Table of Contents

Theragāthāpāḷi

Edit
1710

6. Chakkanipāto

6. The Chapter of Sixes

6. Chương Sáu Kệ

1711
1. Uruveḷakassapattheragāthā
1. The Verses of Venerable Uruvelakassapa
1. Trưởng lão Uruveḷakassapa
1712
375.
375.
375.
1713
‘‘Disvāna pāṭihīrāni, gotamassa yasassino;
“Though I saw the miracles of the glorious Gotama,
Sau khi thấy các phép thần thông của Đức Gotama vinh quang;
1714
Na tāvāhaṃ paṇipatiṃ, issāmānena vañcito.
I did not bow down at once, deceived by pride and conceit.
Tôi vẫn chưa đảnh lễ, bị lừa dối bởi sự kiêu mạn và ganh tị.
1715
376.
376.
376.
1716
‘‘Mama saṅkappamaññāya, codesi narasārathi;
Knowing my thoughts, the charioteer of men admonished me;
Biết được ý nghĩ của tôi, bậc điều ngự nhân loại đã quở trách;
1717
Tato me āsi saṃvego, abbhuto lomahaṃsano.
Then there arose in me a wondrous thrill of awe.
Từ đó tôi cảm thấy bàng hoàng, một sự rùng mình kỳ diệu.
1718
377.
377.
377.
1719
‘‘Pubbe jaṭilabhūtassa, yā me siddhi parittikā;
In the past, when I was an ascetic, the perfection of gains and homage was accomplished for me.
Trước kia, khi còn là đạo sĩ khổ hạnh, những thành tựu nhỏ nhoi của tôi;
1720
Tāhaṃ tadā nirākatvā* , pabbajiṃ jinasāsane.
Having rejected that accomplishment at that time, I went forth in the Dispensation of the Conqueror.
Tôi đã từ bỏ chúng lúc đó, và xuất gia trong giáo pháp của Đức Phật.
1721
378.
378.
378.
1722
‘‘Pubbe yaññena santuṭṭho, kāmadhātupurakkhato;
In the past, I was content with sacrifice, with the realm of sense-desire as my foremost aim;
Trước kia, tôi hoan hỷ với các lễ tế, bị chi phối bởi cõi dục;
1723
Pacchā rāgañca dosañca, mohañcāpi samūhaniṃ.
Later, I completely eradicated lust, hatred, and delusion.
Sau này, tôi đã nhổ tận gốc tham, sân và si.
1724
379.
379.
379.
1725
‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ;
I know my past lives; the divine eye has been purified;
Tôi biết các đời sống trước (pubbenivāsa), thiên nhãn (dibbacakkhu) đã được thanh tịnh;
1726
Iddhimā paracittaññū, dibbasotañca pāpuṇiṃ.
I am endowed with psychic power, know the minds of others, and have attained the divine ear.
Tôi có thần thông (iddhimā), biết tâm người khác (paracittaññū), và đã đạt được thiên nhĩ (dibbasota).
1727
380.
380.
380.
1728
‘‘Yassa catthāya pabbajito, agārasmānagāriyaṃ;
The goal for which I went forth from home to homelessness—
Mục đích mà tôi đã xuất gia, từ bỏ gia đình để sống không gia đình;
1729
So me attho anuppatto, sabbasaṃyojanakkhayo’’ti.
That goal has been attained by me: the destruction of all fetters.”
Mục đích ấy đã đạt được, mọi kiết sử đã được đoạn tận.
1730
… Uruveḷakassapo thero….
… The Elder Uruveḷakassapa …
… Trưởng lão Uruveḷakassapa…
1731
2. Tekicchakārittheragāthā
2. The Verses of Elder Tekicchakārī
2. Trưởng lão Tekicchakāri
1732
381.
381.
381.
1733
‘‘Atihitā vīhi, khalagatā sālī;
“The rice has been taken away, the paddy is on the threshing floor;
Lúa đã được mang đi, gạo đã vào kho;
1734
Na ca labhe piṇḍaṃ, kathamahaṃ kassaṃ.
I cannot get almsfood, how shall I sustain myself?”
Mà tôi không nhận được thức ăn khất thực, tôi sẽ làm sao đây?
1735
382.
382.
382.
1736
‘‘Buddhamappameyyaṃ anussara pasanno;
“Remember the immeasurable Buddha with confidence;
Hãy hoan hỷ niệm tưởng Đức Phật vô lượng;
1737
Pītiyā phuṭasarīro hohisi satatamudaggo.
You will be constantly uplifted, your body pervaded with rapture.
Thân thể ngươi sẽ tràn đầy hỷ lạc, và luôn luôn phấn chấn.
1738
383.
383.
383.
1739
‘‘Dhammamappameyyaṃ anussara pasanno;
Remember the immeasurable Dhamma with confidence;
Hãy hoan hỷ niệm tưởng Pháp vô lượng;
1740
Pītiyā phuṭasarīro hohisi satatamudaggo.
You will be constantly uplifted, your body pervaded with rapture.
Thân thể ngươi sẽ tràn đầy hỷ lạc, và luôn luôn phấn chấn.
1741
384.
384.
384.
1742
‘‘Saṅghamappameyyaṃ anussara pasanno;
Remember the immeasurable Saṅgha with confidence;
Hãy hoan hỷ niệm tưởng Tăng vô lượng;
1743
Pītiyā phuṭasarīro hohisi satatamudaggo.
You will be constantly uplifted, your body pervaded with rapture.
Thân thể ngươi sẽ tràn đầy hỷ lạc, và luôn luôn phấn chấn.
1744
385.
385.
385.
1745
‘‘Abbhokāse viharasi, sītā hemantikā imā ratyo;
You dwell in the open air, these winter nights are cold;
Ngươi sống ngoài trời, những đêm đông giá lạnh này;
1746
Mā sītena pareto vihaññittho, pavisa tvaṃ vihāraṃ phusitaggaḷaṃ.
Do not be tormented by the cold, enter a monastery with a bolted door.
Đừng để bị lạnh giá hành hạ, hãy vào trú xứ có cửa then cài.
1747
386.
386.
386.
1748
‘‘Phusissaṃ catasso appamaññāyo, tāhi ca sukhito viharissaṃ;
I shall experience the four immeasurable states, and dwell happily with them;
“Con sẽ chạm đến bốn vô lượng tâm (appamaññāyo), và nhờ đó sẽ an trú trong hạnh phúc;
1749
Nāhaṃ sītena vihaññissaṃ, aniñjito viharanto’’ti.
I shall not be tormented by the cold, dwelling undisturbed.”
Con sẽ không bị lạnh giá hành hạ, khi an trú không lay động.”
1750
… Tekicchakārī* thero….
… The Elder Tekicchakārī …
… Trưởng lão Tekicchakārī…
1751
3. Mahānāgattheragāthā
3. The Verses of Elder Mahānāga
3. Các bài kệ của Trưởng lão Mahānāga
1752
387.
387.
387.
1753
‘‘Yassa sabrahmacārīsu, gāravo nūpalabbhati;
For one in whom respect for fellow celibates is not found,
“Ai không có lòng tôn kính
1754
Parihāyati saddhammā, maccho appodake yathā.
He declines from the True Dhamma, like a fish in shallow water.
đối với các vị đồng Phạm hạnh, thì suy giảm Chánh pháp, như cá trong nước cạn.
1755
388.
388.
388.
1756
‘‘Yassa sabrahmacārīsu, gāravo nūpalabbhati;
For one in whom respect for fellow celibates is not found,
Ai không có lòng tôn kính
1757
Na virūhati saddhamme, khette bījaṃva pūtikaṃ.
He does not grow in the True Dhamma, like rotten seed in a field.
đối với các vị đồng Phạm hạnh, thì không tăng trưởng trong Chánh pháp, như hạt giống thối trong ruộng.
1758
389.
389.
389.
1759
‘‘Yassa sabrahmacārīsu, gāravo nūpalabbhati;
For one in whom respect for fellow celibates is not found,
Ai không có lòng tôn kính
1760
Ārakā hoti nibbānā* , dhammarājassa sāsane.
He is far from Nibbāna, in the Dispensation of the Dhamma King.
đối với các vị đồng Phạm hạnh, thì xa lìa Nibbāna trong giáo pháp của Pháp Vương.
1761
390.
390.
390.
1762
‘‘Yassa sabrahmacārīsu, gāravo upalabbhati;
For one in whom respect for fellow celibates is found,
Ai có lòng tôn kính
1763
Na vihāyati saddhammā, maccho bavhodake* yathā.
He does not decline from the True Dhamma, like a fish in abundant water.
đối với các vị đồng Phạm hạnh, thì không suy giảm Chánh pháp, như cá trong nước nhiều.
1764
391.
391.
391.
1765
‘‘Yassa sabrahmacārīsu, gāravo upalabbhati;
For one in whom respect for fellow celibates is found,
Ai có lòng tôn kính
1766
So virūhati saddhamme, khette bījaṃva bhaddakaṃ.
He grows in the True Dhamma, like good seed in a field.
đối với các vị đồng Phạm hạnh, thì tăng trưởng trong Chánh pháp, như hạt giống tốt trong ruộng.
1767
392.
392.
392.
1768
‘‘Yassa sabrahmacārīsu, gāravo upalabbhati;
For one in whom respect for fellow celibates is found,
Ai có lòng tôn kính
1769
Santike hoti nibbānaṃ* , dhammarājassa sāsane’’ti.
Nibbāna is near, in the Dispensation of the Dhamma King.”
đối với các vị đồng Phạm hạnh, thì gần kề Nibbāna trong giáo pháp của Pháp Vương.”
1770
… Mahānāgo thero….
… The Elder Mahānāga …
… Trưởng lão Mahānāga…
1771
4. Kullattheragāthā
4. The Verses of Elder Kulla
4. Các bài kệ của Trưởng lão Kulla
1772
393.
393.
393.
1773
‘‘Kullo sivathikaṃ gantvā, addasa itthimujjhitaṃ;
Kulla went to the charnel ground and saw a woman abandoned;
Kulla đi đến bãi tha ma, thấy một người phụ nữ bị bỏ rơi;
1774
Apaviddhaṃ susānasmiṃ, khajjantiṃ kimihī phuṭaṃ.
Cast aside in the cemetery, being devoured, swarming with worms.
Bị vứt bỏ trong nghĩa địa, bị giòi bọ đầy rẫy ăn rỉa.
1775
394.
394.
394.
1776
‘‘Āturaṃ asuciṃ pūtiṃ, passa kulla samussayaṃ;
“Kulla, behold this mass of suffering, impure, foul,
Này Kulla, hãy nhìn khối thân này bệnh hoạn, bất tịnh, hôi thối;
1777
Uggharantaṃ paggharantaṃ, bālānaṃ abhinanditaṃ.
Exuding, oozing, delighted in by fools.
Rỉ chảy, tuôn chảy, được kẻ ngu vui thích.
1778
395.
395.
395.
1779
‘‘Dhammādāsaṃ gahetvāna, ñāṇadassanapattiyā;
Having taken the mirror of Dhamma, for the attainment of knowledge and vision,
Cầm lấy tấm gương Pháp, để đạt được tuệ tri (ñāṇadassana);
1780
Paccavekkhiṃ imaṃ kāyaṃ, tucchaṃ santarabāhiraṃ.
I contemplated this body, empty, inside and out.
Ta quán xét thân này, trống rỗng cả trong lẫn ngoài.
1781
396.
396.
396.
1782
‘‘Yathā idaṃ tathā etaṃ, yathā etaṃ tathā idaṃ;
As this is, so is that; as that is, so is this;
Như thế này, thì cái kia cũng thế; như cái kia, thì cái này cũng thế;
1783
Yathā adho tathā uddhaṃ, yathā uddhaṃ tathā adho.
As below, so above; as above, so below.
Như phía dưới, thì phía trên cũng thế; như phía trên, thì phía dưới cũng thế.
1784
397.
397.
397.
1785
‘‘Yathā divā tathā rattiṃ, yathā rattiṃ tathā divā;
As by day, so by night; as by night, so by day;
Như ban ngày, thì ban đêm cũng thế; như ban đêm, thì ban ngày cũng thế;
1786
Yathā pure tathā pacchā, yathā pacchā tathā pure.
As before, so after; as after, so before.
Như trước đây, thì sau này cũng thế; như sau này, thì trước đây cũng thế.
1787
398.
398.
398.
1788
‘‘Pañcaṅgikena turiyena, na ratī hoti tādisī;
Such delight is not found with a five-limbed orchestra,
Không có niềm vui nào như vậy với nhạc cụ năm loại;
1789
Yathā ekaggacittassa, sammā dhammaṃ vipassato’’ti.
As for one with a unified mind, rightly discerning the Dhamma.”
Như người có tâm định nhất, quán chiếu Pháp một cách chân chánh.”
1790
… Kullo thero….
… The Elder Kulla …
… Trưởng lão Kulla…
1791
5. Mālukyaputtattheragāthā
5. The Verses of Elder Mālukyaputta
5. Các bài kệ của Trưởng lão Mālukyaputta
1792
399.
399.
399.
1793
‘‘Manujassa pamattacārino, taṇhā vaḍḍhati māluvā viya;
For a person living heedlessly, craving grows like a Māluvā creeper;
Đối với người sống phóng dật, ái tăng trưởng như dây mālūvā;
1794
So plavatī* hurā huraṃ, phalamicchaṃva vanasmi vānaro.
He leaps from one existence to another, like a monkey seeking fruit in the forest.
Người ấy trôi nổi từ đây đến đó, như vượn trong rừng tìm quả.
1795
400.
400.
400.
1796
‘‘Yaṃ esā sahate* jammī, taṇhā loke visattikā;
Whomsoever this wretched, clinging craving in the world overcomes,
Người nào bị ái hạ liệt này, sự dính mắc trong đời này, chinh phục;
1797
Sokā tassa pavaḍḍhanti, abhivaṭṭhaṃva* bīraṇaṃ.
His sorrows increase, like the Bīraṇa grass after a heavy rain.
Sầu khổ của người ấy tăng trưởng, như cỏ bīraṇa sau cơn mưa.
1798
401.
401.
401.
1799
‘‘Yo cetaṃ sahate* jammiṃ, taṇhaṃ loke duraccayaṃ;
But whoever overcomes this wretched craving in the world, which is hard to transcend,
Người nào chinh phục được ái hạ liệt này, ái khó vượt qua trong đời này;
1800
Sokā tamhā papatanti, udabindūva pokkharā.
From him sorrows fall away, like water drops from a lotus leaf.
Sầu khổ rơi rụng khỏi người ấy, như giọt nước trên lá sen.
1801
402.
402.
402.
1802
‘‘Taṃ vo vadāmi bhaddaṃ vo, yāvantettha samāgatā;
Therefore, I declare to you—may you be well—all who are assembled here;
Ta nói với các ông, cầu mong các ông được an lành, tất cả những ai đã hội tụ ở đây;
1803
Taṇhāya mūlaṃ khaṇatha, usīratthova bīraṇaṃ;
Dig up the root of craving, just as one seeking the fragrant root digs up the bīraṇa grass;
Hãy đào tận gốc rễ của ái, như người tìm rễ usīra đào cỏ bīraṇa;
1804
Mā vo naḷaṃva sotova, māro bhañji punappunaṃ.
Let not Māra break you again and again, as a current breaks a reed.
Chớ để Māra phá hoại các ông hết lần này đến lần khác, như dòng nước phá hoại lau sậy.
1805
403.
403.
403.
1806
‘‘Karotha buddhavacanaṃ, khaṇo vo mā upaccagā;
“Fulfill the Buddha’s teaching; let not the moment pass you by;
Hãy thực hành lời Phật dạy, chớ để thời khắc trôi qua;
1807
Khaṇātītā hi socanti, nirayamhi samappitā.
For those who let the moment pass grieve, consigned to hell.
Những ai để thời khắc trôi qua, sẽ than khóc, bị đọa vào địa ngục.
1808
404.
404.
404.
1809
‘‘Pamādo rajo pamādo* , pamādānupatito rajo;
“Negligence is dust, negligence is dust; dust follows from negligence;
Phóng dật là bụi bẩn, phóng dật là bụi bẩn, bụi bẩn theo sau phóng dật;
1810
Appamādena vijjāya, abbahe sallamattano’’ti.
With diligence and wisdom, pull out the dart of self.”
Với sự không phóng dật và trí tuệ, hãy nhổ mũi tên của chính mình.”
1811
… Mālukyaputto* thero….
… The Elder Mālukyaputta …
… Trưởng lão Mālukyaputta…
1812
6. Sappadāsattheragāthā
6. The Verses of Elder Sappadāsa
6. Các bài kệ của Trưởng lão Sappadāsa
1813
405.
405.
405.
1814
‘‘Paṇṇavīsativassāni, yato pabbajito ahaṃ;
“For twenty-five years, since I went forth,
Hai mươi lăm năm đã trôi qua, kể từ khi con xuất gia;
1815
Accharāsaṅghātamattampi, cetosantimanajjhagaṃ.
I did not attain mental tranquility even for a finger-snap’s duration.
Con chưa từng đạt được sự an tịnh của tâm, dù chỉ trong khoảnh khắc búng ngón tay.
1816
406.
406.
406.
1817
‘‘Aladdhā cittassekaggaṃ, kāmarāgena aṭṭito* ;
Unable to achieve one-pointedness of mind, afflicted by sensual passion;
Không đạt được sự định tâm, bị tham ái dục hành hạ;
1818
Bāhā paggayha kandanto, vihārā upanikkhamiṃ* .
Raising my arms, weeping, I left the monastery.
Con giơ hai tay khóc than, và rời khỏi trú xứ.
1819
407.
407.
407.
1820
‘‘Satthaṃ vā āharissāmi, ko attho jīvitena me;
‘I will take a weapon; what is the point of life for me?
“Ta sẽ lấy một con dao, sống đời này có ích gì cho ta?
1821
Kathaṃ hi sikkhaṃ paccakkhaṃ, kālaṃ kubbetha mādiso.
How can one like me, having renounced the training, meet their end?’
Làm sao một người như ta, có thể từ bỏ giới luật mà chết?”
1822
408.
408.
408.
1823
‘‘Tadāhaṃ khuramādāya, mañcakamhi upāvisiṃ;
Then I took a razor and sat on a small bed;
Khi ấy, con lấy dao cạo, ngồi trên giường;
1824
Parinīto khuro āsi, dhamaniṃ chettumattano.
The razor was brought to cut my own throat.
Con dao cạo đã được đưa lên, để cắt động mạch của chính mình.
1825
409.
409.
409.
1826
‘‘Tato me manasīkāro, yoniso udapajjatha;
Then proper attention arose in me;
Khi đó, sự tác ý chân chánh (yoniso manasikāra) khởi lên trong con;
1827
Ādīnavo pāturahu, nibbidā samatiṭṭhatha.
The danger became clear, dispassion was established.
Sự nguy hiểm hiện rõ, sự nhàm chán (nibbidā) được thiết lập vững chắc.
1828
410.
410.
410.
1829
‘‘Tato cittaṃ vimucci me, passa dhammasudhammataṃ;
Then my mind was liberated. See the excellent nature of the Dhamma!
Khi đó, tâm con được giải thoát, hãy nhìn sự tốt đẹp của Pháp;
1830
Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsana’’nti.
The three knowledges are attained; the Buddha’s teaching is done.”
Con đã đạt được Tam Minh (tisso vijjā), đã hoàn thành lời Phật dạy.”
1831
… Sappadāso thero….
… The Elder Sappadāsa …
… Trưởng lão Sappadāsa…
1832
7.Kātiyānattheragāthā
7. The Verses of Elder Kātyāyana
7. Các bài kệ của Trưởng lão Kātiyāna
1833
411.
411.
411.
1834
‘‘Uṭṭhehi nisīda kātiyāna, mā niddābahulo ahu jāgarassu;
“Arise, sit, Kātyāyana! Do not be overcome by sleep; be vigilant!
“Hãy đứng dậy, hãy ngồi xuống, Kātiyāna, chớ ngủ nhiều, hãy thức tỉnh;
1835
Mā taṃ alasaṃ pamattabandhu, kūṭeneva jinātu maccurājā.
Let not the King of Death, a kinsman of the heedless, defeat you with deceit, being lazy.
Chớ để Tử Vương (Maccurājā), người bạn của sự phóng dật, kẻ lười biếng, chiến thắng ngươi bằng mưu mẹo.
1836
412.
412.
412.
1837
‘‘Seyyathāpi* mahāsamuddavego, evaṃ jātijarātivattate taṃ;
Just as the great ocean’s current, so birth and old age overwhelm you;
Như sóng biển lớn, sanh và lão đang vượt qua ngươi;
1838
So karohi sudīpamattano tvaṃ, na hi tāṇaṃ tava vijjateva aññaṃ.
So make a good island for yourself, for there is no other refuge for you.
Vậy ngươi hãy tạo một hòn đảo vững chắc cho chính mình, vì không có nơi nương tựa nào khác cho ngươi.
1839
413.
413.
413.
1840
‘‘Satthā hi vijesi maggametaṃ, saṅgā jātijarābhayā atītaṃ;
For the Teacher has conquered this path, gone beyond the bonds of birth and old age;
Bậc Đạo Sư đã chiến thắng con đường này, vượt qua mọi ràng buộc, mọi sợ hãi về sanh và lão;
1841
Pubbāpararattamappamatto, anuyuñjassu daḷhaṃ karohi yogaṃ.
Throughout the first and last watches of the night, diligently practice, make firm your exertion.
Không phóng dật cả ngày lẫn đêm, hãy tinh tấn kiên trì tu tập.
1842
414.
414.
414.
1843
‘‘Purimāni pamuñca bandhanāni, saṅghāṭikhuramuṇḍabhikkhabhojī;
Release the former bonds, you who wear the patchwork robe, have a shaven head, and live on alms;
Hãy buông bỏ những ràng buộc xưa cũ, người đắp y, cạo trọc đầu, khất thực;
1844
Mā khiḍḍāratiñca mā niddaṃ, anuyuñjittha jhāya kātiyāna.
Do not indulge in play or delight, nor in sleep, Kātyāyana, meditate!
Chớ vui chơi, chớ ngủ nghỉ, hãy thiền định, Kātiyāna.
1845
415.
415.
415.
1846
‘‘Jhāyāhi jināhi kātiyāna, yogakkhemapathesu kovidosi;
Meditate, conquer, Kātyāyana! You are skilled in the paths to liberation from bondage;
Hãy thiền định, hãy chiến thắng, Kātiyāna, ngươi là người thông thạo các con đường an ổn (yogakkhema);
1847
Pappuyya anuttaraṃ visuddhiṃ, parinibbāhisi vārināva joti.
Having attained the unsurpassed purity, you will be extinguished like a flame by water.”
Đạt được sự thanh tịnh vô thượng, ngươi sẽ nhập Niết Bàn (parinibbāhisi) như ngọn lửa không còn nước.
1848
416.
416.
416.
1849
‘‘Pajjotakaro parittaraṃso, vātena vinamyate latāva;
“A lamp with a small flame is swayed by the wind like a creeper;
Như ngọn đèn yếu ớt, có ánh sáng nhỏ, bị gió làm lay động như dây leo;
1850
Evampi tuvaṃ anādiyāno, māraṃ indasagotta niddhunāhi;
Even so, you, Indasagotta, not heeding, shake off Māra;
Cũng vậy, ngươi, hỡi dòng dõi Indra, hãy không chấp thủ, xua tan Māra;
1851
So vedayitāsu vītarāgo, kālaṃ kaṅkha idheva sītibhūto’’ti.
Being dispassionate towards all feelings, cool and calm right here, await your time.”
Khi ấy, ngươi sẽ lìa tham ái đối với các cảm thọ, và ở đây, đã trở nên thanh tịnh, hãy chờ đợi thời điểm (nhập Niết Bàn).”
1852
… Kātiyāno thero….
… The Elder Kātyāyana …
… Trưởng lão Kātiyāna…
1853
8. Migajālattheragāthā
8. The Verses of Elder Migajāla
8. Các bài kệ của Trưởng lão Migajāla
1854
417.
417.
417.
1855
‘‘Sudesito cakkhumatā, buddhenādiccabandhunā;
“Well-taught by the Seer, the Buddha, kinsman of the sun;
Được bậc Toàn Giác, người thân của mặt trời, có mắt (Phật nhãn) thuyết giảng thật khéo;
1856
Sabbasaṃyojanātīto, sabbavaṭṭavināsano.
Transcending all fetters, destroying all rounds of existence.
Vượt qua mọi kiết sử, hủy diệt mọi vòng luân hồi.
1857
418.
418.
418.
1858
‘‘Niyyāniko uttaraṇo, taṇhāmūlavisosano;
Leading to liberation, enabling escape, drying up the root of craving;
Đưa đến sự giải thoát, vượt qua, làm khô cạn gốc rễ của ái;
1859
Visamūlaṃ āghātanaṃ, chetvā pāpeti nibbutiṃ.
Cutting off the root of poison, the place of slaughter, it leads to Nibbāna.
Cắt đứt gốc rễ độc hại của sự thù hận, đưa đến Nibbāna.
1860
419.
419.
419.
1861
‘‘Aññāṇamūlabhedāya, kammayantavighāṭano;
For breaking the root of ignorance, for shattering the karma-machine;
Để phá vỡ gốc rễ của vô minh, phá tan cỗ máy nghiệp;
1862
Viññāṇānaṃ pariggahe, ñāṇavajiranipātano.
For comprehending consciousnesses, a thunderbolt of knowledge strikes.
Trong sự nắm giữ các thức (viññāṇa), giáng búa kim cương của trí tuệ.
1863
420.
420.
420.
1864
‘‘Vedanānaṃ viññāpano, upādānappamocano;
For discerning feelings, for releasing from clinging;
Làm cho các cảm thọ (vedanā) được biết rõ, giải thoát khỏi các thủ (upādāna);
1865
Bhavaṃ aṅgārakāsuṃva, ñāṇena anupassano* .
Viewing existence with knowledge as a pit of glowing coals.
Với trí tuệ, quán xét các cõi hữu (bhava) như hố than hồng.
1866
421.
421.
421.
1867
‘‘Mahāraso sugambhīro, jarāmaccunivāraṇo;
Of great essence, profound, warding off old age and death;
Có hương vị vĩ đại, sâu xa, ngăn chặn già và chết;
1868
Ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, dukkhūpasamano sivo.
The Noble Eightfold Path, calming suffering, auspicious.
Bát Chánh Đạo cao quý, làm lắng dịu khổ đau, an lành.
1869
422.
422.
422.
1870
‘‘Kammaṃ kammanti ñatvāna, vipākañca vipākato;
Knowing kamma as kamma, and its result as its result;
Biết nghiệp là nghiệp, quả là quả;
1871
Paṭiccuppannadhammānaṃ, yathāvālokadassano;
Seeing dependent origination as it truly is;
Thấy các pháp duyên khởi (paṭiccuppannadhammānaṃ) như thật;
1872
Mahākhemaṅgamo santo, pariyosānabhaddako’’ti.
Leading to the great safety, tranquil, excellent in its conclusion.”
Đạt đến sự an toàn vĩ đại, an tịnh, có kết quả tốt đẹp cuối cùng.”
1873
… Migajālo thero….
… The Elder Migajāla …
… Trưởng lão Migajāla…
1874
9. Purohitaputtajentattheragāthā
9. The Verses of Elder Purohitaputta Jenta
9. Các bài kệ của Trưởng lão Jenta, con trai vị Purohita
1875
423.
423.
423.
1876
‘‘Jātimadena mattohaṃ, bhogaissariyena ca;
“Intoxicated by the pride of birth, and by wealth and power;
Con đã say sưa với kiêu mạn về dòng dõi, về tài sản và quyền lực;
1877
Saṇṭhānavaṇṇarūpena, madamatto acārihaṃ.
Intoxicated by the pride of physique, complexion, and form, I wandered.
Say sưa với kiêu mạn về hình dáng, sắc đẹp, con đã sống kiêu căng.
1878
424.
424.
424.
1879
‘‘Nāttano samakaṃ kañci, atirekaṃ ca maññisaṃ;
I considered no one equal to myself, nor superior to myself;
Con không nghĩ ai bằng mình, hay hơn mình;
1880
Atimānahato bālo, patthaddho ussitaddhajo.
Struck by excessive conceit, foolish, stiff-necked, with a raised banner.
Kẻ ngu bị kiêu mạn quá mức đánh gục, cứng nhắc, dương cao cờ kiêu mạn.
1881
425.
425.
425.
1882
‘‘Mātaraṃ pitarañcāpi, aññepi garusammate;
I did not salute my mother or father, nor others worthy of respect;
Con không đảnh lễ bất cứ ai, kể cả cha mẹ, và những người đáng kính khác;
1883
Na kañci abhivādesiṃ, mānatthaddho anādaro.
Stiff with conceit, disrespectful.
Cứng nhắc vì kiêu mạn, không tôn trọng.
1884
426.
426.
426.
1885
‘‘Disvā vināyakaṃ aggaṃ, sārathīnaṃ varuttamaṃ;
“Having seen the foremost Guide, the supreme charioteer of those to be disciplined;
Thấy bậc Đạo Sư tối thượng, bậc điều ngự tối thắng trong các bậc điều ngự;
1886
Tapantamiva ādiccaṃ, bhikkhusaṅghapurakkhataṃ.
Shining like the sun, attended by the Sangha of bhikkhus.
Như mặt trời đang tỏa sáng, được chúng Tỳ-khưu vây quanh.
1887
427.
427.
428.
1888
‘‘Mānaṃ madañca chaḍḍetvā, vippasannena cetasā;
Having abandoned pride and intoxication, with a mind exceedingly clear;
Buông bỏ kiêu mạn và sự say sưa, với tâm trong sáng;
1889
Sirasā abhivādesiṃ, sabbasattānamuttamaṃ.
I paid homage with my head to the most excellent of all beings.
Con đã đảnh lễ bằng đầu, bậc tối thượng trong tất cả chúng sanh.
1890
428.
428.
429.
1891
‘‘Atimāno ca omāno, pahīnā susamūhatā;
Excessive pride and disdain are abandoned, thoroughly uprooted;
Kiêu mạn quá mức và khinh mạn, đã được đoạn trừ, đã được nhổ tận gốc;
1892
Asmimāno samucchinno, sabbe mānavidhā hatā’’ti.
The conceit 'I am' is cut off, all forms of pride are destroyed.”
Kiêu mạn “ta là” đã bị cắt đứt, tất cả các loại kiêu mạn đã bị tiêu diệt.”
1893
… Jento purohitaputto thero….
… Jenta, the son of the chaplain, the Elder ….
… Trưởng lão Jenta, con trai vị Purohita…
1894
10. Sumanattheragāthā
10. The Verses of Elder Sumana
10. Các bài kệ của Trưởng lão Sumana
Next Page →