883. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
883. At that time, the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, at Anāthapiṇḍika’s Monastery.
883. Vào thời đó, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Xá-vệ, ở tinh xá Kỳ-đà-lâm của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena sambahulā* bhikkhuniyo aciravatiyā nadiyā vesiyāhi saddhiṃ naggā ekatitthe nahāyanti.
At that time, many bhikkhunīs were bathing nude with courtesans at the Aciravatī River, at the same ford.
Vào thời đó, một số đông Tỳ-khưu-ni đã tắm trần cùng với các kỹ nữ tại một bến sông trên sông Aciravatī.
Vesiyā tā bhikkhuniyo uppaṇḍesuṃ – ‘‘kiṃ nu kho nāma tumhākaṃ, ayye, daharānaṃ* brahmacariyaṃ ciṇṇena, nanu nāma kāmā paribhuñjitabbā!
The courtesans ridiculed those bhikkhunīs, saying, “Why do you, venerables, practice the celibate life while young? Should you not rather enjoy sensual pleasures?
Các kỹ nữ đã chế giễu các Tỳ-khưu-ni ấy – ‘‘Này các Tôn giả, quý vị còn trẻ mà sao lại thực hành phạm hạnh, lẽ nào không nên hưởng thụ các dục lạc sao!
Yadā jiṇṇā bhavissatha tadā brahmacariyaṃ carissatha.
When you are old, then you can practice the celibate life.
Khi nào quý vị già rồi thì hãy thực hành phạm hạnh.
Evaṃ tumhākaṃ ubho atthā pariggahitā bhavissantī’’ti.
Thus both your aims will be attained.”
Như vậy thì cả hai lợi ích của quý vị sẽ được nắm giữ.’’
Bhikkhuniyo vesiyāhi uppaṇḍiyamānā maṅkū ahesuṃ.
The bhikkhunīs, being ridiculed by the courtesans, were embarrassed.
Các Tỳ-khưu-ni bị các kỹ nữ chế giễu đã cảm thấy xấu hổ.
Atha kho tā bhikkhuniyo upassayaṃ gantvā bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunīs went to the monastery and reported this matter to the bhikkhunīs.
Rồi các Tỳ-khưu-ni ấy đã đến chỗ ở và trình bày sự việc đó cho các Tỳ-khưu-ni khác.
Bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhunīs reported this matter to the monks.
Các Tỳ-khưu-ni đã trình bày sự việc đó cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The monks reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã trình bày sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘tena hi, bhikkhave, bhikkhunīnaṃ sikkhāpadaṃ paññapessāmi dasa atthavase paṭicca – saṅghasuṭṭhutāya…pe… vinayānuggahāya.
Then the Blessed One, on account of this incident, on account of this occurrence, gave a Dhamma talk and addressed the monks, saying, “Well then, monks, I shall lay down a training rule for the bhikkhunīs, for ten reasons—for the excellence of the Saṅgha… (etc.)… for the upholding of the Vinaya.
Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên cớ đó, nhân sự việc đó, đã thuyết pháp rồi gọi các Tỳ-khưu và nói – ‘‘Vậy thì này các Tỳ-khưu, Ta sẽ chế định giới học cho các Tỳ-khưu-ni vì mười lợi ích – để Tăng-già được tốt đẹp…v.v… để hỗ trợ Giới luật.
Evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
And thus, monks, the bhikkhunīs should recite this training rule:
Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau –
887. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
887. At that time, the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, at Anāthapiṇḍika’s Monastery.
887. Vào thời đó, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Xá-vệ, ở tinh xá Kỳ-đà-lâm của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena bhagavatā bhikkhunīnaṃ* udakasāṭikā anuññātā hoti.
At that time, the Blessed One had allowed water-robes for bhikkhunīs.
Vào thời đó, Đức Thế Tôn đã cho phép các Tỳ-khưu-ni dùng y tắm.
Chabbaggiyā bhikkhuniyo – ‘‘bhagavatā udakasāṭikā anuññātā’’ti appamāṇikāyo udakasāṭikāyo dhāresuṃ* .
The group of six bhikkhunīs, thinking, “A water-robe has been allowed by the Blessed One,” wore water-robes of unlimited size.
Các Tỳ-khưu-ni thuộc nhóm sáu người – ‘‘Đức Thế Tôn đã cho phép y tắm’’ – đã mặc y tắm không đúng kích thước.
Puratopi pacchatopi ākaḍḍhantā āhiṇḍanti.
They walked about, dragging them both in front and behind.
Họ kéo y tắm ra phía trước và phía sau rồi đi lại.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhuniyo appamāṇikāyo udakasāṭikāyo dhāressantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, chabbaggiyā bhikkhuniyo appamāṇikāyo udakasāṭikāyo dhārentīti?
Those bhikkhunīs who were of few desires… (etc.)… complained, grumbled, and criticized, “How can the group of six bhikkhunīs wear water-robes of unlimited size?”… (etc.)… “Is it true, monks, that the group of six bhikkhunīs wear water-robes of unlimited size?”
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…v.v… đã phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – ‘‘Tại sao các Tỳ-khưu-ni thuộc nhóm sáu người lại mặc y tắm không đúng kích thước như vậy!’’…v.v… ‘‘Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni thuộc nhóm sáu người đã mặc y tắm không đúng kích thước không?’’
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
‘‘Thật vậy, bạch Thế Tôn.’’
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, chabbaggiyā bhikkhuniyo appamāṇikāyo udakasāṭikāyo dhāressanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… (etc.)… “How can the group of six bhikkhunīs wear water-robes of unlimited size, monks?
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…v.v… ‘‘Này các Tỳ-khưu, tại sao các Tỳ-khưu-ni thuộc nhóm sáu người lại mặc y tắm không đúng kích thước như vậy!’’
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
Monks, this is not for the appeasement of those who are not appeased… (etc.)… And thus, monks, the bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có lòng tin phát sinh lòng tin…v.v… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau –
890. Attanā vippakataṃ attanā pariyosāpeti, āpatti pācittiyassa.
890. If one finishes what was spoiled by oneself, there is an offense of pācittiya.
890. Cái đã được tự mình làm dở dang, tự mình hoàn tất, phạm tội pācittiya.
Attanā vippakataṃ parehi pariyosāpeti, āpatti pācittiyassa.
If one has others finish what was spoiled by oneself, there is an offense of pācittiya.
Cái đã được tự mình làm dở dang, sai người khác hoàn tất, phạm tội pācittiya.
Parehi vippakataṃ attanā pariyosāpeti, āpatti pācittiyassa.
If one finishes what was spoiled by others, there is an offense of pācittiya.
Cái đã được người khác làm dở dang, tự mình hoàn tất, phạm tội pācittiya.
Parehi vippakataṃ parehi pariyosāpeti, āpatti pācittiyassa.
If one has others finish what was spoiled by others, there is an offense of pācittiya.
Cái đã được người khác làm dở dang, sai người khác hoàn tất, phạm tội pācittiya.
892. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
892. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
892. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Xá-vệ, trong Kỳ-đà Lâm, tịnh xá của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena aññatarissā bhikkhuniyā mahagghe cīvaradusse cīvaraṃ dukkaṭaṃ hoti dussibbitaṃ.
Now at that time, a certain bhikkhunī had a valuable robe-cloth and her robe was badly sewn.
Lúc bấy giờ, y phục của một tỳ-khưu-ni nọ, là tấm vải y giá trị, đã bị may lỗi.
Thullanandā bhikkhunī taṃ bhikkhuniṃ etadavoca – ‘‘sundaraṃ kho idaṃ te, ayye, cīvaradussaṃ; cīvarañca kho dukkaṭaṃ dussibbita’’nti.
The bhikkhunī Thullanandā said to that bhikkhunī, “This robe-cloth of yours, venerable sister, is beautiful; but the robe is badly sewn.”
Tỳ-khưu-ni Thullanandā nói với tỳ-khưu-ni ấy rằng: “Này Tỷ-khưu-ni, tấm vải y này của cô rất đẹp; nhưng chiếc y đã bị may lỗi rồi.”
‘‘Visibbemi, ayye, sibbissasī’’ti?
“Should I unsew it, venerable sister? Will you sew it?”
“* tháo ra, thưa Tỷ-khưu-ni, Tỷ-khưu-ni sẽ may chứ?”
‘‘Āmāyye, sibbissāmī’’ti.
“Yes, venerable sister, I will sew it.”
“Vâng, thưa Tỷ-khưu-ni, tôi sẽ may.”
Atha kho sā bhikkhunī taṃ cīvaraṃ visibbetvā thullanandāya bhikkhuniyā adāsi.
So that bhikkhunī unsewed that robe and gave it to the bhikkhunī Thullanandā.
Rồi tỳ-khưu-ni ấy đã tháo chiếc y đó ra và đưa cho tỳ-khưu-ni Thullanandā.
Thullanandā bhikkhunī – ‘‘sibbissāmi sibbissāmī’’ti neva sibbati na sibbāpanāya ussukkaṃ karoti.
The bhikkhunī Thullanandā, saying “I will sew it, I will sew it,” neither sewed it nor made an effort to have it sewn.
Tỳ-khưu-ni Thullanandā cứ nói: “Tôi sẽ may, tôi sẽ may,” nhưng không tự may cũng không cố gắng sai người khác may.
Atha kho sā bhikkhunī bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Then that bhikkhunī told the bhikkhunīs about this matter.
Rồi tỳ-khưu-ni ấy đã trình bày việc này cho các tỳ-khưu-ni.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā bhikkhuniyā cīvaraṃ visibbāpetvā neva sibbissati na sibbāpanāya ussukkaṃ karissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhikkhuniyā cīvaraṃ visibbāpetvā neva sibbati na sibbāpanāya ussukkaṃ karotīti?
Those bhikkhunīs who were of few desires…pe… complained, murmured, and criticized, saying, “How can the venerable Thullanandā, after having a bhikkhunī’s robe unsewn, neither sew it herself nor make an effort to have it sewn?”…pe… “Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Thullanandā, after having a bhikkhunī’s robe unsewn, neither sews it herself nor makes an effort to have it sewn?”
Các tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… họ đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Tại sao Tỷ-khưu-ni Thullanandā lại sai một tỳ-khưu-ni tháo y ra rồi không tự may cũng không cố gắng sai người khác may?”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là tỳ-khưu-ni Thullanandā đã sai một tỳ-khưu-ni tháo y ra rồi không tự may cũng không cố gắng sai người khác may không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhikkhuniyā cīvaraṃ visibbāpetvā neva sibbissati na sibbāpanāya ussukkaṃ karissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… “How can the bhikkhunī Thullanandā, after having a bhikkhunī’s robe unsewn, neither sew it herself nor make an effort to have it sewn!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, tại sao tỳ-khưu-ni Thullanandā lại sai một tỳ-khưu-ni tháo y ra rồi không tự may cũng không cố gắng sai người khác may?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the appeasement of the unappeased…pe… And thus, bhikkhus, should the bhikkhunīs recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau:
895. Upasampannāya upasampannasaññā cīvaraṃ visibbetvā vā visibbāpetvā vā sā pacchā anantarāyikinī neva sibbati na sibbāpanāya ussukkaṃ karoti, aññatra catūhapañcāhā, āpatti pācittiyassa.
If, having unsewn a robe or had it unsewn for an ordained bhikkhunī, knowing her to be ordained, she afterwards, being free from hindrance, neither sews it nor makes an effort to have it sewn, apart from four or five days, there is an offense of pācittiya.
895. Đối với tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với nhận thức là đã thọ giới, đã tự tháo hoặc sai người khác tháo y, sau đó không có chướng ngại mà không tự may cũng không cố gắng sai người khác may, ngoại trừ trong bốn hoặc năm ngày, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya vematikā cīvaraṃ visibbetvā vā visibbāpetvā vā sā pacchā anantarāyikinī neva sibbati na sibbāpanāya ussukkaṃ karoti, aññatra catūhapañcāhā, āpatti pācittiyassa.
If, having unsewn a robe or had it unsewn for an ordained bhikkhunī, being in doubt, she afterwards, being free from hindrance, neither sews it nor makes an effort to have it sewn, apart from four or five days, there is an offense of pācittiya.
Đối với tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với sự nghi ngờ, đã tự tháo hoặc sai người khác tháo y, sau đó không có chướng ngại mà không tự may cũng không cố gắng sai người khác may, ngoại trừ trong bốn hoặc năm ngày, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya anupasampannasaññā cīvaraṃ visibbetvā vā visibbāpetvā vā sā pacchā anantarāyikinī neva sibbati na sibbāpanāya ussukkaṃ karoti, aññatra catūhapañcāhā, āpatti pācittiyassa.
If, having unsewn a robe or had it unsewn for an ordained bhikkhunī, not knowing her to be ordained, she afterwards, being free from hindrance, neither sews it nor makes an effort to have it sewn, apart from four or five days, there is an offense of pācittiya.
Đối với tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với nhận thức là chưa thọ giới, đã tự tháo hoặc sai người khác tháo y, sau đó không có chướng ngại mà không tự may cũng không cố gắng sai người khác may, ngoại trừ trong bốn hoặc năm ngày, thì phạm tội pācittiya.
Aññaṃ parikkhāraṃ visibbetvā vā visibbāpetvā vā sā pacchā anantarāyikinī neva sibbati na sibbāpanāya ussukkaṃ karoti, aññatra catūhapañcāhā, āpatti dukkaṭassa.
If, having unsewn another article or had it unsewn, she afterwards, being free from hindrance, neither sews it nor makes an effort to have it sewn, apart from four or five days, there is an offense of dukkaṭa.
Đã tự tháo hoặc sai người khác tháo vật dụng khác, sau đó không có chướng ngại mà không tự may cũng không cố gắng sai người khác may, ngoại trừ trong bốn hoặc năm ngày, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya cīvaraṃ vā aññaṃ vā parikkhāraṃ visibbetvā vā visibbāpetvā vā sā pacchā anantarāyikinī neva sibbati na sibbāpanāya ussukkaṃ karoti, aññatra catūhapañcāhā, āpatti dukkaṭassa.
If, having unsewn a robe or another article or had it unsewn for an unordained woman, she afterwards, being free from hindrance, neither sews it nor makes an effort to have it sewn, apart from four or five days, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ giới, đã tự tháo hoặc sai người khác tháo y hoặc vật dụng khác, sau đó không có chướng ngại mà không tự may cũng không cố gắng sai người khác may, ngoại trừ trong bốn hoặc năm ngày, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained woman, knowing her to be ordained, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ giới, với nhận thức là đã thọ giới, phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained woman, being in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ giới, với sự nghi ngờ, phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained woman, not knowing her to be ordained, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ giới, với nhận thức là chưa thọ giới, phạm tội dukkaṭa.
897. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
897. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
897. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Xá-vệ, trong Kỳ-đà Lâm, tịnh xá của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo bhikkhunīnaṃ hatthe cīvaraṃ nikkhipitvā santaruttarena janapadacārikaṃ pakkamanti.
Now at that time, bhikkhunīs, having deposited robes with bhikkhunīs, set out on a journey through the country, near and far.
Lúc bấy giờ, các tỳ-khưu-ni đã gửi y của mình cho các tỳ-khưu-ni khác rồi đi du hành trong các vùng nông thôn.
Tāni cīvarāni ciraṃ nikkhittāni kaṇṇakitāni honti.
Those robes, having been deposited for a long time, became mildewed.
Những chiếc y đó bị bỏ lâu ngày nên bị mốc meo.
Tāni bhikkhuniyo otāpenti.
The bhikkhunīs aired those robes.
Các tỳ-khưu-ni đã phơi những chiếc y đó.
Bhikkhuniyo tā bhikkhuniyo etadavocuṃ – ‘‘kassimāni, ayye, cīvarāni kaṇṇakitānī’’ti?
The bhikkhunīs said to those bhikkhunīs, “Whose are these mildewed robes, venerable sisters?”
Các tỳ-khưu-ni đó hỏi các tỳ-khưu-ni kia rằng: “Này các Tỷ-khưu-ni, những chiếc y này của ai mà bị mốc meo?”
Atha kho tā bhikkhuniyo bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunīs told the bhikkhunīs about this matter.
Rồi các tỳ-khưu-ni kia đã trình bày việc này cho các tỳ-khưu-ni.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo bhikkhunīnaṃ hatthe cīvaraṃ nikkhipitvā santaruttarena janapadacārikaṃ pakkamissantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo bhikkhunīnaṃ hatthe cīvaraṃ nikkhipitvā santaruttarena janapadacārikaṃ pakkamantīti?
Those bhikkhunīs who were of few desires…pe… complained, murmured, and criticized, saying, “How can bhikkhunīs, having deposited robes with bhikkhunīs, set out on a journey through the country, near and far?”…pe… “Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs, having deposited robes with bhikkhunīs, set out on a journey through the country, near and far?”
Các tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… họ đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Tại sao các tỳ-khưu-ni lại gửi y của mình cho các tỳ-khưu-ni khác rồi đi du hành trong các vùng nông thôn?”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các tỳ-khưu-ni đã gửi y của mình cho các tỳ-khưu-ni khác rồi đi du hành trong các vùng nông thôn không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo bhikkhunīnaṃ hatthe cīvaraṃ nikkhipitvā santaruttarena janapadacārikaṃ pakkamissanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them…pe… “How can bhikkhunīs, having deposited robes with bhikkhunīs, set out on a journey through the country, near and far!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, tại sao các tỳ-khưu-ni lại gửi y của mình cho các tỳ-khưu-ni khác rồi đi du hành trong các vùng nông thôn?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
“Monks, this does not lead to the conversion of the unconverted… and thus, monks, bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin… (vân vân)… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau –
902. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
902. At one time the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
902. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī piṇḍāya caritvā allacīvaraṃ pattharitvā vihāraṃ pāvisi.
At that time, a certain bhikkhunī, having gone for alms, spread out a wet robe and entered the monastery.
Vào lúc bấy giờ, một nữ Tỳ-khưu-ni đã đi khất thực xong, phơi y ướt rồi đi vào trú xứ.
Aññatarā bhikkhunī taṃ cīvaraṃ pārupitvā gāmaṃ piṇḍāya pāvisi.
Another bhikkhunī, having put on that robe, entered the village for alms.
Một nữ Tỳ-khưu-ni khác đắp y đó rồi đi vào làng để khất thực.
Sā nikkhamitvā bhikkhuniyo pucchi – ‘‘apāyye, mayhaṃ cīvaraṃ passeyyāthā’’ti?
Having come out, she asked the bhikkhunīs, “Sisters, did you see my robe?”
Nữ Tỳ-khưu-ni kia đi ra hỏi các nữ Tỳ-khưu-ni: “Thưa các Tỷ-muội, các Tỷ-muội có thấy y của tôi không?”
Bhikkhuniyo tassā bhikkhuniyā etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhunīs reported the matter to that bhikkhunī.
Các nữ Tỳ-khưu-ni đã báo sự việc đó cho nữ Tỳ-khưu-ni kia.
Atha kho sā bhikkhunī ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī mayhaṃ cīvaraṃ anāpucchā pārupissatī’’ti!
Then that bhikkhunī complained, grumbled, and criticized, “How can a bhikkhunī put on my robe without asking me!”
Rồi nữ Tỳ-khưu-ni kia bực tức, khó chịu, chỉ trích: “Tại sao nữ Tỳ-khưu-ni lại đắp y của tôi mà không hỏi ý tôi chứ!”
Atha kho sā bhikkhunī bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Then that bhikkhunī reported the matter to the bhikkhunīs.
Rồi nữ Tỳ-khưu-ni kia đã báo sự việc đó cho các nữ Tỳ-khưu-ni.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī bhikkhuniyā cīvaraṃ anāpucchā pārupissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī bhikkhuniyā cīvaraṃ anāpucchā pārupatīti* ?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… complained, grumbled, and criticized, “How can a bhikkhunī put on a bhikkhunī’s robe without asking her!”… “Is it true, monks, that a bhikkhunī put on a bhikkhunī’s robe without asking her?”
Những nữ Tỳ-khưu-ni nào có ít dục vọng… (vân vân)… họ bực tức, khó chịu, chỉ trích: “Tại sao nữ Tỳ-khưu-ni lại đắp y của nữ Tỳ-khưu-ni mà không hỏi ý cô ấy chứ!”… (vân vân)… “Này các Tỳ-khưu, có thật là nữ Tỳ-khưu-ni đã đắp y của nữ Tỳ-khưu-ni mà không hỏi ý cô ấy không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Bạch Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī bhikkhuniyā cīvaraṃ anāpucchā pārupissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her… “How can a bhikkhunī, monks, put on a bhikkhunī’s robe without asking her!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách… (vân vân)… “Này các Tỳ-khưu, tại sao nữ Tỳ-khưu-ni lại đắp y của nữ Tỳ-khưu-ni mà không hỏi ý cô ấy chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This does not lead to the conversion of the unconverted… and thus, monks, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin… (vân vân)… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau –
905. Upasampannāya upasampannasaññā cīvarasaṅkamanīyaṃ dhāreti, āpatti pācittiyassa.
905. If she carries off a robe belonging to an ordained bhikkhunī, perceiving her as ordained, it is an offense of pācittiya.
905. Đối với nữ Cụ túc, có tưởng là nữ Cụ túc, giữ y có thể chuyển đổi, thì phạm tội Pācittiya.
Upasampannāya vematikā cīvarasaṅkamanīyaṃ dhāreti, āpatti pācittiyassa.
If she carries off a robe belonging to an ordained bhikkhunī, being in doubt, it is an offense of pācittiya.
Đối với nữ Cụ túc, có nghi ngờ, giữ y có thể chuyển đổi, thì phạm tội Pācittiya.
Upasampannāya anupasampannasaññā cīvarasaṅkamanīyaṃ dhāreti, āpatti pācittiyassa.
If she carries off a robe belonging to an ordained bhikkhunī, perceiving her as unordained, it is an offense of pācittiya.
Đối với nữ Cụ túc, có tưởng là nữ chưa Cụ túc, giữ y có thể chuyển đổi, thì phạm tội Pācittiya.
Anupasampannāya cīvarasaṅkamanīyaṃ dhāreti, āpatti dukkaṭassa.
If she carries off a robe belonging to an unordained person, it is an offense of dukkaṭa.
Đối với nữ chưa Cụ túc, giữ y có thể chuyển đổi, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If she carries off a robe belonging to an unordained person, perceiving her as ordained, it is an offense of dukkaṭa.
Đối với nữ chưa Cụ túc, có tưởng là nữ Cụ túc, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If she carries off a robe belonging to an unordained person, being in doubt, it is an offense of dukkaṭa.
Đối với nữ chưa Cụ túc, có nghi ngờ, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If she carries off a robe belonging to an unordained person, perceiving her as unordained, it is an offense of dukkaṭa.
Đối với nữ chưa Cụ túc, có tưởng là nữ chưa Cụ túc, thì phạm tội Dukkaṭa.
907. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
907. At one time the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
907. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena thullanandāya bhikkhuniyā upaṭṭhākakulaṃ thullanandaṃ bhikkhuniṃ etadavoca – ‘‘bhikkhunisaṅghassa, ayye, cīvaraṃ dassāmā’’ti.
At that time, a lay supporter family of the bhikkhunī Thullanandā said to the bhikkhunī Thullanandā, “Venerable One, we will give robes to the community of bhikkhunīs.”
Vào lúc bấy giờ, gia đình hộ độ của nữ Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã nói với nữ Tỳ-khưu-ni Thullanandā rằng: “Thưa Tỷ-muội, chúng tôi sẽ cúng dường y cho Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni.”
Thullanandā bhikkhunī – ‘‘tumhe bahukiccā bahukaraṇīyā’’ti antarāyaṃ akāsi.
The bhikkhunī Thullanandā created an obstacle, saying, “You have many duties, much to do.”
Nữ Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã ngăn cản, nói rằng: “Các vị có nhiều việc phải làm, có nhiều bổn phận.”
Tena kho pana samayena tassa kulassa gharaṃ ḍayhati.
At that time, the house of that family burned down.
Vào lúc bấy giờ, nhà của gia đình đó đã bị cháy.
Te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā amhākaṃ deyyadhammaṃ antarāyaṃ karissati!
They complained, grumbled, and criticized, “How could the venerable Thullanandā obstruct our offering!
Họ bực tức, khó chịu, chỉ trích: “Tại sao Tỷ-muội Thullanandā lại ngăn cản vật cúng dường của chúng tôi chứ!
Ubhayenāmha paribāhirā* , bhogehi ca puññena cā’’ti.
We are deprived of both wealth and merit.”
Chúng tôi bị mất cả hai, cả tài sản lẫn phước báu.”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các nữ Tỳ-khưu-ni đã nghe những người đó bực tức, khó chịu, chỉ trích.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā gaṇassa cīvaralābhaṃ antarāyaṃ karissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī gaṇassa cīvaralābhaṃ antarāyaṃ akāsīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… complained, grumbled, and criticized, “How could the venerable Thullanandā obstruct the acquisition of robes for the community!”… “Is it true, monks, that the bhikkhunī Thullanandā obstructed the acquisition of robes for the community?”
Những nữ Tỳ-khưu-ni nào có ít dục vọng… (vân vân)… họ bực tức, khó chịu, chỉ trích: “Tại sao Tỷ-muội Thullanandā lại ngăn cản lợi lộc y của Tăng đoàn chứ!”… (vân vân)… “Này các Tỳ-khưu, có thật là nữ Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã ngăn cản lợi lộc y của Tăng đoàn không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Bạch Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī gaṇassa cīvaralābhaṃ antarāyaṃ karissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her… “How can a bhikkhunī, monks, Thullanandā, obstruct the acquisition of robes for the community!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách… (vân vân)… “Này các Tỳ-khưu, tại sao nữ Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại ngăn cản lợi lộc y của Tăng đoàn chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This does not lead to the conversion of the unconverted… and thus, monks, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin… (vân vân)… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau –
911. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
911. At one time the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
911. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhunisaṅghassa akālacīvaraṃ uppannaṃ hoti.
Now at that time, a robe outside the proper time had arisen for the Bhikkhuni Saṅgha.
Vào lúc bấy giờ, y phục trái thời đã phát sinh cho Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni.
Atha kho bhikkhunisaṅgho taṃ cīvaraṃ bhājetukāmo sannipati.
Then the Bhikkhuni Saṅgha assembled, wishing to distribute that robe.
Rồi Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni tập hợp lại, muốn phân chia y phục ấy.
Tena kho pana samayena thullanandāya bhikkhuniyā antevāsiniyo bhikkhuniyo pakkantā honti.
Now at that time, Bhikkhuni Thullanandā’s pupil bhikkhunis had departed.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni là đệ tử của Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã đi vắng.
Thullanandā bhikkhunī tā bhikkhuniyo etadavoca – ‘‘ayye, bhikkhuniyo pakkantā, na tāva cīvaraṃ bhājīyissatī’’ti.
Bhikkhuni Thullanandā said to those bhikkhunis, "Sisters, the bhikkhunis have departed, the robe will not be distributed yet."
Tỳ-khưu-ni Thullanandā nói với các Tỳ-khưu-ni ấy rằng: “Thưa các Tỷ-kheo-ni, các Tỳ-khưu-ni đã đi vắng, y phục sẽ chưa được phân chia đâu.”
Cīvaravibhaṅgaṃ paṭibāhi.
She hindered the robe distribution.
Bà đã cản trở việc phân chia y phục.
Bhikkhuniyo na tāva cīvaraṃ bhājīyissatīti pakkamiṃsu* .
The bhikkhunis departed, thinking, "The robe will not be distributed yet."
Các Tỳ-khưu-ni đã ra về, nghĩ rằng y phục sẽ chưa được phân chia.
Thullanandā bhikkhunī antevāsinīsu bhikkhunīsu āgatāsu taṃ cīvaraṃ bhājāpesi.
When Bhikkhuni Thullanandā’s pupil bhikkhunis had arrived, she had that robe distributed.
Khi các Tỳ-khưu-ni là đệ tử của Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã trở về, Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cho phân chia y phục ấy.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā dhammikaṃ cīvaravibhaṅgaṃ paṭibāhissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dhammikaṃ cīvaravibhaṅgaṃ paṭibāhatīti* ?
Those bhikkhunis who were of few desires…pe… complained, murmured, and criticized, "How can Bhikkhuni Thullanandā obstruct a righteous distribution of robes?"…pe… "Is it true, bhikkhus, that Bhikkhuni Thullanandā obstructed a righteous distribution of robes?"
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục…pe… đã phàn nàn, bất mãn, chỉ trích: “Làm sao Tôn giả Thullanandā lại có thể cản trở việc phân chia y phục đúng Pháp như vậy được!”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cản trở việc phân chia y phục đúng Pháp không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dhammikaṃ cīvaravibhaṅgaṃ paṭibāhissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… "How can Bhikkhuni Thullanandā, bhikkhus, obstruct a righteous distribution of robes!
Đức Phật Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại có thể cản trở việc phân chia y phục đúng Pháp được!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… And thus, bhikkhus, let the bhikkhunis recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự tịnh tín cho những người chưa tịnh tín…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni nên đọc tụng giới học này như sau:
914. Dhammike dhammikasaññā paṭibāhati, āpatti pācittiyassa.
914. If it is righteous and she perceives it as righteous, and obstructs it, there is an offense of pācittiya.
914. Trong trường hợp đúng Pháp, biết là đúng Pháp mà cản trở, phạm tội Pācittiya.
Dhammike vematikā paṭibāhati, āpatti dukkaṭassa.
If it is righteous and she is in doubt, and obstructs it, there is an offense of dukkaṭa.
Trong trường hợp đúng Pháp, còn nghi ngờ mà cản trở, phạm tội Dukkaṭa.
Dhammike adhammikasaññā paṭibāhati, anāpatti.
If it is righteous and she perceives it as unrighteous, and obstructs it, there is no offense.
Trong trường hợp đúng Pháp, biết là không đúng Pháp mà cản trở, không phạm tội.
Adhammike dhammikasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If it is unrighteous and she perceives it as righteous, there is an offense of dukkaṭa.
Trong trường hợp không đúng Pháp, biết là đúng Pháp, phạm tội Dukkaṭa.
Adhammike vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If it is unrighteous and she is in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Trong trường hợp không đúng Pháp, còn nghi ngờ, phạm tội Dukkaṭa.
Adhammike adhammikasaññā, anāpatti.
If it is unrighteous and she perceives it as unrighteous, there is no offense.
Trong trường hợp không đúng Pháp, biết là không đúng Pháp, không phạm tội.
916. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
916. At that time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
916. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật Thế Tôn đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī naṭānampi naṭakānampi laṅghakānampi sokajjhāyikānampi* kumbhathūṇikānampi* samaṇacīvaraṃ deti – ‘‘mayhaṃ parisati* vaṇṇaṃ bhāsathā’’ti.
Now at that time, Bhikkhuni Thullanandā gave a monastic robe to dancers, actors, acrobats, lamenters, and jugglers, saying, "Speak well of me in my assembly."
Vào lúc bấy giờ, Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cấp y phục Sa-môn cho các diễn viên, vũ công, người nhào lộn, người ca hát than vãn, người chơi trống bình: “Hãy ca ngợi tôi trong hội chúng của tôi.”
Naṭāpi naṭakāpi laṅghakāpi sokajjhāyikāpi kumbhathūṇikāpi thullanandāya bhikkhuniyā parisati vaṇṇaṃ bhāsanti – ‘‘ayyā thullanandā bahussutā bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ; detha ayyāya, karotha ayyāyā’’ti.
The dancers, actors, acrobats, lamenters, and jugglers spoke well of Bhikkhuni Thullanandā in her assembly, saying, "Reverend Thullanandā is learned, eloquent, confident, and capable of giving a Dhamma talk; give to the reverend, do for the reverend."
Các diễn viên, vũ công, người nhào lộn, người ca hát than vãn, người chơi trống bình đã ca ngợi Tỳ-khưu-ni Thullanandā trong hội chúng của bà: “Thưa Tôn giả Thullanandā, bà là người đa văn, khéo thuyết giảng, tự tin, có khả năng thuyết Pháp; hãy cấp cho Tôn giả, hãy làm cho Tôn giả.”
Yā tā bhikkhuniyo appicchā, tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā agārikassa samaṇacīvaraṃ dassatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī agārikassa samaṇacīvaraṃ detīti?
Those bhikkhunis who were of few desires complained, murmured, and criticized, "How can Reverend Thullanandā give a monastic robe to a layperson?"…pe… "Is it true, bhikkhus, that Bhikkhuni Thullanandā gives a monastic robe to a layperson?"
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục, đã phàn nàn, bất mãn, chỉ trích: “Làm sao Tôn giả Thullanandā lại có thể cấp y phục Sa-môn cho người tại gia được!”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cấp y phục Sa-môn cho người tại gia không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī agārikassa samaṇacīvaraṃ dassati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… "How can Bhikkhuni Thullanandā, bhikkhus, give a monastic robe to a layperson!
Đức Phật Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại có thể cấp y phục Sa-môn cho người tại gia được!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… And thus, bhikkhus, let the bhikkhunis recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự tịnh tín cho những người chưa tịnh tín…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni nên đọc tụng giới học này như sau:
920. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
920. At that time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
920. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật Thế Tôn đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena thullanandāya bhikkhuniyā upaṭṭhākakulaṃ thullanandaṃ bhikkhuniṃ etadavoca – ‘‘sace mayaṃ, ayye, sakkoma, bhikkhunisaṅghassa cīvaraṃ dassāmā’’ti.
Now at that time, Bhikkhuni Thullanandā’s supporting family said to Bhikkhuni Thullanandā, "If we are able, Reverend, we will give a robe to the Bhikkhuni Saṅgha."
Vào lúc bấy giờ, gia đình hộ độ của Tỳ-khưu-ni Thullanandā nói với Tỳ-khưu-ni Thullanandā rằng: “Nếu chúng con có thể, thưa Tôn giả, chúng con sẽ cấp y phục cho Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni.”
Tena kho pana samayena vassaṃvuṭṭhā bhikkhuniyo cīvaraṃ bhājetukāmā sannipatiṃsu.
Now at that time, the bhikkhunis who had completed the Rains Retreat assembled, wishing to distribute robes.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni đã an cư mùa mưa xong tập hợp lại, muốn phân chia y phục.
Thullanandā bhikkhunī tā bhikkhuniyo etadavoca – ‘‘āgametha, ayye, atthi bhikkhunisaṅghassa cīvarapaccāsā’’ti.
Bhikkhuni Thullanandā said to those bhikkhunis, "Wait, sisters, there is a hope for robes for the Bhikkhuni Saṅgha."
Tỳ-khưu-ni Thullanandā nói với các Tỳ-khưu-ni ấy rằng: “Thưa các Tôn giả, hãy chờ đợi, có hy vọng y phục cho Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni.”
Bhikkhuniyo thullanandaṃ bhikkhuniṃ etadavocuṃ – ‘‘gacchāyye, taṃ cīvaraṃ jānāhī’’ti.
The bhikkhunis said to Bhikkhuni Thullanandā, "Go, sister, inquire about that robe."
Các Tỳ-khưu-ni nói với Tỳ-khưu-ni Thullanandā rằng: “Thưa Tôn giả, hãy đi tìm hiểu về y phục đó.”
Thullanandā bhikkhunī yena taṃ kulaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā te manusse etadavoca – ‘‘dethāvuso, bhikkhunisaṅghassa cīvara’’nti.
Bhikkhuni Thullanandā approached that family; having approached, she said to those people, "Give, sirs, a robe to the Bhikkhuni Saṅgha."
Tỳ-khưu-ni Thullanandā đi đến gia đình ấy; sau khi đến, bà nói với những người ấy rằng: “Này các hiền hữu, hãy cấp y phục cho Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni.”
‘‘Na mayaṃ, ayye, sakkoma bhikkhunisaṅghassa cīvaraṃ dātu’’nti.
"We are not able, Reverend, to give a robe to the Bhikkhuni Saṅgha."
“Thưa Tôn giả, chúng con không thể cấp y phục cho Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni được.”
Thullanandā bhikkhunī bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Bhikkhuni Thullanandā reported this matter to the bhikkhunis.
Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã báo cáo sự việc đó cho các Tỳ-khưu-ni.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā dubbalacīvarapaccāsāya cīvarakālasamayaṃ atikkāmessatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dubbalacīvarapaccāsāya cīvarakālasamayaṃ atikkāmetīti* ?
Those bhikkhunis who were of few desires…pe… complained, murmured, and criticized, "How can Reverend Thullanandā let the robe season pass due to a weak hope for robes?"…pe… "Is it true, bhikkhus, that Bhikkhuni Thullanandā let the robe season pass due to a weak hope for robes?"
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục…pe… đã phàn nàn, bất mãn, chỉ trích: “Làm sao Tôn giả Thullanandā lại có thể làm cho thời gian y phục trôi qua vì một hy vọng y phục yếu ớt như vậy được!”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã làm cho thời gian y phục trôi qua vì một hy vọng y phục yếu ớt không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dubbalacīvarapaccāsāya cīvarakālasamayaṃ atikkāmessati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… "How can Bhikkhuni Thullanandā, bhikkhus, let the robe season pass due to a weak hope for robes!
Đức Phật Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại có thể làm cho thời gian y phục trôi qua vì một hy vọng y phục yếu ớt được!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… And thus, bhikkhus, let the bhikkhunis recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự tịnh tín cho những người chưa tịnh tín…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni nên đọc tụng giới học này như sau:
923. Dubbalacīvare dubbalacīvarasaññā cīvarakālasamayaṃ atikkāmeti, āpatti pācittiyassa.
923. If, regarding a weak robe expectation, she perceives it as a weak robe expectation and oversteps the robe season, there is an offence of pācittiya.
923. Trong trường hợp y yếu kém, với nhận thức là y yếu kém, nếu vượt quá thời hạn may y, thì phạm tội pācittiya.
Dubbalacīvare vematikā cīvarakālasamayaṃ atikkāmeti, āpatti dukkaṭassa.
If, regarding a weak robe expectation, she is in doubt and oversteps the robe season, there is an offence of dukkata.
Trong trường hợp y yếu kém, với sự hoài nghi, nếu vượt quá thời hạn may y, thì phạm tội dukkaṭa.
Dubbalacīvare adubbalacīvarasaññā cīvarakālasamayaṃ atikkāmeti, anāpatti.
If, regarding a weak robe expectation, she perceives it as not a weak robe expectation and oversteps the robe season, there is no offence.
Trong trường hợp y yếu kém, với nhận thức không phải là y yếu kém, nếu vượt quá thời hạn may y, thì không phạm tội.
Adubbalacīvare dubbalacīvarasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, regarding a non-weak robe expectation, she perceives it as a weak robe expectation, there is an offence of dukkata.
Trong trường hợp không phải y yếu kém, với nhận thức là y yếu kém, thì phạm tội dukkaṭa.
Adubbalacīvare vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If, regarding a non-weak robe expectation, she is in doubt, there is an offence of dukkata.
Trong trường hợp không phải y yếu kém, với sự hoài nghi, thì phạm tội dukkaṭa.
Adubbalacīvare adubbalacīvarasaññā, anāpatti.
If, regarding a non-weak robe expectation, she perceives it as not a weak robe expectation, there is no offence.
Trong trường hợp không phải y yếu kém, với nhận thức không phải là y yếu kém, thì không phạm tội.
925. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
925. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
925. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena aññatarena upāsakena saṅghaṃ uddissa vihāro kārāpito hoti.
At that time, a monastery had been built by a certain lay follower for the Sangha.
Vào thời điểm đó, một cư sĩ nọ đã xây một tu viện dâng cúng cho Tăng đoàn.
So tassa vihārassa mahe ubhatosaṅghassa akālacīvaraṃ dātukāmo hoti.
On the occasion of the dedication of that monastery, he wished to give untimely robes to both Sanghas.
Vào dịp khánh thành tu viện đó, ông ta muốn dâng cúng y phi thời cho cả hai Tăng đoàn.
Tena kho pana samayena ubhatosaṅghassa kathinaṃ atthataṃ hoti.
At that time, the kathina had been spread for both Sanghas.
Vào thời điểm đó, cả hai Tăng đoàn đã trải Kathina.
Atha kho so upāsako saṅghaṃ upasaṅkamitvā kathinuddhāraṃ yāci.
Then that lay follower approached the Sangha and requested the withdrawal of the kathina.
Thế rồi, cư sĩ ấy đến Tăng đoàn và xin xả Kathina.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, kathinaṃ uddharituṃ.
Then, on this occasion, in this connection, the Blessed One gave a talk on the Dhamma and addressed the bhikkhus: “I allow, bhikkhus, to withdraw the kathina.
Thế rồi, Đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép xả Kathina.
Evañca pana bhikkhave kathinaṃ uddharitabbaṃ.
And this is how, bhikkhus, the kathina should be withdrawn.
Và này các Tỳ-khưu, Kathina phải được xả như thế này.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A competent, capable bhikkhu should inform the Sangha thus:
Một Tỳ-khưu có khả năng và khéo léo phải thông báo cho Tăng đoàn biết –
927. Atha kho so upāsako bhikkhunisaṅghaṃ upasaṅkamitvā kathinuddhāraṃ yāci.
927. Then that lay follower approached the bhikkhunī Sangha and requested the withdrawal of the kathina.
927. Thế rồi, cư sĩ ấy đến Tỳ-khưu-ni Tăng đoàn và xin xả Kathina.
Thullanandā bhikkhunī – ‘‘cīvaraṃ amhākaṃ bhavissatī’’ti kathinuddhāraṃ paṭibāhi.
Bhikkhunī Thullanandā, thinking, “The robe will be ours,” obstructed the withdrawal of the kathina.
Tỳ-khưu-ni Thullanandā – “y sẽ thuộc về chúng tôi” – đã ngăn cản việc xả Kathina.
Atha kho so upāsako ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo amhākaṃ kathinuddhāraṃ na dassantī’’ti!
Then that lay follower complained, grumbled, and criticized: “How can these bhikkhunīs not allow us the withdrawal of the kathina?”
Thế rồi, cư sĩ ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “Tại sao các Tỳ-khưu-ni lại không cho chúng tôi xả Kathina!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tassa upāsakassa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.
The bhikkhunīs heard that lay follower complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu-ni đã nghe cư sĩ ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā dhammikaṃ kathinuddhāraṃ paṭibāhissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dhammikaṃ kathinuddhāraṃ paṭibāhatīti* ?
Those bhikkhunīs who were of few desires…pe… complained, grumbled, and criticized: “How can the venerable Thullanandā obstruct a lawful withdrawal of the kathina?”…pe… “Is it true, bhikkhus, that Bhikkhunī Thullanandā obstructs a lawful withdrawal of the kathina?”
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “Tại sao Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại ngăn cản việc xả Kathina hợp pháp!”…pe… “Thật vậy chăng, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã ngăn cản việc xả Kathina hợp pháp?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dhammikaṃ kathinuddhāraṃ paṭibāhissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… “How can Bhikkhunī Thullanandā, bhikkhus, obstruct a lawful withdrawal of the kathina!
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, tại sao Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại ngăn cản việc xả Kathina hợp pháp!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted…pe… And this is how, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng điều học này như sau –
930. Dhammike dhammikasaññā paṭibāhati, āpatti pācittiyassa.
930. If, regarding a lawful withdrawal, she perceives it as lawful and obstructs it, there is an offence of pācittiya.
930. Trong trường hợp hợp pháp, với nhận thức là hợp pháp, nếu ngăn cản, thì phạm tội pācittiya.
Dhammike vematikā paṭibāhati, āpatti dukkaṭassa.
If, regarding a lawful withdrawal, she is in doubt and obstructs it, there is an offence of dukkata.
Trong trường hợp hợp pháp, với sự hoài nghi, nếu ngăn cản, thì phạm tội dukkaṭa.
Dhammike adhammikasaññā paṭibāhati, anāpatti.
If, regarding a lawful withdrawal, she perceives it as unlawful and obstructs it, there is no offence.
Trong trường hợp hợp pháp, với nhận thức là không hợp pháp, nếu ngăn cản, thì không phạm tội.
Adhammike dhammikasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, regarding an unlawful withdrawal, she perceives it as lawful, there is an offence of dukkata.
Trong trường hợp không hợp pháp, với nhận thức là hợp pháp, thì phạm tội dukkaṭa.
Adhammike vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If, regarding an unlawful withdrawal, she is in doubt, there is an offence of dukkata.
Trong trường hợp không hợp pháp, với sự hoài nghi, thì phạm tội dukkaṭa.
Adhammike adhammikasaññā, anāpatti.
If, regarding an unlawful withdrawal, she perceives it as unlawful, there is no offence.
Trong trường hợp không hợp pháp, với nhận thức là không hợp pháp, thì không phạm tội.
932. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
932. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
932. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭenti.
At that time, two bhikkhunīs were rolling together on one couch.
Vào thời điểm đó, hai Tỳ-khưu-ni nằm chung một giường.
Manussā vihāracārikaṃ āhiṇḍantā passitvā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭessanti, seyyathāpi gihiniyo kāmabhoginiyo’’ti!
People, wandering through the monastery, saw them and complained, grumbled, and criticized: “How can bhikkhunīs roll together on one couch, just like laywomen who indulge in sensual pleasures!”
Người dân đi thăm tu viện thấy vậy đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “Tại sao các Tỳ-khưu-ni lại nằm chung một giường, giống như các nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu-ni đã nghe những người dân ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭessantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭentīti?
Those bhikkhunīs who were of few desires…pe… complained, grumbled, and criticized: “How can bhikkhunīs roll together on one couch?”…pe… “Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs roll together on one couch?”
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “Tại sao các Tỳ-khưu-ni lại nằm chung một giường!”…pe… “Thật vậy chăng, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni nằm chung một giường?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭessanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them…pe… “How can bhikkhunīs, bhikkhus, roll together on one couch!
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, tại sao các Tỳ-khưu-ni lại nằm chung một giường!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted…pe… And this is how, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng điều học này như sau –
936. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
936. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
936. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭenti.
Now at that time, bhikkhunīs were using two robes as both an under-robe and an upper-robe.
Vào lúc ấy, các tỳ khưu ni đã sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp.
Manussā vihāracārikaṃ āhiṇḍantā passitvā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭessanti, seyyathāpi gihiniyo kāmabhoginiyo’’ti!
People, wandering through the monastery, saw them and grumbled, complained, and criticized: "How can bhikkhunīs use two robes as both an under-robe and an upper-robe, just like laywomen who indulge in sensual pleasures!"
Các cư sĩ đi thăm tự viện, thấy vậy, đã than phiền, chỉ trích, và chê bai: “Sao các tỳ khưu ni lại sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp, giống như các nữ cư sĩ hưởng thụ dục lạc vậy!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people grumbling, complaining, and criticizing.
Các tỳ khưu ni đã nghe những lời than phiền, chỉ trích, chê bai của các cư sĩ ấy.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭessantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭentīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… grumbled, complained, and criticized: "How can bhikkhunīs use two robes as both an under-robe and an upper-robe!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are using two robes as both an under-robe and an upper-robe?"
Những tỳ khưu ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, chỉ trích, chê bai: “Sao các tỳ khưu ni lại sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp!”…pe… Này các tỳ khưu, thật sự các tỳ khưu ni đã sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp ư?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭessanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them…pe… "How can bhikkhunīs use two robes as both an under-robe and an upper-robe!"
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các tỳ khưu, sao các tỳ khưu ni lại sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
"This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các tỳ khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…pe… Và này các tỳ khưu, các tỳ khưu ni hãy đọc giới điều này như sau –
Ekattharaṇe nānāpāvuraṇe* , āpatti dukkaṭassa.
If one uses a single under-robe and two separate upper-robes, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải một tấm nhưng đắp nhiều tấm, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇe ekapāvuraṇe* , āpatti dukkaṭassa.
If one uses two separate under-robes and a single upper-robe, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải nhiều tấm nhưng đắp một tấm, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇapāvuraṇe ekattharaṇapāvuraṇasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If one uses separate under-robes and upper-robes, perceiving them as a single under-robe and upper-robe, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải và đắp nhiều tấm, với nhận thức là tấm vừa trải vừa đắp, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇapāvuraṇe vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If one uses separate under-robes and upper-robes, being in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải và đắp nhiều tấm, với sự hoài nghi, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇapāvuraṇe nānattharaṇapāvuraṇasaññā, anāpatti.
If one uses separate under-robes and upper-robes, perceiving them as separate under-robes and upper-robes, there is no offense.
Khi trải và đắp nhiều tấm, với nhận thức là tấm không phải vừa trải vừa đắp, thì không phạm tội.
941. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
941. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
941. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī bahussutā hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ.
Now at that time, the bhikkhunī Thullanandā was very learned, an eloquent speaker, skillful, capable of delivering a Dhamma talk.
Vào lúc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā là người đa văn, giỏi thuyết pháp, tự tin, có khả năng thuyết pháp.
Bhaddāpi kāpilānī bahussutā hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā.
Bhaddā Kāpilānī was also very learned, an eloquent speaker, skillful, capable of delivering a Dhamma talk, and highly esteemed.
Tỳ khưu ni Bhaddā Kāpilānī cũng là người đa văn, giỏi thuyết pháp, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng.
Manussā – ‘‘ayyā bhaddā kāpilānī bahussutā bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā’’ti bhaddaṃ kāpilāniṃ paṭhamaṃ payirupāsitvā, pacchā thullanandaṃ bhikkhuniṃ payirupāsanti.
People, saying: "Venerable Bhaddā Kāpilānī is very learned, an eloquent speaker, skillful, capable of delivering a Dhamma talk, and highly esteemed," would first approach Venerable Bhaddā Kāpilānī and afterward approach the bhikkhunī Thullanandā.
Các cư sĩ – “Tôn giả Bhaddā Kāpilānī là người đa văn, giỏi thuyết pháp, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng” – đã đến hầu cận Tôn giả Bhaddā Kāpilānī trước, sau đó mới đến hầu cận tỳ khưu ni Thullanandā.
Thullanandā bhikkhunī issāpakatā – ‘‘imā kira appicchā santuṭṭhā pavivittā asaṃsaṭṭhā yā imā saññattibahulā viññattibahulā viharantī’’ti bhaddāya kāpilāniyā purato caṅkamatipi tiṭṭhatipi nisīdatipi seyyampi kappeti uddisatipi uddisāpetipi sajjhāyampi karoti.
The bhikkhunī Thullanandā, overcome by jealousy, thinking, "These, indeed, are of few wishes, contented, secluded, unsociable, while these others dwell with much communication and much request," would walk, stand, sit, or lie down in front of Bhaddā Kāpilānī, or instruct, have others instruct, or recite.
Tỳ khưu ni Thullanandā, bị ganh tỵ chi phối, đã đi kinh hành, đứng, ngồi, hay nằm trước mặt Tôn giả Bhaddā Kāpilānī, người mà bà nghĩ rằng “những vị này có ít dục vọng, biết đủ, sống độc cư, không giao thiệp, là những người thường xuyên thuyết pháp, thường xuyên giảng giải”, bà cũng đọc tụng hoặc bảo người khác đọc tụng, hoặc học thuộc lòng kinh điển.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā ayyāya bhaddāya kāpilāniyā sañcicca aphāsuṃ karissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā sañcicca aphāsuṃ karotīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… grumbled, complained, and criticized: "How can Venerable Thullanandā intentionally cause discomfort to Venerable Bhaddā Kāpilānī!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Thullanandā intentionally causes discomfort to Bhaddā Kāpilānī?"
Những tỳ khưu ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, chỉ trích, chê bai: “Sao Tôn giả Thullanandā lại cố ý gây khó chịu cho Tôn giả Bhaddā Kāpilānī!”…pe… Này các tỳ khưu, thật sự tỳ khưu ni Thullanandā đã cố ý gây khó chịu cho Tôn giả Bhaddā Kāpilānī ư?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā sañcicca aphāsuṃ karissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… "How can the bhikkhunī Thullanandā intentionally cause discomfort to Bhaddā Kāpilānī!"
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các tỳ khưu, sao tỳ khưu ni Thullanandā lại cố ý gây khó chịu cho Tôn giả Bhaddā Kāpilānī!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
"This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các tỳ khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…pe… Và này các tỳ khưu, các tỳ khưu ni hãy đọc giới điều này như sau –
Anupasampannāya sañcicca aphāsuṃ karoti, āpatti dukkaṭassa.
If one intentionally causes discomfort to an unordained person, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If one causes discomfort to an unordained person, perceiving her as ordained, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, với nhận thức là vị đã thọ Cụ túc giới, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If one causes discomfort to an unordained person, being in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, với sự hoài nghi, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If one causes discomfort to an unordained person, perceiving her as unordained, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, với nhận thức là vị chưa thọ Cụ túc giới, thì phạm tội Dukkaṭa.
946. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
946. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
946. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭheti na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karoti.
Now at that time, the bhikkhunī Thullanandā neither attended to her sick co-resident nor made an effort to have her attended to.
Vào lúc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭhessati na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭheti na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karotīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… grumbled, complained, and criticized: "How can Venerable Thullanandā neither attend to her sick co-resident nor make an effort to have her attended to!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Thullanandā neither attends to her sick co-resident nor makes an effort to have her attended to?"
Những tỳ khưu ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, chỉ trích, chê bai: “Sao Tôn giả Thullanandā lại không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc!”…pe… Này các tỳ khưu, thật sự tỳ khưu ni Thullanandā đã không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc ư?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭhessati na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… "How can the bhikkhunī Thullanandā neither attend to her sick co-resident nor make an effort to have her attended to!"
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các tỳ khưu, sao tỳ khưu ni Thullanandā lại không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
Monks, this does not lead to the conversion of the unconverted... and thus, monks, bhikkhunis should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau:
950. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
950. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, at Jetavana, in Anāthapiṇḍika’s Monastery.
950. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhaddā kāpilānī sākete vassaṃ upagatā hoti.
Now at that time, Bhaddā Kāpilānī had entered the rains retreat in Sāketa.
Vào lúc bấy giờ, Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī đã an cư mùa mưa tại Sāketa.
Sā kenacideva karaṇīyena ubbāḷhā thullanandāya bhikkhuniyā santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘sace me ayyā thullanandā upassayaṃ dadeyya āgaccheyyāmahaṃ sāvatthi’’nti.
Being troubled by some matter, she sent a messenger to Bhikkhuni Thuḷḷanandā, saying, “If the venerable Thuḷḷanandā would give me a lodging, I would come to Sāvatthī.”
Do có một số việc cần làm, bà đã gửi sứ giả đến Tỳ-khưu-ni Thullanandā rằng: “Nếu Đại đức Thullanandā cho tôi chỗ ở, tôi sẽ đến Sāvatthī.”
Thullanandā bhikkhunī evamāha – ‘‘āgacchatu, dassāmī’’ti.
Bhikkhuni Thuḷḷanandā said, “Let her come, I will give it.”
Tỳ-khưu-ni Thullanandā nói: “Hãy đến, tôi sẽ cho.”
Atha kho bhaddā kāpilānī sāketā sāvatthiṃ agamāsi.
Then Bhaddā Kāpilānī went from Sāketa to Sāvatthī.
Sau đó, Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī từ Sāketa đến Sāvatthī.
Thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ adāsi.
Bhikkhuni Thuḷḷanandā gave a lodging to Bhaddā Kāpilānī.
Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cho Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī chỗ ở.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī bahussutā hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ.
Now at that time, Bhikkhuni Thuḷḷanandā was very learned, an eloquent speaker, confident, and capable of giving a Dhamma talk.
Vào lúc bấy giờ, Tỳ-khưu-ni Thullanandā là người đa văn, thiện thuyết, tự tin, có khả năng thuyết pháp.
Bhaddāpi kāpilānī bahussutā* hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā.
Bhaddā Kāpilānī was also very learned, an eloquent speaker, confident, and capable of giving a Dhamma talk, and highly esteemed.
Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī cũng là người đa văn, thiện thuyết, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng rất nhiều.
Manussā – ‘‘ayyā bhaddā kāpilānī bahussutā bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā’’ti bhaddaṃ kāpilāniṃ paṭhamaṃ payirupāsitvā pacchā thullanandaṃ bhikkhuniṃ payirupāsanti.
People, saying, “The venerable Bhaddā Kāpilānī is very learned, an eloquent speaker, confident, capable of giving a Dhamma talk, and highly esteemed,” first waited upon Bhaddā Kāpilānī, and afterwards waited upon Bhikkhuni Thuḷḷanandā.
Mọi người, sau khi đến hầu Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī trước vì “Đại đức Bhaddā Kāpilānī là người đa văn, thiện thuyết, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng rất nhiều”, thì sau đó mới đến hầu Tỳ-khưu-ni Thullanandā.
Thullanandā bhikkhunī issāpakatā – ‘‘imā kira appicchā santuṭṭhā pavivittā asaṃsaṭṭhā yā imā saññattibahulā viññattibahulā viharantī’’ti kupitā anattamanā bhaddaṃ kāpilāniṃ upassayā nikkaḍḍhi.
Bhikkhuni Thuḷḷanandā, overcome by jealousy, thinking, “These, it seems, are of few wishes, content, secluded, unsocial, who dwell being full of entreaties, full of requests,” became angry and displeased, and expelled Bhaddā Kāpilānī from her lodging.
Tỳ-khưu-ni Thullanandā, vì ganh tị, đã nói: “Những vị này là những người thiểu dục, tri túc, sống độc cư, không giao du, còn những vị này thì sống với nhiều sự thỉnh cầu, nhiều sự yêu cầu,” rồi tức giận, không hài lòng, đã đuổi Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī ra khỏi chỗ ở.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā ayyāya bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhatīti* ?
Those bhikkhunis who were of few wishes... complained, murmured, and criticized, saying, “How can the venerable Thuḷḷanandā, after giving a lodging to the venerable Bhaddā Kāpilānī, become angry and displeased, and expel her?”... “Is it true, monks, that Bhikkhuni Thuḷḷanandā, after giving a lodging to Bhaddā Kāpilānī, became angry and displeased, and expelled her?”
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…pe… đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao mà Đại đức Thullanandā lại có thể cho Đại đức Bhaddā Kāpilānī chỗ ở, rồi tức giận, không hài lòng mà đuổi đi được chứ!”…pe… Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cho Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī chỗ ở, rồi tức giận, không hài lòng mà đuổi đi không?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her... “How can it be, monks, that Bhikkhuni Thuḷḷanandā, after giving a lodging to Bhaddā Kāpilānī, became angry and displeased, and expelled her!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… Này các Tỳ-khưu, làm sao mà Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại có thể cho Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī chỗ ở, rồi tức giận, không hài lòng mà đuổi đi được chứ!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, monks, does not lead to the conversion of the unconverted... and thus, monks, bhikkhunis should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau:
953. Upasampannāya upasampannasaññā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti pācittiyassa.
If, having given a lodging to an ordained bhikkhuni, perceiving her as ordained, she, being angry and displeased, expels her or has her expelled, there is a pācittiya offense.
Đối với Tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với tưởng là đã thọ giới, nếu đã cho chỗ ở rồi tức giận, không hài lòng mà tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya vematikā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti pācittiyassa.
If, having given a lodging to an ordained bhikkhuni, being in doubt, she, being angry and displeased, expels her or has her expelled, there is a pācittiya offense.
Đối với Tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với sự nghi ngờ, nếu đã cho chỗ ở rồi tức giận, không hài lòng mà tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya anupasampannasaññā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti pācittiyassa.
If, having given a lodging to an ordained bhikkhuni, perceiving her as unordained, she, being angry and displeased, expels her or has her expelled, there is a pācittiya offense.
Đối với Tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với tưởng là chưa thọ giới, nếu đã cho chỗ ở rồi tức giận, không hài lòng mà tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội pācittiya.
Tassā parikkhāraṃ nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled her belongings, there is a dukkaṭa offense.
Nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi đồ dùng của vị ấy, thì phạm tội dukkaṭa.
Akavāṭabaddhā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled (her from a place) not secured by a door, there is a dukkaṭa offense.
Nếu đuổi đi hay sai người khác đuổi đi khi chỗ ở không có cửa đóng, thì phạm tội dukkaṭa.
Tassā parikkhāraṃ nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled her belongings, there is a dukkaṭa offense.
Nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi đồ dùng của vị ấy, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannaṃ kavāṭabaddhā vā akavāṭabaddhā vā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled an unordained person from a place secured by a door or not secured by a door, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, dù chỗ ở có cửa đóng hay không có cửa đóng, nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội dukkaṭa.
Tassā parikkhāraṃ nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled her belongings, there is a dukkaṭa offense.
Nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi đồ dùng của vị ấy, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained person, she has the perception of an ordained person, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, với tưởng là đã thọ giới, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained person, she is in doubt, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, với sự nghi ngờ, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained person, she has the perception of an unordained person, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, với tưởng là chưa thọ giới, thì phạm tội dukkaṭa.
955. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
955. At that time, the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
955. Vào thời đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena caṇḍakāḷī bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharati gahapatināpi gahapatiputtenapi.
Now at that time, the bhikkhunī Caṇḍakāḷī was living in close association with householders and householders' sons.
Vào thời đó, Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā caṇḍakāḷī saṃsaṭṭhā viharissati gahapatināpi gahapatiputtenapī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharati gahapatināpi gahapatiputtenapīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… (and so on)… complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can the venerable Caṇḍakāḷī live in close association with householders and householders' sons?’’… (and so on)… ‘‘Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Caṇḍakāḷī lives in close association with householders and householders' sons?’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…v.v… họ đã chỉ trích, phàn nàn, và quở trách: “Làm sao mà Tôn nữ Caṇḍakāḷī lại có thể sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ được?”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ they replied.
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharissati gahapatināpi gahapatiputtenapi!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her… (and so on)… ‘‘How can the bhikkhunī Caṇḍakāḷī live in close association with householders and householders' sons?
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī lại có thể sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ được!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This is not, bhikkhus, for the conversion of the unconverted… (and so on)… And so, bhikkhus, the bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…v.v… Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau –
956. ‘‘Yā pana bhikkhunī saṃsaṭṭhā vihareyya gahapatinā vā gahapatiputtena vā sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā – ‘māyye, saṃsaṭṭhā vihari gahapatināpi gahapatiputtenapi.
956. ‘‘Should any bhikkhunī live in close association with a householder or a householder’s son, that bhikkhunī is to be admonished by the bhikkhunīs thus: ‘Venerable one, do not live in close association with householders and householders’ sons.
956. “Tỳ-khưu-ni nào sống giao du với gia chủ hoặc con trai gia chủ, Tỳ-khưu-ni ấy phải được các Tỳ-khưu-ni khác nhắc nhở như sau: ‘Này Tôn nữ, xin đừng sống giao du với gia chủ hay con trai gia chủ.
Viviccāyye; vivekaññeva bhaginiyā saṅgho vaṇṇetī’ti.
Venerable one, be secluded; the Saṅgha praises seclusion for the sister.’
Này Tôn nữ, hãy sống viễn ly; Tăng đoàn tán thán sự viễn ly của Tỷ-muội.’
Evañca * sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya, sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya.
If that bhikkhunī, being admonished by the bhikkhunīs thus, adheres to it as before, that bhikkhunī is to be admonished by the bhikkhunīs up to the third time for the relinquishment of that.
Nếu Tỳ-khưu-ni ấy được các Tỳ-khưu-ni khác nhắc nhở như vậy mà vẫn giữ nguyên thái độ đó, Tỳ-khưu-ni ấy phải được các Tỳ-khưu-ni khác ba lần tác pháp giáo giới để từ bỏ điều đó.
Yāvatatiyañce samanubhāsīyamānā taṃ paṭinissajjeyya, iccetaṃ kusalaṃ; no ce paṭinissajjeyya, pācittiya’’nti.
If, being admonished up to the third time, she relinquishes it, that is good; if she does not relinquish it, it is a pācittiya.’’
Nếu được ba lần tác pháp giáo giới mà Tỳ-khưu-ni ấy từ bỏ điều đó thì tốt; nếu không từ bỏ điều đó thì phạm tội pācittiya.”
Bhikkhunīhīti aññāhi bhikkhunīhi.
‘‘By the bhikkhunīs’’ means by other bhikkhunīs.
Bởi các Tỳ-khưu-ni có nghĩa là bởi các Tỳ-khưu-ni khác.
Yā passanti yā suṇanti tāhi vattabbā – ‘‘māyye, saṃsaṭṭhā vihari gahapatināpi gahapatiputtenapi.
Those who see and those who hear should say: ‘‘Venerable one, do not live in close association with householders and householders’ sons.
Những ai thấy, những ai nghe thì phải nói: “Này Tôn nữ, xin đừng sống giao du với gia chủ hay con trai gia chủ.
Viviccāyye; vivekaññeva bhaginiyā saṅgho vaṇṇetī’’ti.
Venerable one, be secluded; the Saṅgha praises seclusion for the sister.’’
Này Tôn nữ, hãy sống viễn ly; Tăng đoàn tán thán sự viễn ly của Tỷ-muội.”
Dutiyampi vattabbā.
They should say it a second time.
Lần thứ hai cũng phải nói.
Tatiyampi vattabbā.
They should say it a third time.
Lần thứ ba cũng phải nói.
Sace paṭinissajjati, iccetaṃ kusalaṃ; no ce paṭinissajjati, āpatti dukkaṭassa.
If she relinquishes it, that is good; if she does not relinquish it, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu từ bỏ thì tốt; nếu không từ bỏ thì phạm tội dukkaṭa.
Sutvā na vadanti, āpatti dukkaṭassa.
If they hear but do not speak, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu nghe mà không nói thì phạm tội dukkaṭa.
Sā bhikkhunī saṅghamajjhampi ākaḍḍhitvā vattabbā – ‘‘māyye, saṃsaṭṭhā vihari gahapatināpi gahapatiputtenapi.
That bhikkhunī should be brought to the midst of the Saṅgha and spoken to: ‘‘Venerable one, do not live in close association with householders and householders’ sons.
Tỳ-khưu-ni ấy phải được kéo đến giữa Tăng đoàn và nói: “Này Tôn nữ, xin đừng sống giao du với gia chủ hay con trai gia chủ.
Viviccāyye; vivekaññevabhaginiyā saṅgho vaṇṇetī’’ti.
Venerable one, be secluded; the Saṅgha praises seclusion for the sister.’’
Này Tôn nữ, hãy sống viễn ly; Tăng đoàn tán thán sự viễn ly của Tỷ-muội.”
Dutiyampi vattabbā.
She should be spoken to a second time.
Lần thứ hai cũng phải nói.
Tatiyampi vattabbā.
She should be spoken to a third time.
Lần thứ ba cũng phải nói.
Sace paṭinissajjati, iccetaṃ kusalaṃ; no ce paṭinissajjati, āpatti dukkaṭassa.
If she relinquishes it, that is good; if she does not relinquish it, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu từ bỏ thì tốt; nếu không từ bỏ thì phạm tội dukkaṭa.
Sā bhikkhunī samanubhāsitabbā.
That bhikkhunī should be admonished.
Tỳ-khưu-ni ấy phải được tác pháp giáo giới.
Evañca pana, bhikkhave, samanubhāsitabbā.
And this is how, bhikkhus, she should be admonished.
Và này các Tỳ-khưu, phải tác pháp giáo giới như sau.
Byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo –
A competent and capable bhikkhunī should inform the Saṅgha:
Tăng đoàn phải thông báo cho một Tỳ-khưu-ni có khả năng và khéo léo –
‘‘Suṇātu me, ayye, saṅgho.
‘‘Venerable sisters, may the Saṅgha hear me.
“Xin Tăng đoàn, các Tôn nữ, lắng nghe tôi.
Ayaṃ itthannāmā bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharati gahapatināpi gahapatiputtenapi.
This bhikkhunī of such-and-such a name is living in close association with householders and householders’ sons.
Tỳ-khưu-ni tên là X này đang sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ.
Sā taṃ vatthuṃ na paṭinissajjati.
She does not relinquish that matter.
Cô ấy không từ bỏ vấn đề đó.
Saṅgho itthannāmaṃ bhikkhuniṃ samanubhāsati tassa vatthussa paṭinissaggāya.
The Saṅgha admonishes this bhikkhunī of such-and-such a name for the relinquishment of that matter.
Tăng đoàn tác pháp giáo giới Tỳ-khưu-ni tên là X để từ bỏ vấn đề đó.
Yassā ayyāya khamati itthannāmāya bhikkhuniyā samanubhāsanā tassa vatthussa paṭinissaggāya, sā tuṇhassa; yassā nakkhamati, sā bhāseyya.
Any venerable sister who approves of the admonition of this bhikkhunī of such-and-such a name for the relinquishment of that matter, let her remain silent; any who disapproves, let her speak.
Tôn nữ nào chấp thuận việc Tăng đoàn tác pháp giáo giới Tỳ-khưu-ni tên là X để từ bỏ vấn đề đó, hãy im lặng; Tôn nữ nào không chấp thuận, hãy nói.”
959. Dhammakamme dhammakammasaññā na paṭinissajjati, āpatti pācittiyassa.
959. In a valid act, with perception of a valid act, if one does not relinquish, there is an offence of pācittiya.
959. Trong một nghi thức hợp pháp, nếu có nhận thức là nghi thức hợp pháp mà không từ bỏ, phạm tội pācittiya.
Dhammakamme vematikā na paṭinissajjati, āpatti pācittiyassa.
In a valid act, being in doubt, if one does not relinquish, there is an offence of pācittiya.
Trong một nghi thức hợp pháp, nếu có hoài nghi mà không từ bỏ, phạm tội pācittiya.
Dhammakamme adhammakammasaññā na paṭinissajjati, āpatti pācittiyassa.
In a valid act, with perception of an invalid act, if one does not relinquish, there is an offence of pācittiya.
Trong một nghi thức hợp pháp, nếu có nhận thức là nghi thức không hợp pháp mà không từ bỏ, phạm tội pācittiya.
961. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
961. At that time, the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
961. Vào thời đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ caranti.
Now at that time, bhikkhunīs were wandering in a region fraught with danger, where there were doubts and fears, without a retinue.
Vào thời đó, các Tỳ-khưu-ni du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ.
Dhuttā dūsenti.
Ruffians defiled them.
Những kẻ du côn đã làm hại họ.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carantīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… (and so on)… complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can bhikkhunīs wander in a region fraught with danger, where there are doubts and fears, without a retinue?’’… (and so on)… ‘‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are wandering in a region fraught with danger, where there are doubts and fears, without a retinue?’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…v.v… họ đã chỉ trích, phàn nàn, và quở trách: “Làm sao mà các Tỳ-khưu-ni lại có thể du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ được?”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ they replied.
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… (and so on)… ‘‘How can bhikkhunīs wander in a region fraught with danger, where there are doubts and fears, without a retinue?
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà các Tỳ-khưu-ni lại có thể du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ được!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This is not, bhikkhus, for the conversion of the unconverted… (and so on)… And so, bhikkhus, the bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…v.v… Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau –
965. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
965. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
965. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn đang cư ngụ tại Sāvatthī, trong tinh xá Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ caranti.
Now at that time bhikkhunīs were traveling through a suspected, fearful region beyond the borders of the country, without an escort.
Vào thời điểm đó, các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm.
Dhuttā dūsenti.
Villains molested them.
Những kẻ du côn đã làm ô uế (họ).
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carantīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… complained, grumbled, and criticized: ‘How can bhikkhunīs travel through a suspected, fearful region beyond the borders of the country without an escort?’… ‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are traveling through a suspected, fearful region beyond the borders of the country without an escort?’
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm được chứ?”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘It is true, Blessed One.’
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… ‘How can bhikkhunīs, bhikkhus, travel through a suspected, fearful region beyond the borders of the country without an escort!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the appeasement of the unappeased… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau:
969. Tena samayena buddho bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
969. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Rājagaha, in the Bamboo Grove, at the Squirrels’ Feeding Ground.
969. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn đang cư ngụ tại Rājagaha, trong Veḷuvana, khu nuôi sóc Kalandaka.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ caranti.
Now at that time bhikkhunīs were traveling during the rainy season.
Vào thời điểm đó, các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước trong mùa mưa.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carissanti haritāni tiṇāni ca sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā’’ti!
People complained, grumbled, and criticized: ‘How can bhikkhunīs travel during the rainy season, trampling green grass, harming one-sense living beings, causing many small creatures to perish!’
Mọi người than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước trong mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một giác quan, làm tổn thương nhiều sinh vật nhỏ bé được chứ!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu-ni đã nghe những lời than phiền, bực tức, chỉ trích của những người đó.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carissantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carantīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… complained, grumbled, and criticized: ‘How can bhikkhunīs travel during the rainy season!’… ‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are traveling during the rainy season?’
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước trong mùa mưa được chứ!”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước trong mùa mưa không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘It is true, Blessed One.’
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carissanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… ‘How can bhikkhunīs, bhikkhus, travel during the rainy season!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước trong mùa mưa được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the appeasement of the unappeased… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau: