220. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
220. “Monks, one endowed with four qualities is cast into hell as if brought there.
220. “Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến và đặt vào đó.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Assaddho hoti, dussīlo hoti, kusīto hoti, duppañño hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
He is faithless, immoral, lazy, and unwise—endowed with these four qualities, monks, he is cast into hell as if brought there.
Đó là: không có đức tin, ác giới, biếng nhác, và kém trí tuệ – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến và đặt vào đó.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
“Monks, one endowed with four qualities is cast into heaven as if brought there.
“Này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, sẽ được đặt vào cõi trời như thể bị mang đến và đặt vào đó.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Saddho hoti, sīlavā hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
He is faithful, virtuous, energetic, and wise—endowed with these four qualities, monks, he is cast into heaven as if brought there.”
Đó là: có đức tin, có giới hạnh, tinh tấn, và có trí tuệ – này các Tỳ-khưu, người nào đầy đủ bốn pháp này, sẽ được đặt vào cõi trời như thể bị mang đến và đặt vào đó.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
221. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, vacīduccaritāni.
221. “Monks, there are these four wrong conducts of speech.
221. “Này các Tỳ-khưu, có bốn ác hạnh về lời này.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn điều nào?
Musāvādo, pisuṇā vācā, pharusā vācā, samphappalāpo – imāni kho, bhikkhave, cattāri vacīduccaritāni.
False speech, slanderous speech, harsh speech, frivolous talk—these, monks, are the four wrong conducts of speech.
Nói dối, nói lời đâm thọc, nói lời thô ác, nói lời vô ích – này các Tỳ-khưu, đây là bốn ác hạnh về lời.
Cattārimāni, bhikkhave, vacīsucaritāni.
Monks, there are these four good conducts of speech.
Này các Tỳ-khưu, có bốn thiện hạnh về lời này.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn điều nào?
Saccavācā, apisuṇā vācā, saṇhā vācā, mantavācā* – imāni kho, bhikkhave, cattāri vacīsucaritānī’’ti.
Truthful speech, non-slanderous speech, gentle speech, meaningful speech—these, monks, are the four good conducts of speech.”
Nói lời chân thật, nói lời không đâm thọc, nói lời hòa nhã, nói lời có ý nghĩa – này các Tỳ-khưu, đây là bốn thiện hạnh về lời.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
222. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ; bahuñca apuññaṃ pasavati.
222. “Monks, one endowed with four qualities—a fool, an unskilled, an ignoble person—harms and injures himself, is blameworthy and reproachable by the wise; and generates much demerit.
222. “Này các Tỳ-khưu, người ngu, không hiểu biết, phi thiện nhân, đầy đủ bốn pháp này, tự mình làm tổn hại, tự mình hủy hoại, đáng bị khiển trách và bị người trí phê phán; và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Kāyaduccaritena, vacīduccaritena, manoduccaritena, micchādiṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
Wrong bodily conduct, wrong verbal conduct, wrong mental conduct, and wrong view—endowed with these four qualities, monks, a fool, an unskilled, an ignoble person harms and injures himself, is blameworthy and reproachable by the wise, and generates much demerit.
Đó là: ác hạnh về thân, ác hạnh về lời, ác hạnh về ý, và tà kiến – này các Tỳ-khưu, người ngu, không hiểu biết, phi thiện nhân, đầy đủ bốn pháp này, tự mình làm tổn hại, tự mình hủy hoại, đáng bị khiển trách và bị người trí phê phán, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati.
“Monks, one endowed with four qualities—a wise, a skilled, a noble person—does not harm or injure himself, is blameless and irreproachable by the wise, and generates much merit.
“Này các Tỳ-khưu, người trí, hiểu biết, thiện nhân, đầy đủ bốn pháp này, tự mình giữ gìn không tổn hại, không hủy hoại, không đáng bị khiển trách và không bị người trí phê phán, và tạo ra nhiều điều thiện.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Kāyasucaritena, vacīsucaritena, manosucaritena, sammādiṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo viññūnaṃ; bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
Endowed with good bodily conduct, good verbal conduct, good mental conduct, and right view – with these four qualities, bhikkhus, a wise, discerning, good person protects himself from harm and injury, is blameless and irreproachable by the wise; and produces much merit.”
Đó là: thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời, thiện hạnh về ý, và chánh kiến – này các Tỳ-khưu, người trí, hiểu biết, thiện nhân, đầy đủ bốn pháp này, tự mình giữ gìn không tổn hại, không hủy hoại, không đáng bị khiển trách và không bị người trí phê phán; và tạo ra nhiều điều thiện.”
Dutiyaṃ.
Second.
Thứ hai.
223. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
223. “Endowed with four qualities, bhikkhus, a foolish, undiscerning, bad person brings harm and injury upon himself, is blameworthy and reproachable by the wise, and produces much demerit.
223. “Này các Tỳ-khưu, người ngu, không hiểu biết, phi thiện nhân, đầy đủ bốn pháp này, tự mình làm tổn hại, tự mình hủy hoại, đáng bị khiển trách và bị người trí phê phán, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Kāyaduccaritena, vacīduccaritena, manoduccaritena, akataññutā akataveditā – imehi…pe… paṇḍito… kāyasucaritena, vacīsucaritena, manosucaritena kataññutākataveditā…pe….
By bad bodily conduct, bad verbal conduct, bad mental conduct, and ungratefulness (akataññutā akataveditā) – with these… (as before)… a wise person… by good bodily conduct, good verbal conduct, good mental conduct, and gratefulness (kataññutākataveditā)… (as before)….
Với thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh, vô ơn, bội nghĩa – do những điều này…pe… bậc hiền trí… với thân thiện hạnh, khẩu thiện hạnh, ý thiện hạnh, tri ân, báo ân…pe….
224. … Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti…pe… pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti…pe….
224. … One takes life, takes what is not given, engages in sexual misconduct, speaks falsehoods… (as before)… One abstains from taking life, abstains from taking what is not given, abstains from sexual misconduct, abstains from speaking falsehoods… (as before)….
224. … Sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói dối…pe… từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối…pe….
Catutthaṃ.
Fourth.
Thứ tư.
227. … Adiṭṭhe diṭṭhavādī hoti, asute sutavādī hoti, amute mutavādī hoti, aviññāte viññātavādī hoti…pe… adiṭṭhe adiṭṭhavādī hoti, asute asutavādī hoti, amute amutavādī hoti, aviññāte aviññātavādī hoti…pe….
227. … One speaks of the unseen as seen, of the unheard as heard, of the unperceived as perceived, of the unknown as known… (as before)… One speaks of the unseen as unseen, of the unheard as unheard, of the unperceived as unperceived, of the unknown as unknown… (as before)….
227. … Đối với điều chưa thấy thì nói là đã thấy, đối với điều chưa nghe thì nói là đã nghe, đối với điều chưa biết bằng xúc giác thì nói là đã biết bằng xúc giác, đối với điều chưa biết bằng ý thì nói là đã biết bằng ý…pe… đối với điều chưa thấy thì nói là chưa thấy, đối với điều chưa nghe thì nói là chưa nghe, đối với điều chưa biết bằng xúc giác thì nói là chưa biết bằng xúc giác, đối với điều chưa biết bằng ý thì nói là chưa biết bằng ý…pe….
Sattamaṃ.
Seventh.
Thứ bảy.
228. … Diṭṭhe adiṭṭhavādī hoti, sute asutavādī hoti, mute amutavādī hoti, viññāte aviññātavādī hoti…pe… diṭṭhe diṭṭhavādī hoti, sute sutavādī hoti, mute mutavādī hoti, viññāte viññātavādī hoti…pe….
228. … One speaks of the seen as unseen, of the heard as unheard, of the perceived as unperceived, of the known as unknown… (as before)… One speaks of the seen as seen, of the heard as heard, of the perceived as perceived, of the known as known… (as before)….
228. … Đối với điều đã thấy thì nói là chưa thấy, đối với điều đã nghe thì nói là chưa nghe, đối với điều đã biết bằng xúc giác thì nói là chưa biết bằng xúc giác, đối với điều đã biết bằng ý thì nói là chưa biết bằng ý…pe… đối với điều đã thấy thì nói là đã thấy, đối với điều đã nghe thì nói là đã nghe, đối với điều đã biết bằng xúc giác thì nói là đã biết bằng xúc giác, đối với điều đã biết bằng ý thì nói là đã biết bằng ý…pe….
Aṭṭhamaṃ.
Eighth.
Thứ tám.
230. … Assaddho hoti, dussīlo hoti, kusīto hoti, duppañño hoti…pe… saddho hoti, sīlavā hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā hoti – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
230. … One is faithless, immoral, lazy, and unwise… (as before)… One is faithful, virtuous, energetic, and wise – endowed with these four qualities, bhikkhus, a wise, discerning, good person protects himself from harm and injury, is blameless and irreproachable by the wise, and produces much merit.”
230. … Vô tín, phá giới, lười biếng, kém trí tuệ…pe… có tín, giữ giới, tinh tấn, có trí tuệ – này các Tỳ-kheo, do bốn pháp này, bậc hiền trí, người có trí tuệ, bậc chân nhân tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị thương tích, không đáng bị quở trách và không bị người trí quở trách, và tạo ra nhiều công đức.”
Dasamaṃ.
Tenth.
Thứ mười.
231. ‘‘Cattārome, bhikkhave, kavī.
231. “There are these four kinds of poets, bhikkhus.
231. “Này các Tỳ-kheo, có bốn loại thi sĩ này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn loại nào?
Cintākavi, sutakavi, atthakavi, paṭibhānakavi – ime kho, bhikkhave, cattāro kavī’’ti.
The reflective poet, the learned poet, the meaningful poet, the impromptu poet – these, bhikkhus, are the four kinds of poets.”
Thi sĩ tư duy, thi sĩ học hỏi, thi sĩ ý nghĩa, thi sĩ ứng khẩu – này các Tỳ-kheo, đây là bốn loại thi sĩ.”
Ekādasamaṃ.
Eleventh.
Thứ mười một.
232. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditāni.
232. “These four kinds of kamma, bhikkhus, have been declared by me after directly knowing and realizing them for myself.
232. “Này các Tỳ-kheo, có bốn loại nghiệp này do Ta tự mình chứng ngộ, tự mình thấy rõ và tuyên bố.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn loại nào?
Atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ* akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
Monks, there is dark kamma with dark results; monks, there is bright kamma with bright results; monks, there is dark and bright kamma with dark and bright results; monks, there is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma.
Này các Tỳ-kheo, có nghiệp đen, quả báo đen; này các Tỳ-kheo, có nghiệp trắng, quả báo trắng; này các Tỳ-kheo, có nghiệp đen trắng, quả báo đen trắng; này các Tỳ-kheo, có nghiệp không đen không trắng, quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti.
These four kinds of kamma, monks, have been declared by me, having realized them directly for myself.”
Này các Tỳ-kheo, đây là bốn loại nghiệp do Ta tự mình chứng ngộ, tự mình thấy rõ và tuyên bố.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
233. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditāni.
233. “Monks, these four kinds of kamma have been declared by me, having realized them directly for myself.
233. “Này các Tỳ-kheo, có bốn loại nghiệp này do Ta tự mình chứng ngộ, tự mình thấy rõ và tuyên bố.
Katamāni cattāri?
What are these four?
Bốn loại nào?
Atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
Monks, there is dark kamma with dark results; monks, there is bright kamma with bright results; monks, there is dark and bright kamma with dark and bright results; monks, there is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma.
Này các Tỳ-kheo, có nghiệp đen, quả báo đen; này các Tỳ-kheo, có nghiệp trắng, quả báo trắng; này các Tỳ-kheo, có nghiệp đen trắng, quả báo đen trắng; này các Tỳ-kheo, có nghiệp không đen không trắng, quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ?
“And what, monks, is dark kamma with dark results?
“Và này các Tỳ-kheo, nghiệp đen, quả báo đen là gì?
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhaṃ* kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti.
Here, monks, a certain person forms an afflicted bodily volitional formation, forms an afflicted verbal volitional formation, forms an afflicted mental volitional formation.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, có người tạo tác thân hành gây tổn hại, tạo tác khẩu hành gây tổn hại, tạo tác ý hành gây tổn hại.
So sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā sabyābajjhaṃ lokaṃ upapajjati.
Having formed an afflicted bodily volitional formation, having formed an afflicted verbal volitional formation, having formed an afflicted mental volitional formation, he is reborn in an afflicted world.
Người ấy, sau khi tạo tác thân hành gây tổn hại, sau khi tạo tác khẩu hành gây tổn hại, sau khi tạo tác ý hành gây tổn hại, thì tái sanh vào cõi gây tổn hại.
Tamenaṃ sabyābajjhaṃ lokaṃ upapannaṃ samānaṃ sabyābajjhā phassā phusanti.
When he is reborn in an afflicted world, afflicted contacts touch him.
Khi đã tái sanh vào cõi gây tổn hại đó, các xúc chạm gây tổn hại chạm đến người ấy.
So sabyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno sabyābajjhaṃ vedanaṃ vediyati* ekantadukkhaṃ, seyyathāpi sattā nerayikā.
Being touched by afflicted contacts, he experiences an afflicted feeling, exclusively painful, just like the beings in hell.
Người ấy, bị các xúc chạm gây tổn hại chạm đến, cảm thọ khổ thọ hoàn toàn gây tổn hại, giống như các chúng sanh trong địa ngục.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
This, monks, is called dark kamma with dark results.
Này các Tỳ-kheo, đây được gọi là nghiệp đen, quả báo đen.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
“And what, monks, is bright kamma with bright results?
“Và này các Tỳ-kheo, nghiệp trắng, quả báo trắng là gì?
Idha, bhikkhave, ekacco abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, abyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti.
Here, monks, a certain person forms an unafflicted bodily volitional formation, forms an unafflicted verbal volitional formation, forms an unafflicted mental volitional formation.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, có người tạo tác thân hành không gây tổn hại, tạo tác khẩu hành không gây tổn hại, tạo tác ý hành không gây tổn hại.
So abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, abyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā abyābajjhaṃ lokaṃ upapajjati.
Having formed an unafflicted bodily volitional formation, having formed an unafflicted verbal volitional formation, having formed an unafflicted mental volitional formation, he is reborn in an unafflicted world.
Người ấy, sau khi tạo tác thân hành không gây tổn hại, sau khi tạo tác khẩu hành không gây tổn hại, sau khi tạo tác ý hành không gây tổn hại, thì tái sanh vào cõi không gây tổn hại.
Tamenaṃ abyābajjhaṃ lokaṃ upapannaṃ samānaṃ abyābajjhā phassā phusanti.
When he is reborn in an unafflicted world, unafflicted contacts touch him.
Khi đã tái sanh vào cõi không gây tổn hại đó, các xúc chạm không gây tổn hại chạm đến người ấy.
So abyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno abyābajjhaṃ vedanaṃ vediyati ekantasukhaṃ, seyyathāpi devā subhakiṇhā.
Being touched by unafflicted contacts, he experiences an unafflicted feeling, exclusively pleasant, just like the Subhakiṇhā devas.
Người ấy, bị các xúc chạm không gây tổn hại chạm đến, cảm thọ lạc thọ hoàn toàn không gây tổn hại, giống như các vị trời Phạm Thiên Quang Âm.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
This, monks, is called bright kamma with bright results.
Này các Tỳ-kheo, đây được gọi là nghiệp trắng, quả báo trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
“And what, monks, is dark and bright kamma with dark and bright results?
“Và này các Tỳ-kheo, nghiệp đen trắng, quả báo đen trắng là gì?
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti.
Here, monks, a certain person forms both an afflicted and an unafflicted bodily volitional formation, forms both an afflicted and an unafflicted verbal volitional formation, forms both an afflicted and an unafflicted mental volitional formation.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, có người tạo tác thân hành vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại, tạo tác khẩu hành vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại, tạo tác ý hành vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại.
So sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapajjati.
Having formed both an afflicted and an unafflicted bodily volitional formation, having formed both an afflicted and an unafflicted verbal volitional formation, having formed both an afflicted and an unafflicted mental volitional formation, he is reborn in both an afflicted and an unafflicted world.
Người ấy, sau khi tạo tác thân hành vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại, sau khi tạo tác khẩu hành vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại, sau khi tạo tác ý hành vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại, thì tái sanh vào cõi vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại.
Tamenaṃ sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapannaṃ samānaṃ sabyābajjhāpi abyābajjhāpi phassā phusanti.
When he is reborn in both an afflicted and an unafflicted world, both afflicted and unafflicted contacts touch him.
Khi đã tái sanh vào cõi vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại đó, các xúc chạm vừa gây tổn hại vừa không gây tổn hại chạm đến người ấy.
So sabyābajjhehipi abyābajjhehipi phassehi phuṭṭho samāno sabyābajjhampi abyābajjhampi vedanaṃ vediyati vokiṇṇasukhadukkhaṃ, seyyathāpi manussā ekacce ca devā ekacce ca vinipātikā.
Being touched by both afflicted and unafflicted contacts, he experiences both an afflicted and an unafflicted feeling, mixed pleasure and pain, just like human beings, some devas, and some in the lower realms.
Vị ấy, khi bị xúc chạm bởi các xúc khổ và không khổ, cảm nhận thọ khổ và không khổ, là thọ pha trộn khổ và lạc, giống như loài người, một số chư thiên và một số loài đọa xứ.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
This, monks, is called dark and bright kamma with dark and bright results.
Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati?
“And what, monks, is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma?
‘‘Này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp?
Tatra, bhikkhave, yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā, yamidaṃ* kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā, yamidaṃ* kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā – idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
Monks, among these, the volitional act for the abandoning of dark kamma with dark ripening, the volitional act for the abandoning of bright kamma with bright ripening, the volitional act for the abandoning of dark and bright kamma with dark and bright ripening – this, monks, is called kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright ripening, leading to the destruction of kamma.
Này các Tỷ-kheo, ở đây, ý chí (cetanā) nào nhằm đoạn trừ nghiệp đen có quả báo đen, ý chí nào nhằm đoạn trừ nghiệp trắng có quả báo trắng, ý chí nào nhằm đoạn trừ nghiệp đen trắng có quả báo đen trắng – này các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti.
These four kammas, monks, have been declared by me after having directly known and realized them for myself.”
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn loại nghiệp do Ta tự mình thắng tri, chứng ngộ và tuyên bố.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
234. Atha kho sikhāmoggallāno brāhmaṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi.
234. Then the brahmin Sikhā Moggallāna approached the Blessed One; having approached, he exchanged greetings with the Blessed One.
234. Rồi Bà-la-môn Sikhā Moggallāna đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, ông chào hỏi Thế Tôn.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Having concluded the courteous and amiable talk, he sat down to one side.
Sau khi nói lên những lời chào hỏi thân mật, đáng được ghi nhớ, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho sikhāmoggallāno brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca –
Sitting to one side, the brahmin Sikhā Moggallāna said this to the Blessed One:
Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Sikhā Moggallāna bạch Thế Tôn rằng:
‘‘Purimāni, bho gotama, divasāni purimatarāni soṇakāyano māṇavo yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ etadavoca – ‘samaṇo gotamo sabbakammānaṃ akiriyaṃ paññapeti, sabbakammānaṃ kho pana akiriyaṃ paññapento ucchedaṃ āha lokassa – kammasaccāyaṃ* , bho, loko kammasamārambhaṭṭhāyī’’’ti.
“Some days ago, venerable Gotama, the young man Soṇakāyana approached me; having approached, he said to me: ‘The ascetic Gotama declares the non-doing of all kamma, and by declaring the non-doing of all kamma, he speaks of the annihilation of the world – for this world, venerable sir, is real through kamma, it stands through the undertaking of kamma.’”
“Thưa Tôn giả Gotama, những ngày trước, Soṇakāyana thanh niên đã đến chỗ tôi; sau khi đến, anh ta nói với tôi rằng: ‘Sa-môn Gotama tuyên bố không làm tất cả các nghiệp, và khi tuyên bố không làm tất cả các nghiệp, Ngài đã nói về sự đoạn diệt của thế gian – thưa Tôn giả, thế gian này là sự thật của nghiệp, là nơi khởi sự của nghiệp.’”
‘‘Dassanampi kho ahaṃ, brāhmaṇa, soṇakāyanassa māṇavassa nābhijānāmi; kuto panevarūpo kathāsallāpo!
“I do not even know, brahmin, of having seen the young man Soṇakāyana; how then could there have been such a conversation!
“Này Bà-la-môn, Ta không hề biết đến việc nhìn thấy Soṇakāyana thanh niên; làm sao có thể có cuộc đàm thoại như vậy!
Cattārimāni, brāhmaṇa, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditāni.
These four kammas, brahmin, have been declared by me after having directly known and realized them for myself.
Này Bà-la-môn, có bốn loại nghiệp này do Ta tự mình thắng tri, chứng ngộ và tuyên bố.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn loại nào?
Atthi, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, brāhmaṇa, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, brāhmaṇa, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
There is, brahmin, dark kamma with dark ripening; there is, brahmin, bright kamma with bright ripening; there is, brahmin, dark and bright kamma with dark and bright ripening; there is, brahmin, kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright ripening, leading to the destruction of kamma.
Này Bà-la-môn, có nghiệp đen có quả báo đen; có nghiệp trắng có quả báo trắng; có nghiệp đen trắng có quả báo đen trắng; có nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp.
‘‘Katamañca, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ?
“And what, brahmin, is dark kamma with dark ripening?
‘‘Này Bà-la-môn, thế nào là nghiệp đen có quả báo đen?
Idha, brāhmaṇa, ekacco sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti.
Here, brahmin, a certain person forms an afflicted bodily volitional formation, forms an afflicted verbal volitional formation, forms an afflicted mental volitional formation.
Này Bà-la-môn, ở đây, một người nào đó tạo tác thân hành khổ, tạo tác khẩu hành khổ, tạo tác ý hành khổ.
So sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā sabyābajjhaṃ lokaṃ upapajjati.
Having formed an afflicted bodily volitional formation, having formed an afflicted verbal volitional formation, having formed an afflicted mental volitional formation, he is reborn in an afflicted world.
Sau khi tạo tác thân hành khổ, tạo tác khẩu hành khổ, tạo tác ý hành khổ, vị ấy tái sinh vào cõi khổ.
Tamenaṃ sabyābajjhaṃ lokaṃ upapannaṃ samānaṃ sabyābajjhā phassā phusanti.
Having been reborn in that afflicted world, afflicted contacts touch him.
Khi đã tái sinh vào cõi khổ, vị ấy bị các xúc khổ chạm đến.
So sabyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno sabyābajjhaṃ vedanaṃ vediyati ekantadukkhaṃ, seyyathāpi sattā nerayikā.
Being touched by afflicted contacts, he experiences an afflicted feeling that is exclusively painful, just like the beings in hell.
Vị ấy, khi bị các xúc khổ chạm đến, cảm nhận thọ khổ hoàn toàn, giống như các chúng sinh trong địa ngục.
Idaṃ vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
This, brahmin, is called dark kamma with dark ripening.
Này Bà-la-môn, đây được gọi là nghiệp đen có quả báo đen.
‘‘Katamañca, brāhmaṇa, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
“And what, brahmin, is bright kamma with bright ripening?
‘‘Này Bà-la-môn, thế nào là nghiệp trắng có quả báo trắng?
Idha, brāhmaṇa, ekacco abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, abyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti.
Here, brahmin, a certain person forms an unafflicted bodily volitional formation, forms an unafflicted verbal volitional formation, forms an unafflicted mental volitional formation.
Này Bà-la-môn, ở đây, một người nào đó tạo tác thân hành không khổ, tạo tác khẩu hành không khổ, tạo tác ý hành không khổ.
So abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, abyābajjhaṃ vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, abyābajjhaṃ manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā abyābajjhaṃ lokaṃ upapajjati.
Having formed an unafflicted bodily volitional formation, having formed an unafflicted verbal volitional formation, having formed an unafflicted mental volitional formation, he is reborn in an unafflicted world.
Sau khi tạo tác thân hành không khổ, tạo tác khẩu hành không khổ, tạo tác ý hành không khổ, vị ấy tái sinh vào cõi không khổ.
Tamenaṃ abyābajjhaṃ lokaṃ upapannaṃ samānaṃ abyābajjhā phassā phusanti.
Having been reborn in that unafflicted world, unafflicted contacts touch him.
Khi đã tái sinh vào cõi không khổ, vị ấy bị các xúc không khổ chạm đến.
So abyābajjhehi phassehi phuṭṭho samāno abyābajjhaṃ vedanaṃ vediyati ekantasukhaṃ, seyyathāpi devā subhakiṇhā.
Being touched by unafflicted contacts, he experiences an unafflicted feeling that is exclusively pleasant, just like the Subhakiṇha devas.
Vị ấy, khi bị các xúc không khổ chạm đến, cảm nhận thọ lạc hoàn toàn, giống như các chư thiên Subhakiṇhā.
Idaṃ vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
This, brahmin, is called bright kamma with bright ripening.
Này Bà-la-môn, đây được gọi là nghiệp trắng có quả báo trắng.
‘‘Katamañca, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
“And what, brahmin, is dark and bright kamma with dark and bright ripening?
‘‘Này Bà-la-môn, thế nào là nghiệp đen trắng có quả báo đen trắng?
Idha, brāhmaṇa, ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti.
Here, brahmin, a certain person forms both an afflicted and an unafflicted bodily volitional formation, forms both an afflicted and an unafflicted verbal volitional formation, forms both an afflicted and an unafflicted mental volitional formation.
Này Bà-la-môn, ở đây, một người nào đó tạo tác thân hành khổ và không khổ, tạo tác khẩu hành khổ và không khổ, tạo tác ý hành khổ và không khổ.
So sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhampi abyābajjhampi vacīsaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā, sabyābajjhampi abyābajjhampi manosaṅkhāraṃ abhisaṅkharitvā sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapajjati.
Having formed both harmful and harmless bodily volitional formations, having formed both harmful and harmless verbal volitional formations, having formed both harmful and harmless mental volitional formations, he is reborn into a world that is both harmful and harmless.
Sau khi tạo tác thân hành khổ và không khổ, tạo tác khẩu hành khổ và không khổ, tạo tác ý hành khổ và không khổ, vị ấy tái sinh vào cõi khổ và không khổ.
Tamenaṃ sabyābajjhampi abyābajjhampi lokaṃ upapannaṃ samānaṃ sabyābajjhāpi abyābajjhāpi phassā phusanti.
Having been reborn into such a world that is both harmful and harmless, both harmful and harmless contacts touch him.
Khi đã tái sinh vào cõi khổ và không khổ, vị ấy bị các xúc khổ và không khổ chạm đến.
So sabyābajjhehipi abyābajjhehipi phassehi phuṭṭho samāno sabyābajjhampi abyābajjhampi vedanaṃ vediyati vokiṇṇasukhadukkhaṃ, seyyathāpi manussā ekacce ca devā ekacce ca vinipātikā.
Having been touched by both harmful and harmless contacts, he experiences both harmful and harmless feeling, mixed pleasure and pain, just as some humans, some devas, and some in states of woe.
Vị ấy, khi bị các xúc khổ và không khổ chạm đến, cảm nhận thọ khổ và không khổ, là thọ pha trộn khổ và lạc, giống như loài người, một số chư thiên và một số loài đọa xứ.
Idaṃ vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
This, brahmin, is called kamma that is both dark and bright, with both dark and bright results.
Này Bà-la-môn, đây được gọi là nghiệp đen trắng có quả báo đen trắng.
‘‘Katamañca, brāhmaṇa, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati?
“And what, brahmin, is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, conducive to the destruction of kamma?
‘‘Này Bà-la-môn, thế nào là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp?
Tatra, brāhmaṇa, yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā, yamidaṃ kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā, yamidaṃ kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ tassa pahānāya yā cetanā – idaṃ vuccati, brāhmaṇa, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
Here, brahmin, the volition for the abandoning of kamma that is dark with dark results, the volition for the abandoning of kamma that is bright with bright results, the volition for the abandoning of kamma that is both dark and bright with both dark and bright results—this, brahmin, is called kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, conducive to the destruction of kamma.
Này Bà-la-môn, ở đây, ý chí nào nhằm đoạn trừ nghiệp đen có quả báo đen, ý chí nào nhằm đoạn trừ nghiệp trắng có quả báo trắng, ý chí nào nhằm đoạn trừ nghiệp đen trắng có quả báo đen trắng – này Bà-la-môn, đây được gọi là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp.
Imāni kho, brāhmaṇa, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti.
These, brahmin, are the four kinds of kamma that I have declared after realizing and directly knowing them myself.”
Này Bà-la-môn, đây là bốn loại nghiệp do Ta tự mình thắng tri, chứng ngộ và tuyên bố.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
235. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditāni.
235. “Monks, these are four kinds of kamma that I have declared after realizing and directly knowing them myself.
235. ‘‘Này các Tỷ-kheo, có bốn loại nghiệp này do Ta tự mình thắng tri, chứng ngộ và tuyên bố.
Katamāni cattāri?
What are the four?
Bốn loại nào?
Atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
There is, monks, kamma that is dark with dark results; there is, monks, kamma that is bright with bright results; there is, monks, kamma that is both dark and bright with both dark and bright results; there is, monks, kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, conducive to the destruction of kamma.
Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đen có quả báo đen; có nghiệp trắng có quả báo trắng; có nghiệp đen trắng có quả báo đen trắng; có nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, dẫn đến sự diệt trừ nghiệp.
Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ?
And what, monks, is kamma that is dark with dark results?
Này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đen có quả báo đen?
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhāyī hoti.
Here, monks, someone is a killer of living beings, takes what is not given, engages in sexual misconduct, speaks falsely, and indulges in fermented and distilled intoxicants that are a basis for heedlessness.
Này các Tỷ-kheo, ở đây, một người nào đó là kẻ sát sinh, là kẻ lấy của không cho, là kẻ tà hạnh trong các dục, là kẻ nói dối, là kẻ nghiện rượu và các chất say gây lãng quên.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
This, monks, is called kamma that is dark with dark results.
Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp đen có quả báo đen.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
“And what, monks, is kamma that is bright with bright results?
‘‘Này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp trắng có quả báo trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.
Here, monks, someone abstains from killing living beings, abstains from taking what is not given, abstains from sexual misconduct, abstains from false speech, and abstains from fermented and distilled intoxicants that are a basis for heedlessness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người từ bỏ sát sinh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối, từ bỏ các nguyên nhân của sự phóng dật do rượu và các chất say.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
This, monks, is called kamma that is bright with bright results.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp trắng, có quả báo trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
“And what, monks, is kamma that is both dark and bright with both dark and bright results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
Here, monks, someone forms both harmful and harmless bodily volitional formations… (the passage is to be expanded as in the previous sutta)… This, monks, is called kamma that is both dark and bright with both dark and bright results.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người tạo tác các hành thân có hại và không có hại…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati?
“And what, monks, is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, conducive to the destruction of kamma?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp?
Tatra, bhikkhave, yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
Here, monks, the volition for the abandoning of kamma that is dark with dark results… (the passage is to be expanded as in the previous sutta)… This, monks, is called kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, conducive to the destruction of kamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, cái nghiệp đen có quả báo đen…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti.
These, monks, are the four kinds of kamma that I have declared after realizing and directly knowing them myself.”
Này các Tỳ-khưu, bốn loại nghiệp này đã được Ta tự mình chứng ngộ và tuyên bố.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
236. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditāni.
236. “Monks, these are four kinds of kamma that I have declared after realizing and directly knowing them myself.
236. “Này các Tỳ-khưu, bốn loại nghiệp này đã được Ta tự mình chứng ngộ và tuyên bố.
Katamāni cattāri?
What are the four?
Thế nào là bốn?
Atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
There is, monks, kamma that is dark with dark results; there is, monks, kamma that is bright with bright results; there is, monks, kamma that is both dark and bright with both dark and bright results; there is, monks, kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, conducive to the destruction of kamma.
Này các Tỳ-khưu, có nghiệp đen, có quả báo đen; này các Tỳ-khưu, có nghiệp trắng, có quả báo trắng; này các Tỳ-khưu, có nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng; này các Tỳ-khưu, có nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ?
“And what, monks, is kamma that is dark with dark results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp đen, có quả báo đen?
Idha, bhikkhave, ekaccena mātā* jīvitā voropitā hoti, pitā* jīvitā voropito* hoti, arahaṃ* jīvitā voropito* hoti, tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ uppāditaṃ* hoti, saṅgho bhinno hoti.
Here, bhikkhus, someone has deprived their mother of life, deprived their father of life, deprived an Arahant of life, with malicious intent caused the Tathāgata's blood to flow, or caused a schism in the Saṅgha.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người đã giết hại mẹ, đã giết hại cha, đã giết hại một vị A-la-hán, đã làm cho máu của một vị Như Lai chảy ra với tâm ác độc, đã làm chia rẽ Tăng-già.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
This, bhikkhus, is called dark kamma with dark results.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp đen, có quả báo đen.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
“And what, bhikkhus, is bright kamma with bright results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp trắng, có quả báo trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti, anabhijjhālu hoti, abyāpannacitto hoti, sammādiṭṭhi* hoti.
Here, bhikkhus, someone abstains from the destruction of life, abstains from taking what is not given, abstains from sexual misconduct, abstains from false speech, abstains from slanderous speech, abstains from harsh speech, abstains from idle chatter, is not covetous, has a mind free from ill will, and has right view.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người từ bỏ sát sinh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối, từ bỏ lời nói chia rẽ, từ bỏ lời nói thô ác, từ bỏ lời nói phù phiếm, không tham lam, tâm không ác ý, có chánh kiến.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
This, bhikkhus, is called bright kamma with bright results.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp trắng, có quả báo trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
“And what, bhikkhus, is dark and bright kamma with dark and bright results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
Here, bhikkhus, someone performs bodily volitional formations that are both harmful and harmless… This, bhikkhus, is called dark and bright kamma with dark and bright results.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người tạo tác các hành thân có hại và không có hại…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati?
“And what, bhikkhus, is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp?
Tatra, bhikkhave, yamidaṃ kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
Concerning this, bhikkhus, that kamma which is dark with dark results… This, bhikkhus, is called kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, cái nghiệp đen có quả báo đen…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti.
These, bhikkhus, are the four kinds of kamma declared by me after realizing and directly knowing them for myself.”
Này các Tỳ-khưu, bốn loại nghiệp này đã được Ta tự mình chứng ngộ và tuyên bố.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
237. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditāni.
237. “Bhikkhus, these four kinds of kamma have been declared by me, having realized and directly known them for myself.
237. “Này các Tỳ-khưu, bốn loại nghiệp này đã được Ta tự mình chứng ngộ và tuyên bố.
Katamāni cattāri?
What are these four?
Thế nào là bốn?
Atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ; atthi, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
Bhikkhus, there is dark kamma with dark results; bhikkhus, there is bright kamma with bright results; bhikkhus, there is dark and bright kamma with dark and bright results; bhikkhus, there is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma.
Này các Tỳ-khưu, có nghiệp đen, có quả báo đen; này các Tỳ-khưu, có nghiệp trắng, có quả báo trắng; này các Tỳ-khưu, có nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng; này các Tỳ-khưu, có nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ?
“And what, bhikkhus, is dark kamma with dark results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp đen, có quả báo đen?
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ.
Here, bhikkhus, someone performs harmful bodily volitional formations… This, bhikkhus, is called dark kamma with dark results.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người tạo tác các hành thân có hại…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp đen, có quả báo đen.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
“And what, bhikkhus, is bright kamma with bright results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp trắng, có quả báo trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
Here, bhikkhus, someone performs harmless bodily volitional formations… This, bhikkhus, is called bright kamma with bright results.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người tạo tác các hành thân không có hại…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp trắng, có quả báo trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
“And what, bhikkhus, is dark and bright kamma with dark and bright results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
Here, bhikkhus, someone performs bodily volitional formations that are both harmful and harmless… This, bhikkhus, is called dark and bright kamma with dark and bright results.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người tạo tác các hành thân có hại và không có hại…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati?
“And what, bhikkhus, is kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp?
Sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi.
Right view… right concentration.
Chánh kiến…(lặp lại)… chánh định.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
This, bhikkhus, is called kamma that is neither dark nor bright, with neither dark nor bright results, leading to the exhaustion of kamma.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti.
These, bhikkhus, are the four kinds of kamma declared by me after realizing and directly knowing them for myself.”
Này các Tỳ-khưu, bốn loại nghiệp này đã được Ta tự mình chứng ngộ và tuyên bố.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ?
“And what, bhikkhus, is bright kamma with bright results?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp trắng, có quả báo trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco abyābajjhaṃ kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ sukkaṃ sukkavipākaṃ.
Here, bhikkhus, someone performs harmless bodily volitional formations… This, bhikkhus, is called bright kamma with bright results.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người tạo tác các hành thân không có hại…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp trắng, có quả báo trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ?
‘‘And what, bhikkhus, is dark-and-bright kamma with dark-and-bright result?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng?
Idha, bhikkhave, ekacco sabyābajjhampi abyābajjhampi kāyasaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti…pe… idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ.
Here, bhikkhus, some individual performs bodily volitional formations that are both harmful and harmless... This, bhikkhus, is called dark-and-bright kamma with dark-and-bright result.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người tạo tác các hành thân có hại và không có hại…(lặp lại)… Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp đen trắng, có quả báo đen trắng.
‘‘Katamañca, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati?
‘‘And what, bhikkhus, is neither-dark-nor-bright kamma with neither-dark-nor-bright result, leading to the exhaustion of kamma?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp?
Satisambojjhaṅgo, dhammavicayasambojjhaṅgo, vīriyasambojjhaṅgo, pītisambojjhaṅgo, passaddhisambojjhaṅgo, samādhisambojjhaṅgo, upekkhāsambojjhaṅgo – idaṃ vuccati, bhikkhave, kammaṃ akaṇhaasukkaṃ akaṇhaasukkavipākaṃ kammakkhayāya saṃvattati.
The mindfulness factor of awakening, the investigation of phenomena factor of awakening, the energy factor of awakening, the rapture factor of awakening, the tranquility factor of awakening, the concentration factor of awakening, the equanimity factor of awakening – this, bhikkhus, is called neither-dark-nor-bright kamma with neither-dark-nor-bright result, leading to the exhaustion of kamma.
Niệm giác chi, trạch pháp giác chi, tinh tấn giác chi, hỷ giác chi, khinh an giác chi, định giác chi, xả giác chi – Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là nghiệp không đen không trắng, có quả báo không đen không trắng, đưa đến sự diệt tận của nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri kammāni mayā sayaṃ abhiññā sacchikatvā paveditānī’’ti.
These, bhikkhus, are the four types of kamma that I have declared after realizing them for myself through direct knowledge.’’
Này các Tỳ-khưu, bốn loại nghiệp này đã được Ta tự mình chứng ngộ và tuyên bố.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
239. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
‘‘Bhikkhus, one endowed with four qualities is, as if brought, deposited in hell.
239. “Này các Tỳ-khưu, người đầy đủ bốn pháp thì bị quăng vào địa ngục như đã được mang đến.
Katamehi catūhi?
With which four?
Thế nào là bốn?
Sāvajjena kāyakammena, sāvajjena vacīkammena, sāvajjena manokammena, sāvajjāya diṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
With blameworthy bodily action, with blameworthy verbal action, with blameworthy mental action, and with blameworthy view – with these four qualities, bhikkhus, one is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một người được phú cho bốn pháp này – thân nghiệp có tội, khẩu nghiệp có tội, ý nghiệp có tội, và tà kiến có tội – thì người đó, như đã được mang đến, sẽ bị quăng vào địa ngục.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, one endowed with four qualities is, as if brought, deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một người được phú cho bốn pháp thì, như đã được mang đến, sẽ bị quăng vào cõi trời.
Katamehi catūhi?
With which four?
Những gì là bốn?
Anavajjena kāyakammena, anavajjena vacīkammena, anavajjena manokammena, anavajjāya diṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
With blameless bodily action, with blameless verbal action, with blameless mental action, and with blameless view – with these four qualities, bhikkhus, one is, as if brought, deposited in heaven.’’
Thân nghiệp không có tội, khẩu nghiệp không có tội, ý nghiệp không có tội, và chánh kiến không có tội – này các Tỳ-khưu, một người được phú cho bốn pháp này thì, như đã được mang đến, sẽ bị quăng vào cõi trời.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
240. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
‘‘Bhikkhus, one endowed with four qualities is, as if brought, deposited in hell.
240. “Này các Tỳ-khưu, một người được phú cho bốn pháp thì, như đã được mang đến, sẽ bị quăng vào địa ngục.
Katamehi catūhi?
With which four?
Những gì là bốn?
Sabyābajjhena kāyakammena, sabyābajjhena vacīkammena, sabyābajjhena manokammena, sabyābajjhāya diṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
With harmful bodily action, with harmful verbal action, with harmful mental action, and with harmful view – with these four qualities, bhikkhus, one is, as if brought, deposited in hell.
Thân nghiệp có ác ý, khẩu nghiệp có ác ý, ý nghiệp có ác ý, và tà kiến có ác ý – này các Tỳ-khưu, một người được phú cho bốn pháp này thì, như đã được mang đến, sẽ bị quăng vào địa ngục.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, one endowed with four qualities is, as if brought, deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một người được phú cho bốn pháp thì, như đã được mang đến, sẽ bị quăng vào cõi trời.
Katamehi catūhi?
With which four?
Những gì là bốn?
Abyābajjhena kāyakammena, abyābajjhena vacīkammena, abyābajjhena manokammena, abyābajjhāya diṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
With harmless bodily action, with harmless verbal action, with harmless mental action, and with harmless view – with these four qualities, bhikkhus, one is, as if brought, deposited in heaven.’’
Thân nghiệp không ác ý, khẩu nghiệp không ác ý, ý nghiệp không ác ý, và chánh kiến không ác ý – này các Tỳ-khưu, một người được phú cho bốn pháp này thì, như đã được mang đến, sẽ bị quăng vào cõi trời.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
241. ‘‘‘Idheva, bhikkhave, (paṭhamo) samaṇo, idha dutiyo samaṇo, idha tatiyo samaṇo, idha catuttho samaṇo; suññā parappavādā samaṇehi aññehī’ti* – evametaṃ, bhikkhave, sammā sīhanādaṃ nadatha.
‘‘‘Here, bhikkhus, is the first ascetic, here the second ascetic, here the third ascetic, here the fourth ascetic; other doctrines are empty of ascetics’ – thus, bhikkhus, you may rightly roar the lion’s roar.
241. “‘Này các Tỳ-khưu, ở đây có vị Sa-môn thứ nhất, ở đây có vị Sa-môn thứ hai, ở đây có vị Sa-môn thứ ba, ở đây có vị Sa-môn thứ tư; các giáo phái khác không có Sa-môn’ – này các Tỳ-khưu, các ông hãy rống tiếng sư tử đúng như vậy.
‘‘Katamo ca, bhikkhave, paṭhamo samaṇo?
‘‘And who, bhikkhus, is the first ascetic?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là vị Sa-môn thứ nhất?
Idha, bhikkhave, bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the three fetters, is a sotāpanna, not subject to falling into states of woe, certain of enlightenment, destined for awakening.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu, do đoạn diệt ba kiết sử, trở thành bậc Dự Lưu (Sotāpanna), không còn bị đọa lạc, chắc chắn sẽ giác ngộ.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo samaṇo.
This, bhikkhus, is the first ascetic.
Này các Tỳ-khưu, đây là vị Sa-môn thứ nhất.
‘‘Katamo ca, bhikkhave, dutiyo samaṇo?
‘‘And who, bhikkhus, is the second ascetic?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là vị Sa-môn thứ hai?
Idha, bhikkhave, bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā rāgadosamohānaṃ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the three fetters and with the attenuation of lust, hatred, and delusion, is a sakadāgāmī; having come to this world only once more, he makes an end of suffering.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu, do đoạn diệt ba kiết sử, và làm giảm thiểu tham, sân, si, trở thành bậc Nhất Lai (Sakadāgāmī), chỉ còn trở lại thế giới này một lần nữa rồi chấm dứt khổ đau.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo samaṇo.
This, bhikkhus, is the second ascetic.
Này các Tỳ-khưu, đây là vị Sa-môn thứ hai.
‘‘Katamo ca, bhikkhave, tatiyo samaṇo?
‘‘And who, bhikkhus, is the third ascetic?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là vị Sa-môn thứ ba?
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the five lower fetters, is an opapātika, one who spontaneously arises, there attaining Nibbāna, not returning from that world.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu, do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, trở thành bậc Hóa Sinh (Opapātika), sẽ nhập Niết-bàn ở đó, không còn trở lại thế giới này nữa.
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo samaṇo.
This, bhikkhus, is the third ascetic.
Này các Tỳ-khưu, đây là vị Sa-môn thứ ba.
‘‘Katamo ca, bhikkhave, catuttho samaṇo?
‘‘And who, bhikkhus, is the fourth ascetic?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là vị Sa-môn thứ tư?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, with the destruction of the taints, dwells having realized for himself with direct knowledge, in this very life, the taintless liberation of mind and liberation through wisdom.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu, do đoạn tận các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, an trú trong sự giải thoát tâm (cetovimutti) và giải thoát tuệ (paññāvimutti) vô lậu ngay trong hiện tại.
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho samaṇo.
This, bhikkhus, is the fourth ascetic.
Này các Tỳ-khưu, đây là vị Sa-môn thứ tư.
‘‘‘Idheva, bhikkhave, paṭhamo samaṇo, idha dutiyo samaṇo, idha tatiyo samaṇo, idha catuttho samaṇo; suññā parappavādā samaṇebhi aññehī’ti – evametaṃ, bhikkhave, sammā sīhanādaṃ nadathā’’ti.
‘‘‘Here, bhikkhus, is the first recluse, here the second recluse, here the third recluse, here the fourth recluse; other doctrines are devoid of recluses’—thus, bhikkhus, you may rightly roar your lion’s roar.’’
‘Này các Tỳ-khưu, ở đây có vị Sa-môn thứ nhất, ở đây có vị Sa-môn thứ hai, ở đây có vị Sa-môn thứ ba, ở đây có vị Sa-môn thứ tư; các giáo phái khác không có Sa-môn’ – này các Tỳ-khưu, các ông hãy rống tiếng sư tử đúng như vậy.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
242. ‘‘Sappurisaṃ, bhikkhave, nissāya cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhā.
242. ‘‘Bhikkhus, relying on a good person, four benefits are to be expected.
242. “Này các Tỳ-khưu, nương tựa vào người chân chánh, bốn lợi ích này có thể được mong đợi.
Katame cattāro?
Which four?
Những gì là bốn?
Ariyena sīlena vaḍḍhati, ariyena samādhinā vaḍḍhati, ariyāya paññāya vaḍḍhati, ariyāya vimuttiyā vaḍḍhati – sappurisaṃ, bhikkhave, nissāya ime cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhā’’ti.
One grows in noble virtue, one grows in noble concentration, one grows in noble wisdom, one grows in noble liberation — relying on a good person, bhikkhus, these four benefits are to be expected.’’
Phát triển trong giới hạnh cao quý, phát triển trong định cao quý, phát triển trong tuệ cao quý, phát triển trong giải thoát cao quý – này các Tỳ-khưu, nương tựa vào người chân chánh, bốn lợi ích này có thể được mong đợi.”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Thứ Mười Một.
243. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
243. At one time the Blessed One was staying in Kosambī, in Ghositārāma.
243. Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Kosambī, trong khu vườn Ghositārāma.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Đức Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘api nu taṃ, ānanda, adhikaraṇaṃ vūpasanta’’nti?
The Blessed One then said to Venerable Ānanda, who was sitting to one side: ‘‘Ānanda, has that dispute been settled?’’
Khi Tôn giả Ānanda ngồi xuống một bên, Đức Thế Tôn nói với Tôn giả Ānanda rằng: “Này Ānanda, liệu vụ tranh chấp đó đã được giải quyết chưa?”
‘‘Kuto taṃ, bhante, adhikaraṇaṃ vūpasamissati* !
‘‘How could that dispute be settled, Venerable Sir!
“Bạch Thế Tôn, vụ tranh chấp đó làm sao có thể được giải quyết!
Āyasmato, bhante, anuruddhassa bāhiyo nāma saddhivihāriko kevalakappaṃ saṅghabhedāya ṭhito.
Venerable Anuruddha’s companion in the holy life, named Bāhiya, is intent on causing a complete schism in the Saṅgha.
Bạch Thế Tôn, đệ tử của Tôn giả Anuruddha tên là Bāhiya đã hoàn toàn đứng về phía chia rẽ Tăng đoàn.
Tatrāyasmā anuruddho na ekavācikampi bhaṇitabbaṃ maññatī’’ti.
And Venerable Anuruddha does not think it appropriate to say even a single word.’’
Và Tôn giả Anuruddha không nghĩ rằng nên nói một lời nào về điều đó.”
‘‘Kadā panānanda, anuruddho saṅghamajjhe adhikaraṇesu* voyuñjati!
‘‘But when, Ānanda, does Anuruddha involve himself in disputes in the midst of the Saṅgha!
“Này Ānanda, khi nào thì Anuruddha tham gia vào các vụ tranh chấp giữa Tăng đoàn?
Nanu, ānanda, yāni kānici adhikaraṇāni uppajjanti, sabbāni tāni tumhe ceva vūpasametha sāriputtamoggallānā ca.
Indeed, Ānanda, whatever disputes arise, all of them are settled by you, Sāriputta, and Moggallāna.
Này Ānanda, chẳng phải bất cứ vụ tranh chấp nào phát sinh, tất cả đều do các ông và Sāriputta, Moggallāna giải quyết sao?
‘‘Cattārome, ānanda, atthavase sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
‘‘Ānanda, a wicked bhikkhu delights in causing a schism in the Saṅgha, foreseeing these four advantages.
Này Ānanda, một Tỳ-khưu xấu xa vui mừng vì sự chia rẽ Tăng đoàn, khi nhìn thấy bốn mục đích này.
Katame cattāro?
Which four?
Những gì là bốn?
Idhānanda, pāpabhikkhu dussīlo hoti pāpadhammo asuci saṅkassarasamācāro paṭicchannakammanto assamaṇo samaṇapaṭiñño abrahmacārī brahmacāripaṭiñño antopūti avassuto kasambujāto.
Here, Ānanda, a wicked bhikkhu is unvirtuous, of wicked character, impure, of doubtful conduct, with concealed actions, not a recluse but claiming to be a recluse, not a celibate but claiming to be a celibate, inwardly rotten, oozing, born of refuse.
Ở đây, này Ānanda, một Tỳ-khưu xấu xa là người ác giới, có những hành vi xấu xa, không trong sạch, có hành vi đáng ngờ, che giấu hành động của mình, không phải Sa-môn nhưng tự xưng là Sa-môn, không phải Phạm hạnh nhưng tự xưng là Phạm hạnh, bên trong thối nát, tràn đầy ô uế, đầy rẫy tạp chất.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – dussīlo pāpadhammo asuci saṅkassarasamācāro paṭicchannakammanto assamaṇo samaṇapaṭiñño abrahmacārī brahmacāripaṭiñño antopūti avassuto kasambujātoti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na nāsessantī’ti.
He thinks: ‘If the bhikkhus knew me to be unvirtuous, of wicked character, impure, of doubtful conduct, with concealed actions, not a recluse but claiming to be a recluse, not a celibate but claiming to be a celibate, inwardly rotten, oozing, born of refuse, they would expel me while united; but if they are divided, they will not expel me.’
Người đó nghĩ rằng: ‘Nếu các Tỳ-khưu biết ta là người ác giới, có những hành vi xấu xa, không trong sạch, có hành vi đáng ngờ, che giấu hành động của mình, không phải Sa-môn nhưng tự xưng là Sa-môn, không phải Phạm hạnh nhưng tự xưng là Phạm hạnh, bên trong thối nát, tràn đầy ô uế, đầy rẫy tạp chất, thì khi họ hòa hợp, họ sẽ trục xuất ta; nhưng khi họ chia rẽ, họ sẽ không trục xuất ta.’
Idaṃ, ānanda, paṭhamaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
This, Ānanda, is the first advantage a wicked bhikkhu foresees, delighting in causing a schism in the Saṅgha.
Này Ānanda, đây là mục đích thứ nhất mà một Tỳ-khưu xấu xa nhìn thấy và vui mừng vì sự chia rẽ Tăng đoàn.
‘‘Puna caparaṃ, ānanda, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko hoti, antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato.
‘‘Furthermore, Ānanda, a wicked bhikkhu has wrong view, endowed with an extremist view.
Hơn nữa, này Ānanda, một Tỳ-khưu xấu xa có tà kiến, chấp giữ một quan điểm cực đoan.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – micchādiṭṭhiko antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgatoti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na nāsessantī’ti.
He thinks: ‘If the bhikkhus knew me to have wrong view, endowed with an extremist view, they would expel me while united; but if they are divided, they will not expel me.’
Người đó nghĩ rằng: ‘Nếu các Tỳ-khưu biết ta có tà kiến, chấp giữ một quan điểm cực đoan, thì khi họ hòa hợp, họ sẽ trục xuất ta; nhưng khi họ chia rẽ, họ sẽ không trục xuất ta.’
Idaṃ, ānanda, dutiyaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
This, Ānanda, is the second advantage a wicked bhikkhu foresees, delighting in causing a schism in the Saṅgha.
Này Ānanda, đây là mục đích thứ hai mà một Tỳ-khưu xấu xa nhìn thấy và vui mừng vì sự chia rẽ Tăng đoàn.
‘‘Puna caparaṃ, ānanda, pāpabhikkhu micchāājīvo hoti, micchāājīvena jīvikaṃ* kappeti.
‘‘Furthermore, Ānanda, a wicked bhikkhu has wrong livelihood, he maintains his life by wrong livelihood.
Hơn nữa, này Ānanda, một Tỳ-khưu xấu xa có tà mạng, sống bằng tà mạng.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – micchāājīvo micchāājīvena jīvikaṃ kappetīti, samaggā maṃ santā nāsessanti; vaggā pana maṃ na nāsessantī’ti.
He thinks: ‘If the bhikkhus knew me to have wrong livelihood, maintaining my life by wrong livelihood, they would expel me while united; but if they are divided, they will not expel me.’
Người đó nghĩ rằng: ‘Nếu các Tỳ-khưu biết ta có tà mạng, sống bằng tà mạng, thì khi họ hòa hợp, họ sẽ trục xuất ta; nhưng khi họ chia rẽ, họ sẽ không trục xuất ta.’
Idaṃ, ānanda, tatiyaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
This, Ānanda, is the third advantage a wicked bhikkhu foresees, delighting in causing a schism in the Saṅgha.
Này Ānanda, đây là mục đích thứ ba mà một Tỳ-khưu xấu xa nhìn thấy và vui mừng vì sự chia rẽ Tăng đoàn.
‘‘Puna caparaṃ, ānanda, pāpabhikkhu lābhakāmo hoti sakkārakāmo anavaññattikāmo.
‘‘Furthermore, Ānanda, a wicked bhikkhu is desirous of gain, desirous of honor, desirous of not being despised.
“Này Ānanda, một lần nữa, một tỳ-khưu xấu xa ham lợi lộc, ham danh vọng, ham được tôn kính.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace kho maṃ bhikkhū jānissanti – lābhakāmo sakkārakāmo anavaññattikāmoti, samaggā maṃ santā na sakkarissanti na garuṃ karissanti na mānessanti na pūjessanti; vaggā pana maṃ sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessantī’ti.
He thinks thus: ‘If the bhikkhus know me to be desirous of gain, desirous of honor, desirous of not being disrespected, then, being in harmony, they will not honor me, not respect me, not revere me, not worship me; but if they are divided, they will honor me, respect me, revere me, and worship me.’
Người ấy nghĩ: ‘Nếu các tỳ-khưu biết ta ham lợi lộc, ham danh vọng, ham được tôn kính, thì khi hòa hợp, họ sẽ không tôn trọng, không kính nể, không cung kính, không cúng dường ta; nhưng khi chia rẽ, họ sẽ tôn trọng, kính nể, cung kính, cúng dường ta.’
Idaṃ, ānanda, catutthaṃ atthavasaṃ sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandati.
Ananda, seeing this fourth advantage, the evil bhikkhu rejoices in the schism of the Saṅgha.
Này Ānanda, thấy rõ lý do thứ tư này, tỳ-khưu xấu xa hoan hỷ với việc phá hòa hợp Tăng.
Ime kho, ānanda, cattāro atthavase sampassamāno pāpabhikkhu saṅghabhedena nandatī’’ti.
Ananda, seeing these four advantages, the evil bhikkhu rejoices in the schism of the Saṅgha.
Này Ānanda, thấy rõ bốn lý do này, tỳ-khưu xấu xa hoan hỷ với việc phá hòa hợp Tăng.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
244. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, āpattibhayāni.
Bhikkhus, there are these four fears of offenses.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn nỗi sợ hãi về việc phạm giới này.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn điều nào?
Seyyathāpi, bhikkhave, coraṃ āgucāriṃ gahetvā rañño dasseyyuṃ – ‘ayaṃ te, deva, coro āgucārī.
Just as, bhikkhus, people might seize a criminal, a wrongdoer, and present him to the king, saying: ‘Your Majesty, this man is a criminal, a wrongdoer.
Này các Tỳ-khưu, ví như người ta bắt một tên trộm, một kẻ phạm tội, rồi trình lên vua: ‘Tâu Đại vương, đây là tên trộm, kẻ phạm tội của ngài.
Imassa devo daṇḍaṃ paṇetū’ti.
May His Majesty inflict punishment upon him.’
Xin Đại vương hãy ra lệnh trừng trị hắn!’
Tamenaṃ rājā evaṃ vadeyya – ‘gacchatha, bho, imaṃ purisaṃ daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindathā’ti.
Then the king might say: ‘Go, sirs, bind this man tightly with strong ropes, with his arms twisted behind his back, shave his head, parade him from street to street, from crossroads to crossroads, with a harsh-sounding drum, lead him out through the southern gate, and cut off his head to the south of the city.’
Vua sẽ nói với họ: ‘Này các ông, hãy đi, trói chặt người này hai tay ra sau lưng bằng dây thừng chắc chắn, cạo trọc đầu, rồi đánh trống chiêng ầm ĩ dẫn đi khắp các đường phố, các ngã tư, sau đó đưa ra khỏi cổng phía nam thành phố và chém đầu hắn ở phía nam thành phố!’
Tamenaṃ rañño purisā daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindeyyuṃ.
Then the king’s men would bind him tightly with strong ropes, with his arms twisted behind his back, shave his head, parade him from street to street, from crossroads to crossroads, with a harsh-sounding drum, lead him out through the southern gate, and cut off his head to the south of the city.
Và các người của vua sẽ trói chặt người ấy hai tay ra sau lưng bằng dây thừng chắc chắn, cạo trọc đầu, rồi đánh trống chiêng ầm ĩ dẫn đi khắp các đường phố, các ngã tư, sau đó đưa ra khỏi cổng phía nam thành phố và chém đầu hắn ở phía nam thành phố.
Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ sīsacchejjaṃ.
Then it would occur to a certain bystander: ‘Indeed, sirs, this man committed an evil deed, a blameworthy deed deserving of beheading.
Lúc đó, một người đứng trên mặt đất sẽ nghĩ: ‘Ôi, người này đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị chém đầu!
Yatra hi nāma rañño purisā daḷhāya rajjuyā pacchābāhaṃ gāḷhabandhanaṃ bandhitvā khuramuṇḍaṃ karitvā kharassarena paṇavena rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ parinetvā dakkhiṇena dvārena nikkhāmetvā dakkhiṇato nagarassa sīsaṃ chindissanti!
For the king’s men will bind him tightly with strong ropes, with his arms twisted behind his back, shave his head, parade him from street to street, from crossroads to crossroads, with a harsh-sounding drum, lead him out through the southern gate, and cut off his head to the south of the city!
Quả thật, các người của vua sẽ trói chặt hai tay hắn ra sau lưng bằng dây thừng chắc chắn, cạo trọc đầu, rồi đánh trống chiêng ầm ĩ dẫn đi khắp các đường phố, các ngã tư, sau đó đưa ra khỏi cổng phía nam thành phố và chém đầu hắn ở phía nam thành phố!
So vatassāhaṃ* evarūpaṃ pāpakammaṃ* na kareyyaṃ* gārayhaṃ sīsacchejja’nti.
May I never commit such an evil deed, a blameworthy deed deserving of beheading!’
Ước gì ta đừng bao giờ làm một việc ác như vậy, đáng bị khiển trách, đáng bị chém đầu!’
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pārājikesu dhammesu.
In the same way, bhikkhus, if a bhikkhu or bhikkhunī has such an intense perception of fear regarding the pārājika offenses,
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, bất cứ tỳ-khưu hay tỳ-khưu-ni nào có nỗi sợ hãi mãnh liệt như vậy đối với các giới Pārājika.
Tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā pārājikaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā pārājikaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.
it can be expected that if they have not committed a pārājika offense, they will not commit one; or if they have committed a pārājika offense, they will rectify it according to the Dhamma.
Người ấy có thể được mong đợi là sẽ không phạm giới Pārājika nếu chưa phạm, hoặc sẽ sửa chữa giới Pārājika đúng theo Pháp nếu đã phạm.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso kāḷavatthaṃ* paridhāya kese pakiritvā musalaṃ khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya – ‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ, yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomī’ti.
Just as, bhikkhus, a man might put on black clothes, dishevel his hair, place a pestle on his shoulder, approach a large crowd, and say: ‘Sirs, I have committed an evil deed, a blameworthy deed of a pestle-bearer; I will do whatever the venerable ones are pleased with.’
“Này các Tỳ-khưu, ví như một người mặc quần áo đen, xõa tóc, vác chày lên vai, đến trước đám đông và nói: ‘Thưa quý vị, tôi đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị đánh bằng chày. Tôi sẽ làm bất cứ điều gì khiến quý vị hài lòng.’
Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ mosallaṃ.
Then it would occur to a certain bystander: ‘Indeed, sirs, this man committed an evil deed, a blameworthy deed of a pestle-bearer.
Lúc đó, một người đứng trên mặt đất sẽ nghĩ: ‘Ôi, người này đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị đánh bằng chày.
Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā musalaṃ khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati – ‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ, yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti.
For he has put on black clothes, disheveled his hair, placed a pestle on his shoulder, approached a large crowd, and will say: ‘Sirs, I have committed an evil deed, a blameworthy deed of a pestle-bearer; I will do whatever the venerable ones are pleased with.’
Quả thật, hắn mặc quần áo đen, xõa tóc, vác chày lên vai, đến trước đám đông và nói: ‘Thưa quý vị, tôi đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị đánh bằng chày; tôi sẽ làm bất cứ điều gì khiến quý vị hài lòng.’
So vatassāhaṃ evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ mosalla’nti.
May I never commit such an evil deed, a blameworthy deed of a pestle-bearer!’
Ước gì ta đừng bao giờ làm một việc ác như vậy, đáng bị khiển trách, đáng bị đánh bằng chày!’
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti saṅghādisesesu dhammesu, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā saṅghādisesaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā saṅghādisesaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.
In the same way, bhikkhus, if a bhikkhu or bhikkhunī has such an intense perception of fear regarding the saṅghādisesa offenses, it can be expected that if they have not committed a saṅghādisesa offense, they will not commit one; or if they have committed a saṅghādisesa offense, they will rectify it according to the Dhamma.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, bất cứ tỳ-khưu hay tỳ-khưu-ni nào có nỗi sợ hãi mãnh liệt như vậy đối với các giới Saṅghādisesa, người ấy có thể được mong đợi là sẽ không phạm giới Saṅghādisesa nếu chưa phạm, hoặc sẽ sửa chữa giới Saṅghādisesa đúng theo Pháp nếu đã phạm.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā bhasmapuṭaṃ* khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya – ‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ.
“Monks, just as a man, having put on black clothes, dishevelled his hair, and placed a bag of ashes on his shoulder, would approach a great crowd and say: ‘Venerables, I have committed an evil deed, a blameworthy act of ashes.
“Này các Tỳ-khưu, ví như một người mặc quần áo đen, xõa tóc, vác một túi tro lên vai, đến trước đám đông và nói: ‘Thưa quý vị, tôi đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị vác túi tro.
Yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomī’ti.
I will do whatever makes the venerable ones pleased with me.’
Tôi sẽ làm bất cứ điều gì khiến quý vị hài lòng.’
Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ.
Then, to some bystander, it would occur thus: ‘Alas, this man has committed an evil deed, a blameworthy act of ashes.
Lúc đó, một người đứng trên mặt đất sẽ nghĩ: ‘Ôi, người này đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị vác túi tro.
Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā bhasmapuṭaṃ khandhe āropetvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati – ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ bhasmapuṭaṃ; yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti.
Indeed, having put on black clothes, dishevelled his hair, and placed a bag of ashes on his shoulder, he would approach a great crowd and say: “Venerables, I have committed an evil deed, a blameworthy act of ashes; I will do whatever makes the venerable ones pleased with me.”
Quả thật, hắn mặc quần áo đen, xõa tóc, vác một túi tro lên vai, đến trước đám đông và nói: ‘Thưa quý vị, tôi đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị vác túi tro; tôi sẽ làm bất cứ điều gì khiến quý vị hài lòng.’
So vatassāhaṃ evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ bhasmapuṭa’nti.
May I never commit such an evil deed, a blameworthy act of ashes.’
Ước gì ta đừng bao giờ làm một việc ác như vậy, đáng bị khiển trách, đáng bị vác túi tro!’
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pācittiyesu dhammesu, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā pācittiyaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā pācittiyaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.
In the same way, monks, if a bhikkhu or bhikkhuni has such a strong sense of dread regarding Pācittiya offences, this can be expected of them: either they will not commit a Pācittiya offence, or if they have committed one, they will rectify it according to the Dhamma.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, bất cứ tỳ-khưu hay tỳ-khưu-ni nào có nỗi sợ hãi mãnh liệt như vậy đối với các giới Pācittiya, người ấy có thể được mong đợi là sẽ không phạm giới Pācittiya nếu chưa phạm, hoặc sẽ sửa chữa giới Pācittiya đúng theo Pháp nếu đã phạm.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadeyya – ‘ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ upavajjaṃ.
“Monks, just as a man, having put on black clothes, dishevelled his hair, would approach a great crowd and say: ‘Venerables, I have committed an evil deed, a blameworthy, censurable act.
“Này các Tỳ-khưu, ví như một người mặc quần áo đen, xõa tóc, đến trước đám đông và nói: ‘Thưa quý vị, tôi đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị quở trách.
Yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomī’ti.
I will do whatever makes the venerable ones pleased with me.’
Tôi sẽ làm bất cứ điều gì khiến quý vị hài lòng.’
Tatraññatarassa thalaṭṭhassa purisassa evamassa – ‘pāpakaṃ vata, bho, ayaṃ puriso kammaṃ akāsi gārayhaṃ upavajjaṃ.
Then, to some bystander, it would occur thus: ‘Alas, this man has committed an evil deed, a blameworthy, censurable act.
Lúc đó, một người đứng trên mặt đất sẽ nghĩ: ‘Ôi, người này đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị quở trách.
Yatra hi nāma kāḷavatthaṃ paridhāya kese pakiritvā mahājanakāyaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vakkhati – ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ upavajjaṃ; yena me āyasmanto attamanā honti taṃ karomīti.
Indeed, having put on black clothes, dishevelled his hair, he would approach a great crowd and say: “Venerables, I have committed an evil deed, a blameworthy, censurable act; I will do whatever makes the venerable ones pleased with me.”
Quả thật, hắn mặc quần áo đen, xõa tóc, đến trước đám đông và nói: ‘Thưa quý vị, tôi đã làm một việc ác đáng bị khiển trách, đáng bị quở trách; tôi sẽ làm bất cứ điều gì khiến quý vị hài lòng.’
So vatassāhaṃ evarūpaṃ pāpakammaṃ na kareyyaṃ gārayhaṃ upavajja’nti.
May I never commit such an evil deed, a blameworthy, censurable act.’
Ước gì ta đừng bao giờ làm một việc ác như vậy, đáng bị khiển trách, đáng bị quở trách!’
Evamevaṃ kho, bhikkhave, yassa kassaci bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā evaṃ tibbā bhayasaññā paccupaṭṭhitā hoti pāṭidesanīyesu dhammesu, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – anāpanno vā pāṭidesanīyaṃ dhammaṃ na āpajjissati, āpanno vā pāṭidesanīyaṃ dhammaṃ yathādhammaṃ paṭikarissati.
In the same way, monks, if a bhikkhu or bhikkhuni has such a strong sense of dread regarding Pāṭidesanīya offences, this can be expected of them: either they will not commit a Pāṭidesanīya offence, or if they have committed one, they will rectify it according to the Dhamma.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, bất cứ tỳ-khưu hay tỳ-khưu-ni nào có nỗi sợ hãi mãnh liệt như vậy đối với các giới Pāṭidesanīya, người ấy có thể được mong đợi là sẽ không phạm giới Pāṭidesanīya nếu chưa phạm, hoặc sẽ sửa chữa giới Pāṭidesanīya đúng theo Pháp nếu đã phạm.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri āpattibhayānī’’ti.
These, monks, are the four dangers of offences.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bốn nỗi sợ hãi về việc phạm giới.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
245. ‘‘Sikkhānisaṃsamidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati paññuttaraṃ vimuttisāraṃ satādhipateyyaṃ.
245. “Monks, this holy life is lived with the benefit of training, with wisdom as its highest, liberation as its essence, and mindfulness as its chief.
“Này các Tỳ-khưu, đời sống Phạm hạnh này được thực hành với lợi ích của sự học, với trí tuệ là tối thượng, với sự giải thoát là cốt lõi, với sự tự chủ là chủ yếu.
Kathañca, bhikkhave, sikkhānisaṃsaṃ hoti?
And how, monks, is it with the benefit of training?
Và này các Tỳ-khưu, sự tu học có lợi ích như thế nào?
Idha, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ābhisamācārikā sikkhā paññattā appasannānaṃ pasādāya pasannānaṃ bhiyyobhāvāya.
Here, monks, I have laid down the training in proper conduct for the disciples, for the awakening of faith in the unfaithful, and for the increase of faith in the faithful.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, giới học về oai nghi đã được Ta chế định cho các đệ tử, vì sự phát sanh lòng tịnh tín cho những người chưa tịnh tín, và vì sự tăng trưởng thêm lòng tịnh tín cho những người đã tịnh tín.
Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ābhisamācārikā sikkhā paññattā appasannānaṃ pasādāya pasannānaṃ bhiyyobhāvāya tathā tathā so tassā sikkhāya akhaṇḍakārī hoti acchiddakārī asabalakārī akammāsakārī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Monks, however I have laid down the training in proper conduct for the disciples, for the awakening of faith in the unfaithful, and for the increase of faith in the faithful, so does one become an unbroken, unholed, unspotted, unblemished observer of that training, undertaking and training in the precepts.
Này các Tỳ-khưu, giới học về oai nghi đã được Ta chế định cho các đệ tử, vì sự phát sanh lòng tịnh tín cho những người chưa tịnh tín, và vì sự tăng trưởng thêm lòng tịnh tín cho những người đã tịnh tín như thế nào, thì người ấy cũng vậy, thực hành giới học ấy không đứt đoạn, không lỗ hổng, không tì vết, không ô nhiễm, thọ trì và tu học các giới luật.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ādibrahmacariyikā sikkhā paññattā sabbaso sammā dukkhakkhayāya.
“Furthermore, monks, I have laid down the training in the fundamental holy life for the disciples, for the complete and right destruction of suffering.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, giới học về phạm hạnh sơ khởi đã được Ta chế định cho các đệ tử, vì sự diệt tận khổ đau một cách hoàn toàn và chân chánh.
Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ ādibrahmacariyikā sikkhā paññattā sabbaso sammā dukkhakkhayāya tathā tathā so tassā sikkhāya akhaṇḍakārī hoti acchiddakārī asabalakārī akammāsakārī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Monks, however I have laid down the training in the fundamental holy life for the disciples, for the complete and right destruction of suffering, so does one become an unbroken, unholed, unspotted, unblemished observer of that training, undertaking and training in the precepts.
Này các Tỳ-khưu, giới học về phạm hạnh sơ khởi đã được Ta chế định cho các đệ tử, vì sự diệt tận khổ đau một cách hoàn toàn và chân chánh như thế nào, thì người ấy cũng vậy, thực hành giới học ấy không đứt đoạn, không lỗ hổng, không tì vết, không ô nhiễm, thọ trì và tu học các giới luật.
Evaṃ kho, bhikkhave, sikkhānisaṃsaṃ hoti.
Thus, monks, is it with the benefit of training.
Này các Tỳ-khưu, sự tu học có lợi ích như thế đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, paññuttaraṃ hoti?
“And how, monks, is it with wisdom as its highest?
Và này các Tỳ-khưu, có trí tuệ tối thượng như thế nào?
Idha, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya.
Here, monks, I have taught the Dhamma to the disciples for the complete and right destruction of suffering.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các pháp đã được Ta thuyết giảng cho các đệ tử, vì sự diệt tận khổ đau một cách hoàn toàn và chân chánh.
Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya tathā tathāssa te dhammā paññāya samavekkhitā honti.
Monks, however I have taught the Dhamma to the disciples for the complete and right destruction of suffering, so are those teachings thoroughly examined by them with wisdom.
Này các Tỳ-khưu, các pháp đã được Ta thuyết giảng cho các đệ tử, vì sự diệt tận khổ đau một cách hoàn toàn và chân chánh như thế nào, thì người ấy cũng vậy, quán xét các pháp ấy bằng trí tuệ.
Evaṃ kho, bhikkhave, paññuttaraṃ hoti.
Thus, bhikkhus, it is supreme in wisdom.
Này các Tỳ-khưu, có trí tuệ tối thượng như thế đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, vimuttisāraṃ hoti?
“And how, bhikkhus, is it essential for liberation?
Và này các Tỳ-khưu, có sự giải thoát là cốt lõi như thế nào?
Idha, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya.
Here, bhikkhus, the Dhamma has been taught by me to the disciples for the complete and right destruction of suffering.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các pháp đã được Ta thuyết giảng cho các đệ tử, vì sự diệt tận khổ đau một cách hoàn toàn và chân chánh.
Yathā yathā, bhikkhave, mayā sāvakānaṃ dhammā desitā sabbaso sammā dukkhakkhayāya tathā tathāssa te dhammā vimuttiyā phusitā honti.
In whatever way, bhikkhus, the Dhamma has been taught by me to the disciples for the complete and right destruction of suffering, in that way those dhammas are touched by liberation.
Này các Tỳ-khưu, các pháp đã được Ta thuyết giảng cho các đệ tử, vì sự diệt tận khổ đau một cách hoàn toàn và chân chánh như thế nào, thì người ấy cũng vậy, đạt đến các pháp ấy bằng sự giải thoát.
Evaṃ kho, bhikkhave, vimuttisāraṃ hoti.
Thus, bhikkhus, it is essential for liberation.
Này các Tỳ-khưu, có sự giải thoát là cốt lõi như thế đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, satādhipateyyaṃ hoti?
“And how, bhikkhus, is it dominated by mindfulness?
Và này các Tỳ-khưu, có sự niệm làm chủ như thế nào?
‘Iti aparipūraṃ vā ābhisamācārikaṃ sikkhaṃ paripūressāmi, paripūraṃ vā ābhisamācārikaṃ sikkhaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti.
‘I will perfect the rules of conduct that are not yet perfected, or I will assist with wisdom in various ways the rules of conduct that are already perfected’ – thus, mindfulness is well-established internally.
‘Như vậy, Ta sẽ làm cho giới học về oai nghi chưa viên mãn trở nên viên mãn, hoặc Ta sẽ dùng trí tuệ để hỗ trợ giới học về oai nghi đã viên mãn ở từng phần’ – chánh niệm được thiết lập vững chắc trong nội tâm.
‘Iti aparipūraṃ vā ādibrahmacariyikaṃ sikkhaṃ paripūressāmi, paripūraṃ vā ādibrahmacariyikaṃ sikkhaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti.
‘I will perfect the fundamental rules of the holy life that are not yet perfected, or I will assist with wisdom in various ways the fundamental rules of the holy life that are already perfected’ – thus, mindfulness is well-established internally.
‘Như vậy, Ta sẽ làm cho giới học về phạm hạnh sơ khởi chưa viên mãn trở nên viên mãn, hoặc Ta sẽ dùng trí tuệ để hỗ trợ giới học về phạm hạnh sơ khởi đã viên mãn ở từng phần’ – chánh niệm được thiết lập vững chắc trong nội tâm.
‘Iti asamavekkhitaṃ vā dhammaṃ paññāya samavekkhissāmi, samavekkhitaṃ vā dhammaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti.
‘I will examine with wisdom the Dhamma that has not yet been examined, or I will assist with wisdom in various ways the Dhamma that has already been examined’ – thus, mindfulness is well-established internally.
‘Như vậy, Ta sẽ quán xét các pháp chưa được quán xét bằng trí tuệ, hoặc Ta sẽ dùng trí tuệ để hỗ trợ các pháp đã được quán xét ở từng phần’ – chánh niệm được thiết lập vững chắc trong nội tâm.
‘Iti aphusitaṃ vā dhammaṃ vimuttiyā phusissāmi, phusitaṃ vā dhammaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmī’ti – ajjhattaṃyeva sati sūpaṭṭhitā hoti.
‘I will touch with liberation the Dhamma that has not yet been touched, or I will assist with wisdom in various ways the Dhamma that has already been touched’ – thus, mindfulness is well-established internally.
‘Như vậy, Ta sẽ đạt đến các pháp chưa được đạt đến bằng sự giải thoát, hoặc Ta sẽ dùng trí tuệ để hỗ trợ các pháp đã được đạt đến ở từng phần’ – chánh niệm được thiết lập vững chắc trong nội tâm.
Evaṃ kho, bhikkhave, satādhipateyyaṃ hoti.
Thus, bhikkhus, it is dominated by mindfulness.
Này các Tỳ-khưu, có sự niệm làm chủ như thế đó.
‘Sikkhānisaṃsamidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati paññuttaraṃ vimuttisāraṃ satādhipateyya’nti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vutta’’nti.
‘This holy life is lived for the sake of the benefits of training, supreme in wisdom, essential for liberation, dominated by mindfulness’ – what was said thus, was said with reference to this.”
‘Này các Tỳ-khưu, phạm hạnh này được thực hành với lợi ích của sự tu học, với trí tuệ tối thượng, với sự giải thoát là cốt lõi, với sự niệm làm chủ’, lời đã nói ấy chính là nói về điều này.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
246. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, seyyā.
“There are these four postures, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn tư thế ngủ này.
Katamā catasso?
Which four?
Bốn điều nào?
Petaseyyā, kāmabhogiseyyā, sīhaseyyā, tathāgataseyyā.
The posture of a ghost, the posture of a sensualist, the posture of a lion, the posture of a Tathāgata.
Tư thế ngủ của ngạ quỷ, tư thế ngủ của người hưởng dục lạc, tư thế ngủ của sư tử, tư thế ngủ của Như Lai.
Katamā ca, bhikkhave, petaseyyā?
And what, bhikkhus, is the posture of a ghost?
Và này các Tỳ-khưu, tư thế ngủ của ngạ quỷ là gì?
Yebhuyyena, bhikkhave, petā uttānā senti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, petaseyyā.
For the most part, bhikkhus, ghosts lie on their backs; this, bhikkhus, is called the posture of a ghost.
Này các Tỳ-khưu, phần lớn ngạ quỷ nằm ngửa; này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tư thế ngủ của ngạ quỷ.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, kāmabhogiseyyā?
“And what, bhikkhus, is the posture of a sensualist?
Và này các Tỳ-khưu, tư thế ngủ của người hưởng dục lạc là gì?
Yebhuyyena, bhikkhave, kāmabhogī vāmena passena senti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, kāmabhogiseyyā.
For the most part, bhikkhus, sensualists lie on their left side; this, bhikkhus, is called the posture of a sensualist.
Này các Tỳ-khưu, phần lớn người hưởng dục lạc nằm nghiêng bên trái; này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tư thế ngủ của người hưởng dục lạc.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, sīhaseyyā?
“And what, bhikkhus, is the posture of a lion?
Và này các Tỳ-khưu, tư thế ngủ của sư tử là gì?
Sīho, bhikkhave, migarājā dakkhiṇena passena seyyaṃ kappeti, pāde pādaṃ accādhāya, antarasatthimhi naṅguṭṭhaṃ anupakkhipitvā.
A lion, bhikkhus, the king of beasts, lies down on its right side, placing one paw over the other, tucking its tail between its thighs.
Này các Tỳ-khưu, sư tử, vua của loài thú, nằm nghiêng bên phải, đặt chân này lên chân kia, đuôi kẹp giữa hai đùi.
So paṭibujjhitvā purimaṃ kāyaṃ abbhunnāmetvā pacchimaṃ kāyaṃ anuviloketi.
Having awakened, it raises its forepart and surveys its hindpart.
Khi thức dậy, nó vươn mình phần thân trước, rồi nhìn lại phần thân sau.
Sace, bhikkhave, sīho migarājā kiñci passati kāyassa vikkhittaṃ vā visaṭaṃ vā, tena, bhikkhave, sīho migarājā anattamano hoti.
If, bhikkhus, the lion, the king of beasts, sees anything of its body disarranged or out of place, then, bhikkhus, the lion, the king of beasts, is displeased.
Này các Tỳ-khưu, nếu sư tử, vua của loài thú, thấy có chút gì trên thân bị xáo trộn hay rời rạc, thì này các Tỳ-khưu, sư tử, vua của loài thú, không hài lòng.
Sace pana, bhikkhave, sīho migarājā na kiñci passati kāyassa vikkhittaṃ vā visaṭaṃ vā, tena, bhikkhave, sīho migarājā attamano hoti.
But if, bhikkhus, the lion, the king of beasts, sees nothing of its body disarranged or out of place, then, bhikkhus, the lion, the king of beasts, is pleased.
Nhưng nếu, này các Tỳ-khưu, sư tử, vua của loài thú, không thấy chút gì trên thân bị xáo trộn hay rời rạc, thì này các Tỳ-khưu, sư tử, vua của loài thú, hài lòng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, sīhaseyyā.
This, bhikkhus, is called the posture of a lion.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tư thế ngủ của sư tử.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, tathāgataseyyā?
“And what, bhikkhus, is the posture of a Tathāgata?
Và này các Tỳ-khưu, tư thế ngủ của Như Lai là gì?
Idha, bhikkhave, tathāgato vivicceva kāmehi…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Here, bhikkhus, a Tathāgata, quite secluded from sensual pleasures…pe… abides having entered upon the fourth jhāna.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Như Lai, ly dục… (như trên)… chứng và an trú Tứ Thiền.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, tathāgataseyyā.
This, bhikkhus, is called the posture of a Tathāgata.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là tư thế ngủ của Như Lai.
Imā kho, bhikkhave, catasso seyyā’’ti.
These, bhikkhus, are the four postures.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bốn tư thế ngủ.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
247. ‘‘Cattārome, bhikkhave, thūpārahā.
“These four, bhikkhus, are worthy of a stūpa.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn hạng người đáng được xây tháp.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạng nào?
Tathāgato arahaṃ sammāsambuddho thūpāraho, paccekabuddho thūpāraho, tathāgatasāvako thūpāraho, rājā cakkavattī thūpāraho – ime kho, bhikkhave, cattāro thūpārahā’’ti.
A Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Self-Enlightened One, is worthy of a stūpa; a Paccekabuddha is worthy of a stūpa; a disciple of a Tathāgata is worthy of a stūpa; a Wheel-turning Monarch is worthy of a stūpa – these, bhikkhus, are the four worthy of a stūpa.”
Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đáng được xây tháp; vị Độc Giác Phật đáng được xây tháp; đệ tử của Như Lai đáng được xây tháp; vua Chuyển Luân đáng được xây tháp. Này các Tỳ-khưu, đây là bốn hạng người đáng được xây tháp.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Bài kinh thứ năm.
248. ‘‘Cattārome, bhikkhave, dhammā paññāvuddhiyā saṃvattanti.
“These four things, bhikkhus, conduce to the growth of wisdom.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn pháp này dẫn đến sự tăng trưởng trí tuệ.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn pháp nào?
Sappurisasaṃsevo, saddhammasavanaṃ, yonisomanasikāro, dhammānudhammappaṭipatti – ime kho, bhikkhave, cattāro dhammā paññāvuddhiyā saṃvattantī’’ti.
Association with good people, listening to the good Dhamma, appropriate attention, and practice in accordance with the Dhamma – these four things, bhikkhus, conduce to the growth of wisdom.”
Giao du với bậc thiện nhân, nghe diệu pháp, tác ý chân chánh, thực hành pháp tùy pháp. Này các Tỳ-khưu, đây là bốn pháp dẫn đến sự tăng trưởng trí tuệ.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Bài kinh thứ sáu.
249. ‘‘Cattārome, bhikkhave, dhammā manussabhūtassa bahukārā honti.
“These four things, bhikkhus, are of great benefit to a human being.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn pháp này mang lại nhiều lợi ích cho người đã thành tựu thân người.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn pháp nào?
Sappurisasaṃsevo, saddhammasavanaṃ, yonisomanasikāro, dhammānudhammappaṭipatti – ime kho, bhikkhave, cattāro dhammā manussabhūtassa bahukārā hontī’’ti.
Association with good people, listening to the Dhamma, appropriate attention, and practice in accordance with the Dhamma – these four things, bhikkhus, are of great help to a human being.”
Giao du với bậc thiện nhân, nghe diệu pháp, tác ý chân chánh, thực hành pháp tùy pháp. Này các Tỳ-khưu, đây là bốn pháp mang lại nhiều lợi ích cho người đã thành tựu thân người.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Bài kinh thứ bảy.
250. ‘‘Cattārome, bhikkhave, anariyavohārā.
250. “Bhikkhus, these are four ignoble expressions.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn lời nói không phải của bậc Thánh này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn lời nói nào?
Adiṭṭhe diṭṭhavāditā, asute sutavāditā, amute mutavāditā, aviññāte viññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro anariyavohārā’’ti.
Declaring as seen what has not been seen, declaring as heard what has not been heard, declaring as sensed what has not been sensed, declaring as known what has not been known – these, bhikkhus, are the four ignoble expressions.”
Nói đã thấy điều chưa thấy, nói đã nghe điều chưa nghe, nói đã cảm nhận điều chưa cảm nhận, nói đã biết điều chưa biết. Này các Tỳ-khưu, đây là bốn lời nói không phải của bậc Thánh.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Bài kinh thứ tám.
251. ‘‘Cattārome, bhikkhave, ariyavohārā.
251. “Bhikkhus, these are four noble expressions.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn lời nói của bậc Thánh này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn lời nói nào?
Adiṭṭhe adiṭṭhavāditā, asute asutavāditā, amute amutavāditā, aviññāte aviññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro ariyavohārā’’ti.
Declaring as not seen what has not been seen, declaring as not heard what has not been heard, declaring as not sensed what has not been sensed, declaring as not known what has not been known – these, bhikkhus, are the four noble expressions.”
Nói chưa thấy điều chưa thấy, nói chưa nghe điều chưa nghe, nói chưa cảm nhận điều chưa cảm nhận, nói chưa biết điều chưa biết. Này các Tỳ-khưu, đây là bốn lời nói của bậc Thánh.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
252. ‘‘Cattārome, bhikkhave, anariyavohārā.
252. “Bhikkhus, these are four ignoble expressions.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn lời nói không phải của bậc Thánh này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn lời nói nào?
Diṭṭhe adiṭṭhavāditā, sute asutavāditā, mute amutavāditā, viññāte aviññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro anariyavohārā’’ti.
Declaring as not seen what has been seen, declaring as not heard what has been heard, declaring as not sensed what has been sensed, declaring as not known what has been known – these, bhikkhus, are the four ignoble expressions.”
Nói chưa thấy điều đã thấy, nói chưa nghe điều đã nghe, nói chưa cảm nhận điều đã cảm nhận, nói chưa biết điều đã biết. Này các Tỳ-khưu, đây là bốn lời nói không phải của bậc Thánh.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
253. ‘‘Cattārome, bhikkhave, ariyavohārā.
253. “Bhikkhus, these are four noble expressions.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn lời nói của bậc Thánh này.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn lời nói nào?
Diṭṭhe diṭṭhavāditā, sute sutavāditā, mute mutavāditā, viññāte viññātavāditā – ime kho, bhikkhave, cattāro ariyavohārā’’ti.
Declaring as seen what has been seen, declaring as heard what has been heard, declaring as sensed what has been sensed, declaring as known what has been known – these, bhikkhus, are the four noble expressions.”
Nói đã thấy điều đã thấy, nói đã nghe điều đã nghe, nói đã cảm nhận điều đã cảm nhận, nói đã biết điều đã biết. Này các Tỳ-khưu, đây là bốn lời nói của bậc Thánh.”
Ekādasamaṃ.
The Eleventh.
Thứ Mười Một.
254. ‘‘Cattārome, bhikkhave, dhammā.
254. “Bhikkhus, there are these four things.
254. ‘‘Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp này.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Atthi, bhikkhave, dhammā abhiññā pariññeyyā; atthi, bhikkhave, dhammā abhiññā pahātabbā; atthi, bhikkhave, dhammā abhiññā bhāvetabbā; atthi, bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā.
There are, bhikkhus, things to be fully understood by direct knowledge; there are, bhikkhus, things to be abandoned by direct knowledge; there are, bhikkhus, things to be developed by direct knowledge; there are, bhikkhus, things to be realized by direct knowledge.
Này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải thắng tri để hiểu rõ; này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải thắng tri để đoạn trừ; này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải thắng tri để tu tập; này các Tỷ-kheo, có những pháp cần phải thắng tri để chứng ngộ.
‘‘Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā?
“And which, bhikkhus, are the things to be realized by direct knowledge?
‘‘Và này các Tỷ-kheo, những pháp nào cần phải thắng tri để chứng ngộ?
Vijjā ca vimutti ca – ime vuccanti, bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā.
True knowledge (vijjā) and liberation (vimutti) – these, bhikkhus, are called the things to be realized by direct knowledge.
Minh (vijjā) và giải thoát (vimutti) – này các Tỷ-kheo, những pháp này được gọi là cần phải thắng tri để chứng ngộ.
Ime kho, bhikkhave, cattāro dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the four things.”
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn pháp ấy.’’
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
255. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, anariyapariyesanā.
255. “Bhikkhus, there are these four ignoble quests.
255. ‘‘Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tìm cầu không thánh thiện này.
Katamā catasso?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco attanā jarādhammo samāno jarādhammaṃyeva pariyesati; attanā byādhidhammo samāno byādhidhammaṃyeva pariyesati; attanā maraṇadhammo samāno maraṇadhammaṃyeva pariyesati; attanā saṃkilesadhammo samāno saṃkilesadhammaṃyeva pariyesati.
Here, bhikkhus, someone, being subject to aging, seeks what is subject to aging; being subject to illness, seeks what is subject to illness; being subject to death, seeks what is subject to death; being subject to defilement, seeks what is subject to defilement.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một số người, tự mình là pháp già, lại tìm cầu pháp già; tự mình là pháp bệnh, lại tìm cầu pháp bệnh; tự mình là pháp chết, lại tìm cầu pháp chết; tự mình là pháp nhiễm ô, lại tìm cầu pháp nhiễm ô.
Imā kho, bhikkhave, catasso anariyapariyesanā.
These, bhikkhus, are the four ignoble quests.
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn sự tìm cầu không thánh thiện.
‘‘Catasso imā, bhikkhave, ariyapariyesanā.
“Bhikkhus, there are these four noble quests.
‘‘Này các Tỷ-kheo, có bốn sự tìm cầu thánh thiện này.
Katamā catasso?
Which four?
Thế nào là bốn?
Idha, bhikkhave, ekacco attanā jarādhammo samāno jarādhamme ādīnavaṃ viditvā ajaraṃ anuttaraṃ yogakkhemaṃ nibbānaṃ pariyesati; attanā byādhidhammo samāno byādhidhamme ādīnavaṃ viditvā abyādhiṃ anuttaraṃ yogakkhemaṃ nibbānaṃ pariyesati; attanā maraṇadhammo samāno maraṇadhamme ādīnavaṃ viditvā amataṃ anuttaraṃ yogakkhemaṃ nibbānaṃ pariyesati; attanā saṃkilesadhammo samāno saṃkilesadhamme ādīnavaṃ viditvā asaṃkiliṭṭhaṃ anuttaraṃ yogakkhemaṃ nibbānaṃ pariyesati.
Here, bhikkhus, someone, being subject to aging, having seen the danger in what is subject to aging, seeks the unaging, unsurpassed security from bondage, Nibbāna; being subject to illness, having seen the danger in what is subject to illness, seeks the unailing, unsurpassed security from bondage, Nibbāna; being subject to death, having seen the danger in what is subject to death, seeks the deathless, unsurpassed security from bondage, Nibbāna; being subject to defilement, having seen the danger in what is subject to defilement, seeks the undefiled, unsurpassed security from bondage, Nibbāna.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, một số người, tự mình là pháp già, sau khi thấy sự nguy hiểm trong các pháp già, tìm cầu Niết-bàn, vô già, tối thượng, vô thượng an ổn khỏi ách trói buộc (yogakkhema); tự mình là pháp bệnh, sau khi thấy sự nguy hiểm trong các pháp bệnh, tìm cầu Niết-bàn, vô bệnh, tối thượng, vô thượng an ổn khỏi ách trói buộc; tự mình là pháp chết, sau khi thấy sự nguy hiểm trong các pháp chết, tìm cầu Niết-bàn, bất tử, tối thượng, vô thượng an ổn khỏi ách trói buộc; tự mình là pháp nhiễm ô, sau khi thấy sự nguy hiểm trong các pháp nhiễm ô, tìm cầu Niết-bàn, không nhiễm ô, tối thượng, vô thượng an ổn khỏi ách trói buộc.
Imā kho, bhikkhave, catasso ariyapariyesanā’’ti.
These, bhikkhus, are the four noble quests.”
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn sự tìm cầu thánh thiện ấy.’’
Dutiyaṃ.
The second.
Thứ hai.
256. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, saṅgahavatthūni.
"Monks, there are these four bases of fellowship.
256. ‘‘Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp nhiếp hóa này.
Katamāni cattāri?
Which four?
Thế nào là bốn?
Dānaṃ, peyyavajjaṃ* , atthacariyā, samānattatā – imāni kho, bhikkhave, cattāri saṅgahavatthūnī’’ti.
Giving, pleasant speech, conduct for welfare, and impartiality – these, monks, are the four bases of fellowship."
Bố thí (dāna), lời nói hòa ái (peyyavajja), lợi hành (atthacariyā), và đồng sự (samānattatā) – này các Tỷ-kheo, đây là bốn pháp nhiếp hóa ấy.’’
‘‘Sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
"It would be good, Venerable Sir, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute."
‘‘Lành thay, bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy thuyết pháp tóm tắt cho con, để con sau khi nghe pháp của Thế Tôn, có thể sống một mình, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.’’
‘‘Ettha idāni, mālukyaputta, kiṃ dahare bhikkhū vakkhāma; yatra hi nāma tvaṃ jiṇṇo vuddho mahallako tathāgatassa saṃkhittena ovādaṃ yācasī’’ti!
"What shall we teach now to young monks, Mālukyaputta, when you, old, aged, and advanced in years, ask the Tathāgata for instruction in brief!"
‘‘Này Mālukyaputta, bây giờ ta sẽ nói gì cho các Tỷ-kheo trẻ; khi mà chính ông, đã già, lớn tuổi, cao niên, lại thỉnh cầu Thế Tôn một lời giáo huấn tóm tắt!’’
‘‘Desetu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ; desetu sugato saṃkhittena dhammaṃ.
"May the Blessed One teach me the Dhamma in brief, Venerable Sir; may the Sugata teach me the Dhamma in brief.
‘‘Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy thuyết pháp tóm tắt cho con; Thiện Thệ hãy thuyết pháp tóm tắt cho con.
Appeva nāmāhaṃ bhagavato bhāsitassa atthaṃ ājāneyyaṃ; appeva nāmāhaṃ bhagavato bhāsitassa dāyādo* assa’’nti.
Perhaps I might understand the meaning of the Blessed One's teaching; perhaps I might be an heir to the Blessed One's teaching."
Mong rằng con có thể hiểu ý nghĩa lời thuyết của Thế Tôn; mong rằng con có thể là người thừa tự lời thuyết của Thế Tôn.’’
‘‘Cattārome, mālukyaputta, taṇhuppādā yattha bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
"Mālukyaputta, there are these four origins of craving, from which craving arises in a monk when it arises.
‘‘Này Mālukyaputta, có bốn nguyên nhân phát sinh tham ái này, nơi đó tham ái của một Tỷ-kheo phát sinh.
Katame cattāro?
Which four?
Thế nào là bốn?
Cīvarahetu vā, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
Mālukyaputta, craving arises in a monk when it arises, due to robes.
Này Mālukyaputta, tham ái của một Tỷ-kheo phát sinh do y phục.
Piṇḍapātahetu vā, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
Mālukyaputta, craving arises in a monk when it arises, due to almsfood.
Này Mālukyaputta, tham ái của một Tỷ-kheo phát sinh do vật thực khất thực.
Senāsanahetu vā, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
Mālukyaputta, craving arises in a monk when it arises, due to lodging.
Này Mālukyaputta, tham ái của một Tỷ-kheo phát sinh do chỗ ở.
Itibhavābhavahetu vā, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
Mālukyaputta, craving arises in a monk when it arises, due to existence or non-existence.
Này Mālukyaputta, tham ái của một Tỷ-kheo phát sinh do sự hiện hữu trong đời này hay đời sau.
Ime kho, mālukyaputta, cattāro taṇhuppādā yattha bhikkhuno taṇhā uppajjamānā uppajjati.
These, Mālukyaputta, are the four origins of craving, from which craving arises in a monk when it arises.
Này Mālukyaputta, đây là bốn nguyên nhân phát sinh tham ái, nơi đó tham ái của một Tỷ-kheo phát sinh.
Yato kho, mālukyaputta, bhikkhuno taṇhā pahīnā hoti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃkatā āyatiṃ anuppādadhammā, ayaṃ vuccati, mālukyaputta, ‘bhikkhu acchecchi taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’’ti.
When, Mālukyaputta, a monk's craving is abandoned, cut off at the root, made like a palm stump, brought to non-existence, not liable to arise again in the future, then, Mālukyaputta, that monk is called 'one who has cut off craving, unbound the fetter, by rightly comprehending conceit has made an end of suffering'."
Này Mālukyaputta, khi tham ái của một Tỷ-kheo đã được đoạn trừ, tận gốc rễ, như cây thốt nốt bị chặt đứt, không còn khả năng tái sinh, không còn khả năng phát sinh trong tương lai, thì Tỷ-kheo ấy được gọi là ‘đã chặt đứt tham ái, đã tháo gỡ các kiết sử, đã chánh tư duy đoạn trừ ngã mạn, đã chấm dứt khổ đau’.’’
Atha kho āyasmā mālukyaputto bhagavatā iminā ovādena ovadito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Then the Venerable Mālukyaputta, having been exhorted by the Blessed One with this exhortation, rose from his seat, paid homage to the Blessed One, circumambulated him keeping his right side towards him, and departed.
Rồi Tôn giả Mālukyaputta, sau khi được Thế Tôn giáo huấn bằng lời giáo huấn này, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, đi nhiễu hữu rồi ra đi.
Atha kho āyasmā mālukyaputto eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva – yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti, tadanuttaraṃ – brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi.
Then the Venerable Mālukyaputta, dwelling alone, secluded, diligent, ardent, and resolute, not long after, by his own direct knowledge, realized and attained in this very life the unsurpassed culmination of the holy life, for the sake of which clansmen rightly go forth from home to homelessness, and he dwelt therein.
Rồi Tôn giả Mālukyaputta, sống một mình, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần, không bao lâu sau, đã tự mình thắng tri, chứng ngộ và an trú trong pháp tối thượng của đời sống Phạm hạnh, vì mục đích mà các thiện nam tử xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình.
‘‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’’ti abbhaññāsi.
He directly knew: "Destroyed is birth, lived is the holy life, done is what had to be done, there is no more for this state of being."
Vị ấy thắng tri: ‘‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa.’’
Aññataro ca panāyasmā mālukyaputto arahataṃ ahosīti.
And the Venerable Mālukyaputta became one of the Arahants.
Và Tôn giả Mālukyaputta trở thành một trong các vị A-la-hán.
Catutthaṃ.
The fourth.
Thứ tư.
258. ‘‘Yāni kānici, bhikkhave, kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni na ciraṭṭhitikāni bhavanti, sabbāni tāni catūhi ṭhānehi, etesaṃ vā aññatarena.
"Monks, whatever families attain great wealth do not last long, all of them do so due to these four reasons, or one of these.
258. ‘‘Này các Tỷ-kheo, bất cứ gia tộc nào đạt được sự giàu có lớn lao mà không tồn tại lâu dài, tất cả đều do bốn nguyên nhân này, hoặc do một trong những nguyên nhân ấy.
Katamehi catūhi?
Which four?
Thế nào là bốn?
Naṭṭhaṃ na gavesanti, jiṇṇaṃ na paṭisaṅkharonti, aparimitapānabhojanā honti, dussīlaṃ itthiṃ vā purisaṃ vā ādhipacce ṭhapenti.
They do not seek what is lost, they do not repair what is old, they are immoderate in food and drink, they place a dissolute woman or man in authority.
Không tìm kiếm những gì đã mất, không sửa chữa những gì đã hư hỏng, ăn uống không giới hạn, và đặt một người phụ nữ hoặc đàn ông không có giới hạnh lên vị trí lãnh đạo.
Yāni kānici, bhikkhave, kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni na ciraṭṭhitikāni bhavanti, sabbāni tāni imehi catūhi ṭhānehi, etesaṃ vā aññatarena.
Monks, whatever families attain great wealth do not last long, all of them do so due to these four reasons, or one of these.
Này các Tỷ-kheo, bất cứ gia tộc nào đạt được sự giàu có lớn lao mà không tồn tại lâu dài, tất cả đều do bốn nguyên nhân này, hoặc do một trong những nguyên nhân ấy.
‘‘Yāni kānici, bhikkhave, kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni ciraṭṭhitikāni bhavanti, sabbāni tāni catūhi ṭhānehi, etesaṃ vā aññatarena.
"Monks, whatever families attain great wealth and last long, all of them do so due to these four reasons, or one of these.
‘‘Này các Tỷ-kheo, bất cứ gia tộc nào đạt được sự giàu có lớn lao mà tồn tại lâu dài, tất cả đều do bốn nguyên nhân này, hoặc do một trong những nguyên nhân ấy.
Katamehi catūhi?
Which four?
Thế nào là bốn?
Naṭṭhaṃ gavesanti, jiṇṇaṃ paṭisaṅkharonti, parimitapānabhojanā honti, sīlavantaṃ itthiṃ vā purisaṃ vā ādhipacce ṭhapenti.
They seek what is lost, they repair what is old, they are moderate in food and drink, they place a virtuous woman or man in authority.
Tìm kiếm những gì đã mất, sửa chữa những gì đã hư hỏng, ăn uống có giới hạn, và đặt một người phụ nữ hoặc đàn ông có giới hạnh lên vị trí lãnh đạo.
Yāni kānici, bhikkhave, kulāni bhogesu mahattaṃ pattāni ciraṭṭhitikāni bhavanti, sabbāni tāni imehi catūhi ṭhānehi, etesaṃ vā aññatarenā’’ti.
"Bhikkhus, whatever families attain greatness in wealth and endure for a long time, all of them do so by these four factors, or by one of them."
Này các Tỳ-khưu, bất cứ gia đình nào đạt được sự giàu có lớn và tồn tại lâu dài, tất cả những gia đình ấy là do bốn điều này hoặc do một trong những điều ấy.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
259. ‘‘Catūhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
259. "Bhikkhus, endowed with four qualities, a king's excellent thoroughbred horse is worthy of a king, fit for a king's use, and is reckoned as a king's possession.
259. ‘‘Này các Tỳ-khưu, một con ngựa thuần chủng tốt của vua, đầy đủ bốn chi phần, xứng đáng với vua, là vật sở hữu của vua, được xem là một phần của vua.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn điều ấy là gì?
Idha, bhikkhave, rañño bhadro assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
Here, bhikkhus, a king's excellent thoroughbred horse is endowed with beauty, endowed with strength, endowed with speed, and endowed with growth and girth.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một con ngựa thuần chủng tốt của vua có vẻ đẹp hoàn hảo, có sức mạnh hoàn hảo, có tốc độ hoàn hảo và có thân hình hoàn hảo.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
Bhikkhus, endowed with these four qualities, a king's excellent thoroughbred horse is worthy of a king, fit for a king's use, and is reckoned as a king's possession.
Này các Tỳ-khưu, một con ngựa thuần chủng tốt của vua, đầy đủ bốn chi phần này, xứng đáng với vua, là vật sở hữu của vua, được xem là một phần của vua.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
"In the same way, bhikkhus, a bhikkhu endowed with four qualities is worthy of offerings... he is an unsurpassed field of merit for the world.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp, xứng đáng được cúng dường…pe… là phước điền vô thượng của thế gian.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn điều ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with beauty, endowed with strength, endowed with speed, and endowed with growth and girth.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có vẻ đẹp hoàn hảo, có sức mạnh hoàn hảo, có tốc độ hoàn hảo và có thân hình hoàn hảo.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with beauty?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có vẻ đẹp hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous... he undertakes and trains in the training rules.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có giới hạnh…pe… thọ trì và thực hành các giới điều.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti.
Thus, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with beauty.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có vẻ đẹp hoàn hảo là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with strength?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có sức mạnh hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome states, for the acquisition of wholesome states; he is steadfast, firm in effort, not casting off the burden in wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sống tinh tấn tinh cần để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, kiên cường, vững chắc trong nỗ lực, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
Thus, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with strength.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có sức mạnh hoàn hảo là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with speed?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có tốc độ hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu understands 'This is suffering' as it actually is... he understands 'This is the path leading to the cessation of suffering' as it actually is.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu như thật tuệ tri ‘đây là Khổ’…pe… như thật tuệ tri ‘đây là con đường đưa đến sự diệt Khổ’.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
Thus, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with speed.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có tốc độ hoàn hảo là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu ārohapariṇāhasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with growth and girth?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có thân hình hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is a recipient of robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites for the sick.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu được lợi dưỡng về y áo, đồ ăn khất thực, chỗ ở, và các vật dụng thuốc men trị bệnh.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu ārohapariṇāhasampanno hoti.
Thus, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with growth and girth.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có thân hình hoàn hảo là như vậy.
260. ‘‘Catūhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
260. "Bhikkhus, endowed with four qualities, a king's excellent thoroughbred horse is worthy of a king, fit for a king's use, and is reckoned as a king's possession.
260. ‘‘Này các Tỳ-khưu, một con ngựa thuần chủng tốt của vua, đầy đủ bốn chi phần, xứng đáng với vua, là vật sở hữu của vua, được xem là một phần của vua.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn điều ấy là gì?
Idha, bhikkhave, rañño bhadro assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti, balasampanno ca, javasampanno ca, ārohapariṇāhasampanno ca.
Here, bhikkhus, a king's excellent thoroughbred horse is endowed with beauty, endowed with strength, endowed with speed, and endowed with growth and girth.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một con ngựa thuần chủng tốt của vua có vẻ đẹp hoàn hảo, có sức mạnh hoàn hảo, có tốc độ hoàn hảo và có thân hình hoàn hảo.
Imehi kho, bhikkhave, catūhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhaṃ gacchati.
Bhikkhus, endowed with these four qualities, a king's excellent thoroughbred horse is worthy of a king, fit for a king's use, and is reckoned as a king's possession.
Này các Tỳ-khưu, một con ngựa thuần chủng tốt của vua, đầy đủ bốn chi phần này, xứng đáng với vua, là vật sở hữu của vua, được xem là một phần của vua.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
"In the same way, bhikkhus, a bhikkhu endowed with four qualities is worthy of offerings... he is an unsurpassed field of merit for the world.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp, xứng đáng được cúng dường…pe… là phước điền vô thượng của thế gian.
Katamehi catūhi?
With which four?
Bốn điều ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti, balasampanno ca, javasampanno ca, ārohapariṇāhasampanno ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with beauty, endowed with strength, endowed with speed, and endowed with growth and girth.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có vẻ đẹp hoàn hảo, có sức mạnh hoàn hảo, có tốc độ hoàn hảo và có thân hình hoàn hảo.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with beauty?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có vẻ đẹp hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous... he undertakes and trains in the training rules.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có giới hạnh…pe… thọ trì và thực hành các giới điều.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti.
Thus, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with beauty.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có vẻ đẹp hoàn hảo là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with strength?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có sức mạnh hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome states, for the acquisition of wholesome states; he is steadfast, firm in effort, not casting off the burden in wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sống tinh tấn tinh cần để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, kiên cường, vững chắc trong nỗ lực, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
Thus, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with strength.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có sức mạnh hoàn hảo là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with speed?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có tốc độ hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, through the destruction of the asavas... having realized it for himself, enters and dwells therein.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu, do sự đoạn tận các lậu hoặc…pe… chứng ngộ và an trú.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with swiftness.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có tốc độ hoàn hảo là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu ārohapariṇāhasampanno hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with growth and robustness?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có thân hình hoàn hảo như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is a recipient of robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites for the sick.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu được lợi dưỡng về y áo, đồ ăn khất thực, chỗ ở, và các vật dụng thuốc men trị bệnh.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu ārohapariṇāhasampanno hoti.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with growth and robustness.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có thân hình hoàn hảo là như vậy.
261. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, balāni.
261. "These four powers, bhikkhus.
261. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có bốn sức mạnh này.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn điều ấy là gì?
Vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, cattāri balānī’’ti.
The power of energy, the power of mindfulness, the power of concentration, the power of wisdom – these, bhikkhus, are the four powers."
Sức mạnh tinh tấn (vīriya-bala), sức mạnh niệm (sati-bala), sức mạnh định (samādhi-bala), sức mạnh tuệ (paññā-bala) – này các Tỳ-khưu, đây là bốn sức mạnh.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
262. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ araññavanappatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.
262. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with four qualities is not fit to resort to remote wilderness and forest dwellings.
262. ‘‘Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp thì không đủ khả năng để thực hành các trú xứ hẻo lánh trong rừng, trong khu rừng cây.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn điều ấy là gì?
Kāmavitakkena, byāpādavitakkena, vihiṃsāvitakkena, duppañño hoti jaḷo elamūgo – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ araññavanappatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.
He has thoughts of sensuality, thoughts of ill-will, thoughts of harm, and he is foolish, dull, and stupid – bhikkhus, a bhikkhu endowed with these four qualities is not fit to resort to remote wilderness and forest dwellings.
Tư duy về dục (kāma-vitakka), tư duy về sân (byāpāda-vitakka), tư duy về hại (vihiṃsā-vitakka), và là người thiếu trí tuệ, ngu đần, câm lặng – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp này thì không đủ khả năng để thực hành các trú xứ hẻo lánh trong rừng, trong khu rừng cây.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanappatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with four qualities is fit to resort to remote wilderness and forest dwellings.
‘‘Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp thì đủ khả năng để thực hành các trú xứ hẻo lánh trong rừng, trong khu rừng cây.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn điều ấy là gì?
Nekkhammavitakkena, abyāpādavitakkena, avihiṃsāvitakkena, paññavā hoti ajaḷo anelamūgo – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanappatthāni pantāni senāsanāni paṭisevitu’’nti.
He has thoughts of renunciation, thoughts of non-ill-will, thoughts of non-harm, and he is wise, not dull, not stupid – bhikkhus, a bhikkhu endowed with these four qualities is fit to resort to remote wilderness and forest dwellings."
Tư duy về xuất ly (nekkhamma-vitakka), tư duy về vô sân (abyāpāda-vitakka), tư duy về vô hại (avihiṃsā-vitakka), và là người có trí tuệ, không ngu đần, không câm lặng – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ bốn pháp này thì đủ khả năng để thực hành các trú xứ hẻo lánh trong rừng, trong khu rừng cây.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
263. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
263. "Bhikkhus, a foolish, unskilled, ignoble person, endowed with four qualities, carries himself as one harmed and injured, is blameworthy and reproachable by the wise, and produces much demerit.
263. ‘‘Này các Tỳ-khưu, một người ngu, không thông hiểu, không phải bậc thiện nhân, đầy đủ bốn pháp, tự hủy hoại, tự làm tổn thương chính mình, đáng bị quở trách và bị người trí khiển trách, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn điều ấy là gì?
Sāvajjena kāyakammena, sāvajjena vacīkammena, sāvajjena manokammena, sāvajjāya diṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato bālo abyatto asappuriso khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
With blameworthy bodily action, with blameworthy verbal action, with blameworthy mental action, and with blameworthy views – bhikkhus, a foolish, unskilled, ignoble person, endowed with these four qualities, carries himself as one harmed and injured, is blameworthy and reproachable by the wise, and produces much demerit.
Với thân nghiệp đáng bị quở trách, với khẩu nghiệp đáng bị quở trách, với ý nghiệp đáng bị quở trách, với tà kiến đáng bị quở trách – này các Tỳ-khưu, một người ngu, không thông hiểu, không phải bậc thiện nhân, đầy đủ bốn pháp này, tự hủy hoại, tự làm tổn thương chính mình, đáng bị quở trách và bị người trí khiển trách, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavati.
"Bhikkhus, a wise, skilled, noble person, endowed with four qualities, carries himself as one unharmed and uninjured, is blameless and irreproachable by the wise, and produces much merit.
‘‘Này các Tỳ-khưu, một người trí, thông hiểu, là bậc thiện nhân, đầy đủ bốn pháp, tự bảo vệ, không làm tổn thương chính mình, không đáng bị quở trách và không bị người trí khiển trách, và tạo ra nhiều điều thiện.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn điều ấy là gì?
Anavajjena kāyakammena, anavajjena vacīkammena, anavajjena manokammena, anavajjāya diṭṭhiyā – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato paṇḍito viyatto sappuriso akkhataṃ anupahataṃ attānaṃ pariharati, anavajjo ca hoti ananuvajjo viññūnaṃ, bahuñca puññaṃ pasavatī’’ti.
With blameless bodily action, with blameless verbal action, with blameless mental action, and with blameless views – bhikkhus, a wise, skilled, noble person, endowed with these four qualities, carries himself as one unharmed and uninjured, is blameless and irreproachable by the wise, and produces much merit."
Này các Tỳ-khưu, với thân nghiệp không đáng chê trách, với khẩu nghiệp không đáng chê trách, với ý nghiệp không đáng chê trách, với chánh kiến không đáng chê trách – này các Tỳ-khưu, một người trí tuệ, thông suốt, thiện nhân, được đầy đủ bốn pháp này, tự bảo vệ mình không bị tổn hại, không bị hủy hoại, không đáng chê trách và không bị người trí khiển trách, và tạo ra nhiều công đức.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
264. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
264. "Bhikkhus, one endowed with four qualities is cast into hell just as if brought there.
264. “Này các Tỳ-khưu, người được đầy đủ bốn pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Attanā ca pāṇātipātī hoti, parañca pāṇātipāte samādapeti, pāṇātipāte ca samanuñño hoti, pāṇātipātassa ca vaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
He himself takes life, he encourages others to take life, he approves of taking life, and he speaks in praise of taking life – bhikkhus, one endowed with these four qualities is cast into hell just as if brought there.
Này các Tỳ-khưu, tự mình sát sinh, khuyến khích người khác sát sinh, hoan hỷ với việc sát sinh, và tán thán việc sát sinh – này các Tỳ-khưu, người được đầy đủ bốn pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào.
‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
"Bhikkhus, one endowed with four qualities is cast into heaven just as if brought there.
“Này các Tỳ-khưu, người được đầy đủ bốn pháp này, sẽ được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Attanā ca pāṇātipātā paṭivirato hoti, parañca pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti, pāṇātipātā veramaṇiyā ca samanuñño hoti, pāṇātipātā veramaṇiyā ca vaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, catūhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
He himself abstains from the destruction of life, he encourages others to abstain from the destruction of life, he approves of the abstinence from the destruction of life, and he speaks in praise of the abstinence from the destruction of life. Endowed with these four qualities, bhikkhus, he is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, tự mình từ bỏ sát sinh, khuyến khích người khác từ bỏ sát sinh, hoan hỷ với việc từ bỏ sát sinh, và tán thán việc từ bỏ sát sinh – này các Tỳ-khưu, người được đầy đủ bốn pháp này, sẽ được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
265. ‘‘Catūhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
265. “Bhikkhus, endowed with four qualities, one is, as if brought, deposited in hell.
265. “Này các Tỳ-khưu, người được đầy đủ bốn pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào.
Katamehi catūhi?
Which four?
Bốn pháp nào?
Attanā ca adinnādāyī hoti, parañca adinnādāne samādapeti, adinnādāne ca samanuñño hoti, adinnādānassa ca vaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho…pe….
He himself takes what is not given, he encourages others to take what is not given, he approves of taking what is not given, and he speaks in praise of taking what is not given. Endowed with these…pe….
Tự mình trộm cắp, khuyến khích người khác trộm cắp, hoan hỷ với việc trộm cắp, và tán thán việc trộm cắp – này các Tỳ-khưu… (cũng như trên)….
274. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya cattāro dhammā bhāvetabbā.
274. “For the direct knowledge of lust, bhikkhus, four qualities are to be developed.
274. “Này các Tỳ-khưu, để thắng tri tham ái, bốn pháp này cần được tu tập.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ; vedanāsu…pe… citte…pe… dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure concerning the world; he dwells contemplating feelings in feelings…pe… mind in mind…pe… phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure concerning the world.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sống quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời; sống quán thọ trên các cảm thọ… (cũng như trên)… sống quán tâm trên tâm… (cũng như trên)… sống quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya ime cattāro dhammā bhāvetabbā’’ti.
For the direct knowledge of lust, bhikkhus, these four qualities are to be developed.”
Này các Tỳ-khưu, để thắng tri tham ái, bốn pháp này cần được tu tập.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
275. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya cattāro dhammā bhāvetabbā.
275. “For the direct knowledge of lust, bhikkhus, four qualities are to be developed.
275. “Này các Tỳ-khưu, để thắng tri tham ái, bốn pháp này cần được tu tập.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn điều đó là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati; uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya…pe… anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya…pe… uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu generates desire for the non-arising of unarisen evil unwholesome states, he strives, arouses energy, exerts his mind, and makes an effort; for the abandoning of arisen evil unwholesome states…pe… for the arising of unarisen wholesome states…pe… for the maintenance, non-confusion, increase, development, cultivation, and perfection of arisen wholesome states, he generates desire, strives, arouses energy, exerts his mind, and makes an effort.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo phát sinh ý muốn, nỗ lực, khởi sự tinh tấn, giữ tâm vững chắc, và tinh cần để các pháp bất thiện, ác chưa sanh không sanh khởi; để các pháp bất thiện, ác đã sanh được đoạn trừ…pe… để các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi…pe… để các pháp thiện đã sanh được an trú, không bị quên lãng, được tăng trưởng, được phát triển, được tu tập, được viên mãn, vị ấy phát sinh ý muốn, nỗ lực, khởi sự tinh tấn, giữ tâm vững chắc, và tinh cần.
Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya ime cattāro dhammā bhāvetabbā’’ti.
For the direct knowledge of lust, bhikkhus, these four qualities are to be developed.”
Này các Tỳ-kheo, để thắng tri tham (rāga), bốn pháp này cần được tu tập.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
276. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya cattāro dhammā bhāvetabbā.
276. “For the direct knowledge of lust, bhikkhus, four qualities are to be developed.
276. “Này các Tỳ-kheo, để thắng tri tham (rāga), bốn pháp cần được tu tập.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn điều đó là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu chandasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti; vīriyasamādhi…pe… cittasamādhi…pe… vīmaṃsāsamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the basis for spiritual power endowed with concentration due to desire and volitional formations of exertion; concentration due to energy…pe… concentration due to mind…pe… concentration due to investigation and volitional formations of exertion.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo tu tập thần túc (iddhipāda) có định do dục (chanda), có hành tinh cần (padhānasaṅkhāra); có định do tinh tấn (vīriya)…pe… có định do tâm (citta)…pe… có định do quán sát (vīmaṃsā), có hành tinh cần.
Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya ime cattāro dhammā bhāvetabbā’’ti.
For the direct knowledge of lust, bhikkhus, these four qualities are to be developed.”
Này các Tỳ-kheo, để thắng tri tham (rāga), bốn pháp này cần được tu tập.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.