Table of Contents

Vajirabuddhi-ṭīkā

Edit
2484

Ekuttarikanayavaṇṇanā

Explanation of the Ekuttarika Method

Giải thích về phương pháp Ekuttarika

2485
Ekakavāravaṇṇanā
Explanation of the Section of Ones
Giải thích về phần đơn nhất
2486
321. Ekuttarikanaye āpatti jānitabbāti ettha āpatti nāma kiṃ paramatthasabhāvā, udāhu na vattabbasabhāvāti?
321. In the Ekuttarika method, in "an offense is to be known," what is an offense? Is it of ultimate reality (paramatthasabhāvā), or is it not of ultimate reality (na vattabbasabhāvā)?
321. Trong phương pháp Ekuttarika, câu āpatti jānitabbā (tội cần được biết) có nghĩa là: Tội (āpatti) có phải là một bản chất tối hậu (paramatthasabhāvā) hay không phải là một bản chất có thể nói đến (na vattabbasabhāvā)?
Na vattabbasabhāvā.
It is not of ultimate reality.
Nó không phải là một bản chất có thể nói đến.
Vuttañhi parivāre ‘‘vatthu jānitabbaṃ, gottaṃ jānitabbaṃ, nāmaṃ jānitabbaṃ, āpatti jānitabbā’’ti etesaṃ padānaṃ vibhaṅge ‘‘methunadhammoti vatthu ca gottañca.
For it is said in the Parivāra, in the Vibhaṅga of these terms: "vatthu is to be known, gotta is to be known, nāma is to be known, āpatti is to be known," that "sexual intercourse (methunadhamma) is vatthu and gotta.
Trong phần vibhaṅga (phân tích) của các từ ngữ này trong Parivāra như ‘‘đối tượng cần được biết, dòng dõi cần được biết, tên gọi cần được biết, tội cần được biết’’, đã nói rằng: ‘‘Hành vi tình dục là đối tượng và dòng dõi.’’
Pārājikanti nāmañceva āpatti cā’’ti.
Pārājika is nāma and āpatti."
‘‘Pārājika là tên gọi và tội.’’
Nāmañca gottañca ‘‘nāmagottaṃ na jīratī’’ti (saṃ. ni. 1.76) vacanato sammutimattaṃ, tasmā ‘‘kusalattikavinimuttā na vattabbadhammabhūtā ekaccā sammuti evā’’ti vuttaṃ.
Name and clan are merely conventions, as it is said, "Name and clan do not decay." Therefore, it is said, "Some conventions are merely designations, being phenomena not describable, released from the triad of wholesome things."
Tên gọi và dòng dõi chỉ là quy ước, vì theo lời dạy ‘‘Tên gọi và dòng dõi không già cỗi’’, nên đã nói rằng ‘‘chỉ là một số quy ước không thuộc tam đề thiện (kusalattika) và không phải là pháp có thể nói đến.’’
Yaṃ pana vuttaṃ samathakkhandhake ‘‘āpattādhikaraṇaṃ siyā akusalaṃ, siyā abyākata’’nti (cūḷava. 222), taṃ ‘‘vivādādhikaraṇaṃ siyā kusalaṃ, siyā akusalaṃ, siyā abyākata’’nti (cūḷava. 220) ettha viya pariyāyato vuttaṃ.
And what is said in the Samathakkhandhaka, "An offense-case may be unwholesome, it may be indeterminate," is said indirectly, like in the statement "A dispute-case may be wholesome, it may be unwholesome, it may be indeterminate."
Tuy nhiên, điều đã được nói trong Samathakkhandhaka rằng ‘‘āpattādhikaraṇa (tranh chấp về lỗi) có thể là bất thiện (akusala), có thể là bất định (abyākata)’’ thì được nói theo nghĩa gián tiếp, giống như trong câu ‘‘vivādādhikaraṇa (tranh chấp về tranh luận) có thể là thiện (kusala), có thể là bất thiện (akusala), có thể là bất định (abyākata)’’.
Atthato hi vivādo nāma ekacco sammutiviseso.
For in meaning, a dispute is a particular kind of convention.
Thật vậy, về mặt ý nghĩa, vivāda (tranh luận) là một loại quy ước đặc biệt.
Yo cittasamaṅgino, so ‘‘taṃ cittapariyāyena pana siyā kusala’’ntiādi vohāraladdho, tathā āpattādhikaraṇampīti daṭṭhabbaṃ.
That which belongs to one endowed with consciousness is referred to by such expressions as "it may be wholesome by way of consciousness," and similarly for an offense-case; this should be understood.
Điều đó, đối với người có tâm, được gọi là ‘‘có thể là thiện theo cách tâm’’, v.v., và āpattādhikaraṇa cũng vậy, nên phải hiểu như vậy.
Teneva vuttaṃ aṭṭhakathāyaṃ ‘‘āpattiṃ āpajjamāno hi akusalacitto vā āpajjati kusalābyākatacitto vā’’ti (kaṅkhā. aṭṭha. paṭhamapārājikavaṇṇanā).
It is for this reason that it is said in the Commentary, "For one who commits an offense, either commits it with an unwholesome mind or with a wholesome or indeterminate mind."
Chính vì vậy, trong Aṭṭhakathā đã nói rằng: ‘‘Quả thật, khi phạm tội, người ta phạm tội với tâm bất thiện, hoặc với tâm thiện hay bất định.’’
Aññathā samathehi adhikaraṇīyatā na sambhavati.
Otherwise, the settlement of cases by means of samathas would not be possible.
Nếu không, việc giải quyết tranh chấp bằng các samatha sẽ không thể xảy ra.
Na hi samathā kusalādiṃ akusalādiṃ vā adhikiccapavattanti, samathavasena vā kusalādi sammati.
For samathas do not proceed by taking wholesome or unwholesome things as their object, nor are wholesome things, etc., settled by means of samathas.
Các pháp giải quyết (samatha) không phát sinh dựa trên thiện pháp hay bất thiện pháp, cũng không phải nhờ các pháp giải quyết mà thiện pháp v.v. được an định.
Na ca kusalassa vivādassa, anuvādassa vā kusalādisamathehi vūpasametabbatā āpajjatīti tesaṃ adhikaraṇamattameva na sambhaveyya, tasmā adhikaraṇānaṃ, samathānañca kusalādibhāvo pariyāyadesanāya labbhati, no aññathā, teneva sammukhāvinaye viya āpattādhikaraṇe tikaṃ na pūritaṃ.
And it would not follow that a wholesome dispute or accusation should be settled by samathas related to wholesome things, etc., so the very existence of such cases for them would not be possible. Therefore, the wholesome nature, etc., of cases and samathas is obtained through indirect teaching, not otherwise. For this very reason, the triad is not completed in the case of an offense-case, as it is in the Sammukhāvinaya.
Và việc một cuộc tranh cãi hay cáo buộc thiện lành cần được các pháp giải quyết thiện lành v.v. an định là không thể xảy ra. Do đó, trạng thái thiện lành v.v. của các tranh sự (adhikaraṇa) và các pháp giải quyết (samatha) chỉ được hiểu theo cách gián tiếp (pariyāya), chứ không phải cách khác. Chính vì lẽ đó, trong trường hợp tranh sự về giới (āpattādhikaraṇa), bộ ba (kusalādi) không được hoàn chỉnh như trong Tối tiền luật (Sammukhāvinaya).
Sañcicca āpattiṃ āpajjamānassa yasmā sañcetanā ekantato akusalāva hoti.
Because the volition of one who intentionally commits an offense is always unwholesome.
Vì đối với người cố ý phạm giới, ý muốn cố ý đó nhất định là bất thiện.
Itarassa sacittakassa vā acittakassa vā tadābhāvamattaṃ upādāya ‘‘abyākata’’nti vuttaṃ.
In the case of the other (offender), whether with consciousness or without consciousness, it is called "indeterminate" merely by virtue of the absence of such (volition).
Đối với người khác, dù có tâm hay không có tâm, chỉ vì không có trạng thái đó mà được gọi là “vô ký” (abyākata).
Yathā hi ‘‘tikkhattuṃ codayamāno taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya, iccetaṃ kusala’’ntiādīsu (pārā. 538) na kusalasaddo sukhavipāko, ‘‘samparāyikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ paṭighātāyā’’tiādīsu (pari. 498) na akusalā vā hoti.
Just as in phrases like "If, being admonished three times, he would complete that robe, this is wholesome," the word 'wholesome' does not mean 'resulting in happiness', and in phrases like "for the suppression of unwholesome states of future existence," it is not unwholesome.
Thật vậy, trong các câu như “Nếu khuyên ba lần mà vị ấy hoàn thành y, điều này là thiện” thì từ ‘thiện’ không có nghĩa là quả lạc; trong các câu như “để ngăn chặn các bất thiện pháp sẽ xảy ra trong tương lai” thì các bất thiện pháp không phải là các tâm bất thiện.
Itarassa sacittakassa vā acittakassa vā tadābhāvamattaṃ upādāya ‘‘abyākata’’nti vuttaṃ.
In the case of the other (offender), whether with consciousness or without consciousness, it is called "indeterminate" merely by virtue of the absence of such (wholesome or unwholesome states).
Đối với người khác, dù có tâm hay không có tâm, chỉ vì không có trạng thái đó mà được gọi là “vô ký” (abyākata).
Yathā hi dvikkhattuṃ codayamāno taṃ cīvaraṃ abhinipphādeyya, yaṃ panettha ‘‘āpattādhikaraṇaṃ akusala’’nti vuttaṃ, tassa vasena tadakusalato satta vinītavatthūni veditabbāni, tato cīvaranti sambhavato acīvarakā, antarāpattikā ca.
Just as if one were to admonish twice and thereby complete that robe, in this context, where it is said, "an offense-case is unwholesome," seven matters of discipline should be understood as unwholesome by virtue of that statement, and then those without robes and those with intermediate offenses are included due to the possibility of a robe.
Thật vậy, như trong câu “Nếu khuyên hai lần mà vị ấy hoàn thành y”, điều được nói ở đây là “tranh sự về giới là bất thiện”, theo nghĩa đó, bảy vật đã được giải quyết được hiểu là bất thiện. Sau đó, do có liên quan đến y, những vị không có y và những vị phạm giới trung gian cũng vậy.
Anantarikalakkhaṇappattassa vasena niyatā ca nāmāti veditabbaṃ.
And it should be understood that those which have the characteristic of being immediate are fixed.
Và cần phải hiểu rằng theo nghĩa của người đạt được đặc tính không gián đoạn, đó là điều chắc chắn.
Sammutiniddese garukalahukaniddesopi sambhavati.
In the explanation of convention, the explanation of heavy and light also occurs.
Trong phần giải thích về quy ước (sammutiniddesa), cũng có thể có sự phân loại nặng và nhẹ.
Aññathā ‘‘anantarāyikā paṇṇattivajjā, anavajjāpaṇṇattī’’ti ca vuttā.
Otherwise, it would be said, "immediate offenses are those censurable by designation, and blameless designations."
Nếu không, thì cũng đã được nói rằng “những giới luật bị phạm không gián đoạn là những lỗi do quy định, và những quy định không có tội”.
Kuṭikāramahallakāpatti antarāyikā lokavajjasāvajjapaṇṇattito.
The offenses of building a hut and the major offense are immediate, due to being censurable by the world and censurable by designation.
Tội xây tịnh xá và tội lớn là những tội gây trở ngại từ giới luật bị thế gian chỉ trích và có tội.
Sampajānamusāvādo omasavādādito garukādi na sambhaveyya, tato vā ayaṃ lahukādīti idaṃ sabbaṃ ekaccānaṃ ācariyānaṃ mataṃ, ‘‘sabbaṃ ayutta’’nti vadanti.
Intentional false speech would not be heavier than contemptuous speech, etc., or lighter than that; all this is the opinion of some teachers, who say, "All of it is inappropriate."
Nói dối có chủ ý sẽ không thể nặng hơn các lời nói xúc phạm v.v., và từ đó, điều này là nhẹ hơn v.v. Tất cả điều này là quan điểm của một số vị thầy, họ nói rằng “tất cả đều không hợp lý”.
Kasmā?
Why?
Tại sao?
Yasmā ‘‘pārājikanti nāmañceva āpatticā’’ti vacanena ce āpatti na vattabbadhammo siyā, vatthu ca na vattabbadhammo siyā gottena samānādhikaraṇabhāvena vuttattā, tasmā ‘‘methunadhammo’’ti padaṃ ajjhācārasaṅkhātaṃ vatthuñca dīpeti.
Because if, by the statement "Pārājika is both a name and an offense," the offense were a non-describable phenomenon, and the object were also a non-describable phenomenon, due to being stated as having the same basis as the clan, then the word "sexual intercourse" indicates both the offense and the object, which is called transgression.
Vì nếu giới luật không phải là một pháp có thể nói đến, và vật cũng không phải là một pháp có thể nói đến, do đã được nói đến theo nghĩa đồng nhất về chủng loại, thì từ “pháp dâm dục” (methunadhamma) biểu thị cả vật được gọi là sự vi phạm.
Ajjhācāravaseneva āpattiyā laddhanāmaṃ asādhāraṇanāmattā ‘‘gotta’’nti ca vuccatīti ayaṃ tattha attho.
The meaning here is that the name obtained by the offense through transgression is also called "clan" because it is a non-common name.
Và vì tên được đặt cho giới luật là do sự vi phạm, và vì đó là một tên không phổ biến, nên nó được gọi là “chủng loại” (gotta) — đó là ý nghĩa ở đây.
2487
‘‘Āpattādhikaraṇassa kiṃ pubbaṅgamanti?
"What is the forerunner of an offense-case? Greed is the forerunner, hatred, delusion, non-greed, non-hatred, non-delusion are the forerunners."
“Cái gì là tiền thân của tranh sự về giới (āpattādhikaraṇa)?”
Lobho pubbaṅgamo, doso, moho, alobho, adoso, amoho pubbaṅgamo’’ti ‘‘kati hetūti?
And since it is said, "How many roots? Six roots: three unwholesome roots, three indeterminate roots,"
“Tham là tiền thân, sân, si, không tham, không sân, không si là tiền thân.” “Có bao nhiêu nhân?”
Cha hetū tayo akusalahetū, tayo abyākatahetū’’ti ca vuttattā nippariyāyeneva ‘‘āpattādhikaraṇaṃ siyā akusalaṃ, siyā abyākata’’nti vuttaṃ.
it is directly stated that "an offense-case may be unwholesome, it may be indeterminate."
“Có sáu nhân: ba nhân bất thiện, ba nhân vô ký.” Vì đã được nói như vậy, nên không gián tiếp mà nói rằng “tranh sự về giới có thể là bất thiện, có thể là vô ký.”
Samathakkhandhake pana sandhāyabhāsitavasena tathā eva vuttaṃ.
However, in the Samathakkhandhaka, it is stated in that manner by way of implied speech.
Tuy nhiên, trong Samathakkhandhaka, điều đó đã được nói theo cách ẩn ý.
Tasmā āpattādhikaraṇaṃ sabhāvato nippariyāyeneva akusalā cattāro khandhā, rūpaabyākatā ca honti.
Therefore, an offense-case is, in its true nature, directly unwholesome, consisting of the four aggregates, and indeterminate form.
Do đó, tranh sự về giới, tự thân và không gián tiếp, là bốn uẩn bất thiện và các sắc vô ký.
‘‘Natthi āpattādhikaraṇaṃ kusala’’nti (cūḷava. 222) vuttattā kusalameva paṭikkhittaṃ, khīṇāsavānaṃ kiriyābyākataṃ nāma hotīti kusale paṭikkhitte kiriyābyākatampi paṭikkhittameva hoti.
Since it is said, "There is no wholesome offence-matter," only the wholesome is rejected. For Arahants, there is what is called kiriyābyākata (functional indeterminate); therefore, when the wholesome is rejected, kiriyābyākata is also rejected.
Vì đã được nói rằng “không có tranh sự về giới là thiện” (Cūḷava. 222), nên chỉ có thiện là bị bác bỏ. Đối với các vị A-la-hán, có pháp gọi là hành vô ký (kiriyābyākata). Do đó, khi thiện bị bác bỏ, hành vô ký cũng bị bác bỏ.
Tasmiṃ paṭikkhitte sabbathā avāvaṭaṃ vipākābyākataṃ paṭikkhittameva hoti.
When that (kiriyābyākata) is rejected, vipākābyākata (resultant indeterminate), which is in no way forbidden, is also rejected.
Khi hành vô ký bị bác bỏ, thì quả vô ký (vipākābyākata), vốn không liên quan gì, cũng bị bác bỏ.
Nibbānābyākate vattabbameva natthīti eke, taṃ ayuttaṃ ‘‘cha hetuyo’’ti vuttattā.
Some say that there is nothing to be said about Nibbāna-abyākata (Nibbāna as indeterminate), but that is incorrect, because it is stated, "Six roots."
Một số người cho rằng không có gì để nói về Niết-bàn vô ký (Nibbānābyākata), nhưng điều đó không hợp lý vì đã được nói rằng “có sáu nhân”.
Kiñcāpi vuttaṃ sāmaññena, tathāpi vipākahetuyeva tattha adhippeto, na kiriyāhetu, te hi kusalasabhāvā ca, tasmā rūpaṃ, vipākābyākatañcāpatti.
Although it is said in general, nevertheless, only vipākahetu (resultant roots) are intended there, not kiriyāhetu (functional roots), because they are not of wholesome nature. Therefore, material form and vipākābyākata are offences.
Mặc dù đã được nói chung chung, nhưng ở đó chỉ có nhân quả (vipākahetu) là được đề cập, không phải nhân hành (kiriyāhetu), vì chúng có bản chất thiện. Do đó, sắc và quả vô ký là giới luật.
Tattha akusalāpattito vinītavatthūni.
Therein are the matters excluded from unwholesome offences.
Trong đó, các vật được giải quyết từ giới luật bất thiện.
Itarassāpi ādito chādanā kusalacittatoti vuttaṃ hoti.
It is also said that for the other (offence), the concealment from the outset is due to a wholesome mind.
Đối với người khác, sự che giấu ban đầu là từ tâm thiện.
Antarāyikaniyatasāvajjapaññattibhāvopi cassā vevacanavasena veditabbo paṇṇattivajjāya, sañcicca āpannāya ca, tasmā ‘‘jīvitindriyaṃ siyā sārammaṇaṃ siyā anārammaṇa’’nti vacanaṃ viya ekantākusalaṃ anekantākusalañca lokavajjaṃ, ekantābyākataṃ bhūtārocanaṃ anekantābyākatañca sesaṃ paṇṇattivajjaṃ ekato sampiṇḍetvā ‘‘āpattādhikaraṇaṃ siyā akusalaṃ siyābyākata’’nti vuttaṃ.
The nature of being an antarāyika, niyata, sāvajjapaññatti should also be understood in terms of its synonyms, for a paññattivajja (offence by designation) and for an offence committed intentionally. Therefore, just as it is said, "The life faculty may be with object or without object," so too, the absolutely unwholesome and the non-absolutely unwholesome lokavajja (worldly offence), and the absolutely indeterminate bhūtārocana (disclosure of real state) and the non-absolutely indeterminate remaining paññattivajja are combined into one and it is said, "An offence-matter may be unwholesome, it may be indeterminate, there is no wholesome offence-matter."
Và trạng thái của giới luật gây trở ngại (antarāyika), giới luật cố định (niyata), và giới luật có tội do quy định (sāvajjapaññatti) cũng cần được hiểu theo nghĩa đồng nghĩa đối với giới luật do quy định (paññattivajja) và giới luật đã phạm một cách cố ý (sañcicca āpannā). Do đó, như câu nói “sinh mạng căn có thể có đối tượng, có thể không có đối tượng”, giới luật bị thế gian chỉ trích (lokavajja) có thể là bất thiện tuyệt đối (ekantākusala) hoặc bất thiện không tuyệt đối (anekantākusala); việc nói sự thật (bhūtārocana) là vô ký tuyệt đối (ekantābyākata), và phần còn lại của giới luật do quy định (paññattivajja) là vô ký không tuyệt đối (anekantābyākata) – tất cả được gộp lại và nói rằng “tranh sự về giới có thể là bất thiện, có thể là vô ký”.
Samathakkhandhake pana paṇṇattivajjameva sandhāya tathā vuttaṃ.
However, in the Samathakkhandhaka, it is said in that way with reference to paññattivajja only.
Tuy nhiên, trong Samathakkhandhaka, điều đó đã được nói chỉ liên quan đến giới luật do quy định.
Vuttañhetaṃ aṭṭhakathāyaṃ, gaṇṭhipade ca ‘‘āpattādhikaraṇaṃ siyā akusalaṃ, siyā abyākataṃ, natthi āpattādhikaraṇaṃ kusala’nti ettha sandhāyabhāsitavasena attho veditabbo.
Indeed, it is stated in the Aṭṭhakathā and in the Gaṇṭhipada: "In 'An offence-matter may be unwholesome, it may be indeterminate, there is no wholesome offence-matter,' the meaning should be understood with reference to the way it is spoken."
Điều này đã được nói trong Aṭṭhakathā và Gaṇṭhipada rằng “tranh sự về giới có thể là bất thiện, có thể là vô ký, không có tranh sự về giới là thiện” – ý nghĩa ở đây cần được hiểu theo cách ẩn dụ.
Yasmiñhi pathavikhaṇanādike āpattādhikaraṇe apakataññuno sandhāya appaharitakaraṇādikāle kusalacittaṃ aṅgaṃ hoti, khaṇanādipayogasaṅkhātaṃ rūpābyākataṃ āpattisamuṭṭhāpentaṃ hotīti adhippāyo’’ti.
"For in that offence-matter, such as digging the earth, when one is ignorant (of the Vinaya) and is in the act of clearing green plants, etc., a wholesome mind is a factor, and the rūpābyākata (indeterminate material form), which is the act of digging, etc., gives rise to the offence – this is the intention."
Thật vậy, trong những tranh sự về giới như đào đất v.v., khi tâm thiện là một yếu tố trong thời gian dọn dẹp cỏ xanh v.v. đối với những người không hiểu giới luật, thì sắc vô ký, được gọi là sự nỗ lực đào bới v.v., làm phát sinh giới luật – đó là ý nghĩa.
Yaṃ sandhāya vuttaṃ ‘‘atthāpatti kusalacitto āpajjati, kusalacitto vuṭṭhātī’’tiādi.
With reference to which it is said, "There is an offence which one commits with a wholesome mind, one rises from it with a wholesome mind," and so on.
Điều đó đã được nói liên quan đến “có giới luật mà người có tâm thiện phạm, người có tâm thiện thoát khỏi” v.v.
Tasmiñhi sati na sakkā vattuṃ ‘‘natthi āpattādhikaraṇaṃ kusala’’nti.
If that were the case, it would not be possible to say, "There is no wholesome offence-matter."
Nếu điều đó đúng, thì không thể nói “không có tranh sự về giới là thiện”.
Yasmā āpattisamuṭṭhāpakaṃ cittaṃ sandhāya vuttaṃ na hoti, tasmā na yidaṃ aṅgappahonakacittaṃ sandhāya vuttaṃ.
Since it is not said with reference to the mind that gives rise to the offence, this is not said with reference to the mind that is merely a factor.
Vì điều đó không được nói liên quan đến tâm làm phát sinh giới luật, nên điều này không được nói liên quan đến tâm đủ yếu tố.
Yadi taṃ sandhāya vuttaṃ, ‘‘siyā kusala’’nti ca vattabbaṃ bhaveyya, na ca vuttaṃ.
If it were said with reference to that, it would also have to be said, "It may be wholesome," but it is not said.
Nếu điều đó được nói liên quan đến tâm đó, thì cũng phải nói rằng “có thể là thiện”, nhưng điều đó đã không được nói.
Tasmā idaṃ pana sandhāya vuttaṃ – yaṃ tāva āpattādhikaraṇaṃ lokavajjaṃ, taṃ ekantato akusalameva, tattha ‘‘siyā akusala’’nti vikappo natthi.
Therefore, this is said with reference to the following: whatever offence-matter is a lokavajja (worldly offence), that is absolutely unwholesome; there is no such option as "it may be unwholesome."
Do đó, điều này đã được nói liên quan đến việc: tranh sự về giới bị thế gian chỉ trích (lokavajja) thì nhất định là bất thiện. Ở đó, không có sự lựa chọn “có thể là bất thiện”.
Yaṃ pana paṇṇattivajjaṃ, taṃ yasmā sañcicca ‘‘imaṃ āpattiṃ vītikkamāmī’’ti vītikkamantasseva akusalaṃ hoti, asañcicca pana kiñci ajānantassa sahaseyyādivasena āpajjato rūpavipākaṃ abyākataṃ hoti anuṭṭhānato.
But as for paññattivajja (offence by designation), since it is unwholesome only for one who transgresses intentionally, thinking, "I will transgress this offence," for one who transgresses unintentionally, not knowing anything, by way of sleeping together, etc., it is rūpavipāka (resultant material form) and indeterminate, due to non-arising.
Tuy nhiên, tranh sự về giới do quy định (paññattivajja), vì chỉ là bất thiện đối với người cố ý vi phạm “tôi sẽ vi phạm giới luật này”, nhưng đối với người không cố ý, không biết gì, phạm giới theo cách ngủ chung v.v., thì đó là sắc vô ký và quả vô ký do không có sự phát sinh.
Tasmā tassa paṇṇattivajjassa sañciccāsañciccavasena imaṃ vikappabhāvaṃ sandhāya idaṃ vuttaṃ ‘‘āpattādhikaraṇaṃ siyā akusalaṃ, siyā abyākataṃ, natthi āpattādhikaraṇaṃ kusala’’nti.
Therefore, with reference to this variable nature of paññattivajja as intentional and unintentional, it is said, "An offence-matter may be unwholesome, it may be indeterminate, there is no wholesome offence-matter."
Do đó, liên quan đến trạng thái lựa chọn này của giới luật do quy định, tùy thuộc vào việc có cố ý hay không cố ý, điều này đã được nói rằng “tranh sự về giới có thể là bất thiện, có thể là vô ký, không có tranh sự về giới là thiện”.
2488
Sace pana koci vinaye apakataññū ‘‘yaṃ kusalacitto āpajjati, idaṃ vuccati āpattādhikaraṇaṃ kusala’’nti vadeyya, tassevaṃvādino acittakānaṃ eḷakalomādisamuṭṭhānānampi kusalacittasamaṅgikāle tāsaṃ āpattīnaṃ kusalacitto āpajjeyya, na vā āpajjati.
If, however, some person ignorant in the Vinaya were to say, "That which one commits with a wholesome mind is called a wholesome offence-matter," then according to such a person's view, even for those without mind, such as those whose origin is sheep's wool, at the time of being endowed with a wholesome mind, one would commit those offences with a wholesome mind, or one would not commit them.
Nếu có một số người không hiểu giới luật nói rằng “điều mà người có tâm thiện phạm, điều này được gọi là tranh sự về giới thiện”, thì theo quan điểm của người nói như vậy, các giới luật phát sinh từ những vật không có tâm như lông cừu v.v., trong thời điểm có tâm thiện, người có tâm thiện có thể phạm những giới luật đó, hoặc không phạm.
Kiṃkāraṇaṃ?
What is the reason?
Tại sao?
Na ca tattha vijjamānampi kusalacittaṃ āpattiyā aṅgaṃ.
Even if a wholesome mind is present there, it is not a factor of the offence.
Vì ngay cả khi có tâm thiện ở đó, nó cũng không phải là yếu tố của giới luật.
Attabhāvo sabhāvo pakatīti vuttaṃ hoti.
It means that the self-nature is the inherent nature.
Thân (attabhāva) được nói là bản chất (sabhāva) và tự nhiên (pakati).
Kataraṃ pana tassā āpattiyā tadā aṅgasabhāvoti?
What then is the inherent factor of that offence at that time?
Vậy cái gì là bản chất yếu tố của giới luật đó vào lúc đó?
Vuccate – kāyavacīviññattivasena pana calitassa kāyassa, pavattāya vācāya cāti etesaṃ dvinnaṃ calitappavattānaṃ kāyavācānaṃ aññatarameva aṅgasabhāvo, tañca rūpakkhandhapariyāpannattā abyākatanti.
It is said: of the body that has moved by way of bodily intimation, and of the speech that has occurred by way of verbal intimation—of these two, the moved and occurred body and speech—one of them is the inherent factor, and that, being included in the aggregate of material form, is indeterminate.
Được nói rằng – một trong hai loại thân và lời nói, tức là thân đã hành động và lời nói đã phát ra, do sự biểu hiện của thân và lời nói, là yếu tố cấu thành của nó, và điều đó là vô ký (abyākata) vì thuộc về sắc uẩn (rūpakkhandha).
Kiṃ vuttaṃ hoti?
What is meant?
Điều này có nghĩa là gì?
Kāyo, vācā ca tadā āpattādhikaraṇanti vuttaṃ hoti.
It means that the body and speech are the offence-matter at that time.
Có nghĩa là thân và lời nói lúc đó là cơ sở của tội (āpattādhikaraṇa).
Yā panettha akusalāpattikkhaṇe kāyavācāyo abyākatabhāvo, tā abbohārikā honti kāyavacīkammakāle manokammaṃ viya.
In this context, at the moment of an unwholesome offense, those bodily actions and verbal actions that are indeterminate are not to be designated, just like mental action at the time of bodily and verbal action.
Trong trường hợp này, thân và lời nói nào là vô ký (abyākata) vào khoảnh khắc phạm tội bất thiện, thì chúng không được gọi tên (abbohārika) như ý nghiệp (manokamma) vào lúc thân nghiệp và khẩu nghiệp được thực hiện.
Tadā hi kāyavācāyo āpattikarādiṭṭhāne tiṭṭhanti.
Indeed, at that time, bodily and verbal actions stand in the position of causing an offense and so on.
Vì lúc đó thân và lời nói tồn tại ở vị trí là nguyên nhân của tội (āpattikara).
Yaṃ sandhāya vuttaṃ ‘‘āpattikarā dhammā jānitabbā.
Regarding which it is said: "Offense-causing phenomena should be known.
Điều này được nói đến trong câu: “Các pháp gây tội cần phải được biết.
Kati mūlānīti cha āpattisamuṭṭhānāni mūlānī’’tiādi.
How many roots? Six roots are the origins of offenses," and so on.
Có bao nhiêu căn nguyên? Sáu căn nguyên là nguồn gốc của tội,” v.v.
Yadā pana kāyavācāyo āpattiyā aṅgameva honti, tadā ‘‘cittaṃ cittādhipateyya’’nti (dha. sa. aṭṭha. 1 kāmāvacarakusalavaṇṇanā) vacanaṃ viya pubbapayogānaṃ aparapayogassa paccayabhāvato āpattikarādipaññattiṃ na vijahanti.
But when bodily and verbal actions are merely components of an offense, then, like the saying "mind is the chief" (Dhs.a. 1, Kāmāvacarakusalavaṇṇanā), due to the preceding actions being a condition for the subsequent action, they do not abandon the designation of "offense-causing" and so on.
Tuy nhiên, khi thân và lời nói chỉ là yếu tố cấu thành của tội, thì chúng không từ bỏ tên gọi là nguyên nhân của tội (āpattikara) v.v., như câu nói “tâm là chủ tể của tâm” (Dhs. A. 1, Kāmāvacarakusalavaṇṇanā), vì các hành động trước là điều kiện cho hành động sau.
Yathā tabbhāvepi ‘‘āpattādhikaraṇassa kati vatthūnīti?
Just as, even in that state, it is said: "How many bases are there for an offense-case?
Cũng như trong trường hợp đó, người ta nói: “Có bao nhiêu căn bản cho cơ sở của tội?
Satta āpattikkhandhā vatthūni.
The seven offense-groups are the bases.
Bảy nhóm tội là căn bản.
Kati bhūmiyoti?
How many grounds are there?
Có bao nhiêu địa vị?
Satta āpattikkhandhā bhūmiyo’’ti vuttaṃ.
The seven offense-groups are the grounds."
Bảy nhóm tội là địa vị.”
Tathā tabbhāvepi āpattikarā ‘‘āpattisamuṭṭhānā’’icceva vuccantīti veditabbā.
Similarly, it should be understood that even in that state, the offense-causers are called "origins of offenses."
Tương tự, cần phải hiểu rằng ngay cả khi có yếu tố gây tội, chúng vẫn được gọi là “nguồn gốc của tội” (āpattisamuṭṭhāna).
Ettāvatā āpatti nāma cattāro akusalakkhandhā sañcicca vītikkamakāle bhūtārocanaṃ ṭhapetvā sabbāpi avisesato, visesato pana sabbāpi ekantākusalā akusalā, anekantākusalā pana giraggasamajjacittāgārasaṅghāniitthālaṅkāragandhavaṇṇakavāsitapiññākappabhedā, bhikkhuniādīnaṃ ummaddanaparimaddanappabhedā cāti dasappabhedā sakanāmehi paricchinditvā vatthujānanasacittakakāle eva akusalā, tadabhāvato acittakakāle vinā anāpattādhikaraṇena kammaṭṭhānādisīsena kusalacittena taṃ taṃ vatthuṃ vītikkamantassa āpatti kevalaṃ rūpaabyākatameva.
Thus, an offense refers to the four unwholesome aggregates, when deliberately transgressed, all without exception, except for the declaration of a real fault (bhūtārocana). Specifically, all offenses that are absolutely unwholesome are akusala. Those that are not absolutely unwholesome are of ten kinds: those related to assemblies on hilltops, picture-houses, robes, women's ornaments, perfumes, dyes, and scented powders, and those related to massaging and rubbing bhikkhunīs and so on. These, when distinctly known by their names, are unwholesome only at the time of knowing the object with consciousness (sacittaka). When that is absent, at the time of action without consciousness (acittaka), for one who transgresses that particular object with wholesome consciousness (kusalacitta) through meditation (kammaṭṭhāna) and so on, without an offense-case (anāpattādhikaraṇa), the offense is merely rūpa-abyākata (indeterminate form).
Đến đây, ý nghĩa đã được chỉ ra rằng tội (āpatti) là bốn uẩn bất thiện (akusalakkhandha) khi cố ý vi phạm, ngoại trừ việc tuyên bố sự thật (bhūtārocana), tất cả đều là bất thiện (akusala) nói chung, nhưng nói riêng, tất cả các loại bất thiện tuyệt đối (ekantākusalā) đều là bất thiện, còn các loại bất thiện không tuyệt đối (anekantākusalā) thì có mười loại khác nhau như: giraggasamajja, cittāgāra, saṅghāṇi, itthālaṅkāra, gandhavaṇṇaka, vāsitapiññāka, và các loại ummaddana, parimaddana v.v. đối với các tỳ-khưu-ni. Những loại này chỉ là bất thiện khi có tâm biết đối tượng (vatthu) và được phân loại theo tên riêng của chúng. Khi không có tâm biết đối tượng, tức là trong trường hợp không có tâm (acittaka), ngoài cơ sở không có tội (anāpattādhikaraṇa), đối với người vi phạm đối tượng đó với tâm thiện (kusalacitta) dưới hình thức thiền định (kammaṭṭhāna) v.v., thì tội chỉ là sắc vô ký (rūpaabyākata) mà thôi.
2489
Keci panettha ‘‘appakāse ṭhāne kaṭisuttakasaññāya saṅghāṇiṃ, mattikāsaññāya gandhavaṇṇakādiṃ vā dhārentiyāpi āpatti, tasmā acittakāyevā’’ti vaṇṇayanti.
Some here explain, "Even if a bhikkhunī wears a robe (saṅghāṇi) in an inconspicuous place with the perception of it being a waist-string (kaṭisuttaka), or wears perfume or dye, etc., with the perception of it being clay, an offense is incurred; therefore, it is always acittaka."
Một số người ở đây giải thích rằng: “Ngay cả khi một tỳ-khưu-ni giữ một chiếc y tăng-già-ni (saṅghāṇi) với ý nghĩ đó là dây lưng (kaṭisuttaka) ở nơi kín đáo, hoặc giữ hương liệu (gandhavaṇṇaka) v.v. với ý nghĩ đó là đất sét (mattikā), thì cũng phạm tội, do đó, đó là acittaka (không có tâm).”
Te ‘‘saṅghāṇiyā asaṅghāṇisaññāya dhāreti, āpatti pācittiyassā’’ti pāṭhābhāvaṃ dassetvā paṭikkhipitabbā.
These views should be rejected by showing the absence of the passage, "If she wears a robe with the perception of it not being a robe, an offense of pācittiya is incurred."
Những người này cần bị bác bỏ bằng cách chỉ ra rằng không có đoạn kinh nào nói: “Nếu một tỳ-khưu-ni giữ y tăng-già-ni với ý nghĩ đó không phải là y tăng-già-ni, thì phạm tội pācittiya.”
Surāpānāpatti pana acittakāpi ekantākusalāva.
However, the offense of drinking intoxicants (surāpāna) is absolutely unwholesome, even if it is acittaka.
Tuy nhiên, tội uống rượu (surāpāna) dù là vô tâm (acittaka) vẫn là bất thiện tuyệt đối (ekantākusalā).
Teneva ‘‘majje amajjasaññī pivati, āpatti pācittiyassā’’ti (pāci. 328) vuttaṃ.
Therefore, it is said, "If one drinks intoxicants with the perception of it not being intoxicants, an offense of pācittiya is incurred."
Chính vì thế mà có câu: “Nếu uống rượu mà nghĩ đó không phải là rượu, thì phạm tội pācittiya.”
Yasmā panettha ābādhapaccayāpi na sakkā vinā akusalena surāpānaṃ pātuṃ, tasmā yathāvuttesu anekantākusalesu viya lokavajjesu idha ‘‘surāpānesu anāpatti ābādhapaccayā’’ti na vuttaṃ.
Since, in this case, it is not possible to drink intoxicants without unwholesomeness even due to illness, it is not stated here, "There is no offense for drinking intoxicants due to illness," as it is for the aforementioned non-absolutely unwholesome offenses that are worldly faults (lokavajja).
Vì ở đây, ngay cả do bệnh tật cũng không thể uống rượu mà không có bất thiện, nên ở đây, trong trường hợp uống rượu, không nói “không có tội do bệnh tật” như đối với các loại bất thiện không tuyệt đối (anekantākusala) và các tội lỗi thế gian (lokavajja) đã nói trên.
Sūpasaṃpākādi pana amajjameva.
But soup, broth, and so on, are not intoxicants.
Còn súp và các loại tương tự thì không phải là rượu.
Tattha kukkuccavinodanatthaṃ ‘‘anāpattī’’ti vuttaṃ udakadantapoṇe viya.
In that context, "no offense" is stated to remove remorse, just as with water for cleaning teeth.
Trong trường hợp đó, để loại bỏ sự hối hận (kukkucca), người ta nói “không có tội” như đối với nước và tăm xỉa răng.
Bhūtārocanāpatti rūpābyākatameva, acittakakāle sahaseyyādi rūpavipākābyākatameva, tattha supinanto vijjamānampi akusalaṃ anaṅgattā abbohārikaṃ hoti.
The offense of bhūtārocana (declaring a real fault) is merely rūpa-abyākata (indeterminate form). In the acittaka state, sahaseyyā (sleeping together) and so on, are merely rūpa-vipāka-abyākata (indeterminate form as a result). In that, even if unwholesomeness exists in a dream, it is not to be designated because it is not a component.
Tội tuyên bố sự thật (bhūtārocana) chỉ là sắc vô ký (rūpābyākata), còn trong trường hợp vô tâm (acittaka), các tội như ngủ chung (sahaseyya) v.v. chỉ là sắc vô ký do quả (rūpavipākābyākata); trong đó, ngay cả bất thiện hiện hữu trong giấc mơ cũng không được gọi tên (abbohārika) vì không phải là yếu tố cấu thành.
Kusale kathāva natthi anāpatti sabhāvattā kusalassa.
In the case of wholesome actions (kusala), there is no discussion (of offense), because wholesomeness is by nature non-offending (anāpatti).
Đối với thiện (kusala) thì không có chuyện đó, vì thiện có bản chất là không có tội (anāpatti).
Tathā kiriyāti iminā nayena sabbattha yathāsambhavaṃ akusalaṃ vā suddharūpaṃ vā savipākaṃ vāti tidhā bhijjatīti ayamattho dassito hoti.
Similarly, by this method, it is shown that everywhere, as is appropriate, an offense is divided into three types: unwholesome (akusala), pure form (suddharūpa), or form with result (savipāka).
Tương tự, với hành động (kiriyā), theo cách này, ý nghĩa đã được chỉ ra rằng ở mọi nơi, tùy theo khả năng, bất thiện, hoặc chỉ là sắc thuần túy, hoặc có quả (savipāka), được chia thành ba loại.
2490
Tattha ṭhapetvā surāpānaṃ ekaccañca paṇṇattivajjaṃ, ekantākusalañca sacittakameva, bhūtārocanaṃ acittakameva, sesaṃ saha surāpānena anekantākusalaṃ lokavajjañca anekantābyākataṃ paṇṇattivajjañca yebhuyyena sacittakācittakanti sabbasikkhāpadaṃ tippabhedaṃ hoti.
Among these, excluding the offense of drinking intoxicants and some offenses by designation (paṇṇattivajja), an absolutely unwholesome offense is always with consciousness (sacittaka), bhūtārocana is always without consciousness (acittaka), and the remaining offenses, together with drinking intoxicants, which are non-absolutely unwholesome and worldly faults (lokavajja), and also non-absolutely indeterminate (anekantābyākata) and offenses by designation (paṇṇattivajja), are mostly with consciousness or without consciousness (sacittakācittaka). Thus, every training rule (sikkhāpada) has three divisions.
Trong đó, trừ tội uống rượu (surāpāna) và một số tội do giới luật (paṇṇattivajja), tội bất thiện tuyệt đối (ekantākusalā) chỉ là có tâm (sacittaka), tội tuyên bố sự thật (bhūtārocana) chỉ là vô tâm (acittaka), còn lại cùng với tội uống rượu, các tội bất thiện không tuyệt đối (anekantākusalā) và tội lỗi thế gian (lokavajja) cũng như tội vô ký không tuyệt đối (anekantābyākata) và tội do giới luật (paṇṇattivajja) phần lớn là có tâm và vô tâm, do đó, tất cả các giới (sikkhāpada) đều có ba loại.
Yaṃ panettha sacittakameva, taṃ methunādivatthujānanacitteneva sacittakaṃ, sabbaṃ sekhiyaṃ paṇṇattijānanacitteneva sacittakaṃ ‘‘anādariyaṃ paṭiccā’’ti vacanatoti sacittakaṃ duvidhaṃ hoti.
Among these, that which is always with consciousness is sacittaka only by the consciousness of knowing the object, such as sexual intercourse. All sekhiya rules are sacittaka only by the consciousness of knowing the rule, because of the statement "due to disrespect." Thus, sacittaka is of two kinds.
Trong trường hợp này, điều gì chỉ là có tâm (sacittaka) thì đó là có tâm chỉ do tâm biết đối tượng như tà dâm (methunādi) v.v., tất cả các giới học (sekhiya) đều là có tâm chỉ do tâm biết giới luật (paṇṇattijānana), vì có câu “do không tôn trọng” (anādariyaṃ paṭiccā), do đó, có tâm có hai loại.
Ekantācittakaṃ paṇṇattijānanacittābhāvena, na vatthujānanacittābhāvena.
That which is absolutely without consciousness (ekantācittaka) is so due to the absence of the consciousness of knowing the rule, not due to the absence of the consciousness of knowing the object.
Vô tâm tuyệt đối (ekantācittaka) là do không có tâm biết giới luật, chứ không phải do không có tâm biết đối tượng.
Tadabhāvato ekantākusalaṃ surāpānaṃ, ekantābyākataṃ sañcarittaṃ, vatthujānanacittassa vā paṇṇattijānanacittassa vā ubhinnaṃ abhāvena acittakabhāvena acittakaṃ hoti.
Due to the absence of both (these two kinds of knowing), an absolutely unwholesome offense like drinking intoxicants, and an absolutely indeterminate offense like sañcaritta (acting as a go-between), become acittaka due to being without consciousness.
Do không có cả hai loại tâm đó, tội uống rượu (surāpāna) là bất thiện tuyệt đối (ekantākusalā), tội môi giới (sañcaritta) là vô ký tuyệt đối (ekantābyākata), và do không có cả tâm biết đối tượng hoặc tâm biết giới luật, tức là do bản chất vô tâm, thì là vô tâm (acittaka).
Surāpānaṃ pana sacittakaṃ hoti vatthujānanacitteneva.
However, drinking intoxicants is sacittaka only by the consciousness of knowing the object.
Tuy nhiên, tội uống rượu là có tâm chỉ do tâm biết đối tượng.
Ariyapuggalānaṃ itaresaṃ ubhinnaṃ vā aññatarassa bhāvena sesaṃ cittakācittakaṃ.
For noble persons, the remaining offenses are sacittaka (intentional) or acittaka (unintentional) due to the presence of either one of the two types of knowledge-consciousness.
Còn lại, các tội khác là có tâm hoặc vô tâm, tùy thuộc vào sự hiện hữu của một trong hai loại người: bậc Thánh (ariyapuggala) hoặc người thường (itara).
Visesato ca vatthujānanacittābhāvena, apakataññuno paṇṇattijānanacittābhāvena vā acittakabhāvena acittakaṃ hoti.
And specifically, it is acittaka due to the absence of consciousness that knows the object, or for one unskilled in the Vinaya, due to the absence of consciousness that knows the precept, it becomes acittaka.
Đặc biệt, nó là vô tâm (acittaka) do không có tâm biết đối tượng, hoặc do không có tâm biết giới luật của người vô tri (apakataññu).
Tattha ekantācittakañca sacittakañca ‘‘acittaka’’micceva vuccati.
In this regard, both that which is entirely acittaka and that which is sacittaka are simply called "acittaka."
Trong đó, cả vô tâm tuyệt đối và có tâm đều được gọi là “vô tâm” (acittaka).
Ayaṃ tāva ‘‘āpatti jānitabbā’’ti ettha vinicchayo.
This, first of all, is the determination regarding " the offense to be known."
Đây là sự phân định trong câu “tội cần phải được biết” (āpatti jānitabbā).
2491
Mūlavisuddhiyā antarāpattīti antarāpattiṃ āpajjitvā mūlāyapaṭikassanaṃ katvā ṭhitena āpannāpatti.
An interim offense for fundamental purification refers to an offense incurred by one who has fallen into an interim offense and then performed the mūlāyapaṭikassana (pulling back to the root) and remains.
Antarāpatti do sự thanh tịnh căn bản (mūlavisuddhiyā antarāpatti) là tội đã phạm bởi người đã phạm một tội antarāpatti và đã thực hiện mūlāyapaṭikassana (phục hồi gốc).
Ayaṃ agghavisuddhiyā antarāpattīti sambahulā āpattiyo āpajjitvā tāsu sabbacirapaṭicchannavasena agghasamodhānaṃ gahetvā vasantena āpannāpatti.
An interim offense for value-purification refers to an offense incurred by one who has committed many offenses, and among them, taking the agghasamodhāna (aggregation of value) based on the longest concealed offense, and remains.
Antarāpatti do sự thanh tịnh giá trị (agghavisuddhiyā antarāpatti) là tội đã phạm bởi người đã phạm nhiều tội và đã sống với agghasamodhāna (thời gian sám hối tương ứng với tội bị che giấu lâu nhất) đối với những tội đó.
‘‘Punapi āpajjissāmī’’ti saussāheneva cittena.
With a zealous mind, thinking, "I will commit offenses again."
Với tâm có ý chí (saussāheneva cittena) “tôi sẽ lại phạm tội.”
‘‘Ayaṃ bhikkhuniyā evā’’ti likhitaṃ.
It is written, "This is only for a bhikkhunī."
Đã được viết là “Điều này chỉ dành cho tỳ-khưu-ni.”
‘‘Pārājikamevā’’ti idañca bhūtavasena dassetuṃ vuttaṃ.
"Only a pārājika" is stated to show it as a reality.
Câu “Chỉ là pārājika” cũng được nói để chỉ ra sự thật.
‘‘Evaṃ desite pana yā kāci āpatti na vuṭṭhātīti apare, taṃ na gahetabba’’nti vuttaṃ.
It is said, "Others say that any offense confessed in this way cannot be recovered from, but that should not be accepted."
Đã nói rằng “Một số người khác nói rằng bất kỳ tội nào được thuyết giảng như vậy đều không thể sám hối được, điều đó không nên chấp nhận.”
‘‘Dhammikassa paṭissavassa asaccāpane’’ti vuttattā adhammikapaṭissave dukkaṭaṃ na hoti.
Since it is stated "when a proper promise is not fulfilled," there is no dukkaṭa for an improper promise.
Vì đã nói “do không thực hiện lời hứa hợp pháp (dhammika paṭissava)”, nên không có tội dukkaṭa đối với lời hứa không hợp pháp (adhammika paṭissava).
‘‘Pubbe suddhacittassa ‘tumhe vibbhamathā’ti vutte ‘sādhū’ti paṭissuṇitvā sace na vibbhamati anāpatti, evaṃ sabbatthā’’ti ca vuttaṃ.
It is also said, "If, to one who was previously pure-minded, it is said 'You should disrobe,' and he assents saying 'So be it,' but does not disrobe, there is no offense; this applies everywhere."
Cũng đã nói rằng: “Trước đây, đối với người có tâm thanh tịnh, nếu được nói ‘các ông hãy rời bỏ’, mà người đó chấp nhận ‘lành thay’ và nếu không rời bỏ, thì không có tội. Điều này cũng đúng trong mọi trường hợp.”
‘‘Āvikaro jānitabbo’’tipi pāḷi.
"The disclosure should be known" is also a Pali text.
Pāli cũng nói: “Cần phải biết sự hiển lộ (āvikaro jānitabbo).”
Kālena vakkhāmi, no akālenā’’tiādīsu pañcadasasu dhammesu.
Among the fifteen principles such as "I will speak in due time, not out of time."
Trong mười lăm pháp như “Tôi sẽ nói đúng lúc, không nói sai lúc,” v.v.
Bhabbāpattikā nāma āpattiṃ āpajjituṃ bhabbā.
Bhabbāpattikā means capable of committing an offense.
Bhabbāpattikā có nghĩa là có khả năng phạm tội (āpatti).
2492
Dukavāravaṇṇanā
Explanation of the Dukavāra
Giải thích về Dukavāra
2493
322. Nidahane ātape.
322. In nidahana, in the sun.
322. Nidahane có nghĩa là dưới ánh nắng.
‘‘Ekarattampi ce bhikkhu ticīvarena vippavaseyya (pārā. 472).
A bhikkhu who has committed the offense mentioned in the passage beginning "If a bhikkhu dwells apart from his three robes even for one night (Pārā. 472), for a maximum of six nights, by that" (Pārā. 653),
Vị Tỳ-khưu phạm tội như đã nói trong “Nếu một Tỳ-khưu rời xa ba y dù chỉ một đêm (pārā. 472).
Chārattaparamaṃ tenā’’tiādinā (pārā. 653) vuttāpattiko gaṇapūrako hutvāpi kammaṃ kopeti nānāsaṃvāsakattā.
even as a quorum member, disrupts the act due to being of different communion.
Tối đa sáu đêm” (pārā. 653) cũng phá hoại nghiệp (kammaṃ kopeti) dù là người đủ số lượng (gaṇapūrako), vì sự sống chung khác biệt (nānāsaṃvāsaka).
Kammena vā salākaggāhena vāti ettha uddeso ceva kammañca ekanti ettha pātimokkhuddesoti vā kammanti vā atthato ekameva, tesu yaṃ kiñci kate saṅghabhedo hotīti attho.
In "by an act or by taking the voting sticks," the recitation and the act are one, meaning that the recitation of the Pātimokkha or an act is essentially the same, and if any of these is performed, a schism in the Saṅgha occurs.
Trong câu “do nghiệp hay do nhận phiếu bầu” (kammena vā salākaggāhena vā), việc tụng giới và nghiệp là một, có nghĩa là việc tụng giới Pātimokkha hay một nghiệp nào đó về ý nghĩa là một, và nếu thực hiện bất kỳ điều nào trong số đó, thì sẽ xảy ra sự chia rẽ Tăng đoàn (saṅghabheda).
Pubbabhāgāti saṅghabhedato pubbabhāgā.
Pubbabhāgā means prior to the schism of the Saṅgha.
Pubbabhāgā có nghĩa là các phần trước khi Tăng đoàn chia rẽ.
‘‘Pamāṇa’’nti imesaṃ dvinnaṃ aññatarena bhedo hoti, na itarehīti vuttaṃ.
It is stated that a schism occurs by either of these two "measures," not by others.
Đã nói rằng “tiêu chuẩn” (pamāṇa) là sự chia rẽ xảy ra do một trong hai điều này, chứ không phải do các điều khác.
Vinaye siddhā vinayasiddhā, romajanapade jātaṃ romakaṃ, anuññātaloṇattā dukesu vuttāti.
Vinayasiddhā means established in the Vinaya; romakaṃ means born in the Roman country; and it is stated in the dukas because it is salt that has been permitted.
Vinayasiddhā là những điều đã được xác lập trong Vinaya. Romakaṃ là những điều phát sinh ở xứ La Mã, và đã được nói đến trong các phần Dukavāra vì đó là muối được cho phép.
2494
Tikavāravaṇṇanā
Explanation of the Tikavāra
Giải thích về Tikavāra
2495
323. Vo tumhehi na samudācaritabbaṃ.
323. Vo should not be spoken by you.
323. Các ông không nên nói.
Vacīsampayuttaṃ kāyakiriyaṃ katvāti kāyena nipaccakāraṃ katvāti attho.
Having performed a bodily action accompanied by speech means having shown respect with the body.
Vacīsampayuttaṃ kāyakiriyaṃ katvā có nghĩa là làm sự cung kính bằng thân.
Upaghāteti vināseti.
Upaghāteti destroys.
Upaghāteti có nghĩa là hủy hoại.
Omadditvāti abhibhavitvā.
Omadditvā means having overpowered.
Omadditvā có nghĩa là áp đảo.
Vadatoti vadantassa.
Vadato means to one who is speaking.
Vadato có nghĩa là của người nói.
‘‘Bālassa nissayo dātabbo’’ti duke āgataṃ, idha pana ‘‘na dātabbo’’ti vuttaṃ, āpattibāhullaṃ sandhāya nādātabbaṃ, ‘‘imasmā vihārā paraṃ mā nikkhamāhi, vinayadharānaṃ vā santikaṃ āgaccha vinicchayaṃ dātu’’nti vutte tassa vacanaṃ na gahetabbanti attho.
In the duka, it is said, "Dependence should be given to a foolish bhikkhu," but here it is stated, " should not be given," meaning it should not be given due to the abundance of offenses. If it is said, "Do not leave this monastery for another, or come to the Vinaya-holders to give a decision," then his words should not be accepted.
Trong phần hai, đã nói rằng “nên cấp nissaya cho người ngu”, nhưng ở đây lại nói “không nên cấp”, điều này có nghĩa là không nên cấp nissaya cho người có nhiều tội, và khi được nói “chớ ra khỏi tịnh xá này, hãy đến gặp các vị Vinayadhara để được quyết định”, thì không nên chấp nhận lời nói của người đó.
Tikabhojanaṃ nāma sace tayo hutvā bhuñjanti, gaṇabhojanena anāpatti, idaṃ sandhāya tikaṃ.
Tikabhojanaṃ (eating in a group of three) means if three bhikkhus eat together, there is no offense of gaṇabhojana (group eating); this refers to the permission of eating in a group of three.
Tikabhojanaṃ có nghĩa là nếu ba Tỳ-khưu cùng thọ thực thì không phạm tội gaṇabhojana, điều này liên quan đến tika (ba).
‘‘Pasutto’’ti bāhullato vuttaṃ.
"Pasutto" (asleep) is stated by way of abundance.
“Pasutto” được nói theo nghĩa phổ biến.
Atha vā nipajjitvāti attho.
Alternatively, it means having lain down.
Hoặc có nghĩa là nằm ngủ.
‘‘Idaṃ ṭhapetvā gacchāmi, tāvakālikaṃ bhante dethāti vutte ‘navakammādiatthaṃ vinā dātuṃ na vaṭṭatī’’ti likhitaṃ.
It is written, "If it is said, 'I will leave this, Venerable Sir, please give it temporarily,' it is not proper to give it without a purpose such as new construction."
Đã viết rằng: “Khi được nói ‘Con sẽ đi sau khi để lại cái này, bạch Tôn giả, xin hãy cho con tạm thời’, thì không được cho nếu không vì mục đích xây dựng công trình mới, v.v.”
Vikappetvā ṭhapitaṃ vassikasāṭikaṃ pacchime pāṭipadadivase nivāsento dukkaṭaṃ āpajjatīti attho.
It means that a bhikkhu who wears a rain-robe that has been vikappita (shared/designated) on the last day of the first half of the month incurs a dukkaṭa.
Có nghĩa là Tỳ-khưu mặc y tắm mưa đã được vikappana vào ngày pāṭipada cuối cùng thì phạm tội dukkaṭa.
Apaccuddharitvāti paccuddharaṇaṃ akatvāti attho.
Apaccuddharitvā means without having taken it back.
Apaccuddharitvā có nghĩa là không làm paccuddharaṇa.
‘‘Vikappetu’’nti vacanato avikappanapaccayā āpatti hemante āpajjati, vikappanā pana kattikapuṇṇamadivase kātabbāti dassanatthaṃ vuttanti ñātabbaṃ.
It should be understood that it is stated to show that an offense occurs in winter due to not performing vikappanā according to the saying "one should perform vikappanā," and vikappanā should be performed on the full moon day of Kattika.
Nên biết rằng do lời dạy “hãy vikappana” nên tội phát sinh do không vikappana vào mùa đông, còn sự vikappana thì nên được làm vào ngày trăng tròn tháng Kattika, điều này được nói để chỉ rõ như vậy.
Ayaṃ nayo avikappanaṃ sandhāya, purimo vikappitaparibhogapaccayāpattiṃ sandhāya.
This method refers to non-vikappanā, while the former refers to the offense due to using a vikappita item.
Cách giải thích này liên quan đến việc không vikappana, còn cách trước liên quan đến tội phát sinh do thọ dụng vật đã được vikappana.
Vatthapaṭicchādi sabbakappiyatāyāti vatthapaṭicchādi sabbattha kappiyattāti attho.
Vatthapaṭicchādi sabbakappiyatāyā means because covering with a cloth is allowable everywhere.
Vatthapaṭicchādi sabbakappiyatāyā có nghĩa là việc che thân bằng y phục thì được phép ở khắp mọi nơi.
Keci imamatthaṃ asallakkhetvā ‘‘vatthapaṭicchādi sabbakappiyatā tāya paṭicchannenā’’ti likhanti.
Some, not having understood this meaning, write: “‘Vatthapaṭicchādi’ means that covering with a cloth is allowable everywhere.”
Một số người không nhận ra ý nghĩa này nên đã viết “vatthapaṭicchādi sabbakappiyatā tāya paṭicchannenā”.
‘‘Vatthameva paṭicchādi vatthapaṭicchādī’’ti viggahattā ‘‘tāyā’’ti na yujjati.
Since the analysis is “‘Vatthapaṭicchādi’ means ‘covering is cloth itself’,” the term “tāya” (by that) is not appropriate.
Vì sự phân tích từ là “vatthameva paṭicchādi vatthapaṭicchādī” nên “tāyā” không phù hợp.
‘‘Tenā’’ti bhavitabbattāti idaṃ sabbaṃ aññatarasmiṃ gaṇṭhipade likhitaṃ, vicāretvā gahetabbaṃ.
That it should be “tena” (by that) – all this is written in a certain gaṇṭhipada; it should be considered and taken.
Tất cả những điều này đã được viết trong một gaṇṭhipada nào đó, nên cần được xem xét và chấp nhận.
2496
Catukkavāravaṇṇanā
Explanation of the Section on Four
Giải thích về Tứ môn
2497
324. Catūhākārehi āpattiṃ āpajjati…pe… kammavācāya āpajjatīti ettha yañhi āpattiṃ kammavācāya āpajjati, na tattha kāyādayoti āpannaṃ, tato kammavācāya saddhiṃ āpattikarā dhammā sattāti āpajjati, evaṃ sati ‘‘cha āpattisamuṭṭhānānī’’ti vacanavirodho, tāni eva āpattikarā dhammā nāma.
Regarding the statement Catūhākārehi āpattiṃ āpajjati…pe… kammavācāya āpajjati (One incurs an offense in four ways…pe… one incurs an offense by kammavācā), if one incurs an offense by kammavācā, then the body and so forth are not involved in incurring that offense. If it is understood that there are seven factors for incurring an offense together with kammavācā, then there would be a contradiction with the statement “there are six origins of offenses,” for those are indeed the factors for incurring an offense.
Trong đoạn Catūhākārehi āpattiṃ āpajjati…pe… kammavācāya āpajjati này, nếu tội được phạm bằng kammavācā, thì không có thân, v.v., ở đó, do đó các pháp gây tội cùng với kammavācā là bảy, khi đó sẽ có sự mâu thuẫn với lời nói “sáu nguyên nhân phát sinh tội”, chính những điều đó được gọi là các pháp gây tội.
Atha tatthāpi kāyādayo ekato vā nānāto vā labbhanti, catūhākārehīti na yujjatīti ‘‘chahākārehi āpattiṃ āpajjatī’’ti vattabbaṃ siyāti evaṃ etāni suttapadāni virodhitāni honti.
If, however, the body and so forth are obtainable there, either together or separately, then the statement “in four ways” is not appropriate, and it should be said “one incurs an offense in six ways.” Thus, these suttapadas would be contradictory.
Nếu ở đó cũng có thể tìm thấy thân, v.v., cùng nhau hoặc riêng rẽ, thì “bằng bốn cách” là không phù hợp, nên phải nói “phạm tội bằng sáu cách”, do đó những câu kinh này trở nên mâu thuẫn.
Kathaṃ avirodhitāni?
How are they not contradictory?
Làm thế nào để chúng không mâu thuẫn?
Saviññattikāviññattikabhedabhinnattā.
By being distinguished by the divisions of saviññattika (communicative) and aviññattika (non-communicative).
Do sự phân biệt thành saviññatti và aviññatti.
Kāyādīnaṃ yā kiriyā āpatti, naṃ ekaccaṃ kāyena saviññattikena āpajjati, ekaccaṃ saviññattikāya vācāya, ekaccaṃ saviññattikāhi kāyavācāhi āpajjati, yā pana akiriyā āpatti, taṃ ekaccaṃ kammavācāya āpajjati, tañca kho avasiṭṭhāhi aviññattikāhi kāyavācāhiyeva, na vinā ‘‘no ce kāyena vācāya paṭinissajjati, kammavācāpariyosāne āpatti saṅghādisesassā’’ti (pārā. 414) vacanato, avisesena vā ekaccaṃ āpattiṃ kāyena āpajjati, ekaccaṃ vācāya, ekaccaṃ kāyavācāhi.
Among the actions of the body and so forth, some offenses are incurred by the communicative body, some by communicative speech, and some by communicative body and speech. As for offenses of non-action, some are incurred by kammavācā, and indeed, these are only by the remaining non-communicative body and speech, not without them, as stated: “If one does not relinquish by body or speech, an offense of Saṅghādisesa is incurred at the conclusion of the kammavācā.” Or, without distinction, some offenses are incurred by the body, some by speech, and some by body and speech.
Một số tội là hành động của thân, v.v., được phạm bằng thân có saviññatti, một số bằng lời nói có saviññatti, một số bằng cả thân và lời nói có saviññatti; còn những tội là không hành động, một số được phạm bằng kammavācā, và điều đó chỉ xảy ra bằng thân và lời nói aviññatti còn lại, không thể thiếu chúng, theo lời nói “nếu không từ bỏ bằng thân hoặc lời nói, thì tội Saṅghādisesa sẽ phát sinh khi kammavācā kết thúc”, hoặc nói chung, một số tội được phạm bằng thân, một số bằng lời nói, một số bằng cả thân và lời nói.
Yaṃ panettha kāyavācāhi, taṃ ekaccaṃ kevalāhi kāyavācāhi āpajjati, ekaccaṃ kammavācāya āpajjatīti ayamattho veditabboti evaṃ avirodhitāni honti.
Among these, what is incurred by body and speech, some are incurred by body and speech alone, and some are incurred by kammavācā. This meaning should be understood, and thus they are not contradictory.
Trong số đó, những gì được phạm bằng thân và lời nói, một số được phạm chỉ bằng thân và lời nói (không có saviññatti), một số được phạm bằng kammavācā, ý nghĩa này nên được hiểu như vậy để chúng không mâu thuẫn.
2498
Tatrāyaṃ samāsato atthavibhāvanā – kāyena āpajjatīti kāyena saviññattikena akattabbaṃ katvā ekaccaṃ āpajjati, aviññattikena kattabbaṃ akatvā āpajjati, tadubhayampi kāyakammaṃ nāma.
Herein, this is a brief elucidation of the meaning: kāyena āpajjati (incurs by body) means that one incurs some offense by doing what should not be done with the communicative body, and one incurs some offense by not doing what should be done with the non-communicative body. Both of these are called bodily action (kāyakamma).
Ở đây, đây là sự giải thích ý nghĩa tóm tắt: kāyena āpajjati có nghĩa là một số tội được phạm bằng thân có saviññatti khi làm điều không nên làm, và một số được phạm bằng thân aviññatti khi không làm điều nên làm, cả hai đều được gọi là kāyakamma.
Akatampi hi loke ‘‘kata’’nti vuccati ‘‘dukkaṭaṃ mayā, yaṃ mayā puññaṃ na kata’’nti evamādīsu, sāsane ca ‘‘idaṃ te, āvuso ānanda, dukkaṭaṃ, yaṃ tvaṃ bhagavantaṃ na pucchī’’ti (cūḷava. 443) evamādīsu, evamidha vinayapariyāyena kāyena akaraṇampi ‘‘kāyakamma’’nti vuccati.
Indeed, even what is not done is called “done” in the world, as in phrases like “I have done wrong, in that I have not done merit,” and in the Dispensation, as in phrases like “This is wrong for you, friend Ānanda, that you did not question the Blessed One.” In this way, here, in the Vinaya context, not doing with the body is also called “bodily action.”
Thật vậy, trong thế gian, điều chưa làm cũng được gọi là “đã làm” trong các trường hợp như “tôi đã làm điều dukkaṭa, điều thiện mà tôi chưa làm”, và trong giáo pháp, trong các trường hợp như “này Ānanda, đây là dukkaṭa của ngươi, vì ngươi đã không hỏi Đức Thế Tôn”, tương tự như vậy, ở đây, theo cách nói của Vinaya, việc không làm bằng thân cũng được gọi là “kāyakamma”.
Ayameva nayo ‘‘vācāya āpajjatī’’tiādīsu.
The same method applies to vācāya āpajjati (incurs by speech) and so forth.
Cùng một cách giải thích này áp dụng cho “vācāya āpajjati” và các trường hợp khác.
Puratīti puriso, pura aggagamane.
One who goes forth is a purisa (man), from pura in the sense of going first.
Nó đi trước, nên gọi là puriso (người đàn ông); từ pura có nghĩa là đi trước.
Puratīti purato gacchati sabbakammesu pubbaṅgamo hoti.
Purati means to go forth, to be foremost in all actions.
Purati có nghĩa là đi trước, là người dẫn đầu trong mọi công việc.
Paṭhamuppannavasenāti paṭhamakappiyesu hi paṭhamaṃ purisaliṅgaṃ uppajjati, ‘‘purima’’nti saṅkhaṃ gataṃ purisaliṅgaṃ jāyatīti attho.
Paṭhamuppannavasena means that among the first beings, the male gender arises first; the meaning is that the male gender, which is called “foremost,” arises.
Paṭhamuppannavasenā có nghĩa là trong các kiếp đầu tiên, giới tính nam xuất hiện trước tiên, có nghĩa là giới tính nam được gọi là “purima” (đầu tiên) xuất hiện.
Sataṃ tiṃsa cāti ettha asādhāraṇāpi pārājikā no antogadhāyeva jātā pārājikāpannānaṃ bhikkhubhāvāya abhabbattā.
In sataṃ tiṃsa ca (one hundred and thirty), the Pārājika offenses, though not common, are included, because those who have incurred Pārājika are not fit for the state of a bhikkhu.
Trong phần Sataṃ tiṃsa cā, các tội Pārājika không phổ biến cũng không nằm trong số đó, vì các Tỳ-khưu đã phạm Pārājika không thể là Tỳ-khưu.
‘‘Asādhāraṇavacanena pana sāmaññena uddhaṭānī’’ti vadanti.
They say, however, that they are "extracted generally by the word 'asādhāraṇa' (uncommon)."
Tuy nhiên, họ nói rằng “chúng được đưa ra một cách chung chung bằng cách nói về những điều không phổ biến”.
‘‘Satañceva tiṃsañca sikkhāpadānīti pāṭho’’ti ca vadanti.
And they say, "The reading is 'satañceva tiṃsañca sikkhāpadāni' (one hundred and thirty training rules)."
Họ cũng nói rằng “bản văn là ‘Satañceva tiṃsañca sikkhāpadāni’ (một trăm ba mươi giới luật).”
Bhikkhussa ca bhikkhuniyā ca catūsu pārājikesūti sādhāraṇesu eva.
Bhikkhussa ca bhikkhuniyā ca catūsu pārājikesu (in the four Pārājika offenses of a bhikkhu and a bhikkhunī) refers only to the common ones.
Bhikkhussa ca bhikkhuniyā ca catūsu pārājikesu chỉ áp dụng cho các tội Pārājika phổ biến.
Atthi vatthunānattatā no āpattinānattatāti paṭhamapañho idha dutiyo nāma.
Atthi vatthunānattatā no āpattinānattatā (there is diversity of basis, but no diversity of offense) is the second question here.
Atthi vatthunānattatā no āpattinānattatā (có sự khác biệt về đối tượng nhưng không có sự khác biệt về tội) là câu hỏi đầu tiên ở đây, được gọi là câu hỏi thứ hai.
Atthi āpattisabhāgatā no vatthusabhāgatāti etena viseso natthi.
There is no difference with Atthi āpattisabhāgatā no vatthusabhāgatā (there is similarity of offense, but no similarity of basis).
Atthi āpattisabhāgatā no vatthusabhāgatā (có sự tương đồng về tội nhưng không có sự tương đồng về đối tượng) thì không có sự khác biệt nào với điều này.
Mantābhāsāti matiyā bhāsā.
Mantābhāsā means speech by wisdom.
Mantābhāsā là lời nói bằng trí tuệ.
‘‘Abhivādanārahāti yathānisinnāva sīsaṃ ukkhipitvā vandanti.
Abhivādanārahā (worthy of salutation) means they bow, lifting their heads while remaining seated.
“Abhivādanārahā” có nghĩa là họ cúi đầu lễ lạy ngay tại chỗ ngồi.
Navamabhikkhunito paṭṭhāya anuṭṭhitabbato āsanā na paccuṭṭhenti.
From the ninth bhikkhunī onwards, they do not rise from their seats because they should not rise.
Từ Tỳ-khưu-ni thứ chín trở đi, không được phép đứng dậy, nên họ không đứng dậy khỏi chỗ ngồi.
Avisesenāti upajjhāyassa, itarassa vā vippakatabhojanassa, samīpagato yo koci vuḍḍhataroti attho.
Avisesena (without distinction) means any elder bhikkhu who has come near, whether he is an Upajjhāya or another bhikkhu who is eating.
Avisesenā có nghĩa là bất kỳ vị trưởng lão nào đến gần, dù là Upajjhāya hay một người khác đang thọ thực dở dang.
Vippakatabhojanenāpi hi uṭṭhahitvā āsanaṃ dātabbaṃ.
Indeed, even a bhikkhu who is eating should rise and offer a seat.
Thật vậy, ngay cả khi đang thọ thực dở dang, cũng phải đứng dậy nhường chỗ.
Idha na kappantīti vadantopīti paccantimajanapadesu ṭhatvā ‘‘idha na kappantī’’ti vadanto vinayātisāradukkaṭaṃ āpajjati.
Even by saying, ‘This is not allowable here,’ standing in border regions and saying, ‘This is not allowable here,’ one incurs a vinayātisāra dukkaṭa.
Idha na kappantīti vadantopīti có nghĩa là vị Tỳ-khưu đứng ở vùng biên địa và nói “điều này không được phép ở đây” thì phạm tội dukkaṭa Vinayātisāra.
Kappiyañhi ‘‘na kappatī’’ti vadanto paññattaṃ samucchindati nāma.
For by saying that which is allowable is ‘not allowable,’ one indeed uproots what has been laid down.
Thật vậy, người nói “không được phép” đối với điều được phép là đang hủy bỏ giới luật đã được chế định.
Tathā idha kappantītiādīsupi ṭhatvā ‘‘idha kappantī’’ti vadanto vinayāgatabhikkhu vinayo pucchitabboti attho.
Similarly, by saying, ‘This is allowable here,’ and so on, standing and saying, ‘This is allowable here,’ means that a bhikkhu who has come in accordance with the Vinaya should not be questioned about the Vinaya.
Tương tự, khi đứng ở idha kappantī và các trường hợp khác, Tỳ-khưu nói “điều này được phép ở đây” thì có nghĩa là không được hỏi Vinaya của Tỳ-khưu đã đến từ Vinaya.
2499
Pañcakavāravaṇṇanā
Explanation of the Chapter on Fives
Giải thích về Ngũ môn
2500
325. Na upeti puggalo.
325. Does not approach (the) person.
Na upeti có nghĩa là cá nhân không đến gần.
‘‘Nimantito sabhatto samāno santaṃ bhikkhuṃ anāpucchā’’ti (pāci. 299) vacanato nimantanābhāvā piṇḍapātikassa anāmantacāro vaṭṭati.
Because there is no invitation, as stated in ‘‘being invited and having eaten, without asking a present bhikkhu,’’ for a piṇḍapātika bhikkhu, going without asking is allowable.
Theo lời dạy “Tỳ-khưu được thỉnh mời và đã thọ thực, không hỏi vị Tỳ-khưu hiện diện”, thì đối với Tỳ-khưu khất thực, việc đi mà không cần hỏi là được phép.
‘‘Gilānasamayo’’tiādinā ābhogaṃ katvā bhojanaṃ adhiṭṭhahitvā bhojanaṃ nāma.
Food is that which is determined by making a mental resolve, saying, ‘‘It is time for the sick,’’ and so on.
Bhojanaṃ có nghĩa là thọ thực sau khi đã suy xét và quyết định việc ăn uống bằng cách nói “Gilānasamayo” (thời gian cho người bệnh), v.v.
‘‘Mayhaṃ bhattapaccāsaṃ itthannāmassa dammī’’ti evaṃ avikappanā.
Non-determination is saying, ‘‘I give my meal portion to so-and-so.’’
Avikappanā có nghĩa là không vikappana như “Tôi dâng phần cơm này cho người tên là…”.
Parammukhe aguṇavacanaṃ ayaso.
Speaking ill behind one’s back is disrepute.
Lời nói bất lợi sau lưng là ayaso (sự mất danh dự).
Sammukhā garahā.
Reproach is speaking ill to one’s face.
Lời quở trách trực tiếp là garahā.
Sīladiṭṭhibyasanānaṃ vinayapariyāpannattā tehi saddhiṃ itare pañcakaṃ pūretuṃ vuttā.
Because the misfortunes of morality and views are included in the Vinaya, the others are mentioned with them to complete the five.
Vì sự suy đồi về giới và tà kiến thuộc về Vinaya, nên các sự suy đồi khác được nói cùng với chúng để hoàn thành ngũ môn.
‘‘Vinayadharapañcamena gaṇenā’’ti (mahāva. 259) vuttattā pañcakaṃ jātaṃ.
Because it is stated, ‘‘by a group of five Vinaya-holders,’’ a group of five is formed.
Vì đã nói “với nhóm năm Tỳ-khưu giữ Vinaya”, nên đã trở thành ngũ môn.
Aññatarasmiṃ vihāre eko theroti attho.
The meaning is that there is one elder in a certain monastery.
Có nghĩa là có một vị trưởng lão trong một tịnh xá nào đó.
‘‘Yonakavisayatoti cīnaṭṭhānā’’ti likhitaṃ.
It is written: ‘‘From the country of the Yonakas means from China.’’
“Yonakavisayato” đã được viết là “từ vùng Cīna”.
Aṭṭha kappe anussarīti pubbenivāsañāṇaṃ nibbattesīti attho.
He recollected eight aeons means he developed the knowledge of past lives.
"Tám kiếp nhớ lại" (Aṭṭha kappe anussarī) có nghĩa là đã phát sinh Túc mạng trí (pubbenivāsañāṇaṃ).
Anantare ṭhāne ṭhatvāti attho.
The meaning is, standing in the immediately preceding place.
Có nghĩa là đứng ở nơi không có khoảng cách.
Ñattiyā kammappatto hutvāti ñattiṭṭhapitakāle kammappatto hoti.
Having become one who has attained the kamma through the ñatti means one attains the kamma at the time the ñatti is established.
"Sau khi trở thành người đã đạt đến nghiệp bằng ñatti" (Ñattiyā kammappatto hutvā) có nghĩa là khi ñatti đã được thiết lập, người đó trở thành người đã đạt đến nghiệp.
Puna kammavācāya kammasiddhi.
Then, the kamma is accomplished by the kammavācā.
Lại nữa, sự thành tựu của nghiệp là nhờ kammavācā.
Ñattikhettanti ñattiyāva kātabbaṭṭhānaṃ tassā khettaṃ, ñattidutiyādikamme paṭhamaṭṭhapanaṃ tassā okāso nāma.
The field of the ñatti is the place where it must be done by the ñatti; the first establishment in a ñatti-dutiya kamma and so on is called its opportunity.
"Ñattikhetta" (vùng ñatti) là nơi phải được thực hiện bằng ñatti, là phạm vi của nó. Việc thiết lập ñatti lần đầu tiên trong các nghi thức ñatti-đệ nhị v.v. được gọi là "okāso" (cơ hội) của nó.
Āraññake idañcidañcānisaṃsanti evaṃ idamatthitanti attho.
The meaning is this purpose, as in, ‘‘In the forest dwelling, there are these and these benefits.’’
Có nghĩa là "idamatthita" (sự hữu ích này) như thế này: "Trong việc sống ở rừng, có lợi ích này và lợi ích kia".
2501
Chakkavāravaṇṇanā
Explanation of the Chapter on Sixes
Giải thích về nhóm sáu (Chakkavāravaṇṇanā)
2502
326. ‘‘Chabbassaparamatā dhāretabba’’nti vibhaṅge pāṭhattā evaṃ vuttaṃ.
326. It is thus stated because the passage ‘‘it should be kept for a maximum of six years’’ occurs in the Vibhaṅga.
326. "Phải giữ tối đa sáu năm" (Chabbassaparamatā dhāretabba) được nói như vậy vì có đoạn văn trong Vibhaṅga.
Cuddasaparamāni nava chakkāni honti.
There are nine groups of six, with fourteen maximums.
Có mười bốn tối đa là chín nhóm sáu.
Kathaṃ?
How?
Thế nào?
Paṭhamaṃ ekaṃ chakkaṃ, sesesu aṭṭhasu ekekena saddhiṃ ekekanti evaṃ tīṇi chakkāni antarapeyyāle vuttāni.
First, one group of six, and then one with each of the remaining eight, making three groups of six mentioned in the intervening peyyāla.
Đầu tiên là một nhóm sáu, và trong tám nhóm còn lại, mỗi nhóm một, như vậy ba nhóm sáu được nói trong Antarapeyyāla.
Kathaṃ?
How?
Thế nào?
‘‘Catutthena āpattisamuṭṭhānena cha āpattiyo āpajjatī’’tiādinā nayena pañcamena, chaṭṭhena ca tīṇi chakkāni.
By the fifth and sixth, in the manner of ‘‘by the fourth origin of offence, one incurs six offences,’’ and so on, there are three groups of six.
"Tỳ khưu phạm sáu tội do nguồn gốc tội thứ tư" v.v., theo cách đó, ba nhóm sáu là do nguồn gốc thứ năm và thứ sáu.
Lobhādayo cha vivādamūlāni, tathā anuvādassa.
Greed and so on are the six roots of dispute, and similarly for accusation.
Tham ái v.v. là sáu nguyên nhân tranh chấp (vivādamūlāni), cũng như của sự chỉ trích.
Dīghaso cha vidatthiyo vassikasāṭikāya.
Six spans in length for the rain-cloth.
Áo mưa (vassikasāṭikā) dài sáu tấc.
Tiriyaṃ cha vidatthiyo sugatacīvarassa.
Six spans in width for the Sugata’s robe.
Y phục của Đức Phật (sugatacīvara) rộng sáu tấc.
Vippakatacīvaraṃ ādāya pakkamane niṭṭhānantiko, sanniṭṭhānanāsana savana sīmātikkantikasahubbhārāti cha, samādāya vārepi chāti chakkadvayaṃ.
There are six: niṭṭhānantika (ending of the kaṭhina), sanniṭṭhānanāsana (destruction of the kaṭhina), savana (hearing), sīmātikkantika (transgression of the boundary), sahubbhāra (simultaneous removal) when departing with an unfinished robe; and also six in the case of taking up, making two groups of six.
Khi mang y phục chưa hoàn thành đi khỏi, có sáu loại: niṭṭhānantika (kết thúc), sanniṭṭhāna (xác định), nāsana (hủy bỏ), savana (nghe), sīmātikkantika (vượt giới hạn) và sahūbbhāra (cùng với việc mang đi), và cũng có sáu loại trong việc thọ trì (samādāya vāra), như vậy là hai nhóm sáu.
Sattake pakkamanantikena saha satta.
In the Chapter on Sevens, there are seven including pakkamanantika.
Trong nhóm bảy, có bảy loại cùng với pakkamanantika.
2503
Sattakavāravaṇṇanā
Explanation of the Chapter on Sevens
Giải thích về nhóm bảy (Sattakavāravaṇṇanā)
2504
327. Chakke vuttāniyeva sattakavasena yojetabbānīti chakke vuttacuddasaparamāni sattakavasena yojetabbāni.
327. Those mentioned in the Chapter on Sixes should be combined in terms of sevens means the fourteen maximums mentioned in the Chapter on Sixes should be combined in terms of sevens.
327. "Những điều đã nói trong nhóm sáu phải được kết hợp theo nhóm bảy" có nghĩa là mười bốn tối đa đã nói trong nhóm sáu phải được kết hợp theo nhóm bảy.
Sattame aruṇuggamane nissaggiyanti ‘‘chārattaparamaṃ tena bhikkhunā tena cīvarena vippavasitabbaṃ, tato ce uttari vippavaseyyā’’ti evaṃ vuttaṃ nissaggiyaṃ hoti.
Nissaggiya at the seventh dawn means a robe becomes nissaggiya if a bhikkhu dwells apart from that robe for more than six nights.
"Nissaggiya vào lúc bình minh thứ bảy" có nghĩa là y phục đã nói như "vị tỳ khưu đó phải sống xa y phục đó tối đa sáu đêm, nếu sống xa hơn thế thì y phục đó trở thành nissaggiya".
Campeyyakkhandhake sugatacīvarabhāṇavārassa parato ‘‘idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti āpatti daṭṭhabbā, tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā’’tiādinā nayena vuttasattakāti.
In the Campeyyakkhandhaka, after the section on the Sugata’s robe, the sevens mentioned in the manner of ‘‘But here, bhikkhus, an offence is not to be seen for a bhikkhu, but the Saṅgha or many or a single person accuses him,’’ and so on.
Trong Campeyyakkhandhaka, sau phần về y phục của Đức Phật, có những nhóm bảy được nói theo cách "Ở đây, này các tỳ khưu, không có tội được xem là đã phạm, nhưng Tăng đoàn hoặc nhiều người hoặc một cá nhân quở trách vị ấy".
2505
Aṭṭhakavāravaṇṇanā
Explanation of the Chapter on Eights
Giải thích về nhóm tám (Aṭṭhakavāravaṇṇanā)
2506
328. Tena saddhiṃ uposathādikaraṇaṃ ānisaṃso, akaraṇaṃ ādīnavo, tasmā ete aṭṭhānisaṃse sampassamānenāti attho.
328. Performing Uposatha and so on with him is a benefit, not performing it is a disadvantage; therefore, the meaning is, by perceiving these eight benefits.
328. Có nghĩa là, việc thực hiện Uposatha v.v. cùng với vị ấy là "lợi ích" (ānisaṃso), việc không thực hiện là "nguy hại" (ādīnavo), do đó, một người phải thấy rõ tám lợi ích này.
‘‘Ayaso akkoso’’ti vuttaṃ.
‘‘Disrepute is abuse’’ is stated.
"Ayaso" được nói là "akkoso" (lời mắng nhiếc).
Pubbevassa hoti ‘‘musā bhaṇissa’’nti, bhaṇantassa hoti ‘‘musā bhaṇāmī’’ti, bhaṇitassa hoti ‘‘musā mayā bhaṇita’’nti, vinidhāya diṭṭhiṃ khantiṃ ruciṃ bhāvaṃ saññanti evaṃ akappiyakataṃ hoti appaṭiggahitakatantiādayo aṭṭha anatirittā.
Before, he thinks, ‘‘I will speak falsely’’; while speaking, he thinks, ‘‘I am speaking falsely’’; having spoken, he thinks, ‘‘I have spoken falsely’’; by setting aside view, patience, preference, state, and perception—thus, what is not allowable, what is not accepted, and so on, are the eight non-excesses.
Trước đó, vị ấy nghĩ "ta sẽ nói dối", khi nói thì nghĩ "ta đang nói dối", sau khi nói thì nghĩ "ta đã nói dối", và tám điều "không vượt quá" (anatirittā) khác như việc gạt bỏ quan điểm, sự nhẫn nại, sở thích, trạng thái, nhận thức, việc không được phép, việc không được chấp nhận v.v.
Sappiādi aṭṭhame aruṇuggamane nissaggiyaṃ hoti.
Ghee and so on become nissaggiya at the eighth dawn.
Bơ lỏng (sappi) v.v. trở thành nissaggiya vào lúc bình minh thứ tám.
Aṭṭhavācikā bhikkhunīnaṃ upasampadā ubhatoñatticatutthattā.
The upasampadā (full ordination) of bhikkhunīs is aṭṭhavācikā because it is a ñatticatuttha (motion-fourth) act from both sides (bhikkhu and bhikkhunī Saṅghas).
Sự thọ giới của các tỳ khưu ni là "aṭṭhavācikā" (tám lời) vì là ñatticatuṭṭha (ñatti-tứ) từ cả hai phía.
Vassikasāṭikadānādīni aṭṭha varāni.
The giving of the rain-cloak and so on are the eight boons.
Việc cúng dường áo mưa (vassikasāṭikā) v.v. là "tám điều ước" (aṭṭha varāni).
2507
Navakavāravaṇṇanā
Explanation of the Section on Nine
Giải thích về nhóm chín (Navakavāravaṇṇanā)
2508
329. Navahi bhikkhūhi bhijjati.
329. It is split by nine bhikkhus.
329. Bị chia rẽ bởi chín tỳ khưu.
Manussamaṃsavajjehi nava maṃsehi vinicchayo.
The decision is made concerning nine kinds of meat, excluding human flesh.
Sự phân định về "chín loại thịt" (nava maṃsehi) ngoại trừ thịt người.
Sundaraṃ na sundaranti saṅghāṭiādīni nava cīvarāni.
The nine robes, such as the saṅghāṭi, are* good or not good.
Saṅghāṭi v.v. là "chín loại y phục" (nava cīvarāni) được xem là đẹp hay không đẹp.
Tāneva adhiṭṭhitakālato paṭṭhāya na vikappetabbāni, adhiṭṭhitakālato paṭṭhāya apaccuddharitvā na vikappetabbānīti adhippāyo.
The meaning is that these robes, from the time they are determined, should not be subject to vikappana; from the time they are determined, they should not be subjected to vikappana without revoking the determination.
Ý nghĩa là những y phục đó, kể từ khi được adhiṭṭhāna (tuyên bố sở hữu), không được vikappana (chuyển nhượng), tức là không được vikappana mà không paccuddharitvā (thu hồi) kể từ khi được adhiṭṭhāna.
Nava vidatthiyo sugatacīvarassa.
The Sugata's robe is nine spans.
"Chín tấc" (nava vidatthiyo) là của y phục của Đức Phật (sugatacīvara).
‘‘Vaggaṃ bhikkhunisaṅghaṃ vaggasaññī ovadatī’’tiādinā nayena adhammakamme dve navakāni pācittiyavasena vuttāni.
In the manner beginning with ‘‘A bhikkhunī Saṅgha that is divided, she, perceiving it as divided, admonishes it,’’ two instances of nine are stated in terms of pācittiya offences regarding improper acts.
Theo cách "một tỳ khưu ni có ý thức là một nhóm mà quở trách một nhóm tỳ khưu ni" v.v., hai nhóm chín được nói trong Adhammakamma theo cách pācittiya.
2509
Dasakavāravaṇṇanā
Explanation of the Section on Ten
Giải thích về nhóm mười (Dasakavāravaṇṇanā)
2510
330. ‘‘Oramattakañca adhikaraṇaṃ hoti, na ca gatigata’’ntiādinā (cūḷava. 204) dasa adhammikā salākaggāhā.
330. There are ten improper ballot-takers, as stated in ‘‘The case is minor, and it has not gone through the proper procedure,’’ and so on.
330. "Mười người nhận phiếu bầu không hợp pháp" (dasa adhammikā salākaggāhā) được nói như "có một vụ tranh chấp nhỏ, nhưng không phải là đã giải quyết" v.v.
Viparītā dhammikā.
The opposite are the proper ones.
Ngược lại là "hợp pháp" (dhammikā).
Samathakkhandhake vuttehi samannāgato hotīti sambandho.
The connection is that he is endowed with what is stated in the Samathakkhandhaka.
Có liên quan đến việc "vị ấy có đầy đủ những điều đã nói trong Samathakkhandhaka".
‘‘Saṃkaccikaṃ vā pakkhipitvā dasā’’ti vuttaṃ kappiyattā etesaṃ.
It is said, ‘‘or including the saṅkaccika, ten,’’ because these are allowable.
"Mười loại (y phục) bao gồm cả saṃkaccika" (Saṃkaccikaṃ vā pakkhipitvā dasā) được nói như vậy vì những y phục này là kappiya (được phép).
Māturakkhitādayo dasa itthiyo.
The ten women are Mātarakkhitā and others.
Māturakkhitā v.v. là "mười người phụ nữ" (dasa itthiyo).
Dhanakkītādayo dasa bhariyā.
The ten wives are Dhanakkītā and others.
Dhanakkītā v.v. là "mười người vợ" (dasa bhariyā).
‘‘Sikkhāsammutiṃ datvā dasavassāya tassā dvādasavassakāle sayampi dvādasavassā bhavissatī’’ti vuṭṭhāpanasammuti sāditabbā.
‘‘Having given the sikkhāsammuti to a ten-year-old bhikkhunī, when she is twelve years old, she herself will be twelve years old,’’ thus the vuṭṭhāpanasammuti (resolution for ordination) should be accepted.
"Sau khi cho phép Sikkhāsammuti, khi vị tỳ khưu ni mười tuổi đạt mười hai tuổi, chính mình cũng sẽ mười hai tuổi", như vậy, "sự cho phép thọ giới cao hơn (vuṭṭhāpanasammuti) phải được chấp nhận".
‘‘Vinayadharasseva ‘āpattānāpattiṃ na jānātī’ti ārabbha yāva ‘ubhayāni kho panassa…pe… anubyañjanaso’ti pañcaṅgāni vatvā punapi ‘āpattānāpattiṃ na jānāti’cceva ārabbha yāva ‘adhikaraṇe ca na vinicchayakusalo hotī’ti pañca vuttā, te tathā tathā pañca pañca katvā dasa hontī’’ti likhitaṃ.
It is written: ‘‘Regarding a Vinaya-holder, starting from ‘he does not know what is an offence and what is not an offence,’ up to ‘and he is not skilled in deciding cases,’ five points are stated, and then again, starting from ‘he does not know what is an offence and what is not an offence,’ up to ‘and he is not skilled in deciding cases,’ five are stated; these, when made into five and five in such a way, become ten.’’
Đã viết rằng "chỉ riêng Vinayadhara, bắt đầu từ 'không biết tội và không phải tội' cho đến 'cả hai điều đó... v.v. ... một cách chi tiết', nói năm chi phần, và lại bắt đầu từ 'không biết tội và không phải tội' cho đến 'và không khéo léo trong việc phân định tranh chấp', nói năm chi phần, những điều đó, khi được làm thành năm năm như vậy, sẽ trở thành mười".
‘‘Dasavassāya bhikkhuniyā nissayo dātabbo’’ti ekaccesu potthakesu natthi, kiñcāpi natthi, pāṭho eva pana hoti.
The phrase ‘‘nissaya should be given to a ten-year-old bhikkhunī’’ is not found in some manuscripts, but even if it is not there, it is still the original reading.
"Tỳ khưu ni mười tuổi phải được cho Nissaya" không có trong một số bản kinh, mặc dù không có, nhưng đó vẫn là một đoạn văn.
2511
Ekādasakavāravaṇṇanā
Explanation of the Section on Eleven
Giải thích về nhóm mười một (Ekādasakavāravaṇṇanā)
2512
331. Na vodāyanti na pakāsenti.
They do not become clear (do not manifest).
"Na vodāyanti" có nghĩa là không hiển lộ.
Rogameva rogātaṅkaṃ.
Disease and affliction means just disease.
Chỉ là bệnh tật thì là "rogātaṅkaṃ" (sự đau khổ do bệnh tật).
Rogantarāyaṃ vā.
Or the danger of disease.
Hoặc là nguy hiểm bệnh tật.
2513
Ekuttarikanayavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Ekuttarika method is concluded.
Giải thích về phương pháp tăng dần một đã hoàn tất.
2514
Uposathādipucchāvissajjanāvaṇṇanā
Explanation of Questions and Answers on Uposatha and So On
Giải thích về Uposatha v.v. và các câu hỏi và trả lời
2515
332. ‘‘Saṅghaṃ, bhante, pavāremī’’tiādi pavāraṇakathā nāma vinītagāthāsu viya.
‘‘Venerable Sir, I invite the Saṅgha,’’ and so on, is called pavāraṇakathā, as in the Vinītagāthās.
"Kính bạch Tăng đoàn, con xin Pavāraṇā" v.v. là "lời Pavāraṇā", giống như trong Vinītagāthā.
2516
Atthavasapakaraṇavaṇṇanā
Explanation of the Section on Reasons for Benefit
Giải thích về Atthavasapakaraṇa
2517
334. Dasa atthavase paṭiccāti ettha tassa tassa sikkhāpadassa paññāpane guṇavisesadīpanato, apaññāpane ādīnavadassanato ca saṅghasuṭṭhutā hoti.
In the phrase ‘‘on account of ten reasons for benefit,’’ the excellence of the Saṅgha arises from the exposition of specific benefits when a particular training rule is laid down, and from the perception of danger when it is not laid down.
334. "Dựa vào mười lợi ích" (Dasa atthavase paṭiccā) ở đây, sự tốt đẹp của Tăng đoàn xảy ra do việc nêu bật những lợi ích đặc biệt khi ban hành giới luật đó, và do việc thấy rõ những nguy hại khi không ban hành.
Tattha yathāsambhavaṃ lokavajjassa apaṇṇattisambhavassa paññāpane payogavisuddhi guṇo.
Therein, the purity of effort is a benefit in laying down a training rule that is a worldly fault and not meant to be laid down, as is appropriate.
Ở đó, tùy theo khả năng, khi ban hành giới luật thế gian (lokavajja) mà không thể ban hành, sự thanh tịnh trong hành động là một đức tính.
Paṇṇattisambhavassa pana sekhiyassa lokavajjassa paññāpane paṭipattivisuddhi guṇo, paṇṇattivajjassa āsayavisuddhi guṇo appicchādiguṇāvahanato, tenevāha ‘‘subharatāya suposatāya appicchatāya appicchassa vaṇṇaṃ bhāsitvā’’ti.
However, in laying down a sekhiya that is a worldly fault and meant to be laid down, the purity of practice is a benefit; in laying down a training rule that is a disciplinary fault, the purity of intention is a benefit because it brings about qualities like fewness of wishes. Therefore, it is said, ‘‘having spoken in praise of one with few wishes for ease of support, ease of maintenance, and fewness of wishes.’’
Tuy nhiên, khi ban hành giới luật thế gian thuộc sekhiya mà có thể ban hành, sự thanh tịnh trong thực hành là một đức tính; khi ban hành giới luật thuộc paññatti, sự thanh tịnh trong ý định là một đức tính vì nó mang lại những đức tính như ít dục vọng v.v., do đó đã nói: "Sau khi tán thán đức tính của người ít dục vọng bằng sự dễ nuôi, dễ sống, ít dục vọng".
Samaṇācāravisuddhi cassa guṇoti veditabbaṃ.
And the purity of conduct of a recluse is also a benefit for him, it should be understood.
Và sự thanh tịnh trong hạnh của Sa-môn cũng là một đức tính của vị ấy, cần phải hiểu như vậy.
Atha vā lokavajjassa paññāpane saṅghasuṭṭhutā hoti pākaṭādīnavato, paṇṇattivajjassa paññāpane saṅghaphāsutā hoti pākaṭānisaṃsattā.
Alternatively, in laying down a worldly fault, there is excellence for the Saṅgha due to the obvious danger; in laying down a disciplinary fault, there is comfort for the Saṅgha due to the obvious benefit.
Hoặc là, khi ban hành giới luật thế gian, sự tốt đẹp của Tăng đoàn xảy ra vì có những nguy hại rõ ràng; khi ban hành giới luật thuộc paññatti, sự thuận lợi của Tăng đoàn xảy ra vì có những lợi ích rõ ràng.
Tathā paṭhamena dummaṅkūnaṃ niggaho, dutiyena pesalānaṃ phāsuvihāro, paṭhamena samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighāto, dutiyena diṭṭhadhammikānaṃ, tathā paṭhamena appasannānaṃ pasādo, dutiyena pasannānaṃ bhiyyobhāvo, tathā paṭhamena saddhammaṭṭhiti, dutiyena vinayānuggaho hotīti veditabbo.
Similarly, by the first (laying down of worldly fault), there is suppression of the unruly; by the second (laying down of disciplinary fault), there is comfortable living for the scrupulous. By the first, there is prevention of future defilements; by the second, of present ones. Similarly, by the first, there is the inspiring of faith in the unfaithful; by the second, the increase of faith in the faithful. Similarly, by the first, there is the establishment of the True Dhamma; by the second, the upholding of the Vinaya. This should be understood.
Cũng vậy, bằng điều thứ nhất, sự chế ngự những kẻ hư hỏng; bằng điều thứ hai, sự sống thuận lợi cho những người đáng kính; bằng điều thứ nhất, sự ngăn chặn các lậu hoặc thuộc đời sau; bằng điều thứ hai, các lậu hoặc thuộc đời hiện tại; cũng vậy, bằng điều thứ nhất, sự phát sinh lòng tin cho những người chưa có lòng tin; bằng điều thứ hai, sự gia tăng lòng tin cho những người đã có lòng tin; cũng vậy, bằng điều thứ nhất, sự tồn tại của Chánh pháp; bằng điều thứ hai, sự ủng hộ Giới luật, cần phải hiểu như vậy.
Parivāranayena vā paṭhamena pāpicchānaṃ bhikkhūnaṃ pakkhupacchedo, dutiyena gihīnaṃ anukampā hoti.
Or, by the Parivāra method, by the first, there is the cutting off of the faction of bhikkhus with evil wishes; by the second, there is compassion for householders.
Hoặc theo phương pháp Parivāra, bằng điều thứ nhất, sự cắt đứt phe cánh của những tỳ khưu có ác dục; bằng điều thứ hai, sự thương xót đối với cư sĩ.
Vuttañhetaṃ ‘‘dve atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññattaṃ gihīnaṃ anukampāya pāpicchānaṃ pakkhupacchedāyā’’ti (pari. 498).
For this was said: ‘‘The training rule was laid down by the Tathāgata for his disciples on account of two reasons for benefit: out of compassion for householders and for the cutting off of the faction of those with evil wishes.’’
Điều này đã được nói: "Đức Như Lai đã ban hành giới luật cho các đệ tử vì hai lợi ích: vì lòng thương xót cư sĩ và vì cắt đứt phe cánh của những kẻ có ác dục".
Tathā diṭṭhadhammikasamparāyikānaṃ verānaṃ vajjānaṃ akusalānaṃ vasenapi yojanā kātabbā.
Similarly, the application should also be made in terms of present and future enmities, faults, and unwholesome states.
Cũng vậy, sự kết hợp phải được thực hiện theo khía cạnh của những kẻ thù, tội lỗi và bất thiện thuộc đời hiện tại và đời sau.
Vuttañhetaṃ ‘‘dve atthavase…pe… paññattaṃ diṭṭhadhammikānaṃ verānaṃ samparāyikānaṃ verānaṃ paṭighātāyā’’tiādi (pari. 498).
This has been stated: “The training rule was laid down for two purposes… for the suppression of present dangers and future dangers,” and so on.
Điều này đã được nói: “Vì hai mục đích…pe… được chế định để ngăn chặn những sự thù hằn trong hiện tại và những sự thù hằn trong tương lai.”
Apicettha sabbampi akataviññattipaṭisaṃyuttaṃ, gihīnaṃ pīḷāpaṭisaṃyuttaṃ, tesaṃ pasādabhogakkhayarakkhāpaṭisaṃyuttañca gihīnaṃ anukampāya paññattaṃ nāma, kuladūsakagaṇabhojanāni pāpicchānaṃ pakkhupacchedāya paññattaṃ.
Moreover, here, all that is connected with unexpressed communication, connected with oppressing laypeople, and connected with protecting their faith, wealth, and possessions, is called laid down out of compassion for laypeople. The training rules concerning corrupting families and eating in groups were laid down for cutting off the faction of those with evil desires.
Hơn nữa, ở đây, tất cả những điều liên quan đến sự không tuyên bố đã làm, những điều liên quan đến việc làm phiền cư sĩ, và những điều liên quan đến việc bảo vệ niềm tin và tài sản của họ được gọi là được chế định vì lòng thương xót đối với cư sĩ. Các giới về làm hư hoại gia đình và ăn theo nhóm được chế định để cắt đứt phe cánh của những kẻ có dục vọng xấu.
Sabbaṃ lokavajjaṃ diṭṭhadhammikasamparāyikaverādipaṭighātāya, mātugāmena saṃvidhānaṃ diṭṭhadhammikaverādisaṃvarāya paññattanti veditabbaṃ.
All that is a worldly offense (lokavajja) is to be understood as laid down for the suppression of present and future dangers, and so on; the rule concerning arranging with women is to be understood as laid down for the restraint of present dangers, and so on.
Tất cả những điều đáng trách theo thế gian được chế định để ngăn chặn những sự thù hằn trong hiện tại và tương lai, v.v., còn việc sắp xếp với nữ giới được chế định để kiềm chế những sự thù hằn trong hiện tại, v.v., cần phải hiểu như vậy.
Apicettha ādito paṭṭhāya dasaatthavasapakaraṇameva nissāya vinicchayo veditabbo.
Furthermore, in this matter, the determination is to be understood by relying solely on the section about the ten purposes from the beginning.
Hơn nữa, ở đây, từ đầu cần phải hiểu sự phân định dựa vào phẩm mười mục đích.
2518
Vatthuvītikkamena yaṃ, ekantākusalaṃ bhave;
That which, through transgression of the object, is entirely unwholesome;
Giới nào do vi phạm sự vật,
2519
Taṃ saṅghasuṭṭhubhāvāya, paññattaṃ lokavajjato.
That, being a worldly offense, was laid down for the well-being of the Saṅgha.
Hoàn toàn là bất thiện;
2520
Pārājikādiṃ,
Pārājika and so on,
Giới Pārājika, v.v.,
2521
Paññattijānaneneva, yatthāpatti na aññathā;
Where an offense arises solely by knowing the rule, and not otherwise;
Giới đó được chế định vì sự tốt đẹp của Tăng đoàn, do là điều đáng trách theo thế gian.
2522
Taṃ dhammaṭṭhitiyā vāpi, pasāduppādabuddhiyā.
That is for the persistence of the Dhamma or for the arising of faith.
Giới nào chỉ do biết giới mà phạm tội, không phải cách khác;
2523
Dhammadesanāpaṭisaṃyuttaṃ itarañca sekhiyaṃ, idaṃ paṇṇattisambhavaṃ lokavajjaṃ nāma.
The training rule connected with Dhamma teaching and other sekhiya rules, all of this is called lokavajja (worldly offense) arising from the rule (paññatti).
Giới liên quan đến việc thuyết pháp và các giới Sekhiya khác, tất cả những điều này là lỗi thế gian phát sinh từ sự chế định. Nếu không có ý định vi phạm đối với sự vật hay giới luật, nhưng khi làm điều bị cấm hoặc không làm điều phải làm mà vẫn phát sinh tội, thì tất cả những điều đó, trừ giới uống rượu, được gọi là lỗi do chế định. Trong số đó, tội pācittiya về việc hủy bỏ (ukkoṭanaka), “Tỳ khưu nào đã cho phép các hành động hợp pháp, sau đó lại rơi vào sự chỉ trích, thì phạm tội pācittiya,” “Tỳ khưu nào khi Tăng đoàn đang thảo luận về một vấn đề phân định mà không cho phép rồi đứng dậy rời khỏi chỗ ngồi, thì phạm tội pācittiya,” “Tỳ khưu nào đã cho y cho Tăng đoàn hòa hợp, sau đó lại rơi vào sự chỉ trích…pe… thì phạm tội pācittiya,” v.v., được chế định vì sự thuận lợi của Tăng đoàn. “Tội pācittiya về việc nói lời khác, gây phiền nhiễu,” và các giới Saṅghādisesa, v.v., về việc phỉ báng bằng các tội Pārājika, v.v., được chế định để trừng phạt những kẻ xấu xa; các giới như Anupakhajjanikkaḍḍhanaupassūtisikkhāpada, v.v., được chế định để những người tốt lành sống an lạc. Tất cả những lỗi thế gian được chế định để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại và tương lai. Tất cả những lỗi do chế định được chế định để kiềm chế các lậu hoặc chỉ trong hiện tại. Tất cả những điều liên quan đến cư sĩ được chế định để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, hoặc để làm cho niềm tin của những người đã có niềm tin tăng trưởng. Đặc biệt, giới Ariṭṭha Samaṇuddesa và các giới liên quan đến việc giới hạn trong các vật dụng nói chung được chế định vì sự tồn tại của Chánh pháp. Kinh nói: “Pháp này là của người ít dục, không phải của người nhiều dục,” v.v., là bằng chứng cho điều này. “Tội pācittiya về việc chê bai giới luật, gây mê hoặc,” v.v., được chế định để hỗ trợ Giới luật, cần phải hiểu như vậy. Nếu hỏi: “Giới pācittiya về việc làm hại cây cỏ và hạt giống là vì mục đích gì?”
Vatthuno, paññattiyā vā vītikkamacetanāyābhāvepi paṭikkhittassa karaṇe, kattabbassa akaraṇe vā sati yattha āpatti pahoti, taṃ sabbaṃ ṭhapetvā surāpānaṃ paṇṇattivajjanti veditabbaṃ.
Where an offense arises even without the intention to transgress the object or the rule, but by doing what is forbidden or not doing what should be done, all of that, except for the rule on drinking alcohol, is to be understood as paññattivajja (offense by rule).
Giới liên quan đến việc thuyết pháp và các giới Sekhiya khác, tất cả những điều này là lỗi thế gian phát sinh từ sự chế định. Nếu không có ý định vi phạm đối với sự vật hay giới luật, nhưng khi làm điều bị cấm hoặc không làm điều phải làm mà vẫn phát sinh tội, thì tất cả những điều đó, trừ giới uống rượu, được gọi là lỗi do chế định. Trong số đó, tội pācittiya về việc hủy bỏ (ukkoṭanaka), “Tỳ khưu nào đã cho phép các hành động hợp pháp, sau đó lại rơi vào sự chỉ trích, thì phạm tội pācittiya,” “Tỳ khưu nào khi Tăng đoàn đang thảo luận về một vấn đề phân định mà không cho phép rồi đứng dậy rời khỏi chỗ ngồi, thì phạm tội pācittiya,” “Tỳ khưu nào đã cho y cho Tăng đoàn hòa hợp, sau đó lại rơi vào sự chỉ trích…pe… thì phạm tội pācittiya,” v.v., được chế định vì sự thuận lợi của Tăng đoàn. “Tội pācittiya về việc nói lời khác, gây phiền nhiễu,” và các giới Saṅghādisesa, v.v., về việc phỉ báng bằng các tội Pārājika, v.v., được chế định để trừng phạt những kẻ xấu xa; các giới như Anupakhajjanikkaḍḍhanaupassūtisikkhāpada, v.v., được chế định để những người tốt lành sống an lạc. Tất cả những lỗi thế gian được chế định để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại và tương lai. Tất cả những lỗi do chế định được chế định để kiềm chế các lậu hoặc chỉ trong hiện tại. Tất cả những điều liên quan đến cư sĩ được chế định để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, hoặc để làm cho niềm tin của những người đã có niềm tin tăng trưởng. Đặc biệt, giới Ariṭṭha Samaṇuddesa và các giới liên quan đến việc giới hạn trong các vật dụng nói chung được chế định vì sự tồn tại của Chánh pháp. Kinh nói: “Pháp này là của người ít dục, không phải của người nhiều dục,” v.v., là bằng chứng cho điều này. “Tội pācittiya về việc chê bai giới luật, gây mê hoặc,” v.v., được chế định để hỗ trợ Giới luật, cần phải hiểu như vậy. Nếu hỏi: “Giới pācittiya về việc làm hại cây cỏ và hạt giống là vì mục đích gì?”
Tattha ukkoṭanake pācittiyaṃ, ‘‘yo pana bhikkhu dhammikānaṃ kammānaṃ chandaṃ datvā pacchā khīyanadhammaṃ āpajjeyya, pācittiyaṃ (pāci. 475), yo pana bhikkhu saṅghe vinicchayakathāya vattamānāya chandaṃ adatvā uṭṭhāyāsanā pakkameyya, pācittiyaṃ (pāci. 480), yo pana bhikkhu samaggena saṅghena cīvaraṃ datvā pacchā khīyanadhammaṃ āpajjeyya…pe… pācittiya’’nti (pāci. 485) evamādi saṅghaphāsutāya paññattaṃ.
Among these, the pācittiya for rescinding an act, "Whatever bhikkhu, having given his consent to a lawful act, afterwards speaks disparagingly of it, commits a pācittiya," "Whatever bhikkhu, when a discussion on the Vinaya is proceeding in the Saṅgha, does not give his consent and rises from his seat and departs, commits a pācittiya," "Whatever bhikkhu, having given a robe to the unified Saṅgha, afterwards speaks disparagingly of it… commits a pācittiya"—such rules were laid down for the comfort of the Saṅgha.
Trong số đó, tội pācittiya về việc hủy bỏ, “Tỳ khưu nào đã cho phép các hành động hợp pháp, sau đó lại rơi vào sự chỉ trích, thì phạm tội pācittiya,” “Tỳ khưu nào khi Tăng đoàn đang thảo luận về một vấn đề phân định mà không cho phép rồi đứng dậy rời khỏi chỗ ngồi, thì phạm tội pācittiya,” “Tỳ khưu nào đã cho y cho Tăng đoàn hòa hợp, sau đó lại rơi vào sự chỉ trích…pe… thì phạm tội pācittiya,” v.v., được chế định vì sự thuận lợi của Tăng đoàn.
‘‘Aññavādake vihesake pācittiyaṃ (pāci. 101), pārājikādīhi anuddhaṃsane saṅghādisesādi ca dummaṅkūnaṃ niggahāya, anupakhajjanikkaḍḍhanaupassūtisikkhāpadādi pesalānaṃ phāsuvihārāya, sabbaṃ lokavajjaṃ diṭṭhadhammikasamparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya, sabbaṃ paṇṇattivajjaṃ diṭṭhadhammikānameva saṃvarāya.
The pācittiya for speaking otherwise and for causing annoyance, and the saṅghādisesa and so on for slandering with pārājika and other offenses, are for the suppression of unruly monks; the training rules concerning entering without permission, expelling, and eavesdropping, and so on, are for the comfortable living of virtuous monks; all lokavajja are for the suppression of present and future defilements; all paññattivajja are for the restraint of present defilements only.
“Tội pācittiya về việc nói lời khác, gây phiền nhiễu,” và các giới Saṅghādisesa, v.v., về việc phỉ báng bằng các tội Pārājika, v.v., được chế định để trừng phạt những kẻ xấu xa; các giới như Anupakhajjanikkaḍḍhanaupassūtisikkhāpada, v.v., được chế định để những người tốt lành sống an lạc. Tất cả những lỗi thế gian được chế định để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại và tương lai. Tất cả những lỗi do chế định được chế định để kiềm chế các lậu hoặc chỉ trong hiện tại.
Sabbaṃ gihipaṭisaṃyuttaṃ appasannānaṃ vā pasādāya pasannānaṃ vā bhiyyobhāvāya ca.
All that is related to laypeople is for the arising of faith in those who are not yet faithful, and for the increase of faith in those who are already faithful.
Tất cả những điều liên quan đến cư sĩ được chế định để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, hoặc để làm cho niềm tin của những người đã có niềm tin tăng trưởng.
Visesena ariṭṭhasamaṇuddesasikkhāpadaṃ, sāmaññena paccayesu mariyādapaṭisaṃyuttañca saddhammaṭṭhitiyā, ‘‘appicchassāyaṃ dhammo, nāyaṃ dhammo mahicchassā’’ti (dī. ni. 3.358; a. ni. 8.30) ādisuttamettha sādhakaṃ.
Especially the training rules concerning Ariṭṭha and the novice, and generally those related to limits regarding requisites, are for the persistence of the Saddhamma. The Sutta beginning with "This Dhamma is for one with few desires, this Dhamma is not for one with many desires" is corroborative here.
Đặc biệt, giới Ariṭṭha Samaṇuddesa và các giới liên quan đến việc giới hạn trong các vật dụng nói chung được chế định vì sự tồn tại của Chánh pháp. Kinh nói: “Pháp này là của người ít dục, không phải của người nhiều dục,” v.v., là bằng chứng cho điều này.
‘‘Sikkhāpadavivaṇṇake (pāci. 439) mohanake pācittiya’’ntiādi (pāci. 444) vinayānuggahāya paññattanti veditabbaṃ.
The rules such as "The pācittiya for disparaging a training rule, for misleading" and so on, are to be understood as laid down for the upholding of the Vinaya.
“Tội pācittiya về việc chê bai giới luật, gây mê hoặc,” v.v., được chế định để hỗ trợ Giới luật, cần phải hiểu như vậy.
‘‘Bhūtagāmapātabyatāya pācittiya’’nti (pāci. 90) idaṃ kimatthanti ce?
If it is asked, "What is the purpose of the pācittiya for destroying plant life?"
Nếu hỏi: “Giới pācittiya về việc làm hại cây cỏ và hạt giống là vì mục đích gì?”
Appasannānaṃ pasādāya, pasannānaṃ bhiyyobhāvāya ca.
It is for the arising of faith in those who are not yet faithful, and for the increase of faith in those who are already faithful.
Để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, và để làm cho niềm tin của những người đã có niềm tin tăng trưởng.
Kathaṃ?
How?
Như thế nào?
2524
‘‘Bhūtagāmo sajīvoti, avipallattadiṭṭhino;
“Because plant life is alive,” for those with an unperverted view;
“Cây cỏ là có sự sống,”
2525
Tassa kopanasaññāya, pasādo buddhasāvake.
Through the perception of destroying it, faith arises in the Buddha’s disciples.
Đối với những người có quan điểm không sai lầm, do nhận thức về sự hủy hoại cây cỏ,
2526
‘‘Nijjīvasaññitaṃpetaṃ, akopento kathaṃ muni;
How could the sage, not harming this, which is perceived as lifeless,
Niềm tin phát sinh nơi các đệ tử của Đức Phật.
2527
Jīvaṃ kopeyya niddoso, macchamaṃsānujānane.
Harm a living being, being faultless in allowing fish and meat?
Vị ẩn sĩ không làm hại cây cỏ, dù được coi là vô tri,
2528
Evampi –
Even so—
Làm sao có thể làm hại sinh vật có sự sống mà không có lỗi, khi cho phép ăn cá thịt?
2529
‘‘Tassa kopanasaññāya, pasādo buddhasāvake;
“Through the perception of destroying it, faith arises in the Buddha’s disciples;
Cũng vậy:
2530
Yato titthakarāvime, viratā bhūtagāmato;
Since these sectarians abstained from plant life;
“Niềm tin phát sinh nơi các đệ tử của Đức Phật, do nhận thức về sự hủy hoại cây cỏ;
2531
Lokassa cittarakkhatthaṃ, tatopi virato munī’’ti–
To protect the minds of people, the sage also abstained from that.”
Vì các ngoại đạo này đã từ bỏ việc làm hại cây cỏ;
2532
Pasannānaṃ bhiyyobhāvo hoti.
Thus, there is an increase of faith in those who are already faithful.
Để bảo vệ tâm trí của thế gian, vị ẩn sĩ cũng từ bỏ điều đó.”
2533
Vivittasenāsanabhogataṇhāvasenanijjīvamitārakkhaṃ;
Desiring to avoid the reproach of people who might say, "He destroys this tree, which is lifeless, as if it were alive, due to his craving for secluded dwellings."
Niềm tin của những người đã có niềm tin được tăng trưởng.
2534
Buddhobhininnañca vivajjayanto;
And the Buddha, wishing to avoid severe blame,
Do ước muốn hưởng thụ chỗ ở thanh vắng, và để tránh sự chỉ trích nặng nề,
2535
Sikkhāpadaṃ tattha ca paññapesi.
Laid down the training rule concerning that.
Đức Phật cũng đã chế định giới luật ở đó.
2536
Nijjīvassāpi maṃsassa, khādanakaṃ yatiṃ pati;
Seeing people criticizing a monk who eats even lifeless meat,
Thấy người đời chỉ trích vị tỳ khưu
2537
Nindamānaṃ janaṃ disvā, bhūtagāmaṃ pariccaji.
He renounced plant life.
Ăn thịt dù là vô tri,
2538
Tikoṭiparisuddhattā, macchamaṃsānujānane;
Because of being pure in three respects, in allowing fish and meat,
Ngài đã từ bỏ việc làm hại cây cỏ.
2539
Paṭicca maṃsānujānanaṃ, kamme diṭṭhippasaṅgabhayā.
The allowance of meat is due to the fear of the arising of wrong view concerning the act.
Do hoàn toàn thanh tịnh về ba phương diện, việc cho phép ăn cá thịt,
2540
Aparikkhakassa lokassa, parānuddayatāya ca;
And out of compassion for people who do not investigate,
Và do lòng từ bi đối với thế gian thiếu suy xét,
2541
Bhūtagāmapātabyatāya, pāṇātipātappasaṅgabhayā.
The rule concerning destroying plant life is due to the fear of the arising of pāṇātipāta.
Để tránh nguy cơ phạm tội sát sinh do làm hại cây cỏ và hạt giống.
2542
Tattha pariyāyavacanaṃ anujāni bhagavā, uddissa kataṃ paṭikkhipi parassa vā pāpappasaṅgabhayena.
There, the Blessed One permitted indirect speech, but forbade that which was done with a specific intention, or out of fear of association with evil for another.
Ở đó, Đức Thế Tôn đã cho phép lời nói gián tiếp, và cấm thịt được làm ra có chủ ý, hoặc vì sợ người khác có thể phạm tội. Ở đây, cần phải hiểu rằng để cho biết không có tội khi làm hại cây cỏ và hạt giống, Ngài đã cho phép tịnh xá và cốc do tự mình chỉ định.
Idha pana bhūtagāmapātabyatāya pāpābhāvañāpanatthaṃ attuddesikaṃ vihāraṃ, kuṭiñca anujānīti veditabbaṃ.
Here, however, it should be understood that a monastery and a hut intended for oneself are permitted in order to make known the absence of demerit due to the destruction of plant life.
Ở đây, các mục đích đặc biệt được gọi là Atthavasa (mục đích) được phân loại, do đó gọi là Atthavasapakaraṇa (Phẩm về các mục đích).
Pakiriyanti ettha te te payojanavisesasaṅkhātā atthavasāti atthavasapakaraṇanti.
Here, those various purposes, which are called atthavasa (points of advantage), are established, hence it is called atthavasapakaraṇa (a treatise on points of advantage).
Ở đây, các mục đích đặc biệt được gọi là Atthavasa (mục đích) được phân loại, do đó gọi là Atthavasapakaraṇa (Phẩm về các mục đích).
2543
Mahāvaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Mahāvagga is concluded.
Chú giải Mahāvagga đã hoàn tất.
2544

Paṭhamagāthāsaṅgaṇikavaṇṇanā

Commentary on the First Gāthāsaṅgaṇika

Chú giải về Tổng hợp kệ thứ nhất

2545
Sattanagaresu paññattasikkhāpadavaṇṇanā
Commentary on the Training Rules Enacted in the Seven Cities
Chú giải về các giới luật đã được chế định tại bảy thành phố
2546
335. Vacanasampaṭicchanatthe vā nipātoti attho.
335. Or, the particle is in the sense of accepting a statement.
335. “Vā” là một từ ngữ biểu thị ý nghĩa chấp nhận lời nói. Aḍḍhuḍḍhasatāni có nghĩa là ba trăm rưỡi (350). Viggaha là thân người. Atirekaṃ vā là y dư quá mười ngày. Kāḷaka là kāḷaka đã được nói trong “suddhakāḷakānaṃ”. Bhūta là bhūtārocana. Paramparabhatta là paramparabhojana. Bhikkhunīsu ca akkoso là Tỳ khưu ni nào mắng nhiếc hay lăng mạ Tỳ khưu. Antaravāsaka là việc Tỳ khưu ni không có quan hệ nhận y. Rūpiya là giao dịch bằng bạc. Sutta là tự mình xin chỉ rồi nhờ thợ dệt dệt vải. Ujjhāpanake là ujjhāpanake khīyanake. Pācitapiṇḍa là pācitapiṇḍapāta của Tỳ khưu ni. Cāritta là được mời ăn cơm, đang có cơm, mà không thưa với Tỳ khưu đang hiện diện mà đi đến nhà gia chủ. Cīvaraṃ datvā là Tăng đoàn hòa hợp cho y. Vosāsantī là các Tỳ khưu được mời đến nhà gia chủ để ăn cơm, và ở đó, Tỳ khưu ni này. Giraggacariyā là hai điều đã được nói: “Tỳ khưu ni nào múa hát” và “đi lang thang trong mùa an cư”. Chandadānena là cho phép nguyện rồi cho người học giới thọ giới cụ túc. Bốn giới Pārājika của Tỳ khưu ni, saññācikakuṭi, kosiyamissasanthata, ngủ chung với người chưa thọ giới, và đào đất. Gaccha devate có nghĩa là pātabyatā của bhūtagāma và việc tưới nước có sinh vật. Mahāvihāro là đại tịnh xá. Añña là aññavādaka. Dvāra là yāvadvārakosa. Có đoạn kinh: “Anādariyapācitti và sahadhammikaṃ vuccamāno”. Payopāna là surusurukāraka. Eḷakalomāni patto cā là việc giặt lông cừu và bát thiếu năm mối. Ovādo ceva bhesajja là việc đến chỗ Tỳ khưu ni để nhận lời khuyên và xin thuốc men. Sūci araññako là hai điều đã được nói: “sūcighara” và “paṭidesetabba”. Ovādo là Tỳ khưu ni nào không đi đến để nhận lời khuyên hay để sống chung. Pārājikāni cattāri v.v. là sự tổng hợp các giới luật đã được chế định tại hai thành phố. Chú giải về các giới luật đã được chế định tại bảy thành phố đã hoàn tất.
Aḍḍhuḍḍhasatānīti tīṇi satāni, paññāsāni ca.
Aḍḍhuḍḍhasatāni means three hundred and fifty.
Aḍḍhuḍḍhasatāni có nghĩa là ba trăm rưỡi (350).
Viggahanti manussaviggahaṃ.
Viggaha means the human form.
Viggaha là thân người.
Atirekaṃ vāti dasāhaparamaṃ atirekacīvaraṃ.
Atirekaṃ vā means a robe exceeding ten days.
Atirekaṃ vā là y dư quá mười ngày.
Kāḷakanti ‘‘suddhakāḷakāna’’nti (pārā. 552-554) vuttakāḷakaṃ.
Kāḷaka means the black (robe) mentioned as "pure black".
Kāḷaka là kāḷaka đã được nói trong “suddhakāḷakānaṃ”.
Bhūtanti bhūtārocanaṃ.
Bhūta means the declaration of existence.
Bhūta là bhūtārocana.
Paramparabhattanti paramparabhojanaṃ.
Paramparabhatta means successive meals.
Paramparabhatta là paramparabhojana.
Bhikkhunīsu ca akkosoti yā pana bhikkhunī bhikkhuṃ akkoseyya vā paribhāseyya vā (pāci. 1029).
Bhikkhunīsu ca akkoso means "if a bhikkhunī should abuse or revile a bhikkhu".
Bhikkhunīsu ca akkoso là Tỳ khưu ni nào mắng nhiếc hay lăng mạ Tỳ khưu.
Antaravāsakanti aññātikāya bhikkhuniyā cīvarapaṭiggahaṇaṃ.
Antaravāsaka means receiving a robe from a bhikkhunī who is not a relative.
Antaravāsaka là việc Tỳ khưu ni không có quan hệ nhận y.
Rūpiyanti rūpiyasabbohāraṃ.
Rūpiya means the transaction of silver.
Rūpiya là giao dịch bằng bạc.
Suttanti sāmaṃ suttaṃ viññāpetvā tantavāyehi.
Sutta means having thread requested by oneself from weavers.
Sutta là tự mình xin chỉ rồi nhờ thợ dệt dệt vải.
Ujjhāpanaketi ujjhāpanake khīyanake.
Ujjhāpanake means those who complain and find fault.
Ujjhāpanake là ujjhāpanake khīyanake.
Pācitapiṇḍanti bhikkhunīpaapācitapiṇḍapātaṃ.
Pācitapiṇḍa means the alms-food of a bhikkhunī's pācittiya.
Pācitapiṇḍa là pācitapiṇḍapāta của Tỳ khưu ni.
Cārittanti nimantito sabhatto samāno santaṃ.
Cāritta means being invited and having a meal, but going to a family's house without informing a present bhikkhu.
Cāritta là được mời ăn cơm, đang có cơm, mà không thưa với Tỳ khưu đang hiện diện mà đi đến nhà gia chủ.
Cīvaraṃ datvāti samaggena saṅghena cīvaraṃ datvā.
Cīvaraṃ datvā means having given a robe by the united Saṅgha.
Cīvaraṃ datvā là Tăng đoàn hòa hợp cho y.
Vosāsantīti bhikkhū paneva kulesu nimantitā bhuñjanti (pāci. 558), tattha cesā.
Vosāsantī means "bhikkhus, being invited to families, eat," and she (the bhikkhunī) is there.
Vosāsantī là các Tỳ khưu được mời đến nhà gia chủ để ăn cơm, và ở đó, Tỳ khưu ni này.
Giraggacariyāti ‘‘yā pana bhikkhunī naccaṃ vā gītaṃ vā’’ti (pāci. 834) ca, ‘‘antovassaṃ cārikaṃ careyyā’’ti (pāci. 970) ca vuttadvayaṃ.
Giraggacariyā means the two mentioned as "if a bhikkhunī should dance or sing" and "should wander during the rainy season".
Giraggacariyā là hai điều đã được nói: “Tỳ khưu ni nào múa hát” và “đi lang thang trong mùa an cư”.
Chandadānenāti pārivāsikachandadānena sikkhamānaṃ vuṭṭhāpeyya (pāci. 1167).
Chandadānenā means by giving the consent of a parivāsika, she may ordain a sikkhamānā.
Chandadānena là cho phép nguyện rồi cho người học giới thọ giới cụ túc.
Pārājikāni cattāri, bhikkhunīnaṃ saññācikakuṭiñca kosiyamissasanthatañca seyyā ca anupasampannena saha pathavīkhaṇanaṃ.
The four Pārājikās, and for bhikkhunīs, the saññācikakuṭi, the kosiyamissasanthata, sleeping with an unordained person, and digging the earth.
Bốn giới Pārājika của Tỳ khưu ni, saññācikakuṭi, kosiyamissasanthata, ngủ chung với người chưa thọ giới, và đào đất.
Gaccha devateti bhūtagāmapātabyatā sappāṇakaudakasiñcananti attho.
Gaccha devate means the destruction of plant life and sprinkling water with living beings.
Gaccha devate có nghĩa là pātabyatā của bhūtagāma và việc tưới nước có sinh vật.
Mahāvihāroti mahallakavihāro.
Mahāvihāro means a large monastery.
Mahāvihāro là đại tịnh xá.
Aññanti aññavādakaṃ.
Añña means one who speaks otherwise.
Añña là aññavādaka.
Dvāranti yāvadvārakosā.
Dvāra means up to the door-frame.
Dvāra là yāvadvārakosa.
‘‘Anādariyapācittīti ca sahadhammikaṃ vuccamāno’’ti pāṭho.
The reading is: "Anādariyapācitti and being spoken to by a sahadhammika".
Có đoạn kinh: “Anādariyapācitti và sahadhammikaṃ vuccamāno”.
Payopānanti surusurukārakaṃ.
Payopāna means slurping.
Payopāna là surusurukāraka.
Eḷakalomāni patto cāti eḷakalomadhovāpanañca ūnapañcabandhanapatto ca.
Eḷakalomāni patto cā means washing sheep's wool and a bowl with fewer than five bands.
Eḷakalomāni patto cā là việc giặt lông cừu và bát thiếu năm mối.
Ovādo ceva bhesajjanti bhikkhunupassayaṃ upasaṅkamitvā ovādo taduttaribhesajjaviññāpanañca.
Ovādo ceva bhesajja means going to a bhikkhunī's residence for instruction and requesting medicine beyond that.
Ovādo ceva bhesajja là việc đến chỗ Tỳ khưu ni để nhận lời khuyên và xin thuốc men.
Sūci araññakoti ‘‘aṭṭhimayaṃ vā dantamayaṃ vā visāṇamayaṃ vā sūcighara’’nti (pāci. 517) ca ‘‘yāni kho pana tāni āraññakāni senāsanāni sāsaṅka…pe… paṭidesetabba’’nti (pāci. 570) ca.
Sūci araññako means "a needle-case made of bone, ivory, or horn" and "those forest dwellings that are fearful... should be confessed".
Kim của người ở rừng (Sūci araññako) là hai điều đã nói: “hộp kim làm bằng xương, ngà voi, hoặc sừng” và “những trú xứ trong rừng đó là đáng nghi ngờ... cần phải sám hối”.
Ovādoti yā pana bhikkhunī ovādāya vā saṃvāsāya vā na gaccheyya (pāci. 1055).
Ovādo means "if a bhikkhunī does not go for instruction or for communal living".
Lời giáo huấn (Ovādo) là điều tỳ-khưu-ni không được đi để nhận lời giáo huấn hoặc để sống chung.
Pārājikāni cattārītiādi dvīsu nagaresu paññattasampiṇḍanaṃ.
Pārājikāni cattārītiādi is the compilation of rules enacted in the two cities.
Bốn tội Pārājika (Pārājikāni cattāri) v.v... là sự tổng hợp các điều đã được chế định ở hai thành phố.
2547
Catuvipattivaṇṇanā
Commentary on the Four Failures
Giải thích về bốn sự suy thoái
2548
336. Ekatiṃsā ye garukāti ubhato aṭṭha pārājikā, bhikkhūnaṃ terasa, bhikkhunīnaṃ dasa ca saṅghādisesā.
336. Ekatiṃsā ye garukā means the eight Pārājikās for both (bhikkhus and bhikkhunīs), the thirteen Saṅghādisesas for bhikkhus, and the ten Saṅghādisesas for bhikkhunīs.
336. Ba mươi mốt điều nặng (Ekatiṃsā ye garukā) là tám tội Pārājika cho cả hai giới, mười ba tội Saṅghādisesa cho tỳ-khưu, và mười tội Saṅghādisesa cho tỳ-khưu-ni.
Sādhāraṇāsādhāraṇavasena aṭṭha anavasesā nāma pārājikāni.
The eight Pārājikās are called anavasesa (not remaining) according to common and uncommon application.
Tám tội Pārājika được gọi là những tội không còn sót lại, theo cách chung và không chung.
Tadevāti sīlavipattiṃyeva.
Tadevā means only the failure of morality.
Chính điều đó (Tadevā) là chính sự suy thoái về giới (sīlavipatti).
Vitthārato dassetuṃ ‘‘pārājika’’ntiādinā apucchitameva vissajjitaṃ.
To show it in detail, the unasked question beginning with "Pārājika" is answered.
Để trình bày chi tiết, điều đã được giải thích mà không cần hỏi, bắt đầu bằng “Pārājika” v.v...
‘‘Tattha yo cāyaṃ, akkosati hasādhippāyo’’ti pāṭho.
The reading is: "Among these, whoever abuses with the intention of jesting".
Có đoạn văn: “Trong đó, người nào mắng chửi với ý định đùa cợt.”
Duṭṭhullavibhāvanavasenāgatavipattiṃ ṭhapetvā pucchāpaṭipāṭiyā yāvatatiyakapañhaṃ vissajjitumārabhi.
Setting aside the failure that arises from the manifestation of gross offenses, he began to answer the question in order, up to the third question.
Sau khi gác lại sự suy thoái đến từ việc làm rõ các hành vi thô tục, ngài bắt đầu giải thích câu hỏi yāvatatiyaka theo thứ tự hỏi đáp.
Ukkhittānuvattikā bhikkhunī aṭṭha yāvatatiyakasaṅghādisesā idha pucchitattā anantarapañhā nāma jātā.
The bhikkhunī who follows an expelled bhikkhu, and the eight yāvatatiyaka saṅghādisesas, having been questioned here, became anantarapañhā (the next question).
Vì tỳ-khưu-ni Ukkhittānuvattikā và tám tội Saṅghādisesa yāvatatiyaka được hỏi ở đây, nên chúng được gọi là những câu hỏi liên tiếp (anantarapañhā).
2549
Chedanakādivaṇṇanā
Commentary on the Chedanakas and so forth
Giải thích về các điều cần cắt bỏ v.v...
2550
337. Pamāṇātikkantamañcanisīdanakaṇḍupaṭicchādivassikasāṭikāsugatacīvarappamāṇaṃ bhikkhunīnaṃ udakasāṭikāti cha chedanakāni.
337. The six chedanakas are: a bed or chair exceeding the measure, a scab-covering cloth, a rain-cloth, a Sugata-robe of (excessive) measure, and for bhikkhunīs, a bathing dress.
337. Giường, ghế ngồi, áo che ghẻ, áo mưa và y Sugata vượt quá kích thước quy định, cùng với áo tắm của tỳ-khưu-ni, là sáu điều cần cắt bỏ (cha chedanakāni).
Cīvaravippavāsasammutiādayo catasso sammutiyo.
The four sammutis, such as the cīvaravippavāsa-sammuti.
Các điều như sự cho phép xa y (cīvaravippavāsa) là bốn sự cho phép (catasso sammutiyo).
‘‘Ayaṃ tattha sāmīcī’’ti evaṃ āgatā satta sāmīciyo.
The seven sāmīcīs that come in this way, such as "This is the proper conduct there."
Những điều được nói như “Đây là điều hợp lẽ ở đó” là bảy điều hợp lẽ (satta sāmīciyo).
2551
Asādhāraṇādivaṇṇanā
Explanation of Uncommonnesses, etc.
Giải thích về các điều không chung v.v...
2552
338. Pubbe vuttacuddasaparamāneva antarapañhe niṭṭhapetvā purimapañhaṃ vissajjento.
338. Having concluded the fourteen paramas mentioned earlier in the intermediate questions, intending to answer the former question.
338. Sau khi hoàn tất mười bốn điều tối thượng đã được nói trước đó trong câu hỏi phụ, ngài giải thích câu hỏi trước.
Dhovanañca paṭiggahoti gāthā aṭṭhakathācariyānaṃ.
The verse "Washing and receiving" belongs to the Aṭṭhakathā teachers.
Bài kệ “giặt và nhận” là của các vị Luận sư.
Dve lomāni eḷakalomatiyojanaparamāni.
The two lomāni are the eḷakaloma-tiyojana-parama.
Hai lông là những điều tối thượng liên quan đến lông cừu và ba yojana.
2553
Dvevīsati khuddakāti –
"The twenty-two minor ones" are:
Hai mươi hai điều nhỏ (Dvevīsati khuddakā) –
2554
‘‘Sakalo bhikkhunivaggo, paramparañca bhojanaṃ;
"The entire bhikkhunī section, successive meals;
“Toàn bộ phẩm tỳ-khưu-ni, và bữa ăn kế tiếp nhau;
2555
Anatirittaṃ abhihaṭaṃ, paṇītañca acelakaṃ;
Food not leftover, food brought specially, delicious food, and being without a robe;
Thức ăn không còn thừa, thức ăn được mang đến, thức ăn ngon và người không mặc y;
2556
Jānaṃ duṭṭhullachādanaṃ.
Knowingly concealing a serious offense.
Biết mà che giấu tội nặng.
2557
‘‘Ūnaṃ mātugāmena saddhiṃ, yā ca anikkhantarājake;
Being alone with a woman, and that which is not leaving the royal presence;
Thiếu nữ đi cùng, và việc vào làng vào lúc không phải thời gian;
2558
Santaṃ bhikkhuṃ anāpucchā, vikāle gāmappavesanaṃ.
Entering a village at the wrong time without asking a resident bhikkhu.
Mà không hỏi một tỳ-khưu hiện diện, việc vào làng vào lúc không phải thời gian.
2559
‘‘Nisīdane ca yā sikkhā, vassikāya ca sāṭikā;
And the training rule regarding the sitting cloth, and the rain-robe;
Và giới học về chỗ ngồi, và áo mưa;
2560
Dvāvīsati imā sikkhā, khuddakesu pakāsitā’’ti–
These twenty-two training rules are declared among the minor ones"—
Hai mươi hai giới học này, đã được tuyên bố trong các điều nhỏ.”
2561
Pāṭho.
This is the reading.
Đây là đoạn văn.
‘‘Kulesu cārittāpattī’’ti pāṭho na gahetabbo sādhāraṇattā tassa sikkhāpadassa.
The reading "offense of wandering in families" should not be adopted because that training rule is common.
Đoạn văn “tội cāritta trong các gia đình” không nên được chấp nhận vì giới học đó là chung.
Chacattārīsā cimeti chacattārīsa ime.
"These forty-six" means these forty-six.
Bốn mươi sáu điều này (Chacattārīsā cime) là bốn mươi sáu điều này.
‘‘Pārājikāni saṅghādiseso’’ti evaṃ vuttasikkhāpade eva vibhajitvā vuttattā vibhattiyo nāma.
The divisions are so called because they are stated by dividing the training rules mentioned as "Pārājikas, Saṅghādisesas," and so on.
Vì đã được giải thích trong các giới học được nói như “Pārājika và Saṅghādisesa”, nên chúng được gọi là các phân loại (vibhattiyo).
Sādhāraṇanti aṭṭhannampi sādhāraṇaṃ.
"Common" means common to all eight.
Chung (Sādhāraṇaṃ) là chung cho cả tám điều.
Pārājikabhūtā vibhattiyo pārājikavibhattiyo.
The divisions that are pārājika are the pārājikavibhattiyo.
Các phân loại thuộc về Pārājika là Pārājikavibhattiyo.
Sādhāraṇe sattavajjo saṅghādiseso.
In the common ones, the seven saṅghādisesas are excluded.
Trong các điều chung, Saṅghādisesa là bảy điều ngoại trừ.
Aññatarasmiṃ gaṇṭhipade ‘‘atha vā ‘dve uposathā dve pavāraṇā cattāri kammāni pañceva uddesā caturo bhavanti, naññathā’ti pāḷiṃ uddharanti.
In another gaṇṭhipada, it is stated: "Or they cite the Pāḷi: 'There are two Uposathas, two Pavāraṇās, four Kamma, and five Uddesas; it is not otherwise.'
Trong một chú giải (gaṇṭhipada) khác, có nói: “Hoặc họ trích dẫn từ Pāḷi: ‘Có hai Uposatha, hai Pavāraṇā, bốn Kamma, và năm Uddesa; không có cách nào khác.’
Tattha ‘cattāri kammānī’ti visesābhāvā uddharitapotthakameva sundaraṃ, pubbepi vibhattimattadassanavaseneva cetaṃ vuttaṃ.
Here, because there is no distinction in 'four Kamma,' the cited text is better; this was also stated previously only by way of showing the divisions.
Trong đó, vì không có sự đặc biệt trong ‘bốn Kamma’, nên bản văn được trích dẫn là tốt nhất. Điều này đã được nói trước đây chỉ để trình bày các phân loại.
‘Na samathehi vūpasamanavasenā’ti vatvā cattāri kammavibhajane ‘samathehi vūpasammatī’ti na visesitaṃ uposathappavāraṇānaṃyeva vibhāgattā.
It was not stated, 'not by way of settlement by samathas,' and in dividing the four kamma, it was not specified 'settled by samathas' because only Uposatha and Pavāraṇā are distinct parts.
Sau khi nói ‘không phải theo cách giải quyết bằng các Samatha’, trong việc phân loại bốn Kamma, không có sự đặc biệt ‘được giải quyết bằng các Samatha’ vì chỉ có Uposatha và Pavāraṇā mới được phân loại.
Kasmā?
Why?
Tại sao?
Etthāpi ‘uposathappavāraṇānaṃyeva visesetvā nayaṃ dethā’ti vuttattā, adhammena vaggādikammena āpattiyopi vūpasammantīti āpajjanatoti veditabba’’nti vuttaṃ, vicāretabbaṃ.
Because here too it was said, 'Give the method by distinguishing only Uposatha and Pavāraṇā,' and it should be understood that offenses are also settled by unrighteous acts, such as factional acts." This should be considered.
Vì ở đây cũng đã nói ‘hãy đưa ra phương pháp chỉ rõ Uposatha và Pavāraṇā’, và cũng cần hiểu rằng các tội lỗi cũng được giải quyết bằng các Kamma không hợp pháp hoặc Kamma của phe phái.” Điều này đã được nói, cần phải xem xét.
Dvīhi catūhi tīhi kiccaṃ ekenāti dvīhi vivādādhikaraṇaṃ, catūhi anuvādādhikaraṇaṃ, tīhi āpattādhikaraṇaṃ, ekena kiccādhikaraṇaṃ sammatīti attho.
"A matter by two, by four, by three, by one" means that a vivādādhikaraṇa is settled by two samathas, an anuvādādhikaraṇa by four, an āpattādhikaraṇa by three, and a kiccādhikaraṇa by one samatha.
Việc cần làm với hai, bốn, ba, và một (Dvīhi catūhi tīhi kiccaṃ ekenā) có nghĩa là: tranh chấp được giải quyết bằng hai Samatha, tranh luận được giải quyết bằng bốn Samatha, tội lỗi được giải quyết bằng ba Samatha, và việc cần làm được giải quyết bằng một Samatha.
2562
Pārājikādiāpattivaṇṇanā
Explanation of Pārājika and other Offenses
Giải thích về các tội Pārājika v.v...
2563
339. Nibbacanamattanti vevacanamattaṃ.
"Mere definition" means mere synonym.
339. Chỉ là từ đồng nghĩa (Nibbacanamattaṃ) là chỉ là từ đồng nghĩa.
Seseti ādito sesā majjhantā.
"Remaining" means the remaining middle and end ones from the beginning.
Còn lại (Sese) là những điều còn lại từ đầu, ở giữa và cuối.
Padanti sikkhāpadaṃ.
"Term" means training rule.
Điều (Pada) là giới học.
Saddhācittaṃ pasannacittanti attho, ‘‘santācitta’’nti vā pāṭho.
"Faithful mind" means a confident mind; or the reading is "calm mind."
Tâm tín thành (Saddhācittaṃ) có nghĩa là tâm hoan hỷ, hoặc cũng có đoạn văn là “tâm an tịnh” (santācitta).
Anāḷiyanti daliddaṃ.
"Not noble" means poor.
Không giàu có (Anāḷiyaṃ) là nghèo khổ.
Kiñcāpi idaṃ nibbacanaṃ ‘‘garukaṃ lahukañcā’’tiādipañhe natthi, ‘‘handa vākyaṃ suṇoma te’’ti iminā pana vacanena saṅgahitassatthassa dīpanatthaṃ vuttanti veditabbaṃ.
Although this definition is not in the question beginning "heavy and light," etc., it should be understood that it was stated to elucidate the meaning encompassed by the phrase "Come, let us hear your words."
Mặc dù định nghĩa này không có trong câu hỏi “nặng và nhẹ” v.v..., nhưng cần hiểu rằng nó được nói ra để làm rõ ý nghĩa được bao hàm bởi lời nói “nào, chúng ta hãy nghe lời của ngài”.
‘‘Ākāso pakkhinaṃ gatī’’ti ca pāṭho atthi, so jātivasena yujjati.
There is also the reading "The sky is the path of birds," which is appropriate by way of species.
Cũng có đoạn văn “Bầu trời là đường đi của chim”, điều này hợp lý theo nghĩa chủng loại.
Pakkhīnanti ujukameva.
"Of birds" is straightforward.
Của chim (Pakkhīnaṃ) là một cách nói thẳng.
2564
Paṭhamagāthāsaṅgaṇikavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the first verse compilation is concluded.
Giải thích về sự tổng hợp bài kệ đầu tiên đã hoàn tất.
2565

Adhikaraṇabhedavaṇṇanā

Explanation of the Divisions of Adhikaraṇa

Giải thích về các loại Adhikaraṇa

2566
Ukkoṭanabhedādivaṇṇanā
Explanation of Ukkoṭana Divisions, etc.
Giải thích về các loại Ukkoṭana v.v...
2567
340. Adhikaraṇaukkoṭena samathānaṃ ukkoṭaṃ dassetunti adhikaraṇāni sattahi samathehi sammanti, tāni ukkoṭento satta samathe ukkoṭeti nāmāti adhippāyo.
"To show the overturning of samathas by overturning adhikaraṇas": the intention is that adhikaraṇas are settled by seven samathas, and one who overturns them is said to overturn the seven samathas.
340. Để trình bày sự đảo lộn các Samatha bằng cách đảo lộn Adhikaraṇa (Adhikaraṇaukkoṭena samathānaṃ ukkoṭaṃ dassetuṃ) có nghĩa là: các Adhikaraṇa được giải quyết bằng bảy Samatha; người đảo lộn chúng được gọi là đảo lộn bảy Samatha.
Pasavatīti sambhavati.
"Produces" means originates.
Phát sinh (Pasavatī) là xảy ra.
‘‘Anuvādādhikaraṇe labbhantī’tiādīni ‘dhammo adhammo’tiādīnaṃ samānattā tesu visesato labbhantī’’ti vuttaṃ.
"Are obtained in anuvādādhikaraṇa" and so on, it is stated, "are obtained specifically in dhamma, adhamma, etc., because they are similar to dhamma, adhamma, etc."
“Những điều như ‘được tìm thấy trong Anuvādādhikaraṇa’ v.v... được tìm thấy đặc biệt trong những điều như ‘Dhamma và Adhamma’ v.v... vì chúng tương tự nhau.” Điều này đã được nói.
Anihatanti suttādinā.
"Not struck down" means by Sutta, etc.
Không bị loại bỏ (Anihataṃ) là bằng Sutta v.v...
Avinicchitanti ‘‘āpattianāpattī’’tiādinā.
"Not decided" means by "offense or no offense," etc.
Chưa được quyết định (Avinicchitaṃ) là bằng “có tội và không tội” v.v...
‘‘Tattha jātakaṃ adhikaraṇaṃ ukkoṭeti…pe… tiṇavatthārakaṃ ukkoṭetī’’ti daseva vuttā.
Only ten were mentioned: "He overturns the adhikaraṇa that has arisen there... he overturns the tiṇavatthāraka."
“Ở đó, người ấy đảo lộn Adhikaraṇa đã phát sinh... người ấy đảo lộn Tiṇavatthāraka.” Chỉ mười điều này đã được nói.
‘‘Sammukhāvinayapaṭiññātakaraṇayebhuyyasikā avuttattā ukkoṭetuṃ na sakkā, kammavācāpi tesaṃ natthi.
"It is not possible to overturn sammukhāvinaya, paṭiññātakaraṇa, and yebhuyyasikā because they are not mentioned, and they do not have kammavācā.
“Sammukhāvinaya, Paṭiññātakaraṇa, Yebhuyyasikā không được nói đến, nên không thể đảo lộn. Chúng cũng không có Kamma-vācā.
Tasmā te ukkoṭetuṃ na sakkāti vadantī’’ti likhitaṃ.
Therefore, they say it is not possible to overturn them." This is written.
Vì vậy, họ nói rằng không thể đảo lộn chúng.” Điều này đã được viết.
Pāḷimuttakavinicchayenevāti vinayalakkhaṇaṃ vinā kevalaṃ dhammadesanāmattavasenevāti attho.
"Only by a decision outside the Pāḷi" means only by way of mere Dhamma teaching, without the characteristic of Vinaya.
Chỉ bằng sự quyết định không thuộc Pāḷi (Pāḷimuttakavinicchayenevā) có nghĩa là: chỉ bằng cách thuyết giảng Dhamma đơn thuần, không có đặc điểm của Vinaya.
Khandhakato vā parivārato vā ānītasuttena.
By a Sutta brought from the Khandhaka or from the Parivāra.
Hoặc bằng Sutta được mang đến từ Khandhaka hoặc từ Parivāra.
Nijjhāpenti dassenti.
Nijjhāpenti means they show.
Họ trình bày (Nijjhāpenti) là họ chỉ ra.
Pubbe dhammavinayena vinicchitaṃ adhikaraṇaṃ upajjhāyādīnaṃ atthāya ‘‘adhammaṃ dhammo’’tiādīni dīpetvāti attho.
The meaning is, having shown that a case previously settled by Dhamma and Vinaya is "not Dhamma, but Dhamma" and so forth, for the benefit of the preceptors and others.
Có nghĩa là: sau khi trình bày những điều như “Adhamma là Dhamma” v.v... vì lợi ích của các Upajjhāya v.v... đối với Adhikaraṇa đã được quyết định trước đó bằng Dhamma và Vinaya.
Visamāni kāyakammādīni nissitattā visamanissito.
Because it relies on unrighteous bodily actions and so forth, it is visamanissito (unrighteously based).
Nương tựa vào sự không đồng đều (Visamanissito) là nương tựa vào các hành động thân thể v.v... không đồng đều.
Evaṃ sesesu.
Thus in the remaining terms.
Tương tự trong các trường hợp còn lại.
2568
Adhikaraṇanidānādivaṇṇanā
Explanation of the Origin of Cases and so forth
Giải thích về nguyên nhân của Adhikaraṇa v.v...
2569
342-3. Kiṃsambhāranti kiṃparikkhāraṃ, ettha kinti liṅgasāmaññamabyayaṃ.
Kiṃsambhāraṃ means what requisites; here, kiṃ is an indeclinable of common gender.
342-3. Với những thành phần nào? (Kiṃsambhāraṃ) có nghĩa là với những vật dụng nào. Ở đây, kiṃ là một từ bất biến có nghĩa chung về giống.
Pubbe uppannavivādaṃ nissāya pacchā uppajjanakavivādo vivādanidānaṃ nāma.
A dispute that arises later, based on a previously arisen dispute, is called vivādanidānaṃ (origin of dispute).
Sự tranh chấp phát sinh sau này, dựa trên sự tranh chấp đã phát sinh trước đó, được gọi là nguyên nhân của tranh chấp (vivādanidānaṃ).
Āpattādhikaraṇapaccayā catasso āpattiyo āpajjatīti bhikkhunī jānaṃ pārājikaṃ dhammaṃ paṭicchādeti pārājikaṃ, vematikā paṭicchādeti thullaccayaṃ, bhikkhu saṅghādisesaṃ paṭicchādeti pācittiyaṃ, ācāravipattiṃ paṭicchādeti dukkaṭaṃ.
Due to the origin of an offense, one incurs four offenses: if a bhikkhunī, knowing, conceals a pārājika offense, it is a pārājika; if she conceals it doubtfully, it is a thullaccaya; if a bhikkhu conceals a saṅghādisesa, it is a pācittiya; if one conceals a transgression of conduct (ācāravipatti), it is a dukkaṭa.
Do nhân duyên của Adhikaraṇa về tội lỗi, bốn tội lỗi phát sinh (Āpattādhikaraṇapaccayā catasso āpattiyo āpajjati): nếu một tỳ-khưu-ni biết mà che giấu một Dhamma Pārājika, thì phạm Pārājika; nếu nghi ngờ mà che giấu, thì phạm Thullaccaya; nếu một tỳ-khưu che giấu một Saṅghādisesa, thì phạm Pācittiya; nếu che giấu một sự suy thoái về hành vi, thì phạm Dukkaṭa.
Pubbe kataukkhepaniyādikiccaṃ nissāya uppajjanakakiccānaṃ.
Of the acts that arise based on a previously performed act of suspension (ukkhepanīya) and so forth.
Đối với các việc cần làm phát sinh dựa trên các việc cần làm như Ukkhepaniya đã được thực hiện trước đó.
Kīdisānaṃ?
Of what kind?
Những loại nào?
Samanubhāsanādīnaṃ vasena.
In terms of admonition (samanubhāsanā) and so forth.
Theo cách của Samanubhāsana v.v...
Taṃ hīti adhikaraṇaṃ.
Taṃ hi refers to the case (adhikaraṇaṃ).
Điều đó (Taṃ hi) là Adhikaraṇa.
2570
344. Adhikaraṇesu yena adhikaraṇena sammanti, taṃ dassetunti yadā adhikaraṇehi sammanti, tadā kiccādhikaraṇeneva sammanti, na aññehīti dassanatthaṃ vuttaṃ, na ekantato adhikaraṇeneva sammantīti dassanatthaṃ.
Regarding cases, to show by which case they settle means that when they settle cases, they settle only by the business case (kiccādhikaraṇa), not by others; this is stated to show that, not to show that they settle absolutely only by the case.
344. Đối với các tranh chấp (adhikaraṇa), đã nói “để chỉ ra tranh chấp nào được giải quyết” là để chỉ rằng khi các tranh chấp được giải quyết, chúng chỉ được giải quyết bằng nghiệp tranh chấp (kiccādhikaraṇa), chứ không phải bằng các tranh chấp khác, chứ không phải để chỉ rằng chúng nhất định chỉ được giải quyết bằng nghiệp tranh chấp.
2571
348. Āpattādhikaraṇe saṅgho vivadatīti āpattānāpattīti evaṃ.
In the offense case, the Saṅgha disputes means "offense or non-offense" thus.
348. Trong tranh chấp về tội (āpattādhikaraṇa), Tăng-già tranh cãi là như vậy: “có tội hay không có tội”.
2572
353. Samuṭṭhānābhāvato sammukhāvinaye kammassa kiriyākaraṇamiccādinā avibhajitvāva sativinayādīnaṃ channaṃyeva cha samuṭṭhānāni vibhattāni.
Due to the absence of origin, the six origins of only the six samatha (settlements) such as sativinaya were explained without dividing them by "the performance of an act in the presence of the Saṅgha" and so forth.
Do không có nguyên nhân phát sinh, sáu nguyên nhân phát sinh của sáu loại giải quyết tranh chấp như Túc mạng tịnh chỉ (sativinaya) v.v… được phân loại mà không cần phân chia theo cách “hành động của nghiệp được thực hiện bằng Hiện tiền tịnh chỉ (sammukhāvinaya)” v.v…
Taṃ kasmā?
Why is that?
Tại sao lại như vậy?
Kammasaṅgahābhāvena, sativinayādīnaṃ viya saṅghasammukhatādīnaṃ kiccayatā nāma natthīti adhippāyo.
The intention is that due to the absence of inclusion in acts, there is no such thing as the nature of being a business (kiccayatā) for the presence of the Saṅgha and so forth, as there is for sativinaya and so forth.
Ý nghĩa là do không có sự bao gồm của nghiệp (kammasaṅgaha), nên không có điều gọi là sự cần thiết của các yếu tố như sự hiện diện của Tăng-già (saṅghasammukhatā) v.v… như đối với Túc mạng tịnh chỉ v.v…
2573
Adhikaraṇabhedavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the divisions of cases is concluded.
Phần giải thích về các loại tranh chấp đã hoàn tất.
2574

Dutiyagāthāsaṅgaṇikavaṇṇanā

Explanation of the Second Gāthāsaṅgaṇika

Giải thích về bài kệ thứ hai

2575
Codanādipucchāvissajjanāvaṇṇanā
Explanation of Questions and Answers regarding Accusation and so forth
Giải thích về vấn đáp truy cứu
2576
359. Viggāhikakathanti attho.
It means contentious speech.
Viggāhikakathā có nghĩa là lời tranh cãi.
Nisāmayāti sallakkhehi.
Nisāmayā means pay attention.
Nisāmayā có nghĩa là hãy chú ý.
‘‘Kāraya’’ iti pāṭho.
The reading is "Kāraya".
Văn bản là “kāraya” (hãy làm).
Pubbāparaṃ na jānāti, tasmā akovido hotīti eke.
Some say that he does not know what came before or after, therefore he is unskilled.
Một số người nói rằng vị ấy không biết trước sau, do đó là người không khéo léo.
Ayaṃ pana duvidhepi kicce kenaci iriyāpathena.
But this monk, in both kinds of business, by some posture.
Tuy nhiên, vị này trong cả hai loại công việc đều bằng một tư thế nào đó.
2577

Codanākaṇḍavaṇṇanā

Explanation of the Chapter on Accusation

Giải thích về phần truy cứu

2578
Anuvijjakakiccavaṇṇanā
Explanation of the Anuvijjaka's Duty
Giải thích về việc của người thẩm tra
2579
360. Anuvijjakapucchane ājīvavipatti na pucchitā.
In questioning the anuvijjaka, the transgression of livelihood (ājīvavipatti) is not asked.
360. Khi thẩm tra người thẩm tra, sự sai phạm về sinh kế (ājīvavipatti) không được hỏi.
Pañcāpattikkhandhavasena ācāravipatti pucchitā.
The transgression of conduct (ācāravipatti) is asked in terms of the five aggregates of offenses.
Sự sai phạm về hành vi (ācāravipatti) được hỏi theo năm uẩn về tội (āpattikkhandha).
‘‘Ājīvavipattiyāpi tatheva, saṅgahagamanato’’ti vadanti.
They say, "It is the same with the transgression of livelihood, because it is included."
Họ nói rằng: “Cũng vậy đối với sự sai phạm về sinh kế, vì nó được bao gồm.”
‘‘Ajjhāpajjanto’’ti pāṭho.
The reading is "Ajjhāpajjanto".
Văn bản là “ajjhāpajjanto” (người đang phạm tội).
2580
363. Tasmā na ca āmisaṃ nissāyāti sambandhitabbaṃ.
Therefore, it should be connected as "not relying on material gain."
363. Do đó, cần phải liên kết với “không dựa vào vật chất.”
2581

Cūḷasaṅgāmavaṇṇanā

Explanation of the Minor Dispute

Giải thích về cuộc tranh cãi nhỏ

2582
Anuvijjakassapaṭipattivaṇṇanā
Explanation of the Anuvijjaka's Practice
Giải thích về hành vi của người thẩm tra
2583
365. Ṭhānanisajjavatthādinissitāti ‘‘evaṃ ṭhātabbaṃ evaṃ nisīditabba’’nti evamādikā.
Ṭhānanisajjavatthādinissitā means "one should stand thus, one should sit thus," and so forth.
365. Liên quan đến tư thế đứng, ngồi, y phục v.v… có nghĩa là “phải đứng như thế này, phải ngồi như thế này” v.v…
Saññājananatthanti ‘‘evaṃ vattabba’’nti evaṃ sañjānanatthaṃ.
Saññājananatthaṃ means for the purpose of knowing "one should speak thus."
Để làm cho biết có nghĩa là để biết “phải nói như thế này” v.v…
Anuvidhiyantenāti citte ṭhapentenāti attho.
Anuvidhiyantenāti means by keeping it in mind.
Bởi người đang tuân theo có nghĩa là bởi người đang ghi nhớ trong tâm.
Lajjā sā nu khoti kiṃ sā lajjā ayaṃ parisāti adhippāyo.
Lajjā sā nu kho means, is that shame this assembly? This is the intention.
Lẽ nào đó là sự hổ thẹn? Ý nghĩa là “sự hổ thẹn đó là gì, đây là hội chúng?”
Anuyogavattaṃ kathāpetvāti ‘‘kimanuyogavattaṃ jānāsī’’ti pucchitvā teneva kathāpetvā.
Anuyogavattaṃ kathāpetvā means, having asked "Do you know the duty of questioning?" and having made him speak it himself.
Sau khi đã cho nói về bổn phận thẩm tra có nghĩa là sau khi hỏi “ngươi có biết bổn phận thẩm tra không?” và để chính người đó nói.
Ajānanappasaṅgā nāma aññāṇaṃ.
Ajānanappasaṅgā means ignorance.
Sự liên quan đến việc không biết có nghĩa là sự ngu dốt.
2584
367. ‘‘Bhayena bhayā gacchatī’’ti bhayena bhayahetu bhayā gacchatīti hetuvasena vuttaṃ.
"Bhayena bhayā gacchatī" (He goes out of fear due to fear) is stated in terms of cause, meaning he goes out of fear, due to the cause of fear.
367. “Vì sợ hãi mà đi đến sợ hãi” được nói theo nghĩa nguyên nhân: “vì sợ hãi, vì nguyên nhân sợ hãi mà đi đến sợ hãi.”
Yathā ‘‘rattattā pana duṭṭhattā ca chandā dosā ca gacchatī’’ti hi vuttaṃ, evaṃ.
Just as it is stated, "He goes out of desire and hatred, due to attachment and malevolence," so it is.
Cũng như đã nói: “Vì tham ái và vì sân hận, nên đi đến thiên vị (chandā) và sân hận (dosā).”
2585

Mahāsaṅgāmavaṇṇanā

Explanation of the Major Dispute

Giải thích về cuộc tranh cãi lớn

2586
Voharantenajānitabbādivaṇṇanā
Explanation of What the Speaker Should Know and so forth
Giải thích về những điều cần biết của người tranh luận
2587
375. Vaṇṇāvaṇṇoti nīlādivaṇṇavasena ca ārogyatthādiavaṇṇavasena ca vuttasukkavissaṭṭhi.
Vaṇṇāvaṇṇo refers to the discharge of semen, as stated in terms of colors like blue and so forth, and in terms of health and so forth.
375. Vaṇṇāvaṇṇa có nghĩa là sự xuất tinh trắng được nói theo màu sắc như xanh v.v… và theo sự không có màu sắc như khỏe mạnh v.v…
2588
402. Bhūmipucchāti bhūmi puthavī jagatī cāti sabbāni pathavivevacanāni.
Bhūmipucchā means bhūmi, puthavī, and jagatī are all synonyms for earth.
402. Bhūmipucchā (câu hỏi về đất) có nghĩa là tất cả các từ đồng nghĩa của đất là bhūmi, puthavī, và jagatī.
2589

Kathinabhedavaṇṇanā

Explanation of the Divisions of Kathina

Giải thích về các loại Kathina

2590
Kathinaatthatādivaṇṇanā
Explanation of the Meaning of Kathina and so forth
Giải thích về việc trải Kathina v.v…
2591
403-4. Kinti kathaṃ.
Kinti means how.
Kinti có nghĩa là thế nào.
Anādiyadānaṃ tāvakālikavatthu.
Giving without taking first is a temporary matter.
Sự bố thí không khởi đầu là vật tạm thời.
‘‘Anāgatavasena anantarā hutvā’’ti udakāharaṇādipayogassa dhovanādipubbakaraṇassa pacchā uppajjanato, dhovanādikiriyañca sandhāya payogakaraṇato vuttaṃ.
"As something future, becoming immediately subsequent" is stated because the act of fetching water and so forth arises after the preparatory act of washing and so forth, and because the act of fetching is performed with reference to the act of washing and so forth.
“Trở thành vô gián theo nghĩa vị lai” được nói vì sự khởi lên của việc sử dụng như lấy nước v.v… sau các công việc sơ bộ như giặt giũ v.v… và vì việc sử dụng được thực hiện dựa trên các hành động như giặt giũ v.v…
Purejātapaccaye panesa payogoti attho.
In the purejāta-condition, this is the application; this is the meaning.
Tuy nhiên, trong duyên tiền sanh, đây là sự sử dụng.
Ekaṃ dhammampi na labhati attano purejātassa natthitāya.
He does not obtain even a single dhamma due to the non-existence of his own purejāta.
Không nhận được dù chỉ một pháp vì sự không tồn tại của tiền sanh của chính mình.
2592
Kathinādijānitabbavibhāgavaṇṇanā
Explanation of the Divisions of What Should Be Known, such as the Kathina
Giải thích về sự phân loại những điều cần biết về Kathina v.v…
2593
412. Rūpādidhammesūti vaṇṇagandhādiaṭṭhakesu.
412. In the rūpādi dhammas means in the eightfold aggregates such as color and odor.
412. Trong các pháp như sắc v.v… có nghĩa là trong các nhóm tám như sắc, hương v.v…
‘‘Vassānassa pacchimo māso’’ti (pārā. 218) vuttattā pacchime māse yasmiṃ vā tasmiṃ vā divase attharituṃ vaṭṭatīti siddhaṃ.
Since it is stated, "the last month of the rainy season," it is established that it is permissible to spread (the kathina) on any day whatsoever in the last month.
Vì đã nói “Tháng cuối cùng của mùa an cư” nên đã xác định rằng được phép trải vào bất kỳ ngày nào trong tháng cuối cùng.
2594
415. ‘‘Ādiccabandhunāti vuttattā theravacana’’nti vadanti.
415. They say, "It is the elders' statement" because it is said, "kinsman of the sun."
415. Họ nói rằng: “Vì đã nói ‘Ādiccabandhunā’ nên đó là lời của các trưởng lão.”
2595
Palibodhapañhābyākaraṇakathāvaṇṇanā
Explanation of the Discourse on Answering Questions about Obstacles
Giải thích về vấn đáp về các chướng ngại (palibodha)
2596
415-6. Sanniṭṭhānantiko kathaṃ bahisīmāya uddharīyati?
415-6. How is the sanniṭṭhānantika (obstacle) removed outside the sīmā?
415-6. Làm thế nào mà một Kathina bị hủy bỏ bên ngoài sīmā bởi người không có ý định hoàn tất?
Bhikkhu akatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti, tassa bahisīmāgatassa evaṃ hoti ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti, evametassa bahisīmāgatassa uddharīyati.
A bhikkhu takes an unmade robe and departs, thinking, "I will not return." When he is outside the sīmā, he thinks, "I will not make this robe." Thus, for him, being outside the sīmā, it is removed.
Một Tỳ-khưu mang y chưa làm và rời đi với ý nghĩ “Ta sẽ không quay lại”. Khi vị ấy đến bên ngoài sīmā, vị ấy nghĩ “Ta sẽ không làm chiếc y này”. Như vậy, Kathina của vị ấy bị hủy bỏ khi vị ấy ở bên ngoài sīmā.
Kathaṃ antosīmāya?
How within the sīmā?
Làm thế nào bên trong sīmā?
Akatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti, tato tattha phāsuvihāraṃ alabhanto tameva vihāraṃ āgacchati, tassa cīvarapalibodhoyeva ṭhito, so ca ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti citte uppanne chijjati, tasmā ‘‘antosīmāya uddharīyatī’’ti vuttaṃ.
He takes an unmade robe and departs, thinking, "I will not return." Then, not finding comfort there, he returns to that very monastery. His robe-obstacle remains. But when the thought, "I will not make this robe," arises, it is cut off. Therefore, it is said, "it is removed within the sīmā."
Vị ấy mang y chưa làm và rời đi với ý nghĩ “Ta sẽ không quay lại”. Sau đó, vì không tìm được nơi ở thoải mái ở đó, vị ấy quay trở lại tu viện đó. Chướng ngại về y của vị ấy vẫn còn, và chướng ngại đó bị cắt đứt khi ý nghĩ “Ta sẽ không làm chiếc y này” khởi lên trong tâm vị ấy. Do đó, đã nói “bị hủy bỏ bên trong sīmā”.
Sanniṭṭhānantikaṃ duvidhaṃ ‘‘na paccessa’’nti āvāsapalibodhaṃ chinditvā tato punapi tameva vihāraṃ āgantvā ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti sanniṭṭhānaṃ karoti, bahisīmāya ṭhatvā ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ na paccessa’’nti cittuppādena sanniṭṭhānantikaṃ hoti.
The sanniṭṭhānantika is twofold: one cuts off the monastery-obstacle by thinking, "I will not return," and then, having returned to that very monastery, makes the resolve, "I will not make this robe"; the other is when, standing outside the sīmā, the sanniṭṭhānantika occurs with the thought, "I will not make this robe, I will not return."
Người không có ý định hoàn tất có hai loại: người đã cắt đứt chướng ngại về trú xứ với ý nghĩ “Ta sẽ không quay lại”, sau đó lại quay về tu viện đó và quyết định “Ta sẽ không làm chiếc y này”; và người đứng bên ngoài sīmā và có ý nghĩ “Ta sẽ không làm chiếc y này và sẽ không quay lại”, đó là người không có ý định hoàn tất.
Gāthāyampi ‘‘dve palibodhā apubbaṃ acarima’’nti idaṃ imameva sandhāya.
In the verse too, "the two obstacles, not before, not after," refers to this very matter.
Trong bài kệ cũng nói “hai chướng ngại không trước không sau” là ám chỉ điều này.
‘‘Āsāvacchediko kathaṃ antosīmāya?
"How is the āsāvacchedika (obstacle) removed within the sīmā?
“Làm thế nào mà người cắt đứt hy vọng bị hủy bỏ bên trong sīmā?
Āsīsitena ‘tumhe vihārameva patthetha, ahaṃ pahiṇissāmī’ti vutto pubbe ‘na paccessa’nti āvāsapalibodhaṃ chinditvā gato puna taṃ vihāraṃ gantvā tena ‘nāhaṃ sakkomi dātu’nti pahito hotī’’ti likhitaṃ.
A bhikkhu, having been told by someone who wished him well, 'You should wish for the monastery itself, I will send (it),' had previously gone, cutting off the monastery-obstacle by thinking, 'I will not return.' Then, having gone to that monastery again, he is sent back by that person who says, 'I am unable to give it.' " This is what is written.
Người được mong đợi nói ‘Các vị hãy mong muốn tu viện, tôi sẽ gửi đến’, vị ấy đã cắt đứt chướng ngại về trú xứ với ý nghĩ ‘Ta sẽ không quay lại’ trước đó, rồi lại đến tu viện đó và bị người kia nói ‘Tôi không thể cho được’” – điều này đã được viết.
‘‘Atthāre hi sati uddhāro nāmā’’ti atthāraṃ vinā uddhāraṃ na labhanti, tasmā vuttaṃ.
"For, when there is a spreading (of the kathina), there is removal" means that without the spreading, they do not obtain the removal; therefore, it is said.
“Khi có sự trải Kathina thì có sự hủy bỏ” được nói vì nếu không có sự trải Kathina thì không thể hủy bỏ được.
Purimā dveti ‘‘dve kathinuddhārā ekuppādā ekanirodhā’’ti vuttādhikāre paṭhamaṃ vuttā antarabbhārasahubbhārā.
The former two refer to the antarubbhāra and sahubbhāra, which were mentioned first in the context of "the two kathina removals, arising together, ceasing together."
Hai loại trước là hai loại “giữa chừng” và “cùng lúc” được nói trước trong phần đã nói “hai sự hủy bỏ Kathina có cùng sự khởi lên và cùng sự diệt đi”.
Na pakkamanantikādayo dve.
Not the two such as the pakkamanantika.
Không phải hai loại như “không rời đi” v.v…
Ekato nirujjhantīti uddhārabhāvaṃ pāpuṇantīti attho.
They cease together means they attain the state of removal; this is the meaning.
Diệt đi cùng lúc có nghĩa là đạt đến trạng thái hủy bỏ.
2597
Kathinabhedavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the divisions of the Kathina is concluded.
Phần giải thích về các loại Kathina đã hoàn tất.
2598
Paññattivaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Paññatti Vagga is concluded.
Phần giải thích về nhóm Paññatti đã hoàn tất.
2599

Upālipañcakavaṇṇanā

Upāli Pañcaka Vaṇṇanā

Giải thích về năm điều của Upāli

2600
Anissitavaggavaṇṇanā
Anissita Vagga Vaṇṇanā
Giải thích về nhóm không dựa vào
2601
419. Kāyikaupaghātikā nāma kāyena vītikkamo.
419. Bodily transgression is a transgression with the body.
419. Kāyikaupaghātikā có nghĩa là sự vi phạm bằng thân.
2602
Nappaṭippassambhanavaggavaṇṇanā
Nappaṭippassambhana Vagga Vaṇṇanā
Giải thích về nhóm không thể làm dịu
2603
420. Omaddakārakoti omadditvā abhibhavitvā kārako.
420. One who acts oppressively means one who acts by crushing and overpowering.
420. Omaddakārako có nghĩa là người làm bằng cách áp đảo, bằng cách vượt qua.
2604
Vohāravaggavaṇṇanā
Vohāra Vagga Vaṇṇanā
Giải thích về nhóm giao tiếp
2605
424. Bhedakaravatthūni nissāya vivādādhikaraṇaṃ samuṭṭhāti, evaṃ yathāsaṅkhyaṃ gacchati.
424. A dispute-case arises based on divisive matters, and thus it proceeds according to number.
424. Tranh chấp (vivādādhikaraṇa) phát sinh dựa trên các yếu tố gây chia rẽ, và cứ thế tiếp tục theo thứ tự.
Kodhopanāhādidvādasamūlapayogaṃ vivādādhikaraṇaṃ, tathā sesesu.
A dispute-case involves the twelve roots such as anger and resentment, and similarly in the remaining cases.
Tranh chấp là việc sử dụng mười hai gốc rễ như sân hận, oán hờn v.v…, cũng như trong các trường hợp còn lại.
Osāraṇādīsu navasu ṭhānesu kammañattiyā karaṇaṃ.
The performance of a kammañatti in nine instances, such as osāraṇa (reinstatement).
Việc thực hiện nghiệp bằng ñatti (tuyên bố) ở chín điểm như trục xuất (osāraṇa) v.v…
Dvīsu ṭhānesu ñattidutiyañatticatutthakammesu.
In two instances, in ñattidutiya and ñatticatuttha kammā (acts).
Ở hai điểm, trong các nghiệp ñatti-dutiya và ñatti-catuttha.
Yasmā mahāaṭṭhakathāyaṃ vuttanayeneva ubhatovibhaṅgā asaṅgahitā, tasmā yaṃ kurundiyaṃ vuttaṃ, taṃ gahetabbanti sambandho.
Since the Ubhatovibhaṅga are not included in the way stated in the Mahāaṭṭhakathā, the connection is that what is stated in the Kurundī should be taken.
Vì trong Mahāaṭṭhakathā, cả hai phần phân tích (ubhatovibhaṅgā) không được thâu tóm chỉ theo cách đã nói, do đó, điều gì đã được nói trong Kurundī thì nên được chấp nhận – đó là sự liên kết.
2606
Diṭṭhāvikammavaggavaṇṇanā
Diṭṭhāvikamma Vagga Vaṇṇanā
Giải thích chương Diṭṭhāvikamma
2607
425. Tiṇṇannaṃ upari saha āpattiṃ desetuṃ na labbhanti.
425. One is not allowed to confess an offense together with more than three bhikkhus.
425. Không được phép xưng tội cùng với hơn ba vị.
Kammanānāsaṃvāsakānaṃ laddhiggahitakova laddhinānāsaṃvāsako.
One who has a different view and lives apart is one who has adopted the view of those who have a different kamma and live apart.
Người nắm giữ quan điểm của những vị có kammasaṃvāsa khác nhau thì được gọi là laddhinānāsaṃvāsaka.
‘‘Avippavāsasīmāya ṭhitassā’’ti mahāsīmaṃ kira sandhāya vuttaṃ.
It is said that "for one who stands within a sīmā without separation" refers to a great sīmā.
Câu “avippavāsasīmāya ṭhitassā” này được nói để chỉ đại giới (mahāsīma).
2608
433. ‘‘Ummādā cittakkhepā’’ti pāṭho.
433. The reading is "madness, mental derangement."
433. Có bản đọc là “ummādā cittakkhepā”.
2609
Musāvādavaggavaṇṇanā
Musāvāda Vagga Vaṇṇanā
Giải thích chương Musāvāda
2610
444. Pariyāyena jānantassāti yassa kassaci jānantassa pariyāyena vuttamusāvādoti attho.
444. For one who knows by implication means that it is a lie spoken by implication to anyone who knows.
444. Pariyāyena jānantassā có nghĩa là lời nói dối được nói một cách gián tiếp (pariyāyena) đến bất kỳ ai biết.
2611
446. Anuyogo na dātabboti tena vuttaṃ anādiyitvā tuṇhī bhavitabbanti attho.
446. No inquiry should be given means that one should remain silent, not taking into account what he has said; this is the meaning.
446. “Anuyogo na dātabbo” có nghĩa là không nên chấp nhận lời nói đó mà nên im lặng.
2612
Bhikkhunovādavaggavaṇṇanā
Bhikkhunovāda Vagga Vaṇṇanā
Giải thích Phẩm Tỳ-khưu-ni Giáo Giới
2613
454. Vohāraniruttiyaṃ saddaniruttiyaṃ.
454. In the conventional language means in the verbal language.
454. Vohāraniruttiyaṃ (trong ngữ pháp thông thường) là trong ngữ pháp của từ ngữ.
Maggapaccavekkhaṇādayo ekūnavīsati.
The nineteen (types of knowledge) are such as the knowledge of reviewing the path.
Các trí tuệ quán xét đạo lộ, v.v., mười chín loại.
2614
Ubbāhikavaggavaṇṇanā
Commentary on the Ubbāhika Section
Giải thích Phẩm Ubbāhika
2615
455. Pasāretā mohetā.
455. Pasāretā means bewildered.
455. Pasāretā là làm cho mê hoặc.
2616
Adhikaraṇavūpasamavaggavaṇṇanā
Commentary on the Adhikaraṇavūpasama Section
Giải thích Phẩm Hóa Giải Tranh Chấp
2617
458. ‘‘Yathārattanti anupasampanne apekkhatī’’tipi vadanti.
458. They also say: ‘‘ Yathāratta means he looks to those not fully ordained (anupasampanne).’’
458. Một số người nói rằng “Yathāratta” (tùy theo đêm) là nhìn đến những người chưa thọ giới.
‘‘Yathāvuḍḍhanti upasampanne apekkhatī’’ti likhitaṃ.
It is written: ‘‘ Yathāvuḍḍha means he looks to those who are fully ordained.’’
Đã viết rằng “Yathāvuḍḍha” (tùy theo tuổi) là nhìn đến những người đã thọ giới.
2618
Kathinatthāravaggavaṇṇanā
Commentary on the Kathinatthāra Section
Giải thích Phẩm Kathina
2619
467. ‘‘Ekāvatto’’tipi paṭhanti, tassa kuddho kodhābhibhūtoti kirattho.
467. Some also recite ‘‘Ekāvatto’’, and its meaning is said to be "angry, overcome by anger".
467. Một số người cũng đọc là “Ekāvatto”, nghĩa là tức giận, bị cơn giận chế ngự.
Ekavatthotipi keci, uttarāsaṅgaṃ apanetvā ṭhitoti kirattho, taṃ sabbaṃ aṭṭhakathāyaṃ uddhaṭapāḷiyā virujjhatīti.
Some say ‘‘Ekavatthoti’’, and its meaning is said to be "standing having removed the upper robe (uttarāsaṅga)". All of that, however, contradicts the Pāḷi extracted in the Aṭṭhakathā.
Một số người khác nói Ekavatthopi, nghĩa là đứng mà không mặc y tăng-già-lê (uttarāsaṅgaṃ), tất cả những điều đó mâu thuẫn với bản Pali được trích dẫn trong Aṭṭhakathā.
Ekāvaṭṭoti hi uddhaṭaṃ, tasmā na gahetabbaṃ.
For indeed, ‘‘Ekāvaṭṭo’’ is extracted, therefore it should not be taken.
ekāvaṭṭo đã được trích dẫn, nên không nên chấp nhận.
Antarā vuttakāraṇenāti ‘‘kiccayapasutattā vandanaṃ asamannāharanto nalāṭaṃ paṭihaññeyyā’’tiādivuttakāraṇena.
By the reason stated in between means by the reason stated, such as ‘‘being engaged in duties, not paying attention to salutation, one might strike one’s forehead.’’
Antarā vuttakāraṇenā (do nguyên nhân đã nói ở giữa) là do nguyên nhân đã nói như “vì bận rộn với công việc, không chú ý đến việc đảnh lễ nên có thể chạm vào trán”, v.v.
2620
Upālipañcakavaṇṇanā niṭṭhitā.
The Commentary on the Upāli Pañcaka is concluded.
Giải thích Ngũ Pháp Upāli đã hoàn tất.
2621
Āpattisamuṭṭhānavaṇṇanā
Commentary on the Origin of Offences
Giải thích Sự Khởi Sinh Của Giới Bổn
2622
470. Pubbe vuttamevāti sahaseyyādipaṇṇattivajjaṃ.
470. What was stated before refers to the offence of co-sleeping (sahaseyyā) and other such rules.
470. Pubbe vuttamevā (đã nói trước đây) là lỗi của giới điều sahaseyyā (ngủ chung), v.v.
Itaranti sacittakaṃ.
The other means with consciousness (sacittaka).
Itaraṃ (cái khác) là sacittakaṃ (có ý định).
Desento, domanassiko aññehi bhiṃsāpanādīni katvā āpattiṃ āpajjitvāti adhippāyo.
Desento, domanassiko means, the intention is, having caused others to be frightened and so on, one incurs an offence.
Desento, domanassiko (khi giảng, với tâm phiền muộn) có nghĩa là sau khi đã làm cho người khác sợ hãi, v.v., và phạm giới.
2623

Dutiyagāthāsaṅgaṇikavaṇṇanā

Commentary on the Second Gāthāsaṅgaṇika

Giải thích Tập Hợp Kệ Thứ Hai

2624
Kāyikādiāpattivaṇṇanā
Commentary on Bodily and other Offences
Giải thích Giới Bổn Về Hành Vi Thân, v.v.
2625
474-5. Nidānuddesaṃ vinā sesuddesābhāvā ‘‘sabbapātimokkhuddesānañca saṅgaho hotī’’ti vuttaṃ.
474-5. It is said that ‘‘it includes all Pātimokkha recitations’’ due to the absence of other recitations apart from the recitation of the origin.
474-5. Vì không có phần trình bày nào khác ngoài phần trình bày về nguyên nhân, nên đã nói rằng “bao gồm tất cả các phần trình bày của Pātimokkha”.
Vinaye garukā vinayagarukā.
Vinayagarukā means revering the Vinaya.
Những điều nghiêm trọng trong Vinaya là vinayagarukā (những điều nghiêm trọng theo Vinaya).
Idaṃ pana dvīsu gāthāsu kiñcāpi āgataṃ, aññehi pana missetvā vuttabhāvā nānākaraṇaṃ paccetabbaṃ.
Although this appears in both stanzas, it should be understood as distinct due to its being stated mixed with other terms.
Mặc dù điều này được đề cập trong hai bài kệ, nhưng vì nó được nói xen lẫn với những điều khác, nên cần phải hiểu là có sự khác biệt.
Navasu ṭhānesu kammaṃ hotīti kammañatti hoti.
Action occurs in nine instances means a motion (kammañatti) for an act takes place.
Navasu ṭhānesu kammaṃ hotī (hành động xảy ra ở chín trường hợp) có nghĩa là có một tuyên bố về hành động.
Vācāti vacīsambhavā.
Vācā means arising from speech.
Vācā (lời nói) là sinh ra từ lời nói.
Addhānahīno ūnavīsativasso.
Addhānahīno means one who is less than twenty years old.
Addhānahīno (thiếu tuổi) là người dưới hai mươi tuổi.
‘‘Apicetthāti kurundivādo’’ti vuttaṃ.
It is said: ‘‘ Apicetthā is the Kurundī doctrine.’’
Đã nói rằng “Apicetthā” là quan điểm của Kurundi.
Vanappatinti evaṃ adinnādāne āgataṃ vanappatiṃ.
Vanappatiṃ means the tree that appears in the context of taking what is not given (adinnādāna) in this way.
Vanappatiṃ (cây rừng) là cây rừng được đề cập trong tội adinnādāna (trộm cắp).
Vissaṭṭhichaḍḍaneti sukkavissaṭṭhiyaṃ.
In the discharge of semen (vissaṭṭhichaḍane) means in the discharge of semen (sukkavissaṭṭhiyaṃ).
Vissaṭṭhichaḍḍane (trong việc xuất tinh) là trong việc xuất tinh.
Dukkaṭā katāti dukkaṭaṃ vuttaṃ.
Dukkaṭā katā means a dukkaṭa is spoken of.
Dukkaṭā katā (đã phạm dukkaṭa) là đã nói về dukkaṭa.
Āmakadhaññaṃ viññāpetvā bhuñjantiyā pubbapayoge dukkaṭaṃ, ajjhohāre pācittiyaṃ.
For a bhikkhunī who requests and consumes raw grain: a dukkaṭa for the prior attempt, a pācittiya for swallowing.
Đối với tỳ-khưu-ni āmakadhaññaṃ viññāpetvā bhuñjantiyā (sau khi xin ngũ cốc tươi sống và ăn), có một lỗi dukkaṭa trong giai đoạn chuẩn bị, và một lỗi pācittiya khi nuốt.
2626
Pācittiyavaṇṇanā
Commentary on Pācittiya
Giải thích Pācittiya
2627
476. Mahāsaṅghikā sāmaṇerepi āpattiṃ desāpenti kira, tena vuttaṃ ‘‘na desāpetabbā’’ti, daṇḍakammaṃ pana tesaṃ kātabbaṃ tathārūpe oḷārikavītikkame.
476. The Mahāsaṅghikā, it is said, make even sāmaṇeras confess offences, therefore it is said ‘‘they should not be made to confess’’, but a punishment should be imposed on them for such grave transgressions.
476. Các vị Mahāsaṅghika dường như cũng yêu cầu các sāmaṇera sám hối lỗi, do đó đã nói rằng “không nên yêu cầu sám hối”, nhưng nên thực hiện hành động trừng phạt đối với họ trong trường hợp vi phạm thô trọng như vậy.
2628
Avandanīyapuggalādivaṇṇanā
Commentary on Persons Unworthy of Salutation, etc.
Giải thích Những Người Không Nên Lễ Bái, v.v.
2629
477. Dasasataṃ āpattiyoti sahassaṃ āpattiyo.
477. Ten hundred offences means a thousand offences.
477. Dasasataṃ āpattiyo (một ngàn lỗi) là một ngàn lỗi.
Campāyaṃ vinayavatthusminti campeyyakkhandhake.
In the Vinaya incident at Campā means in the Campeyyakkhandhaka.
Campāyaṃ vinayavatthusmiṃ (trong sự việc Vinaya ở Campā) là trong Campeyyakkhandhaka.
Adhammena vaggantiādīni cattāri kammāniyeva bhagavatā vuttānīti attho.
The meaning is that the four acts, such as Adhammena vagga, were stated by the Blessed One himself.
Có nghĩa là Đức Phật chỉ nói về bốn hành động như adhammena vaggaṃ (hành động bất pháp của nhóm), v.v.
Na kevalaṃ āpattiyeva, atha kho cha samathā…pe… sammukhāvinayena sammanti, samāyogaṃ gacchanti sammukhāvinayena sampayogaṃ gacchantīti attho.
Not only is it an offence, but the six methods of settlement… and so on… are settled by Sammukhāvinaya, they come to a conjunction means they come into conjunction with Sammukhāvinaya.
Không chỉ là lỗi, mà sáu pháp hóa giải…pe… được hóa giải bằng sammukhāvinaya, đi đến sự hòa hợp có nghĩa là đi đến sự hòa hợp bằng sammukhāvinaya.
Vinā samathehi sammati, samathabhāvaṃ gacchati.
It is settled without the methods of settlement, it attains the state of being a settlement.
Không có các pháp hóa giải, sammati (hòa giải) là đạt đến trạng thái hòa giải.
Paṭisedhatthe sati vinā samathehīti samathehi vināti attho.
When the word vinā has the meaning of prohibition, vinā samathehi means without the methods of settlement.
Khi có nghĩa phủ định, vinā samathehi có nghĩa là không có các pháp hóa giải.
2630
Soḷasakammādivaṇṇanā
Commentary on the Sixteen Acts, etc.
Giải thích Mười Sáu Hành Động, v.v.
2631
478. Asuttakanti suttavirahitaṃ, usuttaṃ tatra natthīti adhippāyo.
478. Asuttaka means without a Sutta, the intention is that there is no unsuttaka there.
478. Asuttakaṃ (không có kinh) là không có kinh, có nghĩa là không có usutta (kinh điển sai) ở đó.
2632
Dutiyagāthāsaṅgaṇikavaṇṇanā niṭṭhitā.
The Commentary on the Second Gāthāsaṅgaṇika is concluded.
Giải thích Tập Hợp Kệ Thứ Hai đã hoàn tất.
2633

Sedamocanagāthāvaṇṇanā

Commentary on the Sedamocana Gāthā

Giải thích Kệ Sedamocana

2634
Avippavāsapañhāvaṇṇanā
Commentary on the Avippavāsa Question
Giải thích Vấn Đề Avippavāsa
2635
479. Tahinti tasmiṃ puggale.
479. Tahi means in that person.
479. Tahiṃ (ở đó) là ở người đó.
Akappiyasambhogo nāma methunadhammādi.
Akappiyasambhogo refers to sexual intercourse and so on.
Akappiyasambhogo (sự hưởng thụ không đúng pháp) là methunadhamma (pháp dâm dục), v.v.
‘‘Varasenāsanarakkhaṇatthāya vissajjetvā paribhuñjituṃ vaṭṭatī’’ti garubhaṇḍavinicchaye vutto.
It is stated in the Garubhaṇḍavinicchaya that ‘‘it is permissible to release and use for the purpose of protecting a superior dwelling (senāsana).’’
Đã nói trong Garubhaṇḍavinicchaye rằng “được phép từ bỏ và hưởng thụ để bảo vệ trú xứ cao quý”.
Ekādasāvandiye paṇḍakādayo ekādasa.
The eleven persons unworthy of salutation include eunuchs (paṇḍaka) and others.
Mười một người không đáng lễ bái, như paṇḍaka (người hoạn), v.v., là mười một.
Upeti saparisaṃ.
Upeti means with one's retinue.
Upeti (đến) là đến với đoàn thể của mình.
Na jīvati nimmitarūpattā.
He does not live because he is a created form.
Na jīvati (không sống) vì là hình tướng được tạo ra.
‘‘Ubbhakkhakena vadāmī’’ti iminā mukhe methunadhammābhāvaṃ dīpeti.
By ‘‘Ubbhakkhakena vadāmī’’ti, it indicates the absence of sexual intercourse in the mouth.
Bằng câu “Ubbhakkhakena vadāmī” (Tôi nói với người ăn thức ăn dơ), ngụ ý rằng không có methunadhamma trong miệng.
Adhonābhivivajjanena vaccamaggappassāvamaggesu.
By avoiding below the navel, in the anus and urethra.
Bằng cách tránh phần dưới rốn, tức là ở đường đại tiện và đường tiểu tiện.
Gāmantarapariyāpannaṃ nadipāraṃ okkantabhikkhuniṃ sandhāyāti bhikkhuniyā gāmāpariyāpannaparatīre nadisamīpameva sandhāya vuttā.
Referring to a bhikkhunī who has crossed to the other side of the river, which is within another village means it is stated referring only to the vicinity of the river on the other bank, which is within the village of the bhikkhunī.
Gāmantarapariyāpannaṃ nadipāraṃ okkantabhikkhuniṃ sandhāyā (liên quan đến tỳ-khưu-ni đã vượt qua bờ sông thuộc về làng khác) là chỉ nói về bờ sông gần bờ bên kia thuộc về làng của tỳ-khưu-ni.
Tattha paratīre gāmūpacāro ekaleḍḍupāto nadipariyantena paricchinno, tasmā paratīre ratanamattampi araññaṃ na atthi, tañca tiṇādīhi paṭicchannattā dassanūpacāravirahitaṃ karoti.
There, on the other bank, the village precinct (gāmūpacāra) which is a stone's throw away is delimited by the riverbank; therefore, on the other bank, there is no forest even the size of a cubit (ratana), and being covered with grass and so on, it makes it devoid of the range of sight (dassanūpacāra).
Ở đó, bờ bên kia có một khu vực làng được gọi là ekaleḍḍupāta (nơi ném một cục đất), được giới hạn bởi bờ sông, do đó không có rừng dù chỉ một tấc trên bờ bên kia, và vì nó bị che phủ bởi cỏ, v.v., nên không có tầm nhìn.
Tattha attano gāme āpatti natthi.
In his own village, there is no offense.
Ở đó, trong làng của mình, không có lỗi.
Paratīre pana ekaleḍḍupātasaṅkhāte gāmūpacāreyeva padaṃ ṭhapeti.
But on the other bank, in the village precincts, which are considered to be within a stone's throw, she places her foot.
Nhưng ở bờ bên kia, chỉ đặt chân vào khu vực làng được gọi là ekaleḍḍupāta.
Antare abhidhammavasena araññabhūtaṃ sakagāmaṃ atikkamati nāma, tasmā gaṇamhā ohīyanā ca hotīti ñātabbaṃ.
In between, by way of Abhidhamma, she is said to have passed beyond her own village, which has become a forest; therefore, it should be understood that she is also left behind by the group.
Ở giữa, theo Vi diệu pháp, vượt qua làng của mình, vốn là rừng, do đó cần biết rằng cũng có sự tụt hậu khỏi Tăng đoàn.
Ettāvatāpi santosamakatvā vicāretvā gahetabbaṃ.
Even with this much, one should not be content, but should consider and accept it.
Ngay cả với điều này, không nên thỏa mãn mà nên xem xét và chấp nhận.
Bhikkhūnaṃ santike upasampannā pañcasatā mahāpajāpatippamukhā.
Five hundred bhikkhunīs, led by Mahāpajāpatī, received upasampadā from the bhikkhus.
Năm trăm vị tỳ-khưu-ni, đứng đầu là Mahāpajāpatī, đã thọ giới từ các vị tỳ-khưu.
Mahāpajāpatipi hi ānandattherena dinnaovādassa paṭiggahitattā bhikkhūnaṃ santike upasampannā nāma.
Indeed, Mahāpajāpatī herself, having accepted the advice given by the Elder Ānanda, is considered to have received upasampadā from the bhikkhus.
Ngay cả Mahāpajāpatī cũng được gọi là đã thọ giới từ các vị tỳ-khưu vì đã chấp nhận lời giáo huấn do Trưởng lão Ānanda ban cho.
2636
Pārājikādipañhāvaṇṇanā
Explanation of Questions on Pārājika and so forth
Giải thích Vấn Đề Pārājika, v.v.
2637
480. ‘‘Dussakuṭiṃ sandhāyā’’ti saha dussena vītikkamanassa sakkuṇeyyatāya vuttaṃ.
‘‘Dussakuṭiṃ sandhāyā’’ means it was said with reference to the possibility of transgressing with the cloth.
480. “Dussakuṭiṃ sandhāyā” (liên quan đến túp lều vải) được nói vì khả năng vi phạm cùng với tấm vải.
Liṅgaparivatte paṭiggahaṇassa vijahanato sāmaṃ gahetvā bhuñjituṃ na vaṭṭati.
When there is a change of gender, since acceptance is abandoned, it is not proper to take and consume it oneself.
Khi thay đổi giới tính, vì từ bỏ việc nhận vật cúng dường, nên không được tự mình nhận và ăn.
Kākaūhadanaṃ vāti kākena ūhadanaṃ vā.
Kākaūhadanaṃ vā means a place where crows discard something.
Kākaūhadanaṃ vā (hoặc nơi quạ thải) là nơi quạ thải.
‘‘Tayo purisepi upagantvā’’ti pāṭhaseso.
‘‘Tayo purisepi upagantvā’’ is the remaining part of the text.
“Tayo purisepi upagantvā” (ba người đàn ông cũng đến) là phần còn lại của bản văn.
2638
Pācittiyādipañhāvaṇṇanā
Explanation of Questions on Pācittiya and so forth
Giải thích Vấn Đề Pācittiya, v.v.
2639
481. Methunadhammapaccayā nāma kāyasaṃsaggo.
Methunadhammapaccayā refers to physical contact.
481. Methunadhammapaccayā (do duyên pháp dâm dục) là sự tiếp xúc thân thể.
Taṃhetu methunadhammassa pubbabhāgabhūtaṃ kāyasaṃsaggaṃ vāyāmantiyāti aṭṭhavatthupūraṇaṃ sandhāya.
This is said with reference to the completion of the eight objects, meaning that she endeavors for physical contact, which is the preliminary part of sexual intercourse, due to that cause.
Do đó, liên quan đến việc hoàn thành tám điều kiện của việc cố gắng tiếp xúc thân thể, là phần trước của pháp dâm dục.
Paribhogappaccayāti paribhogakāraṇā.
Paribhogappaccayā means due to the reason of consumption.
Paribhogappaccayā (do duyên hưởng thụ) là do nguyên nhân hưởng thụ.
Tasmāti yasmā paribhogappaccayā āpajjati, tasmā bhojanapariyosāne hotīti attho.
Tasmā means, because one incurs an offense due to consumption, it occurs at the end of the meal.
Tasmā (do đó) có nghĩa là vì phạm lỗi do duyên hưởng thụ, nên lỗi xảy ra khi kết thúc bữa ăn.
Porāṇapotthakesu ‘‘tassā’’ti pāṭho.
In the ancient manuscripts, the reading is ‘‘tassā’’.
Trong các bản sách cổ, có bản đọc là “tassā”.
‘‘Kāraṇavacanaṃ sundaraṃ bhojanaparicchedadassanato’’ti vadanti.
They say that ‘‘the word indicating the reason is beautiful because it shows the demarcation of the meal.’’
Họ nói rằng “lời giải thích về nguyên nhân là tốt đẹp vì nó cho thấy sự phân chia của bữa ăn”.
2640
Sedamocanagāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Sedamocana Gāthā is concluded.
Giải thích Kệ Sedamocana đã hoàn tất.
2641

Pañcavaggo

The Fifth Chapter

Phẩm Thứ Năm

2642
Kammavaggavaṇṇanā
Explanation of the Kammavagga
Giải thích Phẩm Kamma
2643
483. ‘‘Ummattakasammutiṃ ummattake yācitvā gate asammukhāpi dātuṃ vaṭṭatī’’ti vuttaṃ.
It was said that ‘‘the Ummattaka-sammuti may be given even without the presence of the mad bhikkhu, after he has requested it and gone.’’
483. Đã nói rằng “được phép ban ummattakasammuti (sự đồng ý cho người điên) cho người điên ngay cả khi không có mặt, sau khi người điên đã yêu cầu và đi rồi”.
Tattha nisinnepi na kuppati niyamābhāvā.
There is no fault even if he is sitting there, as there is no rule.
Ở đó, ngay cả khi ngồi, không có lỗi vì không có quy định.
Asammukhā kate dosābhāvaṃ dassetuṃ ‘‘asammukhākataṃ sukataṃ hotī’’ti vuttaṃ.
To show that there is no fault in what is done in absence, it was said: ‘‘what is done in absence is well done.’’
Để chỉ ra rằng không có lỗi khi thực hiện không có mặt, đã nói rằng “hành động được thực hiện không có mặt là tốt đẹp”.
Dūtena upasampadā panettha sammukhā kātuṃ na sakkā.
Here, upasampadā by messenger cannot be performed in presence.
Ở đây, việc thọ giới qua sứ giả không thể được thực hiện khi có mặt.
Kammavācānānattasabhāvā pattanikkujjanādayo hatthapāsato apanetvā kātabbā, tena vuttaṃ ‘‘asammukhā kataṃ sukataṃ hotī’’ti.
Actions like pattanikkujjana (overturning the bowl), which are of a varied nature in their Kammavācā, should be performed by removing them from within arm's reach; therefore it was said, ‘‘what is done in absence is well done.’’
Các hành động như pattanikkujjana (lật úp bát) và các hành động khác, vốn có bản chất đa dạng của kammavācā (lời tuyên bố hành động), phải được thực hiện ngoài tầm với, do đó đã nói rằng “hành động được thực hiện không có mặt là tốt đẹp”.
‘‘Pucchitvā codetvā sāretvā kātabbaṃ apucchitvā acodetvā asāretvā karotī’’ti ayaṃ vacanattho.
The meaning of this statement is: ‘‘It should be done by asking, admonishing, and reminding, not by doing it without asking, admonishing, or reminding.’’
Ý nghĩa của câu này là “phải được thực hiện sau khi hỏi, khiển trách và nhắc nhở, nhưng lại thực hiện mà không hỏi, không khiển trách, không nhắc nhở”.
Ṭhapetvā kattikamāsanti so pavāraṇāmāso, dve ca puṇṇamāsiyoti paṭhamadutiyavassūpagatānaṃ pavāraṇā puṇṇamāsā dve.
Ṭhapetvā kattikamāsaṃ refers to the month of Pavāraṇā, and dve ca puṇṇamāsiyo refers to the two full moon days of Pavāraṇā for those who have entered the rains retreat for the first and second times.
Ṭhapetvā kattikamāsaṃ (trừ tháng Kattika) là tháng Pavāraṇā (tự tứ), dve ca puṇṇamāsiyo (và hai ngày trăng tròn) là hai ngày trăng tròn của Pavāraṇā dành cho những tỳ-khưu đã an cư lần thứ nhất và thứ hai.
2644
485. Padaṃ vā chaḍḍetīti attho.
Or he discards the word, this is the meaning.
485. Hoặc từ bỏ một từ, đó là ý nghĩa.
Ka-vaggādīsu pañcasu.
In the five groups such as the ka-group.
Trong năm nhóm K-vaggādi (nhóm K, v.v.).
Garukanti dīghaṃ, saṃyogaparañca.
Garukaṃ is long and followed by a conjunct consonant.
Garuka là nguyên âm dài (dīgha) và âm tiết có phụ âm kép (saṃyogapara).
‘‘Buddharakkhitattherassa yassa nakkhamatī’’ti ettha ta-kāraka-kārā saṃyogaparā.
In ‘‘Buddharakkhitattherassa yassa nakkhamatī’’ the letters ta and ka are followed by a conjunct consonant.
Trong câu “Buddharakkhitattherassa yassa nakkhamatī” thì các âm ta và ka là saṃyogapara.
Dīghe vattabbe rassanti ‘‘so tuṇhī assā’’ti vattabbe so tuṇhi assāti vacanaṃ.
Dīghe vattabbe rassaṃ means saying ‘‘so tuṇhi assā’’ instead of ‘‘so tuṇhī assā’’.
Khi đáng lẽ phải là nguyên âm dài (dīgha) lại là nguyên âm ngắn (rassa) là trường hợp nói “so tuṇhi assāti” thay vì “so tuṇhī assā”ti.
2645
486. Sesaṭṭhakathāsu vuttavacanaṃ kurundiyaṃ pākaṭaṃ katvā ‘‘nisīdituṃ na sakkontī’’ti vuttaṃ.
The statement made in other Aṭṭhakathās was made clear in the Kurundī as ‘‘nisīdituṃ na sakkontī’’ (unable to sit).
486. Lời đã nói trong các Chú giải còn lại được làm rõ trong Kurundi và được nói là “không thể ngồi được”.
2646
487-8. Parisuddhasīlā cattāro bhikkhūti pārājikaṃ anāpannā.
Parisuddhasīlā cattāro bhikkhū means bhikkhus who have not incurred a pārājika offense.
487-8. Bốn Tỳ-khưu có giới hạnh thanh tịnh có nghĩa là không phạm tội Pārājika.
Na tesaṃ chando vā pārisuddhi vā etīti tīsu, dvīsu vā nisinnesu ekassa, dvinnaṃ vā chandapārisuddhi āhaṭāpi anāhaṭāva.
Na tesaṃ chando vā pārisuddhi vā etī means that even if the consent or purification of one or two bhikkhus is brought when three or two are present, it is as if it was not brought.
Chanda hay pārisuddhi của họ không đến có nghĩa là khi có ba hoặc hai vị ngồi, chanda hay pārisuddhi của một hoặc hai vị được mang đến cũng như chưa được mang đến.
2647
Apalokanakammakathāvaṇṇanā
Explanation of Apalokana Kamma
Giải thích về Apalokanakamma
2648
495-6. Kāyasambhogasāmaggidānasahaseyyapaṭiggahaṇādi imassa apalokanakammassa ṭhānaṃ hotīti evampi apalokanakammaṃ pavattatīti attho.
Physical enjoyment, unity in giving, co-sleeping, and acceptance, etc., are the basis for this apalokana kamma; this is the meaning that apalokana kamma also occurs in this way.
495-6. Việc hưởng dụng thân thể (kāyasambhogasāmaggī), sự cho phép (dāna), sự ngủ chung (sahaseyya), sự thọ nhận (paṭiggahaṇa) v.v. là nơi của apalokanakamma này; nghĩa là apalokanakamma cũng diễn ra như vậy.
Kammaññeva lakkhaṇanti kammalakkhaṇaṃ.
The kamma itself is the characteristic, thus it is the characteristic of kamma.
Chính hành động là đặc điểm, đó là kammalakkhaṇa (đặc điểm của hành động).
Osāraṇanissāraṇabhaṇḍukammādayo viya kammañca hutvā aññañca nāmaṃ na labhati, kammameva hutvā upalakkhīyatīti kammalakkhaṇaṃ upanissayo viya.
It does not obtain another name by being kamma, like the acts of osāraṇa, nissāraṇa, bhaṇḍukamma, etc., but is recognized as kamma itself, like an upanissaya (strong supporting condition).
Nó không có một tên gọi khác ngoài hành động, như osāraṇakamma, nissāraṇakamma, bhaṇḍukamma v.v., mà được nhận biết chỉ là hành động, như upanissaya (điều kiện hỗ trợ) là kammalakkhaṇa.
Hetupaccayādilakkhaṇavimutto hi sabbo paccayaviseso tattha saṅgayhati, evampi ‘‘kammalakkhaṇamevā’’ti vuttaṃ.
Indeed, all special conditions free from the characteristics of hetupaccaya (root condition) and so forth are included therein; thus, it was said, ‘‘it is indeed the characteristic of kamma.’’
Tất cả các loại nhân duyên đặc biệt không bị ràng buộc bởi đặc điểm của nhân duyên v.v. đều được bao gồm ở đó, và như vậy, đã được nói là “chỉ là đặc điểm của hành động”.
Kammalakkhaṇaṃ dassetuṃ ‘‘acchinnacīvarajiṇṇacīvaranaṭṭhacīvarāna’’ntiādi vuttaṃ.
To show the characteristic of kamma, ‘‘acchinnacīvarajiṇṇacīvaranaṭṭhacīvarāna’’ and so forth were stated.
Để chỉ ra kammalakkhaṇa, đã nói “của y phục bị cắt, y phục cũ, y phục bị mất” v.v.
‘‘Tato atirekaṃ dentena apaloketvā dātabba’’nti vuttaṃ apalokanaṃ kammalakkhaṇameva.
The apalokana (announcement) that was said, ‘‘one who gives more than that should give after announcing it,’’ is itself the characteristic of kamma.
“Nếu cho nhiều hơn thì phải apalokana rồi mới cho” đã nói, apalokana chính là kammalakkhaṇa.
Evaṃ sabbattha lakkhaṇaṃ veditabbaṃ.
Thus, the characteristic should be understood everywhere.
Như vậy, đặc điểm phải được hiểu ở khắp mọi nơi.
Iṇapalibodhampīti sace tādisaṃ bhikkhuṃ iṇāyikā palibujjhanti.
Even a debt impediment means if creditors hinder such a bhikkhu.
Cả chướng ngại nợ nần có nghĩa là nếu chủ nợ gây trở ngại cho Tỳ-khưu như vậy.
Tatruppādato dātuṃ vaṭṭati.
It is permissible to give from what arises there (from the monastic property).
Được phép cho từ số tiền phát sinh ở đó.
Antarasannipātoti uposathappavāraṇādimahāsannipāte ṭhapetvā antarā maṅgaluccāraṇādi.
An intermediate assembly means an assembly for auspicious recitations, etc., held in between, excluding the great assemblies like Uposatha and Pavāraṇā.
Antarasannipāta có nghĩa là một cuộc tụ họp giữa các cuộc tụ họp lớn như Uposatha và Pavāraṇā, chẳng hạn như tụng kinh cầu phước.
Upanikkhepatoti cetiyassa āpadatthāya nikkhittato.
From being deposited means from being deposited for the purpose of averting danger to the cetiya.
Upanikkhepato có nghĩa là từ số tiền được gửi để đề phòng tai họa cho tháp thờ.
‘‘Aññā katikā kātabbā’’ti ye rukkhe uddissa pubbe katikā katā, tehi imesaṃ aññattāti vuttaṃ.
“A different agreement should be made” is said because these trees are different from those for which an agreement was previously made.
“Phải lập một thỏa thuận khác” đã nói, có nghĩa là khác với những thỏa thuận đã được lập trước đó liên quan đến các cây.
‘‘Sace tattha mūle’’ti pubbe ‘‘ito paṭṭhāya bhājetvā khādantū’’ti vacanena puggalikaparibhogo paṭikkhitto hoti.
“If at the root there” means that previously, by the statement “from now on, divide and eat,” personal use was prohibited.
“Nếu ở gốc cây đó” có nghĩa là trước đó, việc hưởng dụng cá nhân đã bị cấm bởi lời nói “Từ nay hãy chia nhau mà ăn”.
Anuvicaritvāti pacchato pacchato gantvā.
Having followed means having gone after, after.
Anuvicaritvā có nghĩa là đi theo sau.
Tesaṃ santikā paccayaṃ paccāsīsantenāti attho.
The meaning is: by one who desires requisites from them.
Nghĩa là mong đợi vật dụng từ họ.
Mūlabhāganti dasamabhāgaṃ katvā.
The original share means having made it the tenth share.
Mūlabhāga có nghĩa là làm thành một phần mười.
Pubbakāle dasamabhāgaṃ katvā adaṃsu, tasmā ‘‘mūlabhāgo’’ti vuttaṃ.
In ancient times, they gave a tenth share, therefore it is called “the original share.”
Vào thời xưa, họ đã cho một phần mười, do đó được gọi là “mūlabhāga”.
Akatāvāsaṃ vā katvāti uppannaāyena.
Or having made it a non-residence means with the income that has arisen.
Hoặc không làm nơi cư trú có nghĩa là với thu nhập phát sinh.
Jaggitakāleyeva na vāretabbāti jaggitā hutvā pupphaphalabharitakāleti attho.
They should not be prevented during the time of tending means when they have been tended and are laden with flowers and fruits.
Không nên ngăn cản ngay cả khi đang chăm sóc có nghĩa là khi đã được chăm sóc và cây đầy hoa trái.
Jagganakāleti jaggituṃ āraddhakāle.
During the time of tending means at the time when tending has begun.
Jagganakāle có nghĩa là vào thời điểm bắt đầu chăm sóc.
Ñattikammaṭṭhānabhede panāti ñattikammassa ṭhānabhede.
And in the distinction of the place of ñatti-kamma means in the distinction of the place of a ñatti-kamma.
Trong các loại ñattikammaṭṭhāna có nghĩa là trong các loại nơi chốn của ñattikamma.
2649
Idaṃ panettha pakiṇṇakaṃ – atthi saṅghakammaṃ saṅgho eva karoti, na gaṇo, na puggalo, taṃ apalokanakammassa kammalakkhaṇekadesaṃ ṭhapetvā itaraṃ catubbidhampi kammaṃ veditabbaṃ.
Herein, this is miscellaneous: There is a Saṅgha-kamma that only the Saṅgha performs, not a gaṇa, and not an individual. That kamma should be understood as the other four kinds of kamma, excluding one aspect of the characteristic of an apalokana-kamma.
Đây là một số điểm rải rác ở đây – có saṅghakamma (hành động của Tăng) mà chỉ Tăng mới thực hiện, không phải nhóm (gaṇa), không phải cá nhân (puggala); đó là bốn loại kamma còn lại, ngoại trừ một phần của kammalakkhaṇa của apalokanakamma, phải được hiểu.
Atthi saṅghakammaṃ saṅgho ca karoti, gaṇo ca karoti, puggalo ca karoti, taṃ pubbe ṭhapitaṃ.
There is a Saṅgha-kamma that the Saṅgha performs, and a gaṇa performs, and an individual performs. That has been established previously.
Có saṅghakamma mà Tăng thực hiện, nhóm thực hiện, và cá nhân cũng thực hiện; điều đó đã được đặt ra trước đó.
Vuttañhetaṃ ‘‘yasmiṃ vihāre dve tayo janā vasanti, tehi nisīditvā katampi saṅghena katasadisameva.
For it is said: “In a monastery where two or three bhikkhus dwell, even that which they perform after sitting down is like that performed by the Saṅgha.
Điều này đã được nói: “Trong tịnh xá nào có hai ba người cư trú, hành động được họ thực hiện khi ngồi cũng giống như hành động được Tăng thực hiện.
Yasmiṃ pana vihāre eko bhikkhu hoti, tena bhikkhunā’’tiādi (pari. aṭṭha. 495-496).
But in a monastery where there is only one bhikkhu, it is by that bhikkhu,” and so on.
Nhưng trong tịnh xá nào chỉ có một Tỳ-khưu, thì Tỳ-khưu đó” v.v.
Atthi gaṇakammaṃ saṅgho ca karoti, gaṇo ca karoti, puggalo ca karoti, taṃ yo pārisuddhiuposatho aññesaṃ santike karīyati, tassa vasena veditabbaṃ.
There is a gaṇa-kamma that the Saṅgha performs, and a gaṇa performs, and an individual performs. That should be understood in terms of the pārisuddhi-uposatha that is performed in the presence of others.
Có gaṇakamma (hành động của nhóm) mà Tăng thực hiện, nhóm thực hiện, và cá nhân cũng thực hiện; điều đó phải được hiểu theo Uposatha pārisuddhi được thực hiện với những người khác.
Atthi gaṇakammaṃ gaṇova karoti, na saṅgho, na puggalo, taṃ yo pārisuddhiuposatho aññamaññaṃ ārocanavasena karīyati, tassa vasena veditabbaṃ.
There is a gaṇa-kamma that only a gaṇa performs, not the Saṅgha, and not an individual. That should be understood in terms of the pārisuddhi-uposatha that is performed by way of mutual declaration.
Có gaṇakamma mà chỉ nhóm thực hiện, không phải Tăng, không phải cá nhân; điều đó phải được hiểu theo Uposatha pārisuddhi được thực hiện bằng cách thông báo lẫn nhau.
Atthi puggalakammaṃ puggalova karoti, na saṅgho, na gaṇo, taṃ adhiṭṭhānuposathavasena veditabbaṃ.
There is an individual-kamma that only an individual performs, not the Saṅgha, and not a gaṇa. That should be understood in terms of the adhiṭṭhāna-uposatha.
Có puggalakamma (hành động của cá nhân) mà chỉ cá nhân thực hiện, không phải Tăng, không phải nhóm; điều đó phải được hiểu theo Uposatha aṭṭhāna.
Atthi gaṇakammaṃ ekaccova gaṇo karoti, ekacco na karoti, tattha añattikaṃ dveyeva karonti, na tayo.
There is a gaṇa-kamma that only some gaṇas perform, and some do not. Among these, only two perform an aññattika-kamma, not three.
Có gaṇakamma mà một số nhóm thực hiện, một số không thực hiện; trong đó, aññattika (không cần ñatti) chỉ hai vị thực hiện, không phải ba.
Sañattikaṃ tayova karonti, na tato ūnā vā adhikā vāti.
Only three perform a sañattika-kamma, not fewer or more than that.
Sañattika (cần ñatti) chỉ ba vị thực hiện, không ít hơn hay nhiều hơn số đó.
2650
Apaññattepaññattavaggavaṇṇanā
Explanation of the Apaññattepaññattavagga
Giải thích về Apaññattepaññattavagga
2651
500. Kakusandhakoṇāgamanakassapā eva hi satta āpattikkhandhe paññapesuṃ.
Indeed, Kakusandha, Koṇāgamana, and Kassapa Buddhas alone laid down the seven groups of offenses.
500. Chỉ có các Đức Phật Kakusandha, Koṇāgamana và Kassapa mới chế định bảy uẩn giới (āpattikkhandha).
Vipassīādayo pana ovādapātimokkhaṃ uddisiṃsu, na sikkhāpadaṃ paññapesuṃ.
Vipassī and others, however, recited the Ovādapātimokkha, but did not lay down training rules.
Còn các Đức Phật Vipassī v.v. thì chỉ thuyết giảng Ovādapātimokkha, chứ không chế định giới luật (sikkhāpada).
2652
Nigamanakathāvaṇṇanā
Explanation of the Concluding Passage
Giải thích về Nigamanakathā