Table of Contents

Cūḷavaggapāḷi

Edit
28
Dhammakammadvādasakaṃ
The Righteous Act Dwad of Twelve
Mười hai điều về hành động hợp Pháp (dhammakamma)
29
5. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
5. ‘‘Bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
5. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Sammukhā kataṃ hoti, paṭipucchā kataṃ hoti, paṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed in presence, performed after questioning, and performed after admission—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện trước mặt (sammukhā), được thực hiện sau khi hỏi lại (paṭipucchā), được thực hiện sau khi thú nhận (paṭiññāya) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
30
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Āpattiyā kataṃ hoti, desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adesitāya āpattiyā kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed for an offense, performed for an offense that is subject to confession, and performed for an unconfessed offense—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện đối với một tội (āpatti), được thực hiện đối với một tội có thể sám hối (desanāgāminiyā āpattiyā), được thực hiện đối với một tội chưa sám hối (adesitāya āpattiyā) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
31
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Codetvā kataṃ hoti, sāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed after charging, performed after admonishing, and performed after charging with an offense—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện sau khi cáo buộc, được thực hiện sau khi nhắc nhở, được thực hiện sau khi kết tội – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
32
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Sammukhā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed in presence, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện trước mặt (sammukhā), được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
33
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Paṭipucchā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed after questioning, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện sau khi hỏi lại (paṭipucchā), được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
34
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Paṭiññāya kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed after admission, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện sau khi thú nhận (paṭiññāya), được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
35
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed for an offense, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện đối với một tội (āpatti), được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
36
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed for an offense that is subject to confession, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện đối với một tội có thể sám hối (desanāgāminiyā āpattiyā), được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
37
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Adesitāya āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed for an unconfessed offense, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện đối với một tội chưa sám hối (adesitāya āpattiyā), được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
38
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Codetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed after charging, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện sau khi cáo buộc, được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
39
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Sāretvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed after admonishing, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện sau khi nhắc nhở, được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
40
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a tajjanīyakamma endowed with three other factors is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
Āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ tajjanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
—a tajjanīyakamma performed after charging with an offense, performed in accordance with the Dhamma, and performed by the united Saṅgha—a tajjanīyakamma endowed with these three factors, bhikkhus, is a righteous act, an act in accordance with the Vinaya, and is well settled.
Được thực hiện sau khi kết tội, được thực hiện hợp Pháp, được thực hiện bởi sự hòa hợp (samaggena) – này chư Tỳ-khưu, một hành động quở trách (tajjanīyakamma) được cấu thành bởi ba yếu tố này thì là một hành động hợp Pháp (dhammakamma), hợp Luật (vinayakamma), và dễ dẹp yên (suvūpasanta).
41
Dhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The Righteous Act Dwad of Twelve is concluded.
Mười hai điều về hành động hợp Pháp (dhammakamma) đã chấm dứt.
42
Ākaṅkhamānachakkaṃ
The Sixfold Section on Wishing
Sáu điều mong muốn (ākaṅkhamānachakka)
43
6.* ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
6. ‘‘Bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform a tajjanīyakamma against a bhikkhu endowed with three factors.
6.* ‘‘Này chư Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu được cấu thành bởi ba yếu tố, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động quở trách (tajjanīyakamma).
Bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
He is one who causes quarrels, disputes, controversies, debates, and creates legal issues in the Saṅgha; he is foolish, unskilled (in the Vinaya and training rules), prone to offenses, and without clear distinction of offenses; he lives entangled with laypeople, by improper mingling with laypeople—if the Saṅgha wishes, it may perform a tajjanīyakamma against a bhikkhu endowed with these three factors, bhikkhus.
Vị ấy là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây bất hòa, gây lời nói thô tục, gây ra tranh chấp trong Tăng-già; vị ấy là người ngu si, không khéo léo, phạm nhiều tội, không có khả năng phân định tội; vị ấy sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp với người xuất gia – này chư Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu được cấu thành bởi ba yếu tố này, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động quở trách (tajjanīyakamma).
44
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
‘‘Furthermore, bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform a tajjanīyakamma against a bhikkhu endowed with three other factors.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động quở trách (tajjanīyakamma).
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
He is corrupt in higher morality (in Pārājika and Saṅghādisesa rules), corrupt in conduct, and corrupt in views—if the Saṅgha wishes, it may perform a tajjanīyakamma against a bhikkhu endowed with these three factors, bhikkhus.
Vị ấy bị khiếm khuyết về giới hạnh trong giới cao thượng (adhisīla), bị khiếm khuyết về hành vi trong hành vi cao thượng (ajjhācāra), bị khiếm khuyết về kiến giải trong kiến giải cao thượng (atidiṭṭhiyā) – này chư Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu được cấu thành bởi ba yếu tố này, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động quở trách (tajjanīyakamma).
45
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
‘‘Furthermore, bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform a tajjanīyakamma against a bhikkhu endowed with three other factors.
‘‘Này chư Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu được cấu thành bởi ba yếu tố khác nữa, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động quở trách (tajjanīyakamma).
Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
He speaks dispraise of the Buddha, he speaks dispraise of the Dhamma, he speaks dispraise of the Saṅgha – if a bhikkhu, bhikkhus, is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of reproof.
nói lời phỉ báng Đức Phật, nói lời phỉ báng Giáo Pháp, nói lời phỉ báng Tăng đoàn – này chư Tỳ-khưu, nếu Tỳ-khưu nào có đủ ba yếu tố này, Tăng đoàn có thể thực hiện yết-ma khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.
46
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
“Bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may carry out the act of reproof for three bhikkhus.
“Này chư Tỳ-khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện yết-ma khiển trách đối với ba Tỳ-khưu.
Eko bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; eko bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; eko gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
One is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, causing a legal issue in the Saṅgha; one is foolish, incompetent, commits many offenses, and is not accountable; one associates with householders with unsuitable associations – if a bhikkhu, bhikkhus, is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of reproof for these three bhikkhus.
Một vị là người gây gổ, gây tranh cãi, gây xung đột, gây ồn ào, gây tranh chấp trong Tăng đoàn; một vị là người ngu si, không khéo léo, phạm nhiều giới, không biết sám hối; một vị sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp – này chư Tỳ-khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện yết-ma khiển trách đối với ba Tỳ-khưu này.
47
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
“Bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may also carry out the act of reproof for another three bhikkhus.
“Này chư Tỳ-khưu, Tăng đoàn cũng có thể thực hiện yết-ma khiển trách đối với ba Tỳ-khưu khác.
Eko adhisīle sīlavipanno hoti, eko ajjhācāre ācāravipanno hoti, eko atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
One is corrupted in higher morality, one is corrupted in conduct, one is corrupted in view – if a bhikkhu, bhikkhus, is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of reproof for these three bhikkhus.
Một vị có giới hạnh bị hư hoại về giới tối thượng (adhisīla); một vị có oai nghi bị hư hoại về oai nghi tối thượng (ajjhācāra); một vị có tà kiến về kiến giải tối thượng (atidiṭṭhi) – này chư Tỳ-khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện yết-ma khiển trách đối với ba Tỳ-khưu này.
48
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
“Bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may also carry out the act of reproof for another three bhikkhus.
“Này chư Tỳ-khưu, Tăng đoàn cũng có thể thực hiện yết-ma khiển trách đối với ba Tỳ-khưu khác.
Eko buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, tajjanīyakammaṃ kareyya.
One speaks dispraise of the Buddha, one speaks dispraise of the Dhamma, one speaks dispraise of the Saṅgha – if a bhikkhu, bhikkhus, is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of reproof for these three bhikkhus.
Một vị phỉ báng Đức Phật, một vị phỉ báng Giáo Pháp, một vị phỉ báng Tăng đoàn – này chư Tỳ-khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện yết-ma khiển trách đối với ba Tỳ-khưu này.
49
Ākaṅkhamānachakkaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on desiring (the act of reproof), six qualities, is finished.
Phần Sáu Yếu Tố Có Thể Khển Trách đã hoàn tất.
50
Aṭṭhārasavattaṃ
The Eighteen Practices
Mười Tám Hạnh Cần Thực Hành
51
7. ‘‘Tajjanīyakammakatena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
7. “Bhikkhus, a bhikkhu on whom the act of reproof has been carried out should conduct himself properly.
7. “Này chư Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đã bị Tăng đoàn thực hiện yết-ma khiển trách phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā – na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti* sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
And this is the proper conduct: he should not give upasampadā, he should not give nissaya, he should not attend to a sāmaṇera, he should not accept the appointment as a bhikkhunī advisor, and even if appointed, he should not advise bhikkhunīs.
Đây là cách hành xử đúng đắn: không được thọ giới Cụ túc (upasampadā), không được cho y chỉ (nissaya), không được nuôi Sa-di, không được chấp nhận sự đồng thuận làm vị giáo giới Tỳ-khu-ni (bhikkhunovādakasammuti), dù đã được đồng thuận cũng không được giáo giới các Tỳ-khu-ni.
Yāya āpattiyā saṅghena tajjanīyakammaṃ kataṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
He should not commit the offense for which the Saṅgha carried out the act of reproof, or another similar offense, or one more evil than that; he should not disparage the act, nor disparage those who carried out the act.
Không được tái phạm lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma khiển trách, hoặc lỗi tương tự, hoặc lỗi tệ hơn; không được chê bai yết-ma, không được chê bai những vị đã thực hiện yết-ma.
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi* sampayojetabba’’nti.
He should not suspend the Uposatha of an unoffending bhikkhu, he should not suspend the Pavāraṇā, he should not make a matter for reprimand, he should not start a dispute, he should not grant an opportunity, he should not censure, he should not remind, he should not associate with bhikkhus.”
Không được đình chỉ lễ Bố-tát (Uposatha) của Tỳ-khưu bình thường, không được đình chỉ lễ Tự tứ (Pavāraṇā), không được gây ra sự trách cứ, không được khởi xướng sự tranh luận, không được tạo cơ hội (để người khác chỉ trích), không được chỉ trích, không được nhắc nhở lỗi lầm, không được giao du với các Tỳ-khưu.”
52
Tajjanīyakamme aṭṭhārasavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen practices for the act of reproof are finished.
Mười Tám Hạnh Cần Thực Hành trong Yết-ma Khiển Trách đã hoàn tất.
53
Nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
The Eighteen Qualities for Not Revoking (the Act of Reproof)
Mười Tám Yếu Tố Không Được Hóa Giải
54
8. Atha kho saṅgho paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyakammaṃ akāsi.
8. Then the Saṅgha carried out the act of reproof on the bhikkhus Paṇḍuka and Lohitaka.
8. Rồi Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma khiển trách đối với các Tỳ-khưu Paṇḍukalohitaka.
Te saṅghena tajjanīyakammakatā sammā vattanti, lomaṃ pātenti, netthāraṃ vattanti, bhikkhū upasaṅkamitvā evaṃ vadanti – ‘‘mayaṃ, āvuso, saṅghena tajjanīyakammakatā sammā vattāma, lomaṃ pātema, netthāraṃ vattāma, kathaṃ nu kho amhehi paṭipajjitabba’’nti?
Having had the act of reproof carried out by the Saṅgha, they conducted themselves properly, shedding their pride (like hair), practicing the path to liberation, and approaching the bhikkhus, they said: “Sirs, we have had the act of reproof carried out by the Saṅgha, we are conducting ourselves properly, shedding our pride, practicing the path to liberation. How, then, should we proceed?”
Những Tỳ-khưu đó, sau khi bị Tăng đoàn thực hiện yết-ma khiển trách, đã hành xử đúng đắn, từ bỏ sự kiêu mạn, thực hành con đường thoát khỏi nghiệp, họ đến gần các Tỳ-khưu và nói rằng: “Thưa các Đại đức, chúng con đã bị Tăng đoàn thực hiện yết-ma khiển trách, chúng con đã hành xử đúng đắn, từ bỏ sự kiêu mạn, thực hành con đường thoát khỏi nghiệp, vậy chúng con nên hành xử như thế nào?”
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe….
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One …pe….
Các Tỳ-khưu đã báo cáo sự việc này lên Đức Thế Tôn… (và Đức Thế Tôn đã nói):
‘‘Tena hi, bhikkhave, saṅgho paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhetu.
“In that case, bhikkhus, let the Saṅgha revoke the act of reproof for the bhikkhus Paṇḍuka and Lohitaka.
“Vậy thì này chư Tỳ-khưu, Tăng đoàn hãy hóa giải yết-ma khiển trách đối với các Tỳ-khưu Paṇḍukalohitaka.”
55
Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with five qualities, the act of reproof should not be revoked.
Này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách không được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố.
Upasampādeti, nissayaṃ deti, sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He gives upasampadā, he gives nissaya, he attends to a sāmaṇera, he accepts the appointment as a bhikkhunī advisor, and even if appointed, he advises bhikkhunīs – for a bhikkhu, bhikkhus, endowed with these five qualities, the act of reproof should not be revoked.
Vị ấy thọ giới Cụ túc, cho y chỉ, nuôi Sa-di, chấp nhận sự đồng thuận làm vị giáo giới Tỳ-khu-ni, dù đã được đồng thuận vẫn giáo giới các Tỳ-khu-ni – này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách không được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố này.
56
* ‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
“Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of reproof should not be revoked.
“Này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách cũng không được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố khác.
Yāya āpattiyā saṅghena tajjanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ garahati, kammike garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He commits the offense for which the Saṅgha carried out the act of reproof, or another similar offense, or one more evil than that; he disparages the act, he disparages those who carried out the act – for a bhikkhu, bhikkhus, endowed with these five qualities, the act of reproof should not be revoked.
Vị ấy tái phạm lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma khiển trách, hoặc lỗi tương tự, hoặc lỗi tệ hơn; chê bai yết-ma, chê bai những vị đã thực hiện yết-ma – này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách không được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố này.
57
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
“Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with eight qualities, the act of reproof should not be revoked.
“Này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách không được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ tám yếu tố.
Pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, pavāraṇaṃ ṭhapeti, savacanīyaṃ karoti, anuvādaṃ paṭṭhapeti, okāsaṃ kāreti, codeti, sāreti, bhikkhūhi sampayojeti* – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He suspends the Uposatha of an unoffending bhikkhu, he suspends the Pavāraṇā, he makes a matter for reprimand, he starts a dispute, he grants an opportunity, he censures, he reminds, he associates with bhikkhus – for a bhikkhu, bhikkhus, endowed with these eight qualities, the act of reproof should not be revoked.
Vị ấy đình chỉ lễ Bố-tát của Tỳ-khưu bình thường, đình chỉ lễ Tự tứ, gây ra sự trách cứ, khởi xướng sự tranh luận, tạo cơ hội (để người khác chỉ trích), chỉ trích, nhắc nhở lỗi lầm, giao du với các Tỳ-khưu – này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách không được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ tám yếu tố này.
58
Nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen qualities for not revoking (the act of reproof) are finished.
Mười Tám Yếu Tố Không Được Hóa Giải đã hoàn tất.
59
Paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
The Eighteen Qualities for Revoking (the Act of Reproof)
Mười Tám Yếu Tố Được Hóa Giải
60
9. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
9. “Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with five qualities, the act of reproof should be revoked.
9. “Này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố.
Na upasampādeti, na nissayaṃ deti, na sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, na bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo na ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not give upasampadā, he does not give nissaya, he does not attend to a sāmaṇera, he does not accept the appointment as a bhikkhunī advisor, and even if appointed, he does not advise bhikkhunīs – for a bhikkhu, bhikkhus, endowed with these five qualities, the act of reproof should be revoked.
Vị ấy không thọ giới Cụ túc, không cho y chỉ, không nuôi Sa-di, không chấp nhận sự đồng thuận làm vị giáo giới Tỳ-khu-ni, dù đã được đồng thuận cũng không giáo giới các Tỳ-khu-ni – này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố này.
61
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
“Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of reproof should be revoked.
“Này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách cũng được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố khác.
Yāya āpattiyā saṅghena tajjanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ na āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ na garahati, kammike na garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not commit the offense for which the Saṅgha carried out the act of reproof, or another similar offense, or one more evil than that; he does not disparage the act, he does not disparage those who carried out the act – for a bhikkhu, bhikkhus, endowed with these five qualities, the act of reproof should be revoked.
Vị ấy không tái phạm lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma khiển trách, hoặc lỗi tương tự, hoặc lỗi tệ hơn; không chê bai yết-ma, không chê bai những vị đã thực hiện yết-ma – này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ năm yếu tố này.
62
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno tajjanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
“Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with eight qualities, the act of reproof should be revoked.
“Này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ tám yếu tố.
63
Na pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, na pavāraṇaṃ ṭhapeti, na savacanīyaṃ karoti, na anuvādaṃ paṭṭhapeti, na okāsaṃ kāreti, na codeti, na sāreti, na bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, tajjanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not suspend the Uposatha of an unoffending bhikkhu, he does not suspend the Pavāraṇā, he does not make a matter for reprimand, he does not start a dispute, he does not grant an opportunity, he does not censure, he does not remind, he does not associate with bhikkhus – for a bhikkhu, bhikkhus, endowed with these eight qualities, the act of reproof should be revoked.
Vị ấy không đình chỉ lễ Bố-tát của Tỳ-khưu bình thường, không đình chỉ lễ Tự tứ, không gây ra sự trách cứ, không khởi xướng sự tranh luận, không tạo cơ hội (để người khác chỉ trích), không chỉ trích, không nhắc nhở lỗi lầm, không giao du với các Tỳ-khưu – này chư Tỳ-khưu, yết-ma khiển trách được hóa giải đối với Tỳ-khưu nào có đủ tám yếu tố này.
64
Paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen qualities for revoking (the act of reproof) are finished.
Mười Tám Yếu Tố Được Hóa Giải đã hoàn tất.
65
10. ‘‘Evañca pana, bhikkhave, paṭippassambhetabbaṃ.
10. “And thus, bhikkhus, it should be revoked.
10. “Và này chư Tỳ-khưu, yết-ma phải được hóa giải như thế này.
Tehi, bhikkhave, paṇḍukalohitakehi bhikkhūhi saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā vuḍḍhānaṃ bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘mayaṃ, bhante, saṅghena tajjanīyakammakatā sammā vattāma, lomaṃ pātema, netthāraṃ vattāma, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācāmā’ti.
Those bhikkhus, Paṇḍuka and Lohitaka, should approach the Saṅgha, arrange their upper robe over one shoulder, pay homage at the feet of the senior bhikkhus, sit down in a squatting position, raise their clasped hands, and say this: ‘Venerables, having had the act of reproof carried out by the Saṅgha, we are conducting ourselves properly, shedding our pride, practicing the path to liberation; we ask for the revocation of the act of reproof.’
Này chư Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu Paṇḍukalohitaka đó phải đến Tăng đoàn, đắp y vai trái, đảnh lễ chân các Tỳ-khưu trưởng lão, ngồi xổm, chắp tay và nói như thế này: ‘Bạch chư Đại đức, chúng con đã bị Tăng đoàn thực hiện yết-ma khiển trách, chúng con đã hành xử đúng đắn, từ bỏ sự kiêu mạn, thực hành con đường thoát khỏi nghiệp, chúng con xin cầu thỉnh sự hóa giải yết-ma khiển trách.’
Dutiyampi yācitabbā.
They should be asked a second time.
Họ phải cầu thỉnh lần thứ hai.
Tatiyampi yācitabbā.
They should be asked a third time.
Lần thứ ba cũng nên thỉnh cầu.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent and capable bhikkhu should inform the Saṅgha thus –
Một Tỳ-kheo thông thạo và có khả năng nên bạch Tăng như sau:
66
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
‘‘Bạch chư Tôn, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ime paṇḍukalohitakā bhikkhū saṅghena tajjanīyakammakatā sammā vattanti, lomaṃ pātenti, netthāraṃ vattanti, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācanti.
These bhikkhus who have committed serious offenses, upon whom the Saṅgha has imposed the act of reproof, are conducting themselves properly, are abandoning their offenses, are conducting themselves for their betterment, and are requesting the annulment of the act of reproof.
Các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này, sau khi bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma, đã sống đúng đắn, đã xả bỏ sự kiêu căng, đã sống theo sự hướng dẫn, và đang thỉnh cầu sự chấm dứt của tajjanīyakamma.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambheyya.
If it is suitable for the Saṅgha, may the Saṅgha annul the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses.
Nếu Tăng-già thấy thích hợp, Tăng-già nên chấm dứt tajjanīyakamma cho các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này.
Esā ñatti.
This is the ñatti.
Đây là lời bạch.
67
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
‘‘Bạch chư Tôn, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ime paṇḍukalohitakā bhikkhū saṅghena tajjanīyakammakatā sammā vattanti, lomaṃ pātenti, netthāraṃ vattanti, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācanti.
These bhikkhus who have committed serious offenses, upon whom the Saṅgha has imposed the act of reproof, are conducting themselves properly, are abandoning their offenses, are conducting themselves for their betterment, and are requesting the annulment of the act of reproof.
Các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này, sau khi bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma, đã sống đúng đắn, đã xả bỏ sự kiêu căng, đã sống theo sự hướng dẫn, và đang thỉnh cầu sự chấm dứt của tajjanīyakamma.
Saṅgho paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha annuls the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses.
Tăng-già chấm dứt tajjanīyakamma cho các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này.
Yassāyasmato khamati paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If the annulment of the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses is acceptable to any venerable one, let him remain silent; if it is not acceptable, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc chấm dứt tajjanīyakamma cho các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói.
68
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘For a second time I declare this matter – venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
‘‘Lần thứ hai tôi cũng nói về việc này – Bạch chư Tôn, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ime paṇḍukalohitakā bhikkhū saṅghena tajjanīyakammakatā sammā vattanti, lomaṃ pātenti, netthāraṃ vattanti, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācanti.
These bhikkhus who have committed serious offenses, upon whom the Saṅgha has imposed the act of reproof, are conducting themselves properly, are abandoning their offenses, are conducting themselves for their betterment, and are requesting the annulment of the act of reproof.
Các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này, sau khi bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma, đã sống đúng đắn, đã xả bỏ sự kiêu căng, đã sống theo sự hướng dẫn, và đang thỉnh cầu sự chấm dứt của tajjanīyakamma.
Saṅgho paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha annuls the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses.
Tăng-già chấm dứt tajjanīyakamma cho các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này.
Yassāyasmato khamati paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If the annulment of the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses is acceptable to any venerable one, let him remain silent; if it is not acceptable, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc chấm dứt tajjanīyakamma cho các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói.
69
‘‘Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘For a third time I declare this matter – venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
‘‘Lần thứ ba tôi cũng nói về việc này – Bạch chư Tôn, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ime paṇḍukalohitakā bhikkhū saṅghena tajjanīyakammakatā sammā vattanti, lomaṃ pātenti, netthāraṃ vattanti, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācanti.
These bhikkhus who have committed serious offenses, upon whom the Saṅgha has imposed the act of reproof, are conducting themselves properly, are abandoning their offenses, are conducting themselves for their betterment, and are requesting the annulment of the act of reproof.
Các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này, sau khi bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma, đã sống đúng đắn, đã xả bỏ sự kiêu căng, đã sống theo sự hướng dẫn, và đang thỉnh cầu sự chấm dứt của tajjanīyakamma.
Saṅgho paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha annuls the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses.
Tăng-già chấm dứt tajjanīyakamma cho các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này.
Yassāyasmato khamati paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If the annulment of the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses is acceptable to any venerable one, let him remain silent; if it is not acceptable, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc chấm dứt tajjanīyakamma cho các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu này thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói.
70
*‘‘Paṭippassaddhaṃ saṅghena paṇḍukalohitakānaṃ bhikkhūnaṃ tajjanīyakammaṃ.
The Saṅgha has annulled the act of reproof for these bhikkhus who have committed serious offenses.
‘‘Tajjanīyakamma* của các Tỳ-kheo bị bệnh vàng da và thiếu máu đã được Tăng-già chấm dứt.
Khamati saṅghassa,*
It is acceptable to the Saṅgha,
Tăng-già chấp thuận,*
71
Tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
therefore it is silent. Thus do I hold it.’’
Vì vậy, Tăng-già im lặng, tôi ghi nhận như vậy.”
72
Tajjanīyakammaṃ niṭṭhitaṃ paṭhamaṃ.
The first act of reproof is concluded.
Tajjanīyakamma thứ nhất đã hoàn tất.
73
2. Niyassakammaṃ
2. The Act of Dependence
2. Niyassakamma
74
11. Tena kho pana samayena āyasmā seyyasako bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi; apissu bhikkhū pakatā* parivāsaṃ dentā mūlāya paṭikassantā mānattaṃ dentā abbhentā.
11. Now at that time, Venerable Seyyasaka was foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unresourceful; he lived associated with laypeople through inappropriate associations; moreover, the bhikkhus were habitually giving him parivāsa, subjecting him to mūlāya paṭikassanā, giving him mānatta, and rehabilitating him.
11. Vào lúc bấy giờ, Tôn giả Seyyasaka là một người ngu si, không thông thạo, phạm nhiều tội lỗi, không có khả năng tự sửa đổi; sống giao du với gia chủ bằng những cách không phù hợp; thậm chí các Tỳ-kheo phải thường xuyên cho vị ấy parivāsa, kéo dài về gốc, cho mānatta, và làm lễ abbhāna.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma āyasmā seyyasako bālo bhavissati abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharissati ananulomikehi gihisaṃsaggehi; apissu bhikkhū pakatā parivāsaṃ dentā mūlāya paṭikassantā mānattaṃ dentā abbhentā’’ti.
Those bhikkhus who were of few desires…pe… complained, murmured, and spread it about – ‘‘How can Venerable Seyyasaka be foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unresourceful; how can he live associated with laypeople through inappropriate associations; moreover, how can bhikkhus be habitually giving him parivāsa, subjecting him to mūlāya paṭikassanā, giving him mānatta, and rehabilitating him?’’
Những Tỳ-kheo thiểu dục… vân vân… đã phàn nàn, khó chịu, và chỉ trích: “Làm sao Tôn giả Seyyasaka lại là một người ngu si, không thông thạo, phạm nhiều tội lỗi, không có khả năng tự sửa đổi; lại sống giao du với gia chủ bằng những cách không phù hợp; thậm chí các Tỳ-kheo phải thường xuyên cho vị ấy parivāsa, kéo dài về gốc, cho mānatta, và làm lễ abbhāna được?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Buddha.
Rồi các Tỳ-kheo ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
75
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, seyyasako bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi; apissu bhikkhū pakatā parivāsaṃ dentā mūlāya paṭikassantā mānattaṃ dentā abbhentā’’ti?
Then, on this occasion, on this account, the Buddha convened the Saṅgha of bhikkhus and questioned them – ‘‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhu Seyyasaka is foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unresourceful; that he lives associated with laypeople through inappropriate associations; and that bhikkhus are habitually giving him parivāsa, subjecting him to mūlāya paṭikassanā, giving him mānatta, and rehabilitating him?’’
Rồi Đức Thế Tôn, nhân sự việc này, nhân trường hợp này, đã triệu tập Tăng-đoàn và hỏi các Tỳ-kheo: “Này các Tỳ-kheo, có thật là Tỳ-kheo Seyyasaka là một người ngu si, không thông thạo, phạm nhiều tội lỗi, không có khả năng tự sửa đổi; sống giao du với gia chủ bằng những cách không phù hợp; thậm chí các Tỳ-kheo phải thường xuyên cho vị ấy parivāsa, kéo dài về gốc, cho mānatta, và làm lễ abbhāna không?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ they replied.
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, bhikkhave, tassa moghapurisassa ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked him – ‘‘This is unfitting, bhikkhus, for that foolish man, inappropriate, unseemly, unbefitting a recluse, unlawful, not to be done.
Đức Phật Thế Tôn đã quở trách: “Này các Tỳ-kheo, điều đó không thích hợp, không phù hợp, không xứng đáng Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm cho kẻ ngu si ấy.
Kathañhi nāma so, bhikkhave, moghapuriso bālo bhavissati abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharissati ananulomikehi gihisaṃsaggehi; apissu bhikkhū pakatā parivāsaṃ dentā mūlāya paṭikassantā mānattaṃ dentā abbhentā.
How, bhikkhus, can that foolish man be foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unresourceful; live associated with laypeople through inappropriate associations; and bhikkhus be habitually giving him parivāsa, subjecting him to mūlāya paṭikassanā, giving him mānatta, and rehabilitating him?
Này các Tỳ-kheo, làm sao kẻ ngu si ấy lại là một người ngu si, không thông thạo, phạm nhiều tội lỗi, không có khả năng tự sửa đổi; lại sống giao du với gia chủ bằng những cách không phù hợp; thậm chí các Tỳ-kheo phải thường xuyên cho vị ấy parivāsa, kéo dài về gốc, cho mānatta, và làm lễ abbhāna được?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘tena hi, bhikkhave, saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ* karotu – nissāya te vatthabbanti.
This, bhikkhus, is not for the benefit of those who are unconfident…pe… having rebuked…pe… having delivered a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus – ‘‘Therefore, bhikkhus, let the Saṅgha impose the act of dependence on bhikkhu Seyyasaka – ‘You must live in dependence*.’
Này các Tỳ-kheo, điều này không đem lại niềm tin cho những người chưa có niềm tin… vân vân… sau khi quở trách… vân vân… sau khi thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói: “Vậy thì, này các Tỳ-kheo, Tăng-già hãy thi hành niyassakamma cho Tỳ-kheo Seyyasaka – ‘Ngươi phải sống nương tựa’.
Evañca pana, bhikkhave, kātabbaṃ.
And this, bhikkhus, is how it should be done.
Và này các Tỳ-kheo, việc này nên được thực hiện như sau.
Paṭhamaṃ seyyasako bhikkhu codetabbo, codetvā sāretabbo, sāretvā āpattiṃ āropetabbo* , āpattiṃ āropetvā byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
First, bhikkhu Seyyasaka should be admonished, having admonished him, he should be reminded, having reminded him, an offense should be imposed, having imposed an offense, a competent and capable bhikkhu should inform the Saṅgha –
Trước hết, Tỳ-kheo Seyyasaka nên được quở trách, sau khi quở trách nên được nhắc nhở, sau khi nhắc nhở nên bị buộc tội, sau khi buộc tội, một Tỳ-kheo thông thạo và có khả năng nên bạch Tăng như sau:
76
12. ‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
12. ‘‘Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
12. ‘‘Bạch chư Tôn, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ayaṃ seyyasako bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi; apissu bhikkhū pakatā parivāsaṃ dentā mūlāya paṭikassantā mānattaṃ dentā abbhentā.
This bhikkhu Seyyasaka is foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unresourceful; he lives associated with laypeople through inappropriate associations; moreover, bhikkhus are habitually giving him parivāsa, subjecting him to mūlāya paṭikassanā, giving him mānatta, and rehabilitating him.
Tỳ-kheo Seyyasaka này là một người ngu si, không thông thạo, phạm nhiều tội lỗi, không có khả năng tự sửa đổi; sống giao du với gia chủ bằng những cách không phù hợp; thậm chí các Tỳ-kheo phải thường xuyên cho vị ấy parivāsa, kéo dài về gốc, cho mānatta, và làm lễ abbhāna.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ kareyya – nissāya te vatthabbanti.
If it is suitable for the Saṅgha, may the Saṅgha impose the act of dependence on bhikkhu Seyyasaka – ‘You must live in dependence.’
Nếu Tăng-già thấy thích hợp, Tăng-già nên thi hành niyassakamma cho Tỳ-kheo Seyyasaka – ‘Ngươi phải sống nương tựa’.
Esā ñatti.
This is the ñatti.
Đây là lời bạch.
77
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
‘‘Bạch chư Tôn, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ayaṃ seyyasako bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi; apissu bhikkhū pakatā parivāsaṃ dentā mūlāya paṭikassantā mānattaṃ dentā abbhentā.
This bhikkhu Seyyasaka is foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unresourceful; he lives associated with laypeople through inappropriate associations; moreover, bhikkhus are habitually giving him parivāsa, subjecting him to mūlāya paṭikassanā, giving him mānatta, and rehabilitating him.
Tỳ-kheo Seyyasaka này là một người ngu si, không thông thạo, phạm nhiều tội lỗi, không có khả năng tự sửa đổi; sống giao du với gia chủ bằng những cách không phù hợp; thậm chí các Tỳ-kheo phải thường xuyên cho vị ấy parivāsa, kéo dài về gốc, cho mānatta, và làm lễ abbhāna.
Saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ karoti – nissāya te vatthabbanti.
The Saṅgha imposes the act of dependence on bhikkhu Seyyasaka – ‘You must live in dependence.’
Tăng-già thi hành niyassakamma cho Tỳ-kheo Seyyasaka – ‘Ngươi phải sống nương tựa’.
Yassāyasmato khamati seyyasakassa bhikkhuno niyassassa kammassa karaṇaṃ – nissāya te vatthabbanti, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If the imposition of the act of dependence on bhikkhu Seyyasaka – ‘You must live in dependence’ – is acceptable to any venerable one, let him remain silent; if it is not acceptable, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc thi hành niyassakamma cho Tỳ-kheo Seyyasaka – ‘Ngươi phải sống nương tựa’ – thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói.
78
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘For a second time I declare this matter…pe… for a third time I declare this matter – venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
‘‘Lần thứ hai tôi cũng nói về việc này… vân vân… lần thứ ba tôi cũng nói về việc này – Bạch chư Tôn, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ayaṃ seyyasako bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi; apissu bhikkhū pakatā parivāsaṃ dentā mūlāya paṭikassantā mānattaṃ dentā abbhentā.
This bhikkhu Seyyasaka is foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unresourceful; he lives associated with laypeople through inappropriate associations; moreover, bhikkhus are habitually giving him parivāsa, subjecting him to mūlāya paṭikassanā, giving him mānatta, and rehabilitating him.
Tỳ-kheo Seyyasaka này là một người ngu si, không thông thạo, phạm nhiều tội lỗi, không có khả năng tự sửa đổi; sống giao du với gia chủ bằng những cách không phù hợp; thậm chí các Tỳ-kheo phải thường xuyên cho vị ấy parivāsa, kéo dài về gốc, cho mānatta, và làm lễ abbhāna.
Saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ karoti – nissāya te vatthabbanti.
The Saṅgha imposes the act of dependence on bhikkhu Seyyasaka – ‘You must live in dependence.’
Tăng-già thi hành niyassakamma cho Tỳ-kheo Seyyasaka – ‘Ngươi phải sống nương tựa’.
Yassāyasmato khamati seyyasakassa bhikkhuno niyassassa kammassa karaṇaṃ – nissāya te vatthabbanti, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If the imposition of the act of dependence on bhikkhu Seyyasaka – ‘You must live in dependence’ – is acceptable to any venerable one, let him remain silent; if it is not acceptable, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc thi hành niyassakamma cho Tỳ-kheo Seyyasaka – ‘Ngươi phải sống nương tựa’ – thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói.
79
‘‘Kataṃ saṅghena seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ – nissāya te vatthabbanti.
‘‘The Saṅgha has imposed the act of dependence on bhikkhu Seyyasaka – ‘You must live in dependence.’
‘‘Niyassakamma của Tỳ-kheo Seyyasaka – ‘Ngươi phải sống nương tựa’ – đã được Tăng-già thi hành.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
It is acceptable to the Saṅgha, therefore it is silent. Thus do I hold it.’’
Tăng-già chấp thuận, vì vậy, Tăng-già im lặng, tôi ghi nhận như vậy.”
80
Adhammakammadvādasakaṃ
Twelve Unlawful Acts (Adhammakamma)
Mười hai việc adhammakamma
81
13. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
13. ‘‘Monks, a Niyassakamma endowed with three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
13. “Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất (niyassakamma) có ba yếu tố thì là một hành động phi pháp (adhammakamma), phi luật (avinayakamma), và khó được an dịu (duvūpasanta).
Asammukhā kataṃ hoti, appaṭipucchā kataṃ hoti, appaṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done without confrontation, it is done without questioning, it is done without acknowledgment – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
Được thực hiện mà không có mặt (của người phạm), được thực hiện mà không hỏi (người phạm), được thực hiện mà không có sự thừa nhận (của người phạm) – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động phi pháp, phi luật, và khó được an dịu.
82
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
‘‘Further, monks, a Niyassakamma endowed with three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
“Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố khác thì là một hành động phi pháp, phi luật, và khó được an dịu.
Anāpattiyā kataṃ hoti, adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, desitāya āpattiyā kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done for a non-offence, it is done for an offence that is not declarable, it is done for an offence that has been declared – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
Được thực hiện đối với một người không phạm tội, được thực hiện đối với một tội không thuộc loại cần sám hối, được thực hiện đối với một tội đã được sám hối – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động phi pháp, phi luật, và khó được an dịu.
83
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
‘‘Further, monks, a Niyassakamma endowed with three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
“Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố khác thì là một hành động phi pháp, phi luật, và khó được an dịu.
Acodetvā kataṃ hoti, asāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done without admonishing, it is done without reminding, it is done without imputing an offence – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
Được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện mà không cáo buộc tội – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động phi pháp, phi luật, và khó được an dịu.
84
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… asammukhā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done without confrontation, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện mà không có mặt, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
85
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… appaṭipucchā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done without questioning, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện mà không hỏi, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
86
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… appaṭiññāya kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done without acknowledgment, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện mà không có sự thừa nhận, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
87
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… anāpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done for a non-offence, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện đối với một người không phạm tội, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
88
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done for an offence that is not declarable, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện đối với một tội không thuộc loại cần sám hối, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
89
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… desitāya āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done for an offence that has been declared, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện đối với một tội đã được sám hối, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
90
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… acodetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done without admonishing, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
91
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… asāretvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done without reminding, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
92
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
‘‘Further, monks, a Niyassakamma endowed with three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
“Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố khác thì là một hành động phi pháp, phi luật, và khó được an dịu.
Āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done without imputing an offence, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is an unlawful act, an un-Vinaya act, and poorly settled.
Được thực hiện mà không cáo buộc tội, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không hòa hợp – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động phi pháp, phi luật, và khó được an dịu.
93
Adhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on twelve unlawful acts is concluded.
Mười hai loại hành động phi pháp đã xong.
94
Dhammakammadvādasakaṃ
Section on twelve lawful acts
Mười hai loại hành động hợp pháp
95
14. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
14. ‘‘Monks, a Niyassakamma endowed with three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
14. “Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố thì là một hành động hợp pháp (dhammakamma), hợp luật (vinayakamma), và dễ được an dịu (suvūpasanta).
Sammukhā kataṃ hoti, paṭipucchā kataṃ hoti, paṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done with confrontation, it is done with questioning, it is done with acknowledgment – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
Được thực hiện khi có mặt (của người phạm), được thực hiện khi đã hỏi (người phạm), được thực hiện khi có sự thừa nhận (của người phạm) – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động hợp pháp, hợp luật, và dễ được an dịu.
96
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Further, monks, a Niyassakamma endowed with three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
“Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố khác thì là một hành động hợp pháp, hợp luật, và dễ được an dịu.
Āpattiyā kataṃ hoti, desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adesitāya āpattiyā kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done for an offence, it is done for an offence that is declarable, it is done for an offence that has not been declared – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
Được thực hiện đối với một người có phạm tội, được thực hiện đối với một tội thuộc loại cần sám hối, được thực hiện đối với một tội chưa được sám hối – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động hợp pháp, hợp luật, và dễ được an dịu.
97
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Further, monks, a Niyassakamma endowed with three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
“Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố khác thì là một hành động hợp pháp, hợp luật, và dễ được an dịu.
Codetvā kataṃ hoti, sāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done with admonishing, it is done with reminding, it is done with imputing an offence – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
Được thực hiện khi đã quở trách, được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện khi đã cáo buộc tội – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động hợp pháp, hợp luật, và dễ được an dịu.
98
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… sammukhā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done with confrontation, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện khi có mặt, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
99
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… paṭipucchā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done with questioning, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện khi đã hỏi, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
100
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… paṭiññāya kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done with acknowledgment, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện khi có sự thừa nhận, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
101
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done for an offence, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện đối với một người có phạm tội, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
102
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done for an offence that is declarable, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện đối với một tội thuộc loại cần sám hối, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
103
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… adesitāya āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done for an offence that has not been declared, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện đối với một tội chưa được sám hối, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
104
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… codetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done with admonishing, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện khi đã quở trách, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
105
‘‘Aparehipi, bhikkhave…pe… sāretvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave…pe….
‘‘Further, monks… It is done with reminding, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks….
“Này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)… được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu… (cũng vậy)….
106
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
‘‘Further, monks, a Niyassakamma endowed with three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
“Này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố khác thì là một hành động hợp pháp, hợp luật, và dễ được an dịu.
Āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ niyassakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done with imputing an offence, it is done according to Dhamma, it is done by a united group – Monks, a Niyassakamma endowed with these three factors is a lawful act, a Vinaya act, and well settled.
Được thực hiện khi đã cáo buộc tội, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi một nhóm hòa hợp – này các Tỳ-khưu, một hành động trục xuất có ba yếu tố này thì là một hành động hợp pháp, hợp luật, và dễ được an dịu.
107
Dhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on twelve lawful acts is concluded.
Mười hai loại hành động hợp pháp đã xong.
108
Ākaṅkhamānachakkaṃ
Section on six cases of "if desiring"
Sáu loại trường hợp mong muốn
109
15.* ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
15. ‘‘Monks, if the Saṅgha wishes, it may perform a Niyassakamma on a bhikkhu endowed with three factors.
15. “Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động trục xuất đối với một Tỳ-khưu có ba yếu tố.
Bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
He is one who causes quarrels, disputes, controversies, wrangles, and creates a legal case in the Saṅgha; he is foolish, unskilled, prone to many offences, without explanation; he associates with householders with inappropriate association with householders – Monks, if the Saṅgha wishes, it may perform a Niyassakamma on a bhikkhu endowed with these three factors.
Người ấy gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng-già; người ấy là kẻ ngu si, kém cỏi, phạm nhiều tội, không biết ăn năn; người ấy sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động trục xuất đối với một Tỳ-khưu có ba yếu tố này.
110
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
‘‘Further, monks, if the Saṅgha wishes, it may perform a Niyassakamma on a bhikkhu endowed with three factors.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện hành động trục xuất đối với một Tỳ-khưu có ba yếu tố khác.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
He is deficient in virtue regarding the higher morality, deficient in conduct regarding misconduct, and deficient in view regarding extreme views. Monks, if a bhikkhu is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may impose the niyassakamma on him.
Này các Tỳ-khưu, có Tỳ-khưu phạm giới trong giới học, phạm hạnh trong hành vi, phạm kiến trong tà kiến – với ba yếu tố này, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma (pháp trị tội bằng cách thu hồi quyền hạn) đối với Tỳ-khưu ấy.
111
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
Monks, if a bhikkhu is endowed with these other three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may impose the niyassakamma on him.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với Tỳ-khưu có ba yếu tố khác này.
Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
He speaks dispraise of the Buddha, speaks dispraise of the Dhamma, speaks dispraise of the Saṅgha. Monks, if a bhikkhu is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may impose the niyassakamma on him.
Phỉ báng Đức Phật, phỉ báng Giáo Pháp, phỉ báng Tăng đoàn – này các Tỳ-khưu, với ba yếu tố này, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với Tỳ-khưu ấy.
112
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
Monks, if the Saṅgha wishes, it may impose the niyassakamma on three bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với ba Tỳ-khưu.
Eko bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; eko bālo hoti, abyatto āpattibahulo anapadāno; eko gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
One is quarrelsome, contentious, dispute-making, prone to disputes, a maker of legal issues in the Saṅgha; one is foolish, incompetent, prone to many offenses, unrepentant; one dwells associating with laypeople in inappropriate lay associations. Monks, if the Saṅgha wishes, it may impose the niyassakamma on these three bhikkhus.
Một người gây cãi vã, gây tranh chấp, gây bất hòa, gây xung đột, gây tranh luận trong Tăng; một người ngu si, kém cỏi, thường phạm giới, không có sự tinh tấn; một người sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với ba Tỳ-khưu này.
113
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
Monks, if the Saṅgha wishes, it may impose the niyassakamma on these other three bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với ba Tỳ-khưu khác này.
Eko adhisīle sīlavipanno hoti, eko ajjhācāre ācāravipanno hoti, eko atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
One is deficient in virtue regarding the higher morality, one is deficient in conduct regarding misconduct, one is deficient in view regarding extreme views. Monks, if the Saṅgha wishes, it may impose the niyassakamma on these three bhikkhus.
Một người phạm giới trong giới học, một người phạm hạnh trong hành vi, một người phạm kiến trong tà kiến – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với ba Tỳ-khưu này.
114
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
Monks, if the Saṅgha wishes, it may impose the niyassakamma on these other three bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với ba Tỳ-khưu khác này.
Eko buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, niyassakammaṃ kareyya.
One speaks dispraise of the Buddha, one speaks dispraise of the Dhamma, one speaks dispraise of the Saṅgha. Monks, if the Saṅgha wishes, it may impose the niyassakamma on these three bhikkhus.
Một người phỉ báng Đức Phật, một người phỉ báng Giáo Pháp, một người phỉ báng Tăng đoàn – này các Tỳ-khưu, với ba yếu tố này, nếu Tăng muốn, có thể thực hiện pháp niyassakamma đối với ba Tỳ-khưu này.
115
Ākaṅkhamānachakkaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on "if it wishes" is concluded.
Chương Sáu Điều Ākaṅkhamāna chấm dứt.
116
Aṭṭhārasavattaṃ
The Eighteenfold Practice
Mười tám điều hành xử
117
16. ‘‘Niyassakammakatena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
‘‘Monks, a bhikkhu on whom the niyassakamma has been imposed must practice correctly.
16. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị thi hành pháp niyassakamma phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā – na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
Herein is the correct practice: He should not give ordination, he should not give nissaya, he should not appoint a sāmaṇera, he should not accept appointment as an admonisher of bhikkhunīs, and even if appointed, he should not admonish bhikkhunīs.
Đây là cách hành xử đúng đắn: không được thọ giới Tỳ-khưu cho người khác, không được cho nissaya (sự nương tựa), không được chăm sóc Sa-di, không được chấp nhận sự đồng thuận làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, và dù đã được đồng thuận cũng không được giáo giới Tỳ-khưu-ni.
Yāya āpattiyā saṅghena niyassakammaṃ kataṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
He should not commit the offense for which the Saṅgha imposed the niyassakamma, nor any similar offense, nor one worse than that. He should not disparage the kamma, nor disparage those who performed the kamma.
Không được tái phạm tội mà Tăng đã thi hành pháp niyassakamma, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; không được chê bai pháp kamma (hành pháp), không được chê bai những người đã thi hành pháp kamma.
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kārāpetabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabba’’nti.
He should not suspend the Uposatha of a bhikkhu in good standing, nor suspend the Pavāraṇā, nor issue an oral reprimand, nor initiate an accusation, nor cause an opportunity to be granted, nor question, nor remind, nor associate with bhikkhus.’’
Không được đình chỉ lễ uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, không được đình chỉ lễ pavāraṇā, không được gây tranh cãi, không được khởi xướng việc chỉ trích, không được yêu cầu xin lỗi, không được khiển trách, không được nhắc nhở, không được giao thiệp với các Tỳ-khưu.”
118
Niyassakamme aṭṭhārasavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteenfold practice concerning niyassakamma is concluded.
Mười tám điều hành xử trong pháp niyassakamma chấm dứt.
119
17. Atha kho saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ akāsi – nissāya te vatthabbanti.
Then the Saṅgha imposed the niyassakamma on the bhikkhu Seyyasaka, saying: “You must dwell dependent.”
17. Bấy giờ, Tăng đoàn đã thi hành pháp niyassakamma đối với Tỳ-khưu Seyyasaka rằng: “Ngươi phải sống nương tựa vào người khác.”
So saṅghena niyassakammakato kalyāṇamitte sevamāno bhajamāno payirupāsamāno uddisāpento paripucchanto bahussuto hoti, āgatāgamo dhammadharo vinayadharo mātikādharo paṇḍito viyatto medhāvī lajjī kukkuccako sikkhākāmo.
Being one on whom the niyassakamma had been imposed by the Saṅgha, he associated with good friends, cultivated them, served them closely, caused them to recite, questioned them repeatedly, became learned, one whose knowledge of the texts was established, a Dhamma-bearer, a Vinaya-bearer, a Mātikā-bearer, wise, discerning, intelligent, conscientious, scrupulous, eager for training.
Vị Tỳ-khưu Seyyasaka, sau khi bị Tăng đoàn thi hành pháp niyassakamma, đã thân cận, giao du, phụng sự những thiện hữu, nhờ họ đọc tụng và thường xuyên hỏi han, trở thành người đa văn, thông thuộc các kinh điển, giữ gìn Giáo Pháp, giữ gìn Giới Luật, giữ gìn các mātikā (đề cương), là người trí tuệ, thông minh, có trí nhớ, biết hổ thẹn, biết lo sợ tội lỗi, và mong muốn học hỏi.
Sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, bhikkhū upasaṅkamitvā evaṃ vadeti – ‘‘ahaṃ, āvuso, saṅghena niyassakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi.
He practiced correctly, he became humble, he engaged in recovery. He approached the bhikkhus and said, “Friends, I, on whom the Saṅgha imposed the niyassakamma, am practicing correctly, I have become humble, I am engaged in recovery.
Vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, thực hiện sự sửa đổi, đến gặp các Tỳ-khưu và nói rằng: “Thưa chư Tôn giả, con đã bị Tăng đoàn thi hành pháp niyassakamma, con đã hành xử đúng đắn, đã hạ mình, đã thực hiện sự sửa đổi.
Kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
How, then, should I conduct myself?”
Vậy con phải thực hành như thế nào?”
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe….
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One… (as before).
Các Tỳ-khưu đã báo cáo sự việc này lên Đức Thế Tôn… (như trên)….
‘‘Tena hi, bhikkhave, saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambhetu.
“In that case, Monks, let the Saṅgha revoke the niyassakamma of the bhikkhu Seyyasaka.”
“Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hãy hủy bỏ pháp niyassakamma đối với Tỳ-khưu Seyyasaka.”
120
Nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
The Eighteenfold not-to-be-revoked
Mười tám điều không được hủy bỏ
121
18. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with five qualities should not be revoked.
18. “Này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma không được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố này.
Upasampādeti, nissayaṃ deti, sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He gives ordination, he gives nissaya, he appoints a sāmaṇera, he accepts appointment as an admonisher of bhikkhunīs, and even if appointed, he admonishes bhikkhunīs. Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these five qualities should not be revoked.
Thọ giới Tỳ-khưu cho người khác, cho nissaya, chăm sóc Sa-di, chấp nhận sự đồng thuận làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, và dù đã được đồng thuận vẫn giáo giới Tỳ-khưu-ni – này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma không được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố này.
122
* ‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these other five qualities should not be revoked.
* “Này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma cũng không được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố khác này.
Yāya āpattiyā saṅghena niyassakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ garahati, kammike garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He commits the offense for which the Saṅgha imposed the niyassakamma, or a similar offense, or one worse than that; he disparages the kamma, he disparages those who performed the kamma. Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these five qualities should not be revoked.
Tái phạm tội mà Tăng đoàn đã thi hành pháp niyassakamma, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; chê bai pháp kamma, chê bai những người đã thi hành pháp kamma – này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma không được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố này.
123
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with eight qualities should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma không được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có tám yếu tố này.
Pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, pavāraṇaṃ ṭhapeti, savacanīyaṃ karoti, anuvādaṃ paṭṭhapeti, okāsaṃ kāreti, codeti, sāreti, bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He suspends the Uposatha of a bhikkhu in good standing, he suspends the Pavāraṇā, he issues an oral reprimand, he initiates an accusation, he causes an opportunity to be granted, he questions, he reminds, he associates with bhikkhus. Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these eight qualities should not be revoked.
Đình chỉ lễ uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, đình chỉ lễ pavāraṇā, gây tranh cãi, khởi xướng việc chỉ trích, yêu cầu xin lỗi, khiển trách, nhắc nhở, giao thiệp với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma không được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có tám yếu tố này.
124
Nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteenfold not-to-be-revoked is concluded.
Mười tám điều không được hủy bỏ chấm dứt.
125
Paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
The Eighteenfold to-be-revoked
Mười tám điều được hủy bỏ
126
19. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with five qualities should be revoked.
19. “Này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố này.
Na upasampādeti, na nissayaṃ deti, na sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, na bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo na ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not give ordination, he does not give nissaya, he does not appoint a sāmaṇera, he does not accept appointment as an admonisher of bhikkhunīs, and even if appointed, he does not admonish bhikkhunīs. Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these five qualities should be revoked.
Không thọ giới Tỳ-khưu cho người khác, không cho nissaya, không chăm sóc Sa-di, không chấp nhận sự đồng thuận làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, và dù đã được đồng thuận cũng không giáo giới Tỳ-khưu-ni – này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố này.
127
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these other five qualities should be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma cũng được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố khác này.
Yāya āpattiyā saṅghena niyassakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ na āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ na garahati, kammike na garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not commit the offense for which the Saṅgha imposed the niyassakamma, nor a similar offense, nor one worse than that; he does not disparage the kamma, he does not disparage those who performed the kamma. Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these five qualities should be revoked.
Không tái phạm tội mà Tăng đoàn đã thi hành pháp niyassakamma, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; không chê bai pháp kamma, không chê bai những người đã thi hành pháp kamma – này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có năm yếu tố này.
128
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with eight qualities should be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có tám yếu tố này.
129
Na pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, na pavāraṇaṃ ṭhapeti, na savacanīyaṃ karoti, na anuvādaṃ paṭṭhapeti, na okāsaṃ kāreti, na codeti, na sāreti, na bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not suspend the Uposatha of a bhikkhu in good standing, he does not suspend the Pavāraṇā, he does not issue an oral reprimand, he does not initiate an accusation, he does not cause an opportunity to be granted, he does not question, he does not remind, he does not associate with bhikkhus. Monks, the niyassakamma of a bhikkhu endowed with these eight qualities should be revoked.
Không đình chỉ lễ uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, không đình chỉ lễ pavāraṇā, không gây tranh cãi, không khởi xướng việc chỉ trích, không yêu cầu xin lỗi, không khiển trách, không nhắc nhở, không giao thiệp với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma được hủy bỏ đối với Tỳ-khưu có tám yếu tố này.
130
Paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteenfold to-be-revoked is concluded.
Mười tám điều được hủy bỏ chấm dứt.
131
20. ‘‘Evañca pana, bhikkhave, paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘And thus, Monks, it should be revoked.
20. “Và này các Tỳ-khưu, pháp niyassakamma phải được hủy bỏ như thế này.
Tena, bhikkhave, seyyasakena bhikkhunā saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā vuḍḍhānaṃ bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘ahaṃ, bhante, saṅghena niyassakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācāmī’ti.
Therefore, bhikkhus, the bhikkhu who is undergoing niyassakamma should approach the Saṅgha, arrange his upper robe over one shoulder, pay homage at the feet of the elder bhikkhus, squat down, raise his clasped hands, and say thus: ‘Venerable sirs, I, having been placed under niyassakamma by the Saṅgha, am behaving properly, I am shedding my hair, I am wearing old rags, I ask for the revocation of the niyassakamma.’
Này các Tỳ-khưu, do đó, Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa phải đến gần Tăng-già, đắp y vai trái, đảnh lễ chân của các Tỳ-khưu lớn tuổi, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Bạch Đại đức, con, người đã bị Tăng-già thực hiện hành động niyassa, đã sống đúng đắn, đã cạo tóc, đã làm sạch (tâm), con xin Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa.’
Dutiyampi yācitabbā.
A second time he should be asked.
Phải thỉnh cầu lần thứ hai.
Tatiyampi yācitabbā.
A third time he should be asked.
Phải thỉnh cầu lần thứ ba.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent and able bhikkhu should inform the Saṅgha –
Một Tỳ-khưu khéo léo và có khả năng phải thông báo cho Tăng-già:
132
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
"May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Bạch Đại đức Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ seyyasako bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu undergoing niyassakamma, having been placed under niyassakamma by the Saṅgha, is behaving properly, is shedding his hair, is wearing old rags, and is asking for the revocation of the niyassakamma.
Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa này, người đã bị Tăng-già thực hiện hành động niyassa, đã sống đúng đắn, đã cạo tóc, đã làm sạch (tâm), xin Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambheyya.
If it is appropriate for the Saṅgha, the Saṅgha should revoke the niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma.
Nếu thời điểm thích hợp cho Tăng-già, Tăng-già nên hủy bỏ hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời thỉnh cầu (ñatti).
133
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
"May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Bạch Đại đức Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ seyyasako bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu undergoing niyassakamma, having been placed under niyassakamma by the Saṅgha, is behaving properly, is shedding his hair, is wearing old rags, and is asking for the revocation of the niyassakamma.
Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa này, người đã bị Tăng-già thực hiện hành động niyassa, đã sống đúng đắn, đã cạo tóc, đã làm sạch (tâm), xin Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa.
Saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma.
Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa.
Yassāyasmato khamati seyyasakassa bhikkhuno niyassassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever among the venerable ones approves of the revocation of the niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma should remain silent; whoever does not approve should speak.
Ai trong các Tôn giả chấp thuận việc hủy bỏ hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa, xin giữ im lặng; ai không chấp thuận, xin phát biểu.
134
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
"A second time I speak on this matter – may the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Lần thứ hai con nói về vấn đề này – Bạch Đại đức Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ seyyasako bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu undergoing niyassakamma, having been placed under niyassakamma by the Saṅgha, is behaving properly, is shedding his hair, is wearing old rags, and is asking for the revocation of the niyassakamma.
Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa này, người đã bị Tăng-già thực hiện hành động niyassa, đã sống đúng đắn, đã cạo tóc, đã làm sạch (tâm), xin Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa.
Saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma.
Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa.
Yassāyasmato khamati seyyasakassa bhikkhuno niyassassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever among the venerable ones approves of the revocation of the niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma should remain silent; whoever does not approve should speak.
Ai trong các Tôn giả chấp thuận việc hủy bỏ hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa, xin giữ im lặng; ai không chấp thuận, xin phát biểu.
135
‘‘Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
"A third time I speak on this matter – may the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Lần thứ ba con nói về vấn đề này – Bạch Đại đức Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ seyyasako bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu undergoing niyassakamma, having been placed under niyassakamma by the Saṅgha, is behaving properly, is shedding his hair, is wearing old rags, and is asking for the revocation of the niyassakamma.
Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa này, người đã bị Tăng-già thực hiện hành động niyassa, đã sống đúng đắn, đã cạo tóc, đã làm sạch (tâm), xin Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa.
Saṅgho seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma.
Tăng-già hủy bỏ hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa.
Yassāyasmato khamati seyyasakassa bhikkhuno niyassassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever among the venerable ones approves of the revocation of the niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma should remain silent; whoever does not approve should speak.
Ai trong các Tôn giả chấp thuận việc hủy bỏ hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa, xin giữ im lặng; ai không chấp thuận, xin phát biểu.
136
‘‘Paṭippassaddhaṃ saṅghena seyyasakassa bhikkhuno niyassakammaṃ.
The niyassakamma of the bhikkhu undergoing niyassakamma has been revoked by the Saṅgha.
‘‘Hành động niyassa đối với Tỳ-khưu bị xử lý bằng hành động niyassa đã được Tăng-già hủy bỏ.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
The Saṅgha approves, therefore it is silent; I take it thus."
Tăng-già chấp thuận, vì vậy im lặng, con ghi nhận điều này.’’
137
Niyassakammaṃ niṭṭhitaṃ dutiyaṃ.
The second niyassakamma is concluded.
Hành động niyassa thứ hai đã hoàn tất.
138
3. Pabbājanīyakammaṃ
3. Pabbājanīyakamma (Act of Banishment)
3. Hành động Pabbājanīya (Trục xuất)
139
21.* Tena kho pana samayena assajipunabbasukā nāma* kīṭāgirismiṃ āvāsikā honti alajjino pāpabhikkhū.
At that time, there were two shameless, evil bhikkhus named Assaji and Punabbasu residing in Kīṭāgiri.
21. Lúc bấy giờ, có các Tỳ-khưu tên là Assaji và Punabbasu đang trú tại Kīṭāgiri, họ là những Tỳ-khưu vô liêm sỉ, xấu xa.
Te* evarūpaṃ anācāraṃ ācaranti – mālāvacchaṃ ropentipi ropāpentipi, siñcantipi siñcāpentipi, ocinantipi ocināpentipi, ganthentipi ganthāpentipi, ekatovaṇṭikamālaṃ karontipi kārāpentipi, ubhatovaṇṭikamālaṃ karontipi kārāpentipi, mañjarikaṃ karontipi kārāpentipi, vidhūtikaṃ* karontipi kārāpentipi, vaṭaṃsakaṃ karontipi kārāpentipi, āveḷaṃ karontipi kārāpentipi, uracchadaṃ karontipi kārāpentipi.
They engaged in such improper conduct as planting flowering plants, or having them planted; watering them, or having them watered; plucking flowers, or having them plucked; stringing garlands, or having them strung; making single-stemmed garlands, or having them made; making double-stemmed garlands, or having them made; making flower tufts, or having them made; making loose garlands, or having them made; making wreaths, or having them made; making hair ornaments, or having them made; making chest ornaments, or having them made.
Họ thực hiện những hành vi bất thiện như sau: tự trồng hoặc sai người trồng cây hoa, tự tưới hoặc sai người tưới, tự hái hoặc sai người hái, tự kết hoặc sai người kết, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa một đầu, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa hai đầu, tự làm hoặc sai người làm búi hoa, tự làm hoặc sai người làm hoa cài tóc, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa đội đầu, tự làm hoặc sai người làm chuỗi hoa, tự làm hoặc sai người làm hoa che ngực.
Te kulitthīnaṃ kuladhītānaṃ kulakumārīnaṃ kulasuṇhānaṃ kuladāsīnaṃ ekatovaṇṭikamālaṃ harantipi harāpentipi, ubhatovaṇṭikamālaṃ harantipi harāpentipi, mañjarikaṃ harantipi harāpentipi, vidhūtikaṃ harantipi harāpentipi, vaṭaṃsakaṃ harantipi harāpentipi, āveḷaṃ harantipi harāpentipi, uracchadaṃ harantipi harāpentipi.
They would present single-stemmed garlands to women of good family, daughters of good family, young women of good family, daughters-in-law of good family, female slaves of good family, or have them presented; present double-stemmed garlands, or have them presented; present flower tufts, or have them presented; present loose garlands, or have them presented; present wreaths, or have them presented; present hair ornaments, or have them presented; present chest ornaments, or have them presented.
Họ tự mang hoặc sai người mang vòng hoa một đầu, vòng hoa hai đầu, búi hoa, hoa cài tóc, vòng hoa đội đầu, chuỗi hoa, hoa che ngực cho các phụ nữ thuộc gia đình, các thiếu nữ thuộc gia đình, các cô gái trẻ thuộc gia đình, các con dâu thuộc gia đình, các nữ tỳ thuộc gia đình.
Te kulitthīhi kuladhītāhi kulakumārīhi kulasuṇhāhi kuladāsīhi saddhiṃ ekabhājanepi bhuñjanti, ekathālakepi pivanti, ekāsanepi nisīdanti, ekamañcepi tuvaṭṭenti, ekattharaṇāpi tuvaṭṭenti, ekapāvuraṇāpi tuvaṭṭenti, ekattharaṇapāvuraṇāpi tuvaṭṭenti, vikālepi bhuñjanti, majjampi pivanti, mālāgandhavilepanampi dhārenti, naccantipi, gāyantipi, vādentipi, lāsentipi; naccantiyāpi naccanti, naccantiyāpi gāyanti, naccantiyāpi vādenti, naccantiyāpi lāsenti; gāyantiyāpi naccanti, gāyantiyāpi gāyanti, gāyantiyāpi vādenti, gāyantiyāpi lāsenti; vādentiyāpi naccanti, vādentiyāpi gāyanti, vādentiyāpi vādenti, vādentiyāpi lāsenti; lāsentiyāpi naccanti, lāsentiyāpi gāyanti, lāsentiyāpi vādenti, lāsentiyāpi lāsenti; aṭṭhapadepi kīḷanti, dasapadepi kīḷanti, ākāsepi kīḷanti, parihārapathepi kīḷanti, santikāyapi kīḷanti, khalikāyapi kīḷanti, ghaṭikāyapi kīḷanti, salākahatthenapi kīḷanti, akkhenapi kīḷanti, paṅgacīrenapi kīḷanti, vaṅkakenapi kīḷanti, mokkhacikāyapi kīḷanti, ciṅgulakenapi kīḷanti, pattāḷhakenapi kīḷanti, rathakenapi kīḷanti, dhanukenapi kīḷanti, akkharikāyapi kīḷanti, manesikāyapi kīḷanti, yathāvajjenapi kīḷanti; hatthismimpi sikkhanti, assasmimpi sikkhanti, rathasmimpi sikkhanti, dhanusmimpi sikkhanti, tharusmimpi sikkhanti; hatthissapi purato dhāvanti, assassapi purato dhāvanti, rathassapi purato* dhāvantipi ādhāvantipi; usseḷentipi, apphoṭentipi, nibbujjhantipi, muṭṭhīhipi yujjhanti; raṅgamajjhepi saṅghāṭiṃ pattharitvā naccakiṃ* evaṃ vadanti – ‘‘idha, bhagini, naccassū’’ti; nalāṭikampi denti; vividhampi anācāraṃ ācaranti.
They would eat from the same dish, drink from the same plate, sit on the same seat, lie down on the same bed, lie down on the same mat, lie down under the same coverlet, lie down on the same mat and coverlet with women of good family, daughters of good family, young women of good family, daughters-in-law of good family, female slaves of good family; they would eat at the wrong time, drink alcohol, wear garlands, perfumes, and unguents; they would dance, sing, play musical instruments, and perform; they would dance when someone was dancing, sing when someone was dancing, play musical instruments when someone was dancing, perform when someone was dancing; they would dance when someone was singing, sing when someone was singing, play musical instruments when someone was singing, perform when someone was singing; they would dance when someone was playing musical instruments, sing when someone was playing musical instruments, play musical instruments when someone was playing musical instruments, perform when someone was playing musical instruments; they would dance when someone was performing, sing when someone was performing, play musical instruments when someone was performing, perform when someone was performing; they would play eight-square games, ten-square games, games in the air, path-games, games on a fixed spot, dice games, stick games, dice games, long-cloth games, crooked-stick games, "let me go" games, spinning-top games, leaf-whistle games, toy-cart games, toy-bow games, letter games, mind-guessing games, "as it is found" games; they would train in elephants, train in horses, train in chariots, train in archery, train in swordsmanship; they would run in front of elephants, run in front of horses, run and rush in front of chariots; they would yell, snap their fingers, wrestle, and fight with fists; they would spread out their outer robes in the middle of a stage and say to a dancer, "Sister, dance here"; they would give forehead decorations; they would engage in various kinds of improper conduct.
Họ cùng ăn trong một bát, cùng uống trong một đĩa, cùng ngồi trên một ghế, cùng nằm trên một giường, cùng nằm trên một tấm trải, cùng nằm dưới một tấm đắp, cùng nằm trên một tấm trải và tấm đắp với các phụ nữ thuộc gia đình, các thiếu nữ thuộc gia đình, các cô gái trẻ thuộc gia đình, các con dâu thuộc gia đình, các nữ tỳ thuộc gia đình; họ còn ăn phi thời, uống rượu, đeo vòng hoa, hương liệu và thuốc thoa, họ còn nhảy múa, ca hát, chơi nhạc cụ, biểu diễn; họ nhảy múa khi có người nhảy múa, họ ca hát khi có người nhảy múa, họ chơi nhạc cụ khi có người nhảy múa, họ biểu diễn khi có người nhảy múa; họ nhảy múa khi có người ca hát, họ ca hát khi có người ca hát, họ chơi nhạc cụ khi có người ca hát, họ biểu diễn khi có người ca hát; họ nhảy múa khi có người chơi nhạc cụ, họ ca hát khi có người chơi nhạc cụ, họ chơi nhạc cụ khi có người chơi nhạc cụ, họ biểu diễn khi có người chơi nhạc cụ; họ nhảy múa khi có người biểu diễn, họ ca hát khi có người biểu diễn, họ chơi nhạc cụ khi có người biểu diễn, họ biểu diễn khi có người biểu diễn; họ chơi cờ tám ô, chơi cờ mười ô, chơi cờ không gian, chơi cờ vòng tròn, chơi cờ gần, chơi cờ khalikā, chơi cờ ghaṭikā, chơi cờ que, chơi cờ xúc xắc, chơi cờ paṅgacīra, chơi cờ vaṅkaka, chơi cờ mokkhacikā, chơi cờ ciṅgulaka, chơi cờ pattāḷhaka, chơi xe đồ chơi, chơi cung đồ chơi, chơi trò chữ cái, chơi trò suy đoán, chơi trò đoán đúng; họ học cưỡi voi, học cưỡi ngựa, học lái xe, học bắn cung, học dùng kiếm; họ còn chạy trước voi, chạy trước ngựa, chạy trước xe, họ còn chạy và đuổi theo; họ còn la hét, vỗ tay, vật lộn, đánh nhau bằng nắm đấm; họ còn trải y Tăng-già giữa sân khấu và nói với người vũ công: ‘‘Này em gái, hãy nhảy múa ở đây’’; họ còn tặng vật phẩm lên trán; họ thực hiện nhiều hành vi bất thiện khác nhau.
140
22. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu kāsīsu vassaṃvuṭṭho* sāvatthiṃ gacchanto bhagavantaṃ dassanāya yena kīṭāgiri tadavasari.
At that time, a certain bhikkhu, having spent the rainy season in Kāsī, was traveling to Sāvatthī to see the Bhagavā, and he came to Kīṭāgiri.
22. Lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu nọ, sau khi an cư mùa mưa ở xứ Kāsī, đang trên đường đến Sāvatthī để yết kiến Thế Tôn, đã đến Kīṭāgiri.
Atha kho so bhikkhu pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya kīṭāgiriṃ piṇḍāya pāvisi pāsādikena abhikkantena paṭikkantena ālokitena vilokitena samiñjitena* pasāritena, okkhittacakkhu iriyāpathasampanno.
Then that bhikkhu, having dressed in the forenoon, took his bowl and robe, and entered Kīṭāgiri for alms, with dignified advancing and retreating, looking forward and looking around, bending and stretching his limbs, with downcast eyes, perfect in deportment.
Rồi Tỳ-khưu ấy vào buổi sáng, đắp y, mang bát và y, đi vào Kīṭāgiri để khất thực với dáng đi đứng trang nghiêm, nhìn thẳng và nhìn quanh một cách cẩn trọng, co duỗi tay chân đúng mực, mắt nhìn xuống, oai nghi đầy đủ.
Manussā taṃ bhikkhuṃ passitvā evamāhaṃsu – ‘‘kvāyaṃ abalabalo viya mandamando viya bhākuṭikabhākuṭiko viya?
The people, seeing that bhikkhu, said thus: "Why is this one so weak, so sluggish, so frowning and scowling?"
Mọi người thấy Tỳ-khưu ấy liền nói: ‘‘Người này sao lại yếu ớt như vậy, chậm chạp như vậy, cau có như vậy?’’
Ko imassa upagatassa piṇḍakampi dassati?
Who will give alms-food even to this newcomer?
Ai sẽ cho vị này, người đã đến đây, một nắm cơm?
Amhākaṃ pana ayyā assajipunabbasukā saṇhā sakhilā sukhasambhāsā mihitapubbaṅgamā ehisvāgatavādino abbhākuṭikā uttānamukhā pubbabhāsino.
However, our venerable ones, Assaji and Punabbasu, are gentle, kindly, pleasant to converse with, with a welcoming smile, speaking words of invitation, without a frown, with open countenances, speaking first.
Còn các Tôn giả Assaji và Punabbasu của chúng ta thì lịch sự, thân thiện, nói năng dễ chịu, luôn tươi cười trước, nói lời chào đón, không nhíu mày, mặt mày tươi tắn, nói trước.
Tesaṃ kho nāma piṇḍo dātabbo’’ti.
Indeed, alms-food should be given to them.”
Thật vậy, nên cúng dường thức ăn cho họ.”
141
Addasā kho aññataro upāsako taṃ bhikkhuṃ kīṭāgirismiṃ piṇḍāya carantaṃ; disvāna yena so bhikkhu tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ abhivādetvā etadavoca – ‘‘api, bhante, piṇḍo labbhatī’’ti?
Then a certain lay follower saw that bhikkhu going for alms in Kīṭāgiri; having seen him, he approached that bhikkhu, and having approached and paid homage to that bhikkhu, he said, “Bhante, is alms-food obtainable?”
Rồi một thiện nam tử thấy vị Tỳ-kheo ấy đang khất thực tại Kīṭāgiri; sau khi thấy, ông đến gần vị Tỳ-kheo ấy, đảnh lễ vị Tỳ-kheo ấy rồi nói: “Bạch Tôn giả, có được thức ăn không?”
‘‘Na kho, āvuso, piṇḍo labbhatī’’ti.
“Indeed, friend, alms-food is not obtainable.”
“Này hiền hữu, không có thức ăn.”
‘‘Ehi, bhante, gharaṃ gamissāmā’’ti.
“Come, bhante, let’s go home.”
“Bạch Tôn giả, xin hãy đến nhà chúng con.”
Atha kho so upāsako taṃ bhikkhuṃ gharaṃ netvā bhojetvā etadavoca – ‘‘kahaṃ, bhante, ayyo gamissatī’’ti?
Then that lay follower, having taken that bhikkhu home and fed him, said, “Bhante, where will the venerable one go?”
Rồi thiện nam tử ấy dẫn vị Tỳ-kheo ấy về nhà, cúng dường thức ăn, rồi nói: “Bạch Tôn giả, Tôn giả sẽ đi đâu?”
‘‘Sāvatthiṃ kho ahaṃ, āvuso, gamissāmi bhagavantaṃ dassanāyā’’ti.
“Indeed, friend, I will go to Sāvatthī to see the Bhagavā.”
“Này hiền hữu, tôi sẽ đi Sāvatthī để yết kiến Thế Tôn.”
‘‘Tena hi, bhante, mama vacanena bhagavato pāde sirasā vanda, evañca vadehi – ‘duṭṭho, bhante, kīṭāgirismiṃ āvāso.
“In that case, bhante, with my words, pay homage with your head at the feet of the Bhagavā, and say this: ‘Bhante, the monastic residence in Kīṭāgiri is corrupt.
“Vậy thì, bạch Tôn giả, xin hãy nhân danh con mà đảnh lễ đầu mặt dưới chân Thế Tôn, và nói như vầy: ‘Bạch Thế Tôn, trú xứ tại Kīṭāgiri thật bại hoại.
Assajipunabbasukā nāma kīṭāgirismiṃ āvāsikā alajjino pāpabhikkhū.
There are shameless, evil bhikkhus residing in Kīṭāgiri called Assaji and Punabbasu.
Các Tỳ-kheo cư trú tại Kīṭāgiri tên là Assaji và Punabbasu là những Tỳ-kheo xấu ác, không biết hổ thẹn.
Te evarūpaṃ anācāraṃ ācaranti – mālāvacchaṃ ropentipi ropāpentipi, siñcantipi siñcāpentipi, ocinantipi, ocināpentipi, ganthentipi ganthāpentipi, ekatovaṇṭikamālaṃ karontipi kārāpentipi, ubhatovaṇṭikamālaṃ karontipi kārāpentipi, mañjarikaṃ karontipi kārāpentipi, vidhūtikaṃ karontipi kārāpentipi, vaṭaṃsakaṃ karontipi kārāpentipi, āveḷaṃ karontipi kārāpentipi, uracchadaṃ karontipi kārāpentipi.
They engage in such improper conduct as: planting flower saplings and having them planted, watering them and having them watered, picking flowers and having them picked, stringing garlands and having them strung, making single-stemmed garlands and having them made, making double-stemmed garlands and having them made, making bouquets and having them made, making fans and having them made, making flower crests and having them made, making garlands for the hair and having them made, making breast ornaments and having them made.
Họ thực hành những hành vi bất tịnh như sau: họ tự trồng hoặc sai người trồng cây hoa, tự tưới hoặc sai người tưới, tự hái hoặc sai người hái, tự kết hoặc sai người kết, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa một đầu, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa hai đầu, tự làm hoặc sai người làm chùm hoa, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa rời, tự làm hoặc sai người làm lọn hoa cài tóc, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa đội đầu, tự làm hoặc sai người làm vòng hoa che ngực.
Te kulitthīnaṃ kuladhītānaṃ kulakumārīnaṃ kulasuṇhānaṃ kuladāsīnaṃ ekatovaṇṭikamālaṃ harantipi harāpentipi, ubhatovaṇṭikamālaṃ harantipi harāpentipi, mañjarikaṃ harantipi harāpentipi, vidhūtikaṃ harantipi harāpentipi, vaṭaṃsakaṃ harantipi harāpentipi, āveḷaṃ harantipi harāpentipi, uracchadaṃ harantipi harāpentipi.
They present single-stemmed garlands to wives of good families, daughters of good families, maidens of good families, daughters-in-law of good families, and slave-girls of good families, and have them presented; they present double-stemmed garlands and have them presented; they present bouquets and have them presented; they present fans and have them presented; they present flower crests and have them presented; they present garlands for the hair and have them presented; they present breast ornaments and have them presented.
Họ tự mang hoặc sai người mang vòng hoa một đầu, vòng hoa hai đầu, chùm hoa, vòng hoa rời, lọn hoa cài tóc, vòng hoa đội đầu, vòng hoa che ngực cho các phụ nữ gia đình, con gái gia đình, thiếu nữ gia đình, con dâu gia đình, nữ tỳ gia đình.
Te kulitthīhi kuladhītāhi kulakumārīhi kulasuṇhāhi kuladāsīhi saddhiṃ ekabhājanepi bhuñjanti, ekathālakepi pivanti, ekāsanepi nisīdanti, ekamañcepi tuvaṭṭenti, ekattharaṇāpi tuvaṭṭenti, ekapāvuraṇāpi tuvaṭṭenti, ekattharaṇapāvuraṇāpi tuvaṭṭenti, vikālepi bhuñjanti, majjampi pivanti, mālāgandhavilepanampi dhārenti, naccantipi, gāyantipi, vādentipi, lāsentipi; naccantiyāpi naccanti, naccantiyāpi gāyanti, naccantiyāpi vādenti, naccantiyāpi lāsenti…pe… (cakkaṃ kātabbaṃ).
They eat from the same bowl with wives of good families, daughters of good families, maidens of good families, daughters-in-law of good families, and slave-girls of good families; they drink from the same plate; they sit on the same seat; they lie down on the same couch; they lie down on the same mat; they lie down covered by the same cloak; they lie down on the same mat and covered by the same cloak; they eat at the wrong time; they drink intoxicating drinks; they wear garlands, perfumes, and ointments; they dance, they sing, they play musical instruments, they pose; they dance when one dances, they sing when one dances, they play musical instruments when one dances, they pose when one dances… and so on… (a cycle should be made).
Họ cùng ăn trong một bát, cùng uống trong một đĩa, cùng ngồi trên một ghế, cùng nằm trên một giường, cùng nằm trên một tấm trải, cùng nằm trên một tấm đắp, cùng nằm trên một tấm trải và tấm đắp với các phụ nữ gia đình, con gái gia đình, thiếu nữ gia đình, con dâu gia đình, nữ tỳ gia đình; họ ăn phi thời, uống rượu, đeo vòng hoa, hương liệu, phấn sáp; họ tự múa, tự hát, tự đánh nhạc, tự diễn kịch; họ múa khi có người múa, hát khi có người múa, đánh nhạc khi có người múa, diễn kịch khi có người múa… (cần làm một vòng tròn).
Lāsentiyāpi naccanti, lāsentiyāpi gāyanti, lāsentiyāpi vādenti, lāsentiyāpi lāsenti; aṭṭhapadepi kīḷanti, dasapadepi kīḷanti, ākāsepi kīḷanti, parihārapathepi kīḷanti, santikāyapi kīḷanti, khalikāyapi kīḷanti, ghaṭikāyapi kīḷanti, salākahatthenapi kīḷanti, akkhenapi kīḷanti, paṅgacīrenapi kīḷanti, vaṅkakenapi kīḷanti, mokkhacikāyapi kīḷanti, ciṅgulakenapi kīḷanti, pattāḷhakenapi kīḷanti, rathakenapi kīḷanti, dhanukenapi kīḷanti, akkharikāyapi kīḷanti, manesikāyapi kīḷanti, yathāvajjenapi kīḷanti; hatthismimpi sikkhanti, assasmimpi sikkhanti, rathasmimpi sikkhanti, dhanusmimpi sikkhanti, tharusmimpi sikkhanti; hatthissapi purato dhāvanti, assassapi purato dhāvanti, rathassapi purato dhāvantipi ādhāvantipi; usseḷentipi, apphoṭentipi, nibbujjhantipi, muṭṭhīhipi yujjhanti; raṅgamajjhepi saṅghāṭiṃ pattharitvā naccakiṃ evaṃ vadanti – ‘idha, bhagini, naccassū’ti; nalāṭikampi denti; vividhampi anācāraṃ ācaranti.
They dance when one poses, they sing when one poses, they play musical instruments when one poses, they pose when one poses; they play at eight-square chess, they play at ten-square chess, they play at "air-chess", they play at "path-of-circumambulation", they play at "guessing-the-hand", they play at "throwing-dice", they play at "stick-dice", they play at "counting-sticks-with-hands", they play with dice, they play with "short-rags", they play with "bent-sticks", they play at "toy-fortresses", they play with "whirligigs", they play with "leaf-houses", they play with "toy-carts", they play with "bows-and-arrows", they play at "letter-writing", they play at "mind-reading", they play at "mock-disputes"; they train in riding elephants, they train in riding horses, they train in riding chariots, they train in archery, they train in swordsmanship; they run in front of elephants, they run in front of horses, they run and speed in front of chariots; they provoke, they clap their hands, they wrestle, they fight with fists; they spread out their outer robe in the middle of a stage and say to a dancing girl, ‘Here, sister, dance!’; they also give forehead ornaments; they engage in various kinds of improper conduct.
Họ múa khi có người diễn kịch, hát khi có người diễn kịch, đánh nhạc khi có người diễn kịch, diễn kịch khi có người diễn kịch; họ chơi cờ tám ô, chơi cờ mười ô, chơi cờ trên không, chơi cờ vòng, chơi cờ đoán chữ, chơi cờ ô, chơi cờ gậy, chơi cờ xúc xắc, chơi cờ hình người, chơi cờ hình móc câu, chơi cờ móc, chơi cờ dây, chơi cờ lá, chơi cờ xe, chơi cờ cung, chơi cờ chữ, chơi cờ đoán ý, chơi cờ đoán đúng; họ học cưỡi voi, học cưỡi ngựa, học lái xe, học bắn cung, học dùng kiếm; họ chạy trước voi, chạy trước ngựa, chạy trước xe; họ tự cổ vũ, tự vỗ tay, tự vật lộn, tự đấm bốc; họ trải y Tăng-già-lê giữa sân khấu và nói với nữ diễn viên: ‘Này em gái, hãy múa ở đây’; họ còn tặng vòng đeo trán; họ thực hành nhiều hành vi bất tịnh khác nhau.
Yepi te, bhante, manussā pubbe saddhā ahesuṃ pasannā tepi etarahi assaddhā appasannā.
Even those people, bhante, who were formerly faithful and serene are now faithless and un-serene.
Bạch Thế Tôn, những người đã từng có đức tin, có lòng tịnh tín trước đây, nay cũng trở nên không có đức tin, không có lòng tịnh tín.
Yānipi tāni saṅghassa pubbe dānapathāni tānipi etarahi upacchinnāni.
Even those pathways of generosity for the Saṅgha that existed formerly are now cut off.
Những con đường bố thí cho Tăng-già trước đây nay cũng bị gián đoạn.
Riñcanti pesalā bhikkhū, nivasanti pāpabhikkhū.
The virtuous bhikkhus depart, and the evil bhikkhus reside.
Các Tỳ-kheo đáng kính rời đi, các Tỳ-kheo xấu ác cư trú.
Sādhu, bhante, bhagavā kīṭāgiriṃ bhikkhū pahiṇeyya, yathāyaṃ kīṭāgirismiṃ āvāso saṇṭhaheyyā’’ti.
It would be good, bhante, if the Bhagavā would send bhikkhus to Kīṭāgiri, so that this monastic residence in Kīṭāgiri may be re-established.’”
Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu Thế Tôn phái các Tỳ-kheo đến Kīṭāgiri, để trú xứ tại Kīṭāgiri được ổn định.’”
142
‘‘Evamāvuso’’ti kho so bhikkhu tassa upāsakassa paṭissuṇitvā uṭṭhāyāsanā yena sāvatthi tena pakkāmi.
“So be it, friend,” that bhikkhu replied to that lay follower, and rising from his seat, he departed for Sāvatthī.
“Vâng, này hiền hữu,” vị Tỳ-kheo ấy đáp lời thiện nam tử, rồi đứng dậy khỏi chỗ ngồi và lên đường đến Sāvatthī.
Anupubbena yena sāvatthi jetavanaṃ anāthapiṇḍikassa ārāmo yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
In due course, he approached the Bhagavā in Sāvatthī, at Jetavana, Anāthapiṇḍika’s monastery, and having approached and paid homage to the Bhagavā, he sat down to one side.
Dần dần, vị ấy đến Sāvatthī, đến Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika, đến chỗ Thế Tôn, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is indeed the custom of the Buddhas, the Bhagavās, to exchange greetings with newly arrived bhikkhus.
Thật vậy, các Đức Phật, các Thế Tôn thường có thói quen chào hỏi các Tỳ-kheo khách.
Atha kho bhagavā taṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhu, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kaccisi appakilamathena addhānaṃ āgato, kuto ca tvaṃ bhikkhu āgacchasī’’ti?
Then the Bhagavā said to that bhikkhu, “Bhikkhu, are you well? Are you managing? Did you come a long journey without much fatigue? And from where, bhikkhu, have you come?”
Rồi Thế Tôn nói với vị Tỳ-kheo ấy: “Này Tỳ-kheo, có được an lạc không, có được duy trì không, ngươi có đến đường xa mà không mệt mỏi không, và này Tỳ-kheo, ngươi từ đâu đến?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā, yāpanīyaṃ bhagavā; appakilamathena ca ahaṃ, bhante, addhānaṃ āgato.
“I am well, Bhagavā, I am managing, Bhagavā; and I have come a long journey without much fatigue, bhante.
“Bạch Thế Tôn, con được an lạc, bạch Thế Tôn, con được duy trì; bạch Thế Tôn, con đến đường xa mà không mệt mỏi.
Idhāhaṃ, bhante, kāsīsu vassaṃvuṭṭho sāvatthiṃ āgacchanto bhagavantaṃ dassanāya yena kīṭāgiri tadavasariṃ.
Here, bhante, having spent the Rains retreat in Kāsī, while coming to Sāvatthī to see the Bhagavā, I arrived at Kīṭāgiri.
Bạch Thế Tôn, con đã an cư mùa mưa tại Kāsī, khi đến Sāvatthī để yết kiến Thế Tôn, con đã ghé qua Kīṭāgiri.
Atha khvāhaṃ, bhante, pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya kīṭāgiriṃ piṇḍāya pāvisiṃ.
Then, bhante, in the morning, having dressed, and taking my bowl and robe, I entered Kīṭāgiri for alms.
Rồi, bạch Thế Tôn, vào buổi sáng, con đắp y, cầm bát và y, đi vào Kīṭāgiri để khất thực.
Addasā kho maṃ, bhante, aññataro upāsako kīṭāgirismiṃ piṇḍāya carantaṃ; disvāna yenāhaṃ tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā etadavoca – ‘api, bhante, piṇḍo labbhatī’ti.
Then, bhante, a certain lay follower saw me going for alms in Kīṭāgiri; having seen me, he approached me, and having approached and paid homage to me, he said, ‘Bhante, is alms-food obtainable?’
Bạch Thế Tôn, một thiện nam tử thấy con đang khất thực tại Kīṭāgiri; sau khi thấy, ông đến gần con, đảnh lễ con rồi nói: ‘Bạch Tôn giả, có được thức ăn không?’
‘Na kho, āvuso, piṇḍo labbhatī’ti.
‘Indeed, friend, alms-food is not obtainable.’
‘Này hiền hữu, không có thức ăn.’
‘Ehi, bhante, gharaṃ gamissāmā’ti.
‘Come, bhante, let’s go home.’
‘Bạch Tôn giả, xin hãy đến nhà chúng con.’
Atha kho, bhante, so upāsako maṃ gharaṃ netvā bhojetvā etadavoca – ‘kahaṃ, bhante, ayyo gamissatī’ti?
Then, bhante, that lay follower, having taken me home and fed me, said, ‘Bhante, where will the venerable one go?’
Rồi, bạch Thế Tôn, thiện nam tử ấy dẫn con về nhà, cúng dường thức ăn, rồi nói: ‘Bạch Tôn giả, Tôn giả sẽ đi đâu?’
‘Sāvatthiṃ kho ahaṃ, āvuso, gamissāmi bhagavantaṃ dassanāyā’ti.
‘Indeed, friend, I will go to Sāvatthī to see the Bhagavā.’
‘Này hiền hữu, tôi sẽ đi Sāvatthī để yết kiến Thế Tôn.’
‘Tena hi, bhante, mama vacanena bhagavato pāde sirasā vanda, evañca vadehi – duṭṭho, bhante, kīṭāgirismiṃ āvāso.
‘In that case, bhante, with my words, pay homage with your head at the feet of the Bhagavā, and say this: “Bhante, the monastic residence in Kīṭāgiri is corrupt.
‘Vậy thì, bạch Tôn giả, xin hãy nhân danh con mà đảnh lễ đầu mặt dưới chân Thế Tôn, và nói như vầy: ‘Bạch Thế Tôn, trú xứ tại Kīṭāgiri thật bại hoại.
Assajipunabbasukā nāma kīṭāgirismiṃ āvāsikā alajjino pāpabhikkhū.
There are shameless, evil bhikkhus residing in Kīṭāgiri called Assaji and Punabbasu.
Các Tỳ-kheo cư trú tại Kīṭāgiri tên là Assaji và Punabbasu là những Tỳ-kheo xấu ác, không biết hổ thẹn.
Te evarūpaṃ anācāraṃ ācaranti – mālāvacchaṃ ropentipi ropāpentipi…pe… vividhampi anācāraṃ ācaranti.
They engage in such improper conduct as: planting flower saplings and having them planted… and so on… they engage in various kinds of improper conduct.
Họ thực hành những hành vi bất tịnh như sau: họ tự trồng hoặc sai người trồng cây hoa… (v.v.)… họ thực hành nhiều hành vi bất tịnh khác nhau.
Yepi te, bhante, manussā pubbe saddhā ahesuṃ pasannā tepi etarahi assaddhā appasannā.
Even those people, bhante, who were formerly faithful and serene are now faithless and un-serene.
Bạch Thế Tôn, những người đã từng có đức tin, có lòng tịnh tín trước đây, nay cũng trở nên không có đức tin, không có lòng tịnh tín.
Yānipi tāni saṅghassa pubbe dānapathāni tānipi etarahi upacchinnāni.
Even those pathways of generosity for the Saṅgha that existed formerly are now cut off.
Những con đường bố thí cho Tăng-già trước đây nay cũng bị gián đoạn.
Riñcanti pesalā bhikkhū, nivasanti pāpabhikkhū.
The virtuous bhikkhus depart, and the evil bhikkhus reside.
Các Tỳ-kheo đáng kính rời đi, các Tỳ-kheo xấu ác cư trú.
Sādhu, bhante, bhagavā kīṭāgiriṃ bhikkhū pahiṇeyya, yathāyaṃ kīṭāgirismiṃ āvāso saṇṭhaheyyā’ti.
It would be good, bhante, if the Bhagavā would send bhikkhus to Kīṭāgiri, so that this monastic residence in Kīṭāgiri may be re-established.”’
Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu Thế Tôn phái các Tỳ-kheo đến Kīṭāgiri, để trú xứ tại Kīṭāgiri được ổn định.’”
Tato ahaṃ bhagavā āgacchāmī’’ti.
Then, Blessed One, I will come.”
Bạch Thế Tôn, con sẽ đến đó.”
143
23. Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, assajipunabbasukā nāma kīṭāgirismiṃ āvāsikā alajjino pāpabhikkhū?
23. Then the Blessed One, on this occasion, in this connection, having assembled the community of bhikkhus, questioned the bhikkhus: “Is it true, bhikkhus, that those bhikkhus named Assaji and Punabbasu, residing in Kīṭāgiri, are shameless, evil bhikkhus?
23. Rồi Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã triệu tập Tăng chúng và hỏi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu tên Assaji và Punabbasu đang trú tại Kīṭāgiri là những Tỳ-khưu vô liêm sỉ, ác hạnh không?
Te evarūpaṃ anācāraṃ ācaranti – mālāvacchaṃ ropentipi…pe… vividhampi anācāraṃ ācaranti?
They engage in such misconduct—they plant flower-bushes… and engage in various kinds of misconduct?
Họ thực hành những hành vi phi pháp như vậy – trồng cây hoa… cho đến… thực hành nhiều hành vi phi pháp khác nhau không?
Yepi te manussā pubbe saddhā ahesuṃ pasannā tepi etarahi assaddhā appasannā?
And those people who were formerly faithful and devoted are now unfaithful and undevoted?
Những người đã từng có đức tin, đã từng hoan hỷ, thì nay lại không có đức tin, không hoan hỷ không?
Yānipi tāni saṅghassa pubbe dānapathāni tānipi etarahi upacchinnāni?
And those alms-paths that were formerly for the Saṅgha are now cut off?
Những con đường cúng dường của Tăng chúng trước đây, thì nay cũng bị cắt đứt không?
Riñcanti pesalā bhikkhū nivasanti pāpabhikkhū’’ti?
The virtuous bhikkhus leave, and the evil bhikkhus remain?”
Các Tỳ-khưu có phẩm hạnh thì bỏ đi, các Tỳ-khưu ác hạnh thì ở lại không?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma te, bhikkhave, moghapurisā evarūpaṃ anācāraṃ ācarissanti – mālāvacchaṃ ropessantipi ropāpessantipi, siñcissantipi siñcāpessantipi, ocinissantipi ocināpessantipi, ganthessantipi ganthāpessantipi, ekatovaṇṭikamālaṃ karissantipi kārāpessantipi, ubhatovaṇṭikamālaṃ karissantipi kārāpessantipi, mañjarikaṃ karissantipi kārāpessantipi, vidhūtikaṃ karissantipi kārāpessantipi, vaṭaṃsakaṃ karissantipi kārāpessantipi, āveḷaṃ karissantipi kārāpessantipi, uracchadaṃ karissantipi kārāpessantipi.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: “It is inappropriate… How can these foolish men, bhikkhus, engage in such misconduct—they plant flower-bushes or have them planted, they water them or have them watered, they pick flowers or have them picked, they string garlands or have them strung, they make single-stemmed garlands or have them made, they make double-stemmed garlands or have them made, they make clusters or have them made, they make hair-ornaments or have them made, they make headbands or have them made, they make wreaths or have them made, they make chest-coverings or have them made.
Đức Phật Thế Tôn quở trách: “Thật không thích hợp… cho đến… Này các Tỳ-khưu, làm sao những kẻ ngu si ấy lại có thể thực hành những hành vi phi pháp như vậy – tự trồng hoa và sai người khác trồng hoa, tự tưới hoa và sai người khác tưới hoa, tự hái hoa và sai người khác hái hoa, tự kết hoa và sai người khác kết hoa, tự làm vòng hoa một đầu và sai người khác làm, tự làm vòng hoa hai đầu và sai người khác làm, tự làm chùm hoa và sai người khác làm, tự làm hoa cài tóc và sai người khác làm, tự làm vòng hoa đội đầu và sai người khác làm, tự làm vòng hoa đeo tai và sai người khác làm, tự làm vòng hoa che ngực và sai người khác làm.
Te kulitthīnaṃ kuladhītānaṃ kulakumārīnaṃ kulasuṇhānaṃ kuladāsīnaṃ ekatovaṇṭikamālaṃ harissantipi harāpessantipi, ubhatovaṇṭikamālaṃ harissantipi harāpessantipi, mañjarikaṃ harissantipi harāpessantipi, vidhūtikaṃ harissantipi harāpessantipi, vaṭaṃsakaṃ harissantipi harāpessantipi, āveḷaṃ harissantipi harāpessantipi, uracchadaṃ harissantipi harāpessantipi.
They take single-stemmed garlands or have them taken, double-stemmed garlands or have them taken, clusters or have them taken, hair-ornaments or have them taken, headbands or have them taken, wreaths or have them taken, chest-coverings or have them taken, to respectable women, respectable daughters, respectable young girls, respectable daughters-in-law, respectable female servants.
Họ tự mang vòng hoa một đầu và sai người khác mang, tự mang vòng hoa hai đầu và sai người khác mang, tự mang chùm hoa và sai người khác mang, tự mang hoa cài tóc và sai người khác mang, tự mang vòng hoa đội đầu và sai người khác mang, tự mang vòng hoa đeo tai và sai người khác mang, tự mang vòng hoa che ngực và sai người khác mang cho các phụ nữ thuộc gia đình, các thiếu nữ thuộc gia đình, các trinh nữ thuộc gia đình, các con dâu thuộc gia đình, các nữ tỳ thuộc gia đình.
Te kulitthīhi kuladhītāhi kulakumārīhi kulasuṇhāhi kuladāsīhi saddhiṃ ekabhājanepi bhuñjissanti, ekathālakepi pivissanti, ekāsanepi nisīdissanti, ekamañcepi tuvaṭṭissanti, ekattharaṇāpi tuvaṭṭissanti, ekapāvuraṇāpi tuvaṭṭissanti, ekattharaṇapāvuraṇāpi tuvaṭṭissanti, vikālepi bhuñjissanti, majjampi pivissanti, mālāgandhavilepanampi dhāressanti, naccissantipi, gāyissantipi, vādessantipi, lāsessantipi; naccantiyāpi naccissanti, naccantiyāpi gāyissanti, naccantiyāpi vādessanti, naccantiyāpi lāsessanti; gāyantiyāpi naccissanti, gāyantiyāpi gāyissanti, gāyantiyāpi vādessanti, gāyantiyāpi lāsessanti; vādentiyāpi naccissanti, vādentiyāpi gāyissanti, vādentiyāpi vādessanti, vādentiyāpi lāsessanti; lāsentiyāpi naccissanti, lāsentiyāpi gāyissanti, lāsentiyāpi vādessanti; lāsentiyāpi lāsessanti; aṭṭhapadepi kīḷissanti, dasapadepi kīḷissanti, ākāsepi kīḷissanti, parihārapathepi kīḷissanti, santikāyapi kīḷissanti, khalikāyapi kīḷissanti, ghaṭikāyapi kīḷissanti, salākahatthenapi kīḷissanti, akkhenapi kīḷissanti, paṅgacīrenapi kīḷissanti, vaṅkakenapi kīḷissanti mokkhacikāyapi kīḷissanti, ciṅgulakenapi kīḷissanti, pattāḷhakenapi kīḷissanti, rathakenapi kīḷissanti, dhanukenapi kīḷissanti, akkharikāyapi kīḷissanti, manesikāyapi kīḷissanti, yathāvajjenapi kīḷissanti; hatthismimpi sikkhissanti, assasmimpi sikkhissanti, rathasmimpi sikkhissanti, dhanusmimpi sikkhissanti, tharusmimpi sikkhissanti; hatthissapi purato dhāvissanti, assassapi purato dhāvissanti, rathassapi purato* dhāvissantipi ādhāvissantipi; usseḷessantipi, apphoṭessantipi, nibbujjhissantipi, muṭṭhīhipi yujjhissanti; raṅgamajjhepi saṅghāṭiṃ pattharitvā naccakiṃ evaṃ vakkhanti* – ‘idha, bhagini, naccassū’ti; nalāṭikampi dassanti; vividhampi anācāraṃ ācarissanti.
They eat from the same plate with respectable women, respectable daughters, respectable young girls, respectable daughters-in-law, respectable female servants; they drink from the same cup; they sit on the same seat; they lie down on the same couch; they lie down on the same bedding; they lie down with the same covering; they lie down on the same bedding and with the same covering; they eat at the wrong time; they drink intoxicating liquor; they wear garlands, perfumes, and unguents; they dance, they sing, they play musical instruments, they pose; they dance while a woman dances, they sing while a woman dances, they play musical instruments while a woman dances, they pose while a woman dances; they dance while a woman sings, they sing while a woman sings, they play musical instruments while a woman sings, they pose while a woman sings; they dance while a woman plays musical instruments, they sing while a woman plays musical instruments, they play musical instruments while a woman plays musical instruments, they pose while a woman plays musical instruments; they dance while a woman poses, they sing while a woman poses, they play musical instruments while a woman poses, they pose while a woman poses; they play eight-square chess, they play ten-square chess, they play aerial chess, they play on a marked path, they play with dice, they play at guessing letters, they play with small sticks, they play with dice, they play with a stripped-leaf, they play with a crooked stick, they play at guessing shapes, they play with a swing, they play with toy pots, they play with toy chariots, they play with toy bows, they play at guessing letters, they play at thought-reading, they play as they deem appropriate; they train in elephant-riding, they train in horse-riding, they train in chariot-driving, they train in archery, they train in swordsmanship; they run ahead of elephants, they run ahead of horses, they run ahead of chariots or run after them; they shout aloud, they clap their hands, they wrestle, they fight with fists; they spread out their outer robe in the middle of a stage and say to a female dancer: ‘Dance here, sister!’; they also show their foreheads; they engage in various kinds of misconduct.
Họ cùng ăn chung bát, cùng uống chung đĩa, cùng ngồi chung ghế, cùng nằm chung giường, cùng nằm chung chiếu, cùng nằm chung chăn, cùng nằm chung chiếu và chăn với các phụ nữ thuộc gia đình, các thiếu nữ thuộc gia đình, các trinh nữ thuộc gia đình, các con dâu thuộc gia đình, các nữ tỳ thuộc gia đình; họ ăn phi thời, uống rượu, đeo vòng hoa, thoa hương liệu, nhảy múa, ca hát, chơi nhạc, làm trò; họ nhảy múa khi người khác nhảy múa, ca hát khi người khác nhảy múa, chơi nhạc khi người khác nhảy múa, làm trò khi người khác nhảy múa; họ nhảy múa khi người khác ca hát, ca hát khi người khác ca hát, chơi nhạc khi người khác ca hát, làm trò khi người khác ca hát; họ nhảy múa khi người khác chơi nhạc, ca hát khi người khác chơi nhạc, chơi nhạc khi người khác chơi nhạc, làm trò khi người khác chơi nhạc; họ nhảy múa khi người khác làm trò, ca hát khi người khác làm trò, chơi nhạc khi người khác làm trò; họ làm trò khi người khác làm trò; họ chơi cờ tám ô, chơi cờ mười ô, chơi cờ trên không, chơi cờ vòng tròn, chơi trò ‘santikā’, chơi trò ‘khalikā’, chơi trò ‘ghaṭikā’, chơi trò ‘salākahattha’, chơi trò ‘akka’, chơi trò ‘paṅgacīra’, chơi trò ‘vaṅkaka’, chơi trò ‘mokkhacikā’, chơi trò ‘ciṅgulaka’, chơi trò ‘pattāḷhaka’, chơi trò ‘rathaka’, chơi trò ‘dhanuka’, chơi trò ‘akkharikā’, chơi trò ‘manesikā’, chơi trò ‘yathāvajja’; họ học cách điều khiển voi, học cách điều khiển ngựa, học cách điều khiển xe, học cách bắn cung, học cách dùng kiếm; họ chạy trước voi, chạy trước ngựa, chạy trước xe; họ la hét, vỗ tay, đấu vật, đấm bốc; họ trải y Saṅghāṭi giữa sân khấu và nói với vũ nữ rằng: ‘Này chị, hãy nhảy múa ở đây’; họ còn chỉ trán; họ thực hành nhiều hành vi phi pháp khác nhau.”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā sāriputtamoggallāne āmantesi – ‘‘gacchatha tumhe, sāriputtā, kīṭāgiriṃ gantvā assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyakammaṃ karotha, tumhākaṃ ete saddhivihārino’’ti.
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted… Having rebuked them… having given a discourse on Dhamma, he addressed Sāriputta and Moggallāna: “Go, Sāriputtas, go to Kīṭāgiri and carry out the act of banishment from Kīṭāgiri against the bhikkhus Assaji and Punabbasu; they are your resident pupils.”
“Này các Tỳ-khưu, điều này không đưa đến sự hoan hỷ cho những người chưa hoan hỷ… cho đến… sau khi quở trách… cho đến… sau khi thuyết pháp, Ngài gọi Sāriputta và Moggallāna: “Này Sāriputta, hai con hãy đi đến Kīṭāgiri, và thực hiện việc trục xuất các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri, vì họ là đệ tử của hai con.”
144
‘‘Kathaṃ mayaṃ, bhante, assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyakammaṃ karoma, caṇḍā te bhikkhū pharusā’’ti?
“How can we, Venerable Sir, carry out the act of banishment from Kīṭāgiri against the bhikkhus Assaji and Punabbasu? Those bhikkhus are violent and harsh.”
“Bạch Thế Tôn, làm sao chúng con có thể thực hiện việc trục xuất các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri được, vì các Tỳ-khưu ấy hung dữ và thô bạo?”
‘‘Tena hi tumhe, sāriputtā, bahukehi bhikkhūhi saddhiṃ gacchathā’’ti.
“In that case, Sāriputtas, go with many bhikkhus.”
“Vậy thì, này Sāriputta, hai con hãy đi cùng với nhiều Tỳ-khưu khác.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho sāriputtamoggallānā bhagavato paccassosuṃ.
“Yes, Venerable Sir,” Sāriputta and Moggallāna replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn, vâng,” Sāriputta và Moggallāna đã vâng lời Thế Tôn.
Evañca pana, bhikkhave, kātabbaṃ – paṭhamaṃ assajipunabbasukā bhikkhū codetabbā, codetvā sāretabbā, sāretvā āpattiṃ āropetabbā, āpattiṃ āropetvā byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
And thus, bhikkhus, it should be done: first, the bhikkhus Assaji and Punabbasu should be admonished; having admonished them, they should be reminded; having reminded them, an offense should be imposed; having imposed an offense, the Saṅgha should be informed by a competent and capable bhikkhu—
“Này các Tỳ-khưu, việc này phải được thực hiện như sau – trước hết, các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu phải bị khiển trách, sau khi khiển trách thì phải bị nhắc nhở, sau khi nhắc nhở thì phải bị buộc tội, sau khi buộc tội thì một Tỳ-khưu có khả năng và có năng lực phải thông báo cho Tăng chúng –
145
24. ‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
24. “Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
24. “Bạch Tăng chúng, xin hãy lắng nghe con.
Ime assajipunabbasukā bhikkhū kuladūsakā pāpasamācārā.
These bhikkhus Assaji and Punabbasu are destroyers of families, of evil conduct.
Các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu này là những kẻ làm bại hoại gia đình, có những hành vi xấu xa.
Imesaṃ pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca.
Their evil conduct is both seen and heard.
Những hành vi xấu xa của họ đã được thấy và được nghe.
Kulāni ca imehi duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca.
And families are corrupted by them, both seen and heard.
Các gia đình đã bị họ làm bại hoại cũng đã được thấy và được nghe.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyakammaṃ kareyya – na assajipunabbasukehi bhikkhūhi kīṭāgirismiṃ vatthabbanti.
If it is appropriate for the Saṅgha, the Saṅgha should carry out the act of banishment from Kīṭāgiri against the bhikkhus Assaji and Punabbasu—that the bhikkhus Assaji and Punabbasu should not reside in Kīṭāgiri.
Nếu Tăng chúng chấp thuận, Tăng chúng sẽ thực hiện việc trục xuất các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri – rằng các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu không được phép cư trú tại Kīṭāgiri.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời tuyên bố (ñatti).
146
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Bạch Tăng chúng, xin hãy lắng nghe con.
Ime assajipunabbasukā bhikkhū kuladūsakā pāpasamācārā.
These bhikkhus Assaji and Punabbasu are destroyers of families, of evil conduct.
Các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu này là những kẻ làm bại hoại gia đình, có những hành vi xấu xa.
Imesaṃ pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca.
Their evil conduct is both seen and heard.
Những hành vi xấu xa của họ đã được thấy và được nghe.
Kulāni ca imehi duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca.
And families are corrupted by them, both seen and heard.
Các gia đình đã bị họ làm bại hoại cũng đã được thấy và được nghe.
Saṅgho assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyakammaṃ karoti – na assajipunabbasukehi bhikkhūhi kīṭāgirismiṃ vatthabbanti.
The Saṅgha carries out the act of banishment from Kīṭāgiri against the bhikkhus Assaji and Punabbasu—that the bhikkhus Assaji and Punabbasu should not reside in Kīṭāgiri.
Tăng chúng thực hiện việc trục xuất các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri – rằng các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu không được phép cư trú tại Kīṭāgiri.
Yassāyasmato khamati assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyassa kammassa karaṇaṃ – na assajipunabbasukehi bhikkhūhi kīṭāgirismiṃ vatthabbanti, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any venerable one who approves of the carrying out of the act of banishment from Kīṭāgiri against the bhikkhus Assaji and Punabbasu—that the bhikkhus Assaji and Punabbasu should not reside in Kīṭāgiri—should remain silent; anyone who does not approve should speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc thực hiện hành vi trục xuất các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri – rằng các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu không được phép cư trú tại Kīṭāgiri, thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, thì hãy nói ra.
147
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
“For a second time I speak on this matter… for a third time I speak on this matter.
“Lần thứ hai con cũng nói điều này… cho đến… lần thứ ba con cũng nói điều này.
Suṇātu me, bhante, saṅgho.
Venerable Sirs, may the Saṅgha listen to me.
Bạch Tăng chúng, xin hãy lắng nghe con.
Ime assajipunabbasukā bhikkhū kuladūsakā pāpasamācārā.
These bhikkhus Assaji and Punabbasu are destroyers of families, of evil conduct.
Các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu này là những kẻ làm bại hoại gia đình, có những hành vi xấu xa.
Imesaṃ pāpakā samācārā dissanti ceva suyyanti ca.
Their evil conduct is seen and heard.
Những hành vi xấu ác của họ được thấy và nghe.
Kulāni ca imehi duṭṭhāni dissanti ceva suyyanti ca.
And families corrupted by them are seen and heard.
Những gia đình bị họ làm hư hỏng cũng được thấy và nghe.
Saṅgho assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyakammaṃ karoti – na assajipunabbasukehi bhikkhūhi kīṭāgirismiṃ vatthabbanti.
The Saṅgha carries out the act of expulsion for the bhikkhus Assaji and Punabbasu from Kīṭāgiri – that the bhikkhus Assaji and Punabbasu should not dwell in Kīṭāgiri.
Tăng đoàn thực hiện hành động trục xuất các tỳ khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri – rằng các tỳ khưu Assaji và Punabbasu không được ở tại Kīṭāgiri.
Yassāyasmato khamati assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyassa kammassa karaṇaṃ – na assajipunabbasukehi bhikkhūhi kīṭāgirismiṃ vatthabbanti, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whichever venerable one approves of the Saṅgha carrying out the act of expulsion for the bhikkhus Assaji and Punabbasu from Kīṭāgiri – that the bhikkhus Assaji and Punabbasu should not dwell in Kīṭāgiri, let him remain silent; whoever does not approve, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc thực hiện hành động trục xuất các tỳ khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri – rằng các tỳ khưu Assaji và Punabbasu không được ở tại Kīṭāgiri, thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, thì hãy nói.
148
‘‘Kataṃ saṅghena assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyakammaṃ – na assajipunabbasukehi bhikkhūhi kīṭāgirismiṃ vatthabbanti.
"The Saṅgha has carried out the act of expulsion for the bhikkhus Assaji and Punabbasu from Kīṭāgiri – that the bhikkhus Assaji and Punabbasu should not dwell in Kīṭāgiri.
“Tăng đoàn đã thực hiện hành động trục xuất các tỳ khưu Assaji và Punabbasu khỏi Kīṭāgiri – rằng các tỳ khưu Assaji và Punabbasu không được ở tại Kīṭāgiri.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
The Saṅgha approves of it, therefore it is silent; thus I hold it."
Tăng đoàn chấp thuận, vì vậy im lặng. Tôi ghi nhận điều này.”
149
Adhammakammadvādasakaṃ
Twelve Adhammakammas
Mười Hai Hành Động Bất Pháp
150
25. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
25. "Bhikkhus, an act of expulsion endowed with three factors is an adhammakamma, an avinayakamma, and one that is ill-settled.
25. “Này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố này thì là hành động bất pháp, hành động phi luật, và khó giải quyết.
Asammukhā kataṃ hoti, appaṭipucchā kataṃ hoti, appaṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is performed not in the presence, it is performed without questioning, it is performed without acknowledgment – with these three factors, bhikkhus, an act of expulsion is an adhammakamma, an avinayakamma, and one that is ill-settled.
Được thực hiện khi không có mặt, được thực hiện mà không hỏi, được thực hiện mà không có sự thừa nhận – này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố này thì là hành động bất pháp, hành động phi luật, và khó giải quyết.
151
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
"Bhikkhus, an act of expulsion endowed with other three factors is an adhammakamma, an avinayakamma, and one that is ill-settled.
“Này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố khác này thì là hành động bất pháp, hành động phi luật, và khó giải quyết.
Anāpattiyā kataṃ hoti, adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, desitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, asāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti…pe… asammukhā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭipucchā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭiññāya kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… anāpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… desitāya āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti …pe… asāretvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is performed for a non-offense, it is performed for an offense that is not remediable by disclosure, it is performed for an offense that has been disclosed...pe... it is performed without admonishing, it is performed without reminding, it is performed without imputing an offense...pe... it is performed not in the presence, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed without questioning, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed without acknowledgment, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed for a non-offense, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed for an offense that is not remediable by disclosure, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed for an offense that has been disclosed, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed without admonishing, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed without reminding, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction...pe... it is performed without imputing an offense, it is performed contrary to Dhamma, it is performed by a faction – with these three factors, bhikkhus, an act of expulsion is an adhammakamma, an avinayakamma, and one that is ill-settled.
Được thực hiện khi không có lỗi, được thực hiện khi có lỗi không dẫn đến sự sám hối, được thực hiện khi có lỗi đã sám hối…pe… được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện mà không quy kết lỗi…pe… được thực hiện khi không có mặt, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện mà không hỏi, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện mà không thừa nhận, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện khi không có lỗi, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện khi có lỗi không dẫn đến sự sám hối, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện khi có lỗi đã sám hối, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ…pe… được thực hiện mà không quy kết lỗi, được thực hiện một cách bất pháp, được thực hiện bởi một nhóm nhỏ – này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố này thì là hành động bất pháp, hành động phi luật, và khó giải quyết.
152
Adhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on twelve adhammakammas is finished.
Mười Hai Hành Động Bất Pháp đã xong.
153
Dhammakammadvādasakaṃ
Twelve Dhammakammas
Mười Hai Hành Động Hợp Pháp
154
26. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
26. "Bhikkhus, an act of expulsion endowed with three factors is a dhammakamma, a vinayakamma, and one that is well-settled.
26. “Này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố này thì là hành động hợp pháp, hành động đúng luật, và đã được giải quyết tốt.
Sammukhā kataṃ hoti, paṭipucchā kataṃ hoti, paṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is performed in the presence, it is performed with questioning, it is performed with acknowledgment – with these three factors, bhikkhus, an act of expulsion is a dhammakamma, a vinayakamma, and one that is well-settled.
Được thực hiện khi có mặt, được thực hiện khi có hỏi, được thực hiện khi có sự thừa nhận – này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố này thì là hành động hợp pháp, hành động đúng luật, và đã được giải quyết tốt.
155
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
"Bhikkhus, an act of expulsion endowed with other three factors is a dhammakamma, a vinayakamma, and one that is well-settled.
“Này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố khác này thì là hành động hợp pháp, hành động đúng luật, và đã được giải quyết tốt.
Āpattiyā kataṃ hoti desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti adesitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, sāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti…pe… sammukhā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭipucchā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭiññāya kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… adesitāya āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… sāretvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ pabbājanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is performed for an offense, it is performed for an offense remediable by disclosure, it is performed for an offense not disclosed...pe... it is performed with admonishing, it is performed with reminding, it is performed with imputing an offense...pe... it is performed in the presence, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed with questioning, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed with acknowledgment, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed for an offense, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed for an offense remediable by disclosure, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed for an offense not disclosed, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed with admonishing, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed with reminding, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha...pe... it is performed with imputing an offense, it is performed in accordance with Dhamma, it is performed by the united Saṅgha – with these three factors, bhikkhus, an act of expulsion is a dhammakamma, a vinayakamma, and one that is well-settled.
Được thực hiện khi có lỗi, được thực hiện khi có lỗi dẫn đến sự sám hối, được thực hiện khi có lỗi chưa sám hối…pe… được thực hiện khi đã quở trách, được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện khi đã quy kết lỗi…pe… được thực hiện khi có mặt, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi đã hỏi, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi đã thừa nhận, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi có lỗi, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi có lỗi dẫn đến sự sám hối, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi có lỗi chưa sám hối, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi đã quở trách, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn…pe… được thực hiện khi đã quy kết lỗi, được thực hiện một cách hợp pháp, được thực hiện bởi toàn thể Tăng đoàn – này các tỳ khưu, hành động trục xuất nào được thực hiện với ba yếu tố này thì là hành động hợp pháp, hành động đúng luật, và đã được giải quyết tốt.
156
Dhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on twelve dhammakammas is finished.
Mười Hai Hành Động Hợp Pháp đã xong.
157
Ākaṅkhamānacuddasakaṃ
Fourteen "If Desiring" Conditions
Mười Bốn Điều Ước Muốn
158
27.* ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
27.* "Bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu endowed with three factors.
27.* “Này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố này, nếu muốn.
Bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
He is one who causes quarrels, disputes, controversies, debates, or generates legal issues in the Saṅgha; he is foolish, inexperienced, prone to many offenses, and unreserved; he dwells associating with laypeople in inappropriate ways – with these three factors, bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu.
Người ấy gây gổ, gây tranh cãi, gây xung đột, gây ồn ào, gây ra tranh chấp trong Tăng đoàn; người ấy ngu si, không khéo léo, phạm nhiều lỗi, không đáng tin cậy; người ấy sống hòa lẫn với cư sĩ bằng những mối quan hệ không phù hợp với cư sĩ – này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố này, nếu muốn.
159
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
"Bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu endowed with other three factors.
“Này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố khác này, nếu muốn.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
He is corrupt in higher morality, corrupt in higher conduct, corrupt in higher view – with these three factors, bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu.
Người ấy vi phạm giới luật cao thượng, người ấy vi phạm hạnh kiểm cao thượng, người ấy vi phạm chánh kiến cao thượng – này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố này, nếu muốn.
160
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
"Bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu endowed with other three factors.
“Này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố khác này, nếu muốn.
Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
He speaks dispraise of the Buddha, he speaks dispraise of the Dhamma, he speaks dispraise of the Saṅgha – with these three factors, bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu.
Người ấy nói lời phỉ báng Đức Phật, người ấy nói lời phỉ báng Giáo Pháp, người ấy nói lời phỉ báng Tăng đoàn – này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố này, nếu muốn.
161
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
"Bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu endowed with other three factors.
“Này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố khác này, nếu muốn.
Kāyikena davena samannāgato hoti, vācasikena davena samannāgato hoti, kāyikavācasikena davena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
He is endowed with misconduct by body, he is endowed with misconduct by speech, he is endowed with misconduct by body and speech – with these three factors, bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu.
Người ấy dính líu đến sự phóng dật về thân, người ấy dính líu đến sự phóng dật về lời nói, người ấy dính líu đến sự phóng dật về thân và lời nói – này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố này, nếu muốn.
162
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
"Bhikkhus, if the Saṅgha desires, it may carry out an act of expulsion for a bhikkhu endowed with other three factors.
“Này các tỳ khưu, Tăng đoàn có thể thực hiện hành động trục xuất một tỳ khưu có ba yếu tố khác này, nếu muốn.
Kāyikena anācārena samannāgato hoti, vācasikena anācārena samannāgato hoti, kāyikavācasikena anācārena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
He is endowed with bodily misconduct, he is endowed with verbal misconduct, he is endowed with bodily and verbal misconduct – if a bhikkhu, O bhikkhus, is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Vị ấy có hành vi bất chính về thân, có hành vi bất chính về lời nói, có hành vi bất chính về thân và lời nói – Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu có đủ ba yếu tố này, Tăng-già, nếu muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất (pabbājanīyakamma).
163
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, with yet other three qualities, if a bhikkhu is endowed, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với một Tỳ-khưu có đủ ba yếu tố khác nữa.
Kāyikena upaghātikena samannāgato hoti, vācasikena upaghātikena samannāgato hoti, kāyikavācasikena upaghātikena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
He is endowed with bodily harmful conduct, he is endowed with verbal harmful conduct, he is endowed with bodily and verbal harmful conduct – if a bhikkhu, O bhikkhus, is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Vị ấy có hành vi gây hại về thân, có hành vi gây hại về lời nói, có hành vi gây hại về thân và lời nói – Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu có đủ ba yếu tố này, Tăng-già, nếu muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất.
164
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, with yet other three qualities, if a bhikkhu is endowed, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với một Tỳ-khưu có đủ ba yếu tố khác nữa.
Kāyikena micchājīvena samannāgato hoti, vācasikena micchājīvena samannāgato hoti, kāyikavācasikena micchājīvena samannāgato hoti – imehi, kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
He is endowed with bodily wrong livelihood, he is endowed with verbal wrong livelihood, he is endowed with bodily and verbal wrong livelihood – O bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with these three qualities, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Vị ấy có tà mạng về thân, có tà mạng về lời nói, có tà mạng về thân và lời nói – Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu có đủ ba yếu tố này, Tăng-già, nếu muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất.
165
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, for three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu.
Eko bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; eko bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; eko gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
One is a quarrelsome, contentious, disputatious, argumentative person, a maker of legal questions in the Saṅgha; one is foolish, unwise, prone to many offenses, not giving satisfaction; one lives intimately associated with laypeople, with inappropriate lay associations – O bhikkhus, for these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Một vị hay gây gổ, hay tranh cãi, hay tranh chấp, hay gây ồn ào, hay gây ra sự tranh chấp trong Tăng-già; một vị ngu si, không khéo léo, phạm nhiều giới, không biết hối lỗi; một vị sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp với Tỳ-khưu – Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu này.
166
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, for yet other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu khác nữa.
Eko adhisīle sīlavipanno hoti, eko ajjhācāre ācāravipanno hoti, eko atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
One is deficient in higher virtue, one is deficient in conduct, one is deficient in higher view – O bhikkhus, for these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Một vị vi phạm giới luật cao thượng (adhisīla), một vị vi phạm trong hành vi (ajjhācāra), một vị vi phạm trong tà kiến (atidiṭṭhi) – Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu này.
167
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, for yet other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu khác nữa.
Eko buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
One speaks dispraise of the Buddha, one speaks dispraise of the Dhamma, one speaks dispraise of the Saṅgha – O bhikkhus, for these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Một vị nói lời chê bai Đức Phật, một vị nói lời chê bai Pháp, một vị nói lời chê bai Tăng – Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu này.
168
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, for yet other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu khác nữa.
Eko kāyikena davena samannāgato hoti, eko vācasikena davena samannāgato hoti, eko kāyikavācasikena davena samannāgato hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
One is endowed with bodily recklessness, one is endowed with verbal recklessness, one is endowed with bodily and verbal recklessness – O bhikkhus, for these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Một vị có sự lừa dối về thân, một vị có sự lừa dối về lời nói, một vị có sự lừa dối về thân và lời nói – Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu này.
169
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, for yet other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu khác nữa.
Eko kāyikena anācārena samannāgato hoti, eko vācasikena anācārena samannāgato hoti, eko kāyikavācasikena anācārena samannāgato hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
One is endowed with bodily misconduct, one is endowed with verbal misconduct, one is endowed with bodily and verbal misconduct – O bhikkhus, for these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Một vị có hành vi bất chính về thân, một vị có hành vi bất chính về lời nói, một vị có hành vi bất chính về thân và lời nói – Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu này.
170
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, for yet other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu khác nữa.
Eko kāyikena upaghātikena samannāgato hoti, eko vācasikena upaghātikena samannāgato hoti, eko kāyikavācasikena upaghātikena samannāgato hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
One is endowed with bodily harmful conduct, one is endowed with verbal harmful conduct, one is endowed with bodily and verbal harmful conduct – O bhikkhus, for these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Một vị có hành vi gây hại về thân, một vị có hành vi gây hại về lời nói, một vị có hành vi gây hại về thân và lời nói – Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu này.
171
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
‘‘O bhikkhus, for yet other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già, nếu muốn, cũng có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu khác nữa.
Eko kāyikena micchājīvena samannāgato hoti, eko vācasikena micchājīvena samannāgato hoti, eko kāyikavācasikena micchājīvena samannāgato hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pabbājanīyakammaṃ kareyya.
One is endowed with bodily wrong livelihood, one is endowed with verbal wrong livelihood, one is endowed with bodily and verbal wrong livelihood – O bhikkhus, for these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may carry out the act of banishment.
Một vị có tà mạng về thân, một vị có tà mạng về lời nói, một vị có tà mạng về thân và lời nói – Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, có thể thực hiện Tăng sự trục xuất đối với ba Tỳ-khưu này.
172
Ākaṅkhamānacuddasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on fourteen conditions for banishment is finished.
Phần mười bốn điều ‘nếu muốn’ đã xong.
173
Aṭṭhārasavattaṃ
The Eighteen Duties
Mười tám điều hành xử
174
28. ‘‘Pabbājanīyakammakatena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
28. ‘‘O bhikkhus, a bhikkhu on whom the act of banishment has been carried out must conduct himself properly.
28. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng sự trục xuất phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā – na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
This is the proper conduct: he should not give upasampadā, he should not give nissaya, he should not attend to a sāmaṇera, he should not assent to an appointment as bhikkhunī-adviser, he should not advise bhikkhunīs even if appointed.
Đây là sự hành xử đúng đắn: không được thọ giới Tỳ-khưu, không được cho nương tựa (nissaya), không được chăm sóc Sa-di, không được chấp nhận sự bổ nhiệm làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, và đã được bổ nhiệm cũng không được giáo giới Tỳ-khưu-ni.
Yāya āpattiyā saṅghena pabbājanīyakammaṃ kataṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
He should not commit the offense for which the Saṅgha carried out the act of banishment, nor any similar offense, nor any more serious one; he should not disparage the act, nor disparage those who performed the act.
Không được phạm lại giới đã bị Tăng-già thực hiện Tăng sự trục xuất, hoặc một giới tương tự, hoặc một giới tệ hại hơn; không được chỉ trích Tăng sự, không được chỉ trích các vị đã thực hiện Tăng sự.
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabba’’nti.
He should not prevent the uposatha of an unexpelled bhikkhu, nor prevent the pavāraṇā, nor engage in verbal argument, nor instigate a dispute, nor challenge, nor censure, nor remind, nor associate with bhikkhus.’’
Không được đình chỉ lễ Uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, không được đình chỉ lễ Pavāraṇā, không được thực hiện sự khiển trách (savacanīya), không được khởi xướng sự tranh luận (anuvāda), không được tạo cơ hội, không được chất vấn, không được nhắc nhở, không được giao thiệp với các Tỳ-khưu.”
175
Pabbājanīyakamme aṭṭhārasavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen duties regarding the act of banishment are finished.
Mười tám điều hành xử trong Tăng sự trục xuất đã xong.
176
29. Atha kho sāriputtamoggallānappamukho bhikkhusaṅgho kīṭāgiriṃ gantvā assajipunabbasukānaṃ bhikkhūnaṃ kīṭāgirismā pabbājanīyakammaṃ akāsi – na assajipunabbasukehi bhikkhūhi kīṭāgirismiṃ vatthabbanti.
29. Then the Saṅgha, led by Sāriputta and Moggallāna, went to Kīṭāgiri and carried out the act of banishment for the bhikkhus Assaji and Punabbasu from Kīṭāgiri – that the bhikkhus Assaji and Punabbasu should not reside in Kīṭāgiri.
29. Rồi Tăng đoàn Tỳ-khưu do Đại đức Sāriputta và Đại đức Moggallāna dẫn đầu đã đến Kīṭāgiri và thực hiện Tăng sự trục xuất đối với các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu từ Kīṭāgiri – rằng các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu không được ở Kīṭāgiri.
Te saṅghena pabbājanīyakammakatā na sammā vattanti, na lomaṃ pātenti, na netthāraṃ vattanti; na bhikkhū khamāpenti, akkosanti, paribhāsanti; chandagāmitā dosagāmitā mohagāmitā bhayagāmitā pāpenti; pakkamantipi, vibbhamantipi.
Those bhikkhus, on whom the Saṅgha had carried out the act of banishment, did not conduct themselves properly, did not humble themselves, did not settle the matter; they did not ask forgiveness of the bhikkhus, they reviled, they abused; they brought about partiality, malice, delusion, and fear; they even departed, they even disrobed.
Các vị ấy, sau khi bị Tăng-già thực hiện Tăng sự trục xuất, đã không hành xử đúng đắn, không hạ thấp mình, không sửa đổi hành vi; không xin lỗi các Tỳ-khưu, mà còn mắng nhiếc, phỉ báng; còn rơi vào con đường thiên vị vì dục vọng (chandagāmitā), thiên vị vì sân hận (dosagāmitā), thiên vị vì si mê (mohagāmitā), thiên vị vì sợ hãi (bhayagāmitā); và còn bỏ đi, hoặc hoàn tục.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma assajipunabbasukā bhikkhū saṅghena pabbājanīyakammakatā na sammā vattissanti, na lomaṃ pātessanti, na netthāraṃ vattissanti; na bhikkhū khamāpessanti, akkosissanti, paribhāsissanti; chandagāmitā dosagāmitā mohagāmitā bhayagāmitā pāpessanti; pakkamissantipi, vibbhamissantipī’’ti.
Those bhikkhus who were of few wishes…pe… complained, murmured, and criticized: ‘‘How can these bhikkhus Assaji and Punabbasu, on whom the Saṅgha has carried out the act of banishment, not conduct themselves properly, not humble themselves, not settle the matter; not ask forgiveness of the bhikkhus, but revile and abuse; and bring about partiality, malice, delusion, and fear; and even depart, and even disrobe?’’
Những Tỳ-khưu có ít dục vọng… họ đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “Sao các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu, sau khi bị Tăng-già thực hiện Tăng sự trục xuất, lại không hành xử đúng đắn, không hạ thấp mình, không sửa đổi hành vi; không xin lỗi các Tỳ-khưu, mà còn mắng nhiếc, phỉ báng; còn rơi vào con đường thiên vị vì dục vọng, thiên vị vì sân hận, thiên vị vì si mê, thiên vị vì sợ hãi; và còn bỏ đi, hoặc hoàn tục?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Rồi các Tỳ-khưu ấy đã báo cáo sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
177
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, assajipunabbasukā bhikkhū saṅghena pabbājanīyakammakatā na sammā vattanti, na lomaṃ pātenti, na netthāraṃ vattanti; na bhikkhū khamāpenti, akkosanti, paribhāsanti; chandagāmitā dosagāmitā mohagāmitā bhayagāmitā pāpenti; pakkamantipi, vibbhamantipī’’ti?
Then the Blessed One, on this occasion, on this matter, had the Saṅgha of bhikkhus convened and questioned the bhikkhus: "Is it true, bhikkhus, that the bhikkhus Assaji and Punabbasu, having been subjected to the act of banishment by the Saṅgha, do not behave properly, do not show humility, do not make amends; do not ask forgiveness from the bhikkhus, abuse them, revile them; resort to acting out of desire, out of hatred, out of delusion, out of fear; and also depart, also wander away?"
Rồi Thế Tôn, nhân duyên này, sự việc này, đã cho Tăng chúng tập hợp lại và hỏi các Tỳ-khưu: "Này các Tỳ-khưu, có thật chăng là các Tỳ-khưu Assaji và Punabbasu, sau khi bị Tăng chúng thi hành Yết-ma Trục xuất, đã không hành xử đúng đắn, không hạ mình, không sửa đổi; không xin lỗi các Tỳ-khưu, lại còn mắng chửi, phỉ báng; đã hành xử theo dục vọng, theo sân hận, theo si mê, theo sợ hãi; thậm chí còn bỏ đi, còn rời bỏ Tăng chúng?"
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
"Bạch Thế Tôn, đúng vậy."
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ …pe… kathañhi nāma te, bhikkhave, moghapurisā saṅghena pabbājanīyakammakatā na sammā vattissanti, na lomaṃ pātessanti, na netthāraṃ vattissanti; na bhikkhū khamāpessanti, akkosissanti, paribhāsissanti; chandagāmitā dosagāmitā mohagāmitā bhayagāmitā pāpessanti; pakkamissantipi, vibbhamissantipi.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: "It is not suitable... How can these foolish men, bhikkhus, having been subjected to the act of banishment by the Saṅgha, not behave properly, not show humility, not make amends; not ask forgiveness from the bhikkhus, abuse them, revile them; resort to acting out of desire, out of hatred, out of delusion, out of fear; and also depart, also wander away?"
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách: "Thật không thích hợp… (lược)… Này các Tỳ-khưu, làm sao những kẻ ngu si ấy, sau khi bị Tăng chúng thi hành Yết-ma Trục xuất, lại không hành xử đúng đắn, không hạ mình, không sửa đổi; không xin lỗi các Tỳ-khưu, lại còn mắng chửi, phỉ báng; lại còn hành xử theo dục vọng, theo sân hận, theo si mê, theo sợ hãi; thậm chí còn bỏ đi, còn rời bỏ Tăng chúng được chứ?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘tena hi, bhikkhave, saṅgho pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhetu.
"This, bhikkhus, is not for the conviction of those who are not yet convinced... Having rebuked them... having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: "Therefore, bhikkhus, let the Saṅgha revoke the act of banishment."
Này các Tỳ-khưu, điều này không đưa đến sự tịnh tín cho những người chưa tịnh tín… (lược)… Sau khi quở trách… (lược)… và thuyết một bài pháp, Ngài gọi các Tỳ-khưu và nói: "Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng chúng hãy hủy bỏ Yết-ma Trục xuất."
178
Nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
Eighteen Things Not to be Revoked
Mười tám trường hợp không được hủy bỏ*
179
30. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
30. "Bhikkhus, the act of banishment should not be revoked for a bhikkhu endowed with five factors.
30. "Này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất không được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố.
Upasampādeti, nissayaṃ deti, sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He gives Upasampadā, he gives Nissaya, he has a sāmaṇera attend on him, he assents to the appointment of an instructress of bhikkhunīs, even when appointed he instructs bhikkhunīs—for a bhikkhu endowed with these five factors, bhikkhus, the act of banishment should not be revoked."
Người ấy thọ Cụ túc giới cho người khác, cho nương tựa (nissaya), chăm sóc một Sa-di, chấp nhận sự chấp thuận làm giáo thọ Tỳ-khưu-ni, dù được chấp thuận nhưng vẫn giáo giới các Tỳ-khưu-ni – này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất không được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố này.
180
* ‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
"Furthermore, bhikkhus, the act of banishment should not be revoked for a bhikkhu endowed with five other factors.
* "Này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất không được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố khác.
Yāya āpattiyā saṅghena pabbājanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ garahati, kammike garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He commits the offense for which the act of banishment was imposed by the Saṅgha, or another similar one, or one worse than that; he disparages the act, he disparages the performers of the act—for a bhikkhu endowed with these five factors, bhikkhus, the act of banishment should not be revoked."
Người ấy tái phạm tội mà do đó Tăng chúng đã thi hành Yết-ma Trục xuất, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; người ấy chỉ trích Yết-ma, chỉ trích những người thi hành Yết-ma – này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất không được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố này.
181
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
"Bhikkhus, the act of banishment should not be revoked for a bhikkhu endowed with eight factors.
"Này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất không được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ tám yếu tố.
Pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, pavāraṇaṃ ṭhapeti, savacanīyaṃ karoti, anuvādaṃ paṭṭhapeti, okāsaṃ kāreti, codeti, sāreti, bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He suspends the Uposatha of a bhikkhu in good standing, he suspends the Pavāraṇā, he makes an occasion for speaking, he initiates an accusation, he causes an invitation to be made, he admonishes, he reminds, he joins with bhikkhus—for a bhikkhu endowed with these eight factors, bhikkhus, the act of banishment should not be revoked."
Người ấy đình chỉ lễ Uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, đình chỉ lễ Pavāraṇā, gây khó khăn cho việc nói chuyện, khởi xướng một cuộc tranh cãi, yêu cầu cho phép nói, khiển trách, nhắc nhở, liên kết với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất không được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ tám yếu tố này.
182
Pabbājanīyakamme nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen things for which the act of banishment should not be revoked are concluded.
Mười tám trường hợp không được hủy bỏ Yết-ma Trục xuất đã xong.
183
Paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
Eighteen Things to be Revoked
Mười tám trường hợp được hủy bỏ*
184
31. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
31. "Bhikkhus, the act of banishment should be revoked for a bhikkhu endowed with five factors.
31. "Này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố.
Na upasampādeti, na nissayaṃ deti, na sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, na bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo na ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not give Upasampadā, he does not give Nissaya, he does not have a sāmaṇera attend on him, he does not assent to the appointment of an instructress of bhikkhunīs, even when appointed he does not instruct bhikkhunīs—for a bhikkhu endowed with these five factors, bhikkhus, the act of banishment should be revoked."
Người ấy không thọ Cụ túc giới cho người khác, không cho nương tựa (nissaya), không chăm sóc một Sa-di, không chấp nhận sự chấp thuận làm giáo thọ Tỳ-khưu-ni, dù được chấp thuận nhưng không giáo giới các Tỳ-khưu-ni – này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố này.
185
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
"Furthermore, bhikkhus, the act of banishment should be revoked for a bhikkhu endowed with five other factors.
"Này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố khác.
Yāya āpattiyā saṅghena pabbājanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ na āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ na garahati, kammike na garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not commit the offense for which the act of banishment was imposed by the Saṅgha, or another similar one, or one worse than that; he does not disparage the act, he does not disparage the performers of the act—for a bhikkhu endowed with these five factors, bhikkhus, the act of banishment should be revoked."
Người ấy không tái phạm tội mà do đó Tăng chúng đã thi hành Yết-ma Trục xuất, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; người ấy không chỉ trích Yết-ma, không chỉ trích những người thi hành Yết-ma – này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố này.
186
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
"Bhikkhus, the act of banishment should be revoked for a bhikkhu endowed with eight factors.
"Này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ tám yếu tố.
Na pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, na pavāraṇaṃ ṭhapeti, na savacanīyaṃ karoti, na anuvādaṃ paṭṭhapeti, na okāsaṃ kāreti, na codeti, na sāreti, na bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not suspend the Uposatha of a bhikkhu in good standing, he does not suspend the Pavāraṇā, he does not make an occasion for speaking, he does not initiate an accusation, he does not cause an invitation to be made, he does not admonish, he does not remind, he does not join with bhikkhus—for a bhikkhu endowed with these eight factors, bhikkhus, the act of banishment should be revoked."
Người ấy không đình chỉ lễ Uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, không đình chỉ lễ Pavāraṇā, không gây khó khăn cho việc nói chuyện, không khởi xướng một cuộc tranh cãi, không yêu cầu cho phép nói, không khiển trách, không nhắc nhở, không liên kết với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, Yết-ma Trục xuất được hủy bỏ đối với một Tỳ-khưu có đủ tám yếu tố này.
187
Pabbājanīyakamme paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen things for which the act of banishment should be revoked are concluded.
Mười tám trường hợp được hủy bỏ Yết-ma Trục xuất đã xong.
188
32. ‘‘Evañca pana, bhikkhave, paṭippassambhetabbaṃ.
32. "And this is how, bhikkhus, it should be revoked.
32. "Này các Tỳ-khưu, Yết-ma phải được hủy bỏ như sau.
Tena, bhikkhave, pabbājanīyakammakatena bhikkhunā saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā vuḍḍhānaṃ bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘ahaṃ, bhante, saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācāmī’ti.
Then, bhikkhus, the bhikkhu who has been subjected to the act of banishment should approach the Saṅgha, arrange his upper robe over one shoulder, bow at the feet of the senior bhikkhus, sit on his haunches, raise his hands in añjali, and say: 'Venerable sirs, I, a bhikkhu subjected to the act of banishment by the Saṅgha, am behaving properly, showing humility, making amends. I request the revocation of the act of banishment.'
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu đã bị thi hành Yết-ma Trục xuất ấy phải đến Tăng chúng, vắt y vai trái, đảnh lễ chân các Tỳ-khưu trưởng lão, ngồi xổm xuống, chắp tay và nói như sau: ‘Bạch chư Đại đức, con là Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành Yết-ma Trục xuất, con hành xử đúng đắn, con hạ mình, con sửa đổi, con xin hủy bỏ Yết-ma Trục xuất.’
Dutiyampi yācitabbā.
He should be requested a second time.
Phải xin lần thứ hai.
Tatiyampi yācitabbā.
He should be requested a third time.
Phải xin lần thứ ba.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent and capable bhikkhu should inform the Saṅgha:
Một Tỳ-khưu có năng lực và khéo léo phải thông báo cho Tăng chúng:
189
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
"May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
"Bạch chư Đại đức, xin Tăng chúng lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu, named so-and-so, having been subjected to the act of banishment by the Saṅgha, is behaving properly, showing humility, making amends. He requests the revocation of the act of banishment.
Tỳ-khưu có tên là X này, sau khi bị Tăng chúng thi hành Yết-ma Trục xuất, đã hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin hủy bỏ Yết-ma Trục xuất.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho itthannāmassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambheyya.
If it is appropriate for the Saṅgha, the Saṅgha would revoke the act of banishment for this bhikkhu named so-and-so.
Nếu Tăng chúng chấp thuận, Tăng chúng hãy hủy bỏ Yết-ma Trục xuất của Tỳ-khưu có tên là X này.
Esā ñatti.
This is the ñatti."
Đây là lời thông báo (ñatti).
190
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
"May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
"Bạch chư Đại đức, xin Tăng chúng lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu, named so-and-so, having been subjected to the act of banishment by the Saṅgha, is behaving properly, showing humility, making amends. He requests the revocation of the act of banishment.
Tỳ-khưu có tên là X này, sau khi bị Tăng chúng thi hành Yết-ma Trục xuất, đã hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin hủy bỏ Yết-ma Trục xuất.
Saṅgho itthannāmassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the act of banishment for this bhikkhu named so-and-so.
Tăng chúng hủy bỏ Yết-ma Trục xuất của Tỳ-khưu có tên là X này.
Yassāyasmato khamati itthannāmassa bhikkhuno pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whichever venerable one approves of the revocation of the act of banishment for this bhikkhu named so-and-so, let him be silent; whichever one does not approve, let him speak."
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc hủy bỏ Yết-ma Trục xuất của Tỳ-khưu có tên là X này, xin hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, xin hãy nói ra.
191
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
"A second time I speak on this matter... A third time I speak on this matter.
"Lần thứ hai con nói điều này… (lược)… Lần thứ ba con nói điều này.
Suṇātu me, bhante, saṅgho.
May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
Bạch chư Đại đức, xin Tăng chúng lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmo bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu, named so-and-so, having been subjected to the act of banishment by the Saṅgha, is behaving properly, showing humility, making amends. He requests the revocation of the act of banishment.
Tỳ-khưu có tên là X này, sau khi bị Tăng chúng thi hành Yết-ma Trục xuất, đã hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin hủy bỏ Yết-ma Trục xuất.
Saṅgho itthannāmassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the act of banishment for this bhikkhu named so-and-so.
Tăng chúng hủy bỏ Yết-ma Trục xuất của Tỳ-khưu có tên là X này.
Yassāyasmato khamati itthannāmassa bhikkhuno pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whichever venerable one approves of the revocation of the act of banishment for this bhikkhu named so-and-so, let him be silent; whichever one does not approve, let him speak."
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc hủy bỏ Yết-ma Trục xuất của Tỳ-khưu có tên là X này, xin hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, xin hãy nói ra.
192
*‘‘Paṭippassaddhaṃ saṅghena itthannāmassa bhikkhuno pabbājanīyakammaṃ.
*The act of banishment for this bhikkhu named so-and-so has been revoked by the Saṅgha.
*Yết-ma Trục xuất của Tỳ-khưu có tên là X đã được Tăng chúng hủy bỏ.
Khamati saṅghassa, tasmā*
The Saṅgha approves of it, therefore*
Tăng chúng chấp thuận, vì vậy*
193
Tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
It is silent; thus I hold it."
Im lặng, con ghi nhận điều này."
194
Pabbājanīyakammaṃ niṭṭhitaṃ tatiyaṃ.
The third act of banishment is concluded.
Yết-ma Trục xuất thứ ba đã xong.
195
4. Paṭisāraṇīyakammaṃ
4. The Act of Reconciliation
4. Yết-ma Hồi phục
196
33. Tena kho pana samayena āyasmā sudhammo macchikāsaṇḍe cittassa gahapatino āvāsiko hoti, navakammiko dhuvabhattiko.
At that time, Venerable Sudhamma was a resident in Macchikāsaṇḍa, at the householder Citta's residence, engaged in new construction work and receiving regular meals.
33. Vào lúc bấy giờ, Tôn giả Sudhamma là người cư trú thường xuyên, phụ trách công việc mới và có bữa ăn thường xuyên tại nhà của gia chủ Citta ở Macchikāsaṇḍa.
Yadā citto gahapati saṅghaṃ vā gaṇaṃ vā puggalaṃ vā nimantetukāmo hoti tadā na āyasmantaṃ sudhammaṃ anapaloketvā saṅghaṃ vā gaṇaṃ vā puggalaṃ vā nimanteti.
Whenever the householder Citta wished to invite the Saṅgha, a group, or an individual, he would not invite the Saṅgha, a group, or an individual without first consulting Venerable Sudhamma.
Khi gia chủ Citta muốn thỉnh chư Tăng, một nhóm Tăng hay một cá nhân (Tăng sĩ), ông không bao giờ thỉnh mà không hỏi ý Tôn giả Sudhamma trước.
197
Tena kho pana samayena sambahulā therā bhikkhū, āyasmā ca sāriputto, āyasmā ca mahāmoggallāno, āyasmā ca mahākaccāno, āyasmā ca mahākoṭṭhiko, āyasmā ca mahākappino, āyasmā ca mahācundo, āyasmā ca anuruddho, āyasmā ca revato, āyasmā ca upāli, āyasmā ca ānando, āyasmā ca rāhulo, kāsīsu cārikaṃ caramānā yena macchikāsaṇḍo tadavasaruṃ.
At that time, many elder bhikkhus—Venerable Sāriputta, Venerable Mahāmoggallāna, Venerable Mahākaccāna, Venerable Mahākoṭṭhika, Venerable Mahākappina, Venerable Mahācunda, Venerable Anuruddha, Venerable Revata, Venerable Upāli, Venerable Ānanda, and Venerable Rāhula—traveling through the Kāsis, arrived at Macchikāsaṇḍa.
Vào lúc bấy giờ, nhiều vị Trưởng lão tỳ-khưu, gồm Tôn giả Sāriputta, Tôn giả Mahāmoggallāna, Tôn giả Mahākaccāna, Tôn giả Mahākoṭṭhika, Tôn giả Mahākappina, Tôn giả Mahācunda, Tôn giả Anuruddha, Tôn giả Revata, Tôn giả Upāli, Tôn giả Ānanda và Tôn giả Rāhula, đang du hành tại Kāsī và đã đến Macchikāsaṇḍa.
198
Assosi kho citto gahapati therā kira bhikkhū macchikāsaṇḍaṃ anuppattāti.
The householder Citta heard, “Indeed, elder bhikkhus have arrived in Macchikāsaṇḍa.”
Gia chủ Citta nghe rằng: “Chư Trưởng lão tỳ-khưu đã đến Macchikāsaṇḍa rồi.”
Atha kho citto gahapati yena therā bhikkhū tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā there bhikkhū abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the householder Citta approached those elder bhikkhus, and after paying homage to them, he sat down to one side.
Thế rồi, gia chủ Citta đi đến chỗ chư Trưởng lão tỳ-khưu, sau khi đảnh lễ chư Trưởng lão tỳ-khưu, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho cittaṃ gahapatiṃ āyasmā sāriputto dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi.
As the householder Citta sat to one side, Venerable Sāriputta instructed, exhorted, inspired, and gladdened him with a Dhamma talk.
Khi gia chủ Citta đã ngồi xuống một bên, Tôn giả Sāriputta đã khai thị, sách tấn, khích lệ và làm cho ông hoan hỷ bằng bài pháp thoại.
199
Atha kho citto gahapati āyasmatā sāriputtena dhammiyā kathāya sandassito samādapito samuttejito sampahaṃsito there bhikkhū etadavoca – ‘‘adhivāsentu me, bhante, therā svātanāya āgantukabhatta’’nti.
Then the householder Citta, instructed, exhorted, inspired, and gladdened by Venerable Sāriputta with a Dhamma talk, said to the elder bhikkhus, “Venerable sirs, may the elders accept tomorrow’s meal for visiting guests from me.”
Thế rồi, gia chủ Citta, sau khi được Tôn giả Sāriputta khai thị, sách tấn, khích lệ và làm cho hoan hỷ bằng bài pháp thoại, đã bạch với chư Trưởng lão tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin chư Trưởng lão nhận lời thọ thực bữa ăn dành cho khách vào ngày mai tại chỗ con.”
Adhivāsesuṃ kho therā bhikkhū* tuṇhībhāvena.
The elder bhikkhus accepted by remaining silent.
Chư Trưởng lão tỳ-khưu đã im lặng chấp thuận.
200
Atha kho citto gahapati therānaṃ bhikkhūnaṃ adhivāsanaṃ viditvā uṭṭhāyāsanā there bhikkhū abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā yenāyasmā sudhammo tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā āyasmantaṃ sudhammaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then the householder Citta, knowing the elder bhikkhus' acceptance, rose from his seat, paid homage to the elder bhikkhus, circumambulated them respectfully, and approached Venerable Sudhamma. After paying homage to Venerable Sudhamma, he stood to one side.
Thế rồi, gia chủ Citta, biết được chư Trưởng lão tỳ-khưu đã chấp thuận, liền đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ chư Trưởng lão tỳ-khưu, đi nhiễu hữu rồi đi đến chỗ Tôn giả Sudhamma, sau khi đảnh lễ Tôn giả Sudhamma, ông đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho citto gahapati āyasmantaṃ sudhammaṃ etadavoca – ‘‘adhivāsetu me, bhante, ayyo sudhammo svātanāya bhattaṃ saddhiṃ therehī’’ti.
Standing to one side, the householder Citta said to Venerable Sudhamma, “Venerable sir, may Venerable Sudhamma accept tomorrow’s meal from me, together with the elders.”
Khi gia chủ Citta đã đứng sang một bên, ông bạch với Tôn giả Sudhamma rằng: “Bạch Tôn giả Sudhamma, xin Tôn giả nhận lời thọ thực vào ngày mai cùng với chư Trưởng lão.”
Atha kho āyasmā sudhammo ‘pubbe khvāyaṃ citto gahapati yadā saṅghaṃ vā gaṇaṃ vā puggalaṃ vā nimantetukāmo na maṃ anapaloketvā saṅghaṃ vā gaṇaṃ vā puggalaṃ vā nimanteti; sodāni maṃ anapaloketvā there bhikkhū nimantesi; duṭṭhodānāyaṃ citto gahapati anapekkho virattarūpo mayī’ti cittaṃ gahapatiṃ etadavoca – ‘‘alaṃ, gahapati, nādhivāsemī’’ti.
Then Venerable Sudhamma thought, ‘Previously, the householder Citta, when he wished to invite the Saṅgha, a group, or an individual, would not invite the Saṅgha, a group, or an individual without consulting me; now, he has invited the elder bhikkhus without consulting me. This householder Citta is indeed displeased with me, uncaring, and estranged from me.’ So he said to the householder Citta, “Enough, householder, I will not accept.”
Thế rồi, Tôn giả Sudhamma nghĩ: ‘Trước đây, khi gia chủ Citta muốn thỉnh chư Tăng, một nhóm Tăng hay một cá nhân (Tăng sĩ), ông không bao giờ thỉnh mà không hỏi ý ta; nhưng bây giờ ông lại thỉnh chư Trưởng lão tỳ-khưu mà không hỏi ý ta; gia chủ Citta này hẳn là đã bất mãn, không còn quan tâm hay yêu mến ta nữa’, rồi Tôn giả nói với gia chủ Citta rằng: “Thôi đủ rồi, gia chủ, ta sẽ không nhận lời.”
Dutiyampi kho…pe… tatiyampi kho citto gahapati āyasmantaṃ sudhammaṃ etadavoca – ‘‘adhivāsetu me, bhante, ayyo sudhammo svātanāya bhattaṃ saddhiṃ therehī’’ti.
A second time… A third time, the householder Citta said to Venerable Sudhamma, “Venerable sir, may Venerable Sudhamma accept tomorrow’s meal from me, together with the elders.”
Lần thứ hai… Lần thứ ba, gia chủ Citta cũng bạch với Tôn giả Sudhamma rằng: “Bạch Tôn giả Sudhamma, xin Tôn giả nhận lời thọ thực vào ngày mai cùng với chư Trưởng lão.”
‘‘Alaṃ, gahapati, nādhivāsemī’’ti.
“Enough, householder, I will not accept.”
“Thôi đủ rồi, gia chủ, ta sẽ không nhận lời.”
Atha kho citto gahapati ‘kiṃ me karissati ayyo sudhammo adhivāsento vā anadhivāsento vā’ti āyasmantaṃ sudhammaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Then the householder Citta thought, ‘What can Venerable Sudhamma do to me, whether he accepts or does not accept?’ He paid homage to Venerable Sudhamma, circumambulated him respectfully, and departed.
Thế rồi, gia chủ Citta nghĩ: ‘Tôn giả Sudhamma có nhận lời hay không nhận lời thì có ích gì cho ta?’, rồi ông đảnh lễ Tôn giả Sudhamma, đi nhiễu hữu rồi bỏ đi.
201
34. Atha kho citto gahapati tassā rattiyā accayena therānaṃ bhikkhūnaṃ paṇītaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ paṭiyādāpesi.
34. Then, after that night had passed, the householder Citta had exquisite hard and soft food prepared for the elder bhikkhus.
34. Thế rồi, sau đêm đó, gia chủ Citta đã chuẩn bị các món ăn thức uống ngon lành cho chư Trưởng lão tỳ-khưu.
Atha kho āyasmā sudhammo ‘yaṃnūnāhaṃ cittassa gahapatino therānaṃ bhikkhūnaṃ paṭiyattaṃ passeyya’nti pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena cittassa gahapatino nivesanaṃ tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then Venerable Sudhamma, thinking, ‘What if I were to see the food and drink prepared by the householder Citta for the elder bhikkhus?’, dressed in the morning, took his bowl and robe, and went to the householder Citta’s residence, and sat down on a seat prepared for him.
Thế rồi, Tôn giả Sudhamma nghĩ: ‘Ta hãy đi xem những gì gia chủ Citta đã chuẩn bị cho chư Trưởng lão tỳ-khưu’, rồi vào buổi sáng, Tôn giả đắp y mang bát và đi đến nhà của gia chủ Citta, sau khi đến, Tôn giả ngồi xuống chỗ đã được sắp đặt.
Atha kho citto gahapati yenāyasmā sudhammo tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā āyasmantaṃ sudhammaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the householder Citta approached Venerable Sudhamma, and after paying homage to him, sat down to one side.
Thế rồi, gia chủ Citta đi đến chỗ Tôn giả Sudhamma, sau khi đảnh lễ Tôn giả Sudhamma, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho cittaṃ gahapatiṃ āyasmā sudhammo etadavoca – ‘‘pahūtaṃ kho te idaṃ, gahapati, khādanīyaṃ bhojanīyaṃ paṭiyattaṃ; ekā ca kho idha natthi yadidaṃ tilasaṅguḷikā’’ti.
As the householder Citta sat to one side, Venerable Sudhamma said to him, “Householder, much hard and soft food has been prepared by you; but one thing is not here, namely, a sesame ball.”
Khi gia chủ Citta đã ngồi xuống một bên, Tôn giả Sudhamma nói với ông rằng: “Này gia chủ, ông đã chuẩn bị rất nhiều món ăn thức uống; nhưng ở đây thiếu một thứ, đó là bánh mè ngọt (tilasaṅguḷikā).”
‘‘Bahumhi vata, bhante, ratane buddhavacane* vijjamāne ayyena sudhammena yadeva kiñci bhāsitaṃ yadidaṃ tilasaṅguḷikāti.
“Indeed, Venerable sir, with so many jewels in the Buddha’s teaching, Venerable Sudhamma has mentioned something insignificant, namely, a sesame ball!
“Bạch Tôn giả, thật vậy, trong khi có rất nhiều châu báu là giáo pháp của Đức Phật, Tôn giả Sudhamma lại nói về một điều tầm thường như bánh mè ngọt.
Bhūtapubbaṃ, bhante, dakkhiṇāpathakā vāṇijā puratthimaṃ janapadaṃ agamaṃsu vāṇijjāya.
Venerable sir, it happened in the past that merchants from Dakkhiṇāpatha went to an eastern country for trade.
Bạch Tôn giả, thuở xưa, các thương nhân từ vùng Dakkhināpatha đã đi đến các xứ phía đông để buôn bán.
Te tato kukkuṭiṃ ānesuṃ.
They brought a hen from there.
Họ đã mang về một con gà mái từ đó.
Atha kho sā, bhante, kukkuṭī kākena saddhiṃ saṃvāsaṃ kappesi.
Then, Venerable sir, that hen mated with a crow.
Thế rồi, bạch Tôn giả, con gà mái đó đã giao phối với một con quạ đực.
Sā potakaṃ janesi.
She produced a chick.
Nó đã đẻ ra một con gà con.
Yadā kho so, bhante, kukkuṭapotako kākavassaṃ vassitukāmo hoti, kākakukkuṭīti vassati; yadā kukkuṭivassaṃ vassitukāmo hoti, kukkuṭikākāti vassati.
Venerable sir, when that chick wished to crow like a crow, it crowed ‘kākakukkuṭī!’; when it wished to crow like a hen, it crowed ‘kukkuṭikākā!’
Bạch Tôn giả, khi con gà con đó muốn kêu tiếng quạ, nó kêu ‘kāka-kukkuṭī’ (quạ-gà); khi nó muốn kêu tiếng gà, nó kêu ‘kukkuṭī-kākā’ (gà-quạ).
Evameva kho, bhante, bahumhi ratane buddhavacane vijjamāne ayyena sudhammena yadeva kiñci bhāsitaṃ yadidaṃ tilasaṃguḷikā’’ti.
Even so, Venerable sir, with so many jewels in the Buddha’s teaching, Venerable Sudhamma has mentioned something insignificant, namely, a sesame ball!”
Cũng vậy, bạch Tôn giả, trong khi có rất nhiều châu báu là giáo pháp của Đức Phật, Tôn giả Sudhamma lại nói về một điều tầm thường như bánh mè ngọt.”
‘‘Akkosasi maṃ tvaṃ, gahapati, paribhāsasi maṃ tvaṃ, gahapati.
“You insult me, householder, you revile me, householder.
“Này gia chủ, ông đang lăng mạ ta, ông đang phỉ báng ta, này gia chủ.
Eso te, gahapati, āvāso, pakkamissāmī’’ti.
This is your dwelling, householder; I will depart.”
Này gia chủ, đây là chỗ ở của ông, ta sẽ rời đi.”
‘‘Nāhaṃ, bhante, ayyaṃ sudhammaṃ akkosāmi, paribhāsāmi* .
“Venerable sir, I do not insult Venerable Sudhamma, nor do I revile him.
“Bạch Tôn giả, con không lăng mạ Tôn giả Sudhamma, con không phỉ báng Tôn giả.
Vasatu, bhante, ayyo sudhammo macchikāsaṇḍe.
Venerable sir, may Venerable Sudhamma reside in Macchikāsaṇḍa.
Bạch Tôn giả, xin Tôn giả Sudhamma hãy ở lại Macchikāsaṇḍa.
Ramaṇīyaṃ ambāṭakavanaṃ.
The Ambāṭakavana is delightful.
Khu rừng xoài (ambāṭakavana) thật dễ chịu.
Ahaṃ ayyassa sudhammassa ussukkaṃ karissāmi, cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārāna’’nti.
I will take care of Venerable Sudhamma’s robes, almsfood, lodgings, and requisites for the sick, namely medicines.”
Con sẽ chăm sóc Tôn giả Sudhamma về y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng cần thiết cho người bệnh.”
Dutiyampi kho…pe… tatiyampi kho āyasmā sudhammo cittaṃ gahapatiṃ etadavoca – ‘‘akkosasi maṃ tvaṃ, gahapati, paribhāsasi maṃ tvaṃ, gahapati.
A second time… A third time, Venerable Sudhamma said to the householder Citta, “You insult me, householder, you revile me, householder.
Lần thứ hai… Lần thứ ba, Tôn giả Sudhamma nói với gia chủ Citta rằng: “Này gia chủ, ông đang lăng mạ ta, ông đang phỉ báng ta, này gia chủ.
Eso te, gahapati, āvāso, pakkamissāmī’’ti.
This is your dwelling, householder; I will depart.”
Này gia chủ, đây là chỗ ở của ông, ta sẽ rời đi.”
‘‘Kahaṃ, bhante, ayyo sudhammo gamissatī’’ti?
“Where will Venerable Sudhamma go, Venerable sir?”
“Bạch Tôn giả, Tôn giả Sudhamma sẽ đi đâu?”
‘‘Sāvatthiṃ kho ahaṃ, gahapati, gamissāmi bhagavantaṃ dassanāyā’’ti.
“Householder, I will go to Sāvatthī to see the Blessed One.”
“Này gia chủ, ta sẽ đi Sāvatthī để yết kiến Đức Thế Tôn.”
‘‘Tena hi, bhante, yañca attanā bhaṇitaṃ, yañca mayā bhaṇitaṃ taṃ sabbaṃ bhagavato ārocehi.
“Then, Venerable sir, please report everything, both what you said and what I said, to the Blessed One.
“Vậy thì, bạch Tôn giả, những gì Tôn giả đã nói và những gì con đã nói, xin Tôn giả hãy trình bày tất cả lên Đức Thế Tôn.
Anacchariyaṃ kho panetaṃ, bhante, yaṃ ayyo sudhammo punadeva macchikāsaṇḍaṃ paccāgaccheyyā’’ti.
It would not be surprising, Venerable sir, if Venerable Sudhamma were to return again to Macchikāsaṇḍa.”
Bạch Tôn giả, thật không có gì lạ nếu Tôn giả Sudhamma lại quay về Macchikāsaṇḍa.”
202
35. Atha kho āyasmā sudhammo senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena sāvatthi tena pakkāmi.
35. Then Venerable Sudhamma packed his lodging, took his bowl and robe, and departed for Sāvatthī.
35. Thế rồi, Tôn giả Sudhamma thu dọn chỗ ở, mang y bát rồi rời đi đến Sāvatthī.
Anupubbena yena sāvatthi jetavanaṃ anāthapiṇḍikassa ārāmo yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
In due course, he arrived at Sāvatthī, at Anāthapiṇḍika’s monastery in the Jeta Grove, and approached the Blessed One. After paying homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Dần dần, Tôn giả đến Sāvatthī, đến Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika, rồi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, Tôn giả đảnh lễ Đức Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sudhammo yañca attanā bhaṇitaṃ yañca cittena gahapatinā bhaṇitaṃ taṃ sabbaṃ bhagavato ārocesi.
As Venerable Sudhamma sat to one side, he reported everything, both what he himself had said and what the householder Citta had said, to the Blessed One.
Khi Tôn giả Sudhamma đã ngồi xuống một bên, Tôn giả đã trình bày tất cả những gì mình đã nói và những gì gia chủ Citta đã nói lên Đức Thế Tôn.
203
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisa, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked him: “This is inappropriate, foolish man, it is unsuitable, it is not proper, it is not allowable, it should not be done.
Đức Phật Thế Tôn đã quở trách: “Này người trống rỗng, điều đó thật không phù hợp, không tương ứng, không xứng đáng, không phải là hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm.
Kathañhi nāma tvaṃ, moghapurisa, cittaṃ gahapatiṃ saddhaṃ pasannaṃ dāyakaṃ kārakaṃ saṅghupaṭṭhākaṃ hīnena khuṃsessasi, hīnena vambhessasi?
How can you, foolish man, disparage and scorn the householder Citta, who is faithful, confident, a giver, an active supporter, and a server of the Saṅgha, with such a mean thing?
Này người trống rỗng, làm sao ông lại có thể khinh miệt, chê bai gia chủ Citta, một người có đức tin, có lòng tịnh tín, một thí chủ, một người làm công đức, một người hộ trì Tăng-già bằng những lời lẽ thấp kém như vậy?
Netaṃ, moghapurisa, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – tena hi, bhikkhave, saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ karotu – citto te gahapati khamāpetabboti.
“This, foolish man, is not for the appeasement of the unappeased… Having admonished… having delivered a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: “Therefore, bhikkhus, let the Saṅgha carry out the act of reconciliation on Bhikkhu Sudhamma, (saying,) ‘Layman Citta is to be appeased by you.’”
Này kẻ ngu si, điều này không phải để làm cho những người chưa tin phát sanh lòng tin…pe… sau khi quở trách…pe… thuyết pháp rồi, Ngài gọi các tỳ khưu và nói: “Này các tỳ khưu, vậy thì Tăng-già hãy thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với tỳ khưu Sudhamma – ‘Ông phải xin lỗi gia chủ Citta.’”
Evañca pana, bhikkhave, kātabbaṃ – paṭhamaṃ sudhammo bhikkhu codetabbo, codetvā sāretabbo, sāretvā āpattiṃ āropetabbo, āpattiṃ āropetvā byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
“And this, bhikkhus, is how it should be done: First, Bhikkhu Sudhamma is to be reproached; having reproached, he is to be reminded; having reminded, he is to be charged with an offense; having charged him with an offense, a competent and capable bhikkhu is to inform the Saṅgha thus –
Này các tỳ khưu, và điều này phải được thực hiện như sau: trước tiên, tỳ khưu Sudhamma phải được khiển trách; sau khi khiển trách, phải được nhắc nhở; sau khi nhắc nhở, phải được buộc tội; sau khi buộc tội, một tỳ khưu có năng lực, khéo léo phải thông báo cho Tăng-già –
204
36. ‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
36. “May the Saṅgha, Venerable Sirs, hear me.
36. “Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ayaṃ sudhammo bhikkhu cittaṃ gahapatiṃ saddhaṃ pasannaṃ dāyakaṃ kārakaṃ saṅghupaṭṭhākaṃ hīnena khuṃseti, hīnena vambheti.
This Bhikkhu Sudhamma speaks ill of and disparages Layman Citta, who is faithful, confident, a donor, a doer, and an attendant of the Saṅgha, with debasing words.
Tỳ khưu Sudhamma này đã phỉ báng, đã khinh miệt gia chủ Citta, một người có đức tin, có lòng tịnh tín, một thí chủ, một người làm việc, một người hộ trì Tăng-già, bằng lời lẽ thấp kém.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya – citto te gahapati khamāpetabboti.
If the Saṅgha deems it proper, the Saṅgha should carry out the act of reconciliation on Bhikkhu Sudhamma, (saying,) ‘Layman Citta is to be appeased by you.’”
Nếu Tăng-già thấy thích hợp, Tăng-già hãy thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với tỳ khưu Sudhamma – ‘Ông phải xin lỗi gia chủ Citta.’”
Esā ñatti.
“This is the motion.
Đây là ñatti (lời tuyên bố).
205
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“May the Saṅgha, Venerable Sirs, hear me.
“Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ayaṃ sudhammo bhikkhu cittaṃ gahapatiṃ saddhaṃ pasannaṃ dāyakaṃ kārakaṃ saṅghupaṭṭhākaṃ hīnena khuṃseti, hīnena vambheti.
This Bhikkhu Sudhamma speaks ill of and disparages Layman Citta, who is faithful, confident, a donor, a doer, and an attendant of the Saṅgha, with debasing words.
Tỳ khưu Sudhamma này đã phỉ báng, đã khinh miệt gia chủ Citta, một người có đức tin, có lòng tịnh tín, một thí chủ, một người làm việc, một người hộ trì Tăng-già, bằng lời lẽ thấp kém.
Saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ karoti – citto te gahapati khamāpetabboti.
The Saṅgha carries out the act of reconciliation on Bhikkhu Sudhamma, (saying,) ‘Layman Citta is to be appeased by you.’
Tăng-già thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với tỳ khưu Sudhamma – ‘Ông phải xin lỗi gia chủ Citta.’
Yassāyasmato khamati sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyassa kammassa karaṇaṃ – citto te gahapati khamāpetabboti, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any Venerable One who agrees to the carrying out of the act of reconciliation on Bhikkhu Sudhamma, (saying,) ‘Layman Citta is to be appeased by you,’ should remain silent; any who does not agree should speak.
Nếu Tôn giả nào chấp thuận việc thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với tỳ khưu Sudhamma – ‘Ông phải xin lỗi gia chủ Citta’ – thì hãy im lặng; nếu Tôn giả nào không chấp thuận, thì hãy nói.”
206
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
“A second time I speak on this matter…pe… a third time I speak on this matter – May the Saṅgha, Venerable Sirs, hear me.
“Lần thứ nhì tôi cũng nói điều này…pe… lần thứ ba tôi cũng nói điều này – Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe tôi.
Ayaṃ sudhammo bhikkhu cittaṃ gahapatiṃ saddhaṃ pasannaṃ dāyakaṃ kārakaṃ saṅghupaṭṭhākaṃ hīnena khuṃseti, hīnena vambheti.
This Bhikkhu Sudhamma speaks ill of and disparages Layman Citta, who is faithful, confident, a donor, a doer, and an attendant of the Saṅgha, with debasing words.
Tỳ khưu Sudhamma này đã phỉ báng, đã khinh miệt gia chủ Citta, một người có đức tin, có lòng tịnh tín, một thí chủ, một người làm việc, một người hộ trì Tăng-già, bằng lời lẽ thấp kém.
Saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ karoti – citto te gahapati khamāpetabboti.
The Saṅgha carries out the act of reconciliation on Bhikkhu Sudhamma, (saying,) ‘Layman Citta is to be appeased by you.’
Tăng-già thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với tỳ khưu Sudhamma – ‘Ông phải xin lỗi gia chủ Citta.’
Yassāyasmato khamati sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyassa kammassa karaṇaṃ – citto te gahapati khamāpetabboti, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any Venerable One who agrees to the carrying out of the act of reconciliation on Bhikkhu Sudhamma, (saying,) ‘Layman Citta is to be appeased by you,’ should remain silent; any who does not agree should speak.
Nếu Tôn giả nào chấp thuận việc thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với tỳ khưu Sudhamma – ‘Ông phải xin lỗi gia chủ Citta’ – thì hãy im lặng; nếu Tôn giả nào không chấp thuận, thì hãy nói.”
207
‘‘Kataṃ saṅghena sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ – citto te gahapati khamāpetabboti.
“The Saṅgha has carried out the act of reconciliation on Bhikkhu Sudhamma, (saying,) ‘Layman Citta is to be appeased by you.’
“Tăng-già đã thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với tỳ khưu Sudhamma – ‘Ông phải xin lỗi gia chủ Citta.’
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
The Saṅgha agrees, therefore it is silent. Thus, I hold this to be so.”
Tăng-già chấp thuận, vì vậy Tăng-già im lặng. Tôi ghi nhận điều này như vậy.”
208
Adhammakammadvādasakaṃ
Twelve Cases of Invalid Acts
Mười hai điều adhammakamma
209
37. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
37. “Bhikkhus, an act of reconciliation endowed with three factors is an invalid act, an undisciplined act, and badly settled.
37. “Này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố thì là adhammakamma (hành động phi pháp), avinayakamma (hành động phi luật) và duvūpasanta (không được giải quyết tốt).
Asammukhā kataṃ hoti, appaṭipucchā kataṃ hoti, appaṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done not in the presence, it is done without inquiry, it is done without acknowledgment – an act of reconciliation, bhikkhus, endowed with these three factors, is an invalid act, an undisciplined act, and badly settled.
Được thực hiện khi không có mặt (người phạm), được thực hiện khi không hỏi, được thực hiện khi không có sự thừa nhận – này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố này thì là adhammakamma, avinayakammaduvūpasanta.
210
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
“Furthermore, bhikkhus, an act of reconciliation endowed with three factors is an invalid act, an undisciplined act, and badly settled.
“Này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố khác thì là adhammakamma, avinayakammaduvūpasanta.
Anāpattiyā kataṃ hoti, adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, desitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, asāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti…pe… asammukhā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭipucchā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭiññāya kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… anāpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… desitāya āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… asāretvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done for a non-offense, it is done for an offense not leading to disclosure, it is done for a disclosed offense…pe… it is done without having reproached, it is done without having reminded, it is done without having charged with an offense…pe… it is done not in the presence, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done without inquiry, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done without acknowledgment, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done for a non-offense, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done for an offense not leading to disclosure, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done for a disclosed offense, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done without having reproached, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done without having reminded, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction…pe… it is done without having charged with an offense, it is done contrary to Dhamma, it is done by a faction – an act of reconciliation, bhikkhus, endowed with these three factors, is an invalid act, an undisciplined act, and badly settled.
Được thực hiện khi không phạm tội, được thực hiện khi phạm tội không cần sám hối, được thực hiện khi tội đã sám hối…pe… được thực hiện khi chưa khiển trách, được thực hiện khi chưa nhắc nhở, được thực hiện khi chưa buộc tội…pe… được thực hiện khi không có mặt, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi không hỏi, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi không có sự thừa nhận, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi không phạm tội, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi phạm tội không cần sám hối, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi tội đã sám hối, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi chưa khiển trách, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi chưa nhắc nhở, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ…pe… được thực hiện khi chưa buộc tội, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đầy đủ – này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố này thì là adhammakamma, avinayakammaduvūpasanta.
211
Paṭisāraṇīyakamme adhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The Twelve Cases of Invalid Acts in an Act of Reconciliation are finished.
Mười hai điều adhammakamma trong paṭisāraṇīyakamma đã kết thúc.
212
Dhammakammadvādasakaṃ
Twelve Cases of Valid Acts
Mười hai điều dhammakamma
213
38. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
38. “Bhikkhus, an act of reconciliation endowed with three factors is a valid act, a disciplined act, and well settled.
38. “Này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố thì là dhammakamma (hành động hợp pháp), vinayakamma (hành động hợp luật) và suvūpasanta (được giải quyết tốt).
Sammukhā kataṃ hoti, paṭipucchā kataṃ hoti, paṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done in the presence, it is done with inquiry, it is done with acknowledgment – an act of reconciliation, bhikkhus, endowed with these three factors, is a valid act, a disciplined act, and well settled.
Được thực hiện khi có mặt (người phạm), được thực hiện khi đã hỏi, được thực hiện khi có sự thừa nhận – này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố này thì là dhammakamma, vinayakammasuvūpasanta.
214
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
“Furthermore, bhikkhus, an act of reconciliation endowed with three factors is a valid act, a disciplined act, and well settled.
“Này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố khác thì là dhammakamma, vinayakammasuvūpasanta.
Āpattiyā kataṃ hoti, desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adesitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, sāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti…pe… sammukhā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭipucchā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭiññāya kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… adesitāya āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… sāretvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ paṭisāraṇīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done for an offense, it is done for an offense leading to disclosure, it is done for an undisclosed offense…pe… it is done having reproached, it is done having reminded, it is done having charged with an offense…pe… it is done in the presence, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done with inquiry, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done with acknowledgment, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done for an offense, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done for an offense leading to disclosure, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done for an undisclosed offense, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done having reproached, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done having reminded, it is done according to Dhamma, it is done by agreement…pe… it is done having charged with an offense, it is done according to Dhamma, it is done by agreement – an act of reconciliation, bhikkhus, endowed with these three factors, is a valid act, a disciplined act, and well settled.
Được thực hiện khi có phạm tội, được thực hiện khi phạm tội cần sám hối, được thực hiện khi tội chưa sám hối…pe… được thực hiện khi đã khiển trách, được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện khi đã buộc tội…pe… được thực hiện khi có mặt, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi đã hỏi, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi có sự thừa nhận, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi có phạm tội, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi phạm tội cần sám hối, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi tội chưa sám hối, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi đã khiển trách, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp…pe… được thực hiện khi đã buộc tội, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp – này các tỳ khưu, paṭisāraṇīyakamma được đầy đủ ba yếu tố này thì là dhammakamma, vinayakammasuvūpasanta.
215
Paṭisāraṇīyakamme dhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The Twelve Cases of Valid Acts in an Act of Reconciliation are finished.
Mười hai điều dhammakamma trong paṭisāraṇīyakamma đã kết thúc.
216
Ākaṅkhamānacatukkaṃ
Four Cases of Desire
Bốn điều liên quan đến sự mong muốn
217
39. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
39. “Bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may carry out an act of reconciliation on a bhikkhu endowed with five factors.
39. “Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu đầy đủ năm yếu tố, thì khi Tăng-già muốn, có thể thực hiện paṭisāraṇīyakamma.
Gihīnaṃ alābhāya parisakkati, gihīnaṃ anatthāya parisakkati, gihīnaṃ anāvāsāya* parisakkati, gihī akkosati paribhāsati, gihī gihīhi bhedeti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
He strives for the loss of gain for householders, he strives for the detriment of householders, he strives for the non-residence of householders, he abuses and insults householders, he causes householders to break with other householders – if the Saṅgha wishes, it may carry out an act of reconciliation on a bhikkhu endowed with these five factors.
Người ấy cố gắng làm cho gia chủ mất lợi lộc, cố gắng làm cho gia chủ gặp bất lợi, cố gắng làm cho gia chủ không thể cư trú (ở nơi của mình), người ấy mắng nhiếc, phỉ báng gia chủ, người ấy chia rẽ gia chủ với các gia chủ khác – này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu đầy đủ năm yếu tố này, thì khi Tăng-già muốn, có thể thực hiện paṭisāraṇīyakamma.
218
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
“Bhikkhus, if it wishes, the Saṅgha may perform the paṭisāraṇīyakamma for a bhikkhu endowed with another five factors.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố khác.
Gihīnaṃ buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, gihīnaṃ dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, gihīnaṃ saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati, gihī hīnena khuṃseti hīnena vambheti, gihīnaṃ dhammikaṃ paṭissavaṃ na saccāpeti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
He speaks dispraise of the Buddha to laypeople, he speaks dispraise of the Dhamma to laypeople, he speaks dispraise of the Saṅgha to laypeople, he scorns and reviles laypeople with what is inferior, he does not fulfill a legitimate promise made to laypeople—if it wishes, bhikkhus, the Saṅgha may perform the paṭisāraṇīyakamma for a bhikkhu endowed with these five factors.
Vị ấy nói lời chê bai Đức Phật với các gia chủ, nói lời chê bai Pháp với các gia chủ, nói lời chê bai Tăng đoàn với các gia chủ, khinh miệt và phỉ báng các gia chủ bằng những lời lẽ thấp hèn, không giữ lời hứa hợp Pháp với các gia chủ – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố này.”
219
‘‘Pañcannaṃ, bhikkhave, bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
“Bhikkhus, if it wishes, the Saṅgha may perform the paṭisāraṇīyakamma for five kinds of bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với năm Tỳ-khưu.”
Eko gihīnaṃ alābhāya parisakkati, eko gihīnaṃ anatthāya parisakkati, eko gihīnaṃ anāvāsāya parisakkati, eko gihī akkosati paribhāsati, eko gihī gihīhi bhedeti – imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
One strives for the non-gain of laypeople, one strives for the harm of laypeople, one strives for the non-residence of laypeople, one insults and abuses laypeople, one causes division between laypeople—if it wishes, bhikkhus, the Saṅgha may perform the paṭisāraṇīyakamma for these five kinds of bhikkhus.
Một vị cố gắng gây bất lợi tài sản cho các gia chủ, một vị cố gắng gây tổn hại cho các gia chủ, một vị cố gắng khiến các gia chủ không có chỗ ở, một vị mắng chửi và phỉ báng các gia chủ, một vị gây chia rẽ các gia chủ với nhau – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với năm Tỳ-khưu này.”
220
‘‘Aparesampi, bhikkhave, pañcannaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
“Bhikkhus, if it wishes, the Saṅgha may perform the paṭisāraṇīyakamma for another five kinds of bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với năm Tỳ-khưu khác nữa.
Eko gihīnaṃ buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko gihīnaṃ dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko gihīnaṃ saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko gihī hīnena khuṃseti hīnena vambheti, eko gihīnaṃ dhammikaṃ paṭissavaṃ na saccāpeti – imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, paṭisāraṇīyakammaṃ kareyya.
One speaks dispraise of the Buddha to laypeople, one speaks dispraise of the Dhamma to laypeople, one speaks dispraise of the Saṅgha to laypeople, one scorns and reviles laypeople with what is inferior, one does not fulfill a legitimate promise made to laypeople—if it wishes, bhikkhus, the Saṅgha may perform the paṭisāraṇīyakamma for these five kinds of bhikkhus.
Một vị nói lời chê bai Đức Phật với các gia chủ, một vị nói lời chê bai Pháp với các gia chủ, một vị nói lời chê bai Tăng đoàn với các gia chủ, một vị khinh miệt và phỉ báng các gia chủ bằng những lời lẽ thấp hèn, một vị không giữ lời hứa hợp Pháp với các gia chủ – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với năm Tỳ-khưu này.”
221
Ākaṅkhamānacatukkaṃ niṭṭhitaṃ.
The Section of Four on ‘If it wishes’ is finished.
Bốn phần về ‘nếu muốn’ đã xong.
222
Aṭṭhārasavattaṃ
The Eighteen Duties
Mười tám hành vi
223
40. ‘‘Paṭisāraṇīyakammakatena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
40. “Bhikkhus, a bhikkhu for whom the paṭisāraṇīyakamma has been performed must conduct himself properly.
40. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng đoàn thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā – na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
This is the proper conduct in that case: he should not give higher ordination, he should not give dependence, he should not have a novice attend on him, he should not consent to being appointed as an exhorter of bhikkhunīs, and even if appointed, he should not exhort the bhikkhunīs.
Đây là sự hành xử đúng đắn: không được thọ giới Cụ túc, không được cho nương tựa (nissaya), không được chăm sóc Sa-di, không được chấp nhận sự bổ nhiệm làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, không được giáo giới các Tỳ-khưu-ni dù đã được bổ nhiệm.
Yāya āpattiyā saṅghena paṭisāraṇīyakammaṃ kataṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
The offense for which the Saṅgha performed the paṭisāraṇīyakamma should not be committed, nor any other of a similar kind, nor one worse than that; the formal act should not be criticized, the performers of the act should not be criticized.
Không được tái phạm lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma), hoặc một lỗi tương tự, hoặc một lỗi tệ hơn; không được chê bai hành vi (kamma), không được chê bai những người đã thực hiện hành vi (kammika).
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabba’’nti.
He should not suspend the Uposatha of a regular bhikkhu, nor suspend the Pavāraṇā, nor perform a savacanīyaṃ, nor initiate an admonishment, nor ask for an opportunity to speak, nor reprove, nor remind. He should not associate with bhikkhus.”
Không được đình chỉ lễ Bố-tát của một Tỳ-khưu bình thường, không được đình chỉ lễ Tự tứ, không được tranh luận, không được khởi xướng lời khiển trách, không được yêu cầu cho phép nói, không được quở trách, không được nhắc nhở, không được giao tiếp với các Tỳ-khưu.”
224
Paṭisāraṇīyakamme aṭṭhārasavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen duties in the paṭisāraṇīyakamma are finished.
Mười tám hành vi trong hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đã xong.
225
41. Atha kho saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ akāsi – ‘‘citto te gahapati khamāpetabbo’’ti.
41. Then the Saṅgha performed the paṭisāraṇīyakamma for the bhikkhu Sudhamma, saying, “You must ask forgiveness from the householder Citta.”
41. Rồi Tăng đoàn thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với Tỳ-khưu Sudhamma – “Gia chủ Citta phải được ngươi xin lỗi.”
So saṅghena paṭisāraṇīyakammakato macchikāsaṇḍaṃ gantvā maṅkubhūto nāsakkhi cittaṃ gahapatiṃ khamāpetuṃ.
He, for whom the Saṅgha had performed the paṭisāraṇīyakamma, went to Macchikāsaṇḍa, and being disconcerted, was unable to ask forgiveness from the householder Citta.
Vị ấy, sau khi bị Tăng đoàn thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma), đến Macchikāsaṇḍa nhưng vì xấu hổ nên không thể xin lỗi gia chủ Citta.
Punadeva sāvatthiṃ paccāgañchi.
He returned again to Sāvatthī.
Vị ấy lại trở về Sāvatthī.
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘khamāpito tayā, āvuso sudhamma, citto gahapatī’’ti?
The bhikkhus said this: “Friend Sudhamma, have you asked forgiveness from the householder Citta?”
Các Tỳ-khưu hỏi: “Này Hiền giả Sudhamma, ngươi đã xin lỗi gia chủ Citta chưa?”
‘‘Idhāhaṃ, āvuso, macchikāsaṇḍaṃ gantvā maṅkubhūto nāsakkhiṃ cittaṃ gahapatiṃ khamāpetu’’nti.
“Here, friends, having gone to Macchikāsaṇḍa and being disconcerted, I was unable to ask forgiveness from the householder Citta.”
“Này chư Hiền, tôi đến Macchikāsaṇḍa nhưng vì xấu hổ nên không thể xin lỗi gia chủ Citta.”
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe….
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One… and so on….
Các Tỳ-khưu bạch sự việc đó lên Đức Thế Tôn...pe...
‘‘Tena hi, bhikkhave, saṅgho sudhammassa bhikkhuno anudūtaṃ detu – cittaṃ gahapatiṃ khamāpetuṃ.
“In that case, bhikkhus, let the Saṅgha give the bhikkhu Sudhamma an accompanying bhikkhu to have him ask forgiveness from the householder Citta.
“Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hãy cử một sứ giả (anudūta) cho Tỳ-khưu Sudhamma để xin lỗi gia chủ Citta.
Evañca pana bhikkhave dātabbo – paṭhamaṃ bhikkhu yācitabbo, yācitvā byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
And it should be given in this way, bhikkhus: First, the bhikkhu should be asked. Having asked, the Saṅgha should be informed by a competent, capable bhikkhu:
Và này các Tỳ-khưu, phải cử như sau: trước hết, một Tỳ-khưu phải được thỉnh cầu, sau khi thỉnh cầu, một Tỳ-khưu có khả năng và khéo léo phải thông báo cho Tăng đoàn –
226
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“Venerable sirs, let the Saṅgha hear me.
“Bạch chư Đại đức Tăng, xin Tăng đoàn lắng nghe tôi.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho itthannāmaṃ bhikkhuṃ sudhammassa bhikkhuno anudūtaṃ dadeyya cittaṃ gahapatiṃ khamāpetuṃ.
If it is the proper time for the Saṅgha, may the Saṅgha give the bhikkhu named so-and-so as an accompanying bhikkhu for the bhikkhu Sudhamma to have him ask forgiveness from the householder Citta.
Nếu thời điểm thích hợp cho Tăng đoàn, Tăng đoàn hãy cử Tỳ-khưu tên là* làm sứ giả cho Tỳ-khưu Sudhamma để xin lỗi gia chủ Citta.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời thông báo (ñatti).”
227
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“Venerable sirs, let the Saṅgha hear me.
“Bạch chư Đại đức Tăng, xin Tăng đoàn lắng nghe tôi.
Saṅgho itthannāmaṃ bhikkhuṃ sudhammassa bhikkhuno anudūtaṃ deti cittaṃ gahapatiṃ khamāpetuṃ.
The Saṅgha gives the bhikkhu named so-and-so as an accompanying bhikkhu for the bhikkhu Sudhamma to have him ask forgiveness from the householder Citta.
Tăng đoàn cử Tỳ-khưu tên là* làm sứ giả cho Tỳ-khưu Sudhamma để xin lỗi gia chủ Citta.
Yassāyasmato khamati itthannāmassa bhikkhuno sudhammassa bhikkhuno anudūtassa dānaṃ cittaṃ gahapatiṃ khamāpetuṃ, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
To whichever venerable one the giving of the bhikkhu named so-and-so as an accompanying bhikkhu for the bhikkhu Sudhamma to have him ask forgiveness from the householder Citta is agreeable, he should be silent; to whomever it is not agreeable, he should speak.
Nếu vị Tôn giả nào chấp thuận việc cử Tỳ-khưu tên là* làm sứ giả cho Tỳ-khưu Sudhamma để xin lỗi gia chủ Citta, vị ấy hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói.”
228
‘‘Dinno saṅghena itthannāmo bhikkhu sudhammassa bhikkhuno anudūto cittaṃ gahapatiṃ khamāpetuṃ.
“The bhikkhu named so-and-so has been given by the Saṅgha as an accompanying bhikkhu for the bhikkhu Sudhamma to have him ask forgiveness from the householder Citta.
“Tỳ-khưu tên là* đã được Tăng đoàn cử làm sứ giả cho Tỳ-khưu Sudhamma để xin lỗi gia chủ Citta.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
It is agreeable to the Saṅgha, therefore it is silent. Thus, I understand it.”
Tăng đoàn chấp thuận, do đó im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.”
229
42. ‘‘Tena, bhikkhave, sudhammena bhikkhunā anudūtena bhikkhunā saddhiṃ macchikāsaṇḍaṃ gantvā citto gahapati khamāpetabbo – ‘khama, gahapati, pasādemi ta’nti.
42. “Bhikkhus, the bhikkhu Sudhamma, together with the accompanying bhikkhu, should go to Macchikāsaṇḍa and ask forgiveness from the householder Citta, saying: ‘Forgive me, householder, I am reconciling with you.’
42. “Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu Sudhamma cùng với Tỳ-khưu sứ giả phải đến Macchikāsaṇḍa và xin lỗi gia chủ Citta – ‘Này gia chủ, xin hãy tha thứ, tôi xin làm cho ông hài lòng.’
Evañce vuccamāno khamati, iccetaṃ kusalaṃ.
If, being spoken to in this way, he forgives, this is good.
Nếu được nói như vậy mà vị ấy tha thứ, thì điều đó là tốt.
No ce khamati, anudūtena bhikkhunā vattabbo – ‘khama, gahapati, imassa bhikkhuno, pasādeti ta’nti.
If he does not forgive, the accompanying bhikkhu should say: ‘Forgive this bhikkhu, householder, he is reconciling with you.’
Nếu không tha thứ, Tỳ-khưu sứ giả phải nói – ‘Này gia chủ, xin hãy tha thứ cho Tỳ-khưu này, vị ấy xin làm cho ông hài lòng.’
Evañce vuccamāno khamati, iccetaṃ kusalaṃ.
If, being spoken to in this way, he forgives, this is good.
Nếu được nói như vậy mà vị ấy tha thứ, thì điều đó là tốt.
No ce khamati, anudūtena bhikkhunā vattabbo – ‘khama, gahapati, imassa bhikkhuno, ahaṃ taṃ pasādemī’ti.
If he does not forgive, the accompanying bhikkhu should say: ‘Forgive this bhikkhu, householder, I am reconciling with you.’
Nếu không tha thứ, Tỳ-khưu sứ giả phải nói – ‘Này gia chủ, xin hãy tha thứ cho Tỳ-khưu này, tôi xin làm cho ông hài lòng.’
Evañce vuccamāno khamati, iccetaṃ kusalaṃ.
If, being spoken to in this way, he forgives, this is good.
Nếu được nói như vậy mà vị ấy tha thứ, thì điều đó là tốt.
No ce khamati, anudūtena bhikkhunā vattabbo – ‘khama, gahapati, imassa bhikkhuno, saṅghassa vacanenā’ti.
If he does not forgive, the accompanying bhikkhu should say: ‘Forgive this bhikkhu, householder, by the word of the Saṅgha.’
Nếu không tha thứ, Tỳ-khưu sứ giả phải nói – ‘Này gia chủ, xin hãy tha thứ cho Tỳ-khưu này, theo lời của Tăng đoàn.’
Evañce vuccamāno khamati, iccetaṃ kusalaṃ.
If, being spoken to in this way, he forgives, this is good.
Nếu được nói như vậy mà vị ấy tha thứ, thì điều đó là tốt.
No ce khamati, anudūtena bhikkhunā sudhammo bhikkhu* cittassa gahapatino dassanūpacāraṃ avijahāpetvā savanūpacāraṃ avijahāpetvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ kārāpetvā ukkuṭikaṃ nisīdāpetvā añjaliṃ paggaṇhāpetvā taṃ āpattiṃ desāpetabbo’’ti* .
If he does not forgive, the accompanying bhikkhu should have the bhikkhu Sudhamma not abandon the range of sight of the householder Citta, not abandon the range of hearing, and after having him arrange his upper robe over one shoulder, having him sit in the squatting position, and having him raise his hands in añjali, he should have him confess that offense.”
Nếu không tha thứ, Tỳ-khưu sứ giả phải khiến Tỳ-khưu Sudhamma, không rời khỏi tầm nhìn và tầm nghe của gia chủ Citta, vắt y vai trái, ngồi xổm, chắp tay và sám hối lỗi đó.”
230
Atha kho āyasmā sudhammo anudūtena bhikkhunā saddhiṃ macchikāsaṇḍaṃ gantvā cittaṃ gahapatiṃ khamāpesi.
Then the venerable Sudhamma, together with the accompanying bhikkhu, went to Macchikāsaṇḍa and asked forgiveness from the householder Citta.
Rồi Tôn giả Sudhamma cùng với Tỳ-khưu sứ giả đến Macchikāsaṇḍa và xin lỗi gia chủ Citta.
So sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, bhikkhū upasaṅkamitvā evaṃ vadeti – ‘‘ahaṃ, āvuso, saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi.
He conducted himself properly, he humbled himself, he conducted himself so as to be rehabilitated. He approached the bhikkhus and said this: “Friends, I, for whom the Saṅgha performed the paṭisāraṇīyakamma, am conducting myself properly, humbling myself, and conducting myself so as to be rehabilitated.
Vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo sự sắp đặt, đến gần các Tỳ-khưu và nói: “Này chư Hiền, tôi đã bị Tăng đoàn thực hiện hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma), tôi hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo sự sắp đặt.
Kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
How should I now proceed?”
Vậy thì tôi phải hành xử như thế nào?”
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘tena hi, bhikkhave, saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhetu.
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One… and so on… “In that case, bhikkhus, let the Saṅgha revoke the paṭisāraṇīyakamma for the bhikkhu Sudhamma.
Các Tỳ-khưu bạch sự việc đó lên Đức Thế Tôn...pe... “Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hãy bãi bỏ hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với Tỳ-khưu Sudhamma.”
231
Nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
The Section of Eighteen on Not Revoking
Mười tám điều không được bãi bỏ
232
43. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
43. “Bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should not be revoked for a bhikkhu endowed with five factors.
43. “Này các Tỳ-khưu, hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố không được bãi bỏ.
Upasampādeti, nissayaṃ deti, sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He gives higher ordination, gives dependence, has a novice attend on him, consents to being appointed as an exhorter of bhikkhunīs, and even if appointed, he exhorts the bhikkhunīs—the paṭisāraṇīyakamma should not be revoked for a bhikkhu endowed with these five factors, bhikkhus.
Vị ấy thọ giới Cụ túc, cho nương tựa (nissaya), chăm sóc Sa-di, chấp nhận sự bổ nhiệm làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, giáo giới các Tỳ-khưu-ni dù đã được bổ nhiệm – này các Tỳ-khưu, hành vi khiển trách (paṭisāraṇīyakamma) đối với một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố này không được bãi bỏ.
233
* ‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Furthermore, bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma (reconciliation procedure) should not be withdrawn for a bhikkhu endowed with five factors.
* “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm chi phần khác thì hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) không nên được hủy bỏ.
Yāya āpattiyā saṅghena paṭisāraṇīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ garahati, kammike garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He commits the same offense for which the Saṅgha has performed the paṭisāraṇīyakamma, or another similar one, or one even worse than that; he disparages the procedure, he disparages those who performed the procedure – with these five factors, bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should not be withdrawn for a bhikkhu.
Tỳ-khưu ấy phạm lại tội mà Tăng-già đã ra hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma), hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; Tỳ-khưu ấy chê bai hành vi, chê bai những người thực hiện hành vi – này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ năm chi phần này thì không nên được hủy bỏ.
234
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should not be withdrawn for a bhikkhu endowed with eight factors.
“Này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ tám chi phần thì không nên được hủy bỏ.
Pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, pavāraṇaṃ ṭhapeti, savacanīyaṃ karoti, anuvādaṃ paṭṭhapeti, okāsaṃ kāreti, codeti, sāreti, bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ’’.
He suspends the Uposatha of a bhikkhu in good standing, he suspends the Pavāraṇā, he causes an occasion for speech, he raises a charge, he makes him ask for an opportunity, he admonishes him, he warns him, he engages with bhikkhus – with these eight factors, bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should not be withdrawn for a bhikkhu.
Tỳ-khưu ấy đình chỉ lễ Uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, đình chỉ lễ Pavāraṇā, gây ra lời tranh cãi, khởi xướng lời khiển trách, yêu cầu cho phép, buộc tội, nhắc nhở, liên hệ với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ tám chi phần này thì không nên được hủy bỏ.”
235
Paṭisāraṇīyakamme nappaṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen factors for not withdrawing the paṭisāraṇīyakamma are concluded.
Mười tám điều về hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) không được hủy bỏ đã hoàn tất.
236
Paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ
The Eighteen Factors for Withdrawing the Paṭisāraṇīyakamma
Mười tám điều được hủy bỏ
237
44. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
44. Bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should be withdrawn for a bhikkhu endowed with five factors.
44. “Này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ năm chi phần thì nên được hủy bỏ.
Na upasampādeti, na nissayaṃ deti, na sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, na bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo na ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not give upasampadā (higher ordination), he does not give nissaya (dependence), he does not provide for a sāmaṇera (novice), he does not approve of an appointment as a bhikkhunī instructor, even when appointed, he does not instruct bhikkhunīs – with these five factors, bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should be withdrawn for a bhikkhu.
Tỳ-khưu ấy không truyền giới Cụ túc, không cho nương tựa (nissaya), không nuôi Sa-di, không chấp nhận sự bổ nhiệm làm người khuyên dạy Tỳ-khưu-ni, dù được bổ nhiệm cũng không khuyên dạy các Tỳ-khưu-ni – này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ năm chi phần này thì nên được hủy bỏ.
238
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Furthermore, bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should be withdrawn for a bhikkhu endowed with five factors.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm chi phần khác thì hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) nên được hủy bỏ.
Yāya āpattiyā saṅghena paṭisāraṇīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ na āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ na garahati, kammike na garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not commit the same offense for which the Saṅgha has performed the paṭisāraṇīyakamma, nor another similar one, nor one even worse than that; he does not disparage the procedure, he does not disparage those who performed the procedure – with these five factors, bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should be withdrawn for a bhikkhu.
Tỳ-khưu ấy không phạm lại tội mà Tăng-già đã ra hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma), hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; Tỳ-khưu ấy không chê bai hành vi, không chê bai những người thực hiện hành vi – này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ năm chi phần này thì nên được hủy bỏ.
239
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should be withdrawn for a bhikkhu endowed with eight factors.
“Này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ tám chi phần thì nên được hủy bỏ.
Na pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, na pavāraṇaṃ ṭhapeti, na savacanīyaṃ karoti, na anuvādaṃ paṭṭhapeti, na okāsaṃ kāreti, na codeti, na sāreti, na bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not suspend the Uposatha of a bhikkhu in good standing, he does not suspend the Pavāraṇā, he does not cause an occasion for speech, he does not raise a charge, he does not make him ask for an opportunity, he does not admonish him, he does not warn him, he does not engage with bhikkhus – with these eight factors, bhikkhus, the paṭisāraṇīyakamma should be withdrawn for a bhikkhu.
Tỳ-khưu ấy không đình chỉ lễ Uposatha của một Tỳ-khưu bình thường, không đình chỉ lễ Pavāraṇā, không gây ra lời tranh cãi, không khởi xướng lời khiển trách, không yêu cầu cho phép, không buộc tội, không nhắc nhở, không liên hệ với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của một Tỳ-khưu có đủ tám chi phần này thì nên được hủy bỏ.
240
Paṭisāraṇīyakamme paṭippassambhetabbaaṭṭhārasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The eighteen factors for withdrawing the paṭisāraṇīyakamma are concluded.
Mười tám điều về hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) được hủy bỏ đã hoàn tất.
241
45. ‘‘Evañca pana, bhikkhave, paṭippassambhetabbaṃ.
45. And in this way, bhikkhus, it should be withdrawn.
45. “Này các Tỳ-khưu, hành vi nên được hủy bỏ như sau:
Tena* , bhikkhave, sudhammena bhikkhunā saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā vuḍḍhānaṃ bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘ahaṃ, bhante, saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācāmī’ti.
Then, bhikkhus, that bhikkhu Sudhamma should approach the Saṅgha, arrange his upper robe over one shoulder, pay homage to the feet of the elder bhikkhus, squat, raise his joined hands, and say thus: ‘Venerable sirs, I, having been subjected to the paṭisāraṇīyakamma by the Saṅgha, have been behaving properly, I have cut off my evil deeds, I have been behaving well, I request the withdrawal of the paṭisāraṇīyakamma.’
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu Sudhamma ấy nên đến Tăng-già, vắt y vai trái, đảnh lễ chân các Tỳ-khưu trưởng lão, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Bạch chư Tôn giả, con là Tỳ-khưu đã bị Tăng-già ra hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma), con đã hành xử đúng đắn, con đã nhổ lông (tội lỗi), con đã hành xử theo sự khôi phục, con xin Tăng-già hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) này.’
Dutiyampi yācitabbā.
He should be requested a second time.
Lần thứ hai cũng nên thỉnh cầu.
Tatiyampi yācitabbā.
He should be requested a third time.
Lần thứ ba cũng nên thỉnh cầu.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent and able bhikkhu should inform the Saṅgha:
Một Tỳ-khưu có khả năng và khéo léo nên thông báo cho Tăng-già –
242
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
“Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ sudhammo bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Sudhamma, having been subjected to the paṭisāraṇīyakamma by the Saṅgha, is behaving properly, has cut off his evil deeds, is behaving well, and requests the withdrawal of the paṭisāraṇīyakamma.
Tỳ-khưu Sudhamma này đã bị Tăng-già ra hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma), đã hành xử đúng đắn, đã nhổ lông (tội lỗi), đã hành xử theo sự khôi phục, xin Tăng-già hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) này.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambheyya.
If it is agreeable to the Saṅgha, the Saṅgha should withdraw the paṭisāraṇīyakamma for bhikkhu Sudhamma.
Nếu Tăng-già thấy thích hợp, Tăng-già nên hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của Tỳ-khưu Sudhamma.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời thông báo (ñatti).
243
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
“Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ sudhammo bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Sudhamma, having been subjected to the paṭisāraṇīyakamma by the Saṅgha, is behaving properly, has cut off his evil deeds, is behaving well, and requests the withdrawal of the paṭisāraṇīyakamma.
Tỳ-khưu Sudhamma này đã bị Tăng-già ra hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma), đã hành xử đúng đắn, đã nhổ lông (tội lỗi), đã hành xử theo sự khôi phục, xin Tăng-già hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) này.
Saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha withdraws the paṭisāraṇīyakamma for bhikkhu Sudhamma.
Tăng-già hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của Tỳ-khưu Sudhamma.
Yassāyasmato khamati sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If any venerable one approves of the withdrawal of the paṭisāraṇīyakamma for bhikkhu Sudhamma, he should remain silent; if anyone does not approve, he should speak.
Nếu Tôn giả nào chấp thuận việc hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của Tỳ-khưu Sudhamma, vị ấy hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói ra.
244
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
I repeat this matter a second time… (and) a third time I repeat this matter – may the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
“Lần thứ hai tôi cũng nói điều này…pe… lần thứ ba tôi cũng nói điều này – Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ sudhammo bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Sudhamma, having been subjected to the paṭisāraṇīyakamma by the Saṅgha, is behaving properly, has cut off his evil deeds, is behaving well, and requests the withdrawal of the paṭisāraṇīyakamma.
Tỳ-khưu Sudhamma này đã bị Tăng-già ra hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma), đã hành xử đúng đắn, đã nhổ lông (tội lỗi), đã hành xử theo sự khôi phục, xin Tăng-già hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) này.
Saṅgho sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha withdraws the paṭisāraṇīyakamma for bhikkhu Sudhamma.
Tăng-già hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của Tỳ-khưu Sudhamma.
Yassāyasmato khamati sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If any venerable one approves of the withdrawal of the paṭisāraṇīyakamma for bhikkhu Sudhamma, he should remain silent; if anyone does not approve, he should speak.
Nếu Tôn giả nào chấp thuận việc hủy bỏ hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của Tỳ-khưu Sudhamma, vị ấy hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói ra.
245
‘‘Paṭippassaddhaṃ saṅghena sudhammassa bhikkhuno paṭisāraṇīyakammaṃ.
The Saṅgha has withdrawn the paṭisāraṇīyakamma for bhikkhu Sudhamma.
“Hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) của Tỳ-khưu Sudhamma đã được Tăng-già hủy bỏ.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
The Saṅgha approves, therefore it is silent; thus I hold it to be.’
Tăng-già chấp thuận, do đó Tăng-già im lặng, tôi ghi nhận điều này như vậy.”
246
Paṭisāraṇīyakammaṃ niṭṭhitaṃ catutthaṃ.
The fourth paṭisāraṇīyakamma is concluded.
Hành vi sám hối (paṭisāraṇīyakamma) thứ tư đã hoàn tất.
247
5. Āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ
5. The Ukkhepanīyakamma for Not Seeing an Offense
5. Hành vi trục xuất (Ukkhepanīyakamma) vì không thấy lỗi
248
46. Tena samayena buddho bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
At that time the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Kosambī, at Ghositārāma.
46. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Kosambī, ở Ghositārāma.
Tena kho pana samayena āyasmā channo āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
Now at that time, Venerable Channa, having committed an offense, did not wish to see the offense.
Vào thời điểm đó, Tôn giả Channa đã phạm một tội nhưng không muốn thấy tội ấy.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma āyasmā channo āpattiṃ āpajjitvā na icchissati āpattiṃ passitu’’nti.
Those bhikkhus who were of few wishes… grumbled, complained, and criticized: ‘How can Venerable Channa, having committed an offense, not wish to see the offense?’
Những Tỳ-khưu ít dục…pe… họ phàn nàn, bực bội, chỉ trích: “Tại sao Tôn giả Channa lại phạm tội mà không muốn thấy tội ấy?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Thế rồi những Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
249
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passitu’’nti?
Then the Blessed One, on this occasion, on this account, having assembled the Saṅgha of bhikkhus, questioned the bhikkhus: ‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhu Channa, having committed an offense, does not wish to see the offense?’
Thế rồi, Đức Thế Tôn, nhân duyên cớ này, nhân sự việc này, đã triệu tập Tăng-già lại và hỏi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu Channa đã phạm tội mà không muốn thấy tội ấy không?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
‘It is true, Blessed One,’ they replied.
“Bạch Đức Thế Tôn, đúng vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma so, bhikkhave, moghapuriso āpattiṃ āpajjitvā na icchissati āpattiṃ passituṃ?
The Buddha, the Blessed One, rebuked him: ‘It is inappropriate… How can this deluded man, bhikkhus, having committed an offense, not wish to see the offense?
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách: “Điều này không thích hợp…pe… Này các Tỳ-khưu, làm sao kẻ ngu si đó lại phạm tội mà không muốn thấy tội ấy được?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – tena hi, bhikkhave, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ karotu – asambhogaṃ saṅghena.
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced… having rebuked… having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: ‘Therefore, bhikkhus, the Saṅgha should perform the ukkhepanīyakamma on bhikkhu Channa, for not seeing the offense – non-communion with the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để những người chưa tin có niềm tin…pe… sau khi quở trách…pe… sau khi thuyết pháp, Ngài đã gọi các Tỳ-khưu và nói: – “Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng-già hãy ra hành vi trục xuất (ukkhepanīyakamma) đối với Tỳ-khưu Channa, vì không thấy tội – không chung sống (asambhoga) với Tăng-già.
Evañca pana, bhikkhave, kātabbaṃ – paṭhamaṃ channo bhikkhu codetabbo, codetvā sāretabbo, sāretvā āpattiṃ āropetabbo, āpattiṃ āropetvā byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
And thus, bhikkhus, it should be done – first, bhikkhu Channa should be censured, having been censured, he should be reminded, having been reminded, he should be charged with the offense, having been charged with the offense, a competent and able bhikkhu should inform the Saṅgha –
Và, này các Tỳ-khưu, việc này nên được thực hiện như sau: – Trước hết, Tỳ-khưu Channa nên được buộc tội, sau khi buộc tội nên được nhắc nhở, sau khi nhắc nhở nên được quy kết tội, sau khi quy kết tội, một Tỳ-khưu có khả năng và khéo léo nên thông báo cho Tăng-già –
250
47. ‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
47. ‘May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
47. “Bạch chư Tôn giả, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
This bhikkhu Channa, having committed an offense, does not wish to see the offense.
Tỳ-khưu Channa này đã phạm tội mà không muốn thấy tội ấy.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya – asambhogaṃ saṅghena.
If it is suitable for the Saṅgha, the Saṅgha should perform an act of suspension on Bhikkhu Channa for not seeing his offense – non-communion with the Saṅgha.
Nếu Tăng-già thấy thích hợp, Tăng-già có thể thực hiện yết-ma ukkhepanīya (khai trừ) đối với Tỳ-kheo Channa vì không thấy lỗi của mình – không cùng sống chung với Tăng-già.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời tuyên bố (ñatti).
251
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘Venerables, let the Saṅgha hear me.
“Bạch chư Đại đức, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
This bhikkhu Channa, having committed an offense, does not wish to see his offense.
Tỳ-kheo Channa này đã phạm tội nhưng không muốn thấy lỗi của mình.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ karoti – asambhogaṃ saṅghena.
The Saṅgha performs an act of suspension on Bhikkhu Channa for not seeing his offense – non-communion with the Saṅgha.
Tăng-già thực hiện yết-ma ukkhepanīya đối với Tỳ-kheo Channa vì không thấy lỗi của mình – không cùng sống chung với Tăng-già.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyassa kammassa karaṇaṃ – asambhogaṃ saṅghena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If it is agreeable to any venerable one that the act of suspension on Bhikkhu Channa for not seeing his offense – non-communion with the Saṅgha – should be performed, let him remain silent; if it is not agreeable, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc thực hiện yết-ma ukkhepanīya đối với Tỳ-kheo Channa vì không thấy lỗi của mình – không cùng sống chung với Tăng-già, vị ấy hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói.
252
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘For a second time I declare this matter… (and so on) …for a third time I declare this matter – Venerables, let the Saṅgha hear me.
“Lần thứ hai tôi cũng nói điều này… (vân vân)… lần thứ ba tôi cũng nói điều này – bạch chư Đại đức, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
This bhikkhu Channa, having committed an offense, does not wish to see his offense.
Tỳ-kheo Channa này đã phạm tội nhưng không muốn thấy lỗi của mình.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ karoti – asambhogaṃ saṅghena.
The Saṅgha performs an act of suspension on Bhikkhu Channa for not seeing his offense – non-communion with the Saṅgha.
Tăng-già thực hiện yết-ma ukkhepanīya đối với Tỳ-kheo Channa vì không thấy lỗi của mình – không cùng sống chung với Tăng-già.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyassa kammassa karaṇaṃ – asambhogaṃ saṅghena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If it is agreeable to any venerable one that the act of suspension on Bhikkhu Channa for not seeing his offense – non-communion with the Saṅgha – should be performed, let him remain silent; if it is not agreeable, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc thực hiện yết-ma ukkhepanīya đối với Tỳ-kheo Channa vì không thấy lỗi của mình – không cùng sống chung với Tăng-già, vị ấy hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói.
253
‘‘Kataṃ saṅghena channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ – asambhogaṃ saṅghena.
‘‘The Saṅgha has performed an act of suspension on Bhikkhu Channa for not seeing his offense – non-communion with the Saṅgha.
“Yết-ma ukkhepanīya đối với Tỳ-kheo Channa vì không thấy lỗi của mình – không cùng sống chung với Tăng-già đã được Tăng-già thực hiện.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.
It is agreeable to the Saṅgha, therefore it is silent; thus do I hold it.
Tăng-già chấp thuận, do đó im lặng, tôi ghi nhận điều này như vậy.”
254
‘‘Āvāsaparamparañca, bhikkhave, saṃsatha – ‘channo bhikkhu saṅghena āpattiyā* adassane ukkhepanīyakammakato – asambhogaṃ saṅghenā’ti.
‘‘Monks, announce this from residence to residence: ‘Bhikkhu Channa has been subjected by the Saṅgha to an act of suspension for not seeing his offense – non-communion with the Saṅgha.’
“Này các Tỳ-kheo, hãy thông báo cho các trú xứ kế tiếp nhau rằng: ‘Tỳ-kheo Channa đã bị Tăng-già thực hiện yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình – không cùng sống chung với Tăng-già.’”
255
Adhammakammadvādasakaṃ
Twelve Cases of an Unlawful Act
Mười hai điều yết-ma phi pháp
256
48. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
48. ‘‘Monks, an act of suspension for not seeing an offense, endowed with three factors, is an unlawful act, a non-vinaya act, and poorly appeased.
48. “Này các Tỳ-kheo, yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình, được thành tựu bởi ba yếu tố, là phi pháp, phi luật và khó giải quyết.
Asammukhā kataṃ hoti, appaṭipucchā kataṃ hoti, appaṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is performed without presence, it is performed without questioning, it is performed without admission – indeed, monks, an act of suspension for not seeing an offense, endowed with these three factors, is an unlawful act, a non-vinaya act, and poorly appeased.
Được thực hiện khi không có mặt, được thực hiện mà không hỏi, được thực hiện mà không có sự thừa nhận – này các Tỳ-kheo, yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình, được thành tựu bởi ba yếu tố này, là phi pháp, phi luật và khó giải quyết.
257
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
‘‘And further, monks, an act of suspension for not seeing an offense, endowed with three factors, is an unlawful act, a non-vinaya act, and poorly appeased.
“Này các Tỳ-kheo, yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình, được thành tựu bởi ba yếu tố khác, là phi pháp, phi luật và khó giải quyết.
Anāpattiyā kataṃ hoti, adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, desitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, asāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti…pe… asammukhā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭipucchā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭiññāya kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… anāpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… desitāya āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… asāretvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is performed for a non-offense, it is performed for a non-declarable offense, it is performed for a declared offense… (and so on) …it is performed without admonition, it is performed without reminding, it is performed without imputing an offense… (and so on) …it is performed without presence, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed without questioning, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed without admission, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed for a non-offense, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed for a non-declarable offense, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed for a declared offense, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed without admonition, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed without reminding, it is performed unlawfully, it is performed by a faction… (and so on) …it is performed without imputing an offense, it is performed unlawfully, it is performed by a faction – indeed, monks, an act of suspension for not seeing an offense, endowed with these three factors, is an unlawful act, a non-vinaya act, and poorly appeased.
Được thực hiện đối với người không phạm tội, được thực hiện đối với tội không cần sám hối, được thực hiện đối với tội đã sám hối… (vân vân)… được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện mà không buộc tội… (vân vân)… được thực hiện khi không có mặt, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện mà không hỏi, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện mà không có sự thừa nhận, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện đối với người không phạm tội, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện đối với tội không cần sám hối, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện đối với tội đã sám hối, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ… (vân vân)… được thực hiện mà không buộc tội, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm chia rẽ – này các Tỳ-kheo, yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình, được thành tựu bởi ba yếu tố này, là phi pháp, phi luật và khó giải quyết.
258
Āpattiyā adassane ukkhepanīyakamme adhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The twelve cases of an unlawful act in an act of suspension for not seeing an offense are concluded.
Mười hai điều yết-ma phi pháp đối với yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình đã chấm dứt.
259
Dhammakammadvādasakaṃ
Twelve Cases of a Lawful Act
Mười hai điều yết-ma hợp pháp
260
49. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
49. ‘‘Monks, an act of suspension for not seeing an offense, endowed with three factors, is a lawful act, a vinaya act, and well appeased.
49. “Này các Tỳ-kheo, yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình, được thành tựu bởi ba yếu tố, là hợp pháp, hợp luật và dễ giải quyết.
Sammukhā kataṃ hoti, paṭipucchā kataṃ hoti, paṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is performed with presence, it is performed with questioning, it is performed with admission – indeed, monks, an act of suspension for not seeing an offense, endowed with these three factors, is a lawful act, a vinaya act, and well appeased.
Được thực hiện khi có mặt, được thực hiện sau khi hỏi, được thực hiện sau khi có sự thừa nhận – này các Tỳ-kheo, yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình, được thành tựu bởi ba yếu tố này, là hợp pháp, hợp luật và dễ giải quyết.
261
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ…pe….
‘‘And further, monks, an act of suspension, endowed with three factors… (and so on) ….
“Này các Tỳ-kheo, được thành tựu bởi ba yếu tố khác… (vân vân)….
Āpattiyā kataṃ hoti, desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adesitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, sāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti…pe… sammukhā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭipucchā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭiññāya kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… adesitāya āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… sāretvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is performed for an offense, it is performed for a declarable offense, it is performed for an undeclared offense… (and so on) …it is performed with admonition, it is performed with reminding, it is performed with imputing an offense… (and so on) …it is performed with presence, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed with questioning, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed with admission, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed for an offense, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed for a declarable offense, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed for an undeclared offense, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed with admonition, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed with reminding, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha… (and so on) …it is performed with imputing an offense, it is performed lawfully, it is performed by a concordant Saṅgha – indeed, monks, an act of suspension for not seeing an offense, endowed with these three factors, is a lawful act, a vinaya act, and well appeased.
Được thực hiện đối với người có phạm tội, được thực hiện đối với tội cần sám hối, được thực hiện đối với tội chưa sám hối… (vân vân)… được thực hiện sau khi quở trách, được thực hiện sau khi nhắc nhở, được thực hiện sau khi buộc tội… (vân vân)… được thực hiện khi có mặt, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện sau khi hỏi, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện sau khi có sự thừa nhận, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện đối với người có phạm tội, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện đối với tội cần sám hối, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện đối với tội chưa sám hối, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện sau khi quở trách, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện sau khi nhắc nhở, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp… (vân vân)… được thực hiện sau khi buộc tội, được thực hiện hợp pháp, được thực hiện bởi Tăng-già hòa hợp – này các Tỳ-kheo, yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình, được thành tựu bởi ba yếu tố này, là hợp pháp, hợp luật và dễ giải quyết.
262
Āpattiyā adassane ukkhepanīyakamme dhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The twelve cases of a lawful act in an act of suspension for not seeing an offense are concluded.
Mười hai điều yết-ma hợp pháp đối với yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình đã chấm dứt.
263
Ākaṅkhamānachakkaṃ
Six Cases of Intending (Suspension)
Sáu điều mong muốn
264
50.* ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
50. ‘‘Monks, if a bhikkhu is endowed with three factors, the Saṅgha, if it so intends, may perform an act of suspension on him for not seeing his offense.
50. “Này các Tỳ-kheo, đối với Tỳ-kheo được thành tựu bởi ba yếu tố, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình.
Bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He is one who quarrels, causes strife, causes disputes, causes contention, causes legal cases in the Saṅgha; he is foolish, unskilled, prone to many offenses, not giving a reason; he lives associated with laypeople, with improper association with laypeople – indeed, monks, if a bhikkhu is endowed with these three factors, the Saṅgha, if it so intends, may perform an act of suspension on him for not seeing his offense.
Vị ấy là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây bất hòa, gây lời nói thô tục, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng-già; vị ấy là người ngu si, không hiểu biết, thường phạm tội, không có sự thanh tịnh; vị ấy sống chung đụng với cư sĩ bằng những cách không phù hợp với cư sĩ – này các Tỳ-kheo, đối với Tỳ-kheo được thành tựu bởi ba yếu tố này, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình.
265
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
‘‘And further, monks, if a bhikkhu is endowed with three factors, the Saṅgha, if it so intends, may perform an act of suspension on him for not seeing his offense.
“Này các Tỳ-kheo, đối với Tỳ-kheo được thành tựu bởi ba yếu tố khác, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He is deficient in higher virtue, he is deficient in proper conduct, he is deficient in higher view – indeed, monks, if a bhikkhu is endowed with these three factors, the Saṅgha, if it so intends, may perform an act of suspension on him for not seeing his offense.
Vị ấy bị suy đồi về giới luật cao thượng (adhisīla), bị suy đồi về hành vi cao thượng (ajjhācāra), bị suy đồi về quan điểm cao thượng (atidiṭṭhi) – này các Tỳ-kheo, đối với Tỳ-kheo được thành tựu bởi ba yếu tố này, nếu Tăng-già mong muốn, có thể thực hiện yết-ma ukkhepanīya vì không thấy lỗi của mình.
266
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
“Furthermore, bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with three factors, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với Tỳ-khưu có đầy đủ ba chi phần khác, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.
Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He speaks disparagingly of the Buddha, he speaks disparagingly of the Dhamma, he speaks disparagingly of the Saṅgha – if a bhikkhu, bhikkhus, is endowed with these three factors, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
Người ấy nói lời phỉ báng Đức Phật, nói lời phỉ báng Giáo Pháp, nói lời phỉ báng Tăng-già – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với Tỳ-khưu có đầy đủ ba chi phần này, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.”
267
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
“Bhikkhus, in the case of three bhikkhus, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với ba Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.
Eko bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; eko bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; eko gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One is a quarrel-maker, a strife-maker, a dispute-maker, a gossip-maker, a creator of legal questions in the Saṅgha; one is foolish, unskillful, prone to many offenses, and not discerning; one lives mixed with laypeople through unsuitable association with laypeople – if, bhikkhus, these three bhikkhus are involved, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
Một người là kẻ gây tranh cãi, gây xung đột, gây bất hòa, gây lời lẽ thô tục, gây ra các sự tranh chấp trong Tăng-già; một người là kẻ ngu si, không khéo léo, phạm nhiều lỗi, không có khả năng sám hối; một người sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với ba Tỳ-khưu này, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.”
268
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
“Furthermore, bhikkhus, in the case of three (other) bhikkhus, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với ba Tỳ-khưu khác, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.
Eko adhisīle sīlavipanno hoti, eko ajjhācāre ācāravipanno hoti, eko atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One is deficient in conduct regarding higher morality, one is deficient in conduct regarding practice, one is deficient in conduct regarding right view – if, bhikkhus, these three bhikkhus are involved, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
Một người vi phạm giới luật về giới học tối thượng, một người vi phạm hạnh kiểm về hạnh kiểm tối thượng, một người vi phạm quan điểm về quan điểm tối thượng – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với ba Tỳ-khưu này, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.”
269
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
“Furthermore, bhikkhus, in the case of three (other) bhikkhus, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
“Này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với ba Tỳ-khưu khác, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.
Eko buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One speaks disparagingly of the Buddha, one speaks disparagingly of the Dhamma, one speaks disparagingly of the Saṅgha – if, bhikkhus, these three bhikkhus are involved, the Saṅgha, if it so wishes, may impose the act of suspension for not seeing an offense.
Một người nói lời phỉ báng Đức Phật, một người nói lời phỉ báng Giáo Pháp, một người nói lời phỉ báng Tăng-già – này các Tỳ-khưu, nếu Tăng-già muốn, thì đối với ba Tỳ-khưu này, Tăng-già có thể thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi.”
270
Āpattiyā adassane ukkhepanīyakamme
Regarding the act of suspension for not seeing an offense
Về yết-ma cử tội vì không thấy lỗi
271
Ākaṅkhamānachakkaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on ‘if it so wishes’ (Ākaṅkhamāna-chakka) is concluded.
Sáu pháp về sự Tăng-già muốn đã hoàn tất.
272
Tecattālīsavattaṃ
The Forty-Three Duties
Bốn mươi ba giới học
273
51. ‘‘Āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakatena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
51. “Bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the act of suspension for not seeing an offense must conduct himself properly.
51. “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu bị Tăng-già thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā – na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
This is the proper conduct: he must not give ordination, he must not give dependence (nissaya), he must not attend to a sāmaṇera, he must not accept the appointment as an admonisher of bhikkhunīs, even if appointed, he must not admonish bhikkhunīs.
Đây là sự hành xử đúng đắn trong trường hợp đó: không được thọ giới Tỳ-khưu (upasampadā), không được trao y chỉ (nissaya), không được nuôi Sa-di (sāmaṇera), không được chấp nhận sự đồng thuận để giáo giới Tỳ-khưu-ni, và không được giáo giới Tỳ-khưu-ni dù đã được đồng thuận.
Yāya āpattiyā saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
He must not commit the offense for which the Saṅgha imposed the act of suspension for not seeing an offense, nor another similar offense, nor one more reprehensible; he must not disparage the act (of suspension), he must not disparage those who performed the act.
Lỗi mà Tăng-già đã thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi thì không được phạm lại lỗi đó, hoặc lỗi tương tự, hoặc lỗi tồi tệ hơn; không được chỉ trích yết-ma, không được chỉ trích những người đã thi hành yết-ma.
Na pakatattassa bhikkhuno abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāro, seyyābhihāro, pādodakaṃ, pādapīṭhaṃ pādakathalikaṃ, pattacīvarappaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ sāditabbaṃ.
He must not accept greetings, rising from the seat, salutation with clasped hands, proper respectful behavior, offering of a seat, offering of a resting place, foot-water, a footstool, a foot-cloth, receiving of bowl and robes, or back-rubbing while bathing from a bhikkhu in good standing.
Không được chấp nhận sự đảnh lễ, đứng dậy đón tiếp, chắp tay, hành lễ cung kính, dâng chỗ ngồi, dâng chỗ nằm (như nệm, gối), nước rửa chân, ghế rửa chân, thảm rửa chân, nhận bát y, và xoa lưng khi tắm từ một Tỳ-khưu bình thường.
Na pakatatto bhikkhu sīlavipattiyā anuddhaṃsetabbo, na ācāravipattiyā anuddhaṃsetabbo, na diṭṭhivipattiyā anuddhaṃsetabbo, na ājīvavipattiyā anuddhaṃsetabbo, na bhikkhu bhikkhūhi bhedetabbo* , na gihiddhajo dhāretabbo, na titthiyaddhajo dhāretabbo, na titthiyā sevitabbā; bhikkhū sevitabbā, bhikkhusikkhāya sikkhitabbaṃ* .
He must not revile a bhikkhu in good standing for a transgression of morality, nor for a transgression of conduct, nor for a transgression of view, nor for a transgression of livelihood; he must not cause division among bhikkhus; he must not wear the banner of a householder; he must not wear the banner of sectarians; he must not associate with sectarians; he must associate with bhikkhus; he must train in the training of bhikkhus.
Không được phỉ báng một Tỳ-khưu bình thường về sự vi phạm giới luật, không được phỉ báng về sự vi phạm hạnh kiểm, không được phỉ báng về sự vi phạm quan điểm, không được phỉ báng về sự vi phạm phương tiện sinh sống, không được chia rẽ Tỳ-khưu với các Tỳ-khưu khác, không được mang cờ hiệu của gia chủ, không được mang cờ hiệu của ngoại đạo, không được giao du với ngoại đạo; phải giao du với các Tỳ-khưu, phải học theo học giới của Tỳ-khưu.
Na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ, pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhātabbaṃ, na pakatatto bhikkhu āsādetabbo anto vā bahi vā.
He must not dwell with a bhikkhu in good standing in a dwelling with a single roof; he must not dwell in a non-dwelling with a single roof; he must not dwell in a dwelling or non-dwelling with a single roof. When he sees a bhikkhu in good standing, he must rise from his seat; he must not insult a bhikkhu in good standing, whether inside or outside (the monastic compound).
Không được ở chung với Tỳ-khưu bình thường trong một trú xứ có mái che, không được ở chung trong một nơi không có mái che không phải trú xứ, không được ở chung trong một trú xứ có mái che hoặc không có mái che; phải đứng dậy khỏi chỗ ngồi khi thấy Tỳ-khưu bình thường, không được làm phiền Tỳ-khưu bình thường dù ở trong hay ngoài (trú xứ).
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabba’’nti.
He must not suspend the uposatha of a bhikkhu in good standing, nor suspend the pavāraṇā, nor make a formal declaration, nor raise an accusation, nor cause an opportunity, nor censure, nor remind, nor associate with bhikkhus.”
Không được đình chỉ lễ Uposatha của Tỳ-khưu bình thường, không được đình chỉ lễ Pavāraṇā, không được tạo ra sự tranh cãi, không được khởi xướng sự chỉ trích, không được tạo cơ hội (cho sự chỉ trích), không được quở trách, không được nhắc nhở, không được giao thiệp với các Tỳ-khưu.”
274
Āpattiyā adassane ukkhepanīyakamme
Regarding the act of suspension for not seeing an offense
Về yết-ma cử tội vì không thấy lỗi
275
Tecattālīsavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The Forty-Three Duties are concluded.
Bốn mươi ba giới học đã hoàn tất.
276
52. Atha kho saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ akāsi – asambhogaṃ saṅghena.
52. Then the Saṅgha imposed the act of suspension for not seeing an offense on the bhikkhu Channa – non-communion with the Saṅgha.
52. Rồi Tăng-già đã thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi đối với Tỳ-khưu Channa – không được giao thiệp với Tăng-già.
So saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammakato tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ agamāsi.
Having had the act of suspension imposed by the Saṅgha for not seeing an offense, he went from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy, sau khi bị Tăng-già thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi, đã rời trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tattha bhikkhū neva abhivādesuṃ, na paccuṭṭhesuṃ, na añjalikammaṃ na sāmīcikammaṃ akaṃsu, na sakkariṃsu, na garu kariṃsu* , na mānesuṃ, na pūjesuṃ.
There, the bhikkhus neither greeted him, nor rose for him, nor offered salutation with clasped hands, nor showed proper respectful behavior; they did not honor him, nor treat him with deference, nor respect him, nor revere him.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng không đảnh lễ, không đứng dậy đón tiếp, không chắp tay, không hành lễ cung kính, không tôn trọng, không kính trọng, không quý trọng, không cúng dường vị ấy.
So bhikkhūhi asakkariyamāno agarukariyamāno amāniyamāno apūjiyamāno asakkārapakato tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ agamāsi.
Being unhonored, undeterred, disrespected, unregarded by the bhikkhus, having his lack of honor as his inherent nature, he went from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy, vì không được các Tỳ-khưu tôn trọng, không được kính trọng, không được quý trọng, không được cúng dường, không được đối xử cung kính, đã rời trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhū neva abhivādesuṃ, na paccuṭṭhesuṃ, na añjalikammaṃ na sāmīcikammaṃ akaṃsu, na sakkariṃsu, na garuṃ kariṃsu, na mānesuṃ, na pūjesuṃ.
There too, the bhikkhus neither greeted him, nor rose for him, nor offered salutation with clasped hands, nor showed proper respectful behavior; they did not honor him, nor treat him with deference, nor respect him, nor revere him.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng không đảnh lễ, không đứng dậy đón tiếp, không chắp tay, không hành lễ cung kính, không tôn trọng, không kính trọng, không quý trọng, không cúng dường vị ấy.
So bhikkhūhi asakkariyamāno agarukariyamāno amāniyamāno apūjiyamāno asakkārapakato tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ agamāsi.
Being unhonored, undeterred, disrespected, unregarded by the bhikkhus, having his lack of honor as his inherent nature, he went from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy, vì không được các Tỳ-khưu tôn trọng, không được kính trọng, không được quý trọng, không được cúng dường, không được đối xử cung kính, đã rời trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhū neva abhivādesuṃ, na paccuṭṭhesuṃ, na añjalikammaṃ na sāmīcikammaṃ akaṃsu, na sakkariṃsu, na garuṃ kariṃsu, na mānesuṃ, na pūjesuṃ.
There too, the bhikkhus neither greeted him, nor rose for him, nor offered salutation with clasped hands, nor showed proper respectful behavior; they did not honor him, nor treat him with deference, nor respect him, nor revere him.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng không đảnh lễ, không đứng dậy đón tiếp, không chắp tay, không hành lễ cung kính, không tôn trọng, không kính trọng, không quý trọng, không cúng dường vị ấy.
So bhikkhūhi asakkariyamāno agarukariyamāno amāniyamāno apūjiyamāno asakkārapakato punadeva kosambiṃ paccāgañchi.
Being unhonored, undeterred, disrespected, unregarded by the bhikkhus, having his lack of honor as his inherent nature, he returned again to Kosambī.
Vị ấy, vì không được các Tỳ-khưu tôn trọng, không được kính trọng, không được quý trọng, không được cúng dường, không được đối xử cung kính, đã trở lại Kosambī.
So sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, bhikkhū upasaṅkamitvā evaṃ vadeti – ‘‘ahaṃ, āvuso, saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi.
He conducted himself properly, humbled himself, conducted himself in a way that leads to release, approached the bhikkhus, and said this: “Friends, I, on whom the Saṅgha imposed the act of suspension for not seeing an offense, am conducting myself properly, humbling myself, conducting myself in a way that leads to release.
Vị ấy đã hành xử đúng đắn, đã thay đổi thái độ, đã trở lại con đường đúng đắn, đến gặp các Tỳ-khưu và nói rằng: “Thưa chư Tôn giả, tôi đã bị Tăng-già thi hành yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi, tôi đã hành xử đúng đắn, đã thay đổi thái độ, đã trở lại con đường đúng đắn.
Kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
How should I conduct myself?”
Vậy tôi phải thực hành như thế nào?”
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe….
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One… (as before)….
Các Tỳ-khưu đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn… (vân vân)…
‘‘Tena hi, bhikkhave, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetu.
“In that case, bhikkhus, let the Saṅgha revoke the act of suspension for not seeing an offense on the bhikkhu Channa.
“Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng-già hãy hủy bỏ yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi đối với Tỳ-khưu Channa.”
277
Nappaṭippassambhetabba-tecattālīsakaṃ
The Forty-Three (Duties) Not to be Revoked
Bốn mươi ba giới học không được hủy bỏ
278
53. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
53. “Bhikkhus, in the case of a bhikkhu endowed with five factors, the act of suspension for not seeing an offense should not be revoked.
53. “Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu có đầy đủ năm chi phần, yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi không được hủy bỏ.
Upasampādeti, nissayaṃ deti, sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He gives ordination, he gives dependence, he attends to a sāmaṇera, he accepts the appointment as an admonisher of bhikkhunīs, even if appointed, he admonishes bhikkhunīs – if, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with these five factors, the act of suspension for not seeing an offense should not be revoked.
Người ấy thọ giới Tỳ-khưu, trao y chỉ, nuôi Sa-di, chấp nhận sự đồng thuận để giáo giới Tỳ-khưu-ni, và giáo giới Tỳ-khưu-ni dù đã được đồng thuận – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu có đầy đủ năm chi phần này, yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi không được hủy bỏ.”
279
* ‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
“Furthermore, bhikkhus, in the case of a bhikkhu endowed with five (other) factors, the act of suspension for not seeing an offense should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu khác có đầy đủ năm chi phần, yết-ma cử tội về việc không thấy lỗi không được hủy bỏ.
Yāya āpattiyā saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ garahati, kammike garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
By which offense an act of suspension was performed by the Saṅgha due to the non-confession of an offense, if he commits that offense, or another similar one, or one worse than that; if he disparages the act, if he disparages those who performed the act—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
Vị ấy phạm tội lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi, hoặc một tội lỗi tương tự, hoặc tệ hơn thế; vị ấy chê bai yết-ma, chê bai các vị Tăng thực hiện yết-ma – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
280
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
Pakatattassa bhikkhuno abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ sādiyati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He accepts salutations, rising to greet, reverential gestures, polite duties, or the offering of a seat from a bhikkhu in good standing—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
Vị ấy chấp nhận lời đảnh lễ, lời đứng dậy nghênh đón, lời chắp tay, lời cung kính, lời dọn chỗ ngồi của Tỳ-khưu bình thường – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
281
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
Pakatattassa bhikkhuno seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarappaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ sādiyati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He accepts the offering of a bed, foot-water, a foot-stool, a foot-mat, the reception of bowl and robe, or rubbing the back during bathing from a bhikkhu in good standing—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
Vị ấy chấp nhận việc dọn chỗ nằm, nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn rửa chân, việc nhận bát y, việc xoa lưng khi tắm của Tỳ-khưu bình thường – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
282
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
Pakatattaṃ bhikkhuṃ sīlavipattiyā anuddhaṃseti, ācāravipattiyā anuddhaṃseti, diṭṭhivipattiyā anuddhaṃseti, ājīvavipattiyā anuddhaṃseti, bhikkhuṃ* bhikkhūhi bhedeti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He denigrates a bhikkhu in good standing concerning his lapse in sīla, denigrates him concerning his lapse in conduct, denigrates him concerning his lapse in view, denigrates him concerning his lapse in livelihood, or causes a schism among bhikkhus with other bhikkhus—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
Vị ấy phỉ báng Tỳ-khưu bình thường về sự hư hỏng giới hạnh, phỉ báng về sự hư hỏng oai nghi, phỉ báng về sự hư hỏng kiến giải, phỉ báng về sự hư hỏng sinh kế; vị ấy chia rẽ các Tỳ-khưu với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
283
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
Gihiddhajaṃ dhāreti, titthiyaddhajaṃ dhāreti, titthiye sevati; bhikkhū na sevati, bhikkhusikkhāya na sikkhati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He wears the emblem of a householder, wears the emblem of a non-Buddhist ascetic, associates with non-Buddhist ascetics; he does not associate with bhikkhus, he does not train in the training of bhikkhus—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
Vị ấy mang cờ hiệu của cư sĩ, mang cờ hiệu của ngoại đạo, thân cận ngoại đạo; không thân cận các Tỳ-khưu, không học tập theo giới luật của Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
284
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
Pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vasati, ekacchanne anāvāse vasati, ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vasati; pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā na vuṭṭhāti; pakatattaṃ bhikkhuṃ āsādeti anto vā bahi vā – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He dwells together with a bhikkhu in good standing in a covered dwelling, dwells in an uncovered dwelling, or dwells in a covered or uncovered dwelling; seeing a bhikkhu in good standing, he does not rise from his seat; he provokes a bhikkhu in good standing, whether inside or outside—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
Vị ấy sống chung trong một trú xứ có mái che với Tỳ-khưu bình thường, sống chung trong một trú xứ không mái che, sống chung trong một trú xứ có mái che hoặc không mái che; thấy Tỳ-khưu bình thường mà không đứng dậy khỏi chỗ ngồi; xúc phạm Tỳ-khưu bình thường dù ở trong hay ở ngoài – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
285
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Monks, for a bhikkhu endowed with eight qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ tám yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
Pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, pavāraṇaṃ ṭhapeti, savacanīyaṃ karoti, anuvādaṃ paṭṭhapeti, okāsaṃ kāreti, codeti, sāreti, bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He postpones the Uposatha of a bhikkhu in good standing, postpones the Pavāraṇā, causes contention, raises a charge, seeks an opportunity (to criticize), accuses, reminds (of an offense), or causes bhikkhus to associate (with a suspended bhikkhu)—Monks, for a bhikkhu endowed with these eight qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should not be revoked.
Vị ấy hoãn Bố-tát của Tỳ-khưu bình thường, hoãn Tự-tứ, gây lời qua tiếng lại, khởi sự tranh cãi, đòi hỏi sự cho phép, khiển trách, nhắc nhở, kết nối các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ tám yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi không nên được hủy bỏ.
286
Āpattiyā adassane ukkhepanīyakamme
Concerning the act of suspension due to non-confession of an offense:
Trong yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi,
287
Nappaṭippassambhetabba-tecattālīsakaṃ niṭṭhitaṃ.
The forty-three points on not revoking is concluded.
Phần bốn mươi ba điều không nên hủy bỏ đã xong.
288
Paṭippassambhetabba-tecattālīsakaṃ
The Forty-Three Points on Revoking
Phần bốn mươi ba điều nên hủy bỏ
289
54. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
54. ‘‘Monks, for a bhikkhu endowed with five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
54. “Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
Na upasampādeti, na nissayaṃ deti, na sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, na bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo na ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not give upasampadā, does not give nissaya, does not attend to a sāmaṇera, does not accept the appointment as a bhikkhunī advisor, even if appointed, he does not advise bhikkhunīs—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không thọ giới cho người khác, không cho y chỉ, không chăm sóc Sa-di, không chấp nhận sự cho phép giáo giới Tỳ-khưu-ni, dù đã được cho phép cũng không giáo giới các Tỳ-khưu-ni – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
290
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
Yāya āpattiyā saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ na āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ na garahati, kammike na garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
By which offense an act of suspension was performed by the Saṅgha due to the non-confession of an offense, if he does not commit that offense, nor another similar one, nor one worse than that; if he does not disparage the act, if he does not disparage those who performed the act—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không phạm tội lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi, hoặc một tội lỗi tương tự, hoặc tệ hơn thế; vị ấy không chê bai yết-ma, không chê bai các vị Tăng thực hiện yết-ma – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
291
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
Na pakatattassa bhikkhuno abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ sādiyati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not accept salutations, rising to greet, reverential gestures, polite duties, or the offering of a seat from a bhikkhu in good standing—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không chấp nhận lời đảnh lễ, lời đứng dậy nghênh đón, lời chắp tay, lời cung kính, lời dọn chỗ ngồi của Tỳ-khưu bình thường – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
292
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
Na pakatattassa bhikkhuno seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarappaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ sādiyati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not accept the offering of a bed, foot-water, a foot-stool, a foot-mat, the reception of bowl and robe, or rubbing the back during bathing from a bhikkhu in good standing—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không chấp nhận việc dọn chỗ nằm, nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn rửa chân, việc nhận bát y, việc xoa lưng khi tắm của Tỳ-khưu bình thường – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
293
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
Na pakatattaṃ bhikkhuṃ sīlavipattiyā anuddhaṃseti, na ācāravipattiyā anuddhaṃseti, na diṭṭhivipattiyā anuddhaṃseti, na ājīvavipattiyā anuddhaṃseti, na bhikkhuṃ bhikkhūhi bhedeti – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not denigrate a bhikkhu in good standing concerning his lapse in sīla, does not denigrate him concerning his lapse in conduct, does not denigrate him concerning his lapse in view, does not denigrate him concerning his lapse in livelihood, and does not cause a schism among bhikkhus with other bhikkhus—Monks, for a bhikkhu endowed with these five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không phỉ báng Tỳ-khưu bình thường về sự hư hỏng giới hạnh, không phỉ báng về sự hư hỏng oai nghi, không phỉ báng về sự hư hỏng kiến giải, không phỉ báng về sự hư hỏng sinh kế, không chia rẽ các Tỳ-khưu với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
294
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Again, monks, for a bhikkhu endowed with another five qualities, the act of suspension due to non-confession of an offense should be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu đầy đủ năm yếu tố khác này, yết-ma khai trừ vì không thấy tội lỗi nên được hủy bỏ.
Na gihiddhajaṃ dhāreti, na titthiyaddhajaṃ dhāreti, na titthiye sevati, bhikkhū sevati, bhikkhusikkhāya sikkhati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not adopt the banner of a householder, nor does he adopt the banner of an external ascetic; he does not associate with external ascetics, but associates with bhikkhus, and trains in the training of bhikkhus. For a bhikkhu, monks, endowed with these five qualities, the act of suspension for non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không mang cờ của cư sĩ, không mang cờ của ngoại đạo, không thân cận ngoại đạo, thân cận các tỳ khưu, học theo giới luật của tỳ khưu – này các tỳ khưu, đối với một tỳ khưu có đủ năm yếu tố này, khi không thấy lỗi, yết-ma cử tội cần phải được giải trừ.
295
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Furthermore, monks, for a bhikkhu endowed with five other qualities, the act of suspension for non-confession of an offense should be revoked.
‘‘Này các tỳ khưu, đối với một tỳ khưu có đủ năm yếu tố khác nữa, khi không thấy lỗi, yết-ma cử tội cần phải được giải trừ.
Na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vasati, na ekacchanne anāvāse vasati, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vasati, pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhāti, na pakatattaṃ bhikkhuṃ āsādeti anto vā bahi vā – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not dwell with an unsuspended bhikkhu under the same roof in a dwelling, nor does he dwell under the same roof in a roofless place, nor does he dwell under the same roof in a dwelling or a roofless place; he rises from his seat upon seeing an unsuspended bhikkhu, and does not offend an unsuspended bhikkhu, whether inside or outside. For a bhikkhu, monks, endowed with these five qualities, the act of suspension for non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không sống chung một nơi trú ngụ có mái che với tỳ khưu đã bị cử tội, không sống chung một nơi không mái che với tỳ khưu đã bị cử tội, không sống chung một nơi trú ngụ có mái che hoặc không mái che với tỳ khưu đã bị cử tội, khi thấy tỳ khưu đã bị cử tội thì đứng dậy khỏi chỗ ngồi, không xúc phạm tỳ khưu đã bị cử tội dù ở bên trong hay bên ngoài – này các tỳ khưu, đối với một tỳ khưu có đủ năm yếu tố này, khi không thấy lỗi, yết-ma cử tội cần phải được giải trừ.
296
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Furthermore, monks, for a bhikkhu endowed with eight qualities, the act of suspension for non-confession of an offense should be revoked.
‘‘Này các tỳ khưu, đối với một tỳ khưu có đủ tám yếu tố, khi không thấy lỗi, yết-ma cử tội cần phải được giải trừ.
Na pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, na pavāraṇaṃ ṭhapeti, na savacanīyaṃ karoti, na anuvādaṃ paṭṭhapeti, na okāsaṃ kāreti, na codeti, na sāreti, na bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not hinder the Uposatha of an unsuspended bhikkhu, nor does he hinder the Pavāraṇā, nor does he institute a summons, nor does he initiate an accusation, nor does he request a statement, nor does he admonish, nor does he remind, nor does he associate with bhikkhus. For a bhikkhu, monks, endowed with these eight qualities, the act of suspension for non-confession of an offense should be revoked.
Vị ấy không đình chỉ lễ bố-tát của tỳ khưu đã bị cử tội, không đình chỉ lễ tự tứ, không tạo lời nói quở trách, không khởi sự tranh luận, không yêu cầu cho phép, không quở trách, không nhắc nhở, không giao thiệp với các tỳ khưu – này các tỳ khưu, đối với một tỳ khưu có đủ tám yếu tố này, khi không thấy lỗi, yết-ma cử tội cần phải được giải trừ.
297
Āpattiyā adassane ukkhepanīyakamme
The Forty-three points on the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense.
Về yết-ma cử tội vì không thấy lỗi
298
Paṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Here ends the section on the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense.
Bốn mươi ba điều cần được giải trừ đã hoàn tất.
299
55. ‘‘Evañca pana, bhikkhave, paṭippassambhetabbaṃ.
55. “And this is how it should be revoked, monks.
55. ‘‘Này các tỳ khưu, yết-ma cần phải được giải trừ như sau.
Tena, bhikkhave, channena bhikkhunā saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā vuḍḍhānaṃ bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘ahaṃ, bhante, saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācāmī’ti.
That bhikkhu Channa, monks, having approached the Saṅgha, arranged his upper robe over one shoulder, bowed at the feet of the elder bhikkhus, squatted, raised his hands in añjali, and should say this: ‘Venerable sirs, I, who was subjected to the act of suspension by the Saṅgha for non-confession of an offense, am conducting myself properly, I am shedding my hair, I am conducting myself with discipline; I request the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense.’
Này các tỳ khưu, tỳ khưu Channa đó phải đến Tăng-già, đắp y vai trái, đảnh lễ chân các tỳ khưu trưởng lão, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Bạch chư Tăng, con đã bị Tăng-già cử tội vì không thấy lỗi, con đã hành xử đúng đắn, con đã nhổ lông (tâm kiêu mạn), con đã hành xử theo sự giải thích, con xin Tăng-già giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi.’
Dutiyampi yācitabbā.
He should request a second time.
Lần thứ hai cũng phải thỉnh cầu.
Tatiyampi yācitabbā.
He should request a third time.
Lần thứ ba cũng phải thỉnh cầu.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent and able bhikkhu should inform the Saṅgha:
Một tỳ khưu có khả năng và lanh lợi phải thông báo cho Tăng-già như sau:
300
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Channa, who was subjected to the act of suspension by the Saṅgha for non-confession of an offense, is conducting himself properly, is shedding his hair, is conducting himself with discipline, and requests the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense.
Tỳ khưu Channa này đã bị Tăng-già cử tội vì không thấy lỗi, đã hành xử đúng đắn, đã nhổ lông, đã hành xử theo sự giải thích, xin giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambheyya.
If it is suitable for the Saṅgha, the Saṅgha should revoke the act of suspension for non-confession of an offense for bhikkhu Channa.
Nếu Tăng-già đã đến lúc thích hợp, Tăng-già nên giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi cho tỳ khưu Channa.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời thông báo (ñatti).
301
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane, ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Channa, who was subjected to the act of suspension by the Saṅgha for non-confession of an offense, is conducting himself properly, is shedding his hair, is conducting himself with discipline, and requests the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense.
Tỳ khưu Channa này đã bị Tăng-già cử tội vì không thấy lỗi, đã hành xử đúng đắn, đã nhổ lông, đã hành xử theo sự giải thích, xin giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the act of suspension for non-confession of an offense for bhikkhu Channa.
Tăng-già giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi cho tỳ khưu Channa.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever among the venerable ones approves of the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense for bhikkhu Channa, let him remain silent; whoever does not approve, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi cho tỳ khưu Channa thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói ra.
302
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
A second time I speak on this matter... A third time I speak on this matter: May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Lần thứ hai con cũng nói điều này… cho đến… lần thứ ba con cũng nói điều này – Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu saṅghena, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane, ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Channa, who was subjected to the act of suspension by the Saṅgha for non-confession of an offense, is conducting himself properly, is shedding his hair, is conducting himself with discipline, and requests the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense.
Tỳ khưu Channa này đã bị Tăng-già cử tội vì không thấy lỗi, đã hành xử đúng đắn, đã nhổ lông, đã hành xử theo sự giải thích, xin giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the act of suspension for non-confession of an offense for bhikkhu Channa.
Tăng-già giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi cho tỳ khưu Channa.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever among the venerable ones approves of the revocation of the act of suspension for non-confession of an offense for bhikkhu Channa, let him remain silent; whoever does not approve, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc giải trừ yết-ma cử tội vì không thấy lỗi cho tỳ khưu Channa thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói ra.
303
‘‘Paṭippassaddhaṃ saṅghena channassa bhikkhuno, āpattiyā adassane, ukkhepanīyakammaṃ.
“The act of suspension for non-confession of an offense for bhikkhu Channa has been revoked by the Saṅgha.
‘‘Yết-ma cử tội vì không thấy lỗi của tỳ khưu Channa đã được Tăng-già giải trừ.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
The Saṅgha approves of it, therefore it is silent. Thus I hold this.”
Tăng-già chấp thuận, do đó im lặng. Con xin ghi nhận như vậy.’’
304
Āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ niṭṭhitaṃ pañcamaṃ.
The fifth act of suspension for non-confession of an offense is concluded.
Yết-ma cử tội vì không thấy lỗi, phần thứ năm, đã hoàn tất.
305
6. Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ
6. Act of Suspension for Not Remedying an Offense
6. Yết-ma cử tội vì không sám hối lỗi
306
56. Tena samayena buddho bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
56. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Kosambī in Ghositārāma.
56. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Kosambī, trong tịnh xá Ghositārāma.
Tena kho pana samayena āyasmā channo āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
Now at that time, Venerable Channa, having committed an offense, did not wish to remedy the offense.
Vào lúc ấy, Tôn giả Channa đã phạm một lỗi nhưng không muốn sám hối lỗi đó.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma āyasmā channo āpattiṃ āpajjitvā na icchissati āpattiṃ paṭikātu’’nti?
Those bhikkhus who were of few desires… they complained, grumbled, and spread it about: “How can Venerable Channa, having committed an offense, not wish to remedy the offense?”
Các tỳ khưu có ít dục vọng… cho đến… họ than phiền, bực tức, chỉ trích: ‘‘Sao Tôn giả Channa lại phạm một lỗi mà không muốn sám hối lỗi đó?’’
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Rồi các tỳ khưu ấy đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
307
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātu’’nti?
Then the Blessed One, on this occasion and in this connection, assembled the Saṅgha of bhikkhus and questioned the bhikkhus: “Is it true, monks, that bhikkhu Channa, having committed an offense, does not wish to remedy the offense?”
Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã triệu tập Tăng-già và hỏi các tỳ khưu: ‘‘Này các tỳ khưu, có thật là tỳ khưu Channa đã phạm một lỗi mà không muốn sám hối lỗi đó không?’’
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
‘‘Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.’’
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma so, bhikkhave, moghapuriso āpattiṃ āpajjitvā na icchissati āpattiṃ paṭikātuṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked him: “It is inappropriate… How can that foolish man, monks, having committed an offense, not wish to remedy the offense?
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách – ‘‘Điều ấy không thích hợp… cho đến… Này các tỳ khưu, sao kẻ rỗng tuếch ấy lại phạm một lỗi mà không muốn sám hối lỗi đó?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – tena hi, bhikkhave, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ karotu – asambhogaṃ saṅghena.
This, monks, is not for the conviction of the unconvinced… Having rebuked him… Having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: “Therefore, monks, the Saṅgha should carry out an act of suspension against bhikkhu Channa for not remedying an offense—non-communion with the Saṅgha.
Này các tỳ khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa tin có niềm tin… cho đến… Sau khi quở trách… cho đến… sau khi thuyết pháp, Ngài đã gọi các tỳ khưu và nói: – Vậy thì, này các tỳ khưu, Tăng-già hãy thực hiện yết-ma cử tội tỳ khưu Channa vì không sám hối lỗi – không giao thiệp với Tăng-già.
Evañca pana, bhikkhave, kātabbaṃ – paṭhamaṃ channo bhikkhu codetabbo, codetvā sāretabbo, sāretvā āpattiṃ āropetabbo, āpattiṃ āropetvā byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
And this is how it should be done, monks: First, bhikkhu Channa should be admonished; having admonished, he should be reminded; having reminded, he should be charged with the offense; having charged him with the offense, a competent and able bhikkhu should inform the Saṅgha:
Và này các tỳ khưu, yết-ma cần phải được thực hiện như sau – trước tiên, tỳ khưu Channa phải được quở trách, sau khi quở trách thì phải được nhắc nhở, sau khi nhắc nhở thì phải được quy tội, sau khi quy tội thì một tỳ khưu có khả năng và lanh lợi phải thông báo cho Tăng-già như sau:
308
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
This bhikkhu Channa, having committed an offense, does not wish to remedy the offense.
Tỳ khưu Channa này đã phạm một lỗi nhưng không muốn sám hối lỗi đó.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya – asambhogaṃ saṅghena.
If it is suitable for the Saṅgha, the Saṅgha should carry out an act of suspension against bhikkhu Channa for not remedying an offense—non-communion with the Saṅgha.
Nếu Tăng-già đã đến lúc thích hợp, Tăng-già nên thực hiện yết-ma cử tội tỳ khưu Channa vì không sám hối lỗi – không giao thiệp với Tăng-già.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời thông báo (ñatti).
309
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
This bhikkhu Channa, having committed an offense, does not wish to remedy the offense.
Tỳ khưu Channa này đã phạm một lỗi nhưng không muốn sám hối lỗi đó.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ karoti – asambhogaṃ saṅghena.
The Saṅgha carries out an act of suspension against bhikkhu Channa for not remedying an offense—non-communion with the Saṅgha.
Tăng-già thực hiện yết-ma cử tội tỳ khưu Channa vì không sám hối lỗi – không giao thiệp với Tăng-già.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyassa kammassa karaṇaṃ – asambhogaṃ saṅghena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever among the venerable ones approves of the carrying out of the act of suspension against bhikkhu Channa for not remedying an offense—non-communion with the Saṅgha—let him remain silent; whoever does not approve, let him speak.
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc thực hiện yết-ma cử tội tỳ khưu Channa vì không sám hối lỗi – không giao thiệp với Tăng-già, thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói ra.
310
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
A second time I speak on this matter... A third time I speak on this matter: May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me.
‘‘Lần thứ hai con cũng nói điều này… cho đến… lần thứ ba con cũng nói điều này – Bạch chư Tăng, xin Tăng-già lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
This bhikkhu Channa, having fallen into an offense, does not wish to rectify the offense.
Tỳ-khưu Channa này đã phạm tội và không muốn sám hối tội lỗi.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ karoti – asambhogaṃ saṅghena.
The Saṅgha performs the act of suspension (ukkhepanīyakamma) for Bhikkhu Channa, due to his non-rectification of the offense — no sharing with the Saṅgha.
Tăng đoàn thi hành yết-ma khai trừ (ukkhepanīyakamma) đối với tỳ-khưu Channa vì không sám hối tội lỗi – không cùng chung sống với Tăng.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyassa kammassa karaṇaṃ – asambhogaṃ saṅghena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whosoever venerable one approves of the performance of the act of suspension (ukkhepanīyakamma) for Bhikkhu Channa, due to his non-rectification of the offense — no sharing with the Saṅgha, let him be silent; whosoever does not approve, let him speak.
Vị Tôn giả nào đồng ý việc thi hành yết-ma khai trừ đối với tỳ-khưu Channa vì không sám hối tội lỗi – không cùng chung sống với Tăng, hãy im lặng; vị nào không đồng ý, hãy phát biểu.
311
‘‘Kataṃ saṅghena channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ – asambhogaṃ saṅghena.
“The Saṅgha has performed the act of suspension (ukkhepanīyakamma) for Bhikkhu Channa, due to his non-rectification of the offense — no sharing with the Saṅgha.
“Tăng đoàn đã thi hành yết-ma khai trừ đối với tỳ-khưu Channa vì không sám hối tội lỗi – không cùng chung sống với Tăng.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.
The Saṅgha approves, therefore it is silent; thus do I hold this.”
Tăng đoàn đồng ý, do đó im lặng, tôi ghi nhận như vậy.”
312
‘‘Āvāsaparamparañca, bhikkhave, saṃsatha – ‘channo bhikkhu, saṅghena āpattiyā* appaṭikamme, ukkhepanīyakammakato – asambhogaṃ saṅghenā’ti.
“O bhikkhus, make it known throughout the monastic residences: ‘Bhikkhu Channa has been suspended by the Saṅgha due to his non-rectification of an offense — no sharing with the Saṅgha’.”
“Này các tỳ-khưu, hãy thông báo đến các trú xứ khác rằng: ‘Tỳ-khưu Channa đã bị Tăng đoàn thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi – không cùng chung sống với Tăng.’”
313
Adhammakammadvādasakaṃ
Twelve Cases of Invalid Procedure
Mười hai trường hợp yết-ma bất hợp pháp
314
57. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
57. “O bhikkhus, an act of suspension (ukkhepanīyakamma) due to non-rectification of an offense, endowed with three factors, is an invalid procedure (adhammakamma), an invalid disciplinary act (avinayakamma), and improperly settled.
57. “Này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố, là yết-ma bất hợp pháp, là yết-ma phi Vinaya, và là yết-ma khó được giải quyết.
Asammukhā kataṃ hoti, appaṭipucchā kataṃ hoti, appaṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is performed not in the presence, it is performed without questioning, it is performed without acknowledgment. O bhikkhus, an act of suspension due to non-rectification of an offense, endowed with these three factors, is an invalid procedure, an invalid disciplinary act, and improperly settled.
Yết-ma được thực hiện khi không có mặt (tỳ-khưu bị yết-ma), được thực hiện mà không hỏi (tỳ-khưu bị yết-ma), được thực hiện mà không có sự thừa nhận (của tỳ-khưu bị yết-ma) – này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố này, là yết-ma bất hợp pháp, là yết-ma phi Vinaya, và là yết-ma khó được giải quyết.
315
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
“O bhikkhus, an act of suspension due to non-rectification of an offense, endowed with other three factors, is an invalid procedure, an invalid disciplinary act, and improperly settled.
“Này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố khác, là yết-ma bất hợp pháp, là yết-ma phi Vinaya, và là yết-ma khó được giải quyết.
Anāpattiyā kataṃ hoti, adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, desitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, asāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti…pe… asammukhā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭipucchā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭiññāya kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… anāpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… desitāya āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… asāretvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is performed for a non-offense; it is performed for an offense that is not fit for disclosure; it is performed for an offense that has been disclosed…(and so on)…it is performed without admonition; it is performed without reminding; it is performed without accusing of an offense…(and so on)…it is performed not in the presence; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed without questioning; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed without acknowledgment; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed for a non-offense; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed for an offense not fit for disclosure; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed for an offense that has been disclosed; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed without admonition; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed without reminding; it is performed unlawfully; it is performed by a faction…(and so on)…it is performed without accusing of an offense; it is performed unlawfully; it is performed by a faction — O bhikkhus, an act of suspension due to non-rectification of an offense, endowed with these three factors, is an invalid procedure, an invalid disciplinary act, and improperly settled.
Yết-ma được thực hiện khi không có tội lỗi, được thực hiện khi có tội lỗi không cần sám hối, được thực hiện khi tội lỗi đã được sám hối… (tương tự như trên)… được thực hiện mà không khiển trách, được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện mà không quy tội… (tương tự như trên)… được thực hiện khi không có mặt, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện mà không hỏi, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện mà không thừa nhận, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi không có tội lỗi, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi có tội lỗi không cần sám hối, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi tội lỗi đã được sám hối, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện mà không khiển trách, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện mà không quy tội, được thực hiện phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số – này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố này, là yết-ma bất hợp pháp, là yết-ma phi Vinaya, và là yết-ma khó được giải quyết.
316
Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakamme
Regarding the act of suspension due to non-rectification of an offense:
Trong trường hợp yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
317
Adhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on the twelve cases of invalid procedure is concluded.
Mười hai trường hợp yết-ma bất hợp pháp đã xong.
318
Dhammakammadvādasakaṃ
Twelve Cases of Valid Procedure
Mười hai trường hợp yết-ma hợp pháp
319
58. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
58. “O bhikkhus, an act of suspension due to non-rectification of an offense, endowed with three factors, is a valid procedure (dhammakamma), a valid disciplinary act (vinayakamma), and properly settled.
58. “Này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố, là yết-ma hợp pháp, là yết-ma Vinaya, và là yết-ma dễ được giải quyết.
Sammukhā kataṃ hoti, paṭipucchā kataṃ hoti, paṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is performed in the presence, it is performed with questioning, it is performed with acknowledgment. O bhikkhus, an act of suspension due to non-rectification of an offense, endowed with these three factors, is a valid procedure, a valid disciplinary act, and properly settled.
Yết-ma được thực hiện khi có mặt (tỳ-khưu bị yết-ma), được thực hiện khi đã hỏi (tỳ-khưu bị yết-ma), được thực hiện khi có sự thừa nhận (của tỳ-khưu bị yết-ma) – này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố này, là yết-ma hợp pháp, là yết-ma Vinaya, và là yết-ma dễ được giải quyết.
320
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
“O bhikkhus, an act of suspension due to non-rectification of an offense, endowed with other three factors, is a valid procedure, a valid disciplinary act, and properly settled.
“Này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố khác, là yết-ma hợp pháp, là yết-ma Vinaya, và là yết-ma dễ được giải quyết.
Āpattiyā kataṃ hoti, desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adesitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, sāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti…pe… sammukhā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭipucchā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭiññāya kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… adesitāya āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… sāretvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is performed for an offense; it is performed for an offense fit for disclosure; it is performed for an offense that has not been disclosed…(and so on)…it is performed with admonition; it is performed with reminding; it is performed with accusing of an offense…(and so on)…it is performed in the presence; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed with questioning; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed with acknowledgment; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed for an offense; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed for an offense fit for disclosure; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed for an offense that has not been disclosed; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed with admonition; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed with reminding; it is performed lawfully; it is performed by the entire body…(and so on)…it is performed with accusing of an offense; it is performed lawfully; it is performed by the entire body — O bhikkhus, an act of suspension due to non-rectification of an offense, endowed with these three factors, is a valid procedure, a valid disciplinary act, and properly settled.
Yết-ma được thực hiện khi có tội lỗi, được thực hiện khi có tội lỗi cần sám hối, được thực hiện khi tội lỗi chưa được sám hối… (tương tự như trên)… được thực hiện khi đã khiển trách, được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện khi đã quy tội… (tương tự như trên)… được thực hiện khi có mặt, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi đã hỏi, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi đã thừa nhận, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi có tội lỗi, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi có tội lỗi cần sám hối, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi tội lỗi chưa được sám hối, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi đã khiển trách, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi đã nhắc nhở, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số… (tương tự như trên)… được thực hiện khi đã quy tội, được thực hiện đúng pháp, được thực hiện bởi một nhóm đủ túc số – này các tỳ-khưu, yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi, hội đủ ba yếu tố này, là yết-ma hợp pháp, là yết-ma Vinaya, và là yết-ma dễ được giải quyết.
321
Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakamme
Regarding the act of suspension due to non-rectification of an offense:
Trong trường hợp yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
322
Dhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on the twelve cases of valid procedure is concluded.
Mười hai trường hợp yết-ma hợp pháp đã xong.
323
Ākaṅkhamānachakkaṃ
The Six Cases of Wishing
Sáu trường hợp đáng bị yết-ma
324
59.* ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
59. “O bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform an act of suspension due to non-rectification of an offense for a bhikkhu endowed with three factors.
59. “Này các tỳ-khưu, đối với tỳ-khưu hội đủ ba yếu tố, nếu muốn, Tăng đoàn có thể thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
Bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He is one who causes strife, who causes quarrels, who causes disputes, who causes contention, who causes legal questions in the Saṅgha; he is foolish, unskilled, prone to many offenses, not remorseful; he associates with laypeople with inappropriate lay associations — O bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform an act of suspension due to non-rectification of an offense for a bhikkhu endowed with these three factors.
Vị ấy là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây lời lẽ thô tục, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn; vị ấy là người ngu si, không hiểu biết, thường xuyên phạm tội, không sám hối; vị ấy sống giao du với cư sĩ bằng những cách giao du không phù hợp với cư sĩ – này các tỳ-khưu, đối với tỳ-khưu hội đủ ba yếu tố này, nếu muốn, Tăng đoàn có thể thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
325
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
“O bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform an act of suspension due to non-rectification of an offense for a bhikkhu endowed with other three factors.
“Này các tỳ-khưu, đối với tỳ-khưu hội đủ ba yếu tố khác, nếu muốn, Tăng đoàn có thể thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He is deficient in virtue regarding higher virtue, deficient in conduct regarding higher conduct, deficient in views regarding higher views — O bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform an act of suspension due to non-rectification of an offense for a bhikkhu endowed with these three factors.
Vị ấy vi phạm giới luật cao thượng, vi phạm oai nghi, vi phạm chánh kiến – này các tỳ-khưu, đối với tỳ-khưu hội đủ ba yếu tố này, nếu muốn, Tăng đoàn có thể thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
326
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
“O bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform an act of suspension due to non-rectification of an offense for a bhikkhu endowed with other three factors.
“Này các tỳ-khưu, đối với tỳ-khưu hội đủ ba yếu tố khác, nếu muốn, Tăng đoàn có thể thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He speaks dispraise of the Buddha, he speaks dispraise of the Dhamma, he speaks dispraise of the Saṅgha — O bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform an act of suspension due to non-rectification of an offense for a bhikkhu endowed with these three factors.
Vị ấy nói lời chê bai Đức Phật, nói lời chê bai Pháp, nói lời chê bai Tăng – này các tỳ-khưu, đối với tỳ-khưu hội đủ ba yếu tố này, nếu muốn, Tăng đoàn có thể thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
327
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
“O bhikkhus, if the Saṅgha wishes, it may perform an act of suspension due to non-rectification of an offense for three bhikkhus.
“Này các tỳ-khưu, đối với ba tỳ-khưu, nếu muốn, Tăng đoàn có thể thi hành yết-ma khai trừ vì không sám hối tội lỗi.
Eko bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; eko bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; eko gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One is a quarrelsome person, a contentious person, a disputatious person, a gossiping person, a cause of legal issues in the Saṅgha; one is foolish, inexperienced, prone to offenses, unproficient; one dwells associated with laypeople through improper lay associations – concerning these three bhikkhus, bhikkhus, if the Saṅgha wishes, without atonement for an offense, it may carry out an act of suspension.
Một người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây cãi vã, gây ra tranh tụng trong Tăng đoàn; một người ngu si, kém cỏi, phạm nhiều lỗi, không chịu nhận lỗi; một người sống hòa lẫn với cư sĩ bằng những sự giao thiệp không phù hợp với cư sĩ – Này các Tỳ-khưu, đối với ba Tỳ-khưu này, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi.
328
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
Furthermore, bhikkhus, concerning three other bhikkhus, if the Saṅgha wishes, without atonement for an offense, it may carry out an act of suspension.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, đối với ba Tỳ-khưu khác, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi.
Eko adhisīle sīlavipanno hoti, eko ajjhācāre ācāravipanno hoti, eko atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One is corrupt in higher morality, one is corrupt in conduct, one is corrupt in higher view – concerning these three bhikkhus, bhikkhus, if the Saṅgha wishes, without atonement for an offense, it may carry out an act of suspension.
Một người vi phạm giới luật cao cấp (adhisīla), một người vi phạm hạnh kiểm cao cấp (ajjhācāra), một người vi phạm chánh kiến cao cấp (atidiṭṭhi) – Này các Tỳ-khưu, đối với ba Tỳ-khưu này, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi.
329
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
Furthermore, bhikkhus, concerning three other bhikkhus, if the Saṅgha wishes, without atonement for an offense, it may carry out an act of suspension.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, đối với ba Tỳ-khưu khác, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi.
Eko buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One speaks dispraise of the Buddha, one speaks dispraise of the Dhamma, one speaks dispraise of the Saṅgha – concerning these three bhikkhus, bhikkhus, if the Saṅgha wishes, without atonement for an offense, it may carry out an act of suspension.
Một người nói lời phỉ báng Đức Phật, một người nói lời phỉ báng Giáo Pháp, một người nói lời phỉ báng Tăng đoàn – Này các Tỳ-khưu, đối với ba Tỳ-khưu này, nếu Tăng đoàn muốn, có thể thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi.
330
Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakamme
Concerning the act of suspension for non-atonement of an offense:
Yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi
331
Ākaṅkhamānachakkaṃ niṭṭhitaṃ.
The Six (Cases) of What is Wished For, are concluded.
Sáu điều ‘nếu muốn’ đã xong.
332
Tecattālīsavattaṃ
Forty-Three Duties
Bốn mươi ba giới bổn
333
60. ‘‘Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakatena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
60. Bhikkhus, a bhikkhu who has been suspended by an act of suspension for non-atonement of an offense must conduct himself properly.
60. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng đoàn thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā – na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
And this is the proper conduct: he must not give ordination, he must not give dependence, he must not look after a novice, he must not accept an appointment as an instructress of bhikkhunīs, and even if appointed, he must not instruct bhikkhunīs.
Đây là cách hành xử đúng đắn: không được thọ giới Cụ túc, không được trao y chỉ, không được nuôi Sa-di, không được chấp nhận sự bổ nhiệm làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, dù được bổ nhiệm cũng không được giáo giới Tỳ-khưu-ni.
Yāya āpattiyā saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā.
He must not commit the offense for which the Saṅgha performed the act of suspension for non-atonement of an offense, nor another similar offense, nor one more reprehensible; he must not disparage the act, nor disparage those who performed the act.
Tội lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối thì không được phạm lại, hoặc bất kỳ tội lỗi nào tương tự, hoặc tội lỗi nào tệ hơn; không được chê bai yết-ma, không được chê bai những người đã thực hiện yết-ma.
Na pakatattassa bhikkhuno abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāro, seyyābhihāro, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarappaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ sāditabbaṃ.
He must not accept salutation, rising to greet, placing hands together in reverence, respectful greetings, offering of a seat, offering of a bed, foot water, a footstool, a foot-washing cloth, receiving a bowl and robe, or back massage during bathing from an unsuspended bhikkhu.
Không được chấp nhận sự chào hỏi, sự đứng dậy đón, sự chắp tay, sự cung kính, sự dâng ghế, sự dâng chỗ nằm, nước rửa chân, bệ gác chân, khăn lau chân, sự nhận bát y, sự xoa bóp lưng khi tắm của Tỳ-khưu bình thường.
Na pakatatto bhikkhu sīlavipattiyā anuddhaṃsetabbo, na ācāravipattiyā anuddhaṃsetabbo, na diṭṭhivipattiyā anuddhaṃsetabbo, na ājīvavipattiyā anuddhaṃsetabbo, na bhikkhu bhikkhūhi bhedetabbo.
An unsuspended bhikkhu must not be debased for corruption in morality, nor debased for corruption in conduct, nor debased for corruption in view, nor debased for corruption in livelihood, nor must bhikkhus be divided by a bhikkhu.
Không được làm nhục Tỳ-khưu bình thường vì sự vi phạm giới luật, không được làm nhục vì sự vi phạm hạnh kiểm, không được làm nhục vì sự vi phạm chánh kiến, không được làm nhục vì sự vi phạm sinh kế, không được chia rẽ Tỳ-khưu với các Tỳ-khưu khác.
Na gihiddhajo dhāretabbo, na titthiyaddhajo dhāretabbo, na titthiyā sevitabbā; bhikkhū sevitabbā, bhikkhusikkhāya sikkhitabbaṃ.
He must not wear the insignia of laypeople, he must not wear the insignia of sectarians, he must not associate with sectarians; he must associate with bhikkhus, he must train in the training of bhikkhus.
Không được mang cờ hiệu của cư sĩ, không được mang cờ hiệu của ngoại đạo, không được giao thiệp với ngoại đạo; phải giao thiệp với các Tỳ-khưu, phải học theo sự học của Tỳ-khưu.
Na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne anāvāse vatthabbaṃ, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vatthabbaṃ, pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhātabbaṃ, na pakatatto bhikkhu āsādetabbo anto vā bahi vā.
He must not dwell with an unsuspended bhikkhu in a dwelling with one roof, nor in an undedicated place with one roof, nor in a dwelling or an undedicated place with one roof; seeing an unsuspended bhikkhu, he must rise from his seat; an unsuspended bhikkhu must not be molested, whether inside or outside.
Không được sống chung trong cùng một chỗ ở có mái che với Tỳ-khưu bình thường, không được sống chung trong một chỗ không có mái che, không được sống chung trong một chỗ có mái che hoặc không có mái che; khi thấy Tỳ-khưu bình thường phải đứng dậy khỏi chỗ ngồi, không được xúc phạm Tỳ-khưu bình thường dù ở bên trong hay bên ngoài.
Na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabba’’nti.
He must not obstruct the Uposatha of an unsuspended bhikkhu, nor obstruct the Pavāraṇā, nor speak to him, nor bring up a reprimand, nor cause an opportunity, nor accuse, nor remind, nor associate with bhikkhus.
Không được ngăn cản lễ Bố-tát của Tỳ-khưu bình thường, không được ngăn cản lễ Tự tứ, không được nói lời quở trách, không được bắt đầu sự tranh cãi, không được tạo cơ hội, không được khiển trách, không được nhắc nhở, không được giao thiệp với các Tỳ-khưu.”
334
Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakamme
Concerning the act of suspension for non-atonement of an offense:
Yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi
335
Tecattālīsavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The Forty-Three Duties are concluded.
Bốn mươi ba giới bổn đã xong.
336
61. Atha kho saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ akāsi – asambhogaṃ saṅghena.
61. Then the Saṅgha performed an act of suspension for non-atonement of an offense on the bhikkhu Channa – non-communion with the Saṅgha.
61. Rồi Tăng đoàn đã thực hiện yết-ma cử tội đối với Tỳ-khưu Channa vì không sám hối tội lỗi – không giao tiếp với Tăng đoàn.
So saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammakato tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ agamāsi.
Being suspended by the Saṅgha for non-atonement of an offense, he went from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy, sau khi bị Tăng đoàn thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi, đã rời khỏi trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tattha bhikkhū neva abhivādesuṃ, na paccuṭṭhesuṃ, na añjalikammaṃ na sāmīcikammaṃ akaṃsu, na sakkariṃsu, na garuṃ kariṃsu, na mānesuṃ, na pūjesuṃ.
There, the bhikkhus neither saluted him, nor rose to greet him, nor placed hands together in reverence, nor gave respectful greetings, nor honored him, nor treated him with deference, nor paid him respect, nor worshipped him.
Tại đó, các Tỳ-khưu không chào hỏi, không đứng dậy đón, không chắp tay, không cung kính, không tôn trọng, không kính nể, không xem trọng, không cúng dường vị ấy.
So bhikkhūhi asakkariyamāno agarukariyamāno amāniyamāno apūjiyamāno asakkārapakato tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ agamāsi.
Being unhonored, undifferenced, unrespected, unworshipped, and unrespected by the bhikkhus, he went from that dwelling also to another dwelling.
Vị ấy, vì không được các Tỳ-khưu tôn trọng, không được kính nể, không được xem trọng, không được cúng dường, không được cung kính, đã rời khỏi trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhū neva abhivādesuṃ, na paccuṭṭhesuṃ, na añjalikammaṃ na sāmīcikammaṃ akaṃsu, na sakkariṃsu, na garuṃ kariṃsu, na mānesuṃ, na pūjesuṃ.
There also, the bhikkhus neither saluted him, nor rose to greet him, nor placed hands together in reverence, nor gave respectful greetings, nor honored him, nor treated him with deference, nor paid him respect, nor worshipped him.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng không chào hỏi, không đứng dậy đón, không chắp tay, không cung kính, không tôn trọng, không kính nể, không xem trọng, không cúng dường vị ấy.
So bhikkhūhi asakkariyamāno agarukariyamāno amāniyamāno apūjiyamāno asakkārapakato tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ agamāsi.
Being unhonored, undifferenced, unrespected, unworshipped, and unrespected by the bhikkhus, he went from that dwelling also to another dwelling.
Vị ấy, vì không được các Tỳ-khưu tôn trọng, không được kính nể, không được xem trọng, không được cúng dường, không được cung kính, đã rời khỏi trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhū neva abhivādesuṃ, na paccuṭṭhesuṃ, na añjalikammaṃ na sāmīcikammaṃ akaṃsu, na sakkariṃsu, na garuṃ kariṃsu, na mānesuṃ, na pūjesuṃ.
There also, the bhikkhus neither saluted him, nor rose to greet him, nor placed hands together in reverence, nor gave respectful greetings, nor honored him, nor treated him with deference, nor paid him respect, nor worshipped him.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng không chào hỏi, không đứng dậy đón, không chắp tay, không cung kính, không tôn trọng, không kính nể, không xem trọng, không cúng dường vị ấy.
So bhikkhūhi asakkariyamāno agarukariyamāno amāniyamāno apūjiyamāno asakkārapakato punadeva kosambiṃ paccāgañchi.
Being unhonored, undifferenced, unrespected, unworshipped, and unrespected by the bhikkhus, he returned to Kosambī again.
Vị ấy, vì không được các Tỳ-khưu tôn trọng, không được kính nể, không được xem trọng, không được cúng dường, không được cung kính, đã quay trở lại Kosambī.
So sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, bhikkhū upasaṅkamitvā evaṃ vadeti – ‘‘ahaṃ, āvuso, saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi.
He conducted himself properly, showed humility, conducted himself with repentance, approached the bhikkhus and said this: “Friends, being suspended by the Saṅgha for non-atonement of an offense, I conduct myself properly, show humility, conduct myself with repentance.
Vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử khiêm tốn, đến gần các Tỳ-khưu và nói rằng: “Thưa các Đại đức, tôi đã bị Tăng đoàn thực hiện yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi, tôi đang hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử khiêm tốn.
Kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
How then should I conduct myself?”
Vậy tôi phải hành xử như thế nào?”
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe….
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One… (as before)….
Các Tỳ-khưu đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn… (vân vân)….
‘‘Tena hi, bhikkhave, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetu.
“In that case, bhikkhus, let the Saṅgha revoke the act of suspension for non-atonement of an offense on the bhikkhu Channa.
“Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hãy hủy bỏ yết-ma cử tội đối với Tỳ-khưu Channa vì không sám hối tội lỗi.”
337
Nappaṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ
The Forty-Three Cases in which Revocation is Not to Be Done
Bốn mươi ba điều không được hủy bỏ
338
62. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
62. Bhikkhus, the act of suspension for non-atonement of an offense on a bhikkhu endowed with five qualities should not be revoked.
62. “Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu có đủ năm chi phần, yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi không được hủy bỏ.
Upasampādeti, nissayaṃ deti, sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He gives ordination, he gives dependence, he looks after a novice, he accepts an appointment as an instructress of bhikkhunīs, and even if appointed, he instructs bhikkhunīs – the act of suspension for non-atonement of an offense on a bhikkhu endowed with these five qualities, bhikkhus, should not be revoked.
Thọ giới Cụ túc, trao y chỉ, nuôi Sa-di, chấp nhận sự bổ nhiệm làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, dù được bổ nhiệm cũng giáo giới Tỳ-khưu-ni – Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu có đủ năm chi phần này, yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi không được hủy bỏ.
339
* ‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Furthermore, bhikkhus, the act of suspension for non-atonement of an offense on a bhikkhu endowed with five other qualities should not be revoked.
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu có đủ năm chi phần khác, yết-ma cử tội vì không sám hối tội lỗi không được hủy bỏ.
Yāya āpattiyā saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ garahati, kammike garahati…pe… pakatattassa bhikkhuno abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ sādiyati…pe… pakatattassa bhikkhuno seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarappaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ sādiyati…pe… pakatattaṃ bhikkhuṃ sīlavipattiyā anuddhaṃseti, ācāravipattiyā anuddhaṃseti, diṭṭhivipattiyā anuddhaṃseti, ājīvavipattiyā anuddhaṃseti, bhikkhuṃ bhikkhūhi bhedeti…pe… gihiddhajaṃ dhāreti, titthiyaddhajaṃ dhāreti, titthiye sevati, bhikkhū na sevati, bhikkhusikkhāya na sikkhati…pe… pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vasati, ekacchanne anāvāse vasati, ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vasati, pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā na vuṭṭhāti, pakatattaṃ bhikkhuṃ āsādeti anto vā bahi vā – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
For a bhikkhu endowed with these five factors, for whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for an unrectified offense: he commits that offense, or another similar to it, or one worse than it; he disparages the act, he disparages those who performed the act…and so on… he accepts salutation, rising up, the añjali gesture, proper conduct, the offering of a seat from an unsuspended bhikkhu…and so on… he accepts the offering of a couch, water for the feet, a footstool, a foot-mat, a robe and bowl, or a back-rub during bathing from an unsuspended bhikkhu…and so on… he belittles an unsuspended bhikkhu concerning moral transgression, or concerning conduct transgression, or concerning views transgression, or concerning livelihood transgression; he causes schism among bhikkhus…and so on… he wears the emblem of a layperson, he wears the emblem of a sect, he associates with sectarians, he does not associate with bhikkhus, he does not train in the training of bhikkhus…and so on… he lives with an unsuspended bhikkhu in a dwelling with a single roof, he lives in an undwelling with a single roof, he lives in a dwelling or undwelling with a single roof; seeing an unsuspended bhikkhu, he does not rise from his seat; he attacks an unsuspended bhikkhu, whether inside or outside – for a bhikkhu endowed with these five factors, for an unrectified offense, the act of suspension should not be revoked.
Vị ấy phạm lại tội lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; chỉ trích hành động (kamma), chỉ trích những người thực hiện hành động (kammika)…pe… chấp nhận lời chào, sự đứng dậy, sự chắp tay, sự cung kính, sự dâng chỗ ngồi của tỳ khưu bình thường…pe… chấp nhận sự dâng chỗ nằm, nước rửa chân, bệ gác chân, khăn lau chân, sự nhận y bát, sự xoa bóp lưng khi tắm của tỳ khưu bình thường…pe… phỉ báng tỳ khưu bình thường về sự hư hoại giới, phỉ báng về sự hư hoại oai nghi, phỉ báng về sự hư hoại tà kiến, phỉ báng về sự hư hoại sinh kế, chia rẽ tỳ khưu với các tỳ khưu khác…pe… mang cờ hiệu của cư sĩ, mang cờ hiệu của ngoại đạo, thân cận ngoại đạo, không thân cận tỳ khưu, không học theo giới luật của tỳ khưu…pe… sống chung với tỳ khưu bình thường trong một trú xứ có mái che, sống trong một nơi không có mái che, sống trong một trú xứ có mái che hoặc không có mái che, khi thấy tỳ khưu bình thường thì không đứng dậy khỏi chỗ ngồi, xúc phạm tỳ khưu bình thường dù ở bên trong hay bên ngoài – Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ năm yếu tố này không nên được hủy bỏ.
340
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with eight factors, for an unrectified offense, the act of suspension should not be revoked.
“Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ tám yếu tố này không nên được hủy bỏ.
Pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, pavāraṇaṃ ṭhapeti, savacanīyaṃ karoti, anuvādaṃ paṭṭhapeti, okāsaṃ kāreti, codeti, sāreti, bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He postpones the Uposatha of an unsuspended bhikkhu, he postpones the Pavāraṇā, he makes him subject to admonition, he raises an accusation, he makes him state his case, he charges him, he reminds him, he engages him with bhikkhus – for a bhikkhu endowed with these eight factors, for an unrectified offense, the act of suspension should not be revoked.
Vị ấy làm đình chỉ lễ Uposatha của tỳ khưu bình thường, làm đình chỉ lễ Pavāraṇā, gây ra sự tranh cãi, khởi xướng sự khiển trách, yêu cầu sự cho phép, khiển trách, nhắc nhở, kết hợp với các tỳ khưu – Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ tám yếu tố này không nên được hủy bỏ.”
341
Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakamme
The Forty-Three Factors for Not Revoking an Act of Suspension for an Unrectified Offense
Bốn mươi ba điều không nên hủy bỏ đối với hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi
342
Nappaṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ niṭṭhitaṃ.
are concluded.
đã hoàn tất.
343
Paṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ
The Forty-Three Factors for Revoking
Bốn mươi ba điều nên hủy bỏ
344
63. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
63. ‘‘Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with five factors, for an unrectified offense, the act of suspension should be revoked.
63. “Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ năm yếu tố này nên được hủy bỏ.
Na upasampādeti, na nissayaṃ deti, na sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, na bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo na ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not give ordination, he does not give dependence (nissaya), he does not attend on a sāmaṇera, he does not accept the appointment as a bhikkhunī adviser, even though appointed, he does not advise bhikkhunīs – for a bhikkhu endowed with these five factors, for an unrectified offense, the act of suspension should be revoked.
Vị ấy không thọ cụ túc giới, không cho y chỉ, không chăm sóc Sa-di, không chấp nhận sự ủy quyền giáo giới Tỳ khưu-ni, dù được ủy quyền cũng không giáo giới các Tỳ khưu-ni – Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ năm yếu tố này nên được hủy bỏ.
345
‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with five other factors, for an unrectified offense, the act of suspension should be revoked.
“Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ năm yếu tố khác này nên được hủy bỏ.
Yāya āpattiyā saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ na āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ na garahati, kammike na garahati…pe… na pakatattassa bhikkhuno abhivādanaṃ, paccuṭṭhānaṃ, añjalikammaṃ, sāmīcikammaṃ, āsanābhihāraṃ sādiyati…pe… na pakatattassa bhikkhuno seyyābhihāraṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ, pādakathalikaṃ, pattacīvarappaṭiggahaṇaṃ, nahāne piṭṭhiparikammaṃ sādiyati…pe… na pakatattaṃ bhikkhuṃ sīlavipattiyā anuddhaṃseti, na ācāravipattiyā anuddhaṃseti, na diṭṭhivipattiyā anuddhaṃseti, na ājīvavipattiyā anuddhaṃseti, na bhikkhuṃ bhikkhūhi bhedeti…pe… na gihiddhajaṃ dhāreti, na titthiyaddhajaṃ dhāreti, na titthiye sevati, bhikkhū sevati, bhikkhusikkhāya sikkhati…pe… na pakatattena bhikkhunā saddhiṃ ekacchanne āvāse vasati, na ekacchanne anāvāse vasati, na ekacchanne āvāse vā anāvāse vā vasati, pakatattaṃ bhikkhuṃ disvā āsanā vuṭṭhāti, na pakatattaṃ bhikkhuṃ āsādeti anto vā bahi vā – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
For whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for an unrectified offense: he does not commit that offense, nor another similar to it, nor one worse than it; he does not disparage the act, he does not disparage those who performed the act…and so on… he does not accept salutation, rising up, the añjali gesture, proper conduct, the offering of a seat from an unsuspended bhikkhu…and so on… he does not accept the offering of a couch, water for the feet, a footstool, a foot-mat, a robe and bowl, or a back-rub during bathing from an unsuspended bhikkhu…and so on… he does not belittle an unsuspended bhikkhu concerning moral transgression, nor concerning conduct transgression, nor concerning views transgression, nor concerning livelihood transgression; he does not cause schism among bhikkhus…and so on… he does not wear the emblem of a layperson, he does not wear the emblem of a sect, he does not associate with sectarians, he associates with bhikkhus, he trains in the training of bhikkhus…and so on… he does not live with an unsuspended bhikkhu in a dwelling with a single roof, he does not live in an undwelling with a single roof, he does not live in a dwelling or undwelling with a single roof; seeing an unsuspended bhikkhu, he rises from his seat; he does not attack an unsuspended bhikkhu, whether inside or outside – for a bhikkhu endowed with these five factors, for an unrectified offense, the act of suspension should be revoked.
Vị ấy không phạm lại tội lỗi mà Tăng đoàn đã thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; không chỉ trích hành động (kamma), không chỉ trích những người thực hiện hành động (kammika)…pe… không chấp nhận lời chào, sự đứng dậy, sự chắp tay, sự cung kính, sự dâng chỗ ngồi của tỳ khưu bình thường…pe… không chấp nhận sự dâng chỗ nằm, nước rửa chân, bệ gác chân, khăn lau chân, sự nhận y bát, sự xoa bóp lưng khi tắm của tỳ khưu bình thường…pe… không phỉ báng tỳ khưu bình thường về sự hư hoại giới, không phỉ báng về sự hư hoại oai nghi, không phỉ báng về sự hư hoại tà kiến, không phỉ báng về sự hư hoại sinh kế, không chia rẽ tỳ khưu với các tỳ khưu khác…pe… không mang cờ hiệu của cư sĩ, không mang cờ hiệu của ngoại đạo, không thân cận ngoại đạo, thân cận tỳ khưu, học theo giới luật của tỳ khưu…pe… không sống chung với tỳ khưu bình thường trong một trú xứ có mái che, không sống trong một nơi không có mái che, không sống trong một trú xứ có mái che hoặc không có mái che, khi thấy tỳ khưu bình thường thì đứng dậy khỏi chỗ ngồi, không xúc phạm tỳ khưu bình thường dù ở bên trong hay bên ngoài – Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ năm yếu tố này nên được hủy bỏ.
346
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
‘‘Bhikkhus, for a bhikkhu endowed with eight factors, for an unrectified offense, the act of suspension should be revoked.
“Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ tám yếu tố này nên được hủy bỏ.
Na pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, na pavāraṇaṃ ṭhapeti, na savacanīyaṃ karoti, na anuvādaṃ paṭṭhapeti, na okāsaṃ kāreti, na codeti, na sāreti, na bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
He does not postpone the Uposatha of an unsuspended bhikkhu, he does not postpone the Pavāraṇā, he does not make him subject to admonition, he does not raise an accusation, he does not make him state his case, he does not charge him, he does not remind him, he does not engage him with bhikkhus – for a bhikkhu endowed with these eight factors, for an unrectified offense, the act of suspension should be revoked.
Vị ấy không làm đình chỉ lễ Uposatha của tỳ khưu bình thường, không làm đình chỉ lễ Pavāraṇā, không gây ra sự tranh cãi, không khởi xướng sự khiển trách, không yêu cầu sự cho phép, không khiển trách, không nhắc nhở, không kết hợp với các tỳ khưu – Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu có đủ tám yếu tố này nên được hủy bỏ.”
347
Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakamme
The Forty-Three Factors for Revoking an Act of Suspension for an Unrectified Offense
Bốn mươi ba điều nên hủy bỏ đối với hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi
348
Paṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ niṭṭhitaṃ.
are concluded.
đã hoàn tất.
349
64. ‘‘Evañca pana, bhikkhave, paṭippassambhetabbaṃ.
64. ‘‘And this is how, bhikkhus, it should be revoked.
64. “Này các tỳ khưu, hành động đình chỉ nên được hủy bỏ như thế này.
Tena bhikkhave, channena bhikkhunā saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā vuḍḍhānaṃ bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘ahaṃ, bhante, saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammakato sammā vattāmi, lomaṃ pātemi, netthāraṃ vattāmi, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācāmī’ti.
Bhikkhus, that bhikkhu Channa should approach the Saṅgha, arrange his upper robe over one shoulder, pay homage at the feet of the elder bhikkhus, sit down on his haunches, raise his clasped hands, and say thus: ‘Venerable sirs, I, who have been subjected by the Saṅgha to an act of suspension for an unrectified offense, am acting rightly, am showing humility, am rectifying the matter. I ask for the revocation of the act of suspension for an unrectified offense.’
Này các tỳ khưu, tỳ khưu Channa đó nên đến Tăng đoàn, đắp y vai trái, đảnh lễ chân các tỳ khưu lớn tuổi, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: ‘Bạch chư Tăng, con, người đã bị Tăng đoàn thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi, đang hành xử đúng đắn, đang xả bỏ (lỗi lầm), đang hành xử theo sự chỉ dẫn, con xin Tăng đoàn hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi.’
Dutiyampi yācitabbā.
He should be asked a second time.
Lần thứ hai cũng nên thỉnh cầu.
Tatiyampi yācitabbā.
He should be asked a third time.
Lần thứ ba cũng nên thỉnh cầu.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent and able bhikkhu should inform the Saṅgha:
Một tỳ khưu có khả năng và khéo léo nên thông báo cho Tăng đoàn:
350
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘May the Saṅgha, venerable sirs, hear me.
“Bạch chư Tăng, xin Tăng đoàn lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Channa, who has been subjected by the Saṅgha to an act of suspension for an unrectified offense, is acting rightly, is showing humility, is rectifying the matter, and asks for the revocation of the act of suspension for an unrectified offense.
Tỳ khưu Channa này, người đã bị Tăng đoàn thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi, đang hành xử đúng đắn, đang xả bỏ (lỗi lầm), đang hành xử theo sự chỉ dẫn, xin Tăng đoàn hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambheyya.
If it is appropriate for the Saṅgha, the Saṅgha should revoke the act of suspension for an unrectified offense for bhikkhu Channa.
Nếu Tăng đoàn đã sẵn sàng, Tăng đoàn nên hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu Channa.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời tuyên bố (ñatti).”
351
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘‘May the Saṅgha, venerable sirs, hear me.
“Bạch chư Tăng, xin Tăng đoàn lắng nghe con.
Ayaṃ channo bhikkhu saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Channa, who has been subjected by the Saṅgha to an act of suspension for an unrectified offense, is acting rightly, is showing humility, is rectifying the matter, and asks for the revocation of the act of suspension for an unrectified offense.
Tỳ khưu Channa này, người đã bị Tăng đoàn thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi, đang hành xử đúng đắn, đang xả bỏ (lỗi lầm), đang hành xử theo sự chỉ dẫn, xin Tăng đoàn hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the act of suspension for an unrectified offense for bhikkhu Channa.
Tăng đoàn hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu Channa.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any venerable one who approves of the revocation of the act of suspension for an unrectified offense for bhikkhu Channa should remain silent; whoever does not approve should speak up.’’
Vị Tôn giả nào đồng ý với việc hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối tội lỗi của tỳ khưu Channa thì hãy im lặng; vị nào không đồng ý thì hãy nói.”
352
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
“A second time I speak on this matter... A third time I speak on this matter – Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Lần thứ hai tôi nói về điều này… v.v… Lần thứ ba tôi nói về điều này – Kính bạch chư Tăng, xin hãy lắng nghe tôi.
Ayaṃ channo bhikkhu saṅghena, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
This bhikkhu Channa, having been suspended by the Saṅgha for not acknowledging an offense, is conducting himself properly, shedding his hair, acting in a conciliatory way, and requests the revocation of the ukkhepanīyakamma (act of suspension) for not acknowledging an offense.
Tỳ-khưu Channa này, người đã bị Tăng cử tội vì không sám hối lỗi, nay hành xử đúng mực, cạo tóc, sống hòa hợp, và thỉnh cầu việc đình chỉ nghiệp cử tội vì không sám hối lỗi.
Saṅgho channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambheti.
The Saṅgha revokes the ukkhepanīyakamma (act of suspension) for not acknowledging an offense for bhikkhu Channa.
Tăng đình chỉ nghiệp cử tội vì không sám hối lỗi cho Tỳ-khưu Channa.
Yassāyasmato khamati channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhi, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
If the revocation of the ukkhepanīyakamma (act of suspension) for not acknowledging an offense for bhikkhu Channa is acceptable to any venerable one, let him remain silent; if it is not acceptable, let him speak.”
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc đình chỉ nghiệp cử tội vì không sám hối lỗi cho Tỳ-khưu Channa, vị ấy hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói ra.”
353
‘‘Paṭippassaddhaṃ saṅghena channassa bhikkhuno, āpattiyā appaṭikamme, ukkhepanīyakammaṃ.
“The ukkhepanīyakamma (act of suspension) for not acknowledging an offense for bhikkhu Channa has been revoked by the Saṅgha.
“Nghiệp cử tội vì không sám hối lỗi cho Tỳ-khưu Channa đã được Tăng đình chỉ.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmī’’ti.
It is acceptable to the Saṅgha, therefore it is silent; thus do I hold this.”
Tăng chấp thuận, vì vậy im lặng, tôi ghi nhận điều này như vậy.”
354
Āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ niṭṭhitaṃ chaṭṭhaṃ.
The sixth ukkhepanīyakamma for not acknowledging an offense is concluded.
Thứ sáu, nghiệp cử tội vì không sám hối lỗi đã hoàn tất.
355
7. Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ
7. Act of Suspension for Not Relinquishing a Pernicious View
7. Nghiệp cử tội vì không từ bỏ tà kiến
356
65.* Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
65. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena ariṭṭhassa nāma bhikkhuno gaddhabādhipubbassa* evarūpaṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti – ‘‘tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti.
Now, at that time, a pernicious view of this kind had arisen in a bhikkhu named Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers: “As I understand the Dhamma taught by the Blessed One, those things declared by the Blessed One to be impediments are not truly impediments when engaged in.”
Vào lúc ấy, một tà kiến như sau đã khởi lên nơi Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa: “Tôi hiểu Pháp được Thế Tôn thuyết giảng như thế này, rằng những pháp chướng ngại mà Thế Tôn đã nói, khi thực hành chúng, không đủ để gây chướng ngại.”
Assosuṃ kho sambahulā bhikkhū ariṭṭhassa nāma kira bhikkhuno gaddhabādhipubbassa evarūpaṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ uppannaṃ – ‘‘tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti.
Many bhikkhus heard that a pernicious view of this kind had arisen in a bhikkhu named Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers: “As I understand the Dhamma taught by the Blessed One, those things declared by the Blessed One to be impediments are not truly impediments when engaged in.”
Nhiều Tỳ-khưu đã nghe rằng một tà kiến như vậy đã khởi lên nơi Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa: “Tôi hiểu Pháp được Thế Tôn thuyết giảng như thế này, rằng những pháp chướng ngại mà Thế Tôn đã nói, khi thực hành chúng, không đủ để gây chướng ngại.”
Atha kho te bhikkhū yena ariṭṭho bhikkhu gaddhabādhipubbo tenupasaṅkamiṃsu.
Then those bhikkhus approached the bhikkhu Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers.
Rồi các Tỳ-khưu ấy đi đến chỗ Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa.
Upasaṅkamitvā ariṭṭhaṃ bhikkhuṃ gaddhabādhipubbaṃ etadavocuṃ – ‘‘saccaṃ kira te, āvuso ariṭṭha, evarūpaṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ uppannaṃ – tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti?
Having approached, they said to the bhikkhu Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers: “Is it true, friend Ariṭṭha, that a pernicious view of this kind has arisen in you: ‘As I understand the Dhamma taught by the Blessed One, those things declared by the Blessed One to be impediments are not truly impediments when engaged in’?”
Sau khi đến, họ nói với Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa, điều này: “Này Hiền giả Ariṭṭha, có thật là một tà kiến như vậy đã khởi lên nơi ông – ‘Tôi hiểu Pháp được Thế Tôn thuyết giảng như thế này, rằng những pháp chướng ngại mà Thế Tôn đã nói, khi thực hành chúng, không đủ để gây chướng ngại’ không?”
‘‘Evaṃbyā kho ahaṃ, āvuso, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi, yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti.
“That is indeed how I, friends, understand the Dhamma taught by the Blessed One, that those things declared by the Blessed One to be impediments are not truly impediments when engaged in.”
“Này chư Hiền, tôi hiểu Pháp được Thế Tôn thuyết giảng như thế này, rằng những pháp chướng ngại mà Thế Tôn đã nói, khi thực hành chúng, không đủ để gây chướng ngại.”
357
‘‘Māvuso ariṭṭha, evaṃ avaca.
“Do not, friend Ariṭṭha, speak thus.
“Này Hiền giả Ariṭṭha, đừng nói như vậy.
Mā bhagavantaṃ abbhācikkhi.
Do not misrepresent the Blessed One.
Đừng phỉ báng Thế Tôn.
Na hi sādhu bhagavato abbhakkhānaṃ* .
Indeed, it is not good to misrepresent the Blessed One.
Phỉ báng Thế Tôn là không tốt.
Na hi bhagavā evaṃ vadeyya.
For the Blessed One would not speak thus.
Thế Tôn sẽ không nói như vậy.
Anekapariyāyenāvuso ariṭṭha, antarāyikā dhammā antarāyikā vuttā bhagavatā.
Indeed, friend Ariṭṭha, in many ways have impediments been declared by the Blessed One to be impediments.
Này Hiền giả Ariṭṭha, Thế Tôn đã nói rằng các pháp chướng ngại là chướng ngại theo nhiều cách.
Alañca pana te paṭisevato antarāyāya.
And they are indeed sufficient to be an impediment when engaged in.
Và khi thực hành chúng thì đủ để gây chướng ngại.
Appassādā kāmā vuttā bhagavatā, bahudukkhā bahupāyāsā* , ādīnavo ettha bhiyyo.
Sensual pleasures have been declared by the Blessed One to be of little satisfaction, fraught with much suffering, much tribulation; the danger in them is greater.
Thế Tôn đã nói rằng các dục lạc ít vị ngọt, nhiều khổ đau, nhiều phiền não, hiểm họa ở đây còn nhiều hơn.
Aṭṭhikaṅkalūpamā kāmā vuttā bhagavatā, bahudukkhā bahūpāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo.
Sensual pleasures have been declared by the Blessed One to be like a skeleton, fraught with much suffering, much tribulation; the danger in them is greater.
Thế Tôn đã nói rằng các dục lạc giống như bộ xương khô, nhiều khổ đau, nhiều phiền não, hiểm họa ở đây còn nhiều hơn.
Maṃsapesūpamā kāmā vuttā bhagavatā…pe… tiṇukkūpamā kāmā vuttā bhagavatā…pe… aṅgārakāsūpamā kāmā vuttā bhagavatā… supinakūpamā kāmā vuttā bhagavatā… yācitakūpamā kāmā vuttā bhagavatā… rukkhaphalūpamā kāmā vuttā bhagavatā… asisūnūpamā kāmā vuttā bhagavatā… sattisūlūpamā kāmā vuttā bhagavatā… sappasirūpamā kāmā vuttā bhagavatā, bahudukkhā bahūpāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo’’ti.
Sensual pleasures have been declared by the Blessed One to be like a piece of flesh… like a torch of grass… like a pit of glowing coals… like a dream… like borrowed goods… like fruit on a tree… like a butcher’s knife… like a spear… like a snake’s head, fraught with much suffering, much tribulation; the danger in them is greater.”
Thế Tôn đã nói rằng các dục lạc giống như miếng thịt thừa… v.v… Thế Tôn đã nói rằng các dục lạc giống như bó đuốc cỏ… v.v… Thế Tôn đã nói rằng các dục lạc giống như hố than hồng… các dục lạc giống như giấc mộng… v.v… các dục lạc giống như đồ mượn… các dục lạc giống như quả cây… các dục lạc giống như lò mổ… các dục lạc giống như cây giáo nhọn… các dục lạc giống như đầu rắn, nhiều khổ đau, nhiều phiền não, hiểm họa ở đây còn nhiều hơn.”
358
Evampi kho ariṭṭho bhikkhu gaddhabādhipubbo tehi bhikkhūhi vuccamāno tatheva taṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ thāmasā parāmāsā abhinivissa voharati – ‘‘evaṃbyā kho ahaṃ, āvuso, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi, yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti.
Even when spoken to thus by those bhikkhus, the bhikkhu Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers, held fast to that pernicious view, adhered to it, and maintained it: “That is indeed how I, friends, understand the Dhamma taught by the Blessed One, that those things declared by the Blessed One to be impediments are not truly impediments when engaged in.”
Mặc dù được các Tỳ-khưu ấy nói như vậy, Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa, vẫn cố chấp và khăng khăng giữ tà kiến ấy: “Này chư Hiền, tôi hiểu Pháp được Thế Tôn thuyết giảng như thế này, rằng những pháp chướng ngại mà Thế Tôn đã nói, khi thực hành chúng, không đủ để gây chướng ngại.”
Yato ca kho te bhikkhū nāsakkhiṃsu ariṭṭhaṃ bhikkhuṃ gaddhabādhipubbaṃ etasmā pāpakā diṭṭhigatā vivecetuṃ, atha kho te bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
When those bhikkhus were unable to dissuade the bhikkhu Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers, from that pernicious view, then those bhikkhus approached the Blessed One, and having approached, they reported this matter to the Blessed One.
Vì các Tỳ-khưu ấy không thể khiến Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa, từ bỏ tà kiến ấy, nên các Tỳ-khưu ấy đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā ariṭṭhaṃ bhikkhuṃ gaddhabādhipubbaṃ paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira te, ariṭṭha, evarūpaṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ uppannaṃ – tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti?
Then the Blessed One, on account of this origin, on account of this matter, having assembled the community of bhikkhus, questioned the bhikkhu Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers: “Is it true, Ariṭṭha, that a pernicious view of this kind has arisen in you: ‘As I understand the Dhamma taught by the Blessed One, those things declared by the Blessed One to be impediments are not truly impediments when engaged in’?”
Rồi Đức Thế Tôn, nhân sự việc này, nhân dịp này, đã triệu tập Tăng chúng và hỏi Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa: “Này Ariṭṭha, có thật là một tà kiến như vậy đã khởi lên nơi ông – ‘Tôi hiểu Pháp được Thế Tôn thuyết giảng như thế này, rằng những pháp chướng ngại mà Thế Tôn đã nói, khi thực hành chúng, không đủ để gây chướng ngại’ không?”
‘‘Evaṃbyā kho ahaṃ, bhante, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi, yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyā’’ti.
“That is indeed how I, venerable sir, understand the Dhamma taught by the Blessed One, that those things declared by the Blessed One to be impediments are not truly impediments when engaged in.”
“Bạch Ngài, tôi hiểu Pháp được Thế Tôn thuyết giảng như thế này, rằng những pháp chướng ngại mà Thế Tôn đã nói, khi thực hành chúng, không đủ để gây chướng ngại.”
359
‘‘Kassa nu kho nāma tvaṃ, moghapurisa, mayā evaṃ dhammaṃ desitaṃ ājānāsi?
“By whom, indeed, foolish man, do you understand the Dhamma taught by me in this way?
“Này kẻ si mê, ông hiểu Pháp do Ta thuyết giảng như vậy là của ai?
Nanu mayā, moghapurisa, anekapariyāyena antarāyikā dhammā antarāyikā vuttā?
Have I not, foolish man, in many ways declared impediments to be impediments?
Này kẻ si mê, chẳng phải Ta đã nói rằng các pháp chướng ngại là chướng ngại theo nhiều cách sao?
Alañca pana te paṭisevato antarāyāya.
And they are indeed sufficient to be an impediment when engaged in.
Và khi thực hành chúng thì đủ để gây chướng ngại.
Appassādā kāmā vuttā mayā, bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo.
Sensual pleasures have been declared by me to be of little satisfaction, fraught with much suffering, much tribulation; the danger in them is greater.
Ta đã nói rằng các dục lạc ít vị ngọt, nhiều khổ đau, nhiều phiền não, hiểm họa ở đây còn nhiều hơn.
Aṭṭhikaṅkalūpamā kāmā vuttā mayā, bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo.
Sensual pleasures have been declared by me to be like a skeleton, fraught with much suffering, much tribulation; the danger in them is greater.
Ta đã nói rằng các dục lạc giống như bộ xương khô, nhiều khổ đau, nhiều phiền não, hiểm họa ở đây còn nhiều hơn.
Maṃsapesūpamā kāmā vuttā mayā…pe… tiṇukkūpamā kāmā vuttā mayā… aṅgārakāsūpamā kāmā vuttā mayā… supinakūpamā kāmā vuttā mayā…pe… yācitakūpamā kāmā vuttā mayā… rukkhaphalūpamā kāmā vuttā mayā… asisūnūpamā kāmā vuttā mayā… sattisūlūpamā kāmā vuttā mayā… sappasirūpamā kāmā vuttā mayā, bahudukkhā bahupāyāsā, ādīnavo ettha bhiyyo.
Sensual pleasures have been declared by me to be like a piece of flesh… like a torch of grass… like a pit of glowing coals… like a dream… like borrowed goods… like fruit on a tree… like a butcher’s knife… like a spear… like a snake’s head, fraught with much suffering, much tribulation; the danger in them is greater.
Ta đã nói rằng các dục lạc giống như miếng thịt thừa… v.v… Ta đã nói rằng các dục lạc giống như bó đuốc cỏ… các dục lạc giống như hố than hồng… các dục lạc giống như giấc mộng… v.v… các dục lạc giống như đồ mượn… các dục lạc giống như quả cây… các dục lạc giống như lò mổ… các dục lạc giống như cây giáo nhọn… các dục lạc giống như đầu rắn, nhiều khổ đau, nhiều phiền não, hiểm họa ở đây còn nhiều hơn.
Atha ca pana tvaṃ, moghapurisa, attanā duggahitena* amhe ceva abbhācikkhasi, attānañca khaṇasi, bahuñca apuññaṃ pasavasi.
Yet you, foolish man, by your own misguided view, misrepresent us, undermine yourself, and produce much demerit.
Thế mà, này kẻ si mê, với tà kiến sai lầm của chính mình, ông lại phỉ báng chúng Ta, tự hủy hoại mình, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Tañhi te, moghapurisa, bhavissati dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
Indeed, foolish man, this will be for your harm and suffering for a long time.
Điều đó, này kẻ si mê, sẽ gây bất lợi và khổ đau cho ông trong một thời gian dài.
Netaṃ, moghapurisa, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – tena hi, bhikkhave, saṅgho ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ karotu – asambhogaṃ saṅghena.
This, foolish man, is not for the conviction of the unconvinced… Having rebuked… having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: “Well then, bhikkhus, let the Saṅgha perform an ukkhepanīyakamma (act of suspension) on bhikkhu Ariṭṭha, formerly of the vulture-killers, for not relinquishing a pernicious view – a non-communion with the Saṅgha.
Này kẻ si mê, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin… v.v… sau khi quở trách… v.v… sau khi thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, vậy thì Tăng hãy thực hiện nghiệp cử tội đối với Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người chăn lừa, vì không từ bỏ tà kiến – không được chung sống với Tăng.
Evañca pana bhikkhave kātabbaṃ – paṭhamaṃ ariṭṭho bhikkhu codetabbo, codetvā sāretabbo, sāretvā āpattiṃ āropetabbo, āpattiṃ āropetvā byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
And thus, bhikkhus, it should be done: First, bhikkhu Ariṭṭha should be admonished, having admonished him, he should be reminded, having reminded him, an offense should be charged against him, having charged an offense against him, a competent and capable bhikkhu should inform the Saṅgha –”
Và này các Tỳ-khưu, việc này phải được thực hiện như sau: Trước hết, Tỳ-khưu Ariṭṭha phải được khiển trách, sau khi khiển trách, phải được nhắc nhở, sau khi nhắc nhở, phải bị buộc tội, sau khi buộc tội, một Tỳ-khưu có khả năng và tài giỏi phải thông báo cho Tăng –
360
66. ‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
66. May the Saṅgha hear me, venerable sirs.
66. Bạch chư Tăng, xin Tăng đoàn lắng nghe con.
Ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa evarūpaṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ uppannaṃ – tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyāti.
A wicked view of this kind has arisen in the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer: ‘I understand the Dhamma taught by the Blessed One in such a way that those things declared by the Blessed One to be hindrances are not in fact hindrances when indulged in.’
Tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, đã khởi lên tà kiến xấu ác như thế này: ‘Tôi hiểu giáo pháp do Đức Thế Tôn thuyết giảng theo cách mà những pháp chướng ngại do Đức Thế Tôn nói đến không đủ sức gây chướng ngại cho người thực hành chúng.’
So taṃ diṭṭhiṃ na paṭinissajjati.
He does not renounce that view.
Vị ấy không từ bỏ tà kiến đó.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya – asambhogaṃ saṅghena.
If it is agreeable to the Saṅgha, the Saṅgha should carry out an act of suspension — no communion with the Saṅgha — for the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, for not renouncing his wicked view.
Nếu Tăng đoàn đã đến lúc thích hợp, Tăng đoàn nên thực hiện pháp yết-ma khai trừ (ukkhepanīyakamma) đối với tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, vì không từ bỏ tà kiến xấu ác – không cùng sinh hoạt với Tăng đoàn.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là lời thỉnh cầu (ñatti).
361
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
May the Saṅgha hear me, venerable sirs.
Bạch chư Tăng, xin Tăng đoàn lắng nghe con.
Ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa evarūpaṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ uppannaṃ – tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyāti.
A wicked view of this kind has arisen in the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer: ‘I understand the Dhamma taught by the Blessed One in such a way that those things declared by the Blessed One to be hindrances are not in fact hindrances when indulged in.’
Tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, đã khởi lên tà kiến xấu ác như thế này: ‘Tôi hiểu giáo pháp do Đức Thế Tôn thuyết giảng theo cách mà những pháp chướng ngại do Đức Thế Tôn nói đến không đủ sức gây chướng ngại cho người thực hành chúng.’
So taṃ diṭṭhiṃ na paṭinissajjati.
He does not renounce that view.
Vị ấy không từ bỏ tà kiến đó.
Saṅgho ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ karoti – asambhogaṃ saṅghena.
The Saṅgha carries out an act of suspension — no communion with the Saṅgha — for the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, for not renouncing his wicked view.
Tăng đoàn thực hiện pháp yết-ma khai trừ đối với tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, vì không từ bỏ tà kiến xấu ác – không cùng sinh hoạt với Tăng đoàn.
Yassāyasmato khamati ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyassa kammassa karaṇaṃ – asambhogaṃ saṅghena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any venerable one who approves of carrying out this act of suspension — no communion with the Saṅgha — for the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, for not renouncing his wicked view, should remain silent; whoever does not approve should speak.
Nếu vị Tôn giả nào tán thành việc thực hiện pháp yết-ma khai trừ đối với tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, vì không từ bỏ tà kiến xấu ác – không cùng sinh hoạt với Tăng đoàn, thì hãy im lặng; vị nào không tán thành, thì hãy nói ra.
362
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
For a second time I declare this matter… For a third time I declare this matter – May the Saṅgha hear me, venerable sirs.
Con xin nhắc lại điều này lần thứ hai…pe… Con xin nhắc lại điều này lần thứ ba – Bạch chư Tăng, xin Tăng đoàn lắng nghe con.
Ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa evarūpaṃ pāpakaṃ diṭṭhigataṃ uppannaṃ – tathāhaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmi yathā yeme antarāyikā dhammā vuttā bhagavatā te paṭisevato nālaṃ antarāyāyāti.
A wicked view of this kind has arisen in the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer: ‘I understand the Dhamma taught by the Blessed One in such a way that those things declared by the Blessed One to be hindrances are not in fact hindrances when indulged in.’
Tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, đã khởi lên tà kiến xấu ác như thế này: ‘Tôi hiểu giáo pháp do Đức Thế Tôn thuyết giảng theo cách mà những pháp chướng ngại do Đức Thế Tôn nói đến không đủ sức gây chướng ngại cho người thực hành chúng.’
So taṃ diṭṭhiṃ na paṭinissajjati.
He does not renounce that view.
Vị ấy không từ bỏ tà kiến đó.
Saṅgho ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ karoti – asambhogaṃ saṅghena.
The Saṅgha carries out an act of suspension — no communion with the Saṅgha — for the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, for not renouncing his wicked view.
Tăng đoàn thực hiện pháp yết-ma khai trừ đối với tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, vì không từ bỏ tà kiến xấu ác – không cùng sinh hoạt với Tăng đoàn.
Yassāyasmato khamati ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyassa kammassa karaṇaṃ – asambhogaṃ saṅghena, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any venerable one who approves of carrying out this act of suspension — no communion with the Saṅgha — for the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, for not renouncing his wicked view, should remain silent; whoever does not approve should speak.
Nếu vị Tôn giả nào tán thành việc thực hiện pháp yết-ma khai trừ đối với tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, vì không từ bỏ tà kiến xấu ác – không cùng sinh hoạt với Tăng đoàn, thì hãy im lặng; vị nào không tán thành, thì hãy nói ra.
363
‘‘Kataṃ saṅghena ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ – asambhogaṃ saṅghena.
The Saṅgha has carried out an act of suspension — no communion with the Saṅgha — for the monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, for not renouncing his wicked view.
Tăng đoàn đã thực hiện pháp yết-ma khai trừ đối với tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, vì không từ bỏ tà kiến xấu ác – không cùng sinh hoạt với Tăng đoàn.
Khamati saṅghassa, tasmā tuṇhī, evametaṃ dhārayāmīti.
The Saṅgha approves; therefore it is silent; thus do I hold it.
Tăng đoàn tán thành, do đó im lặng, tôi ghi nhận điều này như vậy.
364
‘‘Āvāsaparamparañca, bhikkhave, saṃsatha – ‘ariṭṭho bhikkhu gaddhabādhipubbo, saṅghena pāpikāya* diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammakato – asambhogaṃ saṅghenā’’’ti.
“And, bhikkhus, make known from residence to residence: ‘The monk Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, has been suspended by the Saṅgha for not renouncing his wicked view — no communion with the Saṅgha.’”
Này chư tỳ khưu, hãy thông báo từ trú xứ này sang trú xứ khác rằng: ‘Tỳ khưu Ariṭṭha, người trước đây là kẻ chăn lừa, đã bị Tăng đoàn thực hiện pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác – không cùng sinh hoạt với Tăng đoàn.’
365
Adhammakammadvādasakaṃ
Twelve Cases of Invalid Acts
Mười Hai Pháp Yết-ma Bất Hợp Pháp
366
67. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
67. Bhikkhus, an act of suspension for not renouncing a wicked view, endowed with three factors, is an invalid act, an invalid Vinaya act, and poorly appeased.
67. Này chư tỳ khưu, pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác, mà có đủ ba yếu tố, thì là pháp yết-ma bất hợp pháp, là pháp yết-ma phi Vinaya, và là pháp yết-ma khó được an ổn.
Asammukhā kataṃ hoti, appaṭipucchā kataṃ hoti, appaṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done not in the presence, it is done without inquiry, it is done without acknowledgment — bhikkhus, an act of suspension for not renouncing a wicked view, endowed with these three factors, is an invalid act, an invalid Vinaya act, and poorly appeased.
Nó được thực hiện mà không có mặt (của người bị khai trừ), được thực hiện mà không hỏi ý kiến, được thực hiện mà không có sự thừa nhận – này chư tỳ khưu, pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác, mà có đủ ba yếu tố này, thì là pháp yết-ma bất hợp pháp, là pháp yết-ma phi Vinaya, và là pháp yết-ma khó được an ổn.
367
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
Bhikkhus, an act of suspension for not renouncing a wicked view, endowed with other three factors, is also an invalid act, an invalid Vinaya act, and poorly appeased.
Này chư tỳ khưu, còn có ba yếu tố khác nữa, mà pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác, có đủ những yếu tố này, thì là pháp yết-ma bất hợp pháp, là pháp yết-ma phi Vinaya, và là pháp yết-ma khó được an ổn.
Anāpattiyā kataṃ hoti, adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, desitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, asāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti…pe… asammukhā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭipucchā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… appaṭiññāya kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… anāpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… adesanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… desitāya āpattiyā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… acodetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… asāretvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ anāropetvā kataṃ hoti, adhammena kataṃ hoti, vaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ adhammakammañca hoti, avinayakammañca, duvūpasantañca.
It is done for one who has not committed an offense, it is done for an offense not leading to confession, it is done for an offense that has been confessed… It is done without admonishing, it is done without establishing, it is done without accusing of an offense… It is done not in the presence, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done without inquiry, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done without acknowledgment, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done for one who has not committed an offense, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done for an offense not leading to confession, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done for an offense that has been confessed, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done without admonishing, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done without establishing, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum… It is done without accusing of an offense, it is done contrary to Dhamma, it is done by an incomplete quorum — bhikkhus, an act of suspension for not renouncing a wicked view, endowed with these three factors, is an invalid act, an invalid Vinaya act, and poorly appeased.
Nó được thực hiện đối với người không phạm lỗi, được thực hiện đối với lỗi không cần sám hối, được thực hiện đối với lỗi đã sám hối…pe… được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện mà không buộc tội…pe… được thực hiện mà không có mặt, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện mà không hỏi ý kiến, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện mà không có sự thừa nhận, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện đối với người không phạm lỗi, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện đối với lỗi không cần sám hối, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện đối với lỗi đã sám hối, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện mà không quở trách, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện mà không nhắc nhở, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số…pe… được thực hiện mà không buộc tội, được thực hiện một cách phi pháp, được thực hiện bởi một nhóm không đủ túc số – này chư tỳ khưu, pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác, mà có đủ ba yếu tố này, thì là pháp yết-ma bất hợp pháp, là pháp yết-ma phi Vinaya, và là pháp yết-ma khó được an ổn.
368
Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakamme
Concerning the act of suspension for not renouncing a wicked view.
Trong pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác,
369
Adhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on twelve invalid acts is concluded.
Mười Hai Pháp Yết-ma Bất Hợp Pháp đã hoàn tất.
370
Dhammakammadvādasakaṃ
Twelve Valid Acts
Mười Hai Pháp Yết-ma Hợp Pháp
371
68. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
68. Bhikkhus, an act of suspension for not renouncing a wicked view, endowed with three factors, is a valid act, a valid Vinaya act, and well appeased.
68. Này chư tỳ khưu, pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác, mà có đủ ba yếu tố, thì là pháp yết-ma hợp pháp, là pháp yết-ma đúng Vinaya, và là pháp yết-ma dễ được an ổn.
Sammukhā kataṃ hoti, paṭipucchā kataṃ hoti, paṭiññāya kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done in the presence, it is done with inquiry, it is done with acknowledgment — bhikkhus, an act of suspension for not renouncing a wicked view, endowed with these three factors, is a valid act, a valid Vinaya act, and well appeased.
Nó được thực hiện khi có mặt (của người bị khai trừ), được thực hiện sau khi hỏi ý kiến, được thực hiện sau khi có sự thừa nhận – này chư tỳ khưu, pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác, mà có đủ ba yếu tố này, thì là pháp yết-ma hợp pháp, là pháp yết-ma đúng Vinaya, và là pháp yết-ma dễ được an ổn.
372
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
Bhikkhus, an act of suspension for not renouncing a wicked view, endowed with other three factors, is also a valid act, a valid Vinaya act, and well appeased.
Này chư tỳ khưu, còn có ba yếu tố khác nữa, mà pháp yết-ma khai trừ vì không từ bỏ tà kiến xấu ác, có đủ những yếu tố này, thì là pháp yết-ma hợp pháp, là pháp yết-ma đúng Vinaya, và là pháp yết-ma dễ được an ổn.
Āpattiyā kataṃ hoti, desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, adesitāya āpattiyā kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, sāretvā kataṃ hoti, āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti…pe… sammukhā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭipucchā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… paṭiññāya kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… desanāgāminiyā āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… adesitāya āpattiyā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… codetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… sāretvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti…pe… āpattiṃ āropetvā kataṃ hoti, dhammena kataṃ hoti, samaggena kataṃ hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgataṃ, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ dhammakammañca hoti, vinayakammañca, suvūpasantañca.
It is done with an offense; it is done with an offense requiring confession; it is done with an unconfessed offense… it is done after being charged; it is done after being admonished; it is done after an offense has been imputed… it is done in the presence; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done after questioning; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done after admission; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done with an offense; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done with an offense requiring confession; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done with an unconfessed offense; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done after being charged; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done after being admonished; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony… it is done after an offense has been imputed; it is done according to the Dhamma; it is done in harmony – by these three factors, bhikkhus, being endowed with them, the act of suspension for not relinquishing a wrong view is a Dhamma-act, a Vinaya-act, and well-settled.
Này các Tỳ-khưu, một hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, được thực hiện với một tỳ-khưu phạm tội, được thực hiện với một tỳ-khưu phạm tội đáng sám hối, được thực hiện với một tỳ-khưu phạm tội chưa sám hối…pe… được thực hiện sau khi quở trách, được thực hiện sau khi nhắc nhở, được thực hiện sau khi buộc tội…pe… được thực hiện trực tiếp, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện sau khi hỏi lại, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện sau khi thừa nhận, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện với một tỳ-khưu phạm tội, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện với một tỳ-khưu phạm tội đáng sám hối, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện với một tỳ-khưu phạm tội chưa sám hối, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện sau khi quở trách, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện sau khi nhắc nhở, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp…pe… được thực hiện sau khi buộc tội, được thực hiện đúng Pháp, được thực hiện trong sự hòa hợp – này các Tỳ-khưu, hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, được đầy đủ ba chi phần này, là một hành động đúng Pháp, đúng Luật, và được giải quyết tốt đẹp.
373
Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakamme
The section on the Dhamma-acts of suspension for not relinquishing a wrong view
Trong hành động đình chỉ đối với việc không từ bỏ tà kiến,
374
Dhammakammadvādasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The Twelve Dhamma-Acts is concluded.
Mười hai pháp hành động đúng Pháp đã hoàn tất.
375
Ākaṅkhamānachakkaṃ
The Sixfold Section on Wishing
Sáu điều mong muốn
376
69.* ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
69.* ‘‘Bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with three factors, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view.
69.* “Này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với một Tỳ-khưu đầy đủ ba chi phần.
Bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He is a quarrel-maker, a dispute-maker, a controversy-maker, a trouble-maker, a cause of legal issues in the Saṅgha; he is foolish, unskilled, prone to many offenses, and without justification; he associates with householders with inappropriate householder associations – bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with these three factors, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view.
Người ấy hay gây tranh cãi, gây xung đột, gây bất hòa, gây lời lẽ thô tục, gây ra sự tranh chấp trong Tăng-già; người ấy ngu si, không khéo léo, hay phạm tội, không biết cách sửa sai; người ấy sống giao du với hàng cư sĩ bằng những cách giao du không phù hợp với giới luật – này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với một Tỳ-khưu đầy đủ ba chi phần này.
377
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
‘‘Bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with still other three factors, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già cũng có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với một Tỳ-khưu đầy đủ ba chi phần khác.
Adhisīle sīlavipanno hoti, ajjhācāre ācāravipanno hoti, atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He is deficient in higher virtue, deficient in conduct, deficient in views – bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with these three factors, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view.
Người ấy phạm giới trong giới học cao, phạm hạnh trong hạnh kiểm cao, phạm kiến trong kiến giải cao – này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với một Tỳ-khưu đầy đủ ba chi phần này.
378
‘‘Aparehipi, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
‘‘Bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with still other three factors, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già cũng có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với một Tỳ-khưu đầy đủ ba chi phần khác.
Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imehi kho, bhikkhave, tīhaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
He speaks dispraise of the Buddha, speaks dispraise of the Dhamma, speaks dispraise of the Saṅgha – bhikkhus, if a bhikkhu is endowed with these three factors, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view.
Người ấy nói lời phỉ báng đức Phật, nói lời phỉ báng Pháp, nói lời phỉ báng Tăng – này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với một Tỳ-khưu đầy đủ ba chi phần này.
379
‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
‘‘Bhikkhus, against three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension for not relinquishing a wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với ba Tỳ-khưu.
Eko bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako; eko bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno; eko gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One is a quarrel-maker, a dispute-maker, a controversy-maker, a trouble-maker, a cause of legal issues in the Saṅgha; one is foolish, unskilled, prone to many offenses, and without justification; one associates with householders with inappropriate householder associations – bhikkhus, against these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension for not relinquishing a wrong view.
Một người hay gây tranh cãi, gây xung đột, gây bất hòa, gây lời lẽ thô tục, gây ra sự tranh chấp trong Tăng-già; một người ngu si, không khéo léo, hay phạm tội, không biết cách sửa sai; một người sống giao du với hàng cư sĩ bằng những cách giao du không phù hợp với giới luật – này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với ba Tỳ-khưu này.
380
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
‘‘Bhikkhus, against still other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension for not relinquishing a wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già cũng có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với ba Tỳ-khưu khác.
Eko adhisīle sīlavipanno hoti, eko ajjhācāre ācāravipanno hoti, eko atidiṭṭhiyā diṭṭhivipanno hoti – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One is deficient in higher virtue, one is deficient in conduct, one is deficient in views – bhikkhus, against these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension for not relinquishing a wrong view.
Một người phạm giới trong giới học cao, một người phạm hạnh trong hạnh kiểm cao, một người phạm kiến trong kiến giải cao – này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với ba Tỳ-khưu này.
381
‘‘Aparesampi, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
‘‘Bhikkhus, against still other three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension for not relinquishing a wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Tăng-già cũng có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với ba Tỳ-khưu khác.
Eko buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati, eko saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati – imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ bhikkhūnaṃ, ākaṅkhamāno saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissage, ukkhepanīyakammaṃ kareyya.
One speaks dispraise of the Buddha, one speaks dispraise of the Dhamma, one speaks dispraise of the Saṅgha – bhikkhus, against these three bhikkhus, the Saṅgha, if it wishes, may perform the act of suspension for not relinquishing a wrong view.
Một người nói lời phỉ báng đức Phật, một người nói lời phỉ báng Pháp, một người nói lời phỉ báng Tăng – này các Tỳ-khưu, Tăng-già có thể thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, nếu muốn, đối với ba Tỳ-khưu này.
382
Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissage ukkhepanīyakamme
The section on the wishing for suspension for not relinquishing a wrong view
Trong hành động đình chỉ đối với việc không từ bỏ tà kiến,
383
Ākaṅkhamānachakkaṃ niṭṭhitaṃ.
The Sixfold Section on Wishing is concluded.
Sáu điều mong muốn đã hoàn tất.
384
Tecattālīsavattaṃ
The Forty-three Duties
Bốn mươi ba điều hành xử
385
70. ‘‘Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammakatena, bhikkhave, bhikkhunā sammā vattitabbaṃ.
70. ‘‘Bhikkhus, a bhikkhu against whom an act of suspension has been performed for not relinquishing a wrong view should conduct himself properly.
70. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu bị Tăng-già thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, phải hành xử đúng đắn.
Tatrāyaṃ sammāvattanā – na upasampādetabbaṃ, na nissayo dātabbo, na sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo, na bhikkhunovādakasammuti sāditabbā, sammatenapi bhikkhuniyo na ovaditabbā.
This is his proper conduct: he should not give ordination; he should not give dependence; he should not attend to a novice; he should not accept appointment as an admonisher of bhikkhunīs; even if appointed, he should not admonish bhikkhunīs.
Đây là cách hành xử đúng đắn: không được thọ giới Tỳ-khưu, không được cho nương tựa (nissaya), không được chăm sóc Sa-di, không được chấp nhận sự chấp thuận làm người giáo giới Tỳ-khưu-ni, không được giáo giới các Tỳ-khưu-ni ngay cả khi đã được chấp thuận.
Yāya āpattiyā saṅghena, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti sā āpatti na āpajjitabbā, aññā vā tādisikā, tato vā pāpiṭṭhatarā; kammaṃ na garahitabbaṃ, kammikā na garahitabbā…pe… na pakatattassa bhikkhuno uposatho ṭhapetabbo, na pavāraṇā ṭhapetabbā, na savacanīyaṃ kātabbaṃ, na anuvādo paṭṭhapetabbo, na okāso kāretabbo, na codetabbo, na sāretabbo, na bhikkhūhi sampayojetabba’’nti.
The offense for which the Saṅgha performed the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view – that offense should not be committed again, nor any other similar offense, nor any worse than that; the act should not be disparaged; those who performed the act should not be disparaged… he should not suspend the Uposatha of a well-behaved bhikkhu; he should not suspend the Pavāraṇā; he should not engage in conversation; he should not initiate an accusation; he should not create an opportunity; he should not be challenged; he should not be admonished; he should not associate with bhikkhus.’’
Không được phạm lại tội mà Tăng-già đã thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; không được chỉ trích hành động, không được chỉ trích những người thực hiện hành động…pe… không được đình chỉ lễ Uposatha của Tỳ-khưu bình thường, không được đình chỉ lễ Pavāraṇā, không được nói chuyện, không được khởi xướng tranh luận, không được tạo cơ hội, không được quở trách, không được nhắc nhở, không được giao du với các Tỳ-khưu.”
386
Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakamme
The section on the duties of a suspended bhikkhu for not relinquishing a wrong view
Trong hành động đình chỉ đối với việc không từ bỏ tà kiến,
387
Tecattālīsavattaṃ niṭṭhitaṃ.
The Forty-three Duties is concluded.
Bốn mươi ba điều hành xử đã hoàn tất.
388
71. Atha kho saṅgho ariṭṭhassa bhikkhuno gaddhabādhipubbassa, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ akāsi – asambhogaṃ saṅghena.
71. Then the Saṅgha performed the act of suspension against the bhikkhu Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, for not relinquishing a wrong view – non-communion with the Saṅgha.
71. Sau đó, Tăng-già đã thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến đối với Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người nuôi kền kền – không được chung sống với Tăng-già.
So saṅghena, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammakato vibbhami.
He, against whom the Saṅgha had performed the act of suspension for not relinquishing a wrong view, abandoned the training.
Người ấy, sau khi bị Tăng-già thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, đã bỏ đạo.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ariṭṭho bhikkhu gaddhabādhipubbo saṅghena, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammakato vibbhamissatī’’ti?
Those bhikkhus who were modest… complained and murmured and became indignant – ‘‘How could the bhikkhu Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, abandon the training after the Saṅgha had performed the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view?’’
Những Tỳ-khưu có ít dục vọng…pe… họ bất bình, than phiền, chỉ trích: “Tại sao Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người nuôi kền kền, sau khi bị Tăng-già thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, lại bỏ đạo?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Sau đó, những Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc này lên đức Thế Tôn.
389
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā bhikkhū paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, ariṭṭho bhikkhu gaddhabādhipubbo saṅghena, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammakato vibbhamatī’’ti* ?
Then the Blessed One, on this occasion and in this connection, assembled the Saṅgha of bhikkhus and questioned the bhikkhus: ‘‘Is it true, bhikkhus, that the bhikkhu Ariṭṭha, formerly a vulture-killer, abandoned the training after the Saṅgha had performed the act of suspension against him for not relinquishing a wrong view?’’
Sau đó, đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã triệu tập Tăng-già và hỏi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu Ariṭṭha, người trước đây là người nuôi kền kền, sau khi bị Tăng-già thực hiện hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) đối với việc không từ bỏ tà kiến, đã bỏ đạo không?”
‘‘Saccaṃ bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ…pe… kathañhi nāma so, bhikkhave, moghapuriso saṅghena, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammakato vibbhamissati?
The Buddha, the Blessed One, rebuked him: "This is unfitting... How can this foolish man, bhikkhus, having been suspended by the Saṅgha for not renouncing a bad view, go astray?"
Đức Phật Thế Tôn quở trách – “Điều này không thích hợp… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, làm sao mà kẻ rỗng tuếch ấy, sau khi bị Tăng yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến, lại có thể bỏ đạo được chứ?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘tena hi, bhikkhave, saṅgho, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhetu.
"This, bhikkhus, is not for the conviction of those who are unconvinced... Having rebuked him... having given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: "Therefore, bhikkhus, the Saṅgha should revoke the act of suspension for not renouncing a bad view."
Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để những người chưa tin được tịnh tín… (v.v.)… Sau khi quở trách… (v.v.)… Sau khi nói chuyện pháp, Ngài gọi các Tỳ-khưu và nói: “Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Tăng hãy giải trừ yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến.”
390
Nappaṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ
The Forty-Three Points Regarding What Should Not Be Revoked
Bốn Mươi Ba Điều Không Nên Giải Trừ
391
72. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
72. "Bhikkhus, the act of suspension for not renouncing a bad view should not be revoked for a bhikkhu endowed with five qualities.
72. “Này các Tỳ-khưu, yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến không nên được giải trừ đối với Tỳ-khưu có đầy đủ năm chi phần.
Upasampādeti, nissayaṃ deti, sāmaṇeraṃ upaṭṭhāpeti, bhikkhunovādakasammutiṃ sādiyati, sammatopi bhikkhuniyo ovadati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissage, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He confers ordination, gives dependence, attends to a sāmaṇera, accepts an appointment as a bhikkhunī instructor, and, though appointed, instructs bhikkhunīs—the act of suspension for not renouncing a bad view should not be revoked, bhikkhus, for a bhikkhu endowed with these five qualities.
Vị ấy thọ giới cho người khác, cho y chỉ, chăm sóc Sa-di, chấp nhận sự chấp thuận làm vị giáo giới Tỳ-khu-ni, dù được chấp thuận nhưng giáo giới các Tỳ-khu-ni – này các Tỳ-khưu, yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến không nên được giải trừ đối với Tỳ-khưu có đầy đủ năm chi phần này.
392
* ‘‘Aparehipi, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
* "Furthermore, bhikkhus, the act of suspension for not renouncing a bad view should not be revoked for a bhikkhu endowed with five other qualities.
* “Này các Tỳ-khưu, yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến không nên được giải trừ đối với Tỳ-khưu có đầy đủ năm chi phần khác.
Yāya āpattiyā saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ kataṃ hoti taṃ āpattiṃ āpajjati, aññaṃ vā tādisikaṃ, tato vā pāpiṭṭhataraṃ; kammaṃ garahati, kammike garahati – imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ…pe….
He commits the same offense for which the Saṅgha performed the act of suspension for not renouncing a bad view, or another similar offense, or one more serious than that; he criticizes the act, he criticizes those who performed the act—the act of suspension for not renouncing a bad view should not be revoked, bhikkhus, for a bhikkhu endowed with these five qualities... (and so on)...
Vị ấy phạm lại tội mà Tăng đã yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến, hoặc một tội tương tự, hoặc một tội tệ hơn; vị ấy chê trách yết-ma, chê trách những người làm yết-ma – này các Tỳ-khưu, yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến không nên được giải trừ đối với Tỳ-khưu có đầy đủ năm chi phần này… (v.v.)….
393
‘‘Aṭṭhahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
"Bhikkhus, the act of suspension for not renouncing a bad view should not be revoked for a bhikkhu endowed with eight qualities.
“Này các Tỳ-khưu, yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến không nên được giải trừ đối với Tỳ-khưu có đầy đủ tám chi phần.
Pakatattassa bhikkhuno uposathaṃ ṭhapeti, pavāraṇaṃ ṭhapeti, savacanīyaṃ karoti, anuvādaṃ paṭṭhapeti, okāsaṃ kāreti, codeti, sāreti, bhikkhūhi sampayojeti – imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahaṅgehi samannāgatassa bhikkhuno, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge, ukkhepanīyakammaṃ nappaṭippassambhetabbaṃ.
He obstructs the Uposatha of a proper bhikkhu, obstructs the Pavāraṇā, causes contention, raises a dispute, asks for a charge to be brought, admonishes, reminds, associates with bhikkhus—the act of suspension for not renouncing a bad view should not be revoked, bhikkhus, for a bhikkhu endowed with these eight qualities.
Vị ấy đình chỉ lễ Bố-tát của Tỳ-khưu bình thường, đình chỉ lễ Tự-tứ, gây sự tranh cãi, khởi sự tranh chấp, bắt phải xin cơ hội, quở trách, nhắc nhở, tiếp xúc với các Tỳ-khưu – này các Tỳ-khưu, yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến không nên được giải trừ đối với Tỳ-khưu có đầy đủ tám chi phần này.
394
Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakamme
The Forty-Three Points Regarding the Act of Suspension for Not Renouncing a Bad View
Bốn mươi ba điều không nên giải trừ
395
Nappaṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Regarding What Should Not Be Revoked, is concluded.
đối với yết-ma đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến đã xong.
396
Paṭippassambhetabbatecattālīsakaṃ
The Forty-Three Points Regarding What Should Be Revoked
Bốn Mươi Ba Điều Nên Giải Trừ
Next Page →