Table of Contents

Mahāvaggapāḷi

Edit
970
99. Bhedapurekkhārapannarasakaṃ
99. The section on fifteen cases of intent to create schism
99. Phần mười lăm trường hợp với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra)
971
176. Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
176. Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
176. Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddissamāne pātimokkhe, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti bahutarā.
While they are reciting the Pātimokkha, other resident bhikkhus, more numerous, arrive.
Khi Pātimokkha đang được tụng, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, đông hơn.
Tehi, bhikkhave, bhikkhūhi puna pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
Bhikkhus, those bhikkhus should recite the Pātimokkha again.
Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu đó phải tụng Pātimokkha lại.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
972
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddissamāne pātimokkhe, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti samasamā.
While they are reciting the Pātimokkha, other resident bhikkhus, equal in number, arrive.
Khi Pātimokkha đang được tụng, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, số lượng bằng nhau.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, avasesaṃ sotabbaṃ.
What has been recited is well-recited; the remainder should be listened to.
Phần đã tụng là tụng tốt rồi, phần còn lại phải nghe.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
973
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddissamāne pātimokkhe, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti thokatarā.
While they are reciting the Pātimokkha, other resident bhikkhus, fewer in number, arrive.
Khi Pātimokkha đang được tụng, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, ít hơn.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, avasesaṃ sotabbaṃ.
What has been recited is well-recited; the remainder should be listened to.
Phần đã tụng là tụng tốt rồi, phần còn lại phải nghe.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
974
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti bahutarā.
Just after they have recited the Pātimokkha, other resident bhikkhus, more numerous, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng xong, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, đông hơn.
Tehi, bhikkhave, bhikkhūhi puna pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
Bhikkhus, those bhikkhus should recite the Pātimokkha again.
Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu đó phải tụng Pātimokkha lại.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
975
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’ Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’; họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti samasamā.
Just after they have recited the Pātimokkha, other resident bhikkhus, equal in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng xong, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, số lượng bằng nhau.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What has been recited is well-recited; their purity should be announced to them.
Phần đã tụng là tụng tốt rồi, sự thanh tịnh phải được báo cáo cho họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
976
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti thokatarā.
Just after they have recited the Pātimokkha, other resident bhikkhus, fewer in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng xong, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, ít hơn.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What has been recited is well-recited; their purity should be announced to them.
Phần đã tụng là tụng tốt rồi, sự thanh tịnh phải được báo cáo cho họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
977
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, avuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti bahutarā.
Just after they have recited the Pātimokkha, before the assembly has dispersed, other resident bhikkhus, more numerous, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng xong, khi hội chúng chưa giải tán, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, đông hơn.
Tehi, bhikkhave, bhikkhūhi puna pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
Bhikkhus, those bhikkhus should recite the Pātimokkha again.
Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu đó phải tụng Pātimokkha lại.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
978
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, avuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti samasamā.
Just after they have recited the Pātimokkha, before the assembly has dispersed, other resident bhikkhus, equal in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng xong, khi hội chúng chưa giải tán, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, số lượng bằng nhau.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What has been recited is well-recited; their purity should be announced to them.
Phần đã tụng là tụng tốt rồi, sự thanh tịnh phải được báo cáo cho họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những vị tụng Pātimokkha mắc tội thullaccaya.
979
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, bhikkhus, on the Uposatha day, in a certain dwelling, many resident bhikkhus, four or more, assemble.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Bố-tát, nhiều Tỳ-khưu trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: ‘There are other resident bhikkhus who have not yet come.’
Họ biết rằng ‘có những Tỳ-khưu trú xứ khác chưa đến’.
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, ‘Let them perish, let them be utterly destroyed, what is the purpose of them?’ – with intent to create schism, they perform the Uposatha, they recite the Pātimokkha.
Họ nghĩ ‘họ sẽ bị hư hoại, họ sẽ bị hủy diệt, họ có ích gì đâu’ – với ý định chia rẽ (bhedapurekkhāra), họ làm lễ Bố-tát, tụng Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, avuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti thokatarā.
Just after they have recited the Pātimokkha, before the assembly has dispersed, other resident bhikkhus, fewer in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng xong, khi hội chúng chưa giải tán, những Tỳ-khưu trú xứ khác đến, ít hơn.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What was recited was well recited; a declaration of purity should be made in their presence.
Đã tụng đọc rồi, đã tụng đọc tốt rồi. Sự thanh tịnh cần phải được trình bày tại chỗ của họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những người tụng đọc phạm lỗi Thullaccaya.
980
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, monks, in a certain dwelling on the Uposatha day, many resident monks assemble, four or more.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Uposatha đó, nhiều Tỳ-khưu đang trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc nhiều hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: "There are other resident monks who have not come."
Họ biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác chưa đến.”
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, "Let them perish, let them be destroyed; what concern are they to us?", they, aiming at schism, perform the Uposatha and recite the Pātimokkha.
Họ – với ý định chia rẽ: “Những người này sẽ bị diệt vong, sẽ bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – thực hiện lễ Uposatha, tụng đọc Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, ekaccāya vuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti bahutarā.
When the Pātimokkha has just been recited by them, and part of the assembly has risen, then other resident monks, more in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng đọc xong, và một phần hội chúng đã rời đi, thì những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đến, đông hơn.
Tehi, bhikkhave, bhikkhūhi puna pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
Monks, those monks should recite the Pātimokkha again.
Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu ấy cần phải tụng đọc Pātimokkha lại.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những người tụng đọc phạm lỗi Thullaccaya.
981
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, monks, in a certain dwelling on the Uposatha day, many resident monks assemble, four or more.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Uposatha đó, nhiều Tỳ-khưu đang trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc nhiều hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: "There are other resident monks who have not come."
Họ biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác chưa đến.”
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, "Let them perish, let them be destroyed; what concern are they to us?", they, aiming at schism, perform the Uposatha and recite the Pātimokkha.
Họ – với ý định chia rẽ: “Những người này sẽ bị diệt vong, sẽ bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – thực hiện lễ Uposatha, tụng đọc Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, ekaccāya vuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti samasamā.
When the Pātimokkha has just been recited by them, and part of the assembly has risen, then other resident monks, equal in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng đọc xong, và một phần hội chúng đã rời đi, thì những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đến, số lượng bằng nhau.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What was recited was well recited; a declaration of purity should be made in their presence.
Đã tụng đọc rồi, đã tụng đọc tốt rồi. Sự thanh tịnh cần phải được trình bày tại chỗ của họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những người tụng đọc phạm lỗi Thullaccaya.
982
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, monks, in a certain dwelling on the Uposatha day, many resident monks assemble, four or more.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Uposatha đó, nhiều Tỳ-khưu đang trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc nhiều hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: "There are other resident monks who have not come."
Họ biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác chưa đến.”
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, "Let them perish, let them be destroyed; what concern are they to us?", they, aiming at schism, perform the Uposatha and recite the Pātimokkha.
Họ – với ý định chia rẽ: “Những người này sẽ bị diệt vong, sẽ bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – thực hiện lễ Uposatha, tụng đọc Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, ekaccāya vuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti thokatarā.
When the Pātimokkha has just been recited by them, and part of the assembly has risen, then other resident monks, fewer in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng đọc xong, và một phần hội chúng đã rời đi, thì những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đến, ít hơn.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What was recited was well recited; a declaration of purity should be made in their presence.
Đã tụng đọc rồi, đã tụng đọc tốt rồi. Sự thanh tịnh cần phải được trình bày tại chỗ của họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những người tụng đọc phạm lỗi Thullaccaya.
983
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, monks, in a certain dwelling on the Uposatha day, many resident monks assemble, four or more.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Uposatha đó, nhiều Tỳ-khưu đang trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc nhiều hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: "There are other resident monks who have not come."
Họ biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác chưa đến.”
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, "Let them perish, let them be destroyed; what concern are they to us?", they, aiming at schism, perform the Uposatha and recite the Pātimokkha.
Họ – với ý định chia rẽ: “Những người này sẽ bị diệt vong, sẽ bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – thực hiện lễ Uposatha, tụng đọc Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, sabbāya vuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti bahutarā.
When the Pātimokkha has just been recited by them, and the entire assembly has risen, then other resident monks, more in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng đọc xong, và toàn bộ hội chúng đã rời đi, thì những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đến, đông hơn.
Tehi, bhikkhave, bhikkhūhi puna pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
Monks, those monks should recite the Pātimokkha again.
Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu ấy cần phải tụng đọc Pātimokkha lại.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những người tụng đọc phạm lỗi Thullaccaya.
984
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, monks, in a certain dwelling on the Uposatha day, many resident monks assemble, four or more.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Uposatha đó, nhiều Tỳ-khưu đang trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc nhiều hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: "There are other resident monks who have not come."
Họ biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác chưa đến.”
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, "Let them perish, let them be destroyed; what concern are they to us?", they, aiming at schism, perform the Uposatha and recite the Pātimokkha.
Họ – với ý định chia rẽ: “Những người này sẽ bị diệt vong, sẽ bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – thực hiện lễ Uposatha, tụng đọc Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, sabbāya vuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti samasamā.
When the Pātimokkha has just been recited by them, and the entire assembly has risen, then other resident monks, equal in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng đọc xong, và toàn bộ hội chúng đã rời đi, thì những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đến, số lượng bằng nhau.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What was recited was well recited; a declaration of purity should be made in their presence.
Đã tụng đọc rồi, đã tụng đọc tốt rồi. Sự thanh tịnh cần phải được trình bày tại chỗ của họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những người tụng đọc phạm lỗi Thullaccaya.
985
Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
Here, monks, in a certain dwelling on the Uposatha day, many resident monks assemble, four or more.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Uposatha đó, nhiều Tỳ-khưu đang trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc nhiều hơn.
Te jānanti ‘‘atthaññe āvāsikā bhikkhū anāgatā’’ti.
They know: "There are other resident monks who have not come."
Họ biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác chưa đến.”
Te ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti, pātimokkhaṃ uddisanti.
Thinking, "Let them perish, let them be destroyed; what concern are they to us?", they, aiming at schism, perform the Uposatha and recite the Pātimokkha.
Họ – với ý định chia rẽ: “Những người này sẽ bị diệt vong, sẽ bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – thực hiện lễ Uposatha, tụng đọc Pātimokkha.
Tehi uddiṭṭhamatte pātimokkhe, sabbāya vuṭṭhitāya parisāya, athaññe āvāsikā bhikkhū āgacchanti thokatarā.
When the Pātimokkha has just been recited by them, and the entire assembly has risen, then other resident monks, fewer in number, arrive.
Khi Pātimokkha vừa được tụng đọc xong, và toàn bộ hội chúng đã rời đi, thì những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đến, ít hơn.
Uddiṭṭhaṃ suuddiṭṭhaṃ, tesaṃ santike pārisuddhi ārocetabbā.
What was recited was well recited; a declaration of purity should be made in their presence.
Đã tụng đọc rồi, đã tụng đọc tốt rồi. Sự thanh tịnh cần phải được trình bày tại chỗ của họ.
Uddesakānaṃ āpatti thullaccayassa.
The reciters incur an offense of thullaccaya.
Những người tụng đọc phạm lỗi Thullaccaya.
986
Bhedapurekkhārapannarasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on schismatic intentions, comprising fifteen cases, is concluded.
Mười lăm đoạn về ý định chia rẽ đã hoàn tất.
987
Pañcavīsatikā niṭṭhitā.
The section of twenty-five cases is concluded.
Hai mươi lăm điều đã hoàn tất.
988
100. Sīmokkantikapeyyālaṃ
100. Recurrent Section on Entering the Sīmā
100. Đoạn văn tóm tắt về việc vào Sīmā
989
177. Idha pana, bhikkhave, aññatarasmiṃ āvāse tadahuposathe sambahulā āvāsikā bhikkhū sannipatanti cattāro vā atirekā vā.
177. Here, monks, in a certain dwelling on the Uposatha day, many resident monks assemble, four or more.
177. Này các Tỳ-khưu, ở đây, trong một trú xứ nào đó, vào ngày Uposatha đó, nhiều Tỳ-khưu đang trú xứ tụ họp lại, bốn vị hoặc nhiều hơn.
Te na jānanti ‘‘aññe āvāsikā bhikkhū antosīmaṃ okkamantī’’ti …pe… te na jānanti ‘‘aññe āvāsikā bhikkhū antosīmaṃ okkantā’’ti…pe… te na passanti aññe āvāsike bhikkhū antosīmaṃ okkamante …pe… te na passanti aññe āvāsike bhikkhū antosīmaṃ okkante…pe… te na suṇanti ‘‘aññe āvāsikā bhikkhū antosīmaṃ okkamantī’’ti…pe… te na suṇanti ‘‘aññe āvāsikā bhikkhū antosīmaṃ okkantā’’ti…pe….
They do not know: "Other resident monks are entering the sīmā."…pe… They do not know: "Other resident monks have entered the sīmā."…pe… They do not see other resident monks entering the sīmā. …pe… They do not see other resident monks who have entered the sīmā. …pe… They do not hear: "Other resident monks are entering the sīmā."…pe… They do not hear: "Other resident monks have entered the sīmā."…pe….
Họ không biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đang đi vào trong sīmā” …pe… Họ không biết rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đã đi vào trong sīmā” …pe… Họ không thấy những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đang đi vào trong sīmā …pe… Họ không thấy những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đã đi vào trong sīmā …pe… Họ không nghe rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đang đi vào trong sīmā” …pe… Họ không nghe rằng: “Còn những Tỳ-khưu đang trú xứ khác đã đi vào trong sīmā” …pe….
990
Āvāsikena āvāsikā ekasatapañcasattati tikanayato, āvāsikena āgantukā, āgantukena āvāsikā, āgantukena āgantukā peyyālamukhena satta tikasatāni honti.
Resident monks with resident monks form one hundred and seventy-five triads according to the method of triads; resident monks with visiting monks; visiting monks with resident monks; visiting monks with visiting monks — through the recurrent section, there are seven hundred triads.
Theo cách tam đoạn luận của người đang trú xứ với người đang trú xứ, có một trăm bảy mươi lăm điều; người đang trú xứ với người khách, người khách với người đang trú xứ, người khách với người khách, theo cách tóm tắt, có bảy trăm tam đoạn luận.
991
178. Idha pana, bhikkhave, āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ cātuddaso hoti, āgantukānaṃ pannaraso.
178. Here, monks, it is the fourteenth day for the resident monks, and the fifteenth for the visiting monks.
178. Này các Tỳ-khưu, ở đây, ngày Uposatha của các Tỳ-khưu đang trú xứ là ngày mười bốn, của các Tỳ-khưu khách là ngày mười lăm.
Sace āvāsikā bahutarā honti, āgantukehi āvāsikānaṃ anuvattitabbaṃ.
If the resident monks are more numerous, the visiting monks should conform to the resident monks.
Nếu các Tỳ-khưu đang trú xứ đông hơn, các Tỳ-khưu khách cần phải tuân theo các Tỳ-khưu đang trú xứ.
Sace samasamā honti, āgantukehi āvāsikānaṃ anuvattitabbaṃ.
If they are equal in number, the visiting monks should conform to the resident monks.
Nếu số lượng bằng nhau, các Tỳ-khưu khách cần phải tuân theo các Tỳ-khưu đang trú xứ.
Sace āgantukā bahutarā honti, āvāsikehi āgantukānaṃ anuvattitabbaṃ.
If the visiting monks are more numerous, the resident monks should conform to the visiting monks.
Nếu các Tỳ-khưu khách đông hơn, các Tỳ-khưu đang trú xứ cần phải tuân theo các Tỳ-khưu khách.
992
Idha pana, bhikkhave, āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ pannaraso hoti, āgantukānaṃ cātuddaso.
Here, monks, it is the fifteenth day for the resident monks, and the fourteenth for the visiting monks.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, ngày Uposatha của các Tỳ-khưu đang trú xứ là ngày mười lăm, của các Tỳ-khưu khách là ngày mười bốn.
Sace āvāsikā bahutarā honti, āgantukehi āvāsikānaṃ anuvattitabbaṃ.
If the resident monks are more numerous, the visiting monks should conform to the resident monks.
Nếu các Tỳ-khưu đang trú xứ đông hơn, các Tỳ-khưu khách cần phải tuân theo các Tỳ-khưu đang trú xứ.
Sace samasamā honti, āgantukehi āvāsikānaṃ anuvattitabbaṃ.
If they are equal in number, the visiting monks should conform to the resident monks.
Nếu số lượng bằng nhau, các Tỳ-khưu khách cần phải tuân theo các Tỳ-khưu đang trú xứ.
Sace āgantukā bahutarā honti, āvāsikehi āgantukānaṃ anuvattitabbaṃ.
If the visiting monks are more numerous, the resident monks should conform to the visiting monks.
Nếu các Tỳ-khưu khách đông hơn, các Tỳ-khưu đang trú xứ cần phải tuân theo các Tỳ-khưu khách.
993
Idha pana, bhikkhave, āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ pāṭipado hoti, āgantukānaṃ pannaraso.
Here, monks, it is the first day (pāṭipada) for the resident monks, and the fifteenth for the visiting monks.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, ngày Uposatha của các Tỳ-khưu đang trú xứ là ngày mùng một, của các Tỳ-khưu khách là ngày mười lăm.
Sace āvāsikā bahutarā honti, āvāsikehi āgantukānaṃ nākāmā dātabbā sāmaggī.
If the resident monks are more numerous, the resident monks should not give unanimity to the visiting monks against their will.
Nếu các Tỳ-khưu đang trú xứ đông hơn, các Tỳ-khưu đang trú xứ không nên miễn cưỡng ban sự hòa hợp cho các Tỳ-khưu khách.
Āgantukehi nissīmaṃ gantvā uposatho kātabbo.
The visiting monks should go outside the sīmā and perform the Uposatha.
Các Tỳ-khưu khách cần phải đi ra ngoài sīmā mà cử hành lễ Uposatha.
Sace samasamā honti, āvāsikehi āgantukānaṃ nākāmā dātabbā sāmaggī.
If they are equal in number, the resident monks should not give unanimity to the visiting monks against their will.
Nếu số lượng bằng nhau, các Tỳ-khưu đang trú xứ không nên miễn cưỡng ban sự hòa hợp cho các Tỳ-khưu khách.
Āgantukehi nissīmaṃ gantvā uposatho kātabbo.
The visiting monks should go outside the sīmā and perform the Uposatha.
Các Tỳ-khưu khách cần phải đi ra ngoài sīmā mà cử hành lễ Uposatha.
Sace āgantukā bahutarā honti, āvāsikehi āgantukānaṃ sāmaggī vā dātabbā nissīmaṃ vā gantabbaṃ.
If the visiting monks are more numerous, the resident monks should either give unanimity to the visiting monks or go outside the sīmā.
Nếu các Tỳ-khưu khách đông hơn, các Tỳ-khưu đang trú xứ hoặc phải ban sự hòa hợp cho các Tỳ-khưu khách, hoặc phải đi ra ngoài sīmā.
994
Idha pana, bhikkhave, āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ pannaraso hoti, āgantukānaṃ
Here, monks, it is the fifteenth day for the resident monks, and for the visiting monks it is
Này các Tỳ-khưu, ở đây, ngày Uposatha của các Tỳ-khưu đang trú xứ là ngày mười lăm, của các Tỳ-khưu khách là
995
Pāṭipado.
the first day (pāṭipada).
Ngày mùng một.
Sace āvāsikā bahutarā honti, āgantukehi āvāsikānaṃ sāmaggī vā dātabbā nissīmaṃ vā gantabbaṃ.
If the resident monks are more numerous, the visiting monks should either give unanimity to the resident monks or go outside the sīmā.
Nếu các Tỳ-khưu đang trú xứ đông hơn, các Tỳ-khưu khách hoặc phải ban sự hòa hợp cho các Tỳ-khưu đang trú xứ, hoặc phải đi ra ngoài sīmā.
Sace samasamā honti, āgantukehi āvāsikānaṃ sāmaggī vā dātabbā nissīmaṃ vā gantabbaṃ.
If they are equal in number, the visiting monks should either give unanimity to the resident monks or go outside the sīmā.
Nếu số lượng bằng nhau, các Tỳ-khưu khách hoặc phải ban sự hòa hợp cho các Tỳ-khưu đang trú xứ, hoặc phải đi ra ngoài sīmā.
Sace āgantukā bahutarā honti, āgantukehi āvāsikānaṃ nākāmā dātabbā sāmaggī.
If the visiting monks are more numerous, the visiting monks should not give unanimity to the resident monks against their will.
Nếu các Tỳ-khưu khách đông hơn, các Tỳ-khưu khách không nên miễn cưỡng ban sự hòa hợp cho các Tỳ-khưu đang trú xứ.
Āvāsikehi nissīmaṃ gantvā uposatho kātabbo.
The resident bhikkhus should go outside the sīmā and perform the Uposatha.
Các Tỳ-khưu trú xứ nên đi ra khỏi khu vực giới hạn để cử hành lễ Uposatha.
996
Sīmokkantikapeyyālaṃ niṭṭhitaṃ.
The Section on Leaving the Sīmā is concluded.
Phần tóm tắt về việc ra khỏi sīmā đã xong.
997
101. Liṅgādidassanaṃ
101. Observing Signs and So On
101. Sự Thấy Các Dấu Hiệu, v.v.
998
179. Idha pana, bhikkhave, āgantukā bhikkhū passanti āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ āvāsikākāraṃ, āvāsikaliṅgaṃ, āvāsikanimittaṃ, āvāsikuddesaṃ, supaññattaṃ mañcapīṭhaṃ, bhisibibbohanaṃ, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ sūpaṭṭhitaṃ, pariveṇaṃ susammaṭṭhaṃ; passitvā vematikā honti – ‘‘atthi nu kho āvāsikā bhikkhū natthi nu kho’’ti.
179. Here, bhikkhus, visiting bhikkhus see the manner of the resident bhikkhus, the sign of the resident bhikkhus, the mark of the resident bhikkhus, the indication of the resident bhikkhus, well-arranged couches and chairs, cushions and bolsters, well-prepared drinking water and washing water, and the precinct well-swept; having seen this, they become doubtful—‘Are there resident bhikkhus or are there not?’
179. Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu khách thấy các hành vi của Tỳ-khưu trú xứ, các dấu hiệu của Tỳ-khưu trú xứ, các tướng của Tỳ-khưu trú xứ, sự chỉ dẫn về Tỳ-khưu trú xứ, giường ghế được sắp đặt tốt, gối đệm, nước uống và nước dùng được sắp đặt sẵn, sân vườn được quét dọn sạch sẽ; sau khi thấy, họ trở nên nghi ngờ – “Có Tỳ-khưu trú xứ hay không?”
Te vematikā na vicinanti; avicinitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they do not investigate; without investigating, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ nhưng không tìm kiếm; không tìm kiếm mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā na passanti; apassitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they do not see; without seeing, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà không thấy; không thấy mà cử hành lễ Uposatha.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā ekato uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha together.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha separately.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā – ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha with a view to schism—‘May these perish, may these be ruined, what use are they?’
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà với ý định chia rẽ – “Hãy để những người này bị tiêu diệt, hãy để những người này bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti thullaccayassa.
An offense of thullaccaya.
Phạm tội thullaccaya.
999
Idha pana, bhikkhave, āgantukā bhikkhū suṇanti āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ āvāsikākāraṃ, āvāsikaliṅgaṃ, āvāsikanimittaṃ, āvāsikuddesaṃ, caṅkamantānaṃ padasaddaṃ, sajjhāyasaddaṃ, ukkāsitasaddaṃ, khipitasaddaṃ; sutvā vematikā honti – ‘‘atthi nu kho āvāsikā bhikkhū natthi nu kho’’ti.
Here, bhikkhus, visiting bhikkhus hear the manner of the resident bhikkhus, the sign of the resident bhikkhus, the mark of the resident bhikkhus, the indication of the resident bhikkhus, the sound of footsteps of those walking, the sound of chanting, the sound of clearing one’s throat, the sound of spitting; having heard this, they become doubtful—‘Are there resident bhikkhus or are there not?’
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu khách nghe thấy các hành vi của Tỳ-khưu trú xứ, các dấu hiệu của Tỳ-khưu trú xứ, các tướng của Tỳ-khưu trú xứ, sự chỉ dẫn về Tỳ-khưu trú xứ, tiếng bước chân của những người đang đi kinh hành, tiếng tụng kinh, tiếng ho, tiếng khạc nhổ; sau khi nghe, họ trở nên nghi ngờ – “Có Tỳ-khưu trú xứ hay không?”
Te vematikā na vicinanti; avicinitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they do not investigate; without investigating, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ nhưng không tìm kiếm; không tìm kiếm mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā na passanti; apassitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they do not see; without seeing, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà không thấy; không thấy mà cử hành lễ Uposatha.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā ekato uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha together.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha separately.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā – ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha with a view to schism—‘May these perish, may these be ruined, what use are they?’
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà với ý định chia rẽ – “Hãy để những người này bị tiêu diệt, hãy để những người này bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti thullaccayassa.
An offense of thullaccaya.
Phạm tội thullaccaya.
1000
Idha pana, bhikkhave, āvāsikā bhikkhū passanti āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukākāraṃ, āgantukaliṅgaṃ, āgantukanimittaṃ, āgantukuddesaṃ, aññātakaṃ pattaṃ, aññātakaṃ cīvaraṃ, aññātakaṃ nisīdanaṃ, pādānaṃ dhotaṃ, udakanissekaṃ; passitvā vematikā honti – ‘‘atthi nu kho āgantukā bhikkhū natthi nu kho’’ti.
Here, bhikkhus, resident bhikkhus see the manner of the visiting bhikkhus, the sign of the visiting bhikkhus, the mark of the visiting bhikkhus, the indication of the visiting bhikkhus, an unfamiliar bowl, unfamiliar robes, an unfamiliar sitting cloth, washed feet, residual water; having seen this, they become doubtful—‘Are there visiting bhikkhus or are there not?’
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu trú xứ thấy các hành vi của Tỳ-khưu khách, các dấu hiệu của Tỳ-khưu khách, các tướng của Tỳ-khưu khách, sự chỉ dẫn về Tỳ-khưu khách, bình bát không quen thuộc, y không quen thuộc, tọa cụ không quen thuộc, chân đã được rửa, nước rửa chân còn sót lại; sau khi thấy, họ trở nên nghi ngờ – “Có Tỳ-khưu khách hay không?”
Te vematikā na vicinanti; avicinitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they do not investigate; without investigating, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ nhưng không tìm kiếm; không tìm kiếm mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā na passanti; apassitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they do not see; without seeing, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà không thấy; không thấy mà cử hành lễ Uposatha.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā ekato uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha together.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha separately.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā – ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha with a view to schism—‘May these perish, may these be ruined, what use are they?’
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà với ý định chia rẽ – “Hãy để những người này bị tiêu diệt, hãy để những người này bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti thullaccayassa.
An offense of thullaccaya.
Phạm tội thullaccaya.
1001
Idha pana, bhikkhave, āvāsikā bhikkhū suṇanti āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukākāraṃ, āgantukaliṅgaṃ, āgantukanimittaṃ, āgantukuddesaṃ, āgacchantānaṃ padasaddaṃ, upāhanapapphoṭanasaddaṃ, ukkāsitasaddaṃ, khipitasaddaṃ; sutvā vematikā honti – ‘‘atthi nu kho āgantukā bhikkhū natthi nu kho’’ti.
Here, bhikkhus, resident bhikkhus hear the manner of the visiting bhikkhus, the sign of the visiting bhikkhus, the mark of the visiting bhikkhus, the indication of the visiting bhikkhus, the sound of footsteps of those arriving, the sound of tapping slippers, the sound of clearing one’s throat, the sound of spitting; having heard this, they become doubtful—‘Are there visiting bhikkhus or are there not?’
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu trú xứ nghe thấy các hành vi của Tỳ-khưu khách, các dấu hiệu của Tỳ-khưu khách, các tướng của Tỳ-khưu khách, sự chỉ dẫn về Tỳ-khưu khách, tiếng bước chân của những người đang đến, tiếng phủi dép, tiếng ho, tiếng khạc nhổ; sau khi nghe, họ trở nên nghi ngờ – “Có Tỳ-khưu khách hay không?”
Te vematikā na vicinanti; avicinitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they do not investigate; without investigating, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ nhưng không tìm kiếm; không tìm kiếm mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā na passanti; apassitvā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they do not see; without seeing, they perform the Uposatha.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà không thấy; không thấy mà cử hành lễ Uposatha.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā ekato uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha together.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha separately.
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te vematikā vicinanti; vicinitvā passanti; passitvā – ‘‘nassantete, vinassantete, ko tehi attho’’ti – bhedapurekkhārā uposathaṃ karonti.
Being doubtful, they investigate; having investigated, they see; having seen, they perform the Uposatha with a view to schism—‘May these perish, may these be ruined, what use are they?’
Họ nghi ngờ và tìm kiếm; sau khi tìm kiếm mà thấy; sau khi thấy mà với ý định chia rẽ – “Hãy để những người này bị tiêu diệt, hãy để những người này bị hủy hoại, họ có ích gì đâu?” – mà cử hành lễ Uposatha.
Āpatti thullaccayassa.
An offense of thullaccaya.
Phạm tội thullaccaya.
1002
Liṅgādidassanaṃ niṭṭhitaṃ.
The Section on Observing Signs and So On is concluded.
Phần sự thấy các dấu hiệu, v.v. đã xong.
1003
102. Nānāsaṃvāsakādīhi uposathakaraṇaṃ
102. Performing Uposatha with those of Different Communion and So On
102. Việc cử hành lễ Uposatha với các Tỳ-khưu nānāsaṃvāsaka, v.v.
1004
180. Idha pana, bhikkhave, āgantukā bhikkhū passanti āvāsike bhikkhū nānāsaṃvāsake.
180. Here, bhikkhus, visiting bhikkhus see resident bhikkhus who are of different communion (nānāsaṃvāsa).
180. Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu khách thấy các Tỳ-khưu trú xứ là nānāsaṃvāsaka (có Saṃvāsaka khác biệt).
Te samānasaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhanti; samānasaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhitvā na pucchanti; apucchitvā ekato uposathaṃ karonti.
They obtain the view of being of the same communion (samānasaṃvāsa); having obtained the view of being of the same communion, they do not ask; without asking, they perform the Uposatha together.
Họ có quan điểm là samānasaṃvāsaka (có Saṃvāsaka tương đồng); sau khi có quan điểm là samānasaṃvāsaka mà không hỏi; không hỏi mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te pucchanti; pucchitvā nābhivitaranti; anabhivitaritvā ekato uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they are unable to ascertain; without ascertaining, they perform the Uposatha together.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà không thể vượt qua (sự nghi ngờ); không thể vượt qua mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te pucchanti; pucchitvā nābhivitaranti; anabhivitaritvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they are unable to ascertain; without ascertaining, they perform the Uposatha separately.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà không thể vượt qua; không thể vượt qua mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
1005
Idha pana, bhikkhave, āgantukā bhikkhū passanti āvāsike bhikkhū samānasaṃvāsake.
Here, bhikkhus, visiting bhikkhus see resident bhikkhus who are of the same communion (samānasaṃvāsa).
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu khách thấy các Tỳ-khưu trú xứ là samānasaṃvāsaka (có Saṃvāsaka tương đồng).
Te nānāsaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhanti; nānāsaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhitvā na pucchanti; apucchitvā ekato uposathaṃ karonti.
They obtain the view of being of different communion (nānāsaṃvāsa); having obtained the view of being of different communion, they do not ask; without asking, they perform the Uposatha together.
Họ có quan điểm là nānāsaṃvāsaka (có Saṃvāsaka khác biệt); sau khi có quan điểm là nānāsaṃvāsaka mà không hỏi; không hỏi mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te pucchanti; pucchitvā abhivitaranti; abhivitaritvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they ascertain; having ascertained, they perform the Uposatha separately.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà vượt qua (sự nghi ngờ); sau khi vượt qua mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te pucchanti; pucchitvā abhivitaranti; abhivitaritvā ekato uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they ascertain; having ascertained, they perform the Uposatha together.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà vượt qua; sau khi vượt qua mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
1006
Idha pana, bhikkhave, āvāsikā bhikkhū passanti āgantuke bhikkhū nānāsaṃvāsake.
Here, bhikkhus, resident bhikkhus see visiting bhikkhus who are of different communion (nānāsaṃvāsa).
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu trú xứ thấy các Tỳ-khưu khách là nānāsaṃvāsaka (có Saṃvāsaka khác biệt).
Te samānasaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhanti; samānasaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhitvā na pucchanti; apucchitvā ekato uposathaṃ karonti.
They obtain the view of being of the same communion (samānasaṃvāsa); having obtained the view of being of the same communion, they do not ask; without asking, they perform the Uposatha together.
Họ có quan điểm là samānasaṃvāsaka (có Saṃvāsaka tương đồng); sau khi có quan điểm là samānasaṃvāsaka mà không hỏi; không hỏi mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
Te pucchanti; pucchitvā nābhivitaranti; anabhivitaritvā ekato uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they are unable to ascertain; without ascertaining, they perform the Uposatha together.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà không thể vượt qua (sự nghi ngờ); không thể vượt qua mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te pucchanti; pucchitvā nābhivitaranti; anabhivitaritvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they are unable to ascertain; without ascertaining, they perform the Uposatha separately.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà không thể vượt qua; không thể vượt qua mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
1007
Idha pana, bhikkhave, āvāsikā bhikkhū passanti āgantuke bhikkhū samānasaṃvāsake.
Here, bhikkhus, resident bhikkhus see visiting bhikkhus who are of the same communion (samānasaṃvāsa).
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu trú xứ thấy các Tỳ-khưu khách là samānasaṃvāsaka (có Saṃvāsaka tương đồng).
Te nānāsaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhanti; nānāsaṃvāsakadiṭṭhiṃ paṭilabhitvā na pucchanti; apucchitvā ekato uposathaṃ karonti.
They obtain the view of being of different communion (nānāsaṃvāsa); having obtained the view of being of different communion, they do not ask; without asking, they perform the Uposatha together.
Họ có quan điểm là nānāsaṃvāsaka (có Saṃvāsaka khác biệt); sau khi có quan điểm là nānāsaṃvāsaka mà không hỏi; không hỏi mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te pucchanti; pucchitvā abhivitaranti; abhivitaritvā pāṭekkaṃ uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they ascertain; having ascertained, they perform the Uposatha separately.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà vượt qua (sự nghi ngờ); sau khi vượt qua mà cử hành lễ Uposatha riêng rẽ.
Āpatti dukkaṭassa.
An offense of dukkaṭa.
Phạm tội dukkaṭa.
Te pucchanti; pucchitvā abhivitaranti; abhivitaritvā ekato uposathaṃ karonti.
They ask; having asked, they ascertain; having ascertained, they perform the Uposatha together.
Họ hỏi; sau khi hỏi mà vượt qua; sau khi vượt qua mà cử hành lễ Uposatha chung với nhau.
Anāpatti.
No offense.
Không phạm tội.
1008
Nānāsaṃvāsakādīhi uposathakaraṇaṃ niṭṭhitaṃ.
The performance of Uposatha by those of different communion, etc., is concluded.
Việc cử hành Uposatha với các Tỳ-khưu nānāsaṃvāsaka (không đồng trú) v.v... đã hoàn tất.
1009
103. Nagantabbavāro
103. Section on Not Going
103. Chương Không Nên Đi
1010
181. Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
181. Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should not go to a monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
181. Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should not go to a non-monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến phi trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should not go to a monastery or a non-monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ hoặc phi trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
1011
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a non-monastery with bhikkhus should not go to a non-monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến phi trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā anāvāsā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery or a non-monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ hoặc phi trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
1012
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko āvāso gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery or a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko anāvāso gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery or a non-monastery with bhikkhus should not go to a non-monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến phi trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā abhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery or a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery or a non-monastery without bhikkhus, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ hoặc phi trú xứ không có Tỳ-khưu, trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
1013
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should not go to a monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko anāvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should not go to a non-monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should not go to a monastery or a non-monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
1014
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko anāvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a non-monastery with bhikkhus should not go to a non-monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery or a non-monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
1015
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery or a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko anāvāso gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery or a non-monastery with bhikkhus should not go to a non-monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
Na, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā gantabbo, yatthassu bhikkhū nānāsaṃvāsakā, aññatra saṅghena aññatra antarāyā.
Monks, on the Uposatha day, a monastery or a non-monastery with bhikkhus should not go to a monastery or a non-monastery with bhikkhus who are of different communion, except by the Saṅgha or in case of danger.
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu không nên đi đến trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là nānāsaṃvāsaka (không đồng trú), trừ khi có sự đồng ý của Tăng-già hoặc có chướng ngại.
1016
Nagantabbavāro niṭṭhito.
The Section on Not Going is concluded.
Chương Không Nên Đi đã hoàn tất.
1017
104. Gantabbavāro
104. Section on Going
104. Chương Nên Đi
1018
182. Gantabbo, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko āvāso, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā – ‘‘sakkomi ajjeva gantu’’nti.
182. Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should go to a monastery with bhikkhus who are of the same communion, if one knows: “I am able to go today.”
182. Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu nên đi đến trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là samānasaṃvāsaka (đồng trú), nếu biết rằng: “Mình có thể đi đến đó ngay trong ngày hôm nay”.
Gantabbo, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā – ‘‘sakkomi ajjeva gantu’’nti.
Monks, on the Uposatha day, a monastery with bhikkhus should go to a non-monastery with bhikkhus... or to a monastery or a non-monastery with bhikkhus who are of the same communion, if one knows: “I am able to go today.”
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ có Tỳ-khưu nên đi đến phi trú xứ có Tỳ-khưu…pe… trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là samānasaṃvāsaka (đồng trú), nếu biết rằng: “Mình có thể đi đến đó ngay trong ngày hôm nay”.
1019
Gantabbo, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā anāvāsā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā – ‘‘sakkomi ajjeva gantu’’nti.
Monks, on the Uposatha day, a non-monastery with bhikkhus should go to a monastery with bhikkhus... or to a non-monastery with bhikkhus... or to a monastery or a non-monastery with bhikkhus who are of the same communion, if one knows: “I am able to go today.”
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ phi trú xứ có Tỳ-khưu nên đi đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… phi trú xứ có Tỳ-khưu…pe… trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là samānasaṃvāsaka (đồng trú), nếu biết rằng: “Mình có thể đi đến đó ngay trong ngày hôm nay”.
1020
Gantabbo, bhikkhave, tadahuposathe sabhikkhukā āvāsā vā anāvāsā vā sabhikkhuko āvāso…pe… sabhikkhuko anāvāso…pe… sabhikkhuko āvāso vā anāvāso vā, yatthassu bhikkhū samānasaṃvāsakā, yaṃ jaññā – ‘‘sakkomi ajjeva gantu’’nti.
Monks, on the Uposatha day, a monastery or a non-monastery with bhikkhus should go to a monastery with bhikkhus... or to a non-monastery with bhikkhus... or to a monastery or a non-monastery with bhikkhus who are of the same communion, if one knows: “I am able to go today.”
Này các Tỳ-khưu, vào ngày Uposatha, từ trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu nên đi đến trú xứ có Tỳ-khưu…pe… phi trú xứ có Tỳ-khưu…pe… trú xứ hoặc phi trú xứ có Tỳ-khưu mà ở đó các Tỳ-khưu là samānasaṃvāsaka (đồng trú), nếu biết rằng: “Mình có thể đi đến đó ngay trong ngày hôm nay”.
1021
Gantabbavāro niṭṭhito.
The Section on Going is concluded.
Chương Nên Đi đã hoàn tất.
1022
105. Vajjanīyapuggalasandassanā
105. Indication of Persons to be Avoided
105. Chỉ Ra Các Cá Nhân Cần Tránh
1023
183. Na, bhikkhave, bhikkhuniyā nisinnaparisāya pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
183. Monks, the Pātimokkha should not be recited to an assembly of bhikkhunīs.
183. Này các Tỳ-khưu, không nên tụng Pātimokkha trong hội chúng có Tỳ-khưu-ni đang ngồi.
Yo uddiseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever recites it incurs an offense of dukkaṭa.
Người nào tụng, phạm tội dukkaṭa.
Na sikkhamānāya…pe… na sāmaṇerassa …pe… na sāmaṇeriyā…pe… na sikkhāpaccakkhātakassa…pe… na antimavatthuṃ ajjhāpannakassa nisinnaparisāya pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
It should not be recited to an assembly of sikkhamānās... or sāmaṇeras... or sāmaṇerīs... or one who has renounced the training... or one who has fallen into an offense of defeat.
Không nên tụng Pātimokkha trong hội chúng có sikkhamānā (nữ học giới) đang ngồi…pe… không có sāmaṇera (Sa-di)…pe… không có sāmaṇerī (Sa-di-ni)…pe… không có người đã từ bỏ học giới…pe… không có người đã phạm một trong các điều căn bản (antimavatthu).
Yo uddiseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever recites it incurs an offense of dukkaṭa.
Người nào tụng, phạm tội dukkaṭa.
1024
Na āpattiyā adassane ukkhittakassa nisinnaparisāya pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
The Pātimokkha should not be recited to an assembly where one is suspended for not seeing an offense.
Không nên tụng Pātimokkha trong hội chúng có người bị biệt xuất vì không thấy tội (āpattiyā adassane ukkhittaka) đang ngồi.
Yo uddiseyya, yathādhammo kāretabbo.
Whoever recites it, let him be dealt with according to the Dhamma.
Người nào tụng, nên xử lý theo Pháp.
Na āpattiyā appaṭikamme ukkhittakassa nisinnaparisāya…pe… na pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittakassa nisinnaparisāya pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
It should not be recited to an assembly where one is suspended for not making amends for an offense... or where one is suspended for not giving up a wrong view.
Không nên tụng Pātimokkha trong hội chúng có người bị biệt xuất vì không sám hối tội (āpattiyā appaṭikamme ukkhittaka) đang ngồi…pe… không nên tụng Pātimokkha trong hội chúng có người bị biệt xuất vì không từ bỏ tà kiến (pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittaka) đang ngồi.
Yo uddiseyya, yathādhammo kāretabbo.
Whoever recites it, let him be dealt with according to the Dhamma.
Người nào tụng, nên xử lý theo Pháp.
1025
Na paṇḍakassa nisinnaparisāya pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
The Pātimokkha should not be recited to an assembly where there is a paṇḍaka.
Không nên tụng Pātimokkha trong hội chúng có paṇḍaka (người ái nam ái nữ) đang ngồi.
Yo uddiseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever recites it incurs an offense of dukkaṭa.
Người nào tụng, phạm tội dukkaṭa.
Na theyyasaṃvāsakassa…pe… na titthiyapakkantakassa…pe… na tiracchānagatassa…pe… na mātughātakassa…pe… na pitughātakassa…pe… na arahantaghātakassa…pe… na bhikkhunidūsakassa…pe… na saṅghabhedakassa…pe… na lohituppādakassa…pe… na ubhatobyañjanakassa nisinnaparisāya pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
It should not be recited where there is a thief-in-communion... or one who has gone over to another sect... or an animal... or a matricide... or a parricide... or a slayer of an Arahant... or a defiler of bhikkhunīs... or a schismatic... or one who has caused blood to flow from a Buddha... or an hermaphrodite.
Không nên tụng Pātimokkha trong hội chúng có theyyasaṃvāsaka (người đồng trú trộm cắp)…pe… không có titthiyapakkantaka (người đã chuyển sang ngoại đạo)…pe… không có tiracchānagata (súc vật)…pe… không có mātughātaka (kẻ giết mẹ)…pe… không có pitughātaka (kẻ giết cha)…pe… không có arahantaghātaka (kẻ giết A-la-hán)…pe… không có bhikkhunidūsaka (kẻ làm nhơ Tỳ-khưu-ni)…pe… không có saṅghabhedaka (kẻ phá hòa hợp Tăng)…pe… không có lohituppādaka (kẻ làm chảy máu Như Lai)…pe… không có ubhatobyañjanaka (người có hai bộ phận sinh dục) đang ngồi.
Yo uddiseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever recites it incurs an offense of dukkaṭa.
Người nào tụng, phạm tội dukkaṭa.
1026
Na, bhikkhave, pārivāsikapārisuddhidānena uposatho kātabbo, aññatra avuṭṭhitāya parisāya.
Monks, the Uposatha should not be performed with the giving of pārisuddhi by one on probation, except in an assembly that has not yet dispersed.
Này các Tỳ-khưu, không nên cử hành Uposatha bằng cách trao pārisuddhi (thanh tịnh) cho người đang thọ pārivāsa (biệt trú), trừ khi hội chúng chưa đứng dậy.
Na ca, bhikkhave, anuposathe uposatho kātabbo, aññatra saṅghasāmaggiyāti.
And, monks, the Uposatha should not be performed on a non-Uposatha day, except for the sake of the Saṅgha's harmony.
Và này các Tỳ-khưu, không nên cử hành Uposatha vào ngày không phải Uposatha, trừ khi có sự hòa hợp của Tăng-già.
1027
Vajjanīyapuggalasandassanā niṭṭhitā.
The Indication of Persons to be Avoided is concluded.
Phần Chỉ Ra Các Cá Nhân Cần Tránh đã hoàn tất.
1028
Tatiyabhāṇavāro niṭṭhito.
The Third Recitation Section is concluded.
Chương Tụng Thứ Ba đã hoàn tất.
1029
Uposathakkhandhako dutiyo.
The Uposatha Khandhaka, the second, is concluded.
Uposathakkhandhaka (Chương về Uposatha) thứ hai.
1030
106. Tassuddānaṃ
106. Its Summary
106. Tóm Tắt Của Nó
1031
Titthiyā bimbisāro ca, sannipatituṃ tuṇhikā;
The sectarians, and Bimbisāra, being silent;
Ngoại đạo và Bimbisāra, tụ họp im lặng;
1032
Dhammaṃ raho pātimokkhaṃ, devasikaṃ tadā sakiṃ.
The Dhamma, in private, the Pātimokkha, daily, then once.
Pháp, nơi kín đáo, Pātimokkha, hằng ngày và một lần.
1033
Yathāparisā samaggaṃ, sāmaggī maddakucchi ca;
According to the assembly, harmony, unity, and Maddakucchi;
Tùy theo hội chúng, hòa hợp, sự hòa hợp và Maddakucchi;
1034
Sīmā mahatī nadiyā, anu dve khuddakāni ca.
The great sīmā by the river, and two small ones.
Sīmā lớn, trên sông, hai sīmā nhỏ.
1035
Navā rājagahe ceva, sīmā avippavāsanā;
Nine in Rājagaha, and the sīmā of non-separation;
Chín sīmā ở Rājagaha, không vắng mặt;
1036
Sammanne* paṭhamaṃ sīmaṃ, pacchā sīmaṃ samūhane.
First consecrate the sīmā, then remove the sīmā.
Trước tiên chấp thuận sīmā, sau đó hủy bỏ sīmā.
1037
Asammatā gāmasīmā, nadiyā samudde sare;
Undemarcated sīmās: a village sīmā, a sīmā in a river, in the ocean, in a lake;
Các ranh giới chưa được hợp thức hóa là: ranh giới làng, ranh giới sông, ranh giới biển, ranh giới hồ;
1038
Udakukkhepo bhindanti, tathevajjhottharanti ca.
A water-thrown sīmā; they break and similarly, they overlap.
ranh giới nước bắn tới; chúng hòa lẫn vào nhau, và cũng chồng lấn lên nhau.
1039
Kati kammāni uddeso, savarā asatīpi ca;
How many acts, the Pātimokkha recitation, with the barbarians, and even when there is no danger;
Có bao nhiêu pháp yết-ma, sự tụng giới, với sự nguy hiểm từ người man rợ, và cả khi không có nguy hiểm;
1040
Dhammaṃ vinayaṃ tajjenti, puna vinayatajjanā.
They admonish the Dhamma and the Vinaya, then the admonition of the Vinaya.
thuyết pháp và hỏi về Vinaya, đe dọa, và lại sự đe dọa về Vinaya.
1041
Codanā kate okāse, adhammappaṭikkosanā;
The making of an opportunity for accusation, the rejection of an unrighteous act;
Sự buộc tội, khi đã tạo cơ hội, sự phản đối pháp phi pháp;
1042
Catupañcaparā āvi, sañcicca cepi vāyame.
Four or five monastics, others who are two or three, explicitly, and even if one deliberately strives.
bốn hoặc năm vị, hai hoặc ba vị khác, công khai, và dù có cố ý.
1043
Sagahaṭṭhā anajjhiṭṭhā, codanamhi na jānati;
With laypeople, uninvited (Pātimokkha recitation), one does not know in a case of accusation;
Với cư sĩ, không được thỉnh cầu, không biết trong sự buộc tội;
1044
Sambahulā na jānanti, sajjukaṃ na ca gacchare.
Many do not know, and do not go immediately.
nhiều vị không biết, và không đi ngay lập tức.
1045
Katimī kīvatikā dūre, ārocetuñca nassari;
How many? How far? And to announce and to forget;
Bao nhiêu, xa bao nhiêu, để báo cáo và không nhớ;
1046
Uklāpaṃ āsanaṃ dīpo, disā añño bahussuto.
Filth, a seat, a lamp, the directions, another learned one.
sự bẩn thỉu, chỗ ngồi, đèn, phương hướng, một vị khác đa văn.
1047
Sajjukaṃ* vassuposatho, suddhikammañca ñātakā;
Immediately, the vassuposatha, and the act of purification, relatives;
Ngay lập tức, lễ Uposatha mùa mưa, và pháp thanh tịnh, bà con;
1048
Gaggo catutayo dveko, āpattisabhāgā sari.
Gagga, the four, the two, the one, remembers similar offenses.
Gagga, bốn vị, hai vị, một vị, nhớ về các tội tương tự.
1049
Sabbo saṅgho vematiko, na jānanti bahussuto;
The whole Saṅgha is in doubt, the learned ones do not know;
Toàn thể Tăng-già nghi ngờ, các vị đa văn không biết;
1050
Bahū samasamā thokā, parisā avuṭṭhitāya ca.
Many are equal, few, and when the assembly has not risen.
nhiều vị bằng nhau, ít vị, và hội chúng chưa được thành lập.
1051
Ekaccā vuṭṭhitā sabbā, jānanti ca vematikā;
Some have risen, all know and are in doubt;
Một số đã được thành lập, tất cả đều biết và nghi ngờ;
1052
Kappatevāti kukkuccā, jānaṃ passaṃ suṇanti ca.
Thinking "It is allowable," they feel scruples, knowing, seeing, and hearing.
"Điều đó là hợp pháp" và sự hối hận, biết, thấy và nghe.
1053
Āvāsikena āgantu, cātupannaraso puna;
By the resident, the arriving (bhikkhu), then on the fourteenth or fifteenth;
Người trú xứ, người đến, lại là ngày mười bốn và mười lăm;
1054
Pāṭipado pannaraso, liṅgasaṃvāsakā ubho.
The first day of the month, the fifteenth, both are those living together by outward signs.
ngày mùng một, ngày rằm, cả hai vị cùng sống.
1055
Pārivāsānuposatho, aññatra saṅghasāmaggiyā;
Pārivāsa, anuposatha, except when the Saṅgha is harmonious;
Lễ Uposatha trong thời gian biệt trú, ngoại trừ sự hòa hợp của Tăng-già;
1056
Ete vibhattā uddānā, vatthuvibhūtakāraṇāti.
These are the elaborated summary verses, for the reasons of the explained cases.
Đây là những tóm tắt đã được phân tích, là những nguyên nhân của các sự việc đã được làm rõ.
1057
Imasmiṃ khandhake vatthūni chaasīti.
In this chapter, there are eighty-six cases.
Trong chương này có tám mươi sáu sự việc.
1058

3. Vassūpanāyikakkhandhako

3. The Chapter on the Rains-residence

3. Chương An Cư Mùa Mưa

1059
107. Vassūpanāyikānujānanā
107. Permission for the Rains-residence
107. Cho phép an cư mùa mưa
1060
184. Tena samayena buddho bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
184. At one time the Buddha, the Fortunate One, was staying in Rājagaha, in the Bamboo Grove, at the Squirrels’ Feeding Place.
184. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Rājagaha, trong khu vườn Veḷuvana, tại chỗ cho sóc ăn.
Tena kho pana samayena bhagavatā bhikkhūnaṃ vassāvāso apaññatto hoti.
At that time, the Fortunate One had not yet enjoined the rains-residence for the bhikkhus.
Vào thời điểm đó, Thế Tôn chưa chế định việc an cư mùa mưa cho các Tỳ-khưu.
Teidha bhikkhū hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ caranti.
Therefore, the bhikkhus traveled on tour in winter, in summer, and in the rainy season.
Các Tỳ-khưu ở đây đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ carissanti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā.
People complained, grumbled, and criticized: “How can these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures?
Mọi người phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Sao mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.
Ime hi nāma aññatitthiyā durakkhātadhammā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti.
Other sectarians, whose Dhamma is ill-proclaimed, cling to the rains-residence and stay there.
Những ngoại đạo có giáo pháp được thuyết giảng sai lầm này còn trú ngụ và ẩn náu trong mùa mưa.
Ime hi nāma sakuntakā rukkhaggesu kulāvakāni karitvā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti* .
Even these birds build nests in treetops and cling to the rains-residence and stay there.
Những loài chim này còn làm tổ trên ngọn cây và trú ngụ, ẩn náu trong mùa mưa.
Ime pana samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ caranti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā’’ti.
But these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures.”
Thế mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.”
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
Now the bhikkhus heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu nghe những lời phàn nàn, khó chịu, chỉ trích của những người đó.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported the matter to the Fortunate One.
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, vassaṃ upagantu’’nti.
Then the Fortunate One, on this occasion, in this connection, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: “I allow, bhikkhus, to enter the rains-residence.”
Sau đó, Đức Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư mùa mưa.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kadā nu kho vassaṃ upagantabba’’nti?
Then it occurred to the bhikkhus: “When, indeed, should one enter the rains-residence?”
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy nghĩ: “Khi nào thì nên an cư mùa mưa?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Fortunate One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, vassāne vassaṃ upagantunti.
“I allow, bhikkhus, to enter the rains-residence during the rainy season.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư mùa mưa vào mùa mưa.”
1061
*Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kati nu kho vassūpanāyikā’’ti?
*Then it occurred to the bhikkhus: “How many rains-residences are there?”
*Sau đó, các Tỳ-khưu ấy nghĩ: “Có bao nhiêu cách an cư mùa mưa?”
Bhagavato etamatthaṃ*
They reported the matter to the Fortunate One.*
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.*
1062
Ārocesuṃ.
They announced it.
Họ đã trình bày.
Dvemā, bhikkhave, vassūpanāyikā – purimikā, pacchimikā.
“Bhikkhus, there are two rains-residences: the early (vassa) and the later (vassa).
“Này các Tỳ-khưu, có hai cách an cư mùa mưa: an cư trước và an cư sau.
Aparajjugatāya āsāḷhiyā purimikā upagantabbā, māsagatāya āsāḷhiyā pacchimikā upagantabbā – imā kho, bhikkhave, dve vassūpanāyikāti.
The early (vassa) should be entered on the day after the full moon of Āsāḷha, and the later (vassa) should be entered a month after the full moon of Āsāḷha. These, bhikkhus, are the two rains-residences.”
An cư trước nên được thực hiện vào ngày sau ngày rằm tháng Āsāḷha, an cư sau nên được thực hiện vào một tháng sau ngày rằm tháng Āsāḷha. Này các Tỳ-khưu, đây là hai cách an cư mùa mưa.”
1063
Vassūpanāyikānujānanā niṭṭhitā.
The permission for the rains-residence is concluded.
Sự cho phép an cư mùa mưa đã hoàn tất.
1064
108. Vassāne cārikāpaṭikkhepādi
108. Prohibition of traveling during the Rains, etc.
108. Cấm du hành trong mùa mưa, v.v.
1065
185. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū vassaṃ upagantvā antarāvassaṃ cārikaṃ caranti.
185. At that time, the group-of-six bhikkhus, having entered the rains-residence, traveled on tour during the rains.
185. Vào thời điểm đó, nhóm sáu Tỳ-khưu đã an cư mùa mưa rồi lại đi du hành trong mùa mưa.
Manussā tatheva ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ carissanti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā.
People complained, grumbled, and criticized as before: “How can these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures?
Mọi người cũng phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Sao mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.
Ime hi nāma aññatitthiyā durakkhātadhammā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti.
Other sectarians, whose Dhamma is ill-proclaimed, cling to the rains-residence and stay there.
Những ngoại đạo có giáo pháp được thuyết giảng sai lầm này còn trú ngụ và ẩn náu trong mùa mưa.
Ime hi nāma sakuntakā rukkhaggesu kulāvakāni karitvā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti.
Even these birds build nests in treetops and cling to the rains-residence and stay there.
Những loài chim này còn làm tổ trên ngọn cây và trú ngụ, ẩn náu trong mùa mưa.
Ime pana samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ caranti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā’’ti.
But these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures.”
Thế mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.”
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
Now the bhikkhus heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu nghe những lời phàn nàn, khó chịu, chỉ trích của những người đó.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhū vassaṃ upagantvā antarāvassaṃ cārikaṃ carissantī’’ti?
Those bhikkhus who were of few desires…they complained, grumbled, and criticized: “How can the group-of-six bhikkhus, having entered the rains-residence, travel on tour during the rains?”
Những Tỳ-khưu có ít dục vọng…v.v… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Sao mà nhóm sáu Tỳ-khưu lại an cư mùa mưa rồi lại đi du hành trong mùa mưa?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported the matter to the Fortunate One.
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, vassaṃ upagantvā purimaṃ vā temāsaṃ pacchimaṃ vā temāsaṃ avasitvā cārikā pakkamitabbā.
Then the Fortunate One, on this occasion, in this connection, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, having entered the rains-residence, one should not depart on tour without completing either the first three months or the later three months.
Sau đó, Đức Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, đã an cư mùa mưa thì không được đi du hành trước khi kết thúc ba tháng đầu hoặc ba tháng cuối.
Yo pakkameyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If one departs, there is an offense of dukkaṭa.”
Ai đi thì phạm tội Dukkata.”
1066
186. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū na icchanti vassaṃ upagantuṃ.
186. At that time, the group-of-six bhikkhus did not wish to enter the rains-residence.
186. Vào thời điểm đó, nhóm sáu Tỳ-khưu không muốn an cư mùa mưa.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Fortunate One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, vassaṃ na upagantabbaṃ.
“Bhikkhus, one should not fail to enter the rains-residence.
“Này các Tỳ-khưu, không được không an cư mùa mưa.
Yo na upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
If one fails to enter, there is an offense of dukkaṭa.”
Ai không an cư thì phạm tội Dukkata.”
1067
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū tadahu vassūpanāyikāya vassaṃ anupagantukāmā sañcicca āvāsaṃ atikkamanti.
At that time, the group-of-six bhikkhus, not wishing to enter the rains-residence on the very day of the rains-residence, deliberately passed beyond their abode.
Vào thời điểm đó, nhóm sáu Tỳ-khưu, không muốn an cư mùa mưa vào đúng ngày an cư, đã cố ý rời khỏi trú xứ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Fortunate One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, tadahu vassūpanāyikāya vassaṃ anupagantukāmena sañcicca āvāso atikkamitabbo.
“Bhikkhus, one who does not wish to enter the rains-residence on the very day of the rains-residence should not deliberately pass beyond their abode.
“Này các Tỳ-khưu, ai không muốn an cư mùa mưa vào đúng ngày an cư, không được cố ý rời khỏi trú xứ.
Yo atikkameyya, āpatti dukkaṭassāti.
If one passes beyond, there is an offense of dukkaṭa.”
Ai rời khỏi thì phạm tội Dukkata.”
1068
Tena kho pana samayena rājā māgadho seniyo bimbisāro vassaṃ ukkaḍḍhitukāmo
At that time, King Seniya Bimbisāra of Magadha wished to postpone the rains-residence.
Vào thời điểm đó, vua Magadha Seniya Bimbisāra muốn hoãn mùa mưa.
1069
Bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesi – yadi panāyyā āgame juṇhe vassaṃ upagaccheyyunti.
He sent a messenger to the bhikkhus: “If, Venerables, you would enter the rains-residence in the coming bright fortnight.”
Ông đã sai sứ giả đến các Tỳ-khưu: “Nếu các Tôn giả an cư mùa mưa vào kỳ trăng sáng sắp tới thì tốt.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Fortunate One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, rājūnaṃ anuvattitunti.
“I allow, bhikkhus, to comply with kings.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép tuân theo các vị vua.”
1070
Vassāne cārikāpaṭikkhepādi niṭṭhitā.
The prohibition of traveling during the Rains, etc., is concluded.
Cấm du hành trong mùa mưa, v.v., đã hoàn tất.
1071
109. Sattāhakaraṇīyānujānanā
109. Permission for a seven-day absence
109. Cho phép việc bảy ngày
1072
187. Atha kho bhagavā rājagahe yathābhirantaṃ viharitvā yena sāvatthi tena cārikaṃ pakkāmi.
187. Then the Fortunate One, having stayed in Rājagaha for as long as he wished, set out on tour towards Sāvatthī.
187. Sau đó, Đức Thế Tôn, đã trú tại Rājagaha tùy thích, rồi đi du hành đến Sāvatthī.
Anupubbena cārikaṃ caramāno yena sāvatthi tadavasari.
Traveling on tour by stages, he eventually arrived at Sāvatthī.
Đi du hành tuần tự, Ngài đã đến Sāvatthī.
Tatra sudaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
There, the Fortunate One stayed in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, in Anāthapiṇḍika’s monastery.
Tại đó, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana, của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena kosalesu janapade udenena upāsakena saṅghaṃ uddissa vihāro kārāpito hoti.
At that time, in the Kosala country, a monastery had been built by the lay follower Udena for the Saṅgha.
Vào thời điểm đó, tại xứ Kosala, một tu viện đã được cư sĩ Udena xây dựng cho Tăng-già.
So bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti.
He sent a messenger to the bhikkhus: “Venerables, please come; I wish to give alms, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus.”
Ông đã sai sứ giả đến các Tỳ-khưu: “Bạch chư Đại đức, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, nghe pháp, và gặp gỡ các Tỳ-khưu.”
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘bhagavatā, āvuso, paññattaṃ ‘na vassaṃ upagantvā purimaṃ vā temāsaṃ pacchimaṃ vā temāsaṃ avasitvā cārikā pakkamitabbā’ti.
The bhikkhus said: “Friends, the Blessed One has laid down, ‘One should not go on tour without having observed the Rains or without having concluded the first or the last three months.’
Các tỳ-khưu nói như vầy: “Thưa chư Hiền, Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được du hành khi chưa an cư mùa mưa, hoặc chưa kết thúc ba tháng đầu hoặc ba tháng cuối’.”
Āgametu udeno upāsako, yāva bhikkhū vassaṃ vasanti.
Let Udena the lay follower wait until the bhikkhus have observed the Rains.
Hãy để cư sĩ Udena chờ đợi cho đến khi các tỳ-khưu an cư mùa mưa.
Vassaṃvuṭṭhā āgamissanti.
Having concluded the Rains, they will come.
Sau khi đã an cư mùa mưa xong, họ sẽ đến.
Sace panassa accāyikaṃ karaṇīyaṃ, tattheva āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ santike vihāraṃ patiṭṭhāpetū’’ti.
If, however, he has an urgent matter to attend to, let him establish a dwelling there with the resident bhikkhus.”
Nếu có việc khẩn cấp, thì hãy để ông ấy thiết lập một tu viện ngay tại đó với các tỳ-khưu đang cư trú.”
Udeno upāsako ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma bhadantā mayā pahite na āgacchissanti.
Udena the lay follower complained, grumbled, and criticized, “How can it be that the venerable ones do not come when I send for them?
Cư sĩ Udena bất mãn, phàn nàn, và chỉ trích: “Tại sao chư Tôn giả lại không đến khi tôi đã sai người đi?
Ahañhi dāyako kārako saṅghupaṭṭhāko’’ti.
Indeed, I am a donor, a doer, and a supporter of the Saṅgha.”
Chính tôi là người dâng cúng, là người hành động, là người hộ trì Tăng đoàn.”
Assosuṃ kho bhikkhū udenassa upāsakassa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.
The bhikkhus heard Udena the lay follower complaining, grumbling, and criticizing.
Các tỳ-khưu nghe cư sĩ Udena bất mãn, phàn nàn, và chỉ trích.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Rồi các tỳ-khưu trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, sattannaṃ sattāhakaraṇīyena pahite gantuṃ, na tveva appahite.
Then, on this occasion and in this connection, the Blessed One gave a talk on Dhamma and addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, I allow seven persons to go when sent for a seven-day period, but not when not sent.
Rồi Thế Tôn, nhân duyên ấy, nhân sự việc ấy, đã thuyết pháp rồi bảo các tỳ-khưu: “Này các tỳ-khưu, Ta cho phép đi khi có người được sai đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Bhikkhussa, bhikkhuniyā, sikkhamānāya, sāmaṇerassa, sāmaṇeriyā, upāsakassa, upāsikāya – anujānāmi, bhikkhave, imesaṃ sattannaṃ sattāhakaraṇīyena pahite gantuṃ, na tveva appahite.
A bhikkhu, a bhikkhunī, a sikkhamānā, a sāmaṇera, a sāmaṇerī, a lay follower (upāsaka), a female lay follower (upāsikā) – bhikkhus, I allow these seven to go when sent for a seven-day period, but not when not sent.
Này các tỳ-khưu, Ta cho phép đi khi có người được sai đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày đối với bảy hạng người này—tỳ-khưu, tỳ-khưu-ni, giới học nữ, sa-di, sa-di-ni, cư sĩ nam, cư sĩ nữ—nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo’’.
A return within seven days should be made.”
Phải trở về trong vòng bảy ngày.”
1073
188. Idha pana, bhikkhave, upāsakena saṅghaṃ uddissa vihāro kārāpito hoti.
188. Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for the Saṅgha.
188. Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một tu viện dành cho Tăng đoàn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
1074
Idha pana, bhikkhave, upāsakena saṅghaṃ uddissa aḍḍhayogo kārāpito hoti…pe… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… vaccakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti … caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti … udapānasālā kārāpitā hoti… jantāgharaṃ kārāpitaṃ hoti… jantāgharasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, bhikkhus, an aḍḍhayoga is had built by a lay follower for the Saṅgha…pe… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a kappiya kuṭi is had built… a toilet is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a steam-bath is had built… a steam-bath house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built.
Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một ngôi nhà nửa mái (aḍḍhayoga) dành cho Tăng đoàn…pe… đã xây dựng một ngôi lầu (pāsāda)… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng (hammiya)… đã xây dựng một hang động (guhā)… đã xây dựng một khu vực biệt lập (pariveṇa)… đã xây dựng một nhà kho (koṭṭhaka)… đã xây dựng một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây dựng một nhà lửa (aggisālā)… đã xây dựng một tịnh xá thích hợp (kappiyakuṭi)… đã xây dựng một nhà vệ sinh (vaccakuṭi)… đã xây dựng một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây dựng một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây dựng một giếng nước (udapāna)… đã xây dựng một nhà giếng nước (udapānasālā)… đã xây dựng một nhà tắm hơi (jantāghara)… đã xây dựng một sảnh nhà tắm hơi (jantāgharasālā)… đã xây dựng một ao nước (pokkharaṇī)… đã xây dựng một lều (maṇḍapa)… đã xây dựng một khu vườn (ārāma)… đã xây dựng một khu đất vườn (ārāmavatthu) dành cho Tăng đoàn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
1075
Idha pana, bhikkhave, upāsakena sambahule bhikkhū uddissa…pe… ekaṃ bhikkhuṃ uddissa vihāro kārāpito hoti… aḍḍhayogo kārāpito hoti… pāsādo kārāpito hoti … hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… vaccakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… jantāgharaṃ kārāpitaṃ hoti… jantāgharasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for many bhikkhus…pe… for one bhikkhu… an aḍḍhayoga is had built… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a kappiya kuṭi is had built… a toilet is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a steam-bath is had built… a steam-bath house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built.
Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một tu viện dành cho nhiều tỳ-khưu…pe… dành cho một tỳ-khưu… đã xây dựng một ngôi nhà nửa mái… đã xây dựng một ngôi lầu… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng… đã xây dựng một hang động… đã xây dựng một khu vực biệt lập… đã xây dựng một nhà kho… đã xây dựng một sảnh tiếp khách… đã xây dựng một nhà lửa… đã xây dựng một tịnh xá thích hợp… đã xây dựng một nhà vệ sinh… đã xây dựng một đường kinh hành… đã xây dựng một sảnh kinh hành… đã xây dựng một giếng nước… đã xây dựng một nhà giếng nước… đã xây dựng một nhà tắm hơi… đã xây dựng một sảnh nhà tắm hơi… đã xây dựng một ao nước… đã xây dựng một lều… đã xây dựng một khu vườn… đã xây dựng một khu đất vườn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
1076
Idha pana, bhikkhave, upāsakena bhikkhunisaṅghaṃ uddissa…pe… sambahulā bhikkhuniyo uddissa…pe… ekaṃ bhikkhuniṃ uddissa…pe… sambahulā sikkhamānāyo uddissa…pe… ekaṃ sikkhamānaṃ uddissa…pe… sambahule sāmaṇere uddissa…pe… ekaṃ sāmaṇeraṃ uddissa…pe… sambahulā sāmaṇeriyo uddissa…pe… ekaṃ sāmaṇeriṃ uddissa vihāro kārāpito hoti…pe… aḍḍhayogo kārāpito hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti … kappiyakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for the Bhikkhunī Saṅgha…pe… for many bhikkhunīs…pe… for one bhikkhunī…pe… for many sikkhamānās…pe… for one sikkhamānā…pe… for many sāmaṇeras…pe… for one sāmaṇera…pe… for many sāmaṇerīs…pe… for one sāmaṇerī…pe… an aḍḍhayoga is had built… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a kappiya kuṭi is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built.
Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một tu viện dành cho Tăng đoàn tỳ-khưu-ni…pe… dành cho nhiều tỳ-khưu-ni…pe… dành cho một tỳ-khưu-ni…pe… dành cho nhiều giới học nữ…pe… dành cho một giới học nữ…pe… dành cho nhiều sa-di…pe… dành cho một sa-di…pe… dành cho nhiều sa-di-ni…pe… dành cho một sa-di-ni… đã xây dựng một ngôi nhà nửa mái… đã xây dựng một ngôi lầu… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng… đã xây dựng một hang động… đã xây dựng một khu vực biệt lập… đã xây dựng một nhà kho… đã xây dựng một sảnh tiếp khách… đã xây dựng một nhà lửa… đã xây dựng một tịnh xá thích hợp… đã xây dựng một đường kinh hành… đã xây dựng một sảnh kinh hành… đã xây dựng một giếng nước… đã xây dựng một nhà giếng nước… đã xây dựng một ao nước… đã xây dựng một lều… đã xây dựng một khu vườn… đã xây dựng một khu đất vườn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
1077
189. Idha pana, bhikkhave, upāsakena attano atthāya nivesanaṃ kārāpitaṃ hoti…pe… sayanigharaṃ kārāpitaṃ hoti… udosito kārāpito hoti… aṭṭo kārāpito hoti… māḷo kārāpito hoti… āpaṇo kārāpito hoti… āpaṇasālā kārāpitā hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… rasavatī kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti … ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti… puttassa vā vāreyyaṃ hoti… dhītuyā vā vāreyyaṃ hoti… gilāno vā hoti… abhiññātaṃ vā suttantaṃ bhaṇati.
189. Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for his own purpose…pe… a sleeping house is had built… a plastered house is had built… a tower is had built… an upper-storeyed house is had built… a shop is had built… a shop-hall is had built… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a cook-house is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built… or there is a wedding for his son… or there is a wedding for his daughter… or he is sick… or he is reciting a well-known Sutta.
189. Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một ngôi nhà dành cho chính mình…pe… đã xây dựng một phòng ngủ… đã xây dựng một phòng tắm… đã xây dựng một gác mái… đã xây dựng một tháp… đã xây dựng một cửa hàng… đã xây dựng một sảnh cửa hàng… đã xây dựng một ngôi lầu… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng… đã xây dựng một hang động… đã xây dựng một khu vực biệt lập… đã xây dựng một nhà kho… đã xây dựng một sảnh tiếp khách… đã xây dựng một nhà lửa… đã xây dựng một nhà bếp… đã xây dựng một đường kinh hành… đã xây dựng một sảnh kinh hành… đã xây dựng một giếng nước… đã xây dựng một nhà giếng nước… đã xây dựng một ao nước… đã xây dựng một lều… đã xây dựng một khu vườn… đã xây dựng một khu đất vườn… hoặc có một lễ cưới cho con trai… hoặc có một lễ cưới cho con gái… hoặc bị bệnh… hoặc đang tụng một bài kinh đã biết rõ.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘āgacchantu bhadantā, imaṃ suttantaṃ pariyāpuṇissanti, purāyaṃ suttanto na palujjatī’ti.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come, they will learn this Sutta, before this Sutta is lost.”
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: ‘Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, để học thuộc bài kinh này, trước khi bài kinh này bị thất lạc.’
Aññataraṃ vā panassa kiccaṃ hoti – karaṇīyaṃ vā, so ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
Or if there is some other business or duty of his, and he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Hoặc nếu người ấy có một việc gì khác—một việc cần làm—mà người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
1078
190. Idha pana, bhikkhave, upāsikāya saṅghaṃ uddissa vihāro kārāpito hoti.
190. Here, monks, a laywoman has caused a monastery to be built for the Saṅgha.
190. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một nữ cư sĩ đã xây dựng một tinh xá dâng cúng Tăng-già.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Nếu cô ấy gửi sứ giả đến các Tỳ-khưu nói rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn cúng dường, muốn nghe Pháp và muốn gặp các Tỳ-khưu”, thì phải đi, này các Tỳ-khưu, trong vòng bảy ngày, khi đã được mời, chứ không phải khi chưa được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Phải ở lại bảy ngày.
1079
Idha pana, bhikkhave, upāsikāya saṅghaṃ uddissa aḍḍhayogo kārāpito hoti…pe… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… vaccakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… jantāgharaṃ kārāpitaṃ hoti… jantāgharasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, monks, a laywoman has caused a half-gabled house to be built for the Saṅgha… a palace has been built… a mansion has been built… a cave has been built… an open-air dwelling has been built… a storehouse has been built… a service hall has been built… a fire hall has been built… a suitable hut has been built… a latrine has been built… a promenade has been built… a promenade hall has been built… a well has been built… a well hall has been built… a hot-water bathing house has been built… a hot-water bathing house hall has been built… a pond has been built… a pavilion has been built… a pleasure garden has been built… a pleasure garden site has been built.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một nữ cư sĩ vì Tăng mà đã xây một căn nhà nửa hình chữ nhật (aḍḍhayoga)… (và tương tự)… đã xây một tòa lâu đài (pāsāda)… đã xây một căn nhà mái bằng (hammiya)… đã xây một hang động (guhā)… đã xây một khu nhà riêng biệt (pariveṇa)… đã xây một kho (koṭṭhaka)… đã xây một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây một sảnh lửa (aggisālā)… đã xây một tịnh xá thích hợp (kappiyakuṭi)… đã xây một nhà vệ sinh (vaccakuṭi)… đã xây một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây một giếng nước (udapāna)… đã xây một sảnh giếng nước (udapānasālā)… đã xây một nhà tắm hơi (jantāghara)… đã xây một sảnh nhà tắm hơi (jantāgharasālā)… đã xây một ao sen (pokkharaṇī)… đã xây một mái che (maṇḍapa)… đã xây một khu vườn (ārāma)… đã xây một nền đất vườn (ārāmavatthu).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe Pháp, và muốn chiêm bái chư Tỳ-khưu,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, khi có sứ giả được sai đến, chứ không phải khi không có sứ giả.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
1080
Idha pana, bhikkhave, upāsikāya sambahule bhikkhū uddissa…pe… ekaṃ bhikkhuṃ uddissa…pe… bhikkhunisaṅghaṃ uddissa…pe… sambahulā bhikkhuniyo uddissa…pe… ekaṃ bhikkhuniṃ uddissa…pe… sambahulā sikkhamānāyo uddissa…pe… ekaṃ sikkhamānaṃ uddissa…pe… sambahule sāmaṇere uddissa…pe… ekaṃ sāmaṇeraṃ uddissa…pe… sambahulā sāmaṇeriyo uddissa…pe… ekaṃ sāmaṇeriṃ uddissa…pe….
Here, monks, a laywoman has caused for many bhikkhus… for one bhikkhu… for the bhikkhunī Saṅgha… for many bhikkhunīs… for one bhikkhunī… for many sikkhamānās… for one sikkhamānā… for many sāmaṇeras… for one sāmaṇera… for many sāmaṇerīs… for one sāmaṇerī….
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một nữ cư sĩ vì nhiều Tỳ-khưu mà… (và tương tự)… vì một Tỳ-khưu mà… (và tương tự)… vì Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni mà… (và tương tự)… vì nhiều Tỳ-khưu-ni mà… (và tương tự)… vì một Tỳ-khưu-ni mà… (và tương tự)… vì nhiều Sa-di-ni tập sự (sikkhamānā) mà… (và tương tự)… vì một Sa-di-ni tập sự mà… (và tương tự)… vì nhiều Sa-di mà… (và tương tự)… vì một Sa-di mà… (và tương tự)… vì nhiều Sa-di-ni mà… (và tương tự)… vì một Sa-di-ni mà… (và tương tự)…
1081
191. Idha pana, bhikkhave, upāsikāya attano atthāya nivesanaṃ kārāpitaṃ hoti…pe… sayanigharaṃ kārāpitaṃ hoti… udosito kārāpito hoti… aṭṭo kārāpito hoti… māḷo kārāpito hoti… āpaṇo kārāpito hoti… āpaṇasālā kārāpitā hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… rasavatī kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti … udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti… puttassa vā vāreyyaṃ hoti… dhītuyā vā vāreyyaṃ hoti… gilānā vā hoti… abhiññātaṃ vā suttantaṃ bhaṇati.
191. Here, monks, a laywoman has caused a dwelling to be built for herself… a sleeping chamber has been built… a storeroom has been built… a raised platform has been built… a turret has been built… a shop has been built… a shop hall has been built… a palace has been built… a mansion has been built… a cave has been built… an open-air dwelling has been built… a storehouse has been built… a service hall has been built… a fire hall has been built… a kitchen has been built… a promenade has been built… a promenade hall has been built… a well has been built… a well hall has been built… a pond has been built… a pavilion has been built… a pleasure garden has been built… a pleasure garden site has been built… or there is a wedding for her son… or there is a wedding for her daughter… or she is sick… or she recites a well-known Suttanta.
191. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một nữ cư sĩ vì lợi ích của chính mình mà đã xây một ngôi nhà… (và tương tự)… đã xây một phòng ngủ (sayanighara)… đã xây một kho chứa đồ (udosita)… đã xây một giàn giáo (aṭṭa)… đã xây một mái hiên (māḷa)… đã xây một cửa hàng (āpaṇa)… đã xây một sảnh cửa hàng (āpaṇasālā)… đã xây một tòa lâu đài (pāsāda)… đã xây một căn nhà mái bằng (hammiya)… đã xây một hang động (guhā)… đã xây một khu nhà riêng biệt (pariveṇa)… đã xây một kho (koṭṭhaka)… đã xây một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây một sảnh lửa (aggisālā)… đã xây một nhà bếp (rasavatī)… đã xây một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây một giếng nước (udapāna)… đã xây một sảnh giếng nước (udapānasālā)… đã xây một ao sen (pokkharaṇī)… đã xây một mái che (maṇḍapa)… đã xây một khu vườn (ārāma)… đã xây một nền đất vườn (ārāmavatthu)… hoặc có một lễ cưới cho con trai… hoặc có một lễ cưới cho con gái… hoặc bị bệnh… hoặc đang tụng một bài kinh đã được biết rõ.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, imaṃ suttantaṃ pariyāpuṇissanti, purāyaṃ suttanto palujjatī’’ti.
If she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, you should learn this Suttanta before this Suttanta perishes.’
Nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, chư Tôn giả sẽ học thuộc bài kinh này, trước khi bài kinh này bị thất truyền.”
Aññataraṃ vā panassā kiccaṃ hoti karaṇīyaṃ vā, sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
Or if she has some other urgent or necessary task, if she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Hoặc cô ấy có một việc cần làm hoặc một việc phải làm khác, nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe Pháp, và muốn chiêm bái chư Tỳ-khưu,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, khi có sứ giả được sai đến, chứ không phải khi không có sứ giả.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
1082
192. Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā saṅghaṃ uddissa…pe… bhikkhuniyā saṅghaṃ uddissa… sikkhamānāya saṅghaṃ uddissa… sāmaṇerena saṅghaṃ uddissa… sāmaṇeriyā saṅghaṃ uddissa … sambahule bhikkhū uddissa… ekaṃ bhikkhuṃ uddissa… bhikkhunisaṅghaṃ uddissa… sambahulā bhikkhuniyo uddissa… ekaṃ bhikkhuniṃ uddissa… sambahulā sikkhamānāyo uddissa… ekaṃ sikkhamānaṃ uddissa… sambahule sāmaṇere uddissa… ekaṃ sāmaṇeraṃ uddissa… sambahulā sāmaṇeriyo uddissa… ekaṃ sāmaṇeriṃ uddissa… attano atthāya vihāro kārāpito hoti…pe… aḍḍhayogo kārāpito hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti … koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
192. Here, monks, a bhikkhu has caused for the Saṅgha… a bhikkhunī has caused for the Saṅgha… a sikkhamānā has caused for the Saṅgha… a sāmaṇera has caused for the Saṅgha… a sāmaṇerī has caused for the Saṅgha… for many bhikkhus… for one bhikkhu… for the bhikkhunī Saṅgha… for many bhikkhunīs… for one bhikkhunī… for many sikkhamānās… for one sikkhamānā… for many sāmaṇeras… for one sāmaṇera… for many sāmaṇerīs… for one sāmaṇerī… a monastery to be built for himself… a half-gabled house has been built… a palace has been built… a mansion has been built… a cave has been built… an open-air dwelling has been built… a storehouse has been built… a service hall has been built… a fire hall has been built… a suitable hut has been built… a promenade has been built… a promenade hall has been built… a well has been built… a well hall has been built… a pond has been built… a pavilion has been built… a pleasure garden has been built… a pleasure garden site has been built.
192. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu vì Tăng mà… (và tương tự)… một Tỳ-khưu-ni vì Tăng mà… một Sa-di-ni tập sự vì Tăng mà… một Sa-di vì Tăng mà… một Sa-di-ni vì Tăng mà… vì nhiều Tỳ-khưu mà… vì một Tỳ-khưu mà… vì Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni mà… vì nhiều Tỳ-khưu-ni mà… vì một Tỳ-khưu-ni mà… vì nhiều Sa-di-ni tập sự mà… vì một Sa-di-ni tập sự mà… vì nhiều Sa-di mà… vì một Sa-di mà… vì nhiều Sa-di-ni mà… vì một Sa-di-ni mà… vì lợi ích của chính mình mà đã xây một tu viện… (và tương tự)… đã xây một căn nhà nửa hình chữ nhật (aḍḍhayoga)… đã xây một tòa lâu đài (pāsāda)… đã xây một căn nhà mái bằng (hammiya)… đã xây một hang động (guhā)… đã xây một khu nhà riêng biệt (pariveṇa)… đã xây một kho (koṭṭhaka)… đã xây một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây một sảnh lửa (aggisālā)… đã xây một tịnh xá thích hợp (kappiyakuṭi)… đã xây một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây một giếng nước (udapāna)… đã xây một sảnh giếng nước (udapānasālā)… đã xây một ao sen (pokkharaṇī)… đã xây một mái che (maṇḍapa)… đã xây một khu vườn (ārāma)… đã xây một nền đất vườn (ārāmavatthu).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya… ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to the bhikkhus… saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu… rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe Pháp, và muốn chiêm bái chư Tỳ-khưu,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, khi có sứ giả được sai đến, chứ không phải khi không có sứ giả.
Sattāhaṃ sannivatto kātabboti.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
1083
Sattāhakaraṇīyānujānatā niṭṭhitā.
The Authorization of Seven Days’ Activity is finished.
Sự cho phép về việc đi trong bảy ngày đã hoàn tất.
1084
110. Pañcannaṃ appahitepi anujānanā
110. Authorization to go even without a messenger for five individuals
110. Sự cho phép đi mà không có sứ giả đối với năm hạng người
1085
193. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu gilāno hoti.
193. At that time, a certain bhikkhu was sick.
193. Lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu bị bệnh.
So bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti.
He sent a messenger to the bhikkhus, saying: ‘I am sick; may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival.’
Vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin chư Tỳ-khưu hãy đến, tôi muốn chư Tỳ-khưu đến.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, pañcannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
“I authorize, monks, for five individuals, to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép năm hạng người được đi trong vòng bảy ngày mà không cần có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến.
Bhikkhussa, bhikkhuniyā, sikkhamānāya, sāmaṇerassa, sāmaṇeriyā – anujānāmi, bhikkhave, imesaṃ pañcannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
For a bhikkhu, a bhikkhunī, a sikkhamānā, a sāmaṇera, a sāmaṇerī—I authorize, monks, for these five, to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent.
Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, Sa-di-ni tập sự (sikkhamānā), Sa-di, Sa-di-ni – này các Tỳ-khưu, Ta cho phép năm hạng người này được đi trong vòng bảy ngày mà không cần có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.”
Nên ở lại trong bảy ngày.
1086
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu gilāno hoti.
Here, monks, a bhikkhu is sick.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘I am sick; may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent—‘I will seek sick-food, or I will seek sick-attendant-food, or I will seek sick-medicine, or I will question him, or I will attend to him.’
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin chư Tỳ-khưu hãy đến, tôi muốn chư Tỳ-khưu đến,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, dù không có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh nhân, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc sẽ hỏi thăm, hoặc sẽ chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
1087
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa anabhirati uppannā hoti.
Here, monks, dissatisfaction has arisen for a bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu phát sinh sự bất mãn (anabhirati).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘anabhirati me uppannā, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘anabhirataṃ vūpakāsessāmi vā, vūpakāsāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssa karissāmī’’ti.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Dissatisfaction has arisen for me; may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent—‘I will dispel his dissatisfaction, or I will have it dispelled, or I will give him a Dhamma talk.’
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi phát sinh sự bất mãn, xin chư Tỳ-khưu hãy đến, tôi muốn chư Tỳ-khưu đến,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, dù không có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến – “Tôi sẽ làm cho sự bất mãn lắng xuống, hoặc sẽ khiến cho nó lắng xuống, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He should go back within seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1088
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa kukkuccaṃ uppannaṃ hoti.
Here, O bhikkhus, a scruple has arisen in a bhikkhu.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có sự hối hận khởi lên.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘kukkuccaṃ me uppannaṃ, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kukkuccaṃ vinodessāmi vā, vinodāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssa karissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “A scruple has arisen in me, may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,” they should go, O bhikkhus, on a seven-day errand, even if a messenger is not sent, all the more so if one is sent, thinking: “I will dispel his scruple, or have it dispelled, or I will give him a talk on the Dhamma.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có sự hối hận khởi lên, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ giải tỏa sự hối hận đó, hoặc giúp người khác giải tỏa, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He should go back within seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1089
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti.
Here, O bhikkhus, a wrong view has arisen in a bhikkhu.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có tà kiến khởi lên.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘diṭṭhigataṃ me uppannaṃ, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘diṭṭhigataṃ vivecessāmi vā, vivecāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssa karissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “A wrong view has arisen in me, may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,” they should go, O bhikkhus, on a seven-day errand, even if a messenger is not sent, all the more so if one is sent, thinking: “I will make him give up his wrong view, or have it given up, or I will give him a talk on the Dhamma.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có tà kiến khởi lên, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ phân tích tà kiến đó, hoặc giúp người khác phân tích, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He should go back within seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1090
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu garudhammaṃ ajjhāpanno hoti parivāsāraho.
Here, O bhikkhus, a bhikkhu has committed a serious offence deserving of probation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt biệt trú (parivāsa).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi garudhammaṃ ajjhāpanno parivāsāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘parivāsadānaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I have committed a serious offense and am deserving of probation. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the giving of probation, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt biệt trú (parivāsa), xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực ban biệt trú, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1091
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu mūlāya paṭikassanāraho hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu is deserving of being sent back to the beginning.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xứng đáng bị trục xuất về lại điểm xuất phát (mūlāya paṭikassana).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi mūlāya paṭikassanāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mūlāya paṭikassanaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am deserving of being sent back to the beginning. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the sending back to the beginning, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng bị trục xuất về lại điểm xuất phát (mūlāya paṭikassana), xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực thực hiện việc trục xuất về lại điểm xuất phát, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1092
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu mānattāraho hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu is deserving of mānatta.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xứng đáng chịu hình phạt Mānattā.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi mānattāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mānattadānaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am deserving of mānatta. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the giving of mānatta, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng chịu hình phạt Mānattā, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực ban Mānattā, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1093
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu abbhānāraho hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu is deserving of rehabilitation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xứng đáng được phục hồi (abbhāna).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi abbhānāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘abbhānaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am deserving of rehabilitation. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the rehabilitation, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng được phục hồi (abbhāna), xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực thực hiện việc phục hồi, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1094
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa saṅgho kammaṃ kattukāmo hoti tajjanīyaṃ vā, niyassaṃ vā, pabbājanīyaṃ vā, paṭisāraṇīyaṃ vā, ukkhepanīyaṃ vā.
Furthermore, bhikkhus, here the Saṅgha wishes to carry out a formal act against a bhikkhu, be it an act of censure, an act of guidance, an act of banishment, an act of reconciliation, or an act of suspension.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng-già muốn thực hiện một hành vi pháp (kamma) đối với một Tỳ-khưu, hoặc là khiển trách (tajjanīya), hoặc là hạ cấp (niyassa), hoặc là trục xuất (pabbājanīya), hoặc là sám hối (paṭisāraṇīya), hoặc là đình chỉ (ukkhepanīya).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘saṅgho me kammaṃ kattukāmo, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho saṅgho kammaṃ na kareyya, lahukāya vā pariṇāmeyyā’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “The Saṅgha wishes to carry out a formal act against me. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “How might the Saṅgha not carry out the formal act, or how might it be altered to a lighter one?”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già muốn thực hiện một hành vi pháp đối với tôi, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Làm sao để Tăng-già không thực hiện hành vi pháp, hoặc làm cho nó nhẹ nhàng hơn?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1095
Kataṃ vā panassa hoti saṅghena kammaṃ tajjanīyaṃ vā niyassaṃ vā pabbājanīyaṃ vā paṭisāraṇīyaṃ vā ukkhepanīyaṃ vā.
Or, a formal act has been carried out against him by the Saṅgha, be it an act of censure, an act of guidance, an act of banishment, an act of reconciliation, or an act of suspension.
Hoặc là, một hành vi pháp đã được Tăng-già thực hiện đối với vị ấy, hoặc là khiển trách (tajjanīya), hoặc là hạ cấp (niyassa), hoặc là trục xuất (pabbājanīya), hoặc là sám hối (paṭisāraṇīya), hoặc là đình chỉ (ukkhepanīya).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya ‘‘saṅgho me kammaṃ akāsi, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho sammā vatteyya, lomaṃ pāteyya, netthāraṃ vatteyya, saṅgho taṃ kammaṃ paṭippassambheyyā’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “The Saṅgha has carried out a formal act against me. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “How might he conduct himself properly, appease them, conduct himself for his rehabilitation, so that the Saṅgha might revoke that formal act?”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già đã thực hiện một hành vi pháp đối với tôi, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Làm sao để vị ấy hành xử đúng đắn, để vị ấy xả bỏ (lomaṃ pāteyya), để vị ấy được phục hồi (netthāraṃ vatteyya), để Tăng-già hủy bỏ hành vi pháp đó?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1096
194. Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī gilānā hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhunī is ill.
194. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni bị bệnh.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am ill. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will seek food for the sick, or I will seek food for the sick attendant, or I will seek medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to her.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh nhân, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc sẽ hỏi thăm, hoặc sẽ chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1097
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā anabhirati uppannā hoti.
Furthermore, bhikkhus, here discontent has arisen in a bhikkhunī.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni có sự bất mãn (anabhirati) khởi lên.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘anabhirati me uppannā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘anabhirataṃ vūpakāsessāmi vā, vūpakāsāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssā karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “Discontent has arisen in me. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will dispel the discontent, or have it dispelled, or I will give her a Dhamma talk.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có sự bất mãn khởi lên, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ xoa dịu sự bất mãn đó, hoặc giúp người khác xoa dịu, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1098
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā kukkuccaṃ uppannaṃ hoti.
Furthermore, bhikkhus, here remorse has arisen in a bhikkhunī.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni có sự hối hận (kukkucca) khởi lên.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘kukkuccaṃ me uppannaṃ, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kukkuccaṃ vinodessāmi vā, vinodāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssā karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “Remorse has arisen in me. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will remove the remorse, or have it removed, or I will give her a Dhamma talk.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có sự hối hận khởi lên, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ giải tỏa sự hối hận đó, hoặc giúp người khác giải tỏa, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1099
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a wrong view has arisen in a bhikkhunī.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni có tà kiến (diṭṭhigata) khởi lên.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘diṭṭhigataṃ me uppannaṃ, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘diṭṭhigataṃ vivecessāmi vā, vivecāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssā karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “A wrong view has arisen in me. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make her abandon the wrong view, or have it abandoned, or I will give her a Dhamma talk.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có tà kiến khởi lên, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ phân tích tà kiến đó, hoặc giúp người khác phân tích, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1100
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī garudhammaṃ ajjhāpannā hoti mānattārahā.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhunī has committed a serious offense and is deserving of mānatta.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt Mānattā.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi garudhammaṃ ajjhāpannā mānattārahā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mānattadānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I have committed a serious offense and am deserving of mānatta. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the giving of mānatta.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt Mānattā, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực ban Mānattā.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
1101
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī mūlāya paṭikassanārahā hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhunī is deserving of being sent back to the beginning.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni xứng đáng bị trục xuất về lại điểm xuất phát (mūlāya paṭikassanā).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi mūlāya paṭikassanārahā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mūlāya paṭikassanaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am worthy of being reinstated to the original state. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her reinstatement to the original state."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng được phục hồi nguyên trạng, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để phục hồi nguyên trạng”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1102
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī abbhānārahā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhunī is worthy of rehabilitation.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu-ni xứng đáng được phục hồi.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi abbhānārahā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘abbhānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am worthy of rehabilitation. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her rehabilitation."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng được phục hồi, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để phục hồi”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1103
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā saṅgho kammaṃ kattukāmo hoti – tajjanīyaṃ vā, niyassaṃ vā, pabbājanīyaṃ vā, paṭisāraṇīyaṃ vā, ukkhepanīyaṃ vā.
Here, bhikkhus, the Saṅgha desires to perform an act on a bhikkhunī — whether an act of rebuke (tajjanīya-kamma), an act of banishment (niyassa-kamma), an act of expulsion (pabbājanīya-kamma), an act of reconciliation (paṭisāraṇīya-kamma), or an act of suspension (ukkhepanīya-kamma).
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, Tăng-già muốn thực hiện một hành động đối với một Tỳ-khưu-ni – hoặc hành động khiển trách (tajjanīya), hoặc hành động trừng phạt (niyassa), hoặc hành động trục xuất (pabbājanīya), hoặc hành động hòa giải (paṭisāraṇīya), hoặc hành động khai trừ (ukkhepanīya).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘saṅgho me kammaṃ kattukāmo, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho saṅgho kammaṃ na kareyya, lahukāya vā pariṇāmeyyā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "The Saṅgha desires to perform an act on me. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "How might the Saṅgha not perform the act, or how might they make it lighter?"
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già muốn thực hiện một hành động đối với tôi, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Làm sao để Tăng-già không thực hiện hành động, hoặc chuyển sang một hình phạt nhẹ hơn?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1104
Kataṃ vā panassā hoti saṅghena kammaṃ – tajjanīyaṃ vā, niyassaṃ vā, pabbājanīyaṃ vā, paṭisāraṇīyaṃ vā, ukkhepanīyaṃ vā.
Or an act has been performed on her by the Saṅgha — whether an act of rebuke, an act of banishment, an act of expulsion, an act of reconciliation, or an act of suspension.
Hoặc Tăng-già đã thực hiện một hành động đối với vị ấy – hoặc hành động khiển trách, hoặc hành động trừng phạt, hoặc hành động trục xuất, hoặc hành động hòa giải, hoặc hành động khai trừ.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘saṅgho me kammaṃ akāsi, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho sammā vatteyya, lomaṃ pāteyya, netthāraṃ vatteyya, saṅgho taṃ kammaṃ paṭippassambheyyā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "The Saṅgha performed an act on me. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "How might she behave correctly, remove the hair (i.e., shed her wrong view), revert to the original state, and the Saṅgha might rescind that act?"
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già đã thực hiện một hành động đối với tôi, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Làm sao để vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, phục thiện, và Tăng-già sẽ bãi bỏ hành động đó?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1105
195. Idha pana, bhikkhave, sikkhamānā gilānā hoti.
195. Here, bhikkhus, a sikkhamānā is ill.
195. Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một nữ học giới (sikkhamānā) bị bệnh.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti – gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am ill. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will seek sick-food, or sick-attendant's food, or medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to her."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc người bệnh, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc hỏi thăm, hoặc chăm sóc”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1106
Idha pana, bhikkhave, sikkhamānāya anabhirati uppannā hoti…pe… sikkhamānāya kukkuccaṃ uppannaṃ hoti… sikkhamānāya diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti… sikkhamānāya sikkhā kupitā hoti.
Here, bhikkhus, disaffection has arisen in a sikkhamānā…pe… worry has arisen in a sikkhamānā… a wrong view has arisen in a sikkhamānā… the training of a sikkhamānā has been corrupted.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một nữ học giới phát sinh sự không hoan hỷ…pe… một nữ học giới phát sinh sự hối hận… một nữ học giới phát sinh tà kiến… một nữ học giới đã vi phạm học giới.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘sikkhā me kupitā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘sikkhāsamādānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "My training has been corrupted. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her undertaking of the training."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Học giới của tôi đã bị vi phạm, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để giữ gìn học giới”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1107
Idha pana, bhikkhave, sikkhamānā upasampajjitukāmā hoti.
Here, bhikkhus, a sikkhamānā desires to receive upasampadā.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một nữ học giới muốn thọ Cụ túc giới.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi upasampajjitukāmā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – upasampadaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmīti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to receive upasampadā. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her upasampadā, or I will announce it, or I will be part of the quorum."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn thọ Cụ túc giới, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để thọ Cụ túc giới, hoặc tôi sẽ thông báo, hoặc tôi sẽ là người đủ số lượng (để thành lập Tăng-già)”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1108
196. Idha pana, bhikkhave, sāmaṇero gilāno hoti.
196. Here, bhikkhus, a sāmaṇera is ill.
196. Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di bị bệnh.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If he were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am ill. Let the bhikkhus come. I wish for the bhikkhus' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will seek sick-food, or sick-attendant's food, or medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to him."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc người bệnh, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc hỏi thăm, hoặc chăm sóc”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1109
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇerassa anabhirati uppannā hoti…pe… sāmaṇerassa kukkuccaṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇerassa diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇero vassaṃ pucchitukāmo hoti.
Here, bhikkhus, disaffection has arisen in a sāmaṇera…pe… worry has arisen in a sāmaṇera… a wrong view has arisen in a sāmaṇera… a sāmaṇera desires to ask about the rains (vassa).
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di phát sinh sự không hoan hỷ…pe… một Sa-di phát sinh sự hối hận… một Sa-di phát sinh tà kiến… một Sa-di muốn hỏi về an cư mùa mưa.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi vassaṃ pucchitukāmo, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘pucchissāmi vā, ācikkhissāmi vā’’ti.
If he were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to ask about the rains. Let the bhikkhus come. I wish for the bhikkhus' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will inquire, or I will instruct."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn hỏi về an cư mùa mưa, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ hỏi, hoặc tôi sẽ chỉ dạy”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1110
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇero upasampajjitukāmo hoti.
Here, bhikkhus, a sāmaṇera desires to receive upasampadā.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di muốn thọ Cụ túc giới.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi upasampajjitukāmo, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘upasampadaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to receive upasampadā. Let the bhikkhus come. I wish for the bhikkhus' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for his upasampadā, or I will announce it, or I will be part of the quorum."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn thọ Cụ túc giới, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để thọ Cụ túc giới, hoặc tôi sẽ thông báo, hoặc tôi sẽ là người đủ số lượng (để thành lập Tăng-già)”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1111
197. Idha pana, bhikkhave, sāmaṇerī gilānā hoti.
197. Here, bhikkhus, a sāmaṇerī is ill.
197. Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di-ni bị bệnh.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am ill. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will seek sick-food, or sick-attendant's food, or medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to her."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc người bệnh, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc hỏi thăm, hoặc chăm sóc”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1112
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇeriyā anabhirati uppannā hoti…pe… sāmaṇeriyā kukkuccaṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇeriyā diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇerī vassaṃ pucchitukāmā hoti.
Here, bhikkhus, disaffection has arisen in a sāmaṇerī…pe… worry has arisen in a sāmaṇerī… a wrong view has arisen in a sāmaṇerī… a sāmaṇerī desires to ask about the rains (vassa).
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di-ni phát sinh sự không hoan hỷ…pe… một Sa-di-ni phát sinh sự hối hận… một Sa-di-ni phát sinh tà kiến… một Sa-di-ni muốn hỏi về an cư mùa mưa.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi vassaṃ pucchitukāmā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘pucchissāmi vā, ācikkhissāmi vā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to ask about the rains. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will inquire, or I will instruct."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn hỏi về an cư mùa mưa, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ hỏi, hoặc tôi sẽ chỉ dạy”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1113
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇerī sikkhaṃ samādiyitukāmā hoti.
Here, bhikkhus, a sāmaṇerī desires to undertake the training.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di-ni muốn thọ học giới.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi sikkhaṃ samādiyitukāmā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘sikkhāsamādānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to undertake the training. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her undertaking of the training."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn thọ học giới, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để thọ học giới”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabboti.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
1114
Pañcannaṃ appahitepi anujānanā niṭṭhitā.
The authorization for going even when no messenger has been sent for five cases is concluded.
Sự cho phép ngay cả khi không được sai sứ giả trong năm trường hợp đã hoàn tất.
1115
111. Sattannaṃ appahitepi anujānanā
111. Permission for Seven without being sent
111. Cho phép đi dù không được mời đối với bảy hạng người
1116
198. Tena kho pana samayena aññatarassa bhikkhuno mātā gilānā hoti.
198. At that time, a certain bhikkhu's mother was ill.
198. Lúc bấy giờ, mẹ của một Tỳ-khưu nọ bị bệnh.
Sā puttassa santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchatu me putto, icchāmi puttassa āgata’’nti.
She sent a messenger to her son, saying: "I am ill; let my son come, I wish for my son's arrival."
Bà sai sứ giả đến chỗ con trai mình rằng: “Mẹ đang bệnh, con trai của mẹ hãy đến, mẹ muốn con trai mẹ đến.”
Atha kho tassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ sattannaṃ sattāhakaraṇīyena pahite gantuṃ, na tveva appahite; pañcannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahiteti.
Then this thought occurred to that bhikkhu: "The Blessed One has prescribed that one may go for seven (types of people) for seven days when sent, but not when not sent; (and for) five (types of people) for seven days even when not sent, how much more so when sent."
Rồi Tỳ-khưu ấy suy nghĩ: “Thế Tôn đã chế định rằng đối với bảy hạng người thì được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày nếu được mời, nhưng không được phép đi nếu không được mời; đối với năm hạng người thì được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày dù không được mời, huống hồ là được mời.
Ayañca me mātā gilānā, sā ca anupāsikā, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
"And this mother of mine is ill, and she is not a lay follower; how should I proceed?"
Mẹ của ta đây đang bệnh, và bà ấy không phải là một nữ cư sĩ. Ta phải hành xử thế nào?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, sattannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
"Monks, I permit (one) to go for the sake of seven (types of people) for a period of seven days even when not sent, how much more so when sent.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đối với bảy hạng người, được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày dù không được mời, huống hồ là được mời.
Bhikkhussa, bhikkhuniyā, sikkhamānāya, sāmaṇerassa, sāmaṇeriyā, mātuyā ca pitussa ca – anujānāmi, bhikkhave, imesaṃ sattannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
For a bhikkhu, a bhikkhunī, a sikkhamānā, a sāmaṇera, a sāmaṇerī, and for one's mother and one's father—Monks, I permit (one) to go for these seven for a period of seven days even when not sent, how much more so when sent.
Đó là: một Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni, một Thức-xoa-ma-na, một Sa-di, một Sa-di-ni, mẹ và cha – này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đối với bảy hạng người này, được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày dù không được mời, huống hồ là được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1117
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa mātā gilānā hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's mother is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, mẹ của một Tỳ-khưu bị bệnh.
Sā ce puttassa santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchatu me putto, icchāmi puttassa āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she sends a messenger to her son, saying: 'I am ill; let my son come, I wish for my son's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, even if not sent, how much more so if sent, (with the intention of) 'I will seek alms food for the sick, or I will seek alms food for the attendant of the sick, or I will seek medicine for the sick, or I will ask (about her condition), or I will attend (to her).'"
Nếu bà ấy sai sứ giả đến chỗ con trai mình rằng: “Mẹ đang bệnh, con trai của mẹ hãy đến, mẹ muốn con trai mẹ đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, dù không được mời, huống hồ là được mời – “Ta sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh, hoặc tìm thuốc men cho người bệnh, hoặc hỏi han, hoặc chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1118
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa pitā gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's father is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, cha của một Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce puttassa santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchatu me putto, icchāmi puttassa āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If he sends a messenger to his son, saying: 'I am ill; let my son come, I wish for my son's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, even if not sent, how much more so if sent, (with the intention of) 'I will seek alms food for the sick, or I will seek alms food for the attendant of the sick, or I will seek medicine for the sick, or I will ask (about his condition), or I will attend (to him).'"
Nếu ông ấy sai sứ giả đến chỗ con trai mình rằng: “Cha đang bệnh, con trai của cha hãy đến, cha muốn con trai cha đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, dù không được mời, huống hồ là được mời – “Ta sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh, hoặc tìm thuốc men cho người bệnh, hoặc hỏi han, hoặc chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1119
Sattannaṃ appahitepi anujānanā niṭṭhitā.
The section on permission for seven without being sent is finished.
Việc cho phép đi dù không được mời đối với bảy hạng người đã xong.
1120
112. Pahiteyeva anujānanā
112. Permission only when sent
112. Chỉ cho phép đi khi được mời
1121
199 .
199 .
199.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa bhātā gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's brother is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, anh (em) trai của một Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce bhātuno santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchatu me bhātā, icchāmi bhātuno āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to his brother, saying: 'I am ill; let my brother come, I wish for my brother's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ anh (em) trai mình rằng: “Tôi đang bệnh, anh (em) trai của tôi hãy đến, tôi muốn anh (em) trai của tôi đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1122
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa bhaginī gilānā hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's sister is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, chị (em) gái của một Tỳ-khưu bị bệnh.
Sā ce bhātuno santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchatu me bhātā, icchāmi bhātuno āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to her brother, saying: 'I am ill; let my brother come, I wish for my brother's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ anh (em) trai mình rằng: “Tôi đang bệnh, anh (em) trai của tôi hãy đến, tôi muốn anh (em) trai của tôi đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1123
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa ñātako gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's relative is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người thân của Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce bhikkhussa santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchatu bhadanto, icchāmi bhadantassa āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhu, saying: 'I am ill; let the venerable one come, I wish for the venerable one's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ Tỳ-khưu rằng: “Tôi đang bệnh, Tôn giả hãy đến, tôi muốn Tôn giả đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1124
Idha pana, bhikkhave, bhikkhugatiko gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's supporter is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người có liên hệ với Tăng đoàn bị bệnh.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhadantā, icchāmi bhadantānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying: 'I am ill; let the venerable ones come, I wish for the venerable ones' arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ các Tỳ-khưu rằng: “Tôi đang bệnh, các Tôn giả hãy đến, tôi muốn các Tôn giả đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1125
Tena kho pana samayena saṅghassa vihāro undriyati.
At that time, the monastic residence of the Saṅgha was collapsing.
Lúc bấy giờ, một tu viện của Tăng đoàn bị hư hại.
Aññatarena upāsakena araññe bhaṇḍaṃ chedāpitaṃ hoti.
A certain lay follower had timber felled in the forest.
Một cận sự nam nọ đã chặt gỗ trong rừng.
So bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘sace bhadantā taṃ bhaṇḍaṃ āvahāpeyyuṃ, dajjāhaṃ taṃ bhaṇḍa’’nti.
He sent a messenger to the bhikkhus, saying: "If the venerable ones would have that timber brought, I would give that timber."
Người ấy sai sứ giả đến chỗ các Tỳ-khưu rằng: “Nếu các Tôn giả có thể chở gỗ ấy về, tôi sẽ dâng cúng gỗ ấy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, saṅghakaraṇīyena gantuṃ.
"Monks, I permit (one) to go for the work of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đi vì việc của Tăng đoàn.
Sattāhaṃ sannivatto kātabboti.
One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
1126
Pahiteyeva anujānanā niṭṭhitā.
The section on permission only when sent is finished.
Việc chỉ cho phép đi khi được mời đã xong.
1127
Vassāvāsabhāṇavāro niṭṭhito.
The Recitation Section on the Rains-residence is finished.
Phần về an cư kiết hạ đã xong.
1128
113. Antarāye anāpattivassacchedavāro
113. No offence for breaking the Rains-residence due to danger
113. Phần về việc không phạm và cắt đứt an cư khi có chướng ngại
1129
200. Tena kho pana samayena kosalesu janapade aññatarasmiṃ āvāse vassūpagatā bhikkhū vāḷehi ubbāḷhā honti.
200. At that time, in a certain dwelling in the Kosalan country, bhikkhus who had entered the Rains-residence were harassed by wild animals.
200. Lúc bấy giờ, tại một trú xứ nọ ở vùng Kosala, các Tỳ-khưu đang an cư bị các loài dã thú quấy nhiễu.
Gaṇhiṃsupi paripātiṃsupi.
They were caught and thrown down.
Chúng bắt giữ và làm cho ngã quỵ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
1130
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū vāḷehi ubbāḷhā honti.
"Here, monks, if bhikkhus who have entered the Rains-residence are harassed by wild animals.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu đang an cư bị các loài dã thú quấy nhiễu.
Gaṇhantipi paripātentipi.
They catch (them) and throw (them) down.
Chúng bắt giữ và làm cho ngã quỵ.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1131
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū sarīsapehi ubbāḷhā honti.
"Here, monks, if bhikkhus who have entered the Rains-residence are harassed by reptiles.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu đang an cư bị các loài bò sát quấy nhiễu.
Ḍaṃsantipi paripātentipi.
They bite (them) and throw (them) down.
Chúng cắn và làm cho ngã quỵ.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1132
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū corehi ubbāḷhā honti.
"Here, monks, if bhikkhus who have entered the Rains-residence are harassed by robbers.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu đang an cư bị bọn cướp quấy nhiễu.
Vilumpantipi ākoṭentipi.
They plunder (them) and strike (them).
Chúng cướp bóc và đánh đập.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1133
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū pisācehi ubbāḷhā honti.
"Here, monks, if bhikkhus who have entered the Rains-residence are harassed by pisācas.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, các Tỳ-khưu đang an cư bị các loài phi nhân quấy nhiễu.
Āvisantipi hanantipi* .
They possess (them) and harm (them).
Chúng nhập vào và hành hạ.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1134
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatānaṃ bhikkhūnaṃ gāmo agginā daḍḍho hoti.
"Here, monks, if the village of bhikkhus who have entered the Rains-residence is burnt by fire.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, ngôi làng của các Tỳ-khưu đang an cư bị lửa thiêu rụi.
Bhikkhū piṇḍakena kilamanti.
The bhikkhus suffer from lack of alms food.
Các Tỳ-khưu gặp khó khăn về thức ăn khất thực.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1135
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatānaṃ bhikkhūnaṃ senāsanaṃ agginā daḍḍhaṃ hoti.
"Here, monks, if the dwelling of bhikkhus who have entered the Rains-residence is burnt by fire.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trú xứ của các Tỳ-khưu đang an cư bị lửa thiêu rụi.
Bhikkhū senāsanena kilamanti.
The bhikkhus suffer from lack of dwelling.
Các Tỳ-khưu gặp khó khăn về trú xứ.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1136
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatānaṃ bhikkhūnaṃ gāmo udakena vūḷho hoti.
"Here, monks, if the village of bhikkhus who have entered the Rains-residence is swept away by water.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, ngôi làng của các Tỳ-khưu đang an cư bị nước cuốn trôi.
Bhikkhū piṇḍakena kilamanti.
The bhikkhus suffer from lack of alms food.
Các Tỳ-khưu gặp khó khăn về thức ăn khất thực.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1137
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatānaṃ bhikkhūnaṃ senāsanaṃ udakena vūḷhaṃ hoti.
"Here, monks, if the dwelling of bhikkhus who have entered the Rains-residence is swept away by water.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, trú xứ của các Tỳ-khưu đang an cư bị nước cuốn trôi.
Bhikkhū senāsanena kilamanti.
The bhikkhus suffer from lack of dwelling.
Các Tỳ-khưu gặp khó khăn về trú xứ.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is a danger; one must depart.
Đó chính là chướng ngại, phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassāti.
There is no offence for breaking the Rains-residence."
Không phạm lỗi cắt đứt an cư.
1138
201. Tena kho pana samayena aññatarasmiṃ āvāse vassūpagatānaṃ bhikkhūnaṃ gāmo corehi vuṭṭhāsi.
201. At that time, in a certain dwelling, the village of bhikkhus who had entered the Rains-residence was abandoned by robbers.
201. Lúc bấy giờ, tại một trú xứ nọ, ngôi làng của các Tỳ-khưu đang an cư bị bọn cướp tấn công.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, yena gāmo tena gantunti.
"Monks, I permit (one) to go to where the village goes."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đi đến nơi mà ngôi làng di chuyển đến.
1139
Gāmo dvedhā bhijjittha.
The village split into two factions.
Ngôi làng bị chia làm hai.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, yena bahutarā tena gantunti.
"Monks, I permit (one) to go to where the majority goes."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đi đến nơi có đông người hơn.
1140
Bahutarā assaddhā honti appasannā.
The majority were faithless and without confidence.
Đa số là những người không có đức tin, không có lòng tịnh tín.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, yena saddhā pasannā tena gantunti.
"Monks, I permit (one) to go to where those who are faithful and confident go."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đi đến nơi có những người có đức tin, có lòng tịnh tín.
1141
Tena kho pana samayena kosalesu janapade aññatarasmiṃ āvāse vassūpagatā bhikkhū na labhiṃsu lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ.
Now at that time, in a certain residence in the Kosala country, bhikkhus who had entered the Rains retreat did not obtain a full sufficiency of coarse or fine food as desired.
Vào lúc bấy giờ, tại một khu trú xứ ở xứ Kosala, các Tỳ-khưu đã an cư không nhận được đầy đủ thức ăn thô sơ hay tinh tế theo ý muốn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
1142
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū na labhanti lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ.
Here, bhikkhus, bhikkhus who have entered the Rains retreat do not obtain a full sufficiency of coarse or fine food as desired.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu đã an cư không nhận được đầy đủ thức ăn thô sơ hay tinh tế theo ý muốn.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is an obstacle, so one should depart.
Đó chính là chướng ngại, nên phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1143
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū labhanti lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ, na labhanti sappāyāni bhojanāni.
Here, bhikkhus, bhikkhus who have entered the Rains retreat obtain a full sufficiency of coarse or fine food as desired, but do not obtain suitable foods.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu đã an cư nhận được đầy đủ thức ăn thô sơ hay tinh tế theo ý muốn, nhưng không nhận được các món ăn thích hợp.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is an obstacle, so one should depart.
Đó chính là chướng ngại, nên phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1144
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū labhanti lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ, labhanti sappāyāni bhojanāni, na labhanti sappāyāni bhesajjāni.
Here, bhikkhus, bhikkhus who have entered the Rains retreat obtain a full sufficiency of coarse or fine food as desired, obtain suitable foods, but do not obtain suitable medicines.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu đã an cư nhận được đầy đủ thức ăn thô sơ hay tinh tế theo ý muốn, nhận được các món ăn thích hợp, nhưng không nhận được các loại thuốc thích hợp.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is an obstacle, so one should depart.
Đó chính là chướng ngại, nên phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1145
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū labhanti lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ, labhanti sappāyāni bhojanāni, labhanti sappāyāni bhesajjāni, na labhanti patirūpaṃ upaṭṭhākaṃ.
Here, bhikkhus, bhikkhus who have entered the Rains retreat obtain a full sufficiency of coarse or fine food as desired, obtain suitable foods, obtain suitable medicines, but do not obtain a suitable attendant.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu đã an cư nhận được đầy đủ thức ăn thô sơ hay tinh tế theo ý muốn, nhận được các món ăn thích hợp, nhận được các loại thuốc thích hợp, nhưng không nhận được người hầu hạ thích hợp.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is an obstacle, so one should depart.
Đó chính là chướng ngại, nên phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1146
Idha pana, bhikkhave, vassūpagataṃ bhikkhuṃ itthī nimanteti – ‘‘ehi, bhante, hiraññaṃ vā te demi, suvaṇṇaṃ vā te demi, khettaṃ vā te demi, vatthuṃ vā te demi, gāvuṃ vā te demi, gāviṃ vā te demi, dāsaṃ vā te demi, dāsiṃ vā te demi, dhītaraṃ vā te demi bhariyatthāya, ahaṃ vā te bhariyā homi, aññaṃ vā te bhariyaṃ ānemī’’ti.
Here, bhikkhus, a woman invites a bhikkhu who has entered the Rains retreat, saying: “Come, venerable sir, I will give you gold, or I will give you silver, or I will give you a field, or I will give you land, or I will give you a bull, or I will give you a cow, or I will give you a male slave, or I will give you a female slave, or I will give you my daughter for a wife, or I will become your wife, or I will bring you another wife.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một người phụ nữ mời một Tỳ-khưu đang an cư: “Thưa Tôn giả, xin hãy đến, con sẽ dâng cho Tôn giả tiền bạc, hay con sẽ dâng cho Tôn giả vàng, hay con sẽ dâng cho Tôn giả ruộng đất, hay con sẽ dâng cho Tôn giả nhà cửa, hay con sẽ dâng cho Tôn giả bò đực, hay con sẽ dâng cho Tôn giả bò cái, hay con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nam, hay con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nữ, hay con sẽ gả con gái cho Tôn giả làm vợ, hay con sẽ làm vợ của Tôn giả, hay con sẽ dẫn đến cho Tôn giả một người vợ khác.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti, ‘lahuparivattaṃ kho cittaṃ vuttaṃ bhagavatā, siyāpi me brahmacariyassa antarāyo’ti, pakkamitabbaṃ.
If then such a thought arises in the bhikkhu: ‘The Blessed One has declared the mind to be swift to change, there might be an obstacle to my holy life,’ one should depart.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: ‘Thế Tôn đã dạy rằng tâm rất dễ thay đổi, có thể sẽ có chướng ngại cho Phạm hạnh của ta’, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1147
Idha pana, bhikkhave, vassūpagataṃ bhikkhuṃ vesī nimanteti…pe… thullakumārī nimanteti… paṇḍako nimanteti… ñātakā nimantenti… rājāno nimantenti… corā nimantenti… dhuttā nimantenti – ‘‘ehi, bhante, hiraññaṃ vā te dema, suvaṇṇaṃ vā te dema, khettaṃ vā te dema, vatthuṃ vā te dema, gāvuṃ vā te dema, gāviṃ vā te dema, dāsaṃ vā te dema, dāsiṃ vā te dema, dhītaraṃ vā te dema bhariyatthāya, aññaṃ vā te bhariyaṃ ānemā’’ti.
Here, bhikkhus, a courtesan invites a bhikkhu who has entered the Rains retreat… a young unmarried woman invites… a paṇḍaka invites… relatives invite… kings invite… thieves invite… rogues invite, saying: “Come, venerable sir, we will give you gold, or we will give you silver, or we will give you a field, or we will give you land, or we will give you a bull, or we will give you a cow, or we will give you a male slave, or we will give you a female slave, or we will give you our daughter for a wife, or we will bring you another wife.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một gái điếm mời một Tỳ-khưu đang an cư… một thiếu nữ chưa chồng mời… một người ái nam ái nữ mời… các thân quyến mời… các vị vua mời… các tên trộm mời… các kẻ du đãng mời: “Thưa Tôn giả, xin hãy đến, chúng con sẽ dâng cho Tôn giả tiền bạc, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả vàng, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả ruộng đất, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả nhà cửa, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả bò đực, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả bò cái, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nam, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nữ, hay chúng con sẽ gả con gái cho Tôn giả làm vợ, hay chúng con sẽ dẫn đến cho Tôn giả một người vợ khác.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti, ‘lahuparivattaṃ kho cittaṃ vuttaṃ bhagavatā, siyāpi me brahmacariyassa antarāyo’ti, pakkamitabbaṃ.
If then such a thought arises in the bhikkhu: ‘The Blessed One has declared the mind to be swift to change, there might be an obstacle to my holy life,’ one should depart.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: ‘Thế Tôn đã dạy rằng tâm rất dễ thay đổi, có thể sẽ có chướng ngại cho Phạm hạnh của ta’, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1148
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu assāmikaṃ nidhiṃ passati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat sees an ownerless treasure.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nhìn thấy một kho tàng không chủ.
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti, ‘lahuparivattaṃ kho cittaṃ vuttaṃ bhagavatā, siyāpi me brahmacariyassa antarāyo’ti, pakkamitabbaṃ.
If then such a thought arises in the bhikkhu: ‘The Blessed One has declared the mind to be swift to change, there might be an obstacle to my holy life,’ one should depart.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: ‘Thế Tôn đã dạy rằng tâm rất dễ thay đổi, có thể sẽ có chướng ngại cho Phạm hạnh của ta’, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1149
Antarāye anāpattivassacchedavāro niṭṭhito.
The section on no offense of cutting off the Rains retreat due to obstacles is concluded.
Chương về việc không phạm tội cắt bỏ an cư do chướng ngại đã xong.
1150
114. Saṅghabhede anāpattivassacchedavāro
114. Section on no offense of cutting off the Rains retreat in case of a schism in the Saṅgha
114. Chương về việc không phạm tội cắt bỏ an cư do phá hòa hợp Tăng
1151
202. Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu passati sambahule bhikkhū saṅghabhedāya parakkamante.
202. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat sees many bhikkhus striving for a schism in the Saṅgha.
202. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nhìn thấy nhiều Tỳ-khưu đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti, ‘garuko kho saṅghabhedo vutto bhagavatā; mā mayi sammukhībhūte saṅgho bhijjī’ti, pakkamitabbaṃ.
If then such a thought arises in the bhikkhu: ‘The Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may the Saṅgha not split while I am present,’ one should depart.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: ‘Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng Tăng-già không bị chia rẽ khi ta có mặt’, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1152
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhū saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, many bhikkhus are striving for a schism in the Saṅgha.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, nhiều Tỳ-khưu đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti, ‘garuko kho saṅghabhedo vutto bhagavatā; mā mayi sammukhībhūte saṅgho bhijjī’ti, pakkamitabbaṃ.
If then such a thought arises in the bhikkhu: ‘The Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may the Saṅgha not split while I am present,’ one should depart.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: ‘Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng Tăng-già không bị chia rẽ khi ta có mặt’, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1153
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhū saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, many bhikkhus are striving for a schism in the Saṅgha.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, nhiều Tỳ-khưu đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
I will tell them: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Ta sẽ nói với họ: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed my words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời ta, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1154
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhū saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, many bhikkhus are striving for a schism in the Saṅgha.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, nhiều Tỳ-khưu đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū na mittā; api ca ye tesaṃ mittā, te me mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are not my friends; but those who are their friends, they are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy không phải là bạn của ta; nhưng những người bạn của họ lại là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi.
I will tell them.
Ta sẽ nói với họ.
Te vuttā te vakkhanti ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
When told, they will tell those bhikkhus: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti tesaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed their words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời của họ, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1155
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulehi bhikkhūhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, the Saṅgha has been split by many bhikkhus.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, Tăng-già đã bị nhiều Tỳ-khưu phá vỡ.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
I will tell them: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Ta sẽ nói với họ: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed my words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời ta, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1156
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulehi bhikkhūhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, the Saṅgha has been split by many bhikkhus.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, Tăng-già đã bị nhiều Tỳ-khưu phá vỡ.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū na mittā; api ca, ye tesaṃ mittā te me mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are not my friends; but those who are their friends, they are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy không phải là bạn của ta; nhưng những người bạn của họ lại là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi.
I will tell them.
Ta sẽ nói với họ.
Te vuttā te vakkhanti ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
When told, they will tell those bhikkhus: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti tesaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed their words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời của họ, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1157
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhuniyo saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, many bhikkhunīs are striving for a schism in the Saṅgha.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, nhiều Tỳ-khưu-ni đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhunīs are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy là bạn của ta.
Tāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, bhaginiyo, saṅghabhedo vutto bhagavatā; mā bhaginīnaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
I will tell them: ‘Sisters, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Ta sẽ nói với họ: ‘Này các chị, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các chị không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed my words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời ta, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
1158
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhuniyo saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears, "Indeed, in a certain dwelling, many bhikkhunis are striving for a schism in the Saṅgha."
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư kiết hạ nghe rằng: “Nghe nói tại trú xứ kia có nhiều Tỳ-khưu-ni đang cố gắng gây chia rẽ Tăng-già.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo na mittā.
If it occurs to that bhikkhu, "Indeed, those bhikkhunis are not my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy không phải là bạn của tôi.
Api ca, yā tāsaṃ mittā, tā me mittā.
But those who are their friends are my friends.
Tuy nhiên, những ai là bạn của họ thì là bạn của tôi.
Tāhaṃ vakkhāmi.
I will speak to them.
Tôi sẽ nói với họ.
Tā vuttā tā vakkhanti ‘garuko kho, bhaginiyo, saṅghabhedo vutto bhagavatā.
When spoken to, they will speak to them, saying, 'Indeed, sisters, the schism of the Saṅgha has been declared serious by the Blessed One.
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia rằng: ‘Này các chị, sự chia rẽ Tăng-già đã được Đức Thế Tôn tuyên bố là rất nghiêm trọng.
Mā bhaginīnaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
May the schism of the Saṅgha not be pleasing to the sisters.'"
Mong các chị đừng thích sự chia rẽ Tăng-già’.”
Karissanti tāsaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
"They will do what they say, they will listen, they will give ear"—he should depart.
Họ sẽ làm theo lời của những người bạn ấy, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm lắng nghe’ – thì được phép rời đi.
Anāpatti vassacchedassati.
There is no offense concerning the breaking of the Rains.
Không phạm tội cắt đứt an cư kiết hạ.
1159
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulāhi bhikkhunīhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears, "Indeed, in a certain dwelling, the Saṅgha has been split by many bhikkhunis."
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư kiết hạ nghe rằng: “Nghe nói tại trú xứ kia có nhiều Tỳ-khưu-ni đã gây chia rẽ Tăng-già.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo mittā.
If it occurs to that bhikkhu, "Indeed, those bhikkhunis are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy là bạn của tôi.
Tāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, bhaginiyo, saṅghabhedo vutto bhagavatā.
I will speak to them, saying, 'Indeed, sisters, the schism of the Saṅgha has been declared serious by the Blessed One.
Tôi sẽ nói với họ rằng: ‘Này các chị, sự chia rẽ Tăng-già đã được Đức Thế Tôn tuyên bố là rất nghiêm trọng.
Mā bhaginīnaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
May the schism of the Saṅgha not be pleasing to the sisters.'"
Mong các chị đừng thích sự chia rẽ Tăng-già’.”
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
"They will do what I say, they will listen, they will give ear"—he should depart.
Họ sẽ làm theo lời của tôi, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm lắng nghe’ – thì được phép rời đi.
Anāpatti vassacchedassati.
There is no offense concerning the breaking of the Rains.
Không phạm tội cắt đứt an cư kiết hạ.
1160
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulāhi bhikkhunīhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears, "Indeed, in a certain dwelling, the Saṅgha has been split by many bhikkhunis."
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư kiết hạ nghe rằng: “Nghe nói tại trú xứ kia có nhiều Tỳ-khưu-ni đã gây chia rẽ Tăng-già.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo na mittā.
If it occurs to that bhikkhu, "Indeed, those bhikkhunis are not my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy không phải là bạn của tôi.
Api ca, yā tāsaṃ mittā tā me mittā.
But those who are their friends are my friends.
Tuy nhiên, những ai là bạn của họ thì là bạn của tôi.
Tāhaṃ vakkhāmi.
I will speak to them.
Tôi sẽ nói với họ.
Tā vuttā tā vakkhanti ‘garuko kho, bhaginiyo* , saṅghabhedo vutto bhagavatā; mā bhaginīnaṃ* saṅghabhedo ruccitthā’ti.
When spoken to, they will speak to them, saying, 'Indeed, sisters, the schism of the Saṅgha has been declared serious by the Blessed One; may the schism of the Saṅgha not be pleasing to the sisters.'"
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia rằng: ‘Này các chị, sự chia rẽ Tăng-già đã được Đức Thế Tôn tuyên bố là rất nghiêm trọng; mong các chị đừng thích sự chia rẽ Tăng-già’.”
Karissanti tāsaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
"They will do what they say, they will listen, they will give ear"—he should depart.
Họ sẽ làm theo lời của những người bạn ấy, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm lắng nghe’ – thì được phép rời đi.
Anāpatti vassacchedassāti.
There is no offense concerning the breaking of the Rains.
Không phạm tội cắt đứt an cư kiết hạ.
1161
Saṅghabhede anāpattivassacchedavāro niṭṭhito.
The section on breaking the Rains without offense due to schism is concluded.
Phần về không phạm tội cắt đứt an cư kiết hạ do chia rẽ Tăng-già đã xong.
1162
115. Vajādīsu vassūpagamanaṃ
115. Entering the Rains Retreat in a Cattle Pen, etc.
115. An cư kiết hạ tại các khu chăn nuôi, v.v.
1163
203. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu vaje vassaṃ upagantukāmo hoti.
At that time, a certain bhikkhu wished to enter the Rains retreat in a cattle pen.
203. Vào lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu muốn an cư kiết hạ tại một khu chăn nuôi.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, vaje vassaṃ upagantunti.
"I allow, bhikkhus, to enter the Rains retreat in a cattle pen."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư kiết hạ tại một khu chăn nuôi.”
Vajo vuṭṭhāsi.
The cattle pen became empty.
Khu chăn nuôi ấy đã bị bỏ hoang.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, yena vajo tena gantunti.
"I allow, bhikkhus, to go where the cattle pen is."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đi đến nơi có khu chăn nuôi ấy.”
1164
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu upakaṭṭhāya vassūpanāyikāya satthena gantukāmo hoti.
At that time, a certain bhikkhu wished to go with a caravan when the Rains retreat was near.
Vào lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu muốn đi với đoàn buôn khi mùa an cư kiết hạ đã gần kề.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, satthe vassaṃ upagantunti.
"I allow, bhikkhus, to enter the Rains retreat with a caravan."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư kiết hạ với đoàn buôn.”
1165
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu upakaṭṭhāya vassūpanāyikāya nāvāya gantukāmo hoti.
At that time, a certain bhikkhu wished to go by boat when the Rains retreat was near.
Vào lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu muốn đi bằng thuyền khi mùa an cư kiết hạ đã gần kề.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, nāvāya vassaṃ upagantunti.
"I allow, bhikkhus, to enter the Rains retreat by boat."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư kiết hạ trên thuyền.”
1166
Vajādīsu vassūpagamanaṃ niṭṭhitaṃ.
Entering the Rains retreat in a cattle pen, etc., is concluded.
Phần về an cư kiết hạ tại các khu chăn nuôi, v.v., đã xong.
1167
116. Vassaṃ anupagantabbaṭṭhānāni
116. Places where the Rains Retreat should not be entered
116. Những nơi không được an cư kiết hạ
1168
204. Tena kho pana samayena bhikkhū rukkhasusire vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in tree hollows.
204. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trong hốc cây.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi pisācillikā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like goblins!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như lũ quỷ dạ-xoa vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, rukkhasusire vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in a tree hollow.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trong hốc cây.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
1169
Tena kho pana samayena bhikkhū rukkhaviṭabhiyā vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat on tree branches.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trên cành cây.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi migaluddakā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like hunters!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người săn thú vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, rukkhaviṭabhiyā vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat on a tree branch.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trên cành cây.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
1170
Tena kho pana samayena bhikkhū ajjhokāse vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in the open air.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ ngoài trời.
Deve vassante rukkhamūlampi nibbakosampi upadhāvanti.
When it rained, they had to run to the foot of a tree or under a eaves.
Khi trời mưa, họ phải chạy đến gốc cây hoặc dưới mái hiên.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, ajjhokāse vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in the open air.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ ngoài trời.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
1171
Tena kho pana samayena bhikkhū asenāsanikā vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat without a dwelling.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ mà không có chỗ ở.
Sītenapi kilamanti, uṇhenapi kilamanti.
They suffered from cold and suffered from heat.
Họ bị khổ vì lạnh, cũng bị khổ vì nóng.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, asenāsanikena vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat without a dwelling.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ mà không có chỗ ở.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
1172
Tena kho pana samayena bhikkhū chavakuṭikāya vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in a charnel house hut.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trong nhà mồ.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi chavaḍāhakā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like corpse-burners!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người thiêu xác chết vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, chavakuṭikāya vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in a charnel house hut.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trong nhà mồ.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
1173
Tena kho pana samayena bhikkhū chatte vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat under a parasol.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ dưới dù.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi gopālakā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like cowherds!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người chăn bò vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, chatte vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat under a parasol.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ dưới dù.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
1174
Tena kho pana samayena bhikkhū cāṭiyā vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in a pot.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trong chum.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi titthiyā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like sectarians!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, cāṭiyā vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in a pot.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trong chum.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
1175
Vassaṃ anupagantabbaṭṭhānāni niṭṭhitā.
Places where the Rains retreat should not be entered are concluded.
Phần về những nơi không được an cư kiết hạ đã xong.
1176
117. Adhammikakatikā
117. Unlawful Agreement
117. Giao ước phi pháp
1177
205. Tena kho pana samayena sāvatthiyā saṅghena evarūpā katikā katā hoti – antarāvassaṃ na pabbājetabbanti.
At that time, an agreement had been made by the Saṅgha in Sāvatthī: "One should not ordain during the Rains retreat."
205. Vào lúc bấy giờ, tại Sāvatthī, Tăng-già đã lập một giao ước như sau: “Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ.”
Visākhāya migāramātuyā nattā bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
The grandson of Visākhā Migāramātā approached the bhikkhus and requested ordination.
Cháu của Visākhā Migāramātā đã đến các Tỳ-khưu và xin xuất gia.
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘saṅghena kho, āvuso, evarūpā katikā katā ‘antarāvassaṃ na pabbājetabba’nti.
The bhikkhus said to him, "Friend, such an agreement has been made by the Saṅgha: 'One should not ordain during the Rains retreat.'
Các Tỳ-khưu đã nói rằng: “Này hiền giả, Tăng-già đã lập một giao ước như sau: ‘Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ’.
Āgamehi, āvuso, yāva bhikkhū vassaṃ vasanti.
Wait, friend, until the bhikkhus have observed the Rains.
Này hiền giả, hãy chờ cho đến khi các Tỳ-khưu đã an cư kiết hạ xong.
Vassaṃvuṭṭhā pabbājessantī’’ti.
They will ordain you when the Rains retreat is over."
Sau khi an cư kiết hạ xong, chúng tôi sẽ cho xuất gia.”
Atha kho te bhikkhū vassaṃvuṭṭhā visākhāya migāramātuyā nattāraṃ etadavocuṃ – ‘‘ehi, dāni, āvuso, pabbajāhī’’ti.
Then, when those bhikkhus had observed the Rains retreat, they said to Visākhā Migāramātā's grandson, "Come now, friend, get ordained!"
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy, khi đã an cư kiết hạ xong, đã nói với cháu của Visākhā Migāramātā rằng: “Này hiền giả, bây giờ hãy đến và xuất gia đi.”
So evamāha – ‘‘sacāhaṃ, bhante, pabbajito assaṃ, abhirameyyāmahaṃ* .
He said, "Venerables, if I had been ordained, I would have found delight.
Người ấy đã nói rằng: “Bạch chư Tôn giả, nếu con đã xuất gia, con sẽ hoan hỷ.
Na dānāhaṃ, bhante, pabbajissāmī’’ti.
Now, Venerables, I will not get ordained."
Bạch chư Tôn giả, bây giờ con sẽ không xuất gia nữa.”
Visākhā migāramātā ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma ayyā evarūpaṃ katikaṃ karissanti ‘na antarāvassaṃ pabbājetabba’nti.
Visākhā Migāramātā complained, grumbled, and criticized, "How can the venerable ones make such an agreement: 'One should not ordain during the Rains retreat'?
Visākhā Migāramātā đã phàn nàn, than phiền, chê bai: “Tại sao các Tôn giả lại lập một giao ước như vậy: ‘Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ’?
Kaṃ kālaṃ dhammo na caritabbo’’ti?
At what time should the Dhamma not be practiced?"
Pháp không được thực hành vào lúc nào?”
Assosuṃ kho bhikkhū visākhāya migāramātuyā ujjhāyantiyā khiyyantiyā vipācentiyā.
The bhikkhus heard Visākhā Migāramātā complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu đã nghe Visākhā Migāramātā phàn nàn, than phiền, chê bai.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, evarūpā katikā kātabbā – ‘na antarāvassaṃ pabbājetabba’nti.
"Bhikkhus, such an agreement should not be made: 'One should not ordain during the Rains retreat.'
“Này các Tỳ-khưu, không được lập một giao ước như vậy: ‘Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ’.
Yo kareyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever makes one commits an offense of dukkaṭa."
Ai lập thì phạm tội dukkaṭa.”
1178
Adhammikakatikā niṭṭhitā.
The unlawful agreement is concluded.
Phần về giao ước phi pháp đã xong.
1179
118. Paṭissavadukkaṭāpatti
118. Offense of Dukkaṭa for Promising
118. Tội dukkaṭa do hứa hẹn
1180
206. Tena kho pana samayena āyasmatā upanandena sakyaputtena rañño pasenadissa kosalassa vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
At that time, the Rains residence had been promised in advance by Venerable Upananda the Sakyan to King Pasenadi of Kosala.
206. Vào lúc bấy giờ, Tôn giả Upananda người dòng Sakya đã hứa an cư kiết hạ đầu tiên cho vua Pasenadi xứ Kosala.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto addasa antarāmagge dve āvāse bahucīvarake.
As he was going to that dwelling, he saw two dwellings along the way where many robes were offered.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, trên đường đã thấy hai trú xứ có nhiều y.
Tassa etadahosi – ‘‘yaṃnūnāhaṃ imesu dvīsu āvāsesu vassaṃ vaseyyaṃ.
He thought: ‘‘What if I were to reside for the Rains in these two dwellings?
Vị ấy nghĩ rằng: “Chẳng lẽ ta nên an cư mùa mưa ở hai trú xứ này.
Evaṃ me bahuṃ cīvaraṃ* uppajjissatī’’ti.
Thus, many robes will arise for me.’’
Như vậy nhiều y sẽ phát sinh cho ta.”
So tesu dvīsu āvāsesu vassaṃ vasi.
So he resided for the Rains in those two dwellings.
Vị ấy đã an cư mùa mưa ở hai trú xứ đó.
Rājā pasenadi kosalo ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma ayyo upanando sakyaputto amhākaṃ vassāvāsaṃ paṭissuṇitvā visaṃvādessati.
King Pasenadi of Kosala complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can venerable Upananda the Sakyan, having promised our Rains residence, deceive us?
Vua Pasenadi xứ Kosala than phiền, bực bội, chỉ trích rằng: “Làm sao mà Tôn giả Upananda, người Sakya, lại không giữ lời sau khi đã hứa chấp an cư mùa mưa với chúng ta.
Nanu bhagavatā anekapariyāyena musāvādo garahito, musāvādā veramaṇī pasatthā’’ti.
Has not the Blessed One in many ways censured false speech, and praised abstinence from false speech?’’
Chẳng phải Đức Thế Tôn đã quở trách sự nói dối bằng nhiều phương cách, và tán thán sự tránh xa nói dối sao?”
Assosuṃ kho bhikkhū rañño pasenadissa kosalassa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.
Indeed, the bhikkhus heard King Pasenadi of Kosala complaining, grumbling, and criticizing.
Chư Tỳ-khưu đã nghe vua Pasenadi xứ Kosala than phiền, bực bội, chỉ trích.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma āyasmā upanando sakyaputto rañño pasenadissa kosalassa vassāvāsaṃ paṭissuṇitvā visaṃvādessati.
Those bhikkhus who were of few desires… they complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can venerable Upananda the Sakyan, having promised King Pasenadi of Kosala a Rains residence, deceive him?
Những vị Tỳ-khưu có ít dục vọng…pe… họ than phiền, bực bội, chỉ trích rằng: “Làm sao mà Tôn giả Upananda, người Sakya, lại không giữ lời sau khi đã hứa chấp an cư mùa mưa với vua Pasenadi xứ Kosala.
Nanu bhagavatā anekapariyāyena musāvādo garahito, musāvādā veramaṇī pasatthā’’ti.
Has not the Blessed One in many ways censured false speech, and praised abstinence from false speech?’’
Chẳng phải Đức Thế Tôn đã quở trách sự nói dối bằng nhiều phương cách, và tán thán sự tránh xa nói dối sao?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā āyasmantaṃ upanandaṃ sakyaputtaṃ paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira tvaṃ, upananda, rañño pasenadissa kosalassa vassāvāsaṃ paṭissuṇitvā visaṃvādesī’’ti?
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One… Then the Blessed One, on account of this incident, on account of this matter, had the Bhikkhu Saṅgha assembled and questioned Venerable Upananda the Sakyan: ‘‘Is it true, Upananda, that having promised King Pasenadi of Kosala a Rains residence, you deceived him?’’
Rồi chư Tỳ-khưu ấy đã trình sự việc đó lên Đức Thế Tôn…pe… Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã triệu tập Tăng đoàn và hỏi Tôn giả Upananda, người Sakya: “Này Upananda, có thật là ông đã không giữ lời sau khi đã hứa chấp an cư mùa mưa với vua Pasenadi xứ Kosala không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ he replied.
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma tvaṃ, moghapurisa, rañño pasenadissa kosalassa vassāvāsaṃ paṭissuṇitvā visaṃvādessasi.
The Buddha, the Blessed One, rebuked him… ‘‘How can you, foolish man, having promised King Pasenadi of Kosala a Rains residence, deceive him?
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này kẻ si mê, làm sao mà ông lại không giữ lời sau khi đã hứa chấp an cư mùa mưa với vua Pasenadi xứ Kosala.
Nanu mayā, moghapurisa, anekapariyāyena musāvādo garahito, musāvādā veramaṇī pasatthā.
Have I not, foolish man, in many ways censured false speech, and praised abstinence from false speech?
Này kẻ si mê, chẳng phải Ta đã quở trách sự nói dối bằng nhiều phương cách, và tán thán sự tránh xa nói dối sao?
Netaṃ, moghapurisa, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
This, foolish man, is not for the conviction of the unconvinced… Having rebuked him… having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus –
Này kẻ si mê, điều này không phải để làm cho những người chưa tin phát sinh niềm tin…pe… sau khi quở trách…pe… sau khi thuyết pháp, Ngài đã gọi chư Tỳ-khưu và nói:
1181
207. Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
207. ‘‘Here, bhikkhus, a Rains residence for the first half of the Rains has been promised by a bhikkhu.
207. Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto passati antarāmagge dve āvāse bahucīvarake.
As he goes to that dwelling, he sees two dwellings along the way where many robes are offered.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã thấy hai trú xứ có nhiều y trên đường đi.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yaṃnūnāhaṃ imesu dvīsu āvāsesu vassaṃ vaseyyaṃ.
He thinks: ‘‘What if I were to reside for the Rains in these two dwellings?
Vị ấy nghĩ rằng: “Chẳng lẽ ta nên an cư mùa mưa ở hai trú xứ này.
Evaṃ me bahuṃ cīvaraṃ uppajjissatī’’ti.
Thus, many robes will arise for me.’’
Như vậy nhiều y sẽ phát sinh cho ta.”
So tesu dvīsu āvāsesu vassaṃ vasati.
So he resides for the Rains in those two dwellings.
Vị ấy đã an cư mùa mưa ở hai trú xứ đó.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is not established, and there is an offense of dukkata for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy không được chấp nhận, và có tội dukkaṭa do lời hứa.
1182
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade* vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he performs Uposatha outside, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã làm lễ Uposatha bên ngoài, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So tadaheva akaraṇīyo pakkamati.
On that very day, he departs, having no business to do.
Vị ấy đã rời đi ngay trong ngày đó mà không có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is not established, and there is an offense of dukkata for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy không được chấp nhận, và có tội dukkaṭa do lời hứa.
1183
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he performs Uposatha outside, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã làm lễ Uposatha bên ngoài, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So tadaheva sakaraṇīyo pakkamati.
On that very day, he departs, having business to do.
Vị ấy đã rời đi ngay trong ngày đó vì có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is not established, and there is an offense of dukkata for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy không được chấp nhận, và có tội dukkaṭa do lời hứa.
1184
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he performs Uposatha outside, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã làm lễ Uposatha bên ngoài, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So dvīhatīhaṃ vasitvā akaraṇīyo pakkamati.
After staying for two or three days, he departs, having no business to do.
Vị ấy đã ở lại hai hoặc ba ngày rồi rời đi mà không có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is not established, and there is an offense of dukkata for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy không được chấp nhận, và có tội dukkaṭa do lời hứa.
1185
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he performs Uposatha outside, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã làm lễ Uposatha bên ngoài, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So dvīhatīhaṃ vasitvā sakaraṇīyo pakkamati.
After staying for two or three days, he departs, having business to do.
Vị ấy đã ở lại hai hoặc ba ngày rồi rời đi vì có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is not established, and there is an offense of dukkata for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy không được chấp nhận, và có tội dukkaṭa do lời hứa.
1186
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he performs Uposatha outside, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã làm lễ Uposatha bên ngoài, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
After staying for two or three days, he departs for a seven-day business.
Vị ấy đã ở lại hai hoặc ba ngày rồi rời đi vì có việc trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ bahiddhā vītināmeti.
He spends that seven days outside the boundary.
Vị ấy đã trải qua bảy ngày đó bên ngoài.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is not established, and there is an offense of dukkata for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy không được chấp nhận, và có tội dukkaṭa do lời hứa.
1187
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he performs Uposatha outside, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã làm lễ Uposatha bên ngoài, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
After staying for two or three days, he departs for a seven-day business.
Vị ấy đã ở lại hai hoặc ba ngày rồi rời đi vì có việc trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ anto sannivattaṃ karoti.
He performs that seven-day stay within the boundary.
Vị ấy đã hoàn thành bảy ngày đó trong giới hạn trú xứ.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpatti.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is established, and there is no offense for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy được chấp nhận, và không có tội do lời hứa.
1188
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he performs Uposatha outside, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy khi đang đi đến trú xứ đó, đã làm lễ Uposatha bên ngoài, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So sattāhaṃ anāgatāya pavāraṇāya sakaraṇīyo pakkamati.
He departs for a business before the Pavāraṇā (end of Rains ceremony).
Vị ấy đã rời đi vì có việc cần làm khi còn bảy ngày nữa là đến lễ Pavāraṇā.
Āgaccheyya vā so, bhikkhave, bhikkhu taṃ āvāsaṃ na vā āgaccheyya, tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpatti.
Whether that bhikkhu, bhikkhus, comes back to that dwelling or not, for that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is established, and there is no offense for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, dù Tỳ-khưu ấy có trở lại trú xứ đó hay không, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy vẫn được chấp nhận, và không có tội do lời hứa.
1189
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gantvā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
Having gone to that dwelling, he performs Uposatha, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy đã đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So tadaheva akaraṇīyo pakkamati.
On that very day, he departs, having no business to do.
Vị ấy đã rời đi ngay trong ngày đó mà không có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
For that bhikkhu, bhikkhus, the first half of the Rains is not established, and there is an offense of dukkata for the promise.
Này chư Tỳ-khưu, an cư mùa mưa đầu của Tỳ-khưu ấy không được chấp nhận, và có tội dukkaṭa do lời hứa.
1190
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti purimikāya.
Here, bhikkhus, a Rains residence has been promised for the first half of the Rains by a bhikkhu.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã hứa chấp an cư mùa mưa đầu.
So taṃ āvāsaṃ gantvā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
Having gone to that dwelling, he performs Uposatha, enters the monastery on the day after Uposatha, prepares the sleeping and sitting places, provides drinking and washing water, and sweeps the monastery precincts.
Vị ấy đã đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha, vào ngày đầu tháng đã đến trú xứ, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực.
So tadaheva sakaraṇīyo pakkamati…pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā akaraṇīyo pakkamati…pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā sakaraṇīyo pakkamati…pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
He departs on that very day, having something to do… he departs after staying two or three days, having nothing to do… he departs after staying two or three days, having something to do… he departs after staying two or three days, having a seven-day task.
Vị ấy ngay trong ngày đó khởi hành vì có việc cần làm…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì không có việc cần làm…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ bahiddhā vītināmeti.
He spends those seven days outside.
Vị ấy trải qua bảy ngày đó ở bên ngoài.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa…pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
Monks, for that bhikkhu, his early Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise… he departs after staying two or three days, having a seven-day task.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư trước không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ anto sannivattaṃ karoti.
He makes a return within those seven days.
Vị ấy thực hiện việc trở lại trong bảy ngày đó.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpatti…pe… so sattāhaṃ anāgatāya pavāraṇāya sakaraṇīyo pakkamati.
Monks, for that bhikkhu, his early Rains residence is recognized, and there is no offense for the promise… he departs seven days before the Pavāraṇā, having something to do.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư trước được thiết lập, và không có tội về lời tuyên bố…pe… vị ấy khởi hành vì có việc cần làm khi bảy ngày nữa chưa đến ngày Pavāraṇā.
Āgaccheyya vā so, bhikkhave, bhikkhu taṃ āvāsaṃ na vā āgaccheyya, tassa, bhikkhave, bhikkhuno purimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpatti.
Monks, whether that bhikkhu returns to that dwelling or not, for that bhikkhu, his early Rains residence is recognized, and there is no offense for the promise.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy có trở lại trú xứ đó hay không trở lại, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư trước được thiết lập, và không có tội về lời tuyên bố.
1191
208. Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
208. Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
208. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he observes the Uposatha outside, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đang đi đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha ở bên ngoài, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So tadaheva akaraṇīyo pakkamati.
He departs on that very day, having nothing to do.
Vị ấy ngay trong ngày đó khởi hành vì không có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố.
1192
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he observes the Uposatha outside, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đang đi đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha ở bên ngoài, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So tadaheva sakaraṇīyo pakkamati.
He departs on that very day, having something to do.
Vị ấy ngay trong ngày đó khởi hành vì có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố.
1193
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he observes the Uposatha outside, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đang đi đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha ở bên ngoài, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So dvīhatīhaṃ vasitvā akaraṇīyo pakkamati.
He departs after staying two or three days, having nothing to do.
Vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì không có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố.
1194
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he observes the Uposatha outside, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đang đi đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha ở bên ngoài, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So dvīhatīhaṃ vasitvā sakaraṇīyo pakkamati.
He departs after staying two or three days, having something to do.
Vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố.
1195
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he observes the Uposatha outside, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đang đi đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha ở bên ngoài, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
He departs after staying two or three days, having a seven-day task.
Vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ bahiddhā vītināmeti.
He spends those seven days outside.
Vị ấy trải qua bảy ngày đó ở bên ngoài.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố.
1196
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he observes the Uposatha outside, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đang đi đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha ở bên ngoài, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
He departs after staying two or three days, having a seven-day task.
Vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ anto sannivattaṃ karoti.
He makes a return within those seven days.
Vị ấy thực hiện việc trở lại trong bảy ngày đó.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpatti.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is recognized, and there is no offense for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau được thiết lập, và không có tội về lời tuyên bố.
1197
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gacchanto bahiddhā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
As he goes to that dwelling, he observes the Uposatha outside, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đang đi đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha ở bên ngoài, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So sattāhaṃ anāgatāya komudiyā cātumāsiniyā sakaraṇīyo pakkamati.
He departs seven days before the Komudi Cātumāsinī, having something to do.
Vị ấy khởi hành vì có việc cần làm khi bảy ngày nữa chưa đến ngày Pavāraṇā của tháng Komudi.
Āgaccheyya vā so, bhikkhave, bhikkhu taṃ āvāsaṃ na vā āgaccheyya, tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpatti.
Monks, whether that bhikkhu returns to that dwelling or not, for that bhikkhu, his latter Rains residence is recognized, and there is no offense for the promise.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy có trở lại trú xứ đó hay không trở lại, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau được thiết lập, và không có tội về lời tuyên bố.
1198
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gantvā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
Having gone to that dwelling, he observes the Uposatha, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đã đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So tadaheva akaraṇīyo pakkamati.
He departs on that very day, having nothing to do.
Vị ấy ngay trong ngày đó khởi hành vì không có việc cần làm.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố.
1199
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gantvā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
Having gone to that dwelling, he observes the Uposatha, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đã đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So tadaheva sakaraṇīyo pakkamati…pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā akaraṇīyo pakkamati …pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā sakaraṇīyo pakkamati…pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
He departs on that very day, having something to do… he departs after staying two or three days, having nothing to do… he departs after staying two or three days, having something to do… he departs after staying two or three days, having a seven-day task.
Vị ấy ngay trong ngày đó khởi hành vì có việc cần làm…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì không có việc cần làm…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ bahiddhā vītināmeti.
He spends those seven days outside.
Vị ấy trải qua bảy ngày đó ở bên ngoài.
Tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca na paññāyati, paṭissave ca āpatti dukkaṭassa…pe… so dvīhatīhaṃ vasitvā sattāhakaraṇīyena pakkamati.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is not recognized, and there is an offense of wrong-doing for the promise… he departs after staying two or three days, having a seven-day task.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau không được thiết lập, và có tội dukkata về lời tuyên bố…pe… vị ấy ở lại hai ba ngày rồi khởi hành vì có việc cần làm trong bảy ngày.
So taṃ sattāhaṃ anto sannivattaṃ karoti.
He makes a return within those seven days.
Vị ấy thực hiện việc trở lại trong bảy ngày đó.
Tassa bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpatti.
Monks, for that bhikkhu, his latter Rains residence is recognized, and there is no offense for the promise.
Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau được thiết lập, và không có tội về lời tuyên bố.
1200
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā vassāvāso paṭissuto hoti pacchimikāya.
Here, monks, a bhikkhu has undertaken the Rains residence for the latter period.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã tuyên bố an cư mùa mưa sau.
So taṃ āvāsaṃ gantvā uposathaṃ karoti, pāṭipade vihāraṃ upeti, senāsanaṃ paññapeti, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ upaṭṭhāpeti, pariveṇaṃ sammajjati.
Having gone to that dwelling, he observes the Uposatha, on the first day of the fortnight, he enters the monastery, arranges the lodging, provides water for drinking and washing, and sweeps the precincts.
Vị ấy đã đến trú xứ đó, làm lễ Uposatha, vào ngày mùng một thì đến trú xá, sắp xếp chỗ nằm chỗ ngồi, chuẩn bị nước uống nước dùng, quét dọn khu vực xung quanh.
So sattāhaṃ anāgatāya komudiyā cātumāsiniyā sakaraṇīyo pakkamati.
He departs seven days before the Komudi Cātumāsinī, having something to do.
Vị ấy khởi hành vì có việc cần làm khi bảy ngày nữa chưa đến ngày Pavāraṇā của tháng Komudi.
Āgaccheyya vā so, bhikkhave, bhikkhu taṃ āvāsaṃ na vā āgaccheyya, tassa, bhikkhave, bhikkhuno pacchimikā ca paññāyati, paṭissave ca anāpattīti.
Monks, whether that bhikkhu returns to that dwelling or not, for that bhikkhu, his latter Rains residence is recognized, and there is no offense for the promise.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy có trở lại trú xứ đó hay không trở lại, đối với Tỳ-khưu ấy, sự an cư sau được thiết lập, và không có tội về lời tuyên bố.
1201
Paṭissavadukkaṭāpatti niṭṭhitā.
The chapter on offenses of wrong-doing for promises is finished.
Phần phạm tội dukkata về lời tuyên bố an cư đã chấm dứt.
1202
Vassūpanāyikakkhandhako tatiyo.
The Vassūpanāyikakkhandhaka is the third.
Chương về An cư mùa mưa, thứ ba.
1203
119. Tassuddānaṃ
119. Summary of this
119. Phần tóm tắt
Next Page →