1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā ukkaṭṭhāyaṃ viharati subhagavane sālarājamūle.1. Tôi nghe như vầy – Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Ukkaṭṭhā, trong rừng Subhaga, dưới gốc cây sala vương.2. ‘‘Idha, bhikkhave, assutavā puthujjano ariyānaṃ adassāvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto, sappurisānaṃ adassāvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto – pathaviṃ* pathavito sañjānāti; pathaviṃ pathavito saññatvā pathaviṃ maññati, pathaviyā maññati, pathavito maññati, pathaviṃ meti maññati, pathaviṃ abhinandati.2. “Này các Tỳ-khưu, ở đây, phàm phu không được nghe, không thấy các bậc Thánh, không thông hiểu Pháp của các bậc Thánh, không được huấn luyện trong Pháp của các bậc Thánh; không thấy các bậc Chân nhân, không thông hiểu Pháp của các bậc Chân nhân, không được huấn luyện trong Pháp của các bậc Chân nhân – nhận thức đất là đất; sau khi nhận thức đất là đất, người ấy tưởng về đất, tưởng trong đất, tưởng từ đất, tưởng đất là của tôi, hoan hỷ đất.3. ‘‘Bhūte bhūtato sañjānāti; bhūte bhūtato saññatvā bhūte maññati, bhūtesu maññati, bhūtato maññati, bhūte meti maññati, bhūte abhinandati.3. Người ấy nhận thức các loài hữu tình (bhūta) là các loài hữu tình; sau khi nhận thức các loài hữu tình là các loài hữu tình, người ấy tưởng về các loài hữu tình, tưởng trong các loài hữu tình, tưởng từ các loài hữu tình, tưởng các loài hữu tình là của tôi, hoan hỷ các loài hữu tình.4. ‘‘Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato sañjānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato saññatvā ākāsānañcāyatanaṃ maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ maññati, ākāsānañcāyatanato maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti maññati, ākāsānañcāyatanaṃ abhinandati.4. Người ấy nhận thức Không Vô Biên Xứ (ākāsānañcāyatana) là Không Vô Biên Xứ; sau khi nhận thức Không Vô Biên Xứ là Không Vô Biên Xứ, người ấy tưởng về Không Vô Biên Xứ, tưởng trong Không Vô Biên Xứ, tưởng từ Không Vô Biên Xứ, tưởng Không Vô Biên Xứ là của tôi, hoan hỷ Không Vô Biên Xứ.5. ‘‘Diṭṭhaṃ diṭṭhato sañjānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato saññatvā diṭṭhaṃ maññati, diṭṭhasmiṃ maññati, diṭṭhato maññati, diṭṭhaṃ meti maññati, diṭṭhaṃ abhinandati.5. Người ấy nhận thức cái được thấy (diṭṭha) là cái được thấy; sau khi nhận thức cái được thấy là cái được thấy, người ấy tưởng về cái được thấy, tưởng trong cái được thấy, tưởng từ cái được thấy, tưởng cái được thấy là của tôi, hoan hỷ cái được thấy.6. ‘‘Ekattaṃ ekattato sañjānāti; ekattaṃ ekattato saññatvā ekattaṃ maññati, ekattasmiṃ maññati, ekattato maññati, ekattaṃ meti maññati, ekattaṃ abhinandati.6. He perceives unity as unity; having perceived unity as unity, he conceives of unity, conceives in unity, conceives from unity, conceives 'unity is mine', he delights in unity.6. Người ấy nhận thức sự duy nhất là sự duy nhất; sau khi nhận thức sự duy nhất là sự duy nhất, người ấy chấp sự duy nhất, chấp trong sự duy nhất, chấp từ sự duy nhất, chấp ‘sự duy nhất là của tôi’, và hoan hỷ với sự duy nhất.7. ‘‘Yopi so, bhikkhave, bhikkhu sekkho* appattamānaso anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno viharati, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya* pathaviṃ mā maññi* , pathaviyā mā maññi, pathavito mā maññi, pathaviṃ meti mā maññi, pathaviṃ mābhinandi* .7. “Furthermore, bhikkhus, even a bhikkhu who is a trainee (sekha), whose mind has not attained its goal, aspiring for the supreme security from bondage, dwells (thus): he comprehends earth as earth; having comprehended earth as earth, he should not conceive of earth, he should not conceive in earth, he should not conceive from earth, he should not conceive 'earth is mine', he should not delight in earth.7. “Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu hữu học (sekha), tâm chưa đạt được mục tiêu, đang khao khát sự an ổn tối thượng khỏi các ách buộc (yogakkhema), cũng nhận thức đất là đất; sau khi nhận thức đất là đất, vị ấy không nên chấp đất, không nên chấp trong đất, không nên chấp từ đất, không nên chấp ‘đất là của tôi’, không nên hoan hỷ với đất.8. ‘‘Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati.8. “Furthermore, bhikkhus, even a bhikkhu who is an Arahant, with defilements destroyed, who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own goal, utterly destroyed the fetters of existence, one who is rightly liberated by perfect knowledge—he too comprehends earth as earth; having comprehended earth as earth, he does not conceive of earth, he does not conceive in earth, he does not conceive from earth, he does not conceive 'earth is mine', he does not delight in earth.8. “Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu A-la-hán, các lậu hoặc đã diệt tận, đã sống phạm hạnh, đã làm những việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục tiêu tối thượng, đã đoạn tận các kiết sử tái sanh, đã được giải thoát nhờ chánh trí, cũng nhận thức đất là đất; sau khi nhận thức đất là đất, vị ấy không chấp đất, không chấp trong đất, không chấp từ đất, không chấp ‘đất là của tôi’, không hoan hỷ với đất.9. ‘‘Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati.9. “Furthermore, bhikkhus, even a bhikkhu who is an Arahant, with defilements destroyed, who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own goal, utterly destroyed the fetters of existence, one who is rightly liberated by perfect knowledge—he too comprehends earth as earth; having comprehended earth as earth, he does not conceive of earth, he does not conceive in earth, he does not conceive from earth, he does not conceive 'earth is mine', he does not delight in earth.9. “Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu A-la-hán, các lậu hoặc đã diệt tận, đã sống phạm hạnh, đã làm những việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục tiêu tối thượng, đã đoạn tận các kiết sử tái sanh, đã được giải thoát nhờ chánh trí, cũng nhận thức đất là đất; sau khi nhận thức đất là đất, vị ấy không chấp đất, không chấp trong đất, không chấp từ đất, không chấp ‘đất là của tôi’, không hoan hỷ với đất.10. ‘‘Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati.10. “Furthermore, bhikkhus, even a bhikkhu who is an Arahant, with defilements destroyed, who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own goal, utterly destroyed the fetters of existence, one who is rightly liberated by perfect knowledge—he too comprehends earth as earth; having comprehended earth as earth, he does not conceive of earth, he does not conceive in earth, he does not conceive from earth, he does not conceive 'earth is mine', he does not delight in earth.10. “Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu A-la-hán, các lậu hoặc đã diệt tận, đã sống phạm hạnh, đã làm những việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục tiêu tối thượng, đã đoạn tận các kiết sử tái sanh, đã được giải thoát nhờ chánh trí, cũng nhận thức đất là đất; sau khi nhận thức đất là đất, vị ấy không chấp đất, không chấp trong đất, không chấp từ đất, không chấp ‘đất là của tôi’, không hoan hỷ với đất.11. ‘‘Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati.11. ‘‘And that bhikkhu, O bhikkhus, an Arahant, with defilements destroyed, who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own true goal, utterly destroyed the fetters of existence, fully liberated through right knowledge, he too understands earth as earth; having understood earth as earth, he does not conceive of earth, he does not conceive in earth, he does not conceive from earth, he does not conceive ‘earth is mine’, he does not delight in earth.11. "Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu nào là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã đoạn tận, phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm, gánh nặng đã đặt xuống, mục đích tối thượng đã đạt đến, các kiết sử hữu đã đoạn trừ, đã giải thoát nhờ chánh trí, vị ấy cũng biết đất là đất; sau khi biết đất là đất, vị ấy không tưởng về đất, không tưởng trong đất, không tưởng từ đất, không tưởng đất là của tôi, không hoan hỷ đất.12. ‘‘Tathāgatopi, bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati.12. ‘‘The Tathāgata, O bhikkhus, an Arahant, a Fully Self-Enlightened One, also understands earth as earth; having understood earth as earth, he does not conceive of earth, he does not conceive in earth, he does not conceive from earth, he does not conceive ‘earth is mine’, he does not delight in earth.12. "Này các Tỳ-khưu, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, cũng biết đất là đất; sau khi biết đất là đất, Ngài không tưởng về đất, không tưởng trong đất, không tưởng từ đất, không tưởng đất là của tôi, không hoan hỷ đất.13. ‘‘Tathāgatopi, bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati.13. ‘‘The Tathāgata, O bhikkhus, an Arahant, a Fully Self-Enlightened One, also understands earth as earth; having understood earth as earth, he does not conceive of earth, he does not conceive in earth, he does not conceive from earth, he does not conceive ‘earth is mine’, he does not delight in earth.13. "Này các Tỳ-khưu, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, cũng biết đất là đất; sau khi biết đất là đất, Ngài không tưởng về đất, không tưởng trong đất, không tưởng từ đất, không tưởng đất là của tôi, không hoan hỷ đất.14. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.14. Thus have I heard—On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī at Jeta Grove, in Anāthapiṇḍika’s Park.14. Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.15. ‘‘Jānato ahaṃ, bhikkhave, passato āsavānaṃ khayaṃ vadāmi, no ajānato no apassato.15. ‘‘I declare, O bhikkhus, the destruction of the āsavas for one who knows and sees, not for one who does not know and does not see.15. "Này các Tỳ-khưu, Ta nói về sự đoạn tận các lậu hoặc cho người biết, cho người thấy, chứ không phải cho người không biết, không thấy.16. ‘‘Atthi, bhikkhave, āsavā dassanā pahātabbā, atthi āsavā saṃvarā pahātabbā, atthi āsavā paṭisevanā pahātabbā, atthi āsavā adhivāsanā pahātabbā, atthi āsavā parivajjanā pahātabbā, atthi āsavā vinodanā pahātabbā, atthi āsavā bhāvanā pahātabbā.16. ‘‘There are āsavas, O bhikkhus, to be abandoned by seeing; there are āsavas to be abandoned by restraint; there are āsavas to be abandoned by proper use; there are āsavas to be abandoned by endurance; there are āsavas to be abandoned by avoidance; there are āsavas to be abandoned by dispelling; there are āsavas to be abandoned by development.16. "Này các Tỳ-khưu, có những lậu hoặc phải đoạn trừ bằng cách quán kiến, có những lậu hoặc phải đoạn trừ bằng cách phòng hộ, có những lậu hoặc phải đoạn trừ bằng cách thọ dụng, có những lậu hoặc phải đoạn trừ bằng cách kham nhẫn, có những lậu hoặc phải đoạn trừ bằng cách tránh né, có những lậu hoặc phải đoạn trừ bằng cách loại trừ, có những lậu hoặc phải đoạn trừ bằng cách tu tập.17. ‘‘Katame ca, bhikkhave, āsavā dassanā pahātabbā?17. ‘‘And what, O bhikkhus, are the āsavas to be abandoned by seeing?17. "Và này các Tỳ-khưu, những lậu hoặc nào phải đoạn trừ bằng cách quán kiến?18. ‘‘So evaṃ ayoniso manasi karoti – ‘ahosiṃ nu kho ahaṃ atītamaddhānaṃ?18. "He attends improperly thus: 'Did I exist in the past?18. Người ấy tác ý một cách không như lý (ayoniso manasikāra) như sau: ‘Trong thời quá khứ, ta có hiện hữu chăng?19. ‘‘Tassa evaṃ ayoniso manasikaroto channaṃ diṭṭhīnaṃ aññatarā diṭṭhi uppajjati.19. "When one attends improperly in this way, one of six wrong views arises in him.19. Khi người ấy tác ý một cách không như lý như vậy, một trong sáu tà kiến sẽ sanh khởi.20. ‘‘Sutavā ca kho, bhikkhave, ariyasāvako – ariyānaṃ dassāvī ariyadhammassa kovido ariyadhamme suvinīto, sappurisānaṃ dassāvī sappurisadhammassa kovido sappurisadhamme suvinīto – manasikaraṇīye dhamme pajānāti amanasikaraṇīye dhamme pajānāti.20. "But, bhikkhus, the well-taught noble disciple – one who sees the noble ones, is skilled in the Dhamma of the noble ones, well-trained in the Dhamma of the noble ones; one who sees the good people, is skilled in the Dhamma of the good people, well-trained in the Dhamma of the good people – understands the things that should be properly attended to and understands the things that should not be properly attended to.20. Này các Tỳ-kheo, còn vị Thánh đệ tử có học (sutavā ariyasāvako) – đã thấy các bậc Thánh, thông hiểu Pháp của các bậc Thánh, được huấn luyện tốt trong Pháp của các bậc Thánh; đã thấy các bậc Chân nhân, thông hiểu Pháp của các bậc Chân nhân, được huấn luyện tốt trong Pháp của các bậc Chân nhân – vị ấy biết rõ những pháp cần tác ý, biết rõ những pháp không cần tác ý.21. ‘‘So ‘idaṃ dukkha’nti yoniso manasi karoti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti yoniso manasi karoti, ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti yoniso manasi karoti, ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yoniso manasi karoti.21. "He properly attends: 'This is suffering'; he properly attends: 'This is the origin of suffering'; he properly attends: 'This is the cessation of suffering'; he properly attends: 'This is the path leading to the cessation of suffering.'21. Vị ấy tác ý một cách như lý (yoniso manasikāra): ‘Đây là Khổ’, tác ý một cách như lý: ‘Đây là Khổ tập’, tác ý một cách như lý: ‘Đây là Khổ diệt’, tác ý một cách như lý: ‘Đây là con đường đưa đến Khổ diệt’.22. ‘‘Katame ca, bhikkhave, āsavā saṃvarā pahātabbā?22. "Bhikkhus, what are the defilements to be abandoned by restraint (saṃvarā pahātabbā)?22. Này các Tỳ-kheo, những lậu hoặc nào cần được đoạn trừ bằng sự phòng hộ (saṃvarā pahātabbā)?23. ‘‘Katame ca, bhikkhave, āsavā paṭisevanā pahātabbā?23. "Bhikkhus, what are the defilements to be abandoned by proper use (paṭisevanā pahātabbā)?23. Này các Tỳ-kheo, những lậu hoặc nào cần được đoạn trừ bằng sự thọ dụng (paṭisevanā pahātabbā)?24. ‘‘Katame ca, bhikkhave, āsavā adhivāsanā pahātabbā?24. ‘‘And what, bhikkhus, are the āsavas to be abandoned by endurance?24. ‘‘Này các Tỳ-khưu, những lậu hoặc nào cần phải đoạn trừ bằng sự kham nhẫn?25. ‘‘Katame ca, bhikkhave, āsavā parivajjanā pahātabbā?25. ‘‘And what, bhikkhus, are the āsavas to be abandoned by avoidance?25. ‘‘Này các Tỳ-khưu, những lậu hoặc nào cần phải đoạn trừ bằng sự tránh né?26. ‘‘Katame ca, bhikkhave, āsavā vinodanā pahātabbā?26. ‘‘And what, bhikkhus, are the āsavas to be abandoned by removal?26. ‘‘Này các Tỳ-khưu, những lậu hoặc nào cần phải đoạn trừ bằng sự xua đuổi?