Table of Contents

Khandhavaggapāḷi

Edit
941
11. Samudayadhammasuttaṃ
11. Samudayadhamma Sutta
11. Kinh Pháp Sanh Khởi
942
180. Sāvatthinidānaṃ.
180. At Sāvatthī.
180. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘samudayadhammo, samudayadhammo’ti, bhante, vuccati.
Seated to one side, Venerable Rādha said to the Blessed One: “‘Phenomenon subject to origination, phenomenon subject to origination’—it is said, Bhante.
Tôn giả Rādha ngồi một bên, bạch với Đức Thế Tôn điều này: “Bạch Thế Tôn, được gọi là ‘pháp sanh khởi, pháp sanh khởi’.
Katamo nu kho, bhante, samudayadhammo’’ti?
What, then, Bhante, is a phenomenon subject to origination?”
Bạch Thế Tôn, thế nào là pháp sanh khởi?”
‘‘Rūpaṃ kho, rādha, samudayadhammo, vedanā samudayadhammo, saññā samudayadhammo, saṅkhārā samudayadhammo, viññāṇaṃ samudayadhammo.
“Form, Rādha, is a phenomenon subject to origination; feeling is a phenomenon subject to origination; perception is a phenomenon subject to origination; volitional formations are phenomena subject to origination; consciousness is a phenomenon subject to origination.
“Này Rādha, sắc là pháp sanh khởi, thọ là pháp sanh khởi, tưởng là pháp sanh khởi, các hành là pháp sanh khởi, thức là pháp sanh khởi.
Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti.
Seeing thus…pe… he understands: ‘There is no further state of being.’ ”
Thấy như vậy... (cho đến)... vị ấy tuệ tri: ‘... không còn trở lui trạng thái này nữa.’”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Kinh thứ mười một.
943
12. Nirodhadhammasuttaṃ
12. Nirodhadhamma Sutta
12. Kinh Pháp Đoạn Diệt
944
181. Sāvatthinidānaṃ.
181. At Sāvatthī.
181. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘nirodhadhammo, nirodhadhammo’ti, bhante, vuccati.
Seated to one side, Venerable Rādha said to the Blessed One: “‘Phenomenon subject to cessation, phenomenon subject to cessation’—it is said, Bhante.
Tôn giả Rādha ngồi một bên, bạch với Đức Thế Tôn điều này: “Bạch Thế Tôn, được gọi là ‘pháp đoạn diệt, pháp đoạn diệt’.
Katamo nu kho, bhante, nirodhadhammo’’ti?
What, then, Bhante, is a phenomenon subject to cessation?”
Bạch Thế Tôn, thế nào là pháp đoạn diệt?”
‘‘Rūpaṃ kho, rādha, nirodhadhammo, vedanā nirodhadhammo, saññā nirodhadhammo, saṅkhārā nirodhadhammo, viññāṇaṃ nirodhadhammo.
“Form, Rādha, is a phenomenon subject to cessation; feeling is a phenomenon subject to cessation; perception is a phenomenon subject to cessation; volitional formations are phenomena subject to cessation; consciousness is a phenomenon subject to cessation.
“Này Rādha, sắc là pháp đoạn diệt, thọ là pháp đoạn diệt, tưởng là pháp đoạn diệt, các hành là pháp đoạn diệt, thức là pháp đoạn diệt.
Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti.
Seeing thus…pe… he understands: ‘There is no further state of being.’ ”
Thấy như vậy... (cho đến)... vị ấy tuệ tri: ‘... không còn trở lui trạng thái này nữa.’”
Dvādasamaṃ.
The Twelfth.
Kinh thứ mười hai.
945
Rādhasaṃyuttassa dutiyo vaggo.
The Second Chapter of Rādha Saṃyutta.
Phẩm thứ hai của Tương Ưng Rādha.
946
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Phần Tóm Lược:
947
Māro ca māradhammo ca, aniccena apare duve;
Māra and Māradhamma, two others on impermanence;
Kinh Māra, kinh Māradhamma, và hai kinh khác về vô thường;
948
Dukkhena ca duve vuttā, anattena* tatheva ca;
Two are spoken of on suffering, and two likewise on not-self;
Hai kinh được thuyết về khổ, và tương tự hai kinh về vô ngã;
949
Khayavayasamudayaṃ, nirodhadhammena dvādasāti.
Khayavaya, Samudaya, and Nirodhamma — twelve (suttas).
Hủy diệt, hoại diệt, sanh khởi, và pháp đoạn diệt, là mười hai kinh.
950

3. Āyācanavaggo

3. Āyācana Vagga

3. Phẩm Thỉnh Cầu

951
1-11. Mārādisuttaekādasakaṃ
1-11. The Eleven Discourses Beginning with Māra
1-11. Mười một kinh về Māra và các pháp khác
952
182. Sāvatthinidānaṃ.
182. At Sāvatthī.
182. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
Seated to one side, Venerable Rādha said to the Blessed One: “It would be good, Bhante, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that, having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute.”
Tôn giả Rādha ngồi một bên, bạch với Đức Thế Tôn điều này: “Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Đức Thế Tôn thuyết pháp tóm tắt cho con, để sau khi nghe pháp của Đức Thế Tôn, con có thể sống một mình, ẩn dật, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.”
953
‘‘Yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo* .
“That which is Māra, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.
“Này Rādha, cái gì là Māra, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.
Ko ca, rādha, māro?
And what, Rādha, is Māra?
Và này Rādha, cái gì là Māra?
Rūpaṃ kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo* .
Form, Rādha, is Māra; there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.
Này Rādha, sắc là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.
Vedanā māro; tatra te chando pahātabbo…pe… saññā māro; tatra te chando pahātabbo…pe… saṅkhārā māro; tatra te chando pahātabbo…pe… viññāṇaṃ māro; tatra te chando pahātabbo…pe… yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti.
Feeling is Māra; there your desire should be abandoned…pe… perception is Māra; there your desire should be abandoned…pe… volitional formations are Māra; there your desire should be abandoned…pe… consciousness is Māra; there your desire should be abandoned…pe… That which is Māra, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.”
Thọ là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Tưởng là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Các hành là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Thức là Māra; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Này Rādha, cái gì là Māra, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.”
954
183. Yo kho, rādha, māradhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo…pe….
183. “That which is the phenomenon of Māra, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned…pe….
183. Này Rādha, cái gì là pháp của Māra, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham... (cho đến)...
955
184. Yaṃ kho, rādha, aniccaṃ…pe….
184. “That which is impermanent, Rādha…pe….
184. Này Rādha, cái gì là vô thường... (cho đến)...
956
185. Yo kho, rādha, aniccadhammo…pe….
185. “That which is an impermanent phenomenon, Rādha…pe….
185. Này Rādha, cái gì là pháp vô thường... (cho đến)...
957
186. Yaṃ kho, rādha, dukkhaṃ…pe….
186. “That which is suffering, Rādha…pe….
186. Này Rādha, cái gì là khổ... (cho đến)...
958
187. Yo kho, rādha, dukkhadhammo…pe….
187. “That which is a phenomenon of suffering, Rādha…pe….
187. Này Rādha, cái gì là pháp khổ... (cho đến)...
959
188. Yo kho, rādha, anattā…pe….
188. “That which is not-self, Rādha…pe….
188. Này Rādha, cái gì là vô ngã... (cho đến)...
960
189. Yo kho, rādha, anattadhammo…pe….
189. “That which is a not-self phenomenon, Rādha…pe….
189. Này Rādha, cái gì là pháp vô ngã... (cho đến)...
961
190. Yo kho, rādha, khayadhammo…pe….
190. “That which is a phenomenon of destruction, Rādha…pe….
190. Này Rādha, cái gì là pháp hủy diệt... (cho đến)...
962
191. Yo kho, rādha, vayadhammo…pe….
191. “That which is a phenomenon of vanishing, Rādha…pe….
191. Này Rādha, cái gì là pháp hoại diệt... (cho đến)...
963
192. Yo kho, rādha, samudayadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo…pe….
192. “That which is a phenomenon of origination, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned…pe….
192. Này Rādha, cái gì là pháp sanh khởi, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham... (cho đến)...
964
12. Nirodhadhammasuttaṃ
12. Nirodhadhamma Sutta
12. Kinh Pháp Đoạn Diệt
965
193. Sāvatthinidānaṃ.
193. At Sāvatthī.
193. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
Seated to one side, Venerable Rādha said to the Blessed One: “It would be good, Bhante, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that, having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute.”
Tôn giả Rādha ngồi một bên, bạch với Đức Thế Tôn điều này: “Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Đức Thế Tôn thuyết pháp tóm tắt cho con, để sau khi nghe pháp của Đức Thế Tôn, con có thể sống một mình, ẩn dật, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.”
966
‘‘Yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
“That which is a phenomenon of cessation, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.
“Này Rādha, cái gì là pháp đoạn diệt, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.
Ko ca, rādha, nirodhadhammo?
And what, Rādha, is a phenomenon of cessation?
Và này Rādha, cái gì là pháp đoạn diệt?
Rūpaṃ kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… vedanā nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… saññā nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… saṅkhārā nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… viññāṇaṃ nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo…pe… yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti* .
Form, Rādha, is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… feeling is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… perception is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… volitional formations are phenomena of cessation; there your desire should be abandoned…pe… consciousness is a phenomenon of cessation; there your desire should be abandoned…pe… That which is a phenomenon of cessation, Rādha, there your desire should be abandoned, attachment should be abandoned, desirous attachment should be abandoned.”
Này Rādha, sắc là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... thọ là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... tưởng là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... các hành là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... thức là pháp đoạn diệt; ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục... (cho đến)... Này Rādha, cái gì là pháp đoạn diệt, ở nơi đó, con phải đoạn trừ lòng dục, phải đoạn trừ tham ái, phải đoạn trừ dục tham.”
967
Āyācanavaggo tatiyo.
The Third Chapter, Āyācana Vagga.
Phẩm Thỉnh Cầu, phẩm thứ ba.
968
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Phần Tóm Lược:
969
Māro ca māradhammo ca, aniccena apare duve;
Māra and Māradhamma, two others on impermanence;
Kinh Māra, kinh Māradhamma, và hai kinh khác về vô thường;
970
Dukkhena ca duve vuttā, anattena tatheva ca;
Two are spoken of on suffering, and two likewise on not-self;
Hai kinh được thuyết về khổ, và tương tự hai kinh về vô ngã;
971
Khayavayasamudayaṃ, nirodhadhammena dvādasāti.
Khayavaya, Samudaya, and Nirodhamma — twelve (suttas).
Hủy diệt, hoại diệt, sanh khởi, và pháp đoạn diệt, là mười hai kinh.
972

4. Upanisinnavaggo

4. Upanisinna Vagga

4. Phẩm Ngồi Hầu

973
1-11. Mārādisuttaekādasakaṃ
1-11. The Eleven Discourses Beginning with Māra
1-11. Mười một kinh về Māra và các pháp khác
974
194. Sāvatthinidānaṃ.
194. At Sāvatthī.
194. Nhân duyên ở Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ rādhaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
The Blessed One said to Venerable Rādha, who was sitting to one side: "Rādha, where there is Māra, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Đức Thế Tôn đã nói điều này với Tôn giả Rādha đang ngồi một bên: “Này Rādha, cái gì là Māra (ma chướng)? Đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Ko ca, rādha, māro?
And what, Rādha, is Māra?
Và này Rādha, cái gì là Māra?
Rūpaṃ kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo…pe… viññāṇaṃ māro; tatra te chando pahātabbo…pe… yo kho, rādha, māro; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti.
Form, Rādha, is Māra; there you must abandon desire...pe... consciousness is Māra; there you must abandon desire...pe... Rādha, where there is Māra, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust."
Này Rādha, sắc chính là Māra; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục… (tương tự như trên)… thức là Māra; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục… (tương tự như trên)… Này Rādha, cái gì là Māra? Đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.”
975
195. Yo kho, rādha, māradhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo…pe….
195. Rādha, where there is what is subject to Māra, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust...pe....
195. Này Rādha, cái gì là Māradhamma (pháp của Māra); đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham… (tương tự như trên)….
976
196. Yaṃ kho, rādha, aniccaṃ…pe….
196. Rādha, where there is what is impermanent...pe....
196. Này Rādha, cái gì là vô thường… (tương tự như trên)….
977
197. Yo kho, rādha, aniccadhammo…pe….
197. Rādha, where there is what is subject to impermanence...pe....
197. Này Rādha, cái gì là vô thường pháp (aniccadhammo)… (tương tự như trên)….
978
198. Yaṃ kho, rādha, dukkhaṃ…pe….
198. Rādha, where there is what is suffering...pe....
198. Này Rādha, cái gì là khổ… (tương tự như trên)….
979
199. Yo kho, rādha, dukkhadhammo…pe….
199. Rādha, where there is what is subject to suffering...pe....
199. Này Rādha, cái gì là khổ pháp (dukkhadhammo)… (tương tự như trên)….
980
200. Yo kho, rādha, anattā…pe….
200. Rādha, where there is what is not self...pe....
200. Này Rādha, cái gì là vô ngã… (tương tự như trên)….
981
201. Yo kho, rādha, anattadhammo…pe….
201. Rādha, where there is what is subject to not-self...pe....
201. Này Rādha, cái gì là vô ngã pháp (anattadhammo)… (tương tự như trên)….
982
202. Yo kho, rādha, khayadhammo…pe….
202. Rādha, where there is what is subject to destruction...pe....
202. Này Rādha, cái gì là hoại diệt pháp (khayadhammo)… (tương tự như trên)….
983
203. Yo kho, rādha, vayadhammo…pe….
203. Rādha, where there is what is subject to vanishing...pe....
203. Này Rādha, cái gì là tiêu vong pháp (vayadhammo)… (tương tự như trên)….
984
204. Yo kho, rādha, samudayadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo…pe….
204. Rādha, where there is what is subject to origination; there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust...pe....
204. Này Rādha, cái gì là tập khởi pháp (samudayadhammo); đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham… (tương tự như trên)….
985
12. Nirodhadhammasuttaṃ
12. Nirodhadhammasutta — Discourses on What Is Subject to Cessation
12. Kinh Nirodhadhamma
986
205. Sāvatthinidānaṃ.
205. At Sāvatthī.
205. Tại Sāvatthī.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ rādhaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
The Blessed One said to Venerable Rādha, who was sitting to one side: "Rādha, where there is what is subject to cessation, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Đức Thế Tôn đã nói điều này với Tôn giả Rādha đang ngồi một bên: “Này Rādha, cái gì là diệt pháp (nirodhadhammo)? Đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Ko ca, rādha, nirodhadhammo?
And what, Rādha, is subject to cessation?
Và này Rādha, cái gì là diệt pháp?
Rūpaṃ kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
Form, Rādha, is subject to cessation; there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Này Rādha, sắc chính là diệt pháp; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Vedanā…pe… saññā…pe… saṅkhārā…pe… viññāṇaṃ nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo.
Feeling...pe... perception...pe... volitional formations...pe... consciousness is subject to cessation; there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust.
Thọ… (tương tự như trên)… tưởng… (tương tự như trên)… hành… (tương tự như trên)… thức là diệt pháp; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.
Yo kho, rādha, nirodhadhammo; tatra te chando pahātabbo, rāgo pahātabbo, chandarāgo pahātabbo’’ti.
Rādha, where there is what is subject to cessation, there you must abandon desire, abandon lust, abandon desire and lust."
Này Rādha, cái gì là diệt pháp; đối với cái đó, ngươi phải từ bỏ dục, từ bỏ tham, từ bỏ dục tham.”
987
Upanisinnavaggo catuttho.
The Fourth Chapter on the Approaching.
Chương Upanisinna, thứ tư.
988
Tassuddānaṃ –
The summary of it:
Bảng tóm tắt của chương đó –
989
Māro ca māradhammo ca, aniccena apare duve;
Māra and what is subject to Māra, then two on the impermanent;
Māra và Māradhamma, hai kinh khác về vô thường;
990
Dukkhena ca duve vuttā, anattena tatheva ca;
Two are stated on suffering, and likewise on not-self;
Hai kinh được nói về khổ, và về vô ngã cũng vậy;
991
Khayavayasamudayaṃ, nirodhadhammena dvādasāti.
Destruction, vanishing, and origination, with what is subject to cessation, make twelve.
Hoại diệt, tiêu vong, tập khởi, cùng với diệt pháp là mười hai kinh.
992

3. Diṭṭhisaṃyuttaṃ

3. Diṭṭhisaṃyutta — Connected Discourses on Views

3. Tương Ưng Diṭṭhi (Tà Kiến)

993

1. Sotāpattivaggo

1. Sotāpattivagga — Chapter on Stream-Entry

1. Phẩm Sotāpatti (Nhập Lưu)

994
1. Vātasuttaṃ
1. Vātasutta — Discourses on Wind
1. Kinh Vāta
995
206. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane.
206. On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, at Jetavana.
206. Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, ở Jetavana.
Bhagavā etadavoca – ‘‘kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
The Blessed One said: "Bhikkhus, when what exists, with what as a basis, clinging to what, does such a view arise: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar?'"
Đức Thế Tôn nói: “Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?”
996
‘‘Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā bhagavaṃnettikā bhagavaṃpaṭisaraṇā.
"Our teachings, Venerable Sir, are rooted in the Blessed One, guided by the Blessed One, and have the Blessed One as their refuge.
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc, có Thế Tôn dẫn dắt, có Thế Tôn làm chỗ nương tựa.
Sādhu vata, bhante, bhagavantaññeva paṭibhātu etassa bhāsitassa attho.
It would be good, Venerable Sir, if the meaning of this statement were to occur to the Blessed One.
Lành thay, bạch Thế Tôn, xin Thế Tôn hãy giải thích ý nghĩa của lời dạy này.
Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī’’ti.
Having heard it from the Blessed One, the bhikkhus will remember it."
Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỳ-khưu sẽ ghi nhớ.”
‘‘Tena hi, bhikkhave, suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
"Then, bhikkhus, listen, attend carefully; I will speak."
“Vậy thì, này các Tỳ-khưu, hãy lắng nghe, hãy chú ý kỹ; Ta sẽ nói.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Yes, Venerable Sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỳ-khưu ấy đã đáp lời Đức Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said:
Đức Thế Tôn nói:
997
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
"Bhikkhus, when form exists, with form as a basis, clinging to form, such a view arises: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar.'
“Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
When feeling exists...pe... when perception exists... when volitional formations exist... when consciousness exists, with consciousness as a basis, clinging to consciousness, such a view arises: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar.'
Khi có thọ… (tương tự như trên)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’.
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
Này các Tỳ-khưu, các ngươi nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And that which is impermanent, is it suffering or happiness?"
“Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Suffering, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"And that which is impermanent, suffering, and subject to change, would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar?'"
“Cái gì là vô thường, là khổ, có pháp biến hoại, không nương vào cái đó mà tà kiến này có thể khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
998
‘‘Vedanā niccā vā aniccā vā’’ti… ‘‘saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling permanent or impermanent?"... "Is perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?"
“Thọ là thường hay vô thường?”… “Tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And that which is impermanent, is it suffering or happiness?"
“Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Suffering, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"And that which is impermanent, suffering, and subject to change, would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar?'"
“Cái gì là vô thường, là khổ, có pháp biến hoại, không nương vào cái đó mà tà kiến này có thể khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yampidaṃ* diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"And that which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind—is that too permanent or impermanent?"
“Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm cầu, được tư duy bằng ý, cái đó cũng là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And that which is impermanent, is it suffering or happiness?"
“Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Suffering, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"And that which is impermanent, suffering, and subject to change, would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, but stand firm like a pillar?'"
“Cái gì là vô thường, là khổ, có pháp biến hoại, không nương vào cái đó mà tà kiến này có thể khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
999
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca* ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhasamudayepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhanirodhepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
"When, bhikkhus, the noble disciple's doubt is abandoned regarding these six instances, and his doubt regarding suffering is abandoned, his doubt regarding the origin of suffering is abandoned, his doubt regarding the cessation of suffering is abandoned, and his doubt regarding the path leading to the cessation of suffering is abandoned — such a noble disciple, bhikkhus, is called a stream-enterer, one not subject to falling into states of woe, assured, bound for enlightenment."
“Này các Tỳ-khưu, khi sự nghi ngờ của một Thánh đệ tử đã được đoạn trừ đối với sáu chỗ này, sự nghi ngờ của vị ấy đối với khổ đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy đối với khổ tập khởi đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy đối với khổ diệt đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy đối với con đường đưa đến khổ diệt đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn rơi vào ác đạo, chắc chắn sẽ đạt đến giác ngộ.”
Paṭhamaṃ.
First.
Kinh thứ nhất.
1000
2. Etaṃmamasuttaṃ
2. Etaṃmamasutta — Discourses on 'This Is Mine'
2. Kinh Etaṃ Mama
1001
207. Sāvatthinidānaṃ.
207. At Sāvatthī.
207. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
"Bhikkhus, when what exists, with what as a basis, clinging to what, does such a view arise: 'This is mine, this I am, this is my self?'"
“Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì mà tà kiến này khởi lên: ‘Cái này là của tôi, tôi là cái này, cái này là tự ngã của tôi’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti.
"Our teachings, Venerable Sir, are rooted in the Blessed One...pe... Bhikkhus, when form exists, with form as a basis, clinging to form, such a view arises: 'This is mine, this I am, this is my self.'
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… (tương tự như trên)… “Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên: ‘Cái này là của tôi, tôi là cái này, cái này là tự ngã của tôi’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati … saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti.
When feeling exists...pe... when perception exists... when volitional formations exist... when consciousness exists, with consciousness as a basis, clinging to consciousness, such a view arises: 'This is mine, this I am, this is my self.'"
Khi có thọ… (tương tự như trên)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên: ‘Cái này là của tôi, tôi là cái này, cái này là tự ngã của tôi’.”
1002
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
“Này các Tỳ-khưu, các ngươi nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Impermanent, Venerable Sir”... “Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?”
“Vô thường, bạch Thế Tôn”... (cho đến)... “thọ... tưởng... các hành... thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“Impermanent, Venerable Sir”... “Would such a view arise without clinging: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
“Vô thường, bạch Thế Tôn”... (cho đến)... “không chấp thủ vào đó, liệu tri kiến như sau có thể khởi lên chăng: ‘Đây là của tôi, đây là tôi, đây là tự ngã của tôi’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
“Thưa không, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind—is that permanent or impermanent?”
"Này Rādha, cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được quán sát nhiều lần bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, Venerable Sir.”
"Bạch Thế Tôn, vô thường."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
"Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?"
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, Venerable Sir.”
"Bạch Thế Tôn, khổ."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“But that which is impermanent, suffering, and subject to change—would such a view arise without clinging: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
"Cái gì vô thường, khổ, có pháp biến hoại, không chấp thủ vào đó mà có tà kiến khởi lên rằng: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
1003
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
“When, bhikkhus, an Ariyan disciple’s doubt is abandoned regarding these matters, and his doubt is abandoned regarding suffering... and his doubt is abandoned regarding the path leading to the cessation of suffering—this, bhikkhus, is called an Ariyan disciple who is a sotāpanna, not subject to falling into lower states, assured, bound for enlightenment.”
"Này các Tỳ-kheo, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử đối với những điều này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy đối với khổ đã được đoạn trừ…pe… sự nghi ngờ của vị ấy đối với con đường đưa đến sự diệt khổ đã được đoạn trừ – này các Tỳ-kheo, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Dự Lưu, không còn đọa lạc, chắc chắn sẽ giác ngộ hoàn toàn."
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1004
3. Soattāsuttaṃ
3. Soattā Sutta
3. Kinh Tự Ngã Đó
1005
208. Sāvatthinidānaṃ.
208. Occasion at Sāvatthī.
208. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti?
"Monks, when what exists, by clinging to what, by adhering to what, does such a view arise: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’?"
"Này các Tỳ-kheo, khi có gì, chấp thủ vào gì, bám víu vào gì mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
"Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root…pe…."
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm căn bản…pe….
1006
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’ti.
"Monks, when form exists, by clinging to form, by adhering to form, does such a view arise: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’."
"Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, chấp thủ vào sắc, bám víu vào sắc mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti.
"When feeling exists…pe… when perception exists… when volitional formations exist… when consciousness exists, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, does such a view arise: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’."
Khi có thọ…pe… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, chấp thủ vào thức, bám víu vào thức mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’."
1007
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, monks, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā…pe… avipariṇāmadhammo’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘That is the self…pe… not subject to change’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó…pe… không biến hoại’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling… perception… volitional formations… consciousness permanent or impermanent?"
"Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā…pe… avipariṇāmadhammo’’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘That is the self…pe… not subject to change’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó…pe… không biến hoại’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"And this which is seen, heard, sensed, cognized, attained, searched for, and pondered by the mind—is that too permanent or impermanent?"
"Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được quán sát nhiều lần bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘That is the self, that is the world; after death I shall be permanent, stable, eternal, not subject to change’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Cái tự ngã đó, thế giới đó, sau khi chết tôi sẽ là cái đó, thường hằng, kiên cố, vĩnh cửu, không biến hoại’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
1008
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
"Monks, when an Ariyan disciple’s doubt is abandoned regarding these things, and his doubt is abandoned regarding suffering…pe… and his doubt is abandoned regarding the path leading to the cessation of suffering—this, monks, is called an Ariyan disciple who is a stream-enterer, not subject to falling into states of woe, assured, bound for enlightenment."
"Này các Tỳ-kheo, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử đối với những điều này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy đối với khổ đã được đoạn trừ…pe… sự nghi ngờ của vị ấy đối với con đường đưa đến sự diệt khổ đã được đoạn trừ – này các Tỳ-kheo, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Dự Lưu, không còn đọa lạc, chắc chắn sẽ giác ngộ hoàn toàn."
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1009
4. Nocamesiyāsuttaṃ
4. Nocamesiyā Sutta
4. Kinh Không Có Tôi
1010
209. Sāvatthinidānaṃ.
209. Sāvatthī. The origin.
209. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti?
"Monks, when what exists, by clinging to what, by adhering to what, does such a view arise: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’?"
"Này các Tỳ-kheo, khi có gì, chấp thủ vào gì, bám víu vào gì mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
"Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root…pe…."
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm căn bản…pe….
1011
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’ti.
"Monks, when form exists, by clinging to form, by adhering to form, does such a view arise: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’."
"Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, chấp thủ vào sắc, bám víu vào sắc mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti.
"When feeling exists… when perception exists… when volitional formations exist… when consciousness exists, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, does such a view arise: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’."
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, chấp thủ vào thức, bám víu vào thức mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’."
1012
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, monks, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling… perception… volitional formations… consciousness permanent or impermanent?"
"Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"And this which is seen, heard, sensed, cognized, attained, searched for, and pondered by the mind—is that too permanent or impermanent?"
"Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được quán sát nhiều lần bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’ti?
"Impermanent, venerable sir"…pe… "Would such a view arise by not clinging to it: ‘May I not be, and may it not be mine; may I not have been, and may it not be mine in the future’?"
"Bạch Thế Tôn, vô thường"…pe… "không chấp thủ vào đó mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có tôi, không phải của tôi, tôi sẽ không có, cái đó sẽ không phải của tôi’ ư?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
1013
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
‘‘When, bhikkhus, the noble disciple's doubt regarding these matters is abandoned, his doubt regarding suffering is abandoned… his doubt regarding the path leading to the cessation of suffering is abandoned – this, bhikkhus, is called a noble disciple who is a stream-enterer, not subject to falling into states of woe, assured, bound for enlightenment."
"Này các Tỳ-kheo, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử đối với những điều này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy đối với khổ đã được đoạn trừ…pe… sự nghi ngờ của vị ấy đối với con đường đưa đến sự diệt khổ đã được đoạn trừ – này các Tỳ-kheo, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Dự Lưu, không còn đọa lạc, chắc chắn sẽ giác ngộ hoàn toàn."
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
1014
5. Natthidinnasuttaṃ
5. Discourse on 'There is no gift'
5. Kinh Không Có Bố Thí
1015
210. Sāvatthinidānaṃ.
210. Occasion at Sāvatthī.
210. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ, natthi hutaṃ, natthi sukatadukkaṭānaṃ* kammānaṃ phalaṃ vipāko; natthi ayaṃ loko, natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā; natthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā* sammāpaṭipannā ye imañca lokaṃ parañca lokaṃ sayaṃ abhiññā sacchikatvā pavedenti.
‘‘Bhikkhus, when what exists, by grasping what, by clinging to what, does such a view arise: 'There is no gift, no offering, no sacrifice; there is no fruit or result of good and bad deeds; there is no this world, no other world, no mother, no father, no spontaneously arisen beings; there are no recluses and brahmins in the world who are rightly gone, rightly practicing, who, having themselves realized and directly known this world and the other world, proclaim it.
"Này các Tỳ-kheo, khi có gì, chấp thủ vào gì, bám víu vào gì mà tà kiến như vậy khởi lên: ‘Không có bố thí, không có cúng tế, không có dâng cúng; không có quả báo, dị thục của các nghiệp thiện ác; không có đời này, không có đời sau; không có mẹ, không có cha; không có các loài hữu tình hóa sinh; không có các Sa-môn, Bà-la-môn chân chánh đi thẳng, chân chánh thực hành, những vị tự mình chứng ngộ, chứng đạt đời này và đời sau rồi tuyên bố.
Cātumahābhūtiko* ayaṃ puriso yadā kālaṅkaroti pathavī pathavīkāyaṃ anupeti anupagacchati, āpo āpokāyaṃ anupeti anupagacchati, tejo tejokāyaṃ anupeti anupagacchati, vāyo vāyokāyaṃ anupeti anupagacchati.
This person is made of the four great elements; when he dies, the earth element returns to the earth-body, merges with it; the water element returns to the water-body, merges with it; the fire element returns to the fire-body, merges with it; the air element returns to the air-body, merges with it.
Con người này do bốn đại hợp thành, khi chết thì đất trở về khối đất, nước trở về khối nước, lửa trở về khối lửa, gió trở về khối gió.
Ākāsaṃ indriyāni saṅkamanti.
The sense faculties pass into space.
Các căn nhập vào hư không.
Āsandipañcamā purisā mataṃ ādāya gacchanti.
With the bier as the fifth, men carry the dead body away.
Năm người khiêng cáng mang người chết đi.
Yāva āḷāhanā padāni paññāyanti.
Footprints are discernible only as far as the cremation ground.
Dấu chân chỉ còn đến nơi hỏa táng.
Kāpotakāni aṭṭhīni bhavanti.
The bones become dove-colored.
Xương trở thành màu bồ câu.
Bhassantā āhutiyo.
The offerings turn to ashes.
Các vật cúng tế biến thành tro.
Dattupaññattaṃ yadidaṃ dānaṃ* .
This talk of giving is a doctrine of fools.
Cái gọi là bố thí chỉ là sự đặt định của những kẻ ngu.
Tesaṃ tucchaṃ musā vilāpo ye keci atthikavādaṃ vadanti.
Their talk is empty, false, and vain, whoever speak of existence.
Lời nói của bất cứ ai tuyên bố có sự tồn tại đều là trống rỗng, là dối trá, là lời nói hão huyền.
Bāle ca paṇḍite ca kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
Fools and wise alike, with the break-up of the body, are annihilated, perish, and do not exist after death.'?"
Kẻ ngu và người trí, sau khi thân hoại, đều bị đoạn diệt, tiêu vong, không còn tồn tại sau khi chết’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’ti.
Venerable sir, our teachings have the Blessed One as their root... It is when there is form, bhikkhus, taking form as a basis, fixating on form, that such a view arises: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death.’
Thưa Tôn giả, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do bám víu vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti.
When there is feeling... when there is perception... when there are volitional formations... when there is consciousness, taking consciousness as a basis, fixating on consciousness, such a view arises: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death.’’’
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do bám víu vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’.
1016
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?’’
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no gift, no offering... upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘As for what is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and explored by the mind, is that permanent or impermanent?’’
“Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm cầu, được suy nghĩ bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi dinnaṃ, natthi yiṭṭhaṃ…pe… ye keci atthikavādaṃ vadanti; bāle ca paṇḍite ca kāyassa bhedā ucchijjanti vinassanti na honti paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no gift, no offering... as for those who speak of existence, fools and wise alike, upon the body's dissolution, they are cut off, annihilated, they do not exist after death’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có bố thí, không có cúng dường… bất cứ những ai nói thuyết hiện hữu (atthikavāda), dù là kẻ ngu hay người trí, sau khi thân hoại mạng chung, chúng bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại nữa’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
1017
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
‘‘When, bhikkhus, an Ariyan disciple’s doubt is abandoned regarding these foundations, and their doubt is abandoned regarding suffering... and their doubt is abandoned regarding the path leading to the cessation of suffering—this Ariyan disciple, bhikkhus, is called a stream-enterer, one not subject to falling into states of woe, assured, bound for sambodhi.’’
“Này các Tỳ-kheo, khi sự nghi ngờ của một Thánh đệ tử về những điểm này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về Khổ cũng được đoạn trừ… sự nghi ngờ của vị ấy về con đường đưa đến Khổ diệt cũng được đoạn trừ – này các Tỳ-kheo, Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ đạt đến Giác Ngộ.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
1018
6. Karotosuttaṃ
6. The Karota Sutta
6. Kinh Karota
1019
211. Sāvatthinidānaṃ.
211. Sāvatthī.
211. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘karoto kārayato chindato chedāpayato pacato pācāpayato socato socāpayato kilamato kilamāpayato phandato phandāpayato pāṇamatipātayato adinnaṃ ādiyato sandhiṃ chindato nillopaṃ harato ekāgārikaṃ karoto paripanthe tiṭṭhato paradāraṃ gacchato musā bhaṇato karoto na karīyati pāpaṃ.
‘‘When what exists, bhikkhus, taking what as a basis, fixating on what, does such a view arise: ‘When one acts and causes to act, cuts and causes to cut, tortures and causes to torture, grieves and causes to grieve, tires and causes to tire, trembles and causes to tremble, destroys life, takes what is not given, breaks into houses, plunders completely, commits single-house robbery, stands in ambush, goes with another's wife, speaks falsehoods – doing so, one does not commit evil.
“Này các Tỳ-kheo, khi có cái gì, do chấp thủ cái gì, do bám víu vào cái gì, tà kiến này khởi lên: ‘Người tự làm, người sai làm; người tự chặt, người sai chặt; người tự hành hạ, người sai hành hạ; người tự sầu khổ, người sai sầu khổ; người tự mệt mỏi, người sai mệt mỏi; người tự dao động, người sai dao động; người tự sát sinh, người sai sát sinh; người tự lấy của không cho, người sai lấy của không cho; người tự chặt nhà, người sai chặt nhà; người tự cướp giật, người sai cướp giật; người tự bao vây nhà, người sai bao vây nhà; người tự đứng chặn đường, người sai đứng chặn đường; người tự tà dâm, người sai tà dâm; người tự nói dối, người sai nói dối – khi làm như vậy, không có ác nghiệp được tạo ra.
Khurapariyantena cepi cakkena yo imissā pathaviyā pāṇe ekamaṃsakhalaṃ ekamaṃsapuñjaṃ kareyya, natthi tatonidānaṃ pāpaṃ, natthi pāpassa āgamo.
Even if one were to make the living beings of this earth into a single heap of flesh, a single pile of flesh with a razor-sharp disc, there is no evil from that cause, there is no ingress of evil.
Nếu có người dùng bánh xe có lưỡi dao bén như dao cạo mà biến các loài hữu tình trên trái đất này thành một đống thịt, thành một khối thịt, thì do nguyên nhân đó, không có ác nghiệp, không có sự tích lũy ác nghiệp.
Dakkhiṇaṃ cepi gaṅgāya tīraṃ gaccheyya; hananto ghātento chindanto chedāpento pacanto pācento, natthi tatonidānaṃ pāpaṃ, natthi pāpassa āgamo.
Even if one were to go to the south bank of the Ganges; killing and causing to kill, cutting and causing to cut, torturing and causing to torture, there is no evil from that cause, there is no ingress of evil.
Nếu có người đi về phía bờ nam sông Gaṅgā; tự giết hại, sai giết hại, tự chặt, sai chặt, tự hành hạ, sai hành hạ, thì do nguyên nhân đó, không có ác nghiệp, không có sự tích lũy ác nghiệp.
Uttaraṃ cepi gaṅgāya tīraṃ gaccheyya; dadanto dāpento yajanto yajāpento, natthi tatonidānaṃ puññaṃ, natthi puññassa āgamo.
Even if one were to go to the north bank of the Ganges; giving and causing to give, making offerings and causing to make offerings, there is no merit from that cause, there is no ingress of merit.
Nếu có người đi về phía bờ bắc sông Gaṅgā; tự bố thí, sai bố thí, tự cúng dường, sai cúng dường, thì do nguyên nhân đó, không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu.
Dānena damena saṃyamena saccavajjena natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti.
Through giving, through restraint, through self-control, through speaking truth, there is no merit, there is no ingress of merit’’’?
Do bố thí, do tự chế, do tiết độ, do nói lời chân thật, không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘karoto kārayato…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’ti.
Venerable sir, our teachings have the Blessed One as their root... ‘‘It is when there is form, bhikkhus, taking form as a basis, fixating on form, that such a view arises: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’.
Thưa Tôn giả, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do bám víu vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘karoto kārayato…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti.
When there is feeling... when there is perception... when there are volitional formations... when there is consciousness, taking consciousness as a basis, fixating on consciousness, such a view arises: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’’’.
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do bám víu vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’.
1020
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘karoto…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir’’... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘When one acts... there is no merit, there is no ingress of merit’?’’
“Bạch Thế Tôn, vô thường”… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Người tự làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?’’
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘karoto kārayato …pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’’’?
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘As for what is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and explored by the mind, is that permanent or impermanent?’’
“Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm cầu, được suy nghĩ bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘karoto kārayato…pe… natthi puññaṃ natthi puññassa āgamo’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘When one acts and causes to act... there is no merit, there is no ingress of merit’’’?
“Bạch Thế Tôn, vô thường… Vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Người tự làm, người sai làm… không có phước báu, không có sự tích lũy phước báu’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
1021
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
‘‘When, bhikkhus, an Ariyan disciple’s doubt is abandoned regarding these foundations, and their doubt is abandoned regarding suffering... and their doubt is abandoned regarding the path leading to the cessation of suffering—this Ariyan disciple, bhikkhus, is called a stream-enterer, one not subject to falling into states of woe, assured, bound for sambodhi.’’
“Này các Tỳ-kheo, khi sự nghi ngờ của một Thánh đệ tử về những điểm này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về Khổ cũng được đoạn trừ… sự nghi ngờ của vị ấy về con đường đưa đến Khổ diệt cũng được đoạn trừ – này các Tỳ-kheo, Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ đạt đến Giác Ngộ.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
1022
7. Hetusuttaṃ
7. The Hetu Sutta
7. Kinh Hetu
1023
212. Sāvatthinidānaṃ.
212. Sāvatthī.
212. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi hetu, natthi paccayo sattānaṃ saṃkilesāya.
‘‘When what exists, bhikkhus, taking what as a basis, fixating on what, does such a view arise: ‘There is no cause, no condition for the defilement of beings.
“Này các Tỳ-kheo, khi có cái gì, do chấp thủ cái gì, do bám víu vào cái gì, tà kiến này khởi lên: ‘Không có nhân, không có duyên cho sự ô nhiễm của các chúng sinh.
Ahetū appaccayā sattā saṃkilissanti.
Without cause, without condition, beings become defiled.
Các chúng sinh tự ô nhiễm mà không có nhân, không có duyên.
Natthi hetu, natthi paccayo sattānaṃ visuddhiyā.
There is no cause, no condition for the purification of beings.
Không có nhân, không có duyên cho sự thanh tịnh của các chúng sinh.
Ahetū appaccayā sattā visujjhanti.
Without cause, without condition, beings become purified.
Các chúng sinh tự thanh tịnh mà không có nhân, không có duyên.
Natthi balaṃ natthi vīriyaṃ natthi purisathāmo natthi purisaparakkamo.
There is no strength, no energy, no human might, no human striving.
Không có sức mạnh, không có tinh tấn, không có nỗ lực của con người, không có sự phấn đấu của con người.
Sabbe sattā sabbe pāṇā sabbe bhūtā sabbe jīvā avasā abalā avīriyā niyatisaṅgatibhāvapariṇatā chasvevābhijātīsu sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
All beings, all creatures, all existent things, all living things are powerless, without strength, without energy, determined by fate, circumstance, and nature, experiencing pleasure and pain in the six kinds of rebirth’’’?
Tất cả chúng sinh, tất cả loài hữu tình, tất cả loài sinh vật, tất cả loài có sự sống đều không có quyền tự chủ, không có sức mạnh, không có tinh tấn, được kết hợp bởi định mệnh, biến chuyển theo bản chất, cảm nhận khổ và lạc trong sáu loại tái sinh’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’ti.
Venerable sir, our teachings have the Blessed One as their root... ‘‘It is when there is form, bhikkhus, taking form as a basis, fixating on form, that such a view arises: ‘There is no cause, no condition... experiencing pleasure and pain’.
Thưa Tôn giả, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do bám víu vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Không có nhân, không có duyên… cảm nhận khổ và lạc’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti.
When there is feeling... when there is perception... when there are volitional formations... when there is consciousness, taking consciousness as a basis, fixating on consciousness, such a view arises: ‘There is no cause, no condition... experiencing pleasure and pain’’’.
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do bám víu vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Không có nhân, không có duyên… cảm nhận khổ và lạc’.
1024
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir... subject to change. Is it possible that without clinging to that, such a view would arise: ‘There is no cause, no condition... experiencing pleasure and pain’’’?
“Bạch Thế Tôn, vô thường… có bản chất biến đổi, vậy thì không chấp thủ điều đó, tà kiến này có khởi lên không: ‘Không có nhân, không có duyên… cảm nhận khổ và lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?’’
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi hetu, natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
‘‘Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘There is no cause, no condition… experiencing pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘không có nhân, không có duyên… (v.v.)… cảm thọ khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered over by the mind—is that too permanent or impermanent?”
“Điều gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy xét bằng ý, điều đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘natthi hetu natthi paccayo…pe… sukhadukkhaṃ paṭisaṃvedentī’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘There is no cause, no condition… experiencing pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘không có nhân, không có duyên… (v.v.)… cảm thọ khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
1025
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti …pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
“When, bhikkhus, an Ariyan disciple’s doubt is abandoned regarding these matters, and his doubt regarding suffering is abandoned… and his doubt regarding the path leading to the cessation of suffering is abandoned—this, bhikkhus, is called an Ariyan disciple who is a Sotāpanna, not subject to downfall, certain, destined for full enlightenment.”
“Này các Tỳ-khưu, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử đã được đoạn trừ đối với những điểm này, và sự nghi ngờ của vị ấy đối với Khổ đã được đoạn trừ… (v.v.)… sự nghi ngờ của vị ấy đối với con đường đưa đến sự diệt khổ đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn rơi vào ác đạo, chắc chắn sẽ đạt đến giác ngộ tối thượng.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
1026
8. Mahādiṭṭhisuttaṃ
8. The Discourse on the Great View (Mahādiṭṭhisutta)
8. Đại Kiến (Mahādiṭṭhisutta)
1027
213. Sāvatthinidānaṃ.
213. Thus have I heard: at Sāvatthī.
213. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sattime kāyā akaṭā, akaṭavidhā, animmitā, animmātā, vañjhā, kūṭaṭṭhā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā; te na iñjanti, na vipariṇamanti* , na aññamaññaṃ byābādhenti; nālaṃ aññamaññassa sukhāya vā dukkhāya vā sukhadukkhāya vā.
“When, bhikkhus, what exists, what is grasped, what is clung to, does such a view arise: ‘These seven bodies are unmade, not made of, not created, not created by, barren, fixed like a mountain peak, standing firm like a pillar; they do not move, do not change, do not harm each other; they are not capable of one another’s pleasure or pain, or pleasure and pain.
“Này các Tỳ-khưu, khi có điều gì, nương tựa vào điều gì, chấp thủ điều gì mà tà kiến này khởi lên – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành, không được tạo tác, không được làm ra, vô sinh, bất động, vững chắc như trụ đá; chúng không lay động, không biến đổi, không làm hại lẫn nhau; chúng không có khả năng mang lại hạnh phúc, khổ đau, hay cả hạnh phúc lẫn khổ đau cho nhau.
Katame satta?
What are these seven?
Bảy điều đó là gì?
Pathavīkāyo, āpokāyo, tejokāyo, vāyokāyo, sukhe, dukkhe, jīve sattame.
The earth-body, the water-body, the fire-body, the air-body, pleasure, pain, and life as the seventh.
Thân đất (pathavīkāyo), thân nước (āpokāyo), thân lửa (tejokāyo), thân gió (vāyokāyo), hạnh phúc (sukhe), khổ đau (dukkhe), và sự sống (jīve) là thứ bảy.
Ime satta* kāyā akaṭā, akaṭavidhā, animmitā, animmātā, vañjhā, kūṭaṭṭhā esikaṭṭhāyiṭṭhitā; te na iñjanti, na vipariṇamanti, na aññamaññaṃ byābādhenti; nālaṃ aññamaññassa sukhāya vā dukkhāya vā sukhadukkhāya vā.
These seven bodies are unmade, not made of, not created, not created by, barren, fixed like a mountain peak, standing firm like a pillar; they do not move, do not change, do not harm each other; they are not capable of one another’s pleasure or pain, or pleasure and pain.
Bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành, không được tạo tác, không được làm ra, vô sinh, bất động, vững chắc như trụ đá; chúng không lay động, không biến đổi, không làm hại lẫn nhau; chúng không có khả năng mang lại hạnh phúc, khổ đau, hay cả hạnh phúc lẫn khổ đau cho nhau.
Yopi tiṇhena satthena sīsaṃ chindati, na sopi kañci* jīvitā voropeti; sattannaṃtveva kāyānamantarena satthaṃ vivaramanupavisati* .
Even if one cuts off a head with a sharp weapon, one does not deprive anyone of life; the weapon merely passes through the space between the seven bodies.
Ngay cả khi có người dùng dao sắc bén cắt đầu, người đó cũng không giết chết bất cứ ai; chỉ là con dao xuyên qua khoảng trống giữa bảy thân.
Cuddasa kho panimāni yonipamukhasatasahassāni saṭṭhi ca satāni cha ca satāni pañca ca kammuno satāni pañca ca kammāni, tīṇi ca kammāni, kamme ca aḍḍhakamme ca dvaṭṭhipaṭipadā, dvaṭṭhantarakappā, chaḷābhijātiyo, aṭṭhapurisabhūmiyo, ekūnapaññāsa ājīvakasate, ekūnapaññāsa paribbājakasate, ekūnapaññāsa nāgavāsasate, vīse indriyasate, tiṃse nirayasate, chattiṃsarajodhātuyo, satta saññīgabbhā, satta asaññīgabbhā, satta nigaṇṭhigabbhā, satta devā, satta mānusā, satta pesācā, satta sarā, satta pavuṭā* , satta papātā, satta ca papātasatāni, satta supinā, satta supinasatāni, cullāsīti mahākappino* satasahassāni, yāni bāle ca paṇḍite ca sandhāvitvā saṃsaritvā dukkhassantaṃ karissanti.
There are fourteen hundred thousand principal wombs, sixty hundreds, six hundreds, five hundreds of kamma, five kammas, three kammas, kamma and half-kamma, sixty-two paths, sixty-two aeons, six classes of rebirth, eight stages of human existence, forty-nine hundreds of Ājīvakas, forty-nine hundreds of wanderers, forty-nine hundreds of Naga abodes, twenty hundreds of faculties, thirty hundreds of hells, thirty-six dust-elements, seven conscious wombs, seven unconscious wombs, seven Nigaṇṭha wombs, seven devas, seven humans, seven pisācas, seven lakes, seven nodes, seven precipices, and seven hundreds of precipices, seven dreams, and seven hundreds of dreams, eighty-four hundred thousand great eons, through which fools and the wise will wander and transmigrate to make an end of suffering.
Có mười bốn vạn (140.000) loại sinh thú chính, sáu mươi ngàn (60.000) và sáu trăm (600) loại, năm trăm (500) loại nghiệp, năm nghiệp, ba nghiệp, nghiệp và bán nghiệp, sáu mươi hai (62) con đường, sáu mươi hai (62) antarakappa, sáu loại sinh (abhijāti), tám địa vị của con người (purisabhūmi), bốn mươi chín (49) trăm loại sinh kế của Ājīvaka, bốn mươi chín (49) trăm loại du sĩ (paribbājaka), bốn mươi chín (49) trăm loại nơi ở của Nāga, hai mươi (20) trăm loại căn (indriya), ba mươi (30) trăm loại địa ngục (niraya), ba mươi sáu (36) loại bụi bặm (rajodhātu), bảy bào thai hữu tưởng (saññīgabbhā), bảy bào thai vô tưởng (asaññīgabbhā), bảy bào thai Nigaṇṭha (nigaṇṭhigabbhā), bảy vị thần (devā), bảy con người (mānusā), bảy loài quỷ (pesācā), bảy hồ nước (sarā), bảy vùng đất (pavuṭā), bảy vực thẳm (papātā), bảy trăm (700) vực thẳm, bảy giấc mơ (supinā), bảy trăm (700) giấc mơ, tám mươi bốn (84) vạn đại kiếp (mahākappino), mà những người ngu và người trí sẽ luân chuyển và lang thang trong đó để chấm dứt khổ đau.
Tattha natthi imināhaṃ sīlena vā vatena vā tapena vā brahmacariyena vā aparipakkaṃ vā kammaṃ paripācessāmi; paripakkaṃ vā kammaṃ phussa phussa byantīkarissāmīti hevaṃ natthi doṇamite sukhadukkhe pariyantakate saṃsāre, natthi hāyanavaḍḍhane, natthi ukkaṃsāvakaṃse.
There is no possibility here that ‘by this virtue or vow or ascetic practice or holy life, I shall ripen unripened kamma; or repeatedly touching ripened kamma, I shall make an end of it’—there is no decrease or increase, no exaltation or debasement in the pleasure and pain that is measured like a doṇa, or in the saṃsāra which has a fixed end.
Trong đó, không có việc ta sẽ làm cho nghiệp chưa chín muồi trở nên chín muồi bằng giới này, bằng cấm giới này, bằng khổ hạnh này, hay bằng phạm hạnh này; hay ta sẽ chấm dứt nghiệp đã chín muồi bằng cách liên tục trải qua nó. Không có sự tăng giảm, không có sự cao thấp trong khổ lạc được đo lường như một thùng, trong vòng luân hồi đã được định sẵn.
Seyyathāpi nāma suttaguḷe khitte nibbeṭhiyamānameva paleti; evameva bāle ca paṇḍite ca nibbeṭhiyamānā sukhadukkhaṃ palentī’’’ti?
Just as a ball of string, when thrown, unwinds and goes on; even so, fools and the wise, unwinding, go on through pleasure and pain.’ ”
Ví như một cuộn chỉ khi được ném ra sẽ tự mở ra mà đi; cũng vậy, những người ngu và người trí khi được mở ra sẽ đi đến khổ lạc’.”
1028
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sattime kāyā akaṭā, akaṭavidhā…pe… sukhadukkhaṃ palentī’ti.
“For us, venerable sir, the teachings have the Blessed One as their root… ‘When, bhikkhus, there is form, grasping form, clinging to form, such a view arises: ‘These seven bodies are unmade, not made of… they go on through pleasure and pain.’
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Đức Thế Tôn làm gốc… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương tựa vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… đi đến khổ lạc’.”
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sattime kāyā akaṭā, akaṭavidhā…pe… sukhadukkhaṃ palentī’’’ti.
When there is feeling… When there is perception… When there are mental formations… When there is consciousness, grasping consciousness, clinging to consciousness, such a view arises: ‘These seven bodies are unmade, not made of… they go on through pleasure and pain.’ ”
“Khi có thọ… (v.v.)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương tựa vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… đi đến khổ lạc’.”
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… ‘‘yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sattime kāyā akaṭā akaṭavidhā…pe… sukhadukkhaṃ palentī’’’ti?
“Impermanent, venerable sir”… “But that which is impermanent, suffering, subject to change—would such a view arise without grasping it: ‘These seven bodies are unmade, not made of… they go on through pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường”… (v.v.)… “Và điều gì là vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… đi đến khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered over by the mind—is that too permanent or impermanent?”
“Điều gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy xét bằng ý, điều đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sattime kāyā akaṭā akaṭavidhā…pe… nibbeṭhiyamānā sukhadukkhaṃ palentī’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘These seven bodies are unmade, not made of… unwinding, they go on through pleasure and pain’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘bảy thân này không được tạo ra, không được hình thành… (v.v.)… khi được mở ra sẽ đi đến khổ lạc’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
1029
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
“When, bhikkhus, an Ariyan disciple’s doubt is abandoned regarding these matters, and his doubt regarding suffering is abandoned… and his doubt regarding the path leading to the cessation of suffering is abandoned—this, bhikkhus, is called an Ariyan disciple who is a Sotāpanna, not subject to downfall, certain, destined for full enlightenment.”
“Này các Tỳ-khưu, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử đã được đoạn trừ đối với những điểm này, và sự nghi ngờ của vị ấy đối với Khổ đã được đoạn trừ… (v.v.)… sự nghi ngờ của vị ấy đối với con đường đưa đến sự diệt khổ đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn rơi vào ác đạo, chắc chắn sẽ đạt đến giác ngộ tối thượng.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
1030
9. Sassatadiṭṭhisuttaṃ
9. The Discourse on the Eternalist View (Sassatadiṭṭhisutta)
9. Thường Kiến (Sassatadiṭṭhisutta)
1031
214. Sāvatthinidānaṃ.
214. Thus have I heard: at Sāvatthī.
214. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sassato loko’’’ti?
“When, bhikkhus, what exists, what is grasped, what is clung to, does such a view arise: ‘The world is eternal’?”
“Này các Tỳ-khưu, khi có điều gì, nương tựa vào điều gì, chấp thủ điều gì mà tà kiến này khởi lên – ‘thế gian là thường còn’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sassato loko’ti.
“For us, venerable sir, the teachings have the Blessed One as their root… ‘When, bhikkhus, there is form, grasping form, clinging to form, such a view arises: ‘The world is eternal.’
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Đức Thế Tôn làm gốc… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương tựa vào sắc, chấp thủ sắc mà tà kiến này khởi lên – ‘thế gian là thường còn’.”
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘sassato loko’’’ti.
When there is feeling… When there is perception… When there are mental formations… When there is consciousness, grasping consciousness, clinging to consciousness, such a view arises: ‘The world is eternal.’ ”
“Khi có thọ… (v.v.)… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương tựa vào thức, chấp thủ thức mà tà kiến này khởi lên – ‘thế gian là thường còn’.”
1032
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sassato loko’ti?
“Impermanent, venerable sir”… subject to change—would such a view arise without grasping it: ‘The world is eternal’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường”… (v.v.)… có bản chất biến hoại, liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘thế gian là thường còn’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Vedanā … saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sassato loko’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… Might such a view arise without grasping that: ‘The world is eternal’?”
“Bạch Thế Tôn, vô thường… (v.v.)… liệu rằng không nương tựa vào điều đó mà tà kiến này có thể khởi lên chăng – ‘thế gian là thường còn’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered over by the mind—is that too permanent or impermanent?”
“Điều gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy xét bằng ý, điều đó là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, vô thường.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent—is it suffering or happiness?”
“Và điều gì là vô thường, điều đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, khổ.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘sassato loko’’’ti?
“That which is impermanent, suffering, subject to change, would such a view arise without clinging to it – ‘The world is eternal’?”
‘‘Cái gì là vô thường, khổ, có bản chất biến đổi, liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Thế gian là thường còn’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
1033
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
“When, bhikkhus, the noble disciple’s doubt in these matters is abandoned, his doubt in suffering is abandoned… (thus) his doubt in the path leading to the cessation of suffering is abandoned – this, bhikkhus, is called a noble disciple who is a sotāpanna, not subject to falling, assured, bound for sambodhi.”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử về những điểm này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về Khổ cũng đã được đoạn trừ…pe… sự nghi ngờ của vị ấy về con đường đưa đến Khổ diệt cũng đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
1034
10. Asassatadiṭṭhisuttaṃ
10. Discourse on the View 'The World is Not Eternal'
10. Kinh Về Tà Kiến Vô Thường (Asassatadiṭṭhisutta)
1035
215. Sāvatthinidānaṃ.
215. At Sāvatthī.
215. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘asassato loko’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The world is not eternal’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Thế gian là vô thường’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati…pe… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) ‘With rūpa existing, bhikkhus… (thus) is viññāṇa permanent or impermanent’?”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có sắc…pe… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – asassato lokoti?
“Impermanent, venerable sir”… (thus) would such a view arise without clinging to it – ‘The world is not eternal’?
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn’’…pe… liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Thế gian là vô thường’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“And is that which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered by the mind, permanent or impermanent?”
‘‘Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy tư bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante…pe… api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘asassato loko’’’ti?
“Impermanent, venerable sir… (thus) would such a view arise without clinging to it – ‘The world is not eternal’?”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn…pe… liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Thế gian là vô thường’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
1036
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti…pe… dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
“When, bhikkhus, the noble disciple’s doubt in these matters is abandoned, his doubt in suffering is abandoned… (thus) his doubt in the path leading to the cessation of suffering is abandoned – this, bhikkhus, is called a noble disciple who is a sotāpanna, not subject to falling, assured, bound for sambodhi.”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử về những điểm này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về Khổ cũng đã được đoạn trừ…pe… sự nghi ngờ của vị ấy về con đường đưa đến Khổ diệt cũng đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
1037
11. Antavāsuttaṃ
11. Discourse on 'The World is Finite'
11. Kinh Về Hữu Hạn (Antavāsutta)
1038
216. Sāvatthinidānaṃ.
216. At Sāvatthī.
216. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘antavā loko’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The world is finite’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Thế gian là hữu hạn’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti.
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) assured, bound for sambodhi.”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Thứ mười một.
1039
12. Anantavāsuttaṃ
12. Discourse on 'The World is Infinite'
12. Kinh Về Vô Hạn (Anantavāsutta)
1040
217. Sāvatthinidānaṃ.
217. At Sāvatthī.
217. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘anantavā loko’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The world is infinite’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Thế gian là vô hạn’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti.
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) assured, bound for sambodhi.”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Dvādasamaṃ.
The Twelfth.
Thứ mười hai.
1041
13. Taṃjīvaṃtaṃsarīraṃsuttaṃ
13. Discourse on 'The Soul is the Same as the Body'
13. Kinh Về Thân Và Mạng Là Một (Taṃjīvaṃtaṃsarīraṃsutta)
1042
218. Sāvatthinidānaṃ.
218. At Sāvatthī.
218. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīra’’’nti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The soul is the same as the body’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Mạng và thân là một’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti.
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) assured, bound for sambodhi.”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Terasamaṃ.
The Thirteenth.
Thứ mười ba.
1043
14. Aññaṃjīvaṃaññaṃsarīraṃsuttaṃ
14. Discourse on 'The Soul is One Thing, the Body Another'
14. Kinh Về Thân Và Mạng Là Khác (Aññaṃjīvaṃaññaṃsarīraṃsutta)
1044
219. Sāvatthinidānaṃ.
219. At Sāvatthī.
219. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīra’’’nti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The soul is one thing, the body another’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Mạng khác, thân khác’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti.
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) assured, bound for sambodhi.”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Cuddasamaṃ.
The Fourteenth.
Thứ mười bốn.
1045
15. Hotitathāgatosuttaṃ
15. Discourse on 'The Tathāgata Exists After Death'
15. Kinh Về Như Lai Có Tồn Tại Sau Khi Chết (Hotitathāgatosutta)
1046
220. Sāvatthinidānaṃ.
220. At Sāvatthī.
220. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The Tathāgata exists after death’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Như Lai có tồn tại sau khi chết’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti.
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) assured, bound for sambodhi.”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Pannarasamaṃ.
The Fifteenth.
Thứ mười lăm.
1047
16. Nahotitathāgatosuttaṃ
16. Discourse on 'The Tathāgata Does Not Exist After Death'
16. Kinh Về Như Lai Không Tồn Tại Sau Khi Chết (Nahotitathāgatosutta)
1048
221. Sāvatthinidānaṃ.
221. At Sāvatthī.
221. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The Tathāgata does not exist after death’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Như Lai không tồn tại sau khi chết’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti.
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) assured, bound for sambodhi.”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Soḷasamaṃ.
The Sixteenth.
Thứ mười sáu.
1049
17. Hoticanacahotitathāgatosuttaṃ
17. Discourse on 'The Tathāgata Both Exists and Does Not Exist After Death'
17. Kinh Về Như Lai Có Và Không Tồn Tại Sau Khi Chết (Hoticanacahotitathāgatosutta)
1050
222. Sāvatthinidānaṃ.
222. At Sāvatthī.
222. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The Tathāgata both exists and does not exist after death’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Như Lai vừa có vừa không tồn tại sau khi chết’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti.
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) assured, bound for sambodhi.”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Sattarasamaṃ.
The Seventeenth.
Thứ mười bảy.
1051
18. Nevahotinanahotitathāgatosuttaṃ
18. Discourse on 'The Tathāgata Neither Exists Nor Does Not Exist After Death'
18. Kinh Về Như Lai Không Phải Có Cũng Không Phải Không Có Sau Khi Chết (Nevahotinanahotitathāgatosutta)
1052
223. Sāvatthinidānaṃ.
223. At Sāvatthī.
223. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti…pe….
“Our teachings, venerable sir, have the Blessed One as their root… (thus) ‘With rūpa existing, bhikkhus, clinging to rūpa, holding fast to rūpa, such a view arises – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’… (thus).
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc…pe… ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, chấp thủ vào sắc, bám víu vào sắc mà tà kiến này sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’…pe….
1053
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is rūpa permanent or impermanent?”
‘‘Các ông nghĩ sao, này các Tỳ-khưu, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’ti?
“Impermanent, venerable sir”… (thus) subject to change, would such a view arise without clinging to it – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn’’…pe… có bản chất biến đổi, liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“And is that which is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, pondered by the mind, permanent or impermanent?”
‘‘Cái gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được suy tư bằng ý, cái đó là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“And that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
‘‘Cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?"
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
‘‘Khổ, bạch Thế Tôn."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“And that which is impermanent, suffering, subject to change, would such a view arise without clinging to it – ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
‘‘Cái gì là vô thường, khổ, có bản chất biến đổi, liệu không chấp thủ vào đó mà tà kiến này có thể sinh khởi: ‘Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết’ chăng?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
‘‘Không phải vậy, bạch Thế Tôn."
1054
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhasamudayepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhanirodhepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti.
“When, bhikkhus, the noble disciple’s doubt in these matters is abandoned, his doubt in suffering is abandoned, his doubt in the origin of suffering is abandoned, his doubt in the cessation of suffering is abandoned, his doubt in the path leading to the cessation of suffering is abandoned – this, bhikkhus, is called a noble disciple who is a sotāpanna, not subject to falling, assured, bound for sambodhi.”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi sự nghi ngờ của bậc Thánh đệ tử về những điểm này đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về Khổ cũng đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về Khổ tập cũng đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về Khổ diệt cũng đã được đoạn trừ, sự nghi ngờ của vị ấy về con đường đưa đến Khổ diệt cũng đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, bậc Thánh đệ tử như vậy được gọi là bậc Nhập Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ đạt giác ngộ (sambodhiparāyano)."
Aṭṭhārasamaṃ.
The Eighteenth.
Thứ mười tám.
1055
Sotāpattivaggo.
The Chapter on Stream-Entry.
Phẩm Nhập Lưu (Sotāpattivaggo).
1056
Aṭṭhārasaveyyākaraṇaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen explanations are concluded.
Mười tám bài giảng đã hoàn tất.
1057
Tassuddānaṃ –
Summary of this (chapter) –
Bản tóm tắt của phẩm đó –
1058
Vātaṃ etaṃ mama, so attā no ca me siyā;
Wind, This Is Mine, That Is My Self, It Would Not Be Mine;
Gió, cái này là của tôi, tự ngã đó không thể là của tôi;
1059
Natthi karoto hetu ca, mahādiṭṭhena aṭṭhamaṃ.
There Is No Doer, Cause, and the Eighth is the Great View.
Không có người làm, và nguyên nhân, thứ tám là Mahādiṭṭhi.
1060
Sassato loko ca, asassato ca antavā ca;
The World Is Eternal, The World Is Not Eternal, The World Is Finite;
Thế gian là thường còn, và vô thường, và hữu hạn;
1061
Anantavā ca taṃ jīvaṃ taṃ sarīranti;
The World Is Infinite, The Soul Is The Same As The Body;
Và vô hạn, và mạng là thân;
1062
Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīranti ca.
The Soul Is One Thing, The Body Another.
Và mạng khác, thân khác.
1063
Hoti tathāgato paraṃ maraṇāti;
The Tathāgata Exists After Death;
Như Lai có tồn tại sau khi chết;
1064
Na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti;
The Tathāgata Does Not Exist After Death;
Như Lai không tồn tại sau khi chết;
1065
Neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇāti.
The Tathāgata Neither Exists Nor Does Not Exist After Death.
Như Lai không phải có cũng không phải không có sau khi chết.
1066

2. Dutiyagamanavaggo

2. The Second Chapter on Going

2. Phẩm Gamanavaggo thứ hai

1067
1. Vātasuttaṃ
1. Discourse on Wind
1. Kinh Về Gió (Vātasutta)
1068
224. Sāvatthinidānaṃ.
224. At Sāvatthī.
224. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘Winds do not blow, rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, it is fixed like a pillar’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati…pe… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“When there is feeling…pe… when there is perception…pe… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
Khi có thọ…pe… khi có tưởng…pe… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.
1069
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view would arise: ‘The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set; it is fixed like a pillar.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc hay lặn, nó đứng yên như cột trụ’.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1070
225-240.(Purimavagge viya aṭṭhārasa veyyākaraṇāni vitthāretabbānīti.) Sattarasamaṃ.
225-240.(Eighteen expositions should be elaborated as in the previous section.) The Seventeenth.
225-240.(Mười tám bài phân tích cần được trình bày chi tiết như trong phẩm trước.) Thứ mười bảy.
1071
18. Nevahotinanahotisuttaṃ
18. Nevahotinanahotisuttaṃ
18. Kinh Nevahotinanahotisutta
1072
241. Sāvatthinidānaṃ.
241. Sāvatthī. The discourse originated there.
241. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’ ”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
1073
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
‘‘Vedanā… saññā … saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
Aṭṭhārasamaṃ.
The Eighteenth.
Thứ mười tám.
1074
19. Rūpīattāsuttaṃ
19. Rūpīattāsuttaṃ
19. Kinh Rūpīattāsutta
1075
242. Sāvatthinidānaṃ.
242. Sāvatthī. The discourse originated there.
242. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘The self is material, healthy after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’ ”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling…pe… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
Khi có thọ…pe… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.”
1076
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The self is material, healthy after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘Vedanā…pe… ‘‘no hetaṃ, bhante’’.
“Is feeling…pe… “No, Bhante.”
“Thọ…pe… “Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.”
Ekūnavīsatimaṃ.
The Nineteenth.
Thứ mười chín.
1077
20. Arūpīattāsuttaṃ
20. Arūpīattāsuttaṃ
20. Kinh Arūpīattāsutta
1078
243. Sāvatthinidānaṃ.
243. Sāvatthī. The discourse originated there.
243. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘arūpī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘The self is immaterial, healthy after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không sắc, không bệnh sau khi chết’?”
(Peyyālo) vīsatimaṃ.
(The rest is to be elaborated.) The Twentieth.
(Phần mở rộng) Thứ hai mươi.
1079
21. Rūpīcaarūpīcaattāsuttaṃ
21. Rūpīcaarūpīcaattāsuttaṃ
21. Kinh Rūpīcaarūpīcaattāsutta
1080
244. Sāvatthinidānaṃ.
244. Sāvatthī. The discourse originated there.
244. Tại Sāvatthī.
‘‘Rūpī ca arūpī ca attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
“The self is both material and immaterial, healthy after death” …pe….
“Tự ngã có sắc và không sắc, không bệnh sau khi chết”…pe….
Ekavīsatimaṃ.
The Twenty-first.
Thứ hai mươi mốt.
1081
22. Nevarūpīnārūpīattāsuttaṃ
22. Nevarūpīnārūpīattāsuttaṃ
22. Kinh Nevarūpīnārūpīattāsutta
1082
245. ‘‘Neva rūpī nārūpī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
245. “The self is neither material nor immaterial, healthy after death” …pe….
245. “Tự ngã không sắc cũng không không sắc, không bệnh sau khi chết”…pe….
Bāvīsatimaṃ.
The Twenty-second.
Thứ hai mươi hai.
1083
23. Ekantasukhīsuttaṃ
23. Ekantasukhīsuttaṃ
23. Kinh Ekantasukhīsutta
1084
246. ‘‘Ekantasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
246. “The self is exclusively happy, healthy after death” …pe….
246. “Tự ngã hoàn toàn hạnh phúc, không bệnh sau khi chết”…pe….
Tevīsatimaṃ.
The Twenty-third.
Thứ hai mươi ba.
1085
24. Ekantadukkhīsuttaṃ
24. Ekantadukkhīsuttaṃ
24. Kinh Ekantadukkhīsutta
1086
247. ‘‘Ekantadukkhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
247. “The self is exclusively suffering, healthy after death” …pe….
247. “Tự ngã hoàn toàn đau khổ, không bệnh sau khi chết”…pe….
Catuvīsatimaṃ.
The Twenty-fourth.
Thứ hai mươi bốn.
1087
25. Sukhadukkhīsuttaṃ
25. Sukhadukkhīsuttaṃ
25. Kinh Sukhadukkhīsutta
1088
248. ‘‘Sukhadukkhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
248. “The self is both happy and suffering, healthy after death” …pe….
248. “Tự ngã hạnh phúc và đau khổ, không bệnh sau khi chết”…pe….
Pañcavīsatimaṃ.
The Twenty-fifth.
Thứ hai mươi lăm.
1089
26. Adukkhamasukhīsuttaṃ
26. Adukkhamasukhīsuttaṃ
26. Kinh Adukkhamasukhīsutta
1090
249. ‘‘Adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti?
249. “The self is neither suffering nor happy, healthy after death”?”
249. “Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết”?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death.’”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death.’”
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’.”
1091
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
‘‘Thus, bhikkhus, when suffering exists, by grasping suffering, by clinging to suffering, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có khổ, nương vào khổ, chấp thủ khổ, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, Venerable Sir"...pe... subject to change, would such a view arise by not grasping it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
‘‘Thus, bhikkhus, when suffering exists, by grasping suffering, by clinging to suffering, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có khổ, nương vào khổ, chấp thủ khổ, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
Chabbīsatimaṃ.
The Twenty-sixth.
Hai mươi sáu.
1092
Dutiyapeyyālo.
The Second Section of Repetitions.
Phần lặp lại thứ hai.
1093
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt các bài kinh này:
1094
Vātaṃ etaṃ mama so, attā no ca me siyā;
Vātaṃ, Etaṃ Mama, So Attā, No Ca Me Siyā;
Vātaṃ, etaṃ mama, so attā, no ca me siyā;
1095
Natthi karoto hetu ca, mahādiṭṭhena aṭṭhamaṃ.
Natthi, Karoto, Hetu, and the eighth is Mahādiṭṭhi.
Natthi, karoto, hetu ca, mahādiṭṭhena là bài thứ tám.
1096
Sassato asassato ceva, antānantavā ca vuccati;
Sassato and Asassato, Anta and Ananta are also spoken of;
Sassato, asassato, antānantavā cũng được gọi là;
1097
Taṃ jīvaṃ aññaṃ jīvañca, tathāgatena cattāro.
Taṃ Jīvaṃ, Aññaṃ Jīvaṃ, and four concerning the Tathāgata.
Taṃ jīvaṃ, aññaṃ jīvañca, và bốn bài về Như Lai.
1098
Rūpī attā hoti, arūpī ca attā hoti;
The self is with form, the self is without form;
Tự ngã có sắc, và tự ngã không có sắc;
1099
Rūpī ca arūpī ca attā hoti;
The self is with form and without form;
Tự ngã có sắc và không có sắc;
1100
Neva rūpī nārūpī attā hoti, ekantasukhī attā hoti.
The self is neither with form nor without form, the self is exclusively happy.
Tự ngã không sắc cũng không không sắc, tự ngã chỉ có lạc.
1101
Ekantadukkhī attā hoti, sukhadukkhī attā hoti;
The self is exclusively painful, the self is painful and pleasant;
Tự ngã chỉ có khổ, tự ngã có khổ và lạc;
1102
Adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇāti;
The self is neither painful nor pleasant, healthy after death;
Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết;
1103
Ime chabbīsati suttā, dutiyavārena desitā.
These twenty-six suttas were taught in the second section.
Hai mươi sáu bài kinh này, được thuyết giảng trong phần thứ hai.
1104

3. Tatiyagamanavaggo

3. The Third Chapter on Views

3. Phẩm Gamanavagga thứ ba

1105
1. Navātasuttaṃ
1. Discourse on 'No Winds'
1. Kinh Navāta
1106
250. Sāvatthinidānaṃ.
250. Occasion at Sāvatthī.
250. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
‘‘Bhikkhus, when what exists, by grasping what, by clinging to what, does such a view arise: 'No winds blow, no rivers flow, no pregnant women give birth, no moon and sun rise or set, they are like a firmly fixed pillar.'?"
"Này các Tỳ-kheo, do có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì, mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
‘‘Our teachings, Venerable Sir, have the Blessed One as their root…pe…."
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc từ Thế Tôn… (lược)…
1107
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – na vātā vāyanti…pe… vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
‘‘Bhikkhus, when form exists, by grasping form, by clinging to form, such a view arises: 'No winds blow…pe… when feeling exists… when perception exists… when mental formations exist… when consciousness exists, by grasping consciousness, by clinging to consciousness, such a view arises: 'No winds blow…pe… like a firmly fixed pillar.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’. Do có cảm thọ… do có tưởng… do có hành… do có thức, nương vào thức, chấp thủ thức, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
1108
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya, evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set; it is fixed like a pillar.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling... perception... mental formations... consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài thứ nhất.
1109
251-274.(Dutiyavagge viya catuvīsati suttāni pūretabbāni.) Pañcavīsatimaṃ.
(As in the second chapter, twenty-four suttas are to be completed.) The Twenty-fifth.
251-274. (Cần hoàn thành hai mươi bốn bài kinh như trong phẩm thứ hai.) Bài thứ hai mươi lăm.
1110
26. Adukkhamasukhīsuttaṃ
26. Adukkhamasukhī Sutta
26. Kinh Adukkhamasukhī
1111
275. Sāvatthinidānaṃ.
275. At Sāvatthī.
275. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"Bhikkhus, when what is present, by clinging to what, by adhering to what, does such a view arise: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Này các Tỳ-kheo, do có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì, mà tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
"Venerable Sir, the teachings have the Blessed One as their root..." (as before) ...
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc từ Thế Tôn… (lược)…
1112
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’ti.
"Bhikkhus, when form is present, by clinging to form, by adhering to form, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'
"Này các Tỳ-kheo, do có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati …pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When feeling is present... (as before) ... when perception is present... when mental formations are present... when consciousness is present, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cảm thọ… (lược)… do có tưởng… do có hành… do có thức, nương vào thức, chấp thủ thức, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
1113
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
‘‘Vedanā…pe… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling... (as before) ... perception... mental formations... consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… (lược)… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
Chabbīsatimaṃ.
The Twenty-sixth.
Hai mươi sáu.
1114
Tatiyapeyyālo.
The Third Repetition Section.
Phần lặp lại thứ ba.
1115

4. Catutthagamanavaggo

4. The Fourth Chapter on Going

4. Phẩm Gamanavagga thứ tư

1116
1. Navātasuttaṃ
1. Navāta Sutta
1. Kinh Navāta
Next Page →