380. Tena samayena buddho bhagavā campāyaṃ viharati gaggarāya pokkharaṇiyā tīre.
380. At that time the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Campā, on the bank of Gaggarā's Lotus Pond.
380. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Campā, bên bờ hồ Gaggarā.
Tena kho pana samayena kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma hoti.
Now at that time there was a village named Vāsabhagāma in the Kāsī country.
Lúc bấy giờ, tại xứ Kāsī có một ngôi làng tên là Vāsabha.
Tattha kassapagotto nāma bhikkhu āvāsiko hoti tantibaddho ussukkaṃ āpanno – kinti anāgatā ca pesalā bhikkhū āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā bhikkhū phāsu vihareyyuṃ, ayañca āvāso vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjeyyāti.
There, a bhikkhu named Kassapagotta was resident, bound by duty, and diligent, thinking: 'How might virtuous bhikkhus who have not yet come, come? And how might virtuous bhikkhus who have come, dwell at ease? And how might this dwelling grow, develop, and expand?'
Ở đó có một tỳ khưu tên Kassapagotta, là vị trú xứ, bị ràng buộc bởi sự lo lắng – rằng làm sao để các tỳ khưu đáng kính chưa đến sẽ đến, và các tỳ khưu đáng kính đã đến sẽ sống an lạc, và trú xứ này sẽ tăng trưởng, phát triển, đạt đến sự thịnh vượng.
Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū kāsīsu cārikaṃ caramānā yena vāsabhagāmo tadavasaruṃ.
Now at that time, several bhikkhus, while wandering in the Kāsī country, arrived at Vāsabhagāma.
Lúc bấy giờ, nhiều tỳ khưu đang du hành tại xứ Kāsī đã đến làng Vāsabha.
Addasā kho kassapagotto bhikkhu te bhikkhū dūratova āgacchante, disvāna āsanaṃ paññapesi, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ pādakathalikaṃ upanikkhipi, paccuggantvā pattacīvaraṃ paṭiggahesi, pānīyena āpucchi, nahāne ussukkaṃ akāsi, ussukkampi akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Kassapagotta the bhikkhu saw those bhikkhus approaching from afar; having seen them, he arranged a seat, set out foot water, a footstool, and a foot-mat, went forth to meet them and received their bowls and robes, offered them water, exerted himself for their bathing, and also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Tỳ khưu Kassapagotta thấy các tỳ khưu ấy từ xa đang đến, sau khi thấy, ông đã sắp đặt chỗ ngồi, đặt nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, đi ra đón và nhận y bát, hỏi về nước uống, lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘bhaddako kho ayaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus: 'Friends, this resident bhikkhu is indeed good; he exerts himself for bathing, and he also exerts himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy nghĩ: “Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này thật tốt, đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Handa, mayaṃ, āvuso, idheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappemā’’ti.
Come, friends, let us take up residence here in Vāsabhagāma.'
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy an cư tại làng Vāsabha này.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappesuṃ.
Then those arriving bhikkhus took up residence there in Vāsabhagāma.
Rồi các tỳ khưu khách ấy đã an cư tại làng Vāsabha đó.
Atha kho kassapagottassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘yo kho imesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukakilamatho so paṭippassaddho.
Then it occurred to Kassapagotta the bhikkhu: 'The weariness of arrival for these arriving bhikkhus has subsided.
Rồi tỳ khưu Kassapagotta nghĩ: “Sự mệt mỏi của các tỳ khưu khách này đã được giảm bớt.
Yepime gocare appakataññuno tedānime gocare pakataññuno.
Those who were unfamiliar with the alms-resort are now familiar with the alms-resort.
Những ai chưa quen thuộc với các nơi khất thực thì giờ đây đã quen thuộc với các nơi khất thực.
Dukkaraṃ kho pana parakulesu yāvajīvaṃ ussukkaṃ kātuṃ, viññatti ca manussānaṃ amanāpā.
Indeed, it is difficult to exert oneself for others' families for a lifetime, and soliciting is displeasing to people.
Thật khó để lo liệu mãi mãi trong các gia đình khác, và sự thỉnh cầu đối với con người là điều không vừa ý.
Yaṃnūnāhaṃ na ussukkaṃ kareyyaṃ yāguyā khādanīye bhattasmi’’nti.
What if I were not to exert myself regarding gruel, snacks, and food?'
Chi bằng ta đừng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.”
So na ussukkaṃ akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
So he did not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Ông đã không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘pubbe khvāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ akāsi, ussukkampi akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus: 'Formerly, friends, this resident bhikkhu exerted himself for bathing, and he also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy nghĩ: “Này chư hiền, trước đây vị tỳ khưu trú xứ này đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodānāyaṃ na ussukkaṃ karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now he does not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông ấy không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Duṭṭhodānāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu.
Friends, this resident bhikkhu is corrupted.
Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này đã trở nên xấu.
Handa, mayaṃ, āvuso, āvāsikaṃ* bhikkhuṃ ukkhipāmā’’ti.
Come, friends, let us suspend this resident bhikkhu.'
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy trục xuất vị tỳ khưu trú xứ này.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū sannipatitvā kassapagottaṃ bhikkhuṃ etadavocuṃ – ‘‘pubbe kho tvaṃ, āvuso, nahāne ussukkaṃ karosi, ussukkampi karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then those arriving bhikkhus assembled and said to Kassapagotta the bhikkhu: 'Formerly, friend, you exerted yourself for bathing, and you also exerted yourself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy tập hợp lại và nói với tỳ khưu Kassapagotta: “Này chư hiền, trước đây ông đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodāni tvaṃ na ussukkaṃ karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now you do not exert yourself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno.
You have fallen into an offense, friend.
Này chư hiền, ông đã phạm lỗi.
Passasetaṃ āpatti’’nti?
Do you see this offense?'
Ông có thấy lỗi ấy không?”
‘‘Natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyya’’nti.
'Friends, there is no offense that I see.'
“Này chư hiền, tôi không có lỗi nào để thấy.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū kassapagottaṃ bhikkhuṃ āpattiyā adassane ukkhipiṃsu.
Then those arriving bhikkhus suspended Kassapagotta the bhikkhu for not seeing an offense.
Rồi các tỳ khưu khách ấy đã trục xuất tỳ khưu Kassapagotta vì không thấy lỗi.
Atha kho kassapagottassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘ahaṃ kho etaṃ na jānāmi ‘āpatti vā esā anāpatti vā, āpanno camhi* anāpanno vā, ukkhitto camhi anukkhitto vā, dhammikena vā adhammikena vā, kuppena vā akuppena vā, ṭhānārahena vā aṭṭhānārahena vā’.
Then it occurred to Kassapagotta the bhikkhu: 'I do not know whether this is an offense or not an offense, whether I have fallen into an offense or not, whether I am suspended or not suspended, whether by a righteous or unrighteous act, whether by an appropriate or inappropriate act, whether worthy of the position or unworthy of the position.'
Rồi tỳ khưu Kassapagotta nghĩ: “Ta không biết điều này là lỗi hay không lỗi, ta có phạm hay không phạm, ta có bị trục xuất hay không bị trục xuất, do pháp hay không do pháp, do sự giận dữ hay không do sự giận dữ, do điều đáng hay không đáng.”
Yaṃnūnāhaṃ campaṃ gantvā bhagavantaṃ etamatthaṃ puccheyya’’nti.
What if I were to go to Campā and ask the Blessed One about this matter?'
“Chi bằng ta hãy đi đến Campā và hỏi Thế Tôn về vấn đề này.”
Atha kho kassapagotto bhikkhu senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena campā tena pakkāmi.
Then Kassapagotta the bhikkhu put away his lodging, took his bowl and robe, and set out for Campā.
Rồi tỳ khưu Kassapagotta thu dọn chỗ ở, mang y bát của mình và đi đến Campā.
Anupubbena yena campā yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
In due course, he approached the Blessed One in Campā, paid homage to the Blessed One, and sat down to one side.
Dần dần, ông đến Campā, đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, ông đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is customary for Buddhas, the Blessed Ones, to exchange greetings with arriving bhikkhus.
Thông lệ của các Đức Phật, Thế Tôn, là chào hỏi các tỳ khưu khách.
Atha kho bhagavā kassapagottaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhu, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci appakilamathena addhānaṃ āgato, kuto ca tvaṃ, bhikkhu, āgacchasī’’ti?
Then the Blessed One said to Kassapagotta the bhikkhu: 'Is it well with you, bhikkhu? Are you keeping up? Did you come a long distance without much fatigue? And from where do you come, bhikkhu?'
Rồi Thế Tôn nói với tỳ khưu Kassapagotta: “Này tỳ khưu, ông có khỏe không, có sống được không, ông có đến đây mà không bị mệt mỏi nhiều không, này tỳ khưu, ông từ đâu đến?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā; yāpanīyaṃ, bhagavā; appakilamathena cāhaṃ, bhante, addhānaṃ āgato.
'It is well, Venerable Sir; I am keeping up, Venerable Sir; and I came a long distance without much fatigue, Venerable Sir.
“Bạch Thế Tôn, con khỏe; bạch Thế Tôn, con sống được; bạch Thế Tôn, con đến đây mà không bị mệt mỏi nhiều.
Atthi, bhante, kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma.
Venerable Sir, there is a village named Vāsabhagāma in the Kāsī country.
Bạch Thế Tôn, tại xứ Kāsī có một ngôi làng tên là Vāsabha.
Tatthāhaṃ, bhagavā, āvāsiko tantibaddho ussukkaṃ āpanno – ‘kinti anāgatā ca pesalā bhikkhū āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā bhikkhū phāsu vihareyyuṃ, ayañca āvāso vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjeyyā’ti.
There, Blessed One, I was resident, bound by duty, and diligent, thinking: "How might virtuous bhikkhus who have not yet come, come? And how might virtuous bhikkhus who have come, dwell at ease? And how might this dwelling grow, develop, and expand?"'
Bạch Thế Tôn, ở đó con là vị trú xứ, bị ràng buộc bởi sự lo lắng – ‘làm sao để các tỳ khưu đáng kính chưa đến sẽ đến, và các tỳ khưu đáng kính đã đến sẽ sống an lạc, và trú xứ này sẽ tăng trưởng, phát triển, đạt đến sự thịnh vượng’.
Atha kho, bhante, sambahulā bhikkhū kāsīsu cārikaṃ caramānā yena vāsabhagāmo tadavasaruṃ.
'Then, Venerable Sir, several bhikkhus, while wandering in the Kāsī country, arrived at Vāsabhagāma.
Rồi, bạch Thế Tôn, nhiều tỳ khưu đang du hành tại xứ Kāsī đã đến làng Vāsabha.
Addasaṃ kho ahaṃ, bhante, te bhikkhū dūratova āgacchante, disvāna āsanaṃ paññapesiṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ pādakathalikaṃ upanikkhipiṃ, paccuggantvā pattacīvaraṃ paṭiggahesiṃ, pānīyena apucchiṃ, nahāne ussukkaṃ akāsiṃ, ussukkampi akāsiṃ yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
I saw those bhikkhus approaching from afar, Venerable Sir; having seen them, I arranged a seat, set out foot water, a footstool, and a foot-mat, went forth to meet them and received their bowls and robes, offered them water, exerted myself for their bathing, and also exerted myself regarding gruel, snacks, and food.
Bạch Thế Tôn, con thấy các tỳ khưu ấy từ xa đang đến, sau khi thấy, con đã sắp đặt chỗ ngồi, đặt nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, đi ra đón và nhận y bát, hỏi về nước uống, lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ, bhante, āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘bhaddako kho ayaṃ āvuso āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus, Venerable Sir: "Friends, this resident bhikkhu is indeed good; he exerts himself for bathing, and he also exerts himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy nghĩ: ‘Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này thật tốt, đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Handa, mayaṃ, āvuso, idheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappemā’ti.
Come, friends, let us take up residence here in Vāsabhagāma."
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy an cư tại làng Vāsabha này’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappesuṃ.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, took up residence there in Vāsabhagāma.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy đã an cư tại làng Vāsabha đó.
Tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘yo kho imesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukakilamatho so paṭippassaddho.
Then it occurred to me, Venerable Sir: "The weariness of arrival for these arriving bhikkhus has subsided.
Rồi, bạch Thế Tôn, con nghĩ: ‘Sự mệt mỏi của các tỳ khưu khách này đã được giảm bớt.
Yepime gocare appakataññuno tedānime gocare pakataññuno.
Those who were unfamiliar with the alms-resort are now familiar with the alms-resort.
Những ai chưa quen thuộc với các nơi khất thực thì giờ đây đã quen thuộc với các nơi khất thực.
Dukkaraṃ kho pana parakulesu yāvajīvaṃ ussukkaṃ kātuṃ, viññatti ca manussānaṃ amanāpā.
Indeed, it is difficult to exert oneself for others' families for a lifetime, and soliciting is displeasing to people.
Thật khó để lo liệu mãi mãi trong các gia đình khác, và sự thỉnh cầu đối với con người là điều không vừa ý.
Yaṃnūnāhaṃ na ussukkaṃ kareyyaṃ yāguyā khādanīye bhattasmi’nti.
What if I were not to exert myself regarding gruel, snacks, and food?"
Chi bằng ta đừng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa’.
So kho ahaṃ, bhante, na ussukkaṃ akāsiṃ yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
So, Venerable Sir, I did not exert myself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, con đã không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ, bhante, āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘pubbe khvāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus, Venerable Sir: "Formerly, friends, this resident bhikkhu exerted himself for bathing, and he also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy nghĩ: ‘Này chư hiền, trước đây vị tỳ khưu trú xứ này đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodānāyaṃ na ussukkaṃ karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now he does not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông ấy không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Duṭṭhodānāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu.
Friends, this resident bhikkhu is corrupted.
Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này đã trở nên xấu.
Handa, mayaṃ, āvuso, āvāsikaṃ bhikkhuṃ ukkhipāmā’ti.
Come, friends, let us suspend this resident bhikkhu."
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy trục xuất vị tỳ khưu trú xứ này’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū sannipatitvā maṃ etadavocuṃ – ‘pubbe kho tvaṃ, āvuso, nahāne ussukkaṃ karosi, ussukkampi karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, assembled and said to me: "Formerly, friend, you exerted yourself for bathing, and you also exerted yourself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy tập hợp lại và nói với con: ‘Này chư hiền, trước đây ông đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodāni tvaṃ na ussukkaṃ karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now you do not exert yourself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno.
You have fallen into an offense, friend.
Này chư hiền, ông đã phạm lỗi.
Passasetaṃ āpatti’nti?
Do you see this offense?"
Ông có thấy lỗi ấy không?’
‘Natthi me, āvuso, āpatti yamahaṃ passeyya’nti.
"Friends, there is no offense that I see."
‘Này chư hiền, tôi không có lỗi nào để thấy’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū maṃ āpattiyā adassane ukkhipiṃsu.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, suspended me for not seeing an offense.'
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy đã trục xuất con vì không thấy lỗi.”
Tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘ahaṃ kho etaṃ na jānāmi ‘āpatti vā esā anāpatti vā, āpanno camhi anāpanno vā, ukkhitto camhi anukkhitto vā, dhammikena vā adhammikena vā, kuppena vā akuppena vā, ṭhānārahena vā aṭṭhānārahena vā’.
Then it occurred to me, venerable sir, ‘I do not know whether this is an offense or not, whether I am guilty or not, whether I am suspended or not, whether by a valid or invalid act, by a reversible or irreversible act, by a proper or improper act.’
Thưa Tôn giả, tôi đã nghĩ thế này – ‘Tôi không biết đây là tội hay không phải tội, tôi đã phạm tội hay chưa phạm tội, tôi bị đình chỉ hay chưa bị đình chỉ, một cách hợp pháp hay không hợp pháp, một cách có lỗi hay không có lỗi, một cách xứng đáng hay không xứng đáng’.
Yaṃnūnāhaṃ campaṃ gantvā bhagavantaṃ etamatthaṃ puccheyya’nti.
‘What if I were to go to Campā and ask the Blessed One about this matter?’
Vậy tôi nên đến Campā và hỏi Đức Thế Tôn về vấn đề này’.
Tato ahaṃ, bhagavā, āgacchāmī’’ti.
Therefore, Blessed One, I have come.’’
Do đó, bạch Thế Tôn, tôi đã đến đây’’.
‘‘Anāpatti esā, bhikkhu, nesā āpatti.
‘‘This is no offense, bhikkhu, this is not an offense.
“Này Tỳ-kheo, đây không phải là tội, đây không phải là một sự phạm giới.
Anāpannosi, nasi āpanno.
You are not guilty; you are not one who has committed an offense.
Ngươi không phạm tội, ngươi không phải là người đã phạm tội.
Anukkhittosi, nasi ukkhitto.
You are not suspended; you are not one who has been suspended.
Ngươi không bị đình chỉ, ngươi không phải là người bị đình chỉ.
Adhammikenāsi kammena ukkhitto kuppena aṭṭhānārahena.
You were suspended by an invalid act, by a reversible act, by an improper act.
Ngươi đã bị đình chỉ bằng một hành vi không hợp pháp, có lỗi và không xứng đáng.
Gaccha tvaṃ, bhikkhu, tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappehī’’ti.
Go, bhikkhu, reside in that very Vāsabhagāma.’’
Này Tỳ-kheo, ngươi hãy trở về và an cư tại chính làng Vāsabha đó.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho kassapagotto bhikkhu bhagavato paṭissuṇitvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā yena vāsabhagāmo tena pakkāmi.
‘‘Yes, venerable sir,’’ the bhikkhu Kassapagotta replied to the Blessed One, rose from his seat, paid homage to the Blessed One, circumambulated him clockwise, and departed in the direction of Vāsabhagāma.
“Vâng, bạch Thế Tôn,” Tỳ-kheo Kassapagotta đã vâng lời Đức Thế Tôn, đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ Đức Thế Tôn, đi nhiễu hữu rồi rời đi về hướng làng Vāsabha.
381. Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ ahudeva kukkuccaṃ, ahu vippaṭisāro – ‘‘alābhā vata no, na vata no lābhā, dulladdhaṃ vata no, na vata no suladdhaṃ, ye mayaṃ suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipimhā.
381. Then those visiting bhikkhus became remorseful and regretful: ‘‘Indeed, it was a misfortune for us, no good fortune; indeed, it was ill-gained by us, not well-gained, that we suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
381. Rồi những Tỳ-kheo khách đó khởi lên sự hối hận, khởi lên sự ăn năn – “Thật là bất lợi cho chúng ta, thật không phải là lợi lộc cho chúng ta; thật là tệ hại cho chúng ta, thật không phải là tốt đẹp cho chúng ta, khi chúng ta đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Handa, mayaṃ, āvuso, campaṃ gantvā bhagavato santike accayaṃ accayato desemā’’ti.
Come, friends, let us go to Campā and confess our transgression to the Blessed One.’’
Này các Hiền giả, chúng ta hãy đến Campā và thú tội trước Đức Thế Tôn như là một lỗi lầm.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena campā tena pakkamiṃsu.
Then those visiting bhikkhus, having put their lodging in order, took their bowls and robes and departed in the direction of Campā.
Rồi những Tỳ-kheo khách đó sắp xếp chỗ ở, mang y bát rồi rời đi về hướng Campā.
Anupubbena yena campā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
In due course, they approached Campā, approached the Blessed One, paid homage to the Blessed One, and sat down to one side.
Dần dần, họ đến Campā, đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, họ đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is a custom for the Buddhas, the Blessed Ones, to exchange greetings with visiting bhikkhus.
Đó là thông lệ của chư Phật, chư Thế Tôn, là chào hỏi các Tỳ-kheo khách.
Atha kho bhagavā te bhikkhū etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhave, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kaccittha appakilamathena addhānaṃ āgatā, kuto ca tumhe, bhikkhave, āgacchathā’’ti?
Then the Blessed One said to those bhikkhus: ‘‘I hope, bhikkhus, you are well, I hope you are able to keep going, I hope you arrived without too much trouble from your journey. And from where, bhikkhus, have you come?’’
Rồi Đức Thế Tôn nói với các Tỳ-kheo đó: “Này các Tỳ-kheo, các ngươi có được khỏe mạnh không, có được an lạc không, các ngươi có đến đây mà không quá mệt mỏi không? Này các Tỳ-kheo, các ngươi từ đâu đến?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā; yāpanīyaṃ, bhagavā; appakilamathena ca mayaṃ, bhante, addhānaṃ āgatā.
‘‘We are well, Blessed One; we are able to keep going, Blessed One; and we have arrived, venerable sir, without too much trouble from our journey.
“Bạch Thế Tôn, chúng con khỏe mạnh; bạch Thế Tôn, chúng con an lạc; bạch Thế Tôn, chúng con đến đây mà không quá mệt mỏi.
Atthi, bhante, kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma.
There is, venerable sir, a village named Vāsabhagāma in the Kāsi country.
Bạch Thế Tôn, có một làng tên là Vāsabha ở xứ Kāsī.
Tato mayaṃ, bhagavā, āgacchāmā’’ti.
From there, Blessed One, we have come.’’
Bạch Thế Tôn, chúng con từ đó đến.”
‘‘Tumhe, bhikkhave, āvāsikaṃ bhikkhuṃ ukkhipitthā’’ti?
‘‘Did you, bhikkhus, suspend a resident bhikkhu?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ngươi đã đình chỉ một Tỳ-kheo thường trú ư?”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti.
‘‘Yes, venerable sir.’’
“Vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Kismiṃ, bhikkhave, vatthusmiṃ kāraṇe’’ti?
‘‘On what grounds, bhikkhus, for what reason?’’
“Này các Tỳ-kheo, trong trường hợp nào, với lý do gì?”
‘‘Avatthusmiṃ, bhagavā, akāraṇe’’ti.
‘‘On no grounds, Blessed One, for no reason.’’
“Bạch Thế Tôn, không có cơ sở, không có lý do.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisā, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: ‘‘It is not suitable, foolish men, it is not proper, it is unfitting, unmonastic, unallowable, improper.
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách: “Này những người ngu si, điều này không thích hợp, không tương ưng, không đúng đắn, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm.
Kathañhi nāma tumhe, moghapurisā, suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipissatha.
How can you, foolish men, suspend a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason?
Làm sao mà các ngươi, này những người ngu si, lại đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do?
Netaṃ, moghapurisā, appasannānaṃ vā pasādāya…pe…’’ vigarahitvā dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, suddho bhikkhu anāpattiko avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipitabbo.
This, foolish men, is not for the conviction of the unconvicted…pe…’’ having rebuked them and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: ‘‘A pure, faultless bhikkhu should not be suspended on no grounds and for no reason.
Này những người ngu si, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin khởi lên niềm tin… (vân vân)… sau khi quở trách và thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói: “Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do thì không được đình chỉ.
Yo ukkhipeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever should suspend him incurs an offense of dukkaṭa.’’
Ai đình chỉ thì phạm tội dukkaṭa.”
Atha kho te bhikkhū uṭṭhāyāsanā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā bhagavato pādesu sirasā nipatitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘accayo no, bhante, accagamā yathābāle yathāmūḷhe yathāakusale, ye mayaṃ suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipimhā.
Then those bhikkhus rose from their seats, arranged their upper robes over one shoulder, prostrated their heads at the feet of the Blessed One, and said to the Blessed One: ‘‘A transgression has overtaken us, venerable sir, like fools, like deluded ones, like unskilled ones, in that we suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
Rồi những Tỳ-kheo đó đứng dậy khỏi chỗ ngồi, vắt y vai bên phải, cúi đầu đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn và bạch Đức Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, chúng con đã phạm lỗi lầm như những người ngu si, như những kẻ mê muội, như những người bất thiện, khi chúng con đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Tesaṃ no, bhante, bhagavā accayaṃ accayato paṭiggaṇhātu āyatiṃ saṃvarāyā’’ti.
May the Blessed One, venerable sir, accept this transgression of ours as a transgression for our future restraint.’’
Bạch Thế Tôn, xin Đức Thế Tôn chấp nhận lỗi lầm của chúng con như là một lỗi lầm, để chúng con tự chế ngự trong tương lai.”
‘‘Taggha, tumhe, bhikkhave, accayo accagamā yathābāle yathāmūḷhe yathāakusale, ye tumhe suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipittha.
‘‘Indeed, bhikkhus, a transgression has overtaken you, like fools, like deluded ones, like unskilled ones, in that you suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
“Này các Tỳ-kheo, đúng vậy, các ngươi đã phạm lỗi lầm như những người ngu si, như những kẻ mê muội, như những người bất thiện, khi các ngươi đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Yato ca kho tumhe, bhikkhave, accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ paṭikarotha, taṃ vo mayaṃ paṭiggaṇhāma.
But since you, bhikkhus, having seen the transgression as a transgression, make amends according to the Dhamma, we accept it from you.
Nhưng này các Tỳ-kheo, vì các ngươi đã thấy lỗi lầm như là một lỗi lầm và đã sửa chữa theo Pháp, nên chúng ta chấp nhận điều đó.
Vuddhihesā, bhikkhave, ariyassa vinaye yo accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ paṭikaroti, āyatiṃ* saṃvaraṃ āpajjatī’’ti.
This is growth, bhikkhus, in the Noble Discipline, that one who sees a transgression as a transgression, makes amends according to the Dhamma, and undertakes future restraint.’’
Này các Tỳ-kheo, điều này là sự tiến bộ trong Giới luật của bậc Thánh, khi ai thấy lỗi lầm như là một lỗi lầm, sửa chữa theo Pháp, và tự chế ngự trong tương lai.”
382. Tena kho pana samayena campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti, adhammena samaggakammaṃ karonti; dhammena vaggakammaṃ karonti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karonti; dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karonti; ekopi ekaṃ ukkhipati, ekopi dve ukkhipati, ekopi sambahule ukkhipati, ekopi saṅghaṃ ukkhipati; dvepi ekaṃ ukkhipanti, dvepi dve ukkhipanti, dvepi sambahule ukkhipanti, dvepi saṅghaṃ ukkhipanti; sambahulāpi ekaṃ ukkhipanti; sambahulāpi dve ukkhipanti, sambahulāpi sambahule ukkhipanti, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipanti; saṅghopi saṅghaṃ ukkhipati.
382. Now at that time in Campā, bhikkhus were performing such acts: they were performing factional acts improperly; they were performing unanimous acts improperly; they were performing factional acts properly; they were performing factional acts in semblance of the Dhamma; they were performing unanimous acts in semblance of the Dhamma; one bhikkhu would suspend one; one bhikkhu would suspend two; one bhikkhu would suspend many; one bhikkhu would suspend the Saṅgha; two bhikkhus would suspend one; two bhikkhus would suspend two; two bhikkhus would suspend many; two bhikkhus would suspend the Saṅgha; many bhikkhus would suspend one; many bhikkhus would suspend two; many bhikkhus would suspend many; many bhikkhus would suspend the Saṅgha; the Saṅgha itself would suspend the Saṅgha.
382. Rồi vào lúc đó, các Tỳ-kheo ở Campā đã thực hiện những hành vi như sau: họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp bất hợp pháp; họ thực hiện hành vi của một nhóm hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm giống như hợp pháp; họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp giống như hợp pháp; một người đình chỉ một người, một người đình chỉ hai người, một người đình chỉ nhiều người, một người đình chỉ Tăng-già; hai người đình chỉ một người, hai người đình chỉ hai người, hai người đình chỉ nhiều người, hai người đình chỉ Tăng-già; nhiều người đình chỉ một người; nhiều người đình chỉ hai người, nhiều người đình chỉ nhiều người, nhiều người đình chỉ Tăng-già; Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti, adhammena samaggakammaṃ karissanti, dhammena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karissanti, ekopi ekaṃ ukkhipissati, ekopi dve ukkhipissati, ekopi sambahule ukkhipissati, ekopi saṅghaṃ ukkhipissati, dvepi ekaṃ ukkhipissanti, dvepi dve ukkhipissanti, dvepi sambahule ukkhipissanti, dvepi saṅghaṃ ukkhipissanti, sambahulāpi ekaṃ ukkhipissanti, sambahulāpi dve ukkhipissanti, sambahulāpi sambahule ukkhipissanti, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipissanti, saṅghopi saṅghaṃ ukkhipissatī’’ti.
Those bhikkhus who were of few desires…pe… complained, murmured, and became indignant: ‘‘How can bhikkhus in Campā perform such acts—perform factional acts improperly, perform unanimous acts improperly, perform factional acts properly, perform factional acts in semblance of the Dhamma, perform unanimous acts in semblance of the Dhamma, one bhikkhu would suspend one, one bhikkhu would suspend two, one bhikkhu would suspend many, one bhikkhu would suspend the Saṅgha, two bhikkhus would suspend one, two bhikkhus would suspend two, two bhikkhus would suspend many, two bhikkhus would suspend the Saṅgha, many bhikkhus would suspend one, many bhikkhus would suspend two, many bhikkhus would suspend many, many bhikkhus would suspend the Saṅgha, the Saṅgha itself would suspend the Saṅgha?’’
Những Tỳ-kheo có ít dục vọng… (vân vân)… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao mà các Tỳ-kheo ở Campā lại thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm giống như hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp giống như hợp pháp, một người đình chỉ một người, một người đình chỉ hai người, một người đình chỉ nhiều người, một người đình chỉ Tăng-già, hai người đình chỉ một người, hai người đình chỉ hai người, hai người đình chỉ nhiều người, hai người đình chỉ Tăng-già, nhiều người đình chỉ một người, nhiều người đình chỉ hai người, nhiều người đình chỉ nhiều người, nhiều người đình chỉ Tăng-già, Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti…pe… saṅghopi saṅghaṃ ukkhipatī’’ti?
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One…pe… ‘‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhus in Campā perform such acts—perform factional acts improperly…pe… the Saṅgha itself suspends the Saṅgha?’’
Rồi các Tỳ-kheo đó đã trình bày vấn đề này lên Đức Thế Tôn… (vân vân)… “Này các Tỳ-kheo, có thật là các Tỳ-kheo ở Campā đã thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp… (vân vân)… Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, bhikkhave, tesaṃ moghapurisānaṃ ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: ‘‘It is not suitable, bhikkhus, for those foolish men, it is not proper, it is unfitting, unmonastic, unallowable, improper.
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách: “Này các Tỳ-kheo, điều này không thích hợp, không tương ưng, không đúng đắn, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm cho những người ngu si đó.
Kathañhi nāma te, bhikkhave, moghapurisā evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti…pe… saṅghopi saṅghaṃ ukkhipissati.
How can those foolish men, bhikkhus, perform such acts—perform factional acts improperly…pe… the Saṅgha itself suspends the Saṅgha?
Làm sao mà những người ngu si đó, này các Tỳ-kheo, lại thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp… (vân vân)… Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted…pe… having rebuked them…pe… and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus—
Này các Tỳ-kheo, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin khởi lên niềm tin… (vân vân)… sau khi quở trách… (vân vân)… thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói:
384. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni – adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammena samaggakammaṃ.
384. Bhikkhus, there are these four acts: an unlawful act done by a faction, an unlawful unanimous act, a lawful act done by a faction, and a lawful unanimous act.
384. “Này các Tỳ-khưu, có bốn loại hành động này: hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động hòa hợp hợp pháp.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ adhammena vaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ adhammattā vaggattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is an unlawful act done by a faction, that act, bhikkhus, is flawed due to being unlawful and divisive, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động chia rẽ phi pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do phi pháp và chia rẽ. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ adhammena samaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ adhammattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is an unlawful unanimous act, that act, bhikkhus, is flawed due to being unlawful, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động hòa hợp phi pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do phi pháp. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ dhammena vaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ vaggattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is a lawful act done by a faction, that act, bhikkhus, is flawed due to being divisive, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động chia rẽ hợp pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do chia rẽ. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ dhammena samaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ dhammattā samaggattā akuppaṃ ṭhānārahaṃ; evarūpaṃ, bhikkhave, kammaṃ kātabbaṃ, evarūpañca mayā kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is a lawful unanimous act, that act, bhikkhus, is flawless due to being lawful and unanimous, and it is valid. Bhikkhus, such an act should be done, and I have permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động hòa hợp hợp pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là không sai trái, có thể chấp nhận được do hợp pháp và hòa hợp. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy nên làm, và Ta cho phép hành động như vậy.
Tasmātiha, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ karissāma yadidaṃ dhammena samagganti – evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Therefore, bhikkhus, 'We will perform such an act as is lawful and unanimous'—that is how you should train yourselves, bhikkhus."
Do đó, này các Tỳ-khưu, chúng ta sẽ thực hiện hành động như vậy, đó là hành động hòa hợp hợp pháp. Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
385. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti, adhammena samaggakammaṃ karonti; dhammena vaggakammaṃ karonti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karonti, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karonti; ñattivipannampi kammaṃ karonti anussāvanasampannaṃ, anussāvanavipannampi kammaṃ karonti ñattisampannaṃ, ñattivipannampi anussāvanavipannampi kammaṃ karonti; aññatrāpi dhammā kammaṃ karonti, aññatrāpi vinayā kammaṃ karonti, aññatrāpi satthusāsanā kammaṃ karonti; paṭikuṭṭhakatampi kammaṃ karonti adhammikaṃ kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ.
385. At that time, the group of six bhikkhus performed such acts as these: they performed unlawful factional acts, they performed unlawful unanimous acts; they performed lawful factional acts, they performed factional acts with a semblance of Dhamma, they performed unanimous acts with a semblance of Dhamma; they performed acts with a defective ñatti (motion) but a complete anussāvana (proclamation), they performed acts with a defective anussāvana but a complete ñatti, they performed acts with both a defective ñatti and a defective anussāvana; they performed acts contrary to Dhamma, they performed acts contrary to Vinaya, they performed acts contrary to the Teacher's dispensation; they also performed acts that were condemned, unlawful, flawed, and invalid.
385. Vào lúc đó, nhóm sáu Tỳ-khưu thực hiện những hành động như sau: họ thực hiện hành động chia rẽ phi pháp; họ thực hiện hành động hòa hợp phi pháp; họ thực hiện hành động chia rẽ hợp pháp; họ thực hiện hành động chia rẽ giống như pháp; họ thực hiện hành động hòa hợp giống như pháp; họ thực hiện hành động có ñatti sai lạc nhưng anussāvanā đúng; họ thực hiện hành động có anussāvanā sai lạc nhưng ñatti đúng; họ thực hiện hành động có cả ñatti sai lạc và anussāvanā sai lạc; họ thực hiện hành động khác với Dhamma; họ thực hiện hành động khác với Vinaya; họ thực hiện hành động khác với lời dạy của Bậc Đạo Sư; họ cũng thực hiện hành động đã bị phản đối, phi pháp, sai trái, không thể chấp nhận được.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhū evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti, adhammena samaggakammaṃ karissanti; dhammena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karissanti; ñattivipannampi kammaṃ karissanti anussāvanasampannaṃ, anussāvanavipannampi kammaṃ karissanti ñattisampannaṃ, ñattivipannampi anussāvanavipannampi kammaṃ karissanti; aññatrāpi dhammā kammaṃ karissanti, aññatrāpi vinayā kammaṃ karissanti, aññatrāpi satthusāsanā kammaṃ karissanti; paṭikuṭṭhakatampi kammaṃ karissanti adhammikaṃ kuppaṃ aṭṭhānāraha’’nti.
Those bhikkhus who were of few desires...pe... complained, murmured, and criticized, "How can the group of six bhikkhus perform such acts as these—perform unlawful factional acts, perform unlawful unanimous acts; perform lawful factional acts, perform factional acts with a semblance of Dhamma, perform unanimous acts with a semblance of Dhamma; perform acts with a defective ñatti but a complete anussāvana, perform acts with a defective anussāvana but a complete ñatti, perform acts with both a defective ñatti and a defective anussāvana; perform acts contrary to Dhamma, perform acts contrary to Vinaya, perform acts contrary to the Teacher's dispensation; also perform acts that are condemned, unlawful, flawed, and invalid?"
Những Tỳ-khưu có ít dục vọng…pe… họ phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Làm sao nhóm sáu Tỳ-khưu lại có thể thực hiện những hành động như vậy – thực hiện hành động chia rẽ phi pháp, thực hiện hành động hòa hợp phi pháp; thực hiện hành động chia rẽ hợp pháp, thực hiện hành động chia rẽ giống như pháp, thực hiện hành động hòa hợp giống như pháp; thực hiện hành động có ñatti sai lạc nhưng anussāvanā đúng, thực hiện hành động có anussāvanā sai lạc nhưng ñatti đúng, thực hiện hành động có cả ñatti sai lạc và anussāvanā sai lạc; thực hiện hành động khác với Dhamma, thực hiện hành động khác với Vinaya, thực hiện hành động khác với lời dạy của Bậc Đạo Sư; họ cũng thực hiện hành động đã bị phản đối, phi pháp, sai trái, không thể chấp nhận được?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, chabbaggiyā bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti…pe… paṭikuṭṭhakatampi kammaṃ karonti adhammikaṃ kuppaṃ aṭṭhānāraha’’nti?
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One...pe... "Is it true, bhikkhus, that the group of six bhikkhus perform such acts—perform unlawful factional acts...pe... also perform acts that are condemned, unlawful, flawed, and invalid?"
Rồi các Tỳ-khưu ấy trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là nhóm sáu Tỳ-khưu thực hiện những hành động như vậy – thực hiện hành động chia rẽ phi pháp…pe… họ cũng thực hiện hành động đã bị phản đối, phi pháp, sai trái, không thể chấp nhận được?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Đức Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… vigarahitvā dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
The Buddha, the Blessed One, admonished them...pe... having admonished them and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus—
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách…pe… sau khi quở trách và thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-khưu và nói:
Katamañca, bhikkhave, adhammakammaṃ?
Bhikkhus, what is an unlawful act?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là hành động phi pháp?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme ekāya ñattiyā kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
Bhikkhus, if in an act requiring a ñatti and a subsequent proclamation (ñattidutiyakamma), one performs the act with only one ñatti and does not proclaim the kammavācā, it is an unlawful act.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong một hành động cần có ñatti thứ hai, người ta thực hiện hành động chỉ với một ñatti, và không đọc kammavācā – đó là hành động phi pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme dvīhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
Bhikkhus, if in an act requiring a ñatti and a subsequent proclamation, one performs the act with two ñattis and does not proclaim the kammavācā, it is an unlawful act.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong một hành động cần có ñatti thứ hai, người ta thực hiện hành động với hai ñatti, và không đọc kammavācā – đó là hành động phi pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme ekāya kammavācāya kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
Bhikkhus, if in an act requiring a ñatti and a subsequent proclamation, one performs the act with only one kammavācā and does not establish the ñatti, it is an unlawful act.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong một hành động cần có ñatti thứ hai, người ta thực hiện hành động chỉ với một kammavācā, và không thiết lập ñatti – đó là hành động phi pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme dvīhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one performs the kamma with two kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, thực hiện yết-ma với hai lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme ekāya ñattiyā kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with one ñatti, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với một lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme dvīhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with two ñattis, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với hai lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme tīhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with three ñattis, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với ba lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme catūhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with four ñattis, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với bốn lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme ekāya kammavācāya kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with one kammavācā, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với một lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme dvīhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with two kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với hai lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme tīhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with three kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với ba lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme catūhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with four kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với bốn lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, adhammakammaṃ.
This, bhikkhus, is called an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma phi pháp.
Katamañca, bhikkhave, vaggakammaṃ?
And what, bhikkhus, is a vaggakamma?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là yết-ma phân hóa?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vaggakammaṃ.
This, bhikkhus, is called a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma phân hóa.
Katamañca, bhikkhave, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ?
And what, bhikkhus, is a vaggakamma that is similar to the Dhamma?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
This, bhikkhus, is called a vaggakamma that is similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
388. Pañca saṅghā – catuvaggo bhikkhusaṅgho pañcavaggo bhikkhusaṅgho, dasavaggo bhikkhusaṅgho, vīsativaggo bhikkhusaṅgho, atirekavīsativaggo bhikkhusaṅgho.
388. There are five types of Sangha: a four-bhikkhu Sangha, a five-bhikkhu Sangha, a ten-bhikkhu Sangha, a twenty-bhikkhu Sangha, and a Sangha of more than twenty bhikkhus.
Năm Tăng đoàn – Tăng đoàn bốn vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn năm vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn mười vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn hai mươi vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn hơn hai mươi vị Tỳ-khưu.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ catuvaggo bhikkhusaṅgho, ṭhapetvā tīṇi kammāni – upasampadaṃ pavāraṇaṃ abbhānaṃ, dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a four-bhikkhu Sangha, except for three acts—upasampadā, pavāraṇā, and abbhāna—being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn bốn vị Tỳ-khưu này, trừ ba nghiệp – lễ thọ giới (upasampadā), lễ tự tứ (pavāraṇā), và lễ phục hồi (abbhāna), thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ pañcavaggo bhikkhusaṅgho, ṭhapetvā dve kammāni – majjhimesu janapadesu upasampadaṃ abbhānaṃ, dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a five-bhikkhu Sangha, except for two acts—upasampadā in the central regions and abbhāna—being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn năm vị Tỳ-khưu này, trừ hai nghiệp – lễ thọ giới (upasampadā) ở các vùng trung tâm và lễ phục hồi (abbhāna), thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ dasavaggo bhikkhusaṅgho, ṭhapetvā ekaṃ kammaṃ – abbhānaṃ, dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a ten-bhikkhu Sangha, except for one act—abbhāna—being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn mười vị Tỳ-khưu này, trừ một nghiệp – lễ phục hồi (abbhāna), thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ vīsativaggo bhikkhusaṅgho dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a twenty-bhikkhu Sangha, being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hai mươi vị Tỳ-khưu này thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ atirekavīsativaggo bhikkhusaṅgho dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a Sangha of more than twenty bhikkhus, being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hơn hai mươi vị Tỳ-khưu này thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
389. Catuvaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ bhikkhunicatuttho kammaṃ kareyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
389. If, bhikkhus, for an act requiring a four-bhikkhu Sangha, a bhikkhunī makes up the fourth member, it is no act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu ni là người thứ tư thực hiện một nghiệp cần bốn vị, thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Catuvaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ sikkhamānacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ…pe….
If, bhikkhus, for an act requiring a four-bhikkhu Sangha, a sikkhamānā makes up the fourth member… it is no act and should not be done… and so on….
Này các Tỳ-khưu, nếu một Thức-xoa-ma-na là người thứ tư thực hiện một nghiệp cần bốn vị… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm… (tương tự cho các trường hợp sau).
Sāmaṇeracatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a sāmaṇera makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một Sa-di là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Sāmaṇericatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a sāmaṇerī makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một Sa-di ni là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Sikkhaṃ paccakkhātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has renounced the training makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đã từ bỏ giới học là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Antimavatthuṃ ajjhāpannakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has committed a major offense makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đã phạm tội đại giới là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Āpattiyā adassane ukkhittakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one suspended for not seeing an offense makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người bị Tăng đoàn cử tội vì không thấy lỗi là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Āpattiyā appaṭikamme ukkhittakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one suspended for not making amends for an offense makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người bị Tăng đoàn cử tội vì không sám hối lỗi là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one suspended for not relinquishing a wrong view makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người bị Tăng đoàn cử tội vì không từ bỏ tà kiến là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Paṇḍakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a paṇḍaka makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người ái nam ái nữ (paṇḍaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Theyyasaṃvāsakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who is a thief in the Sangha makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người sống chung trộm (theyyasaṃvāsaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Titthiyapakkantakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has gone over to another sect makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đã chuyển sang đạo khác (titthiyapakkantaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Tiracchānagatacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If an animal makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người là súc sinh (tiracchānagata) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Mātughātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a matricide makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người giết mẹ (mātughātaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Pitughātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a parricide makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người giết cha (pitughātaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Arahantaghātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a killer of an Arahant makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người giết A-la-hán (arahantaghātaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Bhikkhunidūsakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has defiled a bhikkhunī makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Saṅghabhedakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a schismatic makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Lohituppādakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has shed the Buddha’s blood makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người làm chảy máu Phật (lohituppādaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Ubhatobyañjanakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If an hermaphrodite makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người có hai giới tính (ubhatobyañjanaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Nānāsaṃvāsakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who is of a different communion makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người không cùng trú xứ (nānāsaṃvāsaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Nānāsīmāya ṭhitacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one standing in a different boundary makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đứng ở ngoài giới trường (nānāsīmāya ṭhitaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Iddhiyā vehāse ṭhitacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one standing in the air by psychic power makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đứng lơ lửng trên không bằng thần thông (iddhiyā vehāse ṭhitaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Yassa saṅgho kammaṃ karoti, taṃcatuttho kammaṃ kareyya … akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If the fourth member is the one for whom the Sangha is performing the act… it is no act and should not be done.
Nếu một người mà Tăng đoàn đang thực hiện nghiệp đối với người đó là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
393. Pārivāsikacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk undergoing parivāsa were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
393. Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người đang thọ hạnh Pārivāsa, trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Mūlāya paṭikassanārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk deserving of mūlāya paṭikassanā were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người xứng đáng được phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassanārahā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Mānattārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk deserving of mānatta were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người xứng đáng được thọ Mānattā (mānattārahā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Mānattacārikacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk practicing mānatta were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người đang thọ hạnh Mānattā (mānattacārikā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Abbhānārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk deserving of reinstatement were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người xứng đáng được phục hồi địa vị (abbhānārahā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
394. Ekaccassa, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā ruhati, ekaccassa na ruhati.
Monks, in the midst of the Saṅgha, an objection is valid for some, but not valid for others.
394. Này các Tỳ-khưu, đối với một số người, sự phản đối (paṭikkosanā) giữa Tăng-già được chấp nhận; đối với một số người, nó không được chấp nhận.
Kassa ca, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati?
For whom, Monks, is an objection not valid in the midst of the Saṅgha?
Này các Tỳ-khưu, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận đối với ai?
Bhikkhuniyā, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati.
Monks, for a bhikkhunī, an objection is not valid in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận đối với một Tỳ-khưu ni.
Sikkhamānāya, bhikkhave…pe… sāmaṇerassa, bhikkhave… sāmaṇeriyā, bhikkhave… sikkhāpaccakkhātakassa bhikkhave… antimavatthuṃ ajjhāpannakassa, bhikkhave … ummattakassa, bhikkhave… khittacittassa, bhikkhave… vedanāṭṭassa, bhikkhave… āpattiyā adassane ukkhittakassa, bhikkhave… āpattiyā appaṭikamme ukkhittakassa, bhikkhave… pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittakassa, bhikkhave… paṇḍakassa, bhikkhave… theyyasaṃvāsakassa, bhikkhave… titthiyapakkantakassa, bhikkhave … tiracchānagatassa bhikkhave… mātughātakassa, bhikkhave… pitughātakassa, bhikkhave… arahantaghātakassa, bhikkhave… bhikkhunidūsakassa, bhikkhave… saṅghabhedakassa, bhikkhave… lohituppādakassa, bhikkhave… ubhatobyañjanakassa, bhikkhave… nānāsaṃvāsakassa, bhikkhave… nānāsīmāya ṭhitassa, bhikkhave… iddhiyā vehāse ṭhitassa, bhikkhave, yassa saṅgho kammaṃ karoti, tassa ca* , bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati.
Monks, for a sikkhamānā... Monks, for a sāmaṇera... Monks, for a sāmaṇerī... Monks, for one who has renounced the training... Monks, for one who has committed a grave offense... Monks, for an insane person... Monks, for a distracted person... Monks, for one afflicted by pain... Monks, for one suspended for not acknowledging an offense... Monks, for one suspended for not atoning for an offense... Monks, for one suspended for not renouncing a wrong view... Monks, for a paṇḍaka... Monks, for a thief-resident... Monks, for one who has gone over to another sect... Monks, for an animal... Monks, for a matricide... Monks, for a parricide... Monks, for a slayer of an arahant... Monks, for one who has violated a bhikkhunī... Monks, for one who has caused a schism in the Saṅgha... Monks, for one who has caused blood to flow from a Buddha... Monks, for an ubhatobyañjanaka... Monks, for one of different communion... Monks, for one standing within a different sīmā boundary... Monks, for one standing in the air by psychic power... Monks, for such a person upon whom the Saṅgha performs a proceeding, an objection is not valid in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, đối với một nữ học giới (sikkhamānā)…pe… đối với một sa-di (sāmaṇera)… đối với một sa-di ni (sāmaṇerī)… đối với một người đã từ bỏ học giới (sikkhāpaccakkhātaka)… đối với một người đã phạm tội trọng (antimavatthuṃ ajjhāpannaka)… đối với một người điên loạn (ummattaka)… đối với một người mất trí (khittacitta)… đối với một người đang bị bệnh (vedanāṭṭa)… đối với một người bị đình chỉ vì không thấy lỗi (āpattiyā adassane ukkhittaka)… đối với một người bị đình chỉ vì không sửa lỗi (āpattiyā appaṭikamme ukkhittaka)… đối với một người bị đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến (pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittaka)… đối với một người ái nam ái nữ (paṇḍaka)… đối với một kẻ sống chung như trộm cắp (theyyasaṃvāsaka)… đối với một người đã gia nhập ngoại đạo (titthiyapakkantaka)… đối với một súc sanh (tiracchānagata)… đối với một kẻ giết mẹ (mātughātaka)… đối với một kẻ giết cha (pitughātaka)… đối với một kẻ giết A-la-hán (arahantaghātaka)… đối với một kẻ làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka)… đối với một kẻ phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka)… đối với một kẻ làm chảy máu Phật (lohituppādaka)… đối với một người lưỡng tính (ubhatobyañjanaka)… đối với một người sống chung không hòa hợp (nānāsaṃvāsaka)… đối với một người đứng trong giới trường khác (nānāsīmāya ṭhita)… đối với một người đứng trên hư không bằng thần thông (iddhiyā vehāse ṭhita), này các Tỳ-khưu, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận đối với người mà Tăng-già đang thực hiện một hành vi đối với vị ấy.
Imesaṃ kho, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati.
Monks, for these persons, an objection is not valid in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, đối với những người này, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận.
396. Dvemā, bhikkhave, osāraṇā.
Monks, there are these two reinstatements (osāraṇā).
396. Này các Tỳ-khưu, có hai sự phục hồi (osāraṇā).
Atthi, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ tañce saṅgho osāreti, ekacco sosārito, ekacco dosārito.
Monks, there is a person not fit for reinstatement. If the Saṅgha reinstates him, some are well-reinstated, some are ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, có một người chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy, thì một số được phục hồi đúng, một số được phục hồi sai.
Katamo ca, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito?
And which person, Monks, is not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates him, is ill-reinstated?
Này các Tỳ-khưu, người nào chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai?
Paṇḍako, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
Monks, a paṇḍaka is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một người ái nam ái nữ (paṇḍaka) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Theyyasaṃvāsako, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
Monks, a thief-resident is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một kẻ sống chung như trộm cắp (theyyasaṃvāsaka) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Titthiyapakkantako, bhikkhave…pe… tiracchānagato, bhikkhave… mātughātako, bhikkhave… pitughātako, bhikkhave… arahantaghātako, bhikkhave… bhikkhunidūsako, bhikkhave… saṅghabhedako, bhikkhave… lohituppādako, bhikkhave… ubhatobyañjanako, bhikkhave, appatto, osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
Monks, one who has gone over to another sect... Monks, an animal... Monks, a matricide... Monks, a parricide... Monks, a slayer of an arahant... Monks, one who has violated a bhikkhunī... Monks, one who has caused a schism in the Saṅgha... Monks, one who has caused blood to flow from a Buddha... Monks, an ubhatobyañjanaka is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một người đã gia nhập ngoại đạo (titthiyapakkantaka)…pe… một súc sanh (tiracchānagata)… một kẻ giết mẹ (mātughātaka)… một kẻ giết cha (pitughātaka)… một kẻ giết A-la-hán (arahantaghātaka)… một kẻ làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka)… một kẻ phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka)… một kẻ làm chảy máu Phật (lohituppādaka)… một người lưỡng tính (ubhatobyañjanaka) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
This person, Monks, is called one not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates him, is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, người này được gọi là người chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Ime vuccanti, bhikkhave, puggalā appattā osāraṇaṃ, te ce saṅgho osāreti – dosāritā.
These persons, Monks, are called those not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates them, they are ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, những người này được gọi là những người chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi họ – thì được phục hồi sai.
Katamo ca, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – sosārito?
And which person, Monks, is not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates him, is well-reinstated?
Này các Tỳ-khưu, người nào chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi đúng?
Hatthacchinno, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti, sosārito.
Monks, one whose hand has been cut off is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một người bị chặt tay (hatthacchinna) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi đúng.
Pādacchinno, bhikkhave…pe… hatthapādacchinno, bhikkhave… kaṇṇacchinno, bhikkhave… nāsacchinno, bhikkhave… kaṇṇanāsacchinno, bhikkhave… aṅgulicchinno, bhikkhave… aḷacchinno, bhikkhave… kaṇḍaracchinno, bhikkhave… phaṇahatthako, bhikkhave… khujjo, bhikkhave… vāmano, bhikkhave… galagaṇḍī, bhikkhave… lakkhaṇāhato, bhikkhave… kasāhato, bhikkhave… likhitako, bhikkhave… sīpadiko, bhikkhave… pāparogī, bhikkhave… parisadūsako, bhikkhave… kāṇo, bhikkhave… kuṇī, bhikkhave… khañjo, bhikkhave… pakkhahato, bhikkhave… chinniriyāpatho, bhikkhave… jarādubbalo, bhikkhave… andho, bhikkhave… mūgo, bhikkhave… badhiro, bhikkhave… andhamūgo, bhikkhave… andhabadhiro, bhikkhave… mūgabadhiro, bhikkhave… andhamūgabadhiro, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – sosārito.
Bhikkhus, one whose feet are cut off…pe… one whose hands and feet are cut off, bhikkhus… one whose ears are cut off, bhikkhus… one whose nose is cut off, bhikkhus… one whose ears and nose are cut off, bhikkhus… one whose fingers are cut off, bhikkhus… one whose thumbs are cut off, bhikkhus… one whose sinews are cut, bhikkhus… one with snake-like hands, bhikkhus… a hunchback, bhikkhus… a dwarf, bhikkhus… one with a goitre, bhikkhus… one branded, bhikkhus… one flogged, bhikkhus… one tattooed, bhikkhus… one with elephantiasis, bhikkhus… one with a foul disease, bhikkhus… one who corrupts the assembly, bhikkhus… one-eyed, bhikkhus… one-handed, bhikkhus… lame, bhikkhus… paralyzed, bhikkhus… one whose posture is broken, bhikkhus… feeble due to old age, bhikkhus… blind, bhikkhus… dumb, bhikkhus… deaf, bhikkhus… blind and dumb, bhikkhus… blind and deaf, bhikkhus… dumb and deaf, bhikkhus… blind, dumb, and deaf, bhikkhus, such a person is not eligible for reinstatement. If the Saṅgha reinstates him, he is well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, người bị cắt chân… này các Tỳ-khưu, người bị cắt tay và chân… này các Tỳ-khưu, người bị cắt tai… này các Tỳ-khưu, người bị cắt mũi… này các Tỳ-khưu, người bị cắt tai và mũi… này các Tỳ-khưu, người bị cắt ngón tay/chân… này các Tỳ-khưu, người bị cắt ngón cái… này các Tỳ-khưu, người bị cắt gân… này các Tỳ-khưu, người có bàn tay như rắn hổ mang… này các Tỳ-khưu, người gù lưng… này các Tỳ-khưu, người lùn… này các Tỳ-khưu, người bị bướu cổ… này các Tỳ-khưu, người bị đánh dấu… này các Tỳ-khưu, người bị đánh bằng roi… này các Tỳ-khưu, người bị xăm hình… này các Tỳ-khưu, người bị bệnh chân voi… này các Tỳ-khưu, người mắc bệnh hiểm nghèo… này các Tỳ-khưu, người làm ô uế hội chúng… này các Tỳ-khưu, người bị chột một mắt… này các Tỳ-khưu, người bị què tay… này các Tỳ-khưu, người bị què chân… này các Tỳ-khưu, người bị liệt nửa người… này các Tỳ-khưu, người không thể giữ tư thế bình thường… này các Tỳ-khưu, người yếu ớt vì già… này các Tỳ-khưu, người mù… này các Tỳ-khưu, người câm… này các Tỳ-khưu, người điếc… này các Tỳ-khưu, người mù và câm… này các Tỳ-khưu, người mù và điếc… này các Tỳ-khưu, người câm và điếc… này các Tỳ-khưu, người mù, câm và điếc, không đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì là đã phục hồi sai.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – sosārito.
This person, bhikkhus, is called one not eligible for reinstatement. If the Saṅgha reinstates him, he is well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, người này được gọi là người không đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì là đã phục hồi sai.
Ime vuccanti, bhikkhave, puggalā appattā osāraṇaṃ, te ce saṅgho osāreti – sosāritā.
These persons, bhikkhus, are called ones not eligible for reinstatement. If the Saṅgha reinstates them, they are well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, những người này được gọi là những người không đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi họ – thì là đã phục hồi sai.
402. ‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho sativinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti, amūḷhavinayārahassa sativinayaṃ deti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable sir, if the united Saṅgha gives the amūḷhavinaya to one deserving sativinaya, and gives the sativinaya to one deserving amūḷhavinaya, is that, venerable sir, a Dhamma-act, a Vinaya-act?”
402. “Bạch Thế Tôn, khi Tăng-già hòa hợp ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Sativinaya, ban Sativinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, đó có phải là nghiệp pháp, là nghiệp luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Adhammakammaṃ taṃ, upāli, avinayakamma’’nti.
“That, Upāli, is not a Dhamma-act, not a Vinaya-act.”
“Này Upāli, đó là phi pháp nghiệp, phi luật nghiệp.”
‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho amūḷhavinayārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti, tassapāpiyasikākammārahassa amūḷhavinayaṃ deti…pe… tassapāpiyasikākammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti, tajjanīyakammārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… tajjanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti, niyassakammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… niyassakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti, pabbājanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti… pabbājanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti, paṭisāraṇīyakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… paṭisāraṇīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti, ukkhepanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… ukkhepanīyakammārahassa parivāsaṃ deti, parivāsārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… parivāsārahaṃ mūlāya paṭikassati, mūlāyapaṭikassanārahassa parivāsaṃ deti… mūlāyapaṭikassanārahassa mānattaṃ deti, mānattārahaṃ mūlāya paṭikassati… mānattārahaṃ abbheti, abbhānārahassa mānattaṃ deti… abbhānārahaṃ upasampādeti, upasampadārahaṃ abbheti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable sir, if the united Saṅgha performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving amūḷhavinaya, and gives the amūḷhavinaya to one deserving tassapāpiyasikākamma… performs the tajjanīyakamma for one deserving tassapāpiyasikākamma, and performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving tajjanīyakamma… performs the niyassakamma for one deserving tajjanīyakamma, and performs the tajjanīyakamma for one deserving niyassakamma… performs the pabbājanīyakamma for one deserving niyassakamma, and performs the niyassakamma for one deserving pabbājanīyakamma… performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving pabbājanīyakamma, and performs the pabbājanīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma… performs the ukkhepanīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma, and performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving ukkhepanīyakamma… gives the parivāsa to one deserving ukkhepanīyakamma, and performs the ukkhepanīyakamma for one deserving parivāsa… imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving parivāsa, and gives the parivāsa to one deserving mūlāyapaṭikassana… gives the mānatta to one deserving mūlāyapaṭikassana, and imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving mānatta… rehabilitates one deserving mānatta, and gives the mānatta to one deserving rehabilitation… gives upasampadā to one deserving rehabilitation, and rehabilitates one deserving upasampadā, is that, venerable sir, a Dhamma-act, a Vinaya-act?”
“Bạch Thế Tôn, khi Tăng-già hòa hợp thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma…pe… thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma, thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma… thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma, thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma… thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma, thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma… thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma, thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma… thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma, thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma, thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Parivāsa… kéo về gốc người xứng đáng được Parivāsa, ban Parivāsa cho người xứng đáng bị kéo về gốc… ban Mānatta cho người xứng đáng bị kéo về gốc, kéo về gốc người xứng đáng được Mānatta… phục hồi người xứng đáng được Mānatta, ban Mānatta cho người xứng đáng được phục hồi… làm lễ thọ giới Tỳ-kheo cho người xứng đáng được phục hồi, phục hồi người xứng đáng được thọ giới Tỳ-kheo, đó có phải là nghiệp pháp, là nghiệp luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Adhammakammaṃ taṃ, upāli, avinayakamma’’nti.
“That, Upāli, is not a Dhamma-act, not a Vinaya-act.”
“Này Upāli, đó là phi pháp nghiệp, phi luật nghiệp.”
407. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
Bhikkhus, in this case, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
407. Ở đây, này các Tỳ-khưu, có một Tỳ-khưu hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If the bhikkhus then think: “Friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him,”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
they perform the tajjanīyakamma on him—unlawfully, by a divided Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách không đúng Pháp, bởi phe phái.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách không đúng Pháp, bởi phe phái.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—unlawfully, by a harmonious Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách không đúng Pháp, bởi sự hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence, too, to another residence.
Vị ấy cũng rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách không đúng Pháp, bởi sự hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—lawfully, by a divided Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách đúng Pháp, bởi phe phái.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence, too, to another residence.
Vị ấy cũng rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, lawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách đúng Pháp, bởi phe phái.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—by a divided Saṅgha, according to the Dhamma’s similitude.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách tương tự Pháp, bởi phe phái.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence, too, to another residence.
Vị ấy cũng rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, according to the Dhamma’s similitude.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách tương tự Pháp, bởi phe phái.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—by a harmonious Saṅgha, according to the Dhamma’s similitude.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách tương tự Pháp, bởi sự hòa hợp.
408. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
Bhikkhus, in this case, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
408. Ở đây, này các Tỳ-khưu, có một Tỳ-khưu hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If the bhikkhus then think: “Friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him,”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
they perform the tajjanīyakamma on him—unlawfully, by a harmonious Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách không đúng Pháp, bởi sự hòa hợp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in righteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách hợp pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
409. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
409. But here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
409. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu tại đó, các Tỳ-khưu có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in righteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách hợp pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
410. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
410. But here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
410. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu tại đó, các Tỳ-khưu có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
411. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
411. But here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
411. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu tại đó, các Tỳ-khưu có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in righteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách hợp pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
412. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
412. Here, bhikkhus, a bhikkhu is foolish, incompetent, commits many offenses, is unrepentant, and dwells associated with laypeople through unsuitable associations.
412. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là kẻ ngu dốt, không có trí tuệ, phạm nhiều giới, không biết hối cải, sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is foolish, incompetent, commits many offenses, is unrepentant, and dwells associated with laypeople through unsuitable associations.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này là kẻ ngu dốt, không có trí tuệ, phạm nhiều giới, không biết hối cải, sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a niyassa kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện niyassakamma đối với vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose a niyassa kamma on him — unlawfully and by a divided Sangha.
Họ thực hiện niyassakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena niyassakammakato adhammena vaggehi.
There too, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has had a niyassa kamma imposed on him by a divided Sangha unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện niyassakamma không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a niyassa kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện niyassakamma đối với vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ karonti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They impose a niyassa kamma on him — unlawfully and by a united Sangha… and so forth… lawfully and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a united Sangha… and so forth….
Họ thực hiện niyassakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v… đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v….
418. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
418. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom a tajjanīya kamma has been imposed by the Sangha conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and requests the abrogation of the tajjanīya kamma.
418. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện tajjanīyakamma, hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo đúng Pháp, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu on whom a tajjanīya kamma has been imposed by the Sangha conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and requests the abrogation of the tajjanīya kamma.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện tajjanīyakamma, hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo đúng Pháp, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, hòa hợp.
419. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
419. But here, bhikkhus, a bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
419. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think, ‘Friends, this bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
Nếu các Tỳ-khưu ở đó nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, hòa hợp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, chia rẽ.
420. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
420. But here, bhikkhus, a bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
420. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think, ‘Friends, this bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
Nếu các Tỳ-khưu ở đó nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, hòa hợp.
421. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
421. But here, bhikkhus, a bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
421. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think, ‘Friends, this bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
Nếu các Tỳ-khưu ở đó nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They withdraw his act of censure—by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng Pháp, do chia rẽ.
422. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
422. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of censure conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of censure.
422. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think: ‘Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of censure conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of censure.
Nếu ở đó các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They withdraw his act of censure—by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng Pháp, do chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They withdraw his act of censure—by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
423. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
423. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of submission conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of submission.
423. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành niyassakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ niyassakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think: ‘Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of submission conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of submission.
Nếu ở đó các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành niyassakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ niyassakamma.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of submission.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ niyassakamma cho vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of submission—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ niyassakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena niyassakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of submission for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ niyassakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of submission.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ niyassakamma cho vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They withdraw his act of submission—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group… and so on… in accordance with the Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group… and so on….
Họ đình chỉ niyassakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)… bằng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)….
424. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
424. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of banishment conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of banishment.
424. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành pabbājanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ pabbājanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think: ‘Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of banishment conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of banishment.
Nếu ở đó các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành pabbājanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ pabbājanīyakamma.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of banishment.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of banishment—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena pabbājanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of banishment for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ pabbājanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of banishment.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They withdraw his act of banishment—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group… and so on… in accordance with the Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group… and so on….
Họ đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)… bằng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)….
426. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
426. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.
426. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma (hành vi đình chỉ) do không thấy lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense by an unlawful faction.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
There too it occurs to the bhikkhus: “Friends, the Saṅgha has unlawfully revoked this bhikkhu’s ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense, by a faction.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này các hiền giả, ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ do một phe bất hợp pháp.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense by an unlawful consensus… and so on… by a lawful faction… by a semblance of Dhamma faction… by a semblance of Dhamma consensus… and so on.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy – với sự đồng thuận bất hợp pháp… (và cứ thế)… với sự chia rẽ hợp pháp… với sự chia rẽ có vẻ hợp pháp… với sự đồng thuận có vẻ hợp pháp… (và cứ thế)….
427. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
427. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.
427. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense by an unlawful faction.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ – adhammena vaggehi.
There too it occurs to the bhikkhus: “Friends, the Saṅgha has unlawfully revoked this bhikkhu’s ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense, by a faction.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này các hiền giả, ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ – do một phe bất hợp pháp.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense by an unlawful consensus… and so on… by a lawful faction… by a semblance of Dhamma faction… by a semblance of Dhamma consensus… and so on.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy – với sự đồng thuận bất hợp pháp… (và cứ thế)… với sự chia rẽ hợp pháp… với sự chia rẽ có vẻ hợp pháp… với sự đồng thuận có vẻ hợp pháp… (và cứ thế)….
428. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
428. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.
428. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma (hành vi đình chỉ) do không từ bỏ tà kiến, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến.
Handassa mayaṃ pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy.”
Te tassa pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view by an unlawful faction.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ – adhammena vaggehi.
There too it occurs to the bhikkhus: “Friends, the Saṅgha has unlawfully revoked this bhikkhu’s ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view, by a faction.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này các hiền giả, ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ – do một phe bất hợp pháp.
Handassa mayaṃ pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy.”
Te tassa pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti… adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view… by an unlawful consensus… and so on… by a lawful faction… by a semblance of Dhamma faction… by a semblance of Dhamma consensus… and so on.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy… với sự đồng thuận bất hợp pháp… (và cứ thế)… với sự chia rẽ hợp pháp… với sự chia rẽ có vẻ hợp pháp… với sự đồng thuận có vẻ hợp pháp… (và cứ thế)….
434. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
434. Here, bhikkhus, a bhikkhu is foolish, incompetent, commits many offenses, is irreproachable, and associates with laypeople through unsuitable interaction.
434. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là người ngu si, không khéo léo, phạm nhiều lỗi, không có sự chuẩn bị, sống giao thiệp với gia chủ bằng những cách giao thiệp không phù hợp.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, is foolish, incompetent, commits many offenses, is irreproachable, and associates with laypeople through unsuitable interaction.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người ngu si, không khéo léo, phạm nhiều lỗi, không có sự chuẩn bị, sống giao thiệp với gia chủ bằng những cách giao thiệp không phù hợp.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a suspension (niyassakamma) on him,”
Chúng ta hãy thực hiện Yết-ma Yêu cầu từ bỏ.”
Te tassa niyassakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
they impose a suspension on him—unlawfully, by a faction…pe… unlawfully, unanimously… lawfully, by a faction… apparently lawfully, by a faction… apparently lawfully, unanimously.
Họ thực hiện Yết-ma Yêu cầu từ bỏ đối với người đó – một cách bất hòa phi pháp…pe… hòa hợp phi pháp… bất hòa hợp pháp… bất hòa giống như pháp… hòa hợp giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is an apparently lawful unanimous action,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma hòa hợp giống như pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five sections are summarized.
Năm trường hợp này được tóm tắt.
435. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu kuladūsako hoti pāpasamācāro.
435. Here, bhikkhus, a bhikkhu is a corruptor of families, of evil conduct.
435. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là người làm ô uế gia đình, có hành vi xấu ác.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu kuladūsako pāpasamācāro.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, is a corruptor of families, of evil conduct.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người làm ô uế gia đình, có hành vi xấu ác.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a banishment (pabbājanīyakamma) on him,”
Chúng ta hãy thực hiện Yết-ma Trục xuất.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
they impose a banishment on him—unlawfully, by a faction…pe… unlawfully, unanimously… lawfully, by a faction… apparently lawfully, by a faction… apparently lawfully, unanimously.
Họ thực hiện Yết-ma Trục xuất đối với người đó – một cách bất hòa phi pháp…pe… hòa hợp phi pháp… bất hòa hợp pháp… bất hòa giống như pháp… hòa hợp giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is an apparently lawful unanimous action,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma hòa hợp giống như pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five sections are summarized.
Năm trường hợp này được tóm tắt.
440. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
440. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
440. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – "Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us abrogate the tajjanīya-kamma for him.”
Chúng ta hãy hủy bỏ hành động quở trách đối với y."
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They abrogate the tajjanīya-kamma for him—by unrighteousness with a faction.
Họ hủy bỏ hành động quở trách đối với y – chia rẽ không đúng Pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “The act is by unrighteousness with a faction; the act is by unrighteousness in concord; the act is by Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma in concord; the act is unperformed; the act is ill-done; the act must be performed again.”
Tăng chúng ở đó tranh luận – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp, hành động hợp nhất không đúng Pháp, hành động chia rẽ đúng Pháp, hành động chia rẽ giống Pháp, hành động hợp nhất giống Pháp, hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại."
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘adhammena vaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who spoke thus: “the act is by unrighteousness with a faction,” and those bhikkhus who spoke thus: “the act is unperformed, the act is ill-done, the act must be performed again”—these bhikkhus are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp", và những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại", thì những Tỳ-khưu này là người nói đúng Pháp.
441. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
441. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
441. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – "Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us abrogate the tajjanīya-kamma for him.”
Chúng ta hãy hủy bỏ hành động quở trách đối với y."
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They abrogate the tajjanīya-kamma for him—by unrighteousness in concord.
Họ hủy bỏ hành động quở trách đối với y – hợp nhất không đúng Pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act (kamma) done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘adhammena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “A unanimous act contrary to the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động hòa hợp phi pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
442. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
442. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a censure kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
442. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma (hành phạt khiển trách) hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a censure kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his censure kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They annul his censure kamma—by the Dhamma, by a faction.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – hợp pháp nhưng chia rẽ (dhammena vaggā).
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammena vaggakamma’’nti ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “An act done by a faction in accordance with the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chia rẽ hợp pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
443. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
443. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a censure kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
443. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a censure kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his censure kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They annul his censure kamma—by what resembles Dhamma, by a faction.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – tương tự pháp nhưng chia rẽ (dhammapatirūpakena vaggā).
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena vaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “An act done by a faction in semblance of the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chia rẽ tương tự pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
444. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
444. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a censure kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
444. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a censure kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his censure kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They annul his censure kamma—by what resembles Dhamma, unanimously.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – tương tự pháp và hòa hợp (dhammapatirūpakena samaggā).
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “A unanimous act in semblance of the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động hòa hợp tương tự pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
445. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
445. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a niyassa kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the niyassa kamma.
445. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành niyassakamma (hành phạt biệt trú) hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ niyassakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a niyassa kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the niyassa kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành niyassakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ niyassakamma.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his niyassa kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ niyassakamma cho vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They annul his niyassa kamma—by what is not Dhamma, by a faction… and so on… by what is not Dhamma, unanimously… by the Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, unanimously.
Họ đình chỉ niyassakamma cho vị ấy – phi pháp và chia rẽ… (tương tự)… phi pháp và hòa hợp… hợp pháp và chia rẽ… tương tự pháp và chia rẽ… tương tự pháp và hòa hợp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “A unanimous act in semblance of the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động hòa hợp tương tự pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
Imepi* pañca vārā saṃkhittā.
These five cases are summarized here.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
446. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
446. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a pabbājanīya kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the pabbājanīya kamma.
446. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành pabbājanīyakamma (hành phạt trục xuất) hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ pabbājanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a pabbājanīya kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the pabbājanīya kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành pabbājanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ pabbājanīyakamma.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his pabbājanīya kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They annul his pabbājanīya kamma—by what is not Dhamma, by a faction… and so on… by what is not Dhamma, unanimously… by the Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, unanimously.
Họ đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy – phi pháp và chia rẽ… (tương tự)… phi pháp và hòa hợp… hợp pháp và chia rẽ… tương tự pháp và chia rẽ… tương tự pháp và hòa hợp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại”, những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
447. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has carried out an act of reconciliation conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of reconciliation.
447. Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu đã bị Saṅgha thực hiện hành động hòa giải (paṭisāraṇīyakamma) thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động hòa giải.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus present there think: "Friends, this bhikkhu, on whom the Saṅgha has carried out an act of reconciliation, conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of reconciliation.
Nếu các tỳ khưu ở đó nghĩ như vầy – “Này chư Hiền, tỳ khưu này đã bị Saṅgha thực hiện hành động hòa giải thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động hòa giải.
Handassa mayaṃ paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us revoke his act of reconciliation."
Vậy chúng ta hãy hủy bỏ hành động hòa giải của vị ấy.”
Te tassa paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of reconciliation: by unrighteousness divisively… by unrighteousness unanimously… by righteousness divisively… by something resembling the Dhamma divisively… by something resembling the Dhamma unanimously.
Họ hủy bỏ hành động hòa giải của vị ấy – theo phe phái là bất pháp…pe… hòa hợp là bất pháp… theo phe phái là hợp pháp… theo phe phái là giống như pháp… hòa hợp là giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Ime tattha bhikkhū dhammavādino.
these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
448. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not seeing an offence conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not seeing an offence.
448. Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không thấy lỗi thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus present there think: "Friends, this bhikkhu, on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not seeing an offence, conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not seeing an offence.
Nếu các tỳ khưu ở đó nghĩ như vầy – “Này chư Hiền, tỳ khưu này đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không thấy lỗi thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us revoke his act of suspension for not seeing an offence."
Vậy chúng ta hãy hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of suspension for not seeing an offence: by unrighteousness divisively… by unrighteousness unanimously… by righteousness divisively… by something resembling the Dhamma divisively… by something resembling the Dhamma unanimously.
Họ hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi của vị ấy – theo phe phái là bất pháp…pe… hòa hợp là bất pháp… theo phe phái là hợp pháp… theo phe phái là giống như pháp… hòa hợp là giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại”, những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
449. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not making amends for an offence conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not making amends for an offence.
449. Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối (appaṭikamme ukkhepanīyakamma) thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus present there think: "Friends, this bhikkhu, on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not making amends for an offence, conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not making amends for an offence.
Nếu các tỳ khưu ở đó nghĩ như vầy – “Này chư Hiền, tỳ khưu này đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us revoke his act of suspension for not making amends for an offence."
Vậy chúng ta hãy hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of suspension for not making amends for an offence: by unrighteousness divisively… by unrighteousness unanimously… by righteousness divisively… by something resembling the Dhamma divisively… by something resembling the Dhamma unanimously.
Họ hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối của vị ấy – theo phe phái là bất pháp…pe… hòa hợp là bất pháp… theo phe phái là hợp pháp… theo phe phái là giống như pháp… hòa hợp là giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại”, những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.