Table of Contents

Jātaka-aṭṭhakathā-7

Edit
5469
Maddīpabbavaṇṇanā
Description of the Maddī Chapter
Giải thích về Maddīpabba
5470
Yaṃ pana taṃ raññā pathaviṃ unnādetvā brāhmaṇassa piyaputtesu dinnesu yāva brahmalokā ekakolāhalaṃ jātaṃ, tenapi bhijjamānahadayā viya himavantavāsino devā tesaṃ brāhmaṇena niyamānānaṃ taṃ vilāpaṃ sutvā mantayiṃsu ‘‘sace maddī kālasseva assamaṃ āgamissati, tattha puttake adisvā vessantaraṃ pucchitvā brāhmaṇassa dinnabhāvaṃ sutvā balavasinehena padānupadaṃ dhāvitvā mahantaṃ dukkhaṃ anubhaveyyā’’ti.
When, after the king had made the earth resound and given his beloved children to the brahmin, a single clamour arose up to the Brahma-world, the devas dwelling in the Himavanta, as if their hearts were breaking, heard the lament of the children being led away by the brahmin and deliberated, saying: 'If Maddī comes to the hermitage early, and not seeing her children there, asks Vessantara, and hears that they have been given to the brahmin, she will, out of strong affection, run step by step and experience great suffering.'
Khi nhà vua ban đất cho vị Bà-la-môn, và những đứa con yêu quý của ông ấy được trao cho vị Bà-la-môn, một tiếng ồn ào đã vang lên đến tận cõi Phạm thiên. Nghe tiếng than khóc của những đứa trẻ bị vị Bà-la-môn dẫn đi, các vị trời cư ngụ ở Hy-mã-lạp sơn, như thể trái tim tan nát, đã bàn tính: “Nếu Maddī đến tu viện sớm, không thấy các con, hỏi Vessantara và nghe nói chúng đã bị trao cho Bà-la-môn, nàng ấy sẽ vì tình yêu mãnh liệt mà chạy theo từng bước, và sẽ phải chịu đựng nỗi khổ lớn lao.”
Atha te tayo devaputte ‘‘tumhe sīhabyagghadīpivese nimminitvā deviyā āgamanamaggaṃ sannirumbhitvā yāciyamānāpi yāva sūriyatthaṅgamanā maggaṃ adatvā yathā candālokena assamaṃ pavisissati, evamassā sīhādīnampi aviheṭhanatthāya ārakkhaṃ susaṃvihitaṃ kareyyāthā’’ti āṇāpesuṃ.
Then they commanded the three devaputtas: 'You should create yourselves as a lion, a tiger, and a leopard, block the path of the queen's return, and even if implored, do not give way until sunset, so that she will enter the hermitage by moonlight. In this way, you should arrange a well-guarded protection for her, so that even lions and others do not harm her.'
Rồi các vị trời ấy đã ra lệnh cho ba vị thiên tử: “Các con hãy hóa thành hình dạng sư tử, cọp và báo, chặn đường đi của hoàng hậu. Dù được cầu xin, cũng đừng nhường đường cho đến khi mặt trời lặn, để nàng ấy có thể vào tu viện dưới ánh trăng. Hãy sắp đặt sự bảo vệ cẩn thận để các loài sư tử và các loài khác cũng không làm hại nàng ấy.”
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Để làm sáng tỏ ý nghĩa đó, Đức Đạo Sư đã nói:
5471
2182.
2182.
2182.
5472
‘‘Tesaṃ lālappitaṃ sutvā, tayo vāḷā vane migā;
"Having heard their lament, three wild beasts in the forest,
Nghe tiếng than khóc của chúng, ba con thú dữ trong rừng,
5473
Sīho byaggho ca dīpi ca, idaṃ vacanamabravuṃ.
A lion, a tiger, and a leopard, spoke these words.
Sư tử, cọp và báo, đã nói lời này.
5474
2183.
2183.
2183.
5475
‘‘Mā heva no rājaputtī, sāyaṃ uñchāto āgamā;
May the princess not return from her gleaning this evening;
“Mong rằng công chúa của chúng ta không đến đây vào buổi chiều sau khi đi hái lượm.
5476
Mā hevamhāka nibbhoge, heṭhayittha vane migā.
May no wild beast in the forest harm our unprotected ones.
Mong rằng không có con thú dữ nào trong rừng làm hại nàng ấy trong lãnh địa của chúng ta.”
5477
2184.
2184.
2184.
5478
‘‘Sīho ce naṃ viheṭheyya, byaggho dīpi ca lakkhaṇaṃ;
If a lion, a tiger, or a leopard were to harm her, O Lakkhaṇā,
“Nếu sư tử làm hại nàng ấy, cọp và báo cũng vậy,
5479
Neva jālīkumārassa, kuto kaṇhājinā siyā;
Then Jālīkumāra would not exist; how could Kaṇhājinā exist?
Thì sẽ không còn hoàng tử Jālī, làm sao có Kaṇhājinā?
5480
Ubhayeneva jīyetha, patiṃ putte ca lakkhaṇā’’ti.
She would be deprived of both, her husband and her children, O Lakkhaṇā."
Nàng ấy sẽ mất cả hai, chồng và con.”
5481
Tattha idaṃ vacanamabravunti ‘‘tumhe tayo janā sīho ca byaggho ca dīpi cāti evaṃ tayo vāḷā vane migā hothā’’ti idaṃ tā devatā tayo devaputte vacanamabravuṃ.
Therein, idaṃ vacanamabravuṃ means: "You three people, be a lion, a tiger, and a leopard." These devatās spoke these words to the three devaputtas.
Trong đó, idaṃ vacanamabravuṃ (đã nói lời này) có nghĩa là các vị trời ấy đã nói lời này với ba vị thiên tử: “Các con, ba người, hãy trở thành sư tử, cọp và báo, tức là ba con thú dữ trong rừng.”
Mā heva noti maddī rājaputtī uñchāto sāyaṃ mā āgami, candālokena sāyaṃ āgacchatūti vadanti.
Mā heva no means: "May Princess Maddī not come back from her gleaning in the evening; let her come back in the evening by moonlight," they said.
Mā heva no (mong rằng không) có nghĩa là họ nói: “Mong công chúa Maddī không đến vào buổi chiều sau khi đi hái lượm, hãy để nàng ấy đến vào buổi chiều dưới ánh trăng.”
Mā hevamhāka nibbhogeti amhākaṃ nibbhoge vijite vanaghaṭāyaṃ mā naṃ kocipi vane vāḷamigo viheṭhesi.
Mā hevamhāka nibbhoge means: "May no wild beast in the forest harm her in our unprotected domain, in this forest thicket."
Mā hevamhāka nibbhoge (mong rằng không có ai làm hại nàng ấy trong lãnh địa của chúng ta) có nghĩa là “mong rằng không có con thú dữ nào trong rừng làm hại nàng ấy trong lãnh địa, trong khu rừng của chúng ta.”
Na yathā viheṭheti, evamassā ārakkhaṃ gaṇhathāti vadanti.
They said: "Protect her so that she is not harmed."
Họ nói: “Hãy bảo vệ nàng ấy để không bị làm hại như vậy.”
Sīho ce nanti sace hi taṃ anārakkhaṃ sīhādīsu koci viheṭheyya, athassā jīvitakkhayaṃ pattāya neva jālikumāro assa, kuto kaṇhājinā siyā.
Sīho ce naṃ means: "If any of the lions or others were to harm her when she is unprotected, and she were to die, then Jālīkumāra would not exist, how could Kaṇhājinā exist?"
Sīho ce naṃ (nếu sư tử) có nghĩa là “nếu không được bảo vệ, và có con sư tử hay loài vật nào đó làm hại nàng ấy, thì khi nàng ấy mất mạng, sẽ không còn hoàng tử Jālī, làm sao có Kaṇhājinā?”
Evaṃ sā lakkhaṇasampannā ubhayeneva jīyetha patiṃ putte cāti dvīhi koṭṭhāsehi jīyetheva, tasmā susaṃvihitamassā ārakkhaṃ karothāti.
Thus, that lady, endowed with auspicious marks, ubhayeneva jīyetha patiṃ putte cāti means: "She would indeed be deprived in both respects, of her husband and her children. Therefore, arrange a well-guarded protection for her," they said.
Vì vậy, nàng ấy, người có đầy đủ các dấu hiệu tốt lành, ubhayeneva jīyetha patiṃ putte cāti (sẽ mất cả hai, chồng và con) có nghĩa là nàng ấy sẽ mất cả hai phần, vì vậy hãy bảo vệ nàng ấy thật cẩn thận.
5482
Atha te tayo devaputtā ‘‘sādhū’’ti tāsaṃ devatānaṃ taṃ vacanaṃ paṭissuṇitvā sīhabyagghadīpino hutvā āgantvā tassā āgamanamagge paṭipāṭiyā nipajjiṃsu.
Then those three devaputtas, saying "So be it" to the words of those devatās, transformed into a lion, a tiger, and a leopard, and came and lay down in sequence on her path of return.
Rồi ba vị thiên tử ấy, nói “Lành thay!”, đã vâng lời các vị trời đó, hóa thành sư tử, cọp và báo, đến nằm chặn đường đi của nàng ấy.
Maddīpi kho ‘‘ajja mayā dussupino diṭṭho, kālasseva mūlaphalāphalaṃ gahetvā assamaṃ gamissāmī’’ti kampamānā mūlaphalāphalāni upadhāresi.
Maddī, indeed, thinking, "Today I had a bad dream; I will take roots and fruits early and go to the hermitage," trembled as she gathered roots and fruits.
Nàng Maddī cũng run rẩy nghĩ: “Hôm nay ta đã thấy một giấc mơ xấu, ta sẽ đi đến tu viện sớm hơn sau khi lấy rễ và quả.” Nàng đã sắp xếp các rễ và quả.
Athassā hatthato khaṇitti pati, tathā aṃsato uggīvañca pati, dakkhiṇakkhica phandati, phalino rukkhā aphalā viya aphalā ca phalino viya khāyiṃsu, dasa disā na paññāyiṃsu.
Then her digging-hoe fell from her hand, and her carrying-pole fell from her shoulder, and her right eye throbbed, and fruit-bearing trees appeared fruitless, and fruitless trees appeared fruit-bearing, and the ten directions became unclear to her.
Rồi cái cuốc rơi khỏi tay nàng, cái gánh cũng rơi khỏi vai nàng, mắt phải nàng giật, những cây có quả dường như không có quả, và những cây không quả dường như có quả, mười phương không còn phân biệt được.
Sā ‘‘kiṃ nu kho idaṃ, pubbe abhūtapubbaṃ ajja me hoti, kiṃ bhavissati, mayhaṃ vā antarāyo bhavissati, mama puttānaṃ vā, udāhu vessantarassā’’ti cintetvā āha –
She, pondering, "What is this? Something unprecedented is happening to me today. What will happen? Will it be an obstacle for me, or for my children, or for Vessantara?" then said:
Nàng nghĩ: “Điều gì đây? Điều chưa từng xảy ra trước đây lại xảy ra với ta hôm nay. Điều gì sẽ xảy ra? Có phải tai họa sẽ đến với ta, hay với các con ta, hay với Vessantara?” rồi nàng nói:
5483
2185.
2185.
2185.
5484
‘‘Khaṇittikaṃ me patitaṃ, dakkhiṇakkhi ca phandati;
"My digging-hoe has fallen, and my right eye throbs;
“Cái cuốc của con đã rơi, mắt phải con giật;
5485
Aphalā phalino rukkhā, sabbā muyhanti me disā’’ti.
Fruit-bearing trees are fruitless, all directions are confused for me."
Cây có quả thì không quả, mọi phương hướng đều mịt mờ với con.”
5486
Evaṃ sā paridevantī pakkāmi.
Thus lamenting, she departed.
Nàng than thở như vậy rồi lên đường.
5487
2186.
2186.
2186.
5488
‘‘Tassā sāyanhakālasmiṃ, assamāgamanaṃ pati;
As she was returning to the hermitage in the evening,
Vào buổi chiều, khi nàng trở về tu viện,
5489
Atthaṅgatamhi sūriye, vāḷā panthe upaṭṭhahuṃ.
When the sun had set, wild beasts appeared on the path.
Khi mặt trời đã lặn, các thú dữ đã đứng chắn đường.
5490
2187.
2187.
2187.
5491
‘‘Nīce colambate sūriyo, dūre ca vata assamo;
The sun hangs low, and the hermitage is far away;
Mặt trời đang lặn thấp, tu viện còn xa xôi;
5492
Yañca nesaṃ ito hassaṃ, taṃ te bhuñjeyyu bhojanaṃ.
Whatever food they might have had from here, they would have eaten it.
Thức ăn mà con mang về đây, chúng sẽ ăn hết.
5493
2188.
2188.
2188.
5494
‘‘So nūna khattiyo eko, paṇṇasālāya acchati;
That Khattiya, alone, must be in the leaf-hut,
Vị hoàng tử ấy chắc chắn đang ở một mình trong túp lều lá,
5495
Tosento dārake chāte, mamaṃ disvā anāyatiṃ.
Comforting the hungry children, not seeing me returning.
An ủi các con đang đói, khi không thấy con trở về.
5496
2189.
2189.
2189.
5497
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
My poor, wretched children,
Chắc chắn các con của con, người mẹ đáng thương tội nghiệp này,
5498
Sāyaṃ saṃvesanākāle, khīrapītāva acchare.
Must be sitting, having drunk milk, at the time of evening rest.
Vào buổi chiều, giờ đi ngủ, chúng sẽ ở đó như những đứa trẻ đã uống sữa.
5499
2190.
2190.
2190.
5500
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
My poor, wretched children,
Chắc chắn các con của con, người mẹ đáng thương tội nghiệp này,
5501
Sāyaṃ saṃvesanākāle, vāripītāva acchare.
Must be sitting, having drunk water, at the time of evening rest.
Vào buổi chiều, giờ đi ngủ, chúng sẽ ở đó như những đứa trẻ đã uống nước.
5502
2191.
2191.
2191.
5503
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
“Indeed, those sons of mine, poor and wretched,
Chắc chắn các con của con, người mẹ đáng thương tội nghiệp này,
5504
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, vacchā bālāva mātaraṃ.
Are surely standing, having come to meet me, like young calves to their mother.
Đang chờ đón con, như bê con chờ mẹ.
5505
2192.
2192.
2192.
5506
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
“Indeed, those sons of mine, poor and wretched,
Chắc chắn các con của con, người mẹ đáng thương tội nghiệp này,
5507
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, haṃsāvuparipallale.
Are surely standing, having come to meet me, like swans upon a pond.
Đang chờ đón con, như những con thiên nga trên hồ nước.
5508
2193.
2193.
2193.
5509
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
“Indeed, those sons of mine, poor and wretched,
Chắc chắn các con của con, người mẹ đáng thương tội nghiệp này,
5510
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, assamassāvidūrato.
Are surely standing, having come to meet me, not far from the hermitage.
Đang chờ đón con, không xa tu viện.
5511
2194.
2194.
2194.
5512
‘‘Ekāyano ekapatho, sarā sobbhā ca passato;
“A single path, a solitary way, with lakes and chasms before me;
Chỉ có một lối đi, một con đường độc đạo, các ao hồ và vực sâu chắn ngang;
5513
Aññaṃ maggaṃ na passāmi, yena gaccheyya assamaṃ.
I see no other path by which I might reach the hermitage.
Con không thấy con đường nào khác để đi đến tu viện.
5514
2195.
2195.
2195.
5515
‘‘Migā namatthu rājāno, kānanasmiṃ mahabbalā;
“Homage to you, O mighty kings of the deer in this forest;
Xin chào các vị vua thú, những kẻ hùng mạnh trong rừng;
5516
Dhammena bhātaro hotha, maggaṃ me detha yācitā.
Be brothers to me by Dhamma; grant me passage, as I implore you.
Xin hãy là anh em của con theo Pháp, xin hãy nhường đường cho con khi con cầu xin.
5517
2196.
2196.
2196.
5518
‘‘Avaruddhassāhaṃ bhariyā, rājaputtassa sirīmato;
“I am the wife of the banished, glorious prince;
Con là vợ của vị hoàng tử bị đày ải, người có vinh quang;
5519
Taṃ cāhaṃ nātimaññāmi, rāmaṃ sītāvanubbatā.
And I do not disrespect him, like Sītā devoted to Rāma.
Con không khinh thường ngài ấy, như Sītā theo Rama.
5520
2197.
2197.
2197.
5521
‘‘Tumhe ca putte passatha, sāyaṃ saṃvesanaṃ pati;
“You see your children, at evening, at the time of rest;
Các vị cũng nhìn thấy con của mình vào buổi chiều, giờ đi ngủ;
5522
Ahañca putte passeyyaṃ, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
And I too would see my children, Jāli and Kaṇhājina, both of them.
Con cũng muốn nhìn thấy các con của con, cả Jālī và Kaṇhājinā.
5523
2198.
2198.
2198.
5524
‘‘Bahuṃ cidaṃ mūlaphalaṃ, bhakkho cāyaṃ anappako;
“There are many roots and fruits here, and this food is not meager;
Có rất nhiều rễ và quả này, thức ăn này không ít;
5525
Tato upaḍḍhaṃ dassāmi, maggaṃ me detha yācitā.
I will give you half of it; grant me passage, as I implore you.
Con sẽ cho các vị một nửa số đó, xin hãy nhường đường cho con khi con cầu xin.
5526
2199.
2199.
2199.
5527
‘‘Rājaputtī ca no mātā, rājaputto ca no pitā;
“Our mother is a princess, and our father is a prince;
Công chúa là mẹ của chúng con, hoàng tử là cha của chúng con;
5528
Dhammena bhātaro hotha, maggaṃ me detha yācitā’’ti.
Be brothers to me by Dhamma; grant me passage, as I implore you.”
Xin hãy là anh em của con theo Pháp, xin hãy nhường đường cho con khi con cầu xin.”
5529
Tattha tassāti tassā mama.
Therein, tassā means ‘to that me’.
Trong đó, tassā (của nàng ấy) có nghĩa là của ta.
Assamāgamanaṃ patīti assamaṃ paṭicca sandhāya āgacchantiyā.
Assamāgamanaṃ patī means ‘concerning the hermitage, coming with reference to it’.
Assamāgamanaṃ patīti (đối với việc đến tu viện) có nghĩa là liên quan đến việc đến tu viện.
Upaṭṭhahunti uṭṭhāya ṭhitā.
Upaṭṭhahuṃ means ‘stood up’.
Upaṭṭhahunti (đã đứng dậy) có nghĩa là đã đứng dậy.
Te kira paṭhamaṃ paṭipāṭiyā nipajjitvā tāya āgamanakāle uṭṭhāya vijambhitvā maggaṃ rumbhantā paṭipāṭiyā tiriyaṃ aṭṭhaṃsu.
For first, having lain down in a row, when she came, they stood up, stretched, blocked the path, and stood across it in a row.
Ban đầu chúng nằm chặn đường, nhưng khi nàng đến, chúng đứng dậy, vươn vai và chặn đường, đứng ngang hàng.
Yañca tesanti ahañca yaṃ ito mūlaphalāphalaṃ tesaṃ harissaṃ, tameva vessantaro ca ubho puttakā cāti te tayopi janā bhuñjeyyuṃ, aññaṃ tesaṃ bhojanaṃ natthi.
Yañca tesaṃ means ‘and whatever roots and fruits I bring for them from here, only Vessantara and both sons, those three people, would eat that; they have no other food’.
Yañca tesanti (và cái gì của chúng) có nghĩa là “và cái gì ta sẽ mang những rễ và quả này cho chúng, thì Vessantara và cả hai đứa con, tức là ba người đó, sẽ ăn cái đó, không có thức ăn nào khác cho chúng.”
Anāyatinti anāgacchantiṃ maṃ ñatvā ekakova nūna dārake tosento nisinno.
Anāyantiṃ means ‘knowing that I am not coming, he is surely sitting alone, pleasing the children’.
Anāyatinti (không đến) có nghĩa là “biết rằng ta không đến, chắc chắn ngài ấy đang ngồi một mình an ủi các con.”
Saṃvesanākāleti aññesu divasesu attano khādāpanapivāpanakāle khīrapītāvāti yathā khīrapītā migapotakā khīratthāya kanditvā taṃ alabhitvā kandantāva niddaṃ okkamanti, evaṃ me puttakā phalāphalatthāya kanditvā taṃ alabhitvā kandantāva niddaṃ upagatā bhavissantīti vadati.
Saṃvesanākāle means ‘at the time of their feeding and drinking on other days, khīrapītāvā means ‘just as young deer, crying for milk and not getting it, fall asleep while crying, so too my sons, crying for fruits and not getting them, must have fallen asleep while crying’, she says.
Saṃvesanākāleti (vào giờ đi ngủ) có nghĩa là “vào những ngày khác, vào giờ ăn uống của chúng, khīrapītāvāti (như những đứa trẻ đã uống sữa) có nghĩa là như những con thú con đã uống sữa, chúng khóc đòi sữa, không được sữa thì vẫn khóc rồi ngủ thiếp đi, các con ta cũng vậy, chúng khóc đòi quả, không được quả thì vẫn khóc rồi ngủ thiếp đi,” nàng nói như vậy.
5530
Vāripītāvāti yathā pipāsitā migapotakā pānīyatthāya kanditvā taṃ alabhitvā kandantāva niddaṃ okkamantīti imināva nayena attho veditabbo.
Vāripītāvā means ‘just as thirsty young deer, crying for water and not getting it, fall asleep while crying’; the meaning should be understood in this same way.
Vāripītāvāti (như những đứa trẻ đã uống nước) có nghĩa là ý nghĩa nên được hiểu theo cách này: “như những con thú con khát nước, chúng khóc đòi nước uống, không được nước thì vẫn khóc rồi ngủ thiếp đi.”
Acchareti acchanti.
Acchare means ‘they stay’.
Acchareti (chúng ở đó) có nghĩa là chúng ở đó.
Paccuggatā maṃ tiṭṭhantīti maṃ paccuggatā hutvā tiṭṭhanti.
Paccuggatā maṃ tiṭṭhantī means ‘they stand, having come to meet me’.
Paccuggatā maṃ tiṭṭhantīti (chúng đứng chờ đón con) có nghĩa là chúng đứng chờ đón con.
‘‘Paccuggantunā’’tipi pāṭho, paccuggantvāti attho.
‘‘Paccuggantunā’’ is also a reading, meaning ‘having come to meet’.
Cũng có bản đọc là “Paccuggantunā”, có nghĩa là “để chờ đón”.
Ekāyanoti ekasseva ayano ekapadikamaggo.
Ekāyano means ‘the path of one person, a single-track path’.
Ekāyanoti (một lối đi) có nghĩa là một lối đi duy nhất, một con đường mòn.
Ekapathoti so ca ekova, dutiyo natthi, okkamitvā gantuṃ na sakkā.
Ekapatho means ‘and that is the only one, there is no second; it is not possible to go by stepping off it’.
Ekapathoti (một con đường) có nghĩa là đó chỉ là một con đường, không có con đường thứ hai, không thể đi ra ngoài.
Kasmā?
Why?
Tại sao?
Yasmā sarā sobbhā ca passato.
Because there are lakes and chasms before her.
Vì có ao hồ và vực sâu chắn ngang.
Migā namatthūti sā aññaṃ maggaṃ adisvā ‘‘ete yācitvā paṭikkamāpessāmī’’ti phalapacchiṃ sīsato otāretvā añjaliṃ paggayha namassamānā evamāha.
Migā namatthū means ‘seeing no other path, she thought, “I will ask them to retreat,” and taking the fruit-basket from her head, she raised her clasped hands in homage and spoke thus’.
Migā namatthūti (xin chào các vị vua thú) có nghĩa là nàng không thấy con đường nào khác, nên đã hạ giỏ quả từ đầu xuống, chắp tay và cúi chào, rồi nói như vậy: “Ta sẽ cầu xin chúng để chúng rút lui.”
Bhātaroti ahampi manussarājaputtī, tumhīpi migarājaputtā, iti me dhammena bhātaro hotha.
Bhātaro means ‘I am also a human princess, and you are also deer princes; therefore, be brothers to me by Dhamma’.
Bhātaroti (anh em) có nghĩa là “ta cũng là công chúa loài người, các vị cũng là hoàng tử loài thú, vậy hãy là anh em của ta theo Pháp.”
5531
Avaruddhassāti raṭṭhato pabbājitassa.
Avaruddhassā means ‘of him who was banished from the kingdom’.
Avaruddhassāti (của người bị đày ải) có nghĩa là của người bị trục xuất khỏi vương quốc.
Rāmaṃ sītāvanubbatāti yathā dasaratharājaputtaṃ rāmaṃ tassa kaniṭṭhabhaginī sītādevī tasseva aggamahesī hutvā taṃ anubbatā patidevatā hutvā appamattā upaṭṭhāsi, tathā ahampi vessantaraṃ upaṭṭhahāmi, nātimaññāmīti vadati.
Rāmaṃ sītāvanubbatā means ‘just as Sītādevī, the younger sister of Prince Dasaratha Rāma, being his chief consort, was devoted to him and, as a faithful wife, attended him diligently, so too do I attend Vessantara; I do not disrespect him’, she says.
Rāmaṃ sītāvanubbatā (Sītā hết lòng theo Rāma) có nghĩa là: Như Sītādevī, em gái của Hoàng tử Rāma, con của vua Dasaratha, đã trở thành hoàng hậu của ngài và tận tụy phụng sự ngài với lòng tôn kính chồng, không lơ là, thì tôi cũng sẽ phụng sự Vessantara như vậy, tôi sẽ không khinh thường ngài, nàng nói.
Tumhe cāti tumhe ca mayhaṃ maggaṃ datvā sāyaṃ gocaraggahaṇakāle putte passatha, ahañca attano putte passeyyaṃ, detha me magganthi yācati.
Tumhe cā means ‘and you, having granted me passage, see your children in the evening at the time of foraging, and I too would see my children; grant me passage’, she implores.
Tumhe cā (Và các ngài) có nghĩa là: Các ngài hãy nhường đường cho tôi để vào buổi chiều, khi đi kiếm ăn, các ngài có thể thấy các con của mình, và tôi cũng có thể thấy các con của tôi. Xin hãy cho tôi đường đi, nàng cầu xin.
5532
Atha te tayo devaputtā velaṃ oloketvā ‘‘idānissā maggaṃ dātuṃ velā’’ti ñatvā uṭṭhāya apagacchiṃsu.
Then those three devaputtas, observing the time, knew, “Now is the time to grant her passage,” and stood up and departed.
Sau đó, ba vị thiên tử đó nhìn thời gian và biết rằng: “Bây giờ là lúc nhường đường cho nàng,” rồi đứng dậy và bỏ đi.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, proclaiming that meaning, said:
Để làm sáng tỏ điều đó, Bậc Đạo Sư đã nói:
5533
2200.
2200.
2200.
5534
‘‘Tassā lālappamānāya, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
“When she was lamenting,
Trong khi nàng than khóc nhiều lời đầy lòng từ bi;
5535
Sutvā nelapatiṃ vācaṃ, vāḷā panthā apakkamu’’nti.
And they heard her mournful speech, filled with much compassion, the wild beasts departed from the path.”
Nghe lời nói ngọt ngào, thú dữ trên đường bỏ chạy.”
5536
Tattha nelapatinti na elapatiṃ elapātavirahitaṃ visaṭṭhaṃ madhuravācaṃ.
Therein, nelapati means not "elapati", but rather free from harsh speech, clear, and sweet-voiced.
Trong đó, nelapati có nghĩa là lời nói không lắp bắp, không có lỗi nói lắp bắp, rõ ràng và ngọt ngào.
5537
Sāpi vāḷesu apagatesu assamaṃ agamāsi.
She too went to the hermitage when the wild animals had departed.
Khi thú dữ đã bỏ đi, bà cũng đi đến am thất.
Tadā ca puṇṇamuposatho hoti.
And it was then the full moon Uposatha day.
Lúc đó là ngày trai giới trăng tròn.
Sā caṅkamanakoṭiṃ patvā yesu yesu ṭhānesu pubbe putte passati, tesu tesu ṭhānesu apassantī āha –
Having reached the end of the walking path, and not seeing her sons in the places where she used to see them, she said –
Bà ấy đi đến cuối đường kinh hành, không thấy các con ở những nơi mà trước đây bà thường thấy, bèn nói –
5538
2201.
2201.
2201.
5539
‘‘Imamhi naṃ padesamhi, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
“In this very place,
“Ở nơi này đây,
5540
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, vacchā bālāva mātaraṃ.
my sons, covered in dust, used to stand to greet me, like calves to their mother.
Các con của tôi, mình mẩy dính đầy bụi đất, đứng đón tôi như bê con đón mẹ.
5541
2202.
2202.
2202.
5542
‘‘Imamhi naṃ padesamhi, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
“In this very place, my sons, covered in dust,
Ở nơi này đây,
5543
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, haṃsāvuparipallale.
used to stand to greet me, like geese on a high pond.
Các con của tôi, mình mẩy dính đầy bụi đất, đứng đón tôi như đàn thiên nga trên hồ nước.
5544
2203.
2203.
2203.
5545
‘‘Imamhi naṃ padesamhi, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
“In this very place, my sons, covered in dust,
Ở nơi này đây,
5546
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, assamassāvidūrato.
used to stand to greet me, not far from the hermitage.
Các con của tôi, mình mẩy dính đầy bụi đất, đứng đón tôi không xa am thất.
5547
2204.
2204.
2204.
5548
‘‘Dve migā viya ukkaṇṇā, samantā mabhidhāvino;
“Like two deer with ears raised, they would run around me,
Như hai con nai vểnh tai, chúng chạy vòng quanh tôi,
5549
Ānandino pamuditā, vaggamānāva kampare;
joyful, delighted, trembling as if playing; but today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Vui vẻ, hân hoan, chúng vẫy vùng như đang làm rung động (trái tim tôi);
5550
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5551
2205.
2205.
2205.
5552
‘‘Chakalīva migī chāpaṃ, pakkhī muttāva pañjarā;
“Like a doe abandoning her fawn, like a bird freed from its cage,
Như dê cái, nai cái bỏ con, như chim thoát khỏi lồng,
5553
Ohāya putte nikkhamiṃ, sīhīvāmisagiddhinī;
like a lioness greedy for meat, I left my sons and went out;
Tôi đã bỏ các con ra đi, như sư tử cái tham mồi;
5554
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5555
2206.
2206.
2206.
5556
‘‘Idaṃ nesaṃ padakkantaṃ, nāgānamiva pabbate;
“These are their footprints, like those of elephants on the mountains;
Đây là dấu chân của chúng, như voi trên núi;
5557
Citakā parikiṇṇāyo, assamassāvidūrato;
heaps of pebbles are scattered not far from the hermitage;
Các đống củi đã được chất đống, rải rác không xa am thất;
5558
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5559
2207.
2207.
2207.
5560
‘‘Vālikāyapi okiṇṇā, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
“My sons, covered in dust, even strewn with sand,
Các con của tôi, mình mẩy dính đầy bụi cát,
5561
Samantā abhidhāvanti, te na passāmi dārake.
used to run all around, but I do not see those children.
Chạy vòng quanh khắp nơi, tôi không thấy những đứa trẻ đó.
5562
2208.
2208.
2208.
5563
‘‘Ye maṃ pure paccuṭṭhenti, araññā dūramāyatiṃ;
“Those who used to greet me from afar when I came from the forest,
Những đứa trẻ trước đây thường đón tôi, khi tôi về từ rừng xa;
5564
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5565
2209.
2209.
2209.
5566
‘‘Chakaliṃva migiṃ chāpā, paccuggantuna mātaraṃ;
“Like fawns greeting their doe mother,
Như dê con, nai con đón mẹ,
5567
Dūre maṃ pavilokenti, te na passāmi dārake.
they would look out for me from afar, but I do not see those children.
Chúng nhìn tôi từ xa, tôi không thấy những đứa trẻ đó.
5568
2210.
2210.
2210.
5569
‘‘Idaṃ nesaṃ kīḷanakaṃ, patitaṃ paṇḍubeluvaṃ;
“This is their toy, a fallen yellow beluva fruit;
Đây là đồ chơi của chúng, một quả beluva vàng úa đã rơi xuống;
5570
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5571
2211.
2211.
2211.
5572
‘‘Thanā ca mayhime pūrā, uro ca sampadālati;
“My breasts are full, and my chest is splitting;
Ngực tôi căng đầy sữa, lòng tôi như muốn vỡ ra;
5573
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5574
2212.
2212.
2212.
5575
‘‘Ucchaṅgeko vicināti, thanamekāvalambati;
“One would search in my lap, another would cling to my breast;
Một đứa tìm kiếm trong lòng, một đứa bám vào vú;
5576
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5577
2213.
2213.
2213.
5578
‘‘Yassu sāyanhasamayaṃ, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
“Those sons, covered in dust, who at evening time
Vào buổi chiều tối, các con của tôi, mình mẩy dính đầy bụi đất,
5579
Ucchaṅge me vivattanti, te na passāmi dārake.
would roll about in my lap, I do not see those children.
Chúng lăn lộn trong lòng tôi, tôi không thấy những đứa trẻ đó.
5580
2214.
2214.
2214.
5581
‘‘Ayaṃ so assamo pubbe, samajjo paṭibhāti maṃ;
“This hermitage, which formerly seemed like a festive gathering to me,
Trước đây am thất này, đối với tôi như một lễ hội;
5582
Tyajja putte apassantyā, bhamate viya assamo.
Today, not seeing my sons, the hermitage seems to be spinning.
Hôm nay, không thấy các con, am thất dường như quay cuồng.
5583
2215.
2215.
2215.
5584
‘‘Kimidaṃ appasaddova, assamo paṭibhāti maṃ;
“Why does this hermitage seem so silent to me?
Cái gì đây, am thất đối với tôi dường như im lặng lạ thường;
5585
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not caw; surely my children are dead.
Chim quạ cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.
5586
2216.
2216.
2216.
5587
‘‘Kimidaṃ appasaddova, assamo paṭibhāti maṃ;
“Why does this hermitage seem so silent to me?
Cái gì đây, am thất đối với tôi dường như im lặng lạ thường;
5588
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā’’ti.
Even the birds do not sing; surely my children are dead.”
Chim chóc cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.”
5589
Tattha nanti nipātamattaṃ.
Therein, naṃ is merely a particle.
Trong đó, naṃ chỉ là một tiểu từ.
Paṃsukuṇṭhitāti paṃsumakkhitā.
Paṃsukuṇṭhitā means smeared with dust.
Paṃsukuṇṭhitā có nghĩa là bị dính bụi.
Paccuggatā manti maṃ paccuggatā hutvā.
Paccuggatā maṃ means having greeted me.
Paccuggatā maṃ có nghĩa là đã đón tôi.
‘‘Paccuggantunā’’tipi pāṭho, paccuggantvāicceva attho.
“Paccuggantunā” is also a reading, but the meaning is simply "having greeted".
Cũng có bản đọc là “Paccuggantunā”, nghĩa là “sau khi đón”.
Ukkaṇṇāti yathā migapotakā mātaraṃ disvā kaṇṇe ukkhipitvā gīvaṃ pasāretvā mātaraṃ upagantvā haṭṭhatuṭṭhā samantā abhidhāvino.
Ukkaṇṇā means just as young deer, seeing their mother, raise their ears, stretch their necks, approach their mother, and being delighted and joyful, run around her.
Ukkaṇṇā có nghĩa là như những con nai con khi thấy mẹ, chúng vểnh tai, duỗi cổ, tiến đến gần mẹ, vui mừng hớn hở chạy vòng quanh khắp nơi.
Vaggamānāva kamparetivajjamānāyeva mātu hadayamaṃsaṃ kampenti viya evaṃ pubbe mama puttā.
Vaggamānāva kampare means as if playing, they made their mother's heart flesh tremble; such were my sons formerly.
Vaggamānāva kampare có nghĩa là như đang vẫy vùng, chúng làm rung động trái tim người mẹ, các con của tôi trước đây là như vậy.
Tyajjāti te ajja na passāmi.
Tyajjā means those I do not see today.
Tyajjā có nghĩa là “tôi không thấy chúng hôm nay”.
Chakalīva migī chāpanti yathā chakalī ca migī ca pañjarasaṅkhātā kulāvakā muttā pakkhī ca āmisagiddhinī sīhī ca attano chāpaṃ ohāya gocarāya pakkamanti, tathāhampi ohāya putte gocarāya nikkhaminti vadati.
Chakalīva migī chāpaṃ means just as a she-goat and a doe abandon their fawns, and a bird freed from its nest (cage), and a lioness greedy for meat, go out to seek food, so too did I abandon my sons and go out to seek food, she says.
Chakalīva migī chāpaṃ có nghĩa là như dê cái và nai cái bỏ con, như chim thoát khỏi lồng, và như sư tử cái tham mồi bỏ con ra đi tìm mồi, tôi cũng đã bỏ các con ra đi tìm mồi, bà ấy nói vậy.
Idaṃ nesaṃ padakkantanti vassāratte sānupabbate nāgānaṃ padavalañjaṃ viya idaṃ nesaṃ kīḷanaṭṭhāne ādhāvanaparidhāvanapadakkantaṃ paññāyati.
Idaṃ nesaṃ padakkantaṃ means this running to and fro, their footprints in the playing place, is evident, like the tracks of elephants on the slopes of mountains during the rainy season.
Idaṃ nesaṃ padakkantaṃ có nghĩa là đây là dấu vết chạy nhảy, vui đùa của chúng ở nơi vui chơi, như dấu chân voi trên núi vào mùa mưa.
Citakāti sañcitanicitā kavālukapuñjā.
Citakā means accumulated heaps of pebbles.
Citakā có nghĩa là những đống củi đã được chất đống.
Parikiṇṇāyoti vippakiṇṇāyo.
Parikiṇṇāyo means scattered about.
Parikiṇṇāyo có nghĩa là rải rác.
Samantā mabhidhāvantīti aññesu divasesu samantā abhidhāvanti.
Samantā mabhidhāvantī means on other days they would run all around.
Samantā mabhidhāvantī có nghĩa là vào những ngày khác, chúng chạy vòng quanh khắp nơi.
5590
Paccuṭṭhentīti paccuggacchanti.
Paccuṭṭhentī means they greet.
Paccuṭṭhentī có nghĩa là đón.
Dūramāyatinti dūrato āgacchantiṃ.
Dūramāyatiṃ means coming from afar.
Dūramāyatiṃ có nghĩa là đến từ xa.
Chakaliṃva migiṃ chāpāti attano mātaraṃ chakaliṃ viya migiṃ viya ca chāpā.
Chakaliṃva migiṃ chāpā means fawns like a she-goat and a doe to their mother.
Chakaliṃva migiṃ chāpā có nghĩa là những đứa con như dê con, nai con đón mẹ của chúng.
Idaṃ nesaṃ kīḷanakanti hatthirūpakādīhi kīḷantānaṃ idañca tesaṃ hatthato suvaṇṇavaṇṇaṃ kīḷanabeluvaṃ parigaḷitvā patitaṃ.
This is their plaything means for them playing with elephant figures, etc., and this golden-colored play-bili fruit has fallen from their hands.
Idaṃ nesaṃ kīḷanakaṃ có nghĩa là đây là đồ chơi của chúng khi chơi với tượng voi, v.v., và quả beluva màu vàng như vàng này đã rơi ra khỏi tay chúng.
Mayhimeti mayhaṃ ime thanā ca khīrassa pūrā.
These are mine means these breasts of mine are full of milk.
Mayhime có nghĩa là “những vú này của tôi căng đầy sữa”.
Uro ca sampadālatīti hadayañca phalati.
And my chest bursts means and my heart bursts.
Uro ca sampadālatī có nghĩa là “và trái tim tôi như muốn vỡ ra”.
Ucchaṅge me vivattantīti mama ucchaṅge āvattanti vivattanti.
They roll in my lap means they roll and turn in my lap.
Ucchaṅge me vivattantī có nghĩa là “chúng lăn lộn trong lòng tôi”.
Samajjo paṭibhāti manti samajjaṭṭhānaṃ viya mayhaṃ upaṭṭhāti.
A festival appears to me means it appears to me like a festival gathering place.
Samajjo paṭibhāti maṃ có nghĩa là “đối với tôi, nó hiện ra như một nơi hội họp”.
Tyajjāti te ajja.
They today means they today.
Tyajjā có nghĩa là “chúng hôm nay”.
Apassantyāti apassantiyā mama.
Not seeing means of me not seeing.
Apassantyā có nghĩa là “của tôi, người không thấy”.
Bhamate viyāti kulālacakkaṃ viya bhamati.
It whirls means it whirls like a potter's wheel.
Bhamate viyā có nghĩa là “quay cuồng như bánh xe của người thợ gốm”.
Kākolāti vanakākā.
Crows means wild crows.
Kākolā có nghĩa là “quạ rừng”.
Matā nūnāti addhā matā vā kenaci nītā vā bhavissanti.
Surely dead means surely they are dead or have been taken away by someone.
Matā nūnā có nghĩa là “chắc chắn đã chết hoặc bị ai đó mang đi”.
Sakuṇāti avasesasakuṇā.
Birds means other birds.
Sakuṇā có nghĩa là “các loài chim khác”.
5591
Iti sā vilapantī mahāsattassa santikaṃ gantvā phalapacchiṃ otāretvā mahāsattaṃ tuṇhimāsīnaṃ disvā dārake cassa santike apassantī āha –
Thus, lamenting, she went to the Bodhisatta, put down her fruit basket, and seeing the Bodhisatta sitting silently and not seeing her children near him, she said:
Bà ấy than khóc như vậy, đi đến chỗ Đại Bồ Tát, đặt giỏ trái cây xuống, thấy Đại Bồ Tát ngồi im lặng và không thấy các con ở bên cạnh Ngài, bèn nói –
5592
2217.
2217.
2217.
5593
‘‘Kimidaṃ tuṇhibhūtosi, api ratteva me mano;
“Why are you silent? My mind is indeed disturbed.
“Tại sao chàng lại im lặng như vậy, lòng tôi dường như đang mơ màng;
5594
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not caw; surely my children are dead.
Chim quạ cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.
5595
2218.
2218.
2218.
5596
‘‘Kimidaṃ tuṇhibhūtosi, api ratteva me mano;
“Why are you silent? My mind is indeed disturbed.
Tại sao chàng lại im lặng như vậy, lòng tôi dường như đang mơ màng;
5597
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the birds do not caw; surely my children are dead.
Chim chóc cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.
5598
2219.
2219.
2219.
5599
‘‘Kacci nu me ayyaputta, migā khādiṃsu dārake;
“Has it happened, my dear husband, that wild beasts have eaten my children?
Chàng ơi, phải chăng thú dữ đã ăn thịt các con tôi;
5600
Araññe iriṇe vivane, kena nītā me dārakā.
In the forest, in the barren land, in the wilderness, by whom have my children been taken?
Trong rừng hoang, nơi trống trải, ai đã mang các con tôi đi?
5601
2220.
2220.
2220.
5602
‘‘Adu te pahitā dūtā, adu suttā piyaṃvadā;
“Or have they been sent as messengers by you? Or are they sleeping, my beloved ones?
Hay là chàng đã sai sứ giả đi, hay chúng đang ngủ, hỡi người nói lời dễ thương;
5603
Adu bahi no nikkhantā, khiḍḍāsu pasutā nu te.
Or have they gone out to play, engrossed in their games?
Hay chúng đã ra ngoài, có phải chúng đang mải mê chơi đùa?
5604
2221.
2221.
2221.
5605
‘‘Nevāsaṃ kesā dissanti, hatthapādā ca jālino;
“Neither their hair is seen, nor their charming hands and feet;
Tôi không thấy tóc của chúng, cũng không thấy tay chân của Jāli;
5606
Sakuṇānañca opāto, kena nītā me dārakā’’ti.
And there is a swoop of birds. By whom have my children been taken?”
Và dấu vết chim chóc sà xuống, ai đã mang các con tôi đi?”
5607
Tattha api ratteva me manoti api balavapaccūse supinaṃ passantiyā viya me mano.
Therein, my mind is indeed disturbed means my mind is like that of one seeing a dream in the early dawn, greatly disturbed.
Trong đó, api ratteva me mano có nghĩa là “tâm tôi như đang mơ màng vào một buổi sáng sớm mạnh mẽ”.
Migāti sīhādayo vāḷamigā.
Wild beasts means fierce animals like lions, etc.
Migā có nghĩa là “thú dữ như sư tử, v.v.”.
Iriṇeti niroje.
In the barren land means in a treeless place.
Iriṇe có nghĩa là “nơi không có cỏ”.
Vivaneti vivitte.
In the wilderness means in a secluded place.
Vivane có nghĩa là “nơi vắng vẻ”.
Dūtāti adu jetuttaranagare sivirañño santikaṃ tayā dūtā katvā pesitā.
Messengers means have they been sent by you as messengers to King Sivi in Jetuttara city?
Dūtā có nghĩa là “phải chăng chàng đã sai sứ giả đến vua Sivī ở thành Jetuttara”.
Suttāti antopaṇṇasālaṃ pavisitvā sayitā.
Sleeping means have they entered the leaf-hut and gone to sleep?
Suttā có nghĩa là “chúng đã vào trong am thất và ngủ”.
Adu bahi noti adu te dārakā khiḍḍāpasutā hutvā bahi nikkhantāti pucchati.
Or have they gone out means she asks, “Or have those children gone out, engrossed in play?”
Adu bahi no có nghĩa là “phải chăng những đứa trẻ đó đã ra ngoài và mải mê chơi đùa?”, bà ấy hỏi.
Nevāsaṃ kesā dissantīti sāmi vessantara, neva tesaṃ kāḷañjanavaṇṇā kesā dissanti.
Neither their hair is seen means O Lord Vessantara, neither their black, kohl-colored hair is seen.
Nevāsaṃ kesā dissantī có nghĩa là “Thưa phu quân Vessantara, tôi không thấy tóc đen như thuốc kẻ mắt của chúng”.
Jālinoti kañcanajālavicittā hatthapādā.
Charming means hands and feet adorned with golden nets.
Jālino có nghĩa là “tay chân được trang trí bằng lưới vàng”.
Sakuṇānañca opātoti himavantapadese hatthiliṅgasakuṇā nāma atthi, te opatitvā ādāya ākāseneva gacchanti.
And there is a swoop of birds means in the Himalayan region there are birds called Hatthiliṅga birds; they swoop down, seize, and go through the sky.
Sakuṇānañca opāto có nghĩa là “ở vùng Hy Mã Lạp Sơn có loài chim gọi là chim Hatthiliṅga, chúng sà xuống, mang đi và bay trên không”.
Tena taṃ pucchāmi ‘‘kiṃ tehi sakuṇehi nītā, ito aññesampi kesañci tesaṃ sakuṇānaṃ viya opāto jāto, akkhāhi, kena nītā me dārakā’’ti?
Therefore I ask you, “Were they taken by those birds? Or has a swoop like that of those birds occurred for some others? Tell me, by whom have my children been taken?”
Vì vậy tôi hỏi chàng: “Có phải chúng bị những con chim đó mang đi không, hay có ai khác cũng sà xuống như những con chim đó, hãy cho tôi biết, ai đã mang các con tôi đi?”
5608
Evaṃ vuttepi mahāsatto na kiñci āha.
Even when this was said, the Bodhisatta said nothing.
Dù được hỏi như vậy, Đại Bồ Tát vẫn không nói gì.
Atha naṃ sā ‘‘deva, kasmā mayā saddhiṃ na kathesi, ko mama doso’’ti vatvā āha –
Then she said to him, “My lord, why do you not speak with me? What is my fault?” and then spoke:
Rồi bà ấy nói: “Thưa Đại Bồ Tát, tại sao chàng không nói chuyện với tôi, lỗi của tôi là gì?”, rồi bà ấy nói –
5609
2222.
2222.
2222.
5610
‘‘Idaṃ tato dukkhataraṃ, sallaviddho yathā vaṇo;
“This is more painful than that, like a wound pierced by a dart;
Điều này đau khổ hơn thế, như vết thương bị mũi tên đâm;
5611
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
For today I do not see my children, both Jāli and Kaṇhājina.
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājina.
5612
2223.
2223.
2223.
5613
‘‘Idampi dutiyaṃ sallaṃ, kampeti hadayaṃ mama;
“This is also a second dart that makes my heart tremble;
Đây là mũi tên thứ hai, làm rung động trái tim tôi;
5614
Yañca putte na passāmi, tvañca maṃ nābhibhāsasi.
That I do not see my children, and you do not speak to me.
Vì tôi không thấy các con, và chàng cũng không nói chuyện với tôi.
5615
2224.
2224.
2224.
5616
‘‘Ajjeva me imaṃ rattiṃ, rājaputta na saṃsati;
“If you, prince, do not speak to me this night,
Nếu chàng, hoàng tử, không nói với tôi đêm nay;
5617
Maññe okkantasantaṃ maṃ, pāto dakkhisi no mata’’nti.
I believe you will see me dead in the morning, having lost my life.”
Tôi nghĩ chàng sẽ thấy tôi đã chết vào sáng mai.”
5618
Tattha idaṃ tato dukkhataranti sāmi vessantara, yaṃ mama raṭṭhā pabbājitāya araññe vasantiyā putte ca apassantiyā dukkhaṃ, idaṃ tava mayā saddhiṃ akathanaṃ mayhaṃ tato dukkhataraṃ.
Therein, this is more painful than that means O Lord Vessantara, the sorrow I feel from being exiled from my country and living in the forest, and not seeing my children, this silence of yours towards me is more painful than that.
Trong đó, idaṃ tato dukkhataraṃ có nghĩa là “Thưa phu quân Vessantara, nỗi khổ của tôi khi bị đuổi khỏi vương quốc và sống trong rừng, không thấy các con, thì việc chàng không nói chuyện với tôi còn đau khổ hơn thế”.
Tvañhi maṃ aggidaḍḍhaṃ paṭidahanto viya papātā patitaṃ daṇḍena pothento viya sallena vaṇaṃ vijjhanto viya tuṇhībhāvena kilamesi.
For you torment me with your silence, as if striking one burnt by fire, as if beating one fallen from a precipice with a stick, as if piercing a wound with a dart.
Chàng làm tôi đau khổ bằng sự im lặng của mình, như người dập lửa bằng cách đổ thêm dầu, như người dùng gậy đánh người rơi từ vách đá, như người dùng mũi tên đâm vào vết thương.
Idañhi me hadayaṃ sallaviddho yathā vaṇo tatheva kampati ceva rujati ca.
Indeed, this heart of mine trembles and aches just like a wound pierced by a dart.
Trái tim tôi đang rung động và đau đớn như vết thương bị mũi tên đâm.
‘‘Sampaviddho’’tipi pāṭho, sampatividdhoti attho.
“Sampaviddho” is also a reading, meaning completely pierced.
Cũng có bản đọc là “Sampaviddho”, nghĩa là “bị đâm xuyên”.
Okkantasantaṃ manti apagatajīvitaṃ maṃ.
Me, having lost my life means me, whose life has departed.
Okkantasantaṃ maṃ có nghĩa là “tôi, người đã mất mạng sống”.
Dakkhisi no matanti ettha no-kāro nipātamatto, mataṃ maṃ kālasseva tvaṃ passissasīti attho.
You will see me dead means here the particle no is merely an expletive; the meaning is, “You will see me dead early.”
Dakkhisi no mata có nghĩa là “ở đây, từ no chỉ là một tiểu từ, có nghĩa là chàng sẽ thấy tôi đã chết sớm”.
5619
Atha mahāsatto ‘‘kakkhaḷakathāya naṃ puttasokaṃ jahāpessāmī’’ti cintetvā imaṃ gāthamāha –
Then the Bodhisatta, thinking, “I will make her abandon her grief for her children with harsh words,” spoke this verse:
Sau đó, Đại sĩ nghĩ: "Ta sẽ khiến nàng từ bỏ nỗi đau buồn vì con bằng lời lẽ gay gắt," rồi nói bài kệ này:
5620
2225.
2225.
2225.
5621
‘‘Nūna maddī varārohā, rājaputtī yasassinī;
“Surely Maddī, the excellent-hipped, the famous princess;
"Này Maddī, nàng có thân hình tuyệt mỹ, công chúa danh tiếng,
5622
Pāto gatāsi uñchāya, kimidaṃ sāyamāgatā’’ti.
You went in the morning for gleaning, why have you come back in the evening?”
Sáng sớm nàng đã đi hái lượm, sao giờ tối mịt mới về thế này?"
5623
Tattha kimidaṃ sāyamāgatāti ‘‘maddi, tvaṃ abhirūpā pāsādikā, himavante ca nāma bahū vanacarakā tāpasavijjādharādayo vicaranti.
Regarding why have you come back in the evening, he said, "Maddī, you are beautiful and charming, and in the Himalayas, many forest-dwellers, ascetics, and sky-dwellers wander about.
Trong đó, kimidaṃ sāyamāgatā (sao giờ tối mịt mới về thế này) có nghĩa là: "Này Maddī, nàng xinh đẹp và duyên dáng, và ở dãy Hy Mã Lạp Sơn này có rất nhiều người sống trong rừng như các đạo sĩ, các vị thần thông (Vijjādhara) đi lại.
Ko jānāti, kiṃ bhavissati, kiñci tayā kataṃ, tvaṃ pātova gantvā kimidaṃ sāyamāgacchasi, daharakumārake ohāya araññagatitthiyo nāma sasāmikitthiyo evarūpā na honti, ‘kā nu kho me dārakānaṃ pavatti, kiṃ vā me sāmiko cintessatī’ti ettakampi te nāhosi.
Who knows what will happen, or what has been done by you? Having gone in the morning, why do you come back in the evening? Women who go to the forest, who have husbands, are not like this, leaving young children behind. Even this much did not occur to you: ‘What is the situation of my children, or what will my husband think?’
Ai biết được điều gì có thể xảy ra? Nàng đã làm gì vậy? Nàng đi từ sáng sớm, sao giờ tối mịt mới về? Những người vợ có chồng mà đi vào rừng bỏ mặc những đứa con nhỏ thì không nên như vậy. Nàng không hề nghĩ: 'Tình hình của các con ta ra sao? Chồng ta sẽ nghĩ gì?'
Tvaṃ pātova gantvā candālokena āgacchasi, mama duggatabhāvassevesa doso’’ti tajjetvā vañcetvā kathesi.
You went in the morning and come back by moonlight; this fault is due to my wretched state," he said, rebuking and deceiving her.
Nàng đi từ sáng sớm mà đến khi trăng lên mới về, đây là lỗi do ta nghèo khó." Ngài nói những lời đe dọa và lừa dối như vậy.
5624
Sā tassa kathaṃ sutvā āha –
Hearing his words, she said:
Nàng nghe lời ngài nói, liền đáp:
5625
2226.
2226.
2226.
5626
‘‘Nanu tvaṃ saddamassosi, ye saraṃ pātumāgatā;
“Did you not hear the sound of those who came to drink from the lake?
"Chẳng phải chàng đã nghe tiếng, những tiếng của các loài đến uống nước hồ sao?
5627
Sīhassapi nadantassa, byagghassa ca nikujjitaṃ.
Of the roaring lion, and the growling tiger?
Tiếng gầm của sư tử, và tiếng gầm của hổ.
5628
2227.
2227.
2227.
5629
‘‘Ahu pubbanimittaṃ me, vicarantyā brahāvane;
“An omen occurred to me, as I wandered in the great forest;
Khi con đang đi trong rừng lớn, có điềm báo trước cho con;
5630
Khaṇitto me hatthā patito, uggīvañcāpi aṃsato.
My digging-stick fell from my hand, and my carrying-pole from my shoulder.
Cái cuốc rơi khỏi tay con, và cái gùi cũng tuột khỏi vai con.
5631
2228.
2228.
2228.
5632
‘‘Tadāhaṃ byathitā bhītā, puthu katvāna añjaliṃ;
“Then I, distressed and frightened, having made an añjali;
Khi đó con sợ hãi, lo lắng, chắp tay lại;
5633
Sabbadisā namassissaṃ, api sotthi ito siyā.
Paid homage to all directions, wishing for safety from here.
Con đã đảnh lễ khắp các phương, cầu mong sự an lành từ nơi đây.
5634
2229.
2229.
2229.
5635
‘‘Mā heva no rājaputto, hato sīhena dīpinā;
“May our prince not be killed by a lion or a leopard;
Mong rằng hoàng tử của chúng ta, không bị sư tử, beo giết hại;
5636
Dārakā vā parāmaṭṭhā, acchakokataracchihi.
Nor the children seized by bears, monkeys, or hyenas.
Hoặc các con nhỏ không bị gấu, chó rừng, và linh cẩu tấn công.
5637
2230.
2230.
2230.
5638
‘‘Sīho byaggho ca dīpi ca, tayo vāḷā vane migā;
“A lion, a tiger, and a leopard, these three fierce wild animals in the forest;
Sư tử, hổ và beo, ba loài thú dữ trong rừng;
5639
Te maṃ pariyāvaruṃ maggaṃ, tena sāyamhi āgatā’’ti.
They blocked my path, that is why I have come back in the evening.”
Chúng đã chặn đường con, nên con mới về trễ thế này."
5640
Tattha ye saraṃ pātumāgatāti ye pānīyaṃ pātuṃ imaṃ saraṃ āgatā.
Regarding those who came to drink from the lake, it means those who came to this lake to drink water.
Trong đó, ye saraṃ pātumāgatā (những tiếng của các loài đến uống nước hồ) có nghĩa là những loài đã đến hồ này để uống nước.
Byagghassa cāti byagghassa ca aññesaṃ hatthiādīnaṃ catuppadānañceva sakuṇasaṅghassa ca nikūjitaṃ ekaninnādasaddaṃ kiṃ tvaṃ na assosīti pucchati.
And of the tiger, he asks, "Did you not hear the growling of the tiger and the unified sound of other quadrupeds like elephants, and flocks of birds?"
Byagghassa cā (và tiếng gầm của hổ) có nghĩa là nàng hỏi: "Chẳng phải chàng đã nghe tiếng gầm của hổ và tiếng kêu hỗn tạp của các loài thú bốn chân khác như voi, v.v., và của bầy chim sao?"
So pana mahāsattena puttānaṃ dinnavelāya saddo ahosi.
That sound occurred at the time the Great Being gave away his children.
Tiếng động đó đã xảy ra vào lúc Đại sĩ trao các con.
Ahu pubbanimittaṃ meti deva, imassa me dukkhassa anubhavanatthāya pubbanimittaṃ ahosi.
An omen occurred to me, O deity, an omen occurred to me for experiencing this suffering.
Ahu pubbanimittaṃ me (có điềm báo trước cho con) có nghĩa là: "Bệ hạ, đã có điềm báo trước cho con để con phải chịu đựng nỗi khổ này."
Uggīvanti aṃsakūṭe pacchilagganakaṃ.
Uggīva means the carrying-pole hanging behind on the shoulder-blade.
Uggīva (cái gùi) là cái gùi đeo sau lưng trên vai.
Puthūti visuṃ visuṃ.
Puthū means separately, individually.
Puthū (khắp) có nghĩa là từng phương một.
Sabbadisā namassissanti sabbā dasa disā namassiṃ.
Paid homage to all directions, means I paid homage to all ten directions.
Sabbadisā namassissaṃ (đã đảnh lễ khắp các phương) có nghĩa là con đã đảnh lễ khắp mười phương.
Mā heva noti amhākaṃ rājaputto sīhādīhi hato mā hotu, dārakāpi acchādīhi parāmaṭṭhā mā hontūti patthayantī namassissaṃ.
May not our means I paid homage, wishing, "May our prince not be killed by lions and so forth, and may the children not be seized by bears and so forth."
Mā heva no (mong rằng không) có nghĩa là con đã đảnh lễ với mong ước: "Mong rằng hoàng tử của chúng ta không bị sư tử, v.v., giết hại; mong rằng các con nhỏ không bị gấu, v.v., tấn công."
Te maṃ pariyāvaruṃ magganti sāmi vessantara, ahaṃ ‘‘imāni ca bhīsanakāni mahantāni, dussupino ca me diṭṭho, ajja sakālasseva gamissāmī’’ti kampamānā mūlaphalāphalāni upadhāresiṃ, atha me phalitarukkhāpi aphalā viya aphalā ca phalino viya dissanti, kicchena phalāphalāni gahetvā giridvāraṃ sampāpuṇiṃ.
They blocked my path, O master Vessantara, I, trembling, thinking, "These are terrifying and great (omens), and I have seen a bad dream; today I will go early," gathered roots, fruits, and berries. Then, even the fruit-bearing trees appeared fruitless to me, and the fruitless ones appeared fruit-bearing. With difficulty, I gathered fruits and berries and reached the mountain pass.
Te maṃ pariyāvaruṃ maggaṃ (chúng đã chặn đường con) có nghĩa là: "Chàng Vessantara, con đã run rẩy nghĩ: 'Những điều này thật đáng sợ và to lớn, con lại thấy ác mộng, hôm nay con sẽ về sớm.' Con đã tìm kiếm các loại rễ và quả, nhưng những cây có quả lại trông như không có quả, và những cây không có quả lại trông như có quả. Con đã khó khăn lắm mới hái được rễ và quả rồi đến cửa núi.
Atha te sīhādayo maṃ disvā maggaṃ paṭipāṭiyā rumbhitvā aṭṭhaṃsu.
Then those lions and others, seeing me, stood in a line, blocking the path.
Khi đó, những con sư tử, v.v., thấy con liền lần lượt chặn đường con và đứng đó.
Tena sāyaṃ āgatāmhi, khamāhi me, sāmīti.
That is why I have come back in the evening. Forgive me, master.
Vì thế con mới về trễ, xin chàng tha thứ cho con, thưa chàng."
5641
Mahāsatto tāya saddhiṃ ettakameva kathaṃ vatvā yāva aruṇuggamanā na kiñci kathesi.
The Great Being, having spoken only this much with her, said nothing until dawn.
Đại sĩ chỉ nói chuyện với nàng như vậy rồi không nói gì thêm cho đến khi bình minh ló dạng.
Tato paṭṭhāya maddī nānappakārakaṃ vilapantī āha –
From then on, Maddī, lamenting in various ways, said:
Từ đó trở đi, Maddī than khóc đủ kiểu và nói:
5642
2231.
2231.
2231.
5643
‘‘Ahaṃ patiñca putte ca, āceramiva māṇavo;
“I, like a student to his teacher, serve my husband and children;
"Con đã phụng sự chồng và các con, như một học trò phụng sự thầy;
5644
Anuṭṭhitā divārattiṃ, jaṭinī brahmacārinī.
Day and night, as an ascetic woman practicing the holy life.
Ngày đêm không ngừng nghỉ, với mái tóc bện và giữ hạnh thanh tịnh.
5645
2232.
2232.
2232.
5646
‘‘Ajināni paridahitvā, vanamūlaphalahāriyā;
“Wearing antelope skins, gathering forest roots and fruits;
Mặc áo da thú, đi hái rễ và quả rừng;
5647
Vicarāmi divārattiṃ, tumhaṃ kāmā hi puttakā.
I wander day and night, indeed for your sake, my children.
Con đi khắp ngày đêm, hỡi các con, vì mong muốn của các con.
5648
2233.
2233.
2233.
5649
‘‘Ahaṃ suvaṇṇahaliddiṃ, ābhataṃ paṇḍubeluvaṃ;
“I brought golden turmeric, and pale wood-apple;
Con đã mang về nghệ vàng óng ánh, quả beluva chín vàng;
5650
Rukkhapakkāni cāhāsiṃ, ime vo putta kīḷanā.
And tree fruits; these are your toys, my children.
Và cả các loại quả cây, đây là đồ chơi của các con, hỡi các con.
5651
2234.
2234.
2234.
5652
‘‘Imaṃ mūḷālivattakaṃ, sālukaṃ ciñcabhedakaṃ;
“Eat this lotus-root, water-lily, and ciñca-fruit;
"Hãy ăn món ngó sen cuộn này, củ súng, và hạt dẻ nước;
5653
Bhuñja khuddehi saṃyuttaṃ, saha puttehi khattiya.
Mixed with honey, O Khattiya, together with your children.
Hãy ăn với mật ong, cùng với các con, hỡi vị Khattiya."
5654
2235.
2235.
2235.
5655
‘‘Padumaṃ jālino dehi, kumudañca kumāriyā;
“Give a lotus to Jāli, and a water-lily to the princess;
"Hãy đưa hoa sen cho Jāli, và hoa súng cho công chúa;
5656
Māline passa naccante, sivi puttāni avhaya.
See them dancing, Mālinī, call the Sivi children.
Hãy nhìn những con chim công đang nhảy múa, hãy gọi các con của Sivi đến."
5657
2236.
2236.
2236.
5658
‘‘Tato kaṇhājināyapi, nisāmehi rathesabha;
“Then, O chief of chariots, listen to Kaṇhājinā;
"Sau đó, hỡi vị vua xe ngựa, hãy lắng nghe cả Kaṇhājinā;
5659
Mañjussarāya vagguyā, assamaṃ upayantiyā.
With her sweet and pleasant voice, as she approaches the hermitage.
Với giọng nói ngọt ngào, du dương, khi nàng trở về tịnh xá."
5660
2237.
2237.
2237.
5661
‘‘Samānasukhadukkhamhā, raṭṭhā pabbājitā ubho;
“Both of us, sharing happiness and sorrow, were banished from the kingdom;
"Cả hai chúng ta đều bị trục xuất khỏi vương quốc, cùng chịu khổ đau;
5662
Api sivi putte passesi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
Will you see the Sivi children, both Jāli and Kaṇhājinā?
Liệu chàng có thấy các con của Sivi, cả Jāli và Kaṇhājinā không?"
5663
2238.
2238.
2238.
5664
‘‘Samaṇe brāhmaṇe nūna, brahmacariyaparāyaṇe;
“Surely I, in this world, have offended ascetics and brahmins,
"Chắc chắn con đã nguyền rủa các Sa-môn, Bà-la-môn,
5665
Ahaṃ loke abhissapiṃ, sīlavante bahussute;
Devoted to the holy life, virtuous and learned;
Những người sống hạnh thanh tịnh, có giới hạnh và đa văn trên thế gian;
5666
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho’’ti.
‘Today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājinā, both of them.’
Nên hôm nay con không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājinā."
5667
Tattha āceramiva māṇavoti vattasampanno antevāsiko ācariyaṃ viya paṭijaggati.
Therein, like a student to a teacher means: a student who is accomplished in his duties looks after his teacher.
Trong đó, āceramiva māṇavo (như một học trò phụng sự thầy) có nghĩa là một người đệ tử có đầy đủ giới hạnh, phụng sự thầy như thế.
Anuṭṭhitāti pāricariyānuṭṭhānena anuṭṭhitā appamattā hutvā paṭijaggāmi.
Having attended means: having attended with personal service, being diligent, I look after you.
Anuṭṭhitā (không ngừng nghỉ) có nghĩa là con phụng sự không ngừng nghỉ, không lơ là trong việc chăm sóc.
Tumhaṃ kāmāti tumhākaṃ kāmena tumhe patthayantī.
Desiring you means: with a desire for you, wishing for you.
Tumhaṃ kāmā (vì mong muốn của các con) có nghĩa là con mong muốn các con.
Puttakāti kumāre ālapantī paridevati.
My dear children means: addressing the children, she laments.
Puttakā (hỡi các con) là lời than khóc gọi các hoàng tử.
Suvaṇṇahaliddinti puttakā ahaṃ tumhākaṃ nhāpanatthāya suvaṇṇavaṇṇaṃ haliddiṃ ghaṃsitvā ādāya āgatā.
Golden turmeric means: ‘My dear children, for your bathing, I have come, having ground and brought golden-colored turmeric.’
Suvaṇṇahaliddiṃ (nghệ vàng óng ánh) có nghĩa là: "Hỡi các con, con đã mài nghệ màu vàng óng ánh mang về để tắm cho các con."
Paṇḍubeluvanti kīḷanatthāya ca vo idaṃ suvaṇṇavaṇṇaṃ beluvapakkaṃ mayā ābhataṃ.
Pale wood-apple means: ‘And for your play, this golden-colored ripe wood-apple has been brought by me.’
Paṇḍubeluvaṃ (quả beluva chín vàng) có nghĩa là: "Và đây là quả beluva màu vàng óng ánh do con mang về làm đồ chơi cho các con."
Rukkhapakkānīti tumhākaṃ kīḷanatthāya aññānipi manāpāni rukkhaphalāni āhāsiṃ.
Ripe tree fruits means: ‘For your play, I have brought other delightful tree fruits as well.’
Rukkhapakkānī (các loại quả cây) có nghĩa là con đã mang về nhiều loại quả cây khác đáng yêu để làm đồ chơi cho các con.
Ime voti puttakā ime vo kīḷanāti vadati.
These are yours means: she says, ‘My dear children, these are your toys.’
Ime vo (đây là của các con) có nghĩa là: "Hỡi các con, đây là đồ chơi của các con," nàng nói.
Mūḷālivattakanti mūḷālakuṇḍalakaṃ.
Mūḷālivattaka means: an earring made of lotus root.
Mūḷālivattakaṃ (ngó sen cuộn) là ngó sen cuộn tròn.
Sālukanti idaṃ uppalādisālukampi me bahu ābhataṃ.
Sāluka means: ‘This lotus root and so on has also been brought by me in abundance.’
Sālukaṃ (củ súng) có nghĩa là: "Đây là nhiều củ súng, v.v., do con mang về."
Ciñcabhedakanti siṅghāṭakaṃ.
Ciñcabhedaka means: the water chestnut.
Ciñcabhedakaṃ (hạt dẻ nước) là hạt dẻ nước.
Bhuñjāti idaṃ sabbaṃ khuddamadhunā saṃyuttaṃ puttehi saddhiṃ bhuñjāhīti paridevati.
Eat means: she laments, saying, ‘Eat all this, mixed with fresh honey, together with the children.’
Bhuñjā (hãy ăn) là lời than khóc: "Hãy ăn tất cả những thứ này với mật ong, cùng với các con."
Sivi puttāni avhayāti sāmi sivirāja, paṇṇasālāya sayāpitaṭṭhānato sīghaṃ puttake pakkosāhi.
Sivi, call the children means: ‘Lord, King of Sivi, quickly call the children from the place where they were put to sleep in the leaf-hut.’
Sivi puttāni avhayā (hãy gọi các con của Sivi đến) có nghĩa là: "Chàng Sivirāja, hãy nhanh chóng gọi các con từ nơi đang ngủ trong tịnh xá."
Api sivi putte passesīti sāmi sivirāja, api putte passasi, sace passasi, mama dassehi, kiṃ maṃ ativiya kilamesi.
Sivi, do you see the children? means: ‘Lord, King of Sivi, do you see the children? If you see them, show them to me. Why do you weary me so much?’
Api sivi putte passesī (liệu chàng có thấy các con của Sivi không) có nghĩa là: "Chàng Sivirāja, liệu chàng có thấy các con không? Nếu thấy, hãy chỉ cho con, sao chàng lại làm con khổ sở quá vậy?"
Abhissapinti tumhākaṃ puttadhītaro mā passitthāti evaṃ nūna akkosinti.
They must have cursed means: ‘Surely they must have cursed, saying, “May you not see your son and daughter.”’
Abhissapi (đã nguyền rủa) có nghĩa là: "Chắc chắn con đã nguyền rủa như thế: 'Mong các ngươi đừng thấy con trai con gái của mình!'"
5668
Evaṃ vilapamānāyapi tāya saddhiṃ mahāsatto na kiñci kathesi.
Even as she was lamenting thus, the Great Being said nothing to her.
Dù nàng than khóc như vậy, Đại sĩ vẫn không nói gì với nàng.
Sā tasmiṃ akathente kampamānā candālokena putte vicinantī yesu yesu jamburukkhādīsu pubbe kīḷiṃsu, tāni tāni patvā paridevantī āha –
While he remained silent, she, trembling, searched for the children by the moonlight, and going to each of the rose-apple trees and so on where they had previously played, she lamented and said:
Khi ngài không nói, nàng run rẩy tìm kiếm các con dưới ánh trăng, đến những cây jambu, v.v., nơi chúng từng chơi đùa trước đây, và than khóc nói:
5669
2239.
2239.
2239.
5670
‘‘Ime te jambukā rukkhā, vedisā sinduvārakā;
“These are those rose-apple trees, the vedisā and sinduvāra trees;
"Đây là những cây jambu, những cây vedisā, những cây sinduvāra;
5671
Vividhāni rukkhajātāni, te kumārā na dissare.
Various kinds of trees, but those children are not to be seen.
Các loại cây khác nhau, nhưng các hoàng tử không thấy đâu.
5672
2240.
2240.
2240.
5673
‘‘Assatthā panasā ceme, nigrodhā ca kapitthanā;
“These are the sacred fig and jackfruit trees, the banyan and wood-apple trees;
Đây là những cây assattha, panasā, những cây nigrodha và kapitthanā;
5674
Vividhāni phalajātāni, te kumārā na dissare.
Various kinds of fruits, but those children are not to be seen.
Các loại quả khác nhau, nhưng các hoàng tử không thấy đâu.
5675
2241.
2241.
2241.
5676
‘‘Ime tiṭṭhanti ārāmā, ayaṃ sītūdakā nadī;
“Here stand the parks, this is the river with cool water,
Những khu vườn này vẫn còn đó, con sông nước mát này vẫn còn đây;
5677
Yatthassu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare.
Where they used to play before, but those children are not to be seen.
Nơi chúng từng chơi đùa trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu.
5678
2242.
2242.
2242.
5679
‘‘Vividhāni pupphajātāni, asmiṃ uparipabbate;
“Various kinds of flowers are on this mountain above,
Các loại hoa khác nhau, trên đỉnh núi này;
5680
Yānassu pubbe dhāriṃsu, te kumārā na dissare.
Which they used to wear before, but those children are not to be seen.
Nơi chúng từng đeo trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu.
5681
2243.
2243.
2243.
5682
‘‘Vividhāni phalajātāni, asmiṃ uparipabbate;
“Various kinds of fruits are on this mountain above,
Các loại quả khác nhau, trên đỉnh núi này;
5683
Yānassu pubbe bhuñjiṃsu, te kumārā na dissare.
Which they used to eat before, but those children are not to be seen.
Nơi chúng từng ăn trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu.
5684
2244.
2244.
2244.
5685
‘‘Ime te hatthikā assā, balibaddā ca te ime;
“These are those toy elephants and horses, and these are your toy bulls,
Đây là những con voi đồ chơi, những con ngựa đồ chơi, và đây là những con bò đực đồ chơi;
5686
Yehissu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare’’ti.
With which they used to play before, but those children are not to be seen.”
Nơi chúng từng chơi đùa trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu."
5687
Tattha ime te hatthikāti sā pabbatūpari dārake adisvā paridevamānā tato oruyha puna assamapadaṃ āgantvā tattha te upadhārentī tesaṃ kīḷanabhaṇḍakāni disvā evamāha.
Therein, these are those toy elephants: not seeing the children on the mountaintop, lamenting, she descended from there, came back to the hermitage, and looking for them there, she saw their toys and spoke thus.
Trong đó, ime te hatthikā (đây là những con voi đồ chơi) có nghĩa là: Nàng không thấy các con trên núi, than khóc rồi từ đó xuống lại tịnh xá, tìm kiếm chúng ở đó, thấy những đồ chơi của chúng liền nói như vậy.
5688
Athassā paridevanasaddena ceva padasaddena ca migapakkhino caliṃsu.
Then, at the sound of her lamentation and the sound of her footsteps, the beasts and birds stirred.
Khi đó, các loài thú và chim chóc xôn xao vì tiếng than khóc và tiếng bước chân của nàng.
Sā te disvā āha –
Seeing them, she said:
Nàng thấy chúng liền nói:
5689
2245.
2245.
2245.
5690
‘‘Ime sāmā sasolūkā, bahukā kadalīmigā;
“These are the sāmā deer and owls, many plantain-deer;
"Đây là những con sāmā, những con thỏ và cú, rất nhiều khỉ (kadalīmigā);
5691
Yehissu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare.
With which they used to play before, but those children are not to be seen.
Nơi chúng từng chơi đùa trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu.
5692
2246.
2246.
2246.
5693
‘‘Ime haṃsā ca koñcā ca, mayūrā citrapekhuṇā;
“These are the swans and cranes, the peacocks with colorful plumage;
Đây là những con thiên nga và sếu, những con công với bộ lông sặc sỡ;
5694
Yehissu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare’’ti.
With which they used to play before, but those children are not to be seen.”
Nơi chúng từng chơi đùa trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu."
5695
Tattha sāmāti khuddakā sāmā suvaṇṇamigā.
Therein, sāmā means small sāmā deer, golden deer.
Trong đó, sāmā (sāmā) là những con nai sāmā vàng nhỏ.
Sasolūkāti sasā ca ulūkā ca.
And owls means hares and owls.
Sasolūkā (thỏ và cú) là những con thỏ và những con cú.
5696
Sā assamapade piyaputte adisvā nikkhamitvā pupphitavanaghaṭaṃ pavisitvā taṃ taṃ ṭhānaṃ olokentī āha –
Not seeing her dear children in the hermitage grounds, she went out, entered a flowering thicket, and looking at this place and that, she said:
Nàng không thấy các con yêu quý ở tịnh xá, liền đi ra, vào một lùm cây đang nở hoa, nhìn khắp nơi đó rồi nói:
5697
2247.
2247.
2247.
5698
‘‘Imā tā vanagumbāyo, pupphitā sabbakālikā;
“These are those forest thickets, flowering in all seasons,
"Đây là những lùm cây rừng, nở hoa quanh năm;
5699
Yatthassu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare.
Where they used to play before, but those children are not to be seen.
Nơi chúng từng chơi đùa trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu.
5700
2248.
2248.
2248.
5701
‘‘Imā tā pokkharaṇī rammā, cakkavākūpakūjitā;
“These are those lovely ponds, resounding with the calls of ruddy shelducks,
Đây là những hồ sen đẹp, có tiếng kêu của những con vịt trời (cakkavāka) vang vọng;
5702
Mandālakehi sañchannā, padumuppalakehi ca;
Covered with coral trees, and with red and blue water lilies;
Được bao phủ bởi những cây mandālaka, và những hoa sen, hoa súng;
5703
Yatthassu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare’’ti.
Where they used to play before, but those children are not to be seen.”
Nơi chúng từng chơi đùa trước đây, nhưng các hoàng tử không thấy đâu."
5704
Tattha vanagumbāyoti vanaghaṭāyo.
Therein, forest thickets means forest groves.
Trong đó, vanagumbāyo (lùm cây rừng) là những lùm cây.
5705
Sā katthaci piyaputte adisvā puna mahāsattassa santikaṃ āgantvā taṃ dummukhaṃ nisinnaṃ disvā āha –
Not seeing her dear children anywhere, she came back to the Great Being, and seeing him sitting with a sorrowful face, she said:
Nàng không thấy các con yêu quý ở bất cứ đâu, liền quay lại chỗ Đại sĩ, thấy ngài đang ngồi với vẻ mặt buồn bã, liền nói:
5706
2249.
2249.
2249.
5707
‘‘Na te kaṭṭhāni bhinnāni, na te udakamāhaṭaṃ;
“You have not split the firewood, you have not brought the water,
“Ông không chẻ củi, ông không mang nước đến;
5708
Aggipi te na hāpito, kiṃ nu mandova jhāyasi.
You have not even kindled the fire; why do you meditate as if you are dull?
Lửa của ông cũng không được đốt, tại sao ông lại ngồi trầm tư như một kẻ ngu ngốc vậy?
5709
2250.
2250.
2250.
5710
‘‘Piyo piyena saṅgamma, samo me byapahaññati;
“When a dear one meets a dear one, my sorrow is dispelled;
“Người thân gặp người thân, sự phiền muộn của tôi tiêu tan;
5711
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho’’ti.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājinā, both of them.”
Hôm nay tôi không thấy các con, cả Jāli và Kaṇhājinā nữa.”
5712
Tattha na hāpitoti na jalito.
Here, na hāpito means not burning.
Ở đây, na hāpito nghĩa là không được đốt.
Idaṃ vuttaṃ hoti – sāmi, tvaṃ pubbe kaṭṭhāni bhindasi, udakaṃ āharitvā ṭhapesi, aṅgārakapalle aggiṃ karosi, ajja tesu ekampi akatvā kiṃ nu mandova jhāyasi, tava kiriyā mayhaṃ na ruccatīti.
This is what was said: “My lord, formerly you would split firewood, fetch and store water, and make fire in the charcoal pan. Today, having done none of these, why do you simply brood dully? Your actions do not please me.”
Điều này có nghĩa là: “Thưa chủ nhân, trước đây ông chẻ củi, mang nước đến để sẵn, đốt lửa trong lò than, nhưng hôm nay ông không làm một việc nào trong số đó, tại sao ông lại ngồi trầm tư như một kẻ ngu ngốc vậy? Việc làm của ông không làm tôi hài lòng.”
Piyo piyenāti vessantaro mayhaṃ piyo, ito me piyataro natthi, iminā me piyena saṅgamma samāgantvā pubbe samo me byapahaññati dukkhaṃ vigacchati, ajja pana me imaṃ passantiyāpi soko na vigacchati, kiṃ nu kho kāraṇanti.
Piyo piyenā means: Vessantara is dear to me; there is no one dearer to me than him. When I met and associated with this dear one, formerly my sorrow would vanish. But today, even seeing him, my sorrow does not vanish. What could be the reason?
Piyo piyenā nghĩa là Vessantara là người thân của tôi, không ai thân hơn ông ấy. Trước đây, khi tôi gặp gỡ người thân này, samo me byapahaññati – sự phiền muộn của tôi tiêu tan. Nhưng hôm nay, ngay cả khi nhìn thấy ông ấy, nỗi sầu của tôi cũng không tiêu tan. Chuyện gì vậy?
Tyajjāti hotu, diṭṭhaṃ me kāraṇaṃ, te ajja putte na passāmi, tena me imaṃ passantiyāpi soko na vigacchatīti.
Tyajjā means: “So be it, I have seen the reason. Today I do not see those children, therefore, even seeing him, my sorrow does not vanish.”
Tyajjā nghĩa là: “Thôi được, tôi đã biết nguyên nhân rồi. Hôm nay tôi không thấy các con, vì thế mà nỗi sầu của tôi không tiêu tan ngay cả khi nhìn thấy ông.”
5713
Tāya evaṃ vuttepi mahāsatto tuṇhībhūtova nisīdi.
Even when she spoke thus, the Great Being remained silent.
Ngay cả khi nàng nói như vậy, Đại Bồ Tát vẫn im lặng ngồi đó.
Sā tasmiṃ akathente sokasamappitā pahaṭakukkuṭī viya kampamānā puna paṭhamaṃ vicaritaṭṭhānāni vicaritvā mahāsattassa santikaṃ paccāgantvā āha –
As he remained silent, she, overcome with sorrow, trembling like a beaten hen, went again to the places she had first searched, and returning to the Great Being, she said:
Nàng, bị nỗi sầu xâm chiếm, run rẩy như con gà mái bị đánh đập, lại đi tìm kiếm ở những nơi đã đi qua lần đầu, rồi trở lại gần Đại Bồ Tát và nói:
5714
2251.
2251.
2251.
5715
‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
“Indeed, lord, I do not see by whom they were carried off or killed;
“Thưa thần, tôi không thấy chúng bị ai giết chết;
5716
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not caw; my children are surely dead.
Quạ cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.
5717
2252.
2252.
2252.
5718
‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
“Indeed, lord, I do not see by whom they were carried off or killed;
Thưa thần, tôi không thấy chúng bị ai giết chết;
5719
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā’’ti.
Even the birds do not cry out; my children are surely dead.”
Chim cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.”
5720
Tattha na kho noti deva, na kho amhākaṃ putte passāmi.
Here, na kho no means: “Lord, indeed I do not see our children.”
Ở đây, na kho no nghĩa là: “Thưa thần, tôi không thấy các con của chúng ta.”
Yena te nīhatāti kenaci tesaṃ nīhatabhāvampi na jānāmīti adhippāyenevamāha.
Yena te nīhatā means: She spoke thus with the intention of saying, “I do not even know by whom they were carried off.”
Yena te nīhatā nghĩa là: “Tôi cũng không biết chúng bị ai giết chết,” ý là vậy.
5721
Evaṃ vuttepi mahāsatto na kiñci kathesiyeva.
Even when she spoke thus, the Great Being said nothing.
Ngay cả khi được nói như vậy, Đại Bồ Tát vẫn không nói gì.
Sā puttasokena phuṭṭhā putte upadhārentī tatiyampi tāni tāni ṭhānāni vātavegena vicari.
Struck by the sorrow for her children, she searched for them, traversing those places again for a third time with the speed of wind.
Nàng, bị nỗi sầu con cái giày vò, tìm kiếm các con lần thứ ba ở khắp mọi nơi với tốc độ như gió.
Tāya ekarattiṃ vicaritaṭṭhānaṃ pariggayhamānaṃ pannarasayojanamattaṃ ahosi.
The area she covered in one night of searching was fifteen yojanas.
Khu vực nàng đã đi tìm trong một đêm ước chừng mười lăm dojana.
Atha ratti vibhāsi, aruṇodayo jāto.
Then the night brightened, and dawn broke.
Rồi đêm tàn, bình minh ló dạng.
Sā puna gantvā mahāsattassa santike ṭhitā paridevi.
She went again and stood by the Great Being, lamenting.
Nàng lại đến đứng gần Đại Bồ Tát và than khóc.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Vị Đạo Sư đã nói về điều đó:
5722
2253.
2253.
2253.
5723
‘‘Sā tattha paridevitvā, pabbatāni vanāni ca;
Having lamented there, through mountains and forests,
Nàng Maddī ở đó than khóc, đi qua núi rừng;
5724
Punadevassamaṃ gantvā, rodi sāmikasantike.
She returned to the hermitage and wept before her husband.
Lại trở về tịnh xá, khóc bên cạnh chồng.
5725
2254.
2254.
2254.
5726
‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
“Indeed, lord, I do not see by whom they were carried off or killed;
“Thưa thần, tôi không thấy chúng bị ai giết chết;
5727
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not caw; my children are surely dead.
Quạ cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.
5728
2255.
2255.
2255.
5729
‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
“Indeed, lord, I do not see by whom they were carried off or killed;
Thưa thần, tôi không thấy chúng bị ai giết chết;
5730
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the birds do not cry out; my children are surely dead.
Chim cũng không kêu, chắc chắn các con tôi đã chết.
5731
2256.
2256.
2256.
5732
‘‘Nu kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
“Indeed, lord, I do not see by whom they were carried off or killed;
Thưa thần, tôi không thấy chúng bị ai giết chết;
5733
Vicarantī rukkhamūlesu, pabbatesu guhāsu ca.
Though I searched at the foot of trees, in mountains, and in caves.
Tôi đã đi tìm dưới gốc cây, trên núi, trong hang động.
5734
2257.
2257.
2257.
5735
‘‘Iti maddī varārohā, rājaputtī yasassinī;
Thus Maddī, the excellent, noble-hipped, glorious princess,
Như vậy, Maddī, người có thân hình tuyệt mỹ, công chúa vinh quang;
5736
Bāhā paggayha kanditvā, tattheva patitā chamā’’ti.
Raised her arms and wept, then fell right there to the ground.”
Giơ tay khóc than, rồi ngã quỵ xuống đất ngay tại đó.”
5737
Tattha sāmikasantiketi bhikkhave, sā maddī tattha vaṅkapabbatakucchiyaṃ sānupabbatāni vanāni ca vicarantī paridevitvā puna gantvā sāmikaṃ nissāya tassa santike ṭhitā puttānaṃ atthāya rodi, ‘‘na kho no’’tiādīni vadantī paridevīti attho.
Here, sāmikasantike means: Monks, that Maddī, having lamented while searching through the valleys and forests in the side of Mount Vaṅka, returned and stood by her husband, weeping for her children, lamenting with words like “Indeed, I do not see,” and so on.
Ở đây, sāmikasantike nghĩa là: “Này các tỳ khưu, nàng Maddī đó, sau khi than khóc khi đi tìm kiếm ở các ngọn núi và khu rừng trong lòng núi Vaṅka, lại đến đứng gần chồng, nương tựa vào ông ấy, và khóc than vì các con, nói những lời như ‘na kho no’ (tôi không thấy chúng) v.v., than khóc,” là ý nghĩa.
Iti maddī varārohāti bhikkhave, evaṃ sā uttamarūpadharā varārohā maddī rukkhamūlādīsu vicarantī dārake adisvā ‘‘nissaṃsayaṃ matā bhavissantī’’ti bāhā paggayha kanditvā tattheva vessantarassa pādamūle chinnasuvaṇṇakadalī viya chamāyaṃ pati.
Iti maddī varārohā means: Monks, thus that Maddī, possessing supreme beauty and excellent hips, searching at the foot of trees and other places, and not seeing her children, thinking, “They must surely be dead,” raised her arms and wept, then fell to the ground right there at Vessantara’s feet, like a cut golden plantain tree.
Iti maddī varārohā nghĩa là: “Này các tỳ khưu, như vậy, nàng Maddī, người có thân hình tuyệt mỹ, sau khi đi tìm kiếm dưới gốc cây v.v. mà không thấy các con, nghĩ rằng ‘chắc chắn chúng đã chết,’ liền giơ tay khóc than, rồi ngã quỵ xuống đất ngay tại đó, dưới chân Vessantara, như một cây chuối vàng bị chặt đứt.”
5738
Atha mahāsatto ‘‘matā maddī’’ti saññāya kampamāno ‘‘aṭṭhāne padese matā maddī.
Then the Great Being, perceiving, “Maddī is dead,” trembled and thought, “Maddī has died in an unsuitable place.
Rồi Đại Bồ Tát, run rẩy với ý nghĩ “Maddī đã chết,” nghĩ rằng “Maddī đã chết ở một nơi không thích hợp.
Sace hissā jetuttaranagare kālakiriyā abhavissa, mahanto parivāro abhavissa, dve raṭṭhāni caleyyuṃ.
If she had died in Jetuttara city, there would have been a large retinue, and two kingdoms would have been stirred.
Nếu nàng ấy chết ở thành Jetuttara, sẽ có một đoàn tùy tùng lớn, hai quốc gia sẽ chấn động.
Ahaṃ pana araññe ekakova, kiṃ nu kho karissāmī’’ti uppannabalavasokopi satiṃ paccupaṭṭhāpetvā ‘‘jānissāmi tāvā’’ti uṭṭhāya tassā hadaye hatthaṃ ṭhapetvā santāpapavattiṃ ñatvā kamaṇḍalunā udakaṃ āharitvā satta māse kāyasaṃsaggaṃ anāpannapubbopi balavasokena pabbajitabhāvaṃ sallakkhetuṃ asakkonto assupuṇṇehi nettehi tassā sīsaṃ ukkhipitvā ūrūsu ṭhapetvā udakena paripphositvā mukhañca hadayañca parimajjanto nisīdi.
But I, alone in the forest, what shall I do?" Even though such strong sorrow arose, he re-established mindfulness, thinking, "I will know for now." Rising, he placed his hand on her heart, understood the cause of her distress, and brought water with his water-pot. Though he had not touched her body for seven months, unable to discern her renunciant state due to intense grief, he lifted her head with tear-filled eyes, placed it on his lap, sprinkled her with water, and sat caressing her face and heart.
Còn ta thì ở trong rừng một mình, ta sẽ làm gì đây?” Mặc dù nỗi sầu mạnh mẽ đã trỗi dậy, Ngài vẫn giữ lại chánh niệm, nghĩ “Ta sẽ tìm hiểu trước đã,” rồi đứng dậy, đặt tay lên ngực nàng, biết được nguyên nhân của sự ngất xỉu, Ngài lấy nước từ bình, dù chưa từng tiếp xúc thân thể trong bảy tháng, nhưng vì nỗi sầu mạnh mẽ không thể nhận ra mình đã xuất gia, Ngài với đôi mắt đẫm lệ nâng đầu nàng lên, đặt lên đùi mình, vẩy nước và xoa mặt, xoa ngực nàng, rồi ngồi xuống.
Maddīpi kho thokaṃ vītināmetvā satiṃ paṭilabhitvā hirottappaṃ paccupaṭṭhāpetvā uṭṭhāya mahāsattaṃ vanditvā ‘‘sāmi vessantara, dārakā te kuhiṃ gatā’’ti āha.
Maddī, after a short while, regained consciousness, re-established shame and dread, and rising, saluted the Great Being, saying, "My lord Vessantara, where have your children gone?"
Maddī cũng, sau một lúc, tỉnh lại, giữ lại chánh niệm, rồi nhớ lại sự hổ thẹn và sợ hãi, đứng dậy, đảnh lễ Đại Bồ Tát và nói: “Thưa chủ nhân Vessantara, các con đã đi đâu?”
‘‘Devi, ekassa brāhmaṇassa dāsatthāya dinnā’’ti.
"Queen, they were given to a certain brahmin as servants."
“Này công chúa, chúng đã được trao cho một bà la môn làm nô lệ.”
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Vị Đạo Sư đã nói về điều đó:
5739
2258.
2258.
2258.
5740
‘‘Tamajjhapattaṃ rājaputtiṃ, udakenābhisiñcatha;
"Sprinkle with water that princess who has fallen unconscious;
“Hãy vẩy nước lên công chúa đang ngất xỉu đó;
5741
Assatthaṃ naṃ viditvāna, atha naṃ etadabravī’’ti.
Knowing her to be revived, then he spoke this to her."
Khi biết nàng đã tỉnh, ông liền nói với nàng điều này.”
5742
Tattha ajjhapattanti attano santikaṃ pattaṃ, pādamūle patitvā visaññibhūtanti attho.
Here, ajjhapattaṃ means 'who has come to oneself,' meaning 'who has fallen at one's feet and become unconscious.'
Ở đây, ajjhapatta nghĩa là đến gần mình, ý là ngất xỉu dưới chân mình.
Etadabravīti etaṃ ‘‘ekassa me brāhmaṇassa dāsatthāya dinnā’’ti vacanaṃ abravi.
Etadabravī means 'he spoke this statement, "They were given by me to a certain brahmin as servants." '
Etadabravī nghĩa là nói lời này: “Chúng đã được trao cho một bà la môn làm nô lệ.”
5743
Tato tāya ‘‘deva, putte brāhmaṇassa datvā mama sabbarattiṃ paridevitvā vicarantiyā kiṃ nācikkhasī’’ti vutte mahāsatto āha –
When she then said, "My lord, why did you not tell me, who has been lamenting and wandering all night, that you had given the children to the brahmin?" the Great Being said:
Rồi khi nàng nói: “Thưa thần, ông đã trao các con cho bà la môn, tại sao ông không nói cho tôi biết khi tôi đã than khóc và đi tìm kiếm suốt đêm?” Đại Bồ Tát nói:
5744
2259.
2259.
2259.
5745
‘‘Ādiyeneva te maddi, dukkhaṃ nakkhātumicchisaṃ;
"From the very beginning, Maddī, I did not wish to tell you of the sorrow;
“Này Maddī, ngay từ đầu ta đã không muốn nói cho nàng biết nỗi đau này;
5746
Daliddo yācako vuḍḍho, brāhmaṇo gharamāgato.
A poor, old brahmin, a beggar, came to our dwelling.
Một bà la môn già, nghèo khó, ăn xin đã đến nhà.
5747
2260.
2260.
2260.
5748
‘‘Tassa dinnā mayā puttā, maddi mā bhāyi assasa;
To him I gave the children, Maddī; do not fear, take heart;
Ta đã trao các con cho ông ấy, Maddī, đừng sợ hãi, hãy an tâm;
5749
Maṃ passa maddi mā putte, mā bāḷhaṃ paridevasi;
Look at me, Maddī, not at the children; do not lament excessively;
Hãy nhìn ta, Maddī, đừng nhìn các con, đừng than khóc quá nhiều;
5750
Lacchāma putte jīvantā, arogā ca bhavāmase.
We shall get the children back if we live, and we shall be healthy.
Chúng ta sẽ gặp lại các con khi còn sống, và chúng ta sẽ khỏe mạnh.
5751
2261.
2261.
2261.
5752
‘‘Putte pasuñca dhaññañca, yañca aññaṃ ghare dhanaṃ;
Children, cattle, grain, and whatever other wealth is in the house;
Con cái, gia súc, ngũ cốc, và bất kỳ tài sản nào khác trong nhà;
5753
Dajjā sappuriso dānaṃ, disvā yācakamāgataṃ;
A good person should give a gift, seeing a beggar who has come;
Người thiện trí nên bố thí khi thấy người ăn xin đến;
5754
Anumodāhi me maddi, puttake dānamuttama’’nti.
Maddī, approve of my supreme gift of the children."
Này Maddī, hãy tùy hỷ với ta về sự bố thí con cái tối thượng này.”
5755
Tattha ādiyenevāti ādikeneva.
Here, ādiyeneva means 'from the very beginning.'
Ở đây, ādiyenevā nghĩa là ngay từ ban đầu.
Idaṃ vuttaṃ hoti – sace te ahaṃ āditova tamatthaṃ ācikkhissaṃ, tato tava sokaṃ sandhāretuṃ asakkontiyā hadayaṃ phaleyya, tasmā ādikeneva te maddi dukkhaṃ na akkhātuṃ icchissanti.
This is what is meant: "If I had told you that matter from the beginning, your heart would have burst, unable to bear such sorrow. Therefore, Maddī, I did not wish to tell you of the sorrow from the very beginning."
Điều này có nghĩa là: “Nếu ta nói cho nàng biết điều đó ngay từ đầu, thì nàng sẽ không thể chịu đựng được nỗi sầu và trái tim nàng sẽ tan nát. Vì vậy, ngay từ đầu, Maddī, ta đã không muốn nói cho nàng biết nỗi đau này.”
Gharamāgatoti imaṃ amhākaṃ vasanaṭṭhānaṃ āgato.
Gharamāgato means 'came to this dwelling place of ours.'
Gharamāgato nghĩa là đã đến nơi ở của chúng ta này.
Arogā ca bhavāmaseti yathā tathā mayaṃ arogā homa, jīvamānā avassaṃ putte brāhmaṇena nītepi passissāma.
Arogā ca bhavāmase means 'in whatever way we may be healthy, if we are alive, we shall certainly see the children, even if they were taken by the brahmin.'
Arogā ca bhavāmase nghĩa là: “Dù thế nào đi nữa, chúng ta hãy khỏe mạnh, khi còn sống, chắc chắn chúng ta sẽ gặp lại các con dù bà la môn đã mang chúng đi.”
Yañca aññanti yañca aññaṃ ghare saviññāṇakaṃ dhanaṃ.
Yañca añña means 'and whatever other sentient wealth is in the house.'
Yañca añña nghĩa là bất kỳ tài sản hữu tình nào khác trong nhà.
Dajjā sappuriso dānanti sappuriso uttamatthaṃ patthento uraṃ bhinditvā hadayamaṃsampi gahetvā dānaṃ dadeyyāti.
Dajjā sappuriso dāna means 'a good person, desiring the highest goal, would even tear open his chest and take out his heart-flesh to give as a gift.'
Dajjā sappuriso dāna nghĩa là người thiện trí, mong cầu mục đích tối thượng, có thể xé ngực, lấy cả thịt tim để bố thí.
5756
Maddī āha –
Maddī said:
Maddī nói:
5757
2262.
2262.
2262.
5758
‘‘Anumodāmi te deva, puttake dānamuttamaṃ;
"I approve of your supreme gift of the children, my lord;
“Thưa thần, tôi tùy hỷ với ông về sự bố thí con cái tối thượng này;
5759
Datvā cittaṃ pasādehi, bhiyyo dānaṃ dado bhava.
Having given, gladden your mind; may you be one who gives even more gifts.
Sau khi đã bố thí, hãy làm cho tâm thanh tịnh, hãy tiếp tục bố thí nhiều hơn.
5760
2263.
2263.
2263.
5761
‘‘Yo tvaṃ maccherabhūtesu, manussesu janādhipa;
You, who are the lord of people among miserly humans,
Ngài, người cai trị dân chúng, trong số những người đầy xan tham;
5762
Brāhmaṇassa adā dānaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano’’ti.
You gave a gift to a brahmin, O increaser of the Sīvi kingdom."
Đã bố thí cho một bà la môn, người làm tăng trưởng vương quốc Sīvī.”
5763
Tattha anumodāmi teti dasa māse kucchiyā dhāretvā divasassa dvattikkhattuṃ nhāpetvā pāyetvā bhojetvā ure nipajjāpetvā paṭijaggitaputtakesu bodhisattena dinnesu sayaṃ puttadānaṃ anumodantī evamāha.
Here, anumodāmi te means that she herself approved of the gift of the children, saying this when the Bodhisatta gave away the children whom she had carried in her womb for ten months, bathed and fed two or three times a day, and nursed on her breast.
Ở đây, anumodāmi te nghĩa là: “Sau khi Đại Bồ Tát đã bố thí những đứa con mà nàng đã mang trong bụng mười tháng, tắm rửa, cho uống, cho ăn, đặt nằm trên ngực và chăm sóc hai hoặc ba lần mỗi ngày, nàng tự mình tùy hỷ với sự bố thí con cái và nói như vậy.”
Iminā kāraṇena jānitabbaṃ ‘‘pitāva puttānaṃ sāmiko’’ti.
By this reason it should be known that "the father is the owner of the children."
Qua điều này, cần phải biết rằng “cha là chủ của các con.”
Bhiyyo dānaṃ dado bhavāti mahārāja, uttaripi punappunaṃ dānaṃ dāyakova hohi, ‘‘sudinnaṃ me dāna’’nti cittaṃ pasādehi, yo tvaṃ maccherabhūtesu sattesu piyaputte adāsīti.
Bhiyyo dānaṃ dado bhavā means 'O great king, be one who gives gifts again and again in the future; gladden your mind, thinking, "My gift is well given," you who gave your beloved children among miserly beings.'
Bhiyyo dānaṃ dado bhavā nghĩa là: “Thưa Đại vương, hãy tiếp tục là người bố thí nhiều lần nữa trong tương lai, hãy làm cho tâm thanh tịnh, nghĩ rằng ‘sự bố thí của ta đã được thực hiện tốt,’ Ngài, người đã bố thí những đứa con yêu quý trong số những chúng sinh đầy xan tham.”
5764
Evaṃ vutte mahāsatto ‘‘maddi, kinnāmetaṃ kathesi, sace hi mayā putte datvā cittaṃ pasādetuṃ nābhavissa, imāni pana me acchariyāni na pavatteyyu’’nti vatvā sabbāni pathavininnādādīni kathesi.
When this was said, the Great Being said, "Maddī, why do you say this? If I had not been able to gladden my mind after giving the children, these wonders would not have occurred to me," and he recounted all the wonders such as the quaking of the earth.
Khi được nói như vậy, Đại Bồ Tát nói: “Maddī, tại sao nàng lại nói như vậy? Nếu ta không thể làm cho tâm thanh tịnh sau khi bố thí các con, thì những điều kỳ diệu này đã không xảy ra với ta,” rồi Ngài kể tất cả những điều kỳ diệu như mặt đất rung chuyển v.v.
Tato maddī tāni acchariyāni kittetvā dānaṃ anumodantī āha –
Then Maddī, praising those wonders and approving of the gift, said:
Rồi Maddī, ca ngợi những điều kỳ diệu đó và tùy hỷ với sự bố thí, nói:
5765
2264.
2264.
2264.
5766
‘‘Ninnāditā te pathavī, saddo te tidivaṅgato;
"The earth resounded for you, the sound went to the divine realm;
“Mặt đất đã rung chuyển vì ông, tiếng vang đã lên đến cõi trời;
5767
Samantā vijjutā āguṃ, girīnaṃva patissutā’’ti.
Lightning came from all directions, like echoes from the mountains."
Sấm chớp nổi lên khắp nơi, như tiếng vọng của núi non.”
5768
Tattha vijjutā āgunti akālavijjulatā himavantapadese samantā nicchariṃsu.
Therein, vijjutā āgu means unseasonal lightning flashed all around in the Himalayan region.
Ở đây, vijjutā āgu nghĩa là những tia chớp không đúng lúc đã xuất hiện khắp nơi trong vùng Hy Mã Lạp Sơn.
Girīnaṃva patissutāti girīnaṃ patissutasaddā viya viravā uṭṭhahiṃsu.
Girīnaṃva patissutā means cries arose like the sounds of mountain echoes.
Girīnaṃva patissutā nghĩa là những tiếng vang đã nổi lên như tiếng vọng của núi non.
5769
2265.
2265.
2265.
5770
‘‘Tassa te anumodanti, ubho nāradapabbatā;
“The two Nārada mountains rejoice in that of yours;
Cả hai ngọn núi Nārada đều tùy hỷ với ông;
5771
Indo ca brahmā pajāpati, somo yamo vessavaṇo;
Indra and Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
Indra, Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
5772
Sabbe devānumodanti, tāvatiṃsā saindakā.
All the devas rejoice, the Tāvatiṃsa devas with Indra.
Tất cả chư thiên đều tùy hỷ, chư thiên cõi Tam Thập Tam Thiên cùng với Indra.
5773
2266.
2266.
2266.
5774
‘‘Iti maddī varārohā, rājaputtī yasassinī;
Thus Maddī, the princess of excellent hips, the glorious one,
“Như vậy, Maddī, người có thân hình tuyệt đẹp, công chúa vinh quang;
5775
Vessantarassa anumodi, puttake dānamuttama’’nti.
Rejoiced in Vessantara’s supreme gift of the children.”
đã tùy hỷ với Vessantara về sự bố thí tối thượng là các con.”
5776
Tattha ubho nāradapabbatāti imepi dve devanikāyā attano vimānadvāre ṭhitāva ‘‘sudinnaṃ te dāna’’nti anumodanti.
Therein, ubho nāradapabbatā means these two classes of devas, standing at the doors of their mansions, rejoiced, saying, “Your gift is well given.”
Ở đây, về cụm từ cả hai núi Nārada, hai nhóm chư thiên này đứng ngay tại cửa cung điện của mình tùy hỷ rằng: “Sự bố thí của ngài thật là tốt đẹp.”
Tāvatiṃsā saindakāti indajeṭṭhakā tāvatiṃsāpi devā te dānaṃ anumodantīti.
Tāvatiṃsā saindakā means the Tāvatiṃsa devas, with Indra as their chief, also rejoiced in that gift.
Về cụm từ chư thiên Đao Lợi cùng với chư Thiên chủ Indra, các vị chư thiên Đao Lợi cùng với vị chủ tể Indra cũng tùy hỷ với sự bố thí đó.
5777
Evaṃ mahāsattena attano dāne vaṇṇite tamevatthaṃ parivattetvā ‘‘mahārāja vessantara, sudinnaṃ nāma te dāna’’nti maddīpi tatheva dānaṃ vaṇṇayitvā anumodamānā nisīdi.
Having thus praised his own gift, the Great Being, turning the same meaning around, said, “Great King Vessantara, your gift is truly well given.” Maddī, too, having praised the gift in the same way, sat down, rejoicing.
Như vậy, sau khi Đại Bồ tát đã tán thán sự bố thí của mình, Maddī cũng lặp lại ý nghĩa đó, tán thán sự bố thí rằng: “Đại vương Vessantara, sự bố thí của ngài thật là tốt đẹp,” rồi tùy hỷ và ngồi xuống.
Tena satthā ‘‘iti maddī varārohā’’ti gāthamāha.
Therefore, the Teacher spoke the verse: “Thus Maddī, the princess of excellent hips.”
Do đó, Đức Bổn Sư đã nói bài kệ “Như vậy, Maddī, người có thân hình tuyệt đẹp.”
5778
Maddīpabbavaṇṇanā niṭṭhitā.
The Description of Maddī’s Rejoicing is concluded.
Phần giải thích về Maddī đã hoàn tất.
5779
Sakkapabbavaṇṇanā
The Description of Sakka’s Appearance
Phần giải thích về Sakka
Next Page →