Table of Contents

Cariyāpiṭakapāḷi

Edit
657
7. Mātaṅgacariyā
7. Mātaṅgacariyā
7. Hạnh Mātaṅga
658
60.
60.
60.
659
‘‘Punāparaṃ yadā homi, jaṭilo uggatāpano;
“Again, when I was a hermit with severe austerities,
“Một lần khác, khi ta là một vị ẩn sĩ tóc bện khổ hạnh;
660
Mātaṅgo nāma nāmena, sīlavā susamāhito.
Named Mātaṅga, virtuous and well-composed.
Tên là Mātaṅga, có giới hạnh và tâm rất định tĩnh.
661
61.
61.
61.
662
‘‘Ahañca brāhmaṇo eko, gaṅgākūle vasāmubho;
“I and a certain brahmin, we both lived on the bank of the Gaṅgā;
Ta và một Bà-la-môn cùng sống bên bờ sông Gaṅgā;
663
Ahaṃ vasāmi upari, heṭṭhā vasati brāhmaṇo.
I lived upstream, the brahmin lived downstream.
Ta sống ở thượng nguồn, Bà-la-môn sống ở hạ nguồn.
664
62.
62.
62.
665
‘‘Vicaranto anukūlamhi, uddhaṃ me assamaddasa;
“Wandering along the bank, he saw my hermitage upstream;
Khi đi dọc bờ sông, Bà-la-môn thấy am thất của ta ở thượng nguồn;
666
Tattha maṃ paribhāsetvā, abhisapi muddhaphālanaṃ.
There he reviled me and cursed me with a splitting head.
Rồi mắng nhiếc ta và nguyền rủa ta bị nứt đầu.
667
63.
63.
63.
668
‘‘Yadihaṃ tassa pakuppeyyaṃ, yadi sīlaṃ na gopaye;
“If I had been angry with him, if I had not guarded my sīla;
Nếu ta nổi giận với người ấy, nếu ta không giữ gìn công đức tu hành;
669
Oloketvānahaṃ tassa, kareyyaṃ chārikaṃ viya.
I could have reduced him to ashes by merely looking at him.
Ta chỉ cần nhìn người ấy, là có thể biến người ấy thành tro bụi.
670
64.
64.
64.
671
‘‘Yaṃ so tadā maṃ abhisapi, kupito duṭṭhamānaso;
“The curse with which he then cursed me, being angry and ill-minded,
Lời nguyền rủa nứt đầu mà người ấy đã nổi giận, tâm ác ý;
672
Tasseva matthake nipati, yogena taṃ pamocayiṃ.
Fell upon his own head, but I released him from it by means of yoga.
Sẽ rơi xuống đầu người ấy, nhưng ta đã giải thoát người ấy bằng sự tu tập của mình.
673
65.
65.
65.
674
‘‘Anurakkhiṃ mama sīlaṃ, nārakkhiṃ mama jīvitaṃ;
“I protected my sīla, I did not protect my life;
Ta đã bảo vệ giới hạnh của mình, không bảo vệ mạng sống của mình;
675
Sīlavā hi tadā āsiṃ, bodhiyāyeva kāraṇā’’ti.
For I was then endowed with sīla, solely for the sake of Bodhi.”
Khi đó ta là người có giới hạnh, chỉ vì sự giác ngộ.”
676
Mātaṅgacariyaṃ sattamaṃ.
The Seventh Chapter: Mātaṅgacariya.
Hạnh Mātaṅga, thứ bảy, chấm dứt.
677
8. Dhammadevaputtacariyā
8. Dhammadevaputtacariyā
8. Hạnh Thiên Tử Dhamma
678
66.
66.
66.
679
‘‘Punāparaṃ yadā homi, mahāpakkho mahiddhiko;
“Again, when I was a great yakkha with a great retinue and great psychic power,
“Một lần khác, khi ta là một vị Dạ-xoa vĩ đại, có quyền năng lớn;
680
Dhammo nāma mahāyakkho, sabbalokānukampako.
Named Dhamma, compassionate towards all beings.
Tên là Dhamma, từ bi với tất cả chúng sinh.
681
67.
67.
67.
682
‘‘Dasakusalakammapathe, samādapento mahājanaṃ;
“Encouraging the great multitude in the ten wholesome courses of action,
Ta khuyên đại chúng thực hành mười thiện nghiệp;
683
Carāmi gāmanigamaṃ, samitto saparijjano.
I wandered from village to village, accompanied by friends and retinue.
Ta du hành qua các làng mạc, thị trấn, cùng với bạn bè và tùy tùng.
684
68.
68.
68.
685
‘‘Pāpo kadariyo yakkho, dīpento dasa pāpake;
“A wicked, stingy yakkha, proclaiming the ten unwholesome deeds,
Một Dạ-xoa độc ác và keo kiệt, chuyên dạy mười ác nghiệp;
686
Sopettha mahiyā carati, samitto saparijjano.
Also wandered on this earth, accompanied by friends and retinue.
Cũng du hành trên trái đất này, cùng với bạn bè và tùy tùng của nó.
687
69.
69.
69.
688
‘‘Dhammavādī adhammo ca, ubho paccanikā mayaṃ;
“I, the speaker of Dhamma, and Adhamma, we were both adversaries;
Ta là người nói Pháp, còn kẻ kia là người không Pháp, cả hai chúng ta đều đối nghịch nhau;
689
Dhure dhuraṃ ghaṭṭayantā, samimhā paṭipathe ubho.
Clashing front to front, we both met on the road.
Chúng ta gặp nhau trên đường, xe chạm xe.
690
70.
70.
70.
691
‘‘Kalaho vattatī bhesmā, kalyāṇapāpakassa ca;
“A terrible quarrel arose between the good and the bad;
Một cuộc tranh cãi dữ dội nổ ra giữa thiện và ác;
692
Maggā okkamanatthāya, mahāyuddho upaṭṭhito.
A great battle was imminent for the sake of yielding the path.
Một trận chiến lớn đã diễn ra để giành đường đi.
693
71.
71.
71.
694
‘‘Yadihaṃ tassa kuppeyyaṃ, yadi bhinde tapoguṇaṃ;
“If I had been angry with him, if I had broken my ascetic virtue;
Nếu ta nổi giận với nó, nếu ta phá vỡ công đức tu hành của mình;
695
Sahaparijanaṃ tassa, rajabhūtaṃ kareyyahaṃ.
I could have reduced him and his retinue to dust.
Ta có thể biến nó và tùy tùng của nó thành tro bụi.
696
72.
72.
72.
697
‘‘Apicāhaṃ sīlarakkhāya, nibbāpetvāna mānasaṃ;
“But I, for the protection of sīla, having extinguished my mind’s agitation,
Nhưng ta vì bảo vệ giới hạnh, đã dập tắt cơn giận trong tâm;
698
Saha janenokkamitvā, pathaṃ pāpassa dāsahaṃ.
Yielded the path to the wicked one, stepping aside with my people.
Cùng với tùy tùng, ta đã nhường đường cho kẻ ác.
699
73.
73.
73.
700
‘‘Saha pathato okkante, katvā cittassa nibbutiṃ;
“As soon as I stepped off the path, having calmed my mind,
Khi ta rời khỏi con đường, làm cho tâm được an tịnh;
701
Vivaraṃ adāsi pathavī, pāpayakkhassa tāvade’’ti.
The earth immediately opened up for the wicked yakkha.”
Ngay lập tức, đất đã mở ra một khe hở cho Dạ-xoa độc ác đó.”
702
Dhammadevaputtacariyaṃ aṭṭhamaṃ.
The Eighth Chapter: Dhammadevaputtacariya.
Hạnh Thiên Tử Dhamma, thứ tám, chấm dứt.
703
9. Alīnasattucariyā
9. Alīnasattucariyā
9. Hạnh Alīnasattu
704
74.
74.
74.
705
‘‘Pañcālaraṭṭhe nagaravare, kapilāyaṃ* puruttame;
“In the Pañcāla kingdom, in the foremost city, Kapilā,
“Tại quốc độ Pañcāla, trong thành phố Kapilā, nơi tốt đẹp nhất;
706
Rājā jayaddiso nāma, sīlaguṇamupāgato.
There was a king named Jayaddisa, endowed with the virtue of sīla.
Có một vị vua tên là Jayaddisa, người đã đạt được công đức giới hạnh.
707
75.
75.
75.
708
‘‘Tassa rañño ahaṃ putto, sutadhammo susīlavā;
“I was the son of that king, learned in Dhamma, virtuous,
Ta là con trai của vị vua ấy, tên là Alīnasattu, có giới hạnh và học thức;
709
Alīnasatto guṇavā, anurakkhaparijano sadā.
Alīnasattu, endowed with good qualities, always protecting my retinue.
Có nhiều đức tính tốt, và luôn bảo vệ tùy tùng của mình.
710
76.
76.
76.
711
‘‘Pitā me migavaṃ gantvā, porisādaṃ upāgami;
“My father went hunting and encountered a man-eater;
Cha ta đi săn, gặp một kẻ ăn thịt người;
712
So me pitumaggahesi, ‘bhakkhosi mama mā cali’.
He seized my father, saying, ‘You are my prey; do not move!’
Kẻ đó đã bắt cha ta và nói: ‘Ngươi là thức ăn của ta, đừng nhúc nhích.’
713
77.
77.
77.
714
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, bhīto tasitavedhito;
“Hearing his words, terrified and trembling with fear,
Nghe lời nói đó, cha ta sợ hãi và run rẩy;
715
Ūrukkhambho ahu tassa, disvāna porisādakaṃ.
His limbs became stiff upon seeing the man-eater.
Khi thấy kẻ ăn thịt người đó, cha ta đã bị cứng đờ chân tay.
716
78.
78.
78.
717
‘‘Migavaṃ gahetvā muñcassu, katvā āgamanaṃ puna;
“Having taken a deer, he released me, promising to return;
Cha ta đã hứa sẽ mang thịt nai trở lại, rồi được thả ra;
718
Brāhmaṇassa dhanaṃ datvā, pitā āmantayī mamaṃ.
Having given wealth to a brahmin, my father addressed me:
Sau khi ban của cải cho một Bà-la-môn, cha ta gọi ta và nói:
719
79.
79.
79.
720
‘‘‘Rajjaṃ putta paṭipajja, mā pamajji puraṃ idaṃ;
“‘Son, take up the kingship, do not neglect this city;
‘Con trai, hãy tiếp nhận vương quốc, đừng lơ là thành phố này;
721
Kataṃ me porisādena, mama āgamanaṃ puna’.
I have made a promise to the man-eater for my return.’”
Ta đã hứa với kẻ ăn thịt người rằng ta sẽ trở lại.’
722
80.
80.
80.
723
‘‘Mātāpitū ca vanditvā, nimminitvāna attanā;
“Having paid homage to my mother and father, and having offered myself in his stead,
Sau khi đảnh lễ cha mẹ, ta đã tự mình thay thế cha;
724
Nikkhipitvā dhanuṃ khaggaṃ, porisādaṃ upāgamiṃ.
I laid down my bow and sword and went to the man-eater.
Bỏ cung và kiếm xuống, ta đến chỗ kẻ ăn thịt người.
725
81.
81.
81.
726
‘‘Sasatthahatthūpagataṃ, kadāci so tasissati;
“He, seeing me approaching with a weapon in hand, might sometimes become terrified;
Nếu ta đến với vũ khí trong tay, có lẽ nó sẽ sợ hãi;
727
Tena bhijjissati sīlaṃ, parittāsaṃ* kate mayi.
If I were to cause terror, my sīla would be broken by that.
Khi ta gây ra sự sợ hãi, giới hạnh của ta sẽ bị phá vỡ.
728
82.
82.
82.
729
‘‘Sīlakhaṇḍabhayā mayhaṃ, tassa dessaṃ na byāhariṃ;
Fearing the breaking of my sīla, I did not speak hateful words to him;
“Vì sợ giới của tôi bị tổn hoại, tôi đã không nói lời không đáng yêu với người ấy;
730
Mettacitto hitavādī, idaṃ vacanamabraviṃ.
With a mind full of loving-kindness, speaking what was beneficial, I spoke these words.
Với tâm từ bi, nói lời lợi ích, tôi đã nói lời này.
731
83.
83.
83.
732
‘‘‘Ujjālehi mahāaggiṃ, papatissāmi rukkhato;
‘Uncle, light a great fire; I will fall from the tree.
“Này ông nội, hãy đốt một đống lửa lớn;
733
Tvaṃ pakkakālamaññāya* , bhakkhaya maṃ pitāmaha’.
When you know it is well-cooked, eat me, grandfather.’
Khi ông biết đã chín rồi, hãy ăn tôi.”
734
84.
84.
84.
735
‘‘Iti sīlavataṃ hetu, nārakkhiṃ mama jīvitaṃ;
Thus, for the sake of sīla, I did not protect my life;
“Vì lý do của giới hạnh, tôi đã không bảo vệ mạng sống của mình;
736
Pabbājesiṃ cahaṃ tassa, sadā pāṇātipātika’’nti.
And I made him, who was always a slayer of living beings, renounce killing.”
Và tôi đã khiến người ấy, kẻ luôn sát hại sinh vật, xuất gia.”
737
Alīnasattucariyaṃ navamaṃ.
The ninth, Alīnasattu Cariya, is concluded.
Hạnh Alīnasattu, thứ chín, chấm dứt.
738
10. Saṅkhapālacariyā
10. Saṅkhapāla Cariya
10. Hạnh Saṅkhapāla
Next Page →