180. Sāvatthinidānaṃ.
180. At Sāvatthī.
180. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘samudayadhammo, samudayadhammo’ti, bhante, vuccati.
Seated to one side, Venerable Rādha said to the Blessed One: “‘Phenomenon subject to origination, phenomenon subject to origination’—it is said, Bhante.
Tôn giả Rādha ngồi một bên, bạch với Đức Thế Tôn điều này: “Bạch Thế Tôn, được gọi là ‘pháp sanh khởi, pháp sanh khởi’.
Katamo nu kho, bhante, samudayadhammo’’ti?
What, then, Bhante, is a phenomenon subject to origination?”
Bạch Thế Tôn, thế nào là pháp sanh khởi?”
‘‘Rūpaṃ kho, rādha, samudayadhammo, vedanā samudayadhammo, saññā samudayadhammo, saṅkhārā samudayadhammo, viññāṇaṃ samudayadhammo.
“Form, Rādha, is a phenomenon subject to origination; feeling is a phenomenon subject to origination; perception is a phenomenon subject to origination; volitional formations are phenomena subject to origination; consciousness is a phenomenon subject to origination.
“Này Rādha, sắc là pháp sanh khởi, thọ là pháp sanh khởi, tưởng là pháp sanh khởi, các hành là pháp sanh khởi, thức là pháp sanh khởi.
Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti.
Seeing thus…pe… he understands: ‘There is no further state of being.’ ”
Thấy như vậy... (cho đến)... vị ấy tuệ tri: ‘... không còn trở lui trạng thái này nữa.’”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Kinh thứ mười một.
181. Sāvatthinidānaṃ.
181. At Sāvatthī.
181. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘nirodhadhammo, nirodhadhammo’ti, bhante, vuccati.
Seated to one side, Venerable Rādha said to the Blessed One: “‘Phenomenon subject to cessation, phenomenon subject to cessation’—it is said, Bhante.
Tôn giả Rādha ngồi một bên, bạch với Đức Thế Tôn điều này: “Bạch Thế Tôn, được gọi là ‘pháp đoạn diệt, pháp đoạn diệt’.
Katamo nu kho, bhante, nirodhadhammo’’ti?
What, then, Bhante, is a phenomenon subject to cessation?”
Bạch Thế Tôn, thế nào là pháp đoạn diệt?”
‘‘Rūpaṃ kho, rādha, nirodhadhammo, vedanā nirodhadhammo, saññā nirodhadhammo, saṅkhārā nirodhadhammo, viññāṇaṃ nirodhadhammo.
“Form, Rādha, is a phenomenon subject to cessation; feeling is a phenomenon subject to cessation; perception is a phenomenon subject to cessation; volitional formations are phenomena subject to cessation; consciousness is a phenomenon subject to cessation.
“Này Rādha, sắc là pháp đoạn diệt, thọ là pháp đoạn diệt, tưởng là pháp đoạn diệt, các hành là pháp đoạn diệt, thức là pháp đoạn diệt.
Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti.
Seeing thus…pe… he understands: ‘There is no further state of being.’ ”
Thấy như vậy... (cho đến)... vị ấy tuệ tri: ‘... không còn trở lui trạng thái này nữa.’”
Dvādasamaṃ.
The Twelfth.
Kinh thứ mười hai.
‘‘Yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo* .
“That which is Māra, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.
“Này Rādha, cái gì là Māra, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.
Ko ca, rādha, māro?
And what, Rādha, is Māra?
Và này Rādha, cái gì là Māra?
Rūpaṃ kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo* .
Form, Rādha, is Māra; there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.
Này Rādha, sắc là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.
Vedanā māro; tatra te chando pahātabbo…pe… saññā māro; tatra te chando pahātabbo…pe… saṅkhārā māro; tatra te chando pahātabbo…pe… viññāṇaṃ māro; tatra te chando pahātabbo…pe… yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti.
Feeling is Māra; there your desire should be abandoned…pe… perception is Māra; there your desire should be abandoned…pe… volitional formations are Māra; there your desire should be abandoned…pe… consciousness is Māra; there your desire should be abandoned…pe… That which is Māra, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.”
Thọ là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Tưởng là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Các hành là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Thức là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Này Rādha, cái gì là Māra, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.”
‘‘Yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
“That which is a phenomenon of cessation, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.
“Này Rādha, cái gì là pháp đoạn diệt, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.
Ko ca, rādha, nirodhadhammo?
And what, Rādha, is a phenomenon of cessation?
Và này Rādha, cái gì là pháp đoạn diệt?
Rūpaṃ kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… vedanā nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… saññā nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… saṅkhārā nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… viññāṇaṃ nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti* .
Form, Rādha, is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… feeling is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… perception is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… volitional formations are phenomena of cessation; there your desire should be abandoned…pe… consciousness is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… That which is a phenomenon of cessation, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.”
Này Rādha, sắc là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... thọ là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... tưởng là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... các hành là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... thức là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Này Rādha, cái gì là pháp đoạn diệt, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.”
194. Sāvatthinidānaṃ.
194. At Sāvatthī.
194. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ rādhaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
The Blessed One said to Venerable Rādha, who was sitting to one side: "Rādha, where there is Māra, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Đức Thế Tôn đã nói điều này với Tôn giả Rādha đang ngồi một bên: “Này Rādha, cái gì là Māra (ma chướng)? Đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Ko ca, rādha, māro?
And what, Rādha, is Māra?
Và này Rādha, cái gì là Māra?
Rūpaṃ kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo…pe… viññāṇaṃ māro; tatra te chando pahātabbo…pe… yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti.
Form, Rādha, is Māra; there you must abandon desire...pe... consciousness is Māra; there you must abandon desire...pe... Rādha, where there is Māra, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust."
Này Rādha, sắc chính là Māra; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục… (tương tự như trên)… thức là Māra; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục… (tương tự như trên)… Này Rādha, cái gì là Māra? Đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.”
205. Sāvatthinidānaṃ.
205. At Sāvatthī.
205. Tại Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ rādhaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
The Blessed One said to Venerable Rādha, who was sitting to one side: "Rādha, where there is what is subject to cessation, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Đức Thế Tôn đã nói điều này với Tôn giả Rādha đang ngồi một bên: “Này Rādha, cái gì là diệt pháp (nirodhadhammo)? Đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Ko ca, rādha, nirodhadhammo?
And what, Rādha, is subject to cessation?
Và này Rādha, cái gì là diệt pháp?
Rūpaṃ kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
Form, Rādha, is subject to cessation; there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Này Rādha, sắc chính là diệt pháp; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Vedanā…pe… saññā…pe… saṅkhārā…pe… viññāṇaṃ nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
Feeling...pe... perception...pe... volitional formations...pe... consciousness is subject to cessation; there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Thọ… (tương tự như trên)… tưởng… (tương tự như trên)… hành… (tương tự như trên)… thức là diệt pháp; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti.
Rādha, where there is what is subject to cessation, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust."
Này Rādha, cái gì là diệt pháp; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.”
‘‘Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā bhagavaṃnettikā bhagavaṃpaṭisaraṇā.
"Our teachings, Venerable Sir, are rooted in the Blessed One, guided by the Blessed One, and have the Blessed One as their refuge.
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc, có Thế Tôn dẫn dắt, có Thế Tôn làm chỗ nương tựa.
Sādhu vata, bhante, bhagavantaññeva paṭibhātu etassa bhāsitassa attho.
It would be good, Venerable Sir, if the meaning of this statement were to occur to the Blessed One.
Lành thay, bạch Thế Tôn, xin Thế Tôn hãy giải thích ý nghĩa của lời dạy này.
Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī’’ti.
Having heard it from the Blessed One, the bhikkhus will remember it."
Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỳ-khưu sẽ ghi nhớ.”
‘‘Tena hi, bhikkhave, suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
"Then, bhikkhus, listen, attend carefully; I will speak."
“Vậy thì, này các Tỳ-khưu, hãy lắng nghe, hãy chú ý kỹ; Ta sẽ nói.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Yes, Venerable Sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỳ-khưu ấy đã đáp lời Đức Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said:
Đức Thế Tôn nói:
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
"Bhikkhus, when form exists, with form as a basis, clinging to form, such a view arises: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar.'
“Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
When feeling exists...pe... when perception exists... when volitional formations exist... when consciousness exists, with consciousness as a basis, clinging to consciousness, such a view arises: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar.'
Khi có thọ… (tương tự như trên)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’.
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
Này các Tỳ-khưu, các ngươi nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And that which is impermanent, is it suffering or happiness?"
“Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Suffering, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"And that which is impermanent, suffering, and subject to change, would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar?'"
“Cái gì là vô thường, là khổ, có pháp biến hoại, không nương vào cái đó mà tà kiến này có thể khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Vedanā niccā vā aniccā vā’’ti… ‘‘saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling permanent or impermanent?"... "Is perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?"
“Thọ là thường hay vô thường?”… “Tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And that which is impermanent, is it suffering or happiness?"
“Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Suffering, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"And that which is impermanent, suffering, and subject to change, would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar?'"
“Cái gì là vô thường, là khổ, có pháp biến hoại, không nương vào cái đó mà tà kiến này có thể khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yampidaṃ* diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"And that which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind—is that too permanent or impermanent?"
“Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm cầu, được tư duy bằng ý, cái đó cũng là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And that which is impermanent, is it suffering or happiness?"
“Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Suffering, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"And that which is impermanent, suffering, and subject to change, would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar?'"
“Cái gì là vô thường, là khổ, có pháp biến hoại, không nương vào cái đó mà tà kiến này có thể khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
207. Sāvatthinidānaṃ.
207. At Sāvatthī.
207. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
"Bhikkhus, when what exists, with what as a basis, clinging to what, does such a view arise: 'This is mine, this I am, this is my self?'"
“Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì mà tà kiến này khởi lên: ‘Cái này là của tôi, tôi là cái này, cái này là tự ngã của tôi’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti.
"Our teachings, Venerable Sir, are rooted in the Blessed One...pe... Bhikkhus, when form exists, with form as a basis, clinging to form, such a view arises: 'This is mine, this I am, this is my self.'
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… (tương tự như trên)… “Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên: ‘Cái này là của tôi, tôi là cái này, cái này là tự ngã của tôi’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati … saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti.
When feeling exists...pe... when perception exists... when volitional formations exist... when consciousness exists, with consciousness as a basis, clinging to consciousness, such a view arises: 'This is mine, this I am, this is my self.'"
Khi có thọ… (tương tự như trên)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên: ‘Cái này là của tôi, tôi là cái này, cái này là tự ngã của tôi’.”
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
“Này các Tỳ-khưu, các ngươi nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Impermanent, Venerable Sir”... “Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?”
“Vô thường, bạch Thế Tôn”... (cho đến)... “thọ... tưởng... các hành... thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“Impermanent, Venerable Sir”... “Would such a view arise without clinging: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
“Vô thường, bạch Thế Tôn”... (cho đến)... “không chấp thủ vào đó, liệu tri kiến như sau có thể khởi lên chăng: ‘Đây là của tôi, đây là tôi, đây là tự ngã của tôi’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
“Thưa không, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind—is that permanent or impermanent?”
"Này Rādha, cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được quán sát nhiều lần bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, Venerable Sir.”
"Bạch Thế Tôn, vô thường."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
"Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?"
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, Venerable Sir.”
"Bạch Thế Tôn, khổ."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“But that which is impermanent, suffering, and subject to change—would such a view arise without clinging: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
"Cái gì vô thường, khổ, có pháp biến hoại, không chấp thủ vào đó mà có tà kiến khởi lên rằng: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
208. Sāvatthinidānaṃ.
208. Occasion at Sāvatthī.
208. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti?
"Monks, when what exists, by clinging to what, by adhering to what, does such a view arise: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’?"
"Này các Tỳ-kheo, khi có gì, chấp thủ vào gì, bám víu vào gì mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
"Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root…pe…."
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm căn bản…pe….
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’ti.
"Monks, when form exists, by clinging to form, by adhering to form, does such a view arise: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’."
"Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, chấp thủ vào sắc, bám víu vào sắc mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti.
"When feeling exists…pe… when perception exists… when volitional formations exist… when consciousness exists, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, does such a view arise: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’."
Khi có thọ…pe… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, chấp thủ vào thức, bám víu vào thức mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’."
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, monks, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā…pe… avipariṇāmadhammo’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘That is the self…pe… not subject to change’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó…pe… không biến hoại’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling… perception… volitional formations… consciousness permanent or impermanent?"
"Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā…pe… avipariṇāmadhammo’’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘That is the self…pe… not subject to change’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó…pe… không biến hoại’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"And this which is seen, heard, sensed, cognized, attained, searched for, and pondered by the mind—is that too permanent or impermanent?"
"Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được quán sát nhiều lần bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’ti.
"Monks, when form exists, by clinging to form, by adhering to form, does such a view arise: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’."
"Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, chấp thủ vào sắc, bám víu vào sắc mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti.
"When feeling exists… when perception exists… when volitional formations exist… when consciousness exists, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, does such a view arise: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’."
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, chấp thủ vào thức, bám víu vào thức mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’."
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, monks, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling… perception… volitional formations… consciousness permanent or impermanent?"
"Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"And this which is seen, heard, sensed, cognized, attained, searched for, and pondered by the mind—is that too permanent or impermanent?"
"Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được quán sát nhiều lần bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
210. Sāvatthinidānaṃ.
210. Occasion at Sāvatthī.
210. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ, natthi hutaṃ, natthi sukatadukkaṭānaṃ* kammānaṃ phalaṃ vipāko; natthi ayaṃ loko, natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā; natthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā* sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedenti.
‘‘Bhikkhus, when what exists, by grasping what, by clinging to what, does such a view arise: 'There is no gift, no offering, no sacrifice; there is no fruit or result of good and bad deeds; there is no this world, no other world, no mother, no father, no spontaneously arisen beings; there are no recluses and brahmins in the world who are rightly gone, rightly practicing, who, having themselves realized and directly known this world and the other world, proclaim it.
"Này các Tỳ-kheo, khi có gì, chấp thủ vào gì, bám víu vào gì mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có bố thí, không có cúng tế, không có dâng cúng; không có quả báo, dị thục của các nghiệp thiện ác; không có đời này, không có đời sau; không có mẹ, không có cha; không có các loài hữu tình hóa sinh; không có các Sa-môn, Bà-la-môn chân chánh đi thẳng, chân chánh thực hành, những vị tự mình chứng ngộ, chứng đạt đời này và đời sau rồi tuyên bố.
Cātumahābhūtiko* ayaṃ puriso yadā kālaṅkaroti pathavī pathavīkāyaṃ anupeti anupagacchati, āpo āpokāyaṃ anupeti anupagacchati, tejo tejokāyaṃ anupeti anupagacchati, vāyo vāyokāyaṃ anupeti anupagacchati.
This person is made of the four great elements; when he dies, the earth element returns to the earth-body, merges with it; the water element returns to the water-body, merges with it; the fire element returns to the fire-body, merges with it; the air element returns to the air-body, merges with it.
Con người này do bốn đại hợp thành, khi chết thì đất trở về khối đất, nước trở về khối nước, lửa trở về khối lửa, gió trở về khối gió.
Ākāsaṃ indriyāni saṅkamanti.
The sense faculties pass into space.
Các căn nhập vào hư không.
Āsandipañcamā purisā mataṃ ādāya gacchanti.
With the bier as the fifth, men carry the dead body away.
Năm người khiêng cáng mang người chết đi.
Yāva āḷāhanā padāni paññāyanti.
Footprints are discernible only as far as the cremation ground.
Dấu chân chỉ còn đến nơi hỏa táng.
Kāpotakāni aṭṭhīni bhavanti.
The bones become dove-colored.
Xương trở thành màu bồ câu.
Bhassantā āhutiyo.
The offerings turn to ashes.
Các vật cúng tế biến thành tro.
Dattupaññattaṃ yadidaṃ dānaṃ* .
This talk of giving is a doctrine of fools.
Cái gọi là bố thí chỉ là sự đặt định của những kẻ ngu.
Tesaṃ tucchaṃ musā vilāpo ye keci atthikavādaṃ vadanti.
Their talk is empty, false, and vain, whoever speak of existence.
Lời nói của bất cứ ai tuyên bố có sự tồn tại đều là trống rỗng, là dối trá, là lời nói hão huyền.
Bāle ca paṇḍite ca kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
Fools and wise alike, with the break-up of the body, are annihilated, perish, and do not exist after death.'?"
Kẻ ngu và người trí, sau khi thân hoại, đều bị đoạn diệt, tiêu vong, không còn tồn tại sau khi chết’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’ti.
Venerable sir, our teachings have the Blessed One as their root... It is when there is form, bhikkhus, taking form as a basis, fixating on form, that such a view arises: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death.’
Thưa Tôn giả, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do bám víu vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti.
When there is feeling... when there is perception... when there are volitional formations... when there is consciousness, taking consciousness as a basis, fixating on consciousness, such a view arises: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death.’’’
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do bám víu vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’.
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?’’
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘As for what is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and explored by the mind, is that permanent or impermanent?’’
“Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm cầu, được suy nghĩ bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… ye keci atthikavādaṃ vadanti; bāle ca paṇḍite ca kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no gift, no offering... as for those who speak of existence, fools and wise alike, upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… bất cứ những ai nói thuyết hiện hữu (atthikavāda), dù là kẻ ngu hay người trí, sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
211. Sāvatthinidānaṃ.
211. Sāvatthī.
211. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘karoto kārayato chindato chedāpayato pacato pācāpayato socato socāpayato kilamato kilamāpayato phandato phandāpayato pāṇamatipātayato adinnaṃ ādiyato sandhiṃ chindato nillopaṃ harato ekāgārikaṃ karoto paripanthe tiṭṭhato paradāraṃ gacchato musā bhaṇato karoto na karīyati pāpaṃ.
‘‘When what exists, bhikkhus, taking what as a basis, fixating on what, does such a view arise: ‘When one acts and causes to act, cuts and causes to cut, tortures and causes to torture, grieves and causes to grieve, tires and causes to tire, trembles and causes to tremble, destroys life, takes what is not given, breaks into houses, plunders completely, commits single-house robbery, stands in ambush, goes with another's wife, speaks falsehoods – doing so, one does not commit evil.
“Này các Tỳ-kheo, khi có cái gì, do chấp thủ cái gì, do bám víu vào cái gì, tà kiến này khởi lên: ‘Người tự làm, người sai làm; người tự chặt, người sai chặt; người tự hành hạ, người sai hành hạ; người tự sầu khổ, người sai sầu khổ; người tự mệt mỏi, người sai mệt mỏi; người tự dao động, người sai dao động; người tự sát sinh, người sai sát sinh; người tự lấy của không cho, người sai lấy của không cho; người tự chặt nhà, người sai chặt nhà; người tự cướp giật, người sai cướp giật; người tự bao vây nhà, người sai bao vây nhà; người tự đứng chặn đường, người sai đứng chặn đường; người tự tà dâm, người sai tà dâm; người tự nói dối, người sai nói dối – khi làm như vậy, không có ác nghiệp được tạo ra.
Khurapariyantena cepi cakkena yo imissā pathaviyā pāṇe ekamaṃsakhalaṃ ekamaṃsapuñjaṃ kareyya, natthi tatonidānaṃ pāpaṃ, natthi pāpassa āgamo.
Even if one were to make the living beings of this earth into a single heap of flesh, a single pile of flesh with a razor-sharp disc, there is no evil from that cause, there is no ingress of evil.
Nếu có người dùng bánh xe có lưỡi dao bén như dao cạo mà biến các loài hữu tình trên trái đất này thành một đống thịt, thành một khối thịt, thì do nguyên nhân đó, không có ác nghiệp, không có sự tích lũy ác nghiệp.
Dakkhiṇaṃ cepi gaṅgāya tīraṃ gaccheyya; hananto ghātento chindanto chedāpento pacanto pācento, natthi tatonidānaṃ pāpaṃ, natthi pāpassa āgamo.
Even if one were to go to the south bank of the Ganges; killing and causing to kill, cutting and causing to cut, torturing and causing to torture, there is no evil from that cause, there is no ingress of evil.
Nếu có người đi về phía bờ nam sông Gaṅgā; tự giết hại, sai giết hại, tự chặt, sai chặt, tự hành hạ, sai hành hạ, thì do nguyên nhân đó, không có ác nghiệp, không có sự tích lũy ác nghiệp.
Uttaraṃ cepi gaṅgāya tīraṃ gaccheyya; dadanto dāpento yajanto yajāpento, natthi tatonidānaṃ puññaṃ, natthi puññassa āgamo.
Even if one were to go to the north bank of the Ganges; giving and causing to give, making offerings and causing to make offerings, there is no merit from that cause, there is no ingress of merit.
Nếu có người đi về phía bờ bắc sông Gaṅgā; tự bố thí, sai bố thí, tự cúng dường, sai cúng dường, thì do nguyên nhân đó, không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu.
Dānena damena saṃyamena saccavajjena natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti.
Through giving, through restraint, through self-control, through speaking truth, there is no merit, there is no ingress of merit’’’?
Do bố thí, do tự chế, do tiết độ, do nói lời chân thật, không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘karoto kārayato…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’ti.
Venerable sir, our teachings have the Blessed One as their root... ‘‘It is when there is form, bhikkhus, taking form as a basis, fixating on form, that such a view arises: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’.
Thưa Tôn giả, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do bám víu vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘karoto kārayato…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti.
When there is feeling... when there is perception... when there are volitional formations... when there is consciousness, taking consciousness as a basis, fixating on consciousness, such a view arises: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’’’.
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do bám víu vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’.
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘karoto…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir’’... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘When one acts... there is no merit, there is no ingress of merit’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường”… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Người tự làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?’’
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘karoto kārayato …pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’’’?
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘As for what is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and explored by the mind, is that permanent or impermanent?’’
“Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm cầu, được suy nghĩ bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘karoto kārayato…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’’’?
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
212. Sāvatthinidānaṃ.
212. Sāvatthī.
212. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi hetu, natthi paccayo sattānaṃ saṃkilesāya.
‘‘When what exists, bhikkhus, taking what as a basis, fixating on what, does such a view arise: ‘There is no cause, no condition for the defilement of beings.
“Này các Tỳ-kheo, khi có cái gì, do chấp thủ cái gì, do bám víu vào cái gì, tà kiến này khởi lên: ‘Không có nhân, không có duyên cho sự ô nhiễm của các chúng sinh.
Ahetū appaccayā sattā saṃkilissanti.
Without cause, without condition, beings become defiled.
Các chúng sinh tự ô nhiễm mà không có nhân, không có duyên.
Natthi hetu, natthi paccayo sattānaṃ visuddhiyā.
There is no cause, no condition for the purification of beings.
Không có nhân, không có duyên cho sự thanh tịnh của các chúng sinh.
Ahetū appaccayā sattā visujjhanti.
Without cause, without condition, beings become purified.
Các chúng sinh tự thanh tịnh mà không có nhân, không có duyên.
Natthi balaṃ natthi vīriyaṃ natthi purisathāmo natthi purisaparakkamo.
There is no strength, no energy, no human might, no human striving.
Không có sức mạnh, không có tinh tấn, không có nỗ lực của con người, không có sự phấn đấu của con người.
Sabbe sattā sabbe pāṇā sabbe bhūtā sabbe jīvā avasā abalā avīriyā niyatisaṅgatibhāvapariṇatā chasvevābhijātīsu sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
All beings, all creatures, all existent things, all living things are powerless, without strength, without energy, determined by fate, circumstance, and nature, experiencing pleasure and pain in the six kinds of rebirth’’’?
Tất cả chúng sinh, tất cả loài hữu tình, tất cả loài sinh vật, tất cả loài có sự sống đều không có quyền tự chủ, không có sức mạnh, không có tinh tấn, được kết hợp bởi định mệnh, biến chuyển theo bản chất, cảm nhận khổ và lạc trong sáu loại tái sinh’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’ti.
Venerable sir, our teachings have the Blessed One as their root... ‘‘It is when there is form, bhikkhus, taking form as a basis, fixating on form, that such a view arises: ‘There is no cause, no condition... experiencing pleasure and pain’.
Thưa Tôn giả, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do bám víu vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Không có nhân, không có duyên… cảm nhận khổ và lạc’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti.
When there is feeling... when there is perception... when there are volitional formations... when there is consciousness, taking consciousness as a basis, fixating on consciousness, such a view arises: ‘There is no cause, no condition... experiencing pleasure and pain’’’.
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do bám víu vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Không có nhân, không có duyên… cảm nhận khổ và lạc’.
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... subject to change. Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no cause, no condition... experiencing pleasure and pain’’’?
“Bạch Thế Tôn, vô thường… có bản chất biến đổi, vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có nhân, không có duyên… cảm nhận khổ và lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?’’
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘There is no cause, no condition… experiencing pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘không có nhân, không có duyên… (v.v.)… cảm thọ khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered over by the mind—is that too permanent or impermanent?”
“Điều gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy xét bằng ý, điều đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi hetu natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘There is no cause, no condition… experiencing pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘không có nhân, không có duyên… (v.v.)… cảm thọ khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
213. Sāvatthinidānaṃ.
213. Thus have I heard: at Sāvatthī.
213. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sattime kāyā akaṭā, akaṭavidhā, animmitā, animmātā, vañjhā, kūṭaṭṭhā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā; te na iñjanti, na vipariṇamanti* , na aññamaññaṃ byābādhenti; nālaṃ aññamaññassa sukhāya vā dukkhāya vā sukhadukkhāya vā.
“When, bhikkhus, what exists, what is grasped, what is clung to, does such a view arise: ‘These seven bodies are unmade, not made of, not created, not created by, barren, fixed like a mountain peak, standing firm like a pillar; they do not move, do not change, do not harm each other; they are not capable of one another’s pleasure or pain, or pleasure and pain.
“Này các Tỳ-khưu, khi có điều gì, nương tựa vào điều gì, chấp thủ điều gì mà tà kiến này khởi lên – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành, không được tạo tác, không được làm ra, vô sinh, bất động, vững chắc như trụ đá; chúng không lay động, không biến đổi, không làm hại lẫn nhau; chúng không có khả năng mang lại hạnh phúc, khổ đau, hay cả hạnh phúc lẫn khổ đau cho nhau.
Katame satta?
What are these seven?
Bảy điều đó là gì?
Pathavīkāyo, āpokāyo, tejokāyo, vāyokāyo, sukhe, dukkhe, jīve sattame.
The earth-body, the water-body, the fire-body, the air-body, pleasure, pain, and life as the seventh.
Thân đất (pathavīkāyo), thân nước (āpokāyo), thân lửa (tejokāyo), thân gió (vāyokāyo), hạnh phúc (sukhe), khổ đau (dukkhe), và sự sống (jīve) là thứ bảy.
Ime satta* kāyā akaṭā, akaṭavidhā, animmitā, animmātā, vañjhā, kūṭaṭṭhā esikaṭṭhāyiṭṭhitā; te na iñjanti, na vipariṇamanti, na aññamaññaṃ byābādhenti; nālaṃ aññamaññassa sukhāya vā dukkhāya vā sukhadukkhāya vā.
These seven bodies are unmade, not made of, not created, not created by, barren, fixed like a mountain peak, standing firm like a pillar; they do not move, do not change, do not harm each other; they are not capable of one another’s pleasure or pain, or pleasure and pain.
Bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành, không được tạo tác, không được làm ra, vô sinh, bất động, vững chắc như trụ đá; chúng không lay động, không biến đổi, không làm hại lẫn nhau; chúng không có khả năng mang lại hạnh phúc, khổ đau, hay cả hạnh phúc lẫn khổ đau cho nhau.
Yopi tiṇhena satthena sīsaṃ chindati, na sopi kañci* jīvitā voropeti; sattannaṃtveva kāyānamantarena satthaṃ vivaramanupavisati* .
Even if one cuts off a head with a sharp weapon, one does not deprive anyone of life; the weapon merely passes through the space between the seven bodies.
Ngay cả khi có người dùng dao sắc bén cắt đầu, người đó cũng không giết chết bất cứ ai; chỉ là con dao xuyên qua khoảng trống giữa bảy thân.
Cuddasa kho panimāni yonipamukhasatasahassāni saṭṭhi ca satāni cha ca satāni pañca ca kammuno satāni pañca ca kammāni, tīṇi ca kammāni, kamme ca aḍḍhakamme ca dvaṭṭhipaṭipadā, dvaṭṭhantarakappā, chaḷābhijātiyo, aṭṭhapurisabhūmiyo, ekūnapaññāsa ājīvakasate, ekūnapaññāsa paribbājakasate, ekūnapaññāsa nāgavāsasate, vīse indriyasate, tiṃse nirayasate, chattiṃsarajodhātuyo, satta saññīgabbhā, satta asaññīgabbhā, satta nigaṇṭhigabbhā, satta devā, satta mānusā, satta pesācā, satta sarā, satta pavuṭā* , satta papātā, satta ca papātasatāni, satta supinā, satta supinasatāni, cullāsīti mahākappino* satasahassāni, yāni bāle ca paṇḍite ca sandhāvitvā saṃsaritvā dukkhassantaṃ karissanti.
There are fourteen hundred thousand principal wombs, sixty hundreds, six hundreds, five hundreds of kamma, five kammas, three kammas, kamma and half-kamma, sixty-two paths, sixty-two aeons, six classes of rebirth, eight stages of human existence, forty-nine hundreds of Ājīvakas, forty-nine hundreds of wanderers, forty-nine hundreds of Naga abodes, twenty hundreds of faculties, thirty hundreds of hells, thirty-six dust-elements, seven conscious wombs, seven unconscious wombs, seven Nigaṇṭha wombs, seven devas, seven humans, seven pisācas, seven lakes, seven nodes, seven precipices, and seven hundreds of precipices, seven dreams, and seven hundreds of dreams, eighty-four hundred thousand great eons, through which fools and the wise will wander and transmigrate to make an end of suffering.
Có mười bốn vạn (140.000) loại sinh thú chính, sáu mươi ngàn (60.000) và sáu trăm (600) loại, năm trăm (500) loại nghiệp, năm nghiệp, ba nghiệp, nghiệp và bán nghiệp, sáu mươi hai (62) con đường, sáu mươi hai (62) antarakappa, sáu loại sinh (abhijāti), tám địa vị của con người (purisabhūmi), bốn mươi chín (49) trăm loại sinh kế của Ājīvaka, bốn mươi chín (49) trăm loại du sĩ (paribbājaka), bốn mươi chín (49) trăm loại nơi ở của Nāga, hai mươi (20) trăm loại căn (indriya), ba mươi (30) trăm loại địa ngục (niraya), ba mươi sáu (36) loại bụi bặm (rajodhātu), bảy bào thai hữu tưởng (saññīgabbhā), bảy bào thai vô tưởng (asaññīgabbhā), bảy bào thai Nigaṇṭha (nigaṇṭhigabbhā), bảy vị thần (devā), bảy con người (mānusā), bảy loài quỷ (pesācā), bảy hồ nước (sarā), bảy vùng đất (pavuṭā), bảy vực thẳm (papātā), bảy trăm (700) vực thẳm, bảy giấc mơ (supinā), bảy trăm (700) giấc mơ, tám mươi bốn (84) vạn đại kiếp (mahākappino), mà những người ngu và người trí sẽ luân chuyển và lang thang trong đó để chấm dứt khổ đau.
Tattha natthi imināhaṃ sīlena vā vatena vā tapena vā brahmacariyena vā aparipakkaṃ vā kammaṃ paripācessāmi; paripakkaṃ vā kammaṃ phussa phussa byantīkarissāmīti hevaṃ natthi doṇamite sukhadukkhe pariyantakate saṃsāre, natthi hāyanavaḍḍhane, natthi ukkaṃsāvakaṃse.
There is no possibility here that ‘by this virtue or vow or ascetic practice or holy life, I shall ripen unripened kamma; or repeatedly touching ripened kamma, I shall make an end of it’—there is no decrease or increase, no exaltation or debasement in the pleasure and pain that is measured like a doṇa, or in the saṃsāra which has a fixed end.
Trong đó, không có việc ta sẽ làm cho nghiệp chưa chín muồi trở nên chín muồi bằng giới này, bằng cấm giới này, bằng khổ hạnh này, hay bằng phạm hạnh này; hay ta sẽ chấm dứt nghiệp đã chín muồi bằng cách liên tục trải qua nó. Không có sự tăng giảm, không có sự cao thấp trong khổ lạc được đo lường như một thùng, trong vòng luân hồi đã được định sẵn.
Seyyathāpi nāma suttaguḷe khitte nibbeṭhiyamānameva paleti; evameva bāle ca paṇḍite ca nibbeṭhiyamānā sukhadukkhaṃ palentī’’’ti?
Just as a ball of string, when thrown, unwinds and goes on; even so, fools and the wise, unwinding, go on through pleasure and pain.’ ”
Ví như một cuộn chỉ khi được ném ra sẽ tự mở ra mà đi; cũng vậy, những người ngu và người trí khi được mở ra sẽ đi đến khổ lạc’.”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sattime kāyā akaṭā, akaṭavidhā…pe… sukhadukkhaṃ palentī’ti.
“For us, venerable sir, the teachings have the Blessed One as their root… ‘When, bhikkhus, there is form, grasping form, clinging to form, such a view arises: ‘These seven bodies are unmade, not made of… they go on through pleasure and pain.’
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Đức Thế Tôn làm gốc… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương tựa vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… đi đến khổ lạc’.”
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sattime kāyā akaṭā, akaṭavidhā…pe… sukhadukkhaṃ palentī’’’ti.
When there is feeling… When there is perception… When there are mental formations… When there is consciousness, grasping consciousness, clinging to consciousness, such a view arises: ‘These seven bodies are unmade, not made of… they go on through pleasure and pain.’ ”
“Khi có thọ… (v.v.)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương tựa vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… đi đến khổ lạc’.”
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sattime kāyā akaṭā akaṭavidhā…pe… sukhadukkhaṃ palentī’’’ti?
“Impermanent, venerable sir”… “But that which is impermanent, suffering, subject to change—would such a view arise without grasping it: ‘These seven bodies are unmade, not made of… they go on through pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường”… (v.v.)… “Và điều gì là vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… đi đến khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered over by the mind—is that too permanent or impermanent?”
“Điều gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy xét bằng ý, điều đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sattime kāyā akaṭā akaṭavidhā…pe… nibbeṭhiyamānā sukhadukkhaṃ palentī’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘These seven bodies are unmade, not made of… unwinding, they go on through pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… khi được mở ra sẽ đi đến khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
214. Sāvatthinidānaṃ.
214. Thus have I heard: at Sāvatthī.
214. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sassato loko’’’ti?
“When, bhikkhus, what exists, what is grasped, what is clung to, does such a view arise: ‘The world is eternal’?”
“Này các Tỳ-khưu, khi có điều gì, nương tựa vào điều gì, chấp thủ điều gì mà tà kiến này khởi lên – ‘thế gian là thường còn’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sassato loko’ti.
“For us, venerable sir, the teachings have the Blessed One as their root… ‘When, bhikkhus, there is form, grasping form, clinging to form, such a view arises: ‘The world is eternal.’
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Đức Thế Tôn làm gốc… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương tựa vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên – ‘thế gian là thường còn’.”
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sassato loko’’’ti.
When there is feeling… When there is perception… When there are mental formations… When there is consciousness, grasping consciousness, clinging to consciousness, such a view arises: ‘The world is eternal.’ ”
“Khi có thọ… (v.v.)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương tựa vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên – ‘thế gian là thường còn’.”
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sassato loko’ti?
“Impermanent, venerable sir”… subject to change—would such a view arise without grasping it: ‘The world is eternal’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường”… (v.v.)… có bản chất biến hoại, liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘thế gian là thường còn’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā … saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sassato loko’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘The world is eternal’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘thế gian là thường còn’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered over by the mind—is that too permanent or impermanent?”
“Điều gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy xét bằng ý, điều đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent—is it suffering or happiness?”
“Và điều gì là vô thường, điều đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sassato loko’’’ti?
“That which is impermanent, suffering, subject to change, would such a view arise without clinging to it – ‘The world is eternal’?”
‘‘Cái gì là vô thường, khổ, có bản chất biến đổi, liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Thế gian là thường còn’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
215. Sāvatthinidānaṃ.
215. At Sāvatthī.
215. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘asassato loko’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The world is not eternal’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Thế gian là vô thường’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati…pe… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) ‘With rūpa existing, bhikkhus… (thus) is viññāṇa permanent or impermanent’?”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có sắc…pe… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – asassato lokoti?
“Impermanent, venerable sir”… (thus) would such a view arise without clinging to it – ‘The world is not eternal’?
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn’’…pe… liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Thế gian là vô thường’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“And is that which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered by the mind, permanent or impermanent?”
‘‘Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy tư bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘asassato loko’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… (thus) would such a view arise without clinging to it – ‘The world is not eternal’?”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn…pe… liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Thế gian là vô thường’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
223. Sāvatthinidānaṃ.
223. At Sāvatthī.
223. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti…pe….
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) ‘With rūpa existing, bhikkhus, clinging to rūpa, holding fast to rūpa, such a view arises – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’… (thus).
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, chấp thủ vào sắc, bám víu vào sắc mà tà kiến này sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’…pe….
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is rūpa permanent or impermanent?”
‘‘Các ông nghĩ sao, này các Tỳ-khưu, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’ti?
“Impermanent, venerable sir”… (thus) subject to change, would such a view arise without clinging to it – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn’’…pe… có bản chất biến đổi, liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“And is that which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered by the mind, permanent or impermanent?”
‘‘Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy tư bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“And that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
‘‘Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?"
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
‘‘Khổ, bạch Thế Tôn."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“And that which is impermanent, suffering, subject to change, would such a view arise without clinging to it – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
‘‘Cái gì là vô thường, khổ, có bản chất biến đổi, liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
224. Sāvatthinidānaṃ.
224. At Sāvatthī.
224. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘Winds do not blow, rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, it is fixed like a pillar’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati…pe… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“When there is feeling…pe… when there is perception…pe… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
Khi có thọ…pe… khi có tưởng…pe… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view would arise: ‘The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set; it is fixed like a pillar.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc hay lặn, nó đứng yên như cột trụ’.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
241. Sāvatthinidānaṃ.
241. Sāvatthī. The discourse originated there.
241. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’ ”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
‘‘Vedanā… saññā … saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
Aṭṭhārasamaṃ.
The Eighteenth.
Thứ mười tám.
242. Sāvatthinidānaṃ.
242. Sāvatthī. The discourse originated there.
242. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘The self is material, healthy after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’ ”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling…pe… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
Khi có thọ…pe… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.”
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The self is material, healthy after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘Vedanā…pe… ‘‘no hetaṃ, bhante’’.
“Is feeling…pe… “No, Bhante.”
“Thọ…pe… “Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.”
Ekūnavīsatimaṃ.
The Nineteenth.
Thứ mười chín.
249. ‘‘Adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti?
249. “The self is neither suffering nor happy, healthy after death”?”
249. “Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết”?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death.’”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death.’”
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’.”
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
‘‘Thus, bhikkhus, when suffering exists, by grasping suffering, by clinging to suffering, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có khổ, nương vào khổ, chấp thủ khổ, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, Venerable Sir"...pe... subject to change, would such a view arise by not grasping it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
‘‘Thus, bhikkhus, when suffering exists, by grasping suffering, by clinging to suffering, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có khổ, nương vào khổ, chấp thủ khổ, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
Chabbīsatimaṃ.
The Twenty-sixth.
Hai mươi sáu.
250. Sāvatthinidānaṃ.
250. Occasion at Sāvatthī.
250. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
‘‘Bhikkhus, when what exists, by grasping what, by clinging to what, does such a view arise: 'No winds blow, no rivers flow, no pregnant women give birth, no moon and sun rise or set, they are like a firmly fixed pillar.'?"
"Này các Tỳ-kheo, do có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì, mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
‘‘Our teachings, Venerable Sir, have the Blessed One as their root…pe…."
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc từ Thế Tôn… (lược)…
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya, evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set; it is fixed like a pillar.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling... perception... mental formations... consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài thứ nhất.
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’ti.
"Bhikkhus, when form is present, by clinging to form, by adhering to form, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'
"Này các Tỳ-kheo, do có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati …pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When feeling is present... (as before) ... when perception is present... when mental formations are present... when consciousness is present, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cảm thọ… (lược)… do có tưởng… do có hành… do có thức, nương vào thức, chấp thủ thức, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
‘‘Vedanā…pe… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling... (as before) ... perception... mental formations... consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… (lược)… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
Chabbīsatimaṃ.
The Twenty-sixth.
Hai mươi sáu.