Table of Contents

Cūḷaniddesapāḷi

Edit
484
13. Udayamāṇavapucchā
13. The Question of Udaya the Young Man
13. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Udaya
485
130.
130.
130.
486
‘‘Jhāyiṃ virajamāsīnaṃ,*
‘‘To the meditator, the dustless one, seated,*
‘‘Con đến để hỏi bậc đang thiền định, không nhiễm ô,*
487
Katakiccaṃ anāsavaṃ;
Who has done what had to be done, the taintless one;
Đã hoàn thành công việc, không còn lậu hoặc;
488
Pāraguṃ sabbadhammānaṃ, atthi pañhena āgamaṃ;
Who has reached the other shore of all phenomena, I have come with a question;
Đã vượt qua tất cả các pháp, con có một câu hỏi;
489
Aññāvimokkhaṃ pabrūhi, avijjāya pabhedanaṃ’’.
Declare the liberation by knowledge, the breaking through of ignorance.”
Xin hãy nói về sự giải thoát bằng tuệ tri, sự phá tan vô minh.’’
490
131.
131.
131.
491
‘‘Pahānaṃ kāmacchandānaṃ,*
‘‘The abandoning of sensual desire,*
‘‘Sự từ bỏ dục ái,*
492
Domanassāna cūbhayaṃ;
And of both mental pains;
Và cả hai loại ưu phiền;
493
Thinassa ca panūdanaṃ, kukkuccānaṃ nivāraṇaṃ.
The removal of sloth, the warding off of remorse.
Sự loại bỏ hôn trầm, sự ngăn chặn hối hận.
494
132.
132.
132.
495
‘‘Upekkhāsatisaṃsuddhaṃ, dhammatakkapurejavaṃ;
‘‘Purified by equanimity and mindfulness, preceded by righteous thought;
‘‘Sự thanh tịnh của xả niệm, với sự tư duy pháp đi trước;
496
Aññāvimokkhaṃ pabrūmi, avijjāya pabhedanaṃ’’.
I declare this to be the liberation by knowledge, the breaking through of ignorance.”
Ta nói đó là sự giải thoát bằng tuệ tri, sự phá tan vô minh.’’
497
133.
133.
133.
498
‘‘Kiṃsu saṃyojano loko, kiṃsu tassa vicāraṇaṃ;
‘‘What is the world bound by? What is its wandering?”
‘‘Thế gian bị ràng buộc bởi điều gì? Điều gì là sự tìm tòi của nó?;
499
Kissassa vippahānena, nibbānaṃ iti vuccati’’.
“By the abandoning of what is Nibbāna said to be?”
Với sự từ bỏ điều gì, Nibbāna được gọi là như vậy?’’
500
134.
134.
134.
501
‘‘Nandisaṃyojano loko, vitakkassa vicāraṇaṃ;
“The world is bound by delight; its wandering is vitakka.
‘‘Thế gian bị ràng buộc bởi hỷ ái, sự tìm tòi của nó là tầm;
502
Taṇhāya vippahānena, nibbānaṃ iti vuccati’’.
By the abandoning of craving, Nibbāna is said to be.”
Với sự từ bỏ khát ái, Nibbāna được gọi là như vậy.’’
503
135.
135.
135.
504
‘‘Kathaṃ satassa carato, viññāṇaṃ uparujjhati;
“How does consciousness cease for one who is mindful and practicing?
‘‘Khi vị ấy sống có niệm, thức sẽ chấm dứt như thế nào?;
505
Bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma, taṃ suṇoma vaco tava’’.
Having approached the Blessed One to ask, we shall hear your word.”
Chúng con đến hỏi Đức Thế Tôn, chúng con muốn nghe lời Ngài.’’
506
136.
136.
136.
507
‘‘Ajjhattañca bahiddhā ca, vedanaṃ nābhinandato;
“By not delighting in feeling, whether internal or external,
‘‘Khi không hoan hỷ cảm thọ, dù nội tại hay ngoại tại;
508
Evaṃ satassa carato, viññāṇaṃ uparujjhatī’’ti.
Thus does consciousness cease for one who is mindful and practicing.”
Khi vị ấy sống có niệm như vậy, thức sẽ chấm dứt.’’
509
Udayamāṇavapucchā terasamā.
The Thirteenth Question of the Young Man Udaya.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Udaya, thứ mười ba.
510
14. Posālamāṇavapucchā
14. The Question of the Young Man Posāla
14. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Posāla
511
137.
137.
137.
512
‘‘Yo atītaṃ ādisati,*
“He who declares the past,*
‘‘Bậc đã chỉ rõ quá khứ,*
513
Anejo chinnasaṃsayo;
The unagitated, with doubts cut off,
Không còn lay động, đã cắt đứt nghi ngờ;
514
Pāraguṃ sabbadhammānaṃ, atthi pañhena āgamaṃ.
Who has gone to the far shore of all phenomena, I have come with a question.
Đã vượt qua tất cả các pháp, con đến với một câu hỏi.
515
138.
138.
138.
516
‘‘Vibhūtarūpasaññissa, sabbakāyappahāyino;
For one whose perception of form is vanished, who has abandoned all bodies,
‘‘Đối với người đã hoàn toàn diệt trừ tưởng về sắc, đã từ bỏ tất cả thân thể;
517
Ajjhattañca bahiddhā ca, natthi kiñcīti passato;
And who sees that there is nothing, whether internal or external;
Khi quán sát rằng không có gì, dù nội tại hay ngoại tại;
518
Ñāṇaṃ sakkānupucchāmi, kathaṃ neyyo tathāvidho’’.
I ask about the knowledge, Sakka, how is such a one to be led?”
Thưa Sakka, con xin hỏi về trí tuệ đó, người như vậy được dẫn dắt như thế nào?’’
519
139.
139.
139.
520
‘‘Viññāṇaṭṭhitiyo sabbā,*
“All stations of consciousness,*
‘‘Tất cả các trú xứ của thức,*
521
Abhijānaṃ tathāgato;
The Tathāgata fully comprehends;
Đức Như Lai đã biết rõ;
522
Tiṭṭhantamenaṃ jānāti, vimuttaṃ tapparāyaṇaṃ.
He knows him as standing, liberated, with that as his ultimate aim.
Ngài biết người ấy đang an trú, đã giải thoát, với Nibbāna là nơi nương tựa cuối cùng.
523
140.
140.
140.
524
‘‘Ākiñcaññasambhavaṃ ñatvā, nandī saṃyojanaṃ iti;
Having known the arising of the dimension of nothingness, and that delight is a fetter;
‘‘Sau khi biết sự phát sinh của Vô Sở Hữu Xứ, và hỷ ái là kiết sử;
525
Evametaṃ abhiññāya, tato tattha vipassati;
Having thus fully understood this, he then sees it with insight;
Sau khi biết rõ điều này, vị ấy quán sát ở đó;
526
Etaṃ* ñāṇaṃ tathaṃ tassa, brāhmaṇassa vusīmato’’ti.
This is the true knowledge of that brahmin who has lived the holy life.”
Trí tuệ đó là chân thật của Bà-la-môn đã hoàn thành phạm hạnh.’’
527
Posālamāṇavapucchā cuddasamā.
The Fourteenth Question of the Young Man Posāla.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Posāla, thứ mười bốn.
528
15. Mogharājamāṇavapucchā
15. The Question of the Young Man Mogharāja
15. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Mogharāja
529
141.
141.
141.
530
‘‘Dvāhaṃ sakkaṃ apucchissaṃ,*
“Twice I asked Sakka,*
‘‘Con đã hỏi Sakka hai lần,*
531
Na me byākāsi cakkhumā;
The One with Vision did not answer me;
Bậc có mắt đã không trả lời con;
532
Yāvatatiyañca devīsi, byākarotīti me sutaṃ.
But I have heard that when asked a third time, the divine one answers.
Con nghe nói rằng Ngài sẽ trả lời lần thứ ba, thưa Thiên chủ.
533
142.
142.
143.
534
‘‘Ayaṃ loko paro loko, brahmaloko sadevako;
This world, the other world, the Brahma-world with its devas;
‘‘Thế giới này, thế giới khác, cõi Phạm thiên cùng với chư thiên;
535
Diṭṭhiṃ te nābhijānāti, gotamassa yasassino.
The glorious Gotama’s view of them, creatures do not know.
Vị ấy không biết quan điểm của Đức Gotama vinh quang.
536
143.
143.
143.
537
‘‘Evaṃ abhikkantadassāviṃ, atthi pañhena āgamaṃ;
To such a far-seeing one, I have come with a question;
‘‘Con đến với một câu hỏi, thưa bậc có tầm nhìn vượt trội như vậy;
538
Kathaṃ lokaṃ avekkhantaṃ, maccurājā na passati’’.
How does the King of Death not see one who looks upon the world?”
Khi quán sát thế gian như thế nào, vua tử thần sẽ không thấy được?’’
539
144.
144.
144.
540
‘‘Suññato lokaṃ avekkhassu, mogharāja sadā sato;
“Look upon the world as empty, Mogharāja, always mindful;
‘‘Này Mogharāja, hãy luôn có niệm, quán sát thế gian là trống rỗng;
541
Attānudiṭṭhiṃ ūhacca, evaṃ maccutaro siyā;
Having removed the view of self, thus one may cross over death;
Sau khi loại bỏ tà kiến về tự ngã, con sẽ vượt qua tử thần như vậy;
542
Evaṃ lokaṃ avekkhantaṃ, maccurājā na passatī’’ti.
The King of Death does not see one who looks upon the world thus.”
Khi quán sát thế gian như vậy, vua tử thần sẽ không thấy được.’’
543
Mogharājamāṇavapucchā pannarasamā.
The Fifteenth Question of the Young Man Mogharāja.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Mogharāja, thứ mười lăm.
544
16. Piṅgiyamāṇavapucchā
16. The Question of the Young Man Piṅgiya
16. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Piṅgiya
545
145.
145.
145.
546
‘‘Jiṇṇohamasmi abalo vītavaṇṇo,*
“I am old, Sakka, feeble, with faded complexion,*
‘‘Con đã già, yếu đuối, sắc diện đã tàn phai,*
547
Nettā na suddhā savanaṃ na phāsu;
My eyes are not clear, my hearing is not good;
Mắt không còn trong sáng, tai không còn nghe rõ;
548
Māhaṃ nassaṃ momuho antarāva, ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ;
Lest I perish, bewildered, in between, declare the Dhamma by which I may know;
Xin đừng để con chết trong sự si mê, xin hãy chỉ dạy giáo pháp mà con có thể hiểu được;
549
Jātijarāya idha vippahānaṃ’’.
The abandoning of birth and old age here.”
Sự từ bỏ sinh và già ở đời này.’’
550
146.
146.
146.
551
‘‘Disvāna rūpesu vihaññamāne,*
“Seeing people tormented by forms,*
‘‘Khi thấy chúng sinh bị đau khổ vì sắc,*
552
Ruppanti rūpesu janā pamattā;
People, negligent, are tormented by forms;
Chúng sinh buông thả bị hủy hoại vì sắc;
553
Tasmā tuvaṃ piṅgiya appamatto, jahassu rūpaṃ apunabbhavāya’’.
Therefore, Piṅgiya, be diligent, abandon form for non-becoming.”
Do đó, này Piṅgiya, con hãy không buông thả, hãy từ bỏ sắc để không tái sinh nữa.’’
554
147.
147.
147.
555
‘‘Disā catasso vidisā catasso, uddhaṃ adho dasa disā imāyo;
“The four cardinal directions, the four intermediate directions, above and below—these ten directions;
‘‘Bốn phương chính, bốn phương phụ, trên và dưới, mười phương này;
556
Na tuyhaṃ adiṭṭhaṃ asutaṃ amutaṃ* , atho aviññātaṃ kiñcanamatthi* loke;
There is nothing in the world that is unseen by you, unheard, unperceived, or unknown;
Trong thế gian, không có gì chưa từng được Ngài thấy, chưa từng được nghe, chưa từng được cảm nhận, và chưa từng được biết;
557
Ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ, jātijarāya idha vippahānaṃ’’.
Declare the Dhamma by which I may know the abandoning of birth and old age here.”
Xin Ngài hãy thuyết giảng Dhamma mà con có thể hiểu, về sự đoạn trừ hoàn toàn sinh và già ngay tại đây.”
558
148.
148.
148.
559
‘‘Taṇhādhipanne manuje pekkhamāno,*
“Observing humans overcome by craving,*
“Này Piṅgiya, khi nhìn thấy những người bị khát ái (taṇhā) chi phối,
560
Santāpajāte jarasā parete;
Who are born of torment, afflicted by old age;
Bị khổ não phát sinh, bị già yếu bao vây;
561
Tasmā tuvaṃ piṅgiya appamatto, jahassu taṇhaṃ apunabbhavāyā’’ti.
Therefore, Piṅgiya, be diligent, abandon craving for non-becoming.”
Do đó, này Piṅgiya, ngươi hãy chánh niệm, từ bỏ khát ái để không còn tái sinh nữa.”
562
Piṅgiyamāṇavapucchā soḷasamā.
The Sixteenth Question of the Young Man Piṅgiya.
Câu hỏi của Bà-la-môn Piṅgiya, bài thứ mười sáu, đã xong.
563
17. Pārāyanatthutigāthā
17. Verses of Praise for the Pārāyana
17. Các bài kệ tán thán Pārāyana
564
Idamavoca bhagavā magadhesu viharanto pāsāṇake cetiye, paricārakasoḷasānaṃ* brāhmaṇānaṃ ajjhiṭṭho puṭṭho puṭṭho pañhaṃ* byākāsi.
The Blessed One spoke this while dwelling in Magadha, at the Pāsāṇaka Shrine, having been requested and questioned by the sixteen brahmins who were his attendants, he answered their questions.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng điều này khi Ngài đang trú tại tháp Pāsāṇaka ở Magadha, theo lời thỉnh cầu của mười sáu vị Bà-la-môn tùy tùng của Bāvarī; Ngài đã trả lời từng câu hỏi được nêu ra.
Ekamekassa cepi pañhassa atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammaṃ paṭipajjeyya, gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāraṃ.
If one were to understand the meaning of each and every question, and understand the Dhamma, and practice the Dhamma in accordance with the Dhamma, one would indeed reach the other shore of old age and death.
Nếu một người hiểu ý nghĩa của từng câu hỏi và hiểu Dhamma, rồi thực hành đúng theo Dhamma và các giáo lý phụ thuộc Dhamma, người ấy chắc chắn sẽ đạt đến bờ bên kia của già và chết.
‘‘Pāraṅgamanīyā ime dhammā’’ti – tasmā imassa dhammapariyāyassa pārāyananteva* adhivacanaṃ.
“These teachings lead to the other shore”—therefore, this discourse on the Dhamma is called the Pārāyana.
“Những giáo lý này dẫn đến bờ bên kia (pāra)” – do đó, tên gọi của bài Dhamma này là Pārāyana (Con đường đến bờ bên kia).
565
149.
149.
149.
566
Ajito tissametteyyo, puṇṇako atha mettagū;
Ajita, Tissametteyya, Puṇṇaka, and Mettagū;
Ajita, Tissametteyya, Puṇṇaka, và Mettagū;
567
Dhotako upasīvo ca, nando ca atha hemako.
Dhotaka, Upasīva, Nanda, and Hemaka.
Dhotaka, Upasīva, Nanda, và Hemaka.
568
150.
150.
150.
569
Todeyyakappā dubhayo, jatukaṇṇī ca paṇḍito;
Both Todeyya and Kappa, and the wise Jatukaṇṇī;
Todeyya và Kappa cả hai, Jatuṇṇī bậc hiền trí;
570
Bhadrāvudho udayo ca, posālo cāpi brāhmaṇo;
Bhadrāvudha and Udaya, and also the brahmin Posāla;
Bhadrāvudha, Udaya, và Bà-la-môn Posāla;
571
Mogharājā ca medhāvī, piṅgiyo ca mahāisi.
And the wise Mogharājā, and Piṅgiya, the great seer.
Mogharāja bậc trí tuệ, và Piṅgiya đại ẩn sĩ.
572
151.
151.
151.
573
Ete buddhaṃ upāgacchuṃ, sampannacaraṇaṃ isiṃ;
These approached the Buddha, the seer perfect in conduct;
Những vị ấy đã đến với Đức Phật, vị ẩn sĩ có đầy đủ giới hạnh và trí tuệ;
574
Pucchantā nipuṇe pañhe, buddhaseṭṭhaṃ upāgamuṃ.
Desiring to ask subtle questions, they approached the Exalted Buddha.
Họ đã đến với Đức Phật tối thượng để hỏi những câu hỏi tinh tế.
575
152.
152.
152.
576
Tesaṃ buddho pabyākāsi, pañhe puṭṭho yathātathaṃ;
The Buddha, being questioned, answered their questions as they truly are;
Đức Phật đã trả lời họ, những câu hỏi được hỏi một cách đúng đắn;
577
Pañhānaṃ veyyākaraṇena, tosesi brāhmaṇe muni.
By expounding the answers to the questions, the Sage pleased the brahmins.
Với những lời giải đáp cho các câu hỏi, vị ẩn sĩ đã làm hài lòng các Bà-la-môn.
578
153.
153.
153.
579
Te tositā cakkhumatā, buddhenādiccabandhunā;
Pleased by the Buddha, the Visionary, the Kinsman of the Sun;
Họ đã được Đức Phật, bậc có mắt (trí tuệ), dòng dõi mặt trời, làm cho hài lòng;
580
Brahmacariyamacariṃsu, varapaññassa santike.
They lived the holy life in the presence of the One with supreme wisdom.
Họ đã thực hành Phạm hạnh bên cạnh bậc có trí tuệ tối thượng.
581
154.
154.
154.
582
Ekamekassa pañhassa, yathā buddhena desitaṃ;
Just as each question was taught by the Buddha;
Tùy theo từng câu hỏi,
583
Tathā yo paṭipajjeyya, gacche pāraṃ apārato.
Whoever practices accordingly, would go from this shore to the other shore.
Như Đức Phật đã thuyết giảng, ai thực hành như vậy, sẽ vượt qua từ bờ này đến bờ bên kia (Nibbāna).
584
155.
155.
155.
585
Apārā pāraṃ gaccheyya, bhāvento maggamuttamaṃ;
He would go from this shore to the other shore, cultivating the supreme path;
Từ bờ này sẽ đạt đến bờ bên kia, bằng cách tu tập con đường tối thượng;
586
Maggo so pāraṃ gamanāya, tasmā pārāyanaṃ iti.
That path leads to the other shore, therefore it is called Pārāyana.
Con đường đó là để đạt đến bờ bên kia, do đó gọi là Pārāyana.
587
18. Pārāyanānugītigāthā
18. Pārāyanānugītigāthā
18. Các bài kệ ca ngợi Pārāyana
Next Page →