Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
1301
6. Daddallavimānavatthu
6. The Story of the Daddalla Vimāna
6. Câu chuyện về thiên cung Daddalla
1302
619.
619.
619.
1303
‘‘Daddallamānā* vaṇṇena, yasasā ca yasassinī;
“Shining brightly with complexion, and glorious with fame;
“Rạng rỡ với sắc diện, và vinh hiển với đoàn tùy tùng;
1304
Sabbe deve tāvatiṃse, vaṇṇena atirocasi.
You outshine all the Tāvatiṃsa devas with your complexion.
Nàng vượt trội tất cả chư thiên cõi Ba mươi ba (Tāvatiṃsa) về sắc đẹp.
1305
620.
620.
620.
1306
‘‘Dassanaṃ nābhijānāmi, idaṃ paṭhamadassanaṃ;
I do not know of seeing you before, this is the first time seeing you;
Ta chưa từng biết đến sự xuất hiện của nàng, đây là lần đầu tiên ta thấy nàng;
1307
Kasmā kāyā nu āgamma, nāmena bhāsase mama’’nti.
From which realm have you come, and by what name do you address me?”
Từ cõi nào mà nàng đến, lại xưng hô tên ta?”
1308
621.
621.
621.
1309
‘‘Ahaṃ bhadde subhaddāsiṃ, pubbe mānusake bhave;
“O Bhaddā, I was Subhaddā in a previous human existence;
“Này Bhaddā, ta là Subhaddā, trước đây trong kiếp người;
1310
Sahabhariyā ca te āsiṃ, bhaginī ca kaniṭṭhikā.
I was your co-wife, and your younger sister.
Ta đã từng là vợ chung của ngài, và cũng là em gái út của ngài.
1311
622.
622.
622.
1312
‘‘Sā ahaṃ kāyassa bhedā, vippamuttā tato cutā;
Having been released from that, having passed away from that existence, due to the breaking up of the body;
Sau khi thân hoại mạng chung, ta đã thoát khỏi cảnh giới đó;
1313
Nimmānaratīnaṃ devānaṃ, upapannā sahabyata’’nti.
I was reborn into the company of the Nimmānaratī devas.”
Và được tái sanh vào cõi chư thiên Hóa Lạc (Nimmānaratī).”
1314
623.
623.
623.
1315
‘‘Pahūtakatakalyāṇā, te deve yanti pāṇino;
“Beings who have performed much good deeds go to those devas;
“Những chúng sanh đã tạo nhiều việc lành, sẽ đến cõi chư thiên đó;
1316
Yesaṃ tvaṃ kittayissasi, subhadde jātimattano.
Among whom, Subhaddā, you recounted your birth to us.
Này Subhaddā, nàng đã kể về sự tái sanh của mình cho chúng ta.
1317
624.
624.
624.
1318
‘‘Atha* tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā anusāsitā;
Then by what complexion, or by whom were you instructed;
Vậy nàng đã được ai chỉ dạy, và nhờ công đức nào;
1319
Kīdiseneva dānena, subbatena yasassinī.
By what kind of giving, by what good conduct, O glorious one?
Nhờ bố thí như thế nào, và nhờ giới hạnh tốt đẹp mà nàng trở nên vinh hiển?
1320
625.
625.
625.
1321
‘‘Yasaṃ etādisaṃ pattā, visesaṃ vipulamajjhagā;
Having attained such glory, you reached a vast distinction;
Đạt được vinh hiển như vậy, và đạt được sự thù thắng lớn lao;
1322
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O devatā, being asked, tell us, what is the fruit of which kamma?”
Này thiên nữ, xin hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp nào?”
1323
626.
626.
626.
1324
‘‘Aṭṭheva piṇḍapātāni, yaṃ dānaṃ adadaṃ pure;
“The eight alms-offerings, which gift I gave before;
“Tám phần vật thực bố thí, mà ta đã cúng dường trước đây;
1325
Dakkhiṇeyyassa saṅghassa, pasannā sehi pāṇibhi.
To the Saṅgha worthy of offerings, with confident hands.
Đến Tăng chúng xứng đáng nhận lễ vật, với đôi tay thành kính của mình.
1326
627.
627.
627.
1327
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Due to that, such is my complexion…etc…and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó mà sắc diện của ta như thế này… (v.v.)… sắc diện của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1328
629.
629.
629.
1329
‘‘Ahaṃ tayā bahutare bhikkhū, saññate brahmacārayo* ;
“I satisfied far more bhikkhus than you, restrained and celibate;
“Ta đã cúng dường nhiều tỳ khưu hơn nàng, những vị có giới hạnh và sống Phạm hạnh;
1330
Tappesiṃ annapānena, pasannā sehi pāṇibhi.
With food and drink, with confident hands.
Ta đã làm cho họ no đủ với đồ ăn thức uống, với đôi tay thành kính của mình.
1331
630.
630.
630.
1332
‘‘Tayā bahutaraṃ datvā, hīnakāyūpagā ahaṃ* ;
Having given more than you, I was reborn in a lower realm;
Dù đã bố thí nhiều hơn nàng, ta lại tái sanh vào cõi thấp kém hơn;
1333
Kathaṃ tvaṃ appataraṃ datvā, visesaṃ vipulamajjhagā;
How is it that you, having given less, attained a vast distinction;
Sao nàng bố thí ít hơn, lại đạt được sự thù thắng lớn lao?
1334
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O devatā, being asked, tell us, what is the fruit of which kamma?”
Này thiên nữ, xin hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp nào?”
1335
631.
631.
631.
1336
‘‘Manobhāvanīyo bhikkhu, sandiṭṭho me pure ahu;
“O Bhaddā, in a previous existence, a bhikkhu named Revata, who cultivated the mind, was my familiar friend;
“Trước đây, có một tỳ khưu đáng kính, ta đã từng gặp;
1337
Tāhaṃ bhattena* nimantesiṃ, revataṃ attanaṭṭhamaṃ.
I invited him, Revata, with a meal, Bhaddā.
Ta đã thỉnh vị ấy dùng bữa, đó là ngài Revata, vị thứ tám trong số các vị.
1338
632.
632.
632.
1339
‘‘So me atthapurekkhāro, anukampāya revato;
“That Venerable Revata, intent on my welfare, out of compassion,
Ngài Revata vì lợi ích của ta, vì lòng từ bi;
1340
Saṅghe dehīti maṃvoca, tassāhaṃ vacanaṃ kariṃ.
told me, ‘Give that offering to the Saṅgha.’ I followed his word.
Đã bảo ta: ‘Hãy cúng dường cho Tăng chúng’, và ta đã làm theo lời ngài.
1341
633.
633.
633.
1342
‘‘Sā dakkhiṇā saṅghagatā, appameyye patiṭṭhitā;
That offering, given to the Saṅgha, is established in the immeasurable, Bhaddā;
Lễ vật đó đã được cúng dường đến Tăng chúng, và được thiết lập nơi vô lượng công đức;
1343
Puggalesu tayā dinnaṃ, na taṃ tava mahapphala’’nti.
what you gave to individuals, that is not greatly fruitful for you.”
Còn vật mà nàng đã cúng dường đến các cá nhân, công đức đó không lớn lao.”
1344
634.
634.
634.
1345
‘‘Idānevāhaṃ jānāmi, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ;
“Now I know that what is given to the Saṅgha is greatly fruitful, Subhaddā.
“Bây giờ ta mới biết, cúng dường cho Tăng chúng có công đức lớn lao;
1346
Sāhaṃ gantvā manussattaṃ, vadaññū vītamaccharā;
Having gone to human existence, I, knowing what is proper to give, free from stinginess,
Khi ta trở lại cõi người, ta sẽ là người rộng lượng, không còn xan tham;
1347
Saṅghe dānāni dassāmi* , appamattā punappuna’’nti.
will repeatedly give offerings to the Saṅgha, being diligent.”
Ta sẽ thường xuyên bố thí cho Tăng chúng, không chút lơ là.”
1348
635.
635.
635.
1349
‘‘Kā esā devatā bhadde, tayā mantayate saha;
“Who is this deity, Bhaddā, who converses with you,
“Này Bhaddā, vị thiên nữ nào đang nói chuyện với nàng;
1350
Sabbe deve tāvatiṃse, vaṇṇena atirocatī’’ti.
and surpasses all the Tāvatiṃsa devas in splendor?”
Nàng ấy vượt trội tất cả chư thiên cõi Ba mươi ba (Tāvatiṃsa) về sắc đẹp?”
1351
636.
636.
636.
1352
‘‘Manussabhūtā devinda, pubbe mānusake bhave;
“O Lord of devas, in a former human existence, she was a human being.
“Này Thiên chủ (Devinda), trước đây trong kiếp người;
1353
Sahabhariyā ca me āsi, bhaginī ca kaniṭṭhikā;
She was my co-wife and my younger sister.
Nàng ấy là vợ chung của con, và cũng là em gái út của con;
1354
Saṅghe dānāni datvāna, katapuññā virocatī’’ti.
Having given offerings to the Saṅgha, she shines, having performed merit.”
Sau khi bố thí cho Tăng chúng, nàng ấy đã tạo công đức và rạng rỡ.”
1355
637.
637.
637.
1356
‘‘Dhammena pubbe bhaginī, tayā bhadde virocati;
“Rightly, Bhaddā, your sister shines more than you in the past,
“Này Bhaddā, em gái của nàng đã vượt trội nàng một cách chính đáng;
1357
Yaṃ saṅghamhi appameyye, patiṭṭhāpesi dakkhiṇaṃ.
because she established an offering in the immeasurable Saṅgha.
Vì nàng đã thiết lập lễ vật cúng dường nơi Tăng chúng vô lượng công đức.
1358
638.
638.
638.
1359
‘‘Pucchito hi mayā buddho, gijjhakūṭamhi pabbate;
I asked the Buddha on Gijjhakūṭa mountain
Ta đã hỏi Đức Phật trên núi Linh Thứu (Gijjhakūṭa);
1360
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
about the result of sharing, where what is given is greatly fruitful.
Về quả báo của sự phân chia, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1361
639.
639.
639.
1362
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For humans who make offerings, for beings seeking merit,
Đối với những người đang cúng dường, những chúng sanh đang tìm kiếm công đức;
1363
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
performing merit that brings rebirth, where what is given is greatly fruitful.
Những người đang tạo công đức mang lại tái sanh, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1364
640.
640.
640.
1365
‘‘Taṃ me buddho viyākāsi, jānaṃ kammaphalaṃ sakaṃ;
The Buddha, knowing the result of actions, explained that to me,
Đức Phật đã giải thích cho ta, Ngài biết rõ quả báo của nghiệp riêng;
1366
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
the result of sharing, where what is given is greatly fruitful.
Quả báo của sự phân chia, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1367
641.
641.
641.
1368
* ‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
Four are on the path, and four are established in the fruits;
* Bốn vị đang thực hành, và bốn vị đã an trú trong quả;
1369
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito.
this Saṅgha is upright, endowed with wisdom and virtue.
Tăng chúng này là những người chân chính, thành tựu trí tuệ và giới hạnh.
1370
642.
642.
642.
1371
* ‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For humans who make offerings, for beings seeking merit,
* Đối với những người đang cúng dường, những chúng sanh đang tìm kiếm công đức;
1372
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ.
performing merit that brings rebirth, what is given to the Saṅgha is greatly fruitful.
Những người đang tạo công đức mang lại tái sanh, bố thí cho Tăng chúng có công đức lớn lao.
1373
643.
643.
643.
1374
* ‘‘Eso hi saṅgho vipulo mahaggato, esappameyyo udadhīva sāgaro;
Indeed, this Saṅgha is vast and exalted; it is immeasurable like the ocean, the sea;
* Tăng chúng này là rộng lớn và cao quý, vô lượng như biển cả đại dương;
1375
Ete hi seṭṭhā naravīrasāvakā, pabhaṅkarā dhammamudīrayanti* .
these are the foremost disciples of the Hero of men, light-bringers, who proclaim the Dhamma.
Đây là những đệ tử ưu tú của Bậc Anh Hùng Giữa Loài Người, những người tạo ánh sáng đang tuyên thuyết Chánh Pháp.
1376
644.
644.
644.
1377
* ‘‘Tesaṃ sudinnaṃ suhutaṃ suyiṭṭhaṃ, ye saṅghamuddissa dadanti dānaṃ;
Well-given, well-offered, well-sacrificed is it for those who give gifts with the Saṅgha in mind;
* Những gì đã được bố thí, đã được cúng dường, đã được hiến dâng một cách tốt đẹp, là cho những ai cúng dường đến Tăng chúng;
1378
Sā dakkhiṇā saṅghagatā patiṭṭhitā, mahapphalā lokavidūna* vaṇṇitā.
that offering, given to the Saṅgha, established, is greatly fruitful, praised by those who know the world.
Lễ vật đó được thiết lập nơi Tăng chúng, có công đức lớn lao, được các bậc hiểu biết thế gian ca ngợi.
1379
645.
645.
645.
1380
* ‘‘Etādisaṃ yaññamanussarantā* , ye vedajātā vicaranti loke;
Remembering such a sacrifice, those who wander in the world, filled with joy,
* Những ai nhớ đến sự cúng dường như vậy, những người đã đạt được trí tuệ và đang du hành trong thế gian;
1381
Vineyya maccheramalaṃ samūlaṃ, aninditā saggamupenti ṭhāna’’nti.
having entirely removed the defilement of stinginess, blameless, go to a heavenly abode.”
Sau khi loại bỏ tận gốc rễ cấu uế xan tham, không bị chỉ trích, họ sẽ đến cõi trời.”
1382
Daddallavimānaṃ* chaṭṭhaṃ.
The Sixth, Daddalla Vimāna, is concluded.
Chương Daddalla-vimāna thứ sáu.
1383
7. Pesavatīvimānavatthu
7. Pesavatīvimānavatthu
7. Pesavatī-vimānavatthu
1384
646.
646.
646.
1385
‘‘Phalikarajatahemajālachannaṃ, vividhacitratalamaddasaṃ surammaṃ;
“O glorious deity, I saw this beautiful vimāna, covered with nets of crystal, silver, and gold,
“Ta đã thấy một cung điện đẹp đẽ, được che phủ bằng mạng lưới pha lê, bạc và vàng, với nền nhà đa dạng và trang trí tinh xảo;
1386
Byamhaṃ sunimmitaṃ toraṇūpapannaṃ, rucakupakiṇṇamidaṃ subhaṃ vimānaṃ.
with various colorful floors, well-built, adorned with archways, and strewn with gold dust.
Được xây dựng hoàn hảo, có cổng chào và rải rác những hạt vàng óng ánh.
1387
647.
647.
647.
1388
‘‘Bhāti ca dasa disā nabheva suriyo, sarade tamonudo sahassaraṃsī;
It shines in the ten directions like the sun in the sky, dispelling darkness with a thousand rays in autumn;
Nó chiếu sáng mười phương như mặt trời trên bầu trời, như mặt trời ngàn tia xua tan bóng tối vào mùa thu;
1389
Tathā tapatimidaṃ tava vimānaṃ, jalamiva dhūmasikho nise nabhagge.
likewise, this vimāna of yours blazes like a smokeless flame in the night sky.
Cung điện của nàng cũng rực rỡ như vậy, như ngọn lửa bốc khói trên bầu trời đêm.
1390
648.
648.
648.
1391
‘‘Musatīva nayanaṃ sateratāva* , ākāse ṭhapitamidaṃ manuññaṃ;
It seems to blind the eye, like a flash of lightning, this charming abode placed in the sky;
Nó như làm lóa mắt, như một tia chớp trên không trung, cung điện đáng yêu này;
1392
Vīṇāmurajasammatāḷaghuṭṭhaṃ, iddhaṃ indapuraṃ yathā tavedaṃ.
resounding with the sounds of lutes, drums, and cymbals, this of yours is prosperous like the city of Indra.
Với tiếng đàn vĩ cầm, trống và các nhạc cụ khác vang vọng, cung điện của nàng thật lộng lẫy như thành phố của chư thiên.
1393
649.
649.
649.
1394
‘‘Padumakumuduppalakuvalayaṃ, yodhika* bandhukanojakā* ca santi;
There are lotuses, white water lilies, blue water lilies, and red water lilies, as well as yodhika, bandhuka, and nojaka flowers;
Có hoa sen hồng, sen trắng, súng xanh, súng tím, hoa lài, hoa bandhuka và hoa nojaka;
1395
Sālakusumitapupphitā asokā, vividhadumaggasugandhasevitamidaṃ.
sāla trees with blooming flowers, and flowering asoka trees, this abode is frequented by the fragrance of various excellent trees.
Cây sala nở hoa, cây asoka nở hoa, cung điện này được bao quanh bởi hương thơm từ nhiều loại cây khác nhau.
1396
650.
650.
650.
1397
‘‘Saḷalalabujabhujaka* saṃyuttā* , kusakasuphullitalatāvalambinīhi;
Adorned with pines, labuja, and bhujaka trees, with vines hanging down, well-blossomed with kusa grass,
Với những cây salala, labuja, bhujaka, và những dây leo kusaka nở hoa rủ xuống;
1398
Maṇijālasadisā yasassinī, rammā pokkharaṇī upaṭṭhitā te.
resembling a net of jewels, glorious, a delightful pond is situated near your abode.
Một hồ sen đẹp đẽ, vinh hiển như mạng lưới ngọc báu, đang hiện hữu cho nàng.
1399
651.
651.
651.
1400
‘‘Udakaruhā ca yetthi pupphajātā, thalajā ye ca santi rukkhajātā;
And whatever flower species grow in water, and whatever tree species grow on land,
Những loài hoa mọc dưới nước, và những loài cây mọc trên cạn;
1401
Mānusakāmānussakā ca dibbā, sabbe tuyhaṃ nivesanamhi jātā.
both human and non-human, and divine—all those trees have grown near your abode.
Cả những loài cây phàm tục và siêu phàm, tất cả đều mọc trong cung điện của nàng.
1402
652.
652.
652.
1403
‘‘Kissa saṃyamadamassayaṃ vipāko, kenāsi kammaphalenidhūpapannā;
“What fruit is this of self-restraint and self-control? By what karmic result have you arisen here?
Đây là quả báo của sự tự chế và tự điều phục nào, nàng đã tái sanh ở đây nhờ quả của nghiệp nào;
1404
Yathā ca te adhigatamidaṃ vimānaṃ, tadanupadaṃ avacāsiḷārapamhe’’ti* .
And how you attained this celestial mansion, explain that in accordance with the question I have asked.”
Xin hãy kể lại cho chúng ta từng chi tiết về cách nàng đã đạt được cung điện này.”
1405
653.
653.
653.
1406
‘‘Yathā ca me adhigatamidaṃ vimānaṃ, koñcamayūracakora* saṅghacaritaṃ;
“Venerable sir, by what kind of meritorious action I have attained this mansion, traversed by flocks of cranes, peacocks, and partridges;
“Thưa Đại Đức, về cách con đã đạt được cung điện này, nơi chim kranh, công, chakor và các loài chim khác sinh sống;
1407
Dibya* pilavahaṃsarājaciṇṇaṃ, dijakāraṇḍavakokilābhinaditaṃ.
frequented by divine swans and geese, resounding with the calls of water-birds, kāraṇḍavas, and cuckoos.
Nơi chim thiên nga, ngỗng chúa và các loài chim nước khác thường lui tới, vang vọng tiếng hót của chim cu gáy.
1408
654.
654.
654.
1409
‘‘Nānāsantānakapuppharukkhavividhā, pāṭalijambuasokarukkhavantaṃ;
Adorned with various creepers, flowering trees, and diverse trees such as pāṭalī, jambu, and asoka;
Với nhiều loại cây hoa và cây dây leo khác nhau, cây pāṭali, jambu và asoka;
1410
Yathā ca me adhigatamidaṃ vimānaṃ, taṃ te pavedayāmi* suṇohi bhante.
Venerable sir, how I attained this celestial mansion, that I shall explain to you; please listen, venerable sir.
Về cách con đã đạt được cung điện này, thưa Đại Đức, con sẽ kể cho ngài nghe, xin hãy lắng nghe.
1411
655.
655.
655.
1412
‘‘Magadhavarapuratthimena, nāḷakagāmo nāma atthi bhante;
“To the east of the excellent city of Magadha, there is a village named Nāḷaka, venerable sir.
Thưa Đại Đức, về phía đông của thành phố Magadha vĩ đại, có một ngôi làng tên là Nāḷaka;
1413
Tattha ahosiṃ pure suṇisā, pesavatīti* tattha jāniṃsu mamaṃ.
There, in a former life, I was a daughter-in-law; they knew me there as Pesavatī.
Trước đây con là con dâu ở đó, người ta biết con với tên Pesavatī.
1414
656.
656.
656.
1415
‘‘Sāhamapacitatthadhammakusalaṃ, devamanussapūjitaṃ mahantaṃ;
Being that person, I, with a joyful mind, scattered flowers upon Upatissa,
Con đã cung kính vị Đại Trưởng Lão Upatissa (Sāriputta), bậc thông thạo về nghĩa lý và Chánh Pháp, được chư thiên và loài người tôn kính, bậc vĩ đại;
1416
Upatissaṃ nibbutamappameyyaṃ, muditamanā kusumehi abbhukiriṃ* .
who was skilled in cause and effect, honored by gods and humans, great, extinguished of defilements, and immeasurable.
Bậc đã tịch diệt phiền não, vô lượng công đức, với tâm hoan hỷ, con đã rải hoa cúng dường ngài.
1417
657.
657.
657.
1418
‘‘Paramagatigatañca pūjayitvā, antimadehadharaṃ isiṃ uḷāraṃ;
Having honored that great sage who had reached the ultimate state and bore his final body,
Sau khi cúng dường bậc đã đạt đến cảnh giới tối thượng, vị ẩn sĩ cao quý mang thân cuối cùng;
1419
Pahāya mānusakaṃ samussayaṃ, tidasagatā idha māvasāmi ṭhāna’’nti.
I abandoned my human existence and, having gone to the realm of the thirty-three gods, now reside in this place.”
Sau khi từ bỏ thân người, con đã đến cõi trời và an trú tại nơi này.”
1420
Pesavatīvimānaṃ sattamaṃ.
The Pesavatī Mansion is the seventh.
Chương Pesavatī-vimāna thứ bảy.
1421
8. Mallikāvimānavatthu
8. The Mallikā Mansion Story
8. Mallikā-vimānavatthu
1422
658.
658.
658.
1423
‘‘Pītavatthe pītadhaje, pītālaṅkārabhūsite;
“Clad in yellow garments, with yellow banners, adorned with yellow ornaments;
“Với y phục vàng, cờ vàng, trang sức vàng;
1424
Pītantarāhi vaggūhi, apiḷandhāva sobhasi.
You shine even without adorning yourself with lovely yellow inner garments.
Nàng rạng rỡ với những bộ y phục màu vàng bên trong, không cần trang sức.
1425
659.
659.
659.
1426
‘‘Kā kambukāyūradhare* , kañcanāveḷabhūsite;
Who are you, wearing golden bracelets and armlets, adorned with golden earrings?
Nàng đeo vòng tay bằng vàng, trang sức bằng vàng;
1427
Hemajālakasañchanne* , nānāratanamālinī.
Covered with a golden net, wearing various jeweled garlands.
Được che phủ bởi mạng lưới vàng, và kết thành vòng hoa bằng nhiều loại ngọc báu.
1428
660.
660.
660.
1429
‘‘Sovaṇṇamayā lohitaṅgamayā* ca, muttāmayā veḷuriyamayā ca;
Your jeweled garlands are made of gold, rubies, pearls, and lapis lazuli;
“Những vòng hoa ngọc của ngươi được làm bằng vàng ròng, bằng hồng ngọc, bằng ngọc trai, và bằng ngọc bích;
1430
Masāragallā sahalohitaṅgā* , pārevatakkhīhi maṇīhi cittatā.
They are also made of spotted gems together with rubies, and variegated with pigeon-eye jewels.
Bằng Masāragalla cùng với hồng ngọc, được trang trí bằng các loại ngọc quý màu mắt chim bồ câu.
1431
661.
661.
661.
1432
‘‘Koci koci ettha mayūrasussaro, haṃsassa rañño karavīkasussaro;
Here, some garlands have the sweet voice of a peacock, others the voice of a king-swan, or a karavīka bird;
“Một số vòng hoa ở đây có âm thanh như tiếng chim công, một số như tiếng thiên nga chúa, một số như tiếng chim Karavīka;
1433
Tesaṃ saro suyyati vaggurūpo, pañcaṅgikaṃ tūriyamivappavāditaṃ.
Their lovely voices are heard, as if a five-part orchestra were playing.
Âm thanh của chúng vang lên thật ngọt ngào, như một dàn nhạc năm loại nhạc cụ được tấu lên một cách điêu luyện.
1434
662.
662.
662.
1435
‘‘Ratho ca te subho vaggu* , nānāratanacittito* ;
And your chariot is beautiful and charming, variegated with various jewels;
“Cỗ xe của ngươi thật lộng lẫy và đáng yêu, được trang trí bằng nhiều loại ngọc quý;
1436
Nānāvaṇṇāhi dhātūhi, suvibhattova sobhati.
It shines, splendidly divided into various colored parts.
Với các chi tiết được làm từ nhiều chất liệu có màu sắc khác nhau, nó tỏa sáng rực rỡ.
1437
663.
663.
663.
1438
‘‘Tasmiṃ rathe kañcanabimbavaṇṇe, yā tvaṃ* ṭhitā bhāsasi maṃ padesaṃ;
O goddess, standing in that chariot, golden-hued like an image, you illuminate this region;
“Hỡi vị nữ thần có sắc vàng như tượng Phật, ngươi đứng trên cỗ xe đó và chiếu sáng khắp nơi;
1439
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
Being asked, tell me, what is the fruit of what action?”
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1440
664.
664.
664.
1441
‘‘Sovaṇṇajālaṃ maṇisoṇṇacittitaṃ* , muttācitaṃ hemajālena channaṃ* ;
“A golden net, adorned with jewels and gold, studded with pearls and covered with a golden network;
“Một mạng lưới vàng được trang trí bằng ngọc và vàng, phủ đầy ngọc trai và được che bởi một mạng lưới vàng;
1442
Parinibbute gotame appameyye, pasannacittā ahamābhiropayiṃ.
I offered it with a serene mind to the immeasurable Gotama, after he had attained final Nibbāna.
Khi Gotama, vị Vô Lượng, đã nhập Niết Bàn, với tâm thanh tịnh, tôi đã dâng lên.
1443
665.
665.
665.
1444
‘‘Tāhaṃ kammaṃ karitvāna, kusalaṃ buddhavaṇṇitaṃ;
Having performed that wholesome deed, praised by the Buddha,
“Sau khi thực hiện thiện nghiệp đó, được Đức Phật ca ngợi;
1445
Apetasokā sukhitā, sampamodāmanāmayā’’ti.
I am sorrowless, happy, joyful, and free from illness.”
Tôi không còn sầu muộn, được an lạc, hoan hỷ và không bệnh tật.”
1446
Mallikāvimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Mallikā Mansion is the eighth.
Câu chuyện về Thiên Cung Mallikā, thứ tám.
1447
9. Visālakkhivimānavatthu
9. The Visālakkhi Mansion Story
9. Câu chuyện về Thiên Cung Visālakkhī
1448
666.
666.
666.
1449
‘‘Kā nāma tvaṃ visālakkhi* , ramme cittalatāvane;
“Who are you, Visālakkhi, in the delightful Cittalatā Grove?
“Hỡi Visālakkhī, ngươi tên là gì, trong khu vườn Cittalatā đáng yêu này;
1450
Samantā anupariyāsi, nārīgaṇapurakkhatā* .
You wander all around, surrounded by a retinue of nymphs.
Ngươi đi vòng quanh cùng với đoàn nữ thần của mình.
1451
667.
667.
667.
1452
‘‘Yadā devā tāvatiṃsā, pavisanti imaṃ vanaṃ;
When the Tāvatiṃsa gods enter this grove,
“Khi các vị trời Tāvatiṃsa bước vào khu rừng này;
1453
Sayoggā sarathā sabbe, citrā honti idhāgatā.
all of them, with their conveyances and chariots, become variegated when they arrive here.
Tất cả họ, cùng với xe và cỗ xe, đều trở nên rực rỡ khi đến đây.
1454
668.
668.
668.
1455
‘‘Tuyhañca idha pattāya, uyyāne vicarantiyā;
But when you arrive here, wandering in the pleasure grove,
“Nhưng khi ngươi đến đây, dạo chơi trong khu vườn;
1456
Kāye na dissatī cittaṃ, kena rūpaṃ tavedisaṃ;
no variegation is seen on your body. How is your form like this?
Không thấy sự rực rỡ nào trên thân thể ngươi, do nghiệp gì mà hình dáng ngươi được như vậy;
1457
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O goddess, being asked, tell me, what is the fruit of what action?”
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1458
669.
669.
669.
1459
‘‘Yena kammena devinda, rūpaṃ mayhaṃ gatī ca me;
“O King of gods, listen, Purindada, by what action my form and my destiny,
“Hỡi chúa tể chư thiên, nghiệp mà nhờ đó hình dáng và cõi tái sinh của tôi;
1460
Iddhi ca ānubhāvo ca, taṃ suṇohi purindada.
my psychic power and my majesty, are such.
Cũng như thần thông và uy lực của tôi, hỡi Purindada, hãy lắng nghe.
1461
670.
670.
670.
1462
‘‘Ahaṃ rājagahe ramme, sunandā nāmupāsikā;
In a former life, I was a female lay follower named Sunandā in delightful Rājagaha;
“Tôi ở Rājagaha đáng yêu, là một nữ cư sĩ tên Sunandā;
1463
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
I was endowed with faith and virtue, always delighting in sharing.
Có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ trong việc chia sẻ.
1464
671.
671.
671.
1465
‘‘Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ;
I gave robes, food, lodging, and lamps
“Tôi đã dâng y phục và thực phẩm, chỗ ở và đèn;
1466
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
to those who were upright, with a mind exceedingly clear.
Với tâm thanh tịnh cho những vị chân chính.
1467
672.
672.
672.
1468
‘‘Cātuddasiṃ* pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
“Ngày 14, ngày 15, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng;
1469
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the Uposatha, observed regularly, endowed with eight factors.
Và cả nửa tháng Pāṭihāriya, đầy đủ tám giới.
1470
673.
673.
673.
1471
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
"I observed the Uposatha, always restrained in precepts;
“Tôi luôn giữ giới Uposatha, luôn giữ gìn trong các giới luật;
1472
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
From self-restraint and sharing, I dwelled in a mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong thiên cung.
1473
674.
674.
674.
1474
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
"Abstaining from killing living beings, and restrained from false speech;
“Tôi đã từ bỏ sát sinh, tự chế trong lời nói dối;
1475
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
And far removed from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Tránh xa trộm cắp, tà dâm và uống rượu.
1476
675.
675.
675.
1477
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
"Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths;
“Hoan hỷ trong năm giới, thông thạo Tứ Diệu Đế;
1478
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
I was a female lay follower of Gotama, the glorious and far-seeing One.
Là nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, có nhãn lực.
1479
676.
676.
676.
1480
‘‘Tassā me ñātikulā dāsī* , sadā mālābhihārati;
"A maidservant from my relatives' family always brought flowers;
“Một người hầu gái từ gia đình tôi luôn mang hoa đến cho tôi;
1481
Tāhaṃ bhagavato thūpe, sabbamevābhiropayiṃ.
All of them I offered at the stupa of the Blessed One.
Tôi đã dâng tất cả lên tháp của Đức Thế Tôn.
1482
677.
677.
677.
1483
‘‘Uposathe cahaṃ gantvā, mālāgandhavilepanaṃ;
"And on Uposatha days, I went and offered garlands, perfumes, and unguents;
“Vào ngày Uposatha, tôi đi đến đó, mang hoa, hương và dầu thơm;
1484
Thūpasmiṃ abhiropesiṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
At the stupa, with my own hands, filled with faith, I offered them.
Tôi đã dâng lên tháp với đôi tay của mình, với tâm thanh tịnh.
1485
678.
678.
678.
1486
‘‘Tena kammena devinda, rūpaṃ mayhaṃ gatī ca me;
"By that deed, O king of devas, my form and my destiny;
“Hỡi chúa tể chư thiên, nhờ nghiệp đó mà hình dáng và cõi tái sinh của tôi;
1487
Iddhī ca ānubhāvo ca, yaṃ mālaṃ abhiropayiṃ.
And my power and influence, for I offered a garland.
Cũng như thần thông và uy lực của tôi, do tôi đã dâng hoa.
1488
679.
679.
679.
1489
‘‘Yañca sīlavatī āsiṃ, na taṃ tāva vipaccati;
"And that I was virtuous, that does not yet ripen;
“Và việc tôi đã giữ giới hạnh, điều đó vẫn chưa chín muồi;
1490
Āsā ca pana me devinda, sakadāgāminī siya’’nti.
But my aspiration, O king of devas, is to be a Sakadāgāminī."
Và hỡi chúa tể chư thiên, ước nguyện của tôi là được trở thành Sakadāgāmī.”
1491
Visālakkhivimānaṃ navamaṃ.
The Ninth is Visālakkhi Vimāna.
Câu chuyện về Thiên Cung Visālakkhī, thứ chín.
1492
10. Pāricchattakavimānavatthu
10. Pāricchattaka Vimāna Story
10. Câu chuyện về Thiên Cung Pāricchattaka
Next Page →