haritvā nikkhipeyya, evameva tathāvidho;
Just as one would carry and throw down, even so is such a person;
“Như một vật đã được mang đến và đặt xuống, cũng vậy,
154
Cetopadosahetu hi, sattā gacchanti duggati’’nti.
for due to mental corruption, beings go to a bad destination.”
Vì nguyên nhân tâm ô nhiễm, chúng sinh đi đến cõi dữ.”
155
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
156
Dutiyo vaggo niṭṭhito.
The Second Chapter is finished.
Phẩm thứ hai đã hoàn tất.
157
Tassuddānaṃ –
Its Summary –
Bản tóm tắt của phẩm đó –
158
Moho kodho atha makkho, vijjā taṇhā sekhaduve ca;
Delusion, anger, then disparagement, knowledge, craving, two trainees;
Si mê, sân hận, rồi ngã mạn, vô minh, tham ái và hai bậc Hữu học;
159
Bhedo sāmaggipuggalo* , vaggamāhu dutiyanti vuccatīti.
discord, harmony, and a person – thus is called the second chapter.
Sự chia rẽ, sự hòa hợp, và người (có tâm ô nhiễm), được gọi là phẩm thứ hai.
160

3. Tatiyavaggo

3. The Third Chapter

3. Phẩm thứ ba

161
1. Pasannacittasuttaṃ
1. Pasannacitta Sutta (Mind of Serenity)
1. Kinh Tâm Thanh Tịnh (Pasannacittasuttaṃ)
162
21. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard:
21. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy –
163
‘‘Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ pasannacittaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imamhi cāyaṃ samaye puggalo kālaṃ kareyya yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’.
“Here, bhikkhus, I comprehend with my mind the mind of a certain person whose mind is serene: ‘If at this time this person were to die, he would be placed in heaven as if brought there.’
“Này các Tỳ-kheo, ở đây, Ta dùng tâm để bao trùm tâm mà biết một số người có tâm thanh tịnh như thế này: ‘Nếu người này chết vào lúc này, người ấy sẽ được ném vào cõi trời như một vật đã được mang đến và đặt xuống.’
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Cittaṃ hissa, bhikkhave, pasannaṃ.
For his mind, bhikkhus, is serene.
Vì tâm của người ấy, này các Tỳ-kheo, đã thanh tịnh.
Cetopasādahetu kho pana, bhikkhave, evamidhekacce sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjantī’’ti.
Indeed, bhikkhus, due to mental serenity, some beings here, at the breaking up of the body, after death, are reborn in a good destination, in the heavenly world.”
Này các Tỳ-kheo, vì nguyên nhân tâm thanh tịnh này, một số chúng sinh ở đây, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi thiện, cõi trời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên:
164
‘‘Pasannacittaṃ ñatvāna, ekaccaṃ idha puggalaṃ;
“Having known a certain person here with a serene mind,
“Biết một số người có tâm thanh tịnh ở đời này,
165
Etamatthañca byākāsi, buddho bhikkhūna santike.
the Buddha declared this meaning in the presence of the bhikkhus:
Đức Phật đã tuyên bố điều này giữa các Tỳ-kheo.
166
‘‘Imamhi cāyaṃ samaye, kālaṃ kayirātha puggalo;
‘If at this time a person were to die;
“Nếu người này chết vào lúc này,
167
Sugatiṃ upapajjeyya, cittaṃ hissa pasāditaṃ.
he would be reborn in a good destination, for his mind would be serene.
Người ấy sẽ sanh vào cõi thiện, vì tâm người ấy đã được làm cho thanh tịnh.
168
‘‘Yathā haritvā nikkhipeyya, evameva tathāvidho;
Just as one would carry and throw down, even so is such a person;
“Như một vật đã được mang đến và đặt xuống, cũng vậy,
169
Cetopasādahetu hi, sattā gacchanti suggati’’nti.
for due to mental serenity, beings go to a good destination.’”
Vì nguyên nhân tâm thanh tịnh, chúng sinh đi đến cõi thiện.”
170
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
171
2. Mettasuttaṃ
2. Metta Sutta (Loving-kindness)
2. Kinh Từ Bi (Mettasuttaṃ)
172
22. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard:
22. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy –
173
‘‘Mā, bhikkhave, puññānaṃ bhāyittha.
“Bhikkhus, do not fear meritorious deeds.
“Này các Tỳ-kheo, chớ sợ các công đức (puñña).
Sukhassetaṃ, bhikkhave, adhivacanaṃ iṭṭhassa kantassa piyassa manāpassa yadidaṃ puññāni* .
This, bhikkhus, is a designation for happiness, for what is wished for, desired, dear, and agreeable—that is, meritorious deeds.
Này các Tỳ-kheo, đây là tên gọi của sự an lạc, của điều mong muốn, điều khả ái, điều đáng yêu, điều vừa ý, tức là các công đức (puñña).
Abhijānāmi kho panāhaṃ, bhikkhave, dīgharattaṃ katānaṃ puññānaṃ iṭṭhaṃ kantaṃ piyaṃ manāpaṃ vipākaṃ paccanubhūtaṃ.
I know, bhikkhus, that I have experienced the wished for, desired, dear, and agreeable result of meritorious deeds done for a long time.
Này các Tỳ-kheo, Ta biết rõ quả dị thục của các công đức đã được thực hiện trong thời gian dài là điều mong muốn, điều khả ái, điều đáng yêu, điều vừa ý.
Satta vassāni mettacittaṃ bhāvetvā satta saṃvaṭṭavivaṭṭakappe nayimaṃ lokaṃ punarāgamāsiṃ.
Having developed a mind of loving-kindness for seven years, for seven cycles of world-contraction and expansion, I did not return to this world.
Sau khi tu tập tâm từ (mettacitta) trong bảy năm, Ta đã không trở lại thế gian này trong bảy đại kiếp (saṃvaṭṭavivaṭṭakappe).
Saṃvaṭṭamāne sudaṃ, bhikkhave, kappe ābhassarūpago homi; vivaṭṭamāne kappe suññaṃ brahmavimānaṃ upapajjāmi.
When the world was contracting, bhikkhus, I attained the world of the Abhassara devas; when the world was expanding, I was reborn in an empty Brahma-vimāna.
Này các Tỳ-kheo, khi kiếp thế giới hoại diệt (saṃvaṭṭamāne kappe), Ta sanh vào cõi Quang Âm Thiên (Ābhassara); khi kiếp thế giới hình thành (vivaṭṭamāne kappe), Ta sanh vào Phạm thiên cung trống rỗng.
174
‘‘Tatra sudaṃ, bhikkhave, brahmā homi mahābrahmā abhibhū anabhibhūto aññadatthudaso vasavattī.
There, bhikkhus, I was a Brahmā, a Great Brahmā, a conqueror, unconquered, an all-seer, a wielder of power.
“Này các Tỳ-kheo, ở đó, Ta là Phạm thiên, Đại Phạm thiên, bậc chinh phục, không bị chinh phục, bậc nhìn thấy mọi thứ, bậc có quyền lực.
Chattiṃsakkhattuṃ kho panāhaṃ, bhikkhave, sakko ahosiṃ devānamindo; anekasatakkhattuṃ rājā ahosiṃ cakkavattī dhammiko dhammarājā cāturanto vijitāvī janapadatthāvariyappatto sattaratanasamannāgato.
Furthermore, bhikkhus, thirty-six times I was Sakka, lord of devas; many hundreds of times I was a Wheel-turning Monarch, a righteous king, a king of Dhamma, sovereign of the four quarters, victorious, having achieved stability in the country, endowed with the seven treasures.
Này các Tỳ-kheo, Ta đã từng là Sakka, vua của các vị trời, ba mươi sáu lần; Ta đã từng là Chuyển Luân Thánh Vương (Cakkavattī), vua Pháp, vua chánh pháp, chinh phục bốn phương, đạt đến sự ổn định của quốc gia, đầy đủ bảy báu, hàng trăm ngàn lần.
Ko pana vādo padesarajjassa!
What need is there to speak of regional kingship!
Huống chi là một vương quốc địa phương!
175
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘kissa nu kho me idaṃ kammassa phalaṃ, kissa kammassa vipāko, yenāhaṃ etarahi evaṃmahiddhiko evaṃmahānubhāvo’ti?
Then, bhikkhus, this thought occurred to me: ‘What kind of kamma is this fruit of mine, what kind of kamma is this result, by which I am now so mighty, so powerful?’
“Này các Tỳ-kheo, Ta đã nghĩ: ‘Đây là quả của nghiệp nào, là dị thục của nghiệp nào, mà Ta hiện nay có đại thần lực và đại uy đức như vậy?’
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘tiṇṇaṃ kho me idaṃ kammānaṃ phalaṃ, tiṇṇaṃ kammānaṃ vipāko, yenāhaṃ etarahi evaṃmahiddhiko evaṃmahānubhāvoti, seyyathidaṃ* – dānassa, damassa, saññamassā’’’ti.
Then, bhikkhus, this thought occurred to me: ‘This is the fruit of three kinds of kamma, the result of three kinds of kamma, by which I am now so mighty, so powerful, namely—of giving, of taming, of restraint.’”
Này các Tỳ-kheo, Ta đã nghĩ: ‘Đây là quả của ba nghiệp, là dị thục của ba nghiệp, mà Ta hiện nay có đại thần lực và đại uy đức như vậy, đó là: bố thí (dāna), điều phục (dama), và tự chế (saññama).’”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên:
176
‘‘Puññameva so sikkheyya, āyataggaṃ sukhudrayaṃ;
“One should cultivate only merit, which has a lofty culmination and yields happiness;
“Người ấy nên tu tập công đức, có quả vị cao thượng, dẫn đến an lạc;
177
Dānañca samacariyañca, mettacittañca bhāvaye.
one should develop giving, righteous conduct, and a mind of loving-kindness.
Nên tu tập bố thí, hành xử bình đẳng, và tâm từ.
178
‘‘Ete dhamme bhāvayitvā, tayo sukhasamuddaye* ;
Having developed these three qualities that lead to happiness;
“Sau khi tu tập ba pháp này, là nguồn gốc của an lạc;
179
Abyāpajjhaṃ* sukhaṃ lokaṃ, paṇḍito upapajjatī’’ti.
the wise one is reborn in a world of non-affliction and happiness.”
Bậc trí sẽ sanh vào cõi an lạc, không có sự não hại.”
180
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
181
3. Ubhayatthasuttaṃ
3. Discourse on Both Kinds of Welfare (Ubhayatthasutta)
3. Kinh Cả Hai Lợi Ích (Ubhayatthasuttaṃ)
182
23. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
23. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard –
23. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy –
183
‘‘Ekadhammo, bhikkhave, bhāvito bahulīkato ubho atthe samadhigayha tiṭṭhati – diṭṭhadhammikañceva atthaṃ samparāyikañca.
“Monks, one quality, when developed and cultivated, encompasses both kinds of welfare – welfare in this present life and welfare in the future life.
“Này các Tỳ-kheo, một pháp được tu tập, được làm cho sung mãn, sẽ nắm giữ cả hai lợi ích – lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai.
Katamo ekadhammo?
What is that one quality?
Một pháp nào?
Appamādo kusalesu dhammesu.
It is heedfulness in wholesome states.
Sự không phóng dật trong các pháp thiện.
Ayaṃ kho, bhikkhave, ekadhammo bhāvito bahulīkato ubho atthe samadhigayha tiṭṭhati – diṭṭhadhammikañceva atthaṃ samparāyikañcā’’ti.
This one quality, monks, when developed and cultivated, encompasses both kinds of welfare – welfare in this present life and welfare in the future life.”
Này các Tỳ-kheo, một pháp này được tu tập, được làm cho sung mãn, sẽ nắm giữ cả hai lợi ích – lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên:
184
‘‘Appamādaṃ pasaṃsanti, puññakiriyāsu paṇḍitā;
“The wise praise heedfulness in meritorious deeds;
“Các bậc trí khen ngợi sự không phóng dật trong các việc làm công đức;
185
Appamatto ubho atthe, adhigaṇhāti paṇḍito.
The heedful wise one attains both kinds of welfare.
Bậc trí không phóng dật đạt được cả hai lợi ích.
186
‘‘Diṭṭhe dhamme ca yo attho, yo cattho samparāyiko;
“That welfare which is in this present life, and that welfare which is in the future life;
“Lợi ích nào trong hiện tại, và lợi ích nào trong tương lai;
187
Atthābhisamayā dhīro, paṇḍitoti pavuccatī’’ti.
A sagacious one, through the realization of these benefits, is called wise.”
Vì đạt được các lợi ích, bậc trí tuệ được gọi là bậc trí.”
188
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
189
4. Aṭṭhipuñjasuttaṃ
4. Discourse on the Heap of Bones (Aṭṭhipuñjasutta)
4. Kinh Đống Xương (Aṭṭhipuñjasuttaṃ)
190
24. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
24. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard –
24. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy –
191
‘‘Ekapuggalassa, bhikkhave, kappaṃ sandhāvato saṃsarato siyā evaṃ mahā aṭṭhikaṅkalo aṭṭhipuñjo aṭṭhirāsi yathāyaṃ vepullo pabbatoः sace saṃhārako assa, sambhatañca na vinasseyyā’’ti.
“Monks, for a single individual who has wandered and transmigrated for an eon, there would be a great skeleton, a heap of bones, a pile of bones as large as this Vepulla Mountain, if it were collected and not destroyed.”
“Này các Tỳ-kheo, đối với một người luân chuyển, lang thang trong một kiếp, nếu có người thu gom và những xương cốt đã thu gom không bị hư hoại, thì đống xương, khối xương, đống xương ấy có thể lớn như núi Vepulla này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên:
192
‘‘Ekassekena kappena, puggalassaṭṭhisañcayo;
“For a single individual, the accumulation of bones over one eon,
“Đống xương tích tụ của một người trong một kiếp,
193
Siyā pabbatasamo rāsi, iti vuttaṃ mahesinā.
Would be a pile as large as a mountain, so said the Great Seer.
Có thể là một đống xương bằng núi, bậc Đại Hiền đã nói như vậy.
194
‘‘So kho panāyaṃ akkhāto, vepullo pabbato mahā;
“And this great Vepulla Mountain is declared to be
“Và núi lớn Vepulla này đã được tuyên bố,
195
Uttaro gijjhakūṭassa, magadhānaṃ giribbaje.
North of Gijjhakūṭa, in the Magadhan Giribbaja.
Nằm ở phía bắc Gijjhakūṭa, trong vùng núi của người Magadha.
196
‘‘Yato ca ariyasaccāni, sammappaññāya passati;
“But when one sees the Noble Truths with perfect wisdom:
“Khi người ấy thấy rõ Tứ Diệu Đế bằng chánh trí tuệ:
197
Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ, dukkhassa ca atikkamaṃ;
Suffering, the origin of suffering, and the overcoming of suffering;
Khổ, sự sanh khởi của khổ, và sự vượt qua khổ;
198
Ariyañcaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ, dukkhūpasamagāminaṃ.
And the Noble Eightfold Path, leading to the cessation of suffering;
Và con đường Bát Chánh Đạo dẫn đến sự chấm dứt khổ.
199
‘‘Sa sattakkhattuṃ paramaṃ, sandhāvitvāna puggalo;
“Then that individual, having wandered at most seven times,
“Người ấy, sau khi luân chuyển tối đa bảy lần,
200
Dukkhassantakaro hoti, sabbasaṃyojanakkhayā’’ti.
Becomes an ender of suffering, through the destruction of all fetters.”
Sẽ chấm dứt khổ, với sự diệt tận mọi kiết sử.”
201
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
202
5. Musāvādasuttaṃ
5. Discourse on False Speech (Musāvādasutta)
5. Kinh Musāvāda (Nói dối)
203
25. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
25. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard –
25. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi được nghe như vậy –
204
‘‘Ekadhammaṃ atītassa, bhikkhave, purisapuggalassa nāhaṃ tassa kiñci pāpakammaṃ akaraṇīyanti vadāmi.
“Monks, for a person who has transgressed one quality, I say that there is no evil deed that he would not do.
“Này các Tỳ-khưu, đối với người đã vượt qua một pháp, Ta nói rằng không có điều ác nào mà người ấy không thể làm.
Katamaṃ ekadhammaṃ?
What is that one quality?
Một pháp ấy là gì?
Yadidaṃ* bhikkhave, sampajānamusāvādo’’ti.
It is, monks, intentional false speech.”
Đó chính là, này các Tỳ-khưu, cố ý nói dối (sampajānamusāvāda).”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Và ở đây, điều này được nói lên:
205
‘‘Ekadhammaṃ atītassa, musāvādissa jantuno;
“For a being who has transgressed one quality, who speaks falsely;
“Đối với chúng sanh đã vượt qua một pháp, kẻ nói dối;
206
Vitiṇṇaparalokassa, natthi pāpaṃ akāriya’’nti.
For one who has abandoned the other world, there is no evil deed left undone.”
Kẻ đã từ bỏ thế giới bên kia, không có ác nghiệp nào không thể làm.”
207
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi được nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
208
6. Dānasuttaṃ
6. Discourse on Giving (Dānasutta)
6. Kinh Dāna (Bố thí)
209
26. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
26. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard –
26. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi được nghe như vậy –
210
‘‘Evañce, bhikkhave, sattā jāneyyuṃ dānasaṃvibhāgassa vipākaṃ yathāhaṃ jānāmi, na adatvā bhuñjeyyuṃ, na ca nesaṃ maccheramalaṃ cittaṃ pariyādāya tiṭṭheyya.
“If, monks, beings knew the result of giving and sharing as I know it, they would not eat without giving, nor would the stain of stinginess envelop their minds.
“Này các Tỳ-khưu, nếu các chúng sanh biết được quả báo của việc bố thí, chia sẻ như Ta biết, họ sẽ không ăn mà không bố thí, và cấu uế xan tham sẽ không bao trùm tâm họ.
Yopi nesaṃ assa carimo ālopo carimaṃ kabaḷaṃ, tatopi na asaṃvibhajitvā bhuñjeyyuṃ, sace nesaṃ paṭiggāhakā assu.
Even if it were their last morsel, their last mouthful, they would not eat it without sharing, if there were recipients for them.
Dù cho đó là miếng ăn cuối cùng, nắm cơm cuối cùng của họ, họ cũng sẽ không ăn mà không chia sẻ, nếu có người xứng đáng thọ nhận.
Yasmā ca kho, bhikkhave, sattā na evaṃ jānanti dānasaṃvibhāgassa vipākaṃ yathāhaṃ jānāmi, tasmā adatvā bhuñjanti, maccheramalañca nesaṃ cittaṃ pariyādāya tiṭṭhatī’’ti.
But because, monks, beings do not know the result of giving and sharing as I know it, they eat without giving, and the stain of stinginess envelops their minds.”
Nhưng này các Tỳ-khưu, bởi vì các chúng sanh không biết được quả báo của việc bố thí, chia sẻ như Ta biết, nên họ ăn mà không bố thí, và cấu uế xan tham bao trùm tâm họ.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Và ở đây, điều này được nói lên:
211
‘‘Evaṃ ce sattā jāneyyuṃ, yathāvuttaṃ mahesinā;
“If beings knew, as declared by the Great Seer,
“Nếu chúng sanh biết được, như bậc Đại Hiền đã nói;
212
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, yathā hoti mahapphalaṃ.
The result of sharing, how it is greatly fruitful.
Quả báo của sự chia sẻ, quả thật là đại phúc.
213
‘‘Vineyya maccheramalaṃ, vippasannena cetasā;
“Having removed the stain of stinginess, with a mind utterly clear;
“Loại bỏ cấu uế xan tham, với tâm ý thanh tịnh;
214
Dajjuṃ kālena ariyesu, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
They would give at the proper time to the Noble Ones, where what is given is greatly fruitful.
Họ sẽ bố thí đúng thời cho các bậc Thánh, nơi mà sự bố thí mang lại đại phúc.
215
‘‘Annañca datvā* bahuno, dakkhiṇeyyesu dakkhiṇaṃ;
“Having given much food and offerings to those worthy of offerings;
“Sau khi đã bố thí thức ăn cho nhiều người, và cúng dường cho các bậc đáng cúng dường;
216
Ito cutā manussattā, saggaṃ gacchanti dāyakā.
Having departed from this human state, the givers go to heaven.
Từ đây, sau khi chết khỏi cõi người, những người bố thí sẽ đi về cõi trời.
217
‘‘Te ca saggagatā* tattha, modanti kāmakāmino;
“And having gone to heaven there, they rejoice, desirous of sensual pleasures;
“Và những người đã đến cõi trời đó, họ hoan hỷ hưởng thụ các dục lạc;
218
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, anubhonti amaccharā’’ti.
Being free from stinginess, they experience the result of sharing.”
Họ hưởng quả báo của sự chia sẻ, những người không xan tham.”
219
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi được nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
220
7. Mettābhāvanāsuttaṃ
7. Discourse on the Development of Loving-kindness
7. Kinh Mettābhāvanā (Tu tập tâm Từ)
221
27. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
27. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard –
27. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi được nghe như vậy –
222
‘‘Yāni kānici, bhikkhave, opadhikāni puññakiriyavatthūni sabbāni tāni mettāya cetovimuttiyā kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ.
“Whatever meritorious deeds associated with upadhi there may be, O bhikkhus, all of them are not worth a sixteenth part of the liberation of mind by loving-kindness.
“Này các Tỳ-khưu, bất cứ căn bản phước thiện nào có liên hệ đến sự chấp thủ (upadhi), tất cả chúng đều không bằng một phần mười sáu của tâm giải thoát từ ái (mettā cetovimutti).
Mettāyeva tāni cetovimutti adhiggahetvā bhāsate ca tapate ca virocati ca.
The liberation of mind by loving-kindness, having encompassed them, shines, blazes, and radiates.
Chính tâm giải thoát từ ái bao trùm tất cả chúng, khiến chúng tỏa sáng, rực rỡ và chói lọi.
223
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, yā kāci tārakarūpānaṃ pabhā sabbā tā candiyā pabhāya kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ, candapabhāyeva tā adhiggahetvā bhāsate ca tapate ca virocati ca; evameva kho, bhikkhave, yāni kānici opadhikāni puññakiriyavatthūni sabbāni tāni mettāya cetovimuttiyā kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ, mettāyeva tāni cetovimutti adhiggahetvā bhāsate ca tapate ca virocati ca.
“Just as, O bhikkhus, whatever light there may be from the forms of stars, all of it is not worth a sixteenth part of the moon’s radiance; the moon’s radiance, having encompassed them, shines, blazes, and radiates. Even so, O bhikkhus, whatever meritorious deeds associated with upadhi there may be, all of them are not worth a sixteenth part of the liberation of mind by loving-kindness; the liberation of mind by loving-kindness, having encompassed them, shines, blazes, and radiates.
Này các Tỳ-khưu, ví như bất cứ ánh sáng nào của các vì sao, tất cả chúng đều không bằng một phần mười sáu của ánh sáng mặt trăng; chính ánh sáng mặt trăng bao trùm tất cả chúng, khiến chúng tỏa sáng, rực rỡ và chói lọi. Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, bất cứ căn bản phước thiện nào có liên hệ đến sự chấp thủ, tất cả chúng đều không bằng một phần mười sáu của tâm giải thoát từ ái; chính tâm giải thoát từ ái bao trùm tất cả chúng, khiến chúng tỏa sáng, rực rỡ và chói lọi.
224
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, vassānaṃ pacchime māse saradasamaye viddhe vigatavalāhake deve* ādicco nabhaṃ abbhussakkamāno* sabbaṃ ākāsagataṃ* tamagataṃ abhivihacca* bhāsate ca tapate ca virocati ca; evameva kho, bhikkhave, yāni kānici opadhikāni puññakiriyavatthūni sabbāni tāni mettāya cetovimuttiyā kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ, mettāyeva tāni cetovimutti adhiggahetvā bhāsate ca tapate ca virocati ca.
“Just as, O bhikkhus, in the last month of the rainy season, in the autumn time, when the sky is clear and free of clouds, the sun, ascending into the sky, having overcome all darkness in the atmosphere, shines, blazes, and radiates; even so, O bhikkhus, whatever meritorious deeds associated with upadhi there may be, all of them are not worth a sixteenth part of the liberation of mind by loving-kindness; the liberation of mind by loving-kindness, having encompassed them, shines, blazes, and radiates.
Này các Tỳ-khưu, ví như vào tháng cuối cùng của mùa mưa, trong mùa thu, khi bầu trời quang đãng, không mây, mặt trời mọc lên trên bầu trời, xua tan mọi bóng tối trong không gian, khiến nó tỏa sáng, rực rỡ và chói lọi. Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, bất cứ căn bản phước thiện nào có liên hệ đến sự chấp thủ, tất cả chúng đều không bằng một phần mười sáu của tâm giải thoát từ ái; chính tâm giải thoát từ ái bao trùm tất cả chúng, khiến chúng tỏa sáng, rực rỡ và chói lọi.
225
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ osadhitārakā bhāsate ca tapate ca virocati ca; evameva kho, bhikkhave, yāni kānici opadhikāni puññakiriyavatthūni sabbāni tāni mettāya cetovimuttiyā kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ, mettāyeva tāni cetovimutti adhiggahetvā bhāsate ca tapate ca virocati cā’’ti.
“Just as, O bhikkhus, at dawn in the night, the morning star shines, blazes, and radiates; even so, O bhikkhus, whatever meritorious deeds associated with upadhi there may be, all of them are not worth a sixteenth part of the liberation of mind by loving-kindness; the liberation of mind by loving-kindness, having encompassed them, shines, blazes, and radiates.”
Này các Tỳ-khưu, ví như vào buổi rạng đông, sao mai tỏa sáng, rực rỡ và chói lọi. Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, bất cứ căn bản phước thiện nào có liên hệ đến sự chấp thủ, tất cả chúng đều không bằng một phần mười sáu của tâm giải thoát từ ái; chính tâm giải thoát từ ái bao trùm tất cả chúng, khiến chúng tỏa sáng, rực rỡ và chói lọi.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Và ở đây, điều này được nói lên:
226
‘‘Yo ca mettaṃ bhāvayati, appamāṇaṃ paṭissato;
“One who develops loving-kindness, with boundless mindfulness,
“Người nào tu tập tâm từ, với chánh niệm vô lượng;
227
Tanū* saṃyojanā honti, passato upadhikkhayaṃ.
Their fetters become attenuated, seeing the destruction of upadhi.
Các kiết sử của người ấy sẽ mỏng manh, khi thấy sự đoạn diệt của chấp thủ.
228
‘‘Ekampi ce pāṇamaduṭṭhacitto, mettāyati kusalo tena hoti;
“If one, with a mind free from ill will, shows loving-kindness to even a single being, one becomes skillful thereby;
“Dù chỉ đối với một chúng sanh, với tâm không sân hận, người khéo léo tu tập tâm từ;
229
Sabbe ca pāṇe manasānukampaṃ, pahūtamariyo pakaroti puññaṃ.
And one who compassionately regards all beings with the mind, performs abundant noble merit.
Với tâm từ bi đối với tất cả chúng sanh, bậc Thánh tạo ra vô lượng phước đức.
230
‘‘Ye* sattasaṇḍaṃ pathaviṃ vijitvā, rājisayo* yajamānānupariyagā;
“Those royal sages who, having conquered the seven continents of the earth, performed sacrifices while roaming about;
“Những vị vua hiền đã chinh phục cả trái đất với hàng ngàn chúng sanh, và đã thực hiện các lễ tế;
231
Assamedhaṃ purisamedhaṃ, sammāpāsaṃ vājapeyyaṃ niraggaḷaṃ.
The horse sacrifice, the human sacrifice, the sammāpāsa, the vājapeyya, the niraggaḷa –
Lễ Assamedha, Purisamedha, Sammāpāsa, Vājapeyya không có chướng ngại.
232
‘‘Mettassa cittassa subhāvitassa, kalampi te nānubhavanti soḷasiṃ;
They do not partake of even a sixteenth part of a well-developed mind of loving-kindness,
“Tất cả những điều đó không bằng một phần mười sáu của tâm từ đã được tu tập khéo léo;
233
Candappabhā tāragaṇāva sabbe.
Just as all the constellations of stars do not partake of the moon’s radiance.
Như ánh sáng mặt trăng so với tất cả các chòm sao.
234
‘‘Yo na hanti na ghāteti, na jināti na jāpaye;
“One who does not kill, nor cause to kill, nor conquer, nor cause to conquer,
“Người không giết, không sai khiến giết, không chinh phục, không sai khiến chinh phục;
235
Mettaṃso sabbabhūtesu, veraṃ tassa na kenacī’’ti.
Whose share is loving-kindness towards all beings, has no enmity with anyone.”
Với tâm từ đối với tất cả chúng sanh, không có sự thù hận nào đối với người ấy.”
236
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi được nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
237
Tatiyo vaggo niṭṭhito.
The Third Chapter is finished.
Phẩm thứ ba đã kết thúc.
238
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Bản tóm tắt của phẩm đó –
239
Cittaṃ mettaṃ* ubho atthe, puñjaṃ vepullapabbataṃ;
Citta, Metta, Ubho Attha, Puñja, Vepullapabbata;
Tâm, từ, cả hai ý nghĩa, đống (xương), núi Vepulla;
240
Sampajānamusāvādo, dānañca mettabhāvanā* .
Sampajānamusāvāda, Dāna, and Mettābhāvanā.
Cố ý nói dối, bố thí và tu tập tâm từ.
241
Sattimāni ca* suttāni, purimāni ca vīsati;
These seven suttas, and the preceding twenty,
Bảy kinh này, và hai mươi kinh trước;
242
Ekadhammesu suttantā, sattavīsatisaṅgahāti.
Are collected as twenty-seven suttas in the section on single dhammas.
Các kinh trong phần Một Pháp, tổng cộng hai mươi bảy kinh.
243

2. Dukanipāto

2. The Book of the Twos

2. Chương Hai Pháp

Next Page →