Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
8070
546. Vidhurajātakaṃ (9)
546. The Vidhura Jātaka (9)
546. Vidhurajātaka (9)
8071
Dohaḷakaṇḍaṃ
The Longing Section
Chương Khao Khát
8072
1346.
1346.
1346.
8073
‘‘Paṇḍu kisiyāsi dubbalā, vaṇṇarūpaṃ* natavedisaṃ pure;
"You are pale and weak, your complexion and form are not as before;
“Nàng xanh xao, ốm yếu, hình sắc không còn như xưa;
8074
Vimale akkhāhi pucchitā, kīdisī tuyhaṃ sarīravedanā’’.
Tell me, Vimālā, when asked, what is the feeling in your body?"
Vimālā, hãy nói cho ta biết, cảm giác thân thể của nàng như thế nào?”
8075
1347.
1347.
1347.
8076
‘‘Dhammo manujesu mātīnaṃ* , dohaḷo nāma janinda vuccati;
"O Lord, among humans, the longing of mothers is called 'dohaḷa';
“Thưa Đại vương, trong loài người, có một hiện tượng gọi là khao khát của người mẹ;
8077
Dhammāhataṃ nāgakuñjara, vidhurassa hadayābhipatthaye’’.
I long for the heart of Vidhura, the elephant-king, struck by Dhamma."
Hỡi vua Nāga, con khao khát trái tim của Vidhura, người được Chánh pháp bảo hộ.”
8078
1348.
1348.
1348.
8079
‘‘Candaṃ kho tvaṃ dohaḷāyasi, sūriyaṃ vā atha vāpi mālutaṃ;
"You long for the moon, or the sun, or even the wind;
“Nàng khao khát mặt trăng, hay mặt trời, hay gió;
8080
Dullabhañhi* vidhurassa dassanaṃ* , ko vidhuramidha mānayissati’’.
Indeed, a sight of Vidhura is hard to obtain, who will bring Vidhura here?"
Thật khó để gặp Vidhura, ai sẽ mang Vidhura đến đây?”
8081
1349.
1349.
1349.
8082
‘‘Kinnu tāta tuvaṃ pajjhāyasi, padumaṃ hatthagataṃva te mukhaṃ;
“Why, dear one, do you look so dejected? Your face is like a lotus in hand;
“Cha ơi, sao cha lại ưu tư, khuôn mặt cha như hoa sen trong tay;
8083
Kinnu dummanarūposi issara, mā tvaṃ soci amittatāpana’’.
Why do you look disheartened, lord? Do not grieve, O scorcher of enemies.”
Sao cha lại buồn bã, thưa Chúa tể, xin cha đừng sầu muộn, hỡi kẻ đốt cháy kẻ thù.”
8084
1350.
1350.
1350.
8085
‘‘Mātā hi tava irandhati* , vidhurassa hadayaṃ dhaniyati;
“Indeed, your mother Irandhati cherishes the heart of Vidhura;
“Mẹ của con, Irandhatī, đang khao khát trái tim của Vidhura;
8086
Dullabhañhi vidhurassa dassanaṃ, ko vidhuramidha mānayissati’’.
For a sight of Vidhura is rare. Who here will honor Vidhura?”
Thật khó để gặp Vidhura, ai sẽ mang Vidhura đến đây?”
8087
1351.
1351.
1351.
8088
‘‘Tassa bhattupariyesanaṃ* cara, yo vidhuramidha mānayissati’’;
“Go seek a husband for her, one who will honor Vidhura here;”
“Hãy đi tìm một người chồng, người sẽ mang Vidhura đến đây;”
8089
‘‘Pituno ca sā sutvāna vākyaṃ, rattiṃ nikkhamma avassutiṃ cari’’.
And she, having heard her father’s words, went out at night to seek him.
Khi nghe lời cha, nàng rời đi vào ban đêm và bắt đầu tìm kiếm.
8090
1352.
1352.
1352.
8091
‘‘Ke gandhabbe rakkhase ca nāge, ke kimpurise cāpi mānuse;
“Among Gandharvas, Rakkhasas, and Nāgas, among Kimpurisas and humans,
“Trong số các Gandhabba, Rakkhasa và Nāga, trong số các Kimpurisa và loài người;
8092
Ke paṇḍite sabbakāmadade* , dīgharattaṃ bhattā me bhavissati’’.
Who among the wise, the givers of all desires, will be my husband for a long time?”
Ai là người trí tuệ, ban mọi điều ước, sẽ là chồng của con trong thời gian dài?”
8093
1353.
1353.
1353.
8094
‘‘Assāsa hessāmi te pati, bhattā te hessāmi anindalocane;
“Be assured, I shall be your husband, I shall be your husband, O faultless-eyed one;
“Ta sẽ là chồng của nàng, ta sẽ là chồng của nàng, hỡi người có đôi mắt không tì vết;
8095
Paññā hi mamaṃ tathāvidhā, assāsa hessasi bhariyā mama.
Such indeed is my wisdom, be assured, you shall be my wife.
Trí tuệ của ta là như vậy, nàng sẽ là vợ của ta.”
8096
1354.
1354.
1354.
8097
‘‘Avacāsi puṇṇakaṃ irandhatī* , pubbapathānugatena cetasā;
Irandhati spoke to Puṇṇaka, with a mind following the ancient path;
Irandhatī nói với Puṇṇaka, với tâm trí nhớ về con đường cũ;
8098
Ehi gacchāma pitu mamantike* , esova te etamatthaṃ pavakkhati.
“Come, let us go to my father, he will tell you this matter.”
“Hãy đến, chúng ta hãy đi đến chỗ cha con, ông ấy sẽ nói cho chàng biết điều này.”
8099
1355.
1355.
1355.
8100
‘‘Alaṅkatā suvasanā, mālinī candanussadā;
Adorned, well-dressed, garlanded, anointed with sandalwood,
Nàng trang điểm lộng lẫy, mặc y phục đẹp, đeo vòng hoa, thoa hương;
8101
Yakkhaṃ hatthe gahetvāna, pitusantikupāgami’’.
Taking the Yakkha by the hand, she approached her father.
Nắm tay vị Yakkha, nàng đi đến chỗ cha mình.
8102
1356.
1356.
1356.
8103
‘‘Nāgavara vaco suṇohi me, patirūpaṃ paṭipajja suṅkiyaṃ;
“O excellent Nāga, listen to my words, act appropriately, O giver of tribute;
“Hỡi vua Nāga, xin hãy nghe lời con, hãy chấp nhận lễ vật thích hợp;
8104
Patthemi ahaṃ irandhatiṃ, tāya samaṅgiṃ karohi maṃ tuvaṃ.
I desire Irandhati, unite me with her, please.”
Con khao khát Irandhatī, xin ngài hãy gả nàng cho con.”
8105
1357.
1357.
1357.
8106
‘‘Sataṃ hatthī sataṃ assā, sataṃ assatarīrathā;
“A hundred elephants, a hundred horses, a hundred mule-drawn chariots;
“Một trăm con voi, một trăm con ngựa, một trăm cỗ xe la;
8107
Sataṃ valabhiyo puṇṇā, nānāratnassa kevalā;
A hundred full mansions, entirely of various jewels;
Một trăm cung điện đầy ắp, chỉ toàn là các loại châu báu;
8108
Te nāga paṭipajjassu, dhītaraṃ dehirandhatiṃ’’.
O Nāga, accept these, give me your daughter Irandhati.”
Hỡi Nāga, xin hãy chấp nhận những thứ đó, và gả con gái Irandhatī cho con.”
8109
1358.
1358.
1358.
8110
‘‘Yāva āmantaye ñātī, mitte ca suhadajjane* ;
“Let me first consult my relatives, friends, and well-wishers;
“Cho đến khi ta hỏi ý kiến bà con, bạn bè và những người thân yêu;
8111
Anāmanta kataṃ kammaṃ, taṃ pacchā anutappati’’.
An act done without consultation is regretted afterwards.”
Việc làm mà không hỏi ý kiến, sau này sẽ hối tiếc.”
8112
1359.
1359.
1359.
8113
Tato so varuṇo nāgo, pavisitvā nivesanaṃ;
Then that Nāga Varuṇa, having entered his dwelling,
Sau đó, vua Nāga Varuṇa, đi vào cung điện;
8114
Bhariyaṃ āmantayitvāna, idaṃ vacanamabravi.
Having addressed his wife, spoke these words.
Hỏi ý kiến vợ và nói lời này.
8115
1360.
1360.
1360.
8116
‘‘Ayaṃ so puṇṇako yakkho, yācatī maṃ irandhatiṃ;
“This Yakkha Puṇṇaka asks me for Irandhati;
“Yakkha Puṇṇaka này, đang cầu hôn Irandhatī của ta;
8117
Bahunā vittalābhena, tassa dema piyaṃ mamaṃ’’.
For a great gain of wealth, let us give him my beloved.”
Với nhiều lợi lộc về tài sản, chúng ta hãy gả người yêu dấu của ta cho hắn.”
8118
1361.
1361.
1361.
8119
‘‘Na dhanena na vittena, labbhā amhaṃ irandhatī;
“Not by wealth, not by riches, can our Irandhati be obtained;
“Không phải bằng tiền bạc hay tài sản, chúng ta có thể gả Irandhatī của chúng ta;
8120
Sace ca kho hadayaṃ paṇḍitassa, dhammena laddhā idha māhareyya;
But if you can bring here the heart of a wise man, obtained righteously;
Nhưng nếu có thể mang về trái tim của vị hiền triết một cách hợp pháp;
8121
Etena vittena kumāri labbhā, nāññaṃ dhanaṃ uttari patthayāma’’.
With that treasure, the maiden can be obtained; we desire no other greater wealth.”
Thì với tài sản đó, nàng công chúa có thể được gả, chúng ta không mong muốn tài sản nào khác hơn.”
8122
1362.
1362.
1362.
8123
Tato so varuṇo nāgo, nikkhamitvā nivesanā;
Then that Nāga Varuṇa, having left his dwelling,
Sau đó, vua Nāga Varuṇa, rời khỏi cung điện;
8124
Puṇṇakāmantayitvāna, idaṃ vacanamabravi.
Having addressed Puṇṇaka, spoke these words.
Hỏi ý kiến Puṇṇaka và nói lời này.
8125
1363.
1363.
1363.
8126
‘‘Na dhanena na vittena, labbhā amhaṃ irandhatī;
“Not by wealth, not by riches, can our Irandhati be obtained;
“Irandhatī không thể có được cho chúng ta bằng tiền bạc hay tài sản.
8127
Sace tuvaṃ hadayaṃ paṇḍitassa, dhammena laddhā idha māharesi;
But if you can bring here the heart of a wise man, obtained righteously;
Nếu con có thể mang về đây trái tim của một người trí, có được một cách hợp pháp,
8128
Etena vittena kumāri labbhā, nāññaṃ dhanaṃ uttari patthayāma’’.
With that treasure, the maiden can be obtained; we desire no other greater wealth.”
thì hỡi công chúa, Irandhatī có thể đạt được. Chúng ta không mong muốn tài sản nào khác hơn thế.”
8129
1364.
1364.
1364.
8130
‘‘Yaṃ paṇḍitotyeke vadanti loke, tameva bāloti punāhu aññe;
“Some in the world call one 'wise,' others again call him 'foolish';
“Một số người trên thế gian gọi là bậc trí, nhưng những người khác lại gọi là kẻ ngu.
8131
Akkhāhi me vippavadanti ettha, kaṃ paṇḍitaṃ nāga tuvaṃ vadesi’’.
Explain to me, they contradict each other here, whom do you call wise, O Nāga?”
Hỡi Nāga, hãy nói cho ta biết, trong số những người tranh cãi này, con gọi ai là bậc trí?”
8132
1365.
1365.
1365.
8133
‘‘Korabyarājassa dhanañcayassa* , yadi te suto vidhuro nāma kattā;
“If you have heard of the minister named Vidhura, of King Korabya Dhanañjaya;
“Nếu con đã nghe về vị cố vấn tên Vidhura của vua Korabya, Dhanañjaya,
8134
Ānehi taṃ paṇḍitaṃ dhammaladdhā, irandhatī padacarā* te hotu.
Bring that wise man, obtained righteously, and Irandhati shall be your handmaiden.”
hãy mang vị trí giả đó về đây một cách hợp pháp, Irandhatī sẽ là người hầu của con.”
8135
1366.
1366.
1366.
8136
‘‘Idañca sutvā varuṇassa vākyaṃ, uṭṭhāya yakkho paramappatīto;
And having heard Varuṇa’s words, the Yakkha, greatly pleased, arose;
Nghe lời của Varunā này, vị Dạ Xoa vô cùng hoan hỷ đứng dậy.
8137
Tattheva santo purisaṃ asaṃsi, ānehi ājaññamidheva yuttaṃ.
Being right there, he commanded a man, “Bring a noble steed, yoked right here.”
Ngay tại đó, ông ta nói với một người: “Hãy mang con ngựa quý đã được thắng cương về đây.”
8138
1367.
1367.
1367.
8139
‘‘Jātarūpamayā kaṇṇā, kācamhicamayā* khurā;
Its ears were made of gold, its hooves of crystal;
“Đôi tai bằng vàng ròng, móng bằng đá pha lê,
8140
Jambonadassa pākassa, suvaṇṇassa uracchado’’.
Its breast-plate was of pure Jambonada gold.
tấm che ngực bằng vàng ròng Jambonada đã được tinh luyện.”
8141
1368.
1368.
1368.
8142
‘‘Devavāhavahaṃ yānaṃ, assamāruyha puṇṇako;
Puṇṇaka, mounted on the divine steed, a vehicle that carries the gods,
Punṇaka, cưỡi trên con ngựa là phương tiện của chư thiên,
8143
Alaṅkato kappitakesamassu, pakkāmi vehāyasamantalikkhe* .
Adorned, with hair and beard trimmed, departed through the sky, through the air.
đã trang điểm, tóc và râu được cắt tỉa, bay lên không trung.
8144
1369.
1369.
1369.
8145
‘‘So puṇṇako kāmarāgena* giddho, irandhatiṃ nāgakaññaṃ jigīsaṃ* ;
That Puṇṇaka, greedy with the passion of desire, wishing for the Nāga maiden Irandhati;
Punṇaka đó, bị dục ái chi phối, mong muốn có được công chúa Nāga Irandhatī;
8146
Gantvāna taṃ bhūtapatiṃ yasassiṃ, iccabravī vessavaṇaṃ kuveraṃ.
Having gone to that glorious lord of beings, Kuvera Vessavaṇa, spoke thus.
đã đi đến vị chúa tể của các loài vật, vị thần Vessavaṇa (Kuvera) đầy uy danh, và nói như sau.
8147
1370.
1370.
1370.
8148
‘‘Bhogavatī nāma mandire, vāsā hiraññavatīti vuccati;
“In the mansion named Bhogavatī, it is called Hiraññavatī, the dwelling place;
“Trong cung điện tên Bhogavatī, còn được gọi là Hiraññavatī,
8149
Nagare nimmite kañcanamaye, maṇḍalassa uragassa niṭṭhitaṃ.
In a city built of gold, completed for the Naga king.
trong thành phố được xây bằng vàng, được hoàn thành bởi vị Nāga chúa tể của vòng tròn.
8150
1371.
1371.
1371.
8151
‘‘Aṭṭālakā oṭṭhagīviyo, lohitaṅkassa masāragallino;
“Towers with camel-necks, of red coral and sapphires;
Các tháp canh và nhà gác có hình cổ lạc đà, bằng đá quý lohitaṅka và masāragalla;
8152
Pāsādettha silāmayā, sovaṇṇaratanehi chāditā.
Palaces here are made of stone, covered with golden jewels.
các lâu đài ở đó được làm bằng đá, được lợp bằng vàng và ngọc quý.
8153
1372.
1372.
1372.
8154
‘‘Ambā tilakā ca jambuyo, sattapaṇṇā mucalindaketakā;
“Mangoes, tilakas, and jambu trees, sattapaṇṇas, mucalindas, ketakas;
Cây xoài, tilaka, jambu, sattapaṇṇa, mucalinda, ketaka;
8155
Piyaṅgu* uddālakā sahā, uparibhaddakā sinduvārakā* .
Piyangus, uddālakas, sahās, uparibhaddakas, sinduvārakas.
piyaṅgu, uddālaka, sahā, uparibhaddaka, sinduvāraka.
8156
1373.
1373.
1373.
8157
‘‘Campeyyakā nāgamallikā, bhaginīmālā atha mettha koliyā;
“Champakas, nāgamallikās, bhaginīmālās, and then here koliyās;
Cây campeyyaka, nāgamallikā, bhaginīmālā, và koliyā;
8158
Ete dumā pariṇāmitā, sobhayanti uragassa mandiraṃ* .
These trees, arranged, adorn the Naga's mansion.
những cây này được uốn nắn, làm đẹp cho cung điện của Nāga.
8159
1374.
1374.
1374.
8160
‘‘Khajjurettha silāmayā, sovaṇṇadhuvapupphitā bahū;
“Here are many date palms made of stone, always blooming with gold;
Ở đó có rất nhiều cây chà là bằng đá, nở hoa vàng ròng vĩnh cửu;
8161
Yattha vasato papātiko, nāgarājā varuṇo mahiddhiko.
Where the great and powerful Naga king Varuṇa, the cliff-dweller, resides.
nơi mà vị Nāga vương Varunā, đầy quyền năng, cư ngụ.
8162
1375.
1375.
1375.
8163
‘‘Tassa komārikā bhariyā, vimalā kañcanavelliviggahā;
“His young wife, Vimalā, with a body like a golden creeper;
Vợ của ông ta là một thiếu nữ, tên Vimalā, với thân hình mảnh mai như dây vàng;
8164
Kālā taruṇāva uggatā, pucimandatthanī cārudassanā.
Dark, yet youthful and blossoming, with neem-like breasts, beautiful to behold.
cô ấy còn trẻ, mới lớn, với bộ ngực như trái pucimanda, và vẻ ngoài duyên dáng.
8165
1376.
1376.
1376.
8166
‘‘Lākhārasarattasucchavī, kaṇikārāva nivātapupphitā* ;
“With a complexion red like lac-juice, blooming like a kaṇikāra flower in a calm breeze;
Với làn da mịn màng đỏ như nhựa cánh kiến, nở hoa như cây kaṇikāra trong gió lặng;
8167
Tidivokacarāva accharā, vijjuvabbhaghanā vinissaṭā.
Like an Apsara dwelling in the heavens, emerging from a cloud of lightning.
như một nữ thần trên trời, xuất hiện từ giữa những đám mây sấm sét.
8168
1377.
1377.
1377.
8169
‘‘Sā dohaḷinī suvimhitā, vidhurassa hadayaṃ dhaniyati;
“She, being pregnant and greatly astonished, laments with a distressed heart;
Cô ấy đang mang thai, rất ngạc nhiên, và đang mong muốn trái tim của Vidhura;
8170
Taṃ tesaṃ demi issara, tena te denti irandhatiṃ mamaṃ’’.
‘I will give her to them, my lord, so that they may give me Irandhatī.’”
hỡi chúa tể, tôi sẽ trao nó cho họ, để họ trao Irandhatī cho tôi.”
8171
1378.
1378.
1378.
8172
‘‘So puṇṇako bhūtapatiṃ yasassiṃ, āmantaya vessavaṇaṃ kuveraṃ;
Then Puṇṇaka addressed the glorious lord of spirits, Kuvera Vessavaṇa;
Punṇaka đó, gọi vị chúa tể của các loài vật, vị thần Vessavaṇa (Kuvera) đầy uy danh;
8173
Tattheva santo* purisaṃ asaṃsi, ānehi ājaññamidheva yuttaṃ.
He, being there, announced to the man, “Bring here the noble steed, yoked.”
ngay tại đó, ông ta nói với một người: “Hãy mang con ngựa quý đã được thắng cương về đây.”
8174
1379.
1379.
1379.
8175
‘‘Jātarūpamayā kaṇṇā, kācamhicamayā khurā;
“Its ears were made of gold, its hooves of crystal;
“Đôi tai bằng vàng ròng, móng bằng đá pha lê,
8176
Jambonadassa pākassa, suvaṇṇassa uracchado.
Its chest-covering was of pure Jambonada gold.
tấm che ngực bằng vàng ròng Jambonada đã được tinh luyện.”
8177
1380.
1380.
1380.
8178
‘‘Devavāhavahaṃ yānaṃ, assamāruyha puṇṇako;
“Puṇṇaka, riding the horse, a vehicle that carries deities,
Punṇaka, cưỡi trên con ngựa là phương tiện của chư thiên,
8179
Alaṅkato kappitakesamassu, pakkāmi vehāyasamantalikkhe’’.
Adorned with hair and beard trimmed, departed through the air into the sky.”
đã trang điểm, tóc và râu được cắt tỉa, bay lên không trung.”
8180
1381.
1381.
1381.
8181
‘‘So aggamā rājagahaṃ surammaṃ, aṅgassa rañño nagaraṃ durāyutaṃ* ;
“He reached the beautiful city of Rājagaha, the city of King Aṅga, difficult to approach;
Ông ta đến Rājagaha tuyệt đẹp, thành phố của vua Aṅga, khó tiếp cận;
8182
Pahūtabhakkhaṃ bahuannapānaṃ, masakkasāraṃ viya vāsavassa.
Abundant in food, with much food and drink, like the splendid city of Vāsava.
nơi có nhiều thức ăn, nhiều lương thực và đồ uống, như cung điện của Vāsava (Indra).
8183
1382.
1382.
1382.
8184
‘‘Mayūrakoñcāgaṇasampaghuṭṭhaṃ, dijābhighuṭṭhaṃ dijasaṅghasevitaṃ;
“Resounding with flocks of peacocks and cranes, noisy with birds, frequented by bird communities;
Rộn ràng tiếng công và sếu, tiếng chim hót, được các đàn chim lui tới;
8185
Nānāsakuntābhirudaṃ suvaṅgaṇaṃ* , pupphābhikiṇṇaṃ himavaṃva pabbataṃ.
With various birds singing, with beautiful courtyards, strewn with flowers, like the Himavā mountain.
với nhiều loài chim hót líu lo, sân vườn đẹp đẽ, đầy hoa, như núi tuyết Himavā.
8186
1383.
1383.
1383.
8187
‘‘So puṇṇako vepulamābhirūhi* , siluccayaṃ kimpurisānuciṇṇaṃ;
“Then Puṇṇaka ascended Mount Vepula, a rocky peak frequented by Kimpurisas;
Punṇaka đó leo lên núi Vepula, một khối đá cao được các Kimpurisa lui tới;
8188
Anvesamāno maṇiratanaṃ uḷāraṃ, tamaddasā pabbatakūṭamajjhe.
Searching for the excellent jewel, he saw it in the middle of the mountain peak.
tìm kiếm viên ngọc quý tuyệt vời, ông ta nhìn thấy nó giữa đỉnh núi.
8189
1384.
1384.
1384.
8190
‘‘Disvā maṇiṃ pabhassaraṃ jātimantaṃ* , manoharaṃ* maṇiratanaṃ uḷāraṃ;
“Having seen the luminous, genuine, excellent, mind-delighting jewel;
Nhìn thấy viên ngọc quý rực rỡ, có giá trị, viên ngọc quý tuyệt vời làm say đắm lòng người;
8191
Daddallamānaṃ yasasā yasassinaṃ, obhāsatī vijjurivantalikkhe.
Shining brightly with glory, it illuminated the sky like lightning.
nó rực sáng với vẻ đẹp uy nghi, như tia chớp giữa không trung.
8192
1385.
1385.
1385.
8193
‘‘Tamaggahī veḷuriyaṃ mahagghaṃ, manoharaṃ nāma mahānubhāvaṃ;
“He took that precious beryl, named Manohara, of great power;
Ông ta lấy viên ngọc veḷuriya quý giá đó, viên ngọc tên Manohara, với uy lực lớn lao;
8194
Ājaññamāruyha manomavaṇṇo, pakkāmi vehāyasamantalikkhe.
Riding the noble steed, swift as thought, he departed through the air into the sky.
cưỡi trên con ngựa quý có tốc độ như ý muốn, ông ta bay lên không trung.
8195
1386.
1386.
1386.
8196
‘‘So aggamā* nagaramindapatthaṃ, oruyhupāgacchi sabhaṃ kurūnaṃ;
“He reached the city of Indapattha, dismounted, and approached the assembly of the Kurus;
Ông ta đến thành phố Indapattha, xuống ngựa và đi vào hội trường của Kurū;
8197
Samāgate ekasataṃ samagge, avhettha yakkho avikampamāno.
Among the hundred assembled and united, the Yakkha challenged fearlessly.
trước một trăm vị vua đang tụ họp, vị Dạ Xoa đó không hề run sợ.
8198
1387.
1387.
1387.
8199
‘‘Ko nīdha raññaṃ varamābhijeti, kamābhijeyyāma varaddhanena* ;
“Who among these kings excels? Whom shall we defeat with excellent wealth?
“Ai ở đây sẽ thắng các vị vua? Chúng ta sẽ thắng ai bằng tài sản quý giá?
8200
Kamanuttaraṃ ratanavaraṃ jināma, ko vāpi no jeti varaddhanena’’.
Whom shall we conquer with the supreme jewel? Or who will defeat us with excellent wealth?”
Chúng ta sẽ thắng viên ngọc quý vô thượng nào? Hay ai sẽ thắng chúng ta bằng tài sản quý giá?”
8201
1388.
1388.
1388.
8202
‘‘Kuhiṃ nu raṭṭhe tava jātibhūmi, na korabyasseva vaco tavedaṃ;
“In which country is your birthplace? This speech of yours is not like that of the Kurus;
“Quê hương của ngươi ở đâu? Lời nói này không phải của Korabya;
8203
Abhītosi* no vaṇṇanibhāya sabbe, akkhāhi me nāmañca bandhave ca’’.
You are fearless before all of us in your appearance. Tell me your name and your relatives.”
với vẻ ngoài của ngươi, ngươi không sợ hãi chúng ta. Hãy nói cho ta biết tên và họ hàng của ngươi.”
8204
1389.
1389.
1389.
8205
‘‘Kaccāyano māṇavakosmi rāja, anūnanāmo iti mavhayanti;
“I am a young brahmin, Kaccāyana, O king; they call me by the name Anūna;
“Thưa bệ hạ, tôi là một thanh niên Bà La Môn tên Kaccāyana, họ gọi tôi là Anūnana;
8206
Aṅgesu me ñātayo bandhavā ca, akkhena devasmi idhānupatto’’.
My relatives and kinsmen are in Aṅga; I have come here for a game of dice.”
họ hàng và thân quyến của tôi ở xứ Aṅga. Tôi đến đây để đánh cờ.”
8207
1390.
1390.
1390.
8208
‘‘Kiṃ māṇavassa ratanāni atthi, ye taṃ jinanto hare akkhadhutto;
“What jewels does this brahmin have, that he, a dice-player, would take them by defeating us?
“Hỡi thanh niên Bà La Môn, ngươi có những viên ngọc nào mà kẻ nghiện cờ có thể thắng được?
8209
Bahūni rañño ratanāni atthi, te tvaṃ daliddo kathamavhayesi’’.
The king has many jewels; how do you, a poor man, challenge us?”
Nhà vua có rất nhiều ngọc quý. Ngươi là kẻ nghèo khó, sao dám thách đấu?”
8210
1391.
1391.
1391.
8211
‘‘Manoharo nāma maṇī mamāyaṃ, manoharaṃ maṇiratanaṃ uḷāraṃ;
“This jewel of mine is called Manohara, an excellent, mind-delighting jewel;
“Đây là viên ngọc quý của tôi, tên Manohara, một viên ngọc quý tuyệt vời làm say đắm lòng người;
8212
Imañca ājaññamamittatāpanaṃ, etaṃ me jinitvā hare akkhadhutto’’.
"And this noble steed, the terror of enemies, let the dice-player take it from me after winning."
và con ngựa quý này, làm khiếp sợ kẻ thù. Kẻ nghiện cờ hãy thắng chúng và lấy đi.”
8213
1392.
1392.
1392.
8214
‘‘Eko maṇī māṇava kiṃ karissati, ājāniyeko pana kiṃ karissati;
"What will one gem do, young man, and what will one noble steed do?
“Hỡi thanh niên Bà La Môn, một viên ngọc thì làm được gì? Một con ngựa quý thì làm được gì?
8215
Bahūni rañño maṇiratanāni atthi, ājāniyā vātajavā anappakā’’.
The king has many gem-jewels; noble steeds swift as the wind are not few."
Nhà vua có rất nhiều ngọc quý, và vô số ngựa quý nhanh như gió.”
8216
Dohaḷakaṇḍaṃ nāma.
The Chapter on Longings is concluded.
Chương Dohaḷa (Sự Mang Thai).
8217
Maṇikaṇḍaṃ
The Chapter on Gems
Chương Ngọc Quý
8218
1393.
1393.
1393.
8219
‘‘Idañca me maṇiratanaṃ, passa tvaṃ dvipaduttama;
"And this gem-jewel of mine, see it, O best of bipeds;
“Hãy nhìn viên ngọc quý này của tôi, hỡi bậc tối thượng trong loài người;
8220
Itthīnaṃ viggahā cettha, purisānañca viggahā.
Herein are depicted the quarrels of women, and the quarrels of men.
trong đó có những trận chiến của phụ nữ, và những trận chiến của đàn ông.
8221
1394.
1394.
1394.
8222
‘‘Migānaṃ viggahā cettha, sakuṇānañca viggahā;
Herein are depicted the quarrels of animals, and the quarrels of birds;
Trong đó có những trận chiến của loài thú, và những trận chiến của loài chim;
8223
Nāgarājā supaṇṇā ca* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
Nāga kings and Supaṇṇas, see them depicted on the gem.
hãy nhìn các Nāga vương và Supaṇṇa được tạo hình trong viên ngọc.
8224
1395.
1395.
1395.
8225
‘‘Hatthānīkaṃ rathānīkaṃ, asse pattī ca vammine* ;
Elephant troops, chariot troops, cavalry, and foot soldiers in armor;
Đoàn voi, đoàn xe, ngựa và bộ binh có giáp;
8226
Caturaṅginimaṃ senaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
See this fourfold army depicted on the gem.
hãy nhìn đội quân bốn binh chủng này được tạo hình trong viên ngọc.
8227
1396.
1396.
1396.
8228
‘‘Hatthārohe anīkaṭṭhe, rathike pattikārake;
Elephant riders, chariot fighters, charioteers, foot soldiers;
Những người cưỡi voi, những người đứng trên xe, những người đánh xe, những người lính bộ binh;
8229
Balaggāni viyūḷhāni* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
See the battle formations of troops depicted on the gem.
hãy nhìn các đội quân đã được triển khai được tạo hình trong viên ngọc.
8230
1397.
1397.
1397.
8231
‘‘Puraṃ uddhāpasampannaṃ* , bahupākāratoraṇaṃ;
A city endowed with watchtowers, with many ramparts and archways;
Một thành phố có nhiều tháp canh, nhiều tường thành và cổng;
8232
Siṅghāṭakesu bhūmiyo, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Grounds at the crossroads, see them depicted on the gem.
những vùng đất ở các giao lộ, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8233
1398.
1398.
1398.
8234
‘‘Esikā parikhāyo ca, palikhaṃ aggaḷāni ca;
Pillars and moats, trenches and bolts;
Các cọc nhọn, các hào nước, các rãnh và các chốt cửa;
8235
Aṭṭālake ca dvāre ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Watchtowers and gates, see them depicted on the gem.
các tháp canh và các cổng, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8236
1399.
1399.
1399.
8237
‘‘Passa toraṇamaggesu, nānādijā gaṇā bahū;
See at the main archways, many flocks of various birds;
Hãy nhìn trên các cổng vòm, nhiều đàn chim khác nhau;
8238
Haṃsā koñcā mayūrā ca, cakkavākā ca kukkuhā.
Swans, cranes, peacocks, Cakkavāka birds, and cuckoos.
thiên nga, sếu, công, vịt trời và gà rừng.
8239
1400.
1400.
1400.
8240
‘‘Kuṇālakā bahū citrā, sikhaṇḍī jīvajīvakā;
Many colorful Kuṇālaka birds, peahens, and Jīvajīvaka birds;
Nhiều chim kuṇālaka sặc sỡ, công và jīvajīvaka;
8241
Nānādijagaṇākiṇṇaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Crowded with flocks of various birds, see it depicted on the gem.
hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc, một thành phố đầy các loài chim khác nhau.
8242
1401.
1401.
1401.
8243
‘‘Passa nagaraṃ supākāraṃ, abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ;
See the well-walled city, wondrous and hair-raising;
Hãy nhìn thành phố với tường thành kiên cố, kỳ diệu, làm rợn tóc gáy;
8244
Samussitadhajaṃ rammaṃ, soṇṇavālukasanthataṃ.
With flags raised, delightful, strewn with golden sand.
với cờ phướn giương cao, đẹp đẽ, trải đầy cát vàng.
8245
1402.
1402.
1402.
8246
‘‘Passettha* paṇṇasālāyo, vibhattā bhāgaso mitā;
See here the leaf-huts, well-divided and measured in sections;
Hãy nhìn các chợ lá, được phân chia thành từng phần rõ ràng;
8247
Nivesane nivese ca, sandhibyūhe pathaddhiyo.
In dwellings, in every house, junctions, battlements, and main roads.
trong các khu dân cư, các căn nhà, các giao lộ và các con đường.
8248
1403.
1403.
1403.
8249
‘‘Pānāgāre ca soṇḍe ca, sūnā* odaniyā gharā;
Drinking houses and taverns, slaughterhouses and rice-cooks' homes;
Các quán rượu và quán nhậu, các lò mổ, các quán cơm;
8250
Vesī ca gaṇikāyo ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Prostitutes and courtesans, see them depicted on the gem.
các kỹ nữ và ca kỹ, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8251
1404.
1404.
1404.
8252
‘‘Mālākāre ca rajake, gandhike atha dussike;
Garland-makers and dyers, perfumers and clothiers;
Các người làm vòng hoa, các thợ giặt, các người bán hương liệu, và các người bán vải;
8253
Suvaṇṇakāre maṇikāre, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Goldsmiths and jewelers, see them depicted on the gem.
các thợ kim hoàn, các thợ ngọc, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8254
1405.
1405.
1405.
8255
‘‘Āḷārike ca sūde ca, naṭanāṭakagāyino;
Cooks and chefs, dancers, actors, and singers;
Các đầu bếp, các người nấu ăn, các diễn viên, vũ công và ca sĩ;
8256
Pāṇissare kumbhathūnike, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Musicians and drummers, see them depicted on the gem.
các nhạc công chơi nhạc cụ gõ, các người thổi kèn, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8257
1406.
1406.
1406.
8258
‘‘Passa bherī mudiṅgā ca, saṅkhā paṇavadindimā;
See drums and kettledrums, conch shells, tabors, and small drums;
Hãy nhìn trống bherī, mudiṅga, ốc tù và, paṇava và dindima;
8259
Sabbañca tāḷāvacaraṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
And all musical instruments, see them depicted on the gem.
và tất cả các nhạc cụ gõ, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8260
1407.
1407.
1407.
8261
‘‘Sammatālañca vīṇañca, naccagītaṃ suvāditaṃ;
Cymbals and lutes, dancing and singing, well-played music;
Nhạc cụ sammatāla và vīṇā, vũ điệu và ca hát được trình diễn hay;
8262
Tūriyatāḷitasaṅghuṭṭhaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
The clamor of instruments being played, see it depicted on the gem.
tiếng nhạc cụ vang dội, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.”
8263
1408.
1408.
1408.
8264
‘‘Laṅghikā muṭṭhikā cettha, māyākārā ca sobhiyā;
Here are acrobats, boxers, magicians, and actors;
Hãy xem những người nhào lộn, võ sĩ quyền Anh, những người làm ảo thuật và những người biểu diễn;
8265
Vetālike* ca jalle ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Bards and jesters, see them depicted on the gem.
Cả những người ca hát và những người kể chuyện, được tạo ra trên viên ngọc.
8266
1409.
1409.
1409.
8267
‘‘Samajjā cettha vattanti, ākiṇṇā naranāribhi;
Here assemblies are held, crowded with men and women;
Nơi đây có các cuộc hội họp, đông đúc nam nữ;
8268
Mañcātimañce bhūmiyo, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Raised platforms and grounds, see them depicted on the gem.
Những tầng lầu và mặt đất, được tạo ra trên viên ngọc.
8269
1410.
1410.
1410.
8270
‘‘Passa malle samajjasmiṃ, phoṭente* diguṇaṃ bhujaṃ;
See wrestlers in the assembly, flexing their doubled arms;
Hãy xem các võ sĩ trong hội họp, vỗ hai cánh tay;
8271
Nihate nihatamāne ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Those defeated and those who consider themselves defeated, see them depicted on the gem.
Những người bị đánh bại và những người kiêu hãnh, được tạo ra trên viên ngọc.
8272
1411.
1411.
1411.
8273
‘‘Passa pabbatapādesu, nānāmigagaṇā bahū;
See at the foot of the mountains, many herds of various animals;
Hãy xem dưới chân núi, vô số bầy thú đa dạng;
8274
Sīhā byagghā varāhā ca, acchakokataracchayo.
Lions, tigers, boars, bears, monkeys, and hyenas.
Sư tử, hổ, lợn rừng, gấu, khỉ và chó sói.
8275
1412.
1412.
1412.
8276
‘‘Palāsādā gavajā ca, mahiṃsā rohitā rurū;
Antelopes, wild cattle, buffaloes, red deer, and Ruru deer;
Hươu nai, bò rừng, trâu rừng, hươu đỏ, hươu ruru;
8277
Eṇeyyā ca varāhā* ca, gaṇino nīka* sūkarā.
Eṇeyya deer and boars, wild pigs in herds.
Hươu nai, lợn rừng, lợn lòi và heo rừng.
8278
1413.
1413.
1413.
8279
‘‘Kadalimigā bahū citrā, biḷārā sasakaṇṭakā;
Many colorful Kadalimiga deer, cats, hares, and porcupines;
Nhiều hươu chuối sặc sỡ, mèo rừng, thỏ và nhím;
8280
Nānāmigagaṇākiṇṇaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Crowded with herds of various animals, see it depicted on the gem.
Đông đúc bởi các loài thú đa dạng, được tạo ra trên viên ngọc.
8281
1414.
1414.
1414.
8282
‘‘Najjāyo supatitthāyo, soṇṇavālukasanthatā;
Rivers with good fords, strewn with golden sand;
Những dòng sông có bến nước đẹp, trải đầy cát vàng;
8283
Acchā savanti ambūni, macchagumbanisevitā.
Flowing with clear waters, frequented by shoals of fish.
Nước trong chảy xiết, được phục vụ bởi các đàn cá.
8284
1415.
1415.
1415.
8285
‘‘Kumbhīlā makarā cettha, susumārā ca kacchapā;
Here are crocodiles, Makara fish, alligators, and tortoises;
Nơi đây có cá sấu, cá sấu mõm dài và rùa;
8286
Pāṭhīnā pāvusā macchā, balajā* muñjarohitā.
Pāṭhīna fish, Pāvusa fish, Balaja fish, and Muñjarohita fish.
Cá pāṭhīna, cá pāvusa, cá balaja, cá muñjarohita.
8287
1416.
1416.
1416.
8288
‘‘Nānādijagaṇākiṇṇā, nānādumagaṇāyutā;
Crowded with flocks of various birds, endowed with groups of various trees;
Đông đúc bởi các loài chim đa dạng, có nhiều loại cây đa dạng;
8289
Veḷuriyaka-rodāyo* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
Lakes with lapis lazuli banks, see them depicted on the gem.
Những dòng suối ngọc bích, được tạo ra trên viên ngọc.
8290
1417.
1417.
1417.
8291
‘‘Passettha pokkharaṇiyo, suvibhattā catuddisā;
See here the lotus ponds, well-divided in all four directions;
Hãy xem những hồ sen ở đây, được phân chia rõ ràng về bốn hướng;
8292
Nānādijagaṇākiṇṇā, puthulomanisevitā.
Crowded with various birds, frequented by many animals.
Đông đúc bởi các loài chim đa dạng, được phục vụ bởi các loài lông dày.
8293
1418.
1418.
1418.
8294
‘‘Samantodakasampannaṃ, mahiṃ sāgarakuṇḍalaṃ;
"The earth, abundant with water all around, with the ocean as its earring;
Đất đai đầy nước khắp nơi, được biển bao quanh như một chiếc vòng;
8295
Upetaṃ vanarājehi, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Endowed with royal forests, see it created in the jewel.
Với những khu rừng rậm, được tạo ra trên viên ngọc.
8296
1419.
1419.
1419.
8297
‘‘Purato videhe passa, goyāniye ca pacchato;
"See Videha in front, and Goyāniya behind;
Hãy xem Videha ở phía trước, và Goyāna ở phía sau;
8298
Kuruyo jambudīpañca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Kuru and Jambudīpa, see them created in the jewel.
Kuru và Jambudīpa, được tạo ra trên viên ngọc.
8299
1420.
1420.
1420.
8300
‘‘Passa candaṃ sūriyañca, obhāsante catuddisā;
"See the moon and the sun, shining in the four directions;
Hãy xem mặt trăng và mặt trời, chiếu sáng về bốn hướng;
8301
Sineruṃ anupariyante, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Circling Mount Sineru, see them created in the jewel.
Xoay quanh núi Sineru, được tạo ra trên viên ngọc.
8302
1421.
1421.
1421.
8303
‘‘Sineruṃ himavantañca, sāgarañca mahītalaṃ* ;
"Mount Sineru and the Himālaya, the ocean and the earth;
Sineru, Himavanta, biển cả và mặt đất;
8304
Cattāro ca mahārāje, maṇimhi passa nimmitaṃ.
And the four great kings, see them created in the jewel.
Và bốn vị Đại Thiên Vương, được tạo ra trên viên ngọc.
8305
1422.
1422.
1422.
8306
‘‘Ārāme vanagumbe ca, pāṭiye* ca siluccaye;
"Parks and groves, and mountain peaks;
Những công viên, lùm cây và những dãy núi đá;
8307
Ramme kimpurisākiṇṇe, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Delightful, crowded with Kinnaras, see them created in the jewel.
Đẹp đẽ, đông đúc bởi kimpurisa, được tạo ra trên viên ngọc.
8308
1423.
1423.
1423.
8309
‘‘Phārusakaṃ cittalataṃ, missakaṃ nandanaṃ vanaṃ;
"The Phārusaka, Cittalatā, Missaka, and Nandana forests;
Phārusaka, Cittalatā, Missaka và Nandana Vana;
8310
Vejayantañca pāsādaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
And the Vejayanta palace, see them created in the jewel.
Và cung điện Vejayanta, được tạo ra trên viên ngọc.
8311
1424.
1424.
1424.
8312
‘‘Sudhammaṃ tāvatiṃsañca, pārichattañca pupphitaṃ;
"Sudhammā and Tāvatiṃsa, and the blossomed Pāricchattaka tree;
Sudhammā, Tāvatiṃsa, và cây Pārichatta đang nở hoa;
8313
Erāvaṇaṃ nāgarājaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Erāvaṇa, the king of nāgas, see them created in the jewel.
Và vua rắn Erāvaṇa, được tạo ra trên viên ngọc.
8314
1425.
1425.
1425.
8315
‘‘Passettha devakaññāyo, nabhā vijjurivuggatā;
"See here the divine maidens, risen from the sky like lightning;
Hãy xem những thiên nữ ở đây, xuất hiện từ bầu trời như tia chớp;
8316
Nandane vicarantiyo, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Wandering in Nandana, see them created in the jewel.
Đang dạo chơi ở Nandana, được tạo ra trên viên ngọc.
8317
1426.
1426.
1426.
8318
‘‘Passettha devakaññāyo, devaputtapalobhinī;
"See here the divine maidens, enticing the devaputtas;
Hãy xem những thiên nữ ở đây, quyến rũ các thiên tử;
8319
Devaputte ramamāne* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
The devaputtas enjoying themselves, see them created in the jewel.
Các thiên tử đang vui đùa, được tạo ra trên viên ngọc.
8320
1427.
1427.
1427.
8321
‘‘Parosahassapāsāde, veḷuriyaphalasanthate;
"Palaces numbering over a thousand, paved with lapis lazuli;
Hơn ngàn cung điện, trải đầy ngọc bích;
8322
Pajjalante ca* vaṇṇena, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Shining with splendor, see them created in the jewel.
Rực rỡ sắc màu, được tạo ra trên viên ngọc.
8323
1428.
1428.
1428.
8324
‘‘Tāvatiṃse ca yāme ca, tusite cāpi nimmite;
"Tāvatiṃsa and Yāma, and Tusita also created;
Tāvatiṃsa, Yāma, và cả Tusita được tạo ra;
8325
Paranimmitavasavattino* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
And the Paranimmitavasavattī, see them created in the jewel.
Paranimmitavasavattī, được tạo ra trên viên ngọc.
8326
1429.
1429.
1429.
8327
‘‘Passettha pokkharaṇiyo, vippasannodikā sucī;
"See here the lotus ponds, with clear, pure water;
Hãy xem những hồ sen ở đây, nước trong vắt và tinh khiết;
8328
Mandālakehi sañchannā, padumuppalakehi ca.
Covered with Mandālaka flowers, and with lotuses and water lilies.
Phủ đầy hoa súng và hoa sen.
8329
1430.
1430.
1430.
8330
‘‘Dasettha rājiyo setā, dasanīlā* manoramā;
"Here are ten white rows, ten charming blue ones;
Mười hàng trắng ở đây, mười hàng xanh biếc đẹp mắt;
8331
Cha piṅgalā pannarasa, haliddā ca catuddasa.
Six yellowish-brown, fifteen, and fourteen yellow ones.
Sáu hàng vàng nâu, mười lăm hàng, mười bốn hàng màu nghệ.
8332
1431.
1431.
1431.
8333
‘‘Vīsati tattha sovaṇṇā, vīsati rajatāmayā;
"Twenty golden ones are there, twenty made of silver;
Hai mươi hàng vàng ở đó, hai mươi hàng bạc;
8334
Indagopakavaṇṇābhā, tāva dissanti tiṃsati.
Thirty are seen, shining like Indagopaka insects.
Ba mươi hàng có màu sắc giống bọ cánh cứng, được nhìn thấy.
8335
1432.
1432.
1432.
8336
‘‘Dasettha kāḷiyo chacca, mañjeṭṭhā pannavīsati;
"Here are ten black ones and six, twenty-five crimson ones;
Mười hàng đen ở đây, và sáu hàng màu đỏ sẫm, hai mươi lăm hàng;
8337
Missā bandhukapupphehi, nīluppalavicittikā.
Mixed with Bandhuka flowers, adorned with blue water lilies.
Pha trộn với hoa bandhuka, được trang trí bằng hoa sen xanh.
8338
1433.
1433.
1433.
8339
‘‘Evaṃ sabbaṅgasampannaṃ, accimantaṃ pabhassaraṃ;
"Thus, O great king, endowed with all features, radiant and shining;
“Như vậy, hỡi Đại vương, người tối thượng trong loài người,
8340
Odhisuṅkaṃ mahārāja, passa tvaṃ dvipaduttama’’.
See this jewel, O best of bipeds."
Hãy xem viên ngọc này, hoàn hảo mọi mặt, rực rỡ và chói sáng, là vật cống nạp.”
8341
Maṇikaṇḍaṃ nāma.
The Jewel Chapter.
Chương Ngọc.
8342
Akkhakaṇḍaṃ
The Dice Chapter
Chương Xúc Xắc
8343
1434.
1434.
1434.
8344
‘‘Upāgataṃ rāja mupehi lakkhaṃ, netādisaṃ maṇiratanaṃ tavatthi;
"O king, approach the mark; you do not possess such a jewel;
“Hỡi đức vua, hãy đến gần mục tiêu, không có viên ngọc quý nào như vậy của ngài;
8345
Dhammena jissāma* asāhasena, jito ca no khippamavākarohi.
We shall win righteously, not by force; having lost, quickly concede to me.
Chúng ta sẽ chiến thắng một cách công bằng, không gian lận, và ngài đã thua, hãy nhanh chóng trả lại cho tôi.”
8346
1435.
1435.
1435.
8347
‘‘Pañcāla -paccuggata-sūrasena, macchā* ca maddā saha kekakebhi;
"Let the Pañcālas, the Sūrasenas, the Macchas, and the Maddas with the Kekakas;
“Panchāla, Paccuggata, Sūrasena, Maccha và Madda cùng với Kekaka;
8348
Passantu note asaṭhena yuddhaṃ, na no sabhāyaṃ na karonti kiñci’’.
Witness our honest contest; they do not do anything in our assembly."
Hãy xem trận đấu không gian lận của chúng ta, họ không làm gì trong hội trường của chúng ta.”
8349
1436.
1436.
1436.
8350
‘‘Te pāvisuṃ akkhamadena mattā, rājā kurūnaṃ puṇṇako cāpi yakkho;
They entered, intoxicated by the dice; the king of the Kurus and Puṇṇaka the yakkha;
Họ bước vào, say sưa với men xúc xắc, vua của Kuru và cả dạ xoa Puṇṇaka;
8351
Rājā kaliṃ viccinamaggahesi, kaṭaṃ aggahī puṇṇako nāma yakkho.
The king chose the losing throw, but Puṇṇaka the yakkha chose the winning throw.
Vua chọn quân thua, dạ xoa tên Puṇṇaka chọn quân thắng.
8352
1437.
1437.
1437.
8353
‘‘Te tattha jūte ubhaye samāgate, raññaṃ sakāse sakhīnañca majjhe;
There, when both had come together for the dice game, in the presence of kings and among friends;
Khi cả hai tụ tập chơi xúc xắc, giữa các vị vua và bạn bè;
8354
Ajesi yakkho naravīraseṭṭhaṃ, tatthappanādo tumulo babhūva’’.
The yakkha defeated the foremost hero among men, and a tumultuous roar arose there.
Dạ xoa đã thắng vị anh hùng tối thượng trong loài người, một tiếng ồn ào lớn đã vang lên ở đó.
8355
1438.
1438.
1438.
8356
‘‘Jayo mahārāja parājayo ca, āyūhataṃ aññatarassa hoti;
"Victory, O great king, and defeat, happen to one or the other of those who strive;
“Chiến thắng và thất bại, hỡi Đại vương, là của một trong hai người chơi;
8357
Janinda jīnosi* varaddhanena, jito ca me khippamavākarohi’’.
O lord of men, you have lost with a valuable stake; having lost, quickly concede to me."
Hỡi chúa tể loài người, ngài đã thua với một tài sản quý giá, ngài đã thua tôi, hãy nhanh chóng trả lại cho tôi.”
8358
1439.
1439.
1439.
8359
‘‘Hatthī gavassā maṇikuṇḍalā ca, yañcāpi mayhaṃ* ratanaṃ pathabyā;
"Elephants, cattle, horses, jeweled earrings, and whatever other treasure I have on earth;
“Voi, bò, ngựa, ngọc và hoa tai, và bất kỳ viên ngọc nào khác của tôi trên trái đất;
8360
Gaṇhāhi kaccāna varaṃ dhanānaṃ, ādāya yenicchasi tena gaccha’’.
Take, O Kaccāna, the best of wealth, and go wherever you wish."
Hỡi Kaccāna, hãy lấy tài sản quý giá mà ngài muốn, và đi đến nơi ngài muốn.”
8361
1440.
1440.
1440.
8362
‘‘Hatthī gavassā maṇikuṇḍalā ca, yañcāpi tuyhaṃ ratanaṃ pathabyā;
"Elephants, cattle, horses, jeweled earrings, and whatever treasure you have on earth;
“Voi, bò, ngựa, ngọc và hoa tai, và bất kỳ viên ngọc nào của ngài trên trái đất;
8363
Tesaṃ varo vidhuro nāma kattā, so me jito taṃ me avākarohi’’.
The best of these is the minister named Vidhura; he is won by me, concede him to me."
Người tốt nhất trong số đó là Vidhura, người thợ thủ công, tôi đã thắng ông ấy, hãy trả ông ấy cho tôi.”
8364
1441.
1441.
1441.
8365
‘‘Attā ca me so saraṇaṃ gatī ca, dīpo ca leṇo ca parāyaṇo ca;
"He is my self, my refuge, my destination;
“Ông ấy là bản thân tôi, là nơi nương tựa và là đường lối của tôi, là hòn đảo và hang động, là nơi ẩn náu của tôi;
8366
Asantuleyyo mama so dhanena, pāṇena me sādiso esa kattā’’.
My island, my cave, and my ultimate resort; he is incomparable to my wealth; this minister is like my very life."
Ông ấy không thể so sánh với tài sản của tôi, người thợ thủ công này giống như mạng sống của tôi.”
8367
1442.
1442.
1442.
8368
‘‘Ciraṃ vivādo mama tuyhañcassa, kāmañca pucchāma tameva gantvā;
"A long dispute would be between me and you; I wish to go and ask him.
“Cuộc tranh cãi giữa tôi và ngài sẽ kéo dài, tôi muốn đi hỏi chính ông ấy;
8369
Esova no vivaratu etamatthaṃ, yaṃ vakkhatī hotu kathā* ubhinnaṃ’’.
Let him reveal this matter to us; whatever he says, let that be the word for both of us."
Ông ấy sẽ giải thích vấn đề này cho chúng ta, điều ông ấy nói sẽ là lời nói của cả hai.”
8370
1443.
1443.
1443.
8371
‘‘Addhā hi saccaṃ bhaṇasi, na ca māṇava sāhasaṃ;
"Indeed, you speak the truth, young man, and not recklessly.
“Chắc chắn ngươi nói sự thật, này thanh niên, không hề liều lĩnh;
8372
Tameva gantvā pucchāma, tena tussāmubho janā’’.
Let us go and ask him; by that, both of us will be satisfied."
Chúng ta hãy đến hỏi ông ấy, cả hai chúng ta sẽ hài lòng vì điều đó.”
8373
1444.
1444.
1444.
8374
‘‘Saccaṃ nu devā vidahū kurūnaṃ, dhamme ṭhitaṃ vidhuraṃ nāmamaccaṃ;
"Is it true that the gods appointed an official named Vidhura, who is established in Dhamma, for the Kurus?
“Hỡi các vị thần, có thật là các vị đã tạo ra cho xứ Kuru, một vị quan tên Vidhura, người sống đúng Pháp không?
8375
Dāsosi rañño uda vāsi ñāti, vidhuroti saṅkhā katamāsi loke’’.
Are you a servant of the king, or are you a kinsman? What is the designation 'Vidhura' in the world?"
Ông ấy là nô lệ của vua hay là thân quyến? Danh xưng Vidhura trong thế gian này là gì?”
8376
1445.
1445.
1445.
8377
‘‘Āmāyadāsāpi bhavanti heke, dhanena kītāpi bhavanti dāsā;
"Some indeed become slaves by birth, and some become slaves bought with wealth.
“Một số người trở thành nô lệ do nợ nần, một số người trở thành nô lệ do được mua bằng tiền;
8378
Sayampi heke upayanti dāsā, bhayā paṇunnāpi bhavanti dāsā.
Some indeed approach as slaves of their own accord, and some become slaves driven by fear.
Một số người tự nguyện trở thành nô lệ, một số người trở thành nô lệ do bị xua đuổi vì sợ hãi.
8379
1446.
1446.
1446.
8380
‘‘Ete narānaṃ caturova dāsā, addhā hi yonito ahampi jāto;
"These are the four kinds of slaves among men. Indeed, I too was born from such a source.
Bốn loại nô lệ của con người là vậy. Chắc chắn ta cũng sinh ra từ dòng dõi đó;
8381
Bhavo ca rañño abhavo ca rañño, dāsāhaṃ devassa parampi gantvā;
The king's prosperity and the king's adversity—I am the king's servant, even going beyond that.
Sự tồn tại của vua và sự không tồn tại của vua, ta là nô lệ của thần linh, đi đến nơi khác;
8382
Dhammena maṃ māṇava tuyha dajjā’’.
May the king, young man, give me to you righteously."
Này thanh niên, hãy trao ta cho ngươi một cách hợp pháp.”
8383
1447.
1447.
1447.
8384
‘‘Ayaṃ* dutīyo vijayo mamajja, puṭṭho hi kattā vivarettha* pañhaṃ;
"This is my second victory today, for the doer, when asked, has revealed the problem.
“Đây là chiến thắng thứ hai của ta hôm nay, khi được hỏi, người thực hiện đã giải đáp vấn đề;
8385
Adhammarūpo vata rājaseṭṭho, subhāsitaṃ nānujānāsi mayhaṃ’’.
Indeed, the chief of kings is unrighteous, as you do not approve of my well-spoken words."
Thật vậy, vị vua tối thượng này thật bất thiện, không chấp nhận lời nói hay của ta.”
8386
1448.
1448.
1448.
8387
‘‘Evaṃ ce no so vivarettha pañhaṃ, dāsohamasmi na ca khosmi ñāti;
"If he reveals the problem to us thus: 'I am a servant, and I am not a kinsman,'
“Nếu ông ấy đã giải đáp vấn đề cho chúng ta như vậy, ta là nô lệ chứ không phải thân quyến;
8388
Gaṇhāhi kaccāna varaṃ dhanānaṃ, ādāya yenicchasi tena gaccha’’.
then take, Kaccāna, a choice of wealth, and go wherever you desire."
Này Kaccāna, hãy nhận lấy tài sản quý giá, mang đi đến nơi ngươi muốn.”
8389
Akkhakaṇḍaṃ nāma.
The Dice Section.
Phẩm Cờ Bạc.
8390
Gharāvāsapañhā
The Householder's Questions
Các Vấn Đề Về Đời Sống Gia Đình
Next Page →