Table of Contents

Mahāniddesapāḷi

Edit
963

9. Māgaṇḍiyasuttaniddeso

9. Māgaṇḍiyasuttaniddesa

9. Giải thích Kinh Māgaṇḍiya

964
Atha māgaṇḍiyasuttaniddesaṃ vakkhati –
Now, the explanation of the Māgaṇḍiya Sutta will be given:
Sau đây sẽ giải thích Kinh Māgaṇḍiya –
965
70.
70.
70.
966
Disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca, nāhosi chando api methunasmiṃ;
Having seen Craving, Discontent, and Lust, there was no desire for sexual intercourse;
Sau khi thấy tham ái, bất mãn và dục vọng, ta không còn ham muốn tình dục;
967
Kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ, pādāpi naṃ samphusituṃ na icche.
What is this, filled with urine and feces? I would not even touch it with my foot.
Cái gì đây, đầy nước tiểu và phân, ta thậm chí không muốn chạm vào bằng chân.
968
Disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca, nāhosi chando api methunasminti.
Having seen Craving, Discontent, and Lust, there was no desire for sexual intercourse, thus it is said.
Sau khi thấy tham ái, bất mãn và dục vọng, ta không còn ham muốn tình dục – sau khi thấy, sau khi nhìn thấy các con gái của Ma vương là Taṇhā (Tham ái), Arati (Bất mãn) và Rāga (Dục vọng), thì không còn ham muốn, không còn dục vọng, không còn tình yêu đối với pháp tình dục – sau khi thấy tham ái, bất mãn và dục vọng, ta không còn ham muốn tình dục.
Taṇhañca aratiñca ragañca māradhītaro disvā passitvā methunadhamme chando vā rāgo vā pemaṃ vā nāhosīti – disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca nāhosi chando api methunasmiṃ.
Having seen and perceived Craving, Discontent, and Lust, the daughters of Māra, there was no desire, no lust, no affection for sexual acts. This is the meaning of: Having seen Craving, Discontent, and Lust, there was no desire for sexual intercourse.
Sau khi thấy tham ái, bất mãn và dục vọng, ta không còn ham muốn tình dục – sau khi thấy, sau khi nhìn thấy các con gái của Ma vương là Taṇhā (Tham ái), Arati (Bất mãn) và Rāga (Dục vọng), thì không còn ham muốn, không còn dục vọng, không còn tình yêu đối với pháp tình dục – sau khi thấy tham ái, bất mãn và dục vọng, ta không còn ham muốn tình dục.
969
Kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ, pādāpi naṃ samphusituṃ na iccheti.
What is this, filled with urine and feces? I would not even touch it with my foot, thus it is said.
Cái gì đây, đầy nước tiểu và phân, ta thậm chí không muốn chạm vào bằng chân.
Kimevidaṃ sarīraṃ muttapuṇṇaṃ karīsapuṇṇaṃ semhapuṇṇaṃ ruhirapuṇṇaṃ aṭṭhisaṅghātanhārusambandhaṃ rudhiramaṃsāvalepanaṃ cammavinaddhaṃ chaviyā paṭicchannaṃ chiddāvachiddaṃ uggharantaṃ paggharantaṃ kimisaṅghanisevitaṃ nānākalimalaparipūraṃ pādena akkamituṃ na iccheyya, kuto pana saṃvāso vā samāgamo vāti – kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ, pādāpi naṃ samphusituṃ na icche.
What is this body, filled with urine, filled with feces, filled with phlegm, filled with blood, a compound of bones and sinews, smeared with blood and flesh, covered with skin, concealed by the epidermis, full of holes and gaps, oozing and dripping, frequented by swarms of worms, replete with various impurities and defilements? I would not wish to step on it with my foot, how then could there be cohabitation or union? This is the meaning of: What is this, filled with urine and feces? I would not even touch it with my foot.
Cái thân này là gì mà lại đầy nước tiểu, đầy phân, đầy đờm, đầy máu, là khối xương được nối bằng gân, được trét bằng máu và thịt, được bọc bằng da, được che bằng lớp biểu bì, đầy những lỗ hổng, chảy ra, rỉ ra, bị các loài côn trùng cư ngụ, đầy rẫy đủ thứ ô uế, mà không muốn dùng chân đạp lên, huống chi là chung sống hay gặp gỡ? – Cái thân này đầy nước tiểu và phân, đến cả chân ta cũng không muốn chạm vào.
Anacchariyañcetaṃ manusso dibbe kāme patthayanto mānusake kāme na iccheyya, mānusake vā kāme patthayanto dibbe kāme na iccheyya.
It is not strange that a human desiring divine sensual pleasures would not desire human sensual pleasures, or one desiring human sensual pleasures would not desire divine sensual pleasures.
Không có gì lạ khi một người khao khát các dục lạc cõi trời mà không muốn các dục lạc cõi người; hoặc khao khát các dục lạc cõi người mà không muốn các dục lạc cõi trời.
Yaṃ tvaṃ ubhopi na icchasi na sādiyasi na patthesi na pihesi nābhijappasi, kiṃ te dassanaṃ, katamāya tvaṃ diṭṭhiyā samannāgatoti pucchatīti.
That you desire neither of the two, nor approve, nor long for, nor wish for, nor yearn for—what is your view, with what view are you endowed? Thus he asks.
Vậy mà ngươi lại không muốn, không ưa thích, không khao khát, không mong cầu, không thèm muốn cả hai thứ đó. Vậy cái thấy của ngươi là gì, ngươi đã thành tựu tà kiến nào? – Ngài hỏi như vậy.
970
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Do đó, Đức Thế Tôn đã nói:
971
‘‘Disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca, nāhosi chando api methunasmiṃ;
‘‘Having seen Craving, Discontent, and Lust, there was no desire for sexual intercourse;
“Khi thấy Ái (Taṇhā), Bất Lạc (Arati) và Tham (Rāga), ta không còn ý muốn đối với sự giao hợp;
972
Kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ, pādāpi naṃ samphusituṃ na icche’’ti.
What is this, filled with urine and feces? I would not even touch it with my foot.’’
Cái thân này đầy nước tiểu và phân, đến cả chân ta cũng không muốn chạm vào.”
973
71.
71.
71.
974
Etādisaṃ ce ratanaṃ na icchasi, nāriṃ narindehi bahūhi patthitaṃ;
If you do not desire such a jewel, a woman desired by many kings;
Nếu Ngài không muốn châu báu như vậy, một người phụ nữ được nhiều vua chúa khao khát;
975
Diṭṭhigataṃ sīlavataṃ nu jīvitaṃ, bhavūpapattiñca vadesi kīdisaṃ.
What kind of view, morality and practice, or rebirth do you declare?
Vậy Ngài nói về kiến chấp, về giới hạnh, về đời sống, và về sự tái sinh là như thế nào?
976
72.
72.
72.
977
Idaṃ vadāmīti na tassa hoti,* bhagavā">*
‘I say this’ is not for him,* said the Blessed One">*
“Ta nói điều này” – điều đó không có ở vị ấy,* “Này Māgaṇḍiya,
978
Dhammesu niccheyya samuggahītaṃ;
Having thoroughly ascertained among phenomena;
Điều đã được quyết định và nắm giữ trong các pháp;
979
Passañca diṭṭhīsu anuggahāya, ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassaṃ.
Seeing the danger in views, and not clinging to them, he saw inner peace.
Thấy rõ các kiến chấp mà không chấp thủ, vị ấy tìm kiếm sự an tịnh nội tâm mà không thấy.”
980
Idaṃ vadāmīti na tassa hotīti.
‘I say this’ is not for him, thus it is said.
“Ta nói điều này” – điều đó không có ở vị ấy.
Idaṃ vadāmīti idaṃ vadāmi, etaṃ vadāmi, ettakaṃ vadāmi, ettāvatā vadāmi, idaṃ diṭṭhigataṃ vadāmi – ‘‘sassato loko’’ti vā…pe… ‘‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’ti vā.
‘I say this’ means: I say this, I say that, I say this much, I say thus far, I say this view—‘the world is eternal’…and so on…‘the Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’
“Ta nói điều này” có nghĩa là: Ta nói điều này, ta nói cái này, ta nói chừng này, ta nói đến mức này, ta nói kiến chấp này – “Thế giới là thường hằng” hoặc… (tương tự như vậy)… “Như Lai không còn tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết” hoặc tương tự.
Na tassa hotīti na mayhaṃ hoti, ‘‘ettāvatā vadāmī’’ti na tassa hotīti – idaṃ vadāmīti na tassa hoti.
‘Is not for him’ means: it is not for me, ‘I say thus far’ is not for him. This is the meaning of: ‘I say this’ is not for him.
“Điều đó không có ở vị ấy” có nghĩa là: Điều đó không có ở ta, “ta nói đến mức này” – điều đó không có ở vị ấy.
981
Māgaṇḍiyāti bhagavā taṃ brāhmaṇaṃ nāmena ālapati.
Māgaṇḍiya, thus the Blessed One addresses that brahmin by name.
“Này Māgaṇḍiya” là Đức Thế Tôn gọi vị Bà-la-môn đó bằng tên.
Bhagavāti gāravādhivacanaṃ…pe… sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavāti – māgaṇḍiyāti bhagavā.
Bhagavā is an honorific term…and so on…the true designation is Bhagavā. This is the meaning of: Māgaṇḍiya, said the Blessed One.
“Đức Thế Tôn” là một từ tôn kính… (tương tự như vậy)… một danh xưng thực sự, đó là Đức Thế Tôn – “Này Māgaṇḍiya” là Đức Thế Tôn nói.
982
Dhammesu niccheyya samuggahītanti.
Having thoroughly ascertained among phenomena.
“Điều đã được quyết định và nắm giữ trong các pháp.”
Dhammesūti dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatesu.
Among phenomena refers to the sixty-two views.
“Trong các pháp” có nghĩa là trong sáu mươi hai kiến chấp.
Niccheyyāti nicchinitvā vinicchinitvā vicinitvā pavicinitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā, odhiggāho bilaggāho varaggāho koṭṭhāsaggāho uccayaggāho samuccayaggāho, ‘‘idaṃ saccaṃ tacchaṃ tathaṃ bhūtaṃ yāthāvaṃ aviparīta’’nti gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ, natthi na santi na saṃvijjati nupalabbhati, pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭipassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhanti – dhammesu niccheyya samuggahītaṃ.
Having thoroughly ascertained means: having discerned, having judged, having distinguished, having thoroughly distinguished, having weighed, having concluded, having elucidated, having made clear; a firm grasp, a root grasp, a supreme grasp, a partial grasp, an accumulation grasp, a total accumulation grasp; that which is held, grasped, clung to, settled upon, firmly believed as ‘this is true, factual, real, actual, unperverted’; it does not exist, is not present, is not found, is not obtainable; it is abandoned, eradicated, calmed, tranquilized, incapable of future arising, burned by the fire of knowledge. This is the meaning of: Having thoroughly ascertained among phenomena.
“Đã được quyết định” có nghĩa là đã quyết định, đã phân định, đã chọn lựa, đã chọn lọc kỹ lưỡng, đã cân nhắc, đã xem xét, đã làm cho rõ ràng, đã làm cho hiển lộ, đã nắm giữ chắc chắn, đã nắm bắt kỹ lưỡng, đã chấp thủ, đã an trú, đã quyết tâm, đã xác tín rằng: “Đây là sự thật, là chân lý, là thực tại, là đúng như vậy, không sai lệch”; không có, không tồn tại, không thể tìm thấy, không thể nhận biết; đã đoạn trừ, đã nhổ tận gốc, đã lắng dịu, đã xoa dịu, không còn khả năng tái sinh, đã bị lửa trí tuệ thiêu đốt – “Điều đã được quyết định và nắm giữ trong các pháp.”
983
Passañca diṭṭhīsu anuggahāyāti.
Seeing the danger in views, and not clinging to them.
“Thấy rõ các kiến chấp mà không chấp thủ.”
Diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmi.
Seeing the danger in views, I do not grasp views, I do not cling to them, I do not settle upon them.
Thấy rõ sự nguy hiểm trong các kiến chấp, ta không nắm giữ, không chấp thủ, không an trú vào các kiến chấp.
Atha vā na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti.
Or else, they should not be grasped, should not be clung to, should not be adhered to.
Hoặc là không nên nắm giữ, không nên chấp thủ, không nên an trú.
Evampi passañca diṭṭhīsu anuggahāya.
Seeing thus, and for not supporting views.
Cũng vậy, thấy rõ các kiến chấp mà không chấp thủ.
984
Atha vā ‘‘sassato loko, idameva saccaṃ moghamañña’’nti diṭṭhigatametaṃ diṭṭhigahanaṃ diṭṭhikantāro diṭṭhivisūkāyikaṃ diṭṭhivipphanditaṃ diṭṭhisaññojanaṃ, sadukkhaṃ savighātaṃ saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ, na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattatīti.
Or else, the view that ‘the world is eternal, only this is true, anything else is foolish’ is a view, a thicket of views, a wilderness of views, a wriggling of views, a vacillation of views, a fetter of views, accompanied by suffering, vexation, despair, and fever; it does not lead to disenchantment, dispassion, cessation, peace, direct knowledge, full enlightenment, or Nibbāna.
Hoặc là, “thế gian là thường còn, chỉ điều này là chân thật, điều khác là hư vọng”—tà kiến này là một khu rừng tà kiến, một sa mạc tà kiến, một sự rối loạn của tà kiến, một sự dao động của tà kiến, một kiết sử của tà kiến, khổ não, gây phiền não, gây ưu não, gây nóng bức, không dẫn đến sự nhàm chán, không dẫn đến sự ly tham, không dẫn đến sự đoạn diệt, không dẫn đến sự tịnh chỉ, không dẫn đến thắng trí, không dẫn đến giác ngộ hoàn toàn, không dẫn đến Nibbāna.
Diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmi.
Seeing the danger in views, I do not grasp views, do not cling to them, do not adhere to them.
Thấy sự nguy hiểm trong các tà kiến, tôi không chấp thủ, không bám víu, không cố chấp các tà kiến.
Atha vā na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti.
Or else, they should not be grasped, should not be clung to, should not be adhered to.
Hoặc là, không nên chấp thủ, không nên bám víu, không nên cố chấp.
Evampi passañca diṭṭhīsu anuggahāya.
Seeing thus, and for not supporting views.
Thấy như vậy, tôi không chấp thủ các tà kiến.
985
Atha vā ‘‘asassato loko, antavā loko, anantavā loko, taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ, aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ, hoti tathāgato paraṃ maraṇā, na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā, neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’nti diṭṭhigatametaṃ diṭṭhigahanaṃ diṭṭhikantāro diṭṭhivisūkāyikaṃ diṭṭhivipphanditaṃ diṭṭhisaññojanaṃ, sadukkhaṃ savighātaṃ saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattatīti.
Or else, the view that ‘the world is not eternal, the world is finite, the world is infinite, the soul is the same as the body, the soul is one thing and the body another, a Tathāgata exists after death, a Tathāgata does not exist after death, a Tathāgata both exists and does not exist after death, a Tathāgata neither exists nor does not exist after death, only this is true, anything else is foolish’ is a view, a thicket of views, a wilderness of views, a wriggling of views, a vacillation of views, a fetter of views, accompanied by suffering, vexation, despair, and fever; it does not lead to disenchantment, dispassion, cessation, peace, direct knowledge, full enlightenment, or Nibbāna.
Hoặc là, “thế gian là vô thường, thế gian có giới hạn, thế gian vô hạn, sinh mạng ấy là thân ấy, sinh mạng khác là thân khác, Như Lai có tồn tại sau khi chết, Như Lai không tồn tại sau khi chết, Như Lai vừa tồn tại vừa không tồn tại sau khi chết, Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết, chỉ điều này là chân thật, điều khác là hư vọng”—tà kiến này là một khu rừng tà kiến, một sa mạc tà kiến, một sự rối loạn của tà kiến, một sự dao động của tà kiến, một kiết sử của tà kiến, khổ não, gây phiền não, gây ưu não, gây nóng bức, không dẫn đến sự nhàm chán, không dẫn đến sự ly tham, không dẫn đến sự đoạn diệt, không dẫn đến sự tịnh chỉ, không dẫn đến thắng trí, không dẫn đến giác ngộ hoàn toàn, không dẫn đến Nibbāna.
Diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmi.
Seeing the danger in views, I do not grasp views, do not cling to them, do not adhere to them.
Thấy sự nguy hiểm trong các tà kiến, tôi không chấp thủ, không bám víu, không cố chấp các tà kiến.
Atha vā na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti.
Or else, they should not be grasped, should not be clung to, should not be adhered to.
Hoặc là, không nên chấp thủ, không nên bám víu, không nên cố chấp.
Evampi passañca diṭṭhīsu anuggahāya.
Seeing thus, and for not supporting views.
Thấy như vậy, tôi không chấp thủ các tà kiến.
986
Atha vā imā diṭṭhiyo evaṃgahitā evaṃparāmaṭṭhā evaṃgatikā bhavissanti evaṃabhisamparāyāti.
Or else, these views, thus grasped, thus clung to, will lead to such a destiny, such a future existence.
Hoặc là, các tà kiến này được chấp thủ như vậy, được bám víu như vậy, sẽ có một kết quả như vậy, sẽ có một tái sanh như vậy.
Diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmi.
Seeing the danger in views, I do not grasp views, do not cling to them, do not adhere to them.
Thấy sự nguy hiểm trong các tà kiến, tôi không chấp thủ, không bám víu, không cố chấp các tà kiến.
Atha vā na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti.
Or else, they should not be grasped, should not be clung to, should not be adhered to.
Hoặc là, không nên chấp thủ, không nên bám víu, không nên cố chấp.
Evampi passañca diṭṭhīsu anuggahāya.
Seeing thus, and for not supporting views.
Thấy như vậy, tôi không chấp thủ các tà kiến.
987
Atha vā imā diṭṭhiyo nirayasaṃvattanikā tiracchānayonisaṃvattanikā pettivisayasaṃvattanikāti.
Or else, these views lead to hell, lead to the animal realm, lead to the realm of hungry ghosts.
Hoặc là, các tà kiến này dẫn đến địa ngục, dẫn đến cảnh giới súc sanh, dẫn đến cảnh giới ngạ quỷ.
Diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmi.
Seeing the danger in views, I do not grasp views, do not cling to them, do not adhere to them.
Thấy sự nguy hiểm trong các tà kiến, tôi không chấp thủ, không bám víu, không cố chấp các tà kiến.
Atha vā na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti.
Or else, they should not be grasped, should not be clung to, should not be adhered to.
Hoặc là, không nên chấp thủ, không nên bám víu, không nên cố chấp.
Evampi passañca diṭṭhīsu anuggahāya.
Seeing thus, and for not supporting views.
Thấy như vậy, tôi không chấp thủ các tà kiến.
988
Atha vā imā diṭṭhiyo aniccā saṅkhatā paṭiccasamuppannā khayadhammā vayadhammā virāgadhammā nirodhadhammāti.
Or else, these views are impermanent, conditioned, dependently arisen, subject to destruction, subject to decay, subject to dispassion, subject to cessation.
Hoặc là, các tà kiến này là vô thường, hữu vi, duyên khởi, có bản chất diệt tận, có bản chất hoại diệt, có bản chất ly tham, có bản chất đoạn diệt.
Diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmi.
Seeing the danger in views, I do not grasp views, do not cling to them, do not adhere to them.
Thấy sự nguy hiểm trong các tà kiến, tôi không chấp thủ, không bám víu, không cố chấp các tà kiến.
Atha vā na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti.
Or else, they should not be grasped, should not be clung to, should not be adhered to.
Hoặc là, không nên chấp thủ, không nên bám víu, không nên cố chấp.
Evampi passañca diṭṭhīsu anuggahāya.
Seeing thus, and for not supporting views.
Thấy như vậy, tôi không chấp thủ các tà kiến.
989
Ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassanti.
“Having discerned inner peace, I saw it.”
Ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassanti (Đã thấy sự an tịnh nội tại sau khi phân tích).
Ajjhattasantiṃ ajjhattaṃ rāgassa santiṃ, dosassa santiṃ, mohassa santiṃ, kodhassa… upanāhassa… makkhassa … paḷāsassa… issāya… macchariyassa … māyāya… sāṭheyyassa… thambhassa… sārambhassa… mānassa… atimānassa… madassa… pamādassa… sabbakilesānaṃ… sabbaduccaritānaṃ… sabbadarathānaṃ… sabbapariḷāhānaṃ… sabbasantāpānaṃ… sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santiṃ upasantiṃ vūpasantiṃ nibbutiṃ paṭipassaddhiṃ santiṃ.
“Inner peace” means the peace of inner passion, the peace of hatred, the peace of delusion, the peace of anger… resentment… hypocrisy… malice… envy… avarice… deceit… craftiness… obstinacy… arrogance… conceit… excessive pride… intoxication… heedlessness… the peace, tranquility, utter tranquility, appeasement, and calm of all defilements… all evil deeds… all distresses… all fevers… all torments… all unwholesome volitional formations.
Ajjhattasantiṃ (Sự an tịnh nội tại): Sự an tịnh nội tại của tham, sự an tịnh của sân, sự an tịnh của si, của giận… của oán hận… của lật lọng… của phản bội… của ganh tị… của xan tham… của lường gạt… của giả dối… của cứng đầu… của kiêu ngạo… của ngã mạn… của say đắm… của phóng dật… sự an tịnh, sự tịnh chỉ, sự lắng dịu, sự tịch tịnh của tất cả các phiền não… của tất cả các ác hạnh… của tất cả các nỗi khổ… của tất cả các sự nóng bức… của tất cả các sự thiêu đốt… của tất cả các ác hành.
Pacinanti pacinanto vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto, ‘‘sabbe saṅkhārā aniccā’’ti pacinanto vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto, ‘‘sabbe saṅkhārā dukkhā’’ti… ‘‘sabbe dhammā anattā’’ti pacinanto vicinanto pavicinanto… ‘‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ, sabbaṃ taṃ nirodhadhamma’’nti pacinanto vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto.
“Having discerned” means discerning, investigating, thoroughly investigating, weighing, examining, clarifying, making clear, discerning, investigating, thoroughly investigating, weighing, examining, clarifying, making clear, that ‘all conditioned phenomena are impermanent’; discerning, investigating, thoroughly investigating… that ‘all conditioned phenomena are suffering’;… that ‘all phenomena are not-self’; discerning, investigating, thoroughly investigating… that ‘whatever is of the nature to arise, all that is of the nature to cease’.
Pacinanti (Phân tích): Phân tích, tuyển chọn, phân biệt, cân nhắc, xem xét, làm rõ, làm hiển lộ, “tất cả các pháp hữu vi là vô thường” mà phân tích, tuyển chọn, phân biệt, cân nhắc, xem xét, làm rõ, làm hiển lộ, “tất cả các pháp hữu vi là khổ” mà… “tất cả các pháp là vô ngã” mà phân tích, tuyển chọn, phân biệt… “bất cứ điều gì có bản chất sanh khởi, tất cả điều đó có bản chất đoạn diệt” mà phân tích, tuyển chọn, phân biệt, cân nhắc, xem xét, làm rõ, làm hiển lộ.
Adassanti adassaṃ adakkhiṃ apassiṃ paṭivijjhinti – ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassaṃ.
“Adassa” means I saw, I discerned, I perceived, I penetrated – I saw inner peace, reflecting on it.
Adassanti (Đã thấy): Đã thấy, đã nhìn, đã chứng ngộ, đã thấu hiểu—đã thấy sự an tịnh nội tại sau khi phân tích.
990
Tenāha bhagavā –
Therefore the Blessed One said:
Vì vậy, Thế Tôn đã nói:
991
‘‘Idaṃ vadāmīti na tassa hoti,*
“‘This is what I say’ does not apply to him,*
“Không có điều ‘Tôi nói điều này’,*
992
Dhammesu niccheyya samuggahītaṃ;
Having investigated and grasped firmly among doctrines;
Không có sự quyết định, chấp thủ trong các pháp;
993
Passañca diṭṭhīsu anuggahāya;
Seeing the danger in views, for their non-adherence;
Thấy sự nguy hiểm trong các tà kiến, không chấp thủ;
994
Ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassa’’nti.
I saw inner peace, reflecting on it.”
Đã thấy sự an tịnh nội tại sau khi phân tích.”
995
73.
73.
73.
996
Vinicchayā yāni pakappitāni,*
The determinations that are conceived,*
Những quyết định nào đã được lập ra,*
997
Te ve munī brūsi anuggahāya;
You, the sage, declare for non-adherence;
Bậc Mâu Ni nói rằng đó là không chấp thủ;
998
Ajjhattasantīti yametamatthaṃ, kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ taṃ.
This matter called inner peace, how is it proclaimed by the wise?
Ý nghĩa của sự an tịnh nội tại đó, các bậc trí đã tuyên bố như thế nào?
999
Vinicchayā yāni pakappitānīti.
Vinicchayā yāni pakappitāni”—
Vinicchayā yāni pakappitānīti (Những quyết định nào đã được lập ra).
Vinicchayā vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni diṭṭhivinicchayā.
“Vinicchayā” refers to the sixty-two wrong views, the determinations of views.
Vinicchayā (Những quyết định) được gọi là sáu mươi hai tà kiến, những quyết định tà kiến.
Pakappitānīti kappitā pakappitā abhisaṅkhatā saṇṭhapitātipi pakappitā.
Pakappitāni” means conceived, firmly conceived, fabricated, established.
Pakappitānīti (Đã được lập ra) là được lập ra, được thiết lập, được tạo tác, được sắp đặt.
Atha vā aniccā saṅkhatā paṭiccasamuppannā khayadhammā vayadhammā virāgadhammā nirodhadhammā vipariṇāmadhammātipi pakappitāti – vinicchayā yāni pakappitāni.
Alternatively, “pakappitā” means impermanent, conditioned, dependently arisen, subject to destruction, subject to decay, subject to dispassion, subject to cessation, subject to change – thus, “the determinations that are conceived.”
Hoặc là, vô thường, hữu vi, duyên khởi, có bản chất diệt tận, có bản chất hoại diệt, có bản chất ly tham, có bản chất đoạn diệt, có bản chất biến hoại—cũng được gọi là pakappitāti (đã được lập ra)— vinicchayā yāni pakappitāni.
1000
Iti māgaṇḍiyoti.
Iti Māgaṇḍiyo”—
Iti māgaṇḍiyoti (Māgaṇḍiya nói).
Itīti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūrī akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatāpetaṃ – itīti.
Iti” is a word conjunction, a word combination, a word completion, an aggregation of letters, a consonant connection, a sequence of words – this is “iti.”
Itīti (Ý nghĩa của từ ‘iti’): là sự nối kết từ, sự kết hợp từ, sự hoàn chỉnh từ, sự hòa hợp chữ cái, sự gắn kết phụ âm, sự tuần tự của các từ— itīti.
Māgaṇḍiyoti tassa brāhmaṇassa nāmaṃ saṅkhā samaññā paññatti vohāro – iti māgaṇḍiyoti.
Māgaṇḍiyo” is the name, designation, appellation, term, usage of that brahmin – thus “Iti Māgaṇḍiyo.”
Māgaṇḍiyoti (Māgaṇḍiya): là tên, danh hiệu, biệt danh, thuật ngữ, cách gọi của vị Bà-la-môn đó— iti māgaṇḍiyoti.
1001
Te ve munī brūsi anuggahāya, ajjhattasantīti yametamatthanti.
Te ve munī brūsi anuggahāya, ajjhattasantīti yametamattha”—
Te ve munī brūsi anuggahāya, ajjhattasantīti yametamatthanti (Bậc Mâu Ni nói rằng đó là không chấp thủ, ý nghĩa của sự an tịnh nội tại đó).
Te veti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni.
Te ve” refers to the sixty-two wrong views.
Te veti (Đó) là sáu mươi hai tà kiến.
Munīti.
Munī”—
Munīti (Mâu Ni).
Monaṃ vuccati ñāṇaṃ…pe… saṅgajālamaticca so munīti.
“Mona” is called knowledge…pe… having transcended the net of attachment, he is called a sage.
Monaṃ (Sự tịnh lặng) được gọi là trí tuệ… (còn nữa)… vượt qua lưới ràng buộc, vị ấy là Mâu Ni.
Anuggahāyāti diṭṭhīsu ādīnavaṃ passanto diṭṭhiyo na gaṇhāmi na parāmasāmi nābhinivisāmīti ca bhaṇasi, ajjhattasantīti ca bhaṇasi.
Anuggahāya” means seeing the danger in views, you say, “I do not grasp, I do not cling to, I do not adhere to views,” and you speak of inner peace.
Anuggahāyāti (Không chấp thủ): Ngài nói rằng “thấy sự nguy hiểm trong các tà kiến, tôi không chấp thủ, không bám víu, không cố chấp các tà kiến,” và ngài cũng nói về sự an tịnh nội tại.
Yametamatthanti yaṃ paramatthanti – te ve munī brūsi anuggahāya, ajjhattasantīti yametamatthaṃ.
Yametamattha” means that ultimate truth – “You, the sage, declare for non-adherence, this matter called inner peace.”
Yametamatthanti (Ý nghĩa đó) là ý nghĩa tối thượng— te ve munī brūsi anuggahāya, ajjhattasantīti yametamatthaṃ.
1002
Kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ tanti.
Kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ taṃ”—
Kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ tanti (Các bậc trí đã tuyên bố điều đó như thế nào?).
Kathaṃ nūti padaṃ saṃsayapucchā vimatipucchā dveḷhakapucchā anekaṃsapucchā, evaṃ nu kho nanu kho kiṃ nu kho kathaṃ nu khoti – kathaṃ nu.
Kathaṃ nu” is a word of doubt, a question of uncertainty, a question of ambiguity, a question of indecision, “Is it so? Is it not so? What is it? How is it?” – this is “kathaṃ nu.”
Kathaṃ nūti (Thế nào) là từ nghi vấn, câu hỏi hoài nghi, câu hỏi lưỡng lự, câu hỏi không chắc chắn, “có phải như vậy không, không phải như vậy sao, điều gì là như vậy, bằng cách nào”— kathaṃ nu.
Dhīrehīti dhīrehi paṇḍitehi paññavantehi* buddhimantehi ñāṇīhi vibhāvīhi medhāvīhi.
Dhīrehi” means by the wise, by the intelligent, by the discerning, by the sagacious, by the knowledgeable, by the perceptive, by the astute.
Dhīrehīti (Bởi các bậc trí): Bởi các bậc trí, các bậc hiền triết, các bậc có trí tuệ, các bậc có trí thông minh, các bậc có trí tuệ, các bậc có khả năng phân biệt, các bậc có trí nhớ.
Paveditanti veditaṃ paveditaṃ ācikkhitaṃ desitaṃ paññāpitaṃ paṭṭhapitaṃ vivaṭaṃ vibhattaṃ uttānīkataṃ pakāsitanti – kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ taṃ.
Pavedita” means known, proclaimed, explained, taught, designated, established, revealed, analyzed, made clear, manifested – thus, “how is it proclaimed by the wise?”
Paveditanti (Đã tuyên bố): Đã được biết, đã được tuyên bố, đã được chỉ dạy, đã được thuyết giảng, đã được ban hành, đã được thiết lập, đã được mở ra, đã được phân tích, đã được làm rõ, đã được công bố— kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ taṃ.
1003
Tenāha so brāhmaṇo –
Therefore that brahmin said:
Vì vậy, vị Bà-la-môn đó nói:
1004
‘‘Vinicchayā yāni pakappitāni,*
“The determinations that are conceived,*
“Những quyết định nào đã được lập ra,*
1005
Te ve munī brūsi anuggahāya;
You, the sage, declare for non-adherence;
Bậc Mâu Ni nói rằng đó là không chấp thủ;
1006
Ajjhattasantīti yametamatthaṃ, kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ ta’’nti.
This matter called inner peace, how is it proclaimed by the wise?”
Ý nghĩa của sự an tịnh nội tại đó, các bậc trí đã tuyên bố như thế nào?”
1007
74.
74.
74.
1008
Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena,*
Not by seeing, not by hearing, not by knowledge,*
Không phải do kiến chấp, không phải do nghe, không phải do trí tuệ,*
1009
Sīlabbatenāpi na suddhimāha;
Nor by virtue and vows does one declare purity;
Cũng không phải do giới và cấm nguyện mà nói là thanh tịnh;
1010
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tena;
Nor by not seeing, not hearing, not knowing, nor by lack of virtue and vows;
Không phải do không có kiến chấp, không có nghe, không có trí tuệ, không có giới, không có cấm nguyện mà có được;
1011
Ete ca nissajja anuggahāya, santo anissāya bhavaṃ na jappe.
Having abandoned and not adhered to these, being peaceful, one should not speculate about existence.
Buông bỏ những điều này và không chấp thủ, vị hiền giả không nương tựa vào hữu mà mong cầu.
1012
Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇenāti.
Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇenā”—
“Không phải do kiến chấp, không phải do nghe, không phải do trí tuệ.”
Diṭṭhenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasi; sutenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasi; diṭṭhasutenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasi; ñāṇenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasīti – na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena.
You do not declare, do not teach, do not speak, do not explain, do not use the term purity, purification, utter purity, liberation, complete liberation, perfect liberation by seeing; nor do you declare, teach, speak, explain, use the term purity, purification, utter purity, liberation, complete liberation, perfect liberation by hearing; nor by seeing and hearing; nor do you declare, teach, speak, explain, use the term purity, purification, utter purity, liberation, complete liberation, perfect liberation by knowledge – thus, “not by seeing, not by hearing, not by knowledge.”
Ngươi không nói, không giảng, không tuyên bố, không chỉ rõ, không diễn tả sự thanh tịnh, sự trong sạch, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự giải thoát, sự giải thoát hoàn toàn, sự giải thoát tối thượng, chỉ bằng cái thấy; cũng không nói, không giảng, không tuyên bố, không chỉ rõ, không diễn tả sự thanh tịnh, sự trong sạch, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự giải thoát, sự giải thoát hoàn toàn, sự giải thoát tối thượng, chỉ bằng cái nghe; cũng không nói, không giảng, không tuyên bố, không chỉ rõ, không diễn tả sự thanh tịnh, sự trong sạch, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự giải thoát, sự giải thoát hoàn toàn, sự giải thoát tối thượng, chỉ bằng cái thấy và cái nghe; cũng không nói, không giảng, không tuyên bố, không chỉ rõ, không diễn tả sự thanh tịnh, sự trong sạch, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự giải thoát, sự giải thoát hoàn toàn, sự giải thoát tối thượng, chỉ bằng trí tuệ – “Không phải do kiến chấp, không phải do nghe, không phải do trí tuệ.”
1013
Māgaṇḍiyāti bhagavā taṃ brāhmaṇaṃ nāmena ālapati.
Māgaṇḍiyā”—the Blessed One addresses that brahmin by name.
“Này Māgaṇḍiya” là Đức Thế Tôn gọi vị Bà-la-môn đó bằng tên.
Bhagavāti gāravādhivacanaṃ…pe… sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavāti – māgaṇḍiyāti bhagavā.
Bhagavā” is a term of respect…pe… a true designation, namely, the Blessed One – thus, “Māgaṇḍiya,” said the Blessed One.
“Đức Thế Tôn” là một từ tôn kính… (tương tự như vậy)… một danh xưng thực sự, đó là Đức Thế Tôn – “Này Māgaṇḍiya” là Đức Thế Tôn nói.
1014
Sīlabbatenāpi na suddhimāhāti.
Sīlabbatenāpi na suddhimāhā”—
“Cũng không nói sự thanh tịnh do giới cấm thủ.”
Sīlenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasi; vatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasi; sīlabbatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasīti – sīlabbatenāpi na suddhimāha.
Even by sīla, you do not speak of, declare, say, explain, or express purity, purification, complete purification, liberation, release, or complete liberation; even by observance, you do not speak of, declare, say, explain, or express purity, purification, complete purification, liberation, release, or complete liberation; even by sīla and observance, you do not speak of, declare, say, explain, or express purity, purification, complete purification, liberation, release, or complete liberation – thus, even by sīla and observance, he does not speak of purity.
Ngươi không nói, không giảng, không tuyên bố, không chỉ rõ, không diễn tả sự thanh tịnh, sự trong sạch, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự giải thoát, sự giải thoát hoàn toàn, sự giải thoát tối thượng, chỉ bằng giới; cũng không nói, không giảng, không tuyên bố, không chỉ rõ, không diễn tả sự thanh tịnh, sự trong sạch, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự giải thoát, sự giải thoát hoàn toàn, sự giải thoát tối thượng, chỉ bằng cấm; cũng không nói, không giảng, không tuyên bố, không chỉ rõ, không diễn tả sự thanh tịnh, sự trong sạch, sự hoàn toàn thanh tịnh, sự giải thoát, sự giải thoát hoàn toàn, sự giải thoát tối thượng, chỉ bằng giới cấm thủ – “Cũng không nói sự thanh tịnh do giới cấm thủ.”
1015
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tenāti.
Through not seeing, not hearing, not knowing, through lack of sīla, or lack of observance, nor by that.
“Không có kiến chấp, không có nghe, không có trí tuệ, không có giới, không có cấm, cũng không phải do những điều đó.”
Diṭṭhipi icchitabbā.
Right view is also to be desired.
Cái thấy cũng đáng mong cầu.
Dasavatthukā sammādiṭṭhi – atthi dinnaṃ, atthi yiṭṭhaṃ, atthi hutaṃ, atthi sukatadukkaṭānaṃ* kammānaṃ phalaṃ vipāko, atthi ayaṃ loko, atthi paro loko, atthi mātā, atthi pitā, atthi sattā opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā* sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedentīti; savanampi icchitabbaṃ – parato ghoso, suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthā, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallaṃ; ñāṇampi icchitabbaṃ – kammassakatañāṇaṃ, saccānulomikañāṇaṃ* , abhiññāñāṇaṃ, samāpattiñāṇaṃ; sīlampi icchitabbaṃ – pātimokkhasaṃvaro; vatampi icchitabbaṃ – aṭṭha dhutaṅgāni – āraññikaṅgaṃ, piṇḍapātikaṅgaṃ, paṃsukūlikaṅgaṃ, tecīvarikaṅga, sapadānacārikaṅgaṃ, khalupacchābhattikaṅgaṃ, nesajjikaṅgaṃ, yathāsanthatikaṅganti.
The ten-factored right view: there is what is given, there is what is offered, there is what is sacrificed, there is fruit and result of good and bad deeds, there is this world, there is the other world, there is mother, there is father, there are spontaneously arisen beings, there are in the world recluses and brahmins who are rightly gone, rightly practiced, who, having themselves realized and experienced this world and the other world through direct knowledge, declare it; hearing is also to be desired – the voice of another, Sutta, Geyya, Veyyākaraṇa, Gāthā, Udāna, Itivuttaka, Jātaka, Abbhutadhamma, Vedalla; knowledge is also to be desired – knowledge of kamma as one's own, knowledge conforming to the Truths, knowledge of supernormal powers, knowledge of attainments; sīla is also to be desired – the Pātimokkha restraint; observance is also to be desired – the eight dhutaṅgas: the forest dweller's practice, the alms-food eater's practice, the rag-robe wearer's practice, the three-robe wearer's practice, the house-to-house alms-round practice, the one-session eater's practice, the sitter's practice, the whatever-bed-and-seat-is-available practice.
Chánh kiến có mười yếu tố – có sự bố thí, có sự cúng dường, có sự hiến tế, có quả báo và dị thục của các hành vi thiện và bất thiện, có thế giới này, có thế giới khác, có mẹ, có cha, có các chúng sinh hóa sinh, có các Sa-môn, Bà-la-môn trong thế gian đã đi đúng đường, đã thực hành đúng đắn, những vị tự mình chứng ngộ và tuyên bố thế giới này và thế giới khác; sự nghe cũng đáng mong cầu – tiếng từ người khác, kinh (Sutta), kệ (Geyya), giải thích (Veyyākaraṇa), thi kệ (Gāthā), cảm hứng ngữ (Udāna), như thị thuyết (Itivuttaka), bổn sanh (Jātaka), pháp hy hữu (Abbhutadhamma), vấn đáp (Vedalla); trí tuệ cũng đáng mong cầu – trí tuệ về nghiệp sở hữu, trí tuệ thuận theo chân lý, trí tuệ về các thắng trí, trí tuệ về các thiền định; giới cũng đáng mong cầu – sự phòng hộ theo giới bổn (Pātimokkha); cấm cũng đáng mong cầu – tám pháp đầu đà (dhutaṅga) – hạnh ở rừng, hạnh khất thực, hạnh mặc y phấn tảo, hạnh ba y, hạnh đi khất thực theo thứ tự, hạnh ăn một bữa, hạnh ngồi không nằm, hạnh y như chỗ đã trải.
1016
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tenāti.
Through not seeing, not hearing, not knowing, through lack of sīla, or lack of observance, nor by that.
“Không có kiến chấp, không có nghe, không có trí tuệ, không có giới, không có cấm, cũng không phải do những điều đó.”
Nāpi sammādiṭṭhimattena, nāpi savanamattena, nāpi ñāṇamattena, nāpi sīlamattena, nāpi vatamattena ajjhattasantiṃ patto hoti, nāpi vinā etehi dhammehi ajjhattasantiṃ pāpuṇāti.
One does not attain inner peace merely by right view, nor merely by hearing, nor merely by knowledge, nor merely by sīla, nor merely by observance; nor does one attain inner peace without these qualities.
Không phải chỉ bằng chánh kiến, không phải chỉ bằng sự nghe, không phải chỉ bằng trí tuệ, không phải chỉ bằng giới, không phải chỉ bằng cấm mà đạt được sự an tịnh nội tâm; cũng không phải không có những pháp này mà đạt được sự an tịnh nội tâm.
Api ca sambhārā ime dhammā honti ajjhattasantiṃ pāpuṇituṃ adhigantuṃ phassituṃ sacchikātunti – adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā asīlatā abbatā nopi tena.
However, these qualities are requisites for attaining, realizing, experiencing, and verifying inner peace – through not seeing, not hearing, not knowing, through lack of sīla, or lack of observance, nor by that.
Hơn nữa, những pháp này là những yếu tố cần thiết để đạt được, thấu hiểu, chạm đến, và chứng ngộ sự an tịnh nội tâm – “Không có kiến chấp, không có nghe, không có trí tuệ, không có giới, không có cấm, cũng không phải do những điều đó.”
1017
Ete ca nissajja anuggahāyāti.
And having abandoned these, without clinging.
“Buông bỏ những điều này và không chấp thủ.”
Eteti kaṇhapakkhikānaṃ dhammānaṃ samugghātato pahānaṃ icchitabbaṃ, tedhātukesu kusalesu dhammesu atammayatā* icchitabbā, yato kaṇhapakkhiyā dhammā samugghātapahānena pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā, tedhātukesu ca kusalesu dhammesu atammayatā hoti, ettāvatāpi na gaṇhāti na parāmasati nābhinivisati.
These refers to the eradication and abandonment of dark-sided qualities, which is to be desired; non-identification with wholesome qualities in the three realms is to be desired. When dark-sided qualities are abandoned by eradication and abandonment, uprooted, made like a palm-stump, brought to non-existence, and are of a nature not to arise again in the future, and there is non-identification with wholesome qualities in the three realms, even by this much, one does not grasp, cling, or adhere.
“Những điều này” có nghĩa là: sự đoạn trừ các pháp thuộc phe đen (kaṇhapakkhika dhamma) bằng cách nhổ tận gốc chúng là đáng mong cầu; sự không chấp thủ các pháp thiện trong ba cõi là đáng mong cầu. Khi các pháp thuộc phe đen đã bị đoạn trừ, nhổ tận gốc, làm cho như gốc cây thốt nốt, làm cho không còn tồn tại, không còn tái sinh trong tương lai, và khi có sự không chấp thủ các pháp thiện trong ba cõi, đến mức đó cũng không nắm giữ, không chấp thủ, không an trú.
Atha vā na gaṇhitabbā na parāmasitabbā nābhinivisitabbāti.
Or, they are not to be grasped, not to be clung to, not to be adhered to.
Hoặc là không nên nắm giữ, không nên chấp thủ, không nên an trú.
Evampi ete ca nissajja anuggahāya.
Thus too: having abandoned these, without clinging.
Cũng vậy, buông bỏ những điều này và không chấp thủ.
Yato taṇhā ca diṭṭhi ca māno ca pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammāti, ettāvatāpi na gaṇhāti na parāmasati nābhinivisatīti.
When craving, view, and conceit are abandoned, uprooted, made like a palm-stump, brought to non-existence, and are of a nature not to arise again in the future, even by this much, one does not grasp, cling, or adhere.
Khi ái (taṇhā), kiến chấp (diṭṭhi) và ngã mạn (māna) đã bị đoạn trừ, nhổ tận gốc, làm cho như gốc cây thốt nốt, làm cho không còn tồn tại, không còn tái sinh trong tương lai, đến mức đó cũng không nắm giữ, không chấp thủ, không an trú –
Evampi ete ca nissajja anuggahāya.
Thus too: having abandoned these, without clinging.
Cũng vậy, buông bỏ những điều này và không chấp thủ.
1018
Yato puññābhisaṅkhāro ca apuññābhisaṅkhāro ca āneñjābhisaṅkhāro ca pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammāti, ettāvatāpi na gaṇhāti na parāmasati nābhinivisatīti.
When the volitional formation of merit, the volitional formation of demerit, and the imperturbable volitional formation are abandoned, uprooted, made like a palm-stump, brought to non-existence, and are of a nature not to arise again in the future, even by this much, one does not grasp, cling, or adhere.
Khi phước hành (puññābhisaṅkhāra), phi phước hành (apuññābhisaṅkhāra) và bất động hành (āneñjābhisaṅkhāra) đã bị đoạn trừ, nhổ tận gốc, làm cho như gốc cây thốt nốt, làm cho không còn tồn tại, không còn tái sinh trong tương lai, đến mức đó cũng không nắm giữ, không chấp thủ, không an trú –
Evampi ete ca nissajja anuggahāya.
Thus too: having abandoned these, without clinging.
Cũng vậy, buông bỏ những điều này và không chấp thủ.
1019
Santo anissāya bhavaṃ na jappeti.
Being tranquil, not relying on existence, one should not yearn.
“Vị hiền giả không nương tựa vào hữu mà mong cầu.”
Santoti rāgassa samitattā santo, dosassa samitattā santo, mohassa samitattā santo, kodhassa… upanāhassa… makkhassa… paḷāsassa… issāya… macchariyassa… māyāya… sāṭheyyassa… thambhassa… sārambhassa… mānassa… atimānassa… madassa… pamādassa… sabbakilesānaṃ… sabbaduccaritānaṃ… sabbadarathānaṃ… sabbapariḷāhānaṃ… sabbasantāpānaṃ… sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santattā samitattā vūpasamitattā vijjhātattā nibbutattā vigatattā paṭipassaddhattā santo upasanto vūpasanto nibbuto paṭipassaddhoti – santo.
Santo means "calm" because of the calming of lust, calm because of the calming of hatred, calm because of the calming of delusion, of anger… of resentment… of contempt… of insolence… of envy… of avarice… of deceit… of craftiness… of obstinacy… of presumption… of conceit… of excessive pride… of intoxication… of heedlessness… of all defilements… of all misconduct… of all anxieties… of all fevers… of all distresses… of all unwholesome volitional formations; because of being calmed, tranquilized, utterly tranquilized, extinguished, cooled, departed, and thoroughly appeased, one is calm, tranquil, utterly tranquil, cooled, and thoroughly appeased – this is santo.
Santo có nghĩa là người an tịnh vì tham (rāga) đã được lắng dịu, vì sân (dosa) đã được lắng dịu, vì si (moha) đã được lắng dịu; vì giận dữ (kodha)… vì hiềm hận (upanāha)… vì khinh mạn (makkha)… vì não hại (paḷāsa)… vì ganh tỵ (issā)… vì bỏn xẻn (macchariya)… vì lừa dối (māyā)… vì xảo trá (sāṭheyya)… vì cứng đầu (thambha)… vì tranh giành (sārambha)… vì kiêu mạn (māna)… vì ngã mạn (atimāna)… vì say đắm (mada)… vì phóng dật (pamāda)… vì tất cả các phiền não (kilesa)… vì tất cả các ác hạnh (duccarita)… vì tất cả các khổ não (daratha)… vì tất cả các sự thiêu đốt (pariḷāha)… vì tất cả các sự nung nấu (santāpa)… vì tất cả các hành bất thiện (akusalābhisaṅkhāra) đã được lắng dịu (santattā), đã được làm cho lắng dịu (samitattā), đã được làm cho hoàn toàn lắng dịu (vūpasamitattā), đã được dập tắt (vijjhātattā), đã được làm cho mát lạnh (nibbutattā), đã được làm cho tiêu tan (vigatattā), đã được làm cho an tịnh (paṭipassaddhattā). Do đó, vị ấy được gọi là bậc an tịnh (santo), bậc rất an tịnh (upasanto), bậc hoàn toàn an tịnh (vūpasanto), bậc đã mát lạnh (nibbuto), bậc đã an tịnh (paṭipassaddho) – đó là Santo.
1020
Anissāyāti dve nissayā – taṇhānissayo ca diṭṭhinissayo ca…pe… ayaṃ taṇhānissayo…pe… ayaṃ diṭṭhinissayo.
Anissāyā means there are two supports: the support of craving and the support of views… (thus) this is the support of craving… (thus) this is the support of views.
Anissāyā – có hai sự nương tựa (nissaya): sự nương tựa vào ái (taṇhānissayo) và sự nương tựa vào tà kiến (diṭṭhinissayo)… (lược)… đây là sự nương tựa vào ái… (lược)… đây là sự nương tựa vào tà kiến.
Taṇhānissayaṃ pahāya diṭṭhinissayaṃ paṭinissajjitvā cakkhuṃ anissāya, sotaṃ anissāya, ghānaṃ anissāya, jivhaṃ anissāya, kāyaṃ anissāya, manaṃ anissāya, rūpe… sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… kulaṃ… gaṇaṃ… āvāsaṃ… lābhaṃ… yasaṃ… pasaṃsaṃ… sukhaṃ… cīvaraṃ… piṇḍapātaṃ… senāsanaṃ… gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ… kāmadhātuṃ… rūpadhātuṃ… arūpadhātuṃ… kāmabhavaṃ… rūpabhavaṃ… arūpabhavaṃ… saññābhavaṃ… asaññābhavaṃ… nevasaññānāsaññābhavaṃ… ekavokārabhavaṃ… catuvokārabhavaṃ… pañcavokārabhavaṃ… atītaṃ… anāgataṃ… paccuppannaṃ… diṭṭhasutamutaviññātabbe dhamme anissāya aggaṇhitvā aparāmasitvā anabhinivisitvāti – santo anissāya.
Having abandoned the support of craving and relinquished the support of views, not relying on the eye, not relying on the ear, not relying on the nose, not relying on the tongue, not relying on the body, not relying on the mind, not relying on forms… sounds… odors… tastes… tactile objects… family… community… dwelling… gain… fame… praise… happiness… robes… almsfood… lodging… medicine and requisites for the sick… the Kāma-dhātu… the Rūpa-dhātu… the Arūpa-dhātu… the Kāma-bhava… the Rūpa-bhava… the Arūpa-bhava… the Saññā-bhava… the Asaññā-bhava… the Nevasaññānāsaññā-bhava… the Ekavokāra-bhava… the Catuvokāra-bhava… the Pañcavokāra-bhava… the past… the future… the present… on phenomena seen, heard, sensed, and cognized—not grasping, not clinging, not adhering—this is santo anissāya.
Sau khi đoạn trừ sự nương tựa vào ái và từ bỏ sự nương tựa vào tà kiến, không nương tựa vào mắt, không nương tựa vào tai, không nương tựa vào mũi, không nương tựa vào lưỡi, không nương tựa vào thân, không nương tựa vào ý, không nương tựa vào sắc… âm thanh… mùi hương… vị… xúc chạm… gia đình… hội chúng… trú xứ… lợi lộc… danh tiếng… tán thán… lạc thú… y phục… vật thực khất thực… chỗ nằm chỗ ngồi… thuốc men và vật dụng cho người bệnh… cõi Dục giới… cõi Sắc giới… cõi Vô sắc giới… cõi Hữu tưởng… cõi Vô tưởng… cõi Phi tưởng phi phi tưởng… cõi Một uẩn… cõi Bốn uẩn… cõi Năm uẩn… quá khứ… vị lai… hiện tại… các pháp đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, đã nhận thức – không nắm giữ, không chấp thủ, không cố chấp – đó là Santo anissāya.
Bhavaṃ na jappeti kāmabhavaṃ na jappeyya, rūpabhavaṃ na jappeyya, arūpabhavaṃ na jappeyya nappajappeyya na abhijappeyyāti – santo anissāya bhavaṃ na jappe.
Bhavaṃ na jappe means one should not crave for existence in the Kāma-bhava, should not crave for existence in the Rūpa-bhava, should not crave for existence in the Arūpa-bhava, should not long for it, should not intensely long for it—this is santo anissāya bhavaṃ na jappe.
Bhavaṃ na jappe – không mong cầu cõi Dục giới, không mong cầu cõi Sắc giới, không mong cầu cõi Vô sắc giới, không khẩn cầu, không tha thiết mong cầu – đó là Santo anissāya bhavaṃ na jappe.
1021
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Thế Tôn đã dạy:
1022
‘‘Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena,*
“Not by views, nor by what is heard, nor by knowledge,
“Không phải bởi kiến giải, không bởi nghe, không bởi tri kiến,*
1023
Sīlabbatenāpi na suddhimāha;
Nor by virtue and vows, does he declare purity;
Cũng không nói rằng có sự thanh tịnh nhờ giới và hạnh;
1024
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tena;
Nor by non-views, non-hearing, non-knowledge, nor by lack of virtue and vows;
Cũng không phải nhờ không có kiến chấp, không nghe, không biết, không giới, không hạnh mà có sự thanh tịnh;
1025
Ete ca nissajja anuggahāya, santo anissāya bhavaṃ na jappe’’ti.
Having relinquished these and not supported them, the calm one, not relying, does not crave for existence.”
Các bậc Thánh từ bỏ và không bám víu vào những điều này, không khát khao sự hữu tồn (bhava).”
1026
75.
75.
75.
1027
No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena,*
“If indeed not by views, nor by what is heard, nor by knowledge,*
“Nếu thật sự không phải nhờ kiến chấp, không nghe, không trí tuệ,*
1028
Sīlabbatenāpi na suddhimāha;
Nor by virtue and vows, does he declare purity;
Cũng không nói rằng có sự thanh tịnh nhờ giới và hạnh;
1029
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tena;
Nor by non-views, non-hearing, non-knowledge, nor by lack of virtue and vows;
Cũng không phải nhờ không có kiến chấp, không nghe, không trí tuệ, không giới, không hạnh mà có sự thanh tịnh;
1030
Maññāmahaṃ momuhameva dhammaṃ, diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ.
I consider the Dhamma utterly delusive, for some declare purity by views.”
Tôi nghĩ rằng giáo pháp này thật sự là mê mờ, nhưng một số người lại cho rằng thanh tịnh nhờ kiến chấp.”
1031
No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇenāti.
No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇenāti.
“Nếu thật sự không phải nhờ kiến chấp, không nghe, không trí tuệ” có nghĩa là:
Diṭṭhiyāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasi; sutenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ… diṭṭhasutenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ… ñāṇenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasīti – no ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena.
You do not declare, do not teach, do not speak, do not expound, do not assert purity, purification, complete purification, liberation, complete liberation, perfect liberation by views; nor do you declare, teach, speak, expound, or assert purity, purification, complete purification, liberation, complete liberation, perfect liberation by what is heard; nor by what is seen and heard; nor by knowledge—this is no ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena.
Ngài không nói, không thuyết giảng, không tuyên bố, không trình bày, không gọi là thanh tịnh (suddhi), trong sạch (visuddhi), hoàn toàn trong sạch (parisuddhi), giải thoát (mutti), hoàn toàn giải thoát (vimutti), hoàn toàn thoát ly (parimutti) nhờ kiến chấp (diṭṭhi); cũng không nói là thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch, giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ nghe (suta); cũng không nói là thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch, giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ thấy và nghe (diṭṭhasuta); cũng không nói là thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch, giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ trí tuệ (ñāṇa) – đó là ý nghĩa của “nếu thật sự không phải nhờ kiến chấp, không nghe, không trí tuệ.”
1032
Iti māgaṇḍiyoti itīti padasandhi…pe….
Iti māgaṇḍiyo means iti is a word-junction… (thus).
“Māgaṇḍiya nói” có nghĩa là: “Iti” là sự nối từ… (văn bản bị cắt)…
Māgaṇḍiyoti tassa brāhmaṇassa nāmaṃ…pe… iti māgaṇḍiyo.
Māgaṇḍiyo is the name of that brahmin… (thus) iti māgaṇḍiyo.
“Māgaṇḍiya” là tên của vị Bà-la-môn đó… (văn bản bị cắt)… đó là Māgaṇḍiya nói.
1033
Sīlabbatenāpi na suddhimāhāti.
Sīlabbatenāpi na suddhimāhāti.
“Cũng không nói rằng có sự thanh tịnh nhờ giới và hạnh” có nghĩa là:
Sīlenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ…pe… vatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ…pe… sīlabbatenāpi suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ nāha na kathesi na bhaṇasi na dīpayasi na voharasīti – sīlabbatenāpi na suddhimāha.
You do not declare, teach, speak, expound, or assert purity, purification, complete purification… by virtue; nor by vows; nor by virtue and vows—purity, purification, complete purification, liberation, complete liberation, perfect liberation—this is sīlabbatenāpi na suddhimāha.
Ngài không nói, không thuyết giảng, không tuyên bố, không trình bày, không gọi là thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch… giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ giới (sīla); cũng không nói là thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch… giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ hạnh (vata); cũng không nói là thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch, giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ giới và hạnh (sīlabbata) – đó là ý nghĩa của “cũng không nói rằng có sự thanh tịnh nhờ giới và hạnh.”
1034
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tenāti.
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tenāti.
“Cũng không phải nhờ không có kiến chấp, không nghe, không trí tuệ, không giới, không hạnh mà có sự thanh tịnh” có nghĩa là:
Diṭṭhipi icchitabbāti evaṃ bhaṇasi, savanampi icchitabbanti evaṃ bhaṇasi, ñāṇampi icchitabbanti evaṃ bhaṇasi, na sakkosi ekaṃsena anujānituṃ, napi sakkosi ekaṃsena paṭikkhipitunti – adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tena.
You say that views are also desirable, you say that hearing is also desirable, you say that knowledge is also desirable, you cannot affirm it entirely, nor can you reject it entirely—this is adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tena.
Ngài nói rằng kiến chấp là điều đáng mong muốn, nghe là điều đáng mong muốn, trí tuệ là điều đáng mong muốn, nhưng Ngài không thể hoàn toàn chấp nhận, cũng không thể hoàn toàn bác bỏ – đó là ý nghĩa của “cũng không phải nhờ không có kiến chấp, không nghe, không trí tuệ, không giới, không hạnh mà có sự thanh tịnh.”
1035
Maññāmahaṃ momuhameva dhammanti.
I consider this Dhamma to be utterly bewildering.
“Tôi nghĩ rằng giáo pháp này thật sự là mê mờ” có nghĩa là:
Momūhadhammo ayaṃ tuyhaṃ bāladhammo mūḷhadhammo aññāṇadhammo amarāvikkhepadhammoti evaṃ maññāmi evaṃ jānāmi evaṃ ājānāmi evaṃ vijānāmi evaṃ paṭivijānāmi evaṃ paṭivijjhāmīti – maññāmahaṃ momuhameva dhammaṃ.
This Dhamma of yours is utterly bewildering, foolish, deluded, ignorant, and like the eel-wriggling doctrine. Thus I consider, thus I know, thus I understand, thus I discern, thus I fully discern, thus I penetrate – I consider this Dhamma to be utterly bewildering.
Tôi nghĩ như vậy, tôi biết như vậy, tôi hiểu như vậy, tôi nhận thức như vậy, tôi thấu triệt như vậy, tôi xuyên thấu như vậy rằng giáo pháp này của Ngài là giáo pháp mê mờ (momūhadhamma), giáo pháp của kẻ ngu si (bāladhamma), giáo pháp lầm lạc (mūḷhadhamma), giáo pháp vô tri (aññāṇadhamma), giáo pháp của sự dao động như cá (amarāvikkhepadhamma) – đó là ý nghĩa của “tôi nghĩ rằng giáo pháp này thật sự là mê mờ.”
1036
Diṭṭhiyā eke paccenti suddhinti.
Some purify themselves by means of views.
“Một số người lại cho rằng thanh tịnh nhờ kiến chấp” có nghĩa là:
Suddhidiṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti; ‘‘sassato loko, idameva saccaṃ moghamañña’’nti diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccenti; ‘‘asassato loko…pe… neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’nti diṭṭhiyā eke samaṇabrāhmaṇā suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ, muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ paccentīti – diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ.
Some ascetics and brahmins purify, thoroughly purify, completely purify, liberate, thoroughly liberate, completely liberate themselves by means of the view of purity; some ascetics and brahmins purify, thoroughly purify, completely purify, liberate, thoroughly liberate, completely liberate themselves by means of the view: “The world is eternal; this alone is true, any other is vain”; some ascetics and brahmins purify, thoroughly purify, completely purify, liberate, thoroughly liberate, completely liberate themselves by means of the view: “The world is not eternal…pe… the Tathāgata neither exists nor does not exist after death; this alone is true, any other is vain” – some purify themselves by means of views.
Một số Sa-môn, Bà-la-môn cho rằng thanh tịnh (suddhi), trong sạch (visuddhi), hoàn toàn trong sạch (parisuddhi), giải thoát (mutti), hoàn toàn giải thoát (vimutti), hoàn toàn thoát ly (parimutti) nhờ kiến chấp về sự thanh tịnh; một số Sa-môn, Bà-la-môn cho rằng thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch, giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ kiến chấp rằng “thế gian là thường còn, đây là sự thật, điều khác là vô nghĩa”; một số Sa-môn, Bà-la-môn cho rằng thanh tịnh, trong sạch, hoàn toàn trong sạch, giải thoát, hoàn toàn giải thoát, hoàn toàn thoát ly nhờ kiến chấp rằng “thế gian là vô thường… (văn bản bị cắt)… Như Lai không tồn tại sau khi chết, cũng không phải không tồn tại, đây là sự thật, điều khác là vô nghĩa” – đó là ý nghĩa của “một số người lại cho rằng thanh tịnh nhờ kiến chấp.”
1037
Tenāha so brāhmaṇo –
Therefore, that brahmin said:
Vì vậy, vị Bà-la-môn đó nói:
1038
‘‘No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena,*
“If not by views, not by tradition, not by knowledge,*
“Nếu thật sự không phải nhờ kiến chấp, không nghe, không trí tuệ,*
1039
Sīlabbatenāpi na suddhimāha;
Nor by moral practices and vows does he declare purity;
Cũng không nói rằng có sự thanh tịnh nhờ giới và hạnh;
1040
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā, asīlatā abbatā nopi tena;
Nor by not having views, not having tradition, not having knowledge, not having morality, not having vows;
Cũng không phải nhờ không có kiến chấp, không nghe, không trí tuệ, không giới, không hạnh mà có sự thanh tịnh;
1041
Maññāmahaṃ momuhameva dhammaṃ, diṭṭhiyā eke paccenti suddhi’’nti.
I consider this Dhamma to be utterly bewildering, some purify themselves by means of views.”
Tôi nghĩ rằng giáo pháp này thật sự là mê mờ, nhưng một số người lại cho rằng thanh tịnh nhờ kiến chấp.”
1042
76.
76.
76.
1043
Diṭṭhiñca* nissāyanupucchamāno,*
Questioning based on views,*
“Do bám víu vào các kiến chấp và hỏi đi hỏi lại,*
1044
Samuggahītesu pamohamāgā* ;
You have fallen into delusion regarding what is clung to;
Ngươi đã rơi vào sự mê muội trong những điều đã chấp thủ;
1045
Ito ca nāddakkhi aṇumpi saññaṃ, tasmā tuvaṃ momuhato dahāsi.
From this, you have not seen even a tiny perception; therefore, you see it as utterly bewildering.
Từ đây ngươi không thấy dù chỉ một chút nhận thức (saññā), vì vậy ngươi xem đây là mê muội.”
1046
Diṭṭhiñca nissāyanupucchamānoti.
Questioning based on views.
“Do bám víu vào các kiến chấp và hỏi đi hỏi lại” có nghĩa là:
Māgaṇḍiyo brāhmaṇo diṭṭhiṃ nissāya diṭṭhiṃ pucchati, lagganaṃ nissāya lagganaṃ pucchati, bandhanaṃ nissāya bandhanaṃ pucchati, palibodhaṃ nissāya palibodhaṃ pucchati.
The brahmin Māgaṇḍiya questions views based on views, questions attachment based on attachment, questions bondage based on bondage, questions hindrance based on hindrance.
Bà-la-môn Māgaṇḍiya bám víu vào kiến chấp để hỏi về kiến chấp, bám víu vào sự dính mắc để hỏi về sự dính mắc, bám víu vào sự trói buộc để hỏi về sự trói buộc, bám víu vào chướng ngại để hỏi về chướng ngại.
Anupucchamānoti punappunaṃ pucchatīti – diṭṭhiñca nissāyanupucchamāno.
Anupucchamāno means questioning again and again – questioning based on views.
“Hỏi đi hỏi lại” có nghĩa là hỏi lặp đi lặp lại – đó là ý nghĩa của “do bám víu vào các kiến chấp và hỏi đi hỏi lại.”
1047
Māgaṇḍiyāti bhagavā taṃ brāhmaṇaṃ nāmena ālapati.
Māgaṇḍiyā means the Blessed One addresses that brahmin by name.
“Này Māgaṇḍiya, Thế Tôn nói” có nghĩa là: Thế Tôn gọi vị Bà-la-môn đó bằng tên.
Bhagavāti gāravādhivacanaṃ…pe… sacchikā paññatti yadidaṃ bhagavāti – māgaṇḍiyāti bhagavā.
Bhagavā is an appellation of reverence…pe… a true designation, namely, Bhagavā – Māgaṇḍiya, said the Blessed One.
“Thế Tôn” là một từ tôn kính… (văn bản bị cắt)… danh hiệu chân thật đó là Thế Tôn – đó là ý nghĩa của “này Māgaṇḍiya, Thế Tôn nói.”
1048
Samuggahītesu pamohamāgāti.
You have fallen into delusion regarding what is clung to.
“Ngươi đã rơi vào sự mê muội trong những điều đã chấp thủ” có nghĩa là:
Yā sā diṭṭhi tayā gahitā parāmaṭṭhā abhiniviṭṭhā ajjhositā adhimuttā, tāyeva tvaṃ diṭṭhiyā mūḷhosi pamūḷhosi sammūḷhosi mohaṃ āgatosi pamohaṃ āgatosi sammohaṃ āgatosi andhakāraṃ pakkhandosīti – samuggahītesu pamohamāgā.
That view which you have grasped, clung to, firmly adhered to, resolved upon, determined, by that very view you are deluded, greatly deluded, utterly deluded; you have fallen into delusion, great delusion, utter delusion; you have entered into darkness – you have fallen into delusion regarding what is clung to.
Kiến chấp mà ngươi đã nắm giữ, đã bám víu, đã kiên cố, đã chấp thủ, đã quyết định, chính bởi kiến chấp đó mà ngươi đã lầm lạc (mūḷha), đã hoàn toàn lầm lạc (pamūḷha), đã hoàn toàn lầm lạc (sammūḷha), đã rơi vào sự mê muội (moha), đã rơi vào sự mê muội sâu sắc (pamoha), đã rơi vào sự mê muội hoàn toàn (sammoha), đã chìm vào bóng tối (andhakāra) – đó là ý nghĩa của “ngươi đã rơi vào sự mê muội trong những điều đã chấp thủ.”
1049
Ito ca nāddakkhi aṇumpi saññanti.
From this, you have not seen even a tiny perception.
“Từ đây ngươi không thấy dù chỉ một chút nhận thức” có nghĩa là:
Ito ajjhattasantito vā paṭipadāto vā dhammadesanāto vā, yuttasaññaṃ pattasaññaṃ lakkhaṇasaññaṃ kāraṇasaññaṃ ṭhānasaññaṃ na paṭilabhati, kuto ñāṇanti.
From this inner tranquility, or from the path, or from the Dhamma teaching, he does not obtain a suitable perception, a proper perception, a characteristic perception, a causal perception, a positional perception; how then knowledge?
Từ sự an tịnh nội tại này, hoặc từ con đường thực hành, hoặc từ giáo pháp, ngươi không đạt được nhận thức phù hợp (yuttasaññā), nhận thức đã đạt được (pattasaññā), nhận thức về đặc tính (lakkhaṇasaññā), nhận thức về nguyên nhân (kāraṇasaññā), nhận thức về trạng thái (ṭhānasaññā), vậy làm sao có trí tuệ?
Evampi ito ca nāddakkhi aṇumpi saññaṃ.
Thus also, from this, you have not seen even a tiny perception.
Đó cũng là ý nghĩa của “từ đây ngươi không thấy dù chỉ một chút nhận thức.”
Atha vā aniccaṃ vā aniccasaññānulomaṃ vā, dukkhaṃ vā dukkhasaññānulomaṃ vā, anattaṃ vā anattasaññānulomaṃ vā, saññuppādamattaṃ vā sañjānitamattaṃ vā na paṭilabhati, kuto ñāṇanti.
Or, he does not obtain even the mere arising of perception, or the mere knowing, of impermanence or that which accords with the perception of impermanence, of suffering or that which accords with the perception of suffering, of non-self or that which accords with the perception of non-self; how then knowledge?
Hoặc, ngươi không đạt được dù chỉ một chút nhận thức về vô thường (anicca) hoặc sự phù hợp với nhận thức về vô thường (aniccasaññānuloma), hoặc nhận thức về khổ (dukkha) hoặc sự phù hợp với nhận thức về khổ (dukkhasaññānuloma), hoặc nhận thức về vô ngã (anatta) hoặc sự phù hợp với nhận thức về vô ngã (anattasaññānuloma), hoặc chỉ là sự khởi lên của nhận thức (saññuppādamatta) hoặc chỉ là sự nhận biết (sañjānitamatta), vậy làm sao có trí tuệ?
Evampi ito ca nāddakkhi aṇumpi saññaṃ.
Thus also, from this, you have not seen even a tiny perception.
Đó cũng là ý nghĩa của “từ đây ngươi không thấy dù chỉ một chút nhận thức.”
1050
Tasmā tuvaṃ momuhato dahāsīti.
Therefore, you see it as utterly bewildering.
“Vì vậy ngươi xem đây là mê muội” có nghĩa là:
Tasmāti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā taṃnidānā momūhadhammato bāladhammato mūḷhadhammato aññāṇadhammato amarāvikkhepadhammato dahāsi passasi dakkhasi olokesi nijjhāyasi upaparikkhasīti – tasmā tuvaṃ momuhato dahāsi.
Tasmā means for that reason, for that cause, due to that condition, due to that origin, you see, perceive, behold, observe, contemplate, examine, as utterly bewildering, foolish, deluded, ignorant, like the eel-wriggling doctrine – therefore, you see it as utterly bewildering.
“Tasmā” có nghĩa là: vì lý do đó, vì nguyên nhân đó, vì duyên đó, vì căn nguyên đó, ngươi thấy (dahāsi), nhìn (passasi), quan sát (dakkhasi), xem xét (olokesi), chiêm nghiệm (nijjhāyasi), quán sát kỹ lưỡng (upaparikkhasī) giáo pháp này là mê mờ (momūhadhamma), là ngu si (bāladhamma), là lầm lạc (mūḷhadhamma), là vô tri (aññāṇadhamma), là dao động như cá (amarāvikkhepadhamma) – đó là ý nghĩa của “vì vậy ngươi xem đây là mê muội.”
1051
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Vì vậy, Thế Tôn nói:
1052
‘‘Diṭṭhiñca nissāyanupucchamāno,*
“Questioning based on views,*
“Do bám víu vào các kiến chấp và hỏi đi hỏi lại,*
1053
Samuggahītesu pamohamāgā;
You have fallen into delusion regarding what is clung to;
Ngươi đã rơi vào sự mê muội trong những điều đã chấp thủ;
1054
Ito ca nāddakkhi aṇumpi saññaṃ, tasmā tuvaṃ momuhato dahāsī’’ti.
From this, you have not seen even a tiny perception; therefore, you see it as utterly bewildering.”
Từ đây ngươi không thấy dù chỉ một chút nhận thức, vì vậy ngươi xem đây là mê muội.”
1055
77.
77.
77.
1056
Samo visesī uda vā nihīno, yo maññati so vivadetha tena;
One who considers himself equal, superior, or inferior, would dispute on that basis;
“Kẻ nào cho rằng mình ngang bằng, hơn, hay kém, kẻ đó sẽ tranh cãi với người khác;
1057
Tīsu vidhāsu avikampamāno, samo visesīti na tassa hoti.
For him who is unperturbed by these three measures, there is no ‘equal’ or ‘superior’.
Người không dao động trong ba trạng thái so sánh đó, thì không có ý niệm về ngang bằng hay hơn.”
1058
Samo visesī uda vā nihīno, yo maññati so vivadetha tenāti.
One who considers himself equal, superior, or inferior, would dispute on that basis.
“Kẻ nào cho rằng mình ngang bằng, hơn, hay kém, kẻ đó sẽ tranh cãi với người khác” có nghĩa là:
Sadisohamasmīti vā seyyohamasmīti vā hīnohamasmīti vā yo maññati, so tena mānena tāya diṭṭhiyā tena vā puggalena kalahaṃ kareyya bhaṇḍanaṃ kareyya viggahaṃ kareyya vivādaṃ kareyya medhagaṃ kareyya – ‘‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi, ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāmi, kiṃ tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi, micchāpaṭipanno tvamasi, ahamasmi sammāpaṭipanno, sahitaṃ me, asahitaṃ te, pure vacanīyaṃ pacchā avaca, pacchā vacanīyaṃ pure avaca, adhiciṇṇaṃ te viparāvattaṃ, āropito te vādo, niggahito tvamasi, cara vādappamokkhāya, nibbeṭhehi vā sace pahosī’’ti – samo visesī uda vā nihīno yo maññati so vivadetha tena.
Whoever thinks, "I am similar," or "I am superior," or "I am inferior," that one, by that conceit, by that view, or with that person, would engage in quarrel, dispute, contention, controversy, or strife—"You do not understand this Dhamma-Vinaya; I understand this Dhamma-Vinaya. How could you understand this Dhamma-Vinaya? You are wrongly practicing; I am rightly practicing. My words are coherent; yours are incoherent. What should have been said first, you said last; what should have been said last, you said first. Your accustomed practice is inverted. Your argument is imposed; you are defeated. Go, seek release from your argument, or unravel it if you can!"—He who thinks himself equal, superior, or inferior, disputes with that.
Kẻ nào cho rằng: “Ta bằng người,” hoặc “Ta hơn người,” hoặc “Ta kém người,” thì kẻ ấy với sự kiêu mạn đó, với tà kiến đó, hoặc với người ấy, sẽ tranh cãi, sẽ gây gổ, sẽ bất hòa, sẽ tranh chấp, sẽ xung đột – “Ngươi không hiểu Pháp và Luật này, ta hiểu Pháp và Luật này; làm sao ngươi có thể hiểu Pháp và Luật này? Ngươi là kẻ hành sai, ta là kẻ hành đúng; lời ta là có lý, lời ngươi là vô lý; ngươi nói sau điều đáng nói trước, ngươi nói trước điều đáng nói sau; điều ngươi đã quen thuộc lại bị đảo lộn; lỗi đã được gán cho ngươi, ngươi đã bị bác bỏ; hãy đi tìm cách thoát khỏi tranh luận, hoặc hãy giải thích nếu ngươi có thể!” – Kẻ nào cho rằng mình bằng, hơn hay kém, thì kẻ ấy sẽ tranh cãi với người đó.
1059
Tīsu vidhāsu avikampamāno, samo visesīti na tassa hotīti.
Unwavering in the three modes, for him there is no 'equal' or 'superior'.
Không dao động trong ba loại phân biệt, thì không có “bằng” hay “hơn” đối với người ấy.
Yassetā tisso vidhā pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭipassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, so tīsu vidhāsu na kampati na vikampati, avikampamānassa puggalassa sadisohamasmīti vā seyyohamasmīti vā hīnohamasmīti vā.
For whom these three modes are abandoned, uprooted, calmed, tranquilized, incapable of arising again, burnt by the fire of knowledge, that one does not waver or tremble in the three modes. For such an unwavering person, there is no thought of "I am similar," or "I am superior," or "I am inferior."
Đối với người mà ba loại phân biệt này đã được đoạn trừ, tận diệt, lắng dịu, an tịnh, không còn khả năng tái sinh, đã bị ngọn lửa trí tuệ thiêu rụi, thì người ấy không dao động, không lay chuyển trong ba loại phân biệt. Đối với người không dao động, thì không có “ta bằng người,” hoặc “ta hơn người,” hoặc “ta kém người.”
Na tassa hotīti.
For him it does not exist.
Không có đối với người ấy.
Na mayhaṃ hotīti tīsu vidhāsu avikampamāno, samo visesīti – na tassa hoti.
"It does not exist for me"—unwavering in the three modes, for him there is no "equal" or "superior."
“Không có đối với ta” – không dao động trong ba loại phân biệt, thì không có “bằng” hay “hơn” đối với người ấy.
1060
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Do đó, Đức Thế Tôn đã dạy:
1061
‘‘Samo visesī uda vā nihīno, yo maññati so vivadetha tena;
“He who thinks himself equal, superior, or inferior, disputes with that;
“Kẻ nào cho rằng mình bằng, hơn hay kém,
1062
Tīsu vidhāsu avikampamāno, samo visesīti na tassa hotī’’ti.
Unwavering in the three modes, for him there is no 'equal' or 'superior'.”
Thì kẻ ấy sẽ tranh cãi với người đó; không dao động trong ba loại phân biệt, thì không có “bằng” hay “hơn” đối với người ấy.”
1063
78.
78.
78.
1064
Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyya, musāti vā so vivadetha kena;
What would that brāhmaṇa declare as truth, or with whom would he dispute as false?
Bà-la-môn ấy sẽ nói gì là chân lý? Hoặc sẽ tranh cãi với ai là sai lầm?
1065
Yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi natthi, sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyya.
In whom there is no equal or unequal, with whom would he engage in argument?
Trong người mà không có bằng hay không bằng, thì người ấy sẽ tranh luận với ai?
1066
Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyyāti.
What would that brāhmaṇa declare as truth?
Bà-la-môn ấy sẽ nói gì là chân lý?
Brāhmaṇoti sattannaṃ dhammānaṃ bāhitattā brāhmaṇo…pe… asito tādi pavuccate sa brahmā.
Brāhmaṇa—because the seven dhammas have been expelled, he is a brāhmaṇa…pe… such a one, untainted, is called a Brahmā.
Bà-la-môn (Brāhmaṇa) nghĩa là người đã loại bỏ bảy pháp… (tiếp theo)… Người như vậy, không dính mắc, được gọi là Phạm Thiên.
Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyyāti.
What would that brāhmaṇa declare as truth?
Bà-la-môn ấy sẽ nói gì là chân lý?
‘‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamañña’’nti brāhmaṇo kiṃ vadeyya kiṃ katheyya kiṃ bhaṇeyya kiṃ dīpayeyya kiṃ vohareyya; ‘‘asassato loko…pe… neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’nti brāhmaṇo kiṃ vadeyya kiṃ katheyya kiṃ bhaṇeyya kiṃ dīpayeyya kiṃ vohareyyāti – saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyya.
"The world is eternal; this alone is true, all else is vain"—what would the brāhmaṇa declare, preach, recite, reveal, or assert? "The world is not eternal…pe… the Tathāgata neither exists nor does not exist after death; this alone is true, all else is vain"—what would the brāhmaṇa declare, preach, recite, reveal, or assert? What would that brāhmaṇa declare as truth?
“Thế gian là thường còn, chỉ điều này là chân lý, điều khác là hư vọng” – Bà-la-môn ấy sẽ nói gì, sẽ thuyết gì, sẽ tuyên bố gì, sẽ trình bày gì, sẽ dùng lời gì; “thế gian là vô thường… (tiếp theo)… Như Lai không tồn tại sau khi chết, cũng không phải không tồn tại, chỉ điều này là chân lý, điều khác là hư vọng” – Bà-la-môn ấy sẽ nói gì, sẽ thuyết gì, sẽ tuyên bố gì, sẽ trình bày gì, sẽ dùng lời gì? – Bà-la-môn ấy sẽ nói gì là chân lý?
1067
Musāti vā so vivadetha kenāti.
Or with whom would he dispute as false?
Hoặc sẽ tranh cãi với ai là sai lầm?
Brāhmaṇo mayhaṃva saccaṃ, tuyhaṃ musāti kena mānena, kāya diṭṭhiyā, kena vā puggalena kalahaṃ kareyya bhaṇḍanaṃ kareyya viggahaṃ kareyya vivādaṃ kareyya medhagaṃ kareyya – ‘‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi…pe… nibbeṭhehi vā sace pahosī’’ti – musāti vā so vivadetha kena.
With what conceit, with what view, or with what person would the brāhmaṇa engage in quarrel, dispute, contention, controversy, or strife, saying "My truth is true, yours is false"—"You do not understand this Dhamma-Vinaya…pe… or unravel it if you can!"—or with whom would he dispute as false?
Bà-la-môn ấy, với sự kiêu mạn nào, với tà kiến nào, hoặc với người nào sẽ tranh cãi, sẽ gây gổ, sẽ bất hòa, sẽ tranh chấp, sẽ xung đột – “Chỉ lời ta là đúng, lời ngươi là sai lầm” – “Ngươi không hiểu Pháp và Luật này… (tiếp theo)… hoặc hãy giải thích nếu ngươi có thể!” – Hoặc sẽ tranh cãi với ai là sai lầm?
1068
Yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi natthīti.
In whom there is no equal or unequal.
Trong người mà không có bằng hay không bằng.
Yasminti yasmiṃ puggale arahante khīṇāsave sadisohamasmīti māno natthi, seyyohamasmīti māno natthi, hīnohamasmīti omāno natthi na santi na saṃvijjati nupalabbhati, pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ paṭipassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhanti – yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi natthi.
In whom—in that person, the Arahant, the one whose taints are destroyed, there is no conceit "I am similar," no conceit "I am superior," no low conceit "I am inferior"; they do not exist, are not found, are not perceived, they are abandoned, uprooted, calmed, tranquilized, incapable of arising again, burnt by the fire of knowledge—in whom there is no equal or unequal.
Trong người (yasmiṃ) – trong người A-la-hán, vị đã tận diệt các lậu hoặc, không có kiêu mạn “ta bằng người,” không có kiêu mạn “ta hơn người,” không có kiêu mạn “ta kém người,” những điều đó không tồn tại, không hiện hữu, không thể tìm thấy, đã được đoạn trừ, tận diệt, lắng dịu, an tịnh, không còn khả năng tái sinh, đã bị ngọn lửa trí tuệ thiêu rụi – trong người mà không có bằng hay không bằng.
1069
Sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyyāti.
With whom would he engage in argument?
Người ấy sẽ tranh luận với ai?
So kena mānena, kāya diṭṭhiyā, kena vā puggalena vādaṃ paṭisaññojeyya paṭibaleyya kalahaṃ kareyya bhaṇḍanaṃ kareyya viggahaṃ kareyya vivādaṃ kareyya medhagaṃ kareyya – ‘‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi…pe… nibbeṭhehi vā sace pahosī’’ti – sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyya.
With what conceit, with what view, or with what person would he engage in, bind, quarrel, dispute, contend, controvert, or strive in argument—"You do not understand this Dhamma-Vinaya…pe… or unravel it if you can!"—with whom would he engage in argument?
Người ấy với sự kiêu mạn nào, với tà kiến nào, hoặc với người nào sẽ tranh luận, sẽ đối đáp, sẽ tranh cãi, sẽ gây gổ, sẽ bất hòa, sẽ tranh chấp, sẽ xung đột – “Ngươi không hiểu Pháp và Luật này… (tiếp theo)… hoặc hãy giải thích nếu ngươi có thể!” – Người ấy sẽ tranh luận với ai?
1070
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Do đó, Đức Thế Tôn đã dạy:
1071
‘‘Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyya, musāti vā so vivadetha kena;
“What would that brāhmaṇa declare as truth, or with whom would he dispute as false?
“Bà-la-môn ấy sẽ nói gì là chân lý? Hoặc sẽ tranh cãi với ai là sai lầm?
1072
Yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi natthi, sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyyā’’ti.
In whom there is no equal or unequal, with whom would he engage in argument?”
Trong người mà không có bằng hay không bằng, thì người ấy sẽ tranh luận với ai?”
1073
79.
79.
79.
1074
Okaṃ pahāya aniketasārī, gāme akubbaṃ muni santhavāni* ;
Having abandoned his dwelling, wandering without a home, a sage not forming intimacies in the village;
Từ bỏ nơi nương tựa, sống không nhà cửa, bậc ẩn sĩ không tạo sự gắn bó trong làng;
1075
Kāmehi ritto apurekkharāno, kathaṃ na viggayha janena kayirā.
Devoid of sensual pleasures, with nothing to cling to, how would he not dispute with people?
Thoát ly dục lạc, không còn mong cầu, làm sao người ấy có thể tranh chấp với đời?
1076
Atha kho hāliddakāni* gahapati yenāyasmā mahākaccāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahākaccānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Hāliddakāni the householder approached Venerable Mahākaccāna; having approached and paid homage to Venerable Mahākaccāna, he sat down to one side.
Rồi cư sĩ Hāliddakāni đi đến chỗ Tôn giả Mahākaccāna; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Mahākaccāna rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho hāliddakāni gahapati āyasmantaṃ mahākaccānaṃ etadavoca – ‘‘vuttamidaṃ bhante, kaccāna, bhagavatā aṭṭhakavaggike māgaṇḍiyapañhe –
Seated to one side, Hāliddakāni the householder said to Venerable Mahākaccāna: ‘‘Bhante Kaccāna, this was said by the Blessed One in the Māgaṇḍiya-pañha of the Aṭṭhakavagga—
Ngồi xuống một bên, cư sĩ Hāliddakāni bạch Tôn giả Mahākaccāna rằng: “Bạch Tôn giả Kaccāna, điều này đã được Đức Thế Tôn nói trong phẩm Aṭṭhakavagga, trong câu hỏi Māgaṇḍiya:
1077
‘‘Okaṃ pahāya aniketasārī, gāme akubbaṃ muni santhavāni;
‘‘Having abandoned a dwelling, wandering without a home, a sage not forming intimacies in a village;
“Từ bỏ nơi nương tựa, sống không nhà cửa, bậc ẩn sĩ không tạo sự gắn bó trong làng;
1078
Kāmehi ritto apurekkharāno, kathaṃ na viggayha janena kayirā’’ti.
Devoid of sensual pleasures, with nothing to cling to, how would he not dispute with people?’’
Thoát ly dục lạc, không còn mong cầu, làm sao người ấy có thể tranh chấp với đời?”
1079
‘‘Imassa nu kho bhante, kaccāna, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa kathaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo’’ti?
‘‘Bhante Kaccāna, how is the meaning of this brief statement by the Blessed One to be understood in detail?’’
“Bạch Tôn giả Kaccāna, ý nghĩa của lời Đức Thế Tôn nói vắn tắt này phải được hiểu rộng rãi như thế nào?”
1080
‘‘Rūpadhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko rūpadhātu rāgavinibandhañca* pana viññāṇaṃ okasārīti vuccati.
‘‘The form element, householder, is the dwelling of consciousness; and consciousness bound by craving for the form element is said to be a dwelling-wanderer.
“Này cư sĩ, sắc giới là chỗ nương tựa của thức (viññāṇa); thức bị ràng buộc bởi sắc giới và dục ái được gọi là kẻ nương tựa (okasārī).
Vedanādhātu kho, gahapati… saññādhātu kho, gahapati… saṅkhāradhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko saṅkhāradhātu rāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ okasārīti vuccati.
The feeling element, householder… the perception element, householder… the volitional formations element, householder, is the dwelling of consciousness; and consciousness bound by craving for the volitional formations element is said to be a dwelling-wanderer.
Này cư sĩ, thọ giới… này cư sĩ, tưởng giới… này cư sĩ, hành giới là chỗ nương tựa của thức; thức bị ràng buộc bởi hành giới và dục ái được gọi là kẻ nương tựa.
Evaṃ kho, gahapati, okasārī hoti.
Thus, householder, one is a dwelling-wanderer.
Này cư sĩ, như vậy là kẻ nương tựa.
1081
‘‘Kathañca, gahapati, anokasārī hoti?
‘‘And how, householder, is one a non-dwelling-wanderer?
“Này cư sĩ, thế nào là người không nương tựa (anokasārī)?
Rūpadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upāyupādānā* cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā; tasmā tathāgato anokasārīti vuccati.
Whatever desire, whatever lust, whatever delight, whatever craving, whatever attachments and clingings, mental determinations, inclinations, and underlying tendencies there are in the form element, these have been abandoned by the Tathāgata, cut off at the root, made like a palm stump, brought to non-existence, not liable to arise in the future; therefore, the Tathāgata is called a non-dwelling-wanderer.
Này cư sĩ, đối với sắc giới, những dục, những ái, những hỷ, những tham ái, những chấp thủ, những sự quyết định, những sự cố chấp, những tùy miên của tâm – tất cả những điều đó đã được Như Lai đoạn trừ, nhổ tận gốc, làm cho như cây thốt nốt bị chặt đứt ngọn, không còn khả năng tái sinh trong tương lai; do đó, Như Lai được gọi là người không nương tựa.
Vedanādhātuyā kho, gahapati… saññādhātuyā kho, gahapati… saṅkhāradhātuyā kho, gahapati… viññāṇadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upāyupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā; tasmā tathāgato anokasārīti vuccati.
Whatever desire, householder, whatever lust, whatever delight, whatever craving, whatever attachments and clingings, mental determinations, inclinations, and underlying tendencies there are in the feeling element… in the perception element… in the volitional formations element… in the consciousness element, these have been abandoned by the Tathāgata, cut off at the root, made like a palm stump, brought to non-existence, not liable to arise in the future; therefore, the Tathāgata is called a non-dwelling-wanderer.
Này cư sĩ, đối với thọ giới… này cư sĩ, đối với tưởng giới… này cư sĩ, đối với hành giới… này cư sĩ, đối với thức giới, những dục, những ái, những hỷ, những tham ái, những chấp thủ, những sự quyết định, những sự cố chấp, những tùy miên của tâm – tất cả những điều đó đã được Như Lai đoạn trừ, nhổ tận gốc, làm cho như cây thốt nốt bị chặt đứt ngọn, không còn khả năng tái sinh trong tương lai; do đó, Như Lai được gọi là người không nương tựa.
Evaṃ kho, gahapati, anokasārī hoti.
Thus, householder, one is a non-dwelling-wanderer.
Này cư sĩ, như vậy là người không nương tựa.
1082
‘‘Kathañca, gahapati, niketasārī hoti?
‘‘And how, householder, is one a home-wanderer?
“Này cư sĩ, thế nào là người có nhà cửa (niketasārī)?
Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, niketasārīti vuccati.
One who is bound by the home of the sign of form and its proliferation, householder, is called a home-wanderer.
Này cư sĩ, sự ràng buộc bởi các dấu hiệu của sắc, nơi nương tựa và sự phóng dật được gọi là người có nhà cửa.
Saddanimitta… gandhanimitta… rasanimitta… phoṭṭhabbanimitta… dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, niketasārīti vuccati.
One who is bound by the home of the sign of sound… the sign of smell… the sign of taste… the sign of touch… the sign of mental phenomena and its proliferation, householder, is called a home-wanderer.
Này cư sĩ, sự ràng buộc bởi các dấu hiệu của âm thanh… của mùi hương… của vị… của xúc chạm… của pháp, nơi nương tựa và sự phóng dật được gọi là người có nhà cửa.
Evaṃ kho, gahapati, niketasārī hoti.
Thus, householder, one is a home-wanderer.
Này cư sĩ, như vậy là người có nhà cửa.
1083
‘‘Kathañca, gahapati, aniketasārī hoti?
‘‘And how, householder, is one a non-home-wanderer?
“Này cư sĩ, thế nào là người không nhà cửa (aniketasārī)?
Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā; tasmā tathāgato aniketasārīti vuccati.
The bonds of the home of the sign of form and its proliferation, householder, have been abandoned by the Tathāgata, cut off at the root, made like a palm stump, brought to non-existence, not liable to arise in the future; therefore, the Tathāgata is called a non-home-wanderer.
Này gia chủ, sự ràng buộc vào dấu hiệu, chỗ ở, sự bám víu vào sắc của Như Lai đã được đoạn trừ, đã bị chặt đứt gốc rễ, đã bị biến thành gốc cây thốt nốt, đã bị làm cho không còn tồn tại, không thể tái sinh trong tương lai; do đó, Như Lai được gọi là bậc không trú xứ.
Saddanimitta… gandhanimitta… rasanimitta… phoṭṭhabbanimitta… dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā; tasmā tathāgato aniketasārīti vuccati.
The bonds of the home of the sign of sound… the sign of smell… the sign of taste… the sign of touch… the sign of mental phenomena and its proliferation, householder, have been abandoned by the Tathāgata, cut off at the root, made like a palm stump, brought to non-existence, not liable to arise in the future; therefore, the Tathāgata is called a non-home-wanderer.
Này gia chủ, sự ràng buộc vào dấu hiệu, chỗ ở, sự bám víu vào âm thanh… mùi hương… vị… xúc chạm… pháp của Như Lai đã được đoạn trừ, đã bị chặt đứt gốc rễ, đã bị biến thành gốc cây thốt nốt, đã bị làm cho không còn tồn tại, không thể tái sinh trong tương lai; do đó, Như Lai được gọi là bậc không trú xứ.
Evaṃ kho, gahapati, aniketasārī hoti.
Thus, householder, one is a non-home-wanderer.
Này gia chủ, như vậy là bậc không trú xứ.
1084
‘‘Kathañca, gahapati, gāme santhavajāto hoti?
‘‘And how, householder, does one form intimacies in a village?
“Này gia chủ, thế nào là một người có sự thân mật với dân làng?
Idha, gahapati, ekacco bhikkhu gihīhi saṃsaṭṭho viharati sahanandī sahasokī, sukhitesu sukhito, dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu attanā voyogaṃ āpajjati.
Here, householder, a certain bhikkhu lives mingled with householders, rejoicing with them, sorrowing with them, happy when they are happy, sorrowful when they are sorrowful, and personally exerts himself in their affairs when they arise.
Này gia chủ, ở đây, một vị Tỳ-kheo sống hòa nhập với các gia chủ, cùng vui cùng buồn, vui khi họ vui, buồn khi họ buồn, tự mình tham gia vào các công việc cần làm khi chúng phát sinh.
Evaṃ kho, gahapati, gāme santhavajāto hoti.
Thus, householder, one forms intimacies in a village.
Này gia chủ, như vậy là một người có sự thân mật với dân làng.
1085
‘‘Kathañca, gahapati, gāme na santhavajāto hoti?
‘‘And how, householder, does one not form intimacies in a village?
“Này gia chủ, thế nào là một người không có sự thân mật với dân làng?
Idha, gahapati, ekacco bhikkhu gihīhi asaṃsaṭṭho viharati na sahanandī na sahasokī, na sukhitesu sukhito, na dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu na attanā voyogaṃ āpajjati.
Here, householder, a certain bhikkhu lives unmingled with householders, not rejoicing with them, not sorrowing with them, not happy when they are happy, not sorrowful when they are sorrowful, and not personally exerting himself in their affairs when they arise.
Này gia chủ, ở đây, một vị Tỳ-kheo sống không hòa nhập với các gia chủ, không cùng vui không cùng buồn, không vui khi họ vui, không buồn khi họ buồn, không tự mình tham gia vào các công việc cần làm khi chúng phát sinh.
Evaṃ kho, gahapati, gāme na santhavajāto hoti.
Thus, householder, one does not form intimacies in a village.
Này gia chủ, như vậy là một người không có sự thân mật với dân làng.
1086
‘‘Kathañca, gahapati, kāmehi aritto hoti?
‘‘And how, householder, is one not devoid of sensual pleasures?
“Này gia chủ, thế nào là một người chưa thoát khỏi các dục?
Idha, gahapati, ekacco bhikkhu kāmesu avītarāgo hoti avigatacchando avigatapemo avigatapipāso avigatapariḷāho avigatataṇho.
Here, householder, some bhikkhu is not dispassionate towards sensual pleasures, not free from desire, not free from affection, not free from thirst, not free from feverish longing, not free from craving.
Này gia chủ, ở đây, một vị Tỳ-kheo chưa ly tham đối với các dục, chưa thoát khỏi dục vọng, chưa thoát khỏi ái luyến, chưa thoát khỏi khát khao, chưa thoát khỏi phiền não, chưa thoát khỏi tham ái.
Evaṃ kho, gahapati, kāmehi aritto hoti.
Thus, householder, he is not empty of sensual pleasures.
Này gia chủ, như vậy là một người chưa thoát khỏi các dục.
1087
‘‘Kathañca, gahapati, kāmehi ritto hoti?
‘‘And how, householder, is one empty of sensual pleasures?
“Này gia chủ, thế nào là một người đã thoát khỏi các dục?
Idha, gahapati, ekacco bhikkhu kāmesu vītarāgo hoti vigatacchando vigatapemo vigatapipāso vigatapariḷāho vigatataṇho.
Here, householder, some bhikkhu is dispassionate towards sensual pleasures, free from desire, free from affection, free from thirst, free from feverish longing, free from craving.
Này gia chủ, ở đây, một vị Tỳ-kheo đã ly tham đối với các dục, đã thoát khỏi dục vọng, đã thoát khỏi ái luyến, đã thoát khỏi khát khao, đã thoát khỏi phiền não, đã thoát khỏi tham ái.
Evaṃ kho, gahapati, kāmehi ritto hoti.
Thus, householder, he is empty of sensual pleasures.
Này gia chủ, như vậy là một người đã thoát khỏi các dục.
1088
‘‘Kathañca, gahapati, purekkharāno hoti?
‘‘And how, householder, is one anticipating?
“Này gia chủ, thế nào là một người còn giữ lại (tương lai)?
Idha, gahapati, ekaccassa bhikkhuno evaṃ hoti – ‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhāna’nti tattha nandiṃ samannāneti, ‘evaṃvedano siyaṃ… evaṃsañño siyaṃ… evaṃsaṅkhāro siyaṃ… evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhāna’nti tattha nandiṃ samannāneti.
Here, householder, some bhikkhu thinks thus: ‘May I be of such form in the future’—he delights in that; ‘May I be of such feeling… may I be of such perception… may I be of such mental formations… may I be of such consciousness in the future’—he delights in that.
Này gia chủ, ở đây, một vị Tỳ-kheo có ý nghĩ như sau: ‘Mong rằng trong tương lai tôi sẽ có hình sắc như thế này,’ và vị ấy hoan hỷ với điều đó; ‘mong rằng tôi sẽ có cảm thọ như thế này… tưởng như thế này… hành như thế này… thức như thế này trong tương lai,’ và vị ấy hoan hỷ với điều đó.
Evaṃ kho, gahapati, purekkharāno hoti.
Thus, householder, he is anticipating.
Này gia chủ, như vậy là một người còn giữ lại (tương lai).
1089
‘‘Kathañca, gahapati, apurekkharāno hoti?
‘‘And how, householder, is one not anticipating?
“Này gia chủ, thế nào là một người không giữ lại (tương lai)?
Idha, gahapati, ekaccassa bhikkhuno evaṃ hoti – ‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhāna’nti na tattha nandiṃ samannāneti, ‘evaṃvedano siyaṃ… evaṃsañño siyaṃ… evaṃsaṅkhāro siyaṃ… evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhāna’nti na tattha nandiṃ samannāneti.
Here, householder, some bhikkhu thinks thus: ‘May I be of such form in the future’—he does not delight in that; ‘May I be of such feeling… may I be of such perception… may I be of such mental formations… may I be of such consciousness in the future’—he does not delight in that.
Này gia chủ, ở đây, một vị Tỳ-kheo có ý nghĩ như sau: ‘Mong rằng trong tương lai tôi sẽ có hình sắc như thế này,’ nhưng vị ấy không hoan hỷ với điều đó; ‘mong rằng tôi sẽ có cảm thọ như thế này… tưởng như thế này… hành như thế này… thức như thế này trong tương lai,’ nhưng vị ấy không hoan hỷ với điều đó.
Evaṃ kho, gahapati, apurekkharāno hoti.
Thus, householder, he is not anticipating.
Này gia chủ, như vậy là một người không giữ lại (tương lai).
1090
‘‘Kathañca, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti?
‘‘And how, householder, does one engage in disputes with people?
“Này gia chủ, thế nào là một người tranh luận với người khác?
Idha, gahapati, ekacco evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti – ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi, ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāmi, kiṃ tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi, micchāpaṭipanno tvamasi, ahamasmi sammāpaṭipanno, sahitaṃ me, asahitaṃ te, pure vacanīyaṃ pacchā avaca, pacchā vacanīyaṃ pure avaca, adhiciṇṇaṃ te viparāvattaṃ, āropito te vādo, niggahito tvamasi, cara vādappamokkhāya, nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti.
Here, householder, some person engages in such talk: ‘You do not understand this Dhamma and Discipline; I understand this Dhamma and Discipline. What would you understand of this Dhamma and Discipline? You are practicing wrongly; I am practicing rightly. What I say is coherent; what you say is incoherent. You said first what should have been said last, and last what should have been said first. Your accustomed argument is twisted. Your thesis is refuted. You are defeated. Go and seek release from your argument, or disentangle it if you can!’
Này gia chủ, ở đây, một người nói những lời như sau: ‘Ông không hiểu Pháp và Luật này, tôi hiểu Pháp và Luật này, sao ông có thể hiểu Pháp và Luật này được? Ông thực hành sai, tôi thực hành đúng. Lời của tôi có nghĩa, lời của ông vô nghĩa. Ông nói điều đáng nói sau lại nói trước, ông nói điều đáng nói trước lại nói sau. Điều ông đã quen thuộc đã bị đảo lộn. Luận điểm của ông đã bị bác bỏ. Ông đã bị khuất phục. Hãy đi tìm lối thoát cho luận điểm của ông, hoặc hãy giải thích nếu ông có thể!’
Evaṃ kho, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti.
Thus, householder, one engages in disputes with people.
Này gia chủ, như vậy là một người tranh luận với người khác.
1091
‘‘Kathañca, gahapati, kathaṃ viggayha janena na kattā hoti?
‘‘And how, householder, does one not engage in disputes with people?
“Này gia chủ, thế nào là một người không tranh luận với người khác?
Idha, gahapati, ekacco na evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti – ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi…pe… nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti.
Here, householder, some person does not engage in such talk: ‘You do not understand this Dhamma and Discipline…pe… or disentangle it if you can!’
Này gia chủ, ở đây, một người không nói những lời như sau: ‘Ông không hiểu Pháp và Luật này… (tương tự như trên)… hoặc hãy giải thích nếu ông có thể!’
Evaṃ kho, gahapati, viggayha janena na kattā hoti.
Thus, householder, one does not engage in disputes with people.
Này gia chủ, như vậy là một người không tranh luận với người khác.
Iti kho, gahapati, yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā aṭṭhakavaggike māgaṇḍiyapañhe –
Thus, householder, what was said by the Blessed One in the Māgaṇḍiya-pañha of the Aṭṭhakavagga:
Này gia chủ, điều Thế Tôn đã nói trong vấn đề Māgaṇḍiya thuộc phẩm Aṭṭhaka (Bát Phẩm) là:
1092
‘‘Okaṃ pahāya aniketasārī, gāme akubbaṃ muni santhavāni;
‘‘Having abandoned a dwelling, wandering homeless, a sage making no intimacies in a village;
“Từ bỏ nhà cửa, không trú xứ, Bậc Hiền Triết không tạo sự thân mật nơi làng mạc;
1093
Kāmehi ritto apurekkharāno, kathaṃ na viggayha janena kayirā’’ti.
Empty of sensual pleasures, not anticipating, how could he dispute with people?’’
Đã thoát khỏi các dục, không giữ lại (tương lai), không tranh luận với người khác.”
1094
‘‘Imassa kho, gahapati, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo’’ti.
‘‘Of this, householder, which was spoken concisely by the Blessed One, the meaning is to be seen thus in detail.’’
“Này gia chủ, ý nghĩa của lời nói vắn tắt này của Thế Tôn phải được hiểu rộng rãi như vậy.”
1095
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Do đó, Thế Tôn đã nói:
1096
‘‘Okaṃ pahāya aniketasārī, gāme akubbaṃ muni santhavāni;
‘‘Having abandoned a dwelling, wandering homeless, a sage making no intimacies in a village;
“Từ bỏ nhà cửa, không trú xứ, Bậc Hiền Triết không tạo sự thân mật nơi làng mạc;
1097
Kāmehi ritto apurekkharāno, kathaṃ na viggayha janena kayirā’’ti.
Empty of sensual pleasures, not anticipating, how could he dispute with people?’’
Đã thoát khỏi các dục, không giữ lại (tương lai), không tranh luận với người khác.”
1098
80.
80.
80.
1099
Yehi vivitto vicareyya loke, na tāni uggayha vadeyya nāgo;
With what he is detached, with that he should wander in the world; the Nāga should not take them up and speak;
Những điều mà bậc ấy đã ly thoát để sống trên đời, bậc Đại Trượng Phu không nên chấp giữ để nói ra;
1100
Elambujaṃ kaṇḍakavārijaṃ* yathā, jalena paṅkena canūpalittaṃ;
Just as a thorny water-lily is not stained by water and mud;
Như hoa sen gai mọc trong nước, không bị nước và bùn làm ô nhiễm;
1101
Evaṃ munī santivādo agiddho, kāme ca loke ca anūpalitto.
So is a sage, a speaker of peace, unattached, unstained by sensual pleasures and the world.
Cũng vậy, bậc Hiền Triết, lời nói an tịnh, không tham đắm, không bị các dục và thế gian làm ô nhiễm.
1102
Yehi vivitto vicareyya loketi.
Yehi vivitto vicareyya loke
“Những điều mà bậc ấy đã ly thoát để sống trên đời” có nghĩa là:
Yehīti yehi diṭṭhigatehi.
Yehi means with which views.
“Những điều” là những tà kiến.
Vivittoti kāyaduccaritena ritto vivitto pavivitto, vacīduccaritena… manoduccaritena… rāgena…pe… sabbākusalābhisaṅkhārehi ritto vivitto pavivitto.
Vivitto means empty, detached, separated from bodily misconduct; from verbal misconduct… from mental misconduct… from lust…pe… empty, detached, separated from all unwholesome volitional formations.
“Đã ly thoát” là đã thoát ly, đã tách rời khỏi thân ác hạnh, đã thoát ly, đã tách rời khỏi khẩu ác hạnh… ý ác hạnh… tham ái… (tương tự như trên)… đã thoát ly, đã tách rời khỏi tất cả các hành bất thiện cấu uế.
Vicareyyāti vicareyya vihareyya iriyeyya vatteyya pāleyya yapeyya yāpeyya.
Vicareyya means he should wander, he should dwell, he should conduct himself, he should behave, he should maintain, he should sustain, he should lead his life.
“Để sống” là để sống, để cư ngụ, để đi đứng, để hành xử, để duy trì, để tiếp tục cuộc sống.
Loketi manussaloketi – yehi vivitto vicareyya loke.
Loke means in the human world—with what he is detached, with that he should wander in the world.
“Trên đời” là trong thế giới loài người – “Những điều mà bậc ấy đã ly thoát để sống trên đời.”
1103
Na tāni uggayha vadeyya nāgoti.
Na tāni uggayha vadeyya nāgo
“Bậc Đại Trượng Phu không nên chấp giữ để nói ra” có nghĩa là:
Nāgoti āguṃ na karotīti – nāgo, na gacchatīti – nāgo, nāgacchatīti – nāgo.
Nāgo means he does not commit evil—therefore, Nāga; he does not go—therefore, Nāga; he does not come—therefore, Nāga.
“Đại Trượng Phu” (Nāga) là bậc không làm điều ác – Nāga, không đi theo (tà kiến) – Nāga, không trở lại (phiền não) – Nāga.
Kathaṃ āguṃ na karotīti – nāgo?
How does he not commit evil—therefore, Nāga?
Thế nào là bậc không làm điều ác – Nāga?
Āgū vuccanti pāpakā akusalā dhammā saṃkilesikā ponobhavikā sadarā dukkhavipākā āyatiṃ jātijarāmaraṇiyā.
Evils are called wicked, unwholesome states that are defiling, conducive to renewed existence, accompanied by suffering, with painful results, and leading to birth, aging, and death in the future.
Điều ác được gọi là các pháp bất thiện, các pháp cấu uế, các pháp dẫn đến tái sinh, các pháp có sự đau khổ, quả khổ, và dẫn đến sinh, già, chết trong tương lai.
1104
Āguṃ na karoti kiñci loke,*
He commits no offense in the world,
“Không làm bất cứ điều ác nào trên đời,*
1105
Sabbasaññoge visajja bandhanāni;
Having relinquished all bonds and ties;
Buông bỏ mọi ràng buộc,
1106
Sabbattha na sajjati vimutto, nāgo tādī pavuccate tathattā.
Liberated, he does not cling anywhere; such a one is called a Nāga because of his true nature.
Không dính mắc vào bất cứ nơi nào, được giải thoát, bậc Đại Trượng Phu (Nāga) được gọi là như vậy vì bản chất của bậc ấy.”
1107
Evaṃ āguṃ na karotīti – nāgo.
Thus, because he commits no offense, he is a Nāga.
Như vậy là bậc không làm điều ác – Nāga.
1108
Kathaṃ na gacchatīti – nāgo?
How is he a Nāga because he does not go?
Thế nào là bậc không đi theo (tà kiến) – Nāga?
Na chandāgatiṃ gacchati, na dosāgatiṃ gacchati, na mohāgatiṃ gacchati, na bhayāgatiṃ gacchati, na rāgavasena gacchati, na dosavasena gacchati, na mohavasena gacchati, na mānavasena gacchati, na diṭṭhivasena gacchati, na uddhaccavasena gacchati, na vicikicchāvasena gacchati, nānusayavasena gacchati, na vaggehi dhammehi yāyati nīyati vuyhati saṃharīyati.
He does not go by way of desire, he does not go by way of aversion, he does not go by way of delusion, he does not go by way of fear, he does not go by way of lust, he does not go by way of aversion, he does not go by way of delusion, he does not go by way of conceit, he does not go by way of wrong view, he does not go by way of restlessness, he does not go by way of doubt, he does not go by way of latent tendencies, he is not led, carried, borne, or swept away by unwholesome states.
Không đi theo thiên vị do dục, không đi theo thiên vị do sân, không đi theo thiên vị do si, không đi theo thiên vị do sợ hãi, không đi theo do tham ái, không đi theo do sân hận, không đi theo do si mê, không đi theo do kiêu mạn, không đi theo do tà kiến, không đi theo do phóng dật, không đi theo do hoài nghi, không đi theo do các tùy miên, không bị kéo đi, không bị dẫn dắt, không bị cuốn trôi, không bị lôi kéo bởi các pháp thuộc phe (bất thiện).
Evaṃ na gacchatīti – nāgo.
Thus, because he does not go, he is a Nāga.
Như vậy là bậc không đi theo (tà kiến) – Nāga.
1109
Kathaṃ nāgacchatīti – nāgo?
How is he a Nāga because he does not return?
Thế nào là bậc không trở lại (phiền não) – Nāga?
Sotāpattimaggena ye kilesā pahīnā te kilese na puneti na pacceti na paccāgacchati.
The defilements that have been abandoned by the path of stream-entry, those defilements he does not return to, does not come back to, does not come back again to.
Những phiền não đã được đoạn trừ bằng đạo Tu-đà-hoàn, bậc ấy không quay lại, không trở lại, không tái phát những phiền não đó.
Sakadāgāmimaggena… anāgāmimaggena… arahattamaggena ye kilesā pahīnā te kilese na puneti na pacceti na paccāgacchati.
By the path of once-returning… by the path of non-returning… by the path of arahantship, the defilements that have been abandoned, those defilements he does not return to, does not come back to, does not come back again to.
Những phiền não đã được đoạn trừ bằng đạo Tư-đà-hàm… đạo A-na-hàm… đạo A-la-hán, bậc ấy không quay lại, không trở lại, không tái phát những phiền não đó.
Evaṃ nāgacchatīti – nāgo.
Thus, because he does not return, he is a Nāga.
Như vậy là bậc không trở lại (phiền não) – Nāga.
1110
Na tāni uggayha vadeyya nāgoti.
A Nāga should not declare, having grasped them.
“Bậc Đại Trượng Phu không nên chấp giữ để nói ra” có nghĩa là:
Nāgo na tāni diṭṭhigatāni gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā vadeyya katheyya bhaṇeyya dīpayeyya vohareyya; ‘‘sassato loko…pe… neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’nti vadeyya katheyya bhaṇeyya dīpayeyya vohareyyāti – na tāni uggayha vadeyya nāgo.
A Nāga should not declare, speak, say, explain, or express, having taken up, grasped, seized, clung to, or firmly adhered to those views: "The world is eternal… (and so on)… the Tathāgata neither exists nor does not exist after death, this alone is true, any other is foolish" – thus, a Nāga should not declare, having grasped them.
Một bậc Nāga sẽ không nắm giữ, không chấp thủ, không bám víu, không cố chấp vào những tà kiến ấy mà nói, mà thuyết, mà tuyên bố, mà chỉ bày, mà diễn tả; rằng: "Thế gian là thường còn... (vân vân)... Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết, chỉ điều này là sự thật, điều khác là hư vọng" – một bậc Nāga sẽ không chấp thủ mà nói những điều ấy.
1111
Elambujaṃ kaṇḍakavārijaṃ yathā, jalena paṅkena canūpalittanti.
Just as a lotus, born in water, with a thorny stem, is not smeared by water and mud.
Như hoa sen xanh và hoa sen gai, không bị nước và bùn làm ô nhiễm.
Elaṃ vuccati udakaṃ, ambujaṃ vuccati padumaṃ, kaṇḍako vuccati kharadaṇḍo, vāri vuccati udakaṃ, vārijaṃ vuccati padumaṃ vārisambhavaṃ, jalaṃ vuccati udakaṃ, paṅko vuccati kaddamo.
Elaṃ is called water, ambujaṃ is called a lotus, kaṇḍako is called a thorny stem, vāri is called water, vārijaṃ is called a lotus born of water, jalaṃ is called water, paṅko is called mud.
Elaṃ được gọi là nước, ambujaṃ được gọi là hoa sen, kaṇḍako được gọi là cọng cứng, vāri được gọi là nước, vārijaṃ được gọi là hoa sen sinh ra từ nước, jalaṃ được gọi là nước, paṅko được gọi là bùn.
Yathā padumaṃ vārijaṃ vārisambhavaṃ jalena ca paṅkena ca na limpati na palimpati na upalimpati, alittaṃ asaṃlittaṃ anupalittanti – elambujaṃ kaṇḍakavārijaṃ yathā jalena paṅkena canūpalittaṃ.
Just as a lotus, born in water, does not cling to, is not smeared by, is not soiled by water and mud, it is unsmeared, unattached, unsoiled – just as a lotus, born in water, with a thorny stem, is not smeared by water and mud.
Như hoa sen, sinh ra từ nước, không bị nước và bùn làm ô nhiễm, không dính mắc, không vấy bẩn, không bị làm ô nhiễm – như hoa sen xanh và hoa sen gai, không bị nước và bùn làm ô nhiễm.
1112
Evaṃ munī santivādo agiddho, kāme ca loke ca anūpalittoti.
So the silent sage, a speaker of peace, ungreedy, is unsullied by sensual pleasures and the world.
Như vậy, bậc ẩn sĩ (munī) nói về sự an tịnh, không tham đắm, không bị ô nhiễm bởi các dục lạc và thế gian.
Evanti opammasaṃpaṭipādanaṃ.
Evaṃ is a simile for comparison.
Như vậy (Evaṃ) là sự so sánh tương đồng.
Munīti.
Munī:
Bậc ẩn sĩ (Munī) nghĩa là.
Monaṃ vuccati ñāṇaṃ…pe… saṅgajālamaticca so muni.
Monaṃ is called knowledge… (and so on)… having overcome the net of attachment, he is a silent sage.
Monaṃ được gọi là trí tuệ... (vân vân)... bậc ẩn sĩ ấy đã vượt qua lưới trói buộc.
Santivādoti santivādo muni tāṇavādo leṇavādo saraṇavādo abhayavādo accutavādo amatavādo nibbānavādoti – evaṃ muni santivādo.
Santivādo means a silent sage who speaks of peace, speaks of shelter, speaks of refuge, speaks of safety, speaks of the unchanging, speaks of the deathless, speaks of Nibbāna – thus, a silent sage, a speaker of peace.
Nói về sự an tịnh (Santivādo): Bậc ẩn sĩ nói về sự an tịnh, nói về sự che chở, nói về nơi nương tựa, nói về sự ẩn náu, nói về sự không sợ hãi, nói về sự bất tử, nói về Niết bàn – như vậy, bậc ẩn sĩ nói về sự an tịnh.
Agiddhoti.
Agiddho:
Không tham đắm (Agiddho) nghĩa là.
Gedho vuccati taṇhā.
Gedho is called craving.
Gedho được gọi là tham ái.
Yo rāgo sārāgo…pe… abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
That which is lust, attachment… (and so on)… covetousness, greed, a root of unwholesomeness.
Đó là sự tham ái, sự dính mắc... (vân vân)... tham lam, bất thiện căn.
Yasseso gedho pahīno samucchinno vūpasanto paṭipassaddho abhabbuppattiko ñāṇagginā daḍḍho so vuccati agiddho.
He in whom this craving is abandoned, uprooted, calmed, tranquilized, incapable of arising again, burnt by the fire of knowledge, is called ungreedy.
Người nào đã đoạn trừ, đã nhổ tận gốc, đã làm lắng dịu, đã làm cho tịnh chỉ, không còn khả năng tái sinh, đã bị lửa trí tuệ thiêu đốt sự tham ái ấy, người ấy được gọi là không tham đắm.
So rūpe agiddho, sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… kule… gaṇe… āvāse… lābhe… yase… pasaṃsāya… sukhe… cīvare… piṇḍapāte … senāsane… gilānapaccayabhesajjaparikkhāre… kāmadhātuyā … rūpadhātuyā… arūpadhātuyā… kāmabhave… rūpabhave… arūpabhave… saññābhave… asaññābhave… nevasaññānāsaññābhave… ekavokārabhave… catuvokārabhave… pañcavokārabhave… atīte… anāgate… paccuppanne… diṭṭha-suta-muta-viññātabbesu dhammesu agiddho agadhito amucchito anajjhosanno* , vītagedho vigatagedho cattagedho vantagedho muttagedho pahīnagedho paṭinissaṭṭhagedho, vītarāgo vigatarāgo cattarāgo vantarāgo muttarāgo pahīnarāgo paṭinissaṭṭharāgo, nicchāto nibbuto sītibhūto sukhappaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā viharatīti – evaṃ muni santivādo agiddho.
He is ungreedy regarding forms, sounds… odors… tastes… tactile objects… family… groups… dwellings… gains… fame… praise… happiness… robes… almsfood… lodging… medicinal requisites for the sick… the sense-sphere realm… the form realm… the formless realm… the sense-sphere existence… the form existence… the formless existence… the perception existence… the non-perception existence… the neither-perception-nor-non-perception existence… the one-constituent existence… the four-constituent existence… the five-constituent existence… the past… the future… the present… things seen, heard, sensed, and cognized, he is ungreedy, unattached, uninfatuated, not clinging, free from craving, devoid of craving, having abandoned craving, having vomited craving, released from craving, having relinquished craving, having renounced craving, free from lust, devoid of lust, having abandoned lust, having vomited lust, released from lust, having relinquished lust, having renounced lust, unthirsting, extinguished, cooled, experiencing happiness, he dwells with a Brahma-like self – thus, a silent sage, a speaker of peace, ungreedy.
Người ấy không tham đắm sắc, không tham đắm tiếng... không tham đắm hương... không tham đắm vị... không tham đắm xúc... không tham đắm gia đình... không tham đắm đoàn thể... không tham đắm chỗ ở... không tham đắm lợi lộc... không tham đắm danh tiếng... không tham đắm lời khen... không tham đắm lạc... không tham đắm y phục... không tham đắm đồ ăn khất thực... không tham đắm chỗ ở... không tham đắm thuốc men trị bệnh... không tham đắm Dục giới... không tham đắm Sắc giới... không tham đắm Vô sắc giới... không tham đắm hữu Tưởng... không tham đắm vô Tưởng... không tham đắm phi Tưởng phi Phi Tưởng hữu... không tham đắm nhất uẩn hữu... không tham đắm tứ uẩn hữu... không tham đắm ngũ uẩn hữu... không tham đắm quá khứ... không tham đắm vị lai... không tham đắm hiện tại... không tham đắm các pháp đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, đã biết; không tham đắm, không dính mắc, không mê đắm, không chấp thủ, không còn tham ái, đã thoát khỏi tham ái, đã từ bỏ tham ái, đã nhả bỏ tham ái, đã xả bỏ tham ái, đã đoạn trừ tham ái, đã từ bỏ tham ái; đã ly tham, đã thoát khỏi tham, đã từ bỏ tham, đã nhả bỏ tham, đã xả bỏ tham, đã đoạn trừ tham, đã từ bỏ tham; đã không còn khát ái, đã tịch tịnh, đã an tịnh, cảm thọ an lạc, sống với tự ngã Phạm thiên – như vậy, bậc ẩn sĩ nói về sự an tịnh, không tham đắm.
1113
Kāme ca loke ca anūpalittoti.
Unsullied by sensual pleasures and the world.
Không bị ô nhiễm bởi các dục lạc và thế gian.
Kāmāti udānato dve kāmā – vatthukāmā ca kilesakāmā ca…pe… ime vuccanti vatthukāmā…pe… ime vuccanti kilesakāmā.
Kāmā means, from the Udāna, two kinds of sensual pleasures – object-sensual pleasures and defilement-sensual pleasures… (and so on)… these are called object-sensual pleasures… (and so on)… these are called defilement-sensual pleasures.
Dục lạc (Kāmā): theo Udāna, có hai loại dục lạc – dục cảnh và dục phiền não... (vân vân)... đây được gọi là dục cảnh... (vân vân)... đây được gọi là dục phiền não.
Loketi apāyaloke manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke āyatanaloke.
Loke means in the world of suffering, in the human world, in the divine world, in the world of aggregates, in the world of elements, in the world of sense bases.
Thế gian (Loke): thế gian đọa xứ, thế gian loài người, thế gian chư thiên, thế gian uẩn, thế gian giới, thế gian xứ.
Lepāti dve lepā – taṇhālepo ca diṭṭhilepo ca…pe… ayaṃ taṇhālepo…pe… ayaṃ diṭṭhilepo.
Lepā means two defilements—the defilement of craving and the defilement of views… (details omitted)… this is the defilement of craving… (details omitted)… this is the defilement of views.
Sự ô nhiễm (Lepā): có hai loại ô nhiễm – ô nhiễm tham ái và ô nhiễm tà kiến... (vân vân)... đây là ô nhiễm tham ái... (vân vân)... đây là ô nhiễm tà kiến.
Muni taṇhālepaṃ pahāya diṭṭhilepaṃ paṭinissajjitvā kāme ca loke ca na limpati na palimpati na upalimpati, alitto apalitto anupalitto nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādikatena cetasā viharatīti – evaṃ munī santivādo agiddho, kāme ca loke ca anūpalitto.
The sage, having abandoned the defilement of craving and relinquished the defilement of views, is not smeared, is not defiled, is not tainted by sensual pleasures or by the world; he is unsmeared, undefiled, untainted, gone forth, released, liberated, disjoined, and dwells with a mind that has transcended all boundaries. Thus, the sage is a speaker of peace, ungreedy, and untainted by sensual pleasures and by the world.
Bậc ẩn sĩ đã đoạn trừ ô nhiễm tham ái, đã từ bỏ ô nhiễm tà kiến, không bị ô nhiễm, không vấy bẩn, không bị làm ô nhiễm bởi các dục lạc và thế gian; đã thoát ly, đã giải thoát, đã ly hệ, sống với tâm vô biên – như vậy, bậc ẩn sĩ nói về sự an tịnh, không tham đắm, không bị ô nhiễm bởi các dục lạc và thế gian.
1114
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Vì thế, Thế Tôn đã nói:
1115
‘‘Yehi vivitto vicareyya loke, na tāni uggayha vadeyya nāgo;
“Those by which one would wander detached in the world—the Nāga does not grasp them and speak;
“Những gì bậc ấy đã ly thoát mà sống trong thế gian,
1116
Elambujaṃ kaṇḍakavārijaṃ yathā, jalena paṅkena canūpalittaṃ;
Just as an Elambuja lotus, a water-born plant with thorns, is untainted by water and mud;
Bậc Nāga sẽ không chấp thủ mà nói những điều ấy; như hoa sen xanh và hoa sen gai, không bị nước và bùn làm ô nhiễm;
1117
Evaṃ munī santivādo agiddho, kāme ca loke ca anūpalitto’’ti.
So too, the sage, a speaker of peace, ungreedy, is untainted by sensual pleasures and by the world.”
Như vậy, bậc ẩn sĩ nói về sự an tịnh, không tham đắm, không bị ô nhiễm bởi các dục lạc và thế gian.”
1118
81.
81.
81.
1119
Na vedagū diṭṭhiyā* na mutiyā, sa mānameti na hi tammayo so;
A knower of the Vedas, not by views, not by tradition, he does not come to conceit; he is not of that nature;
Bậc đạt được tri kiến (vedagū) không do tà kiến, không do sự nghe biết, bậc ấy không đi đến ngã mạn, vì bậc ấy không bị tạo tác bởi chúng;
1120
Na kammunā nopi sutena neyyo, anūpanīto sa nivesanesu.
He is not to be led by deeds nor by learning, he is not brought to dwellings.
Không do nghiệp, cũng không do sự nghe biết mà dẫn dắt, bậc ấy không bị đưa vào các nơi trú ngụ.
1121
Na vedagū diṭṭhiyā na mutiyā, sa mānametīti.
A knower of the Vedas, not by views, not by tradition, he does not come to conceit.
Bậc đạt được tri kiến không do tà kiến, không do sự nghe biết, bậc ấy không đi đến ngã mạn nghĩa là.
ti paṭikkhepo.
is a negation.
Không (Nā) là sự phủ định.
Vedagūti.
Vedagū means:
Bậc đạt được tri kiến (Vedagū) nghĩa là.
Vedo vuccati catūsu maggesu ñāṇaṃ, paññā paññindriyaṃ paññābalaṃ dhammavicayasambojjhaṅgo vīmaṃsā vipassanā sammādiṭṭhi.
Veda is said to be knowledge in the four paths, wisdom, the faculty of wisdom, the power of wisdom, the enlightenment factor of discrimination of states, investigation, insight, right view.
Vedo được gọi là trí tuệ trong bốn đạo, trí tuệ, tuệ căn, tuệ lực, trạch pháp giác chi, sự quán sát, tuệ quán, chánh kiến.
Tehi vedehi jātijarāmaraṇassa antagato antappatto, koṭigato koṭippatto, pariyantagato pariyantappatto, vosānagato vosānappatto, tāṇagato tāṇappatto, leṇagato leṇappatto, saraṇagato saraṇappatto, abhayagato abhayappatto, accutagato accutappatto, amatagato amatappatto, nibbānagato nibbānappatto, vedānaṃ vā antaṃ gatoti vedagū, vedehi vā antaṃ gatoti vedagū, sattannaṃ vā dhammānaṃ viditattā vedagū, sakkāyadiṭṭhi viditā hoti, vicikicchā viditā hoti, sīlabbataparāmāso vidito hoti, rāgo vidito hoti, doso vidito hoti, moho vidito hoti, māno vidito hoti, viditāssa honti pāpakā akusalā dhammā saṃkilesikā ponobhavikā sadarā dukkhavipākā āyatiṃ jātijarāmaraṇiyā.
By these Vedas, he has reached the end, attained the end, reached the limit, attained the limit, reached the boundary, attained the boundary, reached the cessation, attained the cessation, reached refuge, attained refuge, reached shelter, attained shelter, reached protection, attained protection, reached fearlessness, attained fearlessness, reached the unchangeable, attained the unchangeable, reached the deathless, attained the deathless, reached Nibbāna, attained Nibbāna. Or, he has gone to the end of the Vedas, thus he is a Vedagū. Or, he has gone to the end by means of the Vedas, thus he is a Vedagū. Or, he is a Vedagū by having known seven states: sakkāya-diṭṭhi is known, vicikicchā is known, sīlabbataparāmāsa is known, rāga is known, dosa is known, moha is known, māna is known. Evil, unwholesome states that are defiling, leading to renewed existence, accompanied by suffering, with painful results, and causing birth, aging, and death in the future, are known to him.
Do những tri kiến ấy, đã đi đến tận cùng, đã đạt đến tận cùng của sinh, già, chết; đã đi đến giới hạn, đã đạt đến giới hạn; đã đi đến cùng tột, đã đạt đến cùng tột; đã đi đến chấm dứt, đã đạt đến chấm dứt; đã đi đến sự che chở, đã đạt đến sự che chở; đã đi đến nơi nương tựa, đã đạt đến nơi nương tựa; đã đi đến sự ẩn náu, đã đạt đến sự ẩn náu; đã đi đến sự không sợ hãi, đã đạt đến sự không sợ hãi; đã đi đến sự bất tử, đã đạt đến sự bất tử; đã đi đến Niết bàn, đã đạt đến Niết bàn; hoặc đã đi đến tận cùng của các tri kiến, nên gọi là vedagū; hoặc đã đi đến tận cùng do các tri kiến, nên gọi là vedagū; hoặc do đã biết bảy pháp, nên gọi là vedagū: thân kiến đã được biết, hoài nghi đã được biết, giới cấm thủ đã được biết, tham đã được biết, sân đã được biết, si đã được biết, mạn đã được biết; các pháp ác bất thiện, ô nhiễm, dẫn đến tái sinh, có khổ đau, có quả báo khổ, dẫn đến sinh già chết trong tương lai của người ấy đã được biết.
1122
Vedāni viceyya kevalāni,*
“Having fully investigated the Vedas,*
“Sau khi quán xét tất cả các tri kiến,
1123
Samaṇānaṃ yānīdhatthi brāhmaṇānaṃ;
That which exists here for ascetics and brahmins;
Của các Sa-môn và Bà-la-môn ở đây;
1124
Sabbavedanāsu vītarāgo, sabbaṃ vedamaticca vedagū soti.
Dispassionate in all feelings, he, having transcended all knowledge, is a knower of the Vedas.”
Người đã ly tham trong tất cả các cảm thọ, người ấy vượt qua mọi tri kiến, là bậc đạt được tri kiến (vedagū).”
1125
Na diṭṭhiyāti tassa dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pahīnāni samucchinnāni vūpasantāni paṭipassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā daḍḍhāni.
Not by views means that his sixty-two wrong views are abandoned, uprooted, calmed, appeased, incapable of arising again, and burnt by the fire of knowledge.
Không do tà kiến (Na diṭṭhiyā): Sáu mươi hai tà kiến của người ấy đã được đoạn trừ, đã được nhổ tận gốc, đã được lắng dịu, đã được tịnh chỉ, không còn khả năng tái sinh, đã bị lửa trí tuệ thiêu đốt.
So diṭṭhiyā na yāyati na nīyati na vuyhati na saṃharīyati, napi taṃ diṭṭhigataṃ sārato pacceti na paccāgacchatīti – na vedagū diṭṭhiyā.
He is not led, not guided, not carried away, not drawn by views, nor does he regard that wrong view as essential, nor does he return to it—thus, not a knower of the Vedas by views.
Người ấy không bị tà kiến dẫn dắt, không bị cuốn trôi, không bị kéo đi, không bị lôi kéo; cũng không chấp nhận tà kiến ấy là cốt yếu, không quay lại với nó – không do tà kiến mà là bậc đạt được tri kiến.
Na mutiyāti mutarūpena vā parato ghosena vā mahājanasammutiyā vā mānaṃ neti na upeti na upagacchati na gaṇhāti na parāmasati nābhinivisatīti – na vedagū diṭṭhiyā na mutiyā sa mānameti.
Not by tradition means he does not come to conceit, does not approach, does not resort to, does not grasp, does not cling to, does not adhere to conceit by way of tradition, or by the voice of others, or by popular opinion—thus, not a knower of the Vedas by views, not by tradition, he does not come to conceit.
Không do sự nghe biết (Na mutiyā): Người ấy không đi đến ngã mạn, không đạt đến, không chấp nhận, không nắm giữ, không bám víu, không cố chấp vào sự nghe biết, dù là từ người khác, hay do tiếng nói, hay do sự đồng thuận của đại chúng – không do tà kiến, không do sự nghe biết mà bậc ấy đi đến ngã mạn.
1126
Na hi tammayo soti na taṇhāvasena diṭṭhivasena tammayo hoti tapparamo tapparāyano.
He is not of that nature means he is not of that nature, not devoted to that, not inclined to that, by way of craving or by way of views.
Vì bậc ấy không bị tạo tác bởi chúng (Na hi tammayo so): Người ấy không bị tạo tác bởi tham ái, bởi tà kiến, không bị chi phối bởi chúng, không bị chúng làm chỗ nương tựa.
Yato taṇhā ca diṭṭhi ca māno cassa pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā ettāvatā na tammayo hoti na tapparamo na tapparāyanoti – sa mānameti na hi tammayo so.
Since craving, views, and conceit are abandoned by him, their roots cut off, made like a palm-stump, brought to non-existence, and incapable of arising in the future, to that extent he is not of that nature, not devoted to that, not inclined to that—thus, he does not come to conceit, he is not of that nature.
Vì tham ái, tà kiến và ngã mạn của người ấy đã được đoạn trừ, đã bị nhổ tận gốc, đã bị làm như cây thốt nốt bị chặt, đã bị làm cho không còn, không còn khả năng tái sinh trong tương lai; do đó, người ấy không bị tạo tác bởi chúng, không bị chi phối bởi chúng, không bị chúng làm chỗ nương tựa – bậc ấy không đi đến ngã mạn, vì bậc ấy không bị tạo tác bởi chúng.
1127
Na kammunā nopi sutena neyyoti.
He is not to be led by deeds nor by learning.
Không do nghiệp, cũng không do sự nghe biết mà dẫn dắt.
Na kammunāti puññābhisaṅkhārena vā apuññābhisaṅkhārena vā āneñjābhisaṅkhārena vā na yāyati na nīyati na vuyhati na saṃharīyatīti – na kammunā.
Not by deeds means he is not led, not guided, not carried away, not drawn by meritorious volitional formations, or by demeritorious volitional formations, or by imperturbable volitional formations—thus, not by deeds.
Không do nghiệp (Na kammunā): Người ấy không bị dẫn dắt, không bị cuốn trôi, không bị kéo đi, không bị lôi kéo bởi nghiệp hữu vi phước, hay nghiệp hữu vi bất phước, hay nghiệp hữu vi bất động – không do nghiệp.
Nopi sutena neyyoti sutasuddhiyā vā parato ghosena vā mahājanasammutiyā vā na yāyati na nīyati na vuyhati na saṃharīyatīti – na kammunā nopi sutena neyyo.
Nor by learning means he is not led, not guided, not carried away, not drawn by purity through learning, or by the voice of others, or by popular opinion—thus, not by deeds nor by learning.
Cũng không thể dẫn dắt bằng sự nghe (học), nghĩa là không đi, không dẫn dắt, không mang đi, không tập hợp lại bởi sự thanh tịnh do nghe, hoặc bởi tiếng nói từ người khác, hoặc bởi sự đồng thuận của đại chúng – không thể dẫn dắt bằng nghiệp cũng không thể dẫn dắt bằng sự nghe (học).
1128
Anūpanīto sa nivesanesūti.
He is not brought to dwellings.
Vị ấy không bị dẫn dắt vào các nơi cư trú, nghĩa là.
Upayāti dve upayā – taṇhūpayo ca diṭṭhūpayo ca…pe… ayaṃ taṇhūpayo…pe… ayaṃ diṭṭhūpayo.
Attachments are two attachments: attachment of craving and attachment of views…pe… this is the attachment of craving…pe… this is the attachment of views.
Các sự chấp thủ (upaya) là hai sự chấp thủ: sự chấp thủ do tham ái (taṇhūpaya) và sự chấp thủ do tà kiến (diṭṭhūpaya)…vân vân… đây là sự chấp thủ do tham ái…vân vân… đây là sự chấp thủ do tà kiến.
Tassa taṇhūpayo pahīno, diṭṭhūpayo paṭinissaṭṭho.
For him, the attachment of craving is abandoned, the attachment of views is relinquished.
Đối với vị ấy, sự chấp thủ do tham ái đã được đoạn trừ, sự chấp thủ do tà kiến đã được từ bỏ.
Taṇhūpayassa pahīnattā, diṭṭhūpayassa paṭinissaṭṭhattā so nivesanesu anūpanīto anupalitto anupagato anajjhosito anadhimutto nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādikatena cetasā viharatīti – anūpanīto sa nivesanesu.
Because of the abandonment of the attachment of craving and the relinquishment of the attachment of views, he is not led into, not smeared by, not gone to, not clung to, not determined by these establishments; he has gone forth, escaped, is completely freed, disjoined, and dwells with a mind that has transcended boundaries—he is not led into these establishments.
Vì sự chấp thủ do tham ái đã được đoạn trừ, vì sự chấp thủ do tà kiến đã được từ bỏ, nên vị ấy không bị dẫn dắt, không bị nhiễm ô, không bị dính mắc, không bị đắm nhiễm, không bị chấp thủ vào các nơi cư trú; vị ấy đã xuất ly, đã từ bỏ, đã giải thoát, đã ly hệ, an trú với tâm đã vượt qua mọi giới hạn – vậy nên, vị ấy không bị dẫn dắt vào các nơi cư trú.
1129
Tenāha bhagavā –
Therefore the Blessed One said:
Do đó, Đức Thế Tôn đã nói:
1130
‘‘Na vedagū diṭṭhiyā na mutiyā, sa mānameti na hi tammayo so;
“One skilled in the Vedas is not by views or by tradition; he does not measure himself, for he is not of that nature;
“Bậc đạt đến cứu cánh (vedagū) không bằng tà kiến, không bằng sự hiểu biết thông thường; vị ấy không đo lường bằng ngã mạn, vì vị ấy không phải là cái đó;
1131
Na kammunā nopi sutena neyyo, anūpanīto sa nivesanesū’’ti.
He is not to be led by action, nor by learning; he is not led into these establishments.”
Không thể dẫn dắt bằng nghiệp, cũng không thể dẫn dắt bằng sự nghe (học), vị ấy không bị dẫn dắt vào các nơi cư trú.”
1132
82.
82.
82.
1133
Saññāvirattassa na santi ganthā, paññāvimuttassa na santi mohā;
For one detached from perceptions, there are no ties; for one liberated by wisdom, there are no delusions;
Đối với người đã ly tham ái đối với tưởng, không có các trói buộc (gantha); đối với người đã giải thoát bằng trí tuệ, không có các si mê;
1134
Saññañca diṭṭhiñca ye aggahesuṃ, te ghaṭṭamānā* vicaranti loke.
Those who grasp at perceptions and views, they wander in the world, clashing.
Những ai chấp thủ tưởng và tà kiến, họ va chạm lẫn nhau mà sống trong đời.
1135
Saññāvirattassa na santi ganthāti.
For one detached from perceptions, there are no ties.
Đối với người đã ly tham ái đối với tưởng, không có các trói buộc (gantha), nghĩa là.
Yo samathapubbaṅgamaṃ ariyamaggaṃ bhāveti tassa ādito upādāya ganthā vikkhambhitā honti, arahatte patte arahato ganthā ca mohā ca nīvaraṇā ca kāmasaññā byāpādasaññā vihiṃsāsaññā diṭṭhisaññā ca pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammāti – saññāvirattassa na santi ganthā.
For one who cultivates the Noble Path preceded by tranquility, from the very beginning the ties are suppressed; when Arahantship is attained, for the Arahant, the ties, delusions, hindrances, perceptions of sensual desire, perceptions of ill-will, perceptions of harm, and perceptions of views are abandoned, uprooted, made like a palm stump, brought to non-existence, and are of a nature not to arise again in the future—for one detached from perceptions, there are no ties.
Người tu tập Thánh đạo có định làm nền tảng, đối với vị ấy, ngay từ ban đầu các trói buộc đã bị trấn áp; khi đạt đến quả vị A-la-hán, đối với bậc A-la-hán, các trói buộc, các si mê, các triền cái, các dục tưởng, sân tưởng, hại tưởng, và tà kiến đã được đoạn trừ, đã bị nhổ tận gốc, đã trở thành như cây thốt nốt bị chặt ngọn, đã trở thành không còn nữa, không thể tái sinh trong tương lai – vậy nên, đối với người đã ly tham ái đối với tưởng, không có các trói buộc.
1136
Paññāvimuttassa na santi mohāti.
For one liberated by wisdom, there are no delusions.
Đối với người đã giải thoát bằng trí tuệ, không có các si mê.
Yo vipassanāpubbaṅgamaṃ ariyamaggaṃ bhāveti, tassa ādito upādāya mohā vikkhambhitā honti, arahatte patte arahato mohā ca ganthā ca nīvaraṇā ca kāmasaññā byāpādasaññā vihiṃsāsaññā diṭṭhisaññā ca pahīnā honti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammāti – paññāvimuttassa na santi mohā.
For one who cultivates the Noble Path preceded by insight, from the very beginning the delusions are suppressed; when Arahantship is attained, for the Arahant, the delusions, ties, hindrances, perceptions of sensual desire, perceptions of ill-will, perceptions of harm, and perceptions of views are abandoned, uprooted, made like a palm stump, brought to non-existence, and are of a nature not to arise again in the future—for one liberated by wisdom, there are no delusions.
Người tu tập Thánh đạo có tuệ quán làm nền tảng, đối với vị ấy, ngay từ ban đầu các si mê đã bị trấn áp; khi đạt đến quả vị A-la-hán, đối với bậc A-la-hán, các si mê, các trói buộc, các triền cái, các dục tưởng, sân tưởng, hại tưởng, và tà kiến đã được đoạn trừ, đã bị nhổ tận gốc, đã trở thành như cây thốt nốt bị chặt ngọn, đã trở thành không còn nữa, không thể tái sinh trong tương lai – vậy nên, đối với người đã giải thoát bằng trí tuệ, không có các si mê.
1137
Saññañca diṭṭhiñca ye aggahesuṃ, te ghaṭṭamānā vicaranti loketi.
Those who grasp at perceptions and views, they wander in the world, clashing.
Những ai chấp thủ tưởng và tà kiến, họ va chạm lẫn nhau mà sống trong đời, nghĩa là.
Ye saññaṃ gaṇhanti kāmasaññaṃ byāpādasaññaṃ vihiṃsāsaññaṃ te saññāvasena ghaṭṭenti saṅghaṭṭenti.
Those who grasp at perceptions—perceptions of sensual desire, perceptions of ill-will, perceptions of harm—they clash and conflict by way of perceptions.
Những ai chấp thủ tưởng, chấp thủ dục tưởng, sân tưởng, hại tưởng, thì họ va chạm, xung đột lẫn nhau theo tưởng.
Rājānopi rājūhi vivadanti, khattiyāpi khattiyehi vivadanti, brāhmaṇāpi brāhmaṇehi vivadanti, gahapatīpi gahapatīhi vivadanti, mātāpi puttena vivadati, puttopi mātarā vivadati, pitāpi puttena vivadati, puttopi pitarā vivadati, bhātāpi bhātarā vivadati, bhaginīpi bhaginiyā vivadati, bhātāpi bhaginiyā vivadati, bhaginīpi bhātarā vivadati, sahāyopi sahāyena vivadati.
Kings quarrel with kings, khattiyas quarrel with khattiyas, brahmins quarrel with brahmins, householders quarrel with householders; mother quarrels with son, son quarrels with mother; father quarrels with son, son quarrels with father; brother quarrels with brother, sister quarrels with sister; brother quarrels with sister, sister quarrels with brother; friend quarrels with friend.
Các vua chúa cũng tranh cãi với các vua chúa, các dòng Sát-đế-lợi cũng tranh cãi với các dòng Sát-đế-lợi, các Bà-la-môn cũng tranh cãi với các Bà-la-môn, các gia chủ cũng tranh cãi với các gia chủ, mẹ cũng tranh cãi với con, con cũng tranh cãi với mẹ, cha cũng tranh cãi với con, con cũng tranh cãi với cha, anh em cũng tranh cãi với anh em, chị em cũng tranh cãi với chị em, anh cũng tranh cãi với chị em, chị em cũng tranh cãi với anh, bạn bè cũng tranh cãi với bạn bè.
Te tattha kalahaviggahavivādamāpannā aññamaññaṃ pāṇīhipi upakkamanti, leḍḍūhipi* upakkamanti, daṇḍehipi upakkamanti, satthehipi upakkamanti.
Having fallen into disputes, quarrels, contentions, and arguments there, they attack each other with hands, with clods, with sticks, with weapons.
Ở đó, họ rơi vào tranh chấp, cãi vã, xung đột, tranh luận, và tấn công lẫn nhau bằng tay, bằng cục đất, bằng gậy, bằng dao.
Te tattha maraṇampi nigacchanti maraṇamattampi dukkhaṃ.
There they meet with death or suffering equivalent to death.
Ở đó, họ cũng phải chịu cái chết hoặc nỗi khổ tương đương cái chết.
Ye diṭṭhiṃ gaṇhanti ‘‘sassato loko’’ti vā…pe… ‘‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’ti vā te diṭṭhivasena ghaṭṭenti saṅghaṭṭenti, satthārato satthāraṃ ghaṭṭenti, dhammakkhānato dhammakkhānaṃ ghaṭṭenti, gaṇato gaṇaṃ ghaṭṭenti, diṭṭhiyā diṭṭhiṃ ghaṭṭenti, paṭipadāya paṭipadaṃ ghaṭṭenti, maggato maggaṃ ghaṭṭenti.
Those who grasp at views—such as “the world is eternal”…pe… or “the Tathāgata neither is nor is not after death”—they clash and conflict by way of views; they clash teacher against teacher, teaching against teaching, group against group, view against view, practice against practice, path against path.
Những ai chấp thủ tà kiến, như “thế gian là thường còn”…vân vân… hoặc “Đức Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết”, thì họ va chạm, xung đột lẫn nhau theo tà kiến; họ va chạm thầy với thầy, va chạm giáo lý với giáo lý, va chạm nhóm với nhóm, va chạm tà kiến với tà kiến, va chạm con đường tu tập với con đường tu tập, va chạm đạo lộ với đạo lộ.
1138
Atha vā te vivadanti, kalahaṃ karonti, bhaṇḍanaṃ karonti, viggahaṃ karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ karonti – ‘‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi…pe… nibbeṭhehi vā sace pahosī’’ti.
Or else they dispute, quarrel, contend, argue, debate, and wrangle—saying, “You do not know this Dhamma and Discipline…pe… explain it if you can!”
Hoặc là họ tranh cãi, gây gổ, cãi vã, xung đột, tranh luận, gây hấn – “Ngươi không hiểu giáo pháp và giới luật này…vân vân… hãy giải thích đi nếu ngươi có thể!”
Tesaṃ abhisaṅkhārā appahīnā; abhisaṅkhārānaṃ appahīnattā gatiyā ghaṭṭenti, niraye ghaṭṭenti, tiracchānayoniyā ghaṭṭenti, pettivisaye ghaṭṭenti, manussaloke ghaṭṭenti, devaloke ghaṭṭenti, gatiyā gatiṃ… upapattiyā upapattiṃ… paṭisandhiyā paṭisandhiṃ… bhavena bhavaṃ… saṃsārena saṃsāraṃ… vaṭṭena vaṭṭaṃ ghaṭṭenti saṅghaṭṭenti vadanti vicaranti viharanti iriyanti vattenti pālenti yapenti yāpenti.
Their volitional formations (abhisaṅkhārā) are not abandoned; because their volitional formations are not abandoned, they collide with destinies, collide in hell, collide in the animal realm, collide in the realm of hungry ghosts, collide in the human world, collide in the deva world, collide from one destiny to another destiny... from one rebirth to another rebirth... from one re-linking to another re-linking... from one existence to another existence... from one saṃsāra to another saṃsāra... from one cycle to another cycle. They collide, they strike, they speak, they wander, they dwell, they move, they behave, they maintain, they live, they sustain.
Đối với những người đó, các hành (abhisaṅkhāra) chưa được đoạn trừ; do các hành chưa được đoạn trừ, họ va chạm trong các cảnh giới (gati), va chạm trong địa ngục, va chạm trong loài súc sinh, va chạm trong cảnh giới ngạ quỷ, va chạm trong thế giới loài người, va chạm trong thế giới chư thiên; họ va chạm cảnh giới với cảnh giới… tái sinh với tái sinh… thọ sinh với thọ sinh… hữu với hữu… luân hồi với luân hồi… vòng luân hồi với vòng luân hồi; họ va chạm, xung đột, nói, sống, an trú, đi đứng, duy trì, tồn tại, trải qua.
Loketi apāyaloke…pe… āyatanaloketi – saññañca diṭṭhiñca ye aggahesuṃ te ghaṭṭamānā vicaranti loke.
In the world means in the planes of deprivation... *... in the world of sense bases. Those who grasp perceptions and views wander colliding in the world.
Trong đời (loke), nghĩa là trong thế giới khổ cảnh (apāya-loka)…vân vân… trong thế giới xứ (āyatana-loka) – vậy nên, những ai chấp thủ tưởng và tà kiến, họ va chạm lẫn nhau mà sống trong đời.
1139
Tenāha bhagavā –
Therefore, the Blessed One said:
Do đó, Đức Thế Tôn đã nói:
1140
‘‘Saññāvirattassa na santi ganthā, paññāvimuttassa na santi mohā;
"For one detached from perceptions, there are no ties; for one liberated by wisdom, there are no delusions;
“Đối với người đã ly tham ái đối với tưởng, không có các trói buộc; đối với người đã giải thoát bằng trí tuệ, không có các si mê;
1141
Saññañca diṭṭhiñca ye aggahesuṃ, te ghaṭṭamānā vicaranti loke’’ti.
Those who grasp perceptions and views wander colliding in the world."
Những ai chấp thủ tưởng và tà kiến, họ va chạm lẫn nhau mà sống trong đời.”
1142

10. Purābhedasuttaniddeso

10. Exposition of the Purābheda Sutta

10. Giải thích Kinh Purābheda