Table of Contents

Khandhavaggapāḷi

Edit
1379
55. Viññāṇaappaccakkhakammasuttaṃ
55. Discourse on Not Having Direct Experience of Consciousness
55. Kinh về sự không chứng kiến thức
1380
661. Sāvatthinidānaṃ.
661. At Sāvatthī.
661. Tại Sāvatthī.
‘‘Viññāṇe kho, vaccha, appaccakkhakammā, viññāṇasamudaye appaccakkhakammā, viññāṇanirodhe appaccakkhakammā, viññāṇanirodhagāminiyā paṭipadāya appaccakkhakammā; evamimāni anekavihitāni diṭṭhigatāni loke uppajjanti – sassato lokoti vā, asassato lokoti vā…pe… neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti vāti.
“Vaccha, it is due to not having direct experience of consciousness, not having direct experience of the origin of consciousness, not having direct experience of the cessation of consciousness, not having direct experience of the path leading to the cessation of consciousness; thus, these various views arise in the world—‘the world is eternal’ or ‘the world is not eternal’…pe… or ‘the Tathāgata neither exists nor does not exist after death’.”
“Này Vaccha, do không chứng kiến thức, do không chứng kiến sự tập khởi của thức, do không chứng kiến sự diệt trừ của thức, do không chứng kiến con đường đưa đến sự diệt trừ của thức; do vậy, những tà kiến đa dạng này khởi lên trên đời – như ‘thế gian là thường còn’ hay ‘thế gian là vô thường’… (lặp lại)… hay ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
Ayaṃ kho, vaccha, hetu, ayaṃ paccayo, yānimāni anekavihitāni diṭṭhigatāni loke uppajjanti – sassato lokoti vā, asassato lokoti vā, antavā lokoti vā, anantavā lokoti vā, taṃ jīvaṃ taṃ sarīranti vā, aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīranti vā, hoti tathāgato paraṃ maraṇāti vā, na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti vā, hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇāti vā, neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti vā’’ti.
“This, Vaccha, is the reason, this is the cause, for these various views that arise in the world—‘the world is eternal’ or ‘the world is not eternal’; ‘the world is finite’ or ‘the world is infinite’; ‘the soul is the same as the body’ or ‘the soul is different from the body’; ‘the Tathāgata exists after death’ or ‘the Tathāgata does not exist after death’; ‘the Tathāgata both exists and does not exist after death’ or ‘the Tathāgata neither exists nor does not exist after death’.”
“Này Vaccha, đây là nhân, đây là duyên, do đó những tà kiến đa dạng này khởi lên trên đời – như ‘thế gian là thường còn’, hay ‘thế gian là vô thường’, hay ‘thế gian là hữu hạn’, hay ‘thế gian là vô hạn’, hay ‘sinh mạng là một, thân thể là một’, hay ‘sinh mạng là khác, thân thể là khác’, hay ‘Như Lai tồn tại sau khi chết’, hay ‘Như Lai không tồn tại sau khi chết’, hay ‘Như Lai tồn tại và không tồn tại sau khi chết’, hay ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
Pañcapaññāsamaṃ.
The Fifty-fifth.
Thứ năm mươi lăm.
1381
Tassuddānaṃ –
Summary for this group:
Bảng tóm tắt:
1382
Aññāṇā adassanā ceva, anabhisamayā ananubodhā;
Aññāṇa, adassana, anabhisamaya, ananubodha;
Aññāṇa (không biết), adassana (không thấy), anabhisamaya (không liễu tri), ananubodha (không thấu hiểu);
1383
Appaṭivedhā asallakkhaṇā, anupalakkhaṇena appaccupalakkhaṇā;
Appaṭivedha, asallakkhaṇa, anupalakkhaṇa, and appaccupalakkhaṇa;
Appaṭivedha (không xuyên thấu), asallakkhaṇa (không nhận biết), anupalakkhaṇa (không quán sát) và appaccupalakkhaṇa (không xét nghiệm);
1384
Asamapekkhaṇā appaccupekkhaṇā, appaccakkhakammanti.
Asamapekkhaṇa, appaccupekkhaṇa, and appaccakkhakamma.
Asamapekkhaṇa (không quán sát kỹ), appaccupekkhaṇa (không xem xét lại), appaccakkhakamma (không chứng kiến).
1385

13. Jhānasaṃyuttaṃ

13. Jhāna Saṃyutta

13. Tương Ưng Thiền Định

1386
1. Samādhimūlakasamāpattisuttaṃ
1. Discourse on Attainments Rooted in Concentration
1. Kinh về sự nhập định có nền tảng là định
1387
662. Sāvatthinidānaṃ.
662. At Sāvatthī.
662. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāna practitioners.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding samādhi, but not skilled in attainment regarding samādhi.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, có thiền giả thiện xảo trong định (samādhi), nhưng không thiện xảo trong sự nhập định (samāpatti).
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
Again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in attainment regarding samādhi, but not skilled in concentration regarding samādhi.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, có thiền giả thiện xảo trong sự nhập định, nhưng không thiện xảo trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ samāpattikusalo.
Again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is neither skilled in concentration regarding samādhi, nor skilled in attainment regarding samādhi.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, có thiền giả không thiện xảo trong định, cũng không thiện xảo trong sự nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ samāpattikusalo ca.
Again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding samādhi and also skilled in attainment regarding samādhi.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, có thiền giả thiện xảo cả trong định lẫn trong sự nhập định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ samāpattikusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho* ca uttamo ca pavaro ca.
Among these four jhāna practitioners, bhikkhus, this jhāna practitioner who is skilled in concentration regarding samādhi and also skilled in attainment regarding samādhi is foremost, best, chief, supreme, and excellent.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, thiền giả nào thiện xảo cả trong định lẫn trong sự nhập định, người ấy là bậc đứng đầu, tối thượng, giải thoát, cao quý nhất và ưu việt nhất trong bốn loại thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ, khīramhā dadhi, dadhimhā navanītaṃ, navanītamhā sappi, sappimhā sappimaṇḍo tatra aggamakkhāyati; evameva kho, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ samāpattikusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk, from milk curds, from curds fresh butter, from fresh butter ghee, from ghee the cream of ghee is said to be the best; even so, bhikkhus, the jhāna practitioner who is skilled in concentration regarding concentration and skilled in entering concentration, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.”
Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa, từ sữa có sữa đông, từ sữa đông có bơ tươi, từ bơ tươi có bơ, từ bơ có bơ trong; trong đó, bơ trong được gọi là tối thượng. Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về nhập định trong định, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1388
2. Samādhimūlakaṭhitisuttaṃ
2. Samādhimūlakaṭhitisutta: Discourse on the Steadiness of Concentration
2. Kinh về sự an trú có gốc từ định (Samādhimūlakaṭhitisuttaṃ)
1389
663. Sāvatthinidānaṃ.
663. Occasion in Sāvatthī.
663. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“There are, bhikkhus, these four jhāna practitioners.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ ṭhitikusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding concentration, but not skilled in the steadiness of concentration.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số thiền giả thiện xảo về định trong định, nhưng không thiện xảo về sự an trú trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ ṭhitikusalo hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in the steadiness of concentration, but not skilled in concentration regarding concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về sự an trú trong định, nhưng không thiện xảo về định trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ ṭhitikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is neither skilled in concentration regarding concentration, nor skilled in the steadiness of concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả không thiện xảo về định trong định, cũng không thiện xảo về sự an trú trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ ṭhitikusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in the steadiness of concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự an trú trong định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ ṭhitikusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāna practitioner who is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in the steadiness of concentration, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự an trú trong định, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ, khīramhā dadhi, dadhimhā navanītaṃ, navanītamhā sappi, sappimhā sappimaṇḍo tatra aggamakkhāyati; evameva kho, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ ṭhitikusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk, from milk curds, from curds fresh butter, from fresh butter ghee, from ghee the cream of ghee is said to be the best; even so, bhikkhus, the jhāna practitioner who is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in the steadiness of concentration, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.”
Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa, từ sữa có sữa đông, từ sữa đông có bơ tươi, từ bơ tươi có bơ, từ bơ có bơ trong; trong đó, bơ trong được gọi là tối thượng. Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự an trú trong định, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1390
3. Samādhimūlakavuṭṭhānasuttaṃ
3. Samādhimūlakavuṭṭhānasutta: Discourse on Emergence from Concentration
3. Kinh về sự xuất định có gốc từ định (Samādhimūlakavuṭṭhānasuttaṃ)
1391
664. Sāvatthinidānaṃ.
664. Occasion in Sāvatthī.
664. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“There are, bhikkhus, these four jhāna practitioners.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding concentration, but not skilled in emerging from concentration.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số thiền giả thiện xảo về định trong định, nhưng không thiện xảo về sự xuất định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in emerging from concentration, but not skilled in concentration regarding concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về sự xuất định, nhưng không thiện xảo về định trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is neither skilled in concentration regarding concentration, nor skilled in emerging from concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả không thiện xảo về định trong định, cũng không thiện xảo về sự xuất định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in emerging from concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự xuất định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāna practitioner who is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in emerging from concentration, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự xuất định, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk…he is the most excellent.”
Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa… cho đến… tối thắng.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1392
4. Samādhimūlakakallitasuttaṃ
4. Samādhimūlakakallitasutta: Discourse on the Pliancy of Concentration
4. Kinh về sự thuần thục có gốc từ định (Samādhimūlakakallitasuttaṃ)
1393
665. Sāvatthinidānaṃ.
665. Occasion in Sāvatthī.
665. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“There are, bhikkhus, these four jhāna practitioners.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ kallitakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding concentration, but not skilled in making concentration workable/pliant.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số thiền giả thiện xảo về định trong định, nhưng không thiện xảo về sự thuần thục.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ kallitakusalo hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in making concentration workable/pliant, but not skilled in concentration regarding concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về sự thuần thục, nhưng không thiện xảo về định trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ kallitakusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is neither skilled in concentration regarding concentration, nor skilled in making concentration workable/pliant.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả không thiện xảo về định trong định, cũng không thiện xảo về sự thuần thục.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ kallitakusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in making concentration workable/pliant.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự thuần thục.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ kallitakusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāna practitioner who is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in making concentration workable/pliant, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự thuần thục, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk…he is the most excellent.”
Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa… cho đến… tối thắng.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
1394
5. Samādhimūlakaārammaṇasuttaṃ
5. Samādhimūlakaārammaṇasutta: Discourse on the Object of Concentration
5. Kinh về đối tượng có gốc từ định (Samādhimūlakaārammaṇasuttaṃ)
1395
666. Sāvatthinidānaṃ.
666. Occasion in Sāvatthī.
666. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“There are, bhikkhus, these four jhāna practitioners.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ ārammaṇakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding concentration, but not skilled in the object of concentration.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số thiền giả thiện xảo về định trong định, nhưng không thiện xảo về đối tượng.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ ārammaṇakusalo hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in the object of concentration, but not skilled in concentration regarding concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về đối tượng, nhưng không thiện xảo về định trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ ārammaṇakusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is neither skilled in concentration regarding concentration, nor skilled in the object of concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả không thiện xảo về định trong định, cũng không thiện xảo về đối tượng.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ ārammaṇakusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in the object of concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về định trong định và thiện xảo về đối tượng.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ ārammaṇakusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāna practitioner who is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in the object of concentration, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về đối tượng, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk…he is the most excellent.”
Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa… cho đến… tối thắng.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
1396
6. Samādhimūlakagocarasuttaṃ
6. Samādhimūlakagocarasutta: Discourse on the Range of Concentration
6. Kinh về cảnh giới có gốc từ định (Samādhimūlakagocarasuttaṃ)
1397
667. Sāvatthinidānaṃ.
667. Occasion in Sāvatthī.
667. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“There are, bhikkhus, these four jhāna practitioners.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ gocarakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding concentration, but not skilled in the range of concentration.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số thiền giả thiện xảo về định trong định, nhưng không thiện xảo về cảnh giới.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in the range of concentration, but not skilled in concentration regarding concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về cảnh giới, nhưng không thiện xảo về định trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ gocarakusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is neither skilled in concentration regarding concentration, nor skilled in the range of concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả không thiện xảo về định trong định, cũng không thiện xảo về cảnh giới.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ gocarakusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in the range of concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về định trong định và thiện xảo về cảnh giới.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ gocarakusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāna practitioner who is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in the range of concentration, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về cảnh giới, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk…he is the most excellent.”
Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa… cho đến… tối thắng.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
1398
7. Samādhimūlakaabhinīhārasuttaṃ
7. Samādhimūlakaabhinīhārasutta: Discourse on Directing Concentration
7. Kinh về sự hướng tâm có gốc từ định (Samādhimūlakaabhinīhārasuttaṃ)
1399
668. Sāvatthinidānaṃ.
668. Occasion in Sāvatthī.
668. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“There are, bhikkhus, these four jhāna practitioners.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ abhinīhārakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in concentration regarding concentration, but not skilled in directing the mind in concentration.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số thiền giả thiện xảo về định trong định, nhưng không thiện xảo về sự hướng tâm.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ abhinīhārakusalo hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is skilled in directing the mind in concentration, but not skilled in concentration regarding concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về sự hướng tâm, nhưng không thiện xảo về định trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ abhinīhārakusalo.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is neither skilled in concentration regarding concentration, nor skilled in directing the mind in concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả không thiện xảo về định trong định, cũng không thiện xảo về sự hướng tâm.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ abhinīhārakusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain jhāna practitioner is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in directing the mind in concentration.
Này các Tỳ-khưu, lại có một số thiền giả thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự hướng tâm.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ abhinīhārakusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāna practitioner who is both skilled in concentration regarding concentration and skilled in directing the mind in concentration, he is the foremost, the best, the chief, the highest, and the most excellent among these four jhāna practitioners.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về định trong định và thiện xảo về sự hướng tâm, vị ấy là tối thượng, tối cao, giải thoát, tối ưu và tối thắng trong bốn loại thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk…he is the most excellent.”
Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa… cho đến… tối thắng.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
1400
8. Samādhimūlakasakkaccakārīsuttaṃ
8. The Discourse on the Practitioner of Earnestness, Rooted in Concentration
8. Kinh Căn Bản Định (Người Hành Trì Chuyên Cần)
1401
669. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
669. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ sakkaccakārī.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in concentration, but not an earnest practitioner in concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong định, nhưng không hành trì chuyên cần trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is an earnest practitioner in concentration, but not skilled in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả hành trì chuyên cần trong định, nhưng không có thiện xảo trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ sakkaccakārī.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in concentration nor an earnest practitioner in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong định, cũng không hành trì chuyên cần trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ sakkaccakārī ca.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is both skilled in concentration and an earnest practitioner in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong định và cũng hành trì chuyên cần trong định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ sakkaccakārī ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāyī who is both skilled in concentration and an earnest practitioner in concentration is the foremost, the best, the chief, the highest, the most excellent of these four jhāyīs.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào có thiện xảo trong định và cũng hành trì chuyên cần trong định, vị ấy là bậc tối thắng, tối ưu, tối thượng, tối cao, và tối quý trong bốn thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow, milk… and is the most excellent.”
Ví như, này các Tỳ-khưu, từ bò có sữa…pe… là tối quý.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Kinh thứ tám.
1402
9. Samādhimūlakasātaccakārīsuttaṃ
9. The Discourse on the Practitioner of Persistence, Rooted in Concentration
9. Kinh Căn Bản Định (Người Hành Trì Liên Tục)
1403
670. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
670. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ sātaccakārī.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in concentration, but not a persistent practitioner in concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong định, nhưng không hành trì liên tục trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ sātaccakārī hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is a persistent practitioner in concentration, but not skilled in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả hành trì liên tục trong định, nhưng không có thiện xảo trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ sātaccakārī.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in concentration nor a persistent practitioner in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong định, cũng không hành trì liên tục trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ sātaccakārī ca.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is both skilled in concentration and a persistent practitioner in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong định và cũng hành trì liên tục trong định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ sātaccakārī ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāyī who is both skilled in concentration and a persistent practitioner in concentration is the foremost, the best, the chief, the highest, the most excellent of these four jhāyīs.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào có thiện xảo trong định và cũng hành trì liên tục trong định, vị ấy là bậc tối thắng, tối ưu, tối thượng, tối cao, và tối quý trong bốn thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow, milk… and is the most excellent.”
Ví như, này các Tỳ-khưu, từ bò có sữa…pe… là tối quý.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Kinh thứ chín.
1404
10. Samādhimūlakasappāyakārīsuttaṃ
10. The Discourse on the Practitioner of Suitability, Rooted in Concentration
10. Kinh Căn Bản Định (Người Hành Trì Thích Hợp)
1405
671. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
671. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na samādhismiṃ sappāyakārī.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in concentration, but not a practitioner of suitability in concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong định, nhưng không hành trì thích hợp trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ sappāyakārī hoti, na samādhismiṃ samādhikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is a practitioner of suitability in concentration, but not skilled in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả hành trì thích hợp trong định, nhưng không có thiện xảo trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samādhikusalo hoti, na ca samādhismiṃ sappāyakārī.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in concentration nor a practitioner of suitability in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong định, cũng không hành trì thích hợp trong định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti, samādhismiṃ sappāyakārī ca.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is both skilled in concentration and a practitioner of suitability in concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong định và cũng hành trì thích hợp trong định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samādhikusalo ca hoti samādhismiṃ sappāyakārī ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāyī who is both skilled in concentration and a practitioner of suitability in concentration is the foremost, the best, the chief, the highest, the most excellent of these four jhāyīs.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào có thiện xảo trong định và cũng hành trì thích hợp trong định, vị ấy là bậc tối thắng, tối ưu, tối thượng, tối cao, và tối quý trong bốn thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow, milk… and is the most excellent.”
Ví như, này các Tỳ-khưu, từ bò có sữa…pe… là tối quý.”
Dasamaṃ.(Samādhimūlakaṃ.)
The Tenth. (Rooted in Concentration.)
Kinh thứ mười. (Phẩm Căn Bản Định.)
1406
11. Samāpattimūlakaṭhitisuttaṃ
11. The Discourse on Steadiness, Rooted in Attainment
11. Kinh Căn Bản Nhập Định (Trụ)
1407
672. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
672. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ ṭhitikusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in attaining concentration, but not skilled in the steadiness of concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định, nhưng không có thiện xảo trong việc trụ định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ ṭhitikusalo hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in the steadiness of concentration, but not skilled in attaining concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc trụ định, nhưng không có thiện xảo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ ṭhitikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in attaining concentration nor skilled in the steadiness of concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong việc nhập định, cũng không có thiện xảo trong việc trụ định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ ṭhitikusalo ca.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is both skilled in attaining concentration and skilled in the steadiness of concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định và cũng có thiện xảo trong việc trụ định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ ṭhitikusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these, bhikkhus, the jhāyī who is both skilled in attaining concentration and skilled in the steadiness of concentration is the foremost, the best, the chief, the highest, the most excellent of these four jhāyīs.
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào có thiện xảo trong việc nhập định và cũng có thiện xảo trong việc trụ định, vị ấy là bậc tối thắng, tối ưu, tối thượng, tối cao, và tối quý trong bốn thiền giả này.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ…pe… pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow, milk… and is the most excellent.”
Ví như, này các Tỳ-khưu, từ bò có sữa…pe… là tối quý.”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Kinh thứ mười một.
1408
12. Samāpattimūlakavuṭṭhānasuttaṃ
12. The Discourse on Emergence, Rooted in Attainment
12. Kinh Căn Bản Nhập Định (Xuất Định)
1409
673. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
673. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in attaining concentration, but not skilled in emerging from concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định, nhưng không có thiện xảo trong việc xuất định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in emerging from concentration, but not skilled in attaining concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc xuất định, nhưng không có thiện xảo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in attaining concentration nor skilled in emerging from concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong việc nhập định, cũng không có thiện xảo trong việc xuất định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo ca.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is both skilled in attaining concentration and skilled in emerging from concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định và cũng có thiện xảo trong việc xuất định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī …pe… pavaro cā’’ti.
Among these, bhikkhus, the jhāyī… and is the most excellent.”
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào…pe… là tối quý.”
Dvādasamaṃ.
The Twelfth.
Kinh thứ mười hai.
1410
13. Samāpattimūlakakallitasuttaṃ
13. The Discourse on Fitness, Rooted in Attainment
13. Kinh Căn Bản Nhập Định (Thuận Tiện)
1411
674. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
674. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ kallitakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in attaining concentration, but not skilled in the fitness of concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định, nhưng không có thiện xảo trong việc thuận tiện (kallita).
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ kallitakusalo hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in the fitness of concentration, but not skilled in attaining concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc thuận tiện, nhưng không có thiện xảo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ kallitakusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in attaining concentration nor skilled in the fitness of concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong việc nhập định, cũng không có thiện xảo trong việc thuận tiện.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ kallitakusalo ca.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is both skilled in attaining concentration and skilled in the fitness of concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định và cũng có thiện xảo trong việc thuận tiện.
Tatra…pe… pavaro cā’’ti.
Among these… and is the most excellent.”
Trong số đó…pe… là tối quý.”
Terasamaṃ.
The Thirteenth.
Kinh thứ mười ba.
1412
14. Samāpattimūlakaārammaṇasuttaṃ
14. The Discourse on the Object, Rooted in Attainment
14. Kinh Căn Bản Nhập Định (Đối Tượng)
1413
675. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
675. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ ārammaṇakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in attaining concentration, but not skilled in the object of concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định, nhưng không có thiện xảo trong đối tượng (ārammaṇa).
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ ārammaṇakusalo hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in the object of concentration, but not skilled in attaining concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong đối tượng, nhưng không có thiện xảo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ ārammaṇakusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in attaining concentration nor skilled in the object of concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong việc nhập định, cũng không có thiện xảo trong đối tượng.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ ārammaṇakusalo ca.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is both skilled in attaining concentration and skilled in the object of concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định và cũng có thiện xảo trong đối tượng.
Tatra…pe… pavaro cā’’ti.
Among these… and is the most excellent.”
Trong số đó…pe… là tối quý.”
Cuddasamaṃ.
The Fourteenth.
Kinh thứ mười bốn.
1414
15. Samāpattimūlakagocarasuttaṃ
15. The Discourse on the Range, Rooted in Attainment
15. Kinh Căn Bản Nhập Định (Phạm Vi)
1415
676. Sāvatthinidānaṃ.
At Sāvatthī.
676. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
“Bhikkhus, there are these four jhāyīs.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn thiền giả.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ gocarakusalo.
Here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in attaining concentration, but not skilled in the range of concentration.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong việc nhập định, nhưng không có thiện xảo trong phạm vi (gocara).
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is skilled in the range of concentration, but not skilled in attaining concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả có thiện xảo trong phạm vi, nhưng không có thiện xảo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ gocarakusalo.
But here, bhikkhus, a certain jhāyī is neither skilled in attaining concentration nor skilled in the range of concentration.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một thiền giả không có thiện xảo trong việc nhập định, cũng không có thiện xảo trong phạm vi.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ gocarakusalo ca.
Here, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi and skilled in the range of samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định và thành thạo trong cảnh giới thiền định.
Tatra…pe… pavaro cā’’ti.
Among these… (the rest as before) … and excellent.
Trong số đó… là bậc tối thượng.
Pannarasamaṃ.
The fifteenth.
(Bài kinh) thứ mười lăm.
1416
16. Samāpattimūlakaabhinīhārasuttaṃ
16. The Sutta on Application Rooted in Attainment
16. Kinh Abhinīhāra (Sự Nỗ Lực) có gốc là Samāpatti (Nhập Định)
1417
677. Sāvatthinidānaṃ.
677. At Sāvatthī.
677. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
"Bhikkhus, there are these four meditators.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ abhinīhārakusalo.
Here, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi, but not skilled in applying samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định (samāpatti) nhưng không thành thạo trong sự nỗ lực (abhinīhāra) đối với thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ abhinīhārakusalo hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is skilled in applying samādhi, but not skilled in entering samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong sự nỗ lực đối với thiền định nhưng không thành thạo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ abhinīhārakusalo.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is neither skilled in entering samādhi nor skilled in applying samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả không thành thạo trong việc nhập định cũng không thành thạo trong sự nỗ lực đối với thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ abhinīhārakusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi and skilled in applying samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định và thành thạo trong sự nỗ lực đối với thiền định.
Tatra…pe… pavaro cā’’ti.
Among these… (the rest as before) … and excellent.
Trong số đó… là bậc tối thượng.
Soḷasamaṃ.
The sixteenth.
(Bài kinh) thứ mười sáu.
1418
17. Samāpattimūlakasakkaccasuttaṃ
17. The Sutta on Earnestness Rooted in Attainment
17. Kinh Sakkacca (Chuyên Cần) có gốc là Samāpatti (Nhập Định)
1419
678. Sāvatthinidānaṃ.
678. At Sāvatthī.
678. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
"Bhikkhus, there are these four meditators.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ sakkaccakārī.
Here, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi, but does not act earnestly in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định nhưng không chuyên cần hành thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain meditator acts earnestly in samādhi, but is not skilled in entering samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả chuyên cần hành thiền định nhưng không thành thạo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ sakkaccakārī.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is neither skilled in entering samādhi nor acts earnestly in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả không thành thạo trong việc nhập định cũng không chuyên cần hành thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ sakkaccakārī ca.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi and acts earnestly in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định và chuyên cần hành thiền định.
Tatra…pe… pavaro cā’’ti.
Among these… (the rest as before) … and excellent.
Trong số đó… là bậc tối thượng.
Sattarasamaṃ.
The seventeenth.
(Bài kinh) thứ mười bảy.
1420
18. Samāpattimūlakasātaccasuttaṃ
18. The Sutta on Continuity Rooted in Attainment
18. Kinh Sātacca (Liên Tục) có gốc là Samāpatti (Nhập Định)
1421
679. Sāvatthinidānaṃ.
679. At Sāvatthī.
679. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
"Bhikkhus, there are these four meditators.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ sātaccakārī.
Here, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi, but does not act continuously in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định nhưng không liên tục hành thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ sātaccakārī hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain meditator acts continuously in samādhi, but is not skilled in entering samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả liên tục hành thiền định nhưng không thành thạo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ sātaccakārī.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is neither skilled in entering samādhi nor acts continuously in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả không thành thạo trong việc nhập định cũng không liên tục hành thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ sātaccakārī ca.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi and acts continuously in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định và liên tục hành thiền định.
Tatra…pe… pavaro cā’’ti.
Among these… (the rest as before) … and excellent.
Trong số đó… là bậc tối thượng.
Aṭṭhārasamaṃ.
The eighteenth.
(Bài kinh) thứ mười tám.
1422
19. Samāpattimūlakasappāyakārīsuttaṃ
19. The Sutta on Appropriateness Rooted in Attainment
19. Kinh Sappāyakārī (Hành Xứng Hợp) có gốc là Samāpatti (Nhập Định)
1423
680. Sāvatthinidānaṃ.
680. At Sāvatthī.
680. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
"Bhikkhus, there are these four meditators.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na samādhismiṃ sappāyakārī.
Here, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi, but does not act appropriately in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định nhưng không hành xứng hợp với thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ sappāyakārī hoti, na samādhismiṃ samāpattikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain meditator acts appropriately in samādhi, but is not skilled in entering samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả hành xứng hợp với thiền định nhưng không thành thạo trong việc nhập định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ samāpattikusalo hoti, na ca samādhismiṃ sappāyakārī.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is neither skilled in entering samādhi nor acts appropriately in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả không thành thạo trong việc nhập định cũng không hành xứng hợp với thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti, samādhismiṃ sappāyakārī ca.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is skilled in entering samādhi and acts appropriately in samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong việc nhập định và hành xứng hợp với thiền định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti samādhismiṃ sappāyakārī ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro ca.
Among these four meditators, bhikkhus, the one who is skilled in entering samādhi and also acts appropriately in samādhi is the chief, the best, the foremost, the highest, and the most excellent.
Này các Tỳ-khưu, trong số bốn loại thiền giả này, thiền giả nào thành thạo trong việc nhập định và hành xứng hợp với thiền định, thì người đó là bậc đứng đầu, tối thắng, tối thượng, cao quý nhất và ưu việt nhất.
Seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ, khīramhā dadhi, dadhimhā navanītaṃ, navanītamhā sappi, sappimhā sappimaṇḍo tatra aggamakkhāyati; evameva kho, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ samāpattikusalo ca hoti samādhismiṃ sappāyakārī ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ aggo ca seṭṭho ca mokkho ca uttamo ca pavaro cā’’ti.
Just as, bhikkhus, from a cow comes milk; from milk, curds; from curds, butter; from butter, ghee; from ghee, cream of ghee, which is declared to be the best; even so, bhikkhus, among these four meditators, the one who is skilled in entering samādhi and also acts appropriately in samādhi is the chief, the best, the foremost, the highest, and the most excellent."
Này các Tỳ-khưu, ví như từ sữa bò có sữa đông, từ sữa đông có bơ tươi, từ bơ tươi có bơ trong, từ bơ trong có váng bơ, váng bơ được xem là tối thượng; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, thiền giả nào thành thạo trong việc nhập định và hành xứng hợp với thiền định, thì người đó là bậc đứng đầu, tối thắng, tối thượng, cao quý nhất và ưu việt nhất trong số bốn loại thiền giả này.”
Ekūnavīsatimaṃ.(Samāpattimūlakaṃ.)
The nineteenth. (Based on Attainment.)
(Bài kinh) thứ mười chín. (Chương có gốc là Samāpatti.)
1424
20-27. Ṭhitimūlakavuṭṭhānasuttādiaṭṭhakaṃ
20-27. The Octad of Suttas Beginning with the Sutta on Emergence Rooted in Steadiness
20-27. Tám bài kinh bắt đầu từ Kinh Vuṭṭhāna (Xuất Định) có gốc là Ṭhiti (An Trú)
1425
681-688. Sāvatthinidānaṃ.
681-688. At Sāvatthī.
681-688. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
"Bhikkhus, there are these four meditators.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ ṭhitikusalo hoti, na samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo.
Here, bhikkhus, a certain meditator is skilled in the steadiness of samādhi, but not skilled in emerging from samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong sự an trú (ṭhiti) thiền định nhưng không thành thạo trong sự xuất định (vuṭṭhāna).
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo hoti, na samādhismiṃ ṭhitikusalo.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is skilled in emerging from samādhi, but not skilled in the steadiness of samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong sự xuất định nhưng không thành thạo trong sự an trú thiền định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī neva samādhismiṃ ṭhitikusalo hoti, na ca samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is neither skilled in the steadiness of samādhi nor skilled in emerging from samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả không thành thạo trong sự an trú thiền định cũng không thành thạo trong sự xuất định.
Idha pana, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ ṭhitikusalo ca hoti, samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo ca.
Here again, bhikkhus, a certain meditator is skilled in the steadiness of samādhi and skilled in emerging from samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong sự an trú thiền định và thành thạo trong sự xuất định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī…pe… uttamo ca pavaro cā’’ti.
Among these, bhikkhus, the meditator who… (the rest as before) … is the highest and most excellent."
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, thiền giả nào… là bậc tối thượng và ưu việt nhất.”
Vīsatimaṃ.(Purimamūlakāni viya yāva sattavīsatimā ṭhitimūlakasappāyakārīsuttā aṭṭha suttāni pūretabbāni. Ṭhitimūlakaṃ.)
The twentieth. (To be completed, like the preceding root suttas, up to the twenty-seventh sutta, the Sutta on Appropriateness Rooted in Steadiness. Based on Steadiness.)
(Bài kinh) thứ hai mươi. (Tám bài kinh này phải được hoàn thành giống như các chương có gốc trước đó, cho đến Kinh Sappāyakārī (Hành Xứng Hợp) có gốc là Ṭhiti (An Trú) là bài kinh thứ hai mươi bảy. Chương có gốc là Ṭhiti.)
1426
28-34. Vuṭṭhānamūlakakallitasuttādisattakaṃ
28-34. The Heptad of Suttas Beginning with the Sutta on Readiness Rooted in Emergence
28-34. Bảy bài kinh bắt đầu từ Kinh Kallita (Được Làm Cho Sẵn Sàng) có gốc là Vuṭṭhāna (Xuất Định)
1427
689-695. Sāvatthinidānaṃ.
689-695. At Sāvatthī.
689-695. Tại Sāvatthī.
‘‘Cattārome, bhikkhave, jhāyī.
"Bhikkhus, there are these four meditators.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn loại thiền giả này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Idha, bhikkhave, ekacco jhāyī samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo hoti, na samādhismiṃ kallitakusalo… samādhismiṃ kallitakusalo hoti, na samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo… neva samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo hoti, na ca samādhismiṃ kallitakusalo… samādhismiṃ vuṭṭhānakusalo ca hoti samādhismiṃ kallitakusalo ca.
Here, bhikkhus, a certain meditator is skilled in emerging from samādhi, but not skilled in the readiness of samādhi… (or) skilled in the readiness of samādhi, but not skilled in emerging from samādhi… (or) neither skilled in emerging from samādhi nor skilled in the readiness of samādhi… (or) skilled in emerging from samādhi and skilled in the readiness of samādhi.
Này các Tỳ-khưu, ở đây có một thiền giả thành thạo trong sự xuất định nhưng không thành thạo trong sự sẵn sàng (kallita) đối với thiền định… thành thạo trong sự sẵn sàng đối với thiền định nhưng không thành thạo trong sự xuất định… không thành thạo trong sự xuất định cũng không thành thạo trong sự sẵn sàng đối với thiền định… thành thạo trong sự xuất định và thành thạo trong sự sẵn sàng đối với thiền định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī…pe… uttamo ca pavaro cā’’ti.
Among these, bhikkhus, the meditator who… (the rest as before) … is the highest and most excellent."
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, thiền giả nào… là bậc tối thượng và ưu việt nhất.”
Aṭṭhavīsatimaṃ.(Purimamūlakāni viya yāva catuttiṃsatimā vuṭṭhānamūlakasappāyakārīsuttā satta suttāni pūretabbāni. Vuṭṭhānamūlakaṃ.)
The twenty-eighth. (To be completed, like the preceding root suttas, up to the thirty-fourth sutta, the Sutta on Appropriateness Rooted in Emergence. Based on Emergence.)
(Bài kinh) thứ hai mươi tám. (Bảy bài kinh này phải được hoàn thành giống như các chương có gốc trước đó, cho đến Kinh Sappāyakārī (Hành Xứng Hợp) có gốc là Vuṭṭhāna (Xuất Định) là bài kinh thứ ba mươi bốn. Chương có gốc là Vuṭṭhāna.)
1428
35-40. Kallitamūlakaārammaṇasuttādichakkaṃ
35-40. The Hexad of Suttas Beginning with the Sutta on Object Rooted in Readiness
35-40. Sáu bài kinh bắt đầu từ Kinh Ārammaṇa (Đối Tượng) có gốc là Kallita (Sẵn Sàng)
1429
696-701. Sāvatthinidānaṃ … ‘‘samādhismiṃ kallitakusalo hoti, na samādhismiṃ ārammaṇakusalo… samādhismiṃ ārammaṇakusalo hoti, na samādhismiṃ kallitakusalo… neva samādhismiṃ kallitakusalo hoti, na ca samādhismiṃ ārammaṇakusalo… samādhismiṃ kallitakusalo ca hoti, samādhismiṃ ārammaṇakusalo ca.
696-701. At Sāvatthī… "is skilled in the readiness of samādhi, but not skilled in the object of samādhi… (or) skilled in the object of samādhi, but not skilled in the readiness of samādhi… (or) neither skilled in the readiness of samādhi nor skilled in the object of samādhi… (or) skilled in the readiness of samādhi and skilled in the object of samādhi.
696-701. Tại Sāvatthī… “thành thạo trong sự sẵn sàng đối với thiền định nhưng không thành thạo trong đối tượng (ārammaṇa) của thiền định… thành thạo trong đối tượng của thiền định nhưng không thành thạo trong sự sẵn sàng đối với thiền định… không thành thạo trong sự sẵn sàng đối với thiền định cũng không thành thạo trong đối tượng của thiền định… thành thạo trong sự sẵn sàng đối với thiền định và thành thạo trong đối tượng của thiền định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī…pe… uttamo ca pavaro cā’’ti.
Among these, bhikkhus, the meditator who… (the rest as before) … is the highest and most excellent."
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, thiền giả nào… là bậc tối thượng và ưu việt nhất.”
Pañcatiṃsatimaṃ.(Purimamūlakāni viya yāva cattālīsamā kallitamūlakasappāyakārīsuttā cha suttāni pūretabbāni. Kallitamūlakaṃ.)
The thirty-fifth. (To be completed, like the preceding root suttas, up to the fortieth sutta, the Sutta on Appropriateness Rooted in Readiness. Based on Readiness.)
(Bài kinh) thứ ba mươi lăm. (Sáu bài kinh này phải được hoàn thành giống như các chương có gốc trước đó, cho đến Kinh Sappāyakārī (Hành Xứng Hợp) có gốc là Kallita (Sẵn Sàng) là bài kinh thứ bốn mươi. Chương có gốc là Kallita.)
1430
41-45. Ārammaṇamūlakagocarasuttādipañcakaṃ
41-45. The Pentad of Suttas Beginning with the Sutta on Range Rooted in Object
41-45. Năm bài kinh bắt đầu từ Kinh Gocara (Cảnh Giới) có gốc là Ārammaṇa (Đối Tượng)
1431
702-706. Sāvatthinidānaṃ … ‘‘samādhismiṃ ārammaṇakusalo hoti, na samādhismiṃ gocarakusalo… samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na samādhismiṃ ārammaṇakusalo… neva samādhismiṃ ārammaṇakusalo hoti, na ca samādhismiṃ gocarakusalo… samādhismiṃ ārammaṇakusalo ca hoti, samādhismiṃ gocarakusalo ca.
702-706. At Sāvatthī… "is skilled in the object of samādhi, but not skilled in the range of samādhi… (or) skilled in the range of samādhi, but not skilled in the object of samādhi… (or) neither skilled in the object of samādhi nor skilled in the range of samādhi… (or) skilled in the object of samādhi and skilled in the range of samādhi.
702-706. Tại Sāvatthī… “thành thạo trong đối tượng của thiền định nhưng không thành thạo trong cảnh giới (gocara) của thiền định… thành thạo trong cảnh giới của thiền định nhưng không thành thạo trong đối tượng của thiền định… không thành thạo trong đối tượng của thiền định cũng không thành thạo trong cảnh giới của thiền định… thành thạo trong đối tượng của thiền định và thành thạo trong cảnh giới của thiền định.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī…pe… uttamo ca pavaro cā’’ti.
Among these, bhikkhus, the meditator who… (the rest as before) … is the highest and most excellent."
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, thiền giả nào… là bậc tối thượng và ưu việt nhất.”
Ekacattālīsamaṃ.(Purimamūlakāni viya yāva pañcacattālīsamā ārammaṇamūlakasappāyakārīsuttā pañca suttāni pūretabbāni. Ārammaṇamūlakaṃ.)
The forty-first. (As with the preceding root suttas, five suttas are to be completed up to the forty-fifth sutta, the Ārammaṇamūlaka-sappāyakārī-sutta. The section on 'Root of Object'.)
Bài kinh thứ bốn mươi mốt. (Giống như các gốc trước, năm bài kinh từ gốc đối tượng cho đến bài kinh người thực hành thích hợp (sappāyakārī) gốc đối tượng thứ bốn mươi lăm phải được hoàn thành. Gốc đối tượng.)
1432
46-49. Gocaramūlakaabhinīhārasuttādicatukkaṃ
46-49. The Foursome Beginning with the Suttas on Range and Application as the Root
46-49. Bốn bài kinh bắt đầu với kinh Gocaramūlakaabhinīhāra
1433
707. Sāvatthinidānaṃ… ‘‘samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na samādhismiṃ abhinīhārakusalo… samādhismiṃ abhinīhārakusalo hoti, na samādhismiṃ gocarakusalo… neva samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na ca samādhismiṃ abhinīhārakusalo… samādhismiṃ gocarakusalo ca hoti, samādhismiṃ abhinīhārakusalo ca… seyyathāpi, bhikkhave, gavā khīraṃ, khīramhā dadhi, dadhimhā navanītaṃ, navanītamhā sappi, sappimhā sappimaṇḍo tatra aggamakkhāyati; evameva kho, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī samādhismiṃ gocarakusalo ca hoti samādhismiṃ abhinīhārakusalo ca ayaṃ imesaṃ catunnaṃ jhāyīnaṃ…pe… uttamo ca pavaro cā’’ti.
707. At Sāvatthī… “one is skilled in the range of samādhi, but not skilled in the application of samādhi… one is skilled in the application of samādhi, but not skilled in the range of samādhi… one is neither skilled in the range of samādhi nor skilled in the application of samādhi… one is skilled both in the range of samādhi and in the application of samādhi… Just as, bhikkhus, from a cow is milk, from milk is curds, from curds is fresh butter, from fresh butter is ghee, from ghee is ghee-cream, which is declared to be the best; even so, bhikkhus, this meditator who is skilled both in the range of samādhi and in the application of samādhi is of these four meditators…pe… the highest and most excellent.”
707. Tại Sāvatthī… “Ở đây, này các Tỳ-khưu, có vị thiền giả thiện xảo về đối tượng (gocara) trong samādhi, nhưng không thiện xảo về sự nỗ lực (abhinīhāra) trong samādhi… có vị thiền giả thiện xảo về sự nỗ lực trong samādhi, nhưng không thiện xảo về đối tượng trong samādhi… có vị thiền giả không thiện xảo về đối tượng trong samādhi, cũng không thiện xảo về sự nỗ lực trong samādhi… có vị thiền giả thiện xảo về đối tượng trong samādhi và cũng thiện xảo về sự nỗ lực trong samādhi… Này các Tỳ-khưu, ví như từ bò có sữa, từ sữa có sữa đông, từ sữa đông có bơ tươi, từ bơ tươi có bơ lỏng, từ bơ lỏng có váng bơ, ở đó váng bơ được xem là tốt nhất; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào thiện xảo về đối tượng trong samādhi và cũng thiện xảo về sự nỗ lực trong samādhi, vị ấy trong số bốn vị thiền giả này…pe… là tối thượng và cao quý nhất.”
Chacattālīsamaṃ.
The forty-sixth.
Bài kinh thứ bốn mươi sáu.
1434
708. Samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na samādhismiṃ sakkaccakārī…pe….
708. One is skilled in the range of samādhi, but not diligent…pe….
708. Thiền giả thiện xảo về đối tượng (gocara) trong samādhi, nhưng không thực hành cẩn trọng (sakkacca) trong samādhi…pe….
Vitthāretabbaṃ.
To be elaborated.
Cần được triển khai.
Sattacattālīsamaṃ.
The forty-seventh.
Bài kinh thứ bốn mươi bảy.
1435
709. Samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na samādhismiṃ sātaccakārī…pe….
709. One is skilled in the range of samādhi, but not persistent…pe….
709. Thiền giả thiện xảo về đối tượng (gocara) trong samādhi, nhưng không thực hành liên tục (sātacca) trong samādhi…pe….
Aṭṭhacattālīsamaṃ.
The forty-eighth.
Bài kinh thứ bốn mươi tám.
1436
710. Samādhismiṃ gocarakusalo hoti, na samādhismiṃ sappāyakārī…pe….
710. One is skilled in the range of samādhi, but does not practice suitably…pe….
710. Thiền giả thiện xảo về đối tượng (gocara) trong samādhi, nhưng không thực hành thích hợp (sappāya) trong samādhi…pe….
Ekūnapaññāsamaṃ.(Gocaramūlakaṃ.)
The forty-ninth. (The section on 'Root of Range'.)
Bài kinh thứ bốn mươi chín. (Gốc đối tượng.)
1437
50-52. Abhinīhāramūlakasakkaccasuttāditikaṃ
50-52. The Threesome Beginning with the Suttas on Application as the Root and Diligence
50-52. Ba bài kinh bắt đầu với kinh Abhinīhāramūlakasakkacca
1438
711. Sāvatthinidānaṃ … ‘‘samādhismiṃ abhinīhārakusalo hoti, na samādhismiṃ sakkaccakārī… samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, na samādhismiṃ abhinīhārakusalo… neva samādhismiṃ abhinīhārakusalo hoti, na ca samādhismiṃ sakkaccakārī… samādhismiṃ abhinīhārakusalo ca hoti, samādhismiṃ sakkaccakārī ca.
711. At Sāvatthī… “one is skilled in the application of samādhi, but not diligent… one is diligent, but not skilled in the application of samādhi… one is neither skilled in the application of samādhi nor diligent… one is skilled both in the application of samādhi and is diligent.
711. Tại Sāvatthī… “Ở đây, này các Tỳ-khưu, có vị thiền giả thiện xảo về sự nỗ lực (abhinīhāra) trong samādhi, nhưng không thực hành cẩn trọng (sakkacca) trong samādhi… có vị thiền giả thực hành cẩn trọng trong samādhi, nhưng không thiện xảo về sự nỗ lực trong samādhi… có vị thiền giả không thiện xảo về sự nỗ lực trong samādhi, cũng không thực hành cẩn trọng trong samādhi… có vị thiền giả thiện xảo về sự nỗ lực trong samādhi và cũng thực hành cẩn trọng trong samādhi.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ jhāyī…pe… uttamo ca pavaro cā’’ti.
Among them, bhikkhus, this meditator who…pe… is the highest and most excellent.”
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị thiền giả nào…pe… là tối thượng và cao quý nhất.”
Paññāsamaṃ.
The fiftieth.
Bài kinh thứ năm mươi.
1439
712. Samādhismiṃ abhinīhārakusalo hoti, na samādhismiṃ sātaccakārī…pe….
712. One is skilled in the application of samādhi, but not persistent…pe….
712. Thiền giả thiện xảo về sự nỗ lực (abhinīhāra) trong samādhi, nhưng không thực hành liên tục (sātacca) trong samādhi…pe….
Ekapaññāsamaṃ.
The fifty-first.
Bài kinh thứ năm mươi mốt.
1440
713. Samādhismiṃ abhinīhārakusalo hoti, na samādhismiṃ sappāyakārī…pe….
713. One is skilled in the application of samādhi, but does not practice suitably…pe….
713. Thiền giả thiện xảo về sự nỗ lực (abhinīhāra) trong samādhi, nhưng không thực hành thích hợp (sappāya) trong samādhi…pe….
Dvepaññāsamaṃ.(Abhinīhāramūlakaṃ.)
The fifty-second. (The section on 'Root of Application'.)
Bài kinh thứ năm mươi hai. (Gốc sự nỗ lực.)
1441
53-54. Sakkaccamūlakasātaccakārīsuttādidukaṃ
53-54. The Twosome Beginning with the Suttas on Diligence as the Root and Persistence
53-54. Hai bài kinh bắt đầu với kinh Sakkaccamūlakasātaccakārī
1442
714. Sāvatthinidānaṃ … ‘‘samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, na samādhismiṃ sātaccakārī… samādhismiṃ sātaccakārī hoti, na samādhismiṃ sakkaccakārī … neva samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, na ca samādhismiṃ sātaccakārī… samādhismiṃ sakkaccakārī ca hoti, samādhismiṃ sātaccakārī ca.
714. At Sāvatthī… “one is diligent, but not persistent… one is persistent, but not diligent… one is neither diligent nor persistent… one is both diligent and persistent.
714. Tại Sāvatthī… “Ở đây, này các Tỳ-khưu, có vị thiền giả thực hành cẩn trọng (sakkacca) trong samādhi, nhưng không thực hành liên tục (sātacca) trong samādhi… có vị thiền giả thực hành liên tục trong samādhi, nhưng không thực hành cẩn trọng trong samādhi… có vị thiền giả không thực hành cẩn trọng trong samādhi, cũng không thực hành liên tục trong samādhi… có vị thiền giả thực hành cẩn trọng trong samādhi và cũng thực hành liên tục trong samādhi.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ…pe… uttamo ca pavaro cā’’ti.
Among them, bhikkhus, this…pe… is the highest and most excellent.”
Trong số đó, này các Tỳ-khưu, vị nào…pe… là tối thượng và cao quý nhất.”
Tepaññāsamaṃ.
The fifty-third.
Bài kinh thứ năm mươi ba.
1443
715. Samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, na samādhismiṃ sappāyakārī…pe….
715. One is diligent, but does not practice suitably…pe….
715. Thiền giả thực hành cẩn trọng (sakkacca) trong samādhi, nhưng không thực hành thích hợp (sappāya) trong samādhi…pe….
Catupaññāsamaṃ.
The fifty-fourth.
Bài kinh thứ năm mươi bốn.
1444
55. Sātaccamūlakasappāyakārīsuttaṃ
55. The Sutta on Persistence as the Root and Practicing Suitably
55. Kinh Sātaccamūlakasappāyakārī