Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
6
1. Paṭhamapīṭhavimānavatthu
1. The First Story of the Seat Vimāna
1. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Nhất
7
1.
1.
1.
8
‘‘Pīṭhaṃ te sovaṇṇamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
“O devī, with a body adorned with celestial ornaments, wearing celestial garlands, and clad in excellent celestial garments, your magnificent golden seat, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng vàng, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
9
Alaṅkate malyadhare* suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
You shine forth like lightning in a cloud bank, O devī, and this seat of yours also shines forth.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
10
2.
2.
2.
11
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what kind of wholesome kamma did you attain such a radiant complexion, and by what kamma are the fruits of your good conduct fulfilled here?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
12
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what kind of wholesome kamma do all the possessions dear to your heart arise for you?
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
13
3.
3.
3.
14
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O devī of great power, I ask you: what wholesome deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
15
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus endowed with blazing power, and by what does your complexion illuminate all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
16
4.
4.
4.
17
Sā devatā attamanā, moggallānena* pucchitā;
That devatā, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
18
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
19
5.
5.
5.
20
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, abbhāgatānāsanakaṃ adāsiṃ;
“O bhikkhu of great power, when I was a human among humans, I gave a small seat to bhikkhus who had arrived as guests.
“Khi còn là người giữa loài người, tôi đã cúng dường chỗ ngồi cho những vị khách đến.
21
Abhivādayiṃ añjalikaṃ akāsiṃ, yathānubhāvañca adāsi dānaṃ.
I paid homage to those worthy of offerings with the fivefold prostration, performed the añjali, and gave gifts according to my ability.
Tôi đã đảnh lễ, chắp tay và cúng dường bố thí tùy theo khả năng.
22
6.
6.
6.
23
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
O bhikkhu of great power, because of that wholesome kamma, such a complexion, shining twelve yojanas, has arisen for me; because of that kamma, the fruits of good conduct obtained here are fulfilled for me.
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
24
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
Because of that wholesome kamma, all possessions dear to my heart, such as garments and ornaments, arise for me.” Thus she explained.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
25
7.
7.
7.
26
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I tell you what wholesome deed I performed when I was a human being.
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
27
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus endowed with blazing power, and my complexion illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
28
Paṭhamapīṭhavimānaṃ paṭhamaṃ.
The First Story of the Seat Vimāna is concluded.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Nhất đã xong.
29
2. Dutiyapīṭhavimānavatthu
2. The Second Story of the Seat Vimāna
2. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Hai
30
8.
8.
8.
31
‘‘Pīṭhaṃ te veḷuriyamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
O devī of great power, your magnificent seat made entirely of beryl, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng ngọc lưu ly, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
32
Alaṅkate malyadhare suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
O devī, with a body adorned with celestial ornaments, wearing celestial garlands, and clad in excellent celestial garments, you illuminate this seat as lightning illuminates a cloud bank adorned with sunset hues.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
33
9.
9.
9.
34
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
O devī of great power, by what kind of wholesome kamma did you attain such a complexion, and by what kamma are the fruits of good conduct obtained here fulfilled for you?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
35
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what kind of wholesome kamma do all the possessions dear to your heart arise for you?
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
36
10.
10.
10.
37
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O devī of great power, I ask you: what wholesome deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
38
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus endowed with blazing power, and by what does your complexion illuminate all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
39
11.
11.
11.
40
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That devatā, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
41
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
42
12.
12.
12.
43
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, abbhāgatānāsanakaṃ adāsiṃ;
O bhikkhu of great power, when I was a human among humans, I gave a small seat to bhikkhus who had entered my house as guests.
“Khi còn là người giữa loài người, tôi đã cúng dường chỗ ngồi cho những vị khách đến.
44
Abhivādayiṃ añjalikaṃ akāsiṃ, yathānubhāvañca adāsi dānaṃ.
I paid homage to those worthy of offerings with the fivefold prostration, performed the añjali, and gave gifts such as alms-food and beverages according to my wealth.
Tôi đã đảnh lễ, chắp tay và cúng dường bố thí tùy theo khả năng.
45
13.
13.
13.
46
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
O bhikkhu of great power, because of that wholesome kamma, such a complexion has arisen for me; because of that kamma, the fruits of good conduct obtained here are fulfilled for me.
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
47
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
Because of that wholesome kamma, all possessions dear to my heart, such as garments and ornaments, arise for me.” Thus she explained.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
48
14.
14.
14.
49
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I tell you what wholesome deed I performed when I was a human being, such as giving a seat.
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
50
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus endowed with blazing power, and my complexion illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
51
Dutiyapīṭhavimānaṃ dutiyaṃ.
The Second Story of the Seat Vimāna is concluded.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Hai đã xong.
52
3. Tatiyapīṭhavimānavatthu
3. The Third Story of the Seat Vimāna
3. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Ba
53
15.
15.
15.
54
‘‘Pīṭhaṃ te sovaṇṇamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
O devī of great power, your magnificent golden seat, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng vàng, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
55
Alaṅkate malyadhare suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
O devī, with a body adorned with celestial ornaments, wearing celestial garlands, and clad in excellent celestial garments, you illuminate this seat as lightning illuminates a cloud bank adorned with sunset hues.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
56
16.
16.
16.
57
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
O devī of great power, by what kind of wholesome kamma did you attain such a complexion, and by what kamma are the fruits of good conduct obtained here fulfilled for you?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
58
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what kind of wholesome kamma do your possessions, dear to your heart, arise?
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
59
17.
17.
17.
60
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O devī of great power, I ask you: what wholesome deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
61
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus endowed with blazing power, and by what does your complexion illuminate all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
62
18.
18.
18.
63
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That devatā, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
64
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
65
19.
19.
19.
66
‘‘Appassa kammassa phalaṃ mamedaṃ* , yenamhi* evaṃ jalitānubhāvā;
O bhikkhu of great power, this fruit is the result of a small wholesome kamma of mine, by which I am thus endowed with blazing power.
“Đây là quả của một nghiệp nhỏ của tôi, nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như vậy.
67
Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
O bhikkhu of great power, when I was a human among humans, in a previous birth, in the human world,
Khi còn là người giữa loài người, trong kiếp trước ở cõi người,
68
20.
20.
20.
69
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
I saw a bhikkhu who was free from defilements like greed, serene due to the absence of mental agitation from defilements, and unclouded due to the absence of wrong thoughts like sensual thoughts.
Tôi đã thấy một vị Tỳ-kheo không nhiễm ô, tâm thanh tịnh, không cấu uế.
70
Tassa adāsahaṃ pīṭhaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Being confident, I gave him a braided cane seat with my own hands.
Tôi đã hoan hỷ dâng cúng chỗ ngồi cho vị ấy bằng chính đôi tay của mình.
71
21.
21.
21.
72
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
O bhikkhu of great power, because of that wholesome kamma, such a complexion has arisen for me; because of that kamma, the fruits of good conduct obtained here are fulfilled for me.
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
73
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
Because of that wholesome kamma, all possessions dear to my heart arise for me.” Thus she explained.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
74
22.
22.
22.
75
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I tell you what wholesome deed I performed when I was a human being, such as giving a seat.
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
76
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus endowed with blazing power, and my complexion illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
77
Tatiyapīṭhavimānaṃ tatiyaṃ.
The Third Story of the Seat Vimāna is concluded.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Ba đã xong.
78
4. Catutthapīṭhavimānavatthu
4. The Fourth Story of the Seat Vimāna
4. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Tư
79
23.
23.
23.
80
‘‘Pīṭhaṃ te veḷuriyamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
O devī of great power, your magnificent seat made entirely of beryl, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng ngọc lưu ly, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
81
Alaṅkate malyadhare suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
Adorned, wearing garlands, in fine raiment, you shine like lightning in a cloud mass.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
82
24.
24.
24.
83
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
“By what is your complexion like this? By what do you succeed here?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
84
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your heart arise for you.
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
85
25.
25.
25.
86
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
“Greatly powerful deity, I ask you: what meritorious deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
87
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of blazing power, and your light illuminates all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
88
26.
26.
26.
89
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
90
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, revealing the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
91
27.
27.
27.
92
‘‘Appassa kammassa phalaṃ mamedaṃ, yenamhi evaṃ jalitānubhāvā;
“This is the fruit of a small kamma of mine, by which I am thus of blazing power;
“Đây là quả của một nghiệp nhỏ của tôi, nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như vậy.
93
Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
When I was a human among humans, in a former birth, in the human world,
Khi còn là người giữa loài người, trong kiếp trước ở cõi người,
94
28.
28.
28.
95
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
I saw a bhikkhu, stainless, perfectly serene, unperturbed.
Tôi đã thấy một vị Tỳ-kheo không nhiễm ô, tâm thanh tịnh, không cấu uế.
96
Tassa adāsahaṃ pīṭhaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
To him I gave a seat, with a confident heart, with my own hands.
Tôi đã hoan hỷ dâng cúng chỗ ngồi cho vị ấy bằng chính đôi tay của mình.
97
29.
29.
29.
98
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“By that, my complexion is like this; by that, I succeed here;
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
99
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my heart arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
100
30.
30.
30.
101
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“I declare to you, greatly powerful bhikkhu, the meritorious deed I performed when I was a human being;
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
102
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By that, I am thus of blazing power, and my light illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
103
Catutthapīṭhavimānaṃ catutthaṃ.
The Fourth Pīṭha Vimāna is the fourth.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Tư đã xong.
104
5. Kuñjaravimānavatthu
5. Kuñjara Vimāna Story
5. Câu Chuyện Thiên Cung Voi
105
31.
31.
31.
106
‘‘Kuñjaro te varāroho, nānāratanakappano;
“Your elephant, O fair-hipped one, adorned with various jewels,
“Này người đẹp có mắt như lá sen, voi của cô là một phương tiện tuyệt vời để cưỡi, được trang trí bằng nhiều loại ngọc quý.
107
Ruciro thāmavā javasampanno, ākāsamhi samīhati.
Pleasing, strong, swift, moves through the sky.
Nó đẹp đẽ, hùng mạnh, nhanh nhẹn, lướt đi trên không trung.
108
32.
32.
32.
109
‘‘Padumi padma* pattakkhi, padmuppalajutindharo;
O lotus-eyed one, bearing the splendor of lotuses and water lilies,
Này người đẹp có mắt như lá sen, cô có sắc diện như hoa sen, mang vẻ rực rỡ của sen xanh.
110
Padmacuṇṇābhikiṇṇaṅgo, soṇṇapokkharamāladhā* .
With a body strewn with lotus pollen, wearing a garland of golden lotuses.
Thân cô rắc đầy phấn sen, đeo vòng hoa sen vàng.
111
33.
33.
33.
112
‘‘Padumānusaṭaṃ maggaṃ, padmapattavibhūsitaṃ.
The elephant travels a path strewn with lotuses, adorned with lotus leaves,
Con voi đi trên con đường rắc đầy sen, trang trí bằng lá sen.
113
Ṭhitaṃ vaggumanugghātī, mitaṃ gacchati vāraṇo.
Standing, not shaking, moving gracefully, with measured steps.
Nó đi đứng vững vàng, không làm lay động người cưỡi, bước đi nhịp nhàng.
114
34.
34.
34.
115
‘‘Tassa pakkamamānassa, soṇṇakaṃsā ratissarā;
As it proceeds, golden bells, delightful in sound,
Khi nó bước đi, những chuông vàng vang lên âm thanh vui tai,
116
Tesaṃ suyyati nigghoso, turiye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-membered orchestra.
Tiếng vang ấy như âm thanh của dàn nhạc năm loại.
117
35.
35.
35.
118
‘‘Tassa nāgassa khandhamhi, sucivatthā alaṅkatā;
Upon the shoulder of that elephant, you, in clean raiment, adorned,
Trên lưng con voi ấy, cô với y phục sạch sẽ, trang sức lộng lẫy,
119
Mahantaṃ accharāsaṅghaṃ, vaṇṇena atirocasi.
Surpass a great host of devatās in beauty.
Vượt trội hơn cả một đoàn lớn các Apsara (tiên nữ) về sắc đẹp.
120
36.
36.
36.
121
‘‘Dānassa te idaṃ phalaṃ, atho sīlassa vā pana;
“Is this the fruit of your generosity, or perhaps of your virtue,
Đây là quả của sự bố thí của cô, hay là của giới hạnh?
122
Atho añjalikammassa, taṃ me akkhāhi pucchitā’’ti;
Or of your act of salutation? Tell me, being questioned.”
Hay là của việc chắp tay cung kính? Cô hãy nói cho tôi biết khi được hỏi.”
123
37.
37.
37.
124
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
125
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, revealing the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
126
38.
38.
38.
127
‘‘Disvāna guṇasampannaṃ, jhāyiṃ jhānarataṃ sataṃ;
“Having seen a bhikkhu endowed with virtues, meditative, delighting in jhāna, mindful,
“Sau khi thấy một vị Tỳ-kheo đầy đủ đức hạnh, chuyên tâm thiền định và chánh niệm,
128
Adāsiṃ pupphābhikiṇṇaṃ, āsanaṃ dussasanthataṃ.
I gave him a seat strewn with flowers, covered with cloth.
Tôi đã dâng cúng một chỗ ngồi rải hoa, trải vải.
129
39.
39.
39.
130
‘‘Upaḍḍhaṃ padmamālāhaṃ, āsanassa samantato;
I scattered half a garland of lotuses all around the seat,
Tôi đã rải nửa bó hoa sen xung quanh chỗ ngồi ấy,
131
Abbhokirissaṃ pattehi, pasannā sehi pāṇibhi.
With a confident heart, with my own hands, along with the petals.
Với những cánh hoa, bằng chính đôi tay hoan hỷ của mình.
132
40.
40.
40.
133
‘‘Tassa kammakusalassa* , idaṃ me īdisaṃ phalaṃ;
This is such a fruit for me of that wholesome kamma;
Đây là quả của nghiệp thiện ấy của tôi, nhờ đó tôi được như vậy.
134
Sakkāro garukāro ca, devānaṃ apacitā ahaṃ.
I am honored, respected, and revered by the devas.
Tôi được các vị chư thiên tôn kính, trọng vọng và cúng dường.
135
41.
41.
41.
136
‘‘Yo ve sammāvimuttānaṃ, santānaṃ brahmacārinaṃ;
Whoever with confidence gives a seat to tranquil brahmacārīs, perfectly liberated,
Ai hoan hỷ dâng cúng chỗ ngồi cho những bậc Phạm hạnh thanh tịnh, đã hoàn toàn giải thoát,
137
Pasanno āsanaṃ dajjā, evaṃ nande yathā ahaṃ.
Will rejoice just as I rejoice.
Người ấy sẽ hoan hỷ như tôi đang hoan hỷ đây.
138
42.
42.
42.
139
‘‘Tasmā hi attakāmena* , mahattamabhikaṅkhatā;
Therefore, one who desires their own welfare, desiring greatness,
Vì vậy, người nào mong muốn lợi ích cho bản thân, mong cầu sự vĩ đại,
140
Āsanaṃ dātabbaṃ hoti, sarīrantimadhārina’’nti.
Should give a seat to those who bear their final body.”
Nên dâng cúng chỗ ngồi cho những bậc mang thân cuối cùng này.”
141
Kuñjaravimānaṃ pañcamaṃ.
The Kuñjara Vimāna is the fifth.
Câu chuyện Thiên Cung Voi đã xong.
142
6. Paṭhamanāvāvimānavatthu
6. The First Nāva Vimāna Story
6. Câu Chuyện Thiên Cung Thuyền Thứ Nhất
143
43.
43.
43.
144
‘‘Suvaṇṇacchadanaṃ nāvaṃ, nāri āruyha tiṭṭhasi;
“Woman, you stand having ascended a boat covered with gold;
“Này nữ thần, cô đang đứng trên chiếc thuyền phủ vàng,
145
Ogāhasi pokkharaṇiṃ, padmaṃ* chindasi pāṇinā.
You enter the lotus pond, you pluck a lotus with your hand.
Cô lội xuống hồ sen, hái hoa sen bằng tay.
146
44.
44.
44.
147
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what is your complexion like this? By what do you succeed here?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
148
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your heart arise for you.
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
149
45.
45.
45.
150
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
“Greatly powerful deity, I ask you: what meritorious deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
151
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of blazing power, and your light illuminates all directions?”
“Do nhân duyên phước thiện nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
152
46.
46.
46.
153
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
154
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, revealing the kamma of which this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
155
47.
47.
47.
156
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a former birth, in the human world,
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực,
157
Disvāna bhikkhū tasite kilante, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ adāsiṃ.
Having seen bhikkhus who were thirsty and weary, I rose and gave them water to drink.
khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước, tôi đã thấy các Tỳ-khưu khát nước và mệt mỏi, liền đứng dậy dâng nước uống.
158
48.
48.
48.
159
‘‘Yo ve kilantāna pipāsitānaṃ, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ dadāti;
Whoever rises and gives water to drink to the weary and thirsty,
Quả thật, ai dâng nước uống cho những người mệt mỏi và khát nước,
160
Sītodakā* tassa bhavanti najjo, pahūtamalyā bahupuṇḍarīkā.
For him there are rivers of cool water, with abundant garlands and many white lotuses.
thì những dòng sông nước mát sẽ hiện ra cho người ấy, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
161
49.
49.
49.
162
‘‘Taṃ āpagā* anupariyanti sabbadā, sītodakā vālukasanthatā nadī;
Those rivers, with cool waters and beds of pure white sand, always flow around it, illuminating the darkness with their radiance;
Các dòng sông nước mát trải đầy cát trắng luôn bao quanh người ấy,
163
Ambā ca sālā tilakā ca jambuyo, uddālakā pāṭaliyo ca phullā.
And mangoes, sal trees, tilaka trees, and rose-apple trees, uddālaka trees, and pāṭali trees are in bloom.
với cây xoài, cây sala, cây tilaka, cây jambu, cây uddālaka và cây pāṭali nở hoa.
164
50.
50.
50.
165
‘‘Taṃ bhūmibhāgehi upetarūpaṃ, vimānaseṭṭhaṃ bhusasobhamānaṃ;
That excellent mansion, adorned with such lands, shines exceedingly bright;
Người ấy được một cung điện tối thượng, vô cùng lộng lẫy, với những khu đất được trang hoàng,
166
Tassīdha* kammassa ayaṃ vipāko, etādisaṃ puññakatā* labhanti.
This is the result of that very deed; those who have done merit obtain such a reward.
đây là quả của nghiệp ấy, những người làm phước thiện sẽ đạt được điều như vậy.
167
51.
51.
51.
168
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it prospers for me here;
Do đó, tôi có sắc diện như vậy, do đó tôi đạt được những điều này ở đây;
169
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào tôi yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
170
52.
52.
52.
171
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, tôi kể cho ngài biết phước thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
172
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus resplendent with power, and my complexion illuminates all directions.”
do đó tôi có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
173
Paṭhamanāvāvimānaṃ chaṭṭhaṃ.
The First Boat Mansion, the Sixth.
Cung điện Thuyền thứ nhất, thứ sáu.
174
7. Dutiyanāvāvimānavatthu
7. The Story of the Second Boat Mansion
7. Câu chuyện về cung điện Thuyền thứ hai
175
53.
53.
53.
176
‘‘Suvaṇṇacchadanaṃ nāvaṃ, nāri āruyha tiṭṭhasi;
“O lady, you stand having ascended a golden-covered boat;
“Này thiên nữ, cô đang đứng trên chiếc thuyền được che phủ bằng vàng,
177
Ogāhasi pokkharaṇiṃ, padmaṃ chindasi pāṇinā.
You enter the lotus pond, and pluck a lotus with your hand.
cô lặn xuống hồ sen, và dùng tay hái hoa sen.
178
54.
54.
54.
179
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what is such your complexion? By what does it prosper for you here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
180
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what do all the enjoyments that are dear to your heart arise for you?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
181
55.
55.
55.
182
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhutā kimakāsi puññaṃ;
O goddess of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
183
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent with power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
184
56.
56.
56.
185
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
186
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, explained the deed of which this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
187
57.
57.
57.
188
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
189
Disvāna bhikkhuṃ tasitaṃ kilantaṃ, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ adāsiṃ.
Seeing a bhikkhu who was thirsty and weary, I rose and gave him drinking water.
tôi đã thấy một Tỳ-khưu khát nước và mệt mỏi, liền đứng dậy dâng nước uống.
190
58.
58.
58.
191
‘‘Yo ve kilantassa pipāsitassa, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ dadāti;
Whoever indeed rises and gives drinking water to one who is weary and thirsty,
Quả thật, ai dâng nước uống cho một người mệt mỏi và khát nước,
192
Sītodakā tassa bhavanti najjo, pahūtamalyā bahupuṇḍarīkā.
For him there are rivers with cool waters, abundant with garlands, and many white lotuses.
thì những dòng sông nước mát sẽ hiện ra cho người ấy, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
193
59.
59.
59.
194
‘‘Taṃ āpagā anupariyanti sabbadā, sītodakā vālukasanthatā nadī;
Those rivers, with cool waters and beds of pure white sand, always flow around it, illuminating the darkness with their radiance;
Các dòng sông nước mát trải đầy cát trắng luôn bao quanh người ấy,
195
Ambā ca sālā tilakā ca jambuyo, uddālakā pāṭaliyo ca phullā.
And mangoes, sal trees, tilaka trees, and rose-apple trees, uddālaka trees, and pāṭali trees are in bloom.
với cây xoài, cây sala, cây tilaka, cây jambu, cây uddālaka và cây pāṭali nở hoa.
196
60.
60.
60.
197
‘‘Taṃ bhūmibhāgehi upetarūpaṃ, vimānaseṭṭhaṃ bhusasobhamānaṃ;
That excellent mansion, adorned with such lands, shines exceedingly bright;
Người ấy được một cung điện tối thượng, vô cùng lộng lẫy, với những khu đất được trang hoàng,
198
Tassīdha kammassa ayaṃ vipāko, etādisaṃ puññakatā labhanti.
This is the result of that very deed; those who have done merit obtain such a reward.
đây là quả của nghiệp ấy, những người làm phước thiện sẽ đạt được điều như vậy.
199
61.
61.
61.
200
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it prospers for me here;
Do đó, tôi có sắc diện như vậy, do đó tôi đạt được những điều này ở đây;
201
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào tôi yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
202
62.
62.
62.
203
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, tôi kể cho ngài biết phước thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
204
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus resplendent with power, and my complexion illuminates all directions.”
do đó tôi có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
205
Dutiyanāvāvimānaṃ sattamaṃ.
The Second Boat Mansion, the Seventh.
Cung điện Thuyền thứ hai, thứ bảy.
206
8. Tatiyanāvāvimānavatthu
8. The Story of the Third Boat Mansion
8. Câu chuyện về cung điện Thuyền thứ ba
207
63.
63.
63.
208
‘‘Suvaṇṇacchadanaṃ nāvaṃ, nāri āruyha tiṭṭhasi;
“O lady, you stand having ascended a golden-covered boat;
“Này thiên nữ, cô đang đứng trên chiếc thuyền được che phủ bằng vàng,
209
Ogāhasi pokkharaṇiṃ, padmaṃ chindasi pāṇinā.
You enter the lotus pond, and pluck a lotus with your hand.
cô lặn xuống hồ sen, và dùng tay hái hoa sen.
210
64.
64.
64.
211
‘‘Kūṭāgārā nivesā te, vibhattā bhāgaso mitā;
Your dwellings are peaked houses, divided and measured in parts;
Những ngôi nhà chóp nhọn của cô được phân chia theo từng phần và được đo đạc,
212
Daddallamānā* ābhanti, samantā caturo disā.
They shine brilliantly, illuminating all four directions.
chúng chiếu sáng rực rỡ khắp bốn phương.
213
65.
65.
65.
214
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what is such your complexion? By what does it prosper for you here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
215
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what do all the enjoyments that are dear to your heart arise for you?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
216
66.
66.
66.
217
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O goddess of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
218
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent with power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
219
67.
67.
67.
220
Sā devatā attamanā, sambuddheneva pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by the Buddha himself,
Vị thiên nữ ấy, được chính Đức Phật hỏi,
221
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, explained the deed of which this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
222
68.
68.
68.
223
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Bạch Đức Phật có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
224
Disvāna bhikkhū tasite kilante, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ adāsiṃ.
Seeing bhikkhus who were thirsty and weary, I rose and gave them drinking water.
tôi đã thấy các Tỳ-khưu khát nước và mệt mỏi, liền đứng dậy dâng nước uống.
225
69.
69.
69.
226
‘‘Yo ve kilantāna pipāsitānaṃ, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ dadāti;
Whoever indeed rises and gives drinking water to those who are weary and thirsty,
Bạch Đức Phật có đại oai lực, quả thật, ai dâng nước uống cho những người mệt mỏi và khát nước,
227
Sītodakā tassa bhavanti najjo, pahūtamalyā bahupuṇḍarīkā.
For him there are rivers with cool waters, abundant with garlands, and many white lotuses.
thì những dòng sông nước mát sẽ hiện ra cho người ấy, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
228
70.
70.
70.
229
‘‘Taṃ āpagā anupariyanti sabbadā, sītodakā vālukasanthatā nadī;
Those rivers, with cool waters and beds of pure white sand, always flow around it, illuminating the darkness with their radiance;
Các dòng sông nước mát trải đầy cát trắng luôn bao quanh người ấy,
230
Ambā ca sālā tilakā ca jambuyo, uddālakā pāṭaliyo ca phullā.
And mangoes, sal trees, tilaka trees, and rose-apple trees, uddālaka trees, and pāṭali trees are in bloom.
với cây xoài, cây sala, cây tilaka, cây jambu, cây uddālaka và cây pāṭali nở hoa.
231
71.
71.
71.
232
‘‘Taṃ bhūmibhāgehi upetarūpaṃ, vimānaseṭṭhaṃ bhusasobhamānaṃ;
That excellent mansion, adorned with such lands, shines exceedingly bright;
Bạch Đức Phật có đại oai lực, người ấy được một cung điện tối thượng, vô cùng lộng lẫy, với những khu đất được trang hoàng,
233
Tassīdha kammassa ayaṃ vipāko, etādisaṃ puññakatā labhanti.
This is the result of that very deed; those who have done merit obtain such a reward.
đây là quả của nghiệp ấy, những người làm phước thiện sẽ đạt được điều như vậy.
234
72.
72.
72.
235
‘‘Kūṭāgārā nivesā me, vibhattā bhāgaso mitā;
My dwellings are peaked houses, divided and measured in parts;
Bạch Đức Phật có đại oai lực, những ngôi nhà chóp nhọn của con được phân chia theo từng phần và được đo đạc,
236
Daddallamānā ābhanti, samantā caturo disā.
They shine brilliantly, illuminating all four directions.
chúng chiếu sáng rực rỡ khắp bốn phương.
237
73.
73.
73.
238
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it prospers for me here;
Do đó, con có sắc diện như vậy, do đó con đạt được những điều này ở đây;
239
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all possessions dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào con yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
240
74.
74.
74.
241
‘‘Akkhāmi te buddha mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“O Buddha of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Bạch Đức Phật có đại oai lực, con kể cho ngài biết phước thiện mà con đã làm khi còn là người:
242
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsati;
Through that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions;
do đó con có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của con chiếu sáng khắp mọi phương hướng;
243
Etassa kammassa phalaṃ mamedaṃ, atthāya buddho udakaṃ apāyī’’ti* .
This is the fruit of that kamma of mine, for my benefit the Buddha drank the water.”
đây là quả của nghiệp ấy của con, Đức Phật đã uống nước vì lợi ích của con.”
244
Tatiyanāvāvimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Eighth, the Nāva Vimāna.
Cung điện Thuyền thứ ba, thứ tám.
245
9. Dīpavimānavatthu
9. Dīpa Vimāna Story
9. Câu chuyện về cung điện Ngọn đèn
246
75.
75.
75.
247
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with an exceedingly beautiful complexion, you stand here,
“Này thiên nữ, cô đang đứng với sắc diện rực rỡ,
248
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like a medicinal star.
chiếu sáng khắp mọi phương hướng như sao thuốc.
249
76.
76.
76.
250
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
What kamma caused your complexion to be like this? What kamma causes your success here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
251
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And what kamma causes all possessions dear to your heart to arise?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
252
77.
77.
77.
253
‘‘Kena tvaṃ vimalobhāsā, atirocasi devatā* ;
What kamma causes you, O deity, to shine with a stainless radiance, surpassing other deities;
Do nhân duyên nào mà cô có ánh sáng trong sạch, cô vượt trội hơn các thiên nữ khác?
254
Kena te sabbagattehi, sabbā obhāsate disā.
What kamma causes all directions to be illuminated by all your limbs?
Do nhân duyên nào mà từ toàn thân cô, ánh sáng chiếu sáng khắp mọi phương hướng?
255
78.
78.
78.
256
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
257
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
What kamma causes you to be thus resplendent in power, and your complexion to illuminate all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
258
79.
79.
79.
259
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
260
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, she explained of what kamma this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
261
80.
80.
80.
262
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a previous existence in the human world,
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
263
Tamandhakāramhi timīsikāyaṃ, padīpakālamhi adāsi dīpaṃ* .
In utter darkness, in the gloom, at the time of lighting lamps, I offered a lamp.
tôi đã dâng một ngọn đèn trong bóng tối mịt mùng, vào lúc thắp đèn.
264
81.
81.
81.
265
‘‘Yo andhakāramhi timīsikāyaṃ, padīpakālamhi dadāti dīpaṃ;
Whoever offers a lamp in utter darkness, in the gloom, at the time of lighting lamps,
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, ai dâng một ngọn đèn trong bóng tối mịt mùng, vào lúc thắp đèn,
266
Uppajjati jotirasaṃ vimānaṃ, pahūtamalyaṃ bahupuṇḍarīkaṃ.
A radiant vimāna arises, with abundant garlands and many lotuses.
thì một cung điện sáng chói sẽ xuất hiện, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
267
82.
82.
82.
268
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
Through that, my complexion is like this; through that, I succeed here;
Do đó, tôi có sắc diện như vậy, do đó tôi đạt được những điều này ở đây;
269
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And through that, all possessions dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào tôi yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
270
83.
83.
83.
271
‘‘Tenāhaṃ vimalobhāsā, atirocāmi devatā;
Through that, I shine with a stainless radiance, O deity, surpassing other deities;
Do đó, tôi có ánh sáng trong sạch, tôi vượt trội hơn các thiên nữ khác;
272
Tena me sabbagattehi, sabbā obhāsate disā.
Through that, all directions are illuminated by all my limbs.”
do đó, từ toàn thân tôi, ánh sáng chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
273
84.
84.
84.
274
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, tôi kể cho ngài biết phước thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
275
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Through that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
do đó tôi có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
276
Dīpavimānaṃ navamaṃ.
The Ninth, the Dīpa Vimāna.
Cung điện Ngọn đèn, thứ chín.
277
10. Tiladakkhiṇavimānavatthu
10. Tiladakkhiṇa Vimāna Story
10. Câu chuyện về cung điện Cúng dường mè
278
85.
85.
85.
279
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with an exceedingly beautiful complexion, you stand here,
“Này thiên nữ, cô đang đứng với sắc diện rực rỡ,
280
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like a medicinal star.
chiếu sáng khắp mọi phương hướng như sao thuốc.
281
86.
86.
86.
282
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
What kamma caused your complexion to be like this? What kamma causes your success here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
283
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
What kamma causes all possessions dear to your heart to arise?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
284
87.
87.
87.
285
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
286
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
What kamma causes you to be thus resplendent in power, and your complexion to illuminate all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
287
88.
88.
88.
288
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
289
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, she explained of what kamma this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
290
89.
89.
89.
291
‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
“When I was a human among humans, in a previous existence in the human world.
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
292
90.
90.
90.
293
‘‘Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, vippasannamanāvilaṃ;
I saw the Buddha, stainless, perfectly serene, unperturbed;
tôi đã thấy Đức Phật không nhiễm ô, tâm thanh tịnh và không bị khuấy động;
294
Āsajja dānaṃ adāsiṃ, akāmā tiladakkhiṇaṃ;
I approached and offered a gift, an unprompted offering of sesame;
Tôi đã bố thí một vật cúng dường là hạt mè, dù ban đầu không có ý muốn, nhưng do duyên lành đã đến.
295
Dakkhiṇeyyassa buddhassa, pasannā sehi pāṇibhi.
With a confident heart, with my own hands, to the Buddha, worthy of offerings.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng cúng cho Đức Phật, bậc xứng đáng thọ nhận vật cúng dường.
296
91.
91.
91.
297
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
Through that, my complexion is like this; through that, I succeed here;
“Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
298
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And through that, all possessions dear to my heart arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
299
92.
92.
92.
300
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
301
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Through that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
302
Tiladakkhiṇavimānaṃ dasamaṃ.
The Tenth, the Tiladakkhiṇa Vimāna.
Tiladakkhiṇavimānaṃ, thứ mười.
303
11. Paṭhamapatibbatāvimānavatthu
11. Paṭhamapatibbatā Vimāna Story
11. Paṭhamapatibbatāvimānavatthu
304
93.
93.
93.
305
‘‘Koñcā mayūrā diviyā ca haṃsā, vaggussarā kokilā sampatanti;
Cranes, peacocks, and divine geese, and cuckoos with sweet voices fly about;
“Hỡi vị nữ thần, có uy lực lớn, các loài sếu, công, thiên nga và chim cu gáy có giọng hót du dương đang bay lượn.
306
Pupphābhikiṇṇaṃ rammamidaṃ vimānaṃ, anekacittaṃ naranārisevitaṃ* .
This delightful vimāna, strewn with flowers, is adorned with diverse gardens and frequented by divine men and women.
Cung điện này đẹp đẽ, rực rỡ hoa, đa dạng và được các thiên nam, thiên nữ vây quanh.
307
94.
94.
94.
308
‘‘Tatthacchasi devi mahānubhāve, iddhī vikubbanti anekarūpā;
O deity of great power, you dwell there, manifesting various psychic powers;
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đang ngự ở đó, biểu hiện nhiều thần thông khác nhau.
309
Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti ca.
And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight.
Và các thiên nữ này đang múa, hát và làm cho nàng hoan hỷ khắp mọi phía.
310
95.
95.
95.
311
‘‘Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, you have attained divine power; what merit did you perform when you were a human being?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đã đạt được thần thông của chư thiên, khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
312
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
What kamma causes you to be thus resplendent in power, and your complexion to illuminate all directions?”
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
313
96.
96.
96.
314
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
315
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, she explained of what kamma this was the fruit.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
316
97.
97.
97.
317
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, patibbatānaññamanā ahosiṃ;
‘‘Among humans, being human, I was devoted to my husband, having no desire for another.
“Khi còn là người giữa loài người, tôi là một người vợ hiền, không có tâm ý nào khác ngoài chồng.
318
Mātāva puttaṃ anurakkhamānā, kuddhāpihaṃ* nappharusaṃ avocaṃ.
Like a mother protecting her son, even when angered, I spoke no harsh words.
Tôi luôn bảo vệ chồng như mẹ bảo vệ con, dù tức giận cũng không nói lời thô ác.
319
98.
98.
98.
320
‘‘Sacce ṭhitā mosavajjaṃ pahāya, dāne ratā saṅgahitattabhāvā;
‘‘Established in truth, having abandoned falsehood, I delighted in giving, supporting others as myself.
Tôi sống chân thật, từ bỏ lời nói dối, vui thích bố thí, và luôn giúp đỡ người khác.
321
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a mind full of faith, I respectfully gave abundant food and drink.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cung cấp thức ăn và đồ uống một cách cung kính và rộng lượng.
322
99.
99.
99.
323
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
324
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
325
100.
100.
100.
326
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
327
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
328
Paṭhamapatibbatāvimānaṃ ekādasamaṃ.
The Eleventh Vimāna Story of the Devoted Wife.
Paṭhamapatibbatāvimānaṃ, thứ mười một.
329
12. Dutiyapatibbatāvimānavatthu
12. The Story of the Second Devoted Wife's Vimāna
12. Dutiyapatibbatāvimānavatthu
330
101.
101.
101.
331
‘‘Veḷuriyathambhaṃ ruciraṃ pabhassaraṃ, vimānamāruyha anekacittaṃ;
‘‘Having ascended a radiant, beautiful beryl-pillar mansion, adorned with many designs,
“Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đang ngự trên cung điện lộng lẫy, sáng chói như cột đá Veḷuriya, với nhiều vẻ đẹp khác nhau.
332
Tatthacchasi devi mahānubhāve, uccāvacā iddhi vikubbamānā;
there you dwell, O goddess of great power, manifesting various psychic powers;
Nàng đang biểu hiện nhiều thần thông lớn nhỏ khác nhau.
333
Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti ca.
And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight you.
Và các thiên nữ này đang múa, hát và làm cho nàng hoan hỷ khắp mọi phía.
334
102.
102.
102.
335
‘‘Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘You have attained divine power, O goddess of great might! What merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đã đạt được thần thông của chư thiên, khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
336
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
337
103.
103.
103.
338
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
339
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
340
104.
104.
104.
341
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, upāsikā cakkhumato ahosiṃ;
‘‘Among humans, being human, I was a female lay follower of the One with Vision.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là một nữ cư sĩ của bậc có mắt (Đức Phật).
342
Pāṇātipātā viratā ahosiṃ, loke adinnaṃ parivajjayissaṃ.
I abstained from taking life; I avoided taking what was not given in the world.
Tôi đã từ bỏ sát sinh, và tránh xa việc lấy của không cho trong thế gian.
343
105.
105.
105.
344
‘‘Amajjapā no ca* musā abhāṇiṃ* , sakena sāminā* ahosiṃ tuṭṭhā;
‘‘I did not drink intoxicants, nor did I speak falsehood; I was content with my own husband.
Tôi không uống rượu, không nói lời dối trá, và tôi hài lòng với chồng mình.
345
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a mind full of faith, I respectfully gave abundant food and drink.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cung cấp thức ăn và đồ uống một cách cung kính và rộng lượng.
346
106.
106.
106.
347
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
348
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
349
107.
107.
107.
350
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
351
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
352
Dutiyapatibbatāvimānaṃ dvādasamaṃ.
The Twelfth Vimāna Story of the Second Devoted Wife.
Dutiyapatibbatāvimānaṃ, thứ mười hai.
353
13. Paṭhamasuṇisāvimānavatthu
13. The Story of the First Daughter-in-Law's Vimāna
13. Paṭhamasuṇisāvimānavatthu
354
108.
108.
108.
355
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
‘‘O goddess, with a surpassing radiance, you stand,
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
356
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
357
109.
109.
109.
358
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
‘‘By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
359
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
360
110.
110.
110.
361
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘I ask you, O goddess of great power, what merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
362
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
363
111.
111.
111.
364
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
365
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
366
112.
112.
112.
367
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, suṇisā ahosiṃ sasurassa gehe* .
‘‘Among humans, being human, I was a daughter-in-law in my father-in-law’s house.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là con dâu trong nhà cha chồng.
368
113.
113.
113.
369
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
‘‘I saw a bhikkhu who was stainless, perfectly serene, and unagitated.
Tôi đã thấy một Tỳ-kheo không nhiễm ô, với tâm thanh tịnh và không xao động;
370
Tassa adāsahaṃ pūvaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
To him, with faith, I gave a cake with my own hands;
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng bánh cho vị ấy;
371
Bhāgaḍḍhabhāgaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
Having given half a portion, I now rejoice in the Nandana grove.
Sau khi bố thí một nửa phần bánh, tôi vui hưởng trong vườn Nandana.
372
114.
114.
114.
373
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
374
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
375
115.
115.
115.
376
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
377
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
378
Paṭhamasuṇisāvimānaṃ terasamaṃ.
The Thirteenth Vimāna Story of the First Daughter-in-Law.
Paṭhamasuṇisāvimānaṃ, thứ mười ba.
379
14. Dutiyasuṇisāvimānavatthu
14. The Story of the Second Daughter-in-Law's Vimāna
14. Dutiyasuṇisāvimānavatthu
380
116.
116.
116.
381
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
‘‘O goddess, with a surpassing radiance, you stand,
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
382
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
383
117.
117.
117.
384
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
‘‘By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
385
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
386
118.
118.
118.
387
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘I ask you, O goddess of great power, what merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
388
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
389
119.
119.
119.
390
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
391
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
392
120.
120.
120.
393
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, suṇisā ahosiṃ sasurassa gehe.
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in my father-in-law’s house.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là con dâu trong nhà cha chồng.
394
121.
121.
121.
395
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
“I saw a bhikkhu, free from defilements, with a mind perfectly clear and undisturbed;
Tôi đã thấy một Tỳ-kheo không nhiễm ô, với tâm thanh tịnh và không xao động;
396
Tassa adāsahaṃ bhāgaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
Being confident, I gave him my portion with my own hands;
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng phần bánh của mình cho vị ấy;
397
Kummāsapiṇḍaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
Having given a lump of barley meal, I rejoice in the Nandana grove.
Sau khi bố thí một nắm bánh bột lúa mạch, tôi vui hưởng trong vườn Nandana.
398
122.
122.
122.
399
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here;
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
400
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
401
123.
123.
123.
402
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human;
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
403
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
404
Dutiyasuṇisāvimānaṃ cuddasamaṃ.
The Second Daughter-in-law’s Mansion, the fourteenth.
Dutiyasuṇisāvimānaṃ, thứ mười bốn.
405
15. Uttarāvimānavatthu
15. Uttarā’s Mansion Story
15. Uttarāvimānavatthu
406
124.
124.
124.
407
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, you stand with an exceedingly beautiful complexion;
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
408
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
409
125.
125.
125.
410
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
“By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
411
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
412
126.
126.
126.
413
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
“O deity of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
414
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent in power, and your complexion illuminates all directions?”
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
415
127.
127.
127.
416
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, pleased, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
417
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, of which kamma this was the fruit.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
418
128.
128.
128.
419
‘‘Issā ca maccheramatho* paḷāso, nāhosi mayhaṃ gharamāvasantiyā;
“Envy, stinginess, and rivalry—these were not mine while dwelling at home;
“Khi tôi sống trong nhà, không có ganh tỵ, keo kiệt hay cạnh tranh.
420
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe niccahamappamattā.
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was always diligent in the Uposatha.
Tôi không giận dữ, vâng lời chồng, và luôn luôn không phóng dật trong việc giữ giới Uposatha.
421
129.
129.
129.
422
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca* pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
Vào ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mồng tám của mỗi nửa tháng,
423
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the special fortnight, endowed with the eight factors.
Cũng như trong các ngày đặc biệt (pāṭihāriyapakkha), tôi giữ giới Uposatha đầy đủ tám chi phần.
424
130.
130.
130.
425
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
“I observed the Uposatha, always restrained in sīla;
Tôi luôn giữ giới Uposatha, luôn chế ngự trong giới luật;
426
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ* .
Through self-restraint and sharing, I dwell in this mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong cung điện này.
427
131.
131.
131.
428
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
“Abstaining from the destruction of life, and restrained from false speech;
Tôi đã từ bỏ sát sinh, tự chế trong lời nói dối;
429
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā* .
Far from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Xa lánh trộm cắp, tà hạnh, và rượu bia.
430
132.
132.
132.
431
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
“Delighting in the five training rules, skilled in the Noble Truths;
Tôi vui thích trong năm giới, thông hiểu các Chân lý cao thượng;
432
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
A female lay follower of Gotama, the renowned one with vision.
Tôi là nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, bậc có mắt.
433
133.
133.
133.
434
‘‘Sāhaṃ sakena sīlena, yasasā ca yasassinī;
“I, glorious through my own sīla and glory,
“Tôi, nhờ giới hạnh của mình, và nhờ danh tiếng lẫy lừng,
435
Anubhomi sakaṃ puññaṃ, sukhitā camhināmayā.
Experience the fruit of my own merit, happy and free from illness.
Hưởng thụ phước báu của mình, được an lạc và không bệnh tật.
436
134.
134.
134.
437
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here;
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy, do đó tôi được thành tựu ở đây;
438
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản nào tôi yêu thích đều phát sinh cho tôi.
439
135.
135.
135.
440
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamahaṃ akāsiṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you what I performed when I was a human;
Này Tỳ-kheo đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều tôi đã làm khi còn là người;
441
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatīti.
Because of that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Do đó, tôi có uy lực rạng rỡ như vậy, và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
442
136. ‘‘Mama ca, bhante, vacanena bhagavato pāde sirasā vandeyyāsi – ‘uttarā nāma, bhante, upāsikā bhagavato pāde sirasā vandatī’ti.
“And, Venerable Sir, with my words, you should bow your head at the feet of the Bhagavā—‘Venerable Sir, the female lay follower named Uttarā bows her head at the feet of the Bhagavā.’
136. “Bạch Thế Tôn, xin ngài hãy đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn bằng đầu, nhân danh con, và thưa rằng: ‘Bạch Thế Tôn, nữ cư sĩ Uttarā đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn bằng đầu.’
Anacchariyaṃ kho panetaṃ, bhante, yaṃ maṃ bhagavā aññatarasmiṃ sāmaññaphale byākareyya* , taṃ bhagavā sakadāgāmiphale byākāsī’’ti.
And it is no wonder, Venerable Sir, that the Bhagavā should declare me to have attained some fruit of recluseship; the Bhagavā declared me to have attained the fruit of Sakadāgāmi.”
Bạch Thế Tôn, việc Đức Thế Tôn tuyên bố con sẽ chứng đắc một quả vị Sa-môn nào đó không phải là điều kỳ diệu, nhưng Đức Thế Tôn đã tuyên bố con sẽ chứng đắc quả vị Nhất Lai (Sakadāgāmi).”
443
Uttarāvimānaṃ pannarasamaṃ.
Uttarā’s Mansion, the fifteenth.
Uttarāvimānaṃ pannarasamaṃ.
444
16. Sirimāvimānavatthu
16. Sirimā’s Mansion Story
16. Sirimāvimānavatthu
Next Page →