193.* Tena samayena buddho bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
193. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Vesālī, in the Great Wood, at the Gabled Hall.
193. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có mái nhọn.
Tena kho pana samayena sambahulā sandiṭṭhā sambhattā bhikkhū vaggumudāya nadiyā tīre vassaṃ upagacchiṃsu.
At that time, many bhikkhus, who were known to each other and shared meals, entered the Rains-residence on the bank of the Vagguṃudā River.
Vào lúc bấy giờ, nhiều tỳ khưu quen biết và thân cận đã an cư mùa mưa tại bờ sông Vaggumudā.
Tena kho pana samayena vajjī dubbhikkhā hoti dvīhitikā setaṭṭhikā salākāvuttā, na sukarā uñchena paggahena yāpetuṃ.
At that time, Vajji was experiencing a famine, with two or three measures of grain per meal, showing white bones, and it was difficult to sustain life by gleaning and gathering alms.
Vào lúc bấy giờ, xứ Vajjī gặp nạn đói kém, hai ba năm liền xương trắng phơi bày, khó có thể duy trì cuộc sống bằng cách nhặt lượm thức ăn.
Atha kho tesaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘etarahi kho vajjī dubbhikkhā dvīhitikā setaṭṭhikā salākāvuttā, na sukarā uñchena paggahena yāpetuṃ.
Then it occurred to those bhikkhus: “At present, Vajji is experiencing a famine, with two or three measures of grain per meal, showing white bones, and it is difficult to sustain life by gleaning and gathering alms.
Rồi các tỳ khưu ấy đã suy nghĩ như sau: “Hiện nay xứ Vajjī gặp nạn đói kém, hai ba năm liền xương trắng phơi bày, khó có thể duy trì cuộc sống bằng cách nhặt lượm thức ăn.
Kena nu kho mayaṃ upāyena samaggā sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vaseyyāma, na ca piṇḍakena kilameyyāmā’’ti?
By what means can we live comfortably during the Rains-residence, in harmony, rejoicing, without disputing, and without being afflicted by lack of almsfood?”
Vậy chúng ta nên làm cách nào để có thể an cư mùa mưa một cách thoải mái, hòa hợp, vui vẻ, không tranh cãi, và không bị khổ sở vì việc đi khất thực?”
Ekacce evamāhaṃsu – ‘‘handa mayaṃ, āvuso, gihīnaṃ kammantaṃ adhiṭṭhema, evaṃ te amhākaṃ dātuṃ maññissanti.
Some said: “Come, friends, let us supervise work for householders; then they will think of giving to us.
Một số vị nói: “Này các hiền giả, chúng ta hãy đảm nhận công việc của gia chủ, như vậy họ sẽ nghĩ đến việc cúng dường cho chúng ta.
Evaṃ mayaṃ samaggā sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vasissāma, na ca piṇḍakena kilamissāmā’’ti.
In this way, we shall live comfortably during the Rains-residence, in harmony, rejoicing, without disputing, and without being afflicted by lack of almsfood.”
Như vậy chúng ta sẽ an cư mùa mưa một cách thoải mái, hòa hợp, vui vẻ, không tranh cãi, và không bị khổ sở vì việc đi khất thực.”
Ekacce evamāhaṃsu – ‘‘alaṃ, āvuso, kiṃ gihīnaṃ kammantaṃ adhiṭṭhitena!
Some said: “Enough, friends, what is the use of supervising work for householders!
Một số vị khác nói: “Này các hiền giả, đủ rồi, việc đảm nhận công việc của gia chủ có ích gì!
Handa mayaṃ, āvuso, gihīnaṃ dūteyyaṃ harāma, evaṃ te amhākaṃ dātuṃ maññissanti.
Come, friends, let us run errands for householders; then they will think of giving to us.
Này các hiền giả, chúng ta hãy làm sứ giả cho gia chủ, như vậy họ sẽ nghĩ đến việc cúng dường cho chúng ta.
Evaṃ mayaṃ samaggā sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vasissāma, na ca piṇḍakena kilamissāmā’’ti.
In this way, we shall live comfortably during the Rains-residence, in harmony, rejoicing, without disputing, and without being afflicted by lack of almsfood.”
Như vậy chúng ta sẽ an cư mùa mưa một cách thoải mái, hòa hợp, vui vẻ, không tranh cãi, và không bị khổ sở vì việc đi khất thực.”
Ekacce evamāhaṃsu – ‘‘alaṃ, āvuso, kiṃ gihīnaṃ kammantaṃ adhiṭṭhitena!
Some said: “Enough, friends, what is the use of supervising work for householders!
Một số vị khác nói: “Này các hiền giả, đủ rồi, việc đảm nhận công việc của gia chủ có ích gì!
Kiṃ gihīnaṃ dūteyyaṃ haṭena!
What is the use of running errands for householders!
Việc làm sứ giả cho gia chủ có ích gì!
Handa mayaṃ, āvuso, gihīnaṃ aññamaññassa uttarimanussadhammassa vaṇṇaṃ bhāsissāma – ‘asuko bhikkhu paṭhamassa jhānassa lābhī, asuko bhikkhu dutiyassa jhānassa lābhī, asuko bhikkhu tatiyassa jhānassa lābhī, asuko bhikkhu catutthassa jhānassa lābhī, asuko bhikkhu sotāpanno, asuko bhikkhu sakadāgāmī, asuko bhikkhu anāgāmī, asuko bhikkhu arahā, asuko bhikkhu tevijjo, asuko bhikkhu chaḷabhiñño’ti.
Come, friends, let us speak to householders in praise of one another’s superior human attainments – ‘Such-and-such a bhikkhu is an attainer of the first jhāna, such-and-such a bhikkhu is an attainer of the second jhāna, such-and-such a bhikkhu is an attainer of the third jhāna, such-and-such a bhikkhu is an attainer of the fourth jhāna, such-and-such a bhikkhu is a stream-enterer, such-and-such a bhikkhu is a once-returner, such-and-such a bhikkhu is a non-returner, such-and-such a bhikkhu is an Arahant, such-and-such a bhikkhu is endowed with the three knowledges, such-and-such a bhikkhu is endowed with the six supernormal powers.’
Này các hiền giả, chúng ta hãy ca ngợi lẫn nhau về các pháp thượng nhân (uttarimanussadhamma) cho gia chủ – ‘tỳ khưu kia là người đắc sơ thiền, tỳ khưu kia là người đắc nhị thiền, tỳ khưu kia là người đắc tam thiền, tỳ khưu kia là người đắc tứ thiền, tỳ khưu kia là bậc Dự Lưu, tỳ khưu kia là bậc Nhất Lai, tỳ khưu kia là bậc Bất Hoàn, tỳ khưu kia là bậc A-la-hán, tỳ khưu kia là người đắc tam minh, tỳ khưu kia là người đắc lục thông’.
Evaṃ te amhākaṃ dātuṃ maññissanti.
In this way, they will think of giving to us.
Như vậy họ sẽ nghĩ đến việc cúng dường cho chúng ta.
Evaṃ mayaṃ samaggā sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vasissāma, na ca piṇḍakena kilamissāmā’’ti.
In this way, we shall live comfortably during the Rains-residence, in harmony, rejoicing, without disputing, and without being afflicted by lack of almsfood.”
Như vậy chúng ta sẽ an cư mùa mưa một cách thoải mái, hòa hợp, vui vẻ, không tranh cãi, và không bị khổ sở vì việc đi khất thực.”
‘‘Esoyeva kho, āvuso, seyyo yo amhākaṃ gihīnaṃ aññamaññassa uttarimanussadhammassa vaṇṇo bhāsito’’ti.
“This, friends, is indeed the best, this praise of one another’s superior human attainments spoken to householders.”
“Này các hiền giả, việc ca ngợi lẫn nhau về các pháp thượng nhân cho gia chủ là tốt nhất.”
194. Atha kho te bhikkhū gihīnaṃ aññamaññassa uttarimanussadhammassa vaṇṇaṃ bhāsiṃsu – ‘‘asuko bhikkhu paṭhamassa jhānassa lābhī…pe… asuko bhikkhu chaḷabhiñño’’ti.
194. Then those bhikkhus spoke to householders in praise of one another’s superior human attainments – “Such-and-such a bhikkhu is an attainer of the first jhāna… such-and-such a bhikkhu is endowed with the six supernormal powers.”
194. Rồi các tỳ khưu ấy đã ca ngợi lẫn nhau về các pháp thượng nhân cho gia chủ – “tỳ khưu kia là người đắc sơ thiền…v.v… tỳ khưu kia là người đắc lục thông.”
Atha kho te manussā – ‘‘lābhā vata no, suladdhaṃ vata no, yesaṃ vata no evarūpā bhikkhū vassaṃ upagatā; na vata no ito pubbe evarūpā bhikkhū vassaṃ upagatā yathayime bhikkhū sīlavanto kalyāṇadhammā’’ti, te na tādisāni bhojanāni attanā paribhuñjanti mātāpitūnaṃ denti puttadārassa denti dāsakammakaraporisassa denti mittāmaccānaṃ denti ñātisālohitānaṃ denti, yādisāni bhikkhūnaṃ denti.
Then those people thought: “Truly, we are fortunate, truly, we have gained well, in that such bhikkhus have come to reside for the Rains with us; never before have such virtuous bhikkhus, of noble conduct, resided with us as these bhikkhus.” They themselves did not consume, nor did they give to their mothers and fathers, sons and wives, slaves and workers, friends and acquaintances, relatives and kin, food such as they gave to the bhikkhus.
Rồi những người ấy nghĩ: “Thật là lợi lộc cho chúng ta, thật là may mắn cho chúng ta, những tỳ khưu như thế này đã an cư mùa mưa tại đây; trước đây chưa bao giờ có những tỳ khưu như thế này an cư mùa mưa tại đây như những tỳ khưu này, những vị có giới hạnh tốt đẹp.” Họ không tự mình dùng những món ăn, thức uống, đồ nhấm nháp, đồ uống như họ cúng dường cho các tỳ khưu, cũng không dâng cho cha mẹ, vợ con, người hầu, người làm công, bạn bè, người thân, họ hàng, mà chỉ dâng cho các tỳ khưu.
Te na tādisāni khādanīyāni sāyanīyāni pānāni attanā khādanti sāyanti pivanti mātāpitūnaṃ denti puttadārassa denti dāsakammakaraporisassa denti mittāmaccānaṃ denti ñātisālohitānaṃ denti, yādisāni bhikkhūnaṃ denti.
They themselves did not eat, relish, or drink snacks, savories, and drinks such as they gave to the bhikkhus, nor did they give them to their mothers and fathers, sons and wives, slaves and workers, friends and acquaintances, relatives and kin.
Họ không tự mình ăn những món ăn, thức uống, đồ nhấm nháp, đồ uống như họ cúng dường cho các tỳ khưu, cũng không dâng cho cha mẹ, vợ con, người hầu, người làm công, bạn bè, người thân, họ hàng, mà chỉ dâng cho các tỳ khưu.
Atha kho te bhikkhū vaṇṇavā ahesuṃ pīṇindriyā pasannamukhavaṇṇā vippasannachavivaṇṇā.
Then those bhikkhus became fair-skinned, with plump faculties, serene complexions, and very clear skin-color.
Rồi các tỳ khưu ấy có vẻ ngoài tươi tắn, các căn đầy đặn, sắc mặt rạng rỡ, màu da sáng sủa.
Tena kho pana samayena disāsu vassaṃvuṭṭhā bhikkhū kisā honti lūkhā dubbaṇṇā uppaṇḍuppaṇḍukajātā dhamanisanthatagattā; vaggumudātīriyā pana bhikkhū vaṇṇavā honti pīṇindriyā pasannamukhavaṇṇā vippasannachavivaṇṇā.
Now at that time, the bhikkhus who had completed the rains retreat in various regions were thin, rough, of poor complexion, pale and yellowish, their bodies covered with prominent veins; but the bhikkhus from the banks of the Vaggumudā were well-complexioned, with plump faculties, a serene facial complexion, and very clear skin-color.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã an cư mùa mưa ở các phương khác thì gầy gò, thô ráp, dung mạo xấu xí, da dẻ vàng vọt, tái mét, thân thể gân guốc; nhưng các Tỳ-khưu ở bờ sông Vaggumudā thì dung mạo tươi tốt, các căn đầy đặn, sắc mặt tươi sáng, da dẻ trong trẻo.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
Now, it is the custom for the Buddhas, the Blessed Ones, to exchange friendly greetings with incoming bhikkhus.
Quả thật, đây là thông lệ của chư Phật, chư Thế Tôn, là hỏi thăm các Tỳ-khưu mới đến.
Atha kho bhagavā vaggumudātīriye bhikkhū etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhave, khamanīyaṃ kacci yāpanīyaṃ kacci samaggā sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vasittha na ca piṇḍakena kilamitthā’’ti?
Then the Blessed One said this to the bhikkhus from the banks of the Vaggumudā: “Bhikkhus, I trust you are well, I trust you are getting by, I trust that you spent the rains retreat in comfort, being united, rejoicing together, without argument, and that you were not weary for almsfood?”
Bấy giờ, Đức Thế Tôn hỏi các Tỳ-khưu ở bờ sông Vaggumudā rằng: “Này chư Tỳ-khưu, các ông có được khỏe mạnh không? Các ông có được an lạc không? Các ông có an cư mùa mưa một cách hòa hợp, hoan hỷ, không tranh cãi, thoải mái không, và các ông có bị khổ vì vật thực khất thực không?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā, yāpanīyaṃ, bhagavā.
“We are well, Blessed One, we are getting by, Blessed One.
“Bạch Đức Thế Tôn, chúng con được khỏe mạnh, bạch Đức Thế Tôn, chúng con được an lạc.
Samaggā ca mayaṃ, bhante, sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vasimhā, na ca piṇḍakena kilamimhā’’ti.
And we, venerable sir, spent the rains retreat in comfort, being united, rejoicing together, without argument, and we were not weary for almsfood.”
Bạch Đức Thế Tôn, chúng con đã an cư mùa mưa một cách hòa hợp, hoan hỷ, không tranh cãi, thoải mái, và chúng con không bị khổ vì vật thực khất thực.”
Jānantāpi tathāgatā pucchanti, jānantāpi na pucchanti…pe… dvīhākārehi buddhā bhagavanto bhikkhū paṭipucchanti – dhammaṃ vā desessāma, sāvakānaṃ vā sikkhāpadaṃ paññāpessāmāti.
Tathāgatas ask even when they know, and they do not ask even when they know… The Buddhas, the Blessed Ones, question bhikkhus for two reasons: ‘We will either teach the Dhamma, or we will lay down a training rule for the disciples.’
Chư Như Lai dù biết vẫn hỏi, dù biết vẫn không hỏi… (văn tắt) …chư Phật, chư Thế Tôn hỏi lại các Tỳ-khưu với hai mục đích: hoặc là để thuyết Pháp, hoặc là để chế định giới luật cho các đệ tử.
Atha kho bhagavā vaggumudātīriye bhikkhū etadavoca – ‘‘yathā kathaṃ pana tumhe, bhikkhave, samaggā sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vasittha na ca piṇḍakena kilamitthā’’ti?
Then the Blessed One said this to the bhikkhus from the banks of the Vaggumudā: “But how is it, bhikkhus, that you spent the rains retreat in comfort, being united, rejoicing together, without argument, and that you were not weary for almsfood?”
Bấy giờ, Đức Thế Tôn hỏi các Tỳ-khưu ở bờ sông Vaggumudā rằng: “Này chư Tỳ-khưu, vậy các ông đã an cư mùa mưa một cách hòa hợp, hoan hỷ, không tranh cãi, thoải mái như thế nào, và các ông có bị khổ vì vật thực khất thực không?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ – ‘‘kacci pana vo, bhikkhave, bhūta’’nti?
Then those bhikkhus reported the matter to the Blessed One. “Bhikkhus, is this true?”
Bấy giờ, các Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn – “Này chư Tỳ-khưu, điều đó có thật không?”
‘‘Abhūtaṃ, bhagavā’’ti.
“It is not true, Blessed One.”
“Bạch Đức Thế Tôn, không có thật.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisā, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: “Worthless men, this is unsuitable, unfitting, improper, not befitting a recluse, unacceptable, not to be done.
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách: “Này những người rỗng tuếch, điều này không thích hợp, không tương ứng, không xứng đáng, không phải hạnh Sa-môn, không hợp lẽ, không nên làm.
Kathañhi nāma tumhe, moghapurisā, udarassa kāraṇā gihīnaṃ aññamaññassa uttarimanussadhammassa vaṇṇaṃ bhāsissatha!
How could you, worthless men, for the sake of your stomachs, praise one another's superhuman states to householders?
Này những người rỗng tuếch, tại sao các ông lại vì cái bụng mà nói lên phẩm hạnh của pháp thượng nhân của nhau cho các gia chủ nghe?
Varaṃ tumhehi, moghapurisā, tiṇhena govikantanena* kucchiṃ parikanto, na tveva udarassa kāraṇā gihīnaṃ aññamaññassa uttarimanussadhammassa vaṇṇo bhāsito!
Worthless men, it would be better for you to have your belly cut open with a sharp butcher's knife than that you should, for the sake of your stomachs, praise one another's superhuman states to householders!
Này những người rỗng tuếch, thà rằng các ông bị dao mổ bụng bò sắc bén rạch bụng còn hơn là vì cái bụng mà nói lên phẩm hạnh của pháp thượng nhân của nhau cho các gia chủ nghe!
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Tato nidānañhi, moghapurisā, maraṇaṃ vā nigaccheyya maraṇamattaṃ vā dukkhaṃ, na tveva tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeya.
Because from that cause, worthless men, one might come to death or to death-like suffering, but on account of that, after the breakup of the body, after death, one would not be reborn in a state of loss, a bad destination, the lower realms, in hell.
Này những người rỗng tuếch, bởi vì từ nguyên nhân đó mà các ông có thể đi đến cái chết hoặc nỗi khổ tương đương cái chết, nhưng không phải từ nguyên nhân đó mà sau khi thân hoại mạng chung, các ông sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, khổ cảnh, địa ngục.
Ito nidānañca kho, moghapurisā, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya.
But from this cause, worthless men, after the breakup of the body, after death, one would be reborn in a state of loss, a bad destination, the lower realms, in hell.
Này những người rỗng tuếch, nhưng từ nguyên nhân này mà sau khi thân hoại mạng chung, các ông sẽ rơi vào cõi đọa lạc, ác thú, khổ cảnh, địa ngục.
Netaṃ, moghapurisā, appasannānaṃ vā pasādāya’’…pe… vigarahitvā dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
This, worthless men, is not for the confidence of the faithless…” and so on… Having rebuked them and given a talk on the Dhamma, he addressed the bhikkhus:
Này những người rỗng tuếch, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…” (văn tắt) …sau khi quở trách và thuyết Pháp, Đức Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu:
195. ‘‘Pañcime, bhikkhave, mahācorā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
195. “Bhikkhus, there are these five great thieves existing and found in the world.
195. “Này chư Tỳ-khưu, có năm tên đại trộm hiện hữu, tồn tại trong thế gian này.
Katame pañca?
What five?
Năm tên nào?
Idha, bhikkhave, ekaccassa mahācorassa evaṃ hoti – ‘kudāssu nāmāhaṃ satena vā sahassena vā parivuto gāmanigamarājadhānīsu āhiṇḍissāmi hananto ghātento chindanto chedāpento pacanto pācento’ti!
Here, bhikkhus, a certain great thief thinks thus: ‘When will I, surrounded by a hundred or a thousand, wander through villages, towns, and royal capitals, hitting and killing, cutting and having others cut, cooking and having others cook?’
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, có một tên đại trộm nghĩ rằng: ‘Khi nào ta sẽ được một trăm hoặc một ngàn kẻ đi theo, đi lại trong các làng, thị trấn, kinh đô, giết hại, chém chặt, hành hạ, thiêu đốt!’
So aparena samayena satena vā sahassena vā parivuto gāmanigamarājadhānīsu āhiṇḍati hananto ghātento chindanto chedāpento pacanto pācento.
At a later time, surrounded by a hundred or a thousand, he wanders through villages, towns, and royal capitals, hitting and killing, cutting and having others cut, cooking and having others cook.
Sau một thời gian, nó được một trăm hoặc một ngàn kẻ đi theo, đi lại trong các làng, thị trấn, kinh đô, giết hại, chém chặt, hành hạ, thiêu đốt.
Evameva kho, bhikkhave, idhekaccassa pāpabhikkhuno evaṃ hoti – ‘kudāssu nāmāhaṃ satena vā sahassena vā parivuto gāmanigamarājadhānīsu cārikaṃ carissāmi sakkato garukato mānito pūjito apacito gahaṭṭhānañceva pabbajitānañca, lābhī cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārāna’nti!
In the same way, bhikkhus, a certain evil bhikkhu here thinks thus: ‘When will I, surrounded by a hundred or a thousand, travel on tour through villages, towns, and royal capitals, respected, revered, honored, venerated, and esteemed by both householders and the ordained, and a recipient of robes, almsfood, lodging, and medicinal requisites for the sick?’
Cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, ở đây, có một Tỳ-khưu ác nghĩ rằng: ‘Khi nào ta sẽ được một trăm hoặc một ngàn Tỳ-khưu đi theo, đi hành cước trong các làng, thị trấn, kinh đô, được các gia chủ và những người xuất gia tôn trọng, kính nể, cúng dường, phụng sự, và được y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh!’
So aparena samayena satena vā sahassena vā parivuto gāmanigamarājadhānīsu cārikaṃ carati sakkato garukato mānito pūjito apacito gahaṭṭhānañceva pabbajitānañca, lābhī cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
At a later time, surrounded by a hundred or a thousand, he travels on tour through villages, towns, and royal capitals, respected, revered, honored, venerated, and esteemed by both householders and the ordained, and a recipient of robes, almsfood, lodging, and medicinal requisites for the sick.
Sau một thời gian, nó được một trăm hoặc một ngàn Tỳ-khưu đi theo, đi hành cước trong các làng, thị trấn, kinh đô, được các gia chủ và những người xuất gia tôn trọng, kính nể, cúng dường, phụng sự, và được y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo mahācoro santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
This, bhikkhus, is the first great thief existing and found in the world.
Này chư Tỳ-khưu, đây là tên đại trộm thứ nhất hiện hữu, tồn tại trong thế gian này.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, idhekacco pāpabhikkhu yāni tāni saṅghassa garubhaṇḍāni garuparikkhārāni, seyyathidaṃ – ārāmo ārāmavatthu vihāro vihāravatthu mañco pīṭhaṃ bhisi bimbohanaṃ* lohakumbhī lohabhāṇakaṃ lohavārako lohakaṭāhaṃ vāsī parasu* kuṭhārī kudālo nikhādanaṃ valli veḷu muñjaṃ pabbajaṃ tiṇaṃ mattikā dārubhaṇḍaṃ mattikābhaṇḍaṃ, tehi gihīṃ saṅgaṇhāti upalāpeti.
“Furthermore, bhikkhus, a certain evil bhikkhu here wins over and flatters householders with those things that are weighty articles and weighty requisites of the Sangha, that is to say: a monastery, monastery land, a dwelling, dwelling land, a couch, a chair, a mattress, a cushion, a bronze pot, a bronze vessel, a bronze jar, a bronze basin, an adze, an axe, a hatchet, a hoe, a chisel, vines, bamboo, muñja grass, pabbaja grass, grass, clay, wooden goods, and earthenware.
“Lại nữa, này chư Tỳ-khưu, ở đây, có một Tỳ-khưu ác, dùng những vật sở hữu quý giá của Tăng-già, những vật dụng quý giá, như: vườn, đất vườn, tịnh xá, đất tịnh xá, giường, ghế, nệm, gối, nồi đồng, chậu đồng, bình đồng, chảo đồng, đục, rìu, búa, cuốc, xẻng, dây leo, tre, cỏ muñja, cỏ pabbaja, cỏ, đất sét, đồ gỗ, đồ gốm, để kết giao và dụ dỗ gia chủ.
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho mahācoro santo saṃvijjamāno lokasmiṃ.
This, bhikkhus, is the fourth great thief existing and found in the world.
Này chư Tỳ-khưu, đây là tên đại trộm thứ tư hiện hữu, tồn tại trong thế gian này.
‘‘Yo pana bhikkhu anabhijānaṃ uttarimanussadhammaṃ attupanāyikaṃ alamariyañāṇadassanaṃ samudācareyya – ‘iti jānāmi iti passāmī’ti, tato aparena samayena samanuggāhīyamāno vā asamanuggāhīyamāno vā āpanno visuddhāpekkho evaṃ vadeyya – ‘ajānamevaṃ, āvuso, avacaṃ jānāmi, apassaṃ passāmi.
“Whatever bhikkhu, without direct knowledge, should claim a superhuman state, a distinction in knowledge and vision worthy of the noble ones, as his own, saying, ‘Thus I know, thus I see,’ and then later, whether questioned or not questioned, being guilty and desiring purification, should say, ‘Friends, not knowing, I said, “I know”; not seeing, I said, “I see.”
“Tỳ-khưu nào, không biết mà khoe khoang pháp thượng nhân, một sự chứng đắc thánh tri kiến thuộc về mình – ‘Ta biết thế này, ta thấy thế này,’ sau đó, dù bị hỏi hay không bị hỏi, vì muốn thanh lọc tội lỗi đã phạm, lại nói rằng: ‘Này chư Hiền giả, tôi đã nói mà không biết, đã thấy mà không thấy.
Tucchaṃ musā vilapi’nti, ayampi pārājiko hoti asaṃvāso’’ti.
I spoke empty falsehood,’ he too is defeated and not in communion.”
Tôi đã nói dối suông,’ thì vị ấy cũng phạm tội Pārājika, không còn sống chung được nữa.”.
196. Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū adiṭṭhe diṭṭhasaññino apatte pattasaññino anadhigate adhigatasaññino asacchikate sacchikatasaññino adhimānena aññaṃ byākariṃsu.
196. At that time, many bhikkhus, perceiving what was unseen as seen, what was not attained as attained, what was not realized as realized, and what was not verified as verified, declared an attainment due to conceit.
196. Vào lúc bấy giờ, nhiều Tỳ-khưu đã tuyên bố về những điều không thấy mà cho là đã thấy, những điều chưa đạt được mà cho là đã đạt được, những điều chưa chứng đắc mà cho là đã chứng đắc, những điều chưa hiện chứng mà cho là đã hiện chứng, do sự kiêu mạn mà tuyên bố về sự siêu việt.
Tesaṃ aparena samayena rāgāyapi cittaṃ namati dosāyapi cittaṃ namati mohāyapi cittaṃ namati.
After some time, their minds inclined towards sensual desire, their minds inclined towards ill-will, and their minds inclined towards delusion.
Sau đó, tâm của các vị ấy hướng về tham, tâm hướng về sân, tâm hướng về si.
Tesaṃ kukkuccaṃ ahosi – ‘‘bhagavatā sikkhāpadaṃ paññattaṃ.
They felt remorse: “The Bhagavā has laid down a training rule.
Các vị ấy cảm thấy hối hận: “Thế Tôn đã chế định giới điều.
Mayañcamha adiṭṭhe diṭṭhasaññino apatte pattasaññino anadhigate adhigatasaññino asacchikate sacchikatasaññino, adhimānena aññaṃ byākarimhā.
And we, perceiving what was unseen as seen, what was not attained as attained, what was not realized as realized, and what was not verified as verified, declared an attainment due to conceit.
Chúng ta đã tuyên bố về những điều không thấy mà cho là đã thấy, những điều chưa đạt được mà cho là đã đạt được, những điều chưa chứng đắc mà cho là đã chứng đắc, những điều chưa hiện chứng mà cho là đã hiện chứng, do sự kiêu mạn mà tuyên bố về sự siêu việt.
Kacci nu kho mayaṃ pārājikaṃ āpattiṃ āpannā’’ti?
Are we, indeed, guilty of a pārājika offense?”
Chẳng lẽ chúng ta đã phạm tội Pārājika sao?”
Te āyasmato ānandassa etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to Venerable Ānanda.
Các vị ấy đã trình bày sự việc đó cho Tôn giả Ānanda.
Āyasmā ānando bhagavato etamatthaṃ ārocesi.
Venerable Ānanda reported this matter to the Bhagavā.
Tôn giả Ānanda đã trình bày sự việc đó cho Thế Tôn.
‘‘Honti ye te, ānanda* , bhikkhū adiṭṭhe diṭṭhasaññino apatte pattasaññino anadhigate adhigatasaññino asacchikate sacchikatasaññino adhimānena aññaṃ byākaronti.
“There are, Ānanda, bhikkhus who, perceiving what was unseen as seen, what was not attained as attained, what was not realized as realized, and what was not verified as verified, declare an attainment due to conceit.
“Này Ānanda, có những Tỳ-khưu tuyên bố về những điều không thấy mà cho là đã thấy, những điều chưa đạt được mà cho là đã đạt được, những điều chưa chứng đắc mà cho là đã chứng đắc, những điều chưa hiện chứng mà cho là đã hiện chứng, do sự kiêu mạn mà tuyên bố về sự siêu việt.
Tañca kho etaṃ abbohārika’’nti.
However, this is not a matter for declaration.”
Nhưng điều này không phải là điều cần phải giải quyết (không thành tội).”
197. ‘‘Yo pana bhikkhu anabhijānaṃ uttarimanussadhammaṃ attupanāyikaṃ alamariyañāṇadassanaṃ samudācareyya – ‘iti jānāmi iti passāmī’ti, tato aparena samayena samanuggāhīyamāno vā asamanuggāhīyamāno vā āpanno visuddhāpekkho evaṃ vadeyya – ‘ajānamevaṃ, āvuso, avacaṃ jānāmi, apassaṃ passāmi.
197. “Should any bhikkhu, not knowing, declare a superhuman state, a noble knowledge and vision pertaining to oneself, saying, ‘Thus I know, thus I see,’ and then, at a later time, when questioned or not questioned, being desirous of purification, should say this: ‘Friends, I spoke of knowing what I did not know, and of seeing what I did not see.
197. “Tỳ-khưu nào, không biết mà tự mình tuyên bố một pháp thượng nhân (uttarimanussadhamma) có liên quan đến mình, một sự thấy biết của bậc Thánh (alamariyañāṇadassana) rằng: ‘Tôi biết điều này, tôi thấy điều này,’ rồi sau đó, khi bị chất vấn hay không bị chất vấn, vì muốn được thanh tịnh, vị ấy nói rằng: ‘Này chư Hiền, tôi đã nói điều tôi không biết là tôi biết, điều tôi không thấy là tôi thấy.
Tucchaṃ musā vilapi’nti, aññatra adhimānā, ayampi pārājiko hoti asaṃvāso’’ti.
I babbled vainly and falsely,’—excluding cases of conceit—he also is defeated and is no longer in communion.”
Tôi đã nói lời trống rỗng, lời nói dối.’ Trừ trường hợp do kiêu mạn, vị ấy cũng phạm tội pārājika, không còn được sống chung (trong Tăng đoàn).”
Tīhākārehi…pe… sattahākārehi paṭhamañca jhānaṃ samāpajjiṃ… samāpajjāmi… samāpanno… paṭhamassa ca jhānassa lābhīmhi… vasīmhi… paṭhamañca jhānaṃ sacchikataṃ mayā, rāgā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ… dosā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ… mohā ca me cittaṃ vinīvaraṇanti sampajānamusā bhaṇantassa āpatti pārājikassa.
By three aspects…pe… by seven aspects, if one, knowing it to be false, claims: “I attained the first Jhāna… I am attaining… I have attained… I am a recipient of the first Jhāna… I am skilled in it… The first Jhāna has been realized by me, and my mind is free from lust… and my mind is free from hate… and my mind is free from delusion,” one incurs a pārājika offense.
Với ba phương cách…pe… với bảy phương cách, khi một người nói dối có chủ ý rằng: “Tôi đã chứng đắc thiền thứ nhất… tôi đang chứng đắc… tôi đã chứng đắc… tôi là người đắc được thiền thứ nhất… tôi là người thành thạo… thiền thứ nhất đã được tôi chứng ngộ, và tâm tôi thoát khỏi tham ái… tâm tôi thoát khỏi sân hận… tâm tôi thoát khỏi si mê”, thì phạm tội Pārājika.
Pubbevassa hoti musā bhaṇissanti, bhaṇantassa hoti musā bhaṇāmīti, bhaṇitassa hoti musā mayā bhaṇitanti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya bhāvaṃ.
Prior to speaking, he thinks: “I will speak falsely.” While speaking, he thinks: “I am speaking falsely.” After speaking, he thinks: “I have spoken falsely.” He makes this claim, setting aside his view, setting aside his acceptance, setting aside his preference, setting aside his state.
Trước khi nói, người ấy nghĩ: “Tôi sẽ nói dối”; trong khi nói, người ấy nghĩ: “Tôi đang nói dối”; sau khi nói, người ấy nghĩ: “Tôi đã nói dối”; người ấy đã từ bỏ quan điểm, từ bỏ sự nhẫn nại, từ bỏ sự ưa thích, từ bỏ ý định.
214. Tīhākārehi …pe… sattahākārehi paṭhamañca jhānaṃ dutiyañca jhānaṃ tatiyañca jhānaṃ catutthañca jhānaṃ suññatañca vimokkhaṃ animittañca vimokkhaṃ appaṇihitañca vimokkhaṃ suññatañca samādhiṃ animittañca samādhiṃ appaṇihitañca samādhiṃ suññatañca samāpattiṃ animittañca samāpattiṃ appaṇihitañca samāpattiṃ tisso ca vijjā cattāro ca satipaṭṭhāne cattāro ca sammappadhāne cattāro ca iddhipāde pañca ca indriyāni pañca ca balāni satta ca bojjhaṅge ariyañca aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ sotāpattiphalañca sakadāgāmiphalañca anāgāmiphalañca arahattañca samāpajjiṃ… samāpajjāmi… samāpanno…pe… rāgo ca me catto, doso ca me catto, moho ca me catto vanto mutto pahīno paṭinissaṭṭho ukkheṭito samukkheṭito.
214. In three ways... in seven ways: "I entered into the first jhāna, the second jhāna, the third jhāna, the fourth jhāna, the emptiness liberation, the signless liberation, the unhoped-for liberation, the emptiness concentration, the signless concentration, the unhoped-for concentration, the emptiness attainment, the signless attainment, the unhoped-for attainment, the three knowledges, the four establishments of mindfulness, the four right exertions, the four bases of psychic power, the five faculties, the five powers, the seven factors of awakening, the Noble Eightfold Path, the fruit of stream-entry, the fruit of once-returning, the fruit of non-returning, and Arahantship... I am entering... I have entered..." "Lust in me has been abandoned, hatred in me has been abandoned, delusion in me has been abandoned, vomited forth, released, given up, rejected, detached, completely detached."
214. Với ba phương diện này… (văn tắt)… với bảy phương diện này, tôi đã chứng đạt (samāpajjiṃ)… đang chứng đạt (samāpajjāmi)… đã chứng đạt (samāpanno) thiền thứ nhất, thiền thứ hai, thiền thứ ba, thiền thứ tư, giải thoát tánh không (suññata vimokkha), giải thoát vô tướng (animitta vimokkha), giải thoát vô nguyện (appaṇihita vimokkha), định tánh không (suññata samādhi), định vô tướng (animitta samādhi), định vô nguyện (appaṇihita samādhi), thiền chứng tánh không (suññata samāpatti), thiền chứng vô tướng (animitta samāpatti), thiền chứng vô nguyện (appaṇihita samāpatti), ba minh (tisso vijjā), bốn niệm xứ (cattāro satipaṭṭhāne), bốn chánh cần (cattāro sammappadhāne), bốn thần túc (cattāro iddhipāde), năm quyền (pañca indriyāni), năm lực (pañca balāni), bảy chi phần giác ngộ (satta bojjhaṅge), Bát chánh đạo (ariya aṭṭhaṅgika magga), quả Dự lưu (sotāpattiphala), quả Nhất lai (sakadāgāmiphala), quả Bất hoàn (anāgāmiphala), quả A-la-hán (arahatta)… (văn tắt)… tham ái (rāga) đã được tôi từ bỏ, sân hận (dosa) đã được tôi từ bỏ, si mê (moha) đã được tôi từ bỏ, đã nhổ bỏ (vanto), đã xả bỏ (mutto), đã đoạn trừ (pahīno), đã khước từ (paṭinissaṭṭho), đã loại bỏ (ukkheṭito), đã hoàn toàn loại bỏ (samukkheṭito).
Rāgā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ, dosā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ, mohā ca me cittaṃ vinīvaraṇanti sampajānamusā bhaṇantassa āpatti pārājikassa.
"My mind is free from the hindrance of lust, my mind is free from the hindrance of hatred, my mind is free from the hindrance of delusion"—to one who, knowing it to be false, speaks thus, there is an offense of pārājika.
Tâm tôi không còn chướng ngại do tham ái, tâm tôi không còn chướng ngại do sân hận, tâm tôi không còn chướng ngại do si mê. Người nói dối có chủ ý như vậy phạm tội Pārājika.
Pubbevassa hoti musā bhaṇissanti, bhaṇantassa hoti musā bhaṇāmīti, bhaṇitassa hoti musā mayā bhaṇitanti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya bhāvaṃ.
Prior to speaking, he thinks: "I shall speak falsely." While speaking, he thinks: "I am speaking falsely." Having spoken, he thinks: "I have spoken falsely," setting aside view, setting aside patience, setting aside preference, setting aside disposition.
Trước khi nói, vị ấy có ý nghĩ: “Ta sẽ nói dối”; khi đang nói, vị ấy có ý nghĩ: “Ta đang nói dối”; sau khi nói, vị ấy có ý nghĩ: “Ta đã nói dối”. Vị ấy gạt bỏ kiến chấp, gạt bỏ sự chấp nhận, gạt bỏ sự ưa thích, gạt bỏ ý muốn.
Tīhākārehi …pe… sattahākārehi paṭhamaṃ jhānaṃ samāpajjinti vattukāmo suññataṃ vimokkhaṃ… animittaṃ vimokkhaṃ… appaṇihitaṃ vimokkhaṃ… suññataṃ samādhiṃ… animittaṃ samādhiṃ… appaṇihitaṃ samādhiṃ… suññataṃ samāpattiṃ… animittaṃ samāpattiṃ… appaṇihitaṃ samāpattiṃ… tisso vijjā… cattāro satipaṭṭhāne… cattāro sammappadhāne… cattāro iddhipāde… pañcindriyāni… pañca balāni… satta bojjhaṅge… ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ… sotāpattiphalaṃ… sakadāgāmiphalaṃ… anāgāmiphalaṃ… arahattaṃ samāpajjiṃ…pe… rāgo me catto… doso me catto… moho me catto vanto mutto pahīno paṭinissaṭṭho ukkheṭito samukkheṭito.
In three ways... in seven ways: To one who intends to say, "I entered the first jhāna," but instead says, "I entered the emptiness liberation... the signless liberation... the unhoped-for liberation... the emptiness concentration... the signless concentration... the unhoped-for concentration... the emptiness attainment... the signless attainment... the unhoped-for attainment... the three knowledges... the four establishments of mindfulness... the four right exertions... the four bases of psychic power... the five faculties... the five powers... the seven factors of awakening... the Noble Eightfold Path... the fruit of stream-entry... the fruit of once-returning... the fruit of non-returning... Arahantship... lust in me has been abandoned... hatred in me has been abandoned... delusion in me has been abandoned, vomited forth, released, given up, rejected, detached, completely detached."
Với ba phương diện này… (văn tắt)… với bảy phương diện này, một người muốn nói: “Tôi đã chứng đạt thiền thứ nhất” nhưng lại nói dối có chủ ý: “Tôi đã chứng đạt giải thoát tánh không… giải thoát vô tướng… giải thoát vô nguyện… định tánh không… định vô tướng… định vô nguyện… thiền chứng tánh không… thiền chứng vô tướng… thiền chứng vô nguyện… ba minh… bốn niệm xứ… bốn chánh cần… bốn thần túc… năm quyền… năm lực… bảy chi phần giác ngộ… Bát chánh đạo… quả Dự lưu… quả Nhất lai… quả Bất hoàn… quả A-la-hán”… (văn tắt)… “tham ái đã được tôi từ bỏ… sân hận đã được tôi từ bỏ… si mê đã được tôi từ bỏ, đã nhổ bỏ, đã xả bỏ, đã đoạn trừ, đã khước từ, đã loại bỏ, đã hoàn toàn loại bỏ.
Rāgā me cittaṃ vinīvaraṇaṃ… dosā me cittaṃ vinīvaraṇaṃ… mohā me cittaṃ vinīvaraṇanti sampajānamusā bhaṇantassa paṭivijānantassa āpatti pārājikassa; na paṭivijānantassa āpatti thullaccayassa.
"My mind is free from the hindrance of lust... my mind is free from the hindrance of hatred... my mind is free from the hindrance of delusion"—to one who, knowing it to be false, speaks thus, and the hearer understands, there is an offense of pārājika; if the hearer does not understand, there is an offense of thullaccaya.
Tâm tôi không còn chướng ngại do tham ái… tâm tôi không còn chướng ngại do sân hận… tâm tôi không còn chướng ngại do si mê”. Người nói dối có chủ ý như vậy, nếu người nghe biết được thì phạm tội Pārājika; nếu người nghe không biết thì phạm tội Thullaccaya.
Pubbevassa hoti musā bhaṇissanti, bhaṇantassa hoti musā bhaṇāmīti, bhaṇitassa hoti musā mayā bhaṇitanti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya bhāvaṃ.
Prior to speaking, he thinks: "I shall speak falsely." While speaking, he thinks: "I am speaking falsely." Having spoken, he thinks: "I have spoken falsely," setting aside view, setting aside patience, setting aside preference, setting aside disposition.
Trước khi nói, vị ấy có ý nghĩ: “Ta sẽ nói dối”; khi đang nói, vị ấy có ý nghĩ: “Ta đang nói dối”; sau khi nói, vị ấy có ý nghĩ: “Ta đã nói dối”. Vị ấy gạt bỏ kiến chấp, gạt bỏ sự chấp nhận, gạt bỏ sự ưa thích, gạt bỏ ý muốn.
218. Tīhākārehi…pe… sattahākārehi paṭhamañca jhānaṃ dutiyañca jhānaṃ tatiyañca jhānaṃ catutthañca jhānaṃ suññatañca vimokkhaṃ animittañca vimokkhaṃ appaṇihitañca vimokkhaṃ suññatañca samādhiṃ animittañca samādhiṃ appaṇihitañca samādhiṃ suññatañca samāpattiṃ animittañca samāpattiṃ appaṇihitañca samāpattiṃ tisso ca vijjā cattāro ca satipaṭṭhāne cattāro ca sammappadhāne cattāro ca iddhipāde pañca ca indriyāni pañca ca balāni satta ca bojjhaṅge ariyañca aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ sotāpattiphalañca sakadāgāmiphalañca anāgāmiphalañca arahattañca samāpajjiṃ…pe… rāgo ca me catto… doso ca me catto… moho ca me catto vanto mutto pahīno paṭinissaṭṭho ukkheṭito samukkheṭito.
218. By three aspects... by seven aspects, I have attained the first jhāna, the second jhāna, the third jhāna, the fourth jhāna, the liberation of emptiness, the signless liberation, the desireless liberation, the concentration of emptiness, the signless concentration, the desireless concentration, the attainment of emptiness, the signless attainment, the desireless attainment, the three knowledges, the four establishments of mindfulness, the four right efforts, the four bases of psychic power, the five faculties, the five powers, the seven factors of enlightenment, the Noble Eightfold Path, the fruit of stream-entry, the fruit of once-returning, the fruit of non-returning, and arahatta... my passion is relinquished... my aversion is relinquished... my delusion is relinquished, vomited out, released, abandoned, cast off, uprooted, entirely uprooted.
218. Bằng ba phương diện… cho đến… bằng bảy phương diện, tôi đã nhập sơ thiền, nhị thiền, tam thiền, tứ thiền, giải thoát không, giải thoát vô tướng, giải thoát vô nguyện, định không, định vô tướng, định vô nguyện, thiền định không, thiền định vô tướng, thiền định vô nguyện, ba minh, bốn niệm xứ, bốn chánh cần, bốn thần túc, năm quyền, năm lực, bảy giác chi, Bát Chánh Đạo cao thượng, quả Dự Lưu, quả Nhất Lai, quả Bất Hoàn, và A-la-hán quả… cho đến… tham ái của tôi đã được từ bỏ… sân hận của tôi đã được từ bỏ… si mê của tôi đã được từ bỏ, đã được nhổ bỏ, đã được giải thoát, đã được đoạn trừ, đã được xả bỏ hoàn toàn, đã được nhổ tận gốc, đã được nhổ bỏ hoàn toàn.
Rāgā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ… dosā ca me cittaṃ vinīvaraṇanti vattukāmo mohā me cittaṃ vinīvaraṇanti sampajānamusā bhaṇantassa paṭivijānantassa āpatti pārājikassa; na paṭivijānantassa āpatti thullaccayassa.
If one, desiring to say, "My mind is free from the hindrance of passion... my mind is free from the hindrance of aversion," speaks a deliberate falsehood, saying, "My mind is free from the hindrance of delusion," and another knows it, it is an offense of pārājika; if another does not know it, it is an offense of thullaccaya.
Khi một người muốn nói rằng: “Tâm tôi không còn chướng ngại khỏi tham ái… tâm tôi không còn chướng ngại khỏi sân hận”, rồi nói dối một cách có ý thức rằng: “Tâm tôi không còn chướng ngại khỏi si mê”, nếu người nghe biết được thì phạm tội Pārājika; nếu người nghe không biết được thì phạm tội Thullaccaya.
* etthantare pāṭhā syāmapotthake natthi">*
* These passages are not in the Siamese recension">*
\* trong khoảng này, bản kinh Syām không có đoạn văn.]
219. Tīhākārehi dutiyañca jhānaṃ tatiyañca jhānaṃ catutthañca jhānaṃ suññatañca vimokkhaṃ animittañca vimokkhaṃ appaṇihitañca vimokkhaṃ suññatañca samādhiṃ animittañca samādhiṃ appaṇihitañca samādhiṃ suññatañca samāpattiṃ animittañca samāpattiṃ appaṇihitañca samāpattiṃ tisso ca vijjā cattāro ca satipaṭṭhāne cattāro ca sammappadhāne cattāro ca iddhipāde pañca ca indriyāni pañca ca balāni satta ca bojjhaṅge ariyañca aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ sotāpattiphalañca sakadāgāmiphalañca anāgāmiphalañca arahattañca samāpajjiṃ…pe… rāgo ca me catto… doso ca me catto… moho ca me catto vanto mutto pahīno paṭinissaṭṭho ukkheṭito samukkheṭito.
219. By three aspects, I have attained the second jhāna, the third jhāna, the fourth jhāna, the liberation of emptiness, the signless liberation, the desireless liberation, the concentration of emptiness, the signless concentration, the desireless concentration, the attainment of emptiness, the signless attainment, the desireless attainment, the three knowledges, the four establishments of mindfulness, the four right efforts, the four bases of psychic power, the five faculties, the five powers, the seven factors of enlightenment, the Noble Eightfold Path, the fruit of stream-entry, the fruit of once-returning, the fruit of non-returning, and arahatta... my passion is relinquished... my aversion is relinquished... my delusion is relinquished, vomited out, released, abandoned, cast off, uprooted, entirely uprooted.
219. Bằng ba phương diện, tôi đã nhập nhị thiền, tam thiền, tứ thiền, giải thoát không, giải thoát vô tướng, giải thoát vô nguyện, định không, định vô tướng, định vô nguyện, thiền định không, thiền định vô tướng, thiền định vô nguyện, ba minh, bốn niệm xứ, bốn chánh cần, bốn thần túc, năm quyền, năm lực, bảy giác chi, Bát Chánh Đạo cao thượng, quả Dự Lưu, quả Nhất Lai, quả Bất Hoàn, và A-la-hán quả… cho đến… tham ái của tôi đã được từ bỏ… sân hận của tôi đã được từ bỏ… si mê của tôi đã được từ bỏ, đã được nhổ bỏ, đã được giải thoát, đã được đoạn trừ, đã được xả bỏ hoàn toàn, đã được nhổ tận gốc, đã được nhổ bỏ hoàn toàn.
Rāgā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ… dosā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ… mohā ca me cittaṃ vinīvaraṇanti vattukāmo paṭhamaṃ jhānaṃ samāpajjinti sampajānamusā bhaṇantassa paṭivijānantassa āpatti pārājikassa; na paṭivijānantassa āpatti thullaccayassa.
If one, desiring to say, "My mind is free from the hindrance of passion... my mind is free from the hindrance of aversion... my mind is free from the hindrance of delusion," speaks a deliberate falsehood, saying, "I have attained the first jhāna," and another knows it, it is an offense of pārājika; if another does not know it, it is an offense of thullaccaya.
Khi một người muốn nói rằng: “Tâm tôi không còn chướng ngại khỏi tham ái… tâm tôi không còn chướng ngại khỏi sân hận… tâm tôi không còn chướng ngại khỏi si mê”, rồi nói dối một cách có ý thức rằng: “Tôi đã nhập sơ thiền”, nếu người nghe biết được thì phạm tội Pārājika; nếu người nghe không biết được thì phạm tội Thullaccaya.
Tīhākārehi…pe… sattahākārehi mohā ca me cittaṃ vinīvaraṇaṃ paṭhamañca jhānaṃ dutiyañca jhānaṃ tatiyañca jhānaṃ catutthañca jhānaṃ…pe… rāgā ca me cittaṃ vinīvaraṇanti vattukāmo dosā me cittaṃ vinīvaraṇanti sampajānamusā bhaṇantassa paṭivijānantassa āpatti pārājikassa; na paṭivijānantassa āpatti thullaccayassa.
If one, desiring to say, "My mind is free from the hindrance of passion by three aspects... by seven aspects, my mind is free from the hindrance of delusion, I have attained the first jhāna, the second jhāna, the third jhāna, the fourth jhāna...," speaks a deliberate falsehood, saying, "My mind is free from the hindrance of aversion," and another knows it, it is an offense of pārājika; if another does not know it, it is an offense of thullaccaya.
Bằng ba phương diện… cho đến… bằng bảy phương diện, tâm tôi không còn chướng ngại khỏi si mê, tôi đã nhập sơ thiền, nhị thiền, tam thiền, tứ thiền… cho đến… khi một người muốn nói rằng: “Tâm tôi không còn chướng ngại khỏi tham ái”, rồi nói dối một cách có ý thức rằng: “Tâm tôi không còn chướng ngại khỏi sân hận”, nếu người nghe biết được thì phạm tội Pārājika; nếu người nghe không biết được thì phạm tội Thullaccaya.
Pubbevassa hoti musā bhaṇissanti, bhaṇantassa hoti musā bhaṇāmīti, bhaṇitassa hoti musā mayā bhaṇitanti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya bhāvaṃ.
Before speaking, he intends to speak a falsehood; while speaking, he intends, "I am speaking a falsehood"; after speaking, he intends, "I have spoken a falsehood," having set aside his view, having set aside his endurance, having set aside his inclination, having set aside his intention.
Trước khi nói, người ấy có ý định: “Tôi sẽ nói dối”; khi đang nói, người ấy có ý định: “Tôi đang nói dối”; sau khi nói, người ấy có ý định: “Tôi đã nói dối”; với ý định khác, với sự chấp nhận khác, với sự ưa thích khác, với ý nghĩa khác.
Catūhākārehi … pañcahākārehi… chahākārehi… sattahākārehi yo te vihāre vasi so bhikkhu paṭhamaṃ jhānaṃ samāpajji… samāpajjati… samāpanno… so bhikkhu paṭhamassa jhānassa lābhī… vasī… tena bhikkhunā paṭhamaṃ jhānaṃ sacchikatanti sampajānamusā bhaṇantassa paṭivijānantassa āpatti thullaccayassa; na paṭivijānantassa āpatti dukkaṭassa.
If one, by four aspects... by five aspects... by six aspects... by seven aspects, speaks a deliberate falsehood, saying, "That bhikkhu who resided in your monastery attained the first jhāna... is attaining it... has attained it... that bhikkhu is a recipient of the first jhāna... is proficient in it... the first jhāna has been realized by that bhikkhu," and another knows it, it is an offense of thullaccaya; if another does not know it, it is an offense of dukkaṭa.
Bằng bốn phương diện… bằng năm phương diện… bằng sáu phương diện… bằng bảy phương diện, vị Tỳ-khưu đã trú trong tịnh xá của ông đã nhập sơ thiền… đang nhập… đã nhập… vị Tỳ-khưu ấy là người đạt được sơ thiền… thành thạo… sơ thiền đã được vị Tỳ-khưu ấy chứng ngộ; khi một người nói dối một cách có ý thức như vậy, nếu người nghe biết được thì phạm tội Thullaccaya; nếu người nghe không biết được thì phạm tội Dukkaṭa.
Pubbevassa hoti musā bhaṇissanti, bhaṇantassa hoti musā bhaṇāmīti, bhaṇitassa hoti musā mayā bhaṇitanti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya bhāvaṃ.
Before speaking, he intends to speak a falsehood; while speaking, he intends, "I am speaking a falsehood"; after speaking, he intends, "I have spoken a falsehood," having set aside his view, having set aside his endurance, having set aside his inclination, having set aside his intention.
Trước khi nói, người ấy có ý định: “Tôi sẽ nói dối”; khi đang nói, người ấy có ý định: “Tôi đang nói dối”; sau khi nói, người ấy có ý định: “Tôi đã nói dối”; với ý định khác, với sự chấp nhận khác, với sự ưa thích khác, với ý nghĩa khác.
Tīhākārehi…pe… sattahākārehi yo te vihāre vasi so bhikkhu suññāgāre paṭhamaṃ jhānaṃ… dutiyaṃ jhānaṃ… tatiyaṃ jhānaṃ… catutthaṃ jhānaṃ samāpajji … samāpajjati… samāpanno… so bhikkhu suññāgāre catutthassa jhānassa lābhī… vasī… tena bhikkhunā suññāgāre catutthaṃ jhānaṃ sacchikatanti sampajānamusā bhaṇantassa paṭivijānantassa āpatti thullaccayassa; na paṭivijānantassa āpatti dukkaṭassa.
By three ways…pe… by seven ways, if a bhikkhu dwelling in your monastery, about him, while knowingly speaking a falsehood, saying, “That bhikkhu attained… attains… has attained the first jhāna… the second jhāna… the third jhāna… the fourth jhāna in an empty dwelling; that bhikkhu is one who has attained… is skilled in the fourth jhāna in an empty dwelling; that bhikkhu has realized the fourth jhāna in an empty dwelling,” if the hearer understands, there is an offense of thullaccaya; if the hearer does not understand, there is an offense of dukkaṭa.
Với ba phương cách…pe… với bảy phương cách, nếu có tỳ khưu nào đã trú ngụ trong tịnh xá của ông, vị tỳ khưu ấy đã nhập… đang nhập… đã nhập sơ thiền… nhị thiền… tam thiền… tứ thiền trong một ngôi nhà trống; vị tỳ khưu ấy là người đắc… là người thành thạo tứ thiền trong một ngôi nhà trống; vị tỳ khưu ấy đã chứng ngộ tứ thiền trong một ngôi nhà trống, nếu ông nói lời nói dối có chủ ý và người nghe biết, thì phạm tội thullaccaya; nếu người nghe không biết, thì phạm tội dukkaṭa.
Pubbevassa hoti musā bhaṇissanti, bhaṇantassa hoti musā bhaṇāmīti bhaṇitassa hoti, musā mayā bhaṇitanti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya bhāvaṃ.
Beforehand he thinks, “I will speak a falsehood”; while speaking he thinks, “I am speaking a falsehood”; having spoken he thinks, “A falsehood has been spoken by me,” setting aside his view, setting aside his acceptance, setting aside his preference, setting aside his inclination.
Trước khi nói, ông có ý nghĩ: “Ta sẽ nói dối”; khi đang nói, ông có ý nghĩ: “Ta đang nói dối”; sau khi nói, ông có ý nghĩ: “Ta đã nói dối”; đã từ bỏ quan điểm, từ bỏ sự chấp nhận, từ bỏ sự ưa thích, từ bỏ trạng thái.
Tīhākārehi …pe… sattahākārehi yaṃ tvaṃ āgamma vihāraṃ adāsi… cīvaraṃ adāsi… piṇḍapātaṃ adāsi… senāsanaṃ adāsi… gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ adāsi so bhikkhu suññāgāre catutthaṃ jhānaṃ samāpajji… samāpajjati… samāpanno… so bhikkhu suññāgāre catutthassa jhānassa lābhī… vasī… tena bhikkhunā suññāgāre catutthaṃ jhānaṃ sacchikatanti sampajānamusā bhaṇantassa paṭivijānantassa āpatti thullaccayassa; na paṭivijānantassa āpatti dukkaṭassa.
By three ways…pe… by seven ways, if you gave a monastery… gave a robe… gave almsfood… gave lodging… gave medicine and requisites for the sick, based on that bhikkhu, about him, while knowingly speaking a falsehood, saying, “That bhikkhu attained… attains… has attained the fourth jhāna in an empty dwelling; that bhikkhu is one who has attained… is skilled in the fourth jhāna in an empty dwelling; that bhikkhu has realized the fourth jhāna in an empty dwelling,” if the hearer understands, there is an offense of thullaccaya; if the hearer does not understand, there is an offense of dukkaṭa.
Với ba phương cách…pe… với bảy phương cách, nếu ông đã cúng dường tịnh xá… đã cúng dường y… đã cúng dường vật thực khất thực… đã cúng dường sàng tọa… đã cúng dường vật dụng thuốc men trị bệnh cho vị tỳ khưu nào, vị tỳ khưu ấy đã nhập… đang nhập… đã nhập tứ thiền trong một ngôi nhà trống; vị tỳ khưu ấy là người đắc… là người thành thạo tứ thiền trong một ngôi nhà trống; vị tỳ khưu ấy đã chứng ngộ tứ thiền trong một ngôi nhà trống, nếu ông nói lời nói dối có chủ ý và người nghe biết, thì phạm tội thullaccaya; nếu người nghe không biết, thì phạm tội dukkaṭa.
Pubbevassa hoti musā bhaṇissanti, bhaṇantassa hoti musā bhaṇāmīti, bhaṇitassa hoti musā mayā bhaṇitanti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya bhāvaṃ.
Beforehand he thinks, “I will speak a falsehood”; while speaking he thinks, “I am speaking a falsehood”; having spoken he thinks, “A falsehood has been spoken by me,” setting aside his view, setting aside his acceptance, setting aside his preference, setting aside his inclination.
Trước khi nói, ông có ý nghĩ: “Ta sẽ nói dối”; khi đang nói, ông có ý nghĩ: “Ta đang nói dối”; sau khi nói, ông có ý nghĩ: “Ta đã nói dối”; đã từ bỏ quan điểm, từ bỏ sự chấp nhận, từ bỏ sự ưa thích, từ bỏ trạng thái.