Table of Contents

Itivuttakapāḷi

Edit
462

1. Paṭhamavaggo

1. Paṭhamavaggo

1. Phẩm thứ nhất

463
1. Mūlasuttaṃ
1. Mūlasuttaṃ
1. Kinh Mūla
464
50. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
50. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
50. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vầy –
465
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, akusalamūlāni.
‘‘Monks, there are these three roots of unwholesome states.
“Này các Tỳ-khưu, có ba gốc rễ bất thiện này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều nào?
Lobho akusalamūlaṃ, doso akusalamūlaṃ, moho akusalamūlaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi akusalamūlānī’’ti.
Greed is a root of unwholesome states, hatred is a root of unwholesome states, delusion is a root of unwholesome states—these, monks, are the three roots of unwholesome states.’’
Tham là gốc rễ bất thiện, sân là gốc rễ bất thiện, si là gốc rễ bất thiện – này các Tỳ-khưu, đây là ba gốc rễ bất thiện.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đó, điều này được nói như sau –
466
‘‘Lobho doso ca moho ca, purisaṃ pāpacetasaṃ;
‘‘Greed, hatred, and delusion, born of oneself,
“Tham, sân và si,
467
Hiṃsanti attasambhūtā, tacasāraṃva samphala’’nti.
Harm a person of evil mind, just as a bamboo fruit harms its parent bamboo.’’
Làm hại người có tâm ác, như quả cây làm hại lõi cây.”
468
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
469
2. Dhātusuttaṃ
2. Dhātusuttaṃ
2. Kinh Dhātu (Các Giới)
470
51. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
51. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
51. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
471
‘‘Tisso imā, bhikkhave, dhātuyo.
‘‘Monks, there are these three elements (dhātu).
“Này các Tỳ-khưu, có ba giới này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Rūpadhātu, arūpadhātu, nirodhadhātu – imā kho, bhikkhave, tisso dhātuyo’’ti.
The rūpa-dhātu, the arūpa-dhātu, the nirodha-dhātu—these, monks, are the three dhātus.’’
Rūpadhātu (giới sắc), Arūpadhātu (giới vô sắc), Nirodhadhātu (giới đoạn diệt) – này các Tỳ-khưu, đây là ba giới này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
472
‘‘Rūpadhātuṃ* pariññāya, arūpesu asaṇṭhitā;
‘‘Having fully understood the rūpa-dhātu, not established in the arūpa states;
“Sau khi đã liễu tri giới sắc, không an trú trong vô sắc;
473
Nirodhe ye vimuccanti, te janā maccuhāyino.
Those who are liberated in nirodha, those people have abandoned death.
Những người giải thoát trong sự đoạn diệt, là những người vượt qua tử thần.
474
‘‘Kāyena amataṃ dhātuṃ, phusayitvā* nirūpadhiṃ;
‘‘Having contacted the deathless element with the body, free from all substrata;
Sau khi đã chạm đến giới bất tử, không còn chấp thủ (upadhi) bằng thân;
475
Upadhippaṭinissaggaṃ, sacchikatvā anāsavo;
Having realized the relinquishment of substrata, the Arahant;
Sau khi đã chứng ngộ sự xả bỏ chấp thủ, vị A-la-hán (anāsava);
476
Deseti sammāsambuddho, asokaṃ virajaṃ pada’’nti.
The Perfectly Self-Awakened One teaches the sorrowless, stainless state.’’
Đấng Chánh Đẳng Giác thuyết giảng cảnh giới vô sầu, vô cấu.”
477
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
478
3. Paṭhamavedanāsuttaṃ
3. Paṭhamavedanāsuttaṃ
3. Kinh Vedanā (Cảm Thọ) Thứ Nhất
479
52. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
52. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
52. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
480
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
‘‘Monks, there are these three feelings (vedanā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā –
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling—
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc –
481
Imā kho, bhikkhave, tisso vedanā’’ti.
These, monks, are the three feelings.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba cảm thọ này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
482
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
‘‘Composed, fully aware, mindful, a disciple of the Buddha;
“Vị đệ tử của Đức Phật, có định, có chánh niệm, có tỉnh giác;
483
Vedanā ca pajānāti, vedanānañca sambhavaṃ.
Understands feelings and the origin of feelings.
Vị ấy biết các cảm thọ, và sự sanh khởi của các cảm thọ.
484
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
‘‘And where they cease, and the path leading to their destruction;
Nơi nào chúng diệt tận, và con đường đưa đến sự đoạn diệt;
485
Vedanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of feelings, the bhikkhu, free from craving, is fully unbound.’’
Do sự đoạn diệt các cảm thọ, Tỳ-khưu không còn khao khát, đã nhập Niết-bàn.”
486
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
487
4. Dutiyavedanāsuttaṃ
4. Dutiyavedanāsuttaṃ
4. Kinh Vedanā (Cảm Thọ) Thứ Hai
488
53. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
53. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
53. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
489
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
"Monks, there are these three feelings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling.
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc.
Sukhā, bhikkhave, vedanā dukkhato daṭṭhabbā; dukkhā vedanā sallato daṭṭhabbā; adukkhamasukhā vedanā aniccato daṭṭhabbā.
Monks, pleasant feeling should be seen as suffering; painful feeling should be seen as a dart; neither-painful-nor-pleasant feeling should be seen as impermanent.
Này các Tỳ-khưu, cảm thọ lạc cần được quán chiếu như khổ; cảm thọ khổ cần được quán chiếu như mũi tên; cảm thọ không khổ không lạc cần được quán chiếu như vô thường.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno sukhā vedanā dukkhato diṭṭhā hoti, dukkhā vedanā sallato diṭṭhā hoti, adukkhamasukhā vedanā aniccato diṭṭhā hoti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu ariyo sammaddaso acchecchi* , taṇhaṃ, vivattayi* saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’’ti.
Monks, when a bhikkhu sees pleasant feeling as suffering, painful feeling as a dart, and neither-painful-nor-pleasant feeling as impermanent, then, monks, that bhikkhu is called 'noble, perfectly discerning, one who has cut off craving, removed the fetter, and by rightly comprehending conceit, has made an end of suffering.'"
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu quán chiếu cảm thọ lạc như khổ, cảm thọ khổ như mũi tên, cảm thọ không khổ không lạc như vô thường; Tỳ-khưu này, này các Tỳ-khưu, được gọi là ‘bậc Thánh có chánh kiến, đã đoạn trừ tham ái, đã phá vỡ các kiết sử, do chánh tri kiến về ngã mạn mà đã chấm dứt khổ đau.’”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
490
‘‘Yo sukhaṃ dukkhato adda* , dukkhamaddakkhi sallato;
"Whoever saw pleasure as suffering, and suffering as a dart;
“Ai đã thấy lạc như khổ, đã thấy khổ như mũi tên;
491
Adukkhamasukhaṃ santaṃ, adakkhi naṃ aniccato.
And the peaceful neither-painful-nor-pleasant, he saw it as impermanent.
Đã thấy không khổ không lạc là vô thường.”
492
‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, yato tattha vimuccati;
Indeed, that bhikkhu, perfectly discerning, is liberated from them;
Vị tỳ-khưu thấy rõ chân chánh ấy, nhờ đó mà được giải thoát;
493
Abhiññāvosito santo, sa ve yogātigo munī’’ti.
Having completed his higher knowledge, tranquil, that sage has indeed gone beyond all yogas."
Thánh nhân đã thành tựu Abhiññā, vị ấy quả thật là bậc vượt thoát khỏi các xiềng xích (yoga).
494
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
495
5. Paṭhamaesanāsuttaṃ
5. First Discourse on Seekings
5. Kinh Esanā thứ nhất
496
54. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
497
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
498
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
499
Esanā ca pajānāti, esanānañca sambhavaṃ.
He discerns the seekings, and the origin of the seekings.
Biết rõ các sự tầm cầu và sự khởi sanh của các sự tầm cầu.
500
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
"And where they cease, and the path leading to their cessation;
Nơi nào chúng diệt tận, và con đường đưa đến sự diệt tận;
501
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết-bàn.”
502
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
503
6. Dutiyaesanāsuttaṃ
6. Second Discourse on Seekings
6. Kinh Esanā thứ hai
504
55. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
505
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
506
‘‘Kāmesanā bhavesanā, brahmacariyesanā saha;
"Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, together with seeking for the holy life;
“Sự tầm cầu dục lạc, sự tầm cầu hữu, cùng với sự tầm cầu Phạm hạnh;
507
Iti saccaparāmāso, diṭṭhiṭṭhānā samussayā.
These are grasping at truth, foundations of wrong view, causes of defilement.
Như vậy là sự chấp thủ chân lý sai lầm, là những nền tảng của tà kiến.
508
‘‘Sabbarāgavirattassa, taṇhakkhayavimuttino;
"For one dispassionate towards all passion, liberated by the destruction of craving;
Đối với người đã ly tham mọi dục lạc, đã giải thoát do sự diệt tận tham ái;
509
Esanā paṭinissaṭṭhā, diṭṭhiṭṭhānā samūhatā;
Seekings are relinquished, foundations of wrong view are uprooted;
Các sự tầm cầu đã được từ bỏ, các nền tảng của tà kiến đã được nhổ tận gốc;
510
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nirāso akathaṃkathī’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is without longing, free from doubt."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn hy vọng, không còn nghi ngờ.”
511
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
512
7. Paṭhamaāsavasuttaṃ
7. First Discourse on Asavas
7. Kinh Āsava thứ nhất
513
56. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
514
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba lậu hoặc (āsava) này.
Katame tayo?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
515
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
516
Āsave ca pajānāti, āsavānañca sambhavaṃ.
He discerns the asavas, and the origin of the asavas.
Biết rõ các lậu hoặc và sự khởi sanh của các lậu hoặc.
517
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
"And where they cease, and the path leading to their cessation;
“Nơi nào những lậu hoặc này chấm dứt, và con đường dẫn đến sự diệt tận (của chúng);
518
Āsavānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of asavas, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các lậu hoặc, vị Tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết Bàn hoàn toàn.”
519
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Bài kinh thứ bảy.
520
8. Dutiyaāsavasuttaṃ
8. Second Discourse on Asavas
8. Kinh Lậu Hoặc Thứ Hai
521
57. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
522
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại lậu hoặc này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
523
‘‘Yassa kāmāsavo khīṇo, avijjā ca virājitā;
"Whose asava of sensual desire is destroyed, and ignorance is faded away;
“Ai đã diệt tận lậu hoặc dục, vô minh cũng đã đoạn trừ;
524
Bhavāsavo parikkhīṇo, vippamutto nirūpadhi;
The asava of existence is utterly destroyed, liberated, without substratum;
Lậu hoặc hữu đã tiêu diệt hoàn toàn, đã giải thoát, không còn chấp thủ;
525
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti* .
He bears his final body, having conquered Mara with his retinue."
Vị ấy giữ thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với binh đoàn.”
526
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Bài kinh thứ tám.
527
9. Taṇhāsuttaṃ
9. Discourse on Craving
9. Kinh Ái
528
58. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
529
‘‘Tisso imā, bhikkhave, taṇhā.
"Monks, there are these three cravings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại ái này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā – imā kho, bhikkhave, tisso taṇhā’’ti.
"Sensual craving, craving for existence, craving for non-existence—these, bhikkhus, are the three cravings."
Dục ái (kāmataṇhā), hữu ái (bhavataṇhā), phi hữu ái (vibhavataṇhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại ái.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
530
‘‘Taṇhāyogena saṃyuttā, rattacittā bhavābhave;
"Bound by the yoke of craving, with minds attached to existence and non-existence;
“Chúng sinh bị ràng buộc bởi ái dục, tâm tham đắm trong các cõi hữu;
531
Te yogayuttā mārassa, ayogakkhemino janā;
Those people, yoked by Māra, do not attain security from the yoke;
Những người bị ái dục ràng buộc ấy là nô lệ của Māra, không đạt được sự an ổn khỏi các ách phược;
532
Sattā gacchanti saṃsāraṃ, jātīmaraṇagāmino.
Beings wander in saṃsāra, going to birth and death.
Chúng sinh trôi lăn trong luân hồi, đi đến sinh và tử.
533
‘‘Ye ca taṇhaṃ pahantvāna, vītataṇhā* bhavābhave;
"But those who have abandoned craving, without craving for existence and non-existence;
Còn những ai đã đoạn trừ ái, không còn tham ái trong các cõi hữu;
534
Te ve* pāraṅgatā* loke, ye pattā āsavakkhaya’’nti.
They, indeed, have gone to the other shore in the world, those who have attained the destruction of the āsavas."
Chắc chắn những vị ấy đã vượt qua thế gian, những vị đã đạt đến sự diệt tận các lậu hoặc.”
535
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
536
10. Māradheyyasuttaṃ
10. Māradheyya Sutta
10. Kinh Phạm Vi Của Māra
537
59. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
59. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
538
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocati.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with three qualities, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.
Katamehi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekhena paññākkhandhena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocatī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with the aggregate of unexcelled virtue, endowed with the aggregate of unexcelled concentration, endowed with the aggregate of unexcelled wisdom—with these three qualities, bhikkhus, a bhikkhu, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun."
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu thành tựu giới uẩn vô học (asekhena sīlakkhandhena), thành tựu định uẩn vô học (asekhena samādhikkhandhena), thành tựu tuệ uẩn vô học (asekhena paññākkhandhena) – này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
539
‘‘Sīlaṃ samādhi paññā ca, yassa ete subhāvitā;
"Virtue, concentration, and wisdom—for whom these are well cultivated;
“Ai đã tu tập viên mãn giới, định và tuệ;
540
Atikkamma māradheyyaṃ, ādiccova virocatī’’ti.
Having overcome Māra's dominion, he shines forth like the sun."
Vị ấy vượt qua phạm vi của Māra, tỏa sáng như mặt trời.”
541
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
542
Paṭhamo vaggo niṭṭhito.
The First Chapter is finished.
Phẩm thứ nhất đã kết thúc.
543
Tassuddānaṃ –
Summary of it:
Tóm tắt phẩm đó –
544
Mūladhātu atha vedanā duve, esanā ca duve āsavā duve;
Mūladhātu, then two Vedanās, two Esanās, and two Āsavas;
Mūladhātu, rồi hai Vedanā, hai Esanā và hai Āsava;
545
Taṇhāto ca atha* māradheyyato, vaggamāhu paṭhamanti muttamanti.
From Taṇhā and from Māradheyya—they call the first chapter excellent.
Từ Taṇhā và từ Māradheyya, họ gọi đó là phẩm thứ nhất, tối thượng.
546

2. Dutiyavaggo

2. The Second Chapter

2. Phẩm Thứ Hai

547
1. Puññakiriyavatthusuttaṃ
1. Puññakiriyavatthu Sutta
1. Kinh Các Căn Bản Tạo Phước
548
60. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
60. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
549
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, puññakiriyavatthūni.
"Bhikkhus, there are these three bases for meritorious deeds.
“Này các Tỳ-khưu, có ba căn bản tạo phước này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Dānamayaṃ puññakiriyavatthu, sīlamayaṃ puññakiriyavatthu, bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi puññakiriyavatthūnī’’ti.
The basis for meritorious deeds consisting of giving, the basis for meritorious deeds consisting of virtue, the basis for meritorious deeds consisting of development—these, bhikkhus, are the three bases for meritorious deeds."
Căn bản tạo phước do bố thí (dānamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do trì giới (sīlamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do tu tập (bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba căn bản tạo phước.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
550
‘‘Puññameva so sikkheyya, āyataggaṃ sukhudrayaṃ;
"One should practice only merit, which has a far-reaching and pleasant outcome;
“Người ấy nên học tập phước đức, có kết quả lớn lao và mang lại hạnh phúc;
551
Dānañca samacariyañca, mettacittañca bhāvaye.
One should cultivate giving, righteous conduct, and a mind of loving-kindness.
Nên tu tập bố thí, hành xử bình đẳng và tâm từ ái.
552
‘‘Ete dhamme bhāvayitvā, tayo sukhasamuddaye;
"Having cultivated these three qualities, which lead to happiness;
“Sau khi tu tập ba pháp này, là nguồn gốc của hạnh phúc;
553
Abyāpajjhaṃ sukhaṃ lokaṃ, paṇḍito upapajjatī’’ti.
The wise one is reborn in a world of freedom from affliction and happiness."
Bậc hiền trí sẽ tái sinh vào thế giới an lạc, không có sự não hại.”
554
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài kinh thứ nhất.
555
2. Cakkhusuttaṃ
2. Cakkhu Sutta
2. Kinh Nhãn
556
61. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
61. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
557
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, cakkhūni.
"Bhikkhus, there are these three eyes.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại nhãn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Maṃsacakkhu, dibbacakkhu, paññācakkhu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi cakkhūnī’’ti.
The physical eye, the divine eye, the wisdom eye—these, bhikkhus, are the three eyes."
Nhục nhãn (maṃsacakkhu), thiên nhãn (dibbacakkhu), tuệ nhãn (paññācakkhu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại nhãn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
558
‘‘Maṃsacakkhu dibbacakkhu, paññācakkhu anuttaraṃ;
"The physical eye, the divine eye, and the unsurpassed wisdom eye;
“Nhục nhãn, thiên nhãn, và tuệ nhãn vô thượng;
559
Etāni tīṇi cakkhūni, akkhāsi purisuttamo.
These three eyes were declared by the Supreme Man.
Ba loại nhãn này đã được Bậc Tối Thượng Nhân thuyết giảng.
560
‘‘Maṃsacakkhussa uppādo, maggo dibbassa cakkhuno;
"The arising of the physical eye, the path to the divine eye;
“Sự phát sinh của nhục nhãn, con đường của thiên nhãn;
561
Yato ñāṇaṃ udapādi, paññācakkhu anuttaraṃ;
From which knowledge arose, the unsurpassed wisdom eye;
Khi trí tuệ phát sinh, tuệ nhãn vô thượng;
562
Yassa cakkhussa paṭilābhā, sabbadukkhā pamuccatī’’ti.
By gaining which eye, one is freed from all suffering."
Nhờ sự thành tựu nhãn ấy, người ta được giải thoát khỏi mọi khổ đau.”
563
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
564
3. Indriyasuttaṃ
3. Indriya Sutta
3. Kinh Căn
565
62. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
62. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
566
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, indriyāni.
"Bhikkhus, there are these three faculties.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại căn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Anaññātaññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi indriyānī’’ti.
The faculty of knowing the unknown, the faculty of knowing, the faculty of having known—these, bhikkhus, are the three faculties."
Căn vị tri nhi tri (anaññātaññassāmītindriyaṃ), căn đã tri (aññindriyaṃ), căn tri dĩ (aññātāvindriyaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại căn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
567
‘‘Sekhassa sikkhamānassa, ujumaggānusārino;
"For the trainee who is learning, following the straight path;
“Đối với bậc Hữu học đang tu tập, đang đi trên con đường chân chính;
568
Khayasmiṃ paṭhamaṃ ñāṇaṃ, tato aññā anantarā.
First, knowledge of destruction, then immediately after, final knowledge.
Trí tuệ đầu tiên trong sự diệt tận (phiền não), rồi trí tuệ kế tiếp.
569
‘‘Tato aññā vimuttassa, ñāṇaṃ ve hoti tādino;
"Then, for the one liberated with final knowledge, there is indeed knowledge for such a one;
“Rồi trí tuệ của bậc đã giải thoát, của bậc như vậy là;
570
Akuppā me vimuttīti, bhavasaṃyojanakkhayā.
'My liberation is unshakeable,' due to the destruction of the fetters of existence.
‘Sự giải thoát của ta là bất động’, do sự diệt tận các kiết sử hữu.
571
‘‘Sa ve* indriyasampanno, santo santipade rato;
"He who is endowed with faculties, tranquil, devoted to the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu các căn, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
572
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti.
He holds his final body, having conquered Māra with his retinue."
Vị ấy giữ thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với binh đoàn.”
573
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
574
4. Addhāsuttaṃ
4. The Discourse on Periods (Addhāsutta)
4. Kinh Thời Gian
575
63. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
63. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
576
‘‘Tayome, bhikkhave, addhā.
‘‘Monks, there are these three periods (addhā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba thời gian này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Atīto addhā, anāgato addhā, paccuppanno addhā – ime kho, bhikkhave, tayo addhā’’ti.
The past period, the future period, and the present period—these, monks, are the three periods.’’
Thời quá khứ (atīto addhā), thời vị lai (anāgato addhā), thời hiện tại (paccuppanno addhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba thời gian.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
577
‘‘Akkheyyasaññino sattā, akkheyyasmiṃ patiṭṭhitā;
‘‘Beings are perceptive of the 'definable' (akkheyya), established in the 'definable';
“Chúng sinh có tưởng về cái được gọi, an trú trong cái được gọi;
578
Akkheyyaṃ apariññāya, yogamāyanti maccuno.
Not fully understanding the 'definable', they approach the bond of death.
Không liễu tri cái được gọi, chúng đến với sự ràng buộc của tử thần.
579
‘‘Akkheyyañca pariññāya, akkhātāraṃ na maññati;
‘‘But having fully understood the 'definable', one does not conceive of a definer;
“Sau khi liễu tri cái được gọi, không còn chấp trước người nói;
580
Phuṭṭho vimokkho manasā, santipadamanuttaraṃ.
Liberation is touched by the mind, the unsurpassed state of peace.
Sự giải thoát đã được chạm đến bằng tâm, trạng thái an tịnh vô thượng.
581
‘‘Sa ve* akkheyyasampanno, santo santipade rato;
‘‘Indeed, one who is accomplished in the 'definable', peaceful, delighting in the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu cái được gọi, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
582
Saṅkhāyasevī dhammaṭṭho, saṅkhyaṃ nopeti vedagū’’ti.
Serving with discernment, established in the Dhamma, the master of wisdom does not come to reckoning.’’
Vị ấy sống có sự suy xét, an trú trong Chánh pháp, bậc đã đạt đến sự hiểu biết không còn bị tính đếm.”
583
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
584
5. Duccaritasuttaṃ
5. The Discourse on Misconduct (Duccaritasutta)
5. Kinh Ác Hạnh
585
64. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
64. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
586
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, duccaritāni.
‘‘Monks, there are these three misconducts (duccarita).
“Này các Tỳ-khưu, có ba ác hạnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāyaduccaritaṃ, vacīduccaritaṃ, manoduccaritaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi duccaritānī’’ti.
Bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct—these, monks, are the three misconducts.’’
Thân ác hạnh (kāyaduccaritaṃ), khẩu ác hạnh (vacīduccaritaṃ), ý ác hạnh (manoduccaritaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba ác hạnh.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
587
‘‘Kāyaduccaritaṃ katvā, vacīduccaritāni ca;
‘‘Having committed bodily misconduct, and verbal misconducts;
“Sau khi tạo thân ác hạnh, và khẩu ác hạnh;
588
Manoduccaritaṃ katvā, yañcaññaṃ dosasaṃhitaṃ.
Having committed mental misconduct, and whatever else is associated with defilements.
Sau khi tạo ý ác hạnh, và bất kỳ điều gì khác liên quan đến lỗi lầm.
589
‘‘Akatvā kusalaṃ kammaṃ, katvānākusalaṃ bahuṃ;
‘‘Not having done wholesome deeds, having done many unwholesome deeds;
“Không làm nghiệp thiện, làm nhiều nghiệp bất thiện;
590
Kāyassa bhedā duppañño, nirayaṃ sopapajjatī’’ti.
At the breaking up of the body, the unwise one is reborn in hell.’’
Sau khi thân hoại mạng chung, kẻ vô trí sẽ tái sinh vào địa ngục.”
591
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Bài kinh thứ năm.
592
6. Sucaritasuttaṃ
6. The Discourse on Good Conduct (Sucaritasutta)
6. Kinh Thiện Hạnh
593
65. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
65. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
594
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, sucaritāni.
‘‘Monks, there are these three good conducts (sucarita).
“Này các Tỳ-khưu, có ba thiện hạnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāyasucaritaṃ, vacīsucaritaṃ, manosucaritaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi sucaritānī’’ti.
Bodily good conduct, verbal good conduct, mental good conduct—these, monks, are the three good conducts.’’
Thân thiện hạnh (kāyasucaritaṃ), khẩu thiện hạnh (vacīsucaritaṃ), ý thiện hạnh (manosucaritaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba thiện hạnh.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
595
‘‘Kāyaduccaritaṃ hitvā, vacīduccaritāni ca;
‘‘Having abandoned bodily misconduct, and verbal misconducts;
“Sau khi từ bỏ thân ác hạnh, và khẩu ác hạnh;
596
Manoduccaritaṃ hitvā, yañcaññaṃ dosasaṃhitaṃ.
Having abandoned mental misconduct, and whatever else is associated with defilements.
Sau khi từ bỏ ý ác hạnh, và bất kỳ điều gì khác liên quan đến lỗi lầm.
597
‘‘Akatvākusalaṃ kammaṃ, katvāna kusalaṃ bahuṃ;
‘‘Not having done unwholesome deeds, having done many wholesome deeds;
“Không làm nghiệp bất thiện, làm nhiều nghiệp thiện;
598
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjatī’’ti.
At the breaking up of the body, the wise one is reborn in heaven.’’
Sau khi thân hoại mạng chung, bậc trí tuệ sẽ tái sinh vào cõi trời.”
599
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Bài kinh thứ sáu.
600
7. Soceyyasuttaṃ
7. The Discourse on Purity (Soceyyasutta)
7. Kinh Thanh Tịnh
601
66. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
66. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
66. Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
602
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, soceyyāni.
‘‘Monks, there are these three purities (soceyya).
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự thanh tịnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều đó là gì?
Kāyasoceyyaṃ, vacīsoceyyaṃ, manosoceyyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi soceyyānī’’ti.
Bodily purity, verbal purity, mental purity—these, monks, are the three purities.’’
Sự thanh tịnh về thân, sự thanh tịnh về lời nói, sự thanh tịnh về ý – này các Tỳ-khưu, đây chính là ba sự thanh tịnh ấy.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
603
‘‘Kāyasuciṃ vacīsuciṃ* , cetosucimanāsavaṃ;
‘‘One who is pure in body, pure in speech, pure in mind, free from taints;
“Người thanh tịnh về thân, thanh tịnh về lời nói, thanh tịnh về ý, không có lậu hoặc;
604
Suciṃ soceyyasampannaṃ, āhu sabbappahāyina’’nti* .
Pure, accomplished in purity, they call one who has abandoned everything.’’
Người thanh tịnh, đầy đủ sự thanh tịnh, được gọi là người đã đoạn trừ tất cả.”
605
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
606
8. Moneyyasuttaṃ
8. The Discourse on Sagacity (Moneyyasutta)
8. Kinh Moneyya
607
67. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
67. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
67. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
608
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, moneyyāni.
‘‘Monks, there are these three sagacities (moneyya).
“Này các Tỳ-khưu, có ba hạnh ẩn sĩ (moneyya) này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều đó là gì?
Kāyamoneyyaṃ, vacīmoneyyaṃ, manomoneyyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi moneyyānī’’ti.
Bodily sagacity, verbal sagacity, mental sagacity—these, monks, are the three sagacities.’’
Hạnh ẩn sĩ về thân, hạnh ẩn sĩ về lời nói, hạnh ẩn sĩ về ý – này các Tỳ-khưu, đây chính là ba hạnh ẩn sĩ ấy.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
609
‘‘Kāyamuniṃ vacīmuniṃ, manomunimanāsavaṃ;
‘‘A sage in body, a sage in speech, a sage in mind, free from taints;
“Bậc ẩn sĩ về thân, ẩn sĩ về lời nói, ẩn sĩ về ý, không có lậu hoặc;
610
Muniṃ moneyyasampannaṃ, āhu ninhātapāpaka’’nti* .
A sage accomplished in sagacity, they call one whose evil has been washed away.’’
Bậc ẩn sĩ đầy đủ hạnh ẩn sĩ, được gọi là người đã gột sạch điều ác.”
611
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
612
9. Paṭhamarāgasuttaṃ
9. The First Discourse on Passion (Paṭhamarāgasutta)
9. Kinh Rāga thứ nhất
613
68. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
68. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
68. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
614
‘‘Yassa kassaci, bhikkhave, rāgo appahīno, doso appahīno, moho appahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘baddho* mārassa paṭimukkassa mārapāso yathākāmakaraṇīyo* pāpimato’.
‘‘Monks, for whosoever passion is not abandoned, hatred is not abandoned, delusion is not abandoned—this one, monks, is called ‘bound by Māra, caught in Māra’s snare, to be dealt with as the Evil One wishes’.
“Này các Tỳ-khưu, bất cứ ai mà tham chưa được đoạn trừ, sân chưa được đoạn trừ, si chưa được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘bị trói buộc bởi Ma vương, bị mắc vào lưới của Ma vương, bị Ác ma tùy ý hành hạ’.
Yassa kassaci, bhikkhave, rāgo pahīno, doso pahīno, moho pahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘abaddho mārassa omukkassa mārapāso na yathā kāmakaraṇīyo* pāpimato’’’ti.
Monks, whoever has abandoned lust, abandoned hatred, abandoned delusion—this one, monks, is called 'unbound by Māra, having cast off Māra's snare, not to be dealt with as the Evil One wishes.'
Này các Tỳ-khưu, bất cứ ai mà tham đã được đoạn trừ, sân đã được đoạn trừ, si đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘không bị trói buộc bởi Ma vương, đã thoát khỏi lưới của Ma vương, không bị Ác ma tùy ý hành hạ’.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
615
‘‘Yassa rāgo ca doso ca, avijjā ca virājitā;
“For whom lust and hatred, and ignorance, are dispelled;
“Người mà tham, sân và vô minh đã được đoạn trừ;
616
Taṃ bhāvitattaññataraṃ, brahmabhūtaṃ tathāgataṃ;
That one, among those whose self is developed, a Brahmā-become, a Tathāgata,
Người đã tu tập tự ngã, một bậc Phạm Thiên, một Như Lai,
617
Buddhaṃ verabhayātītaṃ, āhu sabbappahāyina’’nti.
A Buddha, beyond enmity and fear, they call one who has abandoned everything.”
Một vị Phật đã vượt qua sợ hãi và nguy hiểm, được gọi là người đã đoạn trừ tất cả.”
618
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
619
10. Dutiyarāgasuttaṃ
10. The Second Discourse on Lust
10. Kinh Rāga thứ hai
620
69. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
69. This was spoken by the Blessed One; spoken by the Arahant, thus have I heard—
69. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
621
‘‘Yassa kassaci, bhikkhave, bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā rāgo appahīno, doso appahīno, moho appahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, na ‘atari* samuddaṃ saūmiṃ savīciṃ sāvaṭṭaṃ sagahaṃ sarakkhasaṃ’.
“Monks, for whichever monk or nun lust has not been abandoned, hatred has not been abandoned, delusion has not been abandoned—this one, monks, is called 'one who has not crossed the ocean with its waves, with its ripples, with its whirlpools, with its monsters, with its demons.'
“Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào mà tham chưa được đoạn trừ, sân chưa được đoạn trừ, si chưa được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘chưa vượt qua đại dương với sóng, với lượn sóng, với xoáy nước, với cá sấu, với quỷ la-sát’.
Yassa kassaci, bhikkhave, bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā rāgo pahīno, doso pahīno, moho pahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘atari samuddaṃ saūmiṃ savīciṃ sāvaṭṭaṃ sagahaṃ sarakkhasaṃ, tiṇṇo pāraṅgato* thale tiṭṭhati brāhmaṇo’’’ti.
Monks, for whichever monk or nun lust has been abandoned, hatred has been abandoned, delusion has been abandoned—this one, monks, is called 'one who has crossed the ocean with its waves, with its ripples, with its whirlpools, with its monsters, with its demons, having crossed, having gone to the other shore, stands on dry land, a brāhmaṇa.'”
Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào mà tham đã được đoạn trừ, sân đã được đoạn trừ, si đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘đã vượt qua đại dương với sóng, với lượn sóng, với xoáy nước, với cá sấu, với quỷ la-sát, đã vượt qua, đã đến bờ bên kia, đứng trên đất liền, một Bà-la-môn’.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
622
‘‘Yassa rāgo ca doso ca, avijjā ca virājitā;
“For whom lust and hatred, and ignorance, are dispelled;
“Người mà tham, sân và vô minh đã được đoạn trừ;
623
Somaṃ samuddaṃ sagahaṃ sarakkhasaṃ, saūmibhayaṃ duttaraṃ accatāri.
That one has overcome this ocean with its monsters and demons, with its fearful waves, difficult to cross.
Người ấy đã vượt qua biển cả đầy cá sấu, quỷ la-sát, đầy sóng lớn đáng sợ, khó vượt qua.
624
‘‘Saṅgātigo maccujaho nirūpadhi, pahāsi dukkhaṃ apunabbhavāya;
“Having gone beyond attachments, having abandoned death, without substrata for existence, he has abandoned suffering for non-becoming;
Người đã vượt qua các trói buộc, từ bỏ tử thần, không còn chấp thủ, đã đoạn trừ khổ đau để không còn tái sinh;
625
Atthaṅgato so na pamāṇameti, amohayi maccurājanti brūmī’’ti.
Having gone to rest, he cannot be measured; he has bewildered the king of death, so I say.”
Người ấy đã đi đến chỗ không còn sinh diệt, không còn đo lường được, ta nói rằng người ấy đã làm cho tử vương mê muội.”
626
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
627
Dutiyo vaggo niṭṭhito.
The Second Chapter is finished.
Phẩm thứ hai đã hoàn tất.
628
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt của phẩm đó:
629
Puññaṃ cakkhu atha indriyāni* , addhā ca caritaṃ duve soci* ;
Merit, the eye, and then the faculties, also the path, and two on conduct, purity;
Phước, Mắt, rồi các căn, và con đường, hành vi hai loại thanh tịnh;
630
Muno* atha rāgaduve, puna vaggamāhu dutiyamuttamanti.
The sage, then two on lust, again they call the second chapter excellent.
Ẩn sĩ, rồi hai loại tham, lại nói phẩm thứ hai là tối thượng.
631

3. Tatiyavaggo

3. The Third Chapter

3. Phẩm thứ ba

632
1. Micchādiṭṭhikasuttaṃ
1. The Discourse on Wrong View
1. Kinh Tà kiến
633
70. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
70. This was spoken by the Blessed One; spoken by the Arahant, thus have I heard—
70. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
634
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
“Monks, I have seen beings endowed with misconduct of body, endowed with misconduct of speech, endowed with misconduct of mind, revilers of the Noble Ones, holding wrong view, undertaking actions based on wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có ác hạnh về thân, có ác hạnh về lời nói, có ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, thực hành các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
Upon the breaking up of the body, after death, they are reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, địa ngục.
635
‘‘Taṃ kho panāhaṃ, bhikkhave, nāññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sutvā vadāmi.
“And this, monks, I do not say having heard it from another ascetic or brāhmaṇa.
“Này các Tỳ-khưu, Ta không nói điều này sau khi nghe từ bất kỳ Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác.
Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
Monks, I have seen beings endowed with misconduct of body, endowed with misconduct of speech, endowed with misconduct of mind, revilers of the Noble Ones, holding wrong view, undertaking actions based on wrong view.
Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có ác hạnh về thân, có ác hạnh về lời nói, có ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, thực hành các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
Upon the breaking up of the body, after death, they are reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, địa ngục.
Api ca, bhikkhave, yadeva sāmaṃ ñātaṃ sāmaṃ diṭṭhaṃ sāmaṃ viditaṃ tadevāhaṃ vadāmi.
Moreover, monks, whatever is known by myself, seen by myself, realized by myself, that alone I declare.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Ta chỉ nói những gì Ta tự biết, tự thấy, tự chứng nghiệm.
636
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
“Monks, I have seen beings endowed with misconduct of body, endowed with misconduct of speech, endowed with misconduct of mind, revilers of the Noble Ones, holding wrong view, undertaking actions based on wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có ác hạnh về thân, có ác hạnh về lời nói, có ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, thực hành các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā’’ti.
Upon the breaking up of the body, after death, they are reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.”
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, địa ngục.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
637
‘‘Micchā manaṃ paṇidhāya, micchā vācañca bhāsiya* ;
“Having wrongly directed the mind, and having spoken wrongly,
“Người đã đặt tâm sai lầm, và nói lời sai lầm;
638
Micchā kammāni katvāna, kāyena idha puggalo.
Having done wrong deeds with the body, a person here.
Người đã tạo các nghiệp sai lầm bằng thân ở đời này.
639
‘‘Appassutāpuññakaro* , appasmiṃ idha jīvite;
Having little learning, doing unwholesome deeds, with a short life here;
Người ít học, tạo điều bất thiện, trong đời sống ngắn ngủi này;
640
Kāyassa bhedā duppañño, nirayaṃ sopapajjatī’’ti.
Upon the breaking up of the body, that foolish one is reborn in hell.”
Khi thân hoại mạng chung, người ngu ấy tái sinh vào địa ngục.”
641
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
642
2. Sammādiṭṭhikasuttaṃ
2. The Discourse on Right View
2. Kinh Chánh kiến
643
71. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
71. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
644
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
“Monks, I have seen beings endowed with good conduct in body, endowed with good conduct in speech, endowed with good conduct in mind, not disparaging the noble ones, having right view, undertaking actions based on right view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có thiện hạnh về thân, có thiện hạnh về lời nói, có thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, thực hành các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā.
After the breaking up of the body, after death, they reappeared in a good destination, a heavenly world.”
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi thiện thú, cõi trời.
645
‘‘Taṃ kho panāhaṃ, bhikkhave, nāññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sutvā vadāmi.
“Monks, I do not say this after hearing it from another ascetic or brahmin.
“Này các Tỳ-khưu, Ta không nói điều này sau khi nghe từ bất kỳ Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác.
Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
Monks, I have seen beings endowed with good conduct in body, endowed with good conduct in speech, endowed with good conduct in mind, not disparaging the noble ones, having right view, undertaking actions based on right view.
Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có thiện hạnh về thân, có thiện hạnh về lời nói, có thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, thực hành các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā.
After the breaking up of the body, after death, they reappeared in a good destination, a heavenly world.
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi thiện thú, cõi trời.
Api ca, bhikkhave, yadeva sāmaṃ ñātaṃ sāmaṃ diṭṭhaṃ sāmaṃ viditaṃ tadevāhaṃ vadāmi.
Moreover, monks, what is known by myself, seen by myself, realized by myself, that alone I declare.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Ta chỉ nói những gì Ta tự biết, tự thấy, tự chứng nghiệm.
646
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
Monks, I have seen beings endowed with good conduct in body, endowed with good conduct in speech, endowed with good conduct in mind, not disparaging the noble ones, having right view, undertaking actions based on right view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có thiện hạnh về thân, có thiện hạnh về lời nói, có thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, thực hành các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā’’ti.
After the breaking up of the body, after death, they reappeared in a good destination, a heavenly world.”
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi thiện thú, cõi trời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đây, điều này được nói là:
647
‘‘Sammā manaṃ paṇidhāya, sammā vācañca bhāsiya* ;
“Having rightly directed the mind, and having rightly spoken;
“Người đã đặt tâm đúng đắn, và nói lời đúng đắn;
648
Sammā kammāni katvāna, kāyena idha puggalo.
Having rightly performed deeds with the body, a person here.
Người đã tạo các nghiệp đúng đắn bằng thân ở đời này.
649
‘‘Bahussuto puññakaro, appasmiṃ idha jīvite;
Learned, a doer of merit, in this short life;
Người đa văn, tạo điều phước thiện, trong đời sống ngắn ngủi này;
650
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjatī’’ti.
After the breaking up of the body, that wise one reappears in heaven.”
Khi thân hoại mạng chung, người trí ấy tái sinh vào cõi trời.”
651
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
652
3. Nissaraṇiyasuttaṃ
3. Nissaraṇiya Sutta
3. Kinh Nissaraṇīya
653
72. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
72. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
654
‘‘Tisso imā, bhikkhave, nissaraṇiyā* dhātuyo.
“Monks, there are these three elements of escape (nissaraṇiyā dhātuyo).
Này các Tỳ-khưu, có ba giới xuất ly này.
Katamā tisso?
What are the three?
Thế nào là ba?
Kāmānametaṃ nissaraṇaṃ yadidaṃ nekkhammaṃ, rūpānametaṃ nissaraṇaṃ yadidaṃ āruppaṃ, yaṃ kho pana kiñci bhūtaṃ saṅkhataṃ paṭiccasamuppannaṃ nirodho tassa nissaraṇaṃ – imā kho, bhikkhave, tisso nissaraṇiyā dhātuyo’’ti.
Renunciation (nekkhamma) is the escape from sensual pleasures (kāma); the immaterial attainments (āruppa) are the escape from material forms (rūpa); and the cessation (nirodha) is the escape from whatever is born, conditioned, and dependently originated – these, monks, are the three elements of escape.”
Sự xuất ly khỏi các dục là sự xuất gia (nekkhamma); sự xuất ly khỏi các sắc là các cõi vô sắc (āruppa); và bất cứ pháp hữu vi, hữu sanh, duyên khởi nào, sự diệt trừ của nó là sự xuất ly của nó – này các Tỳ-khưu, đây là ba giới xuất ly này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đây, điều này được nói:
655
‘‘Kāmanissaraṇaṃ ñatvā, rūpānañca atikkamaṃ;
“Having known the escape from sensual pleasures, and the transcendence of material forms;
“Biết được sự xuất ly khỏi các dục, và sự vượt qua các sắc;
656
Sabbasaṅkhārasamathaṃ, phusaṃ ātāpi sabbadā.
Always ardent, touching the calming of all formations (saṅkhāra).
Luôn luôn tinh cần, chạm đến sự an tịnh của mọi hành.
657
‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, yato tattha vimuccati;
That bhikkhu, truly a right-seer, from which he is liberated;
Vị Tỳ-khưu ấy thực sự là người thấy biết đúng đắn, từ đó được giải thoát;
658
Abhiññāvosito santo, sa ve yogātigo munī’’ti.
Having completed higher knowledge, peaceful, that sage has truly transcended the yokes (yoga).”
An tịnh, thành tựu thắng trí, vị ẩn sĩ ấy thực sự vượt qua mọi ràng buộc (yoga).”
659
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
660
4. Santatarasuttaṃ
4. Santatara Sutta
4. Kinh Santatara
Next Page →