Table of Contents

Cariyāpiṭaka-aṭṭhakathā

Edit
4
Ganthārambhakathā
Introduction to the Text
Lời Mở Đầu Bộ Sách
5
Cariyā sabbalokassa, hitā yassa mahesino;
Whose conduct was beneficial to all the world, the Great Seer;
Hạnh của bậc Đại Sĩ ấy, mang lại lợi ích cho tất cả thế gian;
6
Acinteyyānubhāvaṃ taṃ, vande lokagganāyakaṃ.
Of inconceivable power—to Him, the Leader of the World, I pay homage.
Oai lực không thể nghĩ bàn, con xin đảnh lễ bậc lãnh đạo tối thượng của thế gian ấy.
7
Vijjācaraṇasampannā, yena nīyanti lokato;
By which, endowed with knowledge and conduct, beings are led forth from the world;
Đầy đủ minh hạnh, nhờ đó mà chúng sanh được dẫn dắt khỏi thế gian;
8
Vande tamuttamaṃ dhammaṃ, sammāsambuddhapūjitaṃ.
To that supreme Dhamma, honored by the Perfectly Self-Enlightened One, I pay homage.
Con xin đảnh lễ Pháp tối thượng ấy, được Đức Chánh Đẳng Giác tôn kính.
9
Sīlādiguṇasampanno, ṭhito maggaphalesu yo;
Who, endowed with virtues such as sīla, is established in the paths and fruits;
Đầy đủ các đức tính như giới, an trú trong các đạo quả;
10
Vande ariyasaṅghaṃ taṃ, puññakkhettaṃ anuttaraṃ.
To that Noble Saṅgha, the unsurpassed field of merit, I pay homage.
Con xin đảnh lễ Tăng đoàn Thánh ấy, ruộng phước vô thượng.
11
Vandanājanitaṃ puññaṃ, iti yaṃ ratanattaye;
Through the power of this merit, generated by homage to the Triple Gem,
Nhờ phước báu phát sinh từ sự đảnh lễ Tam Bảo ấy,
12
Hatantarāyo sabbattha, hutvāhaṃ tassa tejasā.
May I, having overcome all obstacles everywhere,
Con nguyện được vượt qua mọi chướng ngại ở khắp mọi nơi, nhờ oai lực của phước báu đó.
13
Imasmiṃ bhaddakappasmiṃ, sambhatā yā sudukkarā;
The extremely difficult practices that were accumulated in this auspicious eon,
Trong kiếp hiền này, những hạnh Ba-la-mật vô cùng khó thực hiện
14
Ukkaṃsapāramippattā, dānapāramitādayo.
Such as the Pāramitās, which have reached the highest perfection, like the Dāna-pāramitā.
Đã đạt đến đỉnh cao, như bố thí Ba-la-mật và các hạnh khác.
15
Tāsaṃ sambodhicariyānaṃ, ānubhāvavibhāvanaṃ;
The manifestation of the power of those Bodhisattva-practices,
Để làm sáng tỏ oai lực của những hạnh giác ngộ ấy,
16
Sakkesu nigrodhārāme, vasantena mahesinā.
Which the Great Seer, residing in the Nigrodhārāma in the Sakyan country,
Đức Đại Sĩ đã thuyết giảng khi ngài ngự tại Nigrodhārāma ở xứ Sakka.
17
Yaṃ dhammasenāpatino, sabbasāvakaketuno;
The Dhamma-general, the banner of all disciples,
Đó là Cariyāpiṭaka (Hạnh Tạng), được Đức Đạo Sư của thế gian thuyết giảng cho vị Tổng tư lệnh Pháp, là ngọn cờ của tất cả các đệ tử.
18
Lokanāthena cariyā-piṭakaṃ nāma desitaṃ.
The Cariyāpiṭaka by name, was taught by the Lord of the World.
Đấng Lãnh đạo Thế gian đã thuyết Cariyāpiṭaka (Hạnh Tạng).
19
Yaṃ khuddakanikāyasmiṃ, saṅgāyiṃsu mahesayo;
Which the great seers, the Dhamma-reciters, compiled in the Khuddaka Nikāya,
Các bậc Đại Sĩ, những vị kết tập Pháp của Đức Đạo Sư, đã kết tập nó trong Tiểu Bộ Kinh,
20
Dhammasaṅgāhakā satthu, hetusampattidīpanaṃ.
Illustrating the Teacher's accumulation of causes (for Buddhahood).
Để làm sáng tỏ những điều kiện dẫn đến sự giác ngộ.
21
Tassa sambodhisambhāra-vibhāganayayogato;
Although it is difficult for me to make a commentary on the meaning of that,
Mặc dù việc chú giải ý nghĩa của những phẩm Ba-la-mật giác ngộ ấy
22
Kiñcāpi dukkarā kātuṃ, atthasaṃvaṇṇanā mayā.
Due to the method of dividing the requisites for enlightenment.
Là điều khó khăn đối với con, theo cách phân loại và kết hợp các yếu tố giác ngộ.
23
Saha saṃvaṇṇanaṃ yasmā, dharate satthu sāsanaṃ;
Since the Teacher's Dispensation endures with commentaries,
Tuy nhiên, giáo pháp của Đức Đạo Sư được duy trì cùng với các chú giải,
24
Pubbācariyasīhānaṃ, tiṭṭhateva vinicchayo.
And the decisions of the former Arahant-teachers stand firm.
Và những phán quyết của các bậc Trưởng lão tiền bối vẫn còn đó.
25
Tasmā taṃ avalambitvā, ogāhitvā ca sabbaso;
Therefore, relying on that, and thoroughly delving into it,
Vì vậy, con sẽ dựa vào đó, thâm nhập vào tất cả các khía cạnh,
26
Jātakānupanissāya, porāṇaṭṭhakathānayaṃ.
Following the method of the ancient commentaries, based on the Jātakas,
Dựa trên các câu chuyện Jātaka và phương pháp của các chú giải cổ xưa,
27
Nissitaṃ vācanāmaggaṃ, suvisuddhamanākulaṃ;
The reading tradition, perfectly pure and unconfused,
Con sẽ dựa vào con đường diễn đạt rõ ràng, không lẫn lộn,
28
Mahāvihāravāsīnaṃ, nipuṇatthavinicchayaṃ.
The subtle determination of meaning by the Mahāvihāra-dwellers;
Và những phán quyết ý nghĩa tinh tế của chư Tăng trú tại Đại Tự Viện.
29
Nītaneyyatthabhedā ca, pāramī paridīpayaṃ;
And explaining the Pāramitās, with their explicit and implicit meanings,
Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa nghĩa đã được dẫn giải và nghĩa cần được dẫn giải, và các Ba-la-mật,
30
Karissāmi taṃ cariyā-piṭakassatthavaṇṇanaṃ.
I shall make this commentary on the meaning of the Cariyāpiṭaka.
Con sẽ thực hiện chú giải ý nghĩa của Cariyāpiṭaka này.
31
Iti ākaṅkhamānassa, saddhammassa ciraṭṭhitiṃ;
Thus, for one who desires the long-lasting existence of the True Dhamma,
Vì vậy, hỡi các bậc thiện trí, hãy lắng nghe khi con mong muốn Chánh Pháp được tồn tại lâu dài,
32
Vibhajantassa tassatthaṃ, nisāmayatha sādhavoti.
And is expounding its meaning, may the good listen!
Và phân tích ý nghĩa của nó.
33
Tattha cariyāpiṭakanti kenaṭṭhena cariyāpiṭakaṃ?
Herein, why is it called Cariyāpiṭaka? Because it is the collection of texts that reveals the power of the Teacher's conduct in past lives. Indeed, the word piṭaka here means "textual collection," as in "mā piṭakasampadānenā" and so on.
Trong đó, Cariyāpiṭaka (Hạnh Tạng) có nghĩa là gì? Vì ý nghĩa nào mà nó được gọi là Cariyāpiṭaka?
Atītāsu jātīsu satthu cariyānubhāvappakāsinī pariyattīti katvā, pariyattiattho hi ayaṃ piṭakasaddo, ‘‘mā piṭakasampadānenā’’tiādīsu (a. ni. 3.66) viya.
Or, because that collection of texts is a vessel for revealing the power of the Teacher's conduct in his previous existences, it is called the "Cariyāpiṭaka." The word piṭaka is also used in the sense of "vessel," as in "atha puriso āgaccheyya, kudālapiṭakaṃ ādāyā" and so on.
Bởi vì đó là những bài kinh làm sáng tỏ oai lực của các hạnh của Đức Đạo Sư trong các kiếp quá khứ. Từ “piṭaka” ở đây có nghĩa là “bài kinh”, như trong các câu “mā piṭakasampadānenā” (A.N. 3.66) và các câu tương tự.
Atha vā yasmā sā pariyatti tasseva satthu purimajātīsu cariyānaṃ ānubhāvappakāsanena bhājanabhūtā, tasmāpi ‘‘cariyāpiṭaka’’nti vuccati, bhājanatthopi hi piṭakasaddo niddiṭṭho ‘‘atha puriso āgaccheyya, kudālapiṭakaṃ ādāyā’’tiādīsu (ma. ni. 1.228; a. ni. 3.70) viya.
This Cariyāpiṭaka is included in the Suttanta Piṭaka among the three Piṭakas: Vinaya Piṭaka, Suttanta Piṭaka, and Abhidhamma Piṭaka.
Hoặc là, bởi vì những bài kinh ấy là cái chứa đựng, làm sáng tỏ oai lực của các hạnh của Đức Đạo Sư trong các kiếp trước, nên nó cũng được gọi là “Cariyāpiṭaka”. Từ “piṭaka” cũng được chỉ ra với ý nghĩa là “cái chứa đựng”, như trong các câu “atha puriso āgaccheyya, kudālapiṭakaṃ ādāyā” (M.N. 1.228; A.N. 3.70) và các câu tương tự.
Taṃ panetaṃ cariyāpiṭakaṃ vinayapiṭakaṃ, suttantapiṭakaṃ, abhidhammapiṭakanti tīsu piṭakesu suttantapiṭakapariyāpannaṃ.
It is included in the Khuddaka Nikāya among the five Nikāyas: Dīgha Nikāya, Majjhima Nikāya, Saṃyutta Nikāya, Aṅguttara Nikāya, and Khuddaka Nikāya.
Cariyāpiṭaka này thuộc về Suttantapiṭaka (Kinh Tạng) trong ba tạng là Vinayapiṭaka (Luật Tạng), Suttantapiṭaka (Kinh Tạng) và Abhidhammapiṭaka (Vi Diệu Pháp Tạng).
Dīghanikāyo, majjhimanikāyo, saṃyuttanikāyo, aṅguttaranikāyo, khuddakanikāyoti pañcasu nikāyesu khuddakanikāyapariyāpannaṃ.
It is a compilation of Gāthās among the nine divisions of the Dispensation: Sutta, Geyya, Veyyākaraṇa, Gāthā, Udāna, Itivuttaka, Jātaka, Abbhutadhamma, and Vedalla.
Nó thuộc về Khuddakanikāya (Tiểu Bộ Kinh) trong năm bộ kinh là Dīghanikāya (Trường Bộ Kinh), Majjhimanikāya (Trung Bộ Kinh), Saṃyuttanikāya (Tương Ưng Bộ Kinh), Aṅguttaranikāya (Tăng Chi Bộ Kinh) và Khuddakanikāya (Tiểu Bộ Kinh).
Suttaṃ, geyyaṃ, veyyākaraṇaṃ, gāthā, udānaṃ, itivuttakaṃ, jātakaṃ, abbhutadhammaṃ, vedallanti navasu sāsanaṅgesu gāthāsaṅgahaṃ.
It is a compilation of some Dhamma-aggregates among the eighty-four thousand Dhamma-aggregates acknowledged by the Keeper of the Dhamma, as in:
Nó được tập hợp trong phần Gāthā (Kệ Ngôn) trong chín chi phần của giáo pháp là Sutta (Kinh), Geyya (Kệ Tụng), Veyyākaraṇa (Giải Thích), Gāthā (Kệ Ngôn), Udāna (Cảm Hứng Ngữ), Itivuttaka (Như Thị Thuyết), Jātaka (Bổn Sanh), Abbhutadhamma (Vị Tằng Hữu Pháp) và Vedalla (Vấn Đáp).
34
‘‘Dvāsīti buddhato gaṇhiṃ, dvesahassāni bhikkhuto;
“Eighty-two thousand I received from the Buddha,
“Từ Đức Phật, tôi đã thọ nhận 82 ngàn Pháp uẩn, từ các Tỳ-kheo, 2 ngàn;
35
Caturāsīti sahassāni, ye me dhammā pavattino’’ti.(theragā. 1027) –
Two thousand from the bhikkhus;
Tổng cộng 84 ngàn Pháp uẩn, là những Pháp đã được tôi thuyết giảng.” (Thg. 1027)
36
Evaṃ dhammabhaṇḍāgārikena paṭiññātesu caturāsītiyā dhammakkhandhasahassesu katipayadhammakkhandhasaṅgahaṃ.
Eighty-four thousand are the Dhammas that have come down to me.”
Như vậy, nó là một tập hợp của một số Pháp uẩn trong số 84 ngàn Pháp uẩn đã được vị Thủ kho Pháp tuyên bố.
Vaggato akittivaggo, hatthināgavaggo, yudhañjayavaggoti vaggattayasaṅgahaṃ.
It is a compilation of three sections: the Akitti-vagga, the Hatthināga-vagga, and the Yudhañjaya-vagga.
Về các phẩm, nó là một tập hợp của ba phẩm: Akittivagga, Hatthināgavagga và Yudhañjayavagga.
Cariyato akittivagge dasa, hatthināgavagge dasa, yudhañjayavagge pañcadasāti pañcatiṃsacariyāsaṅgahaṃ.
In terms of practices, it is a compilation of thirty-five practices: ten in the Akitti-vagga, ten in the Hatthināga-vagga, and fifteen in the Yudhañjaya-vagga.
Về các hạnh, nó là một tập hợp của 35 hạnh: mười hạnh trong Akittivagga, mười hạnh trong Hatthināgavagga và mười lăm hạnh trong Yudhañjayavagga.
Tīsu vaggesu akittivaggo ādi, cariyāsu akitticariyā.
Among the three sections, the Akitti-vagga is the first, and among the practices, the Akitti-cariyā.
Trong ba phẩm, Akittivagga là phẩm đầu tiên, và trong các hạnh, Akitticariyā là hạnh đầu tiên.
Tassāpi –
Of that, too,
Trong đó,
37
‘‘Kappe ca satasahasse, caturo ca asaṅkhiye;
“Whatever was practiced during four incalculable eons
“Trong bốn a-tăng-kỳ và một trăm ngàn đại kiếp,
38
Etthantare yaṃ caritaṃ, sabbaṃ taṃ bodhipācana’’nti–
And a hundred thousand eons in between,
Tất cả những gì đã được thực hành trong khoảng thời gian ấy, đều là để thành tựu giác ngộ.”
39
Ayaṃ gāthā ādi.
All that ripened into enlightenment”—this verse is the beginning.
Đây là câu kệ đầu tiên.
Tassa ito pabhuti anukkamena atthasaṃvaṇṇanā hoti.
From this point onwards, the commentary on its meaning proceeds in order.
Từ đây trở đi là phần chú giải ý nghĩa theo thứ tự.
40
Ganthārambhakathā niṭṭhitā.
The Introduction to the Text is concluded.
Lời Mở Đầu Bộ Sách đã hoàn tất.
41
Nidānakathā
Discourse on the Origin
Lời Nói Đầu
Next Page →