261. Tattha bahūti aniyamitasaṅkhyāniddeso.262. Evametaṃ devaputtassa vacanaṃ sutvā bhagavā ‘‘asevanā ca bālāna’’nti gāthamāha.262. Nghe lời vị thiên tử ấy, Đức Thế Tôn đã thuyết giảng kệ ngôn “Asevanā ca bālānaṃ” (Không gần gũi kẻ ngu).pucchitakathā (discourse given in response to a question) is exemplified by phrases such as, ‘‘Gotama, you of vast wisdom, I ask you: how does a disciple become good?” and ‘‘How, good sir, did you cross the flood?”apucchitakathā (discourse given without being questioned) is exemplified by phrases such as, ‘‘What others call happiness, the Noble Ones call suffering,” which are spoken based on one's own inclination, without being questioned.sānusandhikathā (connected discourses with a context), in accordance with the statement, ‘‘Bhikkhus, I teach the Dhamma with a cause.”ananusandhikathā (disconnected discourse) in this Dispensation.pucchitakathā because it was spoken by the Bhagavā in response to a question from a devaputta.pucchitakathā, just as an expert person skilled in paths and not paths, when asked about a path, first points out what should be avoided and then what should be taken – saying, ‘‘At such-and-such a place there is a fork in the road; there, abandon the left and take the right” – so too, regarding what should be associated with and what should not, the Bhagavā first points out what should not be associated with and then what should be associated with.maṅgala), did the Bhagavā first speak of not associating with fools and then of associating with the wise?maṅgaladiṭṭhi) regarding sights, etc., and that was inauspicious (amaṅgala), therefore, wishing to criticize their bad companionship (akalyāṇamittasaṃsagga) which destroys welfare in both this world and the next, and to praise good companionship (kalyāṇamittasaṃsagga) which brings welfare in both worlds, the Bhagavā first taught asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā (not associating with fools, associating with the wise).akusalakammapatha) such as the destruction of life.maṅgala, and now, praising association with the wise, says, ‘‘and association with the wise is a maṅgala.”kusala kammapatha) such as abstaining from the destruction of life; they should be known by three characteristics.mahāsāvaka), and other disciples of the Tathāgata, as well as Sunetta, Mahāgovinda, Vidhura, Sarabhaṅga, Mahosadha, Sutasoma, King Nimi, Prince Ayoghara, Akitti Paṇḍita, and others, are to be known as the wise.āsavas, are established in the Brahmā world, established in the deva world, reborn in fortunate realms.263. Evaṃ bhagavā ‘‘brūhi maṅgalamuttama’’nti ekaṃ ajjhesitopi appaṃ yācito bahudāyako uḷārapuriso viya ekāya gāthāya tīṇi maṅgalāni vatvā tato uttaripi devatānaṃ sotukāmatāya maṅgalānañca atthitāya yesaṃ yesaṃ yaṃ yaṃ anukūlaṃ, te te satte tattha tattha maṅgale niyojetukāmatāya ca ‘‘patirūpadesavāso cā’’tiādīhi gāthāhi punapi anekāni maṅgalāni vattumāraddho.263. Thus, the Blessed One, though requested by a deva to “Declare the highest blessing” with a single word, like a noble person who, when asked for little, gives much, having stated three blessings in one verse, then, out of the devas’ desire to hear more, and because there are indeed more blessings, and wishing to engage beings in whatever blessings are suitable for them, began to speak of many more blessings with verses like “Dwelling in a suitable region…”263. Như vậy, Đức Thế Tôn, dù chỉ được một vị trời thỉnh cầu “Hãy nói về phước lành tối thượng,” Ngài đã nói ba điều phước lành bằng một bài kệ, giống như một người cao thượng ban tặng nhiều thứ dù chỉ được yêu cầu ít. Từ đó trở đi, vì các vị trời muốn nghe thêm, và vì có nhiều phước lành khác, và vì muốn hướng dẫn chúng sinh đến những phước lành phù hợp với từng người, Ngài lại bắt đầu nói nhiều phước lành khác bằng các bài kệ như “Sống ở nơi thích hợp” (patirūpadesavāso cā), v.v.264. Idāni bāhusaccañcāti ettha bāhusaccanti bahussutabhāvo.264. Now, in the phrase bāhusaccañcā, bāhusaccaṃ means being well-versed in learning.265. Idāni mātāpituupaṭṭhānanti ettha mātu ca pitu cāti mātāpitu.266. Idāni dānañcāti ettha dīyate imināti dānaṃ, attano santakaṃ parassa paṭipādīyatīti vuttaṃ hoti.266. Now, in the phrase dānañca (and generosity), dāna is that by which something is given; it means one's own possession is handed over to another.266. Bây giờ, trong cụm từ dānañca (và bố thí), dāna là thứ được cho đi, nghĩa là tài sản của mình được trao cho người khác.267. Idāni āratī viratīti ettha āratīti āramaṇaṃ.267. Now, in āratī viratī (abstinence from evil), āratī means refraining.267. Bây giờ, trong phần āratī viratī (tránh xa, từ bỏ), āratī có nghĩa là sự tránh xa.ārati (avoidance) and virati (abstention) is called a maṅgala because it is a cause for achieving various special attainments, such as the elimination of dangers and enmities in this life and the next.268. Idāni gāravo cāti ettha gāravoti garubhāvo.268. Now, in "and reverence," reverence (gāravo) means the state of being respectful.268. Bây giờ, trong phần gāravo cā (sự cung kính), gāravo có nghĩa là thái độ cung kính.269. Idāni khantī cāti ettha khamanaṃ khanti.269. Now, in the phrase khantī cāti (and patience), khanti means patience.269. Bây giờ, trong câu khantī cāti (sự nhẫn nại), khamanaṃ (sự chịu đựng) là khanti (nhẫn nại).270. Idāni tapo cāti ettha pāpake akusale dhamme tapatīti tapo.270. Now, in the phrase tapo ca (and austerity), tapo (austerity) means that which burns away evil unwholesome states.270. Bây giờ, trong câu tapo cāti (khổ hạnh), điều gì đốt cháy các pháp bất thiện và ác thì gọi là tapo (khổ hạnh).ātāpī (ardent).271. Idāni phuṭṭhassa lokadhammehīti ettha phuṭṭhassāti phusitassa chupitassa sampattassa.271. Bây giờ, trong câu phuṭṭhassa lokadhammehī (người có tâm bị tám pháp thế gian chạm đến), phuṭṭhassa có nghĩa là bị chạm đến, bị đụng chạm, bị ảnh hưởng.Phuṭṭhassa lokadhammehī is concluded.272. Evaṃ bhagavā ‘‘asevanā ca bālāna’’ntiādīhi dasahi gāthāhi aṭṭhatiṃsa maṅgalāni kathetvā idāni etāneva attanā vuttamaṅgalāni thunanto ‘‘etādisāni katvānā’’ti imaṃ avasānagāthamabhāsi.272. Having thus taught the thirty-eight blessings with ten verses beginning with Asevanā ca bālānaṃ (Not to associate with fools), the Blessed One now, extolling these very blessings that he had taught, spoke this concluding verse: “Etādisāni katvānā” (Having done such things).272. Như vậy, Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ba mươi tám điều lành bằng mười bài kệ bắt đầu bằng “Asevanā ca bālānaṃ” (Không giao du với kẻ ngu). Bây giờ, để tán thán những điều lành đã thuyết giảng, Ngài đã nói bài kệ cuối cùng “Etādisāni katvānā”.katvāna and katvā and karitvā are not different in meaning.273. Atha kho sūcilomo yakkho bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi ‘‘rāgo ca doso cā’’ti.273. Then Sūciloma Yakkha addressed the Blessed One with a verse: “Greed and hatred—”274. Athassa bhagavā te pañhe vissajjento ‘‘rāgo cā’’ti dutiyagāthamabhāsi.274. Then, resolving those questions for him, the Blessed One spoke the second verse, “Greed and—.”275-6. Evaṃ te pañhe vissajjetvā idāni yvāyaṃ ‘‘itonidānā’’tiādīsu ‘‘attabhāvanidānā attabhāvato jātā attabhāvato samuṭṭhāyā’’ti attho vutto, taṃ sādhento āha – ‘‘snehajā attasambhūtā’’ti.275-6. Having thus resolved those questions, he now affirms the meaning stated in “They originate from this,” etc., i.e., “They originate from one’s own existence, are born from one’s own existence, arise from one’s own existence,” saying, “Born of clinging, arisen from oneself.”277-8. Tattha dhammacariyanti kāyasucaritādi dhammacariyaṃ.279. Na kevalañca imināva kāraṇenassa jīvitaṃ pāpiyo, apica kho pana ayaṃ evarūpo mukharajātikattā kalahābhirato bhikkhu subhāsitassa atthavijānanasammohanena mohadhammena āvuto, ‘‘mā, āvuso kapila, evaṃ avaca, imināpi pariyāyena taṃ gaṇhāhī’’ti evamādinā nayena pesalehi bhikkhūhi akkhātampi na jānāti dhammaṃ buddhena desitaṃ.279. Không chỉ vì lý do này mà đời sống của vị ấy trở nên tệ hại hơn, mà hơn nữa, vị tỳ-khưu này, vì bản chất hay tranh cãi, ưa thích tranh chấp, bị pháp si mê bao phủ, làm mê mờ sự hiểu biết ý nghĩa của lời nói thiện xảo, nên không biết cả Pháp do Đức Phật thuyết giảng khi được các tỳ-khưu hiền thiện dạy bảo theo cách như: “Này hiền giả Kapila, đừng nói như vậy, hãy tiếp thu điều đó theo cách này,” v.v.280. Tathā so evarūpo vihesābhiratattā vihesaṃ bhāvitattānaṃ bhāvitatte khīṇāsavabhikkhū sodhanattherapabhutike ‘‘na tumhe vinayaṃ jānātha, na suttaṃ na abhidhammaṃ, vuḍḍhapabbajitā’’tiādinā nayena vihesanto.280. Tương tự, vị ấy, vì ưa thích làm hại, làm hại những người đã tu tập (khīṇāsava tỳ-khưu) như Trưởng lão Sodhana, v.v., bằng cách nói: “Các ông không biết Luật, không biết Kinh, không biết Vi Diệu Pháp, các ông chỉ là những người xuất gia lớn tuổi,” v.v.281. Ajānanto ca tena maggena catubbidhāpāyabhedaṃ vinipātaṃ samāpanno.281. Vì không biết con đường đó, vị ấy rơi vào cõi đọa lạc gồm bốn loại địa ngục.282. Kiṃ kāraṇā? Gūthakūpo yathā assa, sampuṇṇo gaṇavassiko,yathā vaccakuṭigūthakūpo gaṇavassiko anekavassiko bahūni vassāni mukhato gūthena pūriyamāno sampuṇṇo assa, so udakakumbhasatehi udakakumbhasahassehi dhoviyamānopi duggandhadubbaṇṇiyānapagamā dubbisodho hoti, evameva yo evarūpo assa dīgharattaṃ saṃkiliṭṭhakammanto gūthakūpo viya gūthena pāpena sampuṇṇattā sampuṇṇo puggalo, so dubbisodho hi sāṅgaṇo, cirakālaṃ tassa aṅgaṇassa vipākaṃ paccanubhontopi na sujjhati.282. Vì lý do gì? Như một hố phân, đầy ứ qua nhiều năm, như một hố phân trong nhà vệ sinh, đã nhiều năm, đầy ứ phân từ miệng, dù được rửa bằng hàng trăm, hàng ngàn chum nước cũng khó mà sạch được vì mùi hôi và màu sắc bẩn thỉu không biến mất, cũng vậy, người như thế, người có nghiệp ô nhiễm lâu dài, đầy ứ tội lỗi như hố phân, là một người đầy ứ (tội lỗi), thì thật khó mà thanh tịnh, còn vướng bận, dù phải chịu quả báo của sự vướng bận đó trong một thời gian dài cũng không thể thanh tịnh được.283-4. Yato paṭikacceva yaṃ evarūpaṃ jānātha, bhikkhavo gehanissitaṃ, yaṃ evarūpaṃ pañcakāmaguṇanissitaṃ jāneyyātha abhūtaguṇapatthanākārappavattāya pāpikāya icchāya samannāgatattā pāpicchaṃ, kāmavitakkādīhi samannāgatattā pāpasaṅkappaṃ, kāyikavītikkamādinā veḷudānādibhedena ca pāpācārena samannāgatattā pāpācāraṃ, vesiyādipāpagocarato pāpagocaraṃ, sabbe samaggā hutvāna abhinibbajjiyātha naṃ.283-4. Vì vậy, ngay từ đầu, này các tỳ-khưu, điều gì các ông biết là liên quan đến gia đình, điều gì các ông biết là liên quan đến năm dục lạc, vì có những ước muốn xấu xa phát sinh từ sự khao khát những phẩm chất không có, nên có ước muốn xấu xa, vì có những tư duy dục lạc, v.v., nên có tư duy xấu xa, vì có những hành vi xấu xa như phạm giới thân, v.v., và các loại bố thí tre, v.v., nên có hành vi xấu xa, vì có những cảnh giới xấu xa như gái mại dâm, v.v., tất cả hãy đoàn kết lại và từ bỏ người ấy.285-6. Yato etadeva tato palāpe vāhetha, assamaṇe samaṇamānine, yathā hi palāpā anto taṇḍularahitāpi bahi thusehi vīhī viya dissanti, evaṃ pāpabhikkhū anto sīlādivirahitāpi bahi kāsāvādiparikkhārena bhikkhū viya dissanti.285-6. For this very reason, then cast out the chaff, those who are not true ascetics but pretend to be ascetics. Just as chaff, though devoid of grain inside, appears from the outside like rice grains with husks, so too evil bhikkhus, though devoid of sīla and so forth inside, appear from the outside like bhikkhus by virtue of their saffron robes and other requisites.285-6. Vì vậy, hãy quét sạch rơm rạ đó, những người không phải Sa-môn nhưng tự cho mình là Sa-môn, như rơm rạ, dù bên trong không có gạo, nhưng bên ngoài vẫn trông như lúa có vỏ trấu, cũng vậy, những tỳ-khưu xấu xa, dù bên trong không có giới hạnh, v.v., nhưng bên ngoài vẫn trông như tỳ-khưu với y cà-sa, v.v.287. Tattha paṭhamagāthāya tāva saññatattāti sīlasaṃyamena saṃyatacittā.287. In the first verse, saññatattā means having a mind restrained by sīla-restraint.287. Trong bài kệ đầu tiên, saññatattā có nghĩa là những người có tâm được chế ngự bằng sự chế ngự giới hạnh.288. Dutiyagāthādīsupi ayaṃ saṅkhepavaṇṇanā – na pasū brāhmaṇānāsunti porāṇānaṃ brāhmaṇānaṃ pasū na āsuṃ, na te pasupariggahamakaṃsu.288. In the second verse and so on, this is a concise explanation: na pasū brāhmaṇānāsuṃ means that for the ancient brahmins, cattle did not exist; they did not acquire cattle.288. Trong các bài kệ thứ hai trở đi, đây là lời giải thích tóm tắt: na pasū brāhmaṇānāsuṃ có nghĩa là các Bà-la-môn thời xưa không có gia súc, họ không sở hữu gia súc.289. Evaṃ vihārīnaṃ yaṃ nesaṃ pakataṃ āsi, yaṃ etesaṃ pakataṃ ete brāhmaṇe uddissa kataṃ ahosi.289. For those who lived thus, what was prepared for them means what was prepared for the sake of these brahmins.289. Đối với những người sống như vậy, yaṃ nesaṃ pakataṃ āsi (những gì đã được chuẩn bị cho họ), tức là những gì đã được làm ra dành cho các Bà-la-môn này.290. Nānārattehīti nānāvidharāgarattehi vatthehi vicitrattharaṇatthatehi, sayanehi ekabhūmikadvibhūmikādipāsādavarehi.290. With various colored robes, with beds spread with varied coverings, and with excellent palaces of one, two, or more stories.290. Nānārattehī có nghĩa là với những y phục được nhuộm nhiều màu sắc khác nhau, với những chiếc giường được trải bằng nhiều loại vải thảm đẹp mắt, và sayanehi (với những nơi ở) là những cung điện cao quý một tầng, hai tầng, v.v.291. Te evaṃ namassiyamānā lokena avajjhā brāhmaṇā āsuṃ, na kevalañca avajjhā, ajeyyā vihiṃsitumpi anabhibhavanīyattā ajeyyā ca ahesuṃ.291. Being thus saluted by the people, those brahmins were inviolable, and not only inviolable, but also invincible, being unassailable even to be harmed.291. Các Bà-la-môn được thế gian tôn kính như vậy là avajjhā brāhmaṇā (không bị chê trách), và không chỉ không bị chê trách, mà còn ajeyyā (không thể bị đánh bại) vì không thể bị làm hại hay khuất phục.292. Evaṃ dhammarakkhitā kuladvāresu anivāritā carantā aṭṭha ca cattālīsañcāti aṭṭhacattālīsaṃ vassāni kumārabhāvato pabhuti caraṇena komāraṃ brahmacariyaṃ cariṃsu te.292. Thus, protected by Dhamma, and unhindered at the doors of families, they wandered and practiced the holy life of youth for forty-eight years from the time of their childhood.292. Các Bà-la-môn đó, được Pháp bảo vệ như vậy, đi lại không bị ngăn cản tại cửa các gia đình, đã thực hành komāraṃ brahmacariyaṃ cariṃsu te (đời sống phạm hạnh từ thuở nhỏ) trong suốt aṭṭhacattālīsaṃ vassāni (bốn mươi tám năm) kể từ khi còn là trẻ nhỏ.293. Yathāvuttañca kālaṃ brahmacariyaṃ caritvā tato paraṃ gharāvāsaṃ kappentāpi na brāhmaṇā aññamagamuṃ khattiyaṃ vā vessādīsu aññataraṃ vā, ye ahesuṃ devasamā vā mariyādā vāti adhippāyo.293. Ngay cả sau khi thực hành phạm hạnh trong khoảng thời gian đã nói và sau đó lập gia đình, các Bà-la-môn cũng na brāhmaṇā aññamagamuṃ (không đi tìm người khác), tức là không tìm kiếm người thuộc dòng dõi Sát-đế-lỵ hay bất kỳ dòng dõi nào khác như Vệ-xá, v.v., những người có phẩm hạnh như thần linh hay có giới hạn.294. Evaṃ sampiyeneva saṃvāsaṃ karontāpi ca aññatra tamhāti, yo so utusamayo, yamhi samaye brāhmaṇī brāhmaṇena upagantabbā, aññatra tamhā samayā ṭhapetvā taṃ samayaṃ ututo virataṃ utuveramaṇiṃ pati bhariyaṃ, yāva puna so samayo āgacchati, tāva aṭṭhatvā antarāyeva.294. Dù sống chung thuận hòa như vậy, nhưng ngoài thời kỳ đó, tức là thời kỳ mà người Bà-la-môn được phép gần gũi vợ mình, họ kiêng cữ khỏi quan hệ tình dục với người vợ đã kiêng cữ trong thời kỳ không thích hợp, cho đến khi thời kỳ thích hợp trở lại, trong khoảng thời gian đó.295. Avisesena pana sabbepi brahmacariyañca…pe… avaṇṇayuṃ.295. Tuy nhiên, tất cả họ đều ca ngợi Phạm hạnh (brahmacariya) và các đức tính khác.296. Evaṃ vaṇṇentānañca yo nesaṃ…pe… nāgamā, yo etesaṃ brāhmaṇānaṃ paramo brahmā ahosi, brahmasamo nāma uttamo brāhmaṇo ahosi, daḷhena parakkamena samannāgatattā daḷhaparakkamo.296. While thus praising, among them, whichever brahmin…pe… did not approach (the sexual act), whichever brahmin among these brahmins was foremost, was indeed a supreme brahmin comparable to Brahmā, was called Daḷhaparakkama due to being endowed with strong effort.296. Trong số những người ca ngợi đó, người Bà-la-môn tối thượng của họ... không đến, tức là người Bà-la-môn tối thượng, được gọi là Bà-la-môn cao quý như Phạm thiên (brahmasamo), người có nghị lực kiên cường (daḷhaparakkamo) vì được trang bị sự nỗ lực vững chắc.297. Tato tassa vattaṃ…pe… avaṇṇayuṃ.297. Thereafter, they praised his practice…pe….297. Sau đó, họ ca ngợi hạnh của vị ấy.298. Idāni mariyāde brāhmaṇe dassento āha – ‘‘taṇḍulaṃ sayana’’nti.298. Now, wishing to show the brahmins of good conduct, he said: "rice, beds".298. Giờ đây, để chỉ ra những Bà-la-môn có giới hạn, Đức Phật nói: “Gạo, giường nằm”.299. Karontā ca evametasmiṃ upaṭṭhitasmiṃ dānasaṅkhāte yaññasmiṃ nāssu gāvo haniṃsu te, na te gāviyo haniṃsu.299. And while performing thus, at that sacrifice in the form of a donation they did not slaughter cows. They did not slaughter cows.299. Khi thực hiện như vậy, trong lễ tế bố thí đã được chuẩn bị này, họ không giết bò, tức là họ không giết những con bò cái.300. Annadātiādīsu yasmā pañca gorase paribhuñjantānaṃ khudā vūpasammati, balaṃ vaḍḍhati, chavivaṇṇo vippasīdati, kāyikamānasikaṃ sukhaṃ uppajjati, tasmā annadā baladā vaṇṇadā sukhadā cetāti veditabbā.300. In phrases like "annadā" (givers of food), it should be understood that because hunger subsides, strength increases, skin complexion brightens, and bodily and mental happiness arises for those who consume the five milk products, therefore, they are givers of food, givers of strength, givers of complexion, and givers of happiness.300. Trong các từ Annadā (người cho thức ăn), v.v., vì khi chúng sinh tiêu thụ năm loại sữa bò, cơn đói sẽ lắng xuống, sức lực tăng lên, màu da trở nên tươi sáng, và hạnh phúc về thể chất lẫn tinh thần phát sinh, do đó, cần hiểu rằng chúng là những người cho thức ăn, cho sức lực, cho màu sắc và cho hạnh phúc.301. Evaṃ te yaññesu gāvo ahanantā puññappabhāvānuggahitasarīrā sukhumālā…pe… sukhamedhittha yaṃ pajā.301. Thus, those who did not slaughter cows in sacrifices, with bodies sustained by the power of merit, were tender and delicate…pe… the progeny obtained happiness.301. Như vậy, những người không giết bò trong các lễ tế, với thân thể được hỗ trợ bởi sức mạnh của công đức, mềm mại... và chúng sinh đã đạt được hạnh phúc.302-3. Kālaccayena pana sambhinnamariyādabhāvaṃ āpajjitukāmānaṃ tesaṃ āsi vipallāso…pe… bhāgaso mite.302-3. But with the passing of time, for those who were about to lose their virtuous conduct, there was a perversion for them…pe… measured in parts.302-3. Tuy nhiên, theo thời gian, khi họ muốn trở thành những người có giới hạn bị phá vỡ, sự đảo lộn đã xảy ra cho họ... được đo lường theo từng phần.304. Te evaṃ viparītasaññā hutvā gomaṇḍalaparibyūḷhaṃ…pe… brāhmaṇā.304. Becoming thus perverted in perception, the brahmins coveted the human enjoyment, surrounded by herds of cattle…pe….304. Khi đã có nhận thức sai lầm như vậy, các vị Bà-la-môn đã bị bao vây bởi đàn bò…v.v….305. Evaṃ abhijjhāyantā ca ‘‘ete manussā sunhātā suvilittā kappitakesamassū āmuttamaṇiābharaṇā pañcahi kāmaguṇehi paricārenti, mayaṃ pana evaṃ tehi namassiyamānāpi sedamalakiliṭṭhagattā parūḷhakacchanakhalomā bhogarahitā paramakāruññataṃ pattā viharāma.305. And as they thus coveted: "These people, having bathed well, anointed well, with hair and beards trimmed, adorned with jeweled ornaments, enjoy themselves with the five strands of sensual pleasure. But we, even though revered by them, live with bodies stained by sweat and dirt, with overgrown armpit hair, nails, and body hair, devoid of possessions, having fallen into a state of extreme pity.vitta vì chúng là nguyên nhân của sự hài lòng, và là dhana vì chúng là nguyên nhân của sự thịnh vượng.306. Evaṃ kāraṇaṃ vatvā saññāpentehi tato ca rājā…pe… adā dhanaṃ.306. Having stated the reason in this way, and while instructing, thereafter the king…*… gave wealth.306. Sau khi nói nguyên nhân như vậy và được thuyết phục bởi các vị Bà-la-môn, nhà vua đó…v.v… đã ban tài sản.assamedha có nghĩa là “ở đây, họ giết ngựa”. Đây là tên gọi của một lễ tế được thực hiện với hai loại cúng tế phụ, có hai mươi mốt cây cột tế, và tất cả tài sản cúng dường còn lại, ngoại trừ đất đai và con người.Purisamedha có nghĩa là “ở đây, họ giết người”. Đây là tên gọi của một lễ tế được thực hiện với bốn loại cúng tế phụ, có tài sản cúng dường như đã nói trong lễ assamedha, bao gồm cả đất đai.Sammāpāso có nghĩa là “ở đây, họ ném cái ách”. Đây là tên gọi của một lễ tế kéo dài (satrayāga) được thực hiện bằng cách ném cái ách mỗi ngày, xây bệ tế ở nơi nó rơi xuống, và di chuyển các cây cột tế, v.v., từ nơi sông Sarasvatī chìm xuống, đi ngược dòng.Vājapeyyo có nghĩa là “ở đây, họ uống vāja (một loại đồ uống nghi lễ)”.Niraggaḷo có nghĩa là “không có chốt cửa”, tức là không có rào cản. Đây là tên gọi của một biến thể của lễ assamedha, bao gồm tất cả các loại cúng tế, được thực hiện với chín loại cúng tế phụ, có tài sản cúng dường như đã nói trong lễ assamedha, bao gồm cả đất đai và con người.307-8. Idāni yaṃ vuttaṃ ‘‘brāhmaṇānamadā dhana’’nti, taṃ dassento ‘‘gāvo sayanañcā’’ti gāthādvayamāha.307-8. Now, to show what was said, “gave wealth to the brahmins,” he speaks the two verses: “Cows, beds, and so on.”307-8. Bây giờ, để chỉ ra điều đã nói “đã ban tài sản cho các vị Bà-la-môn”, Thế Tôn đã nói hai bài kệ “Gāvo sayanañcā” (Bò và chỗ nằm).309-10. Evaṃ tassa rañño santikā te ca tattha…pe… puna mupāgamuṃ.309-10. Having received gifts from that king in this way, they there…*… approached again.309-10. Như vậy, từ nhà vua đó, họ đã ở đó…v.v… lại đến gặp.311-12. Evaṃ purimanayeneva tato ca rājā…pe… aghātayi, yaṃ tato pubbe kañci sattaṃ na pādā…pe… ghātayi.311-12. In the same manner as before, thereafter the king…*… killed, which meant that he had not harmed any living being before this, nor killed it.311-12. Tương tự như cách nói trước, sau đó nhà vua… (v.v.)… đã giết, những gì trước đó chưa từng dùng chân… (v.v.)… để giết bất kỳ chúng sinh nào.313. Tato devāti evaṃ tasmiṃ rājini gāviyo ghātetumāraddhe atha tadanantarameva taṃ goghātakaṃ disvā ete cātumahārājikādayo devā ca, pitaroti brāhmaṇesu laddhavohārā brahmāno ca, sakko devānamindo ca, pabbatapādanivāsino dānavayakkhasaññitā asurarakkhasā ca ‘‘adhammo adhammo’’ti evaṃ vācaṃ nicchārentā ‘‘dhi manussā, dhi manussā’’ti ca vadantā pakkanduṃ.313. Thereupon the devas—when the king thus began to kill cows, immediately thereafter, upon seeing that cow-slayer, these devas such as the Cātumahārājika devas, and the ancestors—Brahmās called "fathers" among brāhmaṇas—and Sakka, the lord of devas, and the asuras and rākkhasas dwelling at the foot of mountains, known as dānavas and yakkhas, cried out, saying, “Unrighteousness! Unrighteousness!” and also saying, “Fie on humans! Fie on humans!”313. Khi đó các vị trời, tức là, khi vị vua đó bắt đầu giết bò, ngay sau đó, thấy kẻ giết bò đó, các vị trời như Tứ Đại Thiên Vương, v.v., và các vị tổ tiên (tức là các vị Phạm thiên được gọi là brāhmaṇa), và vua của các vị trời Sakka, và các A-tu-la, Dạ-xoa (tức là dānava và yakkha) sống ở chân núi, tất cả đều than khóc, thốt lên lời: “Phi pháp! Phi pháp!” và nói: “Ôi loài người! Ôi loài người!”314. Na kevalañca devādayo pakkanduṃ, ayamaññopi loke anattho udapādi – ye hi te tayo rogā pure āsuṃ, icchā anasanaṃ jarā, kiñci kiñcideva patthanataṇhā ca khudā ca paripākajarā cāti vuttaṃ hoti.314. Not only did the devas and others cry out, but another evil also arose in the world: the three diseases which existed formerly—desire, starvation, and old age—meaning craving, hunger, and old age due to maturation.314. Không chỉ các vị trời, v.v., than khóc, mà một tai họa khác cũng đã phát sinh trong thế gian – đó là ba bệnh tật trước đây, là tham muốn, đói khát và già yếu, có nghĩa là sự khao khát, đói khát và sự già yếu của thân thể.315. Idāni bhagavā taṃ pasusamārambhaṃ nindanto āha ‘‘eso adhammo’’ti.315. Now the Blessed One, condemning that slaughter of animals, said, “This is unrighteousness.”315. Giờ đây, Thế Tôn quở trách sự giết hại súc vật đó và nói: “Đây là phi pháp”.316. Evameso aṇudhammoti evaṃ eso lāmakadhammo hīnadhammo, adhammoti vuttaṃ hoti.316. Thus this is a minor evil; thus, this is a base practice, an inferior practice; it means unrighteousness.316. Như vậy, đây là một pháp nhỏ nhoi (aṇudhammo), có nghĩa là đây là một pháp thấp kém, một pháp hèn hạ, một phi pháp.317. Evaṃ dhamme viyāpanneti evaṃ porāṇe brāhmaṇadhamme naṭṭhe.317. When the Dhamma was thus perverted means when the ancient brāhmaṇa Dhamma was destroyed.317. Khi pháp như vậy bị suy đồi, tức là khi pháp Bà-la-môn cổ xưa bị hủy hoại.318. Evaṃ aññamaññaṃ vibhinnā samānā khattiyā brahmabandhū ca…pe… kāmānaṃ vasamanvagunti.318. Thus, being divided among themselves, the Khattiyas and Brahmabundhus…pe… fell under the sway of desires.318. Như vậy, khi chia rẽ lẫn nhau, các khattiya và các Bà-la-môn… (v.v.)… đã rơi vào quyền lực của các dục.319. Yasmā hi dhammanti dhammasuttaṃ, ‘‘nāvāsutta’’ntipi vuccati.319. The Dhamma Sutta, “Yasmā hi Dhammaṃ,” is also called the “Nāva Sutta.”319. Vì Pháp (Yasmā hi dhammaṃ), kinh Dhamma, còn được gọi là “kinh Nāvāsutta”.320. Tadaṭṭhikatvāna nisamma dhīroti evaṃ pasannena ācariyena pātukataṃ dhammaṃ aṭṭhikatvāna suṇitvā upadhāraṇasamatthatāya dhīro puriso.320. Tadaṭṭhikatvāna nisamma dhīro means that the wise person, having desired that Dhamma revealed by the pleased teacher, listens carefully and is capable of grasping it.320. Tadaṭṭhikatvāna nisamma dhīro (người trí đã hiểu rõ điều đó và quyết tâm thực hành): Một người trí, có khả năng thấu hiểu, sau khi lắng nghe Pháp được vị thầy hoan hỷ làm cho hiển lộ như vậy, với tâm mong cầu Pháp.321. Evaṃ paṇḍitācariyasevanaṃ pasaṃsitvā idāni bālācariyasevanaṃ nindanto ‘‘khuddañca bāla’’nti imaṃ gāthamāha.321. Having thus praised the association with a wise teacher, the Buddha now censures the association with a foolish teacher and spoke the verse "khuddañca bāla."321. Sau khi ca ngợi việc thân cận vị thầy hiền trí như vậy, bây giờ Đức Phật quở trách việc thân cận vị thầy ngu si bằng cách thuyết bài kệ “khuddañca bālaṃ” này.322-3. Idāni tassevatthassa pākaṭakaraṇatthaṃ ‘‘yathā naro’’ti gāthādvayamāha.324-5. Evaṃ bālasevanāya bālassa paraṃ nijjhāpetuṃ asamatthatāya pākaṭakaraṇatthaṃ upamaṃ vatvā idāni ‘‘yo tādisaṃ bhajati appamatto’’ti ettha vuttassa paṇḍitassa pare nijjhāpetuṃ samatthatāya pākaṭakaraṇatthaṃ ‘‘yathāpi nāva’’nti gāthādvayamāha.326. Evaṃ paṇḍitassa pare nijjhāpetuṃ samatthabhāvapākaṭakaraṇatthaṃ upamaṃ vatvā tassā paṇḍitasevanāya niyojento ‘‘tasmā have’’ti imaṃ avasānagāthamāha.327. Kiṃsīloti kiṃsīlasuttaṃ.328. Tato bhagavā ‘‘sāriputto aḍḍhamāsūpasampanno sāvakapāramippatto, kasmā ādikammikaputhujjanapañhaṃ pucchatī’’ti āvajjento ‘‘saddhivihārikaṃ ārabbhā’’ti ñatvā pucchāya vuttaṃ cārittasīlaṃ avibhajitvāva tassa sappāyavasena dhammaṃ desento ‘‘vuḍḍhāpacāyī’’tiādimāha.329. ‘‘Kālaññū cassa garūnaṃ dassanāyā’’ti ettha vuttanayañca attano uppannarāgādivinodanakālaṃ ñatvāpi garūnaṃ santikaṃ gacchanto kālena gacche garūnaṃ sakāsaṃ, ‘‘ahaṃ kammaṭṭhāniko dhutaṅgadharo cā’’ti katvā na cetiyavandanabodhiyaṅgaṇabhikkhācāramaggaatimajjhanhikavelādīsu yattha katthaci ṭhitamācariyaṃ disvā paripucchanatthāya upasaṅkameyya, sakasenāsane pana attano āsane nisinnaṃ vūpasantadarathaṃ sallakkhetvā kammaṭṭhānādividhipucchanatthaṃ upasaṅkameyyāti attho.329. Regarding the phrase "Kālaññū cassa garūnaṃ dassanāyā" (He should be discerning of time for visiting teachers), having known the time to remove his own arisen defilements such as lust, as described, he should go at the right time to the teachers. He should not, thinking "I am a meditator, an observer of dhutaṅgas," approach a teacher who is standing anywhere, such as at a cetiya, a Bodhi tree, on the alms-round path, or at noon, to ask questions. Instead, he should observe the teacher sitting peacefully in their own dwelling or seat, and then approach them to ask about meditation methods, etc. — this is the meaning.329. Vị ấy nên đến gặp các bậc thầy đúng lúc (kālena gacche garūnaṃ sakāsaṃ), tức là biết thời điểm để loại bỏ tham ái, v.v. đã phát sinh trong mình, và đi đến các bậc thầy. Không phải là, khi thấy vị thầy đang ở bất cứ đâu như đang đảnh lễ tháp, quét dọn sân Bồ-đề, đi khất thực, trên đường đi, vào giữa trưa, v.v., liền đến gần để hỏi han, mà là nên nhận biết khi vị thầy đang ngồi yên tĩnh trên chỗ ở của mình, đã xả bỏ sự mệt mỏi, rồi đến gần để hỏi về phương pháp thiền định, v.v.330. Tato parañca dhammārāmo dhammarato dhamme ṭhito dhammavinicchayaññū bhaveyya.330. After that, he should be dhammārāmo (delighting in Dhamma), dhammarato (fond of Dhamma), dhamme ṭhito (established in Dhamma), and dhammavinicchayaññū (skilled in discerning Dhamma).330. Sau đó, vị ấy nên yêu mến Pháp, hoan hỷ với Pháp, an trú trong Pháp, và là người biết phân biệt Pháp (dhammārāmo dhammarato dhamme ṭhito dhammavinicchayaññū).331. Idāni ‘‘dhammasandosavāda’’nti ettha atisaṅkhepena vuttaṃ samathavipassanāyuttassa bhikkhuno upakkilesaṃ pākaṭaṃ karonto tadaññenapi upakkilesena saddhiṃ ‘‘hassaṃ jappa’’nti imaṃ gāthamāha.331. Now, making manifest the defilement (upakkilesa) of a monk practicing samatha-vipassanā, which was concisely mentioned in "dhammasandosavāda," the Blessed One speaks this stanza, "hassaṃ jappaṃ", along with other defilements.331. Bây giờ, để làm rõ những ô nhiễm đã được nói một cách tóm tắt trong "dhammasandosavāda" đối với một tỳ-khưu thực hành samatha-vipassanā, Đức Phật đã nói bài kệ "Hassaṃ jappaṃ…" này cùng với các ô nhiễm khác.332. Idāni yvāyaṃ ‘‘hassaṃ jappa’’ntiādinā nayena upakkileso vutto, tena samannāgato bhikkhu yasmā sāhaso hoti avīmaṃsakārī, ratto rāgavasena duṭṭho dosavasena gacchati, pamatto ca hoti kusalānaṃ dhammānaṃ bhāvanāya asātaccakārī, tathārūpassa ca ‘‘suṇeyya sakkacca subhāsitānī’’tiādinā nayena vutto ovādo niratthako, tasmā imassa saṃkilesassa puggalādhiṭṭhānāya desanāya sutādivuddhipaṭipakkhabhāvaṃ dassento ‘‘viññātasārānī’’ti imaṃ gāthamāha.332. Now, because a monk endowed with the defilements described by "hassaṃ jappaṃ" etc., is impetuous, acts without reflection, is attached due to lust, corrupted due to hatred, and is negligent, not consistently practicing the cultivation of wholesome dhammas, the instruction mentioned as "suṇeyya sakkacca subhāsitānī" (he should respectfully listen to well-spoken words) becomes useless for such a person. Therefore, demonstrating the opposition of this defilement to growth in hearing, etc., in a teaching focused on individuals, the Blessed One spoke this stanza, "viññātasārānī".332. Bây giờ, vì một tỳ-khưu bị ô nhiễm như đã nói trong "hassaṃ jappaṃ" (cười giỡn, nói chuyện), v.v., là người liều lĩnh, hành động thiếu suy xét, bị ràng buộc bởi tham ái, bị ô nhiễm bởi sân hận, và là người lơ đễnh, không kiên trì trong việc tu tập các pháp thiện, nên những lời khuyên như "suṇeyya sakkacca subhāsitānī" (nên lắng nghe những lời dạy hay một cách cung kính), v.v., là vô ích đối với người như vậy. Do đó, để chỉ ra rằng sự ô nhiễm này là đối nghịch với sự phát triển của tuệ giác từ sự học hỏi, v.v., Đức Phật đã nói bài kệ "viññātasārānī" này.333. Evaṃ pamattānaṃ sattānaṃ paññāparihāniṃ sutaparihāniñca dassetvā idāni appamattānaṃ tadubhayasārādhigamaṃ dassento āha – ‘‘dhamme ca ye…pe… sāramajjhagū’’ti.333. Thus, having shown the decline of wisdom and the decline of learning for negligent beings, now, wishing to show the attainment of the essence of both for the heedful, he said: “And those in the Dhamma…pe… attained the essence.”333. Sau khi chỉ ra sự suy thoái của tuệ giác và sự học hỏi ở những người lơ đễnh như vậy, bây giờ Đức Phật nói về việc những người không lơ đễnh đạt được cốt lõi của cả hai điều đó – "dhamme ca ye…pe… sāramajjhagū" (và những ai trong Pháp…pe… đã đạt được cốt lõi).334. Uṭṭhahathāti uṭṭhānasuttaṃ.334. “Arise!” is the Uṭṭhāna Sutta.334. Uṭṭhahathā (Hãy đứng dậy) là kinh Uṭṭhāna.335. Evaṃ vatvā puna bhagavā bhiyyosomattāya te bhikkhū ussāhento saṃvejento ca āha – ‘‘uṭṭhahatha…pe… vasānuge’’ti.336. Yato tassa vasaṃ anupagacchantā yāya devā manussā ca…pe… samappitā, yāya devā ca manussā ca atthikā rūpasaddagandharasaphoṭṭhabbatthikā, taṃ rūpādiṃ sitā nissitā allīnā hutvā tiṭṭhanti, taratha samatikkamatha etaṃ nānappakāresu visayesu visaṭavitthiṇṇavisālattā visattikaṃ bhavabhogataṇhaṃ.336. Vì các vị ấy, không đi theo quyền lực của tử vương, mà chư thiên và loài người…v.v… đã an trú, mà chư thiên và loài người đã mong cầu sắc, thanh, hương, vị, xúc; nương tựa, bám víu, quyến luyến vào sắc v.v… ấy mà tồn tại. (Các ông) hãy vượt qua, hãy thoát khỏi ái dục đối với hữu và tài vật (bhavabhogataṇhā) này, vốn là sự bám víu do sự rộng lớn, lan tỏa, và phân tán trong các đối tượng đa dạng.337. Evaṃ bhagavā te bhikkhū ussāhetvā saṃvejetvā ca idāni tesaṃ taṃ pamādavihāraṃ vigarahitvā sabbeva te appamāde niyojento ‘‘pamādo rajo’’ti imaṃ gāthamāha.337. Sau khi khuyến khích và thức tỉnh các Tỳ-khưu ấy như vậy, Đức Thế Tôn giờ đây quở trách sự trú ngụ phóng dật của họ và khuyên nhủ tất cả họ sống không phóng dật, Ngài đã nói bài kệ này: ‘‘Phóng dật là bụi bặm’’.338. Kacci abhiṇhasaṃvāsāti rāhulasuttaṃ.338. The Sutta beginning "Kacci abhiṇhasaṃvāsā" is the Rāhulasutta.338. Kinh Rāhula bắt đầu bằng câu ‘‘Kacci abhiṇhasaṃvāsā’’ (Có phải do thường xuyên sống chung).339. Evaṃ vutte āyasmā rāhulo ‘‘nāhaṃ bhagavā nīcapuriso viya saṃvāsahetu mānaṃ vā madaṃ vā karomī’’ti dīpento imaṃ paṭigāthamāha ‘‘nāhaṃ abhiṇhasaṃvāsā’’ti.339. Khi được nói như vậy, Tôn giả Rāhula đã nói bài kệ đáp lại này: ‘‘Con không vì thường xuyên sống chung’’ để bày tỏ rằng ‘‘Bạch Đức Thế Tôn, con không sinh kiêu mạn hay ngã mạn vì lý do sống chung như một người thấp kém’’.340. Tato naṃ bhagavā uttariṃ ovadanto pañca kāmaguṇetiādikā avasesagāthāyo āha.340. Sau đó, Đức Thế Tôn tiếp tục khuyên dạy ngài, đã nói các bài kệ còn lại bắt đầu bằng ‘‘Pañca kāmaguṇe’’ (Năm dục lạc).341. Idānissa ādito pabhuti vaṭṭadukkhassa antakiriyāya paṭipattiṃ dassetuṃ ‘‘mitte bhajassu kalyāṇe’’tiādimāha.341. Now, to show the practice for ending the suffering of saṃsāra from the very beginning, he said, "Associate with good friends," and so on.341. Giờ đây, để chỉ ra con đường thực hành chấm dứt khổ đau luân hồi từ ban đầu cho ngài, Ngài nói: ‘‘Hãy kết bạn với những người thiện lành’’ v.v….342. Evamimāya gāthāya brahmacariyassa upakārabhūtāya kalyāṇamittasevanāya niyojetvā senāsanabhojanamukhena ca paccayaparibhogapārisuddhisīle samādapetvā idāni yasmā cīvarādīsu taṇhāya micchāājīvo hoti, tasmā taṃ paṭisedhetvā ājīvapārisuddhisīle samādapento ‘‘cīvare piṇḍapāte cā’’ti imaṃ gāthamāha.342. Như vậy, với bài kệ này, Đức Thế Tôn đã khuyên dạy về việc thân cận thiện hữu, điều trợ giúp cho Phạm hạnh, và rèn luyện giới thanh tịnh trong việc thọ dụng các vật dụng như chỗ ở, thức ăn. Giờ đây, vì sự tham ái đối với y phục và các vật dụng khác dẫn đến tà mạng, nên để ngăn chặn điều đó và rèn luyện giới thanh tịnh trong đời sống, Ngài đã nói bài kệ “cīvare piṇḍapāte cā” (đối với y phục và vật thực) này.343. Evaṃ bhagavā āyasmantaṃ rāhulaṃ ājīvapārisuddhisīle samādapetvā idāni avasesasīle samathavipassanāsu ca samādapetuṃ ‘‘saṃvuto pātimokkhasmi’’ntiādimāha.343. Having thus established Venerable Rāhula in the morality of pure livelihood (ājīvapārisuddhisīla), the Blessed One now uttered “saṃvuto pātimokkhasmi” and so on, in order to establish him in the remaining moralities, and in samatha and vipassanā.344. Ettāvatā nibbedhabhāgiyaṃ upacārabhūmiṃ dassetvā idāni appanābhūmiṃ dassento ‘‘nimittaṃ parivajjehī’’tiādimāha.344. Having thus shown the preliminary stage (upacārabhūmi) conducive to penetration (nibbedhabhāgiyaṃ), he now uttered “nimittaṃ parivajjehī” and so on, showing the absorption stage (appanābhūmi).345. Evamassa appanābhūmiṃ dassetvā vipassanaṃ dassento ‘‘animitta’’ntiādimāha.345. Having thus shown him the absorption stage, he now uttered “animittaṃ” and so on, showing vipassanā.346. Anomapaññanti omaṃ vuccati parittaṃ lāmakaṃ, na omapaññaṃ, anomapaññaṃ, mahāpaññanti attho.346. Anomapaññaṃ (trí tuệ không thấp kém): “Oma” có nghĩa là nhỏ bé, thấp kém. “Na omapaññaṃ” (không phải trí tuệ thấp kém), “anomapaññaṃ” (trí tuệ không thấp kém), có nghĩa là “mahāpaññaṃ” (trí tuệ vĩ đại).347. Tayā katanti nigrodhamūle nisinnattā ‘‘nigrodhakappo’’ti vadatā tayā katanti yathā attanā upalakkheti, tathā bhaṇati.347. Tayā kataṃ (được ông làm): Khi nói “Nigrodhakappa” vì ông đã ngồi dưới gốc cây bàng, thì ông nói như thể tự mình nhận biết điều đó.348. Sakyātipi bhagavantameva kulanāmena ālapati.348. Sakyā (Thích Ca) cũng là lời gọi Đức Thế Tôn bằng tên dòng tộc.349. Chindeva no vicikicchanti akusalavicikicchāya nibbicikiccho so, vicikicchāpatirūpakaṃ pana taṃ parivitakkaṃ sandhāyevamāha.349. Chindeva no vicikiccha (xin hãy chặt đứt nghi ngờ của chúng con): Ngài (Vaṅgīsa) đã không còn nghi ngờ về các điều bất thiện, nhưng ngài nói như vậy để chỉ ý nghĩ tương tự như nghi ngờ.350. Ye kecīti imampi gāthaṃ bhagavantaṃ thunantoyeva vattukāmataṃ janetuṃ bhaṇati.350. Ye kecī (Bất cứ điều gì) – Ngài nói kệ này cũng chỉ là để phát sinh ý muốn tán thán Đức Thế Tôn.351. No ce hi jātūti imampi gāthaṃ thunantoyeva vattukāmataṃ janentova bhaṇati.351. No ce hi jātū (Nếu không bao giờ) – Ngài nói kệ này cũng chỉ là để phát sinh ý muốn tán thán.352. Dhīrā cāti imampi gāthaṃ purimanayeneva bhaṇati.352. Dhīrā cā (Và những người trí tuệ) – Ngài nói kệ này cũng theo cách trước.353. Khippanti imampi gāthaṃ purimanayeneva bhaṇati.353. Khippaṃ (Nhanh chóng) – Ngài nói kệ này cũng theo cách trước.354. Pahīnajātimaraṇanti imampi gāthaṃ purimanayeneva bhaṇati.354. The verse beginning with ‘Pahīnajātimaraṇaṃ’ (who has abandoned birth and death) is explained in the same way as the previous one.354. Pahīnajātimaraṇaṃ (Người đã đoạn trừ sinh tử) – Ngài nói kệ này cũng theo cách trước.355. Idāni taṃ saṅkheyyakāraṃ pakāsento ‘‘sampannaveyyākaraṇa’’nti gāthamāha.355. Now, clarifying that action of investigation, he recites the verse ‘‘sampannaveyyākaraṇaṃ’’.355. Bây giờ, để làm rõ hành động có suy xét đó, Ngài nói kệ: “sampannaveyyākaraṇaṃ” (lời giải thích hoàn hảo).356. Parovaranti imaṃ pana gāthaṃ aparenapi pariyāyena amohanameva yācanto āha.356. Furthermore, entreating for clarity concerning the knowledge of ‘parovaraṃ’, he recited this verse in another way.356. Parovaraṃ (Thượng hạ) – Ngài nói kệ này, thỉnh cầu không che giấu bằng một cách khác nữa.357. Idāni yādisaṃ vācaṃ abhikaṅkhati, taṃ pakāsento –357. Now, clarifying the kind of speech he desires, he spoke —357. Bây giờ, để làm rõ loại lời nói mà Ngài khao khát, Ngài nói:358. Evaṃ dvādasahi gāthāhi yācito bhagavā taṃ viyākaronto –358. Thus entreated with twelve verses, the Blessed One, in explaining it—358. Khi được thỉnh cầu bằng mười hai bài kệ như vậy, Đức Thế Tôn đã giải thích điều đó bằng cách nói:359. Evaṃ vutte bhagavato bhāsitamabhinandamānaso vaṅgīso ‘‘esa sutvā’’tiādigāthāyo āha.359. When this was said, Vaṅgīsa, delighting in the words of the Blessed One, spoke the verses beginning with ‘‘esa sutvā’’ (having heard this).359. Khi Đức Thế Tôn nói như vậy, Vaṅgīsa, hoan hỷ với lời dạy của Ngài, đã nói các bài kệ bắt đầu bằng “esa sutvā”.360. Dutiyagāthāya yasmā mutyapekkho vihāsi, tasmā taṃ sandhāyāha ‘‘yathāvādī tathākārī, ahu buddhassa sāvako’’ti.360. In the second verse, since he remained with the expectation of liberation, with reference to that, it is said: ‘‘yathāvādī tathākārī, ahu buddhassa sāvako’’ (as he spoke, so he acted; he was a disciple of the Buddha).361. Tatiyagāthāya ādīti kāraṇaṃ.361. In the third verse, ‘ādī’ means the cause.