Table of Contents

Petavatthupāḷi

Edit
4

1. Uragavaggo

1. The Chapter on the Serpent

1. Phẩm Uraga

5
1. Khettūpamapetavatthu
1. The Story of the Petas Like a Field
1. Chuyện Ngạ Quỷ Ví Như Ruộng Phước
6
1.
1.
1.
7
‘‘Khettūpamā arahanto, dāyakā kassakūpamā;
"Arahants are like a good field; donors are like farmers.
“Chư A-la-hán ví như ruộng tốt, các thí chủ ví như người nông dân.
8
Bījūpamaṃ deyyadhammaṃ, etto nibbattate phalaṃ.
The gift is like a seed; from this, fruit is produced.
Pháp thí ví như hạt giống, từ đó quả được sinh ra.
9
2.
2.
2.
10
‘‘Etaṃ bījaṃ kasi khettaṃ, petānaṃ dāyakassa ca;
This seed, this cultivation, this field, for the departed and for the donor;
Hạt giống này, việc gieo trồng này, ruộng phước này, là dành cho các vong linh và cho người thí chủ.
11
Taṃ petā paribhuñjanti, dātā puññena vaḍḍhati.
The departed enjoy it, and the giver prospers through merit.
Các vong linh thọ hưởng điều đó, và người thí chủ tăng trưởng phước báu.
12
3.
3.
3.
13
‘‘Idheva kusalaṃ katvā, pete ca paṭipūjiya;
Having performed wholesome deeds here, and having honored the departed,
Ở đời này, sau khi làm điều lành, và cúng dường đến các vong linh,
14
Saggañca kamati* ṭṭhānaṃ, kammaṃ katvāna bhaddaka’’nti.
One goes to the heavenly realm, having done a good deed."
Người ấy đi đến cõi trời, sau khi đã tạo nghiệp lành.”
15
Khettūpamapetavatthu paṭhamaṃ.
The first, the Story of the Petas Like a Field, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Ví Như Ruộng Phước, thứ nhất.
16
2. Sūkaramukhapetavatthu
2. The Story of the Peta with a Pig's Mouth
2. Chuyện Ngạ Quỷ Đầu Heo
17
4.
4.
4.
18
‘‘Kāyo te sabbasovaṇṇo, sabbā obhāsate disā;
"Your body is entirely golden, all directions shine brightly;
“Thân ngươi toàn thân vàng ròng, chiếu sáng khắp các phương.
19
Mukhaṃ te sūkarasseva, kiṃ kammamakarī pure’’* .
But your mouth is like that of a pig. What deed did you do in the past?"
Miệng ngươi giống như heo, ngươi đã làm nghiệp gì trong quá khứ?”
20
5.
5.
5.
21
‘‘Kāyena saññato āsiṃ, vācāyāsimasaññato;
"I was restrained in body, but unrestrained in speech;
“Tôi đã tự chế ngự thân, nhưng không tự chế ngự lời nói.
22
Tena metādiso vaṇṇo, yathā passasi nārada.
Therefore, my appearance is such as you see, Nārada.
Vì thế, tôi có sắc tướng như ngài thấy đó, Nārada.
23
6.
6.
6.
24
‘‘Taṃ tyāhaṃ* nārada brūmi, sāmaṃ diṭṭhamidaṃ tayā;
That I tell you, Nārada, you have seen this for yourself;
Này Nārada, tôi nói với ngài điều này, ngài đã tự mình thấy rõ;
25
Mākāsi mukhasā pāpaṃ, mā kho sūkaramukho ahū’’ti.
Do not commit evil with your mouth, lest you become pig-mouthed."
Đừng làm điều ác bằng miệng, chớ để có miệng heo như tôi.”
26
Sūkaramukhapetavatthu dutiyaṃ.
The second, the Story of the Peta with a Pig's Mouth, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Đầu Heo, thứ hai.
27
3. Pūtimukhapetavatthu
3. The Story of the Peta with a Foul Mouth
3. Chuyện Ngạ Quỷ Miệng Hôi Thối
28
7.
7.
7.
29
‘‘Dibbaṃ subhaṃ dhāresi vaṇṇadhātuṃ, vehāyasaṃ tiṭṭhasi antalikkhe;
"You possess a divine, beautiful form, you stand in the sky;
“Ngươi mang sắc tướng thanh tịnh, siêu phàm, đứng lơ lửng giữa hư không;
30
Mukhañca te kimayo pūtigandhaṃ, khādanti kiṃ kammamakāsi pubbe’’.
But worms eat your mouth, which has a foul smell. What deed did you do in the past?"
Nhưng miệng ngươi hôi thối, đầy giòi bọ ăn, ngươi đã làm nghiệp gì trong quá khứ?”
31
8.
8.
8.
32
‘‘Samaṇo ahaṃ pāpotiduṭṭhavāco* , tapassirūpo mukhasā asaññato;
"I was a wicked ascetic, with evil speech, unrestrained in mouth;
“Tôi là một sa-môn xấu ác, lời nói độc địa, hình tướng khổ hạnh nhưng miệng không tự chế ngự;
33
Laddhā ca me tapasā vaṇṇadhātu, mukhañca me pesuṇiyena pūti.
I obtained a beautiful form through ascetic practice, but my mouth is foul due to slander.
Do khổ hạnh, tôi được sắc tướng này, nhưng miệng tôi hôi thối vì lời nói chia rẽ.
34
9.
9.
9.
35
‘‘Tayidaṃ tayā nārada sāmaṃ diṭṭhaṃ,
This, Nārada, you have seen for yourself,
Này Nārada, ngài đã tự mình thấy điều này,
36
Anukampakā ye kusalā vadeyyuṃ;
What compassionate and skillful ones would say:
Những bậc thiện xảo có lòng từ bi sẽ khuyên rằng:
37
‘Mā pesuṇaṃ mā ca musā abhāṇi,
'Do not speak slander or falsehood,
‘Chớ nói lời chia rẽ, chớ nói lời dối trá,
38
Yakkho tuvaṃ hohisi kāmakāmī’’’ti.
You will be a yakkha, enjoying whatever you wish.'"
Ngươi sẽ là một Dạ-xoa tùy ý muốn.’”
39
Pūtimukhapetavatthu tatiyaṃ.
The third, the Story of the Peta with a Foul Mouth, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Miệng Hôi Thối, thứ ba.
40
4. Piṭṭhadhītalikapetavatthu
4. The Story of the Piṭṭhadhītalikā Peta
4. Chuyện Ngạ Quỷ Cô Gái Bánh Bột
41
10.
10.
10.
42
‘‘Yaṃ kiñcārammaṇaṃ katvā, dajjā dānaṃ amaccharī;
Whatever object one takes as a basis, an unselfish donor should give a gift;
Bất cứ điều gì được dùng làm đối tượng, người không keo kiệt sẽ bố thí;
43
Pubbapete ca ārabbha, atha vā vatthudevatā.
Either with reference to the departed relatives, or to the guardian deities of the dwelling.
Hoặc là vì các vong linh đã qua đời, hoặc là vì chư thiên hộ đất.
44
11.
11.
11.
45
‘‘Cattāro ca mahārāje, lokapāle yasassine* ;
And to the four Great Kings, the glorious world-guardians;
Bốn vị Đại Thiên Vương, những vị hộ thế đầy uy danh;
46
Kuveraṃ dhataraṭṭhañca, virūpakkhaṃ virūḷhakaṃ;
Kuvera, Dhataraṭṭha, Virūpakkha, and Virūḷhaka;
Là Kuvera, Dhataraṭṭha, Virūpakkha và Virūḷhaka;
47
Te ceva pūjitā honti, dāyakā ca anipphalā.
They are honored, and the givers are not without fruit.
Những vị ấy được tôn kính, và các thí chủ không bị mất quả báo.
48
12.
12.
12.
49
‘‘Na hi ruṇṇaṃ vā soko vā, yā caññā paridevanā;
For weeping or sorrow, or any other lamentation;
Không phải khóc than hay sầu muộn, hay bất kỳ sự than vãn nào khác;
50
Na taṃ petassa atthāya, evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.
That is not for the benefit of the departed; thus stand the relatives.
Không ích lợi gì cho người đã khuất, những người thân cứ đứng như vậy.
51
13.
13.
13.
52
‘‘Ayañca kho dakkhiṇā dinnā, saṅghamhi suppatiṭṭhitā;
But this offering given, well-established in the Saṅgha;
Còn sự cúng dường này, được thiết lập vững chắc trong Tăng đoàn;
53
Dīgharattaṃ hitāyassa, ṭhānaso upakappatī’’ti.
Is for the long-term welfare of that (departed one), it benefits immediately."
Lâu dài sẽ có lợi ích cho người ấy, ngay lập tức mang lại quả báo.”
54
Piṭṭhadhītalikapetavatthu catutthaṃ.
The fourth, the Story of the Piṭṭhadhītalikā Peta, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Cô Gái Bánh Bột, thứ tư.
55
5. Tirokuṭṭapetavatthu
5. The Story of the Petas Beyond the Wall
5. Chuyện Ngạ Quỷ Đứng Sau Bức Tường
56
14.
14.
14.
57
* ‘‘Tirokuṭṭesu* tiṭṭhanti, sandhisiṅghāṭakesu ca;
"They stand beyond the walls, at crossroads and street corners;
Chúng đứng sau bức tường, ở các ngã ba và ngã tư;
58
Dvārabāhāsu tiṭṭhanti, āgantvāna sakaṃ gharaṃ.
They stand at the doorposts, having come to their own home.
Chúng đứng ở các khung cửa, sau khi trở về nhà của mình.
59
15.
15.
15.
60
‘‘Pahūte annapānamhi, khajjabhojje upaṭṭhite;
When there is abundant food and drink, and various edibles are prepared;
Khi có nhiều món ăn thức uống, đồ ăn vặt và đồ ăn chính được dọn ra;
61
Na tesaṃ koci sarati, sattānaṃ kammapaccayā.
No one remembers those beings, due to their past kamma.
Không ai nhớ đến những chúng sinh ấy, do nghiệp của chúng.
62
16.
16.
16.
63
‘‘Evaṃ dadanti ñātīnaṃ, ye honti anukampakā;
Thus do relatives who are compassionate give;
Những người thân có lòng từ bi, họ bố thí như thế này;
64
Suciṃ paṇītaṃ kālena, kappiyaṃ pānabhojanaṃ;
Pure, excellent, timely, and suitable food and drink;
Thức ăn thức uống thanh tịnh, cao cấp, đúng lúc, hợp pháp;
65
‘Idaṃ vo ñātīnaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo’.
‘May this be for our relatives, may our relatives be happy.’
‘Mong điều này đến với người thân của chúng ta, mong người thân được an lạc.’
66
17.
17.
17.
67
‘‘Te ca tattha samāgantvā, ñātipetā samāgatā;
And there, having gathered, the departed relatives, having assembled;
Các vong linh thân quyến đã tụ tập ở đó, những người thân đã đến;
68
Pahūte annapānamhi, sakkaccaṃ anumodare.
When there is abundant food and drink, they respectfully rejoice.
Với nhiều thức ăn thức uống, chúng thành kính tùy hỷ.
69
18.
18.
18.
70
‘‘‘Ciraṃ jīvantu no ñātī, yesaṃ hetu labhāmase;
‘May our relatives live long, for whose sake we obtain this;
‘Mong người thân của chúng ta sống lâu, nhờ họ mà chúng ta được hưởng;
71
Amhākañca katā pūjā, dāyakā ca anipphalā’.
And honor has been done to us, and the givers are not without fruit.’
Sự cúng dường cho chúng ta đã được thực hiện, và các thí chủ không bị mất quả báo.’
72
19.
19.
19.
73
‘‘‘Na hi tattha kasi atthi, gorakkhettha na vijjati;
‘Indeed, there is no farming there, no cattle-rearing is found there;
Không có nghề nông ở đó, không có chăn nuôi gia súc ở đó;
74
Vaṇijjā tādisī natthi, hiraññena kayākayaṃ* ;
There is no such trade, no buying and selling with money;
Không có buôn bán như vậy, không có mua bán bằng tiền bạc;
75
Ito dinnena yāpenti, petā kālagatā* tahiṃ’.
The departed, who have passed away there, subsist on what is given from here.’
Các vong linh đã chết ở đó sống nhờ những gì được bố thí từ đây.
76
20.
20.
20.
77
‘‘‘Unname udakaṃ vuṭṭhaṃ, yathā ninnaṃ pavattati;
‘Just as rain fallen on high ground, flows down to the low;
Như nước mưa rơi trên cao, chảy xuống chỗ thấp;
78
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati’.
Even so, what is given from here, benefits the departed.’
Cũng vậy, những gì được bố thí từ đây, sẽ đến với các vong linh.
79
21.
21.
21.
80
‘‘‘Yathā vārivahā pūrā, paripūrenti sāgaraṃ;
‘Just as full rivers, fill the ocean;
Như các dòng sông đầy nước, làm đầy biển cả;
81
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati’.
Even so, what is given from here, benefits the departed.’
Cũng vậy, những gì được bố thí từ đây, sẽ đến với các vong linh.
82
22.
22.
22.
83
‘‘‘Adāsi me akāsi me, ñāti mittā* sakhā ca me;
‘He gave to me, he did for me, he was my relative, friend, and companion;
‘Người ấy đã cho tôi, người ấy đã làm cho tôi, người thân, bạn bè, đồng hữu của tôi’;
84
Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā, pubbe katamanussaraṃ’.
Let offerings be given to the departed, remembering what was done in the past.”
Hãy bố thí dakkhiṇā cho các vong linh, nhớ lại những điều đã làm trước đây.
85
23.
23.
23.
86
‘‘‘Na hi ruṇṇaṃ vā soko vā, yā caññā paridevanā;
“Indeed, neither weeping nor sorrow, nor any other lamentation,
Không phải khóc than hay sầu muộn, hay bất kỳ sự than vãn nào khác;
87
Na taṃ petānamatthāya, evaṃ tiṭṭhanti ñātayo’.
is of benefit to the departed. Thus do relatives remain.”
Không ích lợi gì cho người đã khuất, những người thân cứ đứng như vậy.
88
24.
24.
24.
89
‘‘‘Ayañca kho dakkhiṇā dinnā, saṅghamhi suppatiṭṭhitā;
“But this offering, given and well-established in the Saṅgha,
Còn sự cúng dường này, được thiết lập vững chắc trong Tăng đoàn;
90
Dīgharattaṃ hitāyassa, ṭhānaso upakappati’.
benefits them for a long time; it is effective immediately.”
Lâu dài sẽ có lợi ích cho người ấy, ngay lập tức mang lại quả báo.
91
25.
25.
25.
92
‘‘So ñātidhammo ca ayaṃ nidassito, petāna pūjā ca katā uḷārā;
“Thus has the duty to relatives been shown, and a great offering made to the departed;
Vậy là bổn phận đối với người thân đã được chỉ rõ, sự cúng dường cao cả cho các vong linh đã được thực hiện;
93
Balañca bhikkhūnamanuppadinnaṃ, tumhehi puññaṃ pasutaṃ anappaka’’nti.
strength has been given to the bhikkhus, and you have accumulated no small merit.”
Sức mạnh đã được ban cho các Tỳ-kheo, phước báu không ít đã được quý vị tích lũy.”
94
Tirokuṭṭapetavatthu pañcamaṃ.
The fifth chapter, the Story of the Petas Outside the Wall.
Chuyện Ngạ Quỷ Đứng Sau Bức Tường, thứ năm.
95
6. Pañcaputtakhādapetivatthu
6. The Story of the Petī Who Devoured Five Sons
6. Chuyện Ngạ Quỷ Ăn Năm Đứa Con
96
26.
26.
26.
97
‘‘Naggā dubbaṇṇarūpāsi, duggandhā pūti vāyasi;
“Naked, of wretched appearance you are, foul-smelling, emitting a stench;
“Ngươi trần truồng, xấu xí, hôi hám, bốc mùi hôi thối;
98
Makkhikāhi parikiṇṇā* , kā nu tvaṃ idha tiṭṭhasī’’ti.
surrounded by flies, who are you standing here?”
Bị ruồi bâu kín, ngươi là ai mà đứng ở đây?”
99
27.
27.
27.
100
‘‘Ahaṃ bhadante* petīmhi, duggatā yamalokikā;
“Venerable sir, I am a petī, wretched, belonging to the realm of Yama;
“Bạch Đại Đức, con là một ngạ quỷ, một chúng sinh khốn khổ thuộc cõi Diêm La;
101
Pāpakammaṃ karitvāna, petalokaṃ ito gatā.
having committed evil deeds, I have come to the peta-world from here.
Sau khi làm nghiệp ác, con từ đây đến cõi ngạ quỷ.”
102
28.
28.
28.
103
‘‘Kālena pañca puttāni, sāyaṃ pañca punāpare;
At dawn, I give birth to five sons, and in the evening, another five;
Đến lúc, con sinh năm đứa con vào buổi sáng, và lại năm đứa nữa vào buổi tối;
104
Vijāyitvāna khādāmi, tepi nā honti me alaṃ.
having given birth, I devour them, but even they are not enough for me.
Sau khi sinh, con ăn chúng, nhưng chúng cũng không đủ cho con.
105
29.
29.
29.
106
‘‘Pariḍayhati dhūmāyati, khudāya* hadayaṃ mama;
My heart burns and smolders with hunger;
Tim con nóng rực, bốc khói vì đói;
107
Pānīyaṃ na labhe pātuṃ, passa maṃ byasanaṃ gata’’nti.
I cannot get water to drink. See me, fallen into misfortune!”
Con không thể tìm được nước uống, xin ngài hãy nhìn nỗi khổ của con.”
108
30.
30.
30.
109
‘‘Kiṃ nu kāyena vācāya, manasā dukkaṭaṃ kataṃ;
“What evil deed did you commit by body, speech, or mind?
“Ngươi đã làm điều ác gì bằng thân, bằng lời nói, bằng ý nghĩ;
110
Kissa kammavipākena, puttamaṃsāni khādasī’’ti.
As a result of the ripening of what kamma do you devour the flesh of your sons?”
Do quả báo của nghiệp gì, ngươi phải ăn thịt con mình?”
111
31.
31.
31.
112
‘‘Sapatī* me gabbhinī āsi, tassā pāpaṃ acetayiṃ;
“My co-wife was pregnant; I conceived evil thoughts towards her;
“Vợ lẽ của tôi có thai, tôi đã khởi ý ác với cô ấy;
113
Sāhaṃ paduṭṭhamanasā, akariṃ gabbhapātanaṃ.
with a corrupted mind, I caused an abortion.
Với tâm ý độc ác, tôi đã làm cho cô ấy sẩy thai.
114
32.
32.
32.
115
‘‘Tassā dvemāsiko gabbho, lohitaññeva pagghari;
Her two-month-old fetus flowed out as mere blood;
Thai nhi hai tháng của cô ấy, chỉ toàn là máu chảy ra;
116
Tadassā mātā kupitā, mayhaṃ ñātī samānayi;
then her mother, angered, gathered my relatives;
Khi đó, mẹ của cô ấy nổi giận, đã triệu tập người thân của tôi;
117
Sapathañca maṃ kāresi, paribhāsāpayī ca maṃ.
she made me swear an oath and reproached me.
Bà ấy bắt tôi thề, và mắng nhiếc tôi.
118
33.
33.
33.
119
‘‘Sāhaṃ ghorañca sapathaṃ, musāvādaṃ abhāsisaṃ;
I uttered a terrible oath and a falsehood:
Tôi đã thề một lời thề khủng khiếp, nói lời dối trá rằng;
120
Puttamaṃsāni khādāmi, sace taṃ pakataṃ mayā.
‘May I devour the flesh of my sons if that was done by me!’
‘Tôi sẽ ăn thịt con mình, nếu tôi đã làm điều đó.’
121
34.
34.
34.
122
‘‘Tassa kammassa vipākena* , musāvādassa cūbhayaṃ;
As a result of the ripening of that kamma, and also of the falsehood,
Do quả báo của nghiệp đó, và cả lời nói dối trá;
123
Puttamaṃsāni khādāmi, pubbalohitamakkhitā’’ti.
I devour the flesh of my sons, smeared with pus and blood.”
Tôi ăn thịt con mình, mình mẩy dính đầy máu mủ.”
124
Pañcaputtakhādapetivatthu* chaṭṭhaṃ.
The sixth chapter, the Story of the Petī Who Devoured Five Sons.
Chuyện Ngạ Quỷ Ăn Năm Đứa Con, thứ sáu.
125
7. Sattaputtakhādapetivatthu
7. The Story of the Petī Who Devoured Seven Sons
7. Chuyện Ngạ Quỷ Ăn Bảy Đứa Con
Next Page →