Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
11082
Mahārājapabbaṃ
The Chapter of the Great King
Chương Đại Vương
11083
2303.
2303.
2303.
11084
‘‘Kassetaṃ mukhamābhāti, hemaṃ vuttattamagginā;
‘‘Whose face shines like this, like gold purified by fire;
“Khuôn mặt ai đang tỏa sáng, như vàng ròng được nung trong lửa;
11085
Nikkhaṃva jātarūpassa, ukkāmukhapahaṃsitaṃ.
Like a necklace of pure gold, brightened by the mouth of a torch?
Như một đồng tiền vàng, rực rỡ như miệng lò nung.
11086
2304.
2304.
2304.
11087
‘‘Ubho sadisapaccaṅgā, ubho sadisalakkhaṇā;
“Both have similar limbs, both have similar marks;
Cả hai đều có các chi giống nhau, cả hai đều có tướng mạo giống nhau;
11088
Jālissa sadiso eko, ekā kaṇhājinā yathā.
One is like Jāli, the other like Kaṇhājinā.
Một đứa giống Jāli, một đứa giống Kaṇhājinā.
11089
2305.
2305.
2305.
11090
‘‘Sīhā bilāva nikkhantā, ubho sampatirūpakā;
“Like lions emerged from a cave, both are perfectly alike;
Như sư tử ra khỏi hang, cả hai đều giống nhau;
11091
Jātarūpamayāyeva, ime dissanti dārakā’’.
These children appear as if made of pure gold.”
Những đứa trẻ này trông như được làm bằng vàng ròng.”
11092
2306.
2306.
2306.
11093
‘‘Kuto nu bhavaṃ bhāradvāja, ime ānesi dārake;
“From where, venerable Bhāradvāja, have you brought these children?
“Hỡi Bhāradvāja, ngài từ đâu mang những đứa trẻ này đến;
11094
Ajja raṭṭhaṃ anuppatto, kuhiṃ gacchasi brāhmaṇa’’* .
Having arrived in the kingdom today, where are you going, brahmin?”
Hôm nay ngài đã đến vương quốc, hỡi Bà-la-môn, ngài đi đâu?”
11095
2307.
2307.
2307.
11096
‘‘Mayhaṃ te dārakā deva, dinnā vittena sañjaya;
“These children, O king Sañjaya, were given to me for wealth;
“Hỡi đức vua Sañjaya, những đứa trẻ này là của tôi, được ban tặng bằng tài sản;
11097
Ajja pannarasā ratti, yato laddhā* me dārakā’’.
Tonight is the fifteenth night since I received these children.”
Hôm nay là đêm trăng tròn, kể từ khi tôi nhận được những đứa trẻ này.”
11098
2308.
2308.
2308.
11099
‘‘Kena vā vācapeyyena, sammāñāyena saddahe;
“By what testimony, by what proper knowledge, can I believe?
“Bằng lời nói nào, bằng sự hiểu biết đúng đắn nào mà ta có thể tin;
11100
Ko tetaṃ dānamadadā, puttake dānamuttamaṃ’’.
Who gave you that gift, the supreme gift of children?”
Ai đã ban cho ông món quà ấy, món quà tối thượng là những đứa con?”
11101
2309.
2309.
2310.
11102
‘‘Yo yācataṃ patiṭṭhāsi, bhūtānaṃ dharaṇīriva;
“He who was a refuge for beggars, like the earth for beings;
“Vị vua Vessantara ấy, người là chỗ nương tựa của những người cầu xin, như trái đất đối với chúng sinh;
11103
So me vessantaro rājā, puttedāsi vane vasaṃ.
That King Vessantara, dwelling in the forest, gave me his children.
Ông ấy đã ban cho tôi những đứa con khi sống trong rừng.
11104
2310.
2310.
2309.
11105
‘‘Yo yācataṃ gatī āsi, savantīnaṃva sāgaro;
“He who was the destination for beggars, like the ocean for rivers;
Vị vua Vessantara ấy, người là nơi đến của những người cầu xin, như đại dương đối với các dòng sông;
11106
So me vessantaro rājā, puttedāsi vane vasaṃ’’.
That King Vessantara, dwelling in the forest, gave me his children.”
Ông ấy đã ban cho tôi những đứa con khi sống trong rừng.”
11107
2311.
2311.
2311.
11108
‘‘Dukkaṭaṃ vata bho raññā, saddhena gharamesinā;
“Indeed, a wrong deed, sirs, by the faithful householder king;
“Ôi, thật là một việc làm sai trái của vị vua, một người chủ gia đình có đức tin;
11109
Kathaṃ nu puttake dajjā, araññe avaruddhako.
How could he give away his children, being banished in the forest?
Làm sao ông ấy có thể ban tặng những đứa con, khi bị giam hãm trong rừng?
11110
2312.
2312.
2312.
11111
‘‘Imaṃ bhonto nisāmetha, yāvantettha samāgatā;
“Listen, sirs, all who are gathered here;
Hỡi quý vị có mặt ở đây, xin hãy lắng nghe điều này;
11112
Kathaṃ vessantaro rājā, puttedāsi vane vasaṃ.
How could King Vessantara, dwelling in the forest, give away his children?
Làm sao vua Vessantara có thể ban tặng những đứa con khi sống trong rừng?
11113
2313.
2313.
2313.
11114
‘‘Dāsiṃ dāsaṃ ca* so dajjā, assaṃ cassatarīrathaṃ;
“He would give a maidservant and a slave, a horse and a mule-drawn chariot;
Ông ấy có thể ban tặng nô tỳ nam và nữ, ngựa và xe kéo;
11115
Hatthiñca kuñjaraṃ dajja, kathaṃ so dajja dārake’’.
He would give an elephant, a tusker, but how could he give children?”
Ông ấy có thể ban tặng voi và voi chúa, làm sao ông ấy có thể ban tặng những đứa trẻ?”
11116
2314.
2314.
2314.
11117
‘‘Yassa nassa* ghare dāso, asso cassatarīratho;
“He who has no slave in his house, no horse, no mule-drawn chariot;
“Hỡi ông nội, người nào không có nô lệ, ngựa, xe kéo;
11118
Hatthī ca kuñjaro nāgo, kiṃ so dajjā pitāmaha’’.
No elephant, no tusker, no nāga, what could he give, O grandfather?”
Voi, voi chúa, voi lớn trong nhà, thì ông ấy sẽ ban tặng gì?”
11119
2315.
2315.
2315.
11120
‘‘Dānamassa pasaṃsāma, na ca nindāma puttakā;
“We praise his gift, children, and do not blame it;
“Chúng ta tán dương sự bố thí của ông ấy, và không chê bai các con;
11121
Kathaṃ nu hadayaṃ āsi, tumhe datvā vanibbake’’.
How was his heart, after giving you to the beggars?”
Tâm các con đã như thế nào, khi được ban cho kẻ hành khất?”
11122
2316.
2316.
2316.
11123
‘‘Dukkhassa hadayaṃ āsi, atho uṇhampi passasi;
“His heart was sorrowful, and you can see him shed warm tears;
“Tâm con đầy đau khổ, và cha cũng thấy nóng bức;
11124
Rohinīheva tambakkhī, pitā assūni vattayi’’.
With eyes red like the Rohinī flower, father shed tears.”
Cha đã rơi lệ, với đôi mắt đỏ như sao Rohinī.”
11125
2317.
2317.
2317.
11126
‘‘Yaṃ taṃ kaṇhājināvoca, ayaṃ maṃ tāta brāhmaṇo;
“What Kaṇhājinā said: ‘This brahmin, dear father,
“Điều mà Kaṇhājinā đã nói, ‘Hỡi cha, Bà-la-môn này;
11127
Laṭṭhiyā paṭikoṭeti, ghare jātaṃva dāsiyaṃ.
Beats me with a stick, like a slave girl born in the house.
Đánh đập con bằng cây gậy, như một đứa tớ gái sinh ra trong nhà.’
11128
2318.
2318.
2318.
11129
‘‘Na cāyaṃ brāhmaṇo tāta, dhammikā honti brāhmaṇā;
“‘This is no brahmin, dear father, brahmins are righteous;
‘Hỡi cha, đây không phải là Bà-la-môn, Bà-la-môn là người có đạo đức;
11130
Yakkho brāhmaṇavaṇṇena, khādituṃ tāta neti no;
A yakkha in the guise of a brahmin, dear father, takes us to devour us;
Hỡi cha, đây là một Dạ-xoa trong hình dạng Bà-la-môn, nó đưa chúng con đi để ăn thịt;
11131
Nīyamāne pisācena, kinnu tāta udikkhasi’’.
Why do you look on, dear father, as we are led away by a fiend?’”
Khi bị Dạ-xoa mang đi, hỡi cha, sao cha lại nhìn?”
11132
2319.
2319.
2319.
11133
‘‘Rājaputtī ca vo mātā, rājaputto ca vo pitā;
“Your mother is a princess, and your father is a prince;
“Mẹ các con là công chúa, cha các con là hoàng tử;
11134
Pubbe me aṅgamāruyha, kiṃ nu tiṭṭhatha ārakā’’.
Why do you stand at a distance, when before you used to climb onto my lap?”
Trước đây các con đã leo lên người ta, sao bây giờ các con lại đứng xa?”
11135
2320.
2320.
2320.
11136
‘‘Rājaputtī ca no mātā, rājaputto ca no pitā;
“Our mother is a princess, and our father is a prince;
“Mẹ chúng con là công chúa, cha chúng con là hoàng tử;
11137
Dāsā mayaṃ brāhmaṇassa, tasmā tiṭṭhāma ārakā’’.
But we are the brahmin’s slaves, therefore we stand at a distance.”
Chúng con là nô lệ của Bà-la-môn, vì vậy chúng con đứng xa.”
11138
2321.
2321.
2321.
11139
‘‘Mā sammevaṃ avacuttha, ḍayhate hadayaṃ mama;
“Do not speak thus, my children, my heart burns;
“Đừng nói như vậy, hỡi các con, tim ta đau đớn;
11140
Citakāyaṃva me kāyo, āsane na sukhaṃ labhe.
My body is like a funeral pyre, I find no comfort on my seat.
Thân ta như đống củi khô, ta không tìm thấy sự an lạc trên ghế ngồi.
11141
2322.
2322.
2319.
11142
‘‘Mā sammevaṃ avacuttha, bhiyyo sokaṃ janetha maṃ;
“Do not speak thus, my children, you cause me more sorrow;
Đừng nói như vậy, hỡi các con, làm ta thêm sầu khổ;
11143
Nikkiṇissāmi dabbena, na vo dāsā bhavissatha.
I will ransom you with wealth, you shall not be slaves.”
Ta sẽ chuộc các con bằng tài sản, các con sẽ không còn là nô lệ nữa.
11144
2323.
2323.
2323.
11145
‘‘Kimagghiyañhi vo tāta, brāhmaṇassa pitā adā;
“What was your price, dear father, that father gave to the brahmin?
“Hỡi các con, cha đã ban các con cho Bà-la-môn với giá bao nhiêu;
11146
Yathābhūtaṃ me akkhātha, paṭipādentu brāhmaṇaṃ’’.
Tell me truly, so I may satisfy the brahmin.”
Hãy nói cho ta biết sự thật, để ta có thể trả lại Bà-la-môn.”
11147
2324.
2324.
2324.
11148
‘‘Sahassagghañhi maṃ tāta, brāhmaṇassa pitā adā;
“Father gave me to the brahmin for a thousand, dear father;
“Hỡi cha, cha đã ban con cho Bà-la-môn với giá một ngàn;”
11149
Atha* kaṇhājinaṃ kaññaṃ, hatthinā ca satena ca’’* .
And the maiden Kaṇhājinā for a hundred elephants.”
Rồi, cô gái Kaṇhājinā, và một trăm con voi.”
11150
2325.
2325.
2325.
11151
‘‘Uṭṭhehi katte taramāno, brāhmaṇassa avākara;
“Rise quickly, Katta, and declare to the brahmin;
“Hỡi Katte, hãy vội vàng đứng dậy, hãy trả lời cho vị Bà-la-môn;
11152
Dāsisataṃ dāsasataṃ, gavaṃ hatthusabhaṃ sataṃ;
A hundred maidservants, a hundred slaves, a hundred cows and bulls;
Một trăm nữ tỳ, một trăm nam tỳ, một trăm bò đực và voi;
11153
Jātarūpasahassañca, puttānaṃ dehi nikkayaṃ.
And a thousand pieces of gold, give as ransom for the children.”
Và một ngàn vàng ròng, hãy cho để chuộc các con trai.”
11154
2326.
2326.
2326.
11155
‘‘Tato kattā taramāno, brāhmaṇassa avākari;
“Then Katta quickly declared to the brahmin;
Rồi Katte vội vàng, trả lời cho vị Bà-la-môn;
11156
Dāsisataṃ dāsasataṃ, gavaṃ hatthusabhaṃ sataṃ;
A hundred maidservants, a hundred slaves, a hundred cows and bulls;
Một trăm nữ tỳ, một trăm nam tỳ, một trăm bò đực và voi;
11157
Jātarūpasahassañca, puttānaṃdāsi nikkayaṃ’’.
And a thousand pieces of gold, he gave as ransom for the children.”
Và một ngàn vàng ròng, đã cho để chuộc các con trai.”
11158
2327.
2327.
2327.
11159
‘‘Nikkiṇitvā nahāpetvā, bhojayitvāna dārake;
Having ransomed, bathed, and fed the children;
Sau khi chuộc, tắm rửa, và cho các con trai ăn;
11160
Samalaṅkaritvā bhaṇḍena, ucchaṅge upavesayuṃ.
Having adorned them with ornaments, they sat them on his lap.
Trang hoàng bằng trang sức, họ đặt lên đùi.
11161
2328.
2328.
2328.
11162
‘‘Sīsaṃ nhāte sucivatthe, sabbābharaṇabhūsite;
With their heads bathed, in clean clothes, adorned with all ornaments;
Đầu đã gội, y phục sạch sẽ, trang sức đầy đủ;
11163
Rājā aṅke karitvāna, ayyako paripucchatha.
The king, taking them on his lap, the grandfather questioned them.
Đức vua đặt lên đùi, ông nội đã hỏi.
11164
2329.
2329.
2329.
11165
‘‘Kuṇḍale ghusite māle, sabbābharaṇabhūsite;
With earrings, necklaces, adorned with all ornaments;
Với hoa tai lấp lánh, vòng hoa, trang sức đầy đủ;
11166
Rājā aṅke karitvāna, idaṃ vacanamabravi.
The king, taking them on his lap, spoke these words.
Đức vua đặt lên đùi, đã nói lời này.
11167
2330.
2330.
2330.
11168
‘‘Kacci ubho arogā te, jāli mātāpitā tava;
“Are both your parents well, Jāli?
“Hỡi Jāli, cha mẹ con có khỏe mạnh cả hai không?
11169
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you subsist by gleaning? Are there many roots and fruits?”
Các con có sống bằng lượm lặt không? Có nhiều củ quả không?
11170
2331.
2331.
2331.
11171
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
"Are the biting insects and mosquitoes, and reptiles,
Có ít muỗi mòng và bò sát không?
11172
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
few in number? Is there no harm in the forest, which is filled with fierce animals?"
Trong rừng đầy thú dữ, có sự tổn hại nào không?”
11173
2332.
2332.
2332.
11174
‘‘Atho ubho arogā me, deva mātāpitā mama;
"Indeed, both my mother and father, O king, are free from illness;
“Thưa Đại vương, cha mẹ con cả hai đều khỏe mạnh;
11175
Atho uñchena yāpenti, atho mūlaphalā bahū.
Indeed, they sustain themselves by gleaning, and indeed, there are many roots and fruits.
Họ sống bằng lượm lặt, và có nhiều củ quả.
11176
2333.
2333.
2333.
11177
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
"Indeed, the biting insects and mosquitoes, and reptiles, are few in number;
Có ít muỗi mòng và bò sát;
11178
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā nesaṃ na vijjati.
In the forest, which is filled with fierce animals, there is no harm from them.
Trong rừng đầy thú dữ, không có sự tổn hại nào đối với họ.
11179
2334.
2334.
2334.
11180
‘‘Khaṇantālukalambāni, bilāni takkalāni ca;
"Digging up yams and kalambas, and bilas and takkalas;
Mẹ đào củ āluka, kalamba, củ bilāni và takkala;
11181
Kolaṃ bhallātakaṃ bellaṃ, sā no āhatva posati.
She brings us kola, bhallātaka, and bella, and sustains us.
Kola, bhallātaka, bella, mẹ mang về nuôi chúng con.
11182
2335.
2335.
2335.
11183
‘‘Yañceva sā āharati, vanamūlaphalahāriyā;
"Whatever she brings, the one who gathers forest roots and fruits;
Những gì mẹ mang về, người hái củ quả rừng;
11184
Taṃ no sabbe samāgantvā, rattiṃ bhuñjāma no divā.
We all gather and eat that at night, not during the day.
Tất cả chúng con cùng nhau, ăn vào ban đêm chứ không phải ban ngày.
11185
2336.
2336.
2336.
11186
‘‘Ammāva no kisā paṇḍu, āharantī dumapphalaṃ;
"Our mother is thin and pale, bringing tree-fruits;
Mẹ chúng con gầy gò, xanh xao, vì mang quả cây;
11187
Vātātapena sukhumālī, padumaṃ hatthagatāmiva.
Delicate from wind and sun, like a lotus held in hand.
Mỏng manh vì gió nắng, như hoa sen trong tay.
11188
2337.
2337.
2337.
11189
‘‘Ammāya patanūkesā, vicarantyā brahāvane;
"Our mother has thin hair, wandering in the great forest;
Tóc mẹ chúng con mỏng manh, khi mẹ đi khắp rừng lớn;
11190
Vane vāḷamigākiṇṇe, khaggadīpinisevite.
In the forest filled with fierce animals, frequented by rhinoceroses and leopards.
Trong rừng đầy thú dữ, nơi có tê giác và báo phục vụ.
11191
2338.
2338.
2338.
11192
‘‘Kesesu jaṭaṃ bandhitvā, kacche jallamadhārayi;
"Having bound her hair into matted locks, she wore a dirty garment on her hip;
Mẹ buộc tóc thành búi, mặc vỏ cây khô;
11193
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati.
Wearing deer-skin, she sleeps on the ground, and worships the fire-god.
Mặc da thú, nằm trên đất, và thờ lửa thiêng.
11194
2339.
2339.
2339.
11195
‘‘Puttā piyā manussānaṃ, lokasmiṃ udapajjisuṃ;
"Sons dear to humans have arisen in the world;
Các con trai là niềm yêu quý của loài người, xuất hiện trên thế gian;
11196
Na hi nūnamhākaṃ ayyassa, putte sneho ajāyatha’’.
Surely, our lord had no affection for his sons."
Chắc chắn ông nội của chúng con không có tình thương với các con trai.”
11197
2340.
2340.
2340.
11198
‘‘Dukkaṭañca hi no putta, bhūnahaccaṃ kataṃ mayā;
"Indeed, it was a bad deed, my son, a murder committed by me;
“Hỡi con trai, ta đã làm một việc ác, một tội giết người;
11199
Yohaṃ sivīnaṃ vacanā, pabbājesimadūsakaṃ.
Because, at the word of the Sīvīs, I banished the blameless one.
Vì lời của dân Sivī, ta đã đày đọa người vô tội.
11200
2341.
2341.
2341.
11201
‘‘Yaṃ me kiñci idha atthi, dhanaṃ dhaññañca vijjati;
"Whatever wealth and grain I have here;
Bất cứ tài sản, ngũ cốc nào ta có ở đây;
11202
Etu vessantaro rājā, siviraṭṭhe pasāsatu’’.
Let King Vessantara come and rule in the Sīvī kingdom."
Hãy để Vessantara trở về, trị vì vương quốc Sivī.”
11203
2342.
2342.
2342.
11204
‘‘Na deva mayhaṃ vacanā, ehiti sivisuttamo;
"O king, the best of the Sīvīs will not come at my word;
“Thưa Đại vương, Vị cao quý của Sivī sẽ không trở về vì lời của con;
11205
Sayameva devo gantvā, siñca bhogehi atrajaṃ’’.
Let your majesty go yourself and anoint your son with riches."
Đại vương hãy tự mình đi, và ban phước cho con trai bằng tài sản.”
11206
2343.
2343.
2343.
11207
‘‘Tato senāpatiṃ rājā, sajjayo ajjhabhāsatha;
Then King Sañjaya addressed the general:
Rồi vua Sañjaya nói với vị Tổng tư lệnh;
11208
Hatthī assā rathā pattī, senā sannāhayantu naṃ;
"Let elephants, horses, chariots, and infantry, let the army be arrayed for him;
“Voi, ngựa, xe, bộ binh, hãy trang bị quân đội cho ta;
11209
Negamā ca maṃ anventu, brāhmaṇā ca purohitā.
Let the townsmen follow me, and the brahmins and royal chaplains.
Các thị dân và các Bà-la-môn, các vị đạo sĩ hãy đi theo ta.
11210
2344.
2344.
2344.
11211
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino* cārudassanā;
"Then let sixty thousand warriors, of charming appearance,
Rồi sáu mươi ngàn chiến binh, có dung mạo đẹp đẽ;
11212
Khippamāyantu sannaddhā, nānāvaṇṇehilaṅkatā.
Come quickly, well-armored, adorned in various colors.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị và trang hoàng với nhiều màu sắc.
11213
2345.
2345.
2345.
11214
‘‘Nīlavatthadharā neke* , pītāneke nivāsitā;
"Many wearing blue garments, many dressed in yellow;
Nhiều người mặc y phục màu xanh, nhiều người khác mặc y phục màu vàng;
11215
Aññe lohitauṇhīsā, suddhāneke nivāsitā;
Others with red turbans, many dressed in white;
Những người khác đội mũ đỏ, nhiều người khác mặc y phục trắng;
11216
Khippamāyantu sannaddhā, nānāvaṇṇehilaṅkatā.
Let them come quickly, well-armored, adorned in various colors.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị và trang hoàng với nhiều màu sắc.
11217
2346.
2346.
2346.
11218
‘‘Himavā yathā gandhadharo, pabbato gandhamādano;
"Just as Himavā, the fragrance-bearing mountain, Gandhamādana,
Như Himavā, núi Gandhamādana, mang hương thơm;
11219
Nānārukkhehi sañchanno, mahābhūtagaṇālayo.
Is covered with various trees, an abode of great beings.
Được bao phủ bởi nhiều loại cây, nơi trú ngụ của các chúng sinh vĩ đại.
11220
2347.
2347.
2347.
11221
‘‘Osadhehi ca dibbehi, disā bhāti pavāti ca;
"And with divine herbs, it shines and is fragrant in all directions;
Với các loại thuốc thần diệu, các hướng tỏa sáng và gió thoảng;
11222
Khippamāyantu sannaddhā, disā bhantu pavantu ca.
Let them come quickly, well-armored, let them shine and be fragrant in all directions.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, các hướng hãy tỏa sáng và gió hãy thoảng.
11223
2348.
2348.
2348.
11224
‘‘Tato nāgasahassāni, yojayantu catuddasa;
"Then let fourteen thousand elephants be yoked;
Rồi hãy thắng mười bốn ngàn con voi;
11225
Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā.
Elephants with golden trappings, wearing golden coverings.
Những con voi chúa có dây nịt vàng, mặc trang phục vàng.
11226
2349.
2349.
2349.
11227
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
"Mounted by leaders, with spears and goads in hand;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm giáo và móc;
11228
Khippamāyantu sannaddhā, hatthikkhandhehi dassitā.
Let them come quickly, well-armored, displayed on elephant-backs.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, được trưng bày trên lưng voi.
11229
2350.
2350.
2350.
11230
‘‘Tato assasahassāni, yojayantu catuddasa;
"Then let fourteen thousand horses be yoked;
Rồi hãy thắng mười bốn ngàn con ngựa;
11231
Ājānīyāva jātiyā, sindhavā sīghavāhanā.
Thoroughbreds by birth, Sindhu horses, swift-moving.
Những con ngựa thuần chủng, giống Sindhu, chạy nhanh.
11232
2351.
2351.
2351.
11233
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
"Mounted by leaders, bearing bows and arrows;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung tên;
11234
Khippamāyantu sannaddhā, assapiṭṭhe alaṅkatā.
Let them come quickly, well-armored, adorned on horseback.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, được trang hoàng trên lưng ngựa.
11235
2352.
2352.
2352.
11236
‘‘Tato rathasahassāni, yojayantu catuddasa;
"Then let fourteen thousand chariots be yoked;
Rồi hãy thắng mười bốn ngàn cỗ xe;
11237
Ayosukatanemiyo, suvaṇṇacitapakkhare.
With iron-made wheel-rims, and gold-adorned flanks.
Có vành bánh xe làm bằng sắt tốt, và các cạnh được trang trí bằng vàng.
11238
2353.
2353.
2353.
11239
‘‘Āropentu dhaje tattha, cammāni kavacāni ca;
"Let them raise banners there, and skins and armor;
Hãy dựng cờ ở đó, và các tấm da, các áo giáp;
11240
Vippālentu* ca cāpāni, daḷhadhammā pahārino;
And let them string their bows, strong-bowed archers;
Hãy giương cung, những người bắn cung mạnh mẽ, những người tấn công;
11241
Khippamāyantu sannaddhā, rathesu rathajīvino’’.
Let them come quickly, well-armored, charioteers in their chariots."
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, những chiến binh trên xe.”
11242
2354.
2354.
2354.
11243
‘‘Lājāolopiyā* pupphā, mālāgandhavilepanā;
"Let parched grain, flowers, garlands, perfumes, and unguents;
“Gạo rang, hoa, vòng hoa, nước hoa và thuốc mỡ;
11244
Agghiyāni ca tiṭṭhantu, yena maggena ehiti.
And offerings stand ready, along the path he will come.
Và các lễ vật hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11245
2355.
2355.
2355.
11246
‘‘Gāme gāme sataṃ kumbhā, merayassa surāya ca;
"In every village, a hundred jars of strong drink and liquor;
Ở mỗi làng, một trăm chum rượu meraya và surā;
11247
Maggamhi patitiṭṭhantu* , yena maggena ehiti.
Let them stand along the path, along the path he will come.
Hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11248
2356.
2356.
2356.
11249
‘‘Maṃsā pūvā saṅkuliyo, kummāsā macchasaṃyutā;
"Meats, cakes, sweetmeats, and gruel mixed with fish;
Thịt, bánh, bánh ngọt, kummāsa trộn với cá;
11250
Maggamhi patitiṭṭhantu, yena maggena ehiti.
Let them stand along the path, along the path he will come.
Hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11251
2357.
2357.
2357.
11252
‘‘Sappi telaṃ dadhi khīraṃ, kaṅgubījā* bahū surā;
"Ghee, oil, curds, milk, much millet, and liquor;
Bơ, dầu, sữa đông, sữa, nhiều hạt kê và rượu surā;
11253
Maggamhi patitiṭṭhantu, yena maggena ehiti.
Let them stand along the path, along the path he will come.
Hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11254
2358.
2358.
2358.
11255
‘‘Āḷārikā ca sūdā ca, naṭanaṭṭakagāyino;
"Cooks and confectioners, actors, dancers, and singers;
Các đầu bếp và người nấu ăn, các vũ công, diễn viên và ca sĩ;
11256
Pāṇissarā kumbhathūṇiyo, mandakā sokajjhāyikā* .
The loud-sounding pot-drums, slowly brooding in sorrow.
Người chơi nhạc cụ, người chơi trống kumbhathūṇī, người hát ca ngợi, người hát than vãn.
11257
2359.
2359.
2359.
11258
‘‘Āhaññantu sabbavīṇā, bheriyo dindimāni ca;
“Let all lutes be struck, drums and kettledrums;
Hãy đánh tất cả các loại đàn vīnā, trống bherī và dindima;
11259
Kharamukhāni dhamentu* , nadantu ekapokkharā.
Let the harsh-mouthed instruments blow, let the single-mouthed instruments roar.
Hãy thổi các loại kèn kharamukha, và các loại kèn một lỗ hãy vang lên.
11260
2360.
2360.
2360.
11261
‘‘Mudiṅgā paṇavā saṅkhā, godhā parivadentikā;
“Mridangas, small drums, conches, and godhā drums;
Trống mudiṅga, paṇava, tù và saṅkha, và godhā hãy được chơi;
11262
Dindimāni ca haññantu, kutumpa* dindimāni ca’’.
Let kettledrums be struck, and kutumpa kettledrums.”
Trống dindima và kutumpa dindima hãy được đánh.”
11263
2361.
2361.
2361.
11264
‘‘Sā senā mahatī āsi, uyyuttā sivivāhinī;
That great army, the Sivi host, was prepared;
Đoàn quân Sivī vĩ đại đó, đã được chuẩn bị;
11265
Jālinā magganāyena, vaṅkaṃ pāyāsi pabbataṃ.
Led by Jālī, it set out for Vaṅka Mountain.
Với Jāli dẫn đường, đã đi đến núi Vaṅka.
11266
2362.
2362.
2362.
11267
‘‘Koñcaṃ nadati mātaṅgo, kuñjaro saṭṭhihāyano;
The sixty-year-old elephant, the great tusker, trumpets like a crane;
Con voi chúa sáu mươi tuổi kêu koñca;
11268
Kacchāya baddhamānāya, koñcaṃ nadati vāraṇo.
With its girth bound, the elephant trumpets like a crane.
Khi dây nịt được buộc chặt, con voi kêu koñca.
11269
2363.
2363.
2363.
11270
‘‘Ājānīyā hasiyanti* , nemighoso ajāyatha;
The noble steeds neighed, the sound of chariot wheels arose;
Những con ngựa thuần chủng hí vang, tiếng bánh xe vang lên;
11271
Abbhaṃ rajo acchādesi, uyyuttā sivivāhinī.
Dust covered the sky, as the Sivi host set out.
Bụi bao phủ bầu trời, khi đoàn quân Sivī được chuẩn bị.
11272
2364.
2364.
2364.
11273
‘‘Sā senā mahatī āsi, uyyuttā hārahārinī;
That great army, bearing gifts, was prepared;
Đoàn quân vĩ đại đó, đã được chuẩn bị, mang theo trang sức;
11274
Jālinā magganāyena, vaṅkaṃ pāyāsi pabbataṃ.
Led by Jālī, it set out for Vaṅka Mountain.
Với Jāli dẫn đường, đã đi đến núi Vaṅka.
11275
2365.
2365.
2365.
11276
‘‘Te pāviṃsu brahāraññaṃ, bahusākhaṃ mahodakaṃ* ;
They entered a vast forest, with many branches and much water;
Họ tiến vào khu rừng lớn, có nhiều cành cây và nhiều nước;
11277
Puppharukkhehi sañchannaṃ, phalarukkhehi cūbhayaṃ.
Covered with flowering trees and fruit-bearing trees alike.
Được bao phủ bởi cây ra hoa, và cả cây ra quả.
11278
2366.
2366.
2366.
11279
‘‘Tattha bindussarā vaggū, nānāvaṇṇā bahū dijā;
There, many birds of various colors, with melodious voices,
Ở đó có nhiều loài chim với giọng hót du dương, nhiều màu sắc;
11280
Kūjantamupakūjanti, utusampupphite dume.
Chirped and cooed among the trees blooming in season.
Chúng hót líu lo trong những cây nở hoa theo mùa.
11281
2367.
2367.
2367.
11282
‘‘Te gantvā dīghamaddhānaṃ, ahorattānamaccaye;
Having traveled a long distance, after the passing of days and nights,
Sau khi đi một quãng đường dài, sau nhiều ngày đêm;
11283
Padesaṃ taṃ upāgacchuṃ, yattha vessantaro ahu’’.
They reached that place where Vessantara was.
Họ đến nơi mà Vessantara đang ở.”
11284
Mahārājapabbaṃ nāma.
The Chapter on the Great King.
Phẩm Đại vương kết thúc.
11285
Chakhattiyakammaṃ
The Deed of the Six Princes
Chakhattiyakammaṃ