Table of Contents
Khuddakanikāye
2
Suttanipātapāḷi
3
1. Uragavaggo
4
1. Uragasuttaṃ
5
2. Dhaniyasuttaṃ
58
3. Khaggavisāṇasuttaṃ
125
4. Kasibhāradvājasuttaṃ
250
5. Cundasuttaṃ
282
6. Parābhavasuttaṃ
312
7. Vasalasuttaṃ
390
8. Mettasuttaṃ
479
9. Hemavatasuttaṃ
511
10. Āḷavakasuttaṃ
616
11. Vijayasuttaṃ
660
12. Munisuttaṃ
704
2. Cūḷavaggo
758
1. Ratanasuttaṃ
759
2. Āmagandhasuttaṃ
825
3. Hirisuttaṃ
871
4. Maṅgalasuttaṃ
888
5. Sūcilomasuttaṃ
927
6. Dhammacariyasuttaṃ
945
7. Brāhmaṇadhammikasuttaṃ
977
8. Nāvāsuttaṃ
1084
9. Kiṃsīlasuttaṃ
1110
10. Uṭṭhānasuttaṃ
1135
11. Rāhulasuttaṃ
1150
12. Nigrodhakappasuttaṃ
1177
13. Sammāparibbājanīyasuttaṃ
1230
14. Dhammikasuttaṃ
1287
3. Mahāvaggo
1382
1. Pabbajjāsuttaṃ
1383
2. Padhānasuttaṃ
1445
3. Subhāsitasuttaṃ
1523
4. Sundarikabhāradvājasuttaṃ
1543
5. Māghasuttaṃ
1653
6. Sabhiyasuttaṃ
1740
7. Selasuttaṃ
1898
8. Sallasuttaṃ
1994
9. Vāseṭṭhasuttaṃ
2057
10. Kokālikasuttaṃ
2259
11. Nālakasuttaṃ
2336
12. Dvayatānupassanāsuttaṃ
2476
4. Aṭṭhakavaggo
2642
1. Kāmasuttaṃ
2643
2. Guhaṭṭhakasuttaṃ
2663
3. Duṭṭhaṭṭhakasuttaṃ
2689
4. Suddhaṭṭhakasuttaṃ
2715
5. Paramaṭṭhakasuttaṃ
2741
6. Jarāsuttaṃ
2767
7. Tissametteyyasuttaṃ
2799
8. Pasūrasuttaṃ
2831
9. Māgaṇḍiyasuttaṃ
2866
10. Purābhedasuttaṃ
2922
11. Kalahavivādasuttaṃ
2966
12. Cūḷabyūhasuttaṃ \[cūḷaviyūhasuttaṃ (sī. syā. niddesa)\]
3022
13. Mahābyūhasuttaṃ
3075
14. Tuvaṭakasuttaṃ
3137
15. Attadaṇḍasuttaṃ
3201
16. Sāriputtasuttaṃ
3264
5. Pārāyanavaggo
3341
Vatthugāthā
3342
1. Ajitamāṇavapucchā
3515
2. Tissametteyyamāṇavapucchā
3547
3. Puṇṇakamāṇavapucchā
3561
4. Mettagūmāṇavapucchā
3591
5. Dhotakamāṇavapucchā
3634
6. Upasīvamāṇavapucchā
3662
7. Nandamāṇavapucchā
3694
8. Hemakamāṇavapucchā
3732
9. Todeyyamāṇavapucchā
3748
10. Kappamāṇavapucchā
3764
11. Jatukaṇṇimāṇavapucchā
3781
12. Bhadrāvudhamāṇavapucchā
3800
13. Udayamāṇavapucchā
3816
14. Posālamāṇavapucchā
3840
15. Mogharājamāṇavapucchā
3856
16. Piṅgiyamāṇavapucchā
3872
Pārāyanatthutigāthā
3893
Pārāyanānugītigāthā
3917
☰
⮲
Suttanipātapāḷi
Settings
Edit
1230
13. Sammāparibbājanīyasuttaṃ
13. Sammāparibbājanīya Sutta
13. Kinh Sammāparibbājanīya (Hành Trì Đúng Đắn)
1231
361
.
361
.
361.
1232
‘‘Pucchāmi muniṃ pahūtapaññaṃ,
“I ask the Sage, who possesses vast wisdom,
“Con xin hỏi bậc Thánh giả có tuệ phong phú,
1233
Tiṇṇaṃ pāraṅgataṃ parinibbutaṃ ṭhitattaṃ;
Who has crossed the four floods, attained Nibbāna, and whose mind is unshaken;
Đã vượt qua ba cõi, đã nhập Niết-bàn, tâm đã an định;
1234
Nikkhamma gharā panujja kāme, kathaṃ bhikkhu
Having gone forth from home, having abandoned sensual pleasures, how should a bhikkhu
Sau khi rời bỏ gia đình, từ bỏ dục lạc, một Tỳ-kheo
1235
Sammā so loke paribbajeyya’’.
Wander rightly in the world?”
Làm thế nào để sống phạm hạnh đúng đắn trong đời?”
1236
362
.
362
.
362.
1237
‘‘Yassa maṅgalā samūhatā, (iti bhagavā)
“He whose auspicious signs, (thus spoke the Blessed One)
“Người nào đã đoạn trừ các điềm lành (maṅgala), (Thế Tôn nói)
1238
Uppātā supinā ca lakkhaṇā ca;
Portents, dreams, and omens are uprooted;
Các điềm báo, giấc mơ và các tướng điềm;
1239
So maṅgaladosavippahīno,
He, freed from the fault of auspicious signs,
Người ấy, đã từ bỏ lỗi lầm về điềm lành,
1240
Sammā so loke paribbajeyya.
Should wander rightly in the world.
Sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1241
363
.
363
.
363.
1242
‘‘Rāgaṃ vinayetha mānusesu, dibbesu kāmesu cāpi bhikkhu;
A bhikkhu should dispel attachment to human sensual pleasures, and also to divine sensual pleasures;
Tỳ-kheo nên đoạn trừ tham ái đối với dục lạc của loài người, và cả dục lạc của chư thiên;
1243
Atikkamma bhavaṃ samecca dhammaṃ, sammā so loke paribbajeyya.
Having transcended existence, having penetrated the Dhamma, he should wander rightly in the world.
Sau khi vượt qua các cõi hữu, thấu hiểu Pháp, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1244
364
.
364
.
364.
1245
‘‘Vipiṭṭhikatvāna pesuṇāni, kodhaṃ kadariyaṃ jaheyya bhikkhu;
Having turned his back on slander, a bhikkhu should abandon anger and stinginess;
Sau khi quay lưng lại với sự nói xấu, Tỳ-kheo nên từ bỏ sân hận và sự keo kiệt;
1246
Anurodhavirodhavippahīno, sammā so loke paribbajeyya.
Freed from attachment and aversion, he should wander rightly in the world.
Người ấy, đã từ bỏ sự thuận theo và chống đối, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1247
365
.
365
.
365.
1248
‘‘Hitvāna piyañca appiyañca, anupādāya anissito kuhiñci;
Having abandoned both the dear and the undear, not clinging to anything, not dependent anywhere;
Sau khi từ bỏ cái ưa thích và không ưa thích, không chấp thủ, không nương tựa vào bất cứ đâu;
1249
Saṃyojaniyehi vippamutto, sammā so loke paribbajeyya.
Completely freed from fetters, he should wander rightly in the world.
Người ấy, đã thoát khỏi các kiết sử, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1250
366
.
366
.
366.
1251
‘‘Na so upadhīsu sārameti, ādānesu vineyya chandarāgaṃ;
He does not delight in acquisitions, having dispelled desire and attachment for clingings;
Người ấy không tìm kiếm bản chất trong các chấp thủ (upadhi), đã đoạn trừ tham ái trong các sự nắm giữ;
1252
So anissito anaññaneyyo, sammā so loke paribbajeyya.
He, not dependent, not led by others, should wander rightly in the world.
Người ấy, không nương tựa, không bị người khác dẫn dắt, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1253
367
.
367
.
367.
1254
‘‘Vacasā manasā ca kammunā ca, aviruddho sammā viditvā dhammaṃ;
By speech, mind, and action, not conflicting, having rightly known the Dhamma;
Bằng lời nói, ý nghĩ và hành động, không xung đột, đã thấu hiểu Pháp đúng đắn;
1255
Nibbānapadābhipatthayāno, sammā so loke paribbajeyya.
Longing for the state of Nibbāna, he should wander rightly in the world.
Người ấy, mong cầu cảnh giới Niết-bàn, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1256
368
.
368
.
368.
1257
‘‘Yo vandati manti nuṇṇameyya
*
, akkuṭṭhopi na sandhiyetha bhikkhu;
If someone salutes, a bhikkhu should not become elated; even if reviled, he should not bear ill will;
Tỳ-kheo không nên tự mãn khi được người khác đảnh lễ hay tán dương, cũng không nên tức giận khi bị phỉ báng;
1258
Laddhā parabhojanaṃ na majje, sammā so loke paribbajeyya.
Having received food from others, he should not become intoxicated; he should wander rightly in the world.
Được thức ăn do người khác cúng dường cũng không nên kiêu mạn, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1259
369
.
369
.
369.
1260
‘‘Lobhañca bhavañca vippahāya, virato chedanabandhanā ca
*
bhikkhu;
Having abandoned greed and existence, a bhikkhu, abstaining from cutting and binding;
Tỳ-kheo đã từ bỏ tham ái và hữu, đã từ bỏ sự cắt xén và trói buộc;
1261
So tiṇṇakathaṃkatho visallo, sammā so loke paribbajeyya.
He, having crossed over doubt, is dart-free; he should rightly wander in the world.
Người ấy, đã vượt qua mọi nghi ngờ, không còn mũi tên (phiền não), sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1262
370
.
370
.
370.
1263
‘‘Sāruppaṃ attano viditvā, no ca bhikkhu hiṃseyya kañci loke;
“A bhikkhu, knowing what is proper for himself, should not harm anyone in the world;
Người ấy, biết điều phù hợp với bản thân, không làm hại bất cứ ai trong thế gian;
1264
Yathā tathiyaṃ viditvā dhammaṃ, sammā so loke paribbajeyya.
Knowing the Dhamma as it truly is, he should rightly wander in the world.
Sau khi thấu hiểu Pháp đúng như thật, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1265
371
.
371
.
371.
1266
‘‘Yassānusayā na santi keci, mūlā ca
*
akusalā samūhatāse;
“One in whom no latent tendencies exist, and whose unwholesome roots are utterly eradicated;
Người nào không còn bất kỳ tùy miên nào, và các gốc rễ bất thiện đã bị nhổ tận gốc;
1267
So nirāso
*
anāsisāno
*
, sammā so loke paribbajeyya.
He, without craving, without longing, should rightly wander in the world.
Người ấy, không còn hy vọng, không còn mong cầu, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1268
372
.
372
.
372.
1269
‘‘Āsavakhīṇo pahīnamāno, sabbaṃ rāgapathaṃ upātivatto;
“With defilements exhausted, with conceit abandoned, having overcome all paths of lust;
Người đã đoạn tận lậu hoặc (āsava), đã từ bỏ kiêu mạn, đã vượt qua mọi con đường của tham ái;
1270
Danto parinibbuto ṭhitatto, sammā so loke paribbajeyya.
Tamed, fully extinguished, with a steadfast mind, he should rightly wander in the world.
Người ấy, đã được điều phục, đã nhập Niết-bàn, tâm đã an định, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1271
373
.
373
.
373.
1272
‘‘Saddho sutavā niyāmadassī, vaggagatesu na vaggasāri dhīro;
“Faithful, learned, seeing the path to Nibbāna, the wise one does not side with factions among those who are factional;
Người có đức tin, có học vấn, thấy được sự chắc chắn (niyāma), bậc trí không theo phe phái trong các nhóm;
1273
Lobhaṃ dosaṃ vineyya paṭighaṃ, sammā so loke paribbajeyya.
Having removed greed, hatred, and aversion, he should rightly wander in the world.
Sau khi đoạn trừ tham, sân và hận thù, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1274
374
.
374
.
374.
1275
‘‘Saṃsuddhajino vivaṭṭacchado, dhammesu vasī pāragū anejo;
“A perfectly pure victor, with the veil removed, master of the Dhammas, gone to the far shore, without agitation;
Người chiến thắng đã hoàn toàn thanh tịnh, đã mở bỏ màn che, đã làm chủ các Pháp, đã đến bờ bên kia, không còn rung động;
1276
Saṅkhāranirodhañāṇakusalo, sammā so loke paribbajeyya.
Skilled in the knowledge of the cessation of formations, he should rightly wander in the world.
Người khéo léo trong trí tuệ về sự diệt tận các hành (saṅkhāra), sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1277
375
.
375
.
375.
1278
‘‘Atītesu anāgatesu cāpi, kappātīto aticcasuddhipañño;
“Regarding what is past and what is yet to come, one who has transcended eons, whose wisdom is utterly pure;
“Vượt khỏi quá khứ và vị lai, vượt qua mọi chấp thủ, có trí tuệ thanh tịnh tuyệt đối;
1279
Sabbāyatanehi vippamutto, sammā so loke paribbajeyya.
Completely liberated from all sense-spheres, he should rightly wander in the world.
Đã hoàn toàn thoát ly khỏi mọi xứ, vị ấy sống viễn ly đúng đắn trong thế gian.”
1280
376
.
376
.
376
.
1281
‘‘Aññāya padaṃ samecca dhammaṃ, vivaṭaṃ disvāna pahānamāsavānaṃ;
“Having known the path, having entered the Dhamma, having seen the clear abandonment of defilements;
“Đã liễu tri chân lý, đã thâm nhập giáo pháp, đã thấy rõ sự đoạn trừ các lậu hoặc;
1282
Sabbupadhīnaṃ parikkhayāno
*
, sammā so loke paribbajeyya’’.
One whose attachments are all exhausted, he should rightly wander in the world.”
Đã chấm dứt mọi
upadhi
(nền tảng tái sinh), vị ấy sống viễn ly đúng đắn trong thế gian.”
1283
377
.
377
.
377
.
1284
‘‘Addhā hi bhagavā tatheva etaṃ, yo so evaṃvihārī danto bhikkhu;
“Indeed, Blessed One, it is just so, that bhikkhu who dwells thus, tamed;
“Chắc chắn, Bạch Thế Tôn, đúng là như vậy! Vị Tỳ-kheo sống như thế, đã được điều phục;
1285
Sabbasaṃyojanayogavītivatto
*
, sammā so loke paribbajeyyā’’ti.
Having transcended all fetters and yokes, he should rightly wander in the world.”
Đã vượt qua mọi kiết sử và
yoga
(trói buộc), vị ấy sống viễn ly đúng đắn trong thế gian.”
1286
Sammāparibbājanīyasuttaṃ terasamaṃ niṭṭhitaṃ.
The Thirteenth, the Sammāparibbājanīya Sutta, is finished.
Sammāparibbājanīyasuttaṃ, bài kinh về sự viễn ly đúng đắn, thứ mười ba, chấm dứt.
1287
14. Dhammikasuttaṃ
14. Dhammika Sutta
14. Dhammikasuttaṃ
Next Page →
Settings
Display
Pali
English
Vietnamese
Search Method
Full-Text Search (FTS)
AI Index Search
Pali Text Color
English Text Color
Vietnamese Text Color
Background Color
Cancel
Save