Table of Contents

Mahāvaggapāḷi

Edit
492
24. Upasampādetabbachakkaṃ
24. The Hexad on Conferring Higher Ordination
24. Phần sáu điều kiện để thọ giới Cụ túc
493
85. ‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
85. “Monks, a bhikkhu endowed with six qualities should not confer the higher ordination, should not grant dependence, and should not attend to a sāmaṇera.
85. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ sáu yếu tố thì không nên thọ giới Cụ túc, không nên ban Nissaya, không nên độ Sa-di.
Na asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, na asekkhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, na asekkhena paññākkhandhena samannāgato hoti, na asekkhena vimuttikkhandhena samannāgato hoti, na asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti, ūnadasavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is not endowed with the unconditioned aggregate of virtue, not endowed with the unconditioned aggregate of concentration, not endowed with the unconditioned aggregate of wisdom, not endowed with the unconditioned aggregate of liberation, not endowed with the unconditioned aggregate of the knowledge and vision of liberation, and he is less than ten years ordained – a bhikkhu endowed with these six qualities, monks, should not confer the higher ordination, should not grant dependence, and should not attend to a sāmaṇera.
Vị ấy không đầy đủ giới uẩn của bậc vô học; không đầy đủ định uẩn của bậc vô học; không đầy đủ tuệ uẩn của bậc vô học; không đầy đủ giải thoát uẩn của bậc vô học; không đầy đủ giải thoát tri kiến uẩn của bậc vô học; vị ấy chưa đủ mười tuổi hạ. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ sáu yếu tố này thì không nên thọ giới Cụ túc, không nên ban Nissaya, không nên độ Sa-di.
494
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Monks, a bhikkhu endowed with six qualities should confer the higher ordination, grant dependence, and attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ sáu yếu tố thì nên thọ giới Cụ túc, nên ban Nissaya, nên độ Sa-di.
Asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekkhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekkhena paññākkhandhena samannāgato hoti, asekkhena vimuttikkhandhena samannāgato hoti, asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti, dasavasso vā hoti atirekadasavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is endowed with the asekkha aggregate of virtue, endowed with the asekkha aggregate of concentration, endowed with the asekkha aggregate of wisdom, endowed with the asekkha aggregate of liberation, endowed with the asekkha aggregate of the knowledge and vision of liberation, and is ten years old or more. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Vị ấy đầy đủ giới uẩn của bậc vô học; đầy đủ định uẩn của bậc vô học; đầy đủ tuệ uẩn của bậc vô học; đầy đủ giải thoát uẩn của bậc vô học; đầy đủ giải thoát tri kiến uẩn của bậc vô học; vị ấy đã đủ mười tuổi hạ hoặc hơn mười tuổi hạ. Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ sáu yếu tố này thì nên thọ giới Cụ túc, nên ban Nissaya, nên độ Sa-di.
495
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Furthermore, monks, a bhikkhu endowed with six other factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ sáu yếu tố khác thì không nên thọ giới Cụ túc, không nên ban Nissaya, không nên độ Sa-di.
Attanā na asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, na paraṃ asekkhe sīlakkhandhe samādapetā; attanā na asekkhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, na paraṃ asekkhe samādhikkhandhe samādapetā; attanā na asekkhena paññākkhandhena samannāgato hoti, na paraṃ asekkhe paññākkhandhe samādapetā; attanā na asekkhena vimuttikkhandhena samannāgato hoti, na paraṃ asekkhe vimuttikkhandhe samādapetā; attanā na asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti, na paraṃ asekkhe vimuttiñāṇadassanakkhandhe samādapetā; ūnadasavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He himself is not endowed with the asekkha aggregate of virtue, nor does he train others in the asekkha aggregate of virtue; he himself is not endowed with the asekkha aggregate of concentration, nor does he train others in the asekkha aggregate of concentration; he himself is not endowed with the asekkha aggregate of wisdom, nor does he train others in the asekkha aggregate of wisdom; he himself is not endowed with the asekkha aggregate of liberation, nor does he train others in the asekkha aggregate of liberation; he himself is not endowed with the asekkha aggregate of the knowledge and vision of liberation, nor does he train others in the asekkha aggregate of the knowledge and vision of liberation; he is less than ten years old. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Tự mình không thành tựu giới uẩn vô học, không khiến người khác thành tựu giới uẩn vô học; tự mình không thành tựu định uẩn vô học, không khiến người khác thành tựu định uẩn vô học; tự mình không thành tựu tuệ uẩn vô học, không khiến người khác thành tựu tuệ uẩn vô học; tự mình không thành tựu giải thoát uẩn vô học, không khiến người khác thành tựu giải thoát uẩn vô học; tự mình không thành tựu giải thoát tri kiến uẩn vô học, không khiến người khác thành tựu giải thoát tri kiến uẩn vô học; vị ấy chưa đủ mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
496
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Monks, a bhikkhu endowed with six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
Attanā asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, paraṃ asekkhe sīlakkhandhe samādapetā attanā asekkhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, paraṃ asekkhe samādhikkhandhe samādapetā.
He himself is endowed with the asekkha aggregate of virtue and trains others in the asekkha aggregate of virtue; he himself is endowed with the asekkha aggregate of concentration and trains others in the asekkha aggregate of concentration.
Tự mình thành tựu giới uẩn vô học, khiến người khác thành tựu giới uẩn vô học; tự mình thành tựu định uẩn vô học, khiến người khác thành tựu định uẩn vô học.
Attanā asekkhena paññākkhandhena samannāgato hoti, paraṃ asekkhe paññākkhandhe samādapetā.
He himself is endowed with the asekkha aggregate of wisdom and trains others in the asekkha aggregate of wisdom.
Tự mình thành tựu tuệ uẩn vô học, khiến người khác thành tựu tuệ uẩn vô học.
Attanā asekkhena vimuttikkhandhena samannāgato hoti, paraṃ asekkhe vimuttikkhandhe samādapetā.
He himself is endowed with the asekkha aggregate of liberation and trains others in the asekkha aggregate of liberation.
Tự mình thành tựu giải thoát uẩn vô học, khiến người khác thành tựu giải thoát uẩn vô học.
Attanā asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti, paraṃ asekkhe vimuttiñāṇadassanakkhandhe samādapetā; dasavasso vā hoti atirekadasavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He himself is endowed with the asekkha aggregate of the knowledge and vision of liberation and trains others in the asekkha aggregate of the knowledge and vision of liberation; he is ten years old or more. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Tự mình thành tựu giải thoát tri kiến uẩn vô học, khiến người khác thành tựu giải thoát tri kiến uẩn vô học; vị ấy đã đủ mười hạ lạp hoặc hơn mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
497
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Furthermore, monks, a bhikkhu endowed with six other factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
Assaddho hoti, ahiriko hoti, anottappī hoti, kusīto hoti, muṭṭhassati hoti, ūnadasavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is faithless, shameless, without moral dread, lazy, forgetful, and less than ten years old. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Vị ấy không có đức tin, không biết hổ thẹn, không biết ghê sợ, biếng nhác, thất niệm, chưa đủ mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
498
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Monks, a bhikkhu endowed with six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
Saddho hoti, hirimā hoti, ottappī hoti, āraddhavīriyo hoti, upaṭṭhitassati hoti, dasavasso vā hoti atirekadasavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is endowed with faith, has a sense of shame, has moral dread, is energetic, mindful, and is ten years old or more. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Vị ấy có đức tin, biết hổ thẹn, biết ghê sợ, tinh tấn, chánh niệm, đã đủ mười hạ lạp hoặc hơn mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
499
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Furthermore, monks, a bhikkhu endowed with six other factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti, appassuto hoti, duppañño hoti, ūnadasavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is deficient in virtue regarding the higher training in virtue, deficient in conduct regarding suitable behavior, deficient in view regarding extreme views, unlearned, unintelligent, and less than ten years old. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Vị ấy phạm giới trong giới học cao hơn, phạm hạnh trong hạnh cao hơn, phạm kiến trong kiến cao hơn, ít học, kém trí, chưa đủ mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
500
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Monks, a bhikkhu endowed with six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
Na adhisīle sīlavipanno hoti, na ajjhācāre ācāravipanno hoti, na atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti, bahussuto hoti, paññavā hoti, dasavasso vā hoti atirekadasavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is not deficient in virtue regarding the higher training in virtue, not deficient in conduct regarding suitable behavior, not deficient in view regarding extreme views, very learned, wise, and is ten years old or more. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Vị ấy không phạm giới trong giới học cao hơn, không phạm hạnh trong hạnh cao hơn, không phạm kiến trong kiến cao hơn, đa văn, có trí tuệ, đã đủ mười hạ lạp hoặc hơn mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
501
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Furthermore, monks, a bhikkhu endowed with six other factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
Na paṭibalo hoti antevāsiṃ vā saddhivihāriṃ vā gilānaṃ upaṭṭhātuṃ vā upaṭṭhāpetuṃ vā, anabhirataṃ vūpakāsetuṃ vā vūpakāsāpetuṃ vā, uppannaṃ kukkuccaṃ dhammato vinodetuṃ, āpattiṃ na jānāti, āpattiyā vuṭṭhānaṃ na jānāti, ūnadasavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is unable to attend to or have attended to an ailing disciple or co-resident, to pacify or have pacified one who is discontented, to dispel according to the Dhamma any arisen remorse, does not know an offense, does not know the rehabilitation from an offense, and is less than ten years old. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Vị ấy không có khả năng tự chăm sóc hoặc khiến người khác chăm sóc học trò hoặc bạn đồng phạm hạnh khi bệnh, không có khả năng tự an ủi hoặc khiến người khác an ủi khi không hoan hỷ, không có khả năng giải tỏa sự hối hận đã phát sinh theo Chánh pháp, không biết các tội, không biết cách xuất tội, chưa đủ mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
502
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Monks, a bhikkhu endowed with six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
Paṭibalo hoti antevāsiṃ vā saddhivihāriṃ vā gilānaṃ upaṭṭhātuṃ vā upaṭṭhāpetuṃ vā, anabhirataṃ vūpakāsetuṃ vā vūpakāsāpetuṃ vā, uppannaṃ kukkuccaṃ dhammato vinodetuṃ, āpattiṃ jānāti, āpattiyā vuṭṭhānaṃ jānāti, dasavasso vā hoti atirekadasavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is able to attend to or have attended to an ailing disciple or co-resident, to pacify or have pacified one who is discontented, to dispel according to the Dhamma any arisen remorse, knows an offense, knows the rehabilitation from an offense, and is ten years old or more. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Vị ấy có khả năng tự chăm sóc hoặc khiến người khác chăm sóc học trò hoặc bạn đồng phạm hạnh khi bệnh, có khả năng tự an ủi hoặc khiến người khác an ủi khi không hoan hỷ, có khả năng giải tỏa sự hối hận đã phát sinh theo Chánh pháp, biết các tội, biết cách xuất tội, đã đủ mười hạ lạp hoặc hơn mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
503
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Furthermore, monks, a bhikkhu endowed with six other factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
Na paṭibalo hoti antevāsiṃ vā saddhivihāriṃ vā abhisamācārikāya sikkhāya sikkhāpetuṃ, ādibrahmacariyakāya sikkhāya vinetuṃ, abhidhamme vinetuṃ, abhivinaye vinetuṃ, uppannaṃ diṭṭhigataṃ dhammato vivecetuṃ, ūnadasavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is unable to train a disciple or co-resident in the customary training, to guide in the basic principles of the holy life, to guide in the Abhidhamma, to guide in the Abhivinaya, to resolve according to the Dhamma any arisen wrong view, and is less than ten years old. Monks, a bhikkhu endowed with these six factors should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not attend to a sāmaṇera.
Vị ấy không có khả năng giáo huấn học trò hoặc bạn đồng phạm hạnh về giới học thuộc oai nghi, không có khả năng hướng dẫn về giới học thuộc phạm hạnh ban đầu, không có khả năng hướng dẫn về Vi Diệu Pháp, không có khả năng hướng dẫn về Vi Diệu Luật, không có khả năng phân tích tà kiến đã phát sinh theo Chánh pháp, chưa đủ mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
504
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Monks, a bhikkhu endowed with six factors may give upasampadā, give nissaya, and attend to a sāmaṇera.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
Paṭibalo hoti antevāsiṃ vā saddhivihāriṃ vā abhisamācārikāya sikkhāya sikkhāpetuṃ ādibrahmacariyakāya sikkhāya vinetuṃ, abhidhamme vinetuṃ, abhivinaye vinetuṃ, uppannaṃ diṭṭhigataṃ dhammato vivecetuṃ, dasavasso vā hoti atirekadasavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He is capable of training a pupil or a companion in the training of good conduct, of disciplining them in the training of the fundamentals of the holy life, of disciplining them in Abhidhamma, of disciplining them in Abhivinaya, and of discerning an arisen wrong view according to the Dhamma. Or he is ten years old or more than ten years old. Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these six qualities should give upasampadā, give nissaya, and have a sāmaṇera attended to.
Vị ấy có khả năng giáo huấn học trò hoặc bạn đồng phạm hạnh về giới học thuộc oai nghi, có khả năng hướng dẫn về giới học thuộc phạm hạnh ban đầu, có khả năng hướng dẫn về Vi Diệu Pháp, có khả năng hướng dẫn về Vi Diệu Luật, có khả năng phân tích tà kiến đã phát sinh theo Chánh pháp, đã đủ mười hạ lạp hoặc hơn mười hạ lạp—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì nên cho thọ Cụ túc giới, nên cho y chỉ, nên có Sa-di hầu hạ.
505
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with six other qualities should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not have a sāmaṇera attended to.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên cho thọ Cụ túc giới, không nên cho y chỉ, không nên có Sa-di hầu hạ.
Āpattiṃ na jānāti, anāpattiṃ na jānāti, lahukaṃ āpattiṃ na jānāti, garukaṃ āpattiṃ na jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena na svāgatāni honti na suvibhattāni na suppavattīni na suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso, ūnadasavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
He does not know offenses, he does not know non-offenses, he does not know minor offenses, he does not know grave offenses; furthermore, both Pātimokkhas are not well-learned by him in detail, not well-analyzed, not well-practiced, not well-discerned according to the suttas and their detailed meanings; he is less than ten years old. Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these six qualities should not give upasampadā, should not give nissaya, and should not have a sāmaṇera attended to.
Vị ấy không biết tội (áp-patti), không biết phi tội (anāpatti), không biết tội nhẹ, không biết tội nặng, và cả hai bộ Pātimokkha của vị ấy cũng không được học thuộc lòng, không được phân tích kỹ lưỡng, không được thông suốt, không được quyết định rõ ràng theo từng điều luật và từng chi tiết, vị ấy chưa đủ mười tuổi—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ sáu yếu tố này thì không được thọ giới Tỳ-khưu, không được cho nương tựa, không được nuôi Sa-di.
506
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
“Bhikkhus, a bhikkhu endowed with six qualities should give upasampadā, give nissaya, and have a sāmaṇera attended to.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ sáu yếu tố thì được thọ giới Tỳ-khưu, được cho nương tựa, được nuôi Sa-di.
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso, dasavasso vā hoti atirekadasavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ, nissayo dātabbo, sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo’’ti.
He knows offenses, he knows non-offenses, he knows minor offenses, he knows grave offenses; furthermore, both Pātimokkhas are well-learned by him in detail, well-analyzed, well-practiced, well-discerned according to the suttas and their detailed meanings; he is ten years old or more than ten years old. Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these six qualities should give upasampadā, give nissaya, and have a sāmaṇera attended to.”
Vị ấy biết tội (áp-patti), biết phi tội (anāpatti), biết tội nhẹ, biết tội nặng, và cả hai bộ Pātimokkha của vị ấy cũng được học thuộc lòng, được phân tích kỹ lưỡng, được thông suốt, được quyết định rõ ràng theo từng điều luật và từng chi tiết, vị ấy đủ mười tuổi hoặc hơn mười tuổi—Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ sáu yếu tố này thì được thọ giới Tỳ-khưu, được cho nương tựa, được nuôi Sa-di.”
507
Upasampādetabbachakkaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on the six qualities for giving upasampadā is concluded.
Phần sáu yếu tố được thọ giới Tỳ-khưu chấm dứt.
508
25. Aññatitthiyapubbakathā
25. Account of a Former Adherent of Another Sect
25. Câu chuyện về người ngoại đạo trước đây
509
86. Tena kho pana samayena yo so aññatitthiyapubbo* pajjhāyena sahadhammikaṃ vuccamāno upajjhāyassa vādaṃ āropetvā taṃyeva titthāyatanaṃ saṅkami.
At that time, that person who was formerly an adherent of another sect, when admonished in accordance with the Dhamma by his preceptor, opposed his preceptor and went over to that very sect.
86. Lúc bấy giờ, vị ngoại đạo trước đây đó, khi được vị Upajjhāya khiển trách theo Pháp, đã tranh cãi với vị Upajjhāya và trở lại giáo phái cũ của mình.
So puna paccāgantvā bhikkhū upasampadaṃ yāci.
Later, he returned and asked the bhikkhus for upasampadā.
Vị ấy sau đó quay lại và xin các Tỳ-khưu cho thọ giới.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã trình sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Yo so, bhikkhave, aññatitthiyapubbo upajjhāyena sahadhammikaṃ vuccamāno upajjhāyassa vādaṃ āropetvā taṃyeva titthāyatanaṃ saṅkanto, so āgato na upasampādetabbo.
“Bhikkhus, that person who was formerly an adherent of another sect, when admonished in accordance with the Dhamma by his preceptor, opposed his preceptor and went over to that very sect—he should not be given upasampadā when he returns.
“Này các Tỳ-khưu, vị ngoại đạo trước đây đó, khi được vị Upajjhāya khiển trách theo Pháp, đã tranh cãi với vị Upajjhāya và trở lại giáo phái cũ của mình, vị ấy đã quay lại thì không được thọ giới.
Yo so, bhikkhave, aññopi aññatitthiyapubbo imasmiṃ dhammavinaye ākaṅkhati pabbajjaṃ, ākaṅkhati upasampadaṃ, tassa cattāro māse parivāso dātabbo.
However, bhikkhus, any other person who was formerly an adherent of another sect, if he desires pabbajjā and upasampadā in this Dhamma and Discipline, should be given four months’ probation (parivāsa).
Này các Tỳ-khưu, bất kỳ vị ngoại đạo nào khác muốn xuất gia, muốn thọ giới trong Pháp và Luật này, thì phải được cho bốn tháng biệt trú (parivāsa).
Evañca pana, bhikkhave, dātabbo – paṭhamaṃ kesamassuṃ ohārāpetvā kāsāyāni vatthāni acchādāpetvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ kārāpetvā bhikkhūnaṃ pāde vandāpetvā ukkuṭikaṃ nisīdāpetvā añjaliṃ paggaṇhāpetvā evaṃ vadehīti vattabbo – ‘‘buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi, dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi, saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi; dutiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi, dutiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi, dutiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi; tatiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi, tatiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi, tatiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmī’’ti.
And this is how it should be given, bhikkhus: first, his hair and beard should be shaved off, he should be clothed in yellow robes, his upper robe should be arranged over one shoulder, he should be made to bow at the feet of the bhikkhus, made to sit on his haunches, made to raise his joined hands, and told to say this: ‘I go for refuge to the Buddha, I go for refuge to the Dhamma, I go for refuge to the Saṅgha; for the second time, I go for refuge to the Buddha, for the second time, I go for refuge to the Dhamma, for the second time, I go for refuge to the Saṅgha; for the third time, I go for refuge to the Buddha, for the third time, I go for refuge to the Dhamma, for the third time, I go for refuge to the Saṅgha.’ ”
Này các Tỳ-khưu, phải cho như sau: trước hết, phải cạo tóc và râu, cho đắp y kāṣāya, cho vắt y tăng-già-lê (uttarāsaṅga) qua một vai, cho đảnh lễ chân các Tỳ-khưu, cho ngồi xổm, cho chắp tay và nói: ‘Con xin quy y Phật, con xin quy y Pháp, con xin quy y Tăng; lần thứ hai, con xin quy y Phật, lần thứ hai con xin quy y Pháp, lần thứ hai con xin quy y Tăng; lần thứ ba, con xin quy y Phật, lần thứ ba con xin quy y Pháp, lần thứ ba con xin quy y Tăng.’
510
Tena, bhikkhave, aññatitthiyapubbena saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘‘ahaṃ, bhante, aññatitthiyapubbo imasmiṃ dhammavinaye ākaṅkhāmi upasampadaṃ.
“Then, bhikkhus, that person who was formerly an adherent of another sect should approach the Saṅgha, arrange his upper robe over one shoulder, bow at the feet of the bhikkhus, sit on his haunches, raise his joined hands, and be addressed thus: ‘Venerables, I, who was formerly an adherent of another sect, desire upasampadā in this Dhamma and Discipline.
Này các Tỳ-khưu, vị ngoại đạo trước đây đó phải đến Tăng-già, vắt y tăng-già-lê qua một vai, đảnh lễ chân các Tỳ-khưu, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Bạch chư Tôn giả, con là người ngoại đạo trước đây, con muốn thọ giới trong Pháp và Luật này.
Sohaṃ, bhante, saṅghaṃ cattāro māse parivāsaṃ yācāmī’’ti.
I, Venerables, request the Saṅgha for four months’ probation.’ ”
Bạch chư Tôn giả, con xin Tăng-già cho con biệt trú bốn tháng.’
Dutiyampi yācitabbo.
He should be requested a second time.
Phải xin lần thứ hai.
Tatiyampi yācitabbo.
He should be requested a third time.
Phải xin lần thứ ba.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent and able bhikkhu should inform the Saṅgha:
Một Tỳ-khưu có khả năng phải thông báo cho Tăng-già biết:
511
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“May the Saṅgha, Venerables, listen to me.
“Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo aññatitthiyapubbo imasmiṃ dhammavinaye ākaṅkhati upasampadaṃ.
This person named so-and-so, formerly an adherent of another sect, desires upasampadā in this Dhamma and Discipline.
Vị ngoại đạo trước đây tên là Này muốn thọ giới trong Pháp và Luật này.
So saṅghaṃ cattāro māse parivāsaṃ yācati.
He requests the Saṅgha for four months’ probation.
Vị ấy xin Tăng-già cho biệt trú bốn tháng.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthannāmassa aññatitthiyapubbassa cattāro māse parivāsaṃ dadeyya.
If it is suitable for the Saṅgha, the Saṅgha may grant four months’ probation to this person named so-and-so, formerly an adherent of another sect.
Nếu Tăng-già chấp thuận, Tăng-già sẽ cho vị ngoại đạo trước đây tên Này biệt trú bốn tháng.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời thỉnh cầu (ñatti).
512
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“May the Saṅgha, Venerables, listen to me.
“Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo aññatitthiyapubbo imasmiṃ dhammavinaye ākaṅkhati upasampadaṃ.
This person named so-and-so, formerly an adherent of another sect, desires upasampadā in this Dhamma and Discipline.
Vị ngoại đạo trước đây tên là Này muốn thọ giới trong Pháp và Luật này.
So saṅghaṃ cattāro māse parivāsaṃ yācati.
He requests the Saṅgha for four months’ probation.
Vị ấy xin Tăng-già cho biệt trú bốn tháng.
Saṅgho itthannāmassa aññatitthiyapubbassa cattāro māse parivāsaṃ deti.
The Saṅgha grants four months’ probation to this person named so-and-so, formerly an adherent of another sect.
Tăng-già cho vị ngoại đạo trước đây tên Này biệt trú bốn tháng.
Yassāyasmato khamati itthannāmassa aññatitthiyapubbassa cattāro māse parivāsassa dānaṃ, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any venerable who approves of granting four months’ probation to this person named so-and-so, formerly an adherent of another sect, should remain silent; any who disapproves should speak up.
Tôn giả nào đồng ý việc Tăng-già cho vị ngoại đạo trước đây tên Này biệt trú bốn tháng thì hãy im lặng; Tôn giả nào không đồng ý thì hãy nói ra.
513
‘‘Dinno saṅghena itthannāmassa aññatitthiyapubbassa cattāro māse parivāso.
“Four months’ probation has been granted by the Saṅgha to this person named so-and-so, formerly an adherent of another sect.
“Tăng-già đã cho vị ngoại đạo trước đây tên Này biệt trú bốn tháng.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
The Saṅgha approves, therefore it is silent; I take it thus.”
Tăng-già đồng ý, vì vậy im lặng, con xin ghi nhận như vậy.”
514
87. ‘‘Evaṃ kho, bhikkhave, aññatitthiyapubbo ārādhako hoti, evaṃ anārādhako.
“This is how, bhikkhus, a former adherent of another sect is successful, and this is how he is unsuccessful.
87. “Này các Tỳ-khưu, một vị ngoại đạo trước đây thành tựu (ārādhako) là như vậy, không thành tựu (anārādhako) là như vậy.
Kathañca, bhikkhave, aññatitthiyapubbo anārādhako hoti?
And how, bhikkhus, is a former adherent of another sect unsuccessful?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là một vị ngoại đạo trước đây không thành tựu?
Idha, bhikkhave, aññatitthiyapubbo atikālena gāmaṃ pavisati, atidivā paṭikkamati.
Here, bhikkhus, a former adherent of another sect enters a village too early or returns too late.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một vị ngoại đạo trước đây vào làng quá sớm, hoặc trở về quá muộn.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo anārādhako hoti.
Even so, bhikkhus, a former adherent of another sect is unsuccessful.
Này các Tỳ-khưu, như vậy vị ngoại đạo trước đây là không thành tựu.
515
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo vesiyāgocaro vā hoti, vidhavāgocaro vā hoti, thullakumārikāgocaro vā hoti, paṇḍakagocaro vā hoti, bhikkhunigocaro vā hoti.
“Furthermore, bhikkhus, a former adherent of another sect frequents courtesans, or widows, or adult girls, or eunuchs, or bhikkhunīs.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, một vị ngoại đạo trước đây giao du với kỹ nữ, hoặc giao du với góa phụ, hoặc giao du với thiếu nữ chưa chồng, hoặc giao du với người ái nam ái nữ (paṇḍaka), hoặc giao du với Tỳ-khưu-ni.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo anārādhako hoti.
Even so, bhikkhus, a former adherent of another sect is unsuccessful.
Này các Tỳ-khưu, như vậy vị ngoại đạo trước đây là không thành tựu.
516
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo yāni tāni sabrahmacārīnaṃ uccāvacāni karaṇīyāni, tattha na dakkho hoti, na analaso, na tatrupāyāya vīmaṃsāya samannāgato, na alaṃ kātuṃ, na alaṃ saṃvidhātuṃ.
“Furthermore, bhikkhus, a former adherent of another sect is not skillful or energetic in the various duties of his fellow bhikkhus, nor is he endowed with the appropriate inquiry for them, nor is he able to perform them, nor is he able to arrange them.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, một vị ngoại đạo trước đây không khéo léo, không siêng năng trong các công việc khác nhau của các vị đồng Phạm hạnh, không có trí tuệ để tìm ra phương pháp thích hợp, không có khả năng thực hiện, không có khả năng sắp xếp.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo anārādhako hoti.
Even so, bhikkhus, a former adherent of another sect is unsuccessful.
Này các Tỳ-khưu, như vậy vị ngoại đạo trước đây là không thành tựu.
517
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo na tibbacchando hoti uddese, paripucchāya, adhisīle, adhicitte, adhipaññāya.
“Furthermore, bhikkhus, a former adherent of another sect does not have strong desire in study, in questioning, in higher morality, in higher mind, in higher wisdom.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, một vị ngoại đạo trước đây không có ý muốn mạnh mẽ trong việc học hỏi, tra vấn, trong giới tăng thượng, tâm tăng thượng, tuệ tăng thượng.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo anārādhako hoti.
Even so, bhikkhus, a former adherent of another sect is unsuccessful.
Này các Tỳ-khưu, như vậy vị ngoại đạo trước đây là không thành tựu.
518
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo yassa titthāyatanā saṅkanto hoti, tassa satthuno tassa diṭṭhiyā tassa khantiyā tassa ruciyā tassa ādāyassa avaṇṇe bhaññamāne kupito hoti anattamano anabhiraddho, buddhassa vā dhammassa vā saṅghassa vā avaṇṇe bhaññamāne attamano hoti udaggo abhiraddho.
“Furthermore, bhikkhus, a former adherent of another sect, when dispraise is spoken of the teacher, the view, the patience, the liking, or the adherence of the sect from which he came, becomes angry, displeased, or unhappy; and when dispraise is spoken of the Buddha, Dhamma, or Saṅgha, he becomes pleased, elated, or delighted.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, một vị ngoại đạo trước đây, khi giáo phái mà vị ấy đã từ bỏ, vị đạo sư của giáo phái đó, quan điểm của giáo phái đó, sự kiên nhẫn của giáo phái đó, sở thích của giáo phái đó, sự chấp thủ của giáo phái đó bị chê bai, thì vị ấy tức giận, không hài lòng, không vui vẻ; nhưng khi Phật, Pháp, hoặc Tăng bị chê bai, thì vị ấy hài lòng, phấn khởi, vui vẻ.
Yassa vā pana titthāyatanā saṅkanto hoti, tassa satthuno tassa diṭṭhiyā tassa khantiyā tassa ruciyā tassa ādāyassa vaṇṇe bhaññamāne attamano hoti udaggo abhiraddho, buddhassa vā dhammassa vā saṅghassa vā vaṇṇe bhaññamāne kupito hoti anattamano anabhiraddho.
Or if, having transferred from the dwelling place of a sect, he is pleased, elated, and delighted when the praises of that teacher, that view, that preference, that inclination, that adoption are spoken; but angry, displeased, and undelighted when the praises of the Buddha, the Dhamma, or the Saṅgha are spoken.
Hoặc người đã chuyển từ giáo phái khác, khi nghe tán dương phẩm hạnh của vị đạo sư, quan điểm, sự chấp nhận, sự ưa thích, sự nắm giữ của giáo phái đó, thì vui mừng, hân hoan, hoan hỷ; nhưng khi nghe tán dương phẩm hạnh của Đức Phật, Pháp, hoặc Tăng, thì tức giận, không hài lòng, không hoan hỷ.
Idaṃ, bhikkhave, saṅghātanikaṃ aññatitthiyapubbassa anārādhanīyasmiṃ.
This, bhikkhus, is the summary regarding one formerly belonging to another sect, for whom approval cannot be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, đây là những đặc điểm chung của một người đã từng theo giáo phái khác mà không thể làm hài lòng.
Evampi kho, bhikkhave, aññatitthiyapubbo anārādhako hoti.
Thus, bhikkhus, one formerly belonging to another sect is one from whom approval cannot be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác mà không thể làm hài lòng là như vậy.
Evaṃ anārādhako kho, bhikkhave, aññatitthiyapubbo āgato na upasampādetabbo.
Bhikkhus, one formerly belonging to another sect, who has come and is thus one from whom approval cannot be obtained, should not be given upasampadā.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác đến mà không thể làm hài lòng thì không nên cho thọ Cụ túc giới.
519
‘‘Kathañca, bhikkhave, aññatitthiyapubbo ārādhako hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is one formerly belonging to another sect one from whom approval can be obtained?
“Và này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác làm hài lòng là như thế nào?
Idha, bhikkhave, aññatitthiyapubbo nātikālena gāmaṃ pavisati nātidivā paṭikkamati.
Here, bhikkhus, one formerly belonging to another sect does not enter a village too early nor return too late.
Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác không vào làng quá muộn, không trở về quá sớm.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo ārādhako hoti.
Thus, bhikkhus, one formerly belonging to another sect is one from whom approval can be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác làm hài lòng là như vậy.
520
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo na vesiyāgocaro hoti, na vidhavāgocaro hoti, na thullakumārikāgocaro hoti, na paṇḍakagocaro hoti, na bhikkhunigocaro hoti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, one formerly belonging to another sect does not frequent courtesans, nor widows, nor grown-up maidens, nor eunuchs, nor bhikkhunīs.
“Hơn nữa, này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác không phải là người lui tới nhà kỹ nữ, không phải là người lui tới nhà góa phụ, không phải là người lui tới nhà thiếu nữ chưa chồng, không phải là người lui tới nhà hoạn nhân, không phải là người lui tới nhà Tỳ-khưu-ni.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo ārādhako hoti.
Thus, bhikkhus, one formerly belonging to another sect is one from whom approval can be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác làm hài lòng là như vậy.
521
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo yāni tāni sabrahmacārīnaṃ uccāvacāni karaṇīyāni, tattha dakkho hoti, analaso, tatrupāyāya vīmaṃsāya samannāgato, alaṃ kātuṃ, alaṃ saṃvidhātuṃ.
‘‘Furthermore, bhikkhus, one formerly belonging to another sect is skillful and not lazy in the various duties of his companions in the holy life, endowed with an investigative wisdom leading to suitable means, capable of doing, capable of arranging.
“Hơn nữa, này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác khéo léo, không biếng nhác trong các công việc khác nhau của các vị đồng Phạm hạnh, có sự tìm hiểu khéo léo, có khả năng thực hiện, có khả năng sắp xếp.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo ārādhako hoti.
Thus, bhikkhus, one formerly belonging to another sect is one from whom approval can be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác làm hài lòng là như vậy.
522
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo tibbacchando hoti uddese, paripucchāya, adhisīle, adhicitte, adhipaññāya.
‘‘Furthermore, bhikkhus, one formerly belonging to another sect has keen desire for learning, for questioning, for higher morality, for higher mind, for higher wisdom.
“Hơn nữa, này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác có ý muốn mạnh mẽ trong việc học hỏi, trong việc hỏi han, trong giới tăng thượng, trong tâm tăng thượng, trong tuệ tăng thượng.
Evampi, bhikkhave, aññatitthiyapubbo ārādhako hoti.
Thus, bhikkhus, one formerly belonging to another sect is one from whom approval can be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác làm hài lòng là như vậy.
523
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, aññatitthiyapubbo yassa titthāyatanā saṅkanto hoti, tassa satthuno tassa diṭṭhiyā tassa khantiyā tassa ruciyā tassa ādāyassa avaṇṇe bhaññamāne attamano hoti udaggo abhiraddho, buddhassa vā dhammassa vā saṅghassa vā avaṇṇe bhaññamāne kupito hoti anattamano anabhiraddho.
‘‘Furthermore, bhikkhus, if one formerly belonging to another sect has transferred from the dwelling place of a sect, he is pleased, elated, and delighted when the faults of that teacher, that view, that preference, that inclination, that adoption are spoken; but angry, displeased, and undelighted when the faults of the Buddha, the Dhamma, or the Saṅgha are spoken.
“Hơn nữa, này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác, khi nghe chê bai vị đạo sư, quan điểm, sự chấp nhận, sự ưa thích, sự nắm giữ của giáo phái mà mình đã chuyển từ đó, thì vui mừng, hân hoan, hoan hỷ; nhưng khi nghe chê bai Đức Phật, Pháp, hoặc Tăng, thì tức giận, không hài lòng, không hoan hỷ.
Yassa vā pana titthāyatanā saṅkanto hoti, tassa satthuno tassa diṭṭhiyā tassa khantiyā tassa ruciyā tassa ādāyassa vaṇṇe bhaññamāne kupito hoti anattamano anabhiraddho, buddhassa vā dhammassa vā saṅghassa vā vaṇṇe bhaññamāne attamano hoti udaggo abhiraddho.
Or if, having transferred from the dwelling place of a sect, he is angry, displeased, and undelighted when the praises of that teacher, that view, that preference, that inclination, that adoption are spoken; but pleased, elated, and delighted when the praises of the Buddha, the Dhamma, or the Saṅgha are spoken.
Hoặc người đã chuyển từ giáo phái khác, khi nghe tán dương phẩm hạnh của vị đạo sư, quan điểm, sự chấp nhận, sự ưa thích, sự nắm giữ của giáo phái đó, thì tức giận, không hài lòng, không hoan hỷ; nhưng khi nghe tán dương phẩm hạnh của Đức Phật, Pháp, hoặc Tăng, thì vui mừng, hân hoan, hoan hỷ.
Idaṃ, bhikkhave, saṅghātanikaṃ aññatitthiyapubbassa ārādhanīyasmiṃ.
This, bhikkhus, is the summary regarding one formerly belonging to another sect, for whom approval can be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, đây là những đặc điểm chung của một người đã từng theo giáo phái khác mà có thể làm hài lòng.
Evampi kho, bhikkhave, aññatitthiyapubbo ārādhako hoti.
Thus, bhikkhus, one formerly belonging to another sect is one from whom approval can be obtained.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác làm hài lòng là như vậy.
Evaṃ ārādhako kho, bhikkhave, aññatitthiyapubbo āgato upasampādetabbo.
Bhikkhus, one formerly belonging to another sect, who has come and is thus one from whom approval can be obtained, should be given upasampadā.
Này chư Tỳ-khưu, một người đã từng theo giáo phái khác đến mà làm hài lòng thì nên cho thọ Cụ túc giới.
524
‘‘Sace, bhikkhave, aññatitthiyapubbo naggo āgacchati, upajjhāyamūlakaṃ cīvaraṃ pariyesitabbaṃ.
‘‘If, bhikkhus, one formerly belonging to another sect comes naked, a robe originating from the upajjhāya should be sought for him.
“Này chư Tỳ-khưu, nếu một người đã từng theo giáo phái khác đến mà trần truồng, thì phải tìm y phục có gốc từ vị Upajjhāya.
Sace acchinnakeso āgacchati, saṅgho apaloketabbo bhaṇḍukammāya.
If he comes with unshorn hair, the Saṅgha should be informed for the purpose of shaving his head.
Nếu người ấy đến mà tóc chưa cắt, thì phải bạch Tăng để cạo tóc.
Ye te, bhikkhave, aggikā jaṭilakā, te āgatā upasampādetabbā, na tesaṃ parivāso dātabbo.
Bhikkhus, those who are fire-worshippers and matted-hair ascetics, when they come, should be given upasampadā; they should not be given parivāsa.
Này chư Tỳ-khưu, những người thờ lửa, những vị ẩn sĩ tóc bện, khi đến thì nên cho thọ Cụ túc giới, không cần phải cho họ thời gian thử thách (parivāsa).
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for this?
Vì lý do gì?
Kammavādino ete, bhikkhave, kiriyavādino.
These, bhikkhus, are proponents of kamma, proponents of action.
Này chư Tỳ-khưu, những người này là những người chủ trương nghiệp (kammavādī), những người chủ trương hành động (kiriyavādī).
Sace, bhikkhave, jātiyā sākiyo aññatitthiyapubbo āgacchati, so āgato upasampādetabbo, na tassa parivāso dātabbo.
If, bhikkhus, one formerly belonging to another sect comes who is a Sakyan by birth, he should be given upasampadā upon arrival; he should not be given parivāsa.
Này chư Tỳ-khưu, nếu một người đã từng theo giáo phái khác thuộc dòng Sākiya về mặt chủng tộc đến, thì người ấy nên được cho thọ Cụ túc giới, không cần phải cho người ấy thời gian thử thách.
Imāhaṃ, bhikkhave, ñātīnaṃ āveṇikaṃ parihāraṃ dammī’’ti.
This special exemption, bhikkhus, I grant to my relatives.’’
Này chư Tỳ-khưu, ta ban sự ưu đãi đặc biệt này cho các thân quyến.”
525
Aññatitthiyapubbakathā niṭṭhitā.
The section on those formerly belonging to other sects is finished.
Chuyện về người đã từng theo giáo phái khác đã chấm dứt.
526
Sattamabhāṇavāro.
Seventh Recitation Section.
Chương thứ bảy.
527
26. Pañcābādhavatthu
26. Story of the Five Diseases
26. Chuyện về năm bệnh tật
528
88. Tena kho pana samayena magadhesu pañca ābādhā ussannā honti – kuṭṭhaṃ, gaṇḍo, kilāso, soso, apamāro.
88. At one time, five diseases were prevalent in Magadha: leprosy, boils, eczema, consumption, and epilepsy.
88. Lúc bấy giờ, ở xứ Magadha có năm loại bệnh tật đang hoành hành: bệnh phong cùi, bệnh mụn nhọt, bệnh hắc lào, bệnh lao, bệnh động kinh.
Manussā pañcahi ābādhehi phuṭṭhā jīvakaṃ komārabhaccaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadanti – ‘‘sādhu no, ācariya, tikicchāhī’’ti.
People afflicted with the five diseases approached Jīvaka Komārabhacca and said, ‘‘Please, master, treat us.’’
Những người bị năm loại bệnh tật này hành hạ đã đến gặp Jīvaka Komārabhacca và nói rằng: “Thưa thầy, xin thầy hãy chữa bệnh cho chúng tôi.”
‘‘Ahaṃ khvayyo, bahukicco bahukaraṇīyo; rājā ca me māgadho seniyo bimbisāro upaṭṭhātabbo itthāgārañca buddhappamukho ca bhikkhusaṅgho; nāhaṃ sakkomi tikicchitu’’nti.
‘‘Sirs, I have many duties and much work; I must attend to King Seniya Bimbisāra of Magadha, and to the royal harem, and to the community of bhikkhus led by the Buddha; I am unable to treat you.’’
“Này các ông, tôi có nhiều việc phải làm, nhiều trách nhiệm phải gánh vác; tôi phải chăm sóc Đức vua Seniya Bimbisāra của Magadha, phải chăm sóc hậu cung, và phải chăm sóc Tăng đoàn do Đức Phật đứng đầu; tôi không thể chữa bệnh được.”
‘‘Sabbaṃ sāpateyyañca te, ācariya, hotu; mayañca te dāsā; sādhu, no, ācariya, tikicchāhī’’ti.
‘‘Let all our possessions be yours, master; and we will be your servants; please, master, treat us.’’
“Thưa thầy, tất cả tài sản của chúng tôi sẽ thuộc về thầy; chúng tôi sẽ là nô lệ của thầy; xin thầy hãy chữa bệnh cho chúng tôi.”
‘‘Ahaṃ khvayyo, bahukicco bahukaraṇīyo rājā ca me māgadho seniyo bimbisāro upaṭṭhātabbo itthāgārañca buddhappamukho ca bhikkhusaṅgho; nāhaṃ sakkomi tikicchitu’’nti.
‘‘Sirs, I have many duties and much work; I must attend to King Seniya Bimbisāra of Magadha, and to the royal harem, and to the community of bhikkhus led by the Buddha; I am unable to treat you.’’
“Này các ông, tôi có nhiều việc phải làm, nhiều trách nhiệm phải gánh vác; tôi phải chăm sóc Đức vua Seniya Bimbisāra của Magadha, phải chăm sóc hậu cung, và phải chăm sóc Tăng đoàn do Đức Phật đứng đầu; tôi không thể chữa bệnh được.”
Atha kho tesaṃ manussānaṃ etadahosi – ‘‘ime kho samaṇā sakyaputtiyā sukhasīlā sukhasamācārā, subhojanāni bhuñjitvā nivātesu sayanesu sayanti.
Then it occurred to those people, ‘‘These recluses, the Sakyan sons, are of pleasant conduct and pleasant deportment; they eat fine food and sleep in sheltered resting places.
Sau đó, những người ấy nghĩ rằng: “Những vị Sa-môn Thích tử này có giới hạnh an lạc, có hành vi an lạc, thọ dụng những món ăn ngon và nằm ngủ trên giường êm trong những nơi kín gió.
Yaṃnūna mayaṃ samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajeyyāma.
Why don’t we go forth among the Sakyan recluses?
Vậy tại sao chúng ta không xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử?
Tattha bhikkhū ceva upaṭṭhahissanti, jīvako ca komārabhacco tikicchissatī’’ti.
There, the bhikkhus will attend to us, and Jīvaka Komārabhacca will treat us.’’
Ở đó, các Tỳ-khưu sẽ chăm sóc chúng ta, và Jīvaka Komārabhacca sẽ chữa bệnh cho chúng ta.”
Atha kho te manussā bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāciṃsu.
Then those people approached the bhikkhus and requested to go forth.
Thế rồi, những người ấy đến gặp các Tỳ-khưu và xin xuất gia.
Te bhikkhū pabbājesuṃ, upasampādesuṃ.
The bhikkhus gave them pabbajjā and upasampadā.
Các Tỳ-khưu đã cho họ xuất gia và thọ Cụ túc giới.
Te bhikkhū ceva upaṭṭhahiṃsu jīvako ca komārabhacco tikicchi.
The bhikkhus attended to them, and Jīvaka Komārabhacca treated them.
Các Tỳ-khưu đã chăm sóc họ, và Jīvaka Komārabhacca đã chữa bệnh cho họ.
Tena kho pana samayena bhikkhū bahū gilāne bhikkhū upaṭṭhahantā yācanabahulā viññattibahulā viharanti – gilānabhattaṃ detha, gilānupaṭṭhākabhattaṃ detha, gilānabhesajjaṃ dethāti.
At that time, the bhikkhus, attending to many sick bhikkhus, lived making many requests and many appeals: ‘‘Give food for the sick, give food for the attendants of the sick, give medicine for the sick.’’
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu, khi chăm sóc nhiều Tỳ-khưu bệnh, thường xuyên phải cầu xin và thỉnh cầu: “Hãy cho cơm bệnh, hãy cho cơm người chăm sóc bệnh, hãy cho thuốc bệnh.”
Jīvakopi komārabhacco bahū gilāne bhikkhū tikicchanto aññataraṃ rājakiccaṃ parihāpesi.
Jīvaka Komārabhacca, too, treating many sick bhikkhus, neglected a certain royal duty.
Jīvaka Komārabhacca cũng vì chữa bệnh cho nhiều Tỳ-khưu bệnh mà bỏ bê một số công việc của vua.
529
89. Aññataropi puriso pañcahi ābādhehi phuṭṭho jīvakaṃ komārabhaccaṃ upasaṅkamitvā etadavoca – ‘‘sādhu maṃ, ācariya, tikicchāhī’’ti.
89. Another man, afflicted with the five diseases, approached Jīvaka Komārabhacca and said, ‘‘Please, master, treat me.’’
89. Một người khác cũng bị năm loại bệnh tật hành hạ đã đến gặp Jīvaka Komārabhacca và nói rằng: “Thưa thầy, xin thầy hãy chữa bệnh cho tôi.”
‘‘Ahaṃ khvayyo, bahukicco, bahukaraṇīyo, rājā ca me māgadho seniyo bimbisāro upaṭṭhātabbo itthāgārañca buddhappamukho ca bhikkhusaṅgho; nāhaṃ sakkomi tikicchitu’’nti.
‘‘Sir, I have many duties and much work; I must attend to King Seniya Bimbisāra of Magadha, and to the royal harem, and to the community of bhikkhus led by the Buddha; I am unable to treat you.’’
“Này ông, tôi có nhiều việc phải làm, nhiều trách nhiệm phải gánh vác; tôi phải chăm sóc Đức vua Seniya Bimbisāra của Magadha, phải chăm sóc hậu cung, và phải chăm sóc Tăng đoàn do Đức Phật đứng đầu; tôi không thể chữa bệnh được.”
‘‘Sabbaṃ sāpateyyañca te, ācariya, hotu, ahañca te dāso; sādhu maṃ, ācariya, tikicchāhī’’ti.
‘‘Let all my possessions be yours, master, and I will be your servant; please, master, treat me.’’
“Thưa thầy, tất cả tài sản của tôi sẽ thuộc về thầy, và tôi sẽ là nô lệ của thầy; xin thầy hãy chữa bệnh cho tôi.”
‘‘Ahaṃ khvayyo, bahukicco bahukaraṇīyo, rājā ca me māgadho seniyo bimbisāro upaṭṭhātabbo itthāgārañca buddhappamukho ca bhikkhusaṅgho, nāhaṃ sakkomi tikicchitu’’nti.
‘‘Sir, I have many duties and much work; I must attend to King Seniya Bimbisāra of Magadha, and to the royal harem, and to the community of bhikkhus led by the Buddha; I am unable to treat you.’’
“Này ông, tôi có nhiều việc phải làm, nhiều trách nhiệm phải gánh vác; tôi phải chăm sóc Đức vua Seniya Bimbisāra của Magadha, phải chăm sóc hậu cung, và phải chăm sóc Tăng đoàn do Đức Phật đứng đầu; tôi không thể chữa bệnh được.”
Atha kho tassa purisassa etadahosi – ‘‘ime kho samaṇā sakyaputtiyā sukhasīlā sukhasamācārā, subhojanāni bhuñjitvā nivātesu sayanesu sayanti.
Then it occurred to that man, ‘‘These recluses, the Sakyan sons, are of pleasant conduct and pleasant deportment; they eat fine food and sleep in sheltered resting places.
Sau đó, người ấy nghĩ rằng: “Những vị Sa-môn Thích tử này có giới hạnh an lạc, có hành vi an lạc, thọ dụng những món ăn ngon và nằm ngủ trên giường êm trong những nơi kín gió.
Yaṃnūnāhaṃ samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajeyyaṃ.
Why don’t I go forth among the Sakyan recluses?
Vậy tại sao ta không xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử?
Tattha bhikkhū ceva upaṭṭhahissanti, jīvako ca komārabhacco tikicchissati.
There, the bhikkhus will attend to me, and Jīvaka Komārabhacca will treat me.
Ở đó, các Tỳ-khưu sẽ chăm sóc ta, và Jīvaka Komārabhacca sẽ chữa bệnh cho ta.
Somhi* arogo vibbhamissāmī’’ti.
Once I am well, I will wander freely.’’
Rồi ta sẽ khỏe mạnh và đi lang thang.”
Atha kho so puriso bhikkhu upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
Then that man approached the bhikkhus and requested to go forth.
Thế rồi, người ấy đến gặp các Tỳ-khưu và xin xuất gia.
Taṃ bhikkhū pabbājesuṃ, upasampādesuṃ.
The bhikkhus gave him pabbajjā and upasampadā.
Các Tỳ-khưu đã cho người ấy xuất gia và thọ Cụ túc giới.
Taṃ bhikkhū ceva upaṭṭhahiṃsu, jīvako ca komārabhacco tikicchi.
The bhikkhus attended to him, and Jīvaka Komārabhacca treated him.
Các Tỳ-khưu đã chăm sóc người ấy, và Jīvaka Komārabhacca đã chữa bệnh.
So arogo vibbhami.
He became well and wandered freely.
Người ấy đã khỏe mạnh và đi lang thang.
Addasā kho jīvako komārabhacco taṃ purisaṃ vibbhantaṃ, disvāna taṃ purisaṃ etadavoca – ‘‘nanu tvaṃ, ayyo, bhikkhūsu pabbajito ahosī’’ti?
Jīvaka the royal physician saw that man who had disrobed. Having seen that man, he said to him, "Sir, weren't you ordained among the bhikkhus?"
Jīvaka Komārabhacca đã thấy người đàn ông đó đã hoàn tục. Thấy người đàn ông đó, ông ta nói: "Này hiền giả, chẳng phải ông đã xuất gia trong hàng Tỳ-kheo sao?"
‘‘Evaṃ, ācariyā’’ti.
"Yes, master," he replied.
"Vâng, thưa thầy."
‘‘Kissa pana tvaṃ, ayyo, evarūpamakāsī’’ti?
"And why, sir, did you do such a thing?"
"Này hiền giả, vì sao ông lại làm điều như vậy?"
Atha kho so puriso jīvakassa komārabhaccassa etamatthaṃ ārocesi.
Then that man related the matter to Jīvaka the royal physician.
Rồi người đàn ông đó đã kể lại sự việc đó cho Jīvaka Komārabhacca.
Jīvako komārabhacco ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma bhadantā* pañcahi ābādhehi phuṭṭhaṃ pabbājessantī’’ti.
Jīvaka the royal physician grumbled, complained, and criticized, "How can the venerable ones ordain one afflicted with five ailments?"
Jīvaka Komārabhacca đã than phiền, trách móc, và chỉ trích: "Sao mà các Tôn giả lại cho người bị năm bệnh xuất gia?"
Atha kho jīvako komārabhacco yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Jīvaka the royal physician approached the Blessed One, and having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Jīvaka Komārabhacca đã đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho jīvako komārabhacco bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu, bhante, ayyā pañcahi ābādhehi phuṭṭhaṃ na pabbājeyyu’’nti.
Sitting to one side, Jīvaka the royal physician said to the Blessed One, "It would be good, Venerable Sir, if the venerable ones would not ordain one afflicted with five ailments."
Ngồi xuống một bên, Jīvaka Komārabhacca đã thưa với Thế Tôn rằng: "Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu các Tôn giả không cho người bị năm bệnh xuất gia."
Atha kho bhagavā jīvakaṃ komārabhaccaṃ dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi.
Then the Blessed One instructed, encouraged, inspired, and gladdened Jīvaka the royal physician with a Dhamma talk.
Rồi Thế Tôn đã thuyết giảng, khích lệ, làm phấn khởi, và làm hoan hỷ Jīvaka Komārabhacca bằng bài pháp thoại.
Atha kho jīvako komārabhacco bhagavatā dhammiyā kathāya sandassito samādapito samuttejito sampahaṃsito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Then Jīvaka the royal physician, having been instructed, encouraged, inspired, and gladdened by the Blessed One with a Dhamma talk, rose from his seat, paid homage to the Blessed One, circumambulated him, and departed.
Rồi Jīvaka Komārabhacca, sau khi được Thế Tôn thuyết giảng, khích lệ, làm phấn khởi, và làm hoan hỷ bằng bài pháp thoại, đã đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ Thế Tôn, đi nhiễu bên phải rồi rời đi.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, pañcahi ābādhehi phuṭṭho pabbājetabbo.
Then the Blessed One, on that occasion and in that connection, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus, "Bhikkhus, one afflicted with five ailments should not be ordained.
Rồi Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết giảng một bài pháp thoại rồi gọi các Tỳ-kheo: "Này các Tỳ-kheo, không được cho người bị năm bệnh xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever ordains such a person incurs a dukkaṭa."
Ai cho xuất gia thì phạm tội dukkaṭa."
530
Pañcābādhavatthu niṭṭhitaṃ.
The account of the five ailments is concluded.
Câu chuyện về năm bệnh đã kết thúc.
531
27. Rājabhaṭavatthu
27. The Account of the Royal Soldier
27. Câu chuyện về quân lính của nhà vua
532
90. Tena kho pana samayena rañño māgadhassa seniyassa bimbisārassa paccanto kupito hoti.
90. At that time, the border region of King Seniya Bimbisāra of Magadha was disturbed.
90. Lúc bấy giờ, vùng biên giới của Vua Māgadha Seniya Bimbisāra đã nổi loạn.
Atha kho rājā māgadho seniyo bimbisāro senānāyake mahāmatte āṇāpesi – ‘‘gacchatha, bhaṇe, paccantaṃ uccinathā’’ti.
Then King Seniya Bimbisāra of Magadha commanded his chief generals and ministers, "Go, sirs, and pacify the border region."
Rồi Vua Māgadha Seniya Bimbisāra đã ra lệnh cho các đại thần chỉ huy quân đội: "Này các khanh, hãy đi dẹp loạn vùng biên giới."
‘‘Evaṃ, devā’’ti kho senānāyakā mahāmattā rañño māgadhassa seniyassa bimbisārassa paccassosuṃ.
"Yes, Your Majesty," replied the chief generals and ministers to King Seniya Bimbisāra of Magadha.
"Vâng, tâu bệ hạ," các đại thần chỉ huy quân đội đã vâng lời Vua Māgadha Seniya Bimbisāra.
Atha kho abhiññātānaṃ abhiññātānaṃ yodhānaṃ etadahosi – ‘‘mayaṃ kho yuddhābhinandino gacchantā pāpañca karoma, bahuñca apuññaṃ pasavāma.
Then it occurred to some renowned warriors, "We, who delight in battle, will commit evil deeds as we go, and accumulate much demerit.
Rồi các chiến binh nổi tiếng đã nghĩ rằng: "Chúng ta, những người ưa thích chiến tranh, khi đi chinh chiến thì gây ra điều ác và tạo nhiều điều bất thiện.
Kena nu kho mayaṃ upāyena pāpā ca virameyyāma kalyāṇañca kareyyāmā’’ti?
By what means could we cease from evil and do good?"
Vậy thì bằng cách nào chúng ta có thể từ bỏ điều ác và làm điều thiện?"
Atha kho tesaṃ yodhānaṃ etadahosi – ‘‘ime kho samaṇā sakyaputtiyā dhammacārino samacārino brahmacārino saccavādino sīlavanto kalyāṇadhammā.
Then it occurred to those warriors, "These Sakyan-son monastics live by the Dhamma, live righteously, live the holy life, speak truthfully, are virtuous, and possess excellent qualities.
Rồi các chiến binh đó đã nghĩ rằng: "Những Sa-môn Thích tử này là những người sống đúng Pháp, sống bình đẳng, sống Phạm hạnh, nói lời chân thật, có giới hạnh, có Pháp lành.
Sace kho mayaṃ samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajeyyāma, evaṃ mayaṃ pāpā ca virameyyāma kalyāṇañca kareyyāmā’’ti.
If we were to go forth among the Sakyan-son monastics, then we would cease from evil and do good."
Nếu chúng ta xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, thì chúng ta sẽ từ bỏ điều ác và làm điều thiện."
Atha kho te yodhā bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāciṃsu.
Then those warriors approached the bhikkhus and requested ordination.
Rồi các chiến binh đó đã đến các Tỳ-kheo và xin xuất gia.
Te bhikkhū pabbājesuṃ, upasampādesuṃ.
The bhikkhus ordained them and gave them the higher ordination.
Các Tỳ-kheo đã cho họ xuất gia và thọ Cụ túc giới.
Senānāyakā mahāmattā rājabhaṭe pucchiṃsu – ‘‘kiṃ nu kho, bhaṇe, itthannāmo ca itthannāmo ca yodhā na dissantī’’ti?
The chief generals and ministers asked the royal soldiers, "Sirs, why are so-and-so and so-and-so warriors not seen?"
Các đại thần chỉ huy quân đội đã hỏi các quân lính: "Này các khanh, vì sao các chiến binh tên là... và tên là... không thấy đâu?"
‘‘Itthannāmo ca itthannāmo ca, sāmi, yodhā bhikkhūsu pabbajitā’’ti.
"So-and-so and so-and-so, masters, have gone forth among the bhikkhus."
"Tâu đại nhân, các chiến binh tên là... và tên là... đã xuất gia trong hàng Tỳ-kheo."
Senānāyakā mahāmattā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā rājabhaṭaṃ pabbājessantī’’ti.
The chief generals and ministers grumbled, complained, and criticized, "How can the Sakyan-son monastics ordain a royal soldier?"
Các đại thần chỉ huy quân đội đã than phiền, trách móc, và chỉ trích: "Sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho quân lính của nhà vua xuất gia?"
Senānāyakā mahāmattā rañño māgadhassa seniyassa bimbisārassa etamatthaṃ ārocesuṃ.
The chief generals and ministers reported this matter to King Seniya Bimbisāra of Magadha.
Các đại thần chỉ huy quân đội đã trình bày sự việc đó lên Vua Māgadha Seniya Bimbisāra.
Atha kho rājā māgadho seniyo bimbisāro vohārike mahāmatte pucchi – ‘‘yo, bhaṇe, rājabhaṭaṃ pabbājeti, kiṃ so pasavatī’’ti?
Then King Seniya Bimbisāra of Magadha asked his judicial ministers, "Sirs, what does one incur who ordains a royal soldier?"
Rồi Vua Māgadha Seniya Bimbisāra đã hỏi các đại thần tư pháp: "Này các khanh, ai cho quân lính của nhà vua xuất gia thì sẽ gây ra tội gì?"
‘‘Upajjhāyassa, deva, sīsaṃ chetabbaṃ, anussāvakassa* jivhā uddharitabbā, gaṇassa upaḍḍhaphāsukā bhañjitabbā’’ti.
"The preceptor's head should be cut off, the instructor's tongue should be pulled out, and half of the saṅgha's ribs should be broken, Your Majesty."
"Tâu bệ hạ, vị upajjhāya (thầy y chỉ) thì bị chặt đầu, vị anussāvaka (người tuyên đọc) thì bị cắt lưỡi, còn một nửa số xương sườn của Tăng đoàn thì bị bẻ gãy."
Atha kho rājā māgadho seniyo bimbisāro yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then King Seniya Bimbisāra of Magadha approached the Blessed One, and having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Vua Māgadha Seniya Bimbisāra đã đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho rājā māgadho seniyo bimbisāro bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘santi, bhante, rājāno assaddhā appasannā.
Sitting to one side, King Seniya Bimbisāra of Magadha said to the Blessed One, "Venerable Sir, there are kings who are faithless and not devoted.
Ngồi xuống một bên, Vua Māgadha Seniya Bimbisāra đã thưa với Thế Tôn rằng: "Bạch Thế Tôn, có những vị vua không có đức tin, không có niềm tin.
Te appamattakenapi bhikkhū viheṭheyyuṃ.
They might harass the bhikkhus for a small reason.
Những vị đó có thể quấy nhiễu các Tỳ-kheo vì những lý do nhỏ nhặt.
Sādhu, bhante, ayyā rājabhaṭaṃ na pabbājeyyu’’nti.
It would be good, Venerable Sir, if the venerable ones would not ordain a royal soldier."
Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu các Tôn giả không cho quân lính của nhà vua xuất gia."
Atha kho bhagavā rājānaṃ māgadhaṃ seniyaṃ bimbisāraṃ dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi.
Then the Blessed One instructed, encouraged, inspired, and gladdened King Seniya Bimbisāra of Magadha with a Dhamma talk.
Rồi Thế Tôn đã thuyết giảng, khích lệ, làm phấn khởi, và làm hoan hỷ Vua Māgadha Seniya Bimbisāra bằng bài pháp thoại.
Atha kho rājā māgadho seniyo bimbisāro bhagavatā dhammiyā kathāya sandassito samādapito samuttejito sampahaṃsito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Then King Seniya Bimbisāra of Magadha, having been instructed, encouraged, inspired, and gladdened by the Blessed One with a Dhamma talk, rose from his seat, paid homage to the Blessed One, circumambulated him, and departed.
Rồi Vua Māgadha Seniya Bimbisāra, sau khi được Thế Tôn thuyết giảng, khích lệ, làm phấn khởi, và làm hoan hỷ bằng bài pháp thoại, đã đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ Thế Tôn, đi nhiễu bên phải rồi rời đi.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, rājabhaṭo pabbājetabbo.
Then the Blessed One, on that occasion and in that connection, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus, "Bhikkhus, a royal soldier should not be ordained.
Rồi Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết giảng một bài pháp thoại rồi gọi các Tỳ-kheo: "Này các Tỳ-kheo, không được cho quân lính của nhà vua xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever ordains such a person incurs a dukkaṭa."
Ai cho xuất gia thì phạm tội dukkaṭa."
533
Rājabhaṭavatthu niṭṭhitaṃ.
The account of the royal soldier is concluded.
Câu chuyện về quân lính của nhà vua đã kết thúc.
534
28. Aṅgulimālacoravatthu
28. The Account of the Bandit Aṅgulimāla
28. Câu chuyện về tên cướp Aṅgulimāla
535
91. Tena kho pana samayena coro aṅgulimālo bhikkhūsu pabbajito hoti.
91. At that time, the bandit Aṅgulimāla was ordained among the bhikkhus.
91. Lúc bấy giờ, tên cướp Aṅgulimāla đã xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
Manussā passitvā ubbijjantipi, uttasantipi, palāyantipi, aññenapi gacchanti, aññenapi mukhaṃ karonti, dvārampi thakenti.
People, seeing him, were terrified, alarmed, fled, went by other paths, turned their faces away, and even shut their doors.
Người ta khi thấy ông thì hoảng sợ, kinh hãi, chạy trốn, đi đường khác, quay mặt về hướng khác, và đóng cửa lại.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā dhajabandhaṃ coraṃ pabbājessantī’’ti.
People grumbled, complained, and criticized, "How can the Sakyan-son monastics ordain a notorious bandit?"
Người ta đã than phiền, trách móc, và chỉ trích: "Sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho tên cướp có cờ hiệu xuất gia?"
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhus heard those people grumbling, complaining, and criticizing.
Các Tỳ-kheo đã nghe những lời than phiền, trách móc, và chỉ trích của những người đó.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… na, bhikkhave, dhajabandho coro pabbājetabbo.
Then those bhikkhus reported the matter to the Blessed One...*... Bhikkhus, a notorious bandit should not be ordained.
Rồi các Tỳ-kheo đó đã trình bày sự việc đó lên Thế Tôn… (văn tắt)… "Này các Tỳ-kheo, không được cho tên cướp có cờ hiệu xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever ordains such a person incurs a dukkaṭa."
Ai cho xuất gia thì phạm tội dukkaṭa."
536
Aṅgulimālacoravatthu niṭṭhitaṃ.
The account of the bandit Aṅgulimāla is concluded.
Câu chuyện về tên cướp Aṅgulimāla đã kết thúc.
537
29. Kārabhedakacoravatthu
29. The Account of the Jail-Breaking Bandit
29. Câu chuyện về tên cướp phá ngục
538
92. Tena kho pana samayena raññā māgadhena seniyena bimbisārena anuññātaṃ hoti – ‘‘ye samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajanti, na te labbhā kiñci kātuṃ; svākkhāto dhammo, carantu brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
92. At that time, King Seniya Bimbisāra of Magadha had given permission: "Those who go forth among the Sakyan-son monastics are not to be harmed in any way; the Dhamma is well-proclaimed; let them lead the holy life for the complete cessation of suffering."
92. Lúc bấy giờ, Vua Māgadha Seniya Bimbisāra đã ban lệnh rằng: "Những ai xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử thì không được làm hại gì; Pháp đã được thuyết giảng một cách tốt đẹp, hãy sống Phạm hạnh để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn."
Tena kho pana samayena aññataro puriso corikaṃ katvā kārāya baddho hoti.
At that time, a certain man committed a robbery and was imprisoned.
Lúc bấy giờ, một người đàn ông đã phạm tội trộm cắp và bị giam trong ngục.
So kāraṃ bhinditvā palāyitvā bhikkhūsu pabbajito hoti.
He broke out of jail, fled, and was ordained among the bhikkhus.
Người đó đã phá ngục trốn thoát và xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
Manussā passitvā evamāhaṃsu – ‘‘ayaṃ so kārabhedako coro.
People, seeing him, said, "This is that jail-breaking bandit.
Người ta thấy ông ta và nói: "Đây là tên cướp phá ngục đó.
Handa, naṃ nemā’’ti.
Come, let's seize him."
Nào, chúng ta hãy bắt hắn."
Ekacce evamāhaṃsu – ‘‘māyyo, evaṃ avacuttha.
Some said, "Sirs, do not speak thus.
Một số người đã nói: "Này các vị, đừng nói như vậy.
Anuññātaṃ raññā māgadhena seniyena bimbisārena – ‘‘ye samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajanti, na te labbhā kiñci kātuṃ; svākkhāto dhammo, carantu brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
King Seniya Bimbisāra of Magadha has given permission: 'Those who go forth among the Sakyan-son monastics are not to be harmed in any way; the Dhamma is well-proclaimed; let them lead the holy life for the complete cessation of suffering.'"
Vua Māgadha Seniya Bimbisāra đã ban lệnh rằng: 'Những ai xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử thì không được làm hại gì; Pháp đã được thuyết giảng một cách tốt đẹp, hãy sống Phạm hạnh để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn.'"
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘abhayūvarā ime samaṇā sakyaputtiyā, nayime labbhā kiñci kātuṃ.
People grumbled, complained, and criticized, "These Sakyan-son monastics are beyond fear; they cannot be harmed in any way.
Người ta đã than phiền, trách móc, và chỉ trích: "Những Sa-môn Thích tử này là những người không sợ hãi, không thể làm hại gì được họ.
Kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā kārabhedakaṃ coraṃ pabbājessantī’’ti.
How can the Sakyan-son monastics ordain a jail-breaking bandit?"
Sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho tên cướp phá ngục xuất gia?"
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Thế Tôn.
Na, bhikkhave, kārabhedako coro pabbājetabbo.
"Bhikkhus, a jail-breaking bandit should not be ordained.
"Này các Tỳ-kheo, không được cho tên cướp phá ngục xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives ordination incurs an offense of dukkaṭa.
Ai cho xuất gia, thì phạm tội dukkaṭa.
539
Kārabhedakacoravatthu niṭṭhitaṃ.
The story of the prison-breaking thief is concluded.
Câu chuyện về tên trộm phá ngục đã xong.
540
30. Likhitakacoravatthu
30. The Story of the Branded Thief
30. Câu chuyện về tên trộm có lệnh truy nã
541
93. Tena kho pana samayena aññataro puriso corikaṃ katvā palāyitvā bhikkhūsu pabbajito hoti.
93. Now at that time, a certain man, having committed a theft, fled and went forth among the bhikkhus.
93. Lúc bấy giờ, một người đàn ông nọ đã phạm tội trộm cắp, bỏ trốn rồi xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
So ca rañño antepure likhito hoti – yattha passati, tattha hantabboti.
And he was branded in the king's inner palace*: "Wherever he is seen, there he is to be killed."
Người ấy được ghi tên trong cung vua – “Thấy ở đâu, giết ở đó”.
Manussā passitvā evamāhaṃsu – ‘‘ayaṃ so likhitako coro.
People, seeing him, said: "This is that branded thief.
Mọi người thấy người ấy, bèn nói như vầy: “Đây là tên trộm có lệnh truy nã đó.
Handa, naṃ hanāmā’’ti.
Come, let us kill him."
Nào, chúng ta hãy bắt hắn!”
Ekacce evamāhaṃsu – ‘‘māyyo, evaṃ avacuttha.
Some said: "Sirs, do not speak thus.
Một số người nói như vầy: “Thưa các ngài, đừng nói như vậy.
Anuññātaṃ raññā māgadhena seniyena bimbisārena ‘‘ye samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajanti, na te labbhā kiñci kātuṃ, svākkhāto dhammo, carantu brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
It has been permitted by King Seniya Bimbisāra of Magadha: 'Those who go forth among the Sakyan renunciants, they may not be harmed in any way; the Dhamma is well-proclaimed, let them practice the holy life for the complete ending of suffering.'"
Vua Magadha Seniya Bimbisāra đã cho phép rằng: ‘Những ai xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, không được làm hại họ; Pháp đã được thuyết giảng khéo léo, hãy sống Phạm hạnh để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn’”.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘abhayūvarā ime samaṇā sakyaputtiyā, nayime labbhā kiñci kātuṃ.
The people complained, grumbled, and spread rumors: "These Sakyan renunciants are fearless; they cannot be harmed in any way.
Mọi người phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Những Sa-môn Thích tử này không biết sợ, không ai có thể làm gì họ.
Kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā likhitakaṃ coraṃ pabbājessantī’’ti.
How can the Sakyan renunciants ordain a branded thief?"
Làm sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho một tên trộm có lệnh truy nã xuất gia được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, likhitako coro pabbājetabbo.
"Bhikkhus, a branded thief should not be ordained.
Này các Tỳ-kheo, không được cho tên trộm có lệnh truy nã xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives ordination incurs an offense of dukkaṭa."
Ai cho xuất gia, thì phạm tội dukkaṭa.
542
Likhitakacoravatthu niṭṭhitaṃ.
The story of the branded thief is concluded.
Câu chuyện về tên trộm có lệnh truy nã đã xong.
543
31. Kasāhatavatthu
31. The Story of the Whipped Man
31. Câu chuyện về người bị roi đánh
544
94. Tena kho pana samayena aññataro puriso kasāhato katadaṇḍakammo bhikkhūsu pabbajito hoti.
94. Now at that time, a certain man, having been whipped and punished, had gone forth among the bhikkhus.
94. Lúc bấy giờ, một người đàn ông nọ đã bị roi đánh, đã bị thi hành hình phạt, rồi xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā kasāhataṃ katadaṇḍakammaṃ pabbājessantī’’ti.
People complained, grumbled, and spread rumors: "How can the Sakyan renunciants ordain a man who has been whipped and punished?"
Mọi người phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Làm sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho người bị roi đánh, đã bị thi hành hình phạt xuất gia được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, kasāhato katadaṇḍakammo pabbājetabbo.
"Bhikkhus, a man who has been whipped and punished should not be ordained.
Này các Tỳ-kheo, không được cho người bị roi đánh, đã bị thi hành hình phạt xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives ordination incurs an offense of dukkaṭa."
Ai cho xuất gia, thì phạm tội dukkaṭa.
545
Kasāhatavatthu niṭṭhitaṃ.
The story of the whipped man is concluded.
Câu chuyện về người bị roi đánh đã xong.
546
32. Lakkhaṇāhatavatthu
32. The Story of the Branded Man
32. Câu chuyện về người bị đóng dấu
547
95. Tena kho pana samayena aññataro puriso lakkhaṇāhato katadaṇḍakammo bhikkhūsu pabbajito hoti.
95. Now at that time, a certain man, having been branded and punished, had gone forth among the bhikkhus.
95. Lúc bấy giờ, một người đàn ông nọ đã bị đóng dấu, đã bị thi hành hình phạt, rồi xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā lakkhaṇāhataṃ katadaṇḍakammaṃ pabbājessantī’’ti.
People complained, grumbled, and spread rumors: "How can the Sakyan renunciants ordain a man who has been branded and punished?"
Mọi người phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Làm sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho người bị đóng dấu, đã bị thi hành hình phạt xuất gia được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, lakkhaṇāhato katadaṇḍakammo pabbājetabbo.
"Bhikkhus, a man who has been branded and punished should not be ordained.
Này các Tỳ-kheo, không được cho người bị đóng dấu, đã bị thi hành hình phạt xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives ordination incurs an offense of dukkaṭa."
Ai cho xuất gia, thì phạm tội dukkaṭa.
548
Lakkhaṇāhatavatthu niṭṭhitaṃ.
The story of the branded man is concluded.
Câu chuyện về người bị đóng dấu đã xong.
549
33. Iṇāyikavatthu
33. The Story of the Debtor
33. Câu chuyện về con nợ
550
96. Tena kho pana samayena aññataro puriso iṇāyiko palāyitvā bhikkhūsu pabbajito hoti.
96. Now at that time, a certain debtor, having fled, had gone forth among the bhikkhus.
96. Lúc bấy giờ, một người đàn ông nọ là con nợ, đã bỏ trốn rồi xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
Dhaniyā passitvā evamāhaṃsu – ‘‘ayaṃ so amhākaṃ iṇāyiko.
The creditors, seeing him, said: "This is our debtor.
Các chủ nợ thấy người ấy, bèn nói như vầy: “Đây là con nợ của chúng ta đó.
Handa, naṃ nemā’’ti.
Come, let us seize him."
Nào, chúng ta hãy bắt hắn!”
Ekacce evamāhaṃsu – ‘‘māyyo, evaṃ avacuttha.
Some said: "Sirs, do not speak thus.
Một số người nói như vầy: “Thưa các ngài, đừng nói như vậy.
Anuññātaṃ raññā māgadhena seniyena bimbisārena – ‘‘ye samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajanti, na te labbhā kiñci kātuṃ; svākkhāto dhammo, carantu brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
It has been permitted by King Seniya Bimbisāra of Magadha: 'Those who go forth among the Sakyan renunciants, they may not be harmed in any way; the Dhamma is well-proclaimed, let them practice the holy life for the complete ending of suffering.'"
Vua Magadha Seniya Bimbisāra đã cho phép rằng: ‘Những ai xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, không được làm hại họ; Pháp đã được thuyết giảng khéo léo, hãy sống Phạm hạnh để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn’”.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘abhayūvarā ime samaṇā sakyaputtiyā.
People complained, grumbled, and spread rumors: "These Sakyan renunciants are fearless.
Mọi người phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Những Sa-môn Thích tử này không biết sợ.
Nayime labbhā kiñci kātuṃ.
They cannot be harmed in any way.
Không ai có thể làm gì họ.
Kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā iṇāyikaṃ pabbājessantī’’ti.
How can the Sakyan renunciants ordain a debtor?"
Làm sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho con nợ xuất gia được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, iṇāyiko pabbājetabbo.
"Bhikkhus, a debtor should not be ordained.
Này các Tỳ-kheo, không được cho con nợ xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives ordination incurs an offense of dukkaṭa."
Ai cho xuất gia, thì phạm tội dukkaṭa.
551
Iṇāyikavatthu niṭṭhitaṃ.
The story of the debtor is concluded.
Câu chuyện về con nợ đã xong.
552
34. Dāsavatthu
34. The Story of the Slave
34. Câu chuyện về người nô lệ
553
97. Tena kho pana samayena aññataro dāso palāyitvā bhikkhūsu pabbajito hoti.
97. Now at that time, a certain slave, having fled, had gone forth among the bhikkhus.
97. Lúc bấy giờ, một người nô lệ nọ đã bỏ trốn rồi xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
Ayyakā* passitvā evamāhaṃsu – ‘‘ayaṃ so amhākaṃ dāso.
His masters, seeing him, said: "This is our slave.
Các chủ nhân thấy người ấy, bèn nói như vầy: “Đây là nô lệ của chúng ta đó.
Handa, naṃ nemā’’ti.
Come, let us seize him."
Nào, chúng ta hãy bắt hắn!”
Ekacce evamāhaṃsu – ‘‘māyyo, evaṃ avacuttha, anuññātaṃ raññā māgadhena seniyena bimbisārena ‘‘ye samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajanti, na te labbhā kiñci kātuṃ, svākkhāto dhammo, carantu brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
Some said: "Sirs, do not speak thus. It has been permitted by King Seniya Bimbisāra of Magadha: 'Those who go forth among the Sakyan renunciants, they may not be harmed in any way; the Dhamma is well-proclaimed, let them practice the holy life for the complete ending of suffering.'"
Một số người nói như vầy: “Thưa các ngài, đừng nói như vậy, vua Magadha Seniya Bimbisāra đã cho phép rằng: ‘Những ai xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, không được làm hại họ, Pháp đã được thuyết giảng khéo léo, hãy sống Phạm hạnh để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn’”.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘abhayūvarā ime samaṇā sakyaputtiyā, nayime labbhā kiñci kātuṃ.
People complained, grumbled, and spread rumors: "These Sakyan renunciants are fearless; they cannot be harmed in any way.
Mọi người phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Những Sa-môn Thích tử này không biết sợ, không ai có thể làm gì họ.
Kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā dāsaṃ pabbājessantī’’ti.
How can the Sakyan renunciants ordain a slave?"
Làm sao mà các Sa-môn Thích tử lại cho người nô lệ xuất gia được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, dāso pabbājetabbo.
"Bhikkhus, a slave should not be ordained.
Này các Tỳ-kheo, không được cho người nô lệ xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives ordination incurs an offense of dukkaṭa."
Ai cho xuất gia, thì phạm tội dukkaṭa.
554
Dāsavatthu niṭṭhitaṃ.
The story of the slave is concluded.
Câu chuyện về người nô lệ đã xong.
555
35. Kammārabhaṇḍuvatthu
35. The Story of the Goldsmith's Son
35. Câu chuyện về cậu bé thợ kim hoàn
556
98. Tena kho pana samayena aññataro kammārabhaṇḍu mātāpitūhi saddhiṃ bhaṇḍitvā ārāmaṃ gantvā bhikkhūsu pabbajito hoti.
98. Now at that time, a certain goldsmith's son, having quarrelled with his mother and father, went to a monastery and went forth among the bhikkhus.
98. Lúc bấy giờ, một cậu bé thợ kim hoàn nọ đã cãi nhau với cha mẹ, rồi đi đến khu vườn và xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
Atha kho tassa kammārabhaṇḍussa mātāpitaro taṃ kammārabhaṇḍuṃ vicinantā ārāmaṃ gantvā bhikkhū pucchiṃsu – ‘‘api, bhante, evarūpaṃ dārakaṃ passeyyāthā’’ti?
Then the mother and father of that goldsmith's son, searching for him, went to the monastery and asked the bhikkhus: "Sirs, did you see such a boy?"
Sau đó, cha mẹ của cậu bé thợ kim hoàn ấy đã đi tìm cậu bé, đến khu vườn và hỏi các Tỳ-kheo: “Thưa các Tỳ-kheo, các ngài có thấy một đứa bé như vậy không?”
Bhikkhū ajānaṃyeva āhaṃsu – ‘‘na jānāmā’’ti, apassaṃyeva āhaṃsu – ‘‘na passāmā’’ti.
The bhikkhus, not knowing, said, "We do not know"; not seeing, said, "We do not see."
Các Tỳ-kheo không biết thì nói: “Chúng tôi không biết”, không thấy thì nói: “Chúng tôi không thấy”.
Atha kho tassa kammārabhaṇḍussa mātāpitaro taṃ kammārabhaṇḍuṃ vicinantā bhikkhūsu pabbajitaṃ disvā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘alajjino ime samaṇā sakyaputtiyā, dussīlā musāvādino.
Then the mother and father of that goldsmith's son, searching for him, saw him gone forth among the bhikkhus, and complained, grumbled, and spread rumors: "These Sakyan renunciants are shameless, immoral, liars.
Sau đó, cha mẹ của cậu bé thợ kim hoàn ấy đã đi tìm cậu bé và thấy cậu đã xuất gia trong hàng Tỳ-kheo, bèn phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Các Sa-môn Thích tử này không biết xấu hổ, giới hạnh xấu xa, nói dối.
Jānaṃyeva āhaṃsu – ‘na jānāmā’ti, passaṃyeva āhaṃsu – ‘na passāmā’ti.
Even though they knew, they said, 'We do not know'; even though they saw, they said, 'We do not see.'
Biết mà nói: ‘Chúng tôi không biết’, thấy mà nói: ‘Chúng tôi không thấy’.
Ayaṃ dārako bhikkhūsu pabbajito’’ti.
This boy has gone forth among the bhikkhus."
Đứa bé này đã xuất gia trong hàng Tỳ-kheo”.
Assosuṃ kho bhikkhū tassa kammārabhaṇḍussa mātāpitūnaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhus heard the mother and father of that goldsmith's son complaining, grumbling, and spreading rumors.
Các Tỳ-kheo đã nghe cha mẹ của cậu bé thợ kim hoàn ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Sau đó, các Tỳ-kheo ấy đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, saṅghaṃ apaloketuṃ bhaṇḍukammāyāti.
"Bhikkhus, I allow you to inform the Saṅgha regarding the tonsure."
Này các Tỳ-kheo, Ta cho phép công bố cho Tăng-già biết để cạo tóc.
557
Kammārabhaṇḍuvatthu niṭṭhitaṃ.
The story of the goldsmith's son is concluded.
Câu chuyện về cậu bé thợ kim hoàn đã xong.
558
36. Upālidārakavatthu
36. The Story of the Boy Upāli
36. Câu chuyện về cậu bé Upāli
559
99.* Tena kho pana samayena rājagahe sattarasavaggiyā dārakā sahāyakā honti.
99. Now at that time in Rājagaha, there were seventeen boys who were friends.
99. Lúc bấy giờ, tại Rājagaha, có mười bảy cậu bé là bạn bè.
Upālidārako tesaṃ pāmokkho hoti.
The boy Upāli was their leader.
Cậu bé Upāli là người đứng đầu trong số họ.
Atha kho upālissa mātāpitūnaṃ etadahosi – ‘‘kena nu kho upāyena upāli amhākaṃ accayena sukhañca jīveyya, na ca kilameyyā’’ti?
Then it occurred to Upāli's mother and father: "By what means could Upāli live happily after our passing and not suffer hardship?"
Sau đó, cha mẹ của Upāli đã nghĩ: “Bằng cách nào mà Upāli có thể sống sung sướng và không phải vất vả sau khi chúng ta qua đời?”
Atha kho upālissa mātāpitūnaṃ etadahosi – ‘‘sace kho upāli lekhaṃ sikkheyya, evaṃ kho upāli amhākaṃ accayena sukhañca jīveyya, na ca kilameyyā’’ti.
Then it occurred to Upāli's mother and father: "If Upāli were to learn writing, then Upāli would live happily after our passing and not suffer hardship."
Sau đó, cha mẹ của Upāli lại nghĩ: “Nếu Upāli học viết, thì Upāli có thể sống sung sướng và không phải vất vả sau khi chúng ta qua đời”.
Atha kho upālissa mātāpitūnaṃ etadahosi – ‘‘sace kho upāli lekhaṃ sikkhissati, aṅguliyo dukkhā bhavissanti.
Then it occurred to Upāli's mother and father: "If Upāli learns writing, his fingers will be painful.
Sau đó, cha mẹ của Upāli lại nghĩ: “Nếu Upāli học viết, thì các ngón tay sẽ bị đau.
Sace kho upāli gaṇanaṃ sikkheyya, evaṃ kho upāli amhākaṃ accayena sukhañca jīveyya, na ca kilameyyā’’ti.
If Upāli were to learn calculation, then Upāli would live happily after our passing and not suffer hardship."
Nếu Upāli học tính toán, thì Upāli có thể sống sung sướng và không phải vất vả sau khi chúng ta qua đời”.
Atha kho upālissa mātāpitūnaṃ etadahosi – ‘‘sace kho upāli gaṇanaṃ sikkhissati, urassa dukkho bhavissati.
Then it occurred to Upāli's mother and father: "If Upāli learns calculation, his chest will be painful.
Sau đó, cha mẹ của Upāli lại nghĩ: “Nếu Upāli học tính toán, thì ngực sẽ bị đau.
Sace kho upāli rūpaṃ sikkheyya, evaṃ kho upāli amhākaṃ accayena sukhañca jīveyya, na ca kilameyyā’’ti.
If Upāli were to learn craftsmanship, then Upāli would live happily after our passing and not suffer hardship."
Nếu Upāli học vẽ, thì Upāli có thể sống sung sướng và không phải vất vả sau khi chúng ta qua đời”.
Atha kho upālissa mātāpitūnaṃ etadahosi – ‘‘sace kho upāli rūpaṃ sikkhissati, akkhīni dukkhā bhavissanti.
Then it occurred to Upāli's mother and father: "If Upāli learns craftsmanship, his eyes will be painful.
Sau đó, cha mẹ của Upāli lại nghĩ: “Nếu Upāli học vẽ, thì mắt sẽ bị đau.
Ime kho samaṇā sakyaputtiyā sukhasīlā sukhasamācārā, subhojanāni bhuñjitvā nivātesu sayanesu sayanti.
Indeed, these Sakyan ascetics are of pleasant habits and pleasant conduct; having eaten good food, they lie down on beds in windless places.
Những Sa-môn Thích tử này sống an lạc, hành xử an lạc, thọ dụng những món ăn ngon, nằm nghỉ trên giường nệm ở nơi kín gió.
Sace kho upāli samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajeyya, evaṃ kho upāli amhākaṃ accayena sukhañca jīveyya, na ca kilameyyā’’ti.
"If Upāli were to go forth among the Sakyan ascetics, then, Upāli, after our passing, he would live happily and would not be troubled."
Này Upāli, nếu Upāli xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, thì này Upāli, sau khi chúng ta qua đời, nó sẽ sống an lạc và không bị mệt mỏi.”
560
Assosi kho upālidārako mātāpitūnaṃ imaṃ kathāsallāpaṃ.
Upāli the boy heard this conversation of his parents.
Upāli thiếu niên nghe cuộc trò chuyện này của cha mẹ.
Atha kho upālidārako yena te dārakā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā te dārake etadavoca – ‘‘etha mayaṃ, ayyā, samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajissāmā’’ti.
Then Upāli the boy approached those boys and said to them, "Come, sirs, let us go forth among the Sakyan ascetics."
Rồi Upāli thiếu niên đến chỗ những thiếu niên kia, sau khi đến, nói với những thiếu niên ấy rằng: “Này các bạn, chúng ta hãy xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử!”
‘‘Sace kho tvaṃ, ayya, pabbajissasi, evaṃ mayampi pabbajissāmā’’ti.
"If you, sir, go forth, then we too will go forth."
“Này bạn, nếu bạn xuất gia, thì chúng tôi cũng sẽ xuất gia.”
Atha kho te dārakā ekamekassa mātāpitaro upasaṅkamitvā etadavocuṃ – ‘‘anujānātha maṃ agārasmā anāgāriyaṃ pabbajjāyā’’ti.
Then those boys approached the parents of each one and said, "Allow me to go forth from the household life into the homeless life."
Rồi những thiếu niên ấy đến từng người cha mẹ của mình và nói: “Xin cho phép con từ bỏ gia đình, sống không gia đình để xuất gia.”
Atha kho tesaṃ dārakānaṃ mātāpitaro – ‘‘sabbepime dārakā samānacchandā kalyāṇādhippāyā’’ti – anujāniṃsu.
Then the parents of those boys, thinking, "All these boys are of like intention and good aspiration," gave their permission.
Rồi cha mẹ của những thiếu niên ấy – “Tất cả những thiếu niên này đều có cùng chí nguyện, có ý định tốt lành” – đã cho phép.
Te bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāciṃsu.
They approached the bhikkhus and requested ordination.
Họ đến các Tỳ-kheo và xin xuất gia.
Te bhikkhū pabbājesuṃ upasampādesuṃ.
The bhikkhus ordained them and gave them the higher ordination.
Các Tỳ-kheo đã cho họ xuất gia và thọ Cụ túc giới.
Te rattiyā paccūsasamayaṃ paccuṭṭhāya rodanti – ‘‘yāguṃ detha, bhattaṃ detha, khādanīyaṃ dethā’’ti.
They, rising up in the early morning at daybreak, cried, "Give us gruel! Give us rice! Give us snacks!"
Vào lúc rạng đông, họ thức dậy và khóc: “Hãy cho cháo, hãy cho cơm, hãy cho thức ăn!”
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘āgametha, āvuso, yāva ratti vibhāyati.
The bhikkhus said, "Wait, sirs, until the night brightens.
Các Tỳ-kheo nói: “Này các bạn, hãy đợi cho đến khi trời sáng.
Sace yāgu bhavissati pivissatha, sace bhattaṃ bhavissati bhuñjissatha, sace khādanīyaṃ bhavissati khādissatha; no ce bhavissati yāgu vā bhattaṃ vā khādanīyaṃ vā, piṇḍāya caritvā bhuñjissathā’’ti.
If there is gruel, you will drink it; if there is rice, you will eat it; if there are snacks, you will eat them. If there is no gruel, rice, or snacks, you will go for alms and eat."
Nếu có cháo thì sẽ uống, nếu có cơm thì sẽ ăn, nếu có thức ăn thì sẽ dùng; nếu không có cháo, cơm hay thức ăn, thì hãy đi khất thực rồi thọ dụng.”
Evampi kho te bhikkhū bhikkhūhi vuccamānā rodantiyeva ‘‘yāguṃ detha, bhattaṃ detha, khādanīyaṃ dethā’’ti; senāsanaṃ uhadantipi ummihantipi.
Even though spoken to by the bhikkhus in this way, those young bhikkhus continued to cry, "Give us gruel! Give us rice! Give us snacks!" They also defecated and urinated on the beds.
Ngay cả khi được các Tỳ-kheo nói như vậy, những thiếu niên Tỳ-kheo ấy vẫn cứ khóc “Hãy cho cháo, hãy cho cơm, hãy cho thức ăn!”; họ còn đại tiện và tiểu tiện trong chỗ ở.
561
Assosi kho bhagavā rattiyā paccūsasamayaṃ paccuṭṭhāya dārakasaddaṃ.
The Blessed One, rising up in the early morning at daybreak, heard the sound of the boys.
Đức Thế Tôn nghe tiếng trẻ con vào lúc rạng đông sau khi thức dậy.
Sutvāna āyasmantaṃ ānandaṃ āmantesi – ‘‘kiṃ nu kho so, ānanda, dārakasaddo’’ti?
Having heard it, he addressed Venerable Ānanda, "What is that sound of boys, Ānanda?"
Sau khi nghe, Ngài gọi Tôn giả Ānanda và hỏi: “Này Ānanda, tiếng trẻ con đó là gì vậy?”
Atha kho āyasmā ānando bhagavato etamatthaṃ ārocesi…pe… ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhū jānaṃ ūnavīsativassaṃ puggalaṃ upasampādentī’’ti?
Then Venerable Ānanda reported the matter to the Blessed One... "Is it true, bhikkhus, that bhikkhus knowingly give higher ordination to a person under twenty years of age?"
Rồi Tôn giả Ānanda đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn… (vân vân)… “Này các Tỳ-kheo, có thật là các Tỳ-kheo đã biết mà thọ Cụ túc giới cho người chưa đủ hai mươi tuổi không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Bạch Đức Thế Tôn, đúng vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… ‘‘kathañhi nāma te, bhikkhave, moghapurisā jānaṃ ūnavīsativassaṃ puggalaṃ upasampādessanti.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them... "How can these foolish men, bhikkhus, knowingly give higher ordination to a person under twenty years of age?
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách… (vân vân)… “Này các Tỳ-kheo, làm sao những kẻ rỗng tuếch đó lại biết mà thọ Cụ túc giới cho người chưa đủ hai mươi tuổi được?
Ūnavīsativasso, bhikkhave, puggalo akkhamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ anadhivāsakajātiko hoti.
A person under twenty years of age, bhikkhus, is unable to endure cold, heat, hunger, thirst, the touch of gnats, mosquitoes, wind, sun, and creeping things; abusive, ill-spoken words; and the arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, harsh, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Này các Tỳ-kheo, người chưa đủ hai mươi tuổi không thể chịu đựng được lạnh, nóng, đói, khát, sự đụng chạm của ruồi, muỗi, gió, nắng, rắn rết; những lời nói thô tục, những lời lẽ không hay; những cảm thọ thân thể đau đớn, dữ dội, thô cứng, cay đắng, không dễ chịu, không vừa ý, có thể cướp đi sinh mạng, đã khởi lên thì không thể chịu đựng được.
Vīsativassova kho, bhikkhave, puggalo khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.
Indeed, a person twenty years of age, bhikkhus, is able to endure cold, heat, hunger, thirst, the touch of gnats, mosquitoes, wind, sun, and creeping things; abusive, ill-spoken words; and the arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, harsh, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Này các Tỳ-kheo, chỉ có người đủ hai mươi tuổi mới có thể chịu đựng được lạnh, nóng, đói, khát, sự đụng chạm của ruồi, muỗi, gió, nắng, rắn rết; những lời nói thô tục, những lời lẽ không hay; những cảm thọ thân thể đau đớn, dữ dội, thô cứng, cay đắng, không dễ chịu, không vừa ý, có thể cướp đi sinh mạng, đã khởi lên thì có thể chịu đựng được.
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya, pasannānaṃ vā bhiyyobhāvāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, jānaṃ ūnavīsativasso puggalo upasampādetabbo.
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced or for the increase of conviction of the convinced... Having rebuked them... having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: "Bhikkhus, a person under twenty years of age should not be given higher ordination.
Này các Tỳ-kheo, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, cũng không phải để làm cho những người đã có niềm tin tăng trưởng hơn… (vân vân)… Sau khi quở trách… (vân vân)… sau khi thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói: “Này các Tỳ-kheo, không được thọ Cụ túc giới cho người chưa đủ hai mươi tuổi mà mình biết.
Yo upasampādeyya, yathādhammo kāretabbo’’ti.
Whoever gives higher ordination to such a person should be dealt with according to the Dhamma."
Ai thọ Cụ túc giới, phải bị xử lý theo pháp.”
562
Upālidārakavatthu niṭṭhitaṃ.
The narrative of Upāli the boy is concluded.
Câu chuyện về Upāli thiếu niên đã chấm dứt.
563
37. Ahivātakarogavatthu
37. The Narrative of the Ahivātaka Disease
37. Câu chuyện về bệnh Ahivātaka
564
100. Tena kho pana samayena aññataraṃ kulaṃ ahivātakarogena kālaṅkataṃ hoti.
At that time, a certain family had died from the ahivātaka disease.
100. Vào lúc ấy, một gia đình nào đó đã chết vì bệnh Ahivātaka.
Tassa pitāputtakā sesā honti.
Only the father and his young son remained.
Chỉ còn lại người cha và đứa con trai.
Te bhikkhūsu pabbajitvā ekatova piṇḍāya caranti.
They went forth among the bhikkhus and went for alms together.
Họ xuất gia trong hàng Tỳ-kheo và cùng nhau đi khất thực.
Atha kho so dārako pituno bhikkhāya dinnāya upadhāvitvā etadavoca – ‘‘mayhampi, tāta, dehi; mayhampi, tāta, dehī’’ti.
Then, when alms food was given to the father, the boy ran up and said, "Father, give some to me too! Father, give some to me too!"
Rồi đứa thiếu niên đó chạy đến khi cha mình được cúng dường thức ăn và nói: “Cha ơi, cho con nữa; cha ơi, cho con nữa!”
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘abrahmacārino ime samaṇā sakyaputtiyā.
People complained, grumbled, and spread the rumor, "These Sakyan ascetics are not celibate.
Mọi người phàn nàn, chỉ trích, chê bai: “Những Sa-môn Thích tử này không sống Phạm hạnh.
Ayampi dārako bhikkhuniyā jāto’’ti.
This boy was born of a bhikkhunī."
Đứa thiếu niên này cũng do Tỳ-kheo-ni sinh ra.”
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhus heard the complaints, grumbling, and rumors of those people.
Các Tỳ-kheo nghe những người ấy phàn nàn, chỉ trích, chê bai.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported the matter to the Blessed One.
Rồi các Tỳ-kheo trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, ūnapannarasavasso dārako pabbājetabbo.
"Bhikkhus, a boy under fifteen years of age should not be ordained.
“Này các Tỳ-kheo, không được cho thiếu niên chưa đủ mười lăm tuổi xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever ordains such a boy commits an offense of dukkata."
Ai cho xuất gia, phạm tội dukkata.”
565
Tena kho pana samayena āyasmato ānandassa upaṭṭhākakulaṃ saddhaṃ pasannaṃ ahivātakarogena kālaṅkataṃ hoti, dve ca dārakā sesā honti.
At that time, the family who served Venerable Ānanda, a faithful and devoted family, had died from the ahivātaka disease, and two boys remained.
Vào lúc ấy, gia đình hộ độ của Tôn giả Ānanda, một gia đình có đức tin và lòng tịnh tín, đã chết vì bệnh Ahivātaka, và chỉ còn lại hai đứa thiếu niên.
Te porāṇakena āciṇṇakappena bhikkhū passitvā upadhāvanti.
According to their usual custom, they ran up when they saw bhikkhus.
Chúng thấy các Tỳ-kheo và chạy đến theo thói quen cũ.
Bhikkhū apasādenti.
The bhikkhus rebuked them.
Các Tỳ-kheo xua đuổi chúng.
Te bhikkhūhi apasādiyamānā rodanti.
Being rebuked by the bhikkhus, they cried.
Chúng bị các Tỳ-kheo xua đuổi nên khóc.
Atha kho āyasmato ānandassa etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na ūnapannarasavasso dārako pabbājetabbo’ti.
Then it occurred to Venerable Ānanda, "The Blessed One has laid down, 'A boy under fifteen years of age should not be ordained.'
Rồi Tôn giả Ānanda nghĩ: “Đức Thế Tôn đã chế định ‘không được cho thiếu niên chưa đủ mười lăm tuổi xuất gia’.
Ime ca dārakā ūnapannarasavassā.
And these boys are under fifteen years of age.
Mà những thiếu niên này thì chưa đủ mười lăm tuổi.
Kena nu kho upāyena ime dārakā na vinasseyyu’’nti?
By what means, then, would these boys not perish?"
Vậy bằng cách nào những thiếu niên này không bị hư hỏng?”
Atha kho āyasmā ānando bhagavato etamatthaṃ ārocesi.
Then Venerable Ānanda reported the matter to the Blessed One.
Rồi Tôn giả Ānanda trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
Ussahanti pana te, ānanda, dārakā kāke uḍḍāpetunti?
"Are those boys, Ānanda, able to scare away crows?"
“Này Ānanda, những thiếu niên ấy có thể xua đuổi quạ không?”
Ussahanti, bhagavāti.
"They are able, Blessed One."
“Bạch Đức Thế Tôn, chúng có thể.”
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, ūnapannarasavassaṃ dārakaṃ kākuḍḍepakaṃ pabbājetu’’nti.
Then, on account of this matter, on account of this incident, the Blessed One gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: "Bhikkhus, I allow that a boy under fifteen years of age who is able to scare away crows may be ordained."
Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên này, sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-kheo: “Này các Tỳ-kheo, Ta cho phép cho thiếu niên chưa đủ mười lăm tuổi, có thể xua đuổi quạ, xuất gia.”
566
Ahivātakarogavatthu niṭṭhitaṃ.
The narrative of the ahivātaka disease is concluded.
Câu chuyện về bệnh Ahivātaka đã chấm dứt.
567
38. Kaṇṭakavatthu
38. The Narrative of Kaṇṭaka
38. Câu chuyện về Kaṇṭaka
568
101. Tena kho pana samayena āyasmato upanandassa sakyaputtassa dve sāmaṇerā honti – kaṇṭako ca mahako ca.
At that time, Venerable Upananda the Sakyan had two sāmaṇeras, Kaṇṭaka and Mahaka.
101. Vào lúc ấy, Tôn giả Upananda Thích tử có hai Sa-di: Kaṇṭaka và Mahaka.
Te aññamaññaṃ dūsesuṃ.
They corrupted each other.
Họ đã làm hư hại lẫn nhau.
Bhikkhū ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma sāmaṇerā evarūpaṃ anācāraṃ ācarissantī’’ti.
The bhikkhus complained, grumbled, and spread the rumor, "How can sāmaṇeras engage in such improper conduct?"
Các Tỳ-kheo phàn nàn, chỉ trích, chê bai: “Làm sao các Sa-di lại có thể hành xử những hành vi bất thiện như vậy được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, ekena dve sāmaṇerā upaṭṭhāpetabbā.
"Bhikkhus, two sāmaṇeras should not be kept by one bhikkhu.
“Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo không được hộ độ hai Sa-di.
Yo upaṭṭhāpeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever keeps them commits an offense of dukkata."
Ai hộ độ, phạm tội dukkata.”
569
Kaṇṭakavatthu niṭṭhitaṃ.
The narrative of Kaṇṭaka is concluded.
Câu chuyện về Kaṇṭaka đã chấm dứt.
570
39. Āhundarikavatthu
39. The Narrative of Āhuṇḍarikā
39. Câu chuyện về Āhundarika
571
102. Tena kho pana samayena bhagavā tattheva rājagahe vassaṃ vasi, tattha hemantaṃ, tattha gimhaṃ.
At that time, the Blessed One resided in Rājagaha for the rainy season, there for the winter, and there for the summer.
102. Vào lúc ấy, Đức Thế Tôn đã an cư mùa mưa tại Rājagaha, an cư mùa đông tại đó, và an cư mùa hè tại đó.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘āhundarikā samaṇānaṃ sakyaputtiyānaṃ disā andhakārā, na imesaṃ disā pakkhāyantī’’ti.
People complained, grumbled, and spread the rumor, "The directions for these Sakyan ascetics are restricted and dark; the directions are not clear to them."
Mọi người phàn nàn, chỉ trích, chê bai: “Các phương hướng của các Sa-môn Thích tử thật chật hẹp, tối tăm; các phương hướng không rõ ràng đối với họ.”
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhus heard the complaints, grumbling, and rumors of those people.
Các Tỳ-kheo nghe những người ấy phàn nàn, chỉ trích, chê bai.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported the matter to the Blessed One.
Rồi các Tỳ-kheo trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā āyasmantaṃ ānandaṃ āmantesi – ‘‘gacchānanda, avāpuraṇaṃ* ādāya anupariveṇiyaṃ bhikkhūnaṃ ārocehi – ‘‘icchatāvuso bhagavā dakkhiṇāgiriṃ cārikaṃ pakkamituṃ.
Then the Blessed One addressed Venerable Ānanda, "Go, Ānanda, take the iron hook and announce to the bhikkhus in each residential area: 'Friends, the Blessed One wishes to go on a wandering tour to Dakkhināgiri.
Rồi Đức Thế Tôn gọi Tôn giả Ānanda: “Này Ānanda, hãy đi, mang theo cái móc cửa và thông báo cho các Tỳ-kheo ở mỗi khu vực rằng: ‘Này các bạn, Đức Thế Tôn muốn du hành đến Dakkhiṇāgiri.
Yassāyasmato attho, so āgacchatū’’ti.
Whichever venerable one desires to accompany him, let him come.'"
Vị Tôn giả nào muốn đi, hãy đến!’”
Evaṃ, bhante, ti kho āyasmā ānando bhagavato paṭissuṇitvā avāpuraṇaṃ ādāya anupariveṇiyaṃ bhikkhūnaṃ ārocesi – ‘icchatāvuso bhagavā dakkhiṇāgiriṃ cārikaṃ pakkamituṃ.
"Yes, Bhante," Venerable Ānanda, having assented to the Blessed One, took the bolt and announced to the bhikkhus in each precinct: "Friends, the Blessed One desires to set out on a tour to Dakkhiṇāgiri.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Tôn giả Ānanda vâng lời Thế Tôn, cầm chìa khóa đi đến từng trú xứ thông báo cho các tỳ khưu: “Này các hiền giả, Thế Tôn muốn du hành đến Dakkhiṇāgiri.
Yassāyasmato attho, so āgacchatū’’’ti.
Whichever venerable one desires (to come), let that one come."
Vị Tôn giả nào muốn đi, hãy đến.”
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘bhagavatā, āvuso ānanda, paññattaṃ dasavassāni nissāya vatthuṃ, dasavassena nissayaṃ dātuṃ.
The bhikkhus said: "Friend Ānanda, the Blessed One has laid down that one should reside relying on another for ten years, and that one of ten years' standing may give nissaya.
Các tỳ khưu nói như sau: “Này hiền giả Ānanda, Thế Tôn đã chế định cho phép nương tựa trong mười năm, và cho phép vị tỳ khưu có mười hạ lạp được ban nissaya.
Tattha ca no gantabbaṃ bhavissati, nissayo ca gahetabbo bhavissati, ittaro ca vāso bhavissati, puna ca paccāgantabbaṃ bhavissati, puna ca nissayo gahetabbo bhavissati.
If we go there, we will have to take nissaya, and our stay will be brief, and we will have to return again, and take nissaya again.
Chúng tôi sẽ phải đi đến đó, sẽ phải nhận sự nương tựa, sẽ ở lại một thời gian ngắn, rồi sẽ phải trở về, và lại sẽ phải nhận sự nương tựa.
Sace amhākaṃ ācariyupajjhāyā gamissanti, mayampi gamissāma; no ce amhākaṃ ācariyupajjhāyā gamissanti, mayampi na gamissāma.
If our teachers and preceptors go, we too will go; if our teachers and preceptors do not go, we too will not go.
Nếu các Ācariya và Upajjhāya của chúng tôi đi, chúng tôi cũng sẽ đi; nếu các Ācariya và Upajjhāya của chúng tôi không đi, chúng tôi cũng sẽ không đi.
Lahucittakatā no, āvuso ānanda, paññāyissatī’’ti.
Our fickleness, friend Ānanda, will become apparent."
Này hiền giả Ānanda, điều đó sẽ cho thấy chúng tôi có tâm tánh nhẹ dạ.”
Atha kho bhagavā ogaṇena bhikkhusaṅghena dakkhiṇāgiriṃ cārikaṃ pakkāmi.
Then the Blessed One set out on a tour to Dakkhiṇāgiri with a reduced Sangha of bhikkhus.
Thế rồi, Thế Tôn du hành đến Dakkhiṇāgiri với một nhóm tỳ khưu ít ỏi.
572
Āhundarikavatthu niṭṭhitaṃ.
The account of the Āhundarika has ended.
Câu chuyện về Āhundarikā kết thúc.
573
40. Nissayamuccanakakathā
40. The Discourse on Being Released from Nissaya
40. Câu chuyện về việc giải trừ sự nương tựa
574
103. Atha kho bhagavā dakkhiṇāgirismiṃ yathābhirantaṃ viharitvā punadeva rājagahaṃ paccāgacchi.
103. Then the Blessed One, having stayed in Dakkhiṇāgiri for as long as he wished, returned to Rājagaha again.
103. Thế rồi, Thế Tôn trú ngụ tại Dakkhiṇāgiri tùy thích, rồi lại trở về Rājagaha.
Atha kho bhagavā āyasmantaṃ ānandaṃ āmantesi – ‘‘kiṃ nu kho, ānanda, tathāgato ogaṇena bhikkhusaṅghena dakkhiṇāgiriṃ cārikaṃ pakkanto’’ti?
Then the Blessed One addressed Venerable Ānanda: "Why, Ānanda, did the Tathāgata set out on a tour to Dakkhiṇāgiri with a reduced Sangha of bhikkhus?"
Thế rồi, Thế Tôn gọi Tôn giả Ānanda và hỏi: “Này Ānanda, vì sao Như Lai lại du hành đến Dakkhiṇāgiri với một nhóm tỳ khưu ít ỏi vậy?”
Atha kho āyasmā ānando bhagavato etamatthaṃ ārocesi.
Then Venerable Ānanda informed the Blessed One of the matter.
Thế rồi, Tôn giả Ānanda trình bày sự việc đó lên Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, byattena bhikkhunā paṭibalena pañcavassāni nissāya vatthuṃ, abyattena yāvajīvaṃ.
Then the Blessed One, on this occasion, on this account, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: "Bhikkhus, I allow a capable bhikkhu who is proficient to reside for five years relying on another; an incapable one, for life.
Thế rồi, Thế Tôn nhân duyên cớ đó, nhân sự việc đó, thuyết pháp rồi gọi các tỳ khưu: “Này các tỳ khưu, Ta cho phép vị tỳ khưu thông thạo, có khả năng, được nương tựa trong năm năm; vị tỳ khưu không thông thạo thì nương tựa suốt đời.
575
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should not reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
Na asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti na asekkhena samādhikkhandhena, na asekkhena paññākkhandhena na asekkhena vimuttikkhandhena na asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He is not endowed with the training in virtue, not with the training in concentration, not with the training in wisdom, not with the training in liberation, not with the training in the knowledge and vision of liberation—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should not reside without nissaya.
Vị ấy không có đủ giới uẩn vô học, không có đủ định uẩn vô học, không có đủ tuệ uẩn vô học, không có đủ giải thoát uẩn vô học, không có đủ giải thoát tri kiến uẩn vô học – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
576
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố thì nên sống mà không có sự nương tựa.
Asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti asekkhena samādhikkhandhena.
He is endowed with the training in virtue, endowed with the training in concentration.
Vị ấy có đủ giới uẩn vô học, có đủ định uẩn vô học.
Asekkhena paññākkhandhena… asekkhena vimuttikkhandhena… asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He is endowed with the training in wisdom… with the training in liberation… with the training in the knowledge and vision of liberation—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should reside without nissaya.
Có đủ tuệ uẩn vô học… có đủ giải thoát uẩn vô học… có đủ giải thoát tri kiến uẩn vô học – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì nên sống mà không có sự nương tựa.
577
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
"Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should not reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố khác thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
Assaddho hoti, ahiriko hoti, anottappī hoti, kusīto hoti, muṭṭhassati hoti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He is faithless, shameless, fearless of wrongdoing, lazy, and unmindful—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should not reside without nissaya.
Vị ấy không có đức tin, không biết hổ thẹn, không biết ghê sợ, lười biếng, thất niệm – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
578
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố thì nên sống mà không có sự nương tựa.
Saddho hoti, hirimā hoti, ottappī hoti, āraddhavīriyo hoti, upaṭṭhitassati hoti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He is faithful, conscientious, fearful of wrongdoing, energetic, and established in mindfulness—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should reside without nissaya.
Vị ấy có đức tin, biết hổ thẹn, biết ghê sợ, tinh tấn, chánh niệm – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì nên sống mà không có sự nương tựa.
579
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
"Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should not reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố khác thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti, appassuto hoti, duppañño hoti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He is deficient in higher virtue, deficient in conduct, deficient in views, little-learned, and dull-witted—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should not reside without nissaya.
Vị ấy phạm giới trong giới học cao hơn, phạm hạnh trong hạnh kiểm cao hơn, phạm kiến trong kiến giải cao hơn, ít học, kém trí – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
580
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố thì nên sống mà không có sự nương tựa.
Na adhisīle sīlavipanno hoti, na ajjhācāre ācāravipanno hoti, na atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti, bahussuto hoti, paññavā hoti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He is not deficient in higher virtue, not deficient in conduct, not deficient in views, learned, and wise—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should reside without nissaya.
Vị ấy không phạm giới trong giới học cao hơn, không phạm hạnh trong hạnh kiểm cao hơn, không phạm kiến trong kiến giải cao hơn, đa văn, có trí tuệ – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì nên sống mà không có sự nương tựa.
581
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
"Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should not reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố khác thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
Āpattiṃ na jānāti, anāpattiṃ na jānāti, lahukaṃ āpattiṃ na jānāti, garukaṃ āpattiṃ na jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena na svāgatāni honti na suvibhattāni na suppavattīni na suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He does not know what is an offense, does not know what is not an offense, does not know what is a light offense, does not know what is a heavy offense, and both pātimokkhas are not well-received by him in detail, not well-analyzed, not well-practiced, not well-investigated according to the suttas and according to the sub-sections—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should not reside without nissaya.
Vị ấy không biết giới, không biết phi giới, không biết giới nhẹ, không biết giới nặng, và cả hai bộ Pātimokkha của vị ấy không được thông suốt, không được phân tích rõ ràng, không được thực hành tốt, không được quyết định rõ ràng theo từng đoạn, từng chi tiết – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
582
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố thì nên sống mà không có sự nương tựa.
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He knows what is an offense, knows what is not an offense, knows what is a light offense, knows what is a heavy offense, and both pātimokkhas are well-received by him in detail, well-analyzed, well-practiced, well-investigated according to the suttas and according to the sub-sections—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should reside without nissaya.
Vị ấy biết giới, biết phi giới, biết giới nhẹ, biết giới nặng, và cả hai bộ Pātimokkha của vị ấy được thông suốt, được phân tích rõ ràng, được thực hành tốt, được quyết định rõ ràng theo từng đoạn, từng chi tiết – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì nên sống mà không có sự nương tựa.
583
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
"Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should not reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố khác thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
Āpattiṃ na jānāti, anāpattiṃ na jānāti, lahukaṃ āpattiṃ na jānāti, garukaṃ āpattiṃ na jānāti, ūnapañcavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He does not know what is an offense, does not know what is not an offense, does not know what is a light offense, does not know what is a heavy offense, and he is less than five years ordained—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should not reside without nissaya.
Vị ấy không biết giới, không biết phi giới, không biết giới nhẹ, không biết giới nặng, và chưa đủ năm hạ lạp – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
584
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities should reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố thì nên sống mà không có sự nương tựa.
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, pañcavasso vā hoti atireka pañcavasso vā – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He knows what is an offense, knows what is not an offense, knows what is a light offense, knows what is a heavy offense, and he is five years ordained or more than five years ordained—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities should reside without nissaya.
Vị ấy biết giới, biết phi giới, biết giới nhẹ, biết giới nặng, và đã đủ năm hạ lạp hoặc hơn năm hạ lạp – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ năm yếu tố này thì nên sống mà không có sự nương tựa.
585
Nissayamuccanakakathā niṭṭhitā.
The discourse on being released from nissaya has ended.
Câu chuyện về việc giải trừ sự nương tựa kết thúc.
586
Pañcakadasavāro niṭṭhito.
The section on groups of five (Pañcaka) has ended.
Phần năm yếu tố kết thúc.
587
104. ‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
104. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with six qualities should not reside without nissaya.
104. “Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ sáu yếu tố thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
Na asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, na asekkhena samādhikkhandhena, na asekkhena paññākkhandhena, na asekkhena vimuttikkhandhena, na asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti, ūnapañcavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He is not endowed with the training in virtue, not with the training in concentration, not with the training in wisdom, not with the training in liberation, not with the training in the knowledge and vision of liberation, and he is less than five years ordained—Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these six qualities should not reside without nissaya.
Vị ấy không có đủ giới uẩn vô học, không có đủ định uẩn vô học, không có đủ tuệ uẩn vô học, không có đủ giải thoát uẩn vô học, không có đủ giải thoát tri kiến uẩn vô học, và chưa đủ năm hạ lạp – này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ sáu yếu tố này thì không nên sống mà không có sự nương tựa.
588
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with six qualities should reside without nissaya.
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có đủ sáu yếu tố thì nên sống mà không có sự nương tựa.
Asekkhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekkhena samādhikkhandhena, asekkhena paññākkhandhena, asekkhena vimuttikkhandhena, asekkhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti, pañcavasso vā hoti atirekapañcavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He is endowed with the aggregate of virtue of one beyond training, with the aggregate of concentration of one beyond training, with the aggregate of wisdom of one beyond training, with the aggregate of liberation of one beyond training, and with the aggregate of knowledge-and-vision of liberation of one beyond training, and he is five years old or older. With these six qualities, bhikkhus, a bhikkhu should dwell without a supporter.
Một Tỳ-khưu thành tựu giới uẩn vô học, thành tựu định uẩn vô học, thành tựu tuệ uẩn vô học, thành tựu giải thoát uẩn vô học, thành tựu giải thoát tri kiến uẩn vô học, hoặc đã có năm hạ lạp hoặc hơn năm hạ lạp – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này nên sống không nương tựa.
589
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with six other qualities should not dwell without a supporter.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên sống không nương tựa.
Assaddho hoti, ahiriko hoti, anottappī hoti, kusīto hoti, muṭṭhassati hoti, ūnapañcavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He is faithless, shameless, without moral dread, lazy, forgetful, and less than five years old. With these six qualities, bhikkhus, a bhikkhu should not dwell without a supporter.
Người ấy không có đức tin, không hổ thẹn, không ghê sợ, biếng nhác, thất niệm, và chưa đủ năm hạ lạp – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên sống không nương tựa.
590
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with six qualities should dwell without a supporter.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên sống không nương tựa.
Saddho hoti, hirimā hoti, ottappī hoti, āraddhavīriyo hoti, upaṭṭhitassati hoti, pañcavasso vā hoti atirekapañcavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He is faithful, modest, fearful of wrongdoing, energetic, mindful, and five years old or older. With these six qualities, bhikkhus, a bhikkhu should dwell without a supporter.
Người ấy có đức tin, có hổ thẹn, có ghê sợ, tinh tấn, chánh niệm, và đã có năm hạ lạp hoặc hơn năm hạ lạp – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này nên sống không nương tựa.
591
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with six other qualities should not dwell without a supporter.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên sống không nương tựa.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti, appassuto hoti, duppañño hoti, ūnapañcavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He is deficient in higher virtue, deficient in conduct, deficient in higher view, of little learning, dull-witted, and less than five years old. With these six qualities, bhikkhus, a bhikkhu should not dwell without a supporter.
Người ấy phạm giới trong giới học cao hơn, phạm hạnh trong hạnh kiểm cao hơn, sai lầm về kiến giải trong kiến giải cao hơn, ít học, kém trí tuệ, và chưa đủ năm hạ lạp – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên sống không nương tựa.
592
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with six qualities should dwell without a supporter.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên sống không nương tựa.
Na adhisīle sīlavipanno hoti, na ajjhācāre ācāravipanno hoti, na atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti, bahussuto hoti, paññavā hoti, pañcavasso vā hoti atirekapañcavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
He is not deficient in higher virtue, not deficient in conduct, not deficient in higher view, of much learning, wise, and five years old or older. With these six qualities, bhikkhus, a bhikkhu should dwell without a supporter.
Người ấy không phạm giới trong giới học cao hơn, không phạm hạnh trong hạnh kiểm cao hơn, không sai lầm về kiến giải trong kiến giải cao hơn, đa văn, có trí tuệ, và đã có năm hạ lạp hoặc hơn năm hạ lạp – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này nên sống không nương tựa.
593
‘‘Aparehipi, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu endowed with six other qualities should not dwell without a supporter.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần khác thì không nên sống không nương tựa.
Āpattiṃ na jānāti, anāpattiṃ na jānāti, lahukaṃ āpattiṃ na jānāti, garukaṃ āpattiṃ na jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena na svāgatāni honti na suvibhattāni na suppavattīni na suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso, ūnapañcavasso hoti – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā na anissitena vatthabbaṃ.
He does not know an offense, does not know a non-offense, does not know a light offense, does not know a grave offense, and furthermore, both Pātimokkhas are not well-learned by him in detail, not well-analyzed, not well-practiced, not well-determined according to the suttas and their detailed meanings, and he is less than five years old. With these six qualities, bhikkhus, a bhikkhu should not dwell without a supporter.
Người ấy không biết tội, không biết vô tội, không biết tội nhẹ, không biết tội nặng, và cả hai bộ Pātimokkha của người ấy không được học thuộc lòng kỹ càng, không được phân tích kỹ lưỡng, không được thực hành kỹ càng, không được thẩm định kỹ lưỡng theo từng bài kinh, từng câu chữ, và chưa đủ năm hạ lạp – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này thì không nên sống không nương tựa.
594
‘‘Chahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabbaṃ.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with six qualities should dwell without a supporter.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần thì nên sống không nương tựa.
Āpattiṃ jānāti, anāpattiṃ jānāti, lahukaṃ āpattiṃ jānāti, garukaṃ āpattiṃ jānāti, ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso, pañcavasso vā hoti atirekapañcavasso vā – imehi kho, bhikkhave, chahaṅgehi samannāgatena bhikkhunā anissitena vatthabba’’nti.
He knows an offense, knows a non-offense, knows a light offense, knows a grave offense, and furthermore, both Pātimokkhas are well-learned by him in detail, well-analyzed, well-practiced, well-determined according to the suttas and their detailed meanings, and he is five years old or older. With these six qualities, bhikkhus, a bhikkhu should dwell without a supporter.’’
Người ấy biết tội, biết vô tội, biết tội nhẹ, biết tội nặng, và cả hai bộ Pātimokkha của người ấy được học thuộc lòng kỹ càng, được phân tích kỹ lưỡng, được thực hành kỹ càng, được thẩm định kỹ lưỡng theo từng bài kinh, từng câu chữ, và đã có năm hạ lạp hoặc hơn năm hạ lạp – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu thành tựu sáu chi phần này nên sống không nương tựa.”
595
Abhayūvarabhāṇavāro niṭṭhito aṭṭhamo.
The chapter on Abhayūvara is finished, the eighth.
Chương Abhayūvarabhāṇavāra, thứ tám, đã xong.
596
Aṭṭhamabhāṇavāro.
The Eighth Recitation Section.
Chương thứ tám.
597
41. Rāhulavatthu
41. The Account of Rāhula
41. Câu chuyện về Rāhula
598
105. Atha kho bhagavā rājagahe yathābhirantaṃ viharitvā yena kapilavatthu tena cārikaṃ pakkāmi.
Then the Blessed One, having stayed in Rājagaha for as long as he wished, set out on tour towards Kapilavatthu.
Sau đó, Thế Tôn trú tại Rājagaha bao lâu tùy thích, rồi đi du hành về hướng Kapilavatthu.
Anupubbena cārikaṃ caramāno yena kapilavatthu tadavasari.
Journeying by stages, he arrived at Kapilavatthu.
Du hành tuần tự, Ngài đến Kapilavatthu.
Tatra sudaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.
There, the Blessed One was dwelling among the Sakyans, in Kapilavatthu, at the Nigrodha Park.
Tại đó, Thế Tôn trú tại Nigrodhārāma ở Kapilavatthu thuộc xứ Sakka.
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena suddhodanassa sakkassa nivesanaṃ tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then the Blessed One, having dressed in the morning, taking his bowl and robes, approached the dwelling of Suddhodana the Sakyan, and having approached, he sat down on the seat prepared.
Sau đó, Thế Tôn vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi đến tư dinh của Suddhodana Sakka, sau khi đến, Ngài ngồi trên chỗ ngồi đã được sửa soạn.
Atha kho rāhulamātā devī rāhulaṃ kumāraṃ etadavoca – ‘‘eso te, rāhula, pitā.
Then Rāhula's mother, the queen, said to Prince Rāhula:
Sau đó, Hoàng hậu Rāhulamātā bảo Rāhula Kumāra rằng: “Này Rāhula, đó là phụ thân của con.
Gacchassu* , dāyajjaṃ yācāhī’’ti.
‘‘Rāhula, that is your father. Go and ask for your inheritance.’’
Con hãy đi, hãy xin tài sản thừa kế đi!”
Atha kho rāhulo kumāro yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavato purato, aṭṭhāsi – ‘‘sukhā te, samaṇa, chāyā’’ti.
Then Prince Rāhula approached the Blessed One, and having approached, he stood before the Blessed One, saying: ‘‘Pleasant is your shadow, ascetic.’’
Sau đó, Rāhula Kumāra đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đứng trước mặt Thế Tôn và thưa: “Bạch Sa-môn, bóng của Ngài thật mát mẻ.”
Atha kho bhagavā uṭṭhāyāsanā pakkāmi.
Then the Blessed One rose from his seat and departed.
Sau đó, Thế Tôn đứng dậy rời khỏi chỗ ngồi.
Atha kho rāhulo kumāro bhagavantaṃ piṭṭhito piṭṭhito anubandhi – ‘‘dāyajjaṃ me, samaṇa, dehi; dāyajjaṃ me, samaṇa, dehī’’ti.
Then Prince Rāhula followed close behind the Blessed One, saying: ‘‘Give me my inheritance, ascetic; give me my inheritance, ascetic!’’
Sau đó, Rāhula Kumāra đi theo Thế Tôn từ phía sau, thưa: “Bạch Sa-môn, xin hãy cho con tài sản thừa kế; bạch Sa-môn, xin hãy cho con tài sản thừa kế!”
Atha kho bhagavā āyasmantaṃ sāriputtaṃ āmantesi – ‘‘tena hi tvaṃ, sāriputta, rāhulaṃ kumāraṃ pabbājehī’’ti.
Then the Blessed One addressed Venerable Sāriputta: ‘‘Well then, Sāriputta, ordain Prince Rāhula.’’
Sau đó, Thế Tôn gọi Tôn giả Sāriputta và bảo: “Vậy thì này Sāriputta, con hãy cho Rāhula Kumāra xuất gia đi!”
‘‘Kathāhaṃ, bhante, rāhulaṃ kumāraṃ pabbājemī’’ti?
‘‘How shall I ordain Prince Rāhula, venerable sir?’’
“Bạch Thế Tôn, con sẽ cho Rāhula Kumāra xuất gia như thế nào?”
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, tīhi saraṇagamanehi sāmaṇerapabbajjaṃ.
Then the Blessed One, on this occasion, on this account, having given a Dharma talk, addressed the bhikkhus: ‘‘Bhikkhus, I allow the novice ordination by means of the Three Refuges.
Sau đó, Thế Tôn nhân duyên này, nhân sự việc này, thuyết pháp thoại, rồi gọi các Tỳ-khưu và bảo: “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép sự xuất gia Sa-di bằng ba sự quy y.
Evañca pana, bhikkhave, pabbājetabbo – paṭhamaṃ kesamassuṃ ohārāpetvā kāsāyāni vatthāni acchādāpetvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ kārāpetvā bhikkhūnaṃ pāde vandāpetvā ukkuṭikaṃ nisīdāpetvā añjaliṃ paggaṇhāpetvā evaṃ vadehīti vattabbo – buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi, dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi, saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi; dutiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi, dutiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi, dutiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi; tatiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi, tatiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi, tatiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmīti.
And thus, bhikkhus, he should be ordained: First, having had his hair and beard shaven off, having put on saffron robes, having arranged his upper robe over one shoulder, having made him bow at the feet of the bhikkhus, having made him squat down, having made him raise his joined hands, he should be told to say thus: ‘I go for refuge to the Buddha, I go for refuge to the Dhamma, I go for refuge to the Saṅgha; for the second time, I go for refuge to the Buddha, for the second time, I go for refuge to the Dhamma, for the second time, I go for refuge to the Saṅgha; for the third time, I go for refuge to the Buddha, for the third time, I go for refuge to the Dhamma, for the third time, I go for refuge to the Saṅgha.’
Này các Tỳ-khưu, nên cho xuất gia như sau: trước hết, cạo tóc và râu, cho mặc y kāṣāya, cho đắp y vai trái, cho đảnh lễ chân các Tỳ-khưu, cho ngồi xổm, cho chắp tay, và nên bảo nói như vầy: ‘Con xin quy y Phật, con xin quy y Pháp, con xin quy y Tăng; lần thứ hai con xin quy y Phật, lần thứ hai con xin quy y Pháp, lần thứ hai con xin quy y Tăng; lần thứ ba con xin quy y Phật, lần thứ ba con xin quy y Pháp, lần thứ ba con xin quy y Tăng.’
Anujānāmi, bhikkhave, imehi tīhi saraṇagamanehi sāmaṇerapabbajja’’nti.
Bhikkhus, I allow the novice ordination by these Three Refuges.’’
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép sự xuất gia Sa-di bằng ba sự quy y này.”
Atha kho āyasmā sāriputto rāhulaṃ kumāraṃ pabbājesi.
Then Venerable Sāriputta ordained Prince Rāhula.
Sau đó, Tôn giả Sāriputta cho Rāhula Kumāra xuất gia.
599
Atha kho suddhodano sakko yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Suddhodana the Sakyan approached the Blessed One, and having approached, he bowed to the Blessed One and sat down to one side.
Sau đó, Suddhodana Sakka đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho suddhodano sakko bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ekāhaṃ, bhante, bhagavantaṃ varaṃ yācāmī’’ti.
As he sat to one side, Suddhodana the Sakyan said to the Blessed One: ‘‘Venerable sir, I ask the Blessed One for one boon.’’
Sau khi ngồi xuống một bên, Suddhodana Sakka thưa với Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, con xin Thế Tôn một điều ước.”
‘‘Atikkantavarā kho, gotama, tathāgatā’’ti.
‘‘Gotama, the Tathāgatas are past the granting of boons.’’
“Này Gotama, các Như Lai đã vượt qua sự ước nguyện rồi.”
‘‘Yañca, bhante, kappati, yañca anavajja’’nti.
‘‘Venerable sir, that which is fitting and blameless.’’
“Bạch Thế Tôn, điều nào hợp lý và không có lỗi.”
‘‘Vadehi, gotamā’’ti.
‘‘Speak, Gotama,’’ he said.
“Này Gotama, hãy nói đi.”
‘‘Bhagavati me, bhante, pabbajite anappakaṃ dukkhaṃ ahosi, tathā nande, adhimattaṃ rāhule.
‘‘Venerable sir, when the Blessed One went forth, I suffered no small pain, and similarly with Nanda, and exceedingly with Rāhula.
“Bạch Thế Tôn, khi Thế Tôn xuất gia, con đã chịu không ít khổ đau, cũng như với Nanda, và đặc biệt là với Rāhula.
Puttapemaṃ, bhante, chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭhati.
The love for a son, venerable sir, cuts through the skin; having cut through the skin, it cuts through the hide; having cut through the hide, it cuts through the flesh; having cut through the flesh, it cuts through the sinews; having cut through the sinews, it cuts through the bone; having cut through the bone, it reaches and rests in the marrow.
Bạch Thế Tôn, tình thương con cái cắt đứt da, cắt đứt da rồi cắt đứt thịt, cắt đứt thịt rồi cắt đứt gân, cắt đứt gân rồi cắt đứt xương, cắt đứt xương rồi chạm đến tủy xương và tồn tại ở đó.
Sādhu, bhante, ayyā ananuññātaṃ mātāpitūhi puttaṃ na pabbājeyyu’’nti.
It would be good, venerable sir, if the venerable ones would not ordain a son whose parents have not given permission.’’
Bạch Thế Tôn, thật tốt nếu các Tôn giả không cho phép con cái xuất gia mà không có sự đồng ý của cha mẹ.”
Atha kho bhagavā suddhodanaṃ sakkaṃ dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi.
Then the Blessed One instructed, encouraged, inspired, and gladdened Suddhodana the Sakyan with a Dharma talk.
Sau đó, Thế Tôn dùng pháp thoại để hướng dẫn, khuyến khích, khích lệ và làm cho Suddhodana Sakka hoan hỷ.
Atha kho suddhodano sakko bhagavatā dhammiyā kathāya sandassito samādapito samuttejito sampahaṃsito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Then indeed Suddhodana the Sakyan, having been instructed, encouraged, roused, and gladdened by the Blessed One with a discourse on Dhamma, rose from his seat, saluted the Blessed One, performed a circumambulation, and departed.
Bấy giờ, vua Suddhodana Sakka, sau khi được Thế Tôn khai thị, khích lệ, làm cho phấn khởi và hoan hỷ bằng bài pháp, liền đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ Thế Tôn, đi nhiễu hữu rồi ra đi.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, ananuññāto mātāpitūhi putto pabbājetabbo.
Then, on this occasion, on this account, the Blessed One, having given a discourse on Dhamma, addressed the bhikkhus, saying: "Monks, a son whose parents have not given permission should not be ordained.
Bấy giờ, Thế Tôn, nhân duyên này, sự việc này, đã thuyết pháp rồi gọi các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, con trai chưa được cha mẹ cho phép thì không nên cho xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever ordains such a one incurs an offense of dukkaṭa."
Ai cho xuất gia thì phạm tội dukkata.”
600
Atha kho bhagavā kapilavatthusmiṃ yathābhirantaṃ viharitvā yena sāvatthi tena cārikaṃ pakkāmi.
Then the Blessed One, having stayed in Kapilavatthu as long as he wished, set out on a journey towards Sāvatthī.
Bấy giờ, Thế Tôn, sau khi ở Kapilavatthu tùy ý, liền đi du hành đến Sāvatthi.
Anupubbena cārikaṃ caramāno yena sāvatthi tadavasari.
Journeying by stages, he arrived at Sāvatthī.
Du hành tuần tự, Ngài đến Sāvatthi.
Tatra sudaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
There, the Blessed One dwelled in Sāvatthī, in Jeta's Grove, at Anāthapiṇḍika's Monastery.
Tại đó, Thế Tôn trú ở Sāvatthi, trong khu vườn của Anāthapiṇḍika tại Jetavana.
Tena kho pana samayena āyasmato sāriputtassa upaṭṭhākakulaṃ āyasmato sāriputtassa santike dārakaṃ pāhesi – ‘‘imaṃ dārakaṃ thero pabbājetū’’ti.
Now at that time, a lay supporter family of Venerable Sāriputta sent a boy to Venerable Sāriputta, saying: "May the Elder ordain this boy."
Vào lúc bấy giờ, gia đình hộ độ của Tôn giả Sāriputta đã gửi một đứa bé đến Tôn giả Sāriputta và nói: “Xin Tôn giả cho đứa bé này xuất gia.”
Atha kho āyasmato sāriputtassa etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na ekena dve sāmaṇerā upaṭṭhāpetabbā’ti.
Then it occurred to Venerable Sāriputta: "The Blessed One has laid down that 'two sāmaṇeras should not be attended by one bhikkhu.'
Bấy giờ, Tôn giả Sāriputta nghĩ: “Thế Tôn đã chế định rằng ‘một Tỳ-khưu không nên hộ độ hai Sa-di’.
Ayañca me rāhulo sāmaṇero.
And this Rāhula is my sāmaṇera.
Còn đây là Sa-di Rāhula của ta.
Kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
How then should I act?"
Ta phải thực hành như thế nào đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesi.
He reported this matter to the Blessed One.
Tôn giả đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, byattena bhikkhunā paṭibalena ekena dve sāmaṇere upaṭṭhāpetuṃ, yāvatake vā pana ussahati ovadituṃ anusāsituṃ tāvatake upaṭṭhāpetunti.
"Monks, I allow a capable and competent bhikkhu to attend to two sāmaṇeras, or as many as he is able to instruct and advise."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép một Tỳ-khưu thông hiểu và có khả năng có thể hộ độ hai Sa-di, hoặc hộ độ bao nhiêu Sa-di mà vị ấy có thể khuyên bảo và giáo huấn.”
601
Rāhulavatthu niṭṭhitaṃ.
The Story of Rāhula is concluded.
Câu chuyện về Rāhula đã xong.
602
42. Sikkhāpadakathā
42. Discourse on the Training Rules
42. Câu chuyện về các giới học
603
106. Atha kho sāmaṇerānaṃ etadahosi – ‘‘kati nu kho amhākaṃ sikkhāpadāni, kattha ca amhehi sikkhitabba’’nti?
106. Then it occurred to the sāmaṇeras: "How many are our training rules, and in what should we train?"
106. Bấy giờ, các Sa-di nghĩ: “Chúng tôi có bao nhiêu giới học, và chúng tôi phải học hỏi ở đâu?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… anujānāmi, bhikkhave, sāmaṇerānaṃ dasa sikkhāpadāni, tesu ca sāmaṇerehi sikkhituṃ – pāṇātipātā veramaṇī* , adinnādānā veramaṇī, abrahmacariyā veramaṇī, musāvādā veramaṇī, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī, vikālabhojanā veramaṇī, naccagītavāditavisūkadassanā veramaṇī, mālāgandhavilepanadhāraṇamaṇḍanavibhūsanaṭṭhānā veramaṇī, uccāsayanamahāsayanā veramaṇī, jātarūparajatapaṭiggahaṇā veramaṇī.
They reported this matter to the Blessed One... (as before)... "Monks, I allow these ten training rules for sāmaṇeras, and sāmaṇeras should train in them: abstinence from taking life; abstinence from taking what is not given; abstinence from unchaste conduct; abstinence from false speech; abstinence from distilled and fermented intoxicants which are the occasion for heedlessness; abstinence from eating at the wrong time; abstinence from dancing, singing, music, and unseemly shows; abstinence from wearing garlands, scents, and embellishments, and adornments; abstinence from high and luxurious beds and seats; abstinence from accepting gold and silver.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn… (văn tắt)… “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Sa-di mười giới học, và các Sa-di phải học hỏi trong các giới này: tránh sát sinh, tránh lấy của không cho, tránh phi phạm hạnh, tránh nói dối, tránh dùng rượu và các chất say gây xao lãng, tránh ăn phi thời, tránh xem múa hát, nhạc kịch và các trò giải trí, tránh đeo vòng hoa, dùng hương liệu, dầu thơm, trang sức, điểm tô, tránh giường cao ghế lớn, tránh nhận vàng bạc.
Anujānāmi, bhikkhave, sāmaṇerānaṃ imāni dasa sikkhāpadāni, imesu ca sāmaṇerehi sikkhitunti.
Monks, I allow these ten training rules for sāmaṇeras, and sāmaṇeras should train in them."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Sa-di mười giới học này, và các Sa-di phải học hỏi trong các giới này.”
604
Sikkhāpadakathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Training Rules is concluded.
Câu chuyện về các giới học đã xong.
605
43. Daṇḍakammavatthu
43. The Story of the Punishment
43. Câu chuyện về hình phạt
606
107. Tena kho pana samayena sāmaṇerā bhikkhūsu agāravā appatissā asabhāgavuttikā viharanti.
107. Now at that time, the sāmaṇeras were disrespectful, irreverent, and ill-mannered towards the bhikkhus.
107. Vào lúc bấy giờ, các Sa-di sống không tôn kính, không cung kính, không hòa hợp với các Tỳ-khưu.
Bhikkhū ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma sāmaṇerā bhikkhūsu agāravā appatissā asabhāgavuttikā viharissantī’’ti.
The bhikkhus complained, murmured, and criticized: "How can sāmaṇeras be disrespectful, irreverent, and ill-mannered towards bhikkhus?"
Các Tỳ-khưu than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Sa-di lại có thể sống không tôn kính, không cung kính, không hòa hợp với các Tỳ-khưu được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… anujānāmi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa sāmaṇerassa daṇḍakammaṃ kātuṃ.
They reported this matter to the Blessed One... (as before)... "Monks, I allow punishment to be administered to a sāmaṇera endowed with five qualities.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn… (văn tắt)… “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành hình phạt đối với Sa-di có đủ năm yếu tố.
Bhikkhūnaṃ alābhāya parisakkati, bhikkhūnaṃ anatthāya parisakkati, bhikkhūnaṃ avāsāya parisakkati, bhikkhū akkosati paribhāsati, bhikkhū bhikkhūhi bhedeti – anujānāmi, bhikkhave, imehi pañcahaṅgehi samannāgatassa sāmaṇerassa daṇḍakammaṃ kātunti.
He works for the bhikkhus' disadvantage, he works for the bhikkhus' harm, he works for the bhikkhus' not dwelling together, he insults and abuses bhikkhus, he causes bhikkhus to break with other bhikkhus – Monks, I allow punishment to be administered to a sāmaṇera endowed with these five qualities."
Vị ấy cố gắng gây tổn hại cho các Tỳ-khưu, cố gắng gây bất lợi cho các Tỳ-khưu, cố gắng làm cho các Tỳ-khưu không thể sống yên ổn, mắng nhiếc và phỉ báng các Tỳ-khưu, chia rẽ các Tỳ-khưu với các Tỳ-khưu khác – Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành hình phạt đối với Sa-di có đủ năm yếu tố này.”
607
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kiṃ nu kho daṇḍakammaṃ kātabba’’nti?
Then it occurred to the bhikkhus: "What kind of punishment should be administered?"
Bấy giờ, các Tỳ-khưu nghĩ: “Phải thi hành hình phạt nào đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, āvaraṇaṃ kātunti.
"Monks, I allow an exclusion to be made."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép cấm túc.”
608
Tena kho pana samayena bhikkhū sāmaṇerānaṃ sabbaṃ saṅghārāmaṃ āvaraṇaṃ karonti.
Now at that time, the bhikkhus excluded sāmaṇeras from the entire monastery.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu cấm túc các Sa-di không cho vào toàn bộ khu vườn của Tăng.
Sāmaṇerā ārāmaṃ pavisituṃ alabhamānā pakkamantipi, vibbhamantipi, titthiyesupi saṅkamanti.
Being unable to enter the monastery, the sāmaṇeras either departed, or disrobed, or went over to other ascetics.
Các Sa-di không được vào khu vườn nên bỏ đi, rời bỏ giới luật, hoặc chuyển sang các giáo phái khác.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
Na, bhikkhave, sabbo saṅghārāmo āvaraṇaṃ kātabbo.
"Monks, the entire monastery should not be excluded.
“Này các Tỳ-khưu, không nên cấm túc toàn bộ khu vườn của Tăng.
Yo kareyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa.
Ai làm như vậy thì phạm tội dukkata.
Anujānāmi, bhikkhave, yattha vā vasati, yattha vā paṭikkamati, tattha āvaraṇaṃ kātunti.
Monks, I allow an exclusion to be made from where he lives, or where he goes to."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép cấm túc tại nơi Sa-di cư trú hoặc nơi Sa-di đi lại.”
609
Tena kho pana samayena bhikkhū sāmaṇerānaṃ mukhadvārikaṃ āhāraṃ āvaraṇaṃ karonti.
Now at that time, the bhikkhus excluded sāmaṇeras from food to be eaten by mouth.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu cấm túc các Sa-di không cho dùng thức ăn qua miệng.
Manussā yāgupānampi saṅghabhattampi karontā sāmaṇere evaṃ vadenti – ‘‘etha, bhante, yāguṃ pivatha; etha, bhante, bhattaṃ bhuñjathā’’ti.
When people made rice gruel or a communal meal, they would say to the sāmaṇeras: "Come, venerable sirs, drink some rice gruel; come, venerable sirs, eat some food."
Khi mọi người cúng dường cháo hoặc bữa ăn cho Tăng, họ nói với các Sa-di: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến dùng cháo; bạch chư Tôn giả, xin hãy đến dùng bữa.”
Sāmaṇerā evaṃ vadenti – ‘‘nāvuso, labbhā.
The sāmaṇeras would say: "Friends, it is not permitted.
Các Sa-di nói: “Thưa quý vị, không được phép.
Bhikkhūhi āvaraṇaṃ kata’’nti.
The bhikkhus have made an exclusion."
Các Tỳ-khưu đã cấm túc rồi.”
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhadantā sāmaṇerānaṃ mukhadvārikaṃ āhāraṃ āvaraṇaṃ karissantī’’ti.
The people complained, murmured, and criticized: "How can the venerable ones exclude sāmaṇeras from food to be eaten by mouth?"
Mọi người than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tôn giả lại có thể cấm túc các Sa-di không cho dùng thức ăn qua miệng được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
Na, bhikkhave, mukhadvāriko āhāro āvaraṇaṃ kātabbo.
"Monks, food to be eaten by mouth should not be excluded.
“Này các Tỳ-khưu, không nên cấm túc thức ăn qua miệng.
Yo kareyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa."
Ai làm như vậy thì phạm tội dukkata.”
610
Daṇḍakammavatthu niṭṭhitaṃ.
The Story of the Punishment is concluded.
Câu chuyện về hình phạt đã xong.
611
44. Anāpucchāvaraṇavatthu
44. The Story of Exclusion without Asking
44. Câu chuyện về việc cấm túc mà không hỏi ý kiến
612
108. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū upajjhāye anāpucchā sāmaṇerānaṃ āvaraṇaṃ karonti.
108. Now at that time, the group-of-six bhikkhus, without asking their preceptors, excluded sāmaṇeras.
108. Vào lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu (Chabbaggiyā) cấm túc các Sa-di mà không hỏi ý kiến các vị Upajjhāya.
Upajjhāyā gavesanti – kathaṃ* nu kho amhākaṃ sāmaṇerā na dissantīti.
The preceptors searched, wondering: "How is it that our sāmaṇeras are not to be seen?"
Các vị Upajjhāya tìm kiếm và nói: “Sao các Sa-di của chúng ta lại không thấy đâu cả?”
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘chabbaggiyehi, āvuso, bhikkhūhi āvaraṇaṃ kata’’nti.
The bhikkhus said: "Friends, the group-of-six bhikkhus have made an exclusion."
Các Tỳ-khưu nói: “Thưa Tôn giả, nhóm sáu Tỳ-khưu đã cấm túc rồi.”
Upajjhāyā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhū amhe anāpucchā amhākaṃ sāmaṇerānaṃ āvaraṇaṃ karissantī’’ti.
The preceptors complained, murmured, and criticized: "How can the group-of-six bhikkhus, without asking us, exclude our sāmaṇeras?"
Các vị Upajjhāya than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao nhóm sáu Tỳ-khưu lại có thể cấm túc các Sa-di của chúng ta mà không hỏi ý kiến chúng ta được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
Na, bhikkhave, upajjhāye anāpucchā āvaraṇaṃ kātabbaṃ.
"Monks, an exclusion should not be made without asking the preceptor.
“Này các Tỳ-khưu, không nên cấm túc mà không hỏi ý kiến vị Upajjhāya.
Yo kareyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa."
Ai làm như vậy thì phạm tội dukkata.”
613
Anāpucchāvaraṇavatthu niṭṭhitaṃ.
The Story of Exclusion without Asking is concluded.
Câu chuyện về việc cấm túc mà không hỏi ý kiến đã xong.
614
45. Apalāḷanavatthu
45. The Story of Not Helping
45. Câu chuyện về việc dụ dỗ
615
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū therānaṃ bhikkhūnaṃ sāmaṇere apalāḷenti.
Now at that time, the group-of-six bhikkhus dissuaded the sāmaṇeras of the elder bhikkhus from helping them.
Vào lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu (Chabbaggiyā) dụ dỗ các Sa-di của các vị Tỳ-khưu trưởng lão.
Therā sāmaṃ dantakaṭṭhampi mukhodakampi gaṇhantā kilamanti.
The elders became weary taking tooth-sticks and water for washing their mouths by themselves.
Các vị trưởng lão phải tự mình lấy cây xỉa răng và nước súc miệng nên mệt mỏi.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
Na, bhikkhave, aññassa parisā apalāḷetabbā.
"Monks, another's following should not be dissuaded from helping.
“Này các Tỳ-khưu, không nên dụ dỗ đệ tử của người khác.
Yo apalāḷeyya, āpatti dukkaṭassā ti.
Whoever dissuades them incurs an offense of dukkaṭa."
Ai dụ dỗ thì phạm tội dukkata.”
616
Apalāḷanavatthu niṭṭhitaṃ.
The Story of Not Helping is concluded.
Câu chuyện về việc dụ dỗ đã xong.
617
46. Kaṇṭakasāmaṇeravatthu
46. The Story of Sāmaṇera Kaṇṭaka
46. Câu chuyện về Sa-di Kaṇṭaka
618
Tena kho pana samayena āyasmato upanandassa sakyaputtassa kaṇṭako nāma sāmaṇero kaṇṭakiṃ nāma bhikkhuniṃ dūsesi.
Now at that time, a sāmaṇera named Kaṇṭaka, belonging to Venerable Upananda the Sakyan, corrupted a bhikkhunī named Kaṇṭakī.
Vào lúc bấy giờ, Sa-di tên Kaṇṭaka của Tôn giả Upananda Sakyaputta đã làm ô uế Tỳ-khưu-ni tên Kaṇṭakī.
Bhikkhū ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma sāmaṇero evarūpaṃ anācāraṃ ācarissatī’’ti.
The bhikkhus complained, murmured, and criticized: "How can a sāmaṇera commit such improper conduct?"
Các Tỳ-khưu than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao một Sa-di lại có thể thực hiện hành vi bất tịnh như vậy được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, dasahaṅgehi samannāgataṃ sāmaṇeraṃ nāsetuṃ.
"Monks, I allow a sāmaṇera endowed with ten qualities to be expelled.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép trục xuất Sa-di có đủ mười yếu tố.
Pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, abrahmacārī hoti, musāvādī hoti, majjapāyī hoti, buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchādiṭṭhiko hoti, bhikkhunidūsako hoti – anujānāmi, bhikkhave, imehi dasahaṅgehi samannāgataṃ sāmaṇeraṃ nāsetunti.
He takes life, he takes what is not given, he engages in unchaste conduct, he speaks falsely, he drinks intoxicants, he speaks dispraise of the Buddha, he speaks dispraise of the Dhamma, he speaks dispraise of the Saṅgha, he holds wrong views, he corrupts bhikkhunīs – Monks, I allow a sāmaṇera endowed with these ten qualities to be expelled."
Là kẻ sát sinh, là kẻ lấy của không cho, là kẻ phi phạm hạnh, là kẻ nói dối, là kẻ uống rượu, nói lời phỉ báng Phật, nói lời phỉ báng Pháp, nói lời phỉ báng Tăng, có tà kiến, làm ô uế Tỳ-khưu-ni – Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép trục xuất Sa-di có đủ mười yếu tố này.”
619
47. Paṇḍakavatthu
47. The Story of the Paṇḍaka
47. Câu chuyện về người ái nam ái nữ
620
109. Tena kho pana samayena aññataro paṇḍako bhikkhūsu pabbajito hoti.
109. At that time, a certain paṇḍaka had gone forth among the bhikkhus.
109. Vào lúc bấy giờ, một người paṇḍaka đã xuất gia trong hàng Tỳ-kheo.
So dahare dahare bhikkhū upasaṅkamitvā evaṃ vadeti – ‘‘etha, maṃ āyasmanto dūsethā’’ti.
He approached the young bhikkhus and said thus: “Come, Venerables, corrupt me.”
Người đó đến gần các Tỳ-kheo trẻ và nói như vầy: “Thưa các Tôn giả, hãy đến làm ô uế tôi đi!”
Bhikkhū apasādenti – ‘‘nassa, paṇḍaka, vinassa, paṇḍaka, ko tayā attho’’ti.
The bhikkhus rebuked him: “Perish, paṇḍaka! Be utterly destroyed, paṇḍaka! What is there for us with you?”
Các Tỳ-kheo quở trách: “Hãy biến đi, paṇḍaka! Hãy tiêu đi, paṇḍaka! Ngươi có ích gì cho chúng ta chứ?”
So bhikkhūhi apasādito mahante mahante moḷigalle sāmaṇere upasaṅkamitvā evaṃ vadeti – ‘‘etha, maṃ āvuso dūsethā’’ti.
That paṇḍaka, having been rebuked by the bhikkhus, approached the big, robust sāmaṇeras and said thus: “Come, sirs, corrupt me.”
Bị các Tỳ-kheo quở trách, người đó đến gần các Sa-di mập mạp, to lớn và nói như vầy: “Này các bạn, hãy đến làm ô uế tôi đi!”
Sāmaṇerā apasādenti – ‘‘nassa, paṇḍaka, vinassa, paṇḍaka, ko tayā attho’’ti.
The sāmaṇeras rebuked him: “Perish, paṇḍaka! Be utterly destroyed, paṇḍaka! What is there for us with you?”
Các Sa-di quở trách: “Hãy biến đi, paṇḍaka! Hãy tiêu đi, paṇḍaka! Ngươi có ích gì cho chúng ta chứ?”
So sāmaṇerehi apasādito hatthibhaṇḍe assabhaṇḍe upasaṅkamitvā evaṃ vadeti – ‘‘etha, maṃ, āvuso, dūsethā’’ti.
That paṇḍaka, having been rebuked by the sāmaṇeras, approached the elephant-keepers and horse-keepers and said thus: “Come, sirs, corrupt me.”
Bị các Sa-di quở trách, người đó đến gần những người quản tượng và quản mã, và nói như vầy: “Này các bạn, hãy đến làm ô uế tôi đi!”
Hatthibhaṇḍā assabhaṇḍā dūsesuṃ.
The elephant-keepers and horse-keepers corrupted him.
Những người quản tượng và quản mã đã làm ô uế người đó.
Te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘paṇḍakā ime samaṇā sakyaputtiyā.
They complained, were annoyed, and criticized: “These Sakyaputtiya recluses are paṇḍakas.
Họ cằn nhằn, phàn nàn, và chỉ trích: “Các Sa-môn Thích tử này là paṇḍaka.
Yepi imesaṃ na paṇḍakā, tepi ime paṇḍake dūsenti.
Even those among them who are not paṇḍakas, they corrupt these paṇḍakas.
Ngay cả những người không phải paṇḍaka trong số họ cũng làm ô uế những paṇḍaka này.
Evaṃ ime sabbeva abrahmacārino’’ti.
Thus, all of them are unchaste.”
Như vậy, tất cả những người này đều không sống Phạm hạnh.”
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ hatthibhaṇḍānaṃ assabhaṇḍānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhus heard the elephant-keepers and horse-keepers complaining, being annoyed, and criticizing.
Các Tỳ-kheo đã nghe những người quản tượng và quản mã đó cằn nhằn, phàn nàn và chỉ trích.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Rồi các Tỳ-kheo đó đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Paṇḍako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Bhikkhus, an unordained paṇḍaka should not be ordained; an ordained one should be expelled.”
“Này các Tỳ-kheo, một paṇḍaka chưa thọ Cụ túc giới thì không nên cho thọ Cụ túc giới; nếu đã thọ Cụ túc giới thì phải trục xuất.”
621
48. Theyyasaṃvāsakavatthu
48. The Story of the Thief-Dweller
48. Câu chuyện về người sống chung như kẻ trộm
622
110. Tena kho pana samayena aññataro purāṇakulaputto khīṇakolañño sukhumālo hoti.
110. At that time, a certain old family son, whose family fortune had dwindled, was delicate.
110. Vào lúc bấy giờ, một thanh niên thuộc gia đình danh giá đã sa sút, sống an nhàn.
Atha kho tassa purāṇakulaputtassa khīṇakolaññassa etadahosi – ‘‘ahaṃ kho sukhumālo, na paṭibalo anadhigataṃ vā bhogaṃ adhigantuṃ, adhigataṃ vā bhogaṃ phātiṃ kātuṃ.
Then it occurred to that old family son, whose family fortune had dwindled: “I am delicate, unable either to acquire wealth not yet acquired, or to increase wealth already acquired.
Rồi thanh niên thuộc gia đình danh giá đã sa sút đó đã suy nghĩ như vầy: “Ta đây sống an nhàn, không có khả năng đạt được tài sản chưa có, hay làm tăng trưởng tài sản đã có.
Kena nu kho ahaṃ upāyena sukhañca jīveyyaṃ, na ca kilameyya’’nti?
By what means, then, might I live happily and not suffer hardship?”
Vậy ta phải làm cách nào để sống an lạc và không phải vất vả?”
Atha kho tassa purāṇakulaputtassa khīṇakolaññassa etadahosi – ‘‘ime kho samaṇā sakyaputtiyā sukhasīlā sukhasamācārā, subhojanāni bhuñjitvā nivātesu sayanesu sayanti.
Then it occurred to that old family son, whose family fortune had dwindled: “These Sakyaputtiya recluses are happy in their habits, happy in their conduct, chaste, truthful, virtuous, and of good character.
Rồi thanh niên thuộc gia đình danh giá đã sa sút đó đã suy nghĩ như vầy: “Các Sa-môn Thích tử này sống an lạc, hành xử an lạc, có bữa ăn ngon, nằm trên giường ở nơi kín gió.
Yaṃnūnāhaṃ sāmaṃ pattacīvaraṃ paṭiyādetvā kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā ārāmaṃ gantvā bhikkhūhi saddhiṃ saṃvaseyya’’nti.
What if I were to prepare my own bowl and robes, shave off my hair and beard, put on saffron robes, go to a monastery, and live with the bhikkhus?”
Vậy ta hãy tự chuẩn bị y bát, cạo bỏ râu tóc, đắp y cà-sa, đến tinh xá và sống chung với các Tỳ-kheo.”
Atha kho so purāṇakulaputto khīṇakolañño sāmaṃ pattacīvaraṃ paṭiyādetvā kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā ārāmaṃ gantvā bhikkhū abhivādeti.
Then that old family son, whose family fortune had dwindled, prepared his own bowl and robes, shaved off his hair and beard, put on saffron robes, went to a monastery, and saluted the bhikkhus.
Rồi thanh niên thuộc gia đình danh giá đã sa sút đó đã tự chuẩn bị y bát, cạo bỏ râu tóc, đắp y cà-sa, đến tinh xá và đảnh lễ các Tỳ-kheo.
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘kativassosi tvaṃ, āvuso’’ti?
The bhikkhus asked him: “How many years have you been ordained, sir?”
Các Tỳ-kheo hỏi: “Này bạn, bạn đã có bao nhiêu hạ lạp?”
Kiṃ etaṃ, āvuso, kativasso nāmāti?
“What is this, sir, ‘how many years’?”
“Này bạn, hạ lạp là gì?”
Ko pana te, āvuso, upajjhāyoti?
“And who, sir, is your preceptor?”
“Này bạn, thầy yết-ma của bạn là ai?”
Kiṃ etaṃ, āvuso, upajjhāyo nāmāti?
“What is this, sir, ‘preceptor’?”
“Này bạn, thầy yết-ma là gì?”
Bhikkhū āyasmantaṃ upāliṃ etadavocuṃ – ‘‘iṅghāvuso upāli, imaṃ pabbajitaṃ anuyuñjāhī’’ti.
The bhikkhus said to Venerable Upāli: “Come, sir Upāli, interrogate this recluse.”
Các Tỳ-kheo nói với Tôn giả Upāli: “Này bạn Upāli, hãy thẩm vấn người xuất gia này đi!”
Atha kho so purāṇakulaputto khīṇakolañño āyasmatā upālinā anuyuñjiyamāno etamatthaṃ ārocesi.
Then that old family son, whose family fortune had dwindled, being interrogated by Venerable Upāli, reported this matter.
Rồi thanh niên thuộc gia đình danh giá đã sa sút đó, khi được Tôn giả Upāli thẩm vấn, đã trình bày sự việc này.
Āyasmā upāli bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Venerable Upāli reported this matter to the bhikkhus.
Tôn giả Upāli đã trình bày sự việc này lên các Tỳ-kheo.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-kheo đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Theyyasaṃvāsako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Bhikkhus, an unordained thief-dweller should not be ordained; an ordained one should be expelled.”
“Này các Tỳ-kheo, một người sống chung như kẻ trộm chưa thọ Cụ túc giới thì không nên cho thọ Cụ túc giới; nếu đã thọ Cụ túc giới thì phải trục xuất.”
Titthiyapakkantako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Bhikkhus, an unordained apostate to a sect should not be ordained; an ordained one should be expelled.”
“Này các Tỳ-kheo, một người đã rời bỏ giáo pháp để theo ngoại đạo chưa thọ Cụ túc giới thì không nên cho thọ Cụ túc giới; nếu đã thọ Cụ túc giới thì phải trục xuất.”
623
49. Tiracchānagatavatthu
49. The Story of the Animal
49. Câu chuyện về loài súc sanh
624
111. Tena kho pana samayena aññataro nāgo nāgayoniyā aṭṭīyati harāyati jigucchati.
111. At that time, a certain nāga was distressed, ashamed, and disgusted with the nāga realm.
111. Vào lúc bấy giờ, một Nāga cảm thấy chán ghét, xấu hổ và ghê tởm với thân Nāga của mình.
Atha kho tassa nāgassa etadahosi – ‘‘kena nu kho ahaṃ upāyena nāgayoniyā ca parimucceyyaṃ khippañca manussattaṃ paṭilabheyya’’nti.
Then it occurred to that nāga: “By what means might I be released from the nāga realm and quickly attain human existence?”
Rồi Nāga đó đã suy nghĩ như vầy: “Ta phải làm cách nào để thoát khỏi thân Nāga và nhanh chóng đạt được thân người?”
Atha kho tassa nāgassa etadahosi – ‘‘ime kho samaṇā sakyaputtiyā dhammacārino samacārino brahmacārino saccavādino sīlavanto kalyāṇadhammā.
Then it occurred to that nāga: “These Sakyaputtiya recluses are righteous, impartial, chaste, truthful, virtuous, and of good character.
Rồi Nāga đó đã suy nghĩ như vầy: “Các Sa-môn Thích tử này sống đúng Pháp, hành xử đúng Pháp, sống Phạm hạnh, nói lời chân thật, có giới hạnh, có pháp lành.
Sace kho ahaṃ samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajeyyaṃ, evāhaṃ nāgayoniyā ca parimucceyyaṃ, khippañca manussattaṃ paṭilabheyya’’nti.
If I were to go forth among the Sakyaputtiya recluses, I would certainly be released from the nāga realm and quickly attain human existence.”
Nếu ta xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, thì ta sẽ thoát khỏi thân Nāga và nhanh chóng đạt được thân người.”
Atha kho so nāgo māṇavakavaṇṇena bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
Then that nāga, in the guise of a young man, approached the bhikkhus and asked for ordination.
Rồi Nāga đó, trong hình dạng một thanh niên, đã đến gần các Tỳ-kheo và xin xuất gia.
Taṃ bhikkhū pabbājesuṃ, upasampādesuṃ.
The bhikkhus gave him the going forth and ordination.
Các Tỳ-kheo đã cho Nāga đó xuất gia và thọ Cụ túc giới.
Tena kho pana samayena so nāgo aññatarena bhikkhunā saddhiṃ paccantime vihāre paṭivasati.
At that time, that nāga was staying in a border monastery with a certain bhikkhu.
Vào lúc bấy giờ, Nāga đó sống trong một tinh xá ở vùng biên giới cùng với một Tỳ-kheo khác.
Atha kho so bhikkhu rattiyā paccūsasamayaṃ paccuṭṭhāya ajjhokāse caṅkamati.
Then that bhikkhu, having risen in the early morning at night, walked in the open air.
Rồi Tỳ-kheo đó, vào lúc rạng đông, đã thức dậy và kinh hành ngoài trời.
Atha kho so nāgo tassa bhikkhuno nikkhante vissaṭṭho niddaṃ okkami.
Then that nāga, after that bhikkhu had left, lay down to sleep carelessly.
Rồi Nāga đó, khi Tỳ-kheo kia đã đi ra, đã buông lỏng tâm trí và chìm vào giấc ngủ.
Sabbo vihāro ahinā puṇṇo, vātapānehi bhogā nikkhantā honti.
The entire monastery was filled with snakes, and their coils extended out through the windows.
Toàn bộ tinh xá đầy rắn, và những vòng cuộn của nó đã tràn ra ngoài cửa sổ.
Atha kho so bhikkhu vihāraṃ pavisissāmīti kavāṭaṃ paṇāmento addasa sabbaṃ vihāraṃ ahinā puṇṇaṃ, vātapānehi bhoge nikkhante, disvāna bhīto vissaramakāsi.
Then that bhikkhu, intending to enter the monastery, pushed the door open and saw the entire monastery filled with snakes, and their coils extending out through the windows, and being afraid, he cried out.
Rồi Tỳ-kheo đó, khi định vào tinh xá, đã đẩy cửa và thấy toàn bộ tinh xá đầy rắn, và những vòng cuộn của nó đã tràn ra ngoài cửa sổ; thấy vậy, vị ấy sợ hãi và kêu lên.
Bhikkhū upadhāvitvā taṃ bhikkhuṃ etadavocuṃ – ‘‘kissa tvaṃ, āvuso, vissaramakāsī’’ti?
The bhikkhus ran up and said to that bhikkhu: “Why, sir, did you cry out?”
Các Tỳ-kheo chạy đến và hỏi Tỳ-kheo đó: “Này bạn, tại sao bạn lại kêu lên vậy?”
‘‘Ayaṃ, āvuso, sabbo vihāro ahinā puṇṇo, vātapānehi bhogā nikkhantā’’ti.
“Sir, this entire monastery is filled with snakes, and their coils are extending out through the windows.”
“Này các bạn, toàn bộ tinh xá này đầy rắn, và những vòng cuộn của nó đã tràn ra ngoài cửa sổ.”
Atha kho so nāgo tena saddena paṭibujjhitvā sake āsane nisīdi.
Then that nāga, awakened by that sound, sat down on his own seat.
Rồi Nāga đó, bị đánh thức bởi tiếng kêu đó, đã ngồi trên chỗ của mình.
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘kosi tvaṃ, āvuso’’ti?
The bhikkhus asked him: “Who are you, sir?”
Các Tỳ-kheo hỏi: “Này bạn, bạn là ai?”
‘‘Ahaṃ, bhante, nāgo’’ti.
“Venerables, I am a nāga.”
“Bạch chư Tôn giả, con là một Nāga.”
‘‘Kissa pana tvaṃ, āvuso, evarūpaṃ akāsī’’ti?
“Why, sir, did you do such a thing?”
“Này bạn, tại sao bạn lại làm như vậy?”
Atha kho so nāgo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Then that nāga reported this matter to the bhikkhus.
Rồi Nāga đó đã trình bày sự việc này lên các Tỳ-kheo.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-kheo đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā taṃ nāgaṃ etadavoca – ‘‘tumhe khottha nāgā aviruḷhidhammā imasmiṃ dhammavinaye.
Then the Blessed One, on account of this incident, on account of this occurrence, having assembled the community of bhikkhus, said to that nāga: “You nāgas are of a nature incapable of growth in this Dhamma and Discipline.
Rồi Đức Thế Tôn, nhân sự việc này, nhân duyên sự việc này, đã triệu tập Tăng chúng và nói với Nāga đó: “Này Nāga, các ngươi không có khả năng tăng trưởng (thiền định, tuệ quán, Đạo, Quả) trong Giáo Pháp và Giới Luật này.
Gaccha tvaṃ, nāga, tattheva cātuddase pannarase aṭṭhamiyā ca pakkhassa uposathaṃ upavasa, evaṃ tvaṃ nāgayoniyā ca parimuccissasi, khippañca manussattaṃ paṭilabhissasī’’ti.
Go, nāga, and observe the Uposatha fast there on the fourteenth, fifteenth, and eighth days of the fortnight; thus you will be released from the nāga realm and quickly attain human existence.”
Này Nāga, ngươi hãy đi, hãy thực hành Uposatha vào ngày mười bốn, mười lăm và ngày mùng tám của nửa tháng ở đó. Như vậy, ngươi sẽ thoát khỏi thân Nāga và nhanh chóng đạt được thân người.”
Atha kho so nāgo aviruḷhidhammo kirāhaṃ imasmiṃ dhammavinayeti dukkhī dummano assūni pavattayamāno vissaraṃ katvā pakkāmi.
Then that nāga, thinking, “Alas, I am of a nature incapable of growth in this Dhamma and Discipline,” departed sorrowfully, disheartened, shedding tears, and crying out.
Rồi Nāga đó, nghĩ rằng: “Ta không có khả năng tăng trưởng trong Giáo Pháp và Giới Luật này,” đã đau khổ, buồn bã, rơi lệ và bỏ đi với tiếng kêu than.
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘dveme, bhikkhave, paccayā nāgassa sabhāvapātukammāya.
Then the Blessed One addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, there are these two causes for a nāga to reveal its true nature.
Rồi Đức Thế Tôn đã gọi các Tỳ-kheo và nói: “Này các Tỳ-kheo, có hai nguyên nhân khiến Nāga hiện nguyên hình.
Yadā ca sajātiyā methunaṃ dhammaṃ paṭisevati, yadā ca vissaṭṭho niddaṃ okkamati – ime kho, bhikkhave, dve paccayā nāgassa sabhāvapātukammāya.
When it engages in sexual intercourse with one of its own species, and when it falls asleep carelessly—these, bhikkhus, are the two causes for a nāga to reveal its true nature.
Đó là khi Nāga giao cấu với Nāga cái cùng loài, và khi Nāga buông lỏng tâm trí và chìm vào giấc ngủ – này các Tỳ-kheo, đây là hai nguyên nhân khiến Nāga hiện nguyên hình.
Tiracchānagato, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabbo’’ti.
Bhikkhus, an unordained animal should not be ordained; an ordained one should be expelled.”
Này các Tỳ-kheo, một loài súc sanh chưa thọ Cụ túc giới thì không nên cho thọ Cụ túc giới; nếu đã thọ Cụ túc giới thì phải trục xuất.”
625
50. Mātughātakavatthu
50. The Story of the Matricide
50. Câu chuyện về người giết mẹ
626
112. Tena kho pana samayena aññataro māṇavako mātaraṃ jīvitā voropesi.
112. At that time, a certain young man had deprived his mother of life.
112. Vào lúc bấy giờ, một thanh niên đã tước đoạt mạng sống của mẹ mình.
So tena pāpakena kammena aṭṭīyati harāyati jigucchati.
He was distressed, ashamed, and disgusted by that evil deed.
Người đó cảm thấy chán ghét, xấu hổ và ghê tởm với ác nghiệp đó.
Atha kho tassa māṇavakassa etadahosi – ‘‘kena nu kho ahaṃ upāyena imassa pāpakassa kammassa nikkhantiṃ kareyya’’nti?
Then it occurred to that young man: “By what means might I be free from this evil deed?”
Rồi thanh niên đó đã suy nghĩ như vầy: “Ta phải làm cách nào để thoát khỏi ác nghiệp này?”
Atha kho tassa māṇavakassa etadahosi – ‘‘ime kho samaṇā sakyaputtiyā dhammacārino samacārino brahmacārino saccavādino sīlavanto kalyāṇadhammā.
Then it occurred to that young man: “These Sakyaputtiya recluses are righteous, impartial, chaste, truthful, virtuous, and of good character.
Rồi thanh niên đó đã suy nghĩ như vầy: “Các Sa-môn Thích tử này sống đúng Pháp, hành xử đúng Pháp, sống Phạm hạnh, nói lời chân thật, có giới hạnh, có pháp lành.
Sace kho ahaṃ samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajeyyaṃ, evāhaṃ imassa pāpakassa kammassa nikkhantiṃ kareyya’’nti.
If I were to go forth among the Sakyan-son ascetics, then I would make expiation for this evil deed.”
Nếu ta xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, thì ta có thể chuộc lại ác nghiệp này chăng?”
Atha kho so māṇavako bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
Then that young man approached the bhikkhus and asked for ordination.
Rồi, vị thanh niên ấy đến các Tỳ-khưu và xin xuất gia.
Bhikkhū āyasmantaṃ upāliṃ etadavocuṃ – ‘‘pubbepi kho, āvuso upāli, nāgo māṇavakavaṇṇena bhikkhūsu pabbajito.
The bhikkhus said to Venerable Upāli, “Previously, friend Upāli, a nāga went forth among the bhikkhus in the guise of a young man.
Các Tỳ-khưu nói với Tôn giả Upāli: “Này Hiền giả Upāli, trước đây cũng có một Nāga (rắn thần) đã xuất gia trong hàng Tỳ-khưu dưới hình dạng thanh niên.
Iṅghāvuso upāli, imaṃ māṇavakaṃ anuyuñjāhī’’ti.
Come, friend Upāli, question this young man.”
Vậy này Hiền giả Upāli, hãy thẩm vấn vị thanh niên này.”
Atha kho so māṇavako āyasmatā upālinā anuyuñjīyamāno etamatthaṃ ārocesi.
Then that young man, being questioned by Venerable Upāli, revealed that matter.
Rồi, khi được Tôn giả Upāli thẩm vấn, vị thanh niên ấy đã kể lại sự việc đó.
Āyasmā upāli bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Venerable Upāli revealed that matter to the bhikkhus.
Tôn giả Upāli đã kể lại sự việc đó cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… mātughātako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
The bhikkhus revealed that matter to the Blessed One… (Thus:) “Monks, one who has killed his mother, if not yet given the higher ordination, should not be given it; if already given, he should be expelled.”
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn… (tiếp theo)… “Này các Tỳ-khưu, kẻ giết mẹ chưa được thọ Cụ túc thì không được thọ Cụ túc, đã thọ Cụ túc thì phải bị trục xuất.”
627
51. Pitughātakavatthu
51. Account of the Parricide
51. Trường hợp kẻ giết cha
628
113. Tena kho pana samayena aññataro māṇavako pitaraṃ jīvitā voropesi.
113. At one time a certain young man took his father’s life.
113. Vào lúc bấy giờ, một thanh niên nọ đã giết cha mình.
So tena pāpakena kammena aṭṭīyati harāyati jigucchati.
He was distressed, ashamed, and disgusted by that evil deed.
Người ấy bị phiền não, hổ thẹn và ghê tởm vì ác nghiệp đó.
Atha kho tassa māṇavakassa etadahosi ‘‘kena nu kho ahaṃ upāyena imassa pāpakassa kammassa nikkhantiṃ kareyya’’nti.
Then it occurred to that young man: “By what means can I make expiation for this evil deed?”
Rồi, vị thanh niên ấy suy nghĩ: “Bằng cách nào ta có thể chuộc lại ác nghiệp này chăng?”
Atha kho tassa māṇavakassa etadahosi ‘‘ime kho samaṇā sakyaputtiyā dhammacārino samacārino brahmacārino saccavādino sīlavanto kalyāṇadhammā, sace kho ahaṃ samaṇesu sakyaputtiyesu pabbajeyyaṃ, evāhaṃ imassa pāpakassa kammassa nikkhantiṃ kareyya’’nti.
Then it occurred to that young man: “These Sakyan-son ascetics are of righteous conduct, of even conduct, celibate, truthful, virtuous, and of good dhamma. If I were to go forth among the Sakyan-son ascetics, then I would make expiation for this evil deed.”
Rồi, vị thanh niên ấy suy nghĩ: “Những Sa-môn Thích tử này sống đúng Pháp, sống bình đẳng, sống Phạm hạnh, nói lời chân thật, giữ giới, có Pháp lành. Nếu ta xuất gia trong hàng Sa-môn Thích tử, thì ta có thể chuộc lại ác nghiệp này chăng?”
Atha kho so māṇavako bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
Then that young man approached the bhikkhus and asked for ordination.
Rồi, vị thanh niên ấy đến các Tỳ-khưu và xin xuất gia.
Bhikkhū āyasmantaṃ upāliṃ etadavocuṃ – ‘‘pubbepi kho, āvuso upāli, nāgo māṇavakavaṇṇena bhikkhūsu pabbajito, iṅghāvuso, upāli, imaṃ māṇavakaṃ anuyuñjāhī’’ti.
The bhikkhus said to Venerable Upāli, “Previously, friend Upāli, a nāga went forth among the bhikkhus in the guise of a young man. Come, friend Upāli, question this young man.”
Các Tỳ-khưu nói với Tôn giả Upāli: “Này Hiền giả Upāli, trước đây cũng có một Nāga đã xuất gia trong hàng Tỳ-khưu dưới hình dạng thanh niên. Vậy này Hiền giả Upāli, hãy thẩm vấn vị thanh niên này.”
Atha kho so māṇavako āyasmatā upālinā anuyuñjīyamāno etamatthaṃ ārocesi.
Then that young man, being questioned by Venerable Upāli, revealed that matter.
Rồi, khi được Tôn giả Upāli thẩm vấn, vị thanh niên ấy đã kể lại sự việc đó.
Āyasmā upāli bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Venerable Upāli revealed that matter to the bhikkhus.
Tôn giả Upāli đã kể lại sự việc đó cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus revealed that matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Pitughātako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Monks, one who has killed his father, if not yet given the higher ordination, should not be given it; if already given, he should be expelled.”
“Này các Tỳ-khưu, kẻ giết cha chưa được thọ Cụ túc thì không được thọ Cụ túc, đã thọ Cụ túc thì phải bị trục xuất.”
629
52. Arahantaghātakavatthu
52. Account of the Arahant-killer
52. Trường hợp kẻ giết A-la-hán
630
114. Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū sāketā sāvatthiṃ addhānamaggappaṭipannā honti.
114. At one time many bhikkhus were traveling from Sāketa to Sāvatthī.
114. Vào lúc bấy giờ, nhiều Tỳ-khưu đang đi trên con đường dài từ Sāketa đến Sāvatthī.
Antarāmagge corā nikkhamitvā ekacce bhikkhū acchindiṃsu, ekacce bhikkhū haniṃsu.
On the way, robbers came out and seized some bhikkhus and killed others.
Trên đường đi, bọn cướp xuất hiện, chúng cướp bóc một số Tỳ-khưu, và giết hại một số Tỳ-khưu.
Sāvatthiyā rājabhaṭā nikkhamitvā ekacce core aggahesuṃ, ekacce corā palāyiṃsu.
Royal officers from Sāvatthī came out and caught some robbers, while others escaped.
Các binh lính của vua Sāvatthī xuất quân, bắt được một số tên cướp, và một số tên cướp đã bỏ trốn.
Ye te palāyiṃsu te bhikkhūsu pabbajiṃsu, ye te gahitā te vadhāya oniyyanti.
Those who escaped went forth among the bhikkhus; those who were caught were led away for execution.
Những kẻ bỏ trốn đó đã xuất gia trong hàng Tỳ-khưu, còn những kẻ bị bắt thì bị dẫn đi hành quyết.
Addasaṃsu kho te palāyitvā pabbajitā te core vadhāya oniyyamāne, disvāna evamāhaṃsu – ‘‘sādhu kho mayaṃ palāyimhā, sacā ca* mayaṃ gayheyyāma* , mayampi evameva haññeyyāmā’’ti.
Those who had escaped and gone forth saw those robbers being led away for execution, and seeing them, they said: “It was good that we escaped. If we had been caught, we too would have been killed just like them.”
Những kẻ đã bỏ trốn và xuất gia thấy những tên cướp kia bị dẫn đi hành quyết, khi thấy vậy chúng nói: “Thật tốt lành là chúng ta đã bỏ trốn, nếu chúng ta bị bắt, chúng ta cũng sẽ bị giết như vậy.”
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘kiṃ pana tumhe, āvuso, akatthā’’ti?
The bhikkhus said: “What did you, friends, do?”
Các Tỳ-khưu hỏi: “Này các Hiền giả, các vị đã làm gì vậy?”
Atha kho te pabbajitā bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those ordained ones revealed that matter to the bhikkhus.
Rồi, những người xuất gia đó đã kể lại sự việc cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus revealed that matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Arahanto ete, bhikkhave, bhikkhū.
“These bhikkhus, monks, are Arahants.”
“Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu đó là những vị A-la-hán.
Arahantaghātako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Monks, one who has killed an Arahant, if not yet given the higher ordination, should not be given it; if already given, he should be expelled.”
Này các Tỳ-khưu, kẻ giết A-la-hán chưa được thọ Cụ túc thì không được thọ Cụ túc, đã thọ Cụ túc thì phải bị trục xuất.”
631
53. Bhikkhunīdūsakavatthu
53. Account of the Corrupter of Bhikkhunīs
53. Trường hợp kẻ làm ô uế Tỳ-khưu-ni
632
115. Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhuniyo sāketā sāvatthiṃ addhānamaggappaṭipannā honti.
115. At one time many bhikkhunīs were traveling from Sāketa to Sāvatthī.
115. Vào lúc bấy giờ, nhiều Tỳ-khưu-ni đang đi trên con đường dài từ Sāketa đến Sāvatthī.
Antarāmagge corā nikkhamitvā ekaccā bhikkhuniyo acchindiṃsu, ekaccā bhikkhuniyo dūsesuṃ.
On the way, robbers came out and seized some bhikkhunīs and violated others.
Trên đường đi, bọn cướp xuất hiện, chúng cướp bóc một số Tỳ-khưu-ni, và làm ô uế một số Tỳ-khưu-ni.
Sāvatthiyā rājabhaṭā nikkhamitvā ekacce core aggahesuṃ, ekacce corā palāyiṃsu.
Royal officers from Sāvatthī came out and caught some robbers, while others escaped.
Các binh lính của vua Sāvatthī xuất quân, bắt được một số tên cướp, và một số tên cướp đã bỏ trốn.
Ye te palāyiṃsu, te bhikkhūsu pabbajiṃsu.
Those who escaped went forth among the bhikkhus.
Những kẻ bỏ trốn đó đã xuất gia trong hàng Tỳ-khưu.
Ye te gahitā, te vadhāya oniyyanti.
Those who were caught were led away for execution.
Những kẻ bị bắt thì bị dẫn đi hành quyết.
Addasaṃsu kho te palāyitvā pabbajitā te core vadhāya oniyyamāne, disvāna evamāhaṃsu ‘‘sādhu kho mayaṃ palāyimhā, sacā ca mayaṃ gayheyyāma, mayampi evameva haññeyyāmā’’ti.
Those who had escaped and gone forth saw those robbers being led away for execution, and seeing them, they said: “It was good that we escaped. If we had been caught, we too would have been killed just like them.”
Những kẻ đã bỏ trốn và xuất gia thấy những tên cướp kia bị dẫn đi hành quyết, khi thấy vậy chúng nói: “Thật tốt lành là chúng ta đã bỏ trốn, nếu chúng ta bị bắt, chúng ta cũng sẽ bị giết như vậy.”
Bhikkhū evamāhaṃsu ‘‘kiṃ pana tumhe, āvuso, akatthā’’ti.
The bhikkhus said: “What did you, friends, do?”
Các Tỳ-khưu hỏi: “Này các Hiền giả, các vị đã làm gì vậy?”
Atha kho te pabbajitā bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those ordained ones revealed that matter to the bhikkhus.
Rồi, những người xuất gia đó đã kể lại sự việc cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus revealed that matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Bhikkhunidūsako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Monks, one who has violated a bhikkhunī, if not yet given the higher ordination, should not be given it; if already given, he should be expelled.”
“Này các Tỳ-khưu, kẻ làm ô uế Tỳ-khưu-ni chưa được thọ Cụ túc thì không được thọ Cụ túc, đã thọ Cụ túc thì phải bị trục xuất.”
Saṅghabhedako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Monks, one who has caused a schism in the Saṅgha, if not yet given the higher ordination, should not be given it; if already given, he should be expelled.”
“Này các Tỳ-khưu, kẻ phá hòa hợp Tăng chưa được thọ Cụ túc thì không được thọ Cụ túc, đã thọ Cụ túc thì phải bị trục xuất.”
Lohituppādako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Monks, one who has shed the Buddha’s blood, if not yet given the higher ordination, should not be given it; if already given, he should be expelled.”
“Này các Tỳ-khưu, kẻ làm Phật chảy máu chưa được thọ Cụ túc thì không được thọ Cụ túc, đã thọ Cụ túc thì phải bị trục xuất.”
633
54. Ubhatobyañjanakavatthu
54. Account of the Hermaphrodite
54. Trường hợp người có hai giới tính
634
116. Tena kho pana samayena aññataro ubhatobyañjanako bhikkhūsu pabbajito hoti.
116. At one time a certain hermaphrodite (ubhatobyañjanaka) had gone forth among the bhikkhus.
116. Vào lúc bấy giờ, một người có hai giới tính (ubhatobyañjanaka) đã xuất gia trong hàng Tỳ-khưu.
So karotipi kārāpetipi.
He committed unchaste acts himself and caused others to commit them.
Người ấy tự mình hành dâm và cũng khiến người khác hành dâm.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus revealed that matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Ubhatobyañjanako, bhikkhave, anupasampanno na upasampādetabbo, upasampanno nāsetabboti.
“Monks, a hermaphrodite, if not yet given the higher ordination, should not be given it; if already given, he should be expelled.”
“Này các Tỳ-khưu, người có hai giới tính chưa được thọ Cụ túc thì không được thọ Cụ túc, đã thọ Cụ túc thì phải bị trục xuất.”
635
55. Anupajjhāyakādivatthūni
55. Accounts of Those Without an Upajjhāya and So Forth
55. Trường hợp không có Y chỉ sư, v.v.
636
117. Tena kho pana samayena bhikkhū anupajjhāyakaṃ upasampādenti.
117. At one time bhikkhus were giving the higher ordination without an upajjhāya.
117. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã thọ Cụ túc cho một người không có Y chỉ sư.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They revealed that matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, anupajjhāyako upasampādetabbo.
“Monks, one without an upajjhāya should not be given the higher ordination.
“Này các Tỳ-khưu, không được thọ Cụ túc cho người không có Y chỉ sư.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives it incurs an offense of dukkaṭa.”
Ai thọ Cụ túc thì phạm tội dukkaṭa.”
637
Tena kho pana samayena bhikkhū saṅghena upajjhāyena upasampādenti.
At one time bhikkhus were giving the higher ordination with a Saṅgha as upajjhāya.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã thọ Cụ túc cho một người với Y chỉ sư là Tăng (Saṃgha).
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They revealed that matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, saṅghena upajjhāyena upasampādetabbo.
“Monks, one should not be given the higher ordination with a Saṅgha as upajjhāya.
“Này các Tỳ-khưu, không được thọ Cụ túc với Y chỉ sư là Tăng.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives it incurs an offense of dukkaṭa.”
Ai thọ Cụ túc thì phạm tội dukkaṭa.”
638
Tena kho pana samayena bhikkhū gaṇena upajjhāyena upasampādenti.
At one time bhikkhus were giving the higher ordination with a group (gaṇa) as upajjhāya.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã thọ Cụ túc cho một người với Y chỉ sư là một nhóm (Gaṇa).
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They revealed that matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, gaṇena upajjhāyena upasampādetabbo.
“Monks, one should not be given the higher ordination with a group as upajjhāya.
“Này các Tỳ-khưu, không được thọ Cụ túc với Y chỉ sư là một nhóm.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives it incurs an offense of dukkaṭa.”
Ai thọ Cụ túc thì phạm tội dukkaṭa.”
639
Tena kho pana samayena bhikkhū paṇḍakupajjhāyena upasampādenti…pe… theyyasaṃvāsakupajjhāyena upasampādenti…pe… titthiyapakkantakupajjhāyena upasampādenti …pe… tiracchānagatupajjhāyena upasampādenti…pe… mātughātakupajjhāyena upasampādenti…pe… pitughātakupajjhāyena upasampādenti…pe… arahantaghātakupajjhāyena upasampādenti…pe… bhikkhunidūsakupajjhāyena upasampādenti…pe… saṅghabhedakupajjhāyena upasampādenti…pe… lohituppādakupajjhāyena upasampādenti…pe… ubhatobyañjanakupajjhāyena upasampādenti bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
At one time bhikkhus were giving the higher ordination with a paṇḍaka as upajjhāya… (Thus:) … with a thief-companion as upajjhāya… with one who had turned to another sect as upajjhāya… with an animal as upajjhāya… with a matricide as upajjhāya… with a parricide as upajjhāya… with an Arahant-killer as upajjhāya… with a corrupter of bhikkhunīs as upajjhāya… with one who had caused a schism in the Saṅgha as upajjhāya… with one who had shed the Buddha’s blood as upajjhāya… with a hermaphrodite as upajjhāya. They revealed that matter to the Blessed One.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã thọ Cụ túc với Y chỉ sư là người paṇḍaka (người bị khuyết tật giới tính)… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là kẻ sống chung trộm cắp… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là người đã rời bỏ giáo pháp ngoại đạo… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là loài súc sinh… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là kẻ giết mẹ… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là kẻ giết cha… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là kẻ giết A-la-hán… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là kẻ làm ô uế Tỳ-khưu-ni… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là kẻ phá hòa hợp Tăng… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là kẻ làm Phật chảy máu… (tiếp theo)… với Y chỉ sư là người có hai giới tính. Các Tỳ-khưu đã kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, paṇḍakupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, theyyasaṃvāsakupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, titthiyapakkantakupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, tiracchānagatupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, mātughātakupajjhāyena upasampādetabbo …pe… na, bhikkhave, pitughātakupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, arahantaghātakupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, bhikkhunidūsakupajjhāyena upasampādetabbo …pe… na, bhikkhave, saṅghabhedakupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, lohituppādakupajjhāyena upasampādetabbo…pe… na, bhikkhave, ubhatobyañjanakupajjhāyena upasampādetabbo.
Monks, one should not give upasampadā by means of an upajjhāya who is a paṇḍaka…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who cohabits by stealth…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who has gone over to another sect…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who is an animal…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who is a matricide…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who is a parricide…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who is a slayer of an Arahant…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who is a defiler of bhikkhunīs…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who is a schismatic of the Saṅgha…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who has shed the Buddha’s blood…pe… nor, monks, should one give upasampadā by means of an upajjhāya who is an ubhatobyañjanaka.
Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là người hoạn...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là người sống chung trộm cắp...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là người đã bỏ đạo ngoại đạo...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là súc sanh...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là kẻ giết mẹ...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là kẻ giết cha...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là kẻ giết A-la-hán...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là kẻ làm ô uế Tỳ-khưu-ni...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là kẻ phá hòa hợp Tăng...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là kẻ làm thân Phật chảy máu...pe... Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bởi một vị Upajjhāya là người lưỡng tính.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives upasampadā incurs an offense of dukkata.
Ai truyền giới Tỳ-khưu (cho những người như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
640
56. Apattakādivatthu
56. Account of Those Without Bowl, etc.
56. Sự việc về người không có bình bát, v.v.
641
118. Tena kho pana samayena bhikkhū apattakaṃ upasampādenti.
At one time, monks were giving upasampadā to one who had no bowl.
118. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã truyền giới Tỳ-khưu cho người không có bình bát.
Hatthesu piṇḍāya caranti.
They went on alms-round with their hands.
Họ đi khất thực bằng tay không.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi titthiyāti.
People grumbled, complained, and criticized, saying, “They are just like the sectarians!”
Mọi người oán trách, bực bội, phàn nàn – “Giống như các ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Buddha.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, apattako upasampādetabbo.
“Monks, one who has no bowl should not be given upasampadā.”
Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu cho người không có bình bát.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
“Whoever gives upasampadā incurs an offense of dukkata.”
Ai truyền giới Tỳ-khưu (cho người như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
642
Tena kho pana samayena bhikkhū acīvarakaṃ upasampādenti.
At one time, monks were giving upasampadā to one who had no robe.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã truyền giới Tỳ-khưu cho người không có y.
Naggā piṇḍāya caranti.
They went on alms-round naked.
Họ trần truồng đi khất thực.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi titthiyāti.
People grumbled, complained, and criticized, saying, “They are just like the sectarians!”
Mọi người oán trách, bực bội, phàn nàn – “Giống như các ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Buddha.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, acīvarako upasampādetabbo.
“Monks, one who has no robe should not be given upasampadā.”
Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu cho người không có y.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
“Whoever gives upasampadā incurs an offense of dukkata.”
Ai truyền giới Tỳ-khưu (cho người như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
643
Tena kho pana samayena bhikkhū apattacīvarakaṃ upasampādenti.
At one time, monks were giving upasampadā to one who had no bowl or robe.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã truyền giới Tỳ-khưu cho người không có bình bát và y.
Naggā hatthesu piṇḍāya caranti.
They went on alms-round naked with their hands.
Họ trần truồng đi khất thực bằng tay không.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi titthiyāti.
People grumbled, complained, and criticized, saying, “They are just like the sectarians!”
Mọi người oán trách, bực bội, phàn nàn – “Giống như các ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Buddha.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, apattacīvarako upasampādetabbo.
“Monks, one who has no bowl or robe should not be given upasampadā.”
Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu cho người không có bình bát và y.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
“Whoever gives upasampadā incurs an offense of dukkata.”
Ai truyền giới Tỳ-khưu (cho người như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
644
Tena kho pana samayena bhikkhū yācitakena pattena upasampādenti.
At one time, monks were giving upasampadā with a borrowed bowl.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã truyền giới Tỳ-khưu bằng bình bát đi mượn.
Upasampanne pattaṃ paṭiharanti.
After the upasampadā, they took back the bowl.
Sau khi người ấy đã thọ giới Tỳ-khưu, họ lấy lại bình bát.
Hatthesu piṇḍāya caranti.
The monks went on alms-round with their hands.
Người ấy đi khất thực bằng tay không.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi titthiyāti.
People grumbled, complained, and criticized, saying, “They are just like the sectarians!”
Mọi người oán trách, bực bội, phàn nàn – “Giống như các ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Buddha.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, yācitakena pattena upasampādetabbo.
“Monks, one should not be given upasampadā with a borrowed bowl.”
Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bằng bình bát đi mượn.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
“Whoever gives upasampadā incurs an offense of dukkata.”
Ai truyền giới Tỳ-khưu (như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
645
Tena kho pana samayena bhikkhū yācitakena cīvarena upasampādenti.
At one time, monks were giving upasampadā with a borrowed robe.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã truyền giới Tỳ-khưu bằng y đi mượn.
Upasampanne cīvaraṃ paṭiharanti.
After the upasampadā, they took back the robe.
Sau khi người ấy đã thọ giới Tỳ-khưu, họ lấy lại y.
Naggā piṇḍāya caranti.
The monks went on alms-round naked.
Người ấy trần truồng đi khất thực.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi titthiyāti.
People grumbled, complained, and criticized, saying, “They are just like the sectarians!”
Mọi người oán trách, bực bội, phàn nàn – “Giống như các ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Buddha.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, yācitakena cīvarena upasampādetabbo.
“Monks, one should not be given upasampadā with a borrowed robe.”
Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bằng y đi mượn.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
“Whoever gives upasampadā incurs an offense of dukkata.”
Ai truyền giới Tỳ-khưu (như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
646
Tena kho pana samayena bhikkhū yācitakena pattacīvarena upasampādenti.
At one time, monks were giving upasampadā with a borrowed bowl and robe.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã truyền giới Tỳ-khưu bằng bình bát và y đi mượn.
Upasampanne pattacīvaraṃ paṭiharanti.
After the upasampadā, they took back the bowl and robe.
Sau khi người ấy đã thọ giới Tỳ-khưu, họ lấy lại bình bát và y.
Naggā hatthesu piṇḍāya caranti.
The monks went on alms-round naked with their hands.
Người ấy trần truồng đi khất thực bằng tay không.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi titthiyāti.
People grumbled, complained, and criticized, saying, “They are just like the sectarians!”
Mọi người oán trách, bực bội, phàn nàn – “Giống như các ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Buddha.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, yācitakena pattacīvarena upasampādetabbo.
“Monks, one should not be given upasampadā with a borrowed bowl and robe.”
Này các Tỳ-khưu, không được truyền giới Tỳ-khưu bằng bình bát và y đi mượn.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassāti.
“Whoever gives upasampadā incurs an offense of dukkata.”
Ai truyền giới Tỳ-khưu (như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
647
Naupasampādetabbekavīsativāro niṭṭhito.
The section on twenty-one cases where upasampadā should not be given is finished.
Phần hai mươi mốt điều không được truyền giới Tỳ-khưu đã chấm dứt.
648
57. Napabbājetabbadvattiṃsavāro
57. The Thirty-two Cases Where Ordination Should Not Be Given
57. Phần ba mươi hai điều không được cho xuất gia
649
119. Tena kho pana samayena bhikkhū hatthacchinnaṃ pabbājenti…pe… pādacchinnaṃ pabbājenti…pe… hatthapādacchinnaṃ pabbājenti…pe… kaṇṇacchinnaṃ pabbājenti…pe… nāsacchinnaṃ pabbājenti…pe… kaṇṇanāsacchinnaṃ pabbājenti…pe… aṅgulicchinnaṃ pabbājenti…pe… aḷacchinnaṃ pabbājenti…pe… kaṇḍaracchinnaṃ pabbājenti…pe… phaṇahatthakaṃ pabbājenti…pe… khujjaṃ pabbājenti…pe… vāmanaṃ pabbājenti…pe… galagaṇḍiṃ pabbājenti…pe… lakkhaṇāhataṃ pabbājenti…pe… kasāhataṃ pabbājenti…pe… likhitakaṃ pabbājenti…pe… sīpadiṃ pabbājenti…pe… pāparogiṃ pabbājenti…pe… parisadūsakaṃ pabbājenti…pe… kāṇaṃ pabbājenti…pe… kuṇiṃ pabbājenti…pe… khañjaṃ pabbājenti…pe… pakkhahataṃ pabbājenti…pe… chinniriyāpathaṃ pabbājenti…pe… jarādubbalaṃ pabbājenti…pe… andhaṃ pabbājenti…pe… mūgaṃ pabbājenti…pe… badhiraṃ pabbājenti…pe… andhamūgaṃ pabbājenti…pe… andhabadhiraṃ pabbājenti…pe… mūgabadhiraṃ pabbājenti…pe… andhamūgabadhiraṃ pabbājenti.
At one time, monks were ordaining one whose hand was cut off…pe… one whose foot was cut off…pe… one whose hands and feet were cut off…pe… one whose ear was cut off…pe… one whose nose was cut off…pe… one whose ears and nose were cut off…pe… one whose finger was cut off…pe… one whose thumb or big toe was cut off…pe… one whose tendons were cut…pe… one with elephantiasis of the hand or foot…pe… a hunchback…pe… a dwarf…pe… one with a goiter…pe… one marked by a branding iron…pe… one marked by a whip…pe… one tattooed…pe… one with elephantiasis of the foot…pe… one with a bad disease…pe… one who spoils an assembly…pe… one who is one-eyed…pe… one whose hand or foot is crippled…pe… one who is lame…pe… one who is paralyzed on one side…pe… one whose gait is impaired…pe… one debilitated by old age…pe… one who is congenitally blind…pe… one who is mute…pe… one who is deaf…pe… one who is blind and mute…pe… one who is blind and deaf…pe… one who is mute and deaf…pe… one who is blind, mute, and deaf.
119. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã cho người bị cụt tay xuất gia...pe... cho người bị cụt chân xuất gia...pe... cho người bị cụt tay và chân xuất gia...pe... cho người bị cụt tai xuất gia...pe... cho người bị cụt mũi xuất gia...pe... cho người bị cụt tai và mũi xuất gia...pe... cho người bị cụt ngón tay xuất gia...pe... cho người bị cụt ngón cái xuất gia...pe... cho người bị cụt gân xuất gia...pe... cho người bị bàn tay dính liền xuất gia...pe... cho người bị gù lưng xuất gia...pe... cho người lùn xuất gia...pe... cho người bị bướu cổ xuất gia...pe... cho người bị đánh dấu xuất gia...pe... cho người bị đánh roi xuất gia...pe... cho người bị xăm trổ xuất gia...pe... cho người bị bệnh phù chân voi xuất gia...pe... cho người bị bệnh ác tính xuất gia...pe... cho người làm ô uế hội chúng xuất gia...pe... cho người bị chột xuất gia...pe... cho người bị què tay xuất gia...pe... cho người bị què chân xuất gia...pe... cho người bị liệt nửa người xuất gia...pe... cho người bị liệt tứ chi xuất gia...pe... cho người bị yếu do tuổi già xuất gia...pe... cho người bị mù xuất gia...pe... cho người bị câm xuất gia...pe... cho người bị điếc xuất gia...pe... cho người bị mù và câm xuất gia...pe... cho người bị mù và điếc xuất gia...pe... cho người bị câm và điếc xuất gia...pe... cho người bị mù, câm và điếc xuất gia.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… na, bhikkhave, hatthacchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, pādacchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, hatthapādacchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, kaṇṇacchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, nāsacchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, kaṇṇanāsacchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, aṅgulicchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, aḷacchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, kaṇḍaracchinno pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, phaṇahatthako pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, khujjo pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, vāmano pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, galagaṇḍī pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, lakkhaṇāhato pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, kasāhato pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, likhitako pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, sīpadī pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, pāparogī pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, parisadūsako pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, kāṇo pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, kuṇī pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, khañjo pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, pakkhahato pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, chinniriyāpatho pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, jarādubbalo pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, andho pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, mūgo pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, badhiro pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, andhamūgo pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, andhabadhiro pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, mūgabadhiro pabbājetabbo…pe… na, bhikkhave, andhamūgabadhiro pabbājetabbo.
They reported this matter to the Buddha…pe… “Monks, one whose hand is cut off should not be ordained…pe… nor, monks, should one whose foot is cut off be ordained…pe… nor, monks, should one whose hands and feet are cut off be ordained…pe… nor, monks, should one whose ear is cut off be ordained…pe… nor, monks, should one whose nose is cut off be ordained…pe… nor, monks, should one whose ears and nose are cut off be ordained…pe… nor, monks, should one whose finger is cut off be ordained…pe… nor, monks, should one whose thumb or big toe is cut off be ordained…pe… nor, monks, should one whose tendons are cut be ordained…pe… nor, monks, should one with elephantiasis of the hand or foot be ordained…pe… nor, monks, should a hunchback be ordained…pe… nor, monks, should a dwarf be ordained…pe… nor, monks, should one with a goiter be ordained…pe… nor, monks, should one marked by a branding iron be ordained…pe… nor, monks, should one marked by a whip be ordained…pe… nor, monks, should one tattooed be ordained…pe… nor, monks, should one with elephantiasis of the foot be ordained…pe… nor, monks, should one with a bad disease be ordained…pe… nor, monks, should one who spoils an assembly be ordained…pe… nor, monks, should one who is one-eyed be ordained…pe… nor, monks, should one whose hand or foot is crippled be ordained…pe… nor, monks, should one who is lame be ordained…pe… nor, monks, should one who is paralyzed on one side be ordained…pe… nor, monks, should one whose gait is impaired be ordained…pe… nor, monks, should one debilitated by old age be ordained…pe… nor, monks, should one who is congenitally blind be ordained…pe… nor, monks, should one who is mute be ordained…pe… nor, monks, should one who is deaf be ordained…pe… nor, monks, should one who is blind and mute be ordained…pe… nor, monks, should one who is blind and deaf be ordained…pe… nor, monks, should one who is mute and deaf be ordained…pe… nor, monks, should one who is blind, mute, and deaf be ordained.”
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt tay xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt chân xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt tay và chân xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt tai xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt mũi xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt tai và mũi xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt ngón tay xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt ngón cái xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị cụt gân xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị bàn tay dính liền xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị gù lưng xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người lùn xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị bướu cổ xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị đánh dấu xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị đánh roi xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị xăm trổ xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị bệnh phù chân voi xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị bệnh ác tính xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người làm ô uế hội chúng xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị chột xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị què tay xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị què chân xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị liệt nửa người xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị liệt tứ chi xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị yếu do tuổi già xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị mù xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị câm xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị điếc xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị mù và câm xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị mù và điếc xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị câm và điếc xuất gia...pe... Này các Tỳ-khưu, không được cho người bị mù, câm và điếc xuất gia.
Yo pabbājeyya, āpatti dukkaṭassāti.
“Whoever ordains them incurs an offense of dukkata.”
Ai cho xuất gia (những người như vậy) sẽ mắc tội dukkata.
650
Napabbājetabbadvattiṃsavāro niṭṭhito.
The section on thirty-two cases where ordination should not be given is finished.
Phần ba mươi hai điều không được cho xuất gia đã chấm dứt.
651
Dāyajjabhāṇavāro niṭṭhito navamo.
The ninth section, on heirs, is finished.
Phần Dāyajjabhāṇa, thứ chín, đã chấm dứt.
652
58. Alajjīnissayavatthūni
58. Accounts Concerning Shameless Supporters
58. Các sự việc về sự nương tựa của người không biết hổ thẹn
653
120. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū alajjīnaṃ nissayaṃ denti.
120. Now at that time the group-of-six bhikkhus gave Nissaya to shameless ones.
120. Vào lúc đó, các tỳ khưu nhóm sáu đã cấp sự nương tựa (nissaya) cho các tỳ khưu vô liêm sỉ (alajjī).
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, alajjīnaṃ nissayo dātabbo.
Bhikkhus, Nissaya should not be given to shameless ones.
“Này các tỳ khưu, không được cấp sự nương tựa cho các tỳ khưu vô liêm sỉ.
Yo dadeyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever gives it, incurs an offense of dukkaṭa.
Ai cấp, phạm tội dukkaṭa.”
654
Tena kho pana samayena bhikkhū alajjīnaṃ nissāya vasanti.
Now at that time bhikkhus lived relying on shameless ones.
Vào lúc đó, các tỳ khưu nương tựa vào các tỳ khưu vô liêm sỉ mà sống.
Tepi nacirasseva alajjino honti pāpakābhikkhū.
And they too soon became shameless, evil bhikkhus.
Những tỳ khưu đó cũng không lâu sau trở thành các tỳ khưu vô liêm sỉ, các tỳ khưu ác hạnh.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, alajjīnaṃ nissāya vatthabbaṃ.
Bhikkhus, one should not live relying on shameless ones.
“Này các tỳ khưu, không được nương tựa vào các tỳ khưu vô liêm sỉ mà sống.
Yo vaseyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever lives, incurs an offense of dukkaṭa.
Ai nương tựa, phạm tội dukkaṭa.”
655
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na alajjīnaṃ nissayo dātabbo, na alajjīnaṃ nissāya vatthabba’nti.
Then it occurred to the bhikkhus: "The Blessed One has laid down that one should not give Nissaya to the shameless, and one should not live relying on the shameless."
Rồi các tỳ khưu suy nghĩ: “Đức Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được cấp sự nương tựa cho các tỳ khưu vô liêm sỉ, không được nương tựa vào các tỳ khưu vô liêm sỉ mà sống’.
Kathaṃ nu kho mayaṃ jāneyyāma lajjiṃ vā alajjiṃ vā’’ti?
"How then shall we recognize who is conscientious and who is shameless?"
Làm sao chúng ta có thể biết được ai là người có liêm sỉ (lajjī) hay vô liêm sỉ (alajjī)?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, catūhapañcāhaṃ āgametuṃ yāva bhikkhusabhāgataṃ jānāmīti.
Bhikkhus, I allow waiting for four or five days until one knows the bhikkhu's character.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép chờ đợi bốn hoặc năm ngày cho đến khi biết được phẩm hạnh tương đồng của tỳ khưu.”
656
59. Gamikādinissayavatthūni
59. Cases of Gamika and others needing Nissaya
59. Các Sự Việc Về Sự Nương Tựa Của Người Lữ Hành, v.v.
657
121. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu kosalesu janapade addhānamaggappaṭipanno hoti.
121. Now at that time a certain bhikkhu was traveling on a journey through the Kosalan country.
121. Vào lúc đó, một tỳ khưu nọ đang trên đường hành hương ở xứ Kosala.
Atha kho tassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na anissitena vatthabba’nti.
Then it occurred to that bhikkhu: "The Blessed One has laid down that one should not live without Nissaya."
Rồi tỳ khưu đó suy nghĩ: “Đức Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được sống mà không có sự nương tựa’.
Ahañcamhi nissayakaraṇīyo addhānamaggappaṭipanno, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
"But I am one who should take Nissaya and am traveling on a journey; how should I proceed?"
Ta là người cần có sự nương tựa, lại đang trên đường hành hương, vậy ta phải thực hành như thế nào?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
He reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, addhānamaggappaṭipannena bhikkhunā nissayaṃ alabhamānena anissitena vatthunti.
Bhikkhus, I allow a bhikkhu who is on a journey, if he cannot obtain Nissaya, to live without Nissaya.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép một tỳ khưu đang trên đường hành hương, nếu không tìm được sự nương tựa, thì được sống mà không có sự nương tựa.”
658
Tena kho pana samayena dve bhikkhū kosalesu janapade addhānamaggappaṭipannā honti.
Now at that time two bhikkhus were traveling on a journey through the Kosalan country.
Vào lúc đó, hai tỳ khưu đang trên đường hành hương ở xứ Kosala.
Te aññataraṃ āvāsaṃ upagacchiṃsu.
They arrived at a certain dwelling.
Họ đã đến một trú xứ nọ.
Tattha eko bhikkhu gilāno hoti.
There, one bhikkhu was ill.
Ở đó, một tỳ khưu bị bệnh.
Atha kho tassa gilānassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na anissitena vatthabba’nti.
Then it occurred to that ill bhikkhu: "The Blessed One has laid down that one should not live without Nissaya."
Rồi tỳ khưu bị bệnh đó suy nghĩ: “Đức Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được sống mà không có sự nương tựa’.
Ahañcamhi nissayakaraṇīyo gilāno, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
"But I am one who should take Nissaya and am ill; how should I proceed?"
Ta là người cần có sự nương tựa, lại đang bị bệnh, vậy ta phải thực hành như thế nào?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
He reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, gilānena bhikkhunā nissayaṃ alabhamānena anissitena vatthunti.
Bhikkhus, I allow an ill bhikkhu, if he cannot obtain Nissaya, to live without Nissaya.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép một tỳ khưu bị bệnh, nếu không tìm được sự nương tựa, thì được sống mà không có sự nương tựa.”
659
Atha kho tassa gilānupaṭṭhākassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na anissitena vatthabba’nti.
Then it occurred to that bhikkhu who was attending on the sick bhikkhu: "The Blessed One has laid down that one should not live without Nissaya."
Rồi tỳ khưu chăm sóc người bệnh đó suy nghĩ: “Đức Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được sống mà không có sự nương tựa’.
Ahañcamhi nissayakaraṇīyo, ayañca bhikkhu gilāno, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
"But I am one who should take Nissaya, and this bhikkhu is ill; how should I proceed?"
Ta là người cần có sự nương tựa, và tỳ khưu này đang bị bệnh, vậy ta phải thực hành như thế nào?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
He reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, gilānupaṭṭhākena bhikkhunā nissayaṃ alabhamānena yāciyamānena anissitena vatthunti.
Bhikkhus, I allow a bhikkhu who is attending on the sick, if he cannot obtain Nissaya and is requested (by the ill bhikkhu), to live without Nissaya.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép một tỳ khưu chăm sóc người bệnh, nếu không tìm được sự nương tựa và được người bệnh yêu cầu, thì được sống mà không có sự nương tựa.”
660
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu araññe viharati.
Now at that time a certain bhikkhu was living in a forest.
Vào lúc đó, một tỳ khưu nọ đang sống trong rừng.
Tassa ca tasmiṃ senāsane phāsu hoti.
And he was comfortable in that dwelling.
Và trong trú xứ đó, vị ấy cảm thấy thuận tiện.
Atha kho tassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na anissitena vatthabba’nti.
Then it occurred to that bhikkhu: "The Blessed One has laid down that one should not live without Nissaya."
Rồi tỳ khưu đó suy nghĩ: “Đức Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được sống mà không có sự nương tựa’.
Ahañcamhi nissayakaraṇīyo araññe viharāmi, mayhañca imasmiṃ senāsane phāsu hoti, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
"But I am one who should take Nissaya and am living in a forest, and I am comfortable in this dwelling; how should I proceed?"
Ta là người cần có sự nương tựa, lại đang sống trong rừng, và trong trú xứ này ta cảm thấy thuận tiện, vậy ta phải thực hành như thế nào?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
He reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, āraññikena bhikkhunā phāsuvihāraṃ sallakkhentena nissayaṃ alabhamānena anissitena vatthuṃ – yadā patirūpo nissayadāyako āgacchissati, tadā tassa nissāya vasissāmīti.
Bhikkhus, I allow a forest-dwelling bhikkhu, contemplating his comfortable living, if he cannot obtain Nissaya, to live without Nissaya, with the thought: "When a suitable Nissaya-giver comes, then I will live relying on him."
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép một tỳ khưu sống trong rừng, khi nhận thấy sự thuận tiện trong việc tu tập, nếu không tìm được sự nương tựa, thì được sống mà không có sự nương tựa – ‘Khi nào một vị thầy xứng đáng để cấp sự nương tựa đến, lúc đó ta sẽ nương tựa vào vị ấy mà sống’.”
661
60. Gottena anussāvanānujānanā
60. Permission to Announce by Gotra
60. Cho Phép Xướng Danh Bằng Họ
662
122. Tena kho pana samayena āyasmato mahākassapassa upasampadāpekkho hoti.
122. Now at that time the Venerable Mahākassapa had a candidate for upasampadā.
122. Vào lúc đó, Trưởng lão Mahākassapa có một người đang cầu thọ giới Tỳ khưu (upasampadāpekkha).
Atha kho āyasmā mahākassapo āyasmato ānandassa santike dūtaṃ pāhesi – āgacchatu ānando imaṃ anussāvessatūti* .
Then the Venerable Mahākassapa sent a messenger to the Venerable Ānanda, saying, "Let Ānanda come and announce this one."
Rồi Trưởng lão Mahākassapa đã sai sứ giả đến chỗ Trưởng lão Ānanda và nói: “Ānanda hãy đến đây và xướng danh người này!”
Āyasmā ānando evamāha – ‘‘nāhaṃ ussahāmi therassa nāmaṃ gahetuṃ, garu me thero’’ti.
The Venerable Ānanda said, "I am not able to take the thera's name; the thera is venerable to me."
Trưởng lão Ānanda đã nói như sau: “Con không dám gọi tên của Trưởng lão, Trưởng lão là bậc đáng kính của con.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, gottenapi anussāvetunti.
Bhikkhus, I allow announcing even by gotra.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép xướng danh bằng họ.”
663
61. Dveupasampadāpekkhādivatthu
61. Cases of two candidates for Upasampadā and others
61. Sự Việc Về Hai Người Cầu Thọ Giới, v.v.
664
123. Tena kho pana samayena āyasmato mahākassapassa dve upasampadāpekkhā honti.
123. Now at that time the Venerable Mahākassapa had two candidates for upasampadā.
123. Vào lúc đó, Trưởng lão Mahākassapa có hai người đang cầu thọ giới Tỳ khưu.
Te vivadanti – ahaṃ paṭhamaṃ upasampajjissāmi, ahaṃ paṭhamaṃ upasampajjissāmīti.
They disputed: "I will receive upasampadā first, I will receive upasampadā first."
Họ tranh cãi: “Tôi sẽ thọ giới trước! Tôi sẽ thọ giới trước!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, dve ekānussāvane kātunti.
Bhikkhus, I allow two to be announced at once.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép hai người được xướng danh cùng một lúc.”
665
Tena kho pana samayena sambahulānaṃ therānaṃ upasampadāpekkhā honti.
Now at that time many theras had candidates for upasampadā.
Vào lúc đó, nhiều vị trưởng lão có nhiều người đang cầu thọ giới Tỳ khưu.
Te vivadanti – ahaṃ paṭhamaṃ upasampajjissāmi, ahaṃ paṭhamaṃ upasampajjissāmīti.
They disputed: "I will receive upasampadā first, I will receive upasampadā first."
Họ tranh cãi: “Tôi sẽ thọ giới trước! Tôi sẽ thọ giới trước!”
Therā evamāhaṃsu – ‘‘handa, mayaṃ, āvuso, sabbeva ekānussāvane karomā’’ti.
The theras said: "Come, friends, let all of us make a single announcement."
Các vị trưởng lão đã nói như sau: “Này chư hiền, vậy thì tất cả chúng ta hãy cùng xướng danh một lúc.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, dve tayo ekānussāvane kātuṃ, tañca kho ekena upajjhāyena, na tveva nānupajjhāyenāti.
Bhikkhus, I allow two or three to be announced at once, but only with one Upajjhāya, not with different Upajjhāyas.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép hai hoặc ba người được xướng danh cùng một lúc, nhưng phải là cùng một vị thầy tế độ (upajjhāya), chứ không phải là nhiều vị thầy tế độ.”
666
62. Gabbhavīsūpasampadānujānanā
62. Permission for Gabbhavīsa Upasampadā
62. Cho Phép Thọ Giới Khi Đã Đủ Hai Mươi Tuổi Từ Trong Bụng Mẹ
667
124. Tena kho pana samayena āyasmā kumārakassapo gabbhavīso upasampanno ahosi.
124. Now at that time the Venerable Kumārakassapa had received upasampadā when he was twenty years old in the womb.
124. Vào lúc đó, Trưởng lão Kumārakassapa đã thọ giới khi đã đủ hai mươi tuổi tính từ khi ở trong bụng mẹ.
Atha kho āyasmato kumārakassapassa etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ ‘na ūnavīsativasso puggalo upasampādetabbo’ti.
Then it occurred to the Venerable Kumārakassapa: "The Blessed One has laid down that 'a person under twenty years of age should not be given upasampadā'."
Rồi Trưởng lão Kumārakassapa suy nghĩ: “Đức Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được cho người chưa đủ hai mươi tuổi thọ giới’.
Ahañcamhi gabbhavīso upasampanno.
"But I received upasampadā when I was twenty years old in the womb.
Ta đã thọ giới khi đủ hai mươi tuổi tính từ khi ở trong bụng mẹ.
Upasampanno nu khomhi, nanu kho upasampanno’’ti?
Have I truly received upasampadā, or have I not received upasampadā?"
Vậy ta đã thọ giới rồi chăng, hay chưa thọ giới?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
He reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Yaṃ, bhikkhave, mātukucchismiṃ paṭhamaṃ cittaṃ uppannaṃ, paṭhamaṃ viññāṇaṃ pātubhūtaṃ, tadupādāya sāvassa jāti.
Bhikkhus, the first mind that arose in the mother's womb, the first consciousness that manifested, from that point on is his birth.
“Này các tỳ khưu, tâm thức đầu tiên khởi lên, thức (viññāṇa) đầu tiên xuất hiện trong bụng mẹ, kể từ đó là sự sinh của người ấy.
Anujānāmi, bhikkhave, gabbhavīsaṃ upasampādetunti.
Bhikkhus, I allow giving upasampadā to one who is twenty years old counting from conception.
Này các tỳ khưu, Ta cho phép cho người đã đủ hai mươi tuổi tính từ khi ở trong bụng mẹ thọ giới.”
668
63. Upasampadāvidhi
63. Upasampadā Procedure
63. Phương Pháp Thọ Giới
669
125. Tena kho pana samayena upasampannā dissanti kuṭṭhikāpi gaṇḍikāpi kilāsikāpi sosikāpi apamārikāpi.
125. Now at that time, it was observed that those who received upasampadā were afflicted with leprosy, tumors, skin diseases, consumption, and epilepsy.
125. Vào lúc đó, các tỳ khưu đã thọ giới được thấy là những người bị bệnh phong, bệnh mụn nhọt, bệnh bạch biến, bệnh lao phổi, bệnh động kinh.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, upasampādentena terasa* antarāyike dhamme pucchituṃ.
Bhikkhus, I allow asking the thirteen obstructive conditions when giving upasampadā.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép khi cho thọ giới, phải hỏi về mười ba điều chướng ngại.
Evañca pana, bhikkhave, pucchitabbo – ‘‘santi te evarūpā ābādhā – kuṭṭhaṃ, gaṇḍo, kilāso, soso, apamāro?
And thus, bhikkhus, should he be asked: "Do you have such diseases as leprosy, a tumor, skin disease, consumption, epilepsy?
Này các tỳ khưu, phải hỏi như sau: ‘Ông có những bệnh như vậy không – bệnh phong, mụn nhọt, bạch biến, lao phổi, động kinh?
Manussosi?
Are you a human being?
Ông là người?
Purisosi?
Are you a male?
Ông là nam giới?
Bhujissosi?
Are you free (not a slave)?
Ông là người tự do?
Aṇaṇosi?
Are you free from debt?
Ông không nợ nần?
Nasi rājabhaṭo?
Are you not a royal servant?
Ông không phải là quân nhân?
Anuññātosi mātāpitūhi?
Are you permitted by your parents?
Ông đã được cha mẹ cho phép?
Paripuṇṇavīsativassosi?
Are you fully twenty years old?
Ông đã đủ hai mươi tuổi?
Paripuṇṇaṃ te pattacīvaraṃ?
Are your bowl and robes complete?
Bình bát và y của ông đã đầy đủ?
Kiṃnāmosi?
What is your name?
Ông tên gì?
Konāmo te upajjhāyo’’ti?
What is your Upajjhāya's name?"
Thầy tế độ của ông tên gì?’”
670
Tena kho pana samayena bhikkhū ananusiṭṭhe upasampadāpekkhe antarāyike dhamme pucchanti.
Now at that time, bhikkhus asked the candidates for upasampadā about the obstructive conditions without instructing them beforehand.
Vào lúc đó, các tỳ khưu đã hỏi những điều chướng ngại đối với những người cầu thọ giới chưa được chỉ dẫn.
Upasampadāpekkhā vitthāyanti, maṅkū honti, na sakkonti vissajjetuṃ.
The candidates for upasampadā became confused, embarrassed, and were unable to answer.
Những người cầu thọ giới đã hoảng sợ, bối rối, không thể trả lời.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, paṭhamaṃ anusāsitvā pacchā antarāyike dhamme pucchitunti.
Bhikkhus, I allow first instructing, then asking about the obstructive conditions.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép trước tiên hãy chỉ dẫn, sau đó mới hỏi về những điều chướng ngại.”
671
Tattheva saṅghamajjhe anusāsanti.
They instructed them right there in the midst of the Saṅgha.
Họ đã chỉ dẫn ngay giữa Tăng đoàn.
Upasampadāpekkhā tatheva vitthāyanti, maṅkū honti, na sakkonti vissajjetuṃ.
The candidates for upasampadā likewise became confused, embarrassed, and were unable to answer.
Những người cầu thọ giới cũng hoảng sợ, bối rối như vậy, không thể trả lời.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, ekamantaṃ anusāsitvā saṅghamajjhe antarāyike dhamme pucchituṃ.
Bhikkhus, I allow instructing them aside, then asking about the obstructive conditions in the midst of the Saṅgha.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép chỉ dẫn riêng một chỗ, sau đó mới hỏi về những điều chướng ngại giữa Tăng đoàn.
Evañca pana, bhikkhave, anusāsitabbo –
And thus, bhikkhus, should he be instructed—
Và này các tỳ khưu, phải chỉ dẫn như sau –
672
126. Paṭhamaṃ upajjhaṃ gāhāpetabbo.
126. First, a preceptor should be caused to be taken.
126. Trước hết, phải làm cho người ấy có một vị Upajjhāya (Thầy tế độ).
Upajjhaṃ gāhāpetvā pattacīvaraṃ ācikkhitabbaṃ – ayaṃ te patto, ayaṃ saṅghāṭi, ayaṃ uttarāsaṅgo, ayaṃ antaravāsako.
Having taken a preceptor, the bowl and robes should be pointed out: “This is your bowl, this is the double-layered robe, this is the upper robe, this is the under robe.”
Sau khi làm cho người ấy có một vị Upajjhāya, phải chỉ rõ y bát cho người ấy: “Đây là bát của con, đây là y Saṅghāṭi (y hai lớp), đây là y Uttarāsaṅga (y vai trái), đây là y Antaravāsaka (y nội).”
Gaccha, amumhi okāse tiṭṭhāhīti.
“Go, stand in that place,” it should be said.
“Hãy đi, con hãy đứng ở chỗ kia.”
673
Bālā abyattā anusāsanti.
Foolish and unskilled ones instruct.
Những người ngu si, không khéo léo đã hướng dẫn.
Duranusiṭṭhā upasampadāpekkhā vitthāyanti, maṅkū honti, na sakkonti vissajjetuṃ.
Poorly instructed candidates for ordination become flustered, become confused, and are unable to answer.
Những người cầu thọ Upasampadā (Đại giới) được hướng dẫn không tốt đã bối rối, đã lúng túng, không thể trả lời được.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, bālena abyattena anusāsitabbo.
“Monks, one who is foolish and unskilled should not instruct.
Này các Tỷ-kheo, không được hướng dẫn bởi người ngu si, không khéo léo.
Yo anusāseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever instructs (such a one) incurs a dukkaṭa offense.
Người nào hướng dẫn, sẽ phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, byattena bhikkhunā paṭibalena anusāsitunti.
Monks, I allow an able and competent bhikkhu to instruct.”
Này các Tỷ-kheo, Ta cho phép Tỷ-kheo khéo léo, có khả năng hướng dẫn.
674
Asammatā anusāsanti.
Unappointed ones instruct.
Những người chưa được chấp thuận đã hướng dẫn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, asammatena anusāsitabbo.
“Monks, one who is unappointed should not instruct.
Này các Tỷ-kheo, không được hướng dẫn bởi người chưa được chấp thuận.
Yo anusāseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever instructs (such a one) incurs a dukkaṭa offense.
Người nào hướng dẫn, sẽ phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, sammatena anusāsituṃ.
Monks, I allow an appointed one to instruct.
Này các Tỷ-kheo, Ta cho phép người đã được chấp thuận hướng dẫn.
Evañca pana, bhikkhave, sammannitabbo* – attanā vā* attānaṃ sammannitabbaṃ, parena vā paro sammannitabbo.
And thus, monks, one should be appointed: either one should appoint oneself, or another should be appointed by another.
Này các Tỷ-kheo, phải chấp thuận như thế này – hoặc tự mình chấp thuận cho chính mình, hoặc người khác chấp thuận cho người khác.
675
Kathañca attanāva attānaṃ sammannitabbaṃ?
And how should one appoint oneself?
Và tự mình chấp thuận cho chính mình như thế nào?
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo – ‘‘suṇātu me, bhante, saṅgho.
An able and competent bhikkhu should inform the Saṅgha: “Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
Tỷ-kheo khéo léo, có khả năng phải thông báo cho Tăng-già: “Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho.
The candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, ahaṃ itthannāmaṃ anusāseyya’’nti.
If it is suitable for the Saṅgha, I would instruct so-and-so.”
Nếu Tăng-già chấp thuận, con sẽ hướng dẫn vị có tên là ‘A’.”
Evaṃ attanāva attānaṃ sammannitabbaṃ.
Thus should one appoint oneself.
Như vậy là tự mình chấp thuận cho chính mình.
676
Kathañca pana parena paro sammannitabbo?
And how should another be appointed by another?
Và người khác chấp thuận cho người khác như thế nào?
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo – ‘‘suṇātu me, bhante, saṅgho.
An able and competent bhikkhu should inform the Saṅgha: “Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
Tỷ-kheo khéo léo, có khả năng phải thông báo cho Tăng-già: “Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho.
The candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, itthannāmo itthannāmaṃ anusāseyyā’’ti.
If it is suitable for the Saṅgha, so-and-so would instruct so-and-so.”
Nếu Tăng-già chấp thuận, vị có tên là ‘C’ sẽ hướng dẫn vị có tên là ‘A’.”
Evaṃ parena paro sammannitabbo.
Thus should another be appointed by another.
Như vậy là người khác chấp thuận cho người khác.
677
Tena sammatena bhikkhunā upasampadāpekkho upasaṅkamitvā evamassa vacanīyo – ‘‘suṇasi, itthannāma, ayaṃ te saccakālo bhūtakālo.
That appointed bhikkhu, approaching the candidate for ordination, should say to him thus: “Listen, so-and-so, this is your time of truth, time of reality.
Vị Tỷ-kheo đã được chấp thuận ấy phải đến gần người cầu thọ Upasampadā và nói với người ấy như sau: “Này vị có tên là ‘A’, con hãy lắng nghe, đây là thời điểm của sự thật, thời điểm của sự thật hiển nhiên.
Yaṃ jātaṃ taṃ saṅghamajjhe pucchante santaṃ atthīti vattabbaṃ, asantaṃ natthī’’ti vattabbaṃ.
What exists (in you) should be stated as ‘it exists’ when asked in the midst of the Saṅgha; what does not exist should be stated as ‘it does not exist.’
Điều gì có thật, điều ấy phải được nói là ‘có’ khi được hỏi giữa Tăng-già; điều gì không có thật, phải được nói là ‘không có’.
Mā kho vitthāyi, mā kho maṅku ahosi.
Do not be flustered, do not be confused.
Đừng bối rối, đừng lúng túng.
Evaṃ taṃ pucchissanti – ‘‘santi te evarūpā ābādhā – kuṭṭhaṃ, gaṇḍo, kilāso, soso, apamāro?
They will question you thus: ‘Do you have such diseases as leprosy, boils, eczema, consumption, epilepsy?
Họ sẽ hỏi con như thế này: ‘Con có mắc phải những bệnh như thế này không – bệnh phong, ghẻ lở, hắc lào, lao, động kinh?
Manussosi?
Are you a human being?
Con có phải là người không?
Purisosi?
Are you a male?
Con có phải là nam giới không?
Bhujissosi?
Are you free?
Con có phải là người tự do không?
Aṇaṇosi?
Are you free from debt?
Con có mắc nợ không?
Nasi rājabhaṭo?
Are you not a royal servant?
Con không phải là quân nhân sao?
Anuññātosi mātāpitūhi?
Have you been permitted by your parents?
Con có được cha mẹ cho phép không?
Paripuṇṇavīsativassosi?
Are you fully twenty years old?
Con đã đủ hai mươi tuổi chưa?
Paripuṇṇaṃ te pattacīvaraṃ?
Are your bowl and robes complete?
Y bát của con đã đầy đủ chưa?
Kiṃnāmosi?
What is your name?
Con tên là gì?
Konāmo te upajjhāyo’’ti?
What is your preceptor’s name?’”
Upajjhāya của con tên là gì?’”
678
Ekato āgacchanti.
They come together.
Họ cùng đến một lúc.
Na, bhikkhave, ekato āgantabbaṃ.
“Monks, one should not come together.
Này các Tỷ-kheo, không được cùng đến một lúc.
Anusāsakena paṭhamataraṃ āgantvā saṅgho ñāpetabbo – ‘‘suṇātu me, bhante, saṅgho.
The instructor should come first and inform the Saṅgha: “Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
Vị Tỷ-kheo hướng dẫn phải đến trước và thông báo cho Tăng-già: “Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho.
The candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’.
Anusiṭṭho so mayā.
He has been instructed by me.
Vị ấy đã được con hướng dẫn.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, itthannāmo āgaccheyyā’’ti.
If it is suitable for the Saṅgha, so-and-so may come.”
Nếu Tăng-già chấp thuận, vị có tên là ‘A’ hãy đến.”
Āgacchāhīti vattabbo.
“Come,” it should be said.
Phải nói: “Hãy đến!”
679
Ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ kārāpetvā bhikkhūnaṃ pāde vandāpetvā ukkuṭikaṃ nisīdāpetvā añjaliṃ paggaṇhāpetvā upasampadaṃ yācāpetabbo – ‘‘saṅghaṃ, bhante, upasampadaṃ yācāmi.
Having made him arrange his upper robe over one shoulder, having made him pay homage to the bhikkhus’ feet, having made him squat down, having made him hold his hands together in salutation, he should be made to ask for the upasampadā: “Venerable Sirs, I ask the Saṅgha for upasampadā.
Sau khi làm cho người ấy đắp y vai trái một bên, làm cho người ấy đảnh lễ chân chư Tỷ-kheo, làm cho người ấy ngồi xổm, làm cho người ấy chắp tay, phải làm cho người ấy thỉnh cầu Upasampadā: “Bạch chư Tăng, con xin thỉnh cầu Upasampadā.
Ullumpatu maṃ, bhante, saṅgho anukampaṃ upādāya.
Venerable Sirs, may the Saṅgha uplift me out of compassion.
Bạch chư Tăng, xin Tăng-già hãy độ cho con, vì lòng từ bi.
Dutiyampi, bhante, saṅghaṃ upasampadaṃ yācāmi.
For the second time too, Venerable Sirs, I ask the Saṅgha for upasampadā.
Lần thứ hai, bạch chư Tăng, con xin thỉnh cầu Upasampadā.
Ullumpatu maṃ, bhante, saṅgho anukampaṃ upādāya.
Venerable Sirs, may the Saṅgha uplift me out of compassion.
Bạch chư Tăng, xin Tăng-già hãy độ cho con, vì lòng từ bi.
Tatiyampi, bhante, saṅghaṃ upasampadaṃ yācāmi.
For the third time too, Venerable Sirs, I ask the Saṅgha for upasampadā.
Lần thứ ba, bạch chư Tăng, con xin thỉnh cầu Upasampadā.
Ullumpatu maṃ, bhante, saṅgho anukampaṃ upādāyā’’ti.
Venerable Sirs, may the Saṅgha uplift me out of compassion.”
Bạch chư Tăng, xin Tăng-già hãy độ cho con, vì lòng từ bi.”
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
An able and competent bhikkhu should inform the Saṅgha—
Tỷ-kheo khéo léo, có khả năng phải thông báo cho Tăng-già –
680
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho.
This candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, ahaṃ itthannāmaṃ antarāyike dhamme puccheyya’’nti?
If it is suitable for the Saṅgha, I would question so-and-so about the obstructing factors.”
Nếu Tăng-già chấp thuận, con sẽ hỏi vị có tên là ‘A’ về các pháp chướng ngại.”
Suṇasi, itthannāma, ayaṃ te saccakālo bhūtakālo.
“Listen, so-and-so, this is your time of truth, time of reality.
“Này vị có tên là ‘A’, con hãy lắng nghe, đây là thời điểm của sự thật, thời điểm của sự thật hiển nhiên.
Yaṃ jātaṃ taṃ pucchāmi.
I will ask you what exists.
Ta hỏi con điều gì có thật.
Santaṃ atthīti vattabbaṃ, asantaṃ natthīti vattabbaṃ.
What exists should be stated as ‘it exists,’ what does not exist should be stated as ‘it does not exist.’
Điều gì có thật, phải được nói là ‘có’; điều gì không có thật, phải được nói là ‘không có’.
Santi te evarūpā ābādhā – kuṭṭhaṃ gaṇḍo kileso soso apamāro, manussosi, purisosi, bhujissosi, aṇaṇosi, nasi rājabhaṭo, anuññātosi mātāpitūhi, paripuṇṇavīsativassosi, paripuṇṇaṃ te pattacīvaraṃ, kiṃnāmosi, konāmo te upajjhāyoti?
Do you have such diseases as leprosy, boils, eczema, consumption, epilepsy? Are you a human being? Are you a male? Are you free? Are you free from debt? Are you not a royal servant? Have you been permitted by your parents? Are you fully twenty years old? Are your bowl and robes complete? What is your name? What is your preceptor’s name?”
Con có mắc phải những bệnh như thế này không – bệnh phong, ghẻ lở, hắc lào, lao, động kinh? Con có phải là người không? Con có phải là nam giới không? Con có phải là người tự do không? Con có mắc nợ không? Con không phải là quân nhân sao? Con có được cha mẹ cho phép không? Con đã đủ hai mươi tuổi chưa? Y bát của con đã đầy đủ chưa? Con tên là gì? Upajjhāya của con tên là gì?”
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
An able and competent bhikkhu should inform the Saṅgha—
Tỷ-kheo khéo léo, có khả năng phải thông báo cho Tăng-già –
681
127. ‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
127. “Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
127. “Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇassa pattacīvaraṃ.
This candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so; he is pure of the obstructing factors; his bowl and robes are complete.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’, vị ấy thanh tịnh về các pháp chướng ngại, y bát của vị ấy đã đầy đủ.
Itthannāmo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmena upajjhāyena.
So-and-so asks the Saṅgha for upasampadā with Venerable so-and-so as his preceptor.
Vị có tên là ‘A’ thỉnh cầu Tăng-già Upasampadā với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho itthannāmaṃ upasampādeyya itthannāmena upajjhāyena.
If it is suitable for the Saṅgha, the Saṅgha should confer upasampadā upon so-and-so with Venerable so-and-so as his preceptor.
Nếu Tăng-già chấp thuận, Tăng-già hãy làm lễ Upasampadā cho vị có tên là ‘A’ với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời tuyên bố (ñatti).”
682
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇassa pattacīvaraṃ.
This candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so; he is pure of the obstructing factors; his bowl and robes are complete.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’, vị ấy thanh tịnh về các pháp chướng ngại, y bát của vị ấy đã đầy đủ.
Itthannāmo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmena upajjhāyena.
So-and-so asks the Saṅgha for upasampadā with Venerable so-and-so as his preceptor.
Vị có tên là ‘A’ thỉnh cầu Tăng-già Upasampadā với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmena upajjhāyena.
The Saṅgha confers upasampadā upon so-and-so with Venerable so-and-so as his preceptor.
Tăng-già làm lễ Upasampadā cho vị có tên là ‘A’ với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Yassāyasmato khamati itthannāmassa upasampadā itthannāmena upajjhāyena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
To whichever venerable one the upasampadā of so-and-so with Venerable so-and-so as his preceptor is agreeable, he should remain silent; to whichever it is not agreeable, he should speak.
Nếu Tôn giả nào chấp thuận việc Upasampadā của vị có tên là ‘A’ với Upajjhāya có tên là ‘B’, vị ấy hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói ra.”
683
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
For the second time too, I declare this matter: Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Lần thứ hai, con xin nói lại điều này – bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇassa pattacīvaraṃ.
This candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so; he is pure of the obstructing factors; his bowl and robes are complete.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’, vị ấy thanh tịnh về các pháp chướng ngại, y bát của vị ấy đã đầy đủ.
Itthannāmo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmena upajjhāyena.
So-and-so asks the Saṅgha for upasampadā with Venerable so-and-so as his preceptor.
Vị có tên là ‘A’ thỉnh cầu Tăng-già Upasampadā với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmena upajjhāyena.
The Saṅgha confers upasampadā upon so-and-so with Venerable so-and-so as his preceptor.
Tăng-già làm lễ Upasampadā cho vị có tên là ‘A’ với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Yassāyasmato khamati itthannāmassa upasampadā itthannāmena upajjhāyena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
To whichever venerable one the upasampadā of so-and-so with Venerable so-and-so as his preceptor is agreeable, he should remain silent; to whichever it is not agreeable, he should speak.
Nếu Tôn giả nào chấp thuận việc Upasampadā của vị có tên là ‘A’ với Upajjhāya có tên là ‘B’, vị ấy hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói ra.”
684
‘‘Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
For the third time too, I declare this matter: Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Lần thứ ba, con xin nói lại điều này – bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho, parisuddho antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇassa pattacīvaraṃ.
This candidate for ordination named so-and-so belongs to Venerable so-and-so; he is pure of the obstructing factors; his bowl and robes are complete.
Vị có tên là ‘A’ này là người cầu thọ Upasampadā của Tôn giả có tên là ‘B’, vị ấy thanh tịnh về các pháp chướng ngại, y bát của vị ấy đã đầy đủ.
Itthannāmo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmena upajjhāyena.
So-and-so asks the Saṅgha for upasampadā with Venerable so-and-so as his preceptor.
Vị có tên là ‘A’ thỉnh cầu Tăng-già Upasampadā với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmena upajjhāyena.
The Saṅgha confers upasampadā upon so-and-so with Venerable so-and-so as his preceptor.
Tăng-già làm lễ Upasampadā cho vị có tên là ‘A’ với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Yassāyasmato khamati itthannāmassa upasampadā itthannāmena upajjhāyena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
To whichever venerable one the upasampadā of so-and-so with Venerable so-and-so as his preceptor is agreeable, he should remain silent; to whichever it is not agreeable, he should speak.
Nếu Tôn giả nào chấp thuận việc Upasampadā của vị có tên là ‘A’ với Upajjhāya có tên là ‘B’, vị ấy hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói ra.”
685
‘‘Upasampanno saṅghena itthannāmo itthannāmena upajjhāyena.
So-and-so has been conferred upasampadā by the Saṅgha with Venerable so-and-so as his preceptor.
“Vị có tên là ‘A’ đã được Tăng-già làm lễ Upasampadā với Upajjhāya có tên là ‘B’.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
The Saṅgha agrees, therefore it is silent, and thus I record it.”
Tăng-già chấp thuận, do đó im lặng, chúng con ghi nhận điều này như vậy.”
686
Upasampadākammaṃ niṭṭhitaṃ.
The Upasampadā Kamma is finished.
Nghi thức Upasampadā đã hoàn tất.
687
64. Cattāro nissayā
64. The Four Nissayas
64. Bốn Nissaya
688
128. Tāvadeva chāyā metabbā, utuppamāṇaṃ ācikkhitabbaṃ, divasabhāgo ācikkhitabbo, saṅgīti ācikkhitabbā, cattāro nissayā ācikkhitabbā*
128. At that very moment, the shadow should be measured, the season’s measure should be explained, the division of the day should be explained, the compilation should be explained, the four Nissayas should be explained—
128. Ngay lúc đó, phải đo bóng, phải chỉ rõ thời tiết, phải chỉ rõ phần ngày, phải chỉ rõ Saṅgīti (bốn điều không được làm), phải chỉ rõ bốn Nissaya (nương tựa) –
689
‘‘Piṇḍiyālopabhojanaṃ nissāya pabbajjā.
“The going forth has morsels of almsfood as its support.
Xuất gia nương vào thực phẩm khất thực.
Tattha te yāvajīvaṃ ussāho karaṇīyo.
In this you must exert yourself for life.
Ở đó, ngươi phải tinh tấn suốt đời.
Atirekalābho – saṅghabhattaṃ, uddesabhattaṃ, nimantanaṃ, salākabhattaṃ, pakkhikaṃ, uposathikaṃ, pāṭipadikaṃ.
Extra allowances are: a meal for the Saṅgha, a meal for a specific number of bhikkhus, an invitation, a meal distributed by ticket, a fortnightly meal, an Uposatha day meal, a meal on the first day of the fortnight.
Lợi lộc phụ trội – cơm Tăng, cơm chỉ định, cơm thỉnh, cơm phiếu, cơm nửa tháng, cơm Uposatha, cơm ngày đầu tháng.
690
‘‘Paṃsukūlacīvaraṃ nissāya pabbajjā.
“The going forth has robes made from discarded rags as its support.
Xuất gia nương vào y phấn tảo.
Tattha te yāvajīvaṃ ussāho karaṇīyo.
In this you must exert yourself for life.
Ở đó, ngươi phải tinh tấn suốt đời.
Atirekalābho – khomaṃ, kappāsikaṃ, koseyyaṃ, kambalaṃ, sāṇaṃ, bhaṅgaṃ.
Extra allowances are: linen, cotton, silk, woolen, hemp, and canvas cloth.
Lợi lộc phụ trội – vải lanh, vải bông, vải lụa, vải len, vải gai dầu, vải sợi đay.
691
‘‘Rukkhamūlasenāsanaṃ nissāya pabbajjā.
“The going forth has the foot of a tree as a dwelling as its support.
Xuất gia nương vào chỗ ở dưới gốc cây.
Tattha te yāvajīvaṃ ussāho karaṇīyo.
In this you must exert yourself for life.
Ở đó, ngươi phải tinh tấn suốt đời.
Atirekalābho – vihāro, aḍḍhayogo, pāsādo, hammiyaṃ, guhā.
Extra allowances are: a monastery, a gabled house, a mansion, a terraced house, a cave.
Lợi lộc phụ trội – tu viện, nhà nửa mái, lâu đài, biệt thự, hang động.
692
‘‘Pūtimuttabhesajjaṃ nissāya pabbajjā.
“The going forth has fermented urine as medicine as its support.
Xuất gia nương vào thuốc thối nước tiểu (nước tiểu bò).
Tattha te yāvajīvaṃ ussāho karaṇīyo.
In this you must exert yourself for life.
Ở đó, ngươi phải tinh tấn suốt đời.
Atirekalābho – sappi, navanītaṃ, telaṃ, madhu, phāṇita’’nti.
Extra allowances are: ghee, fresh butter, oil, honey, and molasses.”
Lợi lộc phụ trội – bơ sữa, bơ tươi, dầu, mật ong, đường phèn.”
693
Cattāro nissayā niṭṭhitā.
The Four Supports are concluded.
Bốn Nương Tựa đã xong.
694
65. Cattāri akaraṇīyāni
65. The Four Things Not To Be Done
65. Bốn Điều Không Nên Làm
695
129. Tena kho pana samayena bhikkhū aññataraṃ bhikkhuṃ upasampādetvā ekakaṃ ohāya pakkamiṃsu.
129. Now at that time, the bhikkhus, having given the higher ordination to a certain bhikkhu, left him alone and departed.
129. Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã thọ giới Cụ túc cho một Tỳ-khưu nọ rồi bỏ đi một mình.
So pacchā ekakova āgacchanto antarāmagge purāṇadutiyikāya samāgañchi.
Afterwards, while coming all alone, he met his former wife on the way.
Vị ấy sau đó đi một mình, trên đường gặp lại người vợ cũ.
Sā evamāha – ‘‘kiṃdāni pabbajitosī’’ti?
She said, "Have you now gone forth?"
Cô ấy nói: “Giờ đây ông đã xuất gia rồi sao?”
‘‘Āma, pabbajitomhī’’ti.
"Yes, I have gone forth."
“Vâng, tôi đã xuất gia rồi.”
‘‘Dullabho kho pabbajitānaṃ methuno dhammo; ehi, methunaṃ dhammaṃ paṭisevā’’ti.
"Sexual intercourse is indeed hard for one who has gone forth to obtain; come, let us engage in sexual intercourse."
“Pháp dâm dục khó tìm đối với người xuất gia; hãy đến đây, chúng ta hãy hành pháp dâm dục.”
So tassā methunaṃ dhammaṃ paṭisevitvā cirena agamāsi.
He, having engaged in sexual intercourse with her, went after a long time.
Vị ấy đã hành pháp dâm dục với cô ấy rồi đi rất lâu sau đó.
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘kissa tvaṃ, āvuso, evaṃ ciraṃ akāsī’’ti?
The bhikkhus said, "Friend, why have you taken so long?"
Các Tỳ-khưu nói: “Này Hiền giả, vì sao Hiền giả lại đi lâu như vậy?”
Atha kho so bhikkhu bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Then that bhikkhu reported this matter to the bhikkhus.
Rồi vị Tỳ-khưu ấy kể lại sự việc đó cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, upasampādetvā dutiyaṃ dātuṃ, cattāri ca akaraṇīyāni ācikkhituṃ –
I allow, O bhikkhus, after giving the higher ordination, to give a companion, and to explain the four things not to be done –
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép sau khi thọ giới Cụ túc thì cho một Tỳ-khưu thứ hai, và chỉ dạy bốn điều không nên làm –
696
‘‘Upasampannena bhikkhunā methuno dhammo na paṭisevitabbo, antamaso tiracchānagatāyapi.
"Sexual intercourse is not to be engaged in by an ordained bhikkhu, even with a female animal.
“Một Tỳ-khưu đã thọ giới Cụ túc không được hành pháp dâm dục, dù là với con vật.
Yo bhikkhu methunaṃ dhammaṃ paṭisevati, assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Whichever bhikkhu engages in sexual intercourse is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Tỳ-khưu nào hành pháp dâm dục, vị ấy không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Seyyathāpi nāma puriso sīsacchinno abhabbo tena sarīrabandhanena jīvituṃ, evameva bhikkhu methunaṃ dhammaṃ paṭisevitvā assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Just as a man whose head has been cut off is unable to live with that body-connection, so too a bhikkhu, having engaged in sexual intercourse, is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Ví như người bị chặt đầu thì không thể sống lại với thân thể đó, cũng vậy, Tỳ-khưu nào hành pháp dâm dục thì không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Taṃ te yāvajīvaṃ akaraṇīyaṃ.
That is not to be done by you for as long as you live.
Điều đó là điều ngươi không được làm suốt đời.
697
‘‘Upasampannena bhikkhunā adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ na ādātabbaṃ, antamaso tiṇasalākaṃ upādāya.
"What is not given is not to be taken by an ordained bhikkhu with thievish intent, not even so much as a blade of grass.
“Một Tỳ-khưu đã thọ giới Cụ túc không được lấy của không cho với ý nghĩ trộm cắp, dù chỉ là một cọng cỏ.
Yo bhikkhu pādaṃ vā pādārahaṃ vā atirekapādaṃ vā adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādiyati, assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Whichever bhikkhu takes what is not given with thievish intent, be it a pāda, worth a pāda, or more than a pāda, is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Tỳ-khưu nào lấy của không cho với ý nghĩ trộm cắp, dù là một đồng bạc, hay vật đáng giá một đồng bạc, hay vật đáng giá hơn một đồng bạc, vị ấy không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Seyyathāpi nāma paṇḍupalāso bandhanā pamutto abhabbo haritatthāya, evameva bhikkhu pādaṃ vā pādārahaṃ vā atirekapādaṃ vā adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādiyitvā assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Just as a withered, yellow leaf, detached from its stalk, is unable to become green again, so too a bhikkhu, having taken what is not given with thievish intent, be it a pāda, worth a pāda, or more than a pāda, is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Ví như chiếc lá vàng đã lìa cành thì không thể xanh tươi trở lại, cũng vậy, Tỳ-khưu nào lấy của không cho với ý nghĩ trộm cắp, dù là một đồng bạc, hay vật đáng giá một đồng bạc, hay vật đáng giá hơn một đồng bạc, thì không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Taṃ te yāvajīvaṃ akaraṇīyaṃ.
That is not to be done by you for as long as you live.
Điều đó là điều ngươi không được làm suốt đời.
698
‘‘Upasampannena bhikkhunā sañcicca pāṇo jīvitā na voropetabbo, antamaso kunthakipillikaṃ upādāya.
"An ordained bhikkhu should not intentionally deprive a living being of life, not even so much as an ant or a termite.
“Một Tỳ-khưu đã thọ giới Cụ túc không được cố ý tước đoạt mạng sống của chúng sinh, dù là một con kiến hay con mối.
Yo bhikkhu sañcicca manussaviggahaṃ jīvitā voropeti, antamaso gabbhapātanaṃ upādāya, assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Whichever bhikkhu intentionally deprives a human being of life, even to the extent of causing an abortion, is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Tỳ-khưu nào cố ý tước đoạt mạng sống của một con người, dù là phá thai, vị ấy không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Seyyathāpi nāma puthusilā dvedhā bhinnā appaṭisandhikā hoti, evameva bhikkhu sañcicca manussaviggahaṃ jīvitā voropetvā assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Just as a great slab of rock, split in two, cannot be rejoined, so too a bhikkhu, having intentionally deprived a human being of life, is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Ví như tảng đá lớn đã bị tách làm đôi thì không thể nối liền lại được, cũng vậy, Tỳ-khưu nào cố ý tước đoạt mạng sống của một con người thì không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Taṃ te yāvajīvaṃ akaraṇīyaṃ.
That is not to be done by you for as long as you live.
Điều đó là điều ngươi không được làm suốt đời.
699
‘‘Upasampannena bhikkhunā uttarimanussadhammo na ullapitabbo, antamaso ‘suññāgāre abhiramāmī’ti.
"An ordained bhikkhu should not claim a superior human attainment, even to the extent of saying, ‘I delight in an empty dwelling.’
“Một Tỳ-khưu đã thọ giới Cụ túc không được nói lên pháp thượng nhân, dù chỉ là ‘tôi hoan hỷ ở nơi vắng vẻ’.
Yo bhikkhu pāpiccho icchāpakato asantaṃ abhūtaṃ uttarimanussadhammaṃ ullapati jhānaṃ vā vimokkhaṃ vā samādhiṃ vā samāpattiṃ vā maggaṃ vā phalaṃ vā, assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Whichever bhikkhu, with evil desires and overcome by greed, claims a non-existent, unreal superior human attainment, whether it be a jhāna, a vimokkha, a samādhi, a samāpatti, a magga, or a phala, is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Tỳ-khưu nào có ý muốn xấu xa, bị ước muốn chi phối, nói lên pháp thượng nhân không có, không thật, như thiền định, giải thoát, định, thành tựu, đạo, hay quả, vị ấy không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Seyyathāpi nāma tālo matthakacchinno abhabbo puna viruḷhiyā, evameva bhikkhu pāpiccho icchāpakato asantaṃ abhūtaṃ uttarimanussadhammaṃ ullapitvā assamaṇo hoti asakyaputtiyo.
Just as a palmyra palm with its top cut off is unable to grow again, so too a bhikkhu, with evil desires and overcome by greed, having claimed a non-existent, unreal superior human attainment, is not a samaṇa, not a son of the Sakyan.
Ví như cây thốt nốt đã bị chặt ngọn thì không thể mọc lại được, cũng vậy, Tỳ-khưu nào có ý muốn xấu xa, bị ước muốn chi phối, nói lên pháp thượng nhân không có, không thật, thì không còn là Sa-môn, không còn là con của đức Phật Thích-ca.
Taṃ te yāvajīvaṃ akaraṇīya’’nti.
That is not to be done by you for as long as you live."
Điều đó là điều ngươi không được làm suốt đời.”
700
Cattāri akaraṇīyāni niṭṭhitāni.
The four things not to be done are concluded.
Bốn Điều Không Nên Làm đã xong.
701
66. Āpattiyā adassane ukkhittakavatthūni
66. Cases of Those Suspended for Not Seeing an Offense
66. Các Trường Hợp Bị Trục Xuất Vì Không Thấy Lỗi
702
130. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu āpattiyā adassane ukkhittako vibbhami.
130. At that time, a certain bhikkhu who was suspended for not seeing an offense disrobed.
130. Lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu nọ bị trục xuất vì không thấy lỗi đã hoàn tục.
So puna paccāgantvā bhikkhū upasampadaṃ yāci.
Having returned again, he asked the bhikkhus for higher ordination.
Vị ấy sau đó quay trở lại và xin các Tỳ-khưu thọ giới Cụ túc.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu kể lại sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
703
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu āpattiyā adassane ukkhittako vibbhamati.
In this case, O bhikkhus, a bhikkhu suspended for not seeing an offense disrobes.
“Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị trục xuất vì không thấy lỗi đã hoàn tục.
So puna paccāgantvā bhikkhū upasampadaṃ yācati.
Having returned again, he asks the bhikkhus for higher ordination.
Vị ấy sau đó quay trở lại và xin các Tỳ-khưu thọ giới Cụ túc.
So evamassa vacanīyo – ‘‘passissasi taṃ āpatti’’nti?
He should be told thus: "Will you see that offense?"
Vị ấy nên được hỏi: ‘Ông có thấy lỗi đó không?’
Sacāhaṃ passissāmīti, pabbājetabbo.
If he says, "I will see it," he should be given the going forth.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ thấy’, thì nên cho vị ấy xuất gia.
Sacāhaṃ na passissāmīti, na pabbājetabbo.
If he says, "I will not see it," he should not be given the going forth.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không thấy’, thì không nên cho vị ấy xuất gia.
Pabbājetvā vattabbo – ‘‘passissasi taṃ āpatti’’nti?
Having been given the going forth, he should be told: "Will you see that offense?"
Sau khi cho xuất gia, nên hỏi: ‘Ông có thấy lỗi đó không?’
Sacāhaṃ passissāmīti, upasampādetabbo.
If he says, "I will see it," he should be given the higher ordination.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ thấy’, thì nên cho vị ấy thọ giới Cụ túc.
Sacāhaṃ na passissāmīti, na upasampādetabbo.
If he says, "I will not see it," he should not be given the higher ordination.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không thấy’, thì không nên cho vị ấy thọ giới Cụ túc.
Upasampādetvā vattabbo – ‘‘passissasi taṃ āpatti’’nti?
Having been given the higher ordination, he should be told: "Will you see that offense?"
Sau khi thọ giới Cụ túc, nên hỏi: ‘Ông có thấy lỗi đó không?’
Sacāhaṃ passissāmīti, osāretabbo.
If he says, "I will see it," he should be reinstated.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ thấy’, thì nên cho vị ấy trở lại Tăng đoàn.
Sacāhaṃ na passissāmīti, na osāretabbo.
If he says, "I will not see it," he should not be reinstated.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không thấy’, thì không nên cho vị ấy trở lại Tăng đoàn.
Osāretvā vattabbo – ‘‘passasi* taṃ āpatti’’nti?
Having been reinstated, he should be told: "Do you see that offense?"
Sau khi cho trở lại Tăng đoàn, nên hỏi: ‘Ông có thấy lỗi đó không?’
Sace passati, iccetaṃ kusalaṃ.
If he sees it, that is good.
Nếu vị ấy thấy, thì điều đó là tốt.
No ce passati, labbhamānāya sāmaggiyā puna ukkhipitabbo.
If he does not see it, he should be suspended again if consensus can be obtained.
Nếu vị ấy không thấy, khi có sự hòa hợp của Tăng đoàn, thì nên trục xuất vị ấy một lần nữa.
Alabbhamānāya sāmaggiyā anāpatti sambhoge saṃvāse.
If consensus cannot be obtained, there is no offense in communion and co-residence.
Nếu không có sự hòa hợp của Tăng đoàn, thì không có tội trong việc chung sống và sinh hoạt.
704
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu āpattiyā appaṭikamme ukkhittako vibbhamati.
In this case, O bhikkhus, a bhikkhu suspended for not making amends for an offense disrobes.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị trục xuất vì không sám hối lỗi đã hoàn tục.
So puna paccāgantvā bhikkhū upasampadaṃ yācati.
Having returned again, he asks the bhikkhus for higher ordination.
Vị ấy sau đó quay trở lại và xin các Tỳ-khưu thọ giới Cụ túc.
So evamassa vacanīyo – ‘‘paṭikarissasi taṃ āpatti’’nti?
He should be told thus: "Will you make amends for that offense?"
Vị ấy nên được hỏi: ‘Ông có sám hối lỗi đó không?’
Sacāhaṃ paṭikarissāmīti, pabbājetabbo.
If he says, "I will make amends," he should be given the going forth.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ sám hối’, thì nên cho vị ấy xuất gia.
Sacāhaṃ na paṭikarissāmīti, na pabbājetabbo.
If he says, "I will not make amends," he should not be given the going forth.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không sám hối’, thì không nên cho vị ấy xuất gia.
Pabbājetvā vattabbo – ‘‘paṭikarissasi taṃ āpatti’’nti?
Having been given the going forth, he should be told: "Will you make amends for that offense?"
Sau khi cho xuất gia, nên hỏi: ‘Ông có sám hối lỗi đó không?’
Sacāhaṃ paṭikarissāmīti, upasampādetabbo.
If he says, "I will make amends," he should be given the higher ordination.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ sám hối’, thì nên cho vị ấy thọ giới Cụ túc.
Sacāhaṃ na paṭikarissāmīti, na upasampādetabbo.
If he says, "I will not make amends," he should not be given the higher ordination.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không sám hối’, thì không nên cho vị ấy thọ giới Cụ túc.
Upasampādetvā vattabbo – ‘‘paṭikarissasi taṃ āpatti’’nti?
Having been given the higher ordination, he should be told: "Will you make amends for that offense?"
Sau khi thọ giới Cụ túc, nên hỏi: ‘Ông có sám hối lỗi đó không?’
Sacāhaṃ paṭikarissāmīti, osāretabbo.
If he says, "I will make amends," he should be reinstated.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ sám hối’, thì nên cho vị ấy trở lại Tăng đoàn.
Sacāhaṃ na paṭikarissāmīti, na osāretabbo.
If he says, "I will not make amends," he should not be reinstated.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không sám hối’, thì không nên cho vị ấy trở lại Tăng đoàn.
Osāretvā vattabbo – ‘‘paṭikarohi taṃ āpatti’’nti.
Having been reinstated, he should be told: "Make amends for that offense."
Sau khi cho trở lại Tăng đoàn, nên hỏi: ‘Ông có sám hối lỗi đó không?’
Sace paṭikaroti, iccetaṃ kusalaṃ.
If he makes amends, that is good.
Nếu vị ấy sám hối, thì điều đó là tốt.
No ce paṭikaroti labbhamānāya sāmaggiyā puna ukkhipitabbo.
If he does not make amends, he should be suspended again if consensus can be obtained.
Nếu vị ấy không sám hối, khi có sự hòa hợp của Tăng đoàn, thì nên trục xuất vị ấy một lần nữa.
Alabbhamānāya sāmaggiyā anāpatti sambhoge saṃvāse.
If consensus cannot be obtained, there is no offense in communion and co-residence.
Nếu không có sự hòa hợp của Tăng đoàn, thì không có tội trong việc chung sống và sinh hoạt.
705
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittako vibbhamati.
In this case, O bhikkhus, a bhikkhu suspended for not abandoning an evil view disrobes.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị trục xuất vì không từ bỏ tà kiến đã hoàn tục.
So puna paccāgantvā bhikkhū upasampadaṃ yācati.
Having returned again, he asks the bhikkhus for higher ordination.
Vị ấy sau đó quay trở lại và xin các Tỳ-khưu thọ giới Cụ túc.
So evamassa vacanīyo – ‘‘paṭinissajjissasi taṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti?
He should be told thus: "Will you abandon that evil view?"
Vị ấy nên được hỏi: ‘Ông có từ bỏ tà kiến đó không?’
Sacāhaṃ paṭinissajjissāmīti, pabbājetabbo.
If he says, "I will abandon it," he should be given the going forth.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ từ bỏ’, thì nên cho vị ấy xuất gia.
Sacāhaṃ na paṭinissajjissāmīti, na pabbājetabbo.
If he says, "I will not abandon it," he should not be given the going forth.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không từ bỏ’, thì không nên cho vị ấy xuất gia.
Pabbājetvā vattabbo – ‘‘paṭinissajjissasi taṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti?
Having been given the going forth, he should be told: "Will you abandon that evil view?"
Sau khi cho xuất gia, nên hỏi: ‘Ông có từ bỏ tà kiến đó không?’
Sacāhaṃ paṭinissajjissāmīti, upasampādetabbo.
If he says, "I will abandon it," he should be given the higher ordination.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ từ bỏ’, thì nên cho vị ấy thọ giới Cụ túc.
Sacāhaṃ na paṭinissajjissāmīti, na upasampādetabbo.
If he says, "I will not abandon it," he should not be given the higher ordination.
Nếu vị ấy nói: ‘Tôi sẽ không từ bỏ’, thì không nên cho vị ấy thọ giới Cụ túc.
Upasampādetvā vattabbo – ‘‘paṭinissajjissasi taṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti?
Having ordained, he should be asked: “Will you renounce that wicked view?”
Sau khi thọ giới Tỳ-kheo, nên nói với người ấy: “Ngươi sẽ từ bỏ tà kiến ác độc đó chứ?”
Sacāhaṃ paṭinissajjissāmīti, osāretabbo.
If he says, “I will renounce,” he should be restored.
Nếu người ấy nói: “Tôi sẽ từ bỏ,” thì nên phục hồi cho người ấy.
Sacāhaṃ na paṭinissajjissāmīti, na osāretabbo.
If he says, “I will not renounce,” he should not be restored.
Nếu người ấy nói: “Tôi sẽ không từ bỏ,” thì không nên phục hồi cho người ấy.
Osāretvā vattabbo – ‘‘paṭinissajjehi taṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
Having restored him, he should be asked: “Renounce that wicked view!”
Sau khi phục hồi, nên nói với người ấy: “Hãy từ bỏ tà kiến ác độc đó đi.”
Sace paṭinissajjati, iccetaṃ kusalaṃ.
If he renounces, that is good.
Nếu người ấy từ bỏ, thì điều đó là tốt lành.
No ce paṭinissajjati, labbhamānāya sāmaggiyā puna ukkhipitabbo.
If he does not renounce, he should be suspended again, if unity is obtainable.
Nếu người ấy không từ bỏ, khi có sự hòa hợp (của Tăng đoàn), nên tái cử tội người ấy.
Alabbhamānāya sāmaggiyā anāpatti sambhoge saṃvāseti.
If unity is unobtainable, there is no offense for associating with him.
Khi không có sự hòa hợp (của Tăng đoàn), không có tội khi sống chung.
706
Mahākhandhako paṭhamo.
The First Great Section (Mahākhandhaka) is concluded.
Đại Phẩm thứ nhất.
707
67. Tassuddānaṃ
67. Summary of it
67. Tổng Kê của phẩm này
Next Page →