Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
882
1. Uḷāravimānavatthu
1. Uḷāravimānavatthu
1. Chuyện về Thiên Cung Uḷāra
883
286.
286.
286.
884
‘‘Uḷāro te yaso vaṇṇo, sabbā obhāsate disā;
"Your fame and complexion are splendid, illuminating all directions;
“Này thiên nữ, danh tiếng và sắc đẹp của cô thật lớn lao, chiếu sáng khắp mọi phương hướng;
885
Nāriyo naccanti gāyanti, devaputtā alaṅkatā.
Nymphs dance and sing, and devaputtas are adorned.
Các thiên nữ múa hát, các thiên tử trang sức lộng lẫy.
886
287.
287.
287.
887
‘‘Modenti parivārenti, tava pūjāya devate;
"They rejoice and attend upon you, O deity, in your honor;
Họ vui mừng, vây quanh, để cúng dường cô, hỡi thiên nữ;
888
Sovaṇṇāni vimānāni, tavimāni sudassane.
These golden mansions, O beautiful one, are yours.
Những thiên cung bằng vàng này, này thiên nữ có vẻ đẹp tuyệt vời, thuộc về cô.
889
288.
288.
288.
890
‘‘Tuvaṃsi issarā tesaṃ, sabbakāmasamiddhinī;
"You are their sovereign, endowed with all desires;
Cô là chủ nhân của chúng, đầy đủ mọi điều ước muốn;
891
Abhijātā mahantāsi, devakāye pamodasi;
You are nobly born and mighty, you delight in the divine realm;
Cô sinh ra cao quý, vĩ đại, vui hưởng trong cõi chư thiên;
892
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, what karma is this the fruit of?"
Này thiên nữ, khi được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
893
289.
289.
289.
894
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
"When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Khi con là người trong cõi người, ở kiếp trước trong thế giới loài người;
895
Dussīlakule suṇisā ahosiṃ, assaddhesu kadariyesu ahaṃ.
I was a daughter-in-law in a family of the immoral, the faithless, and the stingy.
Con là con dâu trong gia đình không có giới hạnh, trong số những người không có đức tin, keo kiệt.
896
290.
290.
290.
897
‘‘Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā;
"I was endowed with faith and virtue, always delighting in sharing;
Con có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ chia sẻ;
898
Piṇḍāya caramānassa, apūvaṃ te adāsahaṃ.
I gave a cake to him who was wandering for alms.
Con đã dâng một chiếc bánh cho vị Sa-môn đang đi khất thực.
899
291.
291.
291.
900
‘‘Tadāhaṃ sassuyācikkhiṃ, samaṇo āgato idha;
"Then I told my mother-in-law, 'A recluse has come here;
Khi ấy con nói với mẹ chồng: ‘Có một Sa-môn đến đây;
901
Tassa adāsahaṃ pūvaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Pleased, I gave him a cake with my own hands.'
Con đã dâng bánh cho ngài ấy, với tâm hoan hỷ bằng chính tay mình.’
902
292.
292.
292.
903
‘‘Itissā sassu paribhāsi, avinītāsi tvaṃ* vadhu;
"Thereupon my mother-in-law scolded me, 'You are an ill-disciplined daughter-in-law;
Mẹ chồng con liền mắng: ‘Này con dâu, con thật vô lễ;
904
Na maṃ sampucchituṃ icchi, samaṇassa dadāmahaṃ.
You did not wish to consult me, but gave to the recluse.'
Con không hỏi ý ta mà lại dâng cho Sa-môn.’
905
293.
293.
293.
906
‘‘Tato me sassu kupitā, pahāsi musalena maṃ;
"Then my mother-in-law, angered, struck me with a pestle;
Sau đó mẹ chồng con nổi giận, dùng chày đánh con;
907
Kūṭaṅgacchi avadhi maṃ, nāsakkhiṃ jīvituṃ ciraṃ.
She broke my shoulder and killed me; I could not live long.
Bà ấy đánh vào vai con, giết chết con, con không thể sống lâu được.
908
294.
294.
294.
909
‘‘Sā ahaṃ kāyassa bhedā, vippamuttā tato cutā;
"Having been released from that suffering due to the breaking of my body, and having passed away from there,
Sau khi thân hoại, con thoát khỏi cảnh đó, từ bỏ cõi ấy;
910
Devānaṃ tāvatiṃsānaṃ, upapannā sahabyataṃ.
I was reborn in the company of the Tāvatiṃsa devas.
Con tái sinh vào cõi chư thiên Tāvatiṃsa, làm bạn với chư thiên.
911
295.
295.
295.
912
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
"Because of that, such is my complexion… (etc.)…and my complexion shines in all directions."
Do nghiệp ấy mà con có sắc đẹp như vậy… và sắc đẹp của con chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
913
Uḷāravimānaṃ paṭhamaṃ.
The First Vimāna, Uḷāra, is concluded.
Chuyện về Thiên Cung Uḷāra, thứ nhất.
914
2. Ucchudāyikāvimānavatthu
2. Ucchudāyikāvimānavatthu
2. Chuyện về Thiên Cung của Người Cúng Dường Mía
915
296.
296.
296.
916
‘‘Obhāsayitvā pathaviṃ* sadevakaṃ, atirocasi candimasūriyā viya;
"Having illuminated the earth with its devas, you outshine the moon and sun;
“Chiếu sáng cả cõi đất cùng chư thiên, cô rực rỡ hơn cả mặt trăng và mặt trời;
917
Siriyā ca vaṇṇena yasena tejasā, brahmāva deve tidase sahindake* .
In splendor, beauty, fame, and power, you are like Brahmā among the Tāvatiṃsa devas, including Sakka.
Với vẻ uy nghi, sắc đẹp, danh tiếng và oai lực, cô như Phạm Thiên giữa chư thiên Tāvatiṃsa cùng với Indra.
918
297.
297.
297.
919
‘‘Pucchāmi taṃ uppalamāladhārinī, āveḷinī kañcanasannibhattace;
"I ask you, O wearer of lotus garlands, with a jeweled head-dress, with hair like shining gold;
Ta hỏi cô, người đeo vòng hoa sen, người có búi tóc vàng óng ả;
920
Alaṅkate uttamavatthadhārinī, kā tvaṃ subhe devate vandase mamaṃ.
Adorned, wearing excellent garments, O beautiful deity, who are you that bows to me?
Người trang sức lộng lẫy, mặc y phục tối thượng, này thiên nữ xinh đẹp, cô là ai mà lại đảnh lễ ta?
921
298.
298.
298.
922
‘‘Kiṃ tvaṃ pure kammamakāsi attanā, manussabhūtā purimāya jātiyā;
"What karma did you perform yourself in a previous birth, when you were a human?
Trước đây, khi còn là người trong kiếp trước, cô đã làm nghiệp gì cho chính mình;
923
Dānaṃ suciṇṇaṃ atha sīlasaṃyamaṃ* , kenūpapannā sugatiṃ yasassinī;
Was it well-practiced generosity or self-restraint in virtue? By what means, O glorious one, have you attained a good destination?
Có phải là bố thí được thực hành tốt, hay là giới hạnh và sự tự chế? Do nghiệp gì mà cô được tái sinh vào thiện thú, đầy danh tiếng;
924
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, what karma is this the fruit of?"
Này thiên nữ, khi được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
925
299.
299.
299.
926
‘‘Idāni bhante imameva gāmaṃ* , piṇḍāya amhākaṃ gharaṃ upāgami;
"Just now, venerable sir, you came to our house for alms in this very village;
“Bạch Thế Tôn, chính lúc này, Ngài đã đến ngôi làng này, đến nhà con để khất thực;
927
Tato te ucchussa adāsi khaṇḍikaṃ, pasannacittā atulāya pītiyā.
Then, with a pleased mind and immeasurable joy, I gave you a piece of sugarcane.
Khi đó, con đã dâng cho Ngài một khúc mía, với tâm hoan hỷ và niềm vui vô lượng.
928
300.
300.
300.
929
‘‘Sassu ca pacchā anuyuñjate mamaṃ, kahaṃ* nu ucchuṃ vadhuke avākiri* ;
"My mother-in-law later questioned me, 'Where did you throw away my sugarcane, daughter-in-law?'
Sau đó, mẹ chồng con hỏi: ‘Này con dâu, khúc mía của ta đâu rồi?’;
930
Na chaḍḍitaṃ no pana khāditaṃ mayā, santassa bhikkhussa sayaṃ adāsahaṃ.
'I neither threw it away nor ate it, I myself gave it to a peaceful bhikkhu.'
Con đáp: ‘Con không vứt bỏ, cũng không ăn, con đã tự mình dâng cho một vị Sa-môn tịch tịnh.’
931
301.
301.
301.
932
‘‘Tuyhaṃnvidaṃ* issariyaṃ atho mama, itissā sassu paribhāsate mamaṃ;
"'Is this authority yours or mine?' Thus my mother-in-law scolded me;
‘Quyền làm chủ này là của con hay của ta?’ – mẹ chồng con mắng con như vậy;
933
Pīṭhaṃ gahetvā pahāraṃ adāsi me, tato cutā kālakatāmhi devatā.
Taking a stool, she struck me a blow. Having passed away from there, I died and became a deity.
Bà ấy lấy một cái ghế đánh con, sau đó con chết và trở thành thiên nữ.
934
302.
302.
302.
935
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
"That same wholesome deed was done by me, and I myself experience the fruit of that pleasant deed;
Chính nghiệp thiện ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả nghiệp an lạc cho chính mình;
936
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I enjoy myself with the devas, I delight in the five strands of sensual pleasure.
Con đang vui chơi cùng chư thiên, con hoan hỷ với năm dục lạc.
937
303.
303.
303.
938
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
"That same wholesome deed was done by me, and I myself experience the fruit of that pleasant deed;
Chính nghiệp thiện ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả nghiệp an lạc cho chính mình;
939
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, samappitā kāmaguṇehi pañcahi.
Protected by the king of devas, guarded by the Tāvatiṃsa devas, I am endowed with the five strands of sensual pleasure.
Con được chư thiên bảo vệ như Indra, được chư thiên che chở, đầy đủ năm dục lạc.
940
304.
304.
304.
941
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahāvipākā mama ucchudakkhiṇā;
“Such a fruit of merit is not small; my gift of sugarcane is of great result.
Quả phước như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có quả báo lớn lao;
942
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I wander about with the devas, and I rejoice with the five strands of sensual pleasures.
Con đang vui chơi cùng chư thiên, con hoan hỷ với năm dục lạc.
943
305.
305.
305.
944
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahājutikā mama ucchudakkhiṇā;
“Such a fruit of merit is not small; my gift of sugarcane is of great splendor.
Quả phước như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có oai lực lớn lao;
945
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, sahassanettoriva nandane vane.
Protected by the lord of devas, guarded by the Tāvatiṃsa devas, like Sakka, the thousand-eyed, in the Nandana grove.
Được chư thiên bảo vệ như Indra, được chư thiên che chở, như vị có ngàn mắt (Indra) trong khu rừng Nandana.
946
306.
306.
307.
947
‘‘Tuvañca bhante anukampakaṃ viduṃ, upecca vandiṃ kusalañca pucchisaṃ;
“Venerable sir, I approached and paid homage to you, the compassionate and wise one, and inquired about your well-being.
Bạch Thế Tôn, Ngài là bậc từ bi, con đã đến đảnh lễ và hỏi về phước lành;
948
Tato te ucchussa adāsi khaṇḍikaṃ, pasannacitā atulāya pītiyā’’ti.
Then, with a mind full of faith and immense joy, I gave you a piece of sugarcane.”
Khi đó, con đã dâng cho Ngài một khúc mía, với tâm hoan hỷ và niềm vui vô lượng.”
949
Ucchudāyikāvimānaṃ dutiyaṃ.
The Story of the Sugarcane-Giver’s Vimāna, the Second.
Chuyện về Thiên Cung của Người Cúng Dường Mía, thứ hai.
950
3. Pallaṅkavimānavatthu
3. The Story of the Couch Vimāna
3. Chuyện về Thiên Cung Pallaṅka
951
307.
307.
307.
952
‘‘Pallaṅkaseṭṭhe maṇisoṇṇacitte, pupphābhikiṇṇe sayane uḷāre;
“On an excellent couch, adorned with jewels and gold, strewn with flowers, a splendid bed;
“Này thiên nữ vĩ đại, cô đang ngự trên chiếc ghế bành tối thượng, trang sức bằng ngọc và vàng, rải đầy hoa, trên chiếc giường cao quý;
953
Tatthacchasi devi mahānubhāve, uccāvacā iddhi vikubbamānā.
There you sit, O powerful deva, manifesting various psychic powers.
Cô đang hiện đủ thứ thần thông.
954
308.
308.
308.
955
‘‘Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti;
“And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight you.
Và những thiên nữ này vây quanh cô, múa, hát, làm cô vui mừng;
956
Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, O powerful one; what merit did you perform when you were a human?
Cô đã đạt được thần thông của chư thiên, với oai lực lớn lao, khi còn là người, cô đã làm phước gì;
957
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent with power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nghiệp gì mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
958
309.
309.
309.
959
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, aḍḍhe kule suṇisā ahosiṃ;
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in a wealthy family.
“Khi con là người trong cõi người, con là con dâu trong một gia đình giàu có;
960
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe appamattā ahosiṃ* .
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was diligent in observing the Uposatha.
Con không giận dữ, vâng lời chồng, và không lơ là trong việc giữ giới Uposatha.
961
310.
310.
310.
962
‘‘Manussabhūtā daharā apāpikā* , pasannacittā patimābhirādhayiṃ;
“Being a human, young and blameless, with a serene mind, I pleased my husband.
Khi còn là người, trẻ tuổi và không làm điều ác, con đã làm hài lòng chồng với tâm hoan hỷ;
963
Divā ca ratto ca manāpacārinī, ahaṃ pure sīlavatī ahosiṃ.
Day and night, I acted agreeably; in the past, I was virtuous.
Ngày lẫn đêm con hành xử một cách dễ chịu, trước đây con là người giữ giới hạnh.
964
311.
311.
311.
965
‘‘Pāṇātipātā viratā acorikā, saṃsuddhakāyā sucibrahmacārinī;
“I abstained from killing living beings, I was not a thief, I had a purified body, I was a pure celibate.
Con tránh sát sinh, không trộm cắp, thân thể thanh tịnh, giữ phạm hạnh trong sạch;
966
Amajjapā no ca musā abhāṇiṃ, sikkhāpadesu paripūrakārinī.
I did not drink intoxicants, nor did I speak falsehood; I perfectly fulfilled the precepts.
Con không uống rượu, không nói dối, con đã thực hành đầy đủ các giới học.
967
312.
312.
312.
968
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Vào ngày mười bốn, mười lăm, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng;
969
Pāṭihāriyapakkhañca, pasannamānasā ahaṃ* .
and on the Pāṭihāriya fortnight, I was exceedingly serene in mind.
Và trong nửa tháng đặc biệt, con với tâm rất hoan hỷ.
970
313.
313.
313.
971
‘‘Aṭṭhaṅgupetaṃ anudhammacārinī, uposathaṃ pītimanā upāvasiṃ;
“Observing the Uposatha endowed with eight factors, following the Dhamma, with a joyful mind, I lived.
Con đã giữ giới Uposatha với tám chi phần, sống theo Pháp, với tâm hoan hỷ;
972
Imañca ariyaṃ aṭṭhaṅgavarehupetaṃ, samādiyitvā kusalaṃ sukhudrayaṃ;
Having undertaken this noble Uposatha endowed with excellent eight factors, which brings happiness,
Sau khi thọ trì giới Uposatha cao quý này với tám chi phần, mang lại an lạc, là nghiệp lành;
973
Patimhi kalyāṇī vasānuvattinī, ahosiṃ pubbe sugatassa sāvikā.
I was a good wife, obedient to my husband, a female disciple of the Sugata in the past.
Con là người vợ tốt, vâng lời chồng, trước đây con là đệ tử của Đức Sugata.
974
314.
314.
314.
975
‘‘Etādisaṃ kusalaṃ jīvaloke, kammaṃ karitvāna visesabhāginī;
“Having performed such wholesome deeds in the world of the living, becoming a partaker of distinction,
Sau khi làm nghiệp lành như vậy trong cõi đời, con trở thành người được hưởng quả đặc biệt;
976
Kāyassa bhedā abhisamparāyaṃ, deviddhipattā sugatimhi āgatā.
after the breaking up of the body, in the next world, I have come to a good destination, having attained divine power.
Sau khi thân hoại, con đã đến thiện thú trong đời sau, đạt được thần thông của chư thiên.
977
315.
315.
315.
978
‘‘Vimānapāsādavare manorame, parivāritā accharāsaṅgaṇena;
“In a delightful, excellent mansion and palace, surrounded by a host of celestial nymphs,
Trong thiên cung và lâu đài tuyệt đẹp, được vây quanh bởi đoàn thiên nữ;
979
Sayaṃpabhā devagaṇā ramenti maṃ, dīghāyukiṃ devavimānamāgata’’nti;
the hosts of devas, self-luminous, delight me, who has come to the divine abode with a long life.”
Tự mình tỏa sáng, các đoàn chư thiên làm con vui vẻ, con đã đến thiên cung với tuổi thọ dài lâu.”
980
Pallaṅkavimānaṃ tatiyaṃ.
The Couch Vimāna, the Third.
Chuyện về Thiên Cung Pallaṅka, thứ ba.
981
4. Latāvimānavatthu
4. The Story of the Latā Vimāna
4. Chuyện về Thiên Cung Latā
982
316.
316.
316.
983
Latā ca sajjā pavarā ca devatā, accimatī* rājavarassa sirīmato;
Latā, Sajjā, Pavarā, and Accimatī, excellent devatās, attendants of the glorious king of devas,
Latā và Sajjā, và thiên nữ Pavarā, và Accimatī, những thiên nữ của vị vua cao quý đầy vinh quang;
984
Sutā ca rañño vessavaṇassa dhītā, rājīmatī dhammaguṇehi sobhatha.
and Sutā, daughter of King Vessavaṇa, shone with virtues of Dhamma.
Và Sutā, con gái của vua Vessavaṇa, tất cả đều rực rỡ với các phẩm chất của Pháp.
985
317.
317.
317.
986
Pañcettha nāriyo āgamaṃsu nhāyituṃ, sītodakaṃ uppaliniṃ sivaṃ nadiṃ;
Here five nymphs came to bathe in the cool, lotus-filled, auspicious river.
Năm thiên nữ này đã đến tắm ở con sông thanh tịnh có nước mát lạnh và đầy hoa sen;
987
Tā tattha nhāyitvā rametvā devatā, naccitvā gāyitvā sutā lataṃ bravi* .
Having bathed there, those devatās delighted, danced, and sang; Sutā then spoke to Latā.
Sau khi tắm và vui chơi ở đó, các thiên nữ đã múa hát, rồi Sutā nói với Latā.
988
318.
318.
318.
989
‘‘Pucchāmi taṃ uppalamāladhārini, āveḷini kañcanasannibhattace;
“I ask you, O wearer of lotus garlands, O adorned with golden-hued hair,
“Này thiên nữ đeo vòng hoa sen, người có búi tóc vàng óng ả;
990
Timiratambakkhi nabheva sobhane, dīghāyukī kena kato yaso tava.
O dark-eyed with reddish pupils, O beautiful like the sky, O long-lived one, by what was your fame created?
Người có đôi mắt đen và đỏ như bầu trời trong xanh, này chị, tuổi thọ dài lâu, do nghiệp gì mà danh tiếng của chị được như vậy?
991
319.
319.
319.
992
‘‘Kenāsi bhadde patino piyatarā, visiṭṭhakalyāṇitarassu rūpato;
“By what, O auspicious one, are you dearer to your husband, and more exceedingly beautiful in form?
Này chị hiền lành, do nghiệp gì mà chị được chồng yêu quý hơn, và có sắc đẹp tuyệt vời hơn;
993
Padakkhiṇā naccagītavādite, ācikkha no tvaṃ naranāripucchitā’’ti.
You are skilled in dancing, singing, and playing musical instruments; tell us, you who are questioned by devas and devis.”
Chị khéo léo trong múa, hát và tấu nhạc, hãy cho chúng tôi biết điều đó, khi chị được hỏi bởi các nam nữ chư thiên.”
994
320.
320.
320.
995
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, uḷārabhoge kule suṇisā ahosiṃ;
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in a family of great wealth.
“Khi con là người trong cõi người, con là con dâu trong một gia đình giàu có;
996
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe appamattā ahosiṃ.
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was diligent in observing the Uposatha.
Con không giận dữ, vâng lời chồng, và không lơ là trong việc giữ giới Uposatha.
997
321.
321.
321.
998
‘‘Manussabhūtā daharā apāpikā* , pasannacittā patimābhirādhayiṃ;
“Being a human, young and blameless, with a serene mind, I pleased my husband.
Khi còn là người, trẻ tuổi và không làm điều ác, con đã làm hài lòng chồng với tâm hoan hỷ;
999
Sadevaraṃ sassasuraṃ sadāsakaṃ, abhirādhayiṃ tamhi kato yaso mama.
I pleased my husband, together with his brothers, together with his parents, and together with his servants; thereby my fame was created.
Ta đã làm hài lòng chồng, cùng với em chồng, cha mẹ chồng, và cả người hầu trai lẫn người hầu gái. Trong thời gian đó, danh tiếng của ta đã được tạo dựng.
1000
322.
322.
322.
1001
‘‘Sāhaṃ tena kusalena kammunā, catubbhi ṭhānehi visesamajjhagā;
“By that wholesome deed, I attained distinction in four ways:
“Nhờ nghiệp thiện lành ấy, ta đã đạt được sự ưu việt hơn (người khác) nhờ bốn yếu tố;
1002
Āyuñca vaṇṇañca sukhaṃ balañca, khiḍḍāratiṃ paccanubhomanappakaṃ.
I experience long life, beauty, happiness, and strength, and not a little sport and delight.
Đó là tuổi thọ, sắc đẹp, hạnh phúc, sức mạnh, và hưởng thụ niềm vui không ít.”
1003
323.
323.
323.
1004
‘‘Sutaṃ nu taṃ bhāsati yaṃ ayaṃ latā, yaṃ no apucchimha akittayī no;
“Have you heard what this Latā says? What we asked, she has told us.”
“Các chị em có nghe những gì Latā này nói không? Những gì chúng ta hỏi, cô ấy đã kể cho chúng ta nghe.
1005
Patino kiramhākaṃ visiṭṭha nārīnaṃ, gatī ca tāsaṃ pavarā ca devatā.
Indeed, our husbands are distinguished for us women; they are our refuge and supreme deities.
Chồng của chúng ta là nơi nương tựa tối thượng cho những người phụ nữ ưu việt, và là thiên thần tối thượng của họ.
1006
324.
324.
324.
1007
‘‘Patīsu dhammaṃ pacarāma sabbā, patibbatā yattha bhavanti itthiyo;
“Let all of us practice the Dhamma towards our husbands, by which women become faithful wives;
Tất cả chúng ta hãy thực hành bổn phận đối với chồng, nơi mà những người phụ nữ trở thành người vợ hiếu thuận.
1008
Patīsu dhammaṃ pacaritva* sabbā, lacchāmase bhāsati yaṃ ayaṃ latā.
Having all practiced the Dhamma towards our husbands, we shall obtain that which this creeper (Latā) declares.
Tất cả chúng ta, sau khi thực hành bổn phận đối với chồng, sẽ đạt được những gì Latā này nói.
1009
325.
325.
325.
1010
‘‘Sīho yathā pabbatasānugocaro, mahindharaṃ pabbatamāvasitvā;
Just as a lion, roaming the mountain slopes, having dwelled on the mighty mountain,
Như một con sư tử sống trên sườn núi, cư ngụ trên ngọn núi hùng vĩ,
1011
Pasayha hantvā itare catuppade, khudde mige khādati maṃsabhojano.
Having forcefully slain other four-footed, small animals, eats them, being a flesh-eater.
Sau khi đánh bại và giết chết các loài thú bốn chân khác, nó ăn thịt những con thú nhỏ bé.
1012
326.
326.
326.
1013
‘‘Tatheva saddhā idha ariyasāvikā, bhattāraṃ nissāya patiṃ anubbatā;
Even so, a faithful noble female disciple here, relying on her husband, devoted to him,
Cũng vậy, một nữ đệ tử của bậc Thánh đầy đức tin ở đây, nương tựa vào chồng, là người thuận tùng chồng,
1014
Kodhaṃ vadhitvā abhibhuyya maccharaṃ, saggamhi sā modati dhammacārinī’’ti.
Having destroyed anger and overcome stinginess, that righteous woman rejoices in heaven.”
Sau khi diệt trừ sân hận và chế ngự sự xan tham, người phụ nữ sống đúng Pháp ấy hoan hỷ ở cõi trời.”
1015
Latāvimānaṃ catutthaṃ.
The Story of Latā’s Mansion, the Fourth.
Thiên Cung Latā, thứ tư.
1016
5. Guttilavimānaṃ
5. The Mansion of Guttila
5. Thiên Cung Guttila
Next Page →