Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
2721
1. Cittalatāvimānavatthu
1. The Story of the Cittalatā Vimāna
1. Cittalatāvimānavatthu
2722
1114.
1114.
1114.
2723
‘‘Yathā vanaṃ cittalataṃ pabhāsati, uyyānaseṭṭhaṃ tidasānamuttamaṃ;
"Just as the Cittalatā grove shines, the foremost and best of the devas' parks;
“Như khu rừng Cittalatā rực rỡ, khu vườn tối thắng của chư thiên;
2724
Tathūpamaṃ tuyhamidaṃ vimānaṃ, obhāsayaṃ tiṭṭhati antalikkhe.
So too, this mansion of yours stands shining in the sky.
Cung điện này của ngài cũng giống như vậy, đứng rực rỡ giữa không trung.
2725
1115.
1115.
1115.
2726
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, you are greatly potent; what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên tử, ngài đã đạt được thần thông, có đại uy lực;
2727
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you so resplendent with power, and your complexion shines in all directions?"
Khi còn là người, ngài đã làm phước gì? Do đâu ngài có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của ngài chiếu sáng khắp mọi phương?”
2728
1116.
1116.
1116.
2729
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted... for which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… đây là quả của nghiệp nào.
2730
1117.
1117.
1117.
2731
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, daliddo atāṇo kapaṇo kammakaro ahosiṃ;
"When I was a human among humans, I was poor, without a protector, wretched, a laborer;
“Khi còn là người giữa loài người, tôi là một người nghèo khổ, không nơi nương tựa, khốn cùng, một người làm công;
2732
Jiṇṇe ca mātāpitaro abhāriṃ* , piyā ca me sīlavanto ahesuṃ;
I supported my aged parents, and the virtuous were dear to me;
Tôi đã phụng dưỡng cha mẹ già yếu, và những người giữ giới là người thân yêu của tôi;
2733
Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsi.
With a clear mind, I respectfully gave abundant food and drink.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã thành kính bố thí đồ ăn, thức uống một cách rộng rãi.
2734
1118.
1118.
1118.
2735
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
"Because of that, such is my complexion... My complexion shines in all directions."
“Do đó, tôi có sắc tướng như vậy… (v.v.)… và sắc tướng của tôi tỏa sáng khắp mọi phương.”
2736
Cittalatāvimānaṃ paṭhamaṃ.
The Cittalatā Vimāna, the First.
Chuyện Cung điện Cittalatā, thứ nhất.
2737
2. Nandanavimānavatthu
2. The Story of the Nandana Vimāna
2. Chuyện Cung điện Nandanā
2738
1120.
1120.
1120.
2739
‘‘Yathā vanaṃ nandanaṃ* pabhāsati, uyyānaseṭṭhaṃ tidasānamuttamaṃ;
"Just as the Nandana grove shines, the foremost and best of the devas' parks;
“Như khu rừng Nandanā tỏa sáng, khu vườn đẹp nhất, tối thượng của chư thiên;
2740
Tathūpamaṃ tuyhamidaṃ vimānaṃ, obhāsayaṃ tiṭṭhati antalikkhe.
So too, this mansion of yours stands shining in the sky.
Cung điện này của ngài cũng tương tự như vậy, đứng rực rỡ trên không trung.
2741
1121.
1121.
1121.
2742
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, you are greatly potent; what merit did you perform when you were a human being?
“Ngài đã đạt được thần thông của chư thiên, có uy lực lớn, khi còn là người, ngài đã làm phước gì?
2743
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you so resplendent with power, and your complexion shines in all directions?"
Do đâu ngài có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc tướng của ngài tỏa sáng khắp mọi phương?”
2744
1122.
1122.
1122.
2745
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted... for which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (v.v.)… là quả của nghiệp nào.
2746
1123.
1123.
1123.
2747
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, daliddo atāṇo kapaṇo kammakaro ahosiṃ;
"When I was a human among humans, I was poor, without a protector, wretched, a laborer;
“Khi còn là người giữa loài người, tôi là một người nghèo khổ, không nơi nương tựa, đáng thương, một người làm công;
2748
Jiṇṇe ca mātāpitaro abhāriṃ, piyā ca me sīlavanto ahesuṃ;
I supported my aged parents, and virtuous people were dear to me;
Tôi đã phụng dưỡng cha mẹ già yếu, và những người giữ giới là người thân yêu của tôi;
2749
Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a serene mind, I respectfully gave abundant food, drink, and robes.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã thành kính bố thí đồ ăn, thức uống một cách rộng rãi.
2750
1124.
1124.
1124.
2751
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion…pe… and my complexion illuminates all directions.”
“Do đó, tôi có sắc tướng như vậy… (v.v.)… và sắc tướng của tôi tỏa sáng khắp mọi phương.”
2752
Nandanavimānaṃ dutiyaṃ.
The Nandanavimāna, the Second.
Cung điện Nandanā, thứ hai.
2753
3. Maṇithūṇavimānavatthu
3. Maṇithūṇavimānavatthu
3. Chuyện Cung điện Maṇithūṇa
2754
1126.
1126.
1126.
2755
‘‘Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ, samantato dvādasa yojanāni;
“This elevated Maṇithūṇa Vimāna, twelve yojanas in circumference;
“Cung điện Maṇithūṇa này cao vút, rộng mười hai do tuần xung quanh;
2756
Kūṭāgārā sattasatā uḷārā, veḷuriyathambhā rucakatthatā subhā.
Seven hundred grand pinnacled dwellings, with beautiful sapphire pillars adorned with gold.
Bảy trăm lầu các nguy nga, với cột trụ bằng ngọc bích, được lát bằng vàng ròng, thật đẹp đẽ.
2757
1127.
1127.
1127.
2758
‘‘Tatthacchasi pivasi khādasi ca, dibbā ca vīṇā pavadanti vagguṃ;
You dwell there, drink, and eat, and divine lutes sweetly sound;
“Ở đó ngài sống, uống và ăn, những cây đàn trời tấu lên những âm thanh du dương;
2759
Dibbā rasā kāmaguṇettha pañca, nāriyo ca naccanti suvaṇṇachannā.
Here are five divine sense-pleasures, and golden-clad maidens dance.
Năm loại dục lạc thiên thượng có ở đây, và các nữ thần trang sức vàng ngọc đang múa hát.
2760
1128.
1128.
1128.
2761
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of what is such your complexion…pe… and your complexion illuminates all directions?”
“Do đâu ngài có sắc tướng như vậy… (v.v.)… và sắc tướng của ngài tỏa sáng khắp mọi phương?”
2762
1130.
1130.
1130.
2763
So devaputto attamano…pe…yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (v.v.)… là quả của nghiệp nào.
2764
1131.
1131.
1131.
2765
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, vivane pathe saṅkamanaṃ* akāsiṃ;
“When I was a human among humans, I built a walking path in the wilderness;
“Khi còn là người giữa loài người, tôi đã xây dựng một con đường đi bộ trong rừng vắng;
2766
Ārāmarukkhāni ca ropayissaṃ, piyā ca me sīlavanto ahesuṃ;
I planted garden trees, and virtuous people were dear to me;
Tôi cũng đã trồng cây trong vườn, và những người giữ giới là người thân yêu của tôi;
2767
Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a serene mind, I respectfully gave abundant food, drink, and robes.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã thành kính bố thí đồ ăn, thức uống một cách rộng rãi.
2768
1132.
1132.
1132.
2769
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion…pe… and my complexion illuminates all directions.”
“Do đó, tôi có sắc tướng như vậy… (v.v.)… và sắc tướng của tôi tỏa sáng khắp mọi phương.”
2770
Maṇithūṇavimānaṃ tatiyaṃ.
The Maṇithūṇa Vimāna, the Third.
Cung điện Maṇithūṇa, thứ ba.
2771
4. Suvaṇṇavimānavatthu
4. Suvaṇṇavimānavatthu
4. Chuyện Cung điện Suvaṇṇa
2772
1134.
1134.
1134.
2773
‘‘Sovaṇṇamaye pabbatasmiṃ, vimānaṃ sabbatopabhaṃ;
“On a golden mountain, a vimāna shining in all directions;
“Trên ngọn núi vàng, có một cung điện tỏa sáng khắp mọi phía;
2774
Hemajālapaṭicchannaṃ* , kiṅkiṇi* jālakappitaṃ.
Covered with golden nets, adorned with nets of tinkling bells.
Được bao phủ bởi mạng lưới vàng, trang trí bằng mạng lưới chuông vàng.
2775
1135.
1135.
1135.
2776
‘‘Aṭṭhaṃsā sukatā thambhā, sabbe veḷuriyāmayā;
Eight-sided, well-made pillars, all made of sapphire;
“Các cột trụ tám cạnh được làm tinh xảo, tất cả đều bằng ngọc bích;
2777
Ekamekāya aṃsiyā, ratanā satta nimmitā.
On each side, seven jewels are created.
Trên mỗi cạnh, bảy viên ngọc quý được tạo tác.”
2778
1136.
1136.
1136.
2779
‘‘Veḷuriyasuvaṇṇassa, phalikā rūpiyassa ca;
Of sapphire and gold, of crystal and silver;
“Của vàng ngọc bích, và của bạc pha lê;
2780
Masāragallamuttāhi, lohitaṅgamaṇīhi ca.
With masāragalla pearls, and with red rubies.
Với ngọc masāragalla, ngọc trai, và ngọc hồng ngọc.
2781
1137.
1137.
1137.
2782
‘‘Citrā manoramā bhūmi, na tatthuddhaṃsatī rajo;
The ground is variegated and delightful, no dust rises there;
Đất đai rực rỡ, đẹp đẽ, bụi không bay lên ở đó;
2783
Gopāṇasīgaṇā pītā, kūṭaṃ dhārenti nimmitā.
Created golden rafters, they support the pinnacle.
Những nhóm xà ngang màu vàng, được tạo tác, nâng đỡ mái vòm.
2784
1138.
1138.
1138.
2785
‘‘Sopāṇāni ca cattāri, nimmitā caturo disā;
And four staircases, created in the four directions;
Bốn bậc thang được tạo tác, ở bốn phương;
2786
Nānāratanagabbhehi, ādiccova virocati.
With chambers of various jewels, it shines like the sun.
Với những căn phòng bằng các loại đá quý khác nhau, nó tỏa sáng như mặt trời.
2787
1139.
1139.
1139.
2788
‘‘Vediyā catasso tattha, vibhattā bhāgaso mitā;
There are four railings, divided and measured in sections;
Bốn lan can ở đó, được phân chia và đo lường từng phần;
2789
Daddallamānā ābhanti, samantā caturo disā.
Shining brightly, they illuminate all four directions.
Chúng rực rỡ sáng chói, từ khắp bốn phương.
2790
1140.
1140.
1140.
2791
‘‘Tasmiṃ vimāne pavare, devaputto mahappabho;
In that supreme vimāna, O devaputta of great splendor;
Trong cung điện tối thượng ấy, một vị thiên tử có uy lực lớn;
2792
Atirocasi vaṇṇena, udayantova bhāṇumā.
You outshine others in complexion, like the rising sun.
Ngài rực rỡ hơn về sắc diện, như mặt trời đang mọc.
2793
1141.
1141.
1141.
2794
‘‘Dānassa te idaṃ phalaṃ, atho sīlassa vā pana;
Is this the fruit of your generosity, or of your sīla?
Đây là quả của sự bố thí của ngài, hay của giới đức;
2795
Atho añjalikammassa, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
Or of your act of salutation? Tell me, as I ask you.”
Hay của hành động chắp tay, xin ngài hãy nói cho tôi biết khi được hỏi.”
2796
1142.
1142.
1142.
2797
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (nếu) đây là quả của nghiệp nào.
2798
1143.
1143.
1143.
2799
‘‘Ahaṃ andhakavindasmiṃ, buddhassādiccabandhuno;
“In Andhakavinda, I built a monastery for the Buddha, the Kinsman of the Sun;
“Tại Andhakavinda, tôi đã xây dựng một tu viện cho Đức Phật, người thân của mặt trời;
2800
Vihāraṃ satthu kāresiṃ, pasanno sehi pāṇibhi.
Being serene, with my own hands.
Với đôi tay của mình, tôi đã làm điều đó với tâm thanh tịnh.
2801
1144.
1144.
1144.
2802
‘‘Tattha gandhañca mālañca, paccayañca* vilepanaṃ;
There I gave perfumes, garlands, and fresh unguents;
Ở đó, tôi đã dâng hương, vòng hoa, và thuốc bôi;
2803
Vihāraṃ satthu adāsiṃ, vippasannena cetasā;
I gave a monastery to the Teacher, with a perfectly serene mind;
Tôi đã dâng tu viện cho Đức Đạo Sư với tâm ý vô cùng thanh tịnh;
2804
Tena mayhaṃ idaṃ laddhaṃ, vasaṃ vattemi nandane.
Because of that, this has been attained by me, I exercise power in Nandana.
Vì thế, tôi đã đạt được điều này, tôi sống tự tại ở Nandana.
2805
1145.
1145.
1145.
2806
‘‘Nandane ca vane* ramme, nānādijagaṇāyute;
In the delightful Nandana grove, frequented by various flocks of birds;
Trong khu rừng Nandana xinh đẹp, nơi có vô số loài chim;
2807
Ramāmi naccagītehi, accharāhi purakkhato’’ti.
I rejoice with dancing and singing, surrounded by Apsaras.”
Tôi vui hưởng với ca múa, được các tiên nữ vây quanh.”
2808
Suvaṇṇavimānaṃ catutthaṃ.
The Suvaṇṇa Vimāna, the Fourth.
Chuyện Cung Điện Vàng, thứ tư.
2809
5. Ambavimānavatthu
5. Ambavimānavatthu
5. Chuyện Cung Điện Xoài
2810
1146.
1146.
1146.
2811
‘‘Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ, samantato dvādasa yojanāni;
“This elevated Maṇithūṇa Vimāna, twelve yojanas in circumference;
“Đây là cung điện cao có cột đá quý, rộng mười hai dojana khắp mọi phía;
2812
Kūṭāgārā sattasatā uḷārā, veḷuriyathambhā rucakatthatā subhā.
Seven hundred grand pinnacled dwellings, with beautiful sapphire pillars adorned with gold.
Có bảy trăm lầu gác cao quý, có cột bằng ngọc bích, trải vàng lộng lẫy, xinh đẹp.
2813
1147.
1147.
1147.
2814
‘‘Tatthacchasi pivasi khādasi ca, dibbā ca vīṇā pavadanti vagguṃ;
You dwell there, drink, and eat, and divine lutes sweetly sound;
Ngươi ở đó, uống và ăn, những tiếng đàn trời vang lên du dương;
2815
Dibbā rasā kāmaguṇettha pañca, nāriyo ca naccanti suvaṇṇachannā.
Here are five divine sense-pleasures, and golden-clad maidens dance.
Năm dục lạc thần thánh ở đây, các nàng tiên nữ trang sức vàng ròng đang múa hát.
2816
1148.
1148.
1148.
2817
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of what is such your complexion…pe… and your complexion illuminates all directions?”
“Do nghiệp gì mà ngươi có sắc tướng như vậy… và sắc tướng của ngươi tỏa sáng khắp mọi phương?”
2818
1150.
1150.
1150.
2819
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… “Đây là quả của nghiệp nào?”
2820
1151.
1151.
1151.
2821
‘‘Gimhānaṃ pacchime māse, patapante* divaṅkare;
“In the last month of summer, while the sun was intensely hot;
“Vào tháng cuối mùa hè, khi mặt trời đang thiêu đốt;
2822
Paresaṃ bhatako poso, ambārāmamasiñcati.
A man, a hired laborer for others, was watering a mango grove.
Một người làm thuê cho người khác đang tưới nước cho vườn xoài.
2823
1152.
1152.
1152.
2824
‘‘Atha tenāgamā bhikkhu, sāriputtoti vissuto;
Then came a bhikkhu, renowned as Sāriputta;
Lúc ấy, một vị Tỳ-kheo tên Sāriputta đi ngang qua;
2825
Kilantarūpo kāyena, akilantova cetasā.
Weary in body, but not weary in mind.
Thân thể mệt mỏi, nhưng tâm trí không mệt mỏi.
2826
1153.
1153.
1153.
2827
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, avocaṃ ambasiñcako;
‘‘And seeing him approach, the mango-waterer said:
Thấy Ngài đi đến, người tưới xoài nói:
2828
Sādhu taṃ* bhante nhāpeyyaṃ, yaṃ mamassa sukhāvahaṃ.
‘It would be good, Venerable Sir, if I could bathe you, which would bring me happiness.’
‘Bạch Ngài, con xin tắm cho Ngài, điều này sẽ mang lại an lạc cho con.’
2829
1154.
1154.
1154.
2830
‘‘Tassa me anukampāya, nikkhipi pattacīvaraṃ;
‘‘Out of compassion for me, he laid down his bowl and robes;
Vì lòng thương xót con, Ngài đã đặt bát và y xuống;
2831
Nisīdi rukkhamūlasmiṃ, chāyāya ekacīvaro.
He sat down at the foot of the tree, in the shade, wearing a single robe.
Ngồi dưới bóng cây, chỉ với một tấm y.
2832
1155.
1155.
1155.
2833
‘‘Tañca acchena vārinā, pasannamānaso naro;
‘‘And that man, with a mind serene, with clear water,
Người ấy với tâm hoan hỷ, dùng nước trong sạch;
2834
Nhāpayī rukkhamūlasmiṃ, chāyāya ekacīvaraṃ.
Bathed him at the foot of the tree, in the shade, wearing a single robe.
Tắm cho Ngài dưới bóng cây, chỉ với một tấm y.
2835
1156.
1156.
1156.
2836
‘‘Ambo ca sitto samaṇo ca nhāpito, mayā ca puññaṃ pasutaṃ anappakaṃ;
‘‘‘The mango tree has been watered, and the ascetic has been bathed;
‘Cây xoài đã được tưới, vị Sa-môn đã được tắm, con đã tích lũy công đức không nhỏ;’
2837
Iti so pītiyā kāyaṃ, sabbaṃ pharati attano.
And by me, no small merit has been accumulated.’ Thus, he pervaded his entire body with joy.
Với niềm hoan hỷ như vậy, người ấy tràn ngập khắp thân mình.
2838
1157.
1157.
1157.
2839
‘‘Tadeva ettakaṃ kammaṃ, akāsiṃ tāya jātiyā;
‘‘That was the only deed I did in that existence;
Chỉ một hành động thiện nghiệp nhỏ bé đó, con đã làm trong kiếp sống ấy;
2840
Pahāya mānusaṃ dehaṃ, upapannomhi nandanaṃ.
Abandoning the human body, I was reborn in Nandana.
Từ bỏ thân người, con được tái sinh vào cõi Nandana.
2841
1158.
1158.
1158.
2842
‘‘Nandane ca vane ramme, nānādijagaṇāyute;
‘‘And in the delightful Nandana grove, filled with various flocks of birds,
Trong khu rừng Nandana xinh đẹp, có vô số loài chim;
2843
Ramāmi naccagītehi, accharāhi purakkhato’’ti.
I delight with dancing and singing, surrounded by Apsaras.’’
Con vui hưởng ca múa, được các tiên nữ vây quanh.”
2844
Ambavimānaṃ pañcamaṃ.
The Ambavimāna is the fifth.
Phẩm Cung điện Xoài, thứ năm.
2845
6. Gopālavimānavatthu
6. Gopālavimānavatthu
6. Câu chuyện về Cung điện Người Chăn Bò
2846
1159.
1159.
1159.
2847
‘‘Disvāna devaṃ paṭipucchi bhikkhu, ucce vimānamhi ciraṭṭhitike;
‘‘A bhikkhu, seeing the deva, questioned him, in his lofty, long-lasting mansion;
Vị Tỳ-kheo thấy vị Thiên nhân trong cung điện cao lớn, trường tồn;
2848
Āmuttahatthābharaṇaṃ yasassiṃ* , dibbe vimānamhi yathāpi candimā.
Adorned with bracelets, glorious, in his divine mansion, just like the moon.
Trang sức vòng tay, oai nghiêm, như mặt trăng trong cung điện thần thánh, liền hỏi.
2849
1160.
1160.
1160.
2850
‘‘Alaṅkato malyadharo* suvattho, sukuṇḍalī kappitakesamassu;
‘‘Adorned, garlanded, well-dressed, with fine earrings, with hair and beard trimmed;
Trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, khuyên tai tốt, tóc râu cắt tỉa gọn gàng;
2851
Āmuttahatthābharaṇo yasassī, dibbe vimānamhi yathāpi candimā.
Adorned with bracelets, glorious, in his divine mansion, just like the moon.
Trang sức vòng tay, oai nghiêm, như mặt trăng trong cung điện thần thánh.
2852
1161.
1161.
1161.
2853
‘‘Dibbā ca vīṇā pavadanti vagguṃ, aṭṭhaṭṭhakā sikkhitā sādhurūpā;
‘‘And divine lutes sweetly sound, sixty-four in number, well-trained and beautiful;
Những tiếng đàn trời vang lên du dương, tám mươi tám nàng tiên nữ đã được huấn luyện, xinh đẹp;
2854
Dibbā ca kaññā tidasacarā uḷārā, naccanti gāyanti pamodayanti.
And noble divine maidens, celestial wanderers, dance, sing, and delight you.
Các nàng tiên nữ cao quý từ cõi trời đang múa hát, ca ngợi và làm Ngài hoan hỷ.
2855
1162.
1162.
1162.
2856
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
‘‘You have attained divine power, you are greatly potent; what merit did you perform when you were human?
“Ngươi đã đạt được thần thông, có đại oai lực, khi còn là người, ngươi đã làm công đức gì?
2857
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent in power, and your complexion illuminates all directions?’’
Do đâu ngươi có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc tướng của ngươi tỏa sáng khắp mọi phương?”
2858
1163.
1163.
1163.
2859
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deva’s son, gladdened in mind…pe… this is the fruit of which kamma.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… “Đây là quả của nghiệp nào?”
2860
1164.
1164.
1164.
2861
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, saṅgamma rakkhissaṃ paresaṃ dhenuyo;
‘‘When I was human among humans, I used to gather and guard the cows of others;
“Khi còn là người giữa loài người, con đã tập hợp và chăn giữ đàn bò của người khác;
2862
Tato ca āgā samaṇo mamantike gāvo ca māse agamaṃsu khādituṃ.
Then an ascetic came near me, and the cows went to eat the beans.
Sau đó, một vị Sa-môn đến gần con, và đàn bò đi ăn lúa mạch.
2863
1165.
1165.
1165.
2864
‘‘Dvayajja kiccaṃ ubhayañca kāriyaṃ, iccevahaṃ* bhante tadā vicintayiṃ;
‘‘‘Today, there are two tasks, and both must be done,’ thus, Venerable Sir, I then reflected;
‘Hôm nay có hai việc cần làm,’ bạch Ngài, con đã suy nghĩ như vậy;
2865
Tato ca saññaṃ paṭiladdhayoniso, dadāmi bhanteti khipiṃ anantakaṃ.
Then, having gained proper perception, I thought, ‘I will give, Venerable Sir,’ and threw the bundle of barley-meal.
Sau đó, con đã nhận thức đúng đắn, và nói ‘Bạch Ngài, con xin cúng dường,’ rồi con ném gói lúa mạch.
2866
1166.
1166.
1166.
2867
‘‘So māsakhettaṃ turito avāsariṃ, purā ayaṃ bhañjati yassidaṃ dhanaṃ;
‘‘I then swiftly went to the bean field, before these (cows) destroy the owner’s wealth;
Con vội vã chạy đến cánh đồng lúa mạch, trước khi đàn bò làm hư hại tài sản của chủ;
2868
Tato ca kaṇho urago mahāviso, aḍaṃsi pāde turitassa me sato.
Then a black, highly venomous snake bit my foot as I was hurrying.
Lúc đó, một con rắn đen có nọc độc cực mạnh đã cắn vào chân con khi con đang vội vã.
2869
1167.
1167.
1167.
2870
‘‘Svāhaṃ aṭṭomhi dukkhena pīḷito, bhikkhu ca taṃ sāmaṃ muñcitvānantakaṃ* ;
‘‘I was afflicted, tormented by pain, and the bhikkhu, having himself taken that bundle of barley-meal,
Con bị đau đớn hành hạ, và vị Tỳ-kheo tự mình nhận lấy gói lúa mạch;
2871
Ahāsi kummāsaṃ mamānukampayā* , tato cuto kālakatomhi devatā.
Ate the barley-meal out of compassion for me; then, having passed away from that state, I became a deva.
Vì lòng thương xót con, Ngài đã dùng món bột lúa mạch. Sau đó, con chết và trở thành thiên nhân.
2872
1168.
1168.
1168.
2873
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
‘‘That good kamma was performed by me, and I myself experience the fruit of that pleasant kamma;
Chính nghiệp lành ấy con đã làm, và con tự mình hưởng quả nghiệp an lạc;
2874
Tayā hi bhante anukampito bhusaṃ, kataññutāya abhipādayāmi taṃ.
Indeed, Venerable Sir, I was greatly shown compassion by you, and out of gratitude, I salute you.
Bạch Ngài, Ngài đã rất thương xót con, vì lòng biết ơn, con xin đảnh lễ Ngài.
2875
1169.
1169.
1169.
2876
‘‘Sadevake loke samārake ca, añño muni natthi tayānukampako;
‘‘In the world with devas and Māra, there is no other sage as compassionate as you;
Trong thế gian có chư thiên và Ma-vương, không có vị hiền giả nào thương xót như Ngài;
2877
Tayā hi bhante anukampito bhusaṃ, kataññutāya abhivādayāmi taṃ.
Indeed, Venerable Sir, I was greatly shown compassion by you, and out of gratitude, I salute you.
Bạch Ngài, Ngài đã rất thương xót con, vì lòng biết ơn, con xin đảnh lễ Ngài.
2878
1170.
1170.
1170.
2879
‘‘Imasmiṃ loke parasmiṃ vā pana, añño munī natthi tayānukampako;
‘‘In this world or in the next, there is no other sage as compassionate as you;
Trong thế giới này hay thế giới khác, không có vị hiền giả nào thương xót như Ngài;
2880
Tayā hi bhante anukampito bhusaṃ, kataññutāya abhivādayāmi ta’’nti.
Indeed, Venerable Sir, I was greatly shown compassion by you, and out of gratitude, I salute you.’’
Bạch Ngài, Ngài đã rất thương xót con, vì lòng biết ơn, con xin đảnh lễ Ngài.”
2881
Gopālavimānaṃ chaṭṭhaṃ.
The Gopālavimāna is the sixth.
Phẩm Cung điện Người Chăn Bò, thứ sáu.
2882
7. Kaṇḍakavimānavatthu
7. Kaṇḍakavimānavatthu
7. Câu chuyện về Cung điện Kanthaka
2883
1171.
1171.
1171.
2884
‘‘Puṇṇamāse yathā cando, nakkhattaparivārito;
‘‘Just as the moon on a full moon night, surrounded by constellations,
Như mặt trăng vào đêm rằm, được các chòm sao vây quanh;
2885
Samantā anupariyāti, tārakādhipatī sasī.
The lord of stars, the moon, revolves all around.
Vua của các vì sao, mặt trăng, tỏa sáng khắp mọi hướng.
2886
1172.
1172.
1172.
2887
‘‘Tathūpamaṃ idaṃ byamhaṃ, dibbaṃ devapuramhi ca;
‘‘So too, this divine mansion in the city of devas,
Cũng vậy, cung điện thần thánh này, trong thành phố của chư thiên;
2888
Atirocati vaṇṇena, udayantova raṃsimā.
Outshines in splendor, like the rising sun.
Nổi bật về sắc thái, như mặt trời mọc rạng rỡ.
2889
1173.
1173.
1173.
2890
‘‘Veḷuriyasuvaṇṇassa, phalikā rūpiyassa ca;
‘‘Made of lapis lazuli and gold, of crystal and silver,
Bằng ngọc bích và vàng, pha lê và bạc;
2891
Masāragallamuttāhi, lohitaṅgamaṇīhi ca.
With masāragalla gems, pearls, and red rubies.
Bằng ngọc mã não và ngọc trai, bằng đá quý màu đỏ.
2892
1174.
1174.
1174.
2893
‘‘Citrā manoramā bhūmi, veḷūriyassa santhatā;
‘‘The ground, variegated and delightful, is paved with lapis lazuli;
Mảnh đất đẹp đẽ, trải bằng ngọc bích, làm say đắm lòng người;
2894
Kūṭāgārā subhā rammā, pāsādo te sumāpito.
Beautiful and charming pinnacled mansions, your palace is well-constructed.
Những lầu gác xinh đẹp, lộng lẫy, cung điện của ngươi được xây dựng tuyệt đẹp.
2895
1175.
1175.
1175.
2896
‘‘Rammā ca te pokkharaṇī, puthulomanisevitā;
‘‘And your delightful ponds, frequented by many creatures,
Những hồ sen của ngươi thật quyến rũ, được nhiều loài cá lớn lui tới;
2897
Acchodakā vippasannā, sovaṇṇavālukasanthatā.
Have clear, pure water, and are covered with golden sand.
Nước trong vắt, tinh khiết, đáy trải cát vàng.
2898
1176.
1176.
1176.
2899
‘‘Nānāpadumasañchannā, puṇḍarīkasamotatā* ;
Covered with various lotuses, spread with white lotuses;
Được bao phủ bởi đủ loại hoa sen, phủ đầy hoa sen trắng;
2900
Surabhiṃ sampavāyanti, manuññā māluteritā.
Delightful fragrances, stirred by the breeze, waft all around.
Thơm ngát bay xa, được gió nhẹ thổi đưa.
2901
1177.
1177.
1177.
2902
‘‘Tassā te ubhato passe, vanagumbā sumāpitā;
On both sides of it, O devaputta, forest thickets are well-made;
Hai bên hồ sen ấy, có những bụi cây được trồng xinh đẹp;
2903
Upetā puppharukkhehi, phalarukkhehi cūbhayaṃ.
They are endowed with both flowering trees and fruit trees.
Đầy đủ cả cây ra hoa và cây ra quả.
2904
1178.
1178.
1178.
2905
‘‘Sovaṇṇapāde pallaṅke, muduke goṇakatthate* ;
On a soft couch with golden legs, covered with a shaggy rug;
Trên chiếc ghế dài có chân vàng, mềm mại, trải thảm lông;
2906
Nisinnaṃ devarājaṃva, upatiṭṭhanti accharā.
Apsaras attend you, seated like a king of devas.
Các tiên nữ hầu hạ ngươi như một vị thiên vương đang ngồi.
2907
1179.
1179.
1179.
2908
‘‘Sabbābharaṇasañchannā, nānāmālāvibhūsitā;
Adorned with all ornaments, decorated with various garlands;
Được trang sức đầy đủ, tô điểm bằng đủ loại vòng hoa;
2909
Ramenti taṃ mahiddhikaṃ, vasavattīva modasi.
They delight you, who are of great power, and you rejoice like Vasavatti.
Các nàng tiên nữ làm ngươi vui vẻ, ngươi hoan hỷ như một vị thần có quyền năng.
2910
1180.
1180.
1180.
2911
‘‘Bherisaṅkhamudiṅgāhi, vīṇāhi paṇavehi ca;
With drums, conch shells, kettledrums, lutes, and tabors;
Với tiếng trống, ốc tù và, trống nhỏ, đàn vīṇā và trống paṇava;
2912
Ramasi ratisampanno, naccagīte suvādite.
You rejoice, full of delight, amidst dancing, singing, and well-played music.
Ngươi vui hưởng trọn vẹn niềm hoan lạc, trong ca múa và âm nhạc tuyệt vời.
2913
1181.
1181.
1181.
2914
‘‘Dibbā te vividhā rūpā, dibbā saddā atho rasā;
Divine forms of various kinds are yours, divine sounds, and also tastes;
Ngươi có nhiều hình sắc thần thánh, âm thanh thần thánh, và cả hương vị thần thánh;
2915
Gandhā ca te adhippetā, phoṭṭhabbā ca manoramā.
And fragrances are desired by you, and delightful tangibles.
Hương thơm và xúc chạm của ngươi cũng thật đẹp đẽ, làm say đắm lòng người.
2916
1182.
1182.
1182.
2917
‘‘Tasmiṃ vimāne pavare, devaputta mahappabho;
In that excellent mansion, O devaputta of great splendor;
Trong cung điện tối thượng ấy, hỡi thiên tử có ánh sáng rực rỡ;
2918
Atirocasi vaṇṇena, udayantova bhāṇumā.
You outshine others in complexion, like the rising sun.
Ngươi tỏa sáng hơn về sắc tướng, như mặt trời mọc rạng rỡ.
2919
1183.
1183.
1183.
2920
‘‘Dānassa te idaṃ phalaṃ, atho sīlassa vā pana;
Is this the fruit of your generosity, or perhaps of your moral conduct;
Đây là quả của sự bố thí của ngươi, hay là của giới hạnh;
2921
Atho añjalikammassa, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
Or of your act of reverence? Tell me, when asked.”
Hay là của việc chắp tay cung kính, ngươi hãy nói cho ta biết khi được hỏi.”
2922
1184.
1184.
1184.
2923
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted in mind…pe… the fruit of which kamma.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… “Đây là quả của nghiệp nào.”
2924
1185.
1185.
1185.
2925
‘‘Ahaṃ kapilavatthusmiṃ, sākiyānaṃ puruttame;
“I was Kaṇḍaka, the co-born of the son of Suddhodana,
“Con ở Kapilavatthu, thành phố tối thượng của dòng Sākyas;
2926
Suddhodanassa puttassa, kaṇḍako sahajo ahaṃ.
In Kapilavatthu, the foremost city of the Sakyas.
Con là Kanthaka, con ngựa sinh cùng thời với con trai của Suddhodana.
2927
1186.
1186.
1186.
2928
‘‘Yadā so aḍḍharattāyaṃ, bodhāya mabhinikkhami;
When he set forth for enlightenment in the middle of the night;
Khi Ngài xuất gia cầu đạo giác ngộ vào nửa đêm;
2929
So maṃ mudūhi pāṇīhi, jāli* tambanakhehi ca.
He, with soft hands and red, webbed nails,
Ngài dùng đôi tay mềm mại, với móng tay đỏ như lưới,
2930
1187.
1187.
1187.
2931
‘‘Satthiṃ ākoṭayitvāna, vaha sammāti cabravi;
Tapped my flank and said, ‘Carry me, friend;
Vỗ vào đùi con và nói: ‘Này bạn, hãy cõng ta;
2932
Ahaṃ lokaṃ tārayissaṃ, patto sambodhimuttamaṃ.
Having attained the supreme perfect enlightenment, I shall ferry the world across.’
Ta sẽ cứu độ thế gian, khi đã đạt được giác ngộ tối thượng.’
2933
1188.
1188.
1188.
2934
‘‘Taṃ me giraṃ suṇantassa, hāso me vipulo ahu;
Hearing that speech of his, great joy arose in me;
Khi nghe lời ấy, con vô cùng hoan hỷ;
2935
Udaggacitto sumano, abhisīsiṃ* tadā ahaṃ.
With a mind uplifted and gladdened, I then assented.
Với tâm phấn khởi, vui mừng, con đã chấp nhận lúc đó.
2936
1189.
1189.
1189.
2937
‘‘Abhirūḷhañca maṃ ñatvā, sakyaputtaṃ mahāyasaṃ;
Knowing that the Sakya prince of great renown had mounted me;
Biết rằng con trai của dòng Sākyas, vị có đại danh tiếng, đã cưỡi lên con;
2938
Udaggacitto mudito, vahissaṃ purisuttamaṃ.
With an uplifted and gladdened mind, I carried that supreme man.
Với tâm phấn khởi, vui mừng, con đã cõng đấng tối thượng trong loài người.
2939
1190.
1190.
1190.
2940
‘‘Paresaṃ vijitaṃ gantvā, uggatasmiṃ divākare* ;
Having gone to another’s territory, when the sun had risen;
Khi mặt trời mọc, Ngài đã đi đến một vùng đất xa lạ;
2941
Mamaṃ channañca ohāya, anapekkho so apakkami.
He left me and Channa, and departed without looking back.
Ngài rời bỏ con và Channa, không chút lưu luyến.
2942
1191.
1191.
1191.
2943
‘‘Tassa tambanakhe pāde, jivhāya parilehisaṃ;
I licked his red-nailed feet with my tongue;
Con dùng lưỡi liếm bàn chân có móng đỏ của Ngài;
2944
Gacchantañca mahāvīraṃ, rudamāno udikkhisaṃ.
And watched that great hero departing, weeping.
Con nhìn theo vị đại anh hùng đang đi, với nước mắt tuôn rơi.
2945
1192.
1192.
1192.
2946
‘‘Adassanenahaṃ tassa, sakyaputtassa sirīmato;
Due to not seeing that glorious Sakya prince;
Do không thấy Ngài, vị Sākyaputta vinh quang ấy;
2947
Alatthaṃ garukābādhaṃ, khippaṃ me maraṇaṃ ahu.
I contracted a severe illness, and my death came quickly.
Con đã mắc phải một căn bệnh nặng, và cái chết đến với con nhanh chóng.
2948
1193.
1193.
1193.
2949
‘‘Tasseva ānubhāvena, vimānaṃ āvasāmidaṃ;
By the power of that very act, I dwell in this mansion;
Nhờ oai lực của Ngài, con đang sống trong cung điện này;
2950
Sabbakāmaguṇopetaṃ, dibbaṃ devapuramhi ca.
Endowed with all sense pleasures, divine, in the city of devas.
Đầy đủ mọi dục lạc, một cung điện thần thánh trong cõi trời.
2951
1194.
1194.
1194.
2952
‘‘Yañca me ahuvā hāso, saddaṃ sutvāna bodhiyā;
And the joy that arose in me upon hearing the sound of enlightenment;
Và niềm hoan hỷ mà con có được, khi nghe lời nói về giác ngộ;
2953
Teneva kusalamūlena, phusissaṃ āsavakkhayaṃ.
By that root of wholesome kamma, I shall attain the destruction of the asavas.
Chính nhờ căn lành ấy, con sẽ đạt được sự diệt trừ các lậu hoặc.
2954
1195.
1195.
1195.
2955
‘‘Sace hi bhante gaccheyyāsi, satthu buddhassa santike;
If, venerable sir, you should go to the Teacher, the Buddha;
Bạch Ngài, nếu Ngài đi đến chỗ Đức Phật, Bậc Đạo Sư;
2956
Mamāpi naṃ vacanena, sirasā vajjāsi vandanaṃ.
Please convey my salutation to him with your head.
Bằng lời của con, hãy cúi đầu đảnh lễ Ngài.
2957
1196.
1196.
1196.
2958
‘‘Ahampi daṭṭhuṃ gacchissaṃ, jinaṃ appaṭipuggalaṃ;
I too shall go to see the Conqueror, the unequalled person;
“Bạch Đại đức, con cũng sẽ đi chiêm ngưỡng Đức Phật, bậc Vô Song trong ba cõi;
2959
Dullabhaṃ dassanaṃ hoti, lokanāthāna tādina’’nti.
For the sight of such World-Protectors is rare.”
Thật khó thay được chiêm ngưỡng bậc Thế Tôn như vậy.”
2960
1197.
1197.
1197.
2961
So kataññū katavedī, satthāraṃ upasaṅkami;
He, grateful and mindful of favors, approached the Teacher;
Vị thiên tử ấy, biết ơn và đền ơn, đã đến gần Đức Bổn Sư;
2962
Sutvā giraṃ cakkhumato, dhammacakkhuṃ visodhayi.
Having heard the speech of the All-Seeing One, he purified the Dhamma-eye.
Sau khi nghe lời pháp của bậc Toàn Giác, vị ấy đã thanh tịnh Pháp nhãn.
2963
1198.
1198.
1198.
2964
Visodhetvā diṭṭhigataṃ, vicikicchaṃ vatāni ca;
Having purified his wrong views, doubts, and observances;
Sau khi thanh tịnh các tà kiến, sự hoài nghi và các giới cấm thủ;
2965
Vanditvā satthuno pāde, tatthevantaradhāyathāti* .
Having paid homage at the Teacher’s feet, he vanished right there.
Đảnh lễ chân Đức Bổn Sư, vị ấy liền biến mất ngay tại đó.
2966
Kaṇḍakavimānaṃ sattamaṃ.
The Seventh is the Kaṇḍaka Vimāna.
Kaṇḍakavimānaṃ thứ bảy.
2967
8. Anekavaṇṇavimānavatthu
8. Anekavaṇṇa Vimāna Vatthu
8. Chuyện về thiên cung Anekavaṇṇa
2968
1199.
1199.
1199.
2969
‘‘Anekavaṇṇaṃ darasokanāsanaṃ, vimānamāruyha anekacittaṃ;
“Having ascended a multi-colored mansion, dispelling sorrow and grief, with varied designs;
“Này thiên tử, ngươi ngự trên thiên cung đa sắc, tiêu trừ lo âu sầu muộn, với nhiều hình dáng lạ mắt;
2970
Parivārito accharāsaṅgaṇena, sunimmito bhūtapatīva modasi.
Surrounded by a host of apsaras, you rejoice like Sunimmita, the lord of spirits.
Được vây quanh bởi đoàn thiên nữ, ngươi hoan hỷ như vị vua chúa của các loài thần linh.
2971
1200.
1200.
1200.
2972
‘‘Samassamo natthi kuto panuttaro* , yasena puññena ca iddhiyā ca;
There is no one equal to you, how then could there be one superior, in glory, merit, and power;
Không ai bằng ngươi, huống chi vượt trội hơn, về uy danh, phước báu và thần thông;
2973
Sabbe ca devā tidasagaṇā samecca, taṃ taṃ namassanti sasiṃva devā;
And all the devas, the Tāvatiṃsa hosts, assemble and pay homage to you, just as devas to the moon;
Tất cả chư thiên trong cõi trời Ba Mươi Ba đều tụ họp, họ đảnh lễ ngươi như các vị thần đảnh lễ mặt trăng;
2974
Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti.
And these apsaras all around you dance, sing, and delight you.
Và những thiên nữ này xung quanh ngươi đang ca múa, làm ngươi hoan hỷ.
2975
1201.
1201.
1201.
2976
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, you are of great might; what merit did you perform when you were a human?
Ngươi đã đạt được thần thông của chư thiên, với uy lực lớn lao, khi còn là người ngươi đã làm phước gì?
2977
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you thus resplendent in power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân duyên gì mà ngươi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện ngươi chiếu sáng khắp mọi phương?”
2978
1202.
1202.
1202.
2979
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted in mind…pe… the fruit of which kamma.
Vị thiên tử ấy, với tâm hoan hỷ… (vân vân)… đã giải thích rằng đây là quả của nghiệp gì.
2980
1203.
1203.
1203.
2981
‘‘Ahaṃ bhadante ahuvāsi pubbe, sumedhanāmassa jinassa sāvako;
“Venerable Sir, I was formerly a disciple of the Buddha named Sumedha.
“Bạch Đại đức, thuở trước con là đệ tử của Đức Phật Sumedha;
2982
Puthujjano ananubodhohamasmi* , so satta vassāni paribbajissahaṃ* .
I am a common person, unenlightened. I had renounced for seven years.
Con là một phàm nhân chưa chứng ngộ, con đã xuất gia bảy năm.
2983
1204.
1204.
1204.
2984
‘‘Sohaṃ sumedhassa jinassa satthuno, parinibbutassoghatiṇṇassa tādino;
I, that same person, of the Buddha Sumedha, the Teacher, the Tādī, who had crossed the flood and attained Parinibbāna,
Con đã đảnh lễ tháp thờ xá lợi của Đức Phật Sumedha, bậc Đạo Sư đã nhập Niết Bàn, đã vượt qua các dòng chảy, bậc như vậy;
2985
Ratanuccayaṃ hemajālena channaṃ, vanditvā thūpasmiṃ manaṃ pasādayiṃ.
having worshipped the Jewel-mound, covered with a golden net, I made my mind serene at the stupa.
Tháp ấy được trang hoàng bằng châu báu, phủ lưới vàng, con đã phát tâm tịnh tín nơi tháp ấy.
2986
1205.
1205.
1205.
2987
‘‘Na māsi dānaṃ na ca matthi dātuṃ, pare ca kho tattha samādapesiṃ;
I had no offering, nor was there anything for me to give; but I did encourage others there,
Con không có vật cúng dường, cũng không có gì để bố thí, nhưng con đã khuyến khích người khác làm điều đó;
2988
Pūjetha naṃ pūjanīyassa* dhātuṃ, evaṃ kira saggamito gamissatha.
‘Worship this relic of the One worthy of worship! Thus, indeed, you will go to heaven from here.’
‘Hãy cúng dường xá lợi của bậc đáng cúng dường, như vậy các người sẽ được lên cõi trời.’
2989
1206.
1206.
1206.
2990
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca dibbaṃ anubhomi attanā;
That same wholesome deed was done by me, and I myself experience divine happiness.
Chính nhờ nghiệp thiện ấy mà con đã làm, con tự mình hưởng thọ hạnh phúc của chư thiên;
2991
Modāmahaṃ tidasagaṇassa majjhe, na tassa puññassa khayampi ajjhaga’’nti.
I rejoice among the company of devas; the fruit of that merit has not diminished.”
Con hoan hỷ giữa chư thiên, phước báu ấy không hề suy giảm.”
2992
Anekavaṇṇavimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Anekhavaṇṇa Vimāna is the eighth.
Anekavaṇṇavimānaṃ thứ tám.
2993
9. Maṭṭhakuṇḍalīvimānavatthu
9. Maṭṭhakuṇḍalīvimāna Story
9. Chuyện về thiên cung Maṭṭhakuṇḍalī
Next Page →