Table of Contents

Cūḷavaggapāḷi

Edit
479

2. Pārivāsikakkhandhakaṃ

2. The Section on Probationers

2. Phẩm Pārivāsika

480
1. Pārivāsikavattaṃ
1. The Conduct of Probationers
1. Hạnh của Pārivāsika
481
75. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At one time the Buddha, the Lord, was staying at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena pārivāsikā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
Now at that time, probationer bhikkhus were accepting salutations, rising up, reverential greetings, proper behavior, offering seats, offering bedding, foot-water, foot-stools, foot-towels, receiving bowls and robes, and attending to the back during bathing from authorized bhikkhus.
Vào lúc đó, các Tỳ-kheo đang chịu hành pháp Pārivāsa chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào, chắp tay, hành lễ đúng mực, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, nhận bát y, xoa bóp lưng khi tắm của các Tỳ-kheo Pakatatta.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma pārivāsikā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikamma’’nti!
Those bhikkhus who were of few wishes…pe… they complained, murmured, and criticized: "How can probationer bhikkhus accept salutations, rising up, reverential greetings, proper behavior, offering seats, offering bedding, foot-water, foot-stools, foot-towels, receiving bowls and robes, and attending to the back during bathing from authorized bhikkhus?"
Những Tỳ-kheo thiểu dục… vân vân… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-kheo đang chịu hành pháp Pārivāsa lại có thể chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào, chắp tay, hành lễ đúng mực, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, nhận bát y, xoa bóp lưng khi tắm của các Tỳ-kheo Pakatatta được chứ!”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Lord.
Rồi các Tỳ-kheo ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
482
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, pārivāsikā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikamma’’nti?
Then the Blessed One, on this occasion, in this connection, had the Saṅgha of bhikkhus assembled and questioned the bhikkhus: “Is it true, bhikkhus, that bhikkhus undergoing parivāsa accept greetings, rising up, paying homage with joined palms, proper deference, offering of seats, offering of bedding, water for the feet, foot-stool, foot-towel, receiving of bowl and robe, and attending to the back during bathing from ordinary bhikkhus?”
Rồi, Đức Thế Tôn, nhân duyên này, sự việc này, đã cho tập hợp Tăng đoàn và hỏi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thật chăng các Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa đã chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào đón, chắp tay, hành vi cung kính, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế kê chân, khăn lau chân, nhận bát y, và xoa bóp lưng khi tắm của các Tỳ-khưu pakatatta (bình thường)?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, pārivāsikā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
The Buddha, the Blessed One, censured them: “It is not suitable…pe… How can bhikkhus undergoing parivāsa accept greetings, rising up, paying homage with joined palms, proper deference, offering of seats, offering of bedding, water for the feet, foot-stool, foot-towel, receiving of bowl and robe, and attending to the back during bathing from ordinary bhikkhus?
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách: “Điều này không thích hợp… Này các Tỳ-khưu, làm sao các Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa lại có thể chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào đón, chắp tay, hành vi cung kính, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế kê chân, khăn lau chân, nhận bát y, và xoa bóp lưng khi tắm của các Tỳ-khưu pakatatta (bình thường) được?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sāditabbaṃ pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāro, seyyābhihāro, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… Having censured them…pe… having delivered a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not accept greetings, rising up, paying homage with joined palms, proper deference, offering of seats, offering of bedding, water for the feet, foot-stool, foot-towel, receiving of bowl and robe, and attending to the back during bathing from ordinary bhikkhus.
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại niềm tin cho những người chưa có niềm tin… Sau khi quở trách… sau khi thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào đón, chắp tay, hành vi cung kính, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế kê chân, khăn lau chân, nhận bát y, và xoa bóp lưng khi tắm của các Tỳ-khưu pakatatta.
Yo sādiyeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever accepts, commits an offense of dukkata.”
Nếu ai chấp nhận, phạm tội dukkaṭa.”
483
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, pārivāsikānaṃ bhikkhūnaṃ mithu yathāvuḍḍhaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
“I allow, bhikkhus, for bhikkhus undergoing parivāsa to exchange among themselves greetings, rising up, paying homage with joined palms, proper deference, offering of seats, offering of bedding, water for the feet, foot-stool, foot-towel, receiving of bowl and robe, and attending to the back during bathing, according to their seniority.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa được đảnh lễ, đứng dậy chào đón, chắp tay, hành vi cung kính, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế kê chân, khăn lau chân, nhận bát y, và xoa bóp lưng khi tắm lẫn nhau theo thứ tự tuổi hạ.”
484
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, pārivāsikānaṃ bhikkhūnaṃ pañca yathāvuḍḍhaṃ – uposathaṃ, pavāraṇaṃ, vassikasāṭikaṃ, oṇojanaṃ, bhattaṃ.
“I allow, bhikkhus, five things for bhikkhus undergoing parivāsa, according to seniority: uposatha, pavāraṇā, vassikasāṭika, oṇojana, and bhatta.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa năm điều theo thứ tự tuổi hạ: Uposatha, Pavāraṇā, y áo mưa (vassikasāṭika), từ bỏ vật cúng dường (oṇojana), và bữa ăn (bhatta).”
Tena hi, bhikkhave, pārivāsikānaṃ bhikkhūnaṃ vattaṃ paññapessāmi yathā pārivāsikehi bhikkhūhi vattitabbaṃ.
Therefore, bhikkhus, I will lay down the practice for bhikkhus undergoing parivāsa, as bhikkhus undergoing parivāsa should practice.”
“Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Ta sẽ ban hành phận sự cho các Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa, theo đó các Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa phải hành xử.”
485
76. ‘‘Pārivāsikena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
76. “Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should practice correctly.
76. “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa phải hành xử đúng đắn.”
Tatrāyaṃ sammāvattanā –
This is the correct practice here:
Đây là cách hành xử đúng đắn đó:
486
Na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
He should not give upasampadā, he should not give nissaya, he should not attend on a sāmaṇera, he should not accept appointment as an admonisher of bhikkhunīs, and even if appointed, he should not admonish bhikkhunīs.
Không được thọ giới upasampadā, không được cho nissaya, không được cấp dưỡng sāmaṇera, không được chấp nhận sự bổ nhiệm làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, và không được giáo giới Tỳ-khưu-ni dù đã được bổ nhiệm.
Yāya āpattiyā saṅghena parivāso dinno hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
He should not commit the offense for which the Saṅgha has given him parivāsa, nor another similar offense, nor one worse than that; he should not censure the kamma, nor censure those who perform the kamma.
Không được phạm lại tội mà Tăng đã cho parivāsa, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội nặng hơn; không được chỉ trích kamma (hành động), không được chỉ trích những người thi hành kamma.
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabbaṃ.
He should not suspend the uposatha of an ordinary bhikkhu, nor suspend the pavāraṇā, he should not make a criticism, he should not instigate a dispute, he should not create an occasion, he should not rebuke, he should not remind, he should not associate with bhikkhus.
Không được đình chỉ uposatha của Tỳ-khưu pakatatta, không được đình chỉ pavāraṇā, không được tạo sự tranh cãi, không được khởi xướng sự khiển trách, không được tạo cơ hội (để người khác chỉ trích), không được quở trách, không được nhắc nhở, không được kết giao với các Tỳ-khưu (đang bị xử lý).
487
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā pakatattassa bhikkhuno purato gantabbaṃ, na purato nisīditabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not walk in front of an ordinary bhikkhu, nor sit in front of him.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi trước Tỳ-khưu pakatatta, không được ngồi trước.
Yo hoti saṅghassa āsanapariyanto seyyāpariyanto vihārapariyanto so tassa padātabbo.
Whatever is the edge of the Saṅgha’s seating, the edge of the bedding, the edge of the monastery, that should be given to him.
Chỗ ngồi cuối cùng, chỗ nằm cuối cùng, chỗ ở cuối cùng của Tăng phải được dành cho vị ấy.
Tena ca so sāditabbo.
And he should accept it.
Và vị ấy phải chấp nhận điều đó.”
488
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā puresamaṇena vā pacchāsamaṇena vā kulāni upasaṅkamitabbāni, na āraññikaṅgaṃ samādātabbaṃ* , na piṇḍapātikaṅgaṃ samādātabbaṃ, na ca tappaccayā piṇḍapāto nīharāpetabbo – mā maṃ jāniṃsūti.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not approach families with an ordinary bhikkhu, whether as a leading bhikkhu or a following bhikkhu; he should not undertake the aṭṭhaṅga of an ascetic living in the forest, nor the aṭṭhaṅga of an alms-round bhikkhu; and on that account, he should not have almsfood brought out, thinking: ‘Let them not know me.’
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi đến các gia đình cùng với Tỳ-khưu pakatatta, dù là Tỳ-khưu đi trước hay đi sau; không được thọ trì araññikaṅga (hạnh đầu đà ở rừng), không được thọ trì piṇḍapātikaṅga (hạnh đầu đà khất thực), và không được yêu cầu mang đồ khất thực ra ngoài với ý nghĩ: ‘Mong họ đừng biết ta (đang thọ parivāsa).”
489
‘‘Pārivāsikena, bhikkhave, bhikkhunā āgantukena ārocetabbaṃ, āgantukassa ārocetabbaṃ, uposathe ārocetabbaṃ, pavāraṇāya ārocetabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa, when he arrives as a guest, should announce his parivāsa; he should announce it to a visiting bhikkhu; he should announce it on uposatha; he should announce it on pavāraṇā.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa phải tự trình báo khi có khách đến, phải trình báo cho khách đến, phải trình báo vào ngày Uposatha, phải trình báo vào ngày Pavāraṇā.”
Sace gilāno hoti, dūtenapi ārocetabbaṃ.
If he is sick, he should announce it even through a messenger.
Nếu bị bệnh, cũng phải trình báo qua người đưa tin.”
490
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a monastery with bhikkhus to a monastery without bhikkhus, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
491
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a monastery with bhikkhus to a place without bhikkhus that is not a monastery, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a monastery with bhikkhus to a place without bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
492
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place without bhikkhus that is not a monastery to a monastery without bhikkhus, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place without bhikkhus that is not a monastery to a place without bhikkhus that is not a monastery, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place without bhikkhus that is not a monastery to a place without bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
493
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place with bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, to a monastery without bhikkhus, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place with bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, to a place without bhikkhus that is not a monastery, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place with bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, to a place without bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
494
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a monastery with bhikkhus to a monastery with bhikkhus where the bhikkhus are of diverse communion, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có saṃvāsaka khác, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko anāvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a monastery with bhikkhus to a place without bhikkhus that is not a monastery, where the bhikkhus are of diverse communion, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ nhưng có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có saṃvāsaka khác, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a monastery with bhikkhus to a place with bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, where the bhikkhus are of diverse communion, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ nhưng có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có saṃvāsaka khác, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
495
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place without bhikkhus that is not a monastery to a monastery with bhikkhus where the bhikkhus are of diverse communion, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có saṃvāsaka khác, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko anāvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place without bhikkhus that is not a monastery to a place without bhikkhus that is not a monastery, where the bhikkhus are of diverse communion, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ nhưng có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có saṃvāsaka khác, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Bhikkhus, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from a place without bhikkhus that is not a monastery to a place with bhikkhus, whether a monastery or not a monastery, where the bhikkhus are of diverse communion, except with an ordinary bhikkhu or due to danger.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang thọ trì parivāsa không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ nhưng có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có saṃvāsaka khác, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.”
496
‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from an occupied monastery or an occupied non-monastery to an occupied monastery where there are bhikkhus of different saṃvāsa, except with a pakatatta bhikkhu or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa không được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt khác biệt, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta (Tỳ-khưu bình thường) đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko anāvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from an occupied monastery or an occupied non-monastery to an occupied non-monastery where there are bhikkhus of different saṃvāsa, except with a pakatatta bhikkhu or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa không được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu đến một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt khác biệt, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.
Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should not go from an occupied monastery or an occupied non-monastery to an occupied monastery or an occupied non-monastery where there are bhikkhus of different saṃvāsa, except with a pakatatta bhikkhu or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa không được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt khác biệt, trừ khi có Tỳ-khưu pakatatta đi cùng, hoặc trừ khi có chướng ngại.
497
80. ‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
80. Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied monastery to an occupied monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
80. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
498
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko anāvāso, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied monastery to an occupied non-monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu đến một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
499
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied monastery to an occupied monastery or an occupied non-monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
500
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied non-monastery to an occupied monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
501
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko anāvāso, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied non-monastery to an occupied non-monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
502
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied non-monastery to an occupied monastery or an occupied non-monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
503
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied monastery or an occupied non-monastery to an occupied monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
504
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko anāvāso, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied monastery or an occupied non-monastery to an occupied non-monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu đến một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
505
‘‘Gantabbo, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should go from an occupied monastery or an occupied non-monastery to an occupied monastery or an occupied non-monastery where there are bhikkhus of the same saṃvāsa, if he knows that he can arrive today.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa được đi từ một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu đến một trú xứ có Tỳ-khưu hoặc một nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu có sự sinh hoạt giống nhau, nếu vị ấy biết rằng: “Tôi có thể đến đó ngay hôm nay.”
506
81. ‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ.
81. Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should not dwell in an enclosed dwelling with a pakatatta bhikkhu, nor in an enclosed non-dwelling, nor in an enclosed dwelling or non-dwelling.
81. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa không được ở chung trong một trú xứ có mái che với một Tỳ-khưu pakatatta, không được ở chung trong một nơi không phải trú xứ có mái che, không được ở chung trong một trú xứ có mái che hoặc một nơi không phải trú xứ có mái che.
Pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhātabbaṃ.
Seeing a pakatatta bhikkhu, he should rise from his seat.
Khi thấy một Tỳ-khưu pakatatta, phải đứng dậy khỏi chỗ ngồi.
Pakatatto bhikkhu āsanena nimantetabbo.
He should invite a pakatatta bhikkhu to a seat.
Phải mời Tỳ-khưu pakatatta ngồi.
Na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekāsane nisīditabbaṃ, na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ, na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante* caṅkame caṅkamitabbaṃ.
He should not sit on the same seat with a pakatatta bhikkhu, nor should he sit on a high seat when one is sitting on a low seat, nor should he sit on a seat when one is sitting on the ground; he should not walk on the same walking path, nor should he walk on a high walking path when one is walking on a low walking path, nor should he walk on a walking path when one is walking on the ground.
Không được ngồi chung một chỗ với Tỳ-khưu pakatatta, không được ngồi trên chỗ cao khi vị ấy đang ngồi trên chỗ thấp, không được ngồi trên chỗ ngồi khi vị ấy đang ngồi dưới đất; không được đi kinh hành chung một đường kinh hành, không được đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi vị ấy đang đi trên đường kinh hành thấp, không được đi kinh hành trên đường kinh hành khi vị ấy đang đi kinh hành dưới đất.
507
82. ‘‘Na, bhikkhave, pārivāsikena bhikkhunā pārivāsikena vuḍḍhatarena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattārahena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattacārikena bhikkhunā saddhiṃ…pe… abbhānārahena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ; na ekāsane nisīditabbaṃ, na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ, na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante caṅkame caṅkamitabbaṃ.
82. Monks, a bhikkhu undergoing parivāsa should not dwell in an enclosed dwelling with an elder bhikkhu undergoing parivāsa… he should not dwell in an enclosed dwelling with a bhikkhu deserving of mūlāyapaṭikassana… he should not dwell in an enclosed dwelling with a bhikkhu deserving of mānatta… he should not dwell in an enclosed dwelling with a bhikkhu undergoing mānatta… he should not dwell in an enclosed dwelling with a bhikkhu deserving of abbhāna; nor in an enclosed non-dwelling, nor in an enclosed dwelling or non-dwelling; he should not sit on the same seat, nor should he sit on a high seat when one is sitting on a low seat, nor should he sit on a seat when one is sitting on the ground; he should not walk on the same walking path, nor should he walk on a high walking path when one is walking on a low walking path, nor should he walk on a walking path when one is walking on the ground.
82. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa không được ở chung trong một trú xứ có mái che với một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa lớn tuổi hơn… cho đến… với một Tỳ-khưu đáng bị mūlāyapaṭikassana… cho đến… với một Tỳ-khưu đáng chịu mānatta… cho đến… với một Tỳ-khưu đang thực hành mānatta… cho đến… với một Tỳ-khưu đáng được phục vị; không được ở chung trong một nơi không phải trú xứ có mái che, không được ở chung trong một trú xứ có mái che hoặc một nơi không phải trú xứ có mái che; không được ngồi chung một chỗ, không được ngồi trên chỗ cao khi vị ấy đang ngồi trên chỗ thấp, không được ngồi trên chỗ ngồi khi vị ấy đang ngồi dưới đất; không được đi kinh hành chung một đường kinh hành, không được đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi vị ấy đang đi trên đường kinh hành thấp, không được đi kinh hành trên đường kinh hành khi vị ấy đang đi kinh hành dưới đất.
508
* ‘‘Pārivāsikacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya, akammaṃ* , na ca karaṇīya’’nti.
Monks, if a Saṅgha of four, including a bhikkhu undergoing parivāsa, were to grant parivāsa, or restore to the origin (mūlāyapaṭikassana), or grant mānatta, or rehabilitate a Saṅgha of twenty, including him, that is no proper act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội chúng Tăng gồm bốn vị, trong đó có một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa là vị thứ tư, mà cho parivāsa, hoặc bắt chịu mūlāyapaṭikassana, hoặc cho mānatta, hoặc hội chúng Tăng gồm hai mươi vị, trong đó có một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa là vị thứ hai mươi, mà phục vị cho vị ấy, thì đó không phải là một kamma (hành vi Tăng sự) hợp lệ, và không nên thực hiện.
509
Catunnavutipārivāsikavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The ninety-four parivāsa duties are finished.
Chín mươi bốn điều parivāsikavatta đã hoàn tất.
510
83. Atha kho āyasmā upāli yena bhagavā tenupasaṅkami.
83. Then the venerable Upāli approached the Blessed One.
83. Rồi Tôn giả Upāli đi đến chỗ Đức Thế Tôn.
Upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Having approached, he saluted the Blessed One and sat down to one side.
Sau khi đến, đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā upāli bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kati nu kho, bhante, pārivāsikassa bhikkhuno ratticchedā’’ti?
Sitting to one side, the venerable Upāli said this to the Blessed One: “How many, Venerable Sir, are the interruptions of the nights for a bhikkhu undergoing parivāsa?”
Khi đã ngồi xuống một bên, Tôn giả Upāli bạch Đức Thế Tôn rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, có bao nhiêu sự gián đoạn đêm của một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa?”
‘‘Tayo kho, upāli, pārivāsikassa bhikkhuno ratticchedā.
“There are three interruptions of the nights for a bhikkhu undergoing parivāsa, Upāli.
“Này Upāli, có ba sự gián đoạn đêm của một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa.
Sahavāso, vippavāso, anārocanā – ime kho, upāli, tayo pārivāsikassa bhikkhuno ratticchedā’’ti.
Living together, living apart, and not announcing — these, Upāli, are the three interruptions of the nights for a bhikkhu undergoing parivāsa.”
Ở chung, xa cách, không báo cáo – này Upāli, đây là ba sự gián đoạn đêm của một Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa.”
511
84. Tena kho pana samayena sāvatthiyaṃ mahābhikkhusaṅgho sannipatito hoti.
84. Now at that time, a large assembly of bhikkhus had gathered in Sāvatthī.
84. Lúc bấy giờ, tại Sāvatthī, một đại Tăng đoàn đông đảo đã tập hợp.
Na sakkonti pārivāsikā bhikkhū parivāsaṃ sodhetuṃ.
The bhikkhus undergoing parivāsa were unable to purify their parivāsa.
Các Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa không thể thanh tịnh parivāsa của mình.
Bhagavato* etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, parivāsaṃ nikkhipituṃ.
“Monks, I allow you to lay aside parivāsa.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép tạm ngưng parivāsa.
Evañca pana, bhikkhave, nikkhipitabbo.
And thus, monks, it should be laid aside.
Và này các Tỳ-khưu, phải tạm ngưng như thế này:
Tena pārivāsikena bhikkhunā ekaṃ bhikkhuṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘parivāsaṃ nikkhipāmī’ti.
That bhikkhu undergoing parivāsa should approach a bhikkhu, arrange his outer robe over one shoulder, sit squatting, raise his hands in an attitude of reverence, and say: ‘I lay aside my parivāsa.’
Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa ấy phải đến gặp một Tỳ-khưu, đắp y vai trái, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Con xin tạm ngưng parivāsa.’
Nikkhitto hoti parivāso.
His parivāsa is laid aside.
Thế là parivāsa đã được tạm ngưng.
‘Vattaṃ nikkhipāmī’ti.
‘I lay aside my duties.’
‘Con xin tạm ngưng giới bổn vatta.’
Nikkhitto hoti parivāso.
His parivāsa is laid aside.”
Thế là parivāsa đã được tạm ngưng.”
512
85. Tena kho pana samayena sāvatthiyā bhikkhū tahaṃ tahaṃ pakkamiṃsu.
85. Now at that time, the bhikkhus in Sāvatthī departed here and there.
85. Rồi lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu ở Sāvatthī đã đi đến nhiều nơi khác nhau.
Sakkonti pārivāsikā bhikkhū parivāsaṃ sodhetuṃ.
The bhikkhus undergoing parivāsa were able to purify their parivāsa.
Các Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa có thể thanh tịnh parivāsa của mình.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, parivāsaṃ samādiyituṃ* .
“Monks, I allow you to undertake parivāsa.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thọ nhận lại parivāsa.
Evañca pana, bhikkhave, samādiyitabbo* .
And thus, monks, it should be undertaken.
Và này các Tỳ-khưu, phải thọ nhận lại như thế này:
Tena pārivāsikena bhikkhunā ekaṃ bhikkhuṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘parivāsaṃ samādiyāmī’ti.
That bhikkhu undergoing parivāsa should approach a bhikkhu, arrange his outer robe over one shoulder, sit squatting, raise his hands in an attitude of reverence, and say: ‘I undertake parivāsa.’
Tỳ-khưu đang chịu hình phạt parivāsa ấy phải đến gặp một Tỳ-khưu, đắp y vai trái, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Con xin thọ nhận lại parivāsa.’
Samādinno hoti parivāso.
His parivāsa is undertaken.
Thế là parivāsa đã được thọ nhận lại.
‘Vattaṃ samādiyāmī’ti.
‘I undertake the duties.’
‘Con xin thọ nhận lại giới bổn vatta.’
Samādinno hoti parivāso’’.
His parivāsa is undertaken.”
Thế là parivāsa đã được thọ nhận lại.”
513
Pārivāsikavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The Parivāsa Duties are finished.
Parivāsikavatta đã hoàn tất.
514
2. Mūlāyapaṭikassanārahavattaṃ
2. Duties for One Deserving Restoration to the Origin
2. Mūlāyapaṭikassanārahavatta
515
86. Tena kho pana samayena mūlāyapaṭikassanārahā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
86. Now at that time, bhikkhus who were liable to be sent back to the beginning (mūlāyapaṭikassanārahā) accepted greetings, rising up for them, gestures of deference, respectful salutations, offering seats, offering beds, water for the feet, footstools, foot-wipes, receiving bowls and robes, and back-rubbing while bathing, from bhikkhus who were not under suspension (pakatattānaṃ).
86. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc (mūlāyapaṭikassanārahā) đã chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy, chắp tay, hành vi đúng đắn, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế để chân, khăn lau chân, nhận y bát, và xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường (pakatatta).
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma mūlāyapaṭikassanārahā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikamma’’nti.
Those bhikkhus who were of few wishes…pe… complained, murmured, and spread it about—"How can bhikkhus who are liable to be sent back to the beginning accept greetings, rising up for them…pe… back-rubbing while bathing from bhikkhus who are not under suspension?"
Những Tỳ-khưu nào thiểu dục…pe… họ đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc lại có thể chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy…pe… xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường được?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus told the Bhagavā about this matter.
Rồi các Tỳ-khưu ấy đã trình sự việc đó lên Thế Tôn.
516
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikamma’’nti?
Then, on account of this cause and this matter, the Bhagavā had the Saṅgha of bhikkhus convened and questioned the bhikkhus: "Is it true, bhikkhus, that bhikkhus who are liable to be sent back to the beginning accept greetings, rising up for them…pe… back-rubbing while bathing from bhikkhus who are not under suspension?"
Rồi Thế Tôn, nhân duyên cớ ấy, nhân sự việc ấy, đã triệu tập Tăng chúng lại và hỏi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thật chăng, các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc đã chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy…pe… xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
"It is true, Bhagavā."
“Bạch Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikammaṃ!
The Buddha, the Bhagavā, rebuked them—"It is not suitable…pe… How can bhikkhus who are liable to be sent back to the beginning accept greetings, rising up for them…pe… back-rubbing while bathing from bhikkhus who are not under suspension!
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách: “Việc ấy không thích hợp…pe… Này các Tỳ-khưu, làm sao các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc lại có thể chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy…pe… xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường được!
Netaṃ bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sāditabbaṃ pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāro, seyyābhihāro, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
This, bhikkhus, is not for the benefit of those who are not yet confident, nor for increasing the confidence of those who are…pe… having rebuked them…pe… and having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: "Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not accept greetings, rising up for him, gestures of deference, respectful salutations, offering a seat, offering a bed, water for the feet, a footstool, a foot-wipe, receiving a bowl and robes, or back-rubbing while bathing, from bhikkhus who are not under suspension.
Này các Tỳ-khưu, việc ấy không làm cho những người chưa tin phát sanh niềm tin…pe… Sau khi quở trách…pe… sau khi thuyết pháp, Ngài đã gọi các Tỳ-khưu và dạy: “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không nên chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy, chắp tay, hành vi đúng đắn, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế để chân, khăn lau chân, nhận y bát, và xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường.
Yo sādiyeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever accepts it, commits an offense of wrong-doing (dukkata).
Ai chấp nhận, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahānaṃ bhikkhūnaṃ mithu yathāvuḍḍhaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
Bhikkhus, I allow bhikkhus who are liable to be sent back to the beginning to offer greetings to each other according to seniority, rising up for them…pe… back-rubbing while bathing.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc lẫn nhau tùy theo tuổi hạ mà đảnh lễ, đứng dậy…pe… xoa lưng khi tắm.
Anujānāmi, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahānaṃ bhikkhūnaṃ pañca yathāvuḍḍhaṃ – uposathaṃ, pavāraṇaṃ, vassikasāṭikaṃ, oṇojanaṃ, bhattaṃ.
Bhikkhus, I allow bhikkhus who are liable to be sent back to the beginning five things according to seniority—Uposatha, Pavāraṇā, the rain-garment, an invitation (to accept gifts), and food.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc năm điều tùy theo tuổi hạ — uposatha, pavāraṇā, y tắm mưa, dâng cúng, và bữa ăn.
Tena hi, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahānaṃ bhikkhūnaṃ vattaṃ paññāpessāmi yathā mūlāyapaṭikassanārahehi bhikkhūhi vattitabbaṃ.
Therefore, bhikkhus, I will lay down the duties (vatta) for bhikkhus who are liable to be sent back to the beginning, as they should conduct themselves.
Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Ta sẽ ban hành quy tắc cho các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc, theo đó các Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc phải hành xử.
517
87. ‘‘Mūlāyapaṭikassanārahena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
87. "Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning must conduct himself properly.
87. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā –
Herein is the proper conduct:
Đây là sự hành xử đúng đắn đó:
518
Na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
He should not confer higher ordination (upasampadā), nor give dependence (nissaya), nor supervise a novice (sāmaṇera), nor accept an appointment to admonish bhikkhunīs, nor admonish bhikkhunīs even if appointed.
Không được thọ giới Tỳ-khưu, không được cho nương tựa (nissaya), không được chăm sóc Sa-di, không được chấp nhận sự bổ nhiệm làm người giáo giới Tỳ-khu-ni, và không được giáo giới các Tỳ-khu-ni ngay cả khi đã được bổ nhiệm.
Yāya āpattiyā saṅghena mūlāya paṭikassanāraho kato hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
The offense for which he was made liable to be sent back to the beginning by the Saṅgha should not be committed again by him, nor any other similar offense, nor one worse than that; the act (kamma) should not be disparaged, nor should those who performed the act be disparaged.
Không được phạm lại giới đã khiến Tăng chúng quyết định phục hồi từ gốc, hoặc một giới tương tự, hoặc một giới tệ hơn; không được chỉ trích nghiệp (kamma), không được chỉ trích những người thi hành nghiệp.
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabbaṃ.
He should not postpone the Uposatha of a bhikkhu who is not under suspension, nor postpone the Pavāraṇā, nor make an accusation, nor raise a dispute, nor create an opportunity (for others to speak), nor exhort, nor remind, nor associate with bhikkhus (in these matters).
Không được đình chỉ uposatha của Tỳ-khưu bình thường, không được đình chỉ pavāraṇā, không được đưa ra lời khiển trách, không được khởi kiện, không được yêu cầu cho phép, không được chất vấn, không được nhắc nhở, không được giao tiếp với các Tỳ-khưu.
519
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā pakatattassa bhikkhuno purato gantabbaṃ, na purato nisīditabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not walk ahead of a bhikkhu who is not under suspension, nor sit ahead of him.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi trước Tỳ-khưu bình thường, không được ngồi trước.
Yo hoti saṅghassa āsanapariyanto seyyāpariyanto vihārapariyanto so tassa padātabbo.
Whatever is the boundary of the Saṅgha's seats, beds, or monasteries (vihāra), that should be given to him.
Chỗ ngồi cuối cùng, chỗ nằm cuối cùng, chỗ ở cuối cùng của Tăng chúng phải được dành cho vị ấy.
Tena ca so sāditabbo.
And he should accept it.
Và vị ấy phải chấp nhận điều đó.
520
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā puresamaṇena vā pacchāsamaṇena vā kulāni upasaṅkamitabbāni, na āraññikaṅgaṃ samādātabbaṃ, na piṇḍapātikaṅgaṃ samādātabbaṃ, na ca tappaccayā piṇḍapāto nīharāpetabbo – mā maṃ jāniṃsūti.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not visit families with a bhikkhu who is not under suspension, whether walking in front or behind; nor should he undertake the forest-dweller's practice, nor the alms-food practice, nor should he have alms-food brought out on that account—thinking, 'Lest they recognize me.'
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi đến các gia đình với Tỳ-khưu bình thường, dù là người đi trước hay người đi sau; không được thực hành hạnh sống trong rừng, không được thực hành hạnh khất thực, và không được yêu cầu mang đồ ăn khất thực ra ngoài vì những lý do đó — ‘kẻo họ biết về ta’.
521
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a monastery with bhikkhus to a monastery without bhikkhus, unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
522
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a monastery with bhikkhus to a place without bhikkhus, unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
523
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a monastery with bhikkhus to a monastery without bhikkhus or a place without bhikkhus, unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
524
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo…pe… abhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a place with bhikkhus to a monastery without bhikkhus…pe… to a place without bhikkhus…pe… to a monastery without bhikkhus or a place without bhikkhus, unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
525
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko āvāso gantabbo…pe… abhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a monastery with bhikkhus or a place with bhikkhus to a monastery without bhikkhus…pe… to a place without bhikkhus…pe… to a monastery without bhikkhus or a place without bhikkhus, unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
526
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a monastery with bhikkhus to a monastery with bhikkhus…pe… to a place with bhikkhus…pe… to a monastery with bhikkhus or a place with bhikkhus, where the bhikkhus are of different communion (nānāsaṃvāsakā), unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu, nơi có các Tỳ-khưu khác biệt về đồng trú (nānāsaṃvāsaka), trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
527
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a place with bhikkhus to a monastery with bhikkhus…pe… to a place with bhikkhus…pe… to a monastery with bhikkhus or a place with bhikkhus, where the bhikkhus are of different communion, unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu, nơi có các Tỳ-khưu khác biệt về đồng trú, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
528
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning should not go from a monastery with bhikkhus or a place with bhikkhus to a monastery with bhikkhus…pe… to a place with bhikkhus…pe… to a monastery with bhikkhus or a place with bhikkhus, where the bhikkhus are of different communion, unless it be with a bhikkhu who is not under suspension, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc không được đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu, nơi có các Tỳ-khưu khác biệt về đồng trú, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, hoặc có chướng ngại.
529
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning may go from a monastery with bhikkhus to a monastery with bhikkhus…pe… to a place with bhikkhus…pe… to a monastery with bhikkhus or a place with bhikkhus, where the bhikkhus are of the same communion (samānasaṃvāsakā), if he knows that he can go there that very day.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc được phép đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu, nơi có các Tỳ-khưu đồng trú (samānasaṃvāsaka), nếu vị ấy biết rằng ‘ta có thể đi ngay hôm nay’.
530
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
"Bhikkhus, a bhikkhu who is liable to be sent back to the beginning may go from a place with bhikkhus to a monastery with bhikkhus…pe… to a place with bhikkhus…pe… to a monastery with bhikkhus or a place with bhikkhus, where the bhikkhus are of the same communion, if he knows that he can go there that very day.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đáng bị phục hồi từ gốc được phép đi từ nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ và có Tỳ-khưu, nơi có các Tỳ-khưu đồng trú, nếu vị ấy biết rằng ‘ta có thể đi ngay hôm nay’.
531
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
“Monks, a bhikkhu subject to rehabilitation (mūlāyapaṭikassanā) should go from an inhabited or uninhabited residence (āvāsa) with bhikkhus to an inhabited residence... or an uninhabited residence with bhikkhus... or an inhabited or uninhabited residence with bhikkhus, where there are bhikkhus of the same communion (samānasaṃvāsakā), if he knows, 'I am able to go today.'”
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng bị trục xuất trở lại gốc nên đi đến các trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu, trú xứ có Tỳ-khưu…pe… trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… trú xứ có Tỳ-khưu hoặc không có Tỳ-khưu, nơi nào có các Tỳ-khưu đồng giới, mà vị ấy biết rằng có thể đi đến ngay hôm nay.”
532
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ; pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhātabbaṃ, pakatatto bhikkhu āsanena nimantetabbo; na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekāsane nisīditabbaṃ; na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ; na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante caṅkame caṅkamitabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu subject to rehabilitation (mūlāyapaṭikassanā) should not dwell in an enclosed residence (āvāsa) with a bhikkhu in good standing (pakatatta), nor in an enclosed uninhabited residence (anāvāsa), nor in an enclosed inhabited or uninhabited residence; upon seeing a bhikkhu in good standing, he should rise from his seat; a bhikkhu in good standing should be invited to a seat; he should not sit on the same seat with a bhikkhu in good standing; he should not sit on a high seat while a bhikkhu is sitting on a low seat; he should not sit on a seat while a bhikkhu is sitting on the ground; he should not walk on the same walking path (caṅkama); he should not walk on a high walking path while a bhikkhu is walking on a low walking path; he should not walk on a walking path while a bhikkhu is walking on the ground.”
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng bị trục xuất trở lại gốc không nên ở chung một mái với Tỳ-khưu bình thường, không nên ở trong trú xứ không có mái che chung, không nên ở trong trú xứ có mái che chung hoặc không có mái che chung; khi thấy Tỳ-khưu bình thường thì phải đứng dậy khỏi chỗ ngồi, Tỳ-khưu bình thường phải được mời ngồi; không nên ngồi chung một chỗ với Tỳ-khưu bình thường; không nên ngồi trên chỗ ngồi cao khi Tỳ-khưu bình thường đang ngồi chỗ thấp; không nên ngồi trên chỗ ngồi khi Tỳ-khưu bình thường đang ngồi dưới đất; không nên đi kinh hành chung một đường kinh hành, không nên đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi Tỳ-khưu bình thường đang đi đường kinh hành thấp, không nên đi kinh hành trên đường kinh hành khi Tỳ-khưu bình thường đang đi kinh hành dưới đất.”
533
‘‘Na, bhikkhave, mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā pārivāsikena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mūlāyapaṭikassanārahena vuḍḍhatarena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattārahena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattacārikena bhikkhunā saddhiṃ…pe… abbhānārahena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ; na ekāsane nisīditabbaṃ; na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ, na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante caṅkame caṅkamitabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu subject to rehabilitation (mūlāyapaṭikassanā) should not dwell in an enclosed residence with a bhikkhu undergoing probation (pārivāsika)... or with a senior bhikkhu subject to rehabilitation... or with a bhikkhu undergoing penance (mānatta)... or with a bhikkhu practicing penance... or with a bhikkhu deserving restoration (abbhāna); he should not dwell in an enclosed uninhabited residence, nor in an enclosed inhabited or uninhabited residence; he should not sit on the same seat; he should not sit on a high seat while a bhikkhu is sitting on a low seat; he should not sit on a seat while a bhikkhu is sitting on the ground; he should not walk on the same walking path; he should not walk on a high walking path while a bhikkhu is walking on a low walking path; he should not walk on a walking path while a bhikkhu is walking on the ground.”
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng bị trục xuất trở lại gốc không nên ở chung một mái với Tỳ-khưu đang thọ Pārivāsa…pe… với Tỳ-khưu lớn tuổi hơn đáng bị trục xuất trở lại gốc…pe… với Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā…pe… với Tỳ-khưu đang hành Mānattā…pe… với Tỳ-khưu đáng được phục hồi giới; không nên ở trong trú xứ không có mái che chung, không nên ở trong trú xứ có mái che chung hoặc không có mái che chung; không nên ngồi chung một chỗ; không nên ngồi trên chỗ ngồi cao khi Tỳ-khưu đang ngồi chỗ thấp, không nên ngồi trên chỗ ngồi khi Tỳ-khưu đang ngồi dưới đất; không nên đi kinh hành chung một đường kinh hành, không nên đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi Tỳ-khưu đang đi đường kinh hành thấp, không nên đi kinh hành trên đường kinh hành khi Tỳ-khưu đang đi kinh hành dưới đất.”
534
* ‘‘Mūlāyapaṭikassanārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya, akammaṃ, na ca karaṇīya’’nti.
“Monks, if a fourth bhikkhu subject to rehabilitation (mūlāyapaṭikassanā) were to grant probation (parivāsa), or restore (paṭikasseyya) to the origin (mūlāya), or grant penance (mānatta), or restore him (abbheyya) from twenty-day penance, it would be an invalid act (akamma) and should not be done.”
“Này các Tỳ-khưu, nếu có Tỳ-khưu thứ tư đáng bị trục xuất trở lại gốc mà cho thọ Pārivāsa, trục xuất trở lại gốc, cho thọ Mānattā, phục hồi giới cho vị ấy hai mươi lần, đó là hành động không phải, và không nên làm.”
535
Mūlāyapaṭikassanārahavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The conduct for a bhikkhu subject to rehabilitation (mūlāyapaṭikassanāravatta) is concluded.
Nghiệp vụ của Tỳ-khưu đáng bị trục xuất trở lại gốc đã hoàn tất.
536
3. Mānattārahavattaṃ
3. The Conduct for a Bhikkhu Undergoing Penance (Mānattārahavatta)
3. Nghiệp vụ của Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā
537
88. Tena kho pana samayena mānattārahā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
88. At one time, bhikkhus undergoing penance (mānattāraha) would accept salutations, rising for, bowing with clasped hands, proper greetings, bringing seats, bringing couches, foot-water, foot-stools, foot-towels, receiving bowls and robes, and back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing.
88. Bấy giờ, các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy đón tiếp, chắp tay, hành lễ đúng phép, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, bệ gác chân, khăn lau chân, nhận bát y, và xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường.
Ye te bhikkhū appicchā …pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma mānattārahā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikamma’’nti!
Those bhikkhus who were of few wishes... they complained, murmured, and criticized: “How can bhikkhus undergoing penance accept salutations, rising for, bowing with clasped hands, proper greetings, bringing seats, bringing couches, foot-water, foot-stools, foot-towels, receiving bowls and robes, and back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing!”
Các Tỳ-khưu có ít dục vọng…pe… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – “Tại sao các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā lại chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy đón tiếp, chắp tay, hành lễ đúng phép, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, bệ gác chân, khăn lau chân, nhận bát y, và xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, mānattārahā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikamma’’nti?
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One... “Is it true, Monks, that bhikkhus undergoing penance accept salutations, rising for... back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing?”
Rồi các Tỳ-khưu ấy trình sự việc đó lên Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-khưu, thật sự là các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy đón tiếp…pe… và xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường ư?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, mānattārahā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikammaṃ!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: “It is inappropriate... How can bhikkhus undergoing penance accept salutations... back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing!
Đức Phật Thế Tôn quở trách – “Điều đó không phù hợp…pe… Này các Tỳ-khưu, tại sao các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā lại chấp nhận sự đảnh lễ…pe… và xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường?”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sāditabbaṃ pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
Monks, this is not for the conversion of the unconverted... Having rebuked them... he delivered a Dharma talk and addressed the bhikkhus: “Monks, a bhikkhu undergoing penance should not accept salutations, rising for... back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing.
“Này các Tỳ-khưu, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… sau khi quở trách…pe… thuyết pháp xong, Ngài gọi các Tỳ-khưu và dạy – “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy đón tiếp…pe… và xoa lưng khi tắm của các Tỳ-khưu bình thường.”
Yo sādiyeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever accepts them commits an offense of wrong-doing (dukkaṭa).
Ai chấp nhận, phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, mānattārahānaṃ bhikkhūnaṃ mithu yathāvuḍḍhaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
Monks, I allow bhikkhus undergoing penance mutual salutations, rising for... back-rubbing during bathing, according to seniority (yathāvuḍḍhaṃ).
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā lẫn nhau đảnh lễ, đứng dậy đón tiếp…pe… và xoa lưng khi tắm theo thứ bậc tuổi hạ.
Anujānāmi, bhikkhave, mānattārahānaṃ bhikkhūnaṃ pañca yathāvuḍḍhaṃ – uposathaṃ, pavāraṇaṃ, vassikasāṭikaṃ, oṇojanaṃ, bhattaṃ.
Monks, I allow bhikkhus undergoing penance five things according to seniority: Uposatha, Pavāraṇā, the rain-bathing cloth, an invitation, and a meal.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā năm điều theo thứ bậc tuổi hạ – lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, y tắm mưa, dâng cúng, và bữa ăn.
Tena hi, bhikkhave, mānattārahānaṃ bhikkhūnaṃ vattaṃ paññāpessāmi yathā mānattārahehi bhikkhūhi vattitabbaṃ.
Therefore, Monks, I shall lay down the code of conduct for bhikkhus undergoing penance, how bhikkhus undergoing penance should conduct themselves.”
Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Ta sẽ ban hành nghiệp vụ cho các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā, theo đó các Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā phải hành xử.”
538
89. ‘‘Mānattārahena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
89. “Monks, a bhikkhu undergoing penance should conduct himself properly.
89. “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā –
This is the proper conduct:
Đây là cách hành xử đúng đắn đó –
539
Na upasampādetabbaṃ…pe… (yathā mūlāya paṭikassanā, tathā vitthāretabbaṃ.) Na bhikkhūhi sampayojetabbaṃ.
He should not confer ordination (upasampadā)... (as in rehabilitation, so should this be elaborated.) He should not associate with bhikkhus.
Không nên thọ giới Upasampadā…pe… (như trường hợp trục xuất trở lại gốc, phải nói rõ.) Không nên giao du với các Tỳ-khưu.”
540
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā pakatattassa bhikkhuno purato gantabbaṃ, na purato nisīditabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not walk in front of a bhikkhu in good standing, nor sit in front of him.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi trước Tỳ-khưu bình thường, không nên ngồi trước Tỳ-khưu bình thường.”
Yo hoti saṅghassa āsanapariyanto seyyāpariyanto vihārapariyanto so tassa padātabbo.
Whatever is the last seat, last couch, or last dwelling place of the Saṅgha, that should be given to him.
Chỗ ngồi, chỗ nằm, chỗ ở nào là cuối cùng của Tăng chúng thì phải dành cho vị ấy.
Tena ca so sāditabbo.
And he should accept it.
Và vị ấy phải chấp nhận điều đó.
541
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā puresamaṇena vā pacchāsamaṇena vā kulāni upasaṅkamitabbāni, na āraññikaṅgaṃ samādātabbaṃ, na piṇḍapātikaṅgaṃ samādātabbaṃ, na ca tappaccayā piṇḍapāto nīharāpetabbo – mā maṃ jāniṃsūti.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not visit families with a bhikkhu in good standing, either preceding or following him; he should not undertake the ascetic practice of an forest-dweller (āraññikaṅga), nor undertake the ascetic practice of an alms-round goer (piṇḍapātikaṅga), nor should alms-food be brought out for him on that account—thinking, 'Lest they recognize me.'”
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi đến các gia đình cùng với Tỳ-khưu bình thường, dù đi trước hay đi sau, không nên thọ trì hạnh ở rừng, không nên thọ trì hạnh khất thực, và không nên yêu cầu mang thức ăn khất thực ra vì lý do đó – ‘để họ không biết ta’.”
542
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not go from an inhabited residence with bhikkhus to an uninhabited residence without bhikkhus, unless accompanied by a bhikkhu in good standing, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, trừ khi có chướng ngại.”
543
‘‘Na, bhikkhave, manattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not go from an inhabited residence with bhikkhus to an uninhabited residence without bhikkhus, unless accompanied by a bhikkhu in good standing, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, trừ khi có chướng ngại.”
544
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not go from an inhabited residence with bhikkhus to an uninhabited residence or an uninhabited residence without bhikkhus, unless accompanied by a bhikkhu in good standing, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu hoặc nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, trừ khi có chướng ngại.”
545
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo…pe… abhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not go from an uninhabited residence with bhikkhus to an uninhabited residence without bhikkhus... or an uninhabited residence without bhikkhus... or an uninhabited residence or an uninhabited residence without bhikkhus, unless accompanied by a bhikkhu in good standing, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi từ nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ không có Tỳ-khưu hoặc nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, trừ khi có chướng ngại.”
546
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko āvāso gantabbo…pe… abhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not go from an inhabited or uninhabited residence with bhikkhus to an uninhabited residence without bhikkhus... or an uninhabited residence without bhikkhus... or an uninhabited residence or an uninhabited residence without bhikkhus, unless accompanied by a bhikkhu in good standing, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ không có Tỳ-khưu hoặc nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, trừ khi có chướng ngại.”
547
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing penance should not go from an inhabited residence with bhikkhus to an inhabited residence with bhikkhus... or an uninhabited residence with bhikkhus... or an inhabited or uninhabited residence with bhikkhus, where there are bhikkhus of different communion (nānāsaṃvāsakā), unless accompanied by a bhikkhu in good standing, or due to danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đáng thọ Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ có Tỳ-khưu hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu, nơi có các Tỳ-khưu không đồng giới, trừ khi có Tỳ-khưu bình thường đi cùng, trừ khi có chướng ngại.”
548
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo …pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu who is undergoing Mānatta should not go from a non-residence with bhikkhus to a residence with bhikkhus… from a non-residence with bhikkhus… to a residence or non-residence with bhikkhus, where there are bhikkhus of different communion (nānāsaṃvāsakā), except by a bhikkhu in good standing (pakatatta), or in case of danger.”
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thọ Mānatta không được đi từ một nơi không có trú xứ nhưng có Tỳ khưu đến một trú xứ có Tỳ khưu…pe… đến một nơi không có trú xứ nhưng có Tỳ khưu…pe… đến một trú xứ có Tỳ khưu hoặc một nơi không có trú xứ có Tỳ khưu, nơi mà các Tỳ khưu khác trú xứ (nānāsaṃvāsakā), trừ khi có Tỳ khưu bình thường, trừ khi có chướng ngại.
549
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra pakatattena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu who is undergoing Mānatta should not go from a residence or non-residence with bhikkhus to a residence with bhikkhus… to a non-residence with bhikkhus… to a residence or non-residence with bhikkhus, where there are bhikkhus of different communion (nānāsaṃvāsakā), except by a bhikkhu in good standing (pakatatta), or in case of danger.”
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thọ Mānatta không được đi từ một trú xứ có Tỳ khưu hoặc một nơi không có trú xứ có Tỳ khưu đến một trú xứ có Tỳ khưu…pe… đến một nơi không có trú xứ nhưng có Tỳ khưu…pe… đến một trú xứ có Tỳ khưu hoặc một nơi không có trú xứ có Tỳ khưu, nơi mà các Tỳ khưu khác trú xứ (nānāsaṃvāsakā), trừ khi có Tỳ khưu bình thường, trừ khi có chướng ngại.
550
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
“Monks, a bhikkhu who is undergoing Mānatta may go from a residence with bhikkhus to a residence with bhikkhus… to a non-residence with bhikkhus… to a residence or non-residence with bhikkhus, where there are bhikkhus of the same communion (samānasaṃvāsakā), if he knows that he can go today.”
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thọ Mānatta được phép đi từ một trú xứ có Tỳ khưu đến một trú xứ có Tỳ khưu…pe… đến một nơi không có trú xứ nhưng có Tỳ khưu…pe… đến một trú xứ có Tỳ khưu hoặc một nơi không có trú xứ có Tỳ khưu, nơi mà các Tỳ khưu đồng trú xứ (samānasaṃvāsakā), mà vị ấy biết rằng ‘Hôm nay ta có thể đi được’.
551
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
“Monks, a bhikkhu who is undergoing Mānatta may go from a non-residence with bhikkhus to a residence with bhikkhus… to a non-residence with bhikkhus… to a residence or non-residence with bhikkhus, where there are bhikkhus of the same communion (samānasaṃvāsakā), if he knows that he can go today.”
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thọ Mānatta được phép đi từ một nơi không có trú xứ nhưng có Tỳ khưu đến một trú xứ có Tỳ khưu…pe… đến một nơi không có trú xứ nhưng có Tỳ khưu…pe… đến một trú xứ có Tỳ khưu hoặc một nơi không có trú xứ có Tỳ khưu, nơi mà các Tỳ khưu đồng trú xứ (samānasaṃvāsakā), mà vị ấy biết rằng ‘Hôm nay ta có thể đi được’.
552
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
“Monks, a bhikkhu who is undergoing Mānatta may go from a residence or non-residence with bhikkhus to a residence with bhikkhus… to a non-residence with bhikkhus… to a residence or non-residence with bhikkhus, where there are bhikkhus of the same communion (samānasaṃvāsakā), if he knows that he can go today.”
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thọ Mānatta được phép đi từ một trú xứ có Tỳ khưu hoặc một nơi không có trú xứ có Tỳ khưu đến một trú xứ có Tỳ khưu…pe… đến một nơi không có trú xứ nhưng có Tỳ khưu…pe… đến một trú xứ có Tỳ khưu hoặc một nơi không có trú xứ có Tỳ khưu, nơi mà các Tỳ khưu đồng trú xứ (samānasaṃvāsakā), mà vị ấy biết rằng ‘Hôm nay ta có thể đi được’.
553
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu who is undergoing Mānatta should not dwell in the same covered dwelling with a bhikkhu in good standing (pakatatta), nor should he dwell in the same covered non-residence, nor should he dwell in the same covered residence or non-residence.
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thọ Mānatta không được ở chung trong một trú xứ có mái che với một Tỳ khưu bình thường, không được ở chung trong một nơi không có trú xứ có mái che, không được ở chung trong một trú xứ có mái che hoặc một nơi không có trú xứ có mái che.
Pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhātabbaṃ.
Seeing a bhikkhu in good standing, one should rise from one’s seat.
Khi thấy một Tỳ khưu bình thường, vị ấy phải đứng dậy khỏi chỗ ngồi.
Pakatatto bhikkhu āsanena nimantetabbo.
A bhikkhu in good standing should be invited to a seat.
Một Tỳ khưu bình thường phải được mời ngồi.
Na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekāsane nisīditabbaṃ, na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ, na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante caṅkame caṅkamitabbaṃ.
One should not sit on the same seat with a bhikkhu in good standing, nor should one sit on a high seat when one is sitting on a low seat, nor should one sit on a seat when one is sitting on the ground; one should not walk on the same walking path, nor should one walk on a high walking path when one is walking on a low walking path, nor should one walk on a walking path when one is walking on the ground.”
Không được ngồi chung một chỗ với một Tỳ khưu bình thường, không được ngồi trên chỗ ngồi cao khi vị kia ngồi trên chỗ ngồi thấp, không được ngồi trên chỗ ngồi khi vị kia ngồi dưới đất; không được đi kinh hành chung một đường kinh hành, không được đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi vị kia đang đi trên đường kinh hành thấp, không được đi kinh hành trên đường kinh hành khi vị kia đang đi dưới đất.
554
‘‘Na, bhikkhave, mānattārahena bhikkhunā pārivāsikena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattārahena vuḍḍhatarena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattacārikena bhikkhunā saddhiṃ…pe… abbhānārahena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ; na ekāsane nisīditabbaṃ, na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ, na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante caṅkame caṅkamitabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu undergoing Mānatta should not dwell in the same covered dwelling with a bhikkhu undergoing parivāsa… with a bhikkhu liable to be sent back to the beginning (mūlāyapaṭikassanāraha)… with an elder bhikkhu undergoing Mānatta… with a bhikkhu practicing Mānatta… with a bhikkhu liable to rehabilitation (abbhānāraha); nor in the same covered non-residence, nor in the same covered residence or non-residence; nor should one sit on the same seat, nor should one sit on a high seat when one is sitting on a low seat, nor should one sit on a seat when one is sitting on the ground; nor should one walk on the same walking path, nor should one walk on a high walking path when one is walking on a low walking path, nor should one walk on a walking path when one is walking on the ground.”
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thọ Mānatta không được ở chung trong một trú xứ có mái che với một Tỳ khưu đang thọ Parivāsa…pe… với một Tỳ khưu đang thọ Mūlāyapaṭikassana…pe… với một Tỳ khưu đang thọ Mānatta lớn tuổi hơn…pe… với một Tỳ khưu đang thực hành Mānatta…pe… với một Tỳ khưu đang thọ Abbhāna; không được ở chung trong một nơi không có trú xứ có mái che; không được ở chung trong một trú xứ có mái che hoặc một nơi không có trú xứ có mái che; không được ngồi chung một chỗ, không được ngồi trên chỗ ngồi cao khi vị kia ngồi trên chỗ ngồi thấp, không được ngồi trên chỗ ngồi khi vị kia ngồi dưới đất; không được đi kinh hành chung một đường kinh hành, không được đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi vị kia đang đi trên đường kinh hành thấp, không được đi kinh hành trên đường kinh hành khi vị kia đang đi dưới đất.
555
* ‘‘Mānattārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya, akammaṃ, na ca karaṇīya’’nti.
“Monks, if a fourth bhikkhu who is undergoing Mānatta should give parivāsa, should send back to the beginning, should give Mānatta, or should rehabilitate a twentieth one, it is not an act (kamma) and should not be done.”
“Này các Tỳ khưu, nếu một Tỳ khưu thứ tư đang thọ Mānatta mà cho Parivāsa, hoặc Mūlāyapaṭikassana, hoặc Mānatta, hoặc Abbhāna cho vị thứ hai mươi, thì đó là hành động không hợp lệ, không nên làm.”
556
Mānattārahavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The Practice for those liable to Mānatta is finished.
Phần thực hành của Tỳ khưu đang thọ Mānatta đã xong.
557
4. Mānattacārikavattaṃ
4. The Practice for those practicing Mānatta
4. Thực hành của Tỳ khưu đang thực hành Mānatta
558
90. Tena kho pana samayena mānattacārikā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ, seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
At one time, bhikkhus practicing Mānatta were accepting salutations, rising up, paying homage with folded hands, proper conduct, bringing seats, bringing beds, foot-washing water, foot-stools, foot-towels, receiving bowls and robes, and back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing (pakatatta).
90. Lúc bấy giờ, các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào đón, chắp tay, hành lễ cung kính, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, nhận bát y, xoa lưng khi tắm của các Tỳ khưu bình thường.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma mānattacārikā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikamma’’nti!
Those bhikkhus who were of few wishes… complained, grumbled, and criticised: “How can bhikkhus practicing Mānatta accept salutations, rising up… and back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing!”
Các Tỳ khưu thiểu dục…pe… thì phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Tại sao các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta lại chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào đón…pe… xoa lưng khi tắm của các Tỳ khưu bình thường?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Sau đó, các Tỳ khưu ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
559
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, mānattacārikā bhikkhū sādiyanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikamma’’nti?
Then, on this occasion, on this account, the Blessed One, having assembled the Saṅgha of bhikkhus, questioned the bhikkhus: “Is it true, Monks, that bhikkhus practicing Mānatta are accepting salutations, rising up… and back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing?”
Sau đó, Đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã triệu tập Tăng chúng và hỏi các Tỳ khưu: “Này các Tỳ khưu, có thật là các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào đón…pe… xoa lưng khi tắm của các Tỳ khưu bình thường không?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, mānattacārikā bhikkhū sādiyissanti pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikammaṃ!
The Buddha, the Blessed One, criticised: “This is inappropriate… Monks, how can bhikkhus practicing Mānatta accept salutations… and back-rubbing during bathing!
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách: “Thật không thích hợp…pe… Này các Tỳ khưu, tại sao các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta lại chấp nhận sự đảnh lễ của các Tỳ khưu bình thường…pe… xoa lưng khi tắm!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
This, Monks, is not for the persuasion of the unpersuaded… having criticised… having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus:
Này các Tỳ khưu, điều này không đem lại niềm tin cho những người chưa có niềm tin…pe… Sau khi quở trách…pe… thuyết pháp, Ngài đã gọi các Tỳ khưu và dạy:
560
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sāditabbaṃ pakatattānaṃ bhikkhūnaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāro, seyyābhihāro, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarapaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
“Monks, a bhikkhu practicing Mānatta should not accept salutations, rising up, paying homage with folded hands, proper conduct, bringing seats, bringing beds, foot-washing water, foot-stools, foot-towels, receiving bowls and robes, or back-rubbing during bathing from bhikkhus in good standing.
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thực hành Mānatta không được chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy chào đón, chắp tay, hành lễ cung kính, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm, nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, nhận bát y, xoa lưng khi tắm của các Tỳ khưu bình thường.
Yo sādiyeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever accepts it, commits an offense of wrong-doing (dukkata).
Ai chấp nhận thì phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, mānattacārikānaṃ bhikkhūnaṃ mithu yathāvuḍḍhaṃ abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ…pe… nahāne piṭṭhiparikammaṃ.
Monks, I allow bhikkhus practicing Mānatta to salute, rise up… and have back-rubbing during bathing among themselves according to seniority.
Này các Tỳ khưu, Ta cho phép các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta lẫn nhau đảnh lễ, đứng dậy chào đón…pe… xoa lưng khi tắm theo thứ tự tuổi hạ.
Anujānāmi, bhikkhave, mānattacārikānaṃ bhikkhūnaṃ pañca yathāvuḍḍhaṃ – uposathaṃ, pavāraṇaṃ, vassikasāṭikaṃ, oṇojanaṃ, bhattaṃ.
Monks, I allow bhikkhus practicing Mānatta to have five things according to seniority: the Uposatha, the Pavāraṇā, the Vassikasāṭika, the Oṇojana, and meals.
Này các Tỳ khưu, Ta cho phép các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta năm điều theo thứ tự tuổi hạ: Uposatha, Pavāraṇā, y áo mưa (vassikasāṭika), cúng dường (oṇojana), và bữa ăn (bhatta).
Tena hi, bhikkhave, mānattacārikānaṃ bhikkhūnaṃ vattaṃ paññapessāmi yathā mānattacārikehi bhikkhūhi vattitabbaṃ.
Therefore, Monks, I will lay down the practice for bhikkhus practicing Mānatta, according to how bhikkhus practicing Mānatta should conduct themselves.”
Vậy thì, này các Tỳ khưu, Ta sẽ ban hành giới luật (vatta) cho các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta, theo đó các Tỳ khưu đang thực hành Mānatta phải thực hành.
561
91. ‘‘Mānattacārikena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu practicing Mānatta should conduct himself properly.
91. “Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thực hành Mānatta phải thực hành đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā –
This is the proper conduct here:
Đây là sự thực hành đúng đắn:
562
Na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
He should not give ordination (upasampadā), should not give dependence (nissaya), should not attend to a novice (sāmaṇera), should not accept the appointment as a bhikkhunī advisor, and should not advise bhikkhunīs even if appointed.
Không được thọ giới Tỳ khưu (upasampadā), không được cho Nissaya, không được nuôi Sa-di, không được chấp nhận sự bổ nhiệm làm giáo thọ Tỳ khưu-ni, và không được giáo giới các Tỳ khưu-ni dù đã được bổ nhiệm.
Yāya āpattiyā saṅghena mānattaṃ dinnaṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
The offense for which Mānatta was given by the Saṅgha should not be committed again, nor any other similar offense, nor one worse than that; the act (kamma) should not be criticised, nor should those who performed the act be criticised.
Không được phạm lại giới mà Tăng đã ban Mānatta, hoặc một giới tương tự, hoặc một giới nặng hơn; không được chỉ trích hành động (kamma), không được chỉ trích những người đã thực hiện hành động (kammika).
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabbaṃ.
The Uposatha of a bhikkhu in good standing should not be put off, nor should the Pavāraṇā be put off, no verbal dispute should be made, no accusation should be raised, no opportunity should be created, no one should be admonished (codetabba), no one should be reminded (sāretabba), and no association should be made with bhikkhus.
Không được trì hoãn Uposatha của Tỳ khưu bình thường, không được trì hoãn Pavāraṇā, không được đưa ra lời khiển trách, không được khởi xướng lời buộc tội, không được tạo cơ hội (để buộc tội), không được chất vấn, không được nhắc nhở, không được giao tiếp với các Tỳ khưu (bình thường).
563
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā pakatattassa bhikkhuno purato gantabbaṃ, na purato nisīditabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu practicing Mānatta should not walk ahead of a bhikkhu in good standing, nor should he sit ahead of him.
“Này các Tỳ khưu, một Tỳ khưu đang thực hành Mānatta không được đi trước một Tỳ khưu bình thường, không được ngồi trước.
Yo hoti saṅghassa āsanapariyanto seyyāpariyanto vihārapariyanto so tassa padātabbo.
Whatever is the seat-limit, bed-limit, or monastery-limit for the Saṅgha, that should be given to him.
Giới hạn chỗ ngồi, giới hạn chỗ nằm, giới hạn trú xứ của Tăng chúng phải được nhường cho vị ấy.
Tena ca so sāditabbo.
And he should accept it.”
Và vị ấy phải chấp nhận điều đó.
564
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā puresamaṇena vā pacchāsamaṇena vā kulāni upasaṅkamitabbāni, na āraññikaṅgaṃ samādātabbaṃ, na piṇḍapātikaṅgaṃ samādātabbaṃ, na ca tappaccayā piṇḍapāto nīharāpetabbo – mā maṃ jāniṃsūti.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not approach families, either as a front-attendant or a rear-attendant, with a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment. He should not undertake the ascetic practice of a forest-dweller, nor should he undertake the ascetic practice of an alms-gatherer, nor should he have alms food fetched on that account – thinking, ‘Lest they recognize me.’
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đến các gia đình cùng với một Tỳ-khưu bình thường, hoặc đi trước, hoặc đi sau; không nên thọ trì hạnh đầu đà ở rừng; không nên thọ trì hạnh khất thực; và không nên để người khác mang thức ăn khất thực ra vì lý do đó – ‘mong rằng họ không biết ta’.
565
‘‘Mānattacārikena, bhikkhave, bhikkhunā āgantukena ārocetabbaṃ, āgantukassa ārocetabbaṃ, uposathe ārocetabbaṃ, pavāraṇāya ārocetabbaṃ, devasikaṃ ārocetabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should inform a newly arrived bhikkhu, should be informed by a newly arrived bhikkhu, should inform on Uposatha day, should inform on Pavāraṇā day, should inform daily.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā nên báo cho Tỳ-khưu khách, nên báo cho người đến, nên báo vào ngày Uposatha, nên báo vào ngày Pavāraṇā, nên báo hằng ngày.
Sace gilāno hoti, dūtenapi ārocetabbaṃ.
If he is ill, it should also be reported by a messenger.
Nếu bị bệnh, cũng nên báo qua người đưa tin.
566
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from a habitation with bhikkhus to a habitation without bhikkhus, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
567
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from a habitation with bhikkhus to an uninhabited place without bhikkhus, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
568
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from a habitation with bhikkhus to a habitation without bhikkhus or an uninhabited place, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
569
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo…pe… abhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from an uninhabited place with bhikkhus to a habitation without bhikkhus… to an uninhabited place without bhikkhus… to a habitation without bhikkhus or an uninhabited place, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
570
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko āvāso gantabbo…pe… abhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from a habitation or an uninhabited place with bhikkhus to a habitation without bhikkhus… to an uninhabited place without bhikkhus… to a habitation without bhikkhus or an uninhabited place, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
571
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from a habitation with bhikkhus to a habitation with bhikkhus… to an uninhabited place with bhikkhus… to a habitation or an uninhabited place with bhikkhus, where the bhikkhus are not in communion, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có sự chung sống khác biệt, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
572
‘‘Na bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from an uninhabited place with bhikkhus to a habitation with bhikkhus… to an uninhabited place with bhikkhus… to a habitation or an uninhabited place with bhikkhus, where the bhikkhus are not in communion, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có sự chung sống khác biệt, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
573
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko anāvāso gantabbo…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena, aññatra antarāyā.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not go from a habitation or an uninhabited place with bhikkhus to a habitation with bhikkhus… to an uninhabited place with bhikkhus… to a habitation or an uninhabited place with bhikkhus, where the bhikkhus are not in communion, except with the Saṅgha, or in case of danger.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có sự chung sống khác biệt, trừ khi có Tăng sự, trừ khi có chướng ngại.
574
‘‘Gantabbo, bhikkhave mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should go from a habitation with bhikkhus to a habitation with bhikkhus… to an uninhabited place with bhikkhus… to a habitation or an uninhabited place with bhikkhus, where the bhikkhus are in communion, if he knows he can go there today.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā nên đi từ trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có sự chung sống đồng nhất, nếu Tỳ-khưu ấy biết mình có thể đi ngay trong ngày hôm nay.
575
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should go from an uninhabited place with bhikkhus to a habitation with bhikkhus… to an uninhabited place with bhikkhus… to a habitation or an uninhabited place with bhikkhus, where the bhikkhus are in communion, if he knows he can go there today.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā nên đi từ nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có sự chung sống đồng nhất, nếu Tỳ-khưu ấy biết mình có thể đi ngay trong ngày hôm nay.
576
‘‘Gantabbo, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā sakkomi ajjeva gantunti.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should go from a habitation or an uninhabited place with bhikkhus to a habitation with bhikkhus… to an uninhabited place with bhikkhus… to a habitation or an uninhabited place with bhikkhus, where the bhikkhus are in communion, if he knows he can go there today.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā nên đi từ trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu…pe… đến trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có Tỳ-khưu, nơi mà các Tỳ-khưu có sự chung sống đồng nhất, nếu Tỳ-khưu ấy biết mình có thể đi ngay trong ngày hôm nay.
577
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not dwell with a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment in a habitation under one roof, nor in an uninhabited place under one roof, nor in a habitation or an uninhabited place under one roof.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên ở trong một trú xứ có mái che cùng với một Tỳ-khưu bình thường; không nên ở trong một nơi không phải trú xứ có mái che; không nên ở trong một trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có mái che.
Pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhātabbaṃ.
Upon seeing a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment, he should rise from his seat.
Khi thấy một Tỳ-khưu bình thường, nên đứng dậy khỏi chỗ ngồi.
Pakatatto bhikkhu āsanena nimantetabbo.
He should invite a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment to a seat.
Nên mời Tỳ-khưu bình thường ngồi vào chỗ ngồi.
Na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekāsane nisīditabbaṃ, na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ, na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante caṅkame caṅkamitabbaṃ.
He should not sit on the same seat with a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment; he should not sit on a high seat if a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment is sitting on a low seat; he should not sit on a seat if a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment is sitting on the ground; he should not walk on the same walking path; he should not walk on a high walking path if a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment is walking on a low walking path; he should not walk on a walking path if a bhikkhu not undergoing ecclesiastical punishment is walking on the ground.
Không nên ngồi chung chỗ với một Tỳ-khưu bình thường; không nên ngồi trên chỗ ngồi cao khi Tỳ-khưu ấy ngồi trên chỗ ngồi thấp; không nên ngồi trên chỗ ngồi khi Tỳ-khưu ấy ngồi dưới đất; không nên đi kinh hành chung một đường kinh hành; không nên đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi Tỳ-khưu ấy đi trên đường kinh hành thấp; không nên đi kinh hành trên đường kinh hành khi Tỳ-khưu ấy đi dưới đất.
578
‘‘Na, bhikkhave, mānattacārikena bhikkhunā pārivāsikena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mūlāyapaṭikassanārahena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattārahena bhikkhunā saddhiṃ…pe… mānattacārikena vuḍḍhatarena bhikkhunā saddhiṃ…pe… abbhānārahena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ; na ekāsane nisīditabbaṃ, na nīce āsane nisinne ucce āsane nisīditabbaṃ, na chamāyaṃ nisinne āsane nisīditabbaṃ; na ekacaṅkame caṅkamitabbaṃ, na nīce caṅkame caṅkamante ucce caṅkame caṅkamitabbaṃ, na chamāyaṃ caṅkamante caṅkame caṅkamitabbaṃ.
“Monks, a bhikkhu undergoing mānatta should not dwell with a bhikkhu on probation… with a bhikkhu deserving of initial rehabilitation… with a bhikkhu deserving of mānatta… with an elder bhikkhu undergoing mānatta… with a bhikkhu deserving of rehabilitation, in a habitation under one roof, nor in an uninhabited place under one roof, nor in a habitation or an uninhabited place under one roof; he should not sit on the same seat; he should not sit on a high seat if another is sitting on a low seat; he should not sit on a seat if another is sitting on the ground; he should not walk on the same walking path; he should not walk on a high walking path if another is walking on a low walking path; he should not walk on a walking path if another is walking on the ground.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đang hành Mānattā không nên ở trong một trú xứ có mái che cùng với một Tỳ-khưu đang chịu Parivāsa…pe… cùng với một Tỳ-khưu đáng bị kéo về gốc…pe… cùng với một Tỳ-khưu đáng chịu Mānattā…pe… cùng với một Tỳ-khưu đang hành Mānattā lớn tuổi hơn…pe… cùng với một Tỳ-khưu đáng được phục quyền; không nên ở trong một nơi không phải trú xứ có mái che; không nên ở trong một trú xứ hoặc nơi không phải trú xứ có mái che; không nên ngồi chung chỗ; không nên ngồi trên chỗ ngồi cao khi Tỳ-khưu ấy ngồi trên chỗ ngồi thấp; không nên ngồi trên chỗ ngồi khi Tỳ-khưu ấy ngồi dưới đất; không nên đi kinh hành chung một đường kinh hành; không nên đi kinh hành trên đường kinh hành cao khi Tỳ-khưu ấy đi trên đường kinh hành thấp; không nên đi kinh hành trên đường kinh hành khi Tỳ-khưu ấy đi dưới đất.
579
* ‘‘Mānattacārikacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya, akammaṃ, na ca karaṇīya’’nti.
“Monks, if a fourth bhikkhu undergoing mānatta were to give probation, were to rehabilitate initially, were to give mānatta, were to rehabilitate one out of twenty, it is not an act, nor is it to be done.”
“Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu đang hành Mānattā là người thứ tư mà cho Parivāsa, kéo về gốc, cho Mānattā, hoặc phục quyền cho hai mươi người, thì hành động ấy là không hợp lệ và không nên làm.”
580
92. Atha kho āyasmā upāli yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Upāli approached the Blessed One, and having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Upāli đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, Tôn giả ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā upāli bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kati nu kho, bhante, mānattacārikassa bhikkhuno ratticchedā’’ti?
Seated to one side, Venerable Upāli said to the Blessed One: “How many interruptions of nights are there, venerable sir, for a bhikkhu undergoing mānatta?”
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Upāli bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, có bao nhiêu sự gián đoạn đêm của Tỳ-khưu đang hành Mānattā?”
‘‘Cattāro kho, upāli, mānattacārikassa bhikkhuno ratticchedā.
“There are four interruptions of nights, Upāli, for a bhikkhu undergoing mānatta.
“Này Upāli, có bốn sự gián đoạn đêm của Tỳ-khưu đang hành Mānattā.
Sahavāso, vippavāso, anārocanā, ūne gaṇe caraṇaṃ* – ime kho, upāli, cattāro mānattacārikassa bhikkhuno ratticchedā’’ti.
Dwelling together, separation, not informing, practicing with an incomplete company – these, Upāli, are the four interruptions of nights for a bhikkhu undergoing mānatta.”
Sống chung, sống xa lìa, không báo cáo, hành Mānattā với Tăng chúng thiếu số – này Upāli, đây là bốn sự gián đoạn đêm của Tỳ-khưu đang hành Mānattā.”
581
93. Tena kho pana samayena sāvatthiyaṃ mahābhikkhusaṅgho sannipatito hoti.
Now at that time, a large Saṅgha of bhikkhus was assembled at Sāvatthī.
Lúc bấy giờ, tại Sāvatthī, một đại Tăng chúng đã tập hợp.
Na sakkonti mānattacārikā bhikkhū mānattaṃ sodhetuṃ.
The bhikkhus undergoing mānatta were unable to purify their mānatta.
Các Tỳ-khưu đang hành Mānattā không thể thanh tịnh Mānattā.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã bạch việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, mānattaṃ nikkhipituṃ.
“Monks, I allow you to lay aside mānatta.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép bỏ Mānattā.
Evañca pana, bhikkhave, nikkhipitabbaṃ.
And thus, monks, it should be laid aside.
Và này các Tỳ-khưu, nên bỏ như sau.
Tena mānattacārikena bhikkhunā ekaṃ bhikkhuṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘mānattaṃ nikkhipāmī’ti.
That bhikkhu undergoing mānatta, having approached a bhikkhu, arranged his upper robe over one shoulder, squatted, and raised his hands in salutation, should say: ‘I lay aside the mānatta.’
Tỳ-khưu đang hành Mānattā ấy nên đến một Tỳ-khưu, sửa y vai áo choàng qua một bên, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Con xin bỏ Mānattā.’
Nikkhittaṃ hoti mānattaṃ.
The mānatta is laid aside.
Mānattā được bỏ.
‘Vattaṃ nikkhipāmī’ti.
‘I lay aside the practice.’
‘Con xin bỏ giới luật.’
Nikkhittaṃ hoti mānatta’’nti.
The mānatta is laid aside.”
Mānattā được bỏ.”
582
94. Tena kho pana samayena sāvatthiyā bhikkhū tahaṃ tahaṃ pakkamiṃsu.
Now at that time, bhikkhus from Sāvatthī went here and there.
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu ở Sāvatthī đã đi đến các nơi khác nhau.
Sakkonti mānattacārikā bhikkhū mānattaṃ sodhetuṃ.
The bhikkhus undergoing mānatta were able to purify their mānatta.
Các Tỳ-khưu đang hành Mānattā có thể thanh tịnh Mānattā.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã bạch việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, mānattaṃ samādiyituṃ.
"Monks, I allow the undertaking of mānatta.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thọ trì Mānatta.
Evañca pana, bhikkhave, samādiyitabbaṃ.
And thus, monks, it should be undertaken.
Và này các Tỳ-khưu, nên thọ trì như sau.
Tena mānattacārikena bhikkhunā ekaṃ bhikkhuṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā, evamassa vacanīyo – ‘mānattaṃ samādiyāmī’ti.
That monk undergoing mānatta, having approached a monk, having arranged his upper robe over one shoulder, having squatted, having raised his joined hands, should say thus: ‘I undertake mānatta.’
Vị Tỳ-khưu đang thực hành Mānatta ấy, sau khi đến gần một vị Tỳ-khưu, đắp y vai trái, ngồi xổm xuống, chắp tay, nên nói như sau: ‘Con xin thọ trì Mānatta’.
Samādinnaṃ hoti mānattaṃ.
The mānatta is then undertaken.
Mānatta đã được thọ trì.
‘Vattaṃ samādiyāmī’ti.
‘I undertake the practice.’
‘Con xin thọ trì phận sự’.
Samādinnaṃ hoti mānatta’’nti.
The mānatta is then undertaken."
Mānatta đã được thọ trì.”
583
Mānattacārikavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The practice for one undergoing mānatta is concluded.
Phận sự của người thực hành Mānatta đã xong.
584
5. Abbhānārahavattaṃ
5. The Practice for One Deserving Reinstatement
5. Phận sự của người xứng đáng được phục hồi
Next Page →