Table of Contents

Saḷāyatanavaggapāḷi

Edit
464

10. Saḷavaggo

10. Saḷa Vagga

10. Chương Saḷa

465
1. Adantaaguttasuttaṃ
1. Adantagutta Sutta
1. Kinh Adantaagutta
466
94. Sāvatthinidānaṃ.
At Savatthi.
94. Tại Sāvatthī.
‘‘Chayime, bhikkhave, phassāyatanā adantā aguttā arakkhitā asaṃvutā dukkhādhivāhā honti.
“O bhikkhus, these six contact-bases, when untamed, unguarded, unprotected, and unrestrained, lead to suffering.
“Này các Tỳ-khưu, sáu xứ xúc này, khi không được điều phục, không được bảo vệ, không được che chở, không được phòng hộ, sẽ dẫn đến khổ đau.
Katame cha?
Which six?
Sáu xứ xúc nào?
Cakkhu, bhikkhave, phassāyatanaṃ adantaṃ aguttaṃ arakkhitaṃ asaṃvutaṃ dukkhādhivāhaṃ hoti…pe… jivhā, bhikkhave, phassāyatanaṃ adantaṃ aguttaṃ arakkhitaṃ asaṃvutaṃ dukkhādhivāhaṃ hoti…pe… mano, bhikkhave, phassāyatanaṃ adantaṃ aguttaṃ arakkhitaṃ asaṃvutaṃ dukkhādhivāhaṃ hoti.
O bhikkhus, the eye contact-base, when untamed, unguarded, unprotected, and unrestrained, leads to suffering… and so on… O bhikkhus, the tongue contact-base, when untamed, unguarded, unprotected, and unrestrained, leads to suffering… and so on… O bhikkhus, the mind contact-base, when untamed, unguarded, unprotected, and unrestrained, leads to suffering.
Này các Tỳ-khưu, nhãn xứ xúc, khi không được điều phục, không được bảo vệ, không được che chở, không được phòng hộ, sẽ dẫn đến khổ đau… (tương tự)… Này các Tỳ-khưu, thiệt xứ xúc, khi không được điều phục, không được bảo vệ, không được che chở, không được phòng hộ, sẽ dẫn đến khổ đau… (tương tự)… Này các Tỳ-khưu, ý xứ xúc, khi không được điều phục, không được bảo vệ, không được che chở, không được phòng hộ, sẽ dẫn đến khổ đau.
Ime kho, bhikkhave, cha phassāyatanā adantā aguttā arakkhitā asaṃvutā dukkhādhivāhā honti’’.
O bhikkhus, these six contact-bases, when untamed, unguarded, unprotected, and unrestrained, lead to suffering.”
Này các Tỳ-khưu, chính sáu xứ xúc này, khi không được điều phục, không được bảo vệ, không được che chở, không được phòng hộ, sẽ dẫn đến khổ đau.”
467
‘‘Chayime, bhikkhave, phassāyatanā sudantā suguttā surakkhitā susaṃvutā sukhādhivāhā honti.
“O bhikkhus, these six contact-bases, when well-tamed, well-guarded, well-protected, and well-restrained, lead to happiness.
“Này các Tỳ-khưu, sáu xứ xúc này, khi được điều phục tốt, được bảo vệ tốt, được che chở tốt, được phòng hộ tốt, sẽ dẫn đến an lạc.
Katame cha?
Which six?
Sáu xứ xúc nào?
Cakkhu, bhikkhave, phassāyatanaṃ sudantaṃ suguttaṃ surakkhitaṃ susaṃvutaṃ sukhādhivāhaṃ hoti…pe… jivhā, bhikkhave, phassāyatanaṃ sudantaṃ suguttaṃ surakkhitaṃ susaṃvutaṃ sukhādhivāhaṃ hoti…pe… mano, bhikkhave, phassāyatanaṃ sudantaṃ suguttaṃ surakkhitaṃ susaṃvutaṃ sukhādhivāhaṃ hoti.
O bhikkhus, the eye contact-base, when well-tamed, well-guarded, well-protected, and well-restrained, leads to happiness… and so on… O bhikkhus, the tongue contact-base, when well-tamed, well-guarded, well-protected, and well-restrained, leads to happiness… and so on… O bhikkhus, the mind contact-base, when well-tamed, well-guarded, well-protected, and well-restrained, leads to happiness.
Này các Tỳ-khưu, nhãn xứ xúc, khi được điều phục tốt, được bảo vệ tốt, được che chở tốt, được phòng hộ tốt, sẽ dẫn đến an lạc… (tương tự)… Này các Tỳ-khưu, thiệt xứ xúc, khi được điều phục tốt, được bảo vệ tốt, được che chở tốt, được phòng hộ tốt, sẽ dẫn đến an lạc… (tương tự)… Này các Tỳ-khưu, ý xứ xúc, khi được điều phục tốt, được bảo vệ tốt, được che chở tốt, được phòng hộ tốt, sẽ dẫn đến an lạc.
Ime kho, bhikkhave, cha phassāyatanā sudantā suguttā surakkhitā susaṃvutā sukhādhivāhā hontī’’ti.
O bhikkhus, these six contact-bases, when well-tamed, well-guarded, well-protected, and well-restrained, lead to happiness,”
Này các Tỳ-khưu, chính sáu xứ xúc này, khi được điều phục tốt, được bảo vệ tốt, được che chở tốt, được phòng hộ tốt, sẽ dẫn đến an lạc.”
Idamavoca bhagavā…pe… etadavoca satthā –
Thus spoke the Bhagavā… and so on… Thus spoke the Teacher:
Thế Tôn đã nói như vậy… (tương tự)… Bậc Đạo Sư đã nói điều này:
468
‘‘Saḷeva* phassāyatanāni bhikkhavo,
“There are indeed six contact-bases, O bhikkhus,
“Này các Tỳ-khưu, có sáu xứ xúc,
469
Asaṃvuto yattha dukkhaṃ nigacchati;
Where the unrestrained experiences suffering;
Ở đó, người không phòng hộ sẽ gặp khổ đau;
470
Tesañca ye saṃvaraṇaṃ avedisuṃ,
But those who understood their restraint,
Còn những ai đã biết cách phòng hộ chúng,
471
Saddhādutiyā viharantānavassutā.
Live imbued with faith, unsullied.
Sống với niềm tin làm bạn đồng hành, không bị lậu hoặc làm ô nhiễm.
472
‘‘Disvāna rūpāni manoramāni,
Having seen pleasing forms,
Khi thấy sắc khả ái,
473
Athopi disvāna amanoramāni;
And also having seen unpleasing forms;
Hay khi thấy sắc bất khả ái;
474
Manorame rāgapathaṃ vinodaye,
One should eliminate the path of lust for pleasing forms,
Đối với sắc khả ái, hãy đoạn trừ con đường tham ái,
475
Na cāppiyaṃ meti manaṃ padosaye.
Nor should one corrupt the mind, thinking, “This is unpleasant for me.”
Và đừng để tâm sân hận vì cho rằng ‘điều này không vừa ý ta’.
476
‘‘Saddañca sutvā dubhayaṃ piyāppiyaṃ,
Having heard sounds, both pleasant and unpleasant,
Khi nghe tiếng khả ái hay bất khả ái,
477
Piyamhi sadde na samucchito siyā;
One should not be deluded by pleasant sounds;
Đối với tiếng khả ái, đừng quá mê đắm;
478
Athoppiye dosagataṃ vinodaye,
One should eliminate ill-will when faced with unpleasant sounds,
Còn đối với tiếng bất khả ái, hãy đoạn trừ sự sân hận,
479
Na cāppiyaṃ meti manaṃ padosaye.
Nor should one corrupt the mind, thinking, “This is unpleasant for me.”
Và đừng để tâm sân hận vì cho rằng ‘điều này không vừa ý ta’.
480
‘‘Gandhañca ghatvā surabhiṃ manoramaṃ,
Having smelt fragrances, both sweet and pleasing,
Khi ngửi hương thơm khả ái,
481
Athopi ghatvā asuciṃ akantiyaṃ;
And also having smelt offensive and disagreeable ones;
Hay khi ngửi hương bất tịnh, không khả ái;
482
Akantiyasmiṃ paṭighaṃ vinodaye,
One should eliminate aversion towards disagreeable ones,
Đối với hương không khả ái, hãy đoạn trừ sự chán ghét,
483
Chandānunīto na ca kantiye siyā.
And not be led by desire towards pleasing ones.
Và đừng để bị dục vọng dẫn dắt đối với hương khả ái.
484
‘‘Rasañca bhotvāna asāditañca sāduṃ,
Having tasted both delicious and unpalatable tastes,
Khi nếm vị ngon hay không ngon,
485
Athopi bhotvāna asādumekadā;
And also having tasted unpalatable ones sometimes;
Hay đôi khi nếm vị không ngon;
486
Sāduṃ rasaṃ nājjhosāya bhuñje,
One should not indulge excessively in delicious tastes,
Đừng ăn vị ngon với sự tham đắm quá mức,
487
Virodhamāsādusu nopadaṃsaye.
Nor display animosity towards unpalatable ones.
Đừng biểu lộ sự chán ghét đối với vị không ngon.
488
‘‘Phassena phuṭṭho na sukhena majje* ,
When touched by pleasant contact, one should not become intoxicated,
Khi bị xúc chạm bởi sự dễ chịu, đừng say đắm,
489
Dukkhena phuṭṭhopi na sampavedhe;
Nor tremble when touched by unpleasant contact;
Khi bị xúc chạm bởi sự khó chịu, cũng đừng run sợ;
490
Phassadvayaṃ sukhadukkhe upekkhe,
One should remain equanimous towards the dual contacts of pleasure and pain,
Hãy giữ tâm xả đối với hai loại xúc chạm là khổ và lạc,
491
Anānuruddho aviruddha kenaci.
Neither attached nor averse to anything.
Không tham đắm, không chán ghét bất cứ điều gì.
492
‘‘Papañcasaññā itarītarā narā,
Ordinary people with obsessive thoughts,
Những người phàm phu, với tưởng phân biệt này nọ,
493
Papañcayantā upayanti saññino;
Being prone to proliferation, indulge in mental constructs;
Khi phân biệt thì bị trói buộc bởi tưởng;
494
Manomayaṃ gehasitañca sabbaṃ,
But having dispelled all home-based mental fabrications,
Hãy đoạn trừ tất cả những gì do ý tạo ra và bám víu vào gia đình,
495
Panujja nekkhammasitaṃ irīyati.
One acts based on renunciation.
Và hành xử theo sự xuất ly.
496
‘‘Evaṃ mano chassu yadā subhāvito,
When the mind is thus well-developed concerning the six (senses),
Khi tâm đã được tu tập tốt trên sáu xứ này,
497
Phuṭṭhassa cittaṃ na vikampate kvaci;
The mind, when touched, does not waver anywhere;
Thì tâm của người bị xúc chạm sẽ không dao động ở bất cứ đâu;
498
Te rāgadose abhibhuyya bhikkhavo,
Having overcome lust and hatred, O bhikkhus,
Này các Tỳ-khưu, sau khi đã vượt qua tham và sân đó,
499
Bhavattha* jātimaraṇassa pāragā’’ti.
You will become those who have crossed beyond birth and death.”
Các con sẽ là những người đã vượt qua sinh tử.”
paṭhamaṃ;
First.
Thứ nhất;
500
2. Mālukyaputtasuttaṃ
2. Mālukyaputta Sutta
2. Kinh Mālukyaputta
501
95. Atha kho āyasmā mālukyaputto* yena bhagavā tenupasaṅkami…pe… ekamantaṃ nisinno kho āyasmā mālukyaputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
Then the Venerable Mālukyaputta approached the Bhagavā… and so on… The Venerable Mālukyaputta, seated to one side, said to the Bhagavā: “It would be good, Bhante, if the Bhagavā would teach me the Dhamma in brief, so that, having heard the Dhamma from the Bhagavā, I might dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute.”
95. Rồi Tôn giả Mālukyaputta đi đến chỗ Thế Tôn… (tương tự)… Tôn giả Mālukyaputta ngồi xuống một bên và bạch với Thế Tôn: “Bạch Ngài, lành thay nếu Thế Tôn thuyết pháp tóm tắt cho con, để con sau khi nghe pháp của Thế Tôn, có thể sống một mình, viễn ly, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.”
502
‘‘Ettha dāni, mālukyaputta, kiṃ dahare bhikkhū vakkhāma!
“What then, Mālukyaputta, shall we say to young bhikkhus!
“Này Mālukyaputta, bây giờ chúng ta sẽ nói gì cho các Tỳ-khưu trẻ!
Yatra hi nāma tvaṃ, bhikkhu, jiṇṇo vuddho mahallako addhagato vayoanuppatto saṃkhittena ovādaṃ yācasī’’ti.
For you, bhikkhu, are old, aged, advanced in years, having reached the end of your life’s journey, yet you request instruction in brief.”
Này Tỳ-khưu, chính ông đã già yếu, tuổi cao, đã đến lúc cuối đời, lại còn xin lời khuyên tóm tắt.”
503
‘‘Kiñcāpāhaṃ, bhante, jiṇṇo vuddho mahallako addhagato vayoanuppatto.
Venerable sir, although I am old, aged, advanced in years, having reached the end of my life,
“Bạch Thế Tôn, dù con đã già yếu, tuổi tác đã cao, đã đi đến cuối cuộc đời, đã đạt đến tuổi xế chiều.
Desetu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ, desetu sugato saṃkhittena dhammaṃ, appeva nāmāhaṃ bhagavato bhāsitassa atthaṃ ājāneyyaṃ.
may the Blessed One teach me the Dhamma in brief; may the Sugata teach me the Dhamma in brief. Perhaps I might understand the meaning of what the Blessed One has spoken.
Bạch Thế Tôn, xin Thế Tôn hãy thuyết giảng cho con giáo pháp một cách vắn tắt; xin Thiện Thệ hãy thuyết giảng cho con giáo pháp một cách vắn tắt, may ra con có thể hiểu được ý nghĩa lời dạy của Thế Tôn.
Appeva nāmāhaṃ bhagavato bhāsitassa dāyādo assa’’nti.
Perhaps I might be a recipient of what the Blessed One has spoken.”
May ra con có thể trở thành người thừa kế lời dạy của Thế Tôn.”
504
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, mālukyaputta, ye te cakkhuviññeyyā rūpā adiṭṭhā adiṭṭhapubbā, na ca passasi, na ca te hoti passeyyanti?
“What do you think, Mālukyaputta, those visible forms that are to be cognized by the eye, which you have not seen, nor seen before, and you do not see now, and you do not wish to see?
“Này Mālukyaputta, ông nghĩ sao, những sắc khả kiến bởi mắt mà ông chưa từng thấy, chưa từng thấy trước đây, và ông không thấy, và ông cũng không có ý muốn thấy?
Atthi te tattha chando vā rāgo vā pemaṃ vā’’ti?
Do you have desire, or lust, or affection for them?”
Ông có tham ái, hay dục vọng, hay lòng yêu mến đối với chúng không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không ạ.”
505
‘‘Ye te sotaviññeyyā saddā assutā assutapubbā, na ca suṇāsi, na ca te hoti suṇeyyanti?
“Those sounds that are to be cognized by the ear, which you have not heard, nor heard before, and you do not hear now, and you do not wish to hear?
“Những âm thanh khả thính bởi tai mà ông chưa từng nghe, chưa từng nghe trước đây, và ông không nghe, và ông cũng không có ý muốn nghe?
Atthi te tattha chando vā rāgo vā pemaṃ vā’’ti?
Do you have desire, or lust, or affection for them?”
Ông có tham ái, hay dục vọng, hay lòng yêu mến đối với chúng không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không ạ.”
506
‘‘Ye te ghānaviññeyyā gandhā aghāyitā aghāyitapubbā, na ca ghāyasi, na ca te hoti ghāyeyyanti?
“Those odors that are to be cognized by the nose, which you have not smelled, nor smelled before, and you do not smell now, and you do not wish to smell?
“Những mùi hương khả khứu bởi mũi mà ông chưa từng ngửi, chưa từng ngửi trước đây, và ông không ngửi, và ông cũng không có ý muốn ngửi?
Atthi te tattha chando vā rāgo vā pemaṃ vā’’ti?
Do you have desire, or lust, or affection for them?”
Ông có tham ái, hay dục vọng, hay lòng yêu mến đối với chúng không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không ạ.”
507
‘‘Ye te jivhāviññeyyā rasā asāyitā asāyitapubbā, na ca sāyasi, na ca te hoti sāyeyyanti?
“Those tastes that are to be cognized by the tongue, which you have not tasted, nor tasted before, and you do not taste now, and you do not wish to taste?
“Những vị khả vị bởi lưỡi mà ông chưa từng nếm, chưa từng nếm trước đây, và ông không nếm, và ông cũng không có ý muốn nếm?
Atthi te tattha chando vā rāgo vā pemaṃ vā’’ti?
Do you have desire, or lust, or affection for them?”
Ông có tham ái, hay dục vọng, hay lòng yêu mến đối với chúng không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không ạ.”
508
‘‘Ye te kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā asamphuṭṭhā asamphuṭṭhapubbā, na ca phusasi, na ca te hoti phuseyyanti?
“Those tangible objects that are to be cognized by the body, which you have not touched, nor touched before, and you do not touch now, and you do not wish to touch?
“Những xúc chạm khả xúc bởi thân mà ông chưa từng chạm, chưa từng chạm trước đây, và ông không chạm, và ông cũng không có ý muốn chạm?
Atthi te tattha chando vā rāgo vā pemaṃ vā’’ti?
Do you have desire, or lust, or affection for them?”
Ông có tham ái, hay dục vọng, hay lòng yêu mến đối với chúng không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không ạ.”
509
‘‘Ye te manoviññeyyā dhammā aviññātā aviññātapubbā, na ca vijānāsi, na ca te hoti vijāneyyanti?
“Those mental objects that are to be cognized by the mind, which you have not cognized, nor cognized before, and you do not cognize now, and you do not wish to cognize?
“Những pháp khả tri bởi ý mà ông chưa từng biết, chưa từng biết trước đây, và ông không biết, và ông cũng không có ý muốn biết?
Atthi te tattha chando vā rāgo vā pemaṃ vā’’ti?
Do you have desire, or lust, or affection for them?”
Ông có tham ái, hay dục vọng, hay lòng yêu mến đối với chúng không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không ạ.”
510
‘‘Ettha ca te, mālukyaputta, diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu diṭṭhe diṭṭhamattaṃ bhavissati, sute sutamattaṃ bhavissati, mute mutamattaṃ bhavissati, viññāte viññātamattaṃ bhavissati.
“Then, Mālukyaputta, in what is seen, heard, sensed, and cognized, there will be for you only the seen in the seen, only the heard in the heard, only the sensed in the sensed, only the cognized in the cognized.
“Này Mālukyaputta, đối với các pháp được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận biết, khi thấy chỉ là thấy, khi nghe chỉ là nghe, khi cảm nhận chỉ là cảm nhận, khi nhận biết chỉ là nhận biết.
Yato kho te, mālukyaputta, diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu diṭṭhe diṭṭhamattaṃ bhavissati, sute sutamattaṃ bhavissati, mute mutamattaṃ bhavissati, viññāte viññātamattaṃ bhavissati; tato tvaṃ, mālukyaputta, na tena.
For when, Mālukyaputta, in what is seen, heard, sensed, and cognized, there is for you only the seen in the seen, only the heard in the heard, only the sensed in the sensed, only the cognized in the cognized; then, Mālukyaputta, you will not be by that.
Này Mālukyaputta, khi đối với các pháp được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận biết, khi thấy chỉ là thấy, khi nghe chỉ là nghe, khi cảm nhận chỉ là cảm nhận, khi nhận biết chỉ là nhận biết; thì này Mālukyaputta, ông không phải là ‘cái đó’.
Yato tvaṃ, mālukyaputta, na tena; tato tvaṃ, mālukyaputta, na tattha.
When, Mālukyaputta, you are not by that; then, Mālukyaputta, you will not be there.
Này Mālukyaputta, khi ông không phải là ‘cái đó’; thì này Mālukyaputta, ông không ở ‘trong đó’.
Yato tvaṃ, mālukyaputta, na tattha; tato tvaṃ, mālukyaputta, nevidha, na huraṃ, na ubhayamantarena.
When, Mālukyaputta, you are not there; then, Mālukyaputta, you will not be here, nor beyond, nor in between the two.
Này Mālukyaputta, khi ông không ở ‘trong đó’; thì này Mālukyaputta, ông không ở đây, không ở đó, không ở giữa cả hai.
Esevanto dukkhassā’’ti.
This is the end of suffering.”
Đó chính là sự chấm dứt của khổ đau.”
511
‘‘Imassa khvāhaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāmi –
“I, venerable sir, understand the meaning of this brief teaching of the Blessed One in detail thus:
“Bạch Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa lời thuyết giảng vắn tắt này của Thế Tôn một cách rộng rãi như sau:
512
‘‘Rūpaṃ disvā sati muṭṭhā, piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
When one sees a form, mindfulness is lost, if one attends to a pleasing sign;
Khi thấy sắc, chánh niệm bị quên mất,
513
Sārattacitto vedeti, tañca ajjhosa* tiṭṭhati.
with a mind attached, one experiences it, and clings to it.
Người ấy tâm tham đắm, cảm thọ, và bám víu vào đó.
514
‘‘Tassa vaḍḍhanti vedanā, anekā rūpasambhavā;
His feelings increase, many, arising from forms;
Rồi các cảm thọ của người ấy tăng trưởng, nhiều loại do sắc mà sinh;
515
Abhijjhā ca vihesā ca, cittamassūpahaññati;
covetousness and vexation, afflict his mind;
Tham lam và sự quấy nhiễu, tâm người ấy bị tổn hại;
516
Evaṃ ācinato dukkhaṃ, ārā nibbānamuccati.
thus accumulating suffering, Nibbāna is far away.
Người tích lũy khổ đau như vậy, Niết Bàn xa rời.
517
‘‘Saddaṃ sutvā sati muṭṭhā, piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
When one hears a sound, mindfulness is lost, if one attends to a pleasing sign;
Khi nghe tiếng, chánh niệm bị quên mất,
518
Sārattacitto vedeti, tañca ajjhosa tiṭṭhati.
with a mind attached, one experiences it, and clings to it.
Người ấy tâm tham đắm, cảm thọ, và bám víu vào đó.
519
‘‘Tassa vaḍḍhanti vedanā, anekā saddasambhavā;
His feelings increase, many, arising from sounds;
Rồi các cảm thọ của người ấy tăng trưởng, nhiều loại do tiếng mà sinh;
520
Abhijjhā ca vihesā ca, cittamassūpahaññati;
covetousness and vexation, afflict his mind;
Tham lam và sự quấy nhiễu, tâm người ấy bị tổn hại;
521
Evaṃ ācinato dukkhaṃ, ārā nibbānamuccati.
thus accumulating suffering, Nibbāna is far away.
Người tích lũy khổ đau như vậy, Niết Bàn xa rời.
522
‘‘Gandhaṃ ghatvā sati muṭṭhā, piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
When one smells an odor, mindfulness is lost, if one attends to a pleasing sign;
Khi ngửi mùi, chánh niệm bị quên mất,
523
Sārattacitto vedeti, tañca ajjhosa tiṭṭhati.
with a mind attached, one experiences it, and clings to it.
Người ấy tâm tham đắm, cảm thọ, và bám víu vào đó.
524
‘‘Tassa vaḍḍhanti vedanā, anekā gandhasambhavā;
His feelings increase, many, arising from odors;
Rồi các cảm thọ của người ấy tăng trưởng, nhiều loại do mùi mà sinh;
525
Abhijjhā ca vihesā ca, cittamassūpahaññati;
covetousness and vexation, afflict his mind;
Tham lam và sự quấy nhiễu, tâm người ấy bị tổn hại;
526
Evaṃ ācinato dukkhaṃ, ārā nibbānamuccati.
thus accumulating suffering, Nibbāna is far away.
Người tích lũy khổ đau như vậy, Niết Bàn xa rời.
527
‘‘Rasaṃ bhotvā sati muṭṭhā, piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
When one tastes a flavor, mindfulness is lost, if one attends to a pleasing sign;
Khi nếm vị, chánh niệm bị quên mất,
528
Sārattacitto vedeti, tañca ajjhosa tiṭṭhati.
with a mind attached, one experiences it, and clings to it.
Người ấy tâm tham đắm, cảm thọ, và bám víu vào đó.
529
‘‘Tassa vaḍḍhanti vedanā, anekā rasasambhavā;
His feelings increase, many, arising from flavors;
Rồi các cảm thọ của người ấy tăng trưởng, nhiều loại do vị mà sinh;
530
Abhijjhā ca vihesā ca, cittamassūpahaññati;
covetousness and vexation, afflict his mind;
Tham lam và sự quấy nhiễu, tâm người ấy bị tổn hại;
531
Evaṃ ācinato dukkhaṃ, ārā nibbānamuccati.
thus accumulating suffering, Nibbāna is far away.
Người tích lũy khổ đau như vậy, Niết Bàn xa rời.
532
‘‘Phassaṃ phussa sati muṭṭhā, piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
When one touches a tangible object, mindfulness is lost, if one attends to a pleasing sign;
Khi chạm xúc, chánh niệm bị quên mất,
533
Sārattacitto vedeti, tañca ajjhosa tiṭṭhati.
with a mind attached, one experiences it, and clings to it.
Người ấy tâm tham đắm, cảm thọ, và bám víu vào đó.
534
‘‘Tassa vaḍḍhanti vedanā, anekā phassasambhavā;
His feelings increase, many, arising from tangible objects;
Rồi các cảm thọ của người ấy tăng trưởng, nhiều loại do xúc mà sinh;
535
Abhijjhā ca vihesā ca, cittamassūpahaññati;
covetousness and vexation, afflict his mind;
Tham lam và sự quấy nhiễu, tâm người ấy bị tổn hại;
536
Evaṃ ācinato dukkhaṃ, ārā nibbānamuccati.
thus accumulating suffering, Nibbāna is far away.
Người tích lũy khổ đau như vậy, Niết Bàn xa rời.
537
‘‘Dhammaṃ ñatvā sati muṭṭhā, piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
When one cognizes a mental object, mindfulness is lost, if one attends to a pleasing sign;
Khi biết pháp, chánh niệm bị quên mất,
538
Sārattacitto vedeti, tañca ajjhosa tiṭṭhati.
with a mind attached, one experiences it, and clings to it.
Người ấy tâm tham đắm, cảm thọ, và bám víu vào đó.
539
‘‘Tassa vaḍḍhanti vedanā, anekā dhammasambhavā;
His feelings increase, many, arising from mental objects;
Rồi các cảm thọ của người ấy tăng trưởng, nhiều loại do pháp mà sinh;
540
Abhijjhā ca vihesā ca, cittamassūpahaññati;
covetousness and vexation, afflict his mind;
Tham lam và sự quấy nhiễu, tâm người ấy bị tổn hại;
541
Evaṃ ācinato dukkhaṃ, ārā nibbānamuccati.
thus accumulating suffering, Nibbāna is far away.
Người tích lũy khổ đau như vậy, Niết Bàn xa rời.
542
‘‘Na so rajjati rūpesu, rūpaṃ disvā paṭissato;
He is not attached to forms, being mindful when seeing a form;
Người ấy không còn tham đắm sắc, khi thấy sắc với chánh niệm;
543
Virattacitto vedeti, tañca nājjhosa tiṭṭhati.
with a dispassionate mind, he experiences it, and does not cling to it.
Tâm ly tham cảm thọ, và không bám víu vào đó.
544
‘‘Yathāssa passato rūpaṃ, sevato cāpi vedanaṃ;
As he sees a form and experiences feeling,
Khi người ấy đang thấy sắc, và đang trải nghiệm cảm thọ;
545
Khīyati nopacīyati, evaṃ so caratī sato;
it wanes, it does not increase; thus he dwells mindful;
Khổ đau giảm bớt, không tăng trưởng, người ấy sống với chánh niệm như vậy;
546
Evaṃ apacinato dukkhaṃ, santike nibbānamuccati.
thus diminishing suffering, Nibbāna is near.
Người giảm trừ khổ đau như vậy, Niết Bàn gần kề.
547
‘‘Na so rajjati saddesu, saddaṃ sutvā paṭissato;
He is not attached to sounds, being mindful when hearing a sound;
Người ấy không còn tham đắm tiếng, khi nghe tiếng với chánh niệm;
548
Virattacitto vedeti, tañca nājjhosa tiṭṭhati.
with a dispassionate mind, he experiences it, and does not cling to it.
Tâm ly tham cảm thọ, và không bám víu vào đó.
549
‘‘Yathāssa suṇato saddaṃ, sevato cāpi vedanaṃ;
As he hears a sound and experiences feeling,
Khi người ấy đang nghe tiếng, và đang trải nghiệm cảm thọ;
550
Khīyati nopacīyati, evaṃ so caratī sato;
it wanes, it does not increase; thus he dwells mindful;
Khổ đau giảm bớt, không tăng trưởng, người ấy sống với chánh niệm như vậy;
551
Evaṃ apacinato dukkhaṃ, santike nibbānamuccati.
thus diminishing suffering, Nibbāna is near.
Người giảm trừ khổ đau như vậy, Niết Bàn gần kề.
552
‘‘Na so rajjati gandhesu, gandhaṃ ghatvā paṭissato;
He is not attached to odors, being mindful when smelling an odor;
Người ấy không còn tham đắm mùi, khi ngửi mùi với chánh niệm;
553
Virattacitto vedeti, tañca nājjhosa tiṭṭhati.
with a dispassionate mind, he experiences it, and does not cling to it.
Tâm ly tham cảm thọ, và không bám víu vào đó.
554
‘‘Yathāssa ghāyato gandhaṃ, sevato cāpi vedanaṃ;
As he smells an odor and experiences feeling,
Khi người ấy đang ngửi mùi, và đang trải nghiệm cảm thọ;
555
Khīyati nopacīyati, evaṃ so caratī sato;
it wanes, it does not increase; thus he dwells mindful;
Khổ đau giảm bớt, không tăng trưởng, người ấy sống với chánh niệm như vậy;
556
Evaṃ apacinato dukkhaṃ, santike nibbānamuccati.
thus diminishing suffering, Nibbāna is near.
Người giảm trừ khổ đau như vậy, Niết Bàn gần kề.
557
‘‘Na so rajjati rasesu, rasaṃ bhotvā paṭissato;
He is not attached to flavors, being mindful when tasting a flavor;
Người ấy không còn tham đắm vị, khi nếm vị với chánh niệm;
558
Virattacitto vedeti, tañca nājjhosa tiṭṭhati.
with a dispassionate mind, he experiences it, and does not cling to it.
Tâm ly tham cảm thọ, và không bám víu vào đó.
559
‘‘Yathāssa sāyato rasaṃ, sevato cāpi vedanaṃ;
As he tastes a flavor and experiences feeling,
Khi người ấy đang nếm vị, và đang trải nghiệm cảm thọ;
560
Khīyati nopacīyati, evaṃ so caratī sato;
it wanes, it does not increase; thus he dwells mindful;
Khổ đau giảm bớt, không tăng trưởng, người ấy sống với chánh niệm như vậy;
561
Evaṃ apacinato dukkhaṃ, santike nibbānamuccati.
thus diminishing suffering, Nibbāna is near.
Người giảm trừ khổ đau như vậy, Niết Bàn gần kề.
562
‘‘Na so rajjati phassesu, phassaṃ phussa paṭissato;
He is not attached to tangible objects, being mindful when touching a tangible object;
Người ấy không còn tham đắm xúc, khi chạm xúc với chánh niệm;
563
Virattacitto vedeti, tañca nājjhosa tiṭṭhati.
with a dispassionate mind, he experiences it, and does not cling to it.
Tâm ly tham cảm thọ, và không bám víu vào đó.
564
‘‘Yathāssa phusato phassaṃ, sevato cāpi vedanaṃ;
As he touches a tangible object and experiences feeling,
Khi người ấy đang chạm xúc, và đang trải nghiệm cảm thọ;
565
Khīyati nopacīyati, evaṃ so caratī sato;
it wanes, it does not increase; thus he dwells mindful;
Khổ đau giảm bớt, không tăng trưởng, người ấy sống với chánh niệm như vậy;
566
Evaṃ apacinato dukkhaṃ, santike nibbānamuccati.
thus diminishing suffering, Nibbāna is near.
Người giảm trừ khổ đau như vậy, Niết Bàn gần kề.
567
‘‘Na so rajjati dhammesu, dhammaṃ ñatvā paṭissato;
He is not attached to mental objects, being mindful when cognizing a mental object;
Người ấy không còn tham đắm pháp, khi biết pháp với chánh niệm;
568
Virattacitto vedeti, tañca nājjhosa tiṭṭhati.
with a dispassionate mind, he experiences it, and does not cling to it.
Tâm ly tham cảm thọ, và không bám víu vào đó.
569
‘‘Yathāssa jānato dhammaṃ, sevato cāpi vedanaṃ;
As he cognizes a mental object and experiences feeling,
Khi người ấy đang biết pháp, và đang trải nghiệm cảm thọ;
570
Khīyati nopacīyati, evaṃ so caratī sato;
it wanes, it does not increase; thus he dwells mindful;
Khổ đau giảm bớt, không tăng trưởng, người ấy sống với chánh niệm như vậy;
571
Evaṃ apacinato dukkhaṃ, santike nibbānamuccatī’’ti.
thus diminishing suffering, Nibbāna is near.”
Người giảm trừ khổ đau như vậy, Niết Bàn gần kề.”
572
‘‘Imassa khvāhaṃ, bhante, bhagavatā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī’’ti.
“Venerable sir, I understand the meaning of this brief teaching of the Blessed One in this detailed way.”
“Bạch Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa lời thuyết giảng vắn tắt này của Thế Tôn một cách rộng rãi như vậy.”
‘‘Sādhu sādhu, mālukyaputta!
“Good, good, Mālukyaputta!
“Lành thay, lành thay, này Mālukyaputta!
Sādhu kho tvaṃ, mālukyaputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsi –
It is good, Mālukyaputta, that you understand the meaning of my brief teaching in detail thus:
Này Mālukyaputta, ông đã hiểu rất đúng ý nghĩa lời thuyết giảng vắn tắt của Ta một cách rộng rãi —
573
‘‘Rūpaṃ disvā sati muṭṭhā, piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
When one sees a form, mindfulness is lost...
Khi thấy sắc, chánh niệm bị quên mất,
574
Sārattacitto vedeti, tañca ajjhosa tiṭṭhati.
His mind is attached as he feels, and he clings to that.
Tâm tham đắm cảm thọ, và chấp thủ vào điều đó.
575
‘‘Tassa vaḍḍhanti vedanā, anekā rūpasambhavā;
"For him, feelings multiply, many arising from forms;
“Các cảm thọ của người ấy tăng trưởng, nhiều loại sanh khởi từ sắc;
576
Abhijjhā ca vihesā ca, cittamassūpahaññati;
Greed and vexation, and his mind is afflicted;
tham lam và sự làm hại, tâm người ấy bị tổn hại;
577
Evaṃ ācinato dukkhaṃ, ārā nibbānamuccati.…pe….
Accumulating suffering in this way, Nibbāna is said to be far away.…continued….
Khi tích lũy khổ như vậy, Nibbāna được gọi là xa…pe….
578
‘‘Na so rajjati dhammesu, dhammaṃ ñatvā paṭissato;
"He is not enamoured of phenomena, knowing Dhamma, being mindful;
Người ấy không tham đắm trong các pháp, sau khi biết pháp với chánh niệm;
579
Virattacitto vedeti, tañca nājjhosa tiṭṭhati.
His mind is dispassionate as he feels, and he does not cling to that.
tâm ly tham cảm thọ, và không chấp thủ vào điều đó.
580
‘‘Yathāssa vijānato dhammaṃ, sevato cāpi vedanaṃ;
As he understands Dhamma, and experiences feeling,
Như người ấy biết pháp, và thực hành cảm thọ;
581
Khīyati nopacīyati, evaṃ so caratī sato;
It diminishes, it does not increase; thus he dwells mindfully;
(khổ) bị tiêu diệt, không tăng trưởng, người ấy sống như vậy với chánh niệm;
582
Evaṃ apacinato dukkhaṃ, santike nibbānamuccatī’’ti.
Diminishing suffering in this way, Nibbāna is said to be near."
Khi đoạn trừ khổ như vậy, Nibbāna được gọi là gần.”
583
‘‘Imassa kho, mālukyaputta, mayā saṃkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo’’ti.
"Mālukyaputta, the meaning of this which I have spoken in brief should be understood extensively in this way."
“Này Mālukyaputta, ý nghĩa của lời ta đã nói vắn tắt này cần được hiểu rộng rãi như vậy.”
584
Atha kho āyasmā mālukyaputto bhagavato bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Then Venerable Mālukyaputta, having rejoiced in and approved of the Blessed One's words, rose from his seat, paid homage to the Blessed One, circumambulated him keeping his right side towards him, and departed.
Sau đó, Tôn giả Mālukyaputta hoan hỷ và tùy hỷ với lời dạy của Đức Thế Tôn, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Đức Thế Tôn, đi nhiễu hữu nhiễu rồi rời đi.
Atha kho āyasmā mālukyaputto eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva – yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti tadanuttaraṃ brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi.
Then Venerable Mālukyaputta, dwelling alone, secluded, diligent, ardent, and resolute, before long, with his own direct knowledge, realized, attained, and dwelt in that unsurpassed culmination of the holy life, for the sake of which clansmen rightly go forth from home to homelessness.
Rồi Tôn giả Mālukyaputta, sống một mình, ẩn dật, không phóng dật, tinh cần, chuyên tâm, không bao lâu sau, đã tự mình chứng ngộ, thực chứng và an trú trong sự hoàn mãn vô thượng của đời sống Phạm hạnh, vì mục đích mà các thiện nam tử xuất gia từ bỏ gia đình để sống không gia đình.
‘‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’’ti abbhaññāsi.
He directly knew: "Birth is destroyed, the holy life has been lived, what had to be done has been done, there is no more for this state of being."
Ngài đã biết rõ: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không còn tái sanh nữa.”
Aññataro ca panāyasmā mālukyaputto arahataṃ ahosīti.
And Venerable Mālukyaputta became one of the Arahants.
Và Tôn giả Mālukyaputta đã trở thành một trong các vị A-la-hán.
Dutiyaṃ.
The second.
Thứ hai.
585
3. Parihānadhammasuttaṃ
3. The Discourse on Things that Lead to Decline
3. Kinh Parihānadhamma (Các pháp thoái thất)
586
96. ‘‘Parihānadhammañca vo, bhikkhave, desessāmi aparihānadhammañca cha ca abhibhāyatanāni.
96. "Monks, I will teach you things that lead to decline and things that do not lead to decline, and the six bases for mastery.
96. “Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông về pháp thoái thất, pháp không thoái thất, và sáu thắng xứ.
Taṃ suṇātha.
Listen to that.
Hãy lắng nghe điều đó.
Kathañca, bhikkhave, parihānadhammo hoti?
And how, monks, do things lead to decline?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là pháp thoái thất?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā* saṃyojaniyā.
Here, monks, when a bhikkhu sees a form with the eye, evil, unwholesome, binding thoughts, that run rampant arise.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu thấy sắc bằng mắt, các ý nghĩ ác bất thiện, có tính chất trói buộc, sanh khởi.
Tañce bhikkhu adhivāseti nappajahati na vinodeti na byantīkaroti* na anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If that bhikkhu tolerates them, does not abandon them, does not dispel them, does not put an end to them, does not make them cease to be, then, monks, it should be known by that bhikkhu, 'I am declining in wholesome qualities.'
Nếu Tỳ-khưu ấy chấp nhận chúng, không từ bỏ, không loại trừ, không tiêu diệt, không làm cho chúng không còn tồn tại, thì này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy cần phải biết: ‘Ta đang thoái thất các thiện pháp.’
Parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti…pe….
This is called decline by the Blessed One.…continued….
Điều này đã được Đức Thế Tôn nói là sự thoái thất…pe….
587
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno jivhāya rasaṃ sāyitvā uppajjanti…pe… puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno manasā dhammaṃ viññāya uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.
"Furthermore, monks, when a bhikkhu tastes a flavour with the tongue, there arise…continued… Furthermore, monks, when a bhikkhu cognizes a phenomenon with the mind, evil, unwholesome, binding thoughts, that run rampant arise.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu nếm vị bằng lưỡi, các ý nghĩ ác bất thiện, có tính chất trói buộc, sanh khởi…pe… Lại nữa, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu nhận thức các pháp bằng ý, các ý nghĩ ác bất thiện, có tính chất trói buộc, sanh khởi.
Tañce bhikkhu adhivāseti nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If that bhikkhu tolerates them, does not abandon them, does not dispel them, does not put an end to them, does not make them cease to be, then, monks, it should be known by that bhikkhu, 'I am declining in wholesome qualities.'
Nếu Tỳ-khưu ấy chấp nhận chúng, không từ bỏ, không loại trừ, không tiêu diệt, không làm cho chúng không còn tồn tại, thì này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy cần phải biết: ‘Ta đang thoái thất các thiện pháp.’
Parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.
This is called decline by the Blessed One.
Điều này đã được Đức Thế Tôn nói là sự thoái thất.
Evaṃ kho, bhikkhave, parihānadhammo hoti.
Thus, monks, do things lead to decline.
Này các Tỳ-khưu, pháp thoái thất là như vậy.
588
‘‘Kathañca, bhikkhave, aparihānadhammo hoti?
"And how, monks, do things not lead to decline?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là pháp không thoái thất?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.
Here, monks, when a bhikkhu sees a form with the eye, evil, unwholesome, binding thoughts, that run rampant arise.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu thấy sắc bằng mắt, các ý nghĩ ác bất thiện, có tính chất trói buộc, sanh khởi.
Tañce bhikkhu nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If that bhikkhu does not tolerate them, abandons them, dispels them, puts an end to them, makes them cease to be, then, monks, it should be known by that bhikkhu, 'I am not declining in wholesome qualities.'
Nếu Tỳ-khưu ấy không chấp nhận chúng, từ bỏ, loại trừ, tiêu diệt, làm cho chúng không còn tồn tại, thì này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy cần phải biết: ‘Ta không thoái thất các thiện pháp.’
Aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti…pe….
This is called non-decline by the Blessed One.…continued….
Điều này đã được Đức Thế Tôn nói là sự không thoái thất…pe….
589
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno jivhāya rasaṃ sāyitvā uppajjanti…pe… puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno manasā dhammaṃ viññāya uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.
"Furthermore, monks, when a bhikkhu tastes a flavour with the tongue, there arise…continued… Furthermore, monks, when a bhikkhu cognizes a phenomenon with the mind, evil, unwholesome, binding thoughts, that run rampant arise.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu nếm vị bằng lưỡi, các ý nghĩ ác bất thiện, có tính chất trói buộc, sanh khởi…pe… Lại nữa, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu nhận thức các pháp bằng ý, các ý nghĩ ác bất thiện, có tính chất trói buộc, sanh khởi.
Tañce bhikkhu nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If that bhikkhu does not tolerate them, abandons them, dispels them, puts an end to them, makes them cease to be, then, monks, it should be known by that bhikkhu, 'I am not declining in wholesome qualities.'
Nếu Tỳ-khưu ấy không chấp nhận chúng, từ bỏ, loại trừ, tiêu diệt, làm cho chúng không còn tồn tại, thì này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy cần phải biết: ‘Ta không thoái thất các thiện pháp.’
Aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.
This is called non-decline by the Blessed One.
Điều này đã được Đức Thế Tôn nói là sự không thoái thất.
Evaṃ kho, bhikkhave, aparihānadhammo hoti.
Thus, monks, do things not lead to decline.
Này các Tỳ-khưu, pháp không thoái thất là như vậy.
590
‘‘Katamāni ca, bhikkhave, cha abhibhāyatanāni?
"And what, monks, are the six bases for mastery?
“Và này các Tỳ-khưu, sáu thắng xứ là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā nuppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.
Here, monks, when a bhikkhu sees a form with the eye, evil, unwholesome, binding thoughts, that run rampant do not arise.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu thấy sắc bằng mắt, các ý nghĩ ác bất thiện, có tính chất trói buộc, không sanh khởi.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘abhibhūtametaṃ āyatanaṃ’.
This, monks, should be known by that bhikkhu as: 'This sense-sphere is overcome.'
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy cần phải biết: ‘Xứ này đã bị chinh phục.’
Abhibhāyatanañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti…pe… puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno manasā dhammaṃ viññāya nuppajjanti pāpakā akusalā dhammā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.
This is called a base for mastery by the Blessed One.…continued… Furthermore, monks, when a bhikkhu cognizes a phenomenon with the mind, evil, unwholesome, binding thoughts, that run rampant do not arise.
Điều này đã được Đức Thế Tôn nói là thắng xứ…pe… Lại nữa, này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu nhận thức các pháp bằng ý, các pháp ác bất thiện, có tính chất trói buộc, không sanh khởi.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘abhibhūtametaṃ āyatanaṃ’.
This, monks, should be known by that bhikkhu as: 'This sense-sphere is overcome.'
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy cần phải biết: ‘Xứ này đã bị chinh phục.’
Abhibhāyatanañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.
This is called a base for mastery by the Blessed One.
Điều này đã được Đức Thế Tôn nói là thắng xứ.
Imāni vuccanti, bhikkhave, cha abhibhāyatanānī’’ti.
These, monks, are called the six bases for mastery."
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là sáu thắng xứ.”
Tatiyaṃ.
The third.
Thứ ba.
591
4. Pamādavihārīsuttaṃ
4. The Discourse on Dwelling in Heedlessness
4. Kinh Pamādavihārī (Sống phóng dật)
592
97. ‘‘Pamādavihāriñca vo, bhikkhave, desessāmi appamādavihāriñca.
97. "Monks, I will teach you about dwelling in heedlessness and dwelling in heedfulness.
97. “Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông về người sống phóng dật và người sống không phóng dật.
Taṃ suṇātha.
Listen to that.
Hãy lắng nghe điều đó.
Kathañca, bhikkhave, pamādavihārī hoti?
And how, monks, does one dwell in heedlessness?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là người sống phóng dật?
Cakkhundriyaṃ asaṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ byāsiñcati* .
When, monks, one dwells with the eye-faculty unrestrained, his mind is permeated.
Này các Tỳ-khưu, khi một người sống với nhãn căn không được phòng hộ, tâm bị nhiễm ô.
Cakkhuviññeyyesu rūpesu tassa byāsittacittassa pāmojjaṃ na hoti.
When his mind is permeated by forms cognizable by the eye, there is no joy for him.
Khi tâm bị nhiễm ô trong các sắc do mắt nhận biết, người ấy không có hỷ.
Pāmojje asati pīti na hoti.
When there is no joy, there is no rapture.
Khi không có hỷ, không có lạc.
Pītiyā asati passaddhi na hoti.
When there is no rapture, there is no tranquility.
Khi không có lạc, không có khinh an.
Passaddhiyā asati dukkhaṃ hoti.
When there is no tranquility, there is suffering.
Khi không có khinh an, khổ sanh khởi.
Dukkhino cittaṃ na samādhiyati.
When suffering, the mind does not become concentrated.
Khi khổ, tâm không định tĩnh.
Asamāhite citte dhammā na pātubhavanti.
When the mind is not concentrated, the Dhamma does not become manifest.
Khi tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ.
Dhammānaṃ apātubhāvā pamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati…pe… jivhindriyaṃ asaṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ byāsiñcati jivhāviññeyyesu rasesu, tassa byāsittacittassa…pe… pamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati…pe… manindriyaṃ asaṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ byāsiñcati manoviññeyyesu dhammesu, tassa byāsittacittassa pāmojjaṃ na hoti.
From the non-manifestation of the Dhamma, he is counted as one who dwells in heedlessness.…continued… When, monks, one dwells with the tongue-faculty unrestrained, his mind is permeated by tastes cognizable by the tongue; when his mind is thus permeated…continued… he is counted as one who dwells in heedlessness.…continued… When, monks, one dwells with the mind-faculty unrestrained, his mind is permeated by phenomena cognizable by the mind; when his mind is thus permeated, there is no joy for him.
Do các pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là sống phóng dật…pe… Này các Tỳ-khưu, khi một người sống với thiệt căn không được phòng hộ, tâm bị nhiễm ô trong các vị do lưỡi nhận biết, khi tâm bị nhiễm ô…pe… người ấy được gọi là sống phóng dật…pe… Này các Tỳ-khưu, khi một người sống với ý căn không được phòng hộ, tâm bị nhiễm ô trong các pháp do ý nhận biết, khi tâm bị nhiễm ô, người ấy không có hỷ.
Pāmojje asati pīti na hoti.
When there is no joy, there is no rapture.
Khi không có hỷ, không có lạc.
Pītiyā asati passaddhi na hoti.
When there is no rapture, there is no tranquility.
Khi không có lạc, không có khinh an.
Passaddhiyā asati dukkhaṃ hoti.
When there is no tranquility, there is suffering.
Khi không có khinh an, khổ sanh khởi.
Dukkhino cittaṃ na samādhiyati.
When suffering, the mind does not become concentrated.
Khi khổ, tâm không định tĩnh.
Asamāhite citte dhammā na pātubhavanti.
When the mind is not concentrated, the Dhamma does not become manifest.
Khi tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ.
Dhammānaṃ apātubhāvā pamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati.
From the non-manifestation of the Dhamma, he is counted as one who dwells in heedlessness.
Do các pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là sống phóng dật.
Evaṃ kho, bhikkhave, pamādavihārī hoti.
Thus, monks, does one dwell in heedlessness.
Này các Tỳ-khưu, người sống phóng dật là như vậy.
593
‘‘Kathañca, bhikkhave, appamādavihārī hoti?
"And how, monks, does one dwell in heedfulness?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là người sống không phóng dật?
Cakkhundriyaṃ saṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ na byāsiñcati cakkhuviññeyyesu rūpesu, tassa abyāsittacittassa pāmojjaṃ jāyati.
When, monks, one dwells with the eye-faculty restrained, his mind is not permeated by forms cognizable by the eye; when his mind is not thus permeated, joy arises for him.
Này các Tỳ-khưu, khi một người sống với nhãn căn được phòng hộ, tâm không bị nhiễm ô trong các sắc do mắt nhận biết, khi tâm không bị nhiễm ô, người ấy sanh hỷ.
Pamuditassa pīti jāyati.
For one who is joyful, rapture arises.
Khi có hỷ, sanh lạc.
Pītimanassa kāyo passambhati.
For one whose mind is rapturous, his body becomes tranquil.
Khi có lạc, thân được khinh an.
Passaddhakāyo sukhaṃ viharati.
One whose body is tranquil dwells in happiness.
Khi thân được khinh an, người ấy sống an lạc.
Sukhino cittaṃ samādhiyati.
For one who is happy, his mind becomes concentrated.
Khi an lạc, tâm định tĩnh.
Samāhite citte dhammā pātubhavanti.
When the mind is concentrated, the Dhamma becomes manifest.
Khi tâm định tĩnh, các pháp hiển lộ.
Dhammānaṃ pātubhāvā appamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati…pe… jivhindriyaṃ saṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ na byāsiñcati…pe… appamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati.
From the manifestation of the Dhamma, he is counted as one who dwells in heedfulness.…continued… When, monks, one dwells with the tongue-faculty restrained, his mind is not permeated…continued… he is counted as one who dwells in heedfulness.
Do các pháp hiển lộ, người ấy được gọi là sống không phóng dật…pe… Này các Tỳ-khưu, khi một người sống với thiệt căn được phòng hộ, tâm không bị nhiễm ô…pe… người ấy được gọi là sống không phóng dật.
Manindriyaṃ saṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ na byāsiñcati, manoviññeyyesu dhammesu, tassa abyāsittacittassa pāmojjaṃ jāyati.
Bhikkhus, when a bhikkhu dwells with the mind-faculty restrained, his mind does not become permeated by mind-cognizable phenomena; for one whose mind is not thus permeated, delight arises.
Này các Tỳ-kheo, khi sống với tâm ý căn được phòng hộ, tâm không bị nhiễm ô bởi các pháp do ý thức nhận biết. Với tâm không bị nhiễm ô đó, niềm hoan hỷ sinh khởi.
Pamuditassa pīti jāyati.
When delighted, rapture arises.
Với niềm hoan hỷ, hỷ lạc sinh khởi.
Pītimanassa kāyo passambhati.
When the mind is rapturous, the body becomes tranquil.
Với tâm hỷ lạc, thân được an tịnh.
Passaddhakāyo sukhaṃ viharati.
One whose body is tranquil dwells happily.
Với thân an tịnh, vị ấy an trú trong lạc.
Sukhino cittaṃ samādhiyati.
For one who is happy, the mind becomes concentrated.
Với lạc, tâm vị ấy được định tĩnh.
Samāhite citte dhammā pātubhavanti.
When the mind is concentrated, the Dhamma becomes manifest.
Với tâm định tĩnh, các pháp xuất hiện rõ ràng.
Dhammānaṃ pātubhāvā appamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati.
Through the manifestation of the Dhamma, one is reckoned as dwelling diligently.
Do sự xuất hiện rõ ràng của các pháp, vị ấy được xem là sống không phóng dật.
Evaṃ kho, bhikkhave, appamādavihārī hotī’’ti.
It is in this way, bhikkhus, that one dwells diligently.”
Này các Tỳ-kheo, đó là cách vị ấy sống không phóng dật.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
594
5. Saṃvarasuttaṃ
5. The Discourse on Restraint
5. Kinh Phòng Hộ
595
98. ‘‘Saṃvarañca vo, bhikkhave, desessāmi, asaṃvarañca.
98. “Bhikkhus, I will teach you both restraint and lack of restraint.
98. “Này các Tỳ-kheo, Ta sẽ giảng cho các ông về sự phòng hộ và sự không phòng hộ.
Taṃ suṇātha.
Listen to that.
Hãy lắng nghe điều đó.
Kathañca, bhikkhave, asaṃvaro hoti?
And how, bhikkhus, is there lack of restraint?
Này các Tỳ-kheo, thế nào là sự không phòng hộ?
Santi, bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Bhikkhus, there are forms cognizable by the eye that are desirable, agreeable, pleasing, lovely, connected with sensual desire, and enticing.
Này các Tỳ-kheo, có những sắc pháp do nhãn thức nhận biết, là những điều khả ái, khả hỷ, khả ý, đáng yêu, liên quan đến dục lạc, và gây nhiễm đắm.
Tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If a bhikkhu delights in them, welcomes them, and remains caught up in them, then, bhikkhus, it should be known by that bhikkhu: ‘I am declining in wholesome states.’
Nếu một Tỳ-kheo hoan hỷ, tán thán, và bám víu vào chúng, này các Tỳ-kheo, vị Tỳ-kheo đó cần phải biết: ‘Ta đang suy thoái trong các thiện pháp.’
Parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti…pe… santi, bhikkhave, jivhāviññeyyā rasā…pe… santi, bhikkhave, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
For this has been declared by the Bhagavā to be a decline…pe… Bhikkhus, there are tastes cognizable by the tongue…pe… Bhikkhus, there are mind-objects cognizable by the mind that are desirable, agreeable, pleasing, lovely, connected with sensual desire, and enticing.
Điều này đã được Thế Tôn nói là sự suy thoái… (tương tự như trên)… Này các Tỳ-kheo, có những vị do thiệt thức nhận biết… (tương tự như trên)… Này các Tỳ-kheo, có những pháp do ý thức nhận biết, là những điều khả ái, khả hỷ, khả ý, đáng yêu, liên quan đến dục lạc, và gây nhiễm đắm.
Tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If a bhikkhu delights in them, welcomes them, and remains caught up in them, then, bhikkhus, it should be known by that bhikkhu: ‘I am declining in wholesome states.’
Nếu một Tỳ-kheo hoan hỷ, tán thán, và bám víu vào chúng, này các Tỳ-kheo, vị Tỳ-kheo đó cần phải biết: ‘Ta đang suy thoái trong các thiện pháp.’
Parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.
For this has been declared by the Bhagavā to be a decline.
Điều này đã được Thế Tôn nói là sự suy thoái.
Evaṃ kho, bhikkhave, asaṃvaro hoti.
It is in this way, bhikkhus, that there is lack of restraint.
Này các Tỳ-kheo, đó là cách của sự không phòng hộ.
596
‘‘Kathañca, bhikkhave, saṃvaro hoti?
“And how, bhikkhus, is there restraint?
“Này các Tỳ-kheo, thế nào là sự phòng hộ?
Santi, bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Bhikkhus, there are forms cognizable by the eye that are desirable, agreeable, pleasing, lovely, connected with sensual desire, and enticing.
Này các Tỳ-kheo, có những sắc pháp do nhãn thức nhận biết, là những điều khả ái, khả hỷ, khả ý, đáng yêu, liên quan đến dục lạc, và gây nhiễm đắm.
Tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā – ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If a bhikkhu does not delight in them, does not welcome them, and does not remain caught up in them, then, bhikkhus, it should be known by that bhikkhu: ‘I am not declining in wholesome states.’
Nếu một Tỳ-kheo không hoan hỷ, không tán thán, và không bám víu vào chúng, này các Tỳ-kheo, vị Tỳ-kheo đó cần phải biết: ‘Ta không suy thoái trong các thiện pháp.’
Aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti …pe… santi, bhikkhave, jivhāviññeyyā rasā…pe… santi, bhikkhave, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
For this has been declared by the Bhagavā to be no decline…pe… Bhikkhus, there are tastes cognizable by the tongue…pe… Bhikkhus, there are mind-objects cognizable by the mind that are desirable, agreeable, pleasing, lovely, connected with sensual desire, and enticing.
Điều này đã được Thế Tôn nói là sự không suy thoái… (tương tự như trên)… Này các Tỳ-kheo, có những vị do thiệt thức nhận biết… (tương tự như trên)… Này các Tỳ-kheo, có những pháp do ý thức nhận biết, là những điều khả ái, khả hỷ, khả ý, đáng yêu, liên quan đến dục lạc, và gây nhiễm đắm.
Tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ bhikkhunā – ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.
If a bhikkhu does not delight in them, does not welcome them, and does not remain caught up in them, then it should be known by that bhikkhu: ‘I am not declining in wholesome states.’
Nếu một Tỳ-kheo không hoan hỷ, không tán thán, và không bám víu vào chúng, này các Tỳ-kheo, vị Tỳ-kheo đó cần phải biết: ‘Ta không suy thoái trong các thiện pháp.’
Aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.
For this has been declared by the Bhagavā to be no decline.
Điều này đã được Thế Tôn nói là sự không suy thoái.
Evaṃ kho, bhikkhave, saṃvaro hotī’’ti.
It is in this way, bhikkhus, that there is restraint.”
Này các Tỳ-kheo, đó là cách của sự phòng hộ.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
597
6. Samādhisuttaṃ
6. The Discourse on Concentration
6. Kinh Định
598
99. ‘‘Samādhiṃ, bhikkhave, bhāvetha.
99. “Bhikkhus, develop concentration.
99. “Này các Tỳ-kheo, hãy tu tập định.
Samāhito, bhikkhave, bhikkhu yathābhūtaṃ pajānāti.
A bhikkhu who is concentrated, bhikkhus, understands things as they are.
Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có định sẽ thấy biết đúng như thật.
Kiñca yathābhūtaṃ pajānāti?
And what does he understand as it is?
Và vị ấy thấy biết đúng như thật điều gì?
‘Cakkhu anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘rūpā aniccā’ti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘cakkhuviññāṇaṃ anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘cakkhusamphasso anicco’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
He understands as it is: ‘The eye is impermanent’; he understands as it is: ‘Forms are impermanent’; he understands as it is: ‘Eye-consciousness is impermanent’; he understands as it is: ‘Eye-contact is impermanent.’
Vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Mắt là vô thường’; vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Các sắc là vô thường’; vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Nhãn thức là vô thường’; vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Nhãn xúc là vô thường’.
‘Yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘mano anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti.
He understands as it is: ‘Whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is impermanent’…pe… he understands as it is: ‘The mind is impermanent.’
Vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Cảm thọ nào khởi lên do duyên nhãn xúc – hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc – cảm thọ đó cũng là vô thường’… (tương tự như trên)… Vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Ý là vô thường’.
Dhammā… manoviññāṇaṃ… manosamphasso… ‘yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti.
‘Mind-objects… mind-consciousness… mind-contact… whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is impermanent’—he understands this as it is.
Các pháp… ý thức… ý xúc… Vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Cảm thọ nào khởi lên do duyên ý xúc – hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc – cảm thọ đó cũng là vô thường’.
Samādhiṃ, bhikkhave, bhāvetha.
Bhikkhus, develop concentration.
Này các Tỳ-kheo, hãy tu tập định.
Samāhito, bhikkhave, bhikkhu yathābhūtaṃ pajānātī’’ti.
A bhikkhu who is concentrated, bhikkhus, understands things as they are.”
Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có định sẽ thấy biết đúng như thật.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
599
7. Paṭisallānasuttaṃ
7. The Discourse on Seclusion
7. Kinh Độc Cư
600
100. ‘‘Paṭisallāne* , bhikkhave, yogamāpajjatha.
100. “Bhikkhus, apply yourselves to seclusion.
100. “Này các Tỳ-kheo, hãy thực hành sự độc cư.
Paṭisallīno, bhikkhave, bhikkhu yathābhūtaṃ pajānāti.
A bhikkhu who is secluded, bhikkhus, understands things as they are.
Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo độc cư sẽ thấy biết đúng như thật.
Kiñca yathābhūtaṃ pajānāti?
And what does he understand as it is?
Và vị ấy thấy biết đúng như thật điều gì?
‘Cakkhu anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘rūpā aniccā’ti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘cakkhuviññāṇaṃ anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘cakkhusamphasso anicco’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
He understands as it is: ‘The eye is impermanent’; he understands as it is: ‘Forms are impermanent’; he understands as it is: ‘Eye-consciousness is impermanent’; he understands as it is: ‘Eye-contact is impermanent.’
Vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Mắt là vô thường’; vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Các sắc là vô thường’; vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Nhãn thức là vô thường’; vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Nhãn xúc là vô thường’.
‘Yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti…pe… ‘yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anicca’nti yathābhūtaṃ pajānāti.
He understands as it is: ‘Whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is impermanent’…pe… he understands as it is: ‘Whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is impermanent.’
Vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Cảm thọ nào khởi lên do duyên nhãn xúc – hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc – cảm thọ đó cũng là vô thường’… (tương tự như trên)… Vị ấy thấy biết đúng như thật rằng: ‘Cảm thọ nào khởi lên do duyên ý xúc – hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc – cảm thọ đó cũng là vô thường’.
Paṭisallāne, bhikkhave, yogamāpajjatha.
Bhikkhus, apply yourselves to seclusion.
Này các Tỳ-kheo, hãy thực hành sự độc cư.
Paṭisallīno, bhikkhave, bhikkhu yathābhūtaṃ pajānātī’’ti.
A bhikkhu who is secluded, bhikkhus, understands things as they are.”
Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo độc cư sẽ thấy biết đúng như thật.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
601
8. Paṭhamanatumhākaṃsuttaṃ
8. The First Discourse on ‘Not Yours’
8. Kinh Không Phải Của Các Ông (1)
602
101. ‘‘Yaṃ* , bhikkhave, na tumhākaṃ, taṃ pajahatha.
101. “Bhikkhus, abandon what is not yours.
101. “Này các Tỳ-kheo, cái gì không phải của các ông, hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Kiñca, bhikkhave, na tumhākaṃ?
And what, bhikkhus, is not yours?
Này các Tỳ-kheo, điều gì không phải của các ông?
Cakkhu, bhikkhave, na tumhākaṃ.
The eye, bhikkhus, is not yours.
Này các Tỳ-kheo, mắt không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Rūpā na tumhākaṃ.
Forms are not yours.
Các sắc không phải của các ông.
Te pajahatha.
Abandon them.
Hãy từ bỏ chúng.
Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.
Those which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi chúng được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Cakkhuviññāṇaṃ na tumhākaṃ.
Eye-consciousness is not yours.
Nhãn thức không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Cakkhusamphasso na tumhākaṃ.
Eye-contact is not yours.
Nhãn xúc không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ.
Whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is not yours.
Cảm thọ nào khởi lên do duyên nhãn xúc – hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc – cảm thọ đó cũng không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Sotaṃ na tumhākaṃ.
The ear is not yours.
Tai không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Saddā na tumhākaṃ.
Sounds are not yours.
Các tiếng không phải của các ông.
Te pajahatha.
Abandon them.
Hãy từ bỏ chúng.
Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.
Those which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi chúng được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Sotaviññāṇaṃ na tumhākaṃ.
Ear-consciousness is not yours.
Nhĩ thức không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Sotasamphasso na tumhākaṃ.
Ear-contact is not yours.
Nhĩ xúc không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
So vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Yampidaṃ sotasamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ.
Whatever feeling arises dependent on ear-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is not yours.
Cảm thọ nào khởi lên do duyên nhĩ xúc – hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc – cảm thọ đó cũng không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Ghānaṃ na tumhākaṃ.
The nose is not yours.
Mũi không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Gandhā na tumhākaṃ.
Odours are not yours.
Các mùi không phải của các ông.
Te pajahatha.
Abandon them.
Hãy từ bỏ chúng.
Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.
Those which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi chúng được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Ghānaviññāṇaṃ na tumhākaṃ.
Nose-consciousness is not yours.
Tỷ thức không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Ghānasamphasso na tumhākaṃ.
Nose-contact is not yours.
Tỷ xúc không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
So vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Yampidaṃ ghānasamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ.
Whatever feeling arises dependent on nose-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is not yours.
Cảm thọ nào khởi lên do duyên tỷ xúc – hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc – cảm thọ đó cũng không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
603
Jivhā na tumhākaṃ.
The tongue is not yours.
Lưỡi không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ nó.
Sā vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissati.
That which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi nó được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Rasā na tumhākaṃ.
Tastes are not yours.
Các vị không phải của các ông.
Te pajahatha.
Abandon them.
Hãy từ bỏ chúng.
Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.
Those which you have abandoned will be for your welfare and happiness.
Khi chúng được từ bỏ, điều đó sẽ mang lại lợi ích và an lạc cho các ông.
Jivhāviññāṇaṃ na tumhākaṃ.
Tongue-consciousness is not yours.
Thiệt thức không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Jivhāsamphasso na tumhākaṃ.
Tongue-contact is not yours.
Xúc chạm lưỡi không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
So vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Yampidaṃ jivhāsamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ.
Whatever feeling arises dependent on tongue-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is not yours.
Cảm thọ phát sinh do duyên xúc chạm lưỡi, dù là lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, điều đó cũng không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati …pe….
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness …(etc)….
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông …(v.v)…
604
Mano na tumhākaṃ.
Mind is not yours.
Ý không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Dhammā na tumhākaṃ.
Mental phenomena (dhammā) are not yours.
Pháp không phải của các ông.
Te pajahatha.
Abandon them.
Hãy từ bỏ chúng.
Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.
Those, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Chúng khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Manoviññāṇaṃ na tumhākaṃ.
Mind-consciousness is not yours.
Ý thức không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Manosamphasso na tumhākaṃ.
Mind-contact is not yours.
Xúc chạm ý không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ.
Whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is not yours.
Cảm thọ phát sinh do duyên xúc chạm ý, dù là lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, điều đó cũng không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
605
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, yaṃ imasmiṃ jetavane tiṇakaṭṭhasākhāpalāsaṃ taṃ jano hareyya vā ḍaheyya vā yathāpaccayaṃ vā kareyya, api nu tumhākaṃ evamassa – ‘amhe jano harati vā ḍahati vā yathāpaccayaṃ vā karotī’’’ti?
“Bhikkhus, just as if people were to carry away, or burn, or do with as they please, the grass, sticks, branches, and foliage in this Jeta Grove, would it occur to you, ‘People are carrying us away, or burning us, or doing with us as they please’?”
“Này các Tỳ-khưu, ví như có người mang đi, đốt đi, hoặc sử dụng theo ý muốn những cỏ, củi, cành, lá trong khu vườn Jetavana này, các ông có nghĩ rằng: ‘Người ta mang đi, đốt đi, hoặc sử dụng theo ý muốn của chúng ta’ không?”
606
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
607
‘‘Taṃ kissa hetu’’?
“For what reason?”
“Vì sao vậy?”
608
‘‘Na hi no etaṃ, bhante, attā vā attaniyaṃ vā’’ti.
“Because, Venerable Sir, that is neither self nor what belongs to self for us.”
“Bạch Thế Tôn, vì điều đó không phải là tự ngã của chúng con, cũng không phải là sở hữu của tự ngã.”
609
‘‘Evameva kho, bhikkhave, cakkhu na tumhākaṃ.
“In the same way, bhikkhus, the eye is not yours.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, mắt không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Rūpā na tumhākaṃ… cakkhuviññāṇaṃ… cakkhusamphasso…pe… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ.
Forms are not yours… eye-consciousness… eye-contact… (etc.)… whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is not yours.
Sắc không phải của các ông… nhãn thức… nhãn xúc… (v.v.)… cảm thọ phát sinh do duyên xúc chạm ý, dù là lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, điều đó cũng không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissatī’’ti.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.”
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.”
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ Tám.
610
9. Dutiyanatumhākaṃsuttaṃ
9. The Second Not Yours Sutta
9. Kinh Không Phải Của Các Ông (Thứ Hai)
611
102. ‘‘Yaṃ, bhikkhave, na tumhākaṃ taṃ pajahatha.
102. “Bhikkhus, what is not yours, abandon it.
102. “Này các Tỳ-khưu, điều gì không phải của các ông, hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Kiñca, bhikkhave, na tumhākaṃ?
And what, bhikkhus, is not yours?
Này các Tỳ-khưu, điều gì không phải của các ông?
Cakkhu, bhikkhave, na tumhākaṃ.
The eye, bhikkhus, is not yours.
Này các Tỳ-khưu, mắt không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Rūpā na tumhākaṃ.
Forms are not yours.
Sắc không phải của các ông.
Te pajahatha.
Abandon them.
Hãy từ bỏ chúng.
Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.
Those, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Chúng khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Cakkhuviññāṇaṃ na tumhākaṃ.
Eye-consciousness is not yours.
Nhãn thức không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Cakkhusamphasso na tumhākaṃ.
Eye-contact is not yours.
Nhãn xúc không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati…pe… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness… (etc.)… whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is not yours.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông…(v.v.)… cảm thọ phát sinh do duyên xúc chạm ý, dù là lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, điều đó cũng không phải của các ông.
Taṃ pajahatha.
Abandon it.
Hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.
Yampi, bhikkhave, na tumhākaṃ, taṃ pajahatha.
Whatever, bhikkhus, is not yours, abandon it.
Này các Tỳ-khưu, điều gì không phải của các ông, hãy từ bỏ điều đó.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissatī’’ti.
That, abandoned by you, will be for your welfare and happiness.”
Điều đó khi được từ bỏ sẽ vì lợi ích và hạnh phúc của các ông.”
Navamaṃ.
The ninth.
Thứ Chín.
612
10. Udakasuttaṃ
10. The Udaka Sutta
10. Kinh Udaka
613
103. ‘‘Udako* sudaṃ, bhikkhave, rāmaputto evaṃ vācaṃ bhāsati – ‘idaṃ jātu vedagū, idaṃ jātu sabbajī* , idaṃ jātu apalikhataṃ gaṇḍamūlaṃ palikhaṇi’nti.
103. “Udaka Rāmaputta, bhikkhus, used to utter this statement: ‘I have definitely penetrated knowledge, I have definitely conquered all, I have definitely dug out the root of the boil.’
103. “Này các Tỳ-khưu, Udaka Rāmaputta đã nói lời này: ‘Đây là bậc đạt đến tri kiến, đây là bậc chiến thắng tất cả, đây là bậc đã đào tận gốc rễ của khối u chưa được đào bới.’
Taṃ kho panetaṃ, bhikkhave, udako rāmaputto avedagūyeva samāno ‘vedagūsmī’ti bhāsati, asabbajīyeva samāno ‘sabbajīsmī’ti bhāsati, apalikhataṃyeva gaṇḍamūlaṃ palikhataṃ me ‘gaṇḍamūla’nti bhāsati.
But, bhikkhus, Udaka Rāmaputta, though not having penetrated knowledge, claimed ‘I have penetrated knowledge’; though not having conquered all, claimed ‘I have conquered all’; though the root of the boil was not dug out, claimed ‘My root of the boil is dug out.’
Này các Tỳ-khưu, Udaka Rāmaputta, tuy chưa đạt đến tri kiến, lại nói: ‘Ta là bậc đạt đến tri kiến’; tuy chưa chiến thắng tất cả, lại nói: ‘Ta là bậc chiến thắng tất cả’; tuy khối u chưa được đào bới, lại nói: ‘Ta đã đào bới khối u.’
Idha kho taṃ, bhikkhave, bhikkhu sammā vadamāno vadeyya – ‘idaṃ jātu vedagū, idaṃ jātu sabbajī, idaṃ jātu apalikhataṃ gaṇḍamūlaṃ palikhaṇi’’’nti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who speaks rightly would say: ‘I have definitely penetrated knowledge, I have definitely conquered all, I have definitely dug out the root of the boil.’”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu nói đúng sẽ nói: ‘Đây là bậc đạt đến tri kiến, đây là bậc chiến thắng tất cả, đây là bậc đã đào tận gốc rễ của khối u chưa được đào bới.’”
614
‘‘Kathañca, bhikkhave, vedagū hoti?
“And how, bhikkhus, does one penetrate knowledge (vedagū)?”
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu đạt đến tri kiến?
Yato kho, bhikkhave, bhikkhu channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānāti; evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vedagū hoti.
“When, bhikkhus, a bhikkhu truly understands the origin, disappearance, gratification, danger, and escape in regard to the six sense bases for contact, then, bhikkhus, that bhikkhu penetrates knowledge.”
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu như thật hiểu biết sự tập khởi, sự diệt trừ, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự giải thoát của sáu xứ xúc chạm; như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy là bậc đạt đến tri kiến.
615
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sabbajī hoti?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu one who has conquered all (sabbajī)?”
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu chiến thắng tất cả?
Yato kho, bhikkhave, bhikkhu channaṃ phassāyatanānaṃ samudayañca atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ viditvā anupādāvimutto hoti; evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sabbajī hoti.
“When, bhikkhus, a bhikkhu, having truly understood the origin, disappearance, gratification, danger, and escape in regard to the six sense bases for contact, is liberated by not clinging; then, bhikkhus, that bhikkhu is one who has conquered all.”
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu, sau khi như thật hiểu biết sự tập khởi, sự diệt trừ, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự giải thoát của sáu xứ xúc chạm, trở nên giải thoát không chấp thủ; như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy là bậc chiến thắng tất cả.
616
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhuno apalikhataṃ gaṇḍamūlaṃ palikhataṃ hoti?
“And how, bhikkhus, is the root of the boil dug out for a bhikkhu who has not yet dug it out?”
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu đã đào bới khối u chưa được đào bới?
Gaṇḍoti kho, bhikkhave, imassetaṃ cātumahābhūtikassa kāyassa adhivacanaṃ mātāpettikasambhavassa odanakummāsūpacayassa aniccucchādanaparimaddanabhedanaviddhaṃsanadhammassa.
“The ‘boil’, bhikkhus, is a designation for this body, composed of the four great elements, born of mother and father, sustained by rice and gruel, subject to impermanence, anointing, massage, breaking up, and disintegration.
Này các Tỳ-khưu, ‘khối u’ là tên gọi của thân tứ đại này, do cha mẹ sinh ra, được nuôi dưỡng bằng cơm cháo, có bản chất vô thường, cần được che đậy, xoa bóp, phân hủy và tiêu hoại.
Gaṇḍamūlanti kho, bhikkhave, taṇhāyetaṃ adhivacanaṃ.
The ‘root of the boil’, bhikkhus, is a designation for craving.
Này các Tỳ-khưu, ‘gốc rễ của khối u’ là tên gọi của ái.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno taṇhā pahīnā hoti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā; evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhuno apalikhataṃ gaṇḍamūlaṃ palikhataṃ hoti.
When, bhikkhus, craving for a bhikkhu is abandoned, cut off at the root, made like a palm stump, annihilated, and no longer subject to future arising; then, bhikkhus, the root of the boil is dug out for that bhikkhu who has not yet dug it out.”
Này các Tỳ-khưu, khi ái của một Tỳ-khưu đã được từ bỏ, đã bị cắt đứt tận gốc rễ, đã trở thành như gốc cây thốt nốt bị chặt, đã không còn khả năng tái sinh, không còn bản chất phát sinh trong tương lai; như vậy, này các Tỳ-khưu, khối u chưa được đào bới của Tỳ-khưu ấy đã được đào bới.
617
‘‘Udako sudaṃ, bhikkhave, rāmaputto evaṃ vācaṃ bhāsati – ‘idaṃ jātu vedagū, idaṃ jātu sabbajī, idaṃ jātu apalikhataṃ gaṇḍamūlaṃ palikhaṇi’nti.
“Udaka Rāmaputta, bhikkhus, used to utter this statement: ‘I have definitely penetrated knowledge, I have definitely conquered all, I have definitely dug out the root of the boil.’
“Này các Tỳ-khưu, Udaka Rāmaputta đã nói lời này: ‘Đây là bậc đạt đến tri kiến, đây là bậc chiến thắng tất cả, đây là bậc đã đào tận gốc rễ của khối u chưa được đào bới.’
Taṃ kho panetaṃ, bhikkhave, udako rāmaputto avedagūyeva samāno ‘vedagūsmī’ti bhāsati, asabbajīyeva samāno ‘sabbajīsmī’ti bhāsati; apalikhataṃyeva gaṇḍamūlaṃ ‘palikhataṃ me gaṇḍamūla’nti bhāsati.
But, bhikkhus, Udaka Rāmaputta, though not having penetrated knowledge, claimed ‘I have penetrated knowledge’; though not having conquered all, claimed ‘I have conquered all’; though the root of the boil was not dug out, claimed ‘My root of the boil is dug out.’
Này các Tỳ-khưu, Udaka Rāmaputta, tuy chưa đạt đến tri kiến, lại nói: ‘Ta là bậc đạt đến tri kiến’; tuy chưa chiến thắng tất cả, lại nói: ‘Ta là bậc chiến thắng tất cả’; tuy khối u chưa được đào bới, lại nói: ‘Ta đã đào bới khối u.’
Idha kho taṃ, bhikkhave, bhikkhu sammā vadamāno vadeyya – ‘idaṃ jātu vedagū, idaṃ jātu sabbajī, idaṃ jātu apalikhataṃ gaṇḍamūlaṃ palikhaṇi’’’nti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who speaks rightly would say: ‘I have definitely penetrated knowledge, I have definitely conquered all, I have definitely dug out the root of the boil.’”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu nói đúng sẽ nói: ‘Đây là bậc đạt đến tri kiến, đây là bậc chiến thắng tất cả, đây là bậc đã đào tận gốc rễ của khối u chưa được đào bới.’”
Dasamaṃ.
The tenth.
Thứ Mười.
618
Saḷavaggo dasamo.
The Saḷa Vagga is the tenth.
Chương Sáu Xứ kết thúc.
619
Tassuddānaṃ –
The summary for it:
Tóm tắt chương đó:
620
Dve saṃgayhā parihānaṃ, pamādavihārī ca saṃvaro;
Two on grasping, decline, the one living heedlessly, and restraint;
Hai kinh Thu Nhiếp, kinh Suy Thoái, kinh Sống Lơ Đãng, và kinh Tiết Chế;
621
Samādhi paṭisallānaṃ, dve natumhākena uddakoti.
Concentration, seclusion, two on ‘not yours’, and Udaka—these are the chapter’s contents.
Kinh Định, kinh Độc Cư, hai kinh Không Phải Của Các Ông, và kinh Udaka.
622
Saḷāyatanavagge dutiyapaṇṇāsako samatto.
The second fifty in the Saḷāyatana Vagga is concluded.
Năm Mươi Kinh Thứ Hai trong phẩm Sáu Xứ đã hoàn tất.
623
Tassa vagguddānaṃ –
The summary of its chapters:
Tóm tắt các phẩm đó:
624
Avijjā migajālañca, gilānaṃ channaṃ catutthakaṃ;
Avijjā, Migajāla, Gīlāna, the fourth is Channa;
Phẩm Vô Minh, phẩm Lưới Thú, phẩm Bệnh, phẩm Sáu Xứ là thứ tư;
625
Saḷavaggena paññāsaṃ, dutiyo paṇṇāsako ayanti.
With Saḷa Vagga, fifty—this is the second fifty.
Với phẩm Sáu Xứ, năm mươi kinh, đây là năm mươi kinh thứ hai.
626
Paṭhamasatakaṃ.
The first century (of suttas) is complete.
Một Trăm Kinh Đầu Tiên.
627

11. Yogakkhemivaggo

11. Yogakkhemī Vagga

11. Phẩm Yogakkhemi

628
1. Yogakkhemisuttaṃ
1. The Yogakkhemī Sutta
1. Kinh Yogakkhemi
629
104. Sāvatthinidānaṃ.
104. At Sāvatthī.
104. Tại Sāvatthī.
‘‘Yogakkhemipariyāyaṃ vo, bhikkhave, dhammapariyāyaṃ desessāmi.
“Bhikkhus, I will teach you a discourse on the Dhamma concerning safety from bondage (yogakkhemipariyāya).
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết cho các ông một bài pháp về Yogakkhemi (Vô Ưu An Toàn).
Taṃ suṇātha.
Listen to it.
Hãy lắng nghe điều đó.
Katamo ca, bhikkhave, yogakkhemipariyāyo dhammapariyāyo?
And what, bhikkhus, is this discourse on the Dhamma concerning safety from bondage?
Này các Tỳ-khưu, bài pháp về Yogakkhemi là gì?
Santi, bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Bhikkhus, there are forms cognizable by the eye, desirable, agreeable, charming, endearing, connected with sensual pleasure, and exciting lust.
Này các Tỳ-khưu, có những sắc pháp được nhận biết bằng mắt, đáng ưa, khả ái, khả ý, đáng yêu, liên quan đến dục, đáng say mê.
Te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
These are abandoned by the Tathāgata, cut off at the root, made like a palm stump, annihilated, and no longer subject to future arising.
Những điều đó đã được Như Lai từ bỏ, đã bị cắt đứt tận gốc rễ, đã trở thành như gốc cây thốt nốt bị chặt, đã không còn khả năng tái sinh, không còn bản chất phát sinh trong tương lai.
Tesañca pahānāya akkhāsi yogaṃ, tasmā tathāgato ‘yogakkhemī’ti vuccati…pe… santi, bhikkhave, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
And because he taught the striving for their abandonment, the Tathāgata is called ‘safe from bondage’ (yogakkhemī)… (etc.)… Bhikkhus, there are mental phenomena cognizable by the mind, desirable, agreeable, charming, endearing, connected with sensual pleasure, and exciting lust.
Và vì Ngài đã thuyết giảng phương pháp để từ bỏ chúng, nên Như Lai được gọi là ‘Yogakkhemi’…(v.v.)… Này các Tỳ-khưu, có những pháp được nhận biết bằng ý, đáng ưa, khả ái, khả ý, đáng yêu, liên quan đến dục, đáng say mê.
Te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā.
For the Tathāgata, they are abandoned, their roots severed, made like a palm stump, rendered non-existent, and are no longer subject to future arising.
Những điều ấy đã được Như Lai đoạn trừ, nhổ tận gốc, làm cho như cây thốt nốt bị đốn ngã, không còn khả năng tái sinh, không còn pháp tái sinh trong tương lai.
Tesañca pahānāya akkhāsi yogaṃ, tasmā tathāgato ‘yogakkhemī’ti vuccati.
And for their abandonment, he declared the path, therefore the Tathāgata is called 'yogakkhemī' (one secure from bonds).
Và Ngài đã thuyết giảng phương pháp để đoạn trừ chúng, do đó, Như Lai được gọi là ‘Yogakkhemī’ (người an toàn khỏi các ách phược).
Ayaṃ kho, bhikkhave, yogakkhemipariyāyo dhammapariyāyo’’ti.
"This, bhikkhus, is the discourse on the one secure from bonds, the discourse on the Dhamma."
Này các Tỳ-khưu, đây chính là bài pháp về sự an toàn khỏi các ách phược (Yogakkhemipariyāya).’’
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
630
2. Upādāyasuttaṃ
2. The Discourse on Grasping (Upādāya Sutta)
2. Kinh Upādāya
631
105. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati kiṃ upādāya uppajjati ajjhattaṃ sukhaṃ dukkha’’nti?
105. "Bhikkhus, when what exists and by grasping what does internal pleasure and pain arise?"
105. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, nương vào cái gì mà lạc và khổ nội tại sinh khởi?’’
632
‘‘Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
"Our teachings, Venerable Sir, are rooted in the Blessed One…pe…."
‘‘Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc rễ từ Thế Tôn… (tương tự)….
633
‘‘Cakkhusmiṃ kho, bhikkhave, sati cakkhuṃ upādāya uppajjati ajjhattaṃ sukhaṃ dukkhaṃ…pe… manasmiṃ sati manaṃ upādāya uppajjati ajjhattaṃ sukhaṃ dukkhaṃ.
"Bhikkhus, when the eye exists, by grasping the eye, internal pleasure and pain arise…pe… when the mind exists, by grasping the mind, internal pleasure and pain arise.
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có mắt, nương vào mắt mà lạc và khổ nội tại sinh khởi… (tương tự)… khi có ý, nương vào ý mà lạc và khổ nội tại sinh khởi.
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, cakkhu niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
What do you think, bhikkhus, is the eye permanent or impermanent?"
Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, mắt là thường hay vô thường?’’
634
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
‘‘Bạch Thế Tôn, là vô thường.’’
635
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And is that which is impermanent pleasant or painful?"
‘‘Và cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?’’
636
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Painful, Venerable Sir."
‘‘Bạch Thế Tôn, là khổ.’’
637
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya uppajjeyya ajjhattaṃ sukhaṃ dukkha’’nti?
"And that which is impermanent, painful, and subject to change, could pleasure and pain arise internally without grasping it?"
‘‘Và cái gì là vô thường, là khổ, có tính chất biến hoại, liệu không nương vào cái đó mà lạc và khổ nội tại có thể sinh khởi không?’’
638
‘‘No hetaṃ bhante’’…pe….
"No, Venerable Sir"…pe….
‘‘Bạch Thế Tôn, không phải vậy.’’… (tương tự)….
639
‘‘Jivhā niccā vā aniccā vā’’ti?
"Is the tongue permanent or impermanent?"
‘‘Lưỡi là thường hay vô thường?’’
640
‘‘Aniccā, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
‘‘Bạch Thế Tôn, là vô thường.’’
641
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And is that which is impermanent pleasant or painful?"
‘‘Và cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?’’
642
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Painful, Venerable Sir."
‘‘Bạch Thế Tôn, là khổ.’’
643
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya uppajjeyya ajjhattaṃ sukhaṃ dukkha’’nti?
"And that which is impermanent, painful, and subject to change, could pleasure and pain arise internally without grasping it?"
‘‘Và cái gì là vô thường, là khổ, có tính chất biến hoại, liệu không nương vào cái đó mà lạc và khổ nội tại có thể sinh khởi không?’’
644
‘‘No hetaṃ, bhante’’…pe….
"No, Venerable Sir"…pe….
‘‘Bạch Thế Tôn, không phải vậy.’’… (tương tự)….
645
‘‘Mano nicco vā anicco vā’’ti?
"Is the mind permanent or impermanent?"
‘‘Ý là thường hay vô thường?’’
646
‘‘Anicco, bhante’’.
"Impermanent, Venerable Sir."
‘‘Bạch Thế Tôn, là vô thường.’’
647
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And is that which is impermanent pleasant or painful?"
‘‘Và cái gì là vô thường, cái đó là khổ hay lạc?’’
648
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Painful, Venerable Sir."
‘‘Bạch Thế Tôn, là khổ.’’
649
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya uppajjeyya ajjhattaṃ sukhaṃ dukkha’’nti?
"And that which is impermanent, painful, and subject to change, could pleasure and pain arise internally without grasping it?"
‘‘Và cái gì là vô thường, là khổ, có tính chất biến hoại, liệu không nương vào cái đó mà lạc và khổ nội tại có thể sinh khởi không?’’
650
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
‘‘Bạch Thế Tôn, không phải vậy.’’
651
‘‘Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati…pe… manasmimpi nibbindati.
"Seeing thus, bhikkhus, a well-taught noble disciple becomes disenchanted with the eye…pe… becomes disenchanted with the mind.
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi thấy như vậy, vị đệ tử Thánh đã nghe pháp trở nên nhàm chán đối với mắt… (tương tự)… trở nên nhàm chán đối với ý.
Nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.
Being disenchanted, he becomes dispassionate; through dispassion, he is liberated; when liberated, there is knowledge that he is liberated.
Khi nhàm chán, vị ấy ly tham; do ly tham, vị ấy giải thoát; khi giải thoát, vị ấy có trí tuệ rằng đã giải thoát.
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti.
He understands: 'Birth is destroyed, the holy life has been lived, what was to be done has been done, there is no more for this state of being.'"
Vị ấy biết: ‘Sự sinh đã tận, đời sống Phạm hạnh đã hoàn thành, việc cần làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa.’’’
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
652
3. Dukkhasamudayasuttaṃ
3. The Discourse on the Origin of Suffering (Dukkhasamudaya Sutta)
3. Kinh Dukkhasamudaya
653
106. ‘‘Dukkhassa, bhikkhave, samudayañca atthaṅgamañca desessāmi.
106. "Bhikkhus, I will teach you the origin and cessation of suffering.
106. ‘‘Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng về sự tập khởi và sự đoạn diệt của khổ.
Taṃ suṇātha.
Listen to that.
Hãy lắng nghe điều đó.
Katamo ca, bhikkhave, dukkhassa samudayo?
And what, bhikkhus, is the origin of suffering?
Và này các Tỳ-khưu, thế nào là sự tập khởi của khổ?
Cakkhuñca paṭicca rūpe ca uppajjati cakkhuviññāṇaṃ.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises.
Nương vào mắt và các sắc pháp, nhãn thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái.
Ayaṃ dukkhassa samudayo…pe… jivhañca paṭicca rase ca uppajjati jivhāviññāṇaṃ.
This is the origin of suffering…pe… Dependent on the tongue and tastes, tongue-consciousness arises.
Đây là sự tập khởi của khổ… (tương tự)… nương vào lưỡi và các vị, thiệt thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái.
Ayaṃ dukkhassa samudayo…pe… manañca paṭicca dhamme ca uppajjati manoviññāṇaṃ.
This is the origin of suffering…pe… Dependent on the mind and mental phenomena, mind-consciousness arises.
Đây là sự tập khởi của khổ… (tương tự)… nương vào ý và các pháp, ý thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái.
Ayaṃ kho, bhikkhave, dukkhassa samudayo.
This, bhikkhus, is the origin of suffering.
Này các Tỳ-khưu, đây chính là sự tập khởi của khổ.
654
‘‘Katamo ca, bhikkhave, dukkhassa atthaṅgamo?
"And what, bhikkhus, is the cessation of suffering?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, thế nào là sự đoạn diệt của khổ?
Cakkhuñca paṭicca rūpe ca uppajjati cakkhuviññāṇaṃ.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises.
Nương vào mắt và các sắc pháp, nhãn thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái.
Tassāyeva taṇhāya asesavirāganirodhā upādānanirodho; upādānanirodhā bhavanirodho; bhavanirodhā jātinirodho; jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti.
With the complete fading away and cessation of that very craving, grasping ceases; with the cessation of grasping, becoming ceases; with the cessation of becoming, birth ceases; with the cessation of birth, old age and death, sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair cease.
Với sự ly tham, đoạn diệt hoàn toàn ái ấy, sự đoạn diệt của thủ; do đoạn diệt thủ, sự đoạn diệt của hữu; do đoạn diệt hữu, sự đoạn diệt của sinh; do đoạn diệt sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não được đoạn diệt.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Thus, there is the cessation of this entire mass of suffering.
Như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khối khổ này.
Ayaṃ dukkhassa atthaṅgamo…pe… jivhañca paṭicca rase ca uppajjati jivhāviññāṇaṃ…pe… manañca paṭicca dhamme ca uppajjati manoviññāṇaṃ.
This is the cessation of suffering…pe… Dependent on the tongue and tastes, tongue-consciousness arises…pe… Dependent on the mind and mental phenomena, mind-consciousness arises.
Đây là sự đoạn diệt của khổ… (tương tự)… nương vào lưỡi và các vị, thiệt thức sinh khởi… (tương tự)… nương vào ý và các pháp, ý thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái.
Tassāyeva taṇhāya asesavirāganirodhā upādānanirodho; upādānanirodhā bhavanirodho; bhavanirodhā jātinirodho; jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti.
With the complete fading away and cessation of that very craving, grasping ceases; with the cessation of grasping, becoming ceases; with the cessation of becoming, birth ceases; with the cessation of birth, old age and death, sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair cease.
Với sự ly tham, đoạn diệt hoàn toàn ái ấy, sự đoạn diệt của thủ; do đoạn diệt thủ, sự đoạn diệt của hữu; do đoạn diệt hữu, sự đoạn diệt của sinh; do đoạn diệt sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não được đoạn diệt.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Thus, there is the cessation of this entire mass of suffering.
Như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khối khổ này.
Ayaṃ kho, bhikkhave, dukkhassa atthaṅgamo’’ti.
This, bhikkhus, is the cessation of suffering."
Này các Tỳ-khưu, đây chính là sự đoạn diệt của khổ.’’
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
655
4. Lokasamudayasuttaṃ
4. The Discourse on the Origin of the World (Lokasamudaya Sutta)
4. Kinh Lokasamudaya
656
107. ‘‘Lokassa, bhikkhave, samudayañca atthaṅgamañca desessāmi.
107. "Bhikkhus, I will teach you the origin and cessation of the world.
107. ‘‘Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng về sự tập khởi và sự đoạn diệt của thế gian.
Taṃ suṇātha.
Listen to that.
Hãy lắng nghe điều đó.
Katamo ca, bhikkhave, lokassa samudayo?
And what, bhikkhus, is the origin of the world?
Và này các Tỳ-khưu, thế nào là sự tập khởi của thế gian?
Cakkhuñca paṭicca rūpe ca uppajjati cakkhuviññāṇaṃ.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises.
Nương vào mắt và các sắc pháp, nhãn thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā; taṇhāpaccayā upādānaṃ; upādānapaccayā bhavo; bhavapaccayā jāti; jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving; with craving as condition, grasping; with grasping as condition, becoming; with becoming as condition, birth; with birth as condition, old age and death, sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair arise.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái; do duyên ái mà có thủ; do duyên thủ mà có hữu; do duyên hữu mà có sinh; do duyên sinh mà già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não sinh khởi.
Ayaṃ kho, bhikkhave, lokassa samudayo …pe… jivhañca paṭicca rase ca uppajjati jivhāviññāṇaṃ…pe… manañca paṭicca dhamme ca uppajjati manoviññāṇaṃ.
This, bhikkhus, is the origin of the world…pe… Dependent on the tongue and tastes, tongue-consciousness arises…pe… Dependent on the mind and mental phenomena, mind-consciousness arises.
Này các Tỳ-khưu, đây chính là sự tập khởi của thế gian… (tương tự)… nương vào lưỡi và các vị, thiệt thức sinh khởi… (tương tự)… nương vào ý và các pháp, ý thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā; taṇhāpaccayā upādānaṃ; upādānapaccayā bhavo; bhavapaccayā jāti; jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving; with craving as condition, grasping; with grasping as condition, becoming; with becoming as condition, birth; with birth as condition, old age and death, sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair arise.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái; do duyên ái mà có thủ; do duyên thủ mà có hữu; do duyên hữu mà có sinh; do duyên sinh mà già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não sinh khởi.
Ayaṃ kho, bhikkhave, lokassa samudayo.
This, bhikkhus, is the origin of the world.
Này các Tỳ-khưu, đây chính là sự tập khởi của thế gian.
657
‘‘Katamo ca, bhikkhave, lokassa atthaṅgamo?
"And what, bhikkhus, is the cessation of the world?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, thế nào là sự đoạn diệt của thế gian?
Cakkhuñca paṭicca rūpe ca uppajjati cakkhuviññāṇaṃ.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises.
Nương vào mắt và các sắc pháp, nhãn thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái.
Tassāyeva taṇhāya asesavirāganirodhā upādānanirodho; upādānanirodhā bhavanirodho; bhavanirodhā jātinirodho; jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti.
With the complete fading away and cessation of that very craving, grasping ceases; with the cessation of grasping, becoming ceases; with the cessation of becoming, birth ceases; with the cessation of birth, old age and death, sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair cease.
Với sự ly tham, đoạn diệt hoàn toàn ái ấy, sự đoạn diệt của thủ; do đoạn diệt thủ, sự đoạn diệt của hữu; do đoạn diệt hữu, sự đoạn diệt của sinh; do đoạn diệt sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não được đoạn diệt.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Thus, there is the cessation of this entire mass of suffering.
Như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khối khổ này.
Ayaṃ kho, bhikkhave, lokassa atthaṅgamo…pe… jivhañca paṭicca rase ca uppajjati…pe… manañca paṭicca dhamme ca uppajjati manoviññāṇaṃ.
This, bhikkhus, is the cessation of the world…pe… Dependent on the tongue and tastes, tongue-consciousness arises…pe… Dependent on the mind and mental phenomena, mind-consciousness arises.
Này các Tỳ-khưu, đây chính là sự đoạn diệt của thế gian… (tương tự)… nương vào lưỡi và các vị, thiệt thức sinh khởi… (tương tự)… nương vào ý và các pháp, ý thức sinh khởi.
Tiṇṇaṃ saṅgati phasso.
The coming together of the three is contact.
Sự hội hợp của ba điều ấy là xúc.
Phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā.
With contact as condition, feeling; with feeling as condition, craving.
Do duyên xúc mà có thọ; do duyên thọ mà có ái.
Tassāyeva taṇhāya asesavirāganirodhā upādānanirodho; upādānanirodhā…pe… evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
With the complete fading away and cessation of that very craving, grasping ceases; with the cessation of grasping…pe… Thus, there is the cessation of this entire mass of suffering.
Với sự ly tham, đoạn diệt hoàn toàn ái ấy, sự đoạn diệt của thủ; do đoạn diệt thủ… (tương tự)… như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khối khổ này.
Ayaṃ kho, bhikkhave, lokassa atthaṅgamo’’ti.
This, bhikkhus, is the cessation of the world."
Này các Tỳ-khưu, đây chính là sự đoạn diệt của thế gian.’’
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
658
5. Seyyohamasmisuttaṃ
5. The Discourse on 'I Am Better' (Seyyohamasmī Sutta)
5. Kinh Seyyohamasmī
659
108. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati kiṃ upādāya kiṃ abhinivissa seyyohamasmīti vā hoti, sadisohamasmīti vā hoti, hīnohamasmīti vā hotī’’ti?
108. "Bhikkhus, when what exists, and by grasping what, and by clinging to what does the thought 'I am better' arise, or 'I am equal,' or 'I am worse'?"
108. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ vào cái gì mà có ý nghĩ ‘tôi hơn người’ hay ‘tôi bằng người’ hay ‘tôi kém người’ không?’’
660
‘‘Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā.
"Our teachings, Venerable Sir, are rooted in the Blessed One."
‘‘Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc rễ từ Thế Tôn.
661
‘‘Cakkhusmiṃ kho, bhikkhave, sati cakkhuṃ upādāya cakkhuṃ abhinivissa seyyohamasmīti vā hoti, sadisohamasmīti vā hoti, hīnohamasmīti vā hoti…pe… jivhāya sati…pe… manasmiṃ sati manaṃ upādāya manaṃ abhinivissa seyyohamasmīti vā hoti, sadisohamasmīti vā hoti, hīnohamasmīti vā hoti.
“Monks, when there is the eye, taking the eye, clinging to the eye, one thinks: ‘I am superior,’ or ‘I am equal,’ or ‘I am inferior.’…pe… when there is the tongue…pe… when there is the mind, taking the mind, clinging to the mind, one thinks: ‘I am superior,’ or ‘I am equal,’ or ‘I am inferior.’
“Này các Tỳ-khưu, khi có mắt, nương tựa mắt, bám chấp mắt, người ta khởi lên ý nghĩ: ‘Ta hơn (người khác)’ hoặc ‘Ta bằng (người khác)’ hoặc ‘Ta kém (người khác)’… (tương tự với tai, mũi, lưỡi, thân)… khi có ý, nương tựa ý, bám chấp ý, người ta khởi lên ý nghĩ: ‘Ta hơn (người khác)’ hoặc ‘Ta bằng (người khác)’ hoặc ‘Ta kém (người khác)’.
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, cakkhu niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
What do you think, monks, is the eye permanent or impermanent?”
Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, mắt là thường hay vô thường?”
662
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, vô thường.”
663
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
“Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
664
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
665
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya seyyohamasmīti vā assa, sadisohamasmīti vā assa, hīnohamasmīti vā assā’’ti?
“But that which is impermanent, suffering, subject to change, would it be proper to think of it, without clinging, as ‘I am superior,’ or ‘I am equal,’ or ‘I am inferior’?”
“Cái gì vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, không chấp thủ vào nó, liệu có thể khởi lên ý nghĩ: ‘Ta hơn (người khác)’ hoặc ‘Ta bằng (người khác)’ hoặc ‘Ta kém (người khác)’ không?”
666
‘‘No hetaṃ, bhante’’…pe… jivhā… kāyo nicco vā anicco vā’’ti?
“No, venerable sir.”…pe… “Is the tongue… the body permanent or impermanent?”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”… (tương tự với lưỡi, thân)… “ý là thường hay vô thường?”
667
‘‘Anicco, bhante’’…pe….
“Impermanent, venerable sir.”…pe….
“Bạch Thế Tôn, vô thường.”…
668
‘‘Mano nicco vā anicco vā’’ti?
“Is the mind permanent or impermanent?”
“Ý là thường hay vô thường?”
669
‘‘Anicco, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, vô thường.”
670
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But that which is impermanent, is it suffering or happiness?”
“Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
671
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
672
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya seyyohamasmīti vā assa, sadisohamasmīti vā assa, hīnohamasmīti vā assā’’ti?
“But that which is impermanent, suffering, subject to change, would it be proper to think of it, without clinging, as ‘I am superior,’ or ‘I am equal,’ or ‘I am inferior’?”
“Cái gì vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, không chấp thủ vào nó, liệu có thể khởi lên ý nghĩ: ‘Ta hơn (người khác)’ hoặc ‘Ta bằng (người khác)’ hoặc ‘Ta kém (người khác)’ không?”
673
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
674
‘‘Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati…pe… manasmimpi nibbindati.
“Seeing thus, monks, a well-taught noble disciple becomes dispassionate towards the eye…pe… becomes dispassionate towards the mind.
“Này các Tỳ-khưu, khi thấy như vậy, bậc Thánh đệ tử có học sẽ nhàm chán mắt… (tương tự với tai, mũi, lưỡi, thân)… sẽ nhàm chán ý.
Nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.
Being dispassionate, he is unattached; through unattachment, he is liberated; when liberated, the knowledge arises: ‘Liberated.’
Khi nhàm chán, vị ấy ly tham; do ly tham, vị ấy được giải thoát; khi giải thoát, vị ấy có trí tuệ rằng: ‘Ta đã được giải thoát’.
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti.
He understands: ‘Destroyed is birth, lived is the holy life, done is what had to be done, there is no more for this state of being.’”
Vị ấy biết rõ: ‘Sự sinh đã tận, đời sống Phạm hạnh đã hoàn thành, những việc cần làm đã làm xong, không còn tái sinh vào trạng thái này nữa’.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
675
6. Saṃyojaniyasuttaṃ
6. Saṃyojaniya Sutta
6. Kinh Saṃyojaniya (Các Pháp Trói Buộc)
676
109. ‘‘Saṃyojaniye ca, bhikkhave, dhamme desessāmi saṃyojanañca.
109. “Monks, I shall teach you the saṃyojanīya dhammas and the saṃyojana.
109. “Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng về các pháp trói buộc (saṃyojaniya) và sự trói buộc (saṃyojana).
Taṃ suṇātha.
Listen to that.
Hãy lắng nghe điều đó.
Katame ca, bhikkhave, saṃyojaniyā dhammā, katamañca saṃyojanaṃ?
And what, monks, are the saṃyojanīya dhammas, and what is the saṃyojana?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là các pháp trói buộc, và thế nào là sự trói buộc?
Cakkhuṃ, bhikkhave, saṃyojaniyo dhammo.
The eye, monks, is a saṃyojanīya dhamma.
Này các Tỳ-khưu, mắt là pháp trói buộc.
Yo tattha chandarāgo, taṃ tattha saṃyojanaṃ…pe… jivhā saṃyojaniyo dhammo…pe… mano saṃyojaniyo dhammo.
The desire and lust (chandarāga) for it is the saṃyojana for it…pe… the tongue is a saṃyojanīya dhamma…pe… the mind is a saṃyojanīya dhamma.
Tham ái (chandarāga) đối với nó chính là sự trói buộc ở đó… (tương tự với tai, mũi, lưỡi, thân)… ý là pháp trói buộc.
Yo tattha chandarāgo, taṃ tattha saṃyojanaṃ.
The desire and lust for it is the saṃyojana for it.
Tham ái đối với nó chính là sự trói buộc ở đó.
Ime vuccanti, bhikkhave, saṃyojaniyā dhammā, idaṃ saṃyojana’’nti.
These, monks, are called the saṃyojanīya dhammas, this is the saṃyojana.”
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là các pháp trói buộc, đây là sự trói buộc.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
677
7. Upādāniyasuttaṃ
7. Upādāniya Sutta
7. Kinh Upādāniya (Các Pháp Chấp Thủ)
678
110. ‘‘Upādāniye ca, bhikkhave, dhamme desessāmi upādānañca.
110. “Monks, I shall teach you the upādāniya dhammas and upādāna.
110. “Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng về các pháp chấp thủ (upādāniya) và sự chấp thủ (upādāna).
Taṃ suṇātha.
Listen to that.
Hãy lắng nghe điều đó.
Katame ca, bhikkhave, upādāniyā dhammā, katamañca upādānaṃ?
And what, monks, are the upādāniya dhammas, and what is upādāna?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là các pháp chấp thủ, và thế nào là sự chấp thủ?
Cakkhuṃ, bhikkhave, upādāniyo dhammo.
The eye, monks, is an upādāniya dhamma.
Này các Tỳ-khưu, mắt là pháp chấp thủ.
Yo tattha chandarāgo, taṃ tattha upādānaṃ…pe… jivhā upādāniyo dhammo…pe… mano upādāniyo dhammo.
The desire and lust for it is upādāna for it…pe… the tongue is an upādāniya dhamma…pe… the mind is an upādāniya dhamma.
Tham ái đối với nó chính là sự chấp thủ ở đó… (tương tự với tai, mũi, lưỡi, thân)… ý là pháp chấp thủ.
Yo tattha chandarāgo, taṃ tattha upādānaṃ.
The desire and lust for it is upādāna for it.
Tham ái đối với nó chính là sự chấp thủ ở đó.
Ime vuccanti, bhikkhave, upādāniyā dhammā, idaṃ upādāna’’nti.
These, monks, are called the upādāniya dhammas, this is upādāna.”
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là các pháp chấp thủ, đây là sự chấp thủ.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
679
8. Ajjhattikāyatanaparijānanasuttaṃ
8. Ajjhattikāyatanaparijānana Sutta
8. Kinh Ajjhattikāyatanaparijānana (Biết Rõ Nội Xứ)
680
111. ‘‘Cakkhuṃ, bhikkhave, anabhijānaṃ aparijānaṃ avirājayaṃ appajahaṃ abhabbo dukkhakkhayāya.
111. “Monks, one who does not fully know, does not fully comprehend, does not become dispassionate towards, and does not abandon the eye is incapable of the destruction of suffering.
111. “Này các Tỳ-khưu, không thắng tri, không biến tri, không ly tham, không đoạn trừ mắt, thì không thể chấm dứt khổ đau.
Sotaṃ… ghānaṃ… jivhaṃ… kāyaṃ… manaṃ anabhijānaṃ aparijānaṃ avirājayaṃ appajahaṃ abhabbo dukkhakkhayāya.
One who does not fully know… the ear… the nose… the tongue… the body… the mind, does not fully comprehend, does not become dispassionate towards, and does not abandon it, is incapable of the destruction of suffering.
Không thắng tri, không biến tri, không ly tham, không đoạn trừ tai… mũi… lưỡi… thân… ý, thì không thể chấm dứt khổ đau.
Cakkhuñca kho, bhikkhave, abhijānaṃ parijānaṃ virājayaṃ pajahaṃ bhabbo dukkhakkhayāya…pe… jivhaṃ… kāyaṃ… manaṃ abhijānaṃ parijānaṃ virājayaṃ pajahaṃ bhabbo dukkhakkhayāyā’’ti.
But, monks, one who fully knows, fully comprehends, becomes dispassionate towards, and abandons the eye is capable of the destruction of suffering…pe… the tongue… the body… the mind, fully knows, fully comprehends, becomes dispassionate towards, and abandons it, is capable of the destruction of suffering.”
Này các Tỳ-khưu, thắng tri, biến tri, ly tham, đoạn trừ mắt, thì có thể chấm dứt khổ đau… (tương tự với tai, mũi, lưỡi, thân)… thắng tri, biến tri, ly tham, đoạn trừ ý, thì có thể chấm dứt khổ đau.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
681
9. Bāhirāyatanaparijānanasuttaṃ
9. Bāhirāyatanaparijānana Sutta
9. Kinh Bāhirāyatanaparijānana (Biết Rõ Ngoại Xứ)
682
112. ‘‘Rūpe, bhikkhave, anabhijānaṃ aparijānaṃ avirājayaṃ appajahaṃ abhabbo dukkhakkhayāya.
112. “Monks, one who does not fully know, does not fully comprehend, does not become dispassionate towards, and does not abandon forms is incapable of the destruction of suffering.
112. “Này các Tỳ-khưu, không thắng tri, không biến tri, không ly tham, không đoạn trừ sắc, thì không thể chấm dứt khổ đau.
Sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… dhamme anabhijānaṃ aparijānaṃ avirājayaṃ appajahaṃ abhabbo dukkhakkhayāya.
One who does not fully know… sounds… smells… tastes… tactile objects… mental phenomena, does not fully comprehend, does not become dispassionate towards, and does not abandon them, is incapable of the destruction of suffering.
Không thắng tri, không biến tri, không ly tham, không đoạn trừ tiếng… mùi… vị… xúc… pháp, thì không thể chấm dứt khổ đau.
Rūpe ca kho, bhikkhave, abhijānaṃ parijānaṃ virājayaṃ pajahaṃ bhabbo dukkhakkhayāya.
But, monks, one who fully knows, fully comprehends, becomes dispassionate towards, and abandons forms is capable of the destruction of suffering.
Này các Tỳ-khưu, thắng tri, biến tri, ly tham, đoạn trừ sắc, thì có thể chấm dứt khổ đau.
Sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… dhamme abhijānaṃ parijānaṃ virājayaṃ pajahaṃ bhabbo dukkhakkhayāyā’’ti.
One who fully knows… sounds… smells… tastes… tactile objects… mental phenomena, fully comprehends, becomes dispassionate towards, and abandons them, is capable of the destruction of suffering.”
Thắng tri, biến tri, ly tham, đoạn trừ tiếng… mùi… vị… xúc… pháp, thì có thể chấm dứt khổ đau.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
683
10. Upassutisuttaṃ
10. Upassuti Sutta
10. Kinh Upassuti (Nghe Lén)
Next Page →