Table of Contents

Mahāvaggapāḷi

Edit
2311

9. Campeyyakkhandhako

9. The Campeyya Khandhaka

9. Chương Campeyya

2312
234. Kassapagottabhikkhuvatthu
234. Story of the Bhikkhu Kassapagotta
234. Câu chuyện về Tỳ-khưu Kassapagotta
2313
380. Tena samayena buddho bhagavā campāyaṃ viharati gaggarāya pokkharaṇiyā tīre.
380. At that time the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Campā, on the bank of Gaggarā's Lotus Pond.
380. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Campā, bên bờ hồ Gaggarā.
Tena kho pana samayena kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma hoti.
Now at that time there was a village named Vāsabhagāma in the Kāsī country.
Lúc bấy giờ, tại xứ Kāsī có một ngôi làng tên là Vāsabha.
Tattha kassapagotto nāma bhikkhu āvāsiko hoti tantibaddho ussukkaṃ āpanno – kinti anāgatā ca pesalā bhikkhū āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā bhikkhū phāsu vihareyyuṃ, ayañca āvāso vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjeyyāti.
There, a bhikkhu named Kassapagotta was resident, bound by duty, and diligent, thinking: 'How might virtuous bhikkhus who have not yet come, come? And how might virtuous bhikkhus who have come, dwell at ease? And how might this dwelling grow, develop, and expand?'
Ở đó có một tỳ khưu tên Kassapagotta, là vị trú xứ, bị ràng buộc bởi sự lo lắng – rằng làm sao để các tỳ khưu đáng kính chưa đến sẽ đến, và các tỳ khưu đáng kính đã đến sẽ sống an lạc, và trú xứ này sẽ tăng trưởng, phát triển, đạt đến sự thịnh vượng.
Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū kāsīsu cārikaṃ caramānā yena vāsabhagāmo tadavasaruṃ.
Now at that time, several bhikkhus, while wandering in the Kāsī country, arrived at Vāsabhagāma.
Lúc bấy giờ, nhiều tỳ khưu đang du hành tại xứ Kāsī đã đến làng Vāsabha.
Addasā kho kassapagotto bhikkhu te bhikkhū dūratova āgacchante, disvāna āsanaṃ paññapesi, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ pādakathalikaṃ upanikkhipi, paccuggantvā pattacīvaraṃ paṭiggahesi, pānīyena āpucchi, nahāne ussukkaṃ akāsi, ussukkampi akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Kassapagotta the bhikkhu saw those bhikkhus approaching from afar; having seen them, he arranged a seat, set out foot water, a footstool, and a foot-mat, went forth to meet them and received their bowls and robes, offered them water, exerted himself for their bathing, and also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Tỳ khưu Kassapagotta thấy các tỳ khưu ấy từ xa đang đến, sau khi thấy, ông đã sắp đặt chỗ ngồi, đặt nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, đi ra đón và nhận y bát, hỏi về nước uống, lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘bhaddako kho ayaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus: 'Friends, this resident bhikkhu is indeed good; he exerts himself for bathing, and he also exerts himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy nghĩ: “Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này thật tốt, đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Handa, mayaṃ, āvuso, idheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappemā’’ti.
Come, friends, let us take up residence here in Vāsabhagāma.'
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy an cư tại làng Vāsabha này.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappesuṃ.
Then those arriving bhikkhus took up residence there in Vāsabhagāma.
Rồi các tỳ khưu khách ấy đã an cư tại làng Vāsabha đó.
2314
Atha kho kassapagottassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘yo kho imesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukakilamatho so paṭippassaddho.
Then it occurred to Kassapagotta the bhikkhu: 'The weariness of arrival for these arriving bhikkhus has subsided.
Rồi tỳ khưu Kassapagotta nghĩ: “Sự mệt mỏi của các tỳ khưu khách này đã được giảm bớt.
Yepime gocare appakataññuno tedānime gocare pakataññuno.
Those who were unfamiliar with the alms-resort are now familiar with the alms-resort.
Những ai chưa quen thuộc với các nơi khất thực thì giờ đây đã quen thuộc với các nơi khất thực.
Dukkaraṃ kho pana parakulesu yāvajīvaṃ ussukkaṃ kātuṃ, viññatti ca manussānaṃ amanāpā.
Indeed, it is difficult to exert oneself for others' families for a lifetime, and soliciting is displeasing to people.
Thật khó để lo liệu mãi mãi trong các gia đình khác, và sự thỉnh cầu đối với con người là điều không vừa ý.
Yaṃnūnāhaṃ na ussukkaṃ kareyyaṃ yāguyā khādanīye bhattasmi’’nti.
What if I were not to exert myself regarding gruel, snacks, and food?'
Chi bằng ta đừng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.”
So na ussukkaṃ akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
So he did not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Ông đã không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘pubbe khvāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ akāsi, ussukkampi akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus: 'Formerly, friends, this resident bhikkhu exerted himself for bathing, and he also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy nghĩ: “Này chư hiền, trước đây vị tỳ khưu trú xứ này đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodānāyaṃ na ussukkaṃ karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now he does not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông ấy không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Duṭṭhodānāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu.
Friends, this resident bhikkhu is corrupted.
Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này đã trở nên xấu.
Handa, mayaṃ, āvuso, āvāsikaṃ* bhikkhuṃ ukkhipāmā’’ti.
Come, friends, let us suspend this resident bhikkhu.'
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy trục xuất vị tỳ khưu trú xứ này.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū sannipatitvā kassapagottaṃ bhikkhuṃ etadavocuṃ – ‘‘pubbe kho tvaṃ, āvuso, nahāne ussukkaṃ karosi, ussukkampi karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then those arriving bhikkhus assembled and said to Kassapagotta the bhikkhu: 'Formerly, friend, you exerted yourself for bathing, and you also exerted yourself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy tập hợp lại và nói với tỳ khưu Kassapagotta: “Này chư hiền, trước đây ông đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodāni tvaṃ na ussukkaṃ karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now you do not exert yourself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno.
You have fallen into an offense, friend.
Này chư hiền, ông đã phạm lỗi.
Passasetaṃ āpatti’’nti?
Do you see this offense?'
Ông có thấy lỗi ấy không?”
‘‘Natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyya’’nti.
'Friends, there is no offense that I see.'
“Này chư hiền, tôi không có lỗi nào để thấy.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū kassapagottaṃ bhikkhuṃ āpattiyā adassane ukkhipiṃsu.
Then those arriving bhikkhus suspended Kassapagotta the bhikkhu for not seeing an offense.
Rồi các tỳ khưu khách ấy đã trục xuất tỳ khưu Kassapagotta vì không thấy lỗi.
2315
Atha kho kassapagottassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘ahaṃ kho etaṃ na jānāmi ‘āpatti vā esā anāpatti vā, āpanno camhi* anāpanno vā, ukkhitto camhi anukkhitto vā, dhammikena vā adhammikena vā, kuppena vā akuppena vā, ṭhānārahena vā aṭṭhānārahena vā’.
Then it occurred to Kassapagotta the bhikkhu: 'I do not know whether this is an offense or not an offense, whether I have fallen into an offense or not, whether I am suspended or not suspended, whether by a righteous or unrighteous act, whether by an appropriate or inappropriate act, whether worthy of the position or unworthy of the position.'
Rồi tỳ khưu Kassapagotta nghĩ: “Ta không biết điều này là lỗi hay không lỗi, ta có phạm hay không phạm, ta có bị trục xuất hay không bị trục xuất, do pháp hay không do pháp, do sự giận dữ hay không do sự giận dữ, do điều đáng hay không đáng.”
Yaṃnūnāhaṃ campaṃ gantvā bhagavantaṃ etamatthaṃ puccheyya’’nti.
What if I were to go to Campā and ask the Blessed One about this matter?'
“Chi bằng ta hãy đi đến Campā và hỏi Thế Tôn về vấn đề này.”
Atha kho kassapagotto bhikkhu senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena campā tena pakkāmi.
Then Kassapagotta the bhikkhu put away his lodging, took his bowl and robe, and set out for Campā.
Rồi tỳ khưu Kassapagotta thu dọn chỗ ở, mang y bát của mình và đi đến Campā.
Anupubbena yena campā yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
In due course, he approached the Blessed One in Campā, paid homage to the Blessed One, and sat down to one side.
Dần dần, ông đến Campā, đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, ông đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is customary for Buddhas, the Blessed Ones, to exchange greetings with arriving bhikkhus.
Thông lệ của các Đức Phật, Thế Tôn, là chào hỏi các tỳ khưu khách.
Atha kho bhagavā kassapagottaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhu, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci appakilamathena addhānaṃ āgato, kuto ca tvaṃ, bhikkhu, āgacchasī’’ti?
Then the Blessed One said to Kassapagotta the bhikkhu: 'Is it well with you, bhikkhu? Are you keeping up? Did you come a long distance without much fatigue? And from where do you come, bhikkhu?'
Rồi Thế Tôn nói với tỳ khưu Kassapagotta: “Này tỳ khưu, ông có khỏe không, có sống được không, ông có đến đây mà không bị mệt mỏi nhiều không, này tỳ khưu, ông từ đâu đến?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā; yāpanīyaṃ, bhagavā; appakilamathena cāhaṃ, bhante, addhānaṃ āgato.
'It is well, Venerable Sir; I am keeping up, Venerable Sir; and I came a long distance without much fatigue, Venerable Sir.
“Bạch Thế Tôn, con khỏe; bạch Thế Tôn, con sống được; bạch Thế Tôn, con đến đây mà không bị mệt mỏi nhiều.
Atthi, bhante, kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma.
Venerable Sir, there is a village named Vāsabhagāma in the Kāsī country.
Bạch Thế Tôn, tại xứ Kāsī có một ngôi làng tên là Vāsabha.
Tatthāhaṃ, bhagavā, āvāsiko tantibaddho ussukkaṃ āpanno – ‘kinti anāgatā ca pesalā bhikkhū āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā bhikkhū phāsu vihareyyuṃ, ayañca āvāso vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjeyyā’ti.
There, Blessed One, I was resident, bound by duty, and diligent, thinking: "How might virtuous bhikkhus who have not yet come, come? And how might virtuous bhikkhus who have come, dwell at ease? And how might this dwelling grow, develop, and expand?"'
Bạch Thế Tôn, ở đó con là vị trú xứ, bị ràng buộc bởi sự lo lắng – ‘làm sao để các tỳ khưu đáng kính chưa đến sẽ đến, và các tỳ khưu đáng kính đã đến sẽ sống an lạc, và trú xứ này sẽ tăng trưởng, phát triển, đạt đến sự thịnh vượng’.
Atha kho, bhante, sambahulā bhikkhū kāsīsu cārikaṃ caramānā yena vāsabhagāmo tadavasaruṃ.
'Then, Venerable Sir, several bhikkhus, while wandering in the Kāsī country, arrived at Vāsabhagāma.
Rồi, bạch Thế Tôn, nhiều tỳ khưu đang du hành tại xứ Kāsī đã đến làng Vāsabha.
Addasaṃ kho ahaṃ, bhante, te bhikkhū dūratova āgacchante, disvāna āsanaṃ paññapesiṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ pādakathalikaṃ upanikkhipiṃ, paccuggantvā pattacīvaraṃ paṭiggahesiṃ, pānīyena apucchiṃ, nahāne ussukkaṃ akāsiṃ, ussukkampi akāsiṃ yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
I saw those bhikkhus approaching from afar, Venerable Sir; having seen them, I arranged a seat, set out foot water, a footstool, and a foot-mat, went forth to meet them and received their bowls and robes, offered them water, exerted myself for their bathing, and also exerted myself regarding gruel, snacks, and food.
Bạch Thế Tôn, con thấy các tỳ khưu ấy từ xa đang đến, sau khi thấy, con đã sắp đặt chỗ ngồi, đặt nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, đi ra đón và nhận y bát, hỏi về nước uống, lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ, bhante, āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘bhaddako kho ayaṃ āvuso āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus, Venerable Sir: "Friends, this resident bhikkhu is indeed good; he exerts himself for bathing, and he also exerts himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy nghĩ: ‘Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này thật tốt, đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Handa, mayaṃ, āvuso, idheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappemā’ti.
Come, friends, let us take up residence here in Vāsabhagāma."
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy an cư tại làng Vāsabha này’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappesuṃ.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, took up residence there in Vāsabhagāma.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy đã an cư tại làng Vāsabha đó.
Tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘yo kho imesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukakilamatho so paṭippassaddho.
Then it occurred to me, Venerable Sir: "The weariness of arrival for these arriving bhikkhus has subsided.
Rồi, bạch Thế Tôn, con nghĩ: ‘Sự mệt mỏi của các tỳ khưu khách này đã được giảm bớt.
Yepime gocare appakataññuno tedānime gocare pakataññuno.
Those who were unfamiliar with the alms-resort are now familiar with the alms-resort.
Những ai chưa quen thuộc với các nơi khất thực thì giờ đây đã quen thuộc với các nơi khất thực.
Dukkaraṃ kho pana parakulesu yāvajīvaṃ ussukkaṃ kātuṃ, viññatti ca manussānaṃ amanāpā.
Indeed, it is difficult to exert oneself for others' families for a lifetime, and soliciting is displeasing to people.
Thật khó để lo liệu mãi mãi trong các gia đình khác, và sự thỉnh cầu đối với con người là điều không vừa ý.
Yaṃnūnāhaṃ na ussukkaṃ kareyyaṃ yāguyā khādanīye bhattasmi’nti.
What if I were not to exert myself regarding gruel, snacks, and food?"
Chi bằng ta đừng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa’.
So kho ahaṃ, bhante, na ussukkaṃ akāsiṃ yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
So, Venerable Sir, I did not exert myself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, con đã không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ, bhante, āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘pubbe khvāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus, Venerable Sir: "Formerly, friends, this resident bhikkhu exerted himself for bathing, and he also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy nghĩ: ‘Này chư hiền, trước đây vị tỳ khưu trú xứ này đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodānāyaṃ na ussukkaṃ karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now he does not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông ấy không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Duṭṭhodānāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu.
Friends, this resident bhikkhu is corrupted.
Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này đã trở nên xấu.
Handa, mayaṃ, āvuso, āvāsikaṃ bhikkhuṃ ukkhipāmā’ti.
Come, friends, let us suspend this resident bhikkhu."
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy trục xuất vị tỳ khưu trú xứ này’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū sannipatitvā maṃ etadavocuṃ – ‘pubbe kho tvaṃ, āvuso, nahāne ussukkaṃ karosi, ussukkampi karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, assembled and said to me: "Formerly, friend, you exerted yourself for bathing, and you also exerted yourself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy tập hợp lại và nói với con: ‘Này chư hiền, trước đây ông đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodāni tvaṃ na ussukkaṃ karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now you do not exert yourself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno.
You have fallen into an offense, friend.
Này chư hiền, ông đã phạm lỗi.
Passasetaṃ āpatti’nti?
Do you see this offense?"
Ông có thấy lỗi ấy không?’
‘Natthi me, āvuso, āpatti yamahaṃ passeyya’nti.
"Friends, there is no offense that I see."
‘Này chư hiền, tôi không có lỗi nào để thấy’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū maṃ āpattiyā adassane ukkhipiṃsu.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, suspended me for not seeing an offense.'
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy đã trục xuất con vì không thấy lỗi.”
Tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘ahaṃ kho etaṃ na jānāmi ‘āpatti vā esā anāpatti vā, āpanno camhi anāpanno vā, ukkhitto camhi anukkhitto vā, dhammikena vā adhammikena vā, kuppena vā akuppena vā, ṭhānārahena vā aṭṭhānārahena vā’.
Then it occurred to me, venerable sir, ‘I do not know whether this is an offense or not, whether I am guilty or not, whether I am suspended or not, whether by a valid or invalid act, by a reversible or irreversible act, by a proper or improper act.’
Thưa Tôn giả, tôi đã nghĩ thế này – ‘Tôi không biết đây là tội hay không phải tội, tôi đã phạm tội hay chưa phạm tội, tôi bị đình chỉ hay chưa bị đình chỉ, một cách hợp pháp hay không hợp pháp, một cách có lỗi hay không có lỗi, một cách xứng đáng hay không xứng đáng’.
Yaṃnūnāhaṃ campaṃ gantvā bhagavantaṃ etamatthaṃ puccheyya’nti.
‘What if I were to go to Campā and ask the Blessed One about this matter?’
Vậy tôi nên đến Campā và hỏi Đức Thế Tôn về vấn đề này’.
Tato ahaṃ, bhagavā, āgacchāmī’’ti.
Therefore, Blessed One, I have come.’’
Do đó, bạch Thế Tôn, tôi đã đến đây’’.
‘‘Anāpatti esā, bhikkhu, nesā āpatti.
‘‘This is no offense, bhikkhu, this is not an offense.
“Này Tỳ-kheo, đây không phải là tội, đây không phải là một sự phạm giới.
Anāpannosi, nasi āpanno.
You are not guilty; you are not one who has committed an offense.
Ngươi không phạm tội, ngươi không phải là người đã phạm tội.
Anukkhittosi, nasi ukkhitto.
You are not suspended; you are not one who has been suspended.
Ngươi không bị đình chỉ, ngươi không phải là người bị đình chỉ.
Adhammikenāsi kammena ukkhitto kuppena aṭṭhānārahena.
You were suspended by an invalid act, by a reversible act, by an improper act.
Ngươi đã bị đình chỉ bằng một hành vi không hợp pháp, có lỗi và không xứng đáng.
Gaccha tvaṃ, bhikkhu, tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappehī’’ti.
Go, bhikkhu, reside in that very Vāsabhagāma.’’
Này Tỳ-kheo, ngươi hãy trở về và an cư tại chính làng Vāsabha đó.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho kassapagotto bhikkhu bhagavato paṭissuṇitvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā yena vāsabhagāmo tena pakkāmi.
‘‘Yes, venerable sir,’’ the bhikkhu Kassapagotta replied to the Blessed One, rose from his seat, paid homage to the Blessed One, circumambulated him clockwise, and departed in the direction of Vāsabhagāma.
“Vâng, bạch Thế Tôn,” Tỳ-kheo Kassapagotta đã vâng lời Đức Thế Tôn, đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ Đức Thế Tôn, đi nhiễu hữu rồi rời đi về hướng làng Vāsabha.
2316
381. Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ ahudeva kukkuccaṃ, ahu vippaṭisāro – ‘‘alābhā vata no, na vata no lābhā, dulladdhaṃ vata no, na vata no suladdhaṃ, ye mayaṃ suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipimhā.
381. Then those visiting bhikkhus became remorseful and regretful: ‘‘Indeed, it was a misfortune for us, no good fortune; indeed, it was ill-gained by us, not well-gained, that we suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
381. Rồi những Tỳ-kheo khách đó khởi lên sự hối hận, khởi lên sự ăn năn – “Thật là bất lợi cho chúng ta, thật không phải là lợi lộc cho chúng ta; thật là tệ hại cho chúng ta, thật không phải là tốt đẹp cho chúng ta, khi chúng ta đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Handa, mayaṃ, āvuso, campaṃ gantvā bhagavato santike accayaṃ accayato desemā’’ti.
Come, friends, let us go to Campā and confess our transgression to the Blessed One.’’
Này các Hiền giả, chúng ta hãy đến Campā và thú tội trước Đức Thế Tôn như là một lỗi lầm.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena campā tena pakkamiṃsu.
Then those visiting bhikkhus, having put their lodging in order, took their bowls and robes and departed in the direction of Campā.
Rồi những Tỳ-kheo khách đó sắp xếp chỗ ở, mang y bát rồi rời đi về hướng Campā.
Anupubbena yena campā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
In due course, they approached Campā, approached the Blessed One, paid homage to the Blessed One, and sat down to one side.
Dần dần, họ đến Campā, đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, họ đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is a custom for the Buddhas, the Blessed Ones, to exchange greetings with visiting bhikkhus.
Đó là thông lệ của chư Phật, chư Thế Tôn, là chào hỏi các Tỳ-kheo khách.
Atha kho bhagavā te bhikkhū etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhave, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kaccittha appakilamathena addhānaṃ āgatā, kuto ca tumhe, bhikkhave, āgacchathā’’ti?
Then the Blessed One said to those bhikkhus: ‘‘I hope, bhikkhus, you are well, I hope you are able to keep going, I hope you arrived without too much trouble from your journey. And from where, bhikkhus, have you come?’’
Rồi Đức Thế Tôn nói với các Tỳ-kheo đó: “Này các Tỳ-kheo, các ngươi có được khỏe mạnh không, có được an lạc không, các ngươi có đến đây mà không quá mệt mỏi không? Này các Tỳ-kheo, các ngươi từ đâu đến?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā; yāpanīyaṃ, bhagavā; appakilamathena ca mayaṃ, bhante, addhānaṃ āgatā.
‘‘We are well, Blessed One; we are able to keep going, Blessed One; and we have arrived, venerable sir, without too much trouble from our journey.
“Bạch Thế Tôn, chúng con khỏe mạnh; bạch Thế Tôn, chúng con an lạc; bạch Thế Tôn, chúng con đến đây mà không quá mệt mỏi.
Atthi, bhante, kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma.
There is, venerable sir, a village named Vāsabhagāma in the Kāsi country.
Bạch Thế Tôn, có một làng tên là Vāsabha ở xứ Kāsī.
Tato mayaṃ, bhagavā, āgacchāmā’’ti.
From there, Blessed One, we have come.’’
Bạch Thế Tôn, chúng con từ đó đến.”
‘‘Tumhe, bhikkhave, āvāsikaṃ bhikkhuṃ ukkhipitthā’’ti?
‘‘Did you, bhikkhus, suspend a resident bhikkhu?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ngươi đã đình chỉ một Tỳ-kheo thường trú ư?”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti.
‘‘Yes, venerable sir.’’
“Vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Kismiṃ, bhikkhave, vatthusmiṃ kāraṇe’’ti?
‘‘On what grounds, bhikkhus, for what reason?’’
“Này các Tỳ-kheo, trong trường hợp nào, với lý do gì?”
‘‘Avatthusmiṃ, bhagavā, akāraṇe’’ti.
‘‘On no grounds, Blessed One, for no reason.’’
“Bạch Thế Tôn, không có cơ sở, không có lý do.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisā, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: ‘‘It is not suitable, foolish men, it is not proper, it is unfitting, unmonastic, unallowable, improper.
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách: “Này những người ngu si, điều này không thích hợp, không tương ưng, không đúng đắn, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm.
Kathañhi nāma tumhe, moghapurisā, suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipissatha.
How can you, foolish men, suspend a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason?
Làm sao mà các ngươi, này những người ngu si, lại đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do?
Netaṃ, moghapurisā, appasannānaṃ vā pasādāya…pe…’’ vigarahitvā dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, suddho bhikkhu anāpattiko avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipitabbo.
This, foolish men, is not for the conviction of the unconvicted…pe…’’ having rebuked them and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: ‘‘A pure, faultless bhikkhu should not be suspended on no grounds and for no reason.
Này những người ngu si, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin khởi lên niềm tin… (vân vân)… sau khi quở trách và thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói: “Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do thì không được đình chỉ.
Yo ukkhipeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever should suspend him incurs an offense of dukkaṭa.’’
Ai đình chỉ thì phạm tội dukkaṭa.”
2317
Atha kho te bhikkhū uṭṭhāyāsanā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā bhagavato pādesu sirasā nipatitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘accayo no, bhante, accagamā yathābāle yathāmūḷhe yathāakusale, ye mayaṃ suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipimhā.
Then those bhikkhus rose from their seats, arranged their upper robes over one shoulder, prostrated their heads at the feet of the Blessed One, and said to the Blessed One: ‘‘A transgression has overtaken us, venerable sir, like fools, like deluded ones, like unskilled ones, in that we suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
Rồi những Tỳ-kheo đó đứng dậy khỏi chỗ ngồi, vắt y vai bên phải, cúi đầu đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn và bạch Đức Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, chúng con đã phạm lỗi lầm như những người ngu si, như những kẻ mê muội, như những người bất thiện, khi chúng con đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Tesaṃ no, bhante, bhagavā accayaṃ accayato paṭiggaṇhātu āyatiṃ saṃvarāyā’’ti.
May the Blessed One, venerable sir, accept this transgression of ours as a transgression for our future restraint.’’
Bạch Thế Tôn, xin Đức Thế Tôn chấp nhận lỗi lầm của chúng con như là một lỗi lầm, để chúng con tự chế ngự trong tương lai.”
‘‘Taggha, tumhe, bhikkhave, accayo accagamā yathābāle yathāmūḷhe yathāakusale, ye tumhe suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipittha.
‘‘Indeed, bhikkhus, a transgression has overtaken you, like fools, like deluded ones, like unskilled ones, in that you suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
“Này các Tỳ-kheo, đúng vậy, các ngươi đã phạm lỗi lầm như những người ngu si, như những kẻ mê muội, như những người bất thiện, khi các ngươi đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Yato ca kho tumhe, bhikkhave, accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ paṭikarotha, taṃ vo mayaṃ paṭiggaṇhāma.
But since you, bhikkhus, having seen the transgression as a transgression, make amends according to the Dhamma, we accept it from you.
Nhưng này các Tỳ-kheo, vì các ngươi đã thấy lỗi lầm như là một lỗi lầm và đã sửa chữa theo Pháp, nên chúng ta chấp nhận điều đó.
Vuddhihesā, bhikkhave, ariyassa vinaye yo accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ paṭikaroti, āyatiṃ* saṃvaraṃ āpajjatī’’ti.
This is growth, bhikkhus, in the Noble Discipline, that one who sees a transgression as a transgression, makes amends according to the Dhamma, and undertakes future restraint.’’
Này các Tỳ-kheo, điều này là sự tiến bộ trong Giới luật của bậc Thánh, khi ai thấy lỗi lầm như là một lỗi lầm, sửa chữa theo Pháp, và tự chế ngự trong tương lai.”
2318
Kassapagottabhikkhuvatthu niṭṭhitaṃ.
The account of the bhikkhu Kassapagotta is finished.
Câu chuyện về Tỳ-kheo Kassapagotta đã kết thúc.
2319
235. Adhammena vaggādikammakathā
235. Discourse on improper acts and factional acts
235. Câu chuyện về hành vi bất hợp pháp của một nhóm
2320
382. Tena kho pana samayena campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti, adhammena samaggakammaṃ karonti; dhammena vaggakammaṃ karonti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karonti; dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karonti; ekopi ekaṃ ukkhipati, ekopi dve ukkhipati, ekopi sambahule ukkhipati, ekopi saṅghaṃ ukkhipati; dvepi ekaṃ ukkhipanti, dvepi dve ukkhipanti, dvepi sambahule ukkhipanti, dvepi saṅghaṃ ukkhipanti; sambahulāpi ekaṃ ukkhipanti; sambahulāpi dve ukkhipanti, sambahulāpi sambahule ukkhipanti, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipanti; saṅghopi saṅghaṃ ukkhipati.
382. Now at that time in Campā, bhikkhus were performing such acts: they were performing factional acts improperly; they were performing unanimous acts improperly; they were performing factional acts properly; they were performing factional acts in semblance of the Dhamma; they were performing unanimous acts in semblance of the Dhamma; one bhikkhu would suspend one; one bhikkhu would suspend two; one bhikkhu would suspend many; one bhikkhu would suspend the Saṅgha; two bhikkhus would suspend one; two bhikkhus would suspend two; two bhikkhus would suspend many; two bhikkhus would suspend the Saṅgha; many bhikkhus would suspend one; many bhikkhus would suspend two; many bhikkhus would suspend many; many bhikkhus would suspend the Saṅgha; the Saṅgha itself would suspend the Saṅgha.
382. Rồi vào lúc đó, các Tỳ-kheo ở Campā đã thực hiện những hành vi như sau: họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp bất hợp pháp; họ thực hiện hành vi của một nhóm hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm giống như hợp pháp; họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp giống như hợp pháp; một người đình chỉ một người, một người đình chỉ hai người, một người đình chỉ nhiều người, một người đình chỉ Tăng-già; hai người đình chỉ một người, hai người đình chỉ hai người, hai người đình chỉ nhiều người, hai người đình chỉ Tăng-già; nhiều người đình chỉ một người; nhiều người đình chỉ hai người, nhiều người đình chỉ nhiều người, nhiều người đình chỉ Tăng-già; Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti, adhammena samaggakammaṃ karissanti, dhammena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karissanti, ekopi ekaṃ ukkhipissati, ekopi dve ukkhipissati, ekopi sambahule ukkhipissati, ekopi saṅghaṃ ukkhipissati, dvepi ekaṃ ukkhipissanti, dvepi dve ukkhipissanti, dvepi sambahule ukkhipissanti, dvepi saṅghaṃ ukkhipissanti, sambahulāpi ekaṃ ukkhipissanti, sambahulāpi dve ukkhipissanti, sambahulāpi sambahule ukkhipissanti, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipissanti, saṅghopi saṅghaṃ ukkhipissatī’’ti.
Those bhikkhus who were of few desires…pe… complained, murmured, and became indignant: ‘‘How can bhikkhus in Campā perform such acts—perform factional acts improperly, perform unanimous acts improperly, perform factional acts properly, perform factional acts in semblance of the Dhamma, perform unanimous acts in semblance of the Dhamma, one bhikkhu would suspend one, one bhikkhu would suspend two, one bhikkhu would suspend many, one bhikkhu would suspend the Saṅgha, two bhikkhus would suspend one, two bhikkhus would suspend two, two bhikkhus would suspend many, two bhikkhus would suspend the Saṅgha, many bhikkhus would suspend one, many bhikkhus would suspend two, many bhikkhus would suspend many, many bhikkhus would suspend the Saṅgha, the Saṅgha itself would suspend the Saṅgha?’’
Những Tỳ-kheo có ít dục vọng… (vân vân)… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao mà các Tỳ-kheo ở Campā lại thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm giống như hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp giống như hợp pháp, một người đình chỉ một người, một người đình chỉ hai người, một người đình chỉ nhiều người, một người đình chỉ Tăng-già, hai người đình chỉ một người, hai người đình chỉ hai người, hai người đình chỉ nhiều người, hai người đình chỉ Tăng-già, nhiều người đình chỉ một người, nhiều người đình chỉ hai người, nhiều người đình chỉ nhiều người, nhiều người đình chỉ Tăng-già, Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti…pe… saṅghopi saṅghaṃ ukkhipatī’’ti?
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One…pe… ‘‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhus in Campā perform such acts—perform factional acts improperly…pe… the Saṅgha itself suspends the Saṅgha?’’
Rồi các Tỳ-kheo đó đã trình bày vấn đề này lên Đức Thế Tôn… (vân vân)… “Này các Tỳ-kheo, có thật là các Tỳ-kheo ở Campā đã thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp… (vân vân)… Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, bhikkhave, tesaṃ moghapurisānaṃ ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: ‘‘It is not suitable, bhikkhus, for those foolish men, it is not proper, it is unfitting, unmonastic, unallowable, improper.
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách: “Này các Tỳ-kheo, điều này không thích hợp, không tương ưng, không đúng đắn, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm cho những người ngu si đó.
Kathañhi nāma te, bhikkhave, moghapurisā evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti…pe… saṅghopi saṅghaṃ ukkhipissati.
How can those foolish men, bhikkhus, perform such acts—perform factional acts improperly…pe… the Saṅgha itself suspends the Saṅgha?
Làm sao mà những người ngu si đó, này các Tỳ-kheo, lại thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp… (vân vân)… Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted…pe… having rebuked them…pe… and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus—
Này các Tỳ-kheo, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin khởi lên niềm tin… (vân vân)… sau khi quở trách… (vân vân)… thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói:
2321
383. ‘‘Adhammena ce, bhikkhave, vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, adhammena* samaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dhammena vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; dhammapatirūpakena vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; ekopi ekaṃ ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, ekopi dve ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, ekopi sambahule ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, ekopi saṅghaṃ ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; dvepi ekaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dvepi dve ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dvepi sambahule ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dvepi saṅghaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; sambahulāpi ekaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, sambahulāpi dve ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, sambahulāpi sambahule ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; saṅghopi saṅghaṃ ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
383. "Bhikkhus, if an act done by a faction is unlawful, it is not an act and should not be done. If a unanimous act is unlawful, it is not an act and should not be done. If an act done by a faction is lawful, it is not an act and should not be done. If an act done by a faction has a semblance of Dhamma, it is not an act and should not be done. If a unanimous act has a semblance of Dhamma, it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends one (bhikkhu), it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends two (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends many (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends the Saṅgha, it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend one (bhikkhu), it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend two (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend many (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend the Saṅgha, it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend one (bhikkhu), it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend two (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend many (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend the Saṅgha, it is not an act and should not be done. If even the Saṅgha suspends the Saṅgha, it is not an act and should not be done.
383. “Này các Tỳ-khưu, nếu một hành động chia rẽ (vaggakamma) được thực hiện phi pháp (adhammena), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động hòa hợp (samaggakamma) được thực hiện phi pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động chia rẽ được thực hiện hợp pháp (dhammena), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động chia rẽ được thực hiện giống như pháp (dhammapatirūpakena), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động hòa hợp được thực hiện giống như pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất một (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất hai (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất nhiều (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất một (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất hai (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất nhiều (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất một (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất hai (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất nhiều (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu Tăng-già trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm.”
2322
384. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni – adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammena samaggakammaṃ.
384. Bhikkhus, there are these four acts: an unlawful act done by a faction, an unlawful unanimous act, a lawful act done by a faction, and a lawful unanimous act.
384. “Này các Tỳ-khưu, có bốn loại hành động này: hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động hòa hợp hợp pháp.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ adhammena vaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ adhammattā vaggattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is an unlawful act done by a faction, that act, bhikkhus, is flawed due to being unlawful and divisive, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động chia rẽ phi pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do phi pháp và chia rẽ. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ adhammena samaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ adhammattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is an unlawful unanimous act, that act, bhikkhus, is flawed due to being unlawful, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động hòa hợp phi pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do phi pháp. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ dhammena vaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ vaggattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is a lawful act done by a faction, that act, bhikkhus, is flawed due to being divisive, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động chia rẽ hợp pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do chia rẽ. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ dhammena samaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ dhammattā samaggattā akuppaṃ ṭhānārahaṃ; evarūpaṃ, bhikkhave, kammaṃ kātabbaṃ, evarūpañca mayā kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is a lawful unanimous act, that act, bhikkhus, is flawless due to being lawful and unanimous, and it is valid. Bhikkhus, such an act should be done, and I have permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động hòa hợp hợp pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là không sai trái, có thể chấp nhận được do hợp pháp và hòa hợp. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy nên làm, và Ta cho phép hành động như vậy.
Tasmātiha, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ karissāma yadidaṃ dhammena samagganti – evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Therefore, bhikkhus, 'We will perform such an act as is lawful and unanimous'—that is how you should train yourselves, bhikkhus."
Do đó, này các Tỳ-khưu, chúng ta sẽ thực hiện hành động như vậy, đó là hành động hòa hợp hợp pháp. Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
2323
Adhammena vaggādikammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on Unlawful Factional Acts and so forth is concluded.
Câu chuyện về hành động chia rẽ phi pháp, v.v. đã kết thúc.
2324
236. Ñattivipannakammādikathā
236. Discourse on Acts with Defective Ñatti and so forth
236. Câu chuyện về hành động có ñatti sai lạc, v.v.
2325
385. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti, adhammena samaggakammaṃ karonti; dhammena vaggakammaṃ karonti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karonti, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karonti; ñattivipannampi kammaṃ karonti anussāvanasampannaṃ, anussāvanavipannampi kammaṃ karonti ñattisampannaṃ, ñattivipannampi anussāvanavipannampi kammaṃ karonti; aññatrāpi dhammā kammaṃ karonti, aññatrāpi vinayā kammaṃ karonti, aññatrāpi satthusāsanā kammaṃ karonti; paṭikuṭṭhakatampi kammaṃ karonti adhammikaṃ kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ.
385. At that time, the group of six bhikkhus performed such acts as these: they performed unlawful factional acts, they performed unlawful unanimous acts; they performed lawful factional acts, they performed factional acts with a semblance of Dhamma, they performed unanimous acts with a semblance of Dhamma; they performed acts with a defective ñatti (motion) but a complete anussāvana (proclamation), they performed acts with a defective anussāvana but a complete ñatti, they performed acts with both a defective ñatti and a defective anussāvana; they performed acts contrary to Dhamma, they performed acts contrary to Vinaya, they performed acts contrary to the Teacher's dispensation; they also performed acts that were condemned, unlawful, flawed, and invalid.
385. Vào lúc đó, nhóm sáu Tỳ-khưu thực hiện những hành động như sau: họ thực hiện hành động chia rẽ phi pháp; họ thực hiện hành động hòa hợp phi pháp; họ thực hiện hành động chia rẽ hợp pháp; họ thực hiện hành động chia rẽ giống như pháp; họ thực hiện hành động hòa hợp giống như pháp; họ thực hiện hành động có ñatti sai lạc nhưng anussāvanā đúng; họ thực hiện hành động có anussāvanā sai lạc nhưng ñatti đúng; họ thực hiện hành động có cả ñatti sai lạc và anussāvanā sai lạc; họ thực hiện hành động khác với Dhamma; họ thực hiện hành động khác với Vinaya; họ thực hiện hành động khác với lời dạy của Bậc Đạo Sư; họ cũng thực hiện hành động đã bị phản đối, phi pháp, sai trái, không thể chấp nhận được.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhū evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti, adhammena samaggakammaṃ karissanti; dhammena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karissanti; ñattivipannampi kammaṃ karissanti anussāvanasampannaṃ, anussāvanavipannampi kammaṃ karissanti ñattisampannaṃ, ñattivipannampi anussāvanavipannampi kammaṃ karissanti; aññatrāpi dhammā kammaṃ karissanti, aññatrāpi vinayā kammaṃ karissanti, aññatrāpi satthusāsanā kammaṃ karissanti; paṭikuṭṭhakatampi kammaṃ karissanti adhammikaṃ kuppaṃ aṭṭhānāraha’’nti.
Those bhikkhus who were of few desires...pe... complained, murmured, and criticized, "How can the group of six bhikkhus perform such acts as these—perform unlawful factional acts, perform unlawful unanimous acts; perform lawful factional acts, perform factional acts with a semblance of Dhamma, perform unanimous acts with a semblance of Dhamma; perform acts with a defective ñatti but a complete anussāvana, perform acts with a defective anussāvana but a complete ñatti, perform acts with both a defective ñatti and a defective anussāvana; perform acts contrary to Dhamma, perform acts contrary to Vinaya, perform acts contrary to the Teacher's dispensation; also perform acts that are condemned, unlawful, flawed, and invalid?"
Những Tỳ-khưu có ít dục vọng…pe… họ phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Làm sao nhóm sáu Tỳ-khưu lại có thể thực hiện những hành động như vậy – thực hiện hành động chia rẽ phi pháp, thực hiện hành động hòa hợp phi pháp; thực hiện hành động chia rẽ hợp pháp, thực hiện hành động chia rẽ giống như pháp, thực hiện hành động hòa hợp giống như pháp; thực hiện hành động có ñatti sai lạc nhưng anussāvanā đúng, thực hiện hành động có anussāvanā sai lạc nhưng ñatti đúng, thực hiện hành động có cả ñatti sai lạc và anussāvanā sai lạc; thực hiện hành động khác với Dhamma, thực hiện hành động khác với Vinaya, thực hiện hành động khác với lời dạy của Bậc Đạo Sư; họ cũng thực hiện hành động đã bị phản đối, phi pháp, sai trái, không thể chấp nhận được?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, chabbaggiyā bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti…pe… paṭikuṭṭhakatampi kammaṃ karonti adhammikaṃ kuppaṃ aṭṭhānāraha’’nti?
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One...pe... "Is it true, bhikkhus, that the group of six bhikkhus perform such acts—perform unlawful factional acts...pe... also perform acts that are condemned, unlawful, flawed, and invalid?"
Rồi các Tỳ-khưu ấy trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là nhóm sáu Tỳ-khưu thực hiện những hành động như vậy – thực hiện hành động chia rẽ phi pháp…pe… họ cũng thực hiện hành động đã bị phản đối, phi pháp, sai trái, không thể chấp nhận được?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Đức Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… vigarahitvā dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
The Buddha, the Blessed One, admonished them...pe... having admonished them and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus—
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách…pe… sau khi quở trách và thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-khưu và nói:
2326
386. ‘‘Adhammena ce, bhikkhave, vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; adhammena samaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; dhammena vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; dhammapatirūpakena vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; dhammapatirūpakena samaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
386. "Bhikkhus, if an unlawful factional act is not an act and should not be done; if an unlawful unanimous act is not an act and should not be done; if a lawful factional act is not an act and should not be done; if a factional act with a semblance of Dhamma is not an act and should not be done; if a unanimous act with a semblance of Dhamma is not an act and should not be done.
386. “Này các Tỳ-khưu, nếu một hành động chia rẽ phi pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động hòa hợp phi pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động chia rẽ hợp pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động chia rẽ giống như pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động hòa hợp giống như pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm.
Ñattivipannañce, bhikkhave, kammaṃ anussāvanasampannaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; anussāvanavipannañce, bhikkhave, kammaṃ ñattisampannaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; ñattivipannañce, bhikkhave, kammaṃ anussāvanavipannaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; aññatrāpi dhammā kammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; aññatrāpi vinayā kammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; aññatrāpi satthusāsanā kammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; paṭikuṭṭhakatañce, bhikkhave, kammaṃ adhammikaṃ kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Bhikkhus, if an act with a defective ñatti but a complete anussāvana is not an act and should not be done; if an act with a defective anussāvana but a complete ñatti is not an act and should not be done; if an act with both a defective ñatti and a defective anussāvana is not an act and should not be done; if an act is contrary to Dhamma, it is not an act and should not be done; if an act is contrary to Vinaya, it is not an act and should not be done; if an act is contrary to the Teacher's dispensation, it is not an act and should not be done; if a condemned act is unlawful, flawed, and invalid, it is not an act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hành động có ñatti sai lạc nhưng anussāvanā đúng, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động có anussāvanā sai lạc nhưng ñatti đúng, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động có cả ñatti sai lạc và anussāvanā sai lạc, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động khác với Dhamma, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động khác với Vinaya, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động khác với lời dạy của Bậc Đạo Sư, đó không phải là một hành động và không nên làm; nếu một hành động đã bị phản đối, phi pháp, sai trái, không thể chấp nhận được, đó không phải là một hành động và không nên làm.”
2327
387. Chayimāni, bhikkhave, kammāni – adhammakammaṃ, vaggakammaṃ, samaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, dhammena samaggakammaṃ.
387. Bhikkhus, there are these six acts: an unlawful act, a factional act, a unanimous act, a factional act with a semblance of Dhamma, a unanimous act with a semblance of Dhamma, and a lawful unanimous act.
387. Này các Tỳ-khưu, có sáu loại hành động này: hành động phi pháp, hành động chia rẽ, hành động hòa hợp, hành động chia rẽ giống như pháp, hành động hòa hợp giống như pháp, hành động hòa hợp hợp pháp.
2328
Katamañca, bhikkhave, adhammakammaṃ?
Bhikkhus, what is an unlawful act?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là hành động phi pháp?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme ekāya ñattiyā kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
Bhikkhus, if in an act requiring a ñatti and a subsequent proclamation (ñattidutiyakamma), one performs the act with only one ñatti and does not proclaim the kammavācā, it is an unlawful act.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong một hành động cần có ñatti thứ hai, người ta thực hiện hành động chỉ với một ñatti, và không đọc kammavācā – đó là hành động phi pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme dvīhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
Bhikkhus, if in an act requiring a ñatti and a subsequent proclamation, one performs the act with two ñattis and does not proclaim the kammavācā, it is an unlawful act.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong một hành động cần có ñatti thứ hai, người ta thực hiện hành động với hai ñatti, và không đọc kammavācā – đó là hành động phi pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme ekāya kammavācāya kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
Bhikkhus, if in an act requiring a ñatti and a subsequent proclamation, one performs the act with only one kammavācā and does not establish the ñatti, it is an unlawful act.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong một hành động cần có ñatti thứ hai, người ta thực hiện hành động chỉ với một kammavācā, và không thiết lập ñatti – đó là hành động phi pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme dvīhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one performs the kamma with two kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, thực hiện yết-ma với hai lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme ekāya ñattiyā kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with one ñatti, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với một lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme dvīhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with two ñattis, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với hai lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme tīhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with three ñattis, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với ba lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme catūhi ñattīhi kammaṃ karoti, na ca kammavācaṃ anussāveti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with four ñattis, but does not recite the kammavācā – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với bốn lời bạch nhưng không đọc lời bạch yết-ma, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme ekāya kammavācāya kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with one kammavācā, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với một lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme dvīhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with two kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với hai lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme tīhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with three kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với ba lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme catūhi kammavācāhi kammaṃ karoti, na ca ñattiṃ ṭhapeti – adhammakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one performs the kamma with four kammavācās, but does not establish the ñatti – it is an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, thực hiện yết-ma với bốn lời bạch yết-ma nhưng không tuyên bố bạch, đó là yết-ma phi pháp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, adhammakammaṃ.
This, bhikkhus, is called an adhammakamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma phi pháp.
2329
Katamañca, bhikkhave, vaggakammaṃ?
And what, bhikkhus, is a vaggakamma?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là yết-ma phân hóa?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vaggakammaṃ.
This, bhikkhus, is called a vaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma phân hóa.
2330
Katamañca, bhikkhave, samaggakammaṃ?
And what, bhikkhus, is a samaggakamma?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là yết-ma hòa hợp?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā, te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā na paṭikkosanti – samaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, and those present do not protest – it is a samaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt không phản đối – đó là yết-ma hòa hợp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme yāvatikā bhikkhū kammappattā, te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā na paṭikkosanti – samaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, and those present do not protest – it is a samaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt không phản đối – đó là yết-ma hòa hợp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, samaggakammaṃ.
This, bhikkhus, is called a samaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma hòa hợp.
2331
Katamañca, bhikkhave, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ?
And what, bhikkhus, is a vaggakamma that is similar to the Dhamma?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te anāgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have not come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều không có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando anāhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have not been brought, and those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến không được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā paṭikkosanti – dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, but those present protest – it is a vaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt phản đối – đó là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ.
This, bhikkhus, is called a vaggakamma that is similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma phân hóa theo hình thức pháp.
2332
Katamañca, bhikkhave, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ?
And what, bhikkhus, is a samaggakamma that is similar to the Dhamma?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là yết-ma hòa hợp theo hình thức pháp?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā, te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā na paṭikkosanti – dhammapatirūpakena samaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, and those present do not protest – it is a samaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt không phản đối – đó là yết-ma hòa hợp theo hình thức pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ kammavācaṃ anussāveti, pacchā ñattiṃ ṭhapeti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā na paṭikkosanti – dhammapatirūpakena samaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first recites the kammavācā, and afterwards establishes the ñatti, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, and those present do not protest – it is a samaggakamma similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên đọc lời bạch yết-ma, sau đó tuyên bố bạch, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt không phản đối – đó là yết-ma hòa hợp theo hình thức pháp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ.
This, bhikkhus, is called a samaggakamma that is similar to the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, điều này được gọi là yết-ma hòa hợp theo hình thức pháp.
2333
Katamañca, bhikkhave, dhammena samaggakammaṃ?
And what, bhikkhus, is a dhammena samaggakamma?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là yết-ma hòa hợp theo pháp?
Ñattidutiye ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ ñattiṃ ṭhapeti, pacchā ekāya kammavācāya kammaṃ karoti, yāvatikā bhikkhū kammappattā te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā na paṭikkosanti – dhammena samaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñattidutiya kamma, one first establishes the ñatti, and afterwards performs the kamma with one kammavācā, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, and those present do not protest – it is a dhammena samaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma nhị bạch, trước tiên tuyên bố bạch, sau đó thực hiện yết-ma với một lời bạch yết-ma, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt không phản đối – đó là yết-ma hòa hợp theo pháp.
Ñatticatutthe ce, bhikkhave, kamme paṭhamaṃ ñattiṃ ṭhapeti, pacchā tīhi kammavācāhi kammaṃ karoti, yāvatikā bhikkhū kammappattā, te āgatā honti, chandārahānaṃ chando āhaṭo hoti, sammukhībhūtā na paṭikkosanti, dhammena samaggakammaṃ.
If, bhikkhus, in a ñatticatuttha kamma, one first establishes the ñatti, and afterwards performs the kamma with three kammavācās, and those bhikkhus who are due to attend the kamma have come, the preferences of those entitled to give preference have been brought, and those present do not protest – it is a dhammena samaggakamma.
Này các Tỳ-khưu, nếu trong yết-ma tứ bạch, trước tiên tuyên bố bạch, sau đó thực hiện yết-ma với ba lời bạch yết-ma, tất cả các Tỳ-khưu đủ điều kiện dự yết-ma đều có mặt, ý kiến của những vị đáng được hỏi ý kiến được đưa đến, những vị có mặt không phản đối – đó là yết-ma hòa hợp theo pháp.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, dhammena samaggakammaṃ.
This, bhikkhus, is called a legal act of concord.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là một nghiệp hợp pháp.
2334
Ñattivipannakammādikathā niṭṭhitā.
The discourse on acts defective in ñatti, etc., is concluded.
Chuyện về các nghiệp bị sai phạm về ñana và các loại khác đã chấm dứt.
2335
237. Catuvaggakaraṇādikathā
237. Discourse on constituting a four-bhikkhu Sangha, etc.
237. Chuyện về việc thực hiện nghiệp với bốn Tỳ-khưu và các loại khác
2336
388. Pañca saṅghā – catuvaggo bhikkhusaṅgho pañcavaggo bhikkhusaṅgho, dasavaggo bhikkhusaṅgho, vīsativaggo bhikkhusaṅgho, atirekavīsativaggo bhikkhusaṅgho.
388. There are five types of Sangha: a four-bhikkhu Sangha, a five-bhikkhu Sangha, a ten-bhikkhu Sangha, a twenty-bhikkhu Sangha, and a Sangha of more than twenty bhikkhus.
Năm Tăng đoàn – Tăng đoàn bốn vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn năm vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn mười vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn hai mươi vị Tỳ-khưu, Tăng đoàn hơn hai mươi vị Tỳ-khưu.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ catuvaggo bhikkhusaṅgho, ṭhapetvā tīṇi kammāni – upasampadaṃ pavāraṇaṃ abbhānaṃ, dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a four-bhikkhu Sangha, except for three acts—upasampadā, pavāraṇā, and abbhāna—being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn bốn vị Tỳ-khưu này, trừ ba nghiệp – lễ thọ giới (upasampadā), lễ tự tứ (pavāraṇā), và lễ phục hồi (abbhāna), thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ pañcavaggo bhikkhusaṅgho, ṭhapetvā dve kammāni – majjhimesu janapadesu upasampadaṃ abbhānaṃ, dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a five-bhikkhu Sangha, except for two acts—upasampadā in the central regions and abbhāna—being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn năm vị Tỳ-khưu này, trừ hai nghiệp – lễ thọ giới (upasampadā) ở các vùng trung tâm và lễ phục hồi (abbhāna), thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ dasavaggo bhikkhusaṅgho, ṭhapetvā ekaṃ kammaṃ – abbhānaṃ, dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a ten-bhikkhu Sangha, except for one act—abbhāna—being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn mười vị Tỳ-khưu này, trừ một nghiệp – lễ phục hồi (abbhāna), thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ vīsativaggo bhikkhusaṅgho dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a twenty-bhikkhu Sangha, being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hai mươi vị Tỳ-khưu này thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
Tatra, bhikkhave, yvāyaṃ atirekavīsativaggo bhikkhusaṅgho dhammena samaggo sabbakammesu kammappatto.
Among these, bhikkhus, a Sangha of more than twenty bhikkhus, being in concord according to the Dhamma, is qualified to perform all acts.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hơn hai mươi vị Tỳ-khưu này thì hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp.
2337
389. Catuvaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ bhikkhunicatuttho kammaṃ kareyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
389. If, bhikkhus, for an act requiring a four-bhikkhu Sangha, a bhikkhunī makes up the fourth member, it is no act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu ni là người thứ tư thực hiện một nghiệp cần bốn vị, thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Catuvaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ sikkhamānacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ…pe….
If, bhikkhus, for an act requiring a four-bhikkhu Sangha, a sikkhamānā makes up the fourth member… it is no act and should not be done… and so on….
Này các Tỳ-khưu, nếu một Thức-xoa-ma-na là người thứ tư thực hiện một nghiệp cần bốn vị… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm… (tương tự cho các trường hợp sau).
Sāmaṇeracatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a sāmaṇera makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một Sa-di là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Sāmaṇericatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a sāmaṇerī makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một Sa-di ni là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Sikkhaṃ paccakkhātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has renounced the training makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đã từ bỏ giới học là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Antimavatthuṃ ajjhāpannakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has committed a major offense makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đã phạm tội đại giới là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Āpattiyā adassane ukkhittakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one suspended for not seeing an offense makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người bị Tăng đoàn cử tội vì không thấy lỗi là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Āpattiyā appaṭikamme ukkhittakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one suspended for not making amends for an offense makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người bị Tăng đoàn cử tội vì không sám hối lỗi là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one suspended for not relinquishing a wrong view makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người bị Tăng đoàn cử tội vì không từ bỏ tà kiến là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Paṇḍakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a paṇḍaka makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người ái nam ái nữ (paṇḍaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Theyyasaṃvāsakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who is a thief in the Sangha makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người sống chung trộm (theyyasaṃvāsaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Titthiyapakkantakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has gone over to another sect makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đã chuyển sang đạo khác (titthiyapakkantaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Tiracchānagatacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If an animal makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người là súc sinh (tiracchānagata) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Mātughātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a matricide makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người giết mẹ (mātughātaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Pitughātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a parricide makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người giết cha (pitughātaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Arahantaghātakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a killer of an Arahant makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người giết A-la-hán (arahantaghātaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Bhikkhunidūsakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has defiled a bhikkhunī makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Saṅghabhedakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a schismatic makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Lohituppādakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who has shed the Buddha’s blood makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người làm chảy máu Phật (lohituppādaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Ubhatobyañjanakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If an hermaphrodite makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người có hai giới tính (ubhatobyañjanaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Nānāsaṃvāsakacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one who is of a different communion makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người không cùng trú xứ (nānāsaṃvāsaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Nānāsīmāya ṭhitacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one standing in a different boundary makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đứng ở ngoài giới trường (nānāsīmāya ṭhitaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Iddhiyā vehāse ṭhitacatuttho kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If one standing in the air by psychic power makes up the fourth member… it is no act and should not be done.
Nếu một người đứng lơ lửng trên không bằng thần thông (iddhiyā vehāse ṭhitaka) là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Yassa saṅgho kammaṃ karoti, taṃcatuttho kammaṃ kareyya … akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If the fourth member is the one for whom the Sangha is performing the act… it is no act and should not be done.
Nếu một người mà Tăng đoàn đang thực hiện nghiệp đối với người đó là người thứ tư thực hiện một nghiệp… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
2338
Catuvaraṇaṃ.
Four-member exclusion.
Bốn vị.
2339
390. Pañcavaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ bhikkhunipañcamo kammaṃ kareyya… akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
390. If, bhikkhus, for an act requiring a five-bhikkhu Sangha, a bhikkhunī makes up the fifth member… it is no act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu ni là người thứ năm thực hiện một nghiệp cần năm vị… thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Pañcavaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ sikkhamānapañcamo kammaṃ kareyya…pe….
If, bhikkhus, for an act requiring a five-bhikkhu Sangha, a sikkhamānā makes up the fifth member… and so on….
Này các Tỳ-khưu, nếu một Thức-xoa-ma-na là người thứ năm thực hiện một nghiệp cần năm vị… (tương tự cho các trường hợp sau).
Sāmaṇerapañcamo kammaṃ kareyya… sāmaṇeripañcamo kammaṃ kareyya … sikkhaṃ paccakkhātakapañcamo kammaṃ kareyya… antimavatthuṃ ajjhāpannakapañcamo kammaṃ kareyya… āpattiyā adassane ukkhittakapañcamo kammaṃ kareyya… āpattiyā appaṭikamme ukkhittakapañcamo kammaṃ kareyya… pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittakapañcamo kammaṃ kareyya… paṇḍakapañcamo kammaṃ kareyya… theyyasaṃvāsakapañcamo kammaṃ kareyya… titthiyapakkantakapañcamo kammaṃ kareyya… tiracchānagatapañcamo kammaṃ kareyya… mātughātakapañcamo kammaṃ kareyya… pitughātakapañcamo kammaṃ kareyya… arahantaghātakapañcamo kammaṃ kareyya… bhikkhunidūsakapañcamo kammaṃ kareyya… saṅghabhedakapañcamo kammaṃ kareyya… lohituppādakapañcamo kammaṃ kareyya… ubhatobyañjanakapañcamo kammaṃ kareyya… nānāsaṃvāsakapañcamo kammaṃ kareyya… nānāsīmāya ṭhitapañcamo kammaṃ kareyya… iddhiyā vehāse ṭhitapañcamo kammaṃ kareyya… yassa saṅgho kammaṃ karoti, taṃpañcamo kammaṃ kareyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If a sāmaṇera makes up the fifth member… if a sāmaṇerī makes up the fifth member… if one who has renounced the training makes up the fifth member… if one who has committed a major offense makes up the fifth member… if one suspended for not seeing an offense makes up the fifth member… if one suspended for not making amends for an offense makes up the fifth member… if one suspended for not relinquishing a wrong view makes up the fifth member… if a paṇḍaka makes up the fifth member… if one who is a thief in the Sangha makes up the fifth member… if one who has gone over to another sect makes up the fifth member… if an animal makes up the fifth member… if a matricide makes up the fifth member… if a parricide makes up the fifth member… if a killer of an Arahant makes up the fifth member… if one who has defiled a bhikkhunī makes up the fifth member… if a schismatic makes up the fifth member… if one who has shed the Buddha’s blood makes up the fifth member… if an hermaphrodite makes up the fifth member… if one who is of a different communion makes up the fifth member… if one standing in a different boundary makes up the fifth member… if one standing in the air by psychic power makes up the fifth member… if the fifth member is the one for whom the Sangha is performing the act—it is no act and should not be done.
Nếu một Sa-di là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một Sa-di ni là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người đã từ bỏ giới học là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người đã phạm tội đại giới là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người bị Tăng đoàn cử tội vì không thấy lỗi là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người bị Tăng đoàn cử tội vì không sám hối lỗi là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người bị Tăng đoàn cử tội vì không từ bỏ tà kiến là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người ái nam ái nữ (paṇḍaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người sống chung trộm (theyyasaṃvāsaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người đã chuyển sang đạo khác (titthiyapakkantaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người là súc sinh (tiracchānagata) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người giết mẹ (mātughātaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người giết cha (pitughātaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người giết A-la-hán (arahantaghātaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người làm chảy máu Phật (lohituppādaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người có hai giới tính (ubhatobyañjanaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người không cùng trú xứ (nānāsaṃvāsaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người đứng ở ngoài giới trường (nānāsīmāya ṭhitaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người đứng lơ lửng trên không bằng thần thông (iddhiyā vehāse ṭhitaka) là người thứ năm thực hiện một nghiệp… một người mà Tăng đoàn đang thực hiện nghiệp đối với người đó là người thứ năm thực hiện một nghiệp – thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
2340
Pañcavaggakaraṇaṃ.
Five-member exclusion.
Năm vị.
2341
391. Dasavaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ bhikkhunidasamo kammaṃ kareyya, akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
391. If, bhikkhus, for an act requiring a ten-bhikkhu Sangha, a bhikkhunī makes up the tenth member, it is no act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu ni là người thứ mười thực hiện một nghiệp cần mười vị, thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Dasavaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ sikkhamānadasamo kammaṃ kareyya, akammaṃ na ca karaṇīyaṃ…pe….
If, bhikkhus, for an act requiring a ten-bhikkhu Sangha, a sikkhamānā makes up the tenth member, it is no act and should not be done… and so on….
Này các Tỳ-khưu, nếu một Thức-xoa-ma-na là người thứ mười thực hiện một nghiệp cần mười vị, thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm… (tương tự cho các trường hợp sau).
Dasavaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ yassa saṅgho kammaṃ karoti, taṃdasamo kammaṃ kareyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
If, bhikkhus, for an act requiring a ten-bhikkhu Sangha, the tenth member is the one for whom the Sangha is performing the act—it is no act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một người mà Tăng đoàn đang thực hiện nghiệp đối với người đó là người thứ mười thực hiện một nghiệp cần mười vị – thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
2342
Dasavaggakaraṇaṃ.
Ten-member exclusion.
Mười vị.
2343
392. Vīsativaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ bhikkhunivīso kammaṃ kareyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
392. If, bhikkhus, for an act requiring a twenty-bhikkhu Sangha, a bhikkhunī makes up the twentieth member—it is no act and should not be done.
Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu ni là người thứ hai mươi thực hiện một nghiệp cần hai mươi vị – thì nghiệp đó là vô hiệu và không nên làm.
Vīsativaggakaraṇañce, bhikkhave, kammaṃ sikkhamānavīso kammaṃ kareyya …pe… sāmaṇeravīso kammaṃ kareyya… sāmaṇerivīso kammaṃ kareyya… sikkhaṃ paccakkhātakavīso kammaṃ kareyya… antimavatthuṃ ajjhāpannakavīso kammaṃ kareyya… āpattiyā adassane ukkhittakavīso kammaṃ kareyya… āpattiyā appaṭikamme ukkhittakavīso kammaṃ kareyya… pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittakavīso kammaṃ kareyya… paṇḍakavīso kammaṃ kareyya… theyyasaṃvāsakavīso kammaṃ kareyya… titthiyapakkantakavīso kammaṃ kareyya… tiracchānagatavīso kammaṃ kareyya… mātughātakavīso kammaṃ kareyya… pitughātakavīso kammaṃ kareyya… arahantaghātakavīso kammaṃ kareyya… bhikkhunidūsakavīso kammaṃ kareyya… saṅghabhedakavīso kammaṃ kareyya… lohituppādakavīso kammaṃ kareyya… ubhatobyañjanakavīso kammaṃ kareyya… nānāsaṃvāsakavīso kammaṃ kareyya… nānāsīmāya ṭhitavīso kammaṃ kareyya… iddhiyā vehāse ṭhitavīso kammaṃ kareyya… yassa saṅgho kammaṃ karoti, taṃvīso kammaṃ kareyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a proceeding requiring a quorum of twenty monks is performed by a quorum of twenty including a sikkhamānā, or by a quorum of twenty including a sāmaṇera, or by a quorum of twenty including a sāmaṇerī, or by a quorum of twenty including one who has renounced the training, or by a quorum of twenty including one who has committed a grave offense, or by a quorum of twenty including one suspended for not acknowledging an offense, or by a quorum of twenty including one suspended for not atoning for an offense, or by a quorum of twenty including one suspended for not renouncing a wrong view, or by a quorum of twenty including a paṇḍaka, or by a quorum of twenty including a thief-resident, or by a quorum of twenty including one who has gone over to another sect, or by a quorum of twenty including an animal, or by a quorum of twenty including a matricide, or by a quorum of twenty including a parricide, or by a quorum of twenty including a slayer of an arahant, or by a quorum of twenty including one who has violated a bhikkhunī, or by a quorum of twenty including one who has caused a schism in the Saṅgha, or by a quorum of twenty including one who has caused blood to flow from a Buddha, or by a quorum of twenty including an ubhatobyañjanaka, or by a quorum of twenty including those of different communion, or by a quorum of twenty including those standing within different sīmā boundaries, or by a quorum of twenty including those standing in the air by psychic power, or by a quorum of twenty including the person upon whom the Saṅgha is performing the proceeding – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là nữ học giới (sikkhamānā), thực hiện một hành vi (kamma) …pe… hoặc có một vị là sa-di (sāmaṇera) … hoặc có một vị là sa-di ni (sāmaṇerī) … hoặc có một vị đã từ bỏ học giới (sikkhāpaccakkhātaka) … hoặc có một vị đã phạm tội trọng (antimavatthuṃ ajjhāpannaka) … hoặc có một vị bị đình chỉ vì không thấy lỗi (āpattiyā adassane ukkhittaka) … hoặc có một vị bị đình chỉ vì không sửa lỗi (āpattiyā appaṭikamme ukkhittaka) … hoặc có một vị bị đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến (pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittaka) … hoặc có một vị là người ái nam ái nữ (paṇḍaka) … hoặc có một vị là kẻ sống chung như trộm cắp (theyyasaṃvāsaka) … hoặc có một vị là người đã gia nhập ngoại đạo (titthiyapakkantaka) … hoặc có một vị là súc sanh (tiracchānagata) … hoặc có một vị là kẻ giết mẹ (mātughātaka) … hoặc có một vị là kẻ giết cha (pitughātaka) … hoặc có một vị là kẻ giết A-la-hán (arahantaghātaka) … hoặc có một vị là kẻ làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka) … hoặc có một vị là kẻ phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka) … hoặc có một vị là kẻ làm chảy máu Phật (lohituppādaka) … hoặc có một vị là người lưỡng tính (ubhatobyañjanaka) … hoặc có một vị là người sống chung không hòa hợp (nānāsaṃvāsaka) … hoặc có một vị là người đứng trong giới trường khác (nānāsīmāya ṭhita) … hoặc có một vị là người đứng trên hư không bằng thần thông (iddhiyā vehāse ṭhita) … hoặc có một vị là người mà Tăng-già đang thực hiện một hành vi đối với vị ấy – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
2344
Vīsativaggakaraṇaṃ.
Proceeding requiring a quorum of twenty.
Hành vi của hội đồng hai mươi vị.
2345
Catuvaggakaraṇādikathā niṭṭhitā.
The section on proceedings requiring quorums of four, etc., is concluded.
Câu chuyện về hành vi của hội đồng bốn vị, v.v., đã kết thúc.
2346
238. Pārivāsikādikathā
238. Section on those undergoing parivāsa, etc.
238. Câu chuyện về Pārivāsika, v.v.
2347
393. Pārivāsikacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk undergoing parivāsa were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
393. Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người đang thọ hạnh Pārivāsa, trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Mūlāya paṭikassanārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk deserving of mūlāya paṭikassanā were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người xứng đáng được phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassanārahā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Mānattārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk deserving of mānatta were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người xứng đáng được thọ Mānattā (mānattārahā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Mānattacārikacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk practicing mānatta were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người đang thọ hạnh Mānattā (mānattacārikā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
Abbhānārahacatuttho ce, bhikkhave, parivāsaṃ dadeyya, mūlāya paṭikasseyya, mānattaṃ dadeyya, taṃvīso abbheyya – akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
Monks, if a quorum of twenty including a monk deserving of reinstatement were to grant parivāsa, or were to impose mūlāya paṭikassanā, or were to grant mānatta, or were to reinstate him – it is not a valid proceeding, and it should not be performed.
Này các Tỳ-khưu, nếu một hội đồng gồm hai mươi vị, trong đó có một vị là người xứng đáng được phục hồi địa vị (abbhānārahā), trao Pārivāsa, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (mūlāya paṭikassa), hoặc trao Mānattā, hoặc phục hồi địa vị ban đầu (abbhāna) – thì đó không phải là một hành vi (kamma) và không nên thực hiện.
2348
394. Ekaccassa, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā ruhati, ekaccassa na ruhati.
Monks, in the midst of the Saṅgha, an objection is valid for some, but not valid for others.
394. Này các Tỳ-khưu, đối với một số người, sự phản đối (paṭikkosanā) giữa Tăng-già được chấp nhận; đối với một số người, nó không được chấp nhận.
Kassa ca, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati?
For whom, Monks, is an objection not valid in the midst of the Saṅgha?
Này các Tỳ-khưu, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận đối với ai?
Bhikkhuniyā, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati.
Monks, for a bhikkhunī, an objection is not valid in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận đối với một Tỳ-khưu ni.
Sikkhamānāya, bhikkhave…pe… sāmaṇerassa, bhikkhave… sāmaṇeriyā, bhikkhave… sikkhāpaccakkhātakassa bhikkhave… antimavatthuṃ ajjhāpannakassa, bhikkhave … ummattakassa, bhikkhave… khittacittassa, bhikkhave… vedanāṭṭassa, bhikkhave… āpattiyā adassane ukkhittakassa, bhikkhave… āpattiyā appaṭikamme ukkhittakassa, bhikkhave… pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittakassa, bhikkhave… paṇḍakassa, bhikkhave… theyyasaṃvāsakassa, bhikkhave… titthiyapakkantakassa, bhikkhave … tiracchānagatassa bhikkhave… mātughātakassa, bhikkhave… pitughātakassa, bhikkhave… arahantaghātakassa, bhikkhave… bhikkhunidūsakassa, bhikkhave… saṅghabhedakassa, bhikkhave… lohituppādakassa, bhikkhave… ubhatobyañjanakassa, bhikkhave… nānāsaṃvāsakassa, bhikkhave… nānāsīmāya ṭhitassa, bhikkhave… iddhiyā vehāse ṭhitassa, bhikkhave, yassa saṅgho kammaṃ karoti, tassa ca* , bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati.
Monks, for a sikkhamānā... Monks, for a sāmaṇera... Monks, for a sāmaṇerī... Monks, for one who has renounced the training... Monks, for one who has committed a grave offense... Monks, for an insane person... Monks, for a distracted person... Monks, for one afflicted by pain... Monks, for one suspended for not acknowledging an offense... Monks, for one suspended for not atoning for an offense... Monks, for one suspended for not renouncing a wrong view... Monks, for a paṇḍaka... Monks, for a thief-resident... Monks, for one who has gone over to another sect... Monks, for an animal... Monks, for a matricide... Monks, for a parricide... Monks, for a slayer of an arahant... Monks, for one who has violated a bhikkhunī... Monks, for one who has caused a schism in the Saṅgha... Monks, for one who has caused blood to flow from a Buddha... Monks, for an ubhatobyañjanaka... Monks, for one of different communion... Monks, for one standing within a different sīmā boundary... Monks, for one standing in the air by psychic power... Monks, for such a person upon whom the Saṅgha performs a proceeding, an objection is not valid in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, đối với một nữ học giới (sikkhamānā)…pe… đối với một sa-di (sāmaṇera)… đối với một sa-di ni (sāmaṇerī)… đối với một người đã từ bỏ học giới (sikkhāpaccakkhātaka)… đối với một người đã phạm tội trọng (antimavatthuṃ ajjhāpannaka)… đối với một người điên loạn (ummattaka)… đối với một người mất trí (khittacitta)… đối với một người đang bị bệnh (vedanāṭṭa)… đối với một người bị đình chỉ vì không thấy lỗi (āpattiyā adassane ukkhittaka)… đối với một người bị đình chỉ vì không sửa lỗi (āpattiyā appaṭikamme ukkhittaka)… đối với một người bị đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến (pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhittaka)… đối với một người ái nam ái nữ (paṇḍaka)… đối với một kẻ sống chung như trộm cắp (theyyasaṃvāsaka)… đối với một người đã gia nhập ngoại đạo (titthiyapakkantaka)… đối với một súc sanh (tiracchānagata)… đối với một kẻ giết mẹ (mātughātaka)… đối với một kẻ giết cha (pitughātaka)… đối với một kẻ giết A-la-hán (arahantaghātaka)… đối với một kẻ làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka)… đối với một kẻ phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka)… đối với một kẻ làm chảy máu Phật (lohituppādaka)… đối với một người lưỡng tính (ubhatobyañjanaka)… đối với một người sống chung không hòa hợp (nānāsaṃvāsaka)… đối với một người đứng trong giới trường khác (nānāsīmāya ṭhita)… đối với một người đứng trên hư không bằng thần thông (iddhiyā vehāse ṭhita), này các Tỳ-khưu, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận đối với người mà Tăng-già đang thực hiện một hành vi đối với vị ấy.
Imesaṃ kho, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā na ruhati.
Monks, for these persons, an objection is not valid in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, đối với những người này, sự phản đối giữa Tăng-già không được chấp nhận.
2349
*Kassa ca, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā ruhati?
*For whom, Monks, is an objection valid in the midst of the Saṅgha?
*Này các Tỳ-khưu, sự phản đối giữa Tăng-già được chấp nhận đối với ai?
Bhikkhussa, bhikkhave, pakatattassa*
Monks, for a monk who is in good standing,*
Này các Tỳ-khưu, đối với một Tỳ-khưu bình thường (pakatatta).*
2350
Samānasaṃvāsakassa samānasīmāya ṭhitassa antamaso ānantarikassāpi* bhikkhuno viññāpentassa saṅghamajjhe paṭikkosanā ruhati.
who is of the same communion, who is standing within the same sīmā boundary, even for a junior monk who makes known his objection to an immediate superior, an objection is valid in the midst of the Saṅgha.
Sự phản đối giữa Tăng-già được chấp nhận đối với một Tỳ-khưu sống chung hòa hợp (samānasaṃvāsaka), đứng trong cùng một giới trường (samānasīmāya ṭhita), ngay cả khi vị ấy chỉ là một Tỳ-khưu mới (ānantarika) báo cáo.
Imassa kho, bhikkhave, saṅghamajjhe paṭikkosanā ruhati.
Monks, for this person, an objection is valid in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, đối với người này, sự phản đối giữa Tăng-già được chấp nhận.
2351
Pārivāsikādikathā niṭṭhitā.
The section on those undergoing parivāsa, etc., is concluded.
Câu chuyện về Pārivāsika, v.v., đã kết thúc.
2352
239. Dvenissāraṇādikathā
239. Section on two expulsions, etc.
239. Câu chuyện về hai sự trục xuất, v.v.
2353
395. Dvemā, bhikkhave, nissāraṇā.
Monks, there are these two expulsions (nissāraṇā).
395. Này các Tỳ-khưu, có hai sự trục xuất (nissāraṇā).
Atthi, bhikkhave, puggalo appatto nissāraṇaṃ.
Monks, there is a person who is not fit for expulsion.
Này các Tỳ-khưu, có một người chưa đủ điều kiện để bị trục xuất.
Tañce saṅgho nissāreti, ekacco sunissārito, ekacco dunnissārito.
If the Saṅgha expels him, some are well-expelled, some are ill-expelled.
Nếu Tăng-già trục xuất người ấy, thì một số bị trục xuất đúng, một số bị trục xuất sai.
Katamo ca, bhikkhave, puggalo appatto nissāraṇaṃ, tañce saṅgho nissāreti – dunnissārito?
And which person, Monks, is not fit for expulsion, yet if the Saṅgha expels him, is ill-expelled?
Này các Tỳ-khưu, người nào chưa đủ điều kiện để bị trục xuất, mà Tăng-già trục xuất người ấy – thì bị trục xuất sai?
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu suddho hoti anāpattiko.
Here, Monks, a bhikkhu is pure, without offense.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trong sạch, không phạm lỗi.
Tañce saṅgho nissāreti – dunnissārito.
If the Saṅgha expels him, he is ill-expelled.
Nếu Tăng-già trục xuất người ấy – thì bị trục xuất sai.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appatto nissāraṇaṃ, tañce saṅgho nissāreti – dunnissārito.
This person, Monks, is called one not fit for expulsion, yet if the Saṅgha expels him, is ill-expelled.
Này các Tỳ-khưu, người này được gọi là người chưa đủ điều kiện để bị trục xuất, mà Tăng-già trục xuất người ấy – thì bị trục xuất sai.
2354
Katamo ca, bhikkhave, puggalo appatto nissāraṇaṃ, tañce saṅgho nissāreti – sunissārito?
And which person, Monks, is not fit for expulsion, yet if the Saṅgha expels him, is well-expelled?
Này các Tỳ-khưu, người nào chưa đủ điều kiện để bị trục xuất, mà Tăng-già trục xuất người ấy – thì bị trục xuất đúng?
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi, tañce saṅgho nissāreti – sunissārito.
Here, Monks, a bhikkhu is foolish, incompetent, prone to offenses, careless, associates with householders, dwelling in improper association with householders. If the Saṅgha expels him, he is well-expelled.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là kẻ ngu si, không khéo léo, phạm nhiều lỗi, không có khả năng tự sửa lỗi, sống chung đụng với cư sĩ bằng những cách không phù hợp với cư sĩ; nếu Tăng-già trục xuất người ấy – thì bị trục xuất đúng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appatto nissāraṇaṃ, tañce saṅgho nissāreti – sunissārito.
This person, Monks, is called one not fit for expulsion, yet if the Saṅgha expels him, is well-expelled.
Này các Tỳ-khưu, người này được gọi là người chưa đủ điều kiện để bị trục xuất, mà Tăng-già trục xuất người ấy – thì bị trục xuất đúng.
2355
396. Dvemā, bhikkhave, osāraṇā.
Monks, there are these two reinstatements (osāraṇā).
396. Này các Tỳ-khưu, có hai sự phục hồi (osāraṇā).
Atthi, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ tañce saṅgho osāreti, ekacco sosārito, ekacco dosārito.
Monks, there is a person not fit for reinstatement. If the Saṅgha reinstates him, some are well-reinstated, some are ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, có một người chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy, thì một số được phục hồi đúng, một số được phục hồi sai.
Katamo ca, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito?
And which person, Monks, is not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates him, is ill-reinstated?
Này các Tỳ-khưu, người nào chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai?
Paṇḍako, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
Monks, a paṇḍaka is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một người ái nam ái nữ (paṇḍaka) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Theyyasaṃvāsako, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
Monks, a thief-resident is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một kẻ sống chung như trộm cắp (theyyasaṃvāsaka) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Titthiyapakkantako, bhikkhave…pe… tiracchānagato, bhikkhave… mātughātako, bhikkhave… pitughātako, bhikkhave… arahantaghātako, bhikkhave… bhikkhunidūsako, bhikkhave… saṅghabhedako, bhikkhave… lohituppādako, bhikkhave… ubhatobyañjanako, bhikkhave, appatto, osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
Monks, one who has gone over to another sect... Monks, an animal... Monks, a matricide... Monks, a parricide... Monks, a slayer of an arahant... Monks, one who has violated a bhikkhunī... Monks, one who has caused a schism in the Saṅgha... Monks, one who has caused blood to flow from a Buddha... Monks, an ubhatobyañjanaka is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một người đã gia nhập ngoại đạo (titthiyapakkantaka)…pe… một súc sanh (tiracchānagata)… một kẻ giết mẹ (mātughātaka)… một kẻ giết cha (pitughātaka)… một kẻ giết A-la-hán (arahantaghātaka)… một kẻ làm ô uế Tỳ-khưu ni (bhikkhunidūsaka)… một kẻ phá hòa hợp Tăng (saṅghabhedaka)… một kẻ làm chảy máu Phật (lohituppādaka)… một người lưỡng tính (ubhatobyañjanaka) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – dosārito.
This person, Monks, is called one not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates him, is ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, người này được gọi là người chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi sai.
Ime vuccanti, bhikkhave, puggalā appattā osāraṇaṃ, te ce saṅgho osāreti – dosāritā.
These persons, Monks, are called those not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates them, they are ill-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, những người này được gọi là những người chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi họ – thì được phục hồi sai.
2356
Katamo ca, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – sosārito?
And which person, Monks, is not fit for reinstatement, yet if the Saṅgha reinstates him, is well-reinstated?
Này các Tỳ-khưu, người nào chưa đủ điều kiện để được phục hồi, mà Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi đúng?
Hatthacchinno, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti, sosārito.
Monks, one whose hand has been cut off is not fit for reinstatement; if the Saṅgha reinstates him, he is well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, một người bị chặt tay (hatthacchinna) chưa đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì được phục hồi đúng.
Pādacchinno, bhikkhave…pe… hatthapādacchinno, bhikkhave… kaṇṇacchinno, bhikkhave… nāsacchinno, bhikkhave… kaṇṇanāsacchinno, bhikkhave… aṅgulicchinno, bhikkhave… aḷacchinno, bhikkhave… kaṇḍaracchinno, bhikkhave… phaṇahatthako, bhikkhave… khujjo, bhikkhave… vāmano, bhikkhave… galagaṇḍī, bhikkhave… lakkhaṇāhato, bhikkhave… kasāhato, bhikkhave… likhitako, bhikkhave… sīpadiko, bhikkhave… pāparogī, bhikkhave… parisadūsako, bhikkhave… kāṇo, bhikkhave… kuṇī, bhikkhave… khañjo, bhikkhave… pakkhahato, bhikkhave… chinniriyāpatho, bhikkhave… jarādubbalo, bhikkhave… andho, bhikkhave… mūgo, bhikkhave… badhiro, bhikkhave… andhamūgo, bhikkhave… andhabadhiro, bhikkhave… mūgabadhiro, bhikkhave… andhamūgabadhiro, bhikkhave, appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – sosārito.
Bhikkhus, one whose feet are cut off…pe… one whose hands and feet are cut off, bhikkhus… one whose ears are cut off, bhikkhus… one whose nose is cut off, bhikkhus… one whose ears and nose are cut off, bhikkhus… one whose fingers are cut off, bhikkhus… one whose thumbs are cut off, bhikkhus… one whose sinews are cut, bhikkhus… one with snake-like hands, bhikkhus… a hunchback, bhikkhus… a dwarf, bhikkhus… one with a goitre, bhikkhus… one branded, bhikkhus… one flogged, bhikkhus… one tattooed, bhikkhus… one with elephantiasis, bhikkhus… one with a foul disease, bhikkhus… one who corrupts the assembly, bhikkhus… one-eyed, bhikkhus… one-handed, bhikkhus… lame, bhikkhus… paralyzed, bhikkhus… one whose posture is broken, bhikkhus… feeble due to old age, bhikkhus… blind, bhikkhus… dumb, bhikkhus… deaf, bhikkhus… blind and dumb, bhikkhus… blind and deaf, bhikkhus… dumb and deaf, bhikkhus… blind, dumb, and deaf, bhikkhus, such a person is not eligible for reinstatement. If the Saṅgha reinstates him, he is well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, người bị cắt chân… này các Tỳ-khưu, người bị cắt tay và chân… này các Tỳ-khưu, người bị cắt tai… này các Tỳ-khưu, người bị cắt mũi… này các Tỳ-khưu, người bị cắt tai và mũi… này các Tỳ-khưu, người bị cắt ngón tay/chân… này các Tỳ-khưu, người bị cắt ngón cái… này các Tỳ-khưu, người bị cắt gân… này các Tỳ-khưu, người có bàn tay như rắn hổ mang… này các Tỳ-khưu, người gù lưng… này các Tỳ-khưu, người lùn… này các Tỳ-khưu, người bị bướu cổ… này các Tỳ-khưu, người bị đánh dấu… này các Tỳ-khưu, người bị đánh bằng roi… này các Tỳ-khưu, người bị xăm hình… này các Tỳ-khưu, người bị bệnh chân voi… này các Tỳ-khưu, người mắc bệnh hiểm nghèo… này các Tỳ-khưu, người làm ô uế hội chúng… này các Tỳ-khưu, người bị chột một mắt… này các Tỳ-khưu, người bị què tay… này các Tỳ-khưu, người bị què chân… này các Tỳ-khưu, người bị liệt nửa người… này các Tỳ-khưu, người không thể giữ tư thế bình thường… này các Tỳ-khưu, người yếu ớt vì già… này các Tỳ-khưu, người mù… này các Tỳ-khưu, người câm… này các Tỳ-khưu, người điếc… này các Tỳ-khưu, người mù và câm… này các Tỳ-khưu, người mù và điếc… này các Tỳ-khưu, người câm và điếc… này các Tỳ-khưu, người mù, câm và điếc, không đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì là đã phục hồi sai.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, puggalo appatto osāraṇaṃ, tañce saṅgho osāreti – sosārito.
This person, bhikkhus, is called one not eligible for reinstatement. If the Saṅgha reinstates him, he is well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, người này được gọi là người không đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi người ấy – thì là đã phục hồi sai.
Ime vuccanti, bhikkhave, puggalā appattā osāraṇaṃ, te ce saṅgho osāreti – sosāritā.
These persons, bhikkhus, are called ones not eligible for reinstatement. If the Saṅgha reinstates them, they are well-reinstated.
Này các Tỳ-khưu, những người này được gọi là những người không đủ điều kiện để được phục hồi; nếu Tăng-già phục hồi họ – thì là đã phục hồi sai.
2357
Dvenissāraṇādikathā niṭṭhitā.
The discourse on the two removals and so on is concluded.
Phần về hai loại trục xuất, v.v., đã chấm dứt.
2358
Vāsabhagāmabhāṇavāro niṭṭhito paṭhamo.
The first recital section on Vāsabhagāma is concluded.
Chương Vāsabhagāma thứ nhất đã chấm dứt.
2359
240. Adhammakammādikathā
240. Discourse on Invalid Acts and so on
240. Phần về Pháp sự phi pháp, v.v.
2360
397. Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti āpatti daṭṭhabbā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has no offense to be seen.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu không có tội cần phải thấy.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpatti’’nti?
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have fallen into an offense; see this offense!”
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy thấy tội ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyya’’nti.
He says this: “Friends, I have no offense that I should see.”
Người ấy nói như vầy: “Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải thấy.”
Taṃ saṅgho āpattiyā adassane ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not seeing the offense – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không thấy tội – đó là Pháp sự phi pháp.
2361
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti āpatti paṭikātabbā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has no offense to be remedied.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu không có tội cần phải sám hối.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, paṭikarohi taṃ āpatti’’nti.
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have fallen into an offense; remedy this offense!”
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy sám hối tội ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamayaṃ paṭikareyya’’nti.
He says this: “Friends, I have no offense that I should remedy.”
Người ấy nói như vầy: “Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải sám hối.”
Taṃ saṅgho āpattiyā appaṭikamme ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not remedying the offense – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không sám hối tội – đó là Pháp sự phi pháp.
2362
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has no evil view to be relinquished.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu không có tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘pāpikā te, āvuso, diṭṭhi, paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have an evil view; relinquish this evil view!”
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông có tà kiến, hãy từ bỏ tà kiến ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, pāpikā diṭṭhi, yamahaṃ paṭinissajjeyya’’nti.
He says this: “Friends, I have no evil view that I should relinquish.”
Người ấy nói như vầy: “Này Hiền giả, tôi không có tà kiến nào để tôi phải từ bỏ.”
Taṃ saṅgho pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not relinquishing the evil view – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không từ bỏ tà kiến – đó là Pháp sự phi pháp.
2363
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti āpatti daṭṭhabbā, na hoti āpatti paṭikātabbā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has no offense to be seen, and no offense to be remedied.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu không có tội cần phải thấy, không có tội cần phải sám hối.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpatti?
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have fallen into an offense; see this offense!
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy thấy tội ấy đi?
Paṭikarohi taṃ āpatti’’nti.
Remedy this offense!”
Hãy sám hối tội ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyyaṃ.
He says this: “Friends, I have no offense that I should see.
Người ấy nói như vầy: “Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải thấy.
Natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ paṭikareyya’’nti.
Friends, I have no offense that I should remedy.”
Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải sám hối.”
Taṃ saṅgho adassane vā appaṭikamme vā ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not seeing or not remedying – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không thấy hoặc không sám hối – đó là Pháp sự phi pháp.
2364
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti āpatti daṭṭhabbā, na hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has no offense to be seen, and no evil view to be relinquished.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu không có tội cần phải thấy, không có tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpattiṃ?
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have fallen into an offense; see this offense!
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy thấy tội ấy đi?
Pāpikā te diṭṭhi, paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
You have an evil view; relinquish this evil view!”
Ông có tà kiến, hãy từ bỏ tà kiến ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyyaṃ; natthi me, āvuso, pāpikā diṭṭhi, yamahaṃ paṭinissajjeyya’’nti.
He says this: “Friends, I have no offense that I should see; friends, I have no evil view that I should relinquish.”
Người ấy nói như vầy: “Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải thấy; này Hiền giả, tôi không có tà kiến nào để tôi phải từ bỏ.”
Taṃ saṅgho adassane vā appaṭinissagge vā ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not seeing or not relinquishing – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không thấy hoặc không từ bỏ tà kiến – đó là Pháp sự phi pháp.
2365
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti āpatti paṭikātabbā, na hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has no offense to be remedied, and no evil view to be relinquished.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu không có tội cần phải sám hối, không có tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, paṭikarohi taṃ āpattiṃ; pāpikā te diṭṭhi, paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have fallen into an offense; remedy this offense; you have an evil view; relinquish this evil view!”
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy sám hối tội ấy đi; ông có tà kiến, hãy từ bỏ tà kiến ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ paṭikareyyaṃ.
He says this: “Friends, I have no offense that I should remedy.
Người ấy nói như vầy: “Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải sám hối.
Natthi me, āvuso, pāpikā diṭṭhi, yamahaṃ paṭinissajjeyya’’nti.
Friends, I have no evil view that I should relinquish.”
Này Hiền giả, tôi không có tà kiến nào để tôi phải từ bỏ.”
Taṃ saṅgho appaṭikamme vā appaṭinissagge vā ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not remedying or not relinquishing – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không sám hối hoặc không từ bỏ tà kiến – đó là Pháp sự phi pháp.
2366
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa na hoti āpatti daṭṭhabbā, na hoti āpatti paṭikātabbā, na hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has no offense to be seen, no offense to be remedied, and no evil view to be relinquished.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu không có tội cần phải thấy, không có tội cần phải sám hối, không có tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpattiṃ?
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have fallen into an offense; see this offense!
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy thấy tội ấy đi?
Paṭikarohi taṃ āpattiṃ; pāpikā te diṭṭhi, paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
Remedy this offense; you have an evil view; relinquish this evil view!”
Hãy sám hối tội ấy đi; ông có tà kiến, hãy từ bỏ tà kiến ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyyaṃ.
He says this: “Friends, I have no offense that I should see.
Người ấy nói như vầy: “Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải thấy.
Natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ paṭikareyyaṃ.
Friends, I have no offense that I should remedy.
Này Hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải sám hối.
Natthi me, āvuso, pāpikā diṭṭhi, yamahaṃ paṭinissajjeyya’’nti.
Friends, I have no evil view that I should relinquish.”
Này Hiền giả, tôi không có tà kiến nào để tôi phải từ bỏ.”
Taṃ saṅgho adassane vā appaṭikamme vā appaṭinissagge vā ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not seeing, or not remedying, or not relinquishing – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không thấy, hoặc không sám hối, hoặc không từ bỏ tà kiến – đó là Pháp sự phi pháp.
2367
398. Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti āpatti daṭṭhabbā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has an offense to be seen.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu có tội cần phải thấy.
Tamenaṃ codeti.
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him:
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy:
Saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpatti’’nti?
“Friend, you have fallen into an offense; see this offense!”
“Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy thấy tội ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘āmāvuso, passāmī’’ti.
He says this: “Yes, friend, I see it.”
Người ấy nói như vầy: “Vâng, Hiền giả, tôi thấy.”
Taṃ saṅgho āpattiyā adassane ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not seeing the offense – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không thấy tội – đó là Pháp sự phi pháp.
2368
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti āpatti paṭikātabbā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has an offense to be remedied.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu có tội cần phải sám hối.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, paṭikarohi taṃ āpatti’’nti.
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have fallen into an offense; remedy this offense!”
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông đã phạm tội, hãy sám hối tội ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘āmāvuso, paṭikarissāmī’’ti.
He says this: “Yes, friend, I shall remedy it.”
Người ấy nói như vầy: “Vâng, Hiền giả, tôi sẽ sám hối.”
Taṃ saṅgho āpattiyā appaṭikamme ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not remedying the offense – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không sám hối tội – đó là Pháp sự phi pháp.
2369
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has an evil view to be relinquished.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu có tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘pāpikā te, āvuso, diṭṭhi; paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
But the Saṅgha, or many bhikkhus, or a single person, accuses him: “Friend, you have an evil view; relinquish this evil view!”
Tăng-già, hoặc nhiều vị, hoặc một người, tố cáo người ấy: “Này Hiền giả, ông có tà kiến; hãy từ bỏ tà kiến ấy đi!”
So evaṃ vadeti – ‘‘āmāvuso, paṭinissajjissāmī’’ti.
He says this: “Yes, friend, I shall relinquish it.”
Người ấy nói như vầy: “Vâng, Hiền giả, tôi sẽ từ bỏ.”
Taṃ saṅgho pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not relinquishing the evil view – this is an invalid act.
Tăng-già đình chỉ người ấy vì không từ bỏ tà kiến – đó là Pháp sự phi pháp.
2370
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti āpatti daṭṭhabbā, hoti āpatti paṭikātabbā…pe… hoti āpatti daṭṭhabbā, hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā…pe… hoti āpatti paṭikātabbā, hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā…pe… hoti āpatti daṭṭhabbā, hoti āpatti paṭikātabbā, hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has an offense to be seen, and has an offense to be remedied…pe… has an offense to be seen, and has an evil view to be relinquished…pe… has an offense to be remedied, and has an evil view to be relinquished…pe… has an offense to be seen, has an offense to be remedied, and has an evil view to be relinquished.
Này các Tỳ-khưu, ở đây một Tỳ-khưu có tội cần phải thấy, có tội cần phải sám hối… này các Tỳ-khưu, có tội cần phải thấy, có tà kiến cần phải từ bỏ… này các Tỳ-khưu, có tội cần phải sám hối, có tà kiến cần phải từ bỏ… này các Tỳ-khưu, có tội cần phải thấy, có tội cần phải sám hối, có tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpattiṃ?
The Saṅgha, or a group, or an individual, charges him: “Friend, you have committed an offense. Do you see that offense?
Sau đó, Tăng đoàn, hoặc nhiều vị, hoặc một cá nhân, khiển trách vị ấy: “Này hiền giả, ông đã phạm tội, ông có thấy tội ấy không?
Paṭikarohi taṃ āpattiṃ; pāpikā te diṭṭhi, paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
Make amends for that offense; your view is evil, abandon that evil view.”
Hãy sửa chữa tội ấy; quan điểm của ông là ác, hãy từ bỏ quan điểm ác ấy.”
So evaṃ vadeti – ‘‘āmāvuso, passāmi, āma paṭikarissāmi, āma paṭinissajjissāmī’’ti.
He speaks thus: “Yes, friend, I see it. Yes, I will make amends. Yes, I will abandon it.”
Vị ấy nói như sau: “Thưa hiền giả, tôi thấy, vâng, tôi sẽ sửa chữa, vâng, tôi sẽ từ bỏ.”
Taṃ saṅgho adassane vā appaṭikamme vā appaṭinissagge vā ukkhipati – adhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not seeing, or for not making amends, or for not abandoning it—this is an unlawful act.
Tăng đoàn đình chỉ vị ấy vì không thấy lỗi, hoặc không sửa chữa, hoặc không từ bỏ – đó là một hành vi phi pháp (adhammakamma).
2371
399. Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti āpatti daṭṭhabbā.
399. Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu has an offense that should be seen.
399. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có một tội cần phải thấy.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpatti’’nti?
The Saṅgha, or a group, or an individual, charges him: “Friend, you have committed an offense. Do you see that offense?”
Sau đó, Tăng đoàn, hoặc nhiều vị, hoặc một cá nhân, khiển trách vị ấy: “Này hiền giả, ông đã phạm tội, ông có thấy tội ấy không?”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyya’’nti.
He speaks thus: “Friend, I have no offense that I should see.”
Vị ấy nói như sau: “Này hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải thấy.”
Taṃ saṅgho āpattiyā adassane ukkhipati – dhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not seeing the offense—this is a lawful act.
Tăng đoàn đình chỉ vị ấy vì không thấy tội – đó là một hành vi hợp pháp (dhammakamma).
2372
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti āpatti paṭikātabbā.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu has an offense for which amends should be made.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có một tội cần phải sửa chữa.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, paṭikarohi taṃ āpatti’’nti.
The Saṅgha, or a number of bhikkhus, or a single individual charges him: “Venerable sir, you have committed an offense. Make amends for that offense.”
Sau đó, Tăng đoàn, hoặc nhiều vị, hoặc một cá nhân, khiển trách vị ấy: “Này hiền giả, ông đã phạm tội, hãy sửa chữa tội ấy.”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ paṭikareyya’’nti.
He speaks thus: “Venerable sirs, there is no offense for me for which I should make amends.”
Vị ấy nói như sau: “Này hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải sửa chữa.”
Taṃ saṅgho āpattiyā appaṭikamme ukkhipati – dhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not making amends for the offense—this is a formal act according to the Dhamma.
Tăng đoàn đình chỉ vị ấy vì không sửa chữa tội – đó là một hành vi hợp pháp.
2373
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu may have an evil view that should be relinquished.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có một tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘pāpikā te, āvuso, diṭṭhi, paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
The Saṅgha, or a number of bhikkhus, or a single individual charges him: “Venerable sir, you have an evil view. Relinquish that evil view.”
Sau đó, Tăng đoàn, hoặc nhiều vị, hoặc một cá nhân, khiển trách vị ấy: “Này hiền giả, ông có tà kiến, hãy từ bỏ tà kiến ấy.”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, pāpikā diṭṭhi, yamahaṃ paṭinissajjeyya’’nti.
He speaks thus: “Venerable sirs, there is no evil view for me that I should relinquish.”
Vị ấy nói như sau: “Này hiền giả, tôi không có tà kiến nào để tôi phải từ bỏ.”
Taṃ saṅgho pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhipati – dhammakammaṃ.
The Saṅgha suspends him for not relinquishing the evil view—this is a formal act according to the Dhamma.
Tăng đoàn đình chỉ vị ấy vì không từ bỏ tà kiến – đó là một hành vi hợp pháp.
2374
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa hoti āpatti daṭṭhabbā, hoti āpatti paṭikātabbā…pe…
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu may have an offense that should be seen, he may have an offense that should be made amends for…and so on…
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có một tội cần phải thấy, có một tội cần phải sửa chữa… vân vân…
2375
Hoti āpatti daṭṭhabbā, hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā…pe… hoti āpatti paṭikātabbā, hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā …pe… hoti āpatti daṭṭhabbā, hoti āpatti paṭikātabbā, hoti pāpikā diṭṭhi paṭinissajjetā.
He has an offense that should be seen, he has an evil view that should be relinquished… and so on… he has an offense that should be made amends for, he has an evil view that should be relinquished… and so on… he has an offense that should be seen, he has an offense that should be made amends for, he has an evil view that should be relinquished.
Có một tội cần phải thấy, có một tà kiến cần phải từ bỏ… vân vân… có một tội cần phải sửa chữa, có một tà kiến cần phải từ bỏ… vân vân… có một tội cần phải thấy, có một tội cần phải sửa chữa, có một tà kiến cần phải từ bỏ.
Tamenaṃ codeti saṅgho vā sambahulā vā ekapuggalo vā – ‘‘āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno, passasetaṃ āpattiṃ?
The Saṅgha, or a number of bhikkhus, or a single individual charges him: “Venerable sir, you have committed an offense. Do you see that offense?
Sau đó, Tăng đoàn, hoặc nhiều vị, hoặc một cá nhân, khiển trách vị ấy: “Này hiền giả, ông đã phạm tội, ông có thấy tội ấy không?
Paṭikarohi taṃ āpattiṃ.
Make amends for that offense.
Hãy sửa chữa tội ấy.
Pāpikā te diṭṭhi, paṭinissajjetaṃ pāpikaṃ diṭṭhi’’nti.
You have an evil view. Relinquish that evil view.”
Quan điểm của ông là ác, hãy từ bỏ quan điểm ác ấy.”
So evaṃ vadeti – ‘‘natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyyaṃ.
He speaks thus: “Venerable sirs, there is no offense for me that I should see.
Vị ấy nói như sau: “Này hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải thấy.
Natthi me, āvuso, āpatti yamahaṃ paṭikareyyaṃ.
Venerable sirs, there is no offense for me for which I should make amends.
Này hiền giả, tôi không có tội nào để tôi phải sửa chữa.
Natthi me, āvuso, pāpikā diṭṭhi, yamahaṃ paṭinissajjeyya’’nti.
Venerable sirs, there is no evil view for me that I should relinquish.”
Này hiền giả, tôi không có tà kiến nào để tôi phải từ bỏ.”
Taṃ saṅgho adassane vā appaṭikamme vā appaṭinissagge vā ukkhipati – dhammakammanti.
The Saṅgha suspends him for not seeing, or not making amends, or not relinquishing—this is a formal act according to the Dhamma.
Tăng đoàn đình chỉ vị ấy vì không thấy lỗi, hoặc không sửa chữa, hoặc không từ bỏ – đó là một hành vi hợp pháp.
2376
Adhammakammādikathā niṭṭhitā.
The discussion on what is not a formal act according to the Dhamma is finished.
Câu chuyện về hành vi phi pháp, v.v., đã kết thúc.
2377
241. Upālipucchākathā
241. The Discussion of Upāli’s Questions
241. Câu chuyện về câu hỏi của Upāli
2378
400. Atha kho āyasmā upāli yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the Venerable Upāli approached the Blessed One, and having approached, he paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
400. Sau đó, Tôn giả Upāli đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā upāli bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho sammukhākaraṇīyaṃ kammaṃ asammukhā karoti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
Seated to one side, the Venerable Upāli said this to the Blessed One: “Venerable Sir, if a complete Saṅgha carries out an act that should be done in the presence of the individual concerned without doing so, is that, Venerable Sir, a formal act according to the Dhamma, a formal act according to the Vinaya?”
Sau khi ngồi xuống một bên, Tôn giả Upāli bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, nếu một Tăng đoàn hòa hợp thực hiện một hành vi cần phải thực hiện trước mặt (sammukhākaraṇīya kamma) mà không thực hiện trước mặt, thì đó có phải là một hành vi hợp pháp (dhammakamma), một hành vi theo luật (vinayakamma) không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Adhammakammaṃ taṃ, upāli, avinayakamma’’nti.
“That, Upāli, is not a formal act according to the Dhamma, not a formal act according to the Vinaya.”
“Này Upāli, đó là một hành vi phi pháp, một hành vi không theo luật.”
‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho paṭipucchākaraṇīyaṃ kammaṃ appaṭipucchā karoti…pe… paṭiññāyakaraṇīyaṃ kammaṃ apaṭiññāya karoti… sativinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti… amūḷhavinayārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… tassapāpiyasikākammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… tajjanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti … niyassakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… pabbājanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… paṭisāraṇīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… ukkhepanīyakammārahassa parivāsaṃ deti… parivāsārahaṃ mūlāya paṭikassati… mūlāyapaṭikassanārahassa mānattaṃ deti… mānattārahaṃ abbheti… abbhānārahaṃ upasampādeti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable Sir, if a complete Saṅgha carries out an act that should be done after questioning without questioning… and so on… carries out an act that should be done after acknowledgement without acknowledgement… gives a verdict of innocence to one deserving a verdict of mindfulness… gives a verdict of past insanity to one deserving a formal act for further misconduct… carries out a formal act of censure to one deserving a formal act for further misconduct… carries out a formal act of guidance to one deserving a formal act of censure… carries out a formal act of banishment to one deserving a formal act of guidance… carries out a formal act of reconciliation to one deserving a formal act of banishment… imposes a formal act of suspension to one deserving a formal act of reconciliation… gives probation to one deserving a formal act of suspension… sends back to the beginning one deserving probation… gives penance to one deserving to be sent back to the beginning… rehabilitates one deserving penance… gives higher ordination to one deserving rehabilitation, is that, Venerable Sir, a formal act according to the Dhamma, a formal act according to the Vinaya?”
“Bạch Thế Tôn, nếu một Tăng đoàn hòa hợp thực hiện một hành vi cần phải hỏi lại (paṭipucchākaraṇīya kamma) mà không hỏi lại… vân vân… thực hiện một hành vi cần phải thừa nhận (paṭiññāyakaraṇīya kamma) mà không thừa nhận… ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Sativinaya… thực hiện Tassapāpiyasikā kamma cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya… thực hiện Tajjanīya kamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikā kamma… thực hiện Niyassa kamma cho người xứng đáng được Tajjanīya kamma… thực hiện Pabbājanīya kamma cho người xứng đáng được Niyassa kamma… thực hiện Paṭisāraṇīya kamma cho người xứng đáng được Pabbājanīya kamma… thực hiện Ukkhepanīya kamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīya kamma… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Ukkhepanīya kamma… phục hồi từ gốc (mūlāya paṭikassati) người xứng đáng được Parivāsa… ban Mānatta cho người xứng đáng được phục hồi từ gốc… phục hồi (abbheti) người xứng đáng được Mānatta… ban Upasampadā cho người xứng đáng được phục hồi, thì đó có phải là một hành vi hợp pháp, một hành vi theo luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Adhammakammaṃ taṃ, upāli, avinayakammaṃ’’.
“That, Upāli, is not a formal act according to the Dhamma, not a formal act according to the Vinaya.”
“Này Upāli, đó là một hành vi phi pháp, một hành vi không theo luật.”
2379
‘‘Yo kho, upāli, samaggo saṅgho sammukhākaraṇīyaṃ kammaṃ asammukhā karoti, evaṃ kho, upāli, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ, evañca pana saṅgho sātisāro hoti.
“Upāli, if a complete Saṅgha carries out an act that should be done in the presence of the individual concerned without doing so, in this way, Upāli, it is not a formal act according to the Dhamma, not a formal act according to the Vinaya, and in this way the Saṅgha becomes blameworthy.
“Này Upāli, nếu một Tăng đoàn hòa hợp thực hiện một hành vi cần phải thực hiện trước mặt mà không thực hiện trước mặt, thì này Upāli, đó là một hành vi phi pháp, một hành vi không theo luật, và Tăng đoàn ấy bị lỗi.
Yo kho, upāli, samaggo saṅgho paṭipucchākaraṇīyaṃ kammaṃ appaṭipucchā karoti…pe… paṭiññāyakaraṇīyaṃ kammaṃ apaṭiññāya karoti… sativinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti… amūḷhavinayārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… tassapāpiyasikākammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… tajjanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti… niyassakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… pabbājanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… paṭisāraṇīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… ukkhepanīyakammārahassa parivāsaṃ deti… parivāsārahaṃ mūlāya paṭikassati… mūlāyapaṭikassanārahassa mānattaṃ deti… mānattārahaṃ abbheti… abbhānārahaṃ upasampādeti, evaṃ kho, upāli, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Upāli, if a complete Saṅgha carries out an act that should be done after questioning without questioning… and so on… carries out an act that should be done after acknowledgement without acknowledgement… gives a verdict of innocence to one deserving a verdict of mindfulness… gives a verdict of past insanity to one deserving a formal act for further misconduct… carries out a formal act of censure to one deserving a formal act for further misconduct… carries out a formal act of guidance to one deserving a formal act of censure… carries out a formal act of banishment to one deserving a formal act of guidance… carries out a formal act of reconciliation to one deserving a formal act of banishment… imposes a formal act of suspension to one deserving a formal act of reconciliation… gives probation to one deserving a formal act of suspension… sends back to the beginning one deserving probation… gives penance to one deserving to be sent back to the beginning… rehabilitates one deserving penance… gives higher ordination to one deserving rehabilitation, in this way, Upāli, it is not a formal act according to the Dhamma, not a formal act according to the Vinaya.
Này Upāli, nếu một Tăng đoàn hòa hợp thực hiện một hành vi cần phải hỏi lại mà không hỏi lại… vân vân… thực hiện một hành vi cần phải thừa nhận mà không thừa nhận… ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Sativinaya… thực hiện Tassapāpiyasikā kamma cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya… thực hiện Tajjanīya kamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikā kamma… thực hiện Niyassa kamma cho người xứng đáng được Tajjanīya kamma… thực hiện Pabbājanīya kamma cho người xứng đáng được Niyassa kamma… thực hiện Paṭisāraṇīya kamma cho người xứng đáng được Pabbājanīya kamma… thực hiện Ukkhepanīya kamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīya kamma… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Ukkhepanīya kamma… phục hồi từ gốc người xứng đáng được Parivāsa… ban Mānatta cho người xứng đáng được phục hồi từ gốc… phục hồi người xứng đáng được Mānatta… ban Upasampadā cho người xứng đáng được phục hồi, thì này Upāli, đó là một hành vi phi pháp, một hành vi không theo luật.
Evañca pana saṅgho sātisāro hotī’’ti.
And in this way the Saṅgha becomes blameworthy.”
Và Tăng đoàn ấy bị lỗi.”
2380
401. ‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho sammukhākaraṇīyaṃ kammaṃ sammukhā karoti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable Sir, if a complete Saṅgha carries out an act that should be done in the presence of the individual concerned by doing so in their presence, is that, Venerable Sir, a formal act according to the Dhamma, a formal act according to the Vinaya?”
401. “Bạch Thế Tôn, nếu một Tăng đoàn hòa hợp thực hiện một hành vi cần phải thực hiện trước mặt mà thực hiện trước mặt, thì đó có phải là một hành vi hợp pháp, một hành vi theo luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Dhammakammaṃ taṃ, upāli, vinayakamma’’nti.
“That, Upāli, is a formal act according to the Dhamma, a formal act according to the Vinaya.”
“Này Upāli, đó là một hành vi hợp pháp, một hành vi theo luật.”
‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho paṭipucchākaraṇīyaṃ kammaṃ paṭipucchā karoti…pe… paṭiññāyakaraṇīyaṃ kammaṃ paṭiññāya karoti… sativinayārahassa sativinayaṃ deti… amūḷhavinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti… tassapāpiyasikākammārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… tajjanīyakammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… niyassakammārahassa niyassakammaṃ karoti… pabbājanīyakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… paṭisāraṇīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… ukkhepanīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… parivāsārahassa parivāsaṃ deti mūlāyapaṭikassanārahaṃ mūlāya paṭikassati… mānattārahassa mānattaṃ deti… abbhānārahaṃ abbheti… upasampadārahaṃ upasampādeti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable Sir, if a complete Saṅgha carries out an act that should be done after questioning by questioning… and so on… carries out an act that should be done after acknowledgement by acknowledgement… gives a verdict of mindfulness to one deserving a verdict of mindfulness… gives a verdict of past insanity to one deserving a verdict of past insanity… carries out a formal act for further misconduct to one deserving a formal act for further misconduct… carries out a formal act of censure to one deserving a formal act of censure… carries out a formal act of guidance to one deserving a formal act of guidance… carries out a formal act of banishment to one deserving a formal act of banishment… carries out a formal act of reconciliation to one deserving a formal act of reconciliation… carries out a formal act of suspension to one deserving a formal act of suspension… gives probation to one deserving probation… sends back to the beginning one deserving to be sent back to the beginning… gives penance to one deserving penance… rehabilitates one deserving rehabilitation… gives higher ordination to one deserving higher ordination, is that, Venerable Sir, a formal act according to the Dhamma, a formal act according to the Vinaya?”
“Bạch Thế Tôn, nếu một Tăng đoàn hòa hợp thực hiện một hành vi cần phải hỏi lại mà hỏi lại… vân vân… thực hiện một hành vi cần phải thừa nhận mà thừa nhận… ban Sativinaya cho người xứng đáng được Sativinaya… ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya… thực hiện Tassapāpiyasikā kamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikā kamma… thực hiện Tajjanīya kamma cho người xứng đáng được Tajjanīya kamma… thực hiện Niyassa kamma cho người xứng đáng được Niyassa kamma… thực hiện Pabbājanīya kamma cho người xứng đáng được Pabbājanīya kamma… thực hiện Paṭisāraṇīya kamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīya kamma… thực hiện Ukkhepanīya kamma cho người xứng đáng được Ukkhepanīya kamma… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Parivāsa… phục hồi từ gốc người xứng đáng được phục hồi từ gốc… ban Mānatta cho người xứng đáng được Mānatta… phục hồi người xứng đáng được phục hồi… ban Upasampadā cho người xứng đáng được Upasampadā, thì đó có phải là một hành vi hợp pháp, một hành vi theo luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Dhammakammaṃ taṃ, upāli, vinayakammaṃ.
“That, Upāli, is a formal act according to the Dhamma, a formal act according to the Vinaya.
“Này Upāli, đó là một hành vi hợp pháp, một hành vi theo luật.
2381
‘‘Yo kho, upāli, samaggo saṅgho sammukhākaraṇīyaṃ kammaṃ sammukhā karoti, evaṃ kho, upāli, dhammakammaṃ hoti vinayakammaṃ.
Indeed, Upāli, when the united Saṅgha performs an act that should be performed in the presence in the presence, then, Upāli, that is a Dhamma-act, a Vinaya-act.
“Này Upāli, khi Tăng-già hòa hợp thực hiện nghiệp cần thực hiện trực tiếp một cách trực tiếp, thì này Upāli, đó là nghiệp pháp và nghiệp luật.
Evañca pana saṅgho anatisāro hoti.
And then the Saṅgha is blameless.
Và như vậy, Tăng-già không có lỗi lầm.
Yo kho, upāli, samaggo saṅgho paṭipucchākaraṇīyaṃ kammaṃ paṭipucchā karoti… paṭiññāyakaraṇīyaṃ kammaṃ paṭiññāya karoti… sativinayārahassa sativinayaṃ deti… amūḷhavinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti… tassapāpiyasikākammārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… tajjanīyakammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… niyassakammārahassa niyassakammaṃ karoti… pabbājanīyakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti … paṭisāraṇīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… ukkhepanīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… parivāsārahassa parivāsaṃ deti… mūlāyapaṭikassanārahaṃ mūlāya paṭikassati… mānattārahassa mānattaṃ deti… abbhānārahaṃ abbheti… upasampadārahaṃ upasampādeti, evaṃ kho, upāli, dhammakammaṃ hoti vinayakammaṃ.
Indeed, Upāli, when the united Saṅgha performs an act requiring questioning by questioning… performs an act requiring acknowledgement by acknowledgement… gives the sativinaya to one deserving sativinaya… gives the amūḷhavinaya to one deserving amūḷhavinaya… performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving tassapāpiyasikākamma… performs the tajjanīyakamma for one deserving tajjanīyakamma… performs the niyassakamma for one deserving niyassakamma… performs the pabbājanīyakamma for one deserving pabbājanīyakamma… performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma… performs the ukkhepanīyakamma for one deserving ukkhepanīyakamma… gives the parivāsa to one deserving parivāsa… imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving mūlāyapaṭikassana… gives the mānatta to one deserving mānatta… rehabilitates one deserving rehabilitation… gives upasampadā to one deserving upasampadā, then, Upāli, that is a Dhamma-act, a Vinaya-act.
Này Upāli, khi Tăng-già hòa hợp thực hiện nghiệp cần hỏi lại một cách hỏi lại… thực hiện nghiệp cần thú nhận một cách thú nhận… ban Sativinaya cho người xứng đáng được Sativinaya… ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya… thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma… thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma… thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma… thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma… thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma… thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Parivāsa… kéo về gốc người xứng đáng bị kéo về gốc… ban Mānatta cho người xứng đáng được Mānatta… phục hồi người xứng đáng được phục hồi… làm lễ thọ giới Tỳ-kheo cho người xứng đáng được thọ giới Tỳ-kheo, thì này Upāli, đó là nghiệp pháp và nghiệp luật.
Evañca pana saṅgho anatisāro hotī’’ti.
And then the Saṅgha is blameless.
Và như vậy, Tăng-già không có lỗi lầm.”
2382
402. ‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho sativinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti, amūḷhavinayārahassa sativinayaṃ deti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable sir, if the united Saṅgha gives the amūḷhavinaya to one deserving sativinaya, and gives the sativinaya to one deserving amūḷhavinaya, is that, venerable sir, a Dhamma-act, a Vinaya-act?”
402. “Bạch Thế Tôn, khi Tăng-già hòa hợp ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Sativinaya, ban Sativinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, đó có phải là nghiệp pháp, là nghiệp luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Adhammakammaṃ taṃ, upāli, avinayakamma’’nti.
“That, Upāli, is not a Dhamma-act, not a Vinaya-act.”
“Này Upāli, đó là phi pháp nghiệp, phi luật nghiệp.”
‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho amūḷhavinayārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti, tassapāpiyasikākammārahassa amūḷhavinayaṃ deti…pe… tassapāpiyasikākammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti, tajjanīyakammārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… tajjanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti, niyassakammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… niyassakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti, pabbājanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti… pabbājanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti, paṭisāraṇīyakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… paṭisāraṇīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti, ukkhepanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… ukkhepanīyakammārahassa parivāsaṃ deti, parivāsārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… parivāsārahaṃ mūlāya paṭikassati, mūlāyapaṭikassanārahassa parivāsaṃ deti… mūlāyapaṭikassanārahassa mānattaṃ deti, mānattārahaṃ mūlāya paṭikassati… mānattārahaṃ abbheti, abbhānārahassa mānattaṃ deti… abbhānārahaṃ upasampādeti, upasampadārahaṃ abbheti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable sir, if the united Saṅgha performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving amūḷhavinaya, and gives the amūḷhavinaya to one deserving tassapāpiyasikākamma… performs the tajjanīyakamma for one deserving tassapāpiyasikākamma, and performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving tajjanīyakamma… performs the niyassakamma for one deserving tajjanīyakamma, and performs the tajjanīyakamma for one deserving niyassakamma… performs the pabbājanīyakamma for one deserving niyassakamma, and performs the niyassakamma for one deserving pabbājanīyakamma… performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving pabbājanīyakamma, and performs the pabbājanīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma… performs the ukkhepanīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma, and performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving ukkhepanīyakamma… gives the parivāsa to one deserving ukkhepanīyakamma, and performs the ukkhepanīyakamma for one deserving parivāsa… imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving parivāsa, and gives the parivāsa to one deserving mūlāyapaṭikassana… gives the mānatta to one deserving mūlāyapaṭikassana, and imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving mānatta… rehabilitates one deserving mānatta, and gives the mānatta to one deserving rehabilitation… gives upasampadā to one deserving rehabilitation, and rehabilitates one deserving upasampadā, is that, venerable sir, a Dhamma-act, a Vinaya-act?”
“Bạch Thế Tôn, khi Tăng-già hòa hợp thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma…pe… thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma, thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma… thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma, thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma… thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma, thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma… thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma, thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma… thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma, thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma, thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Parivāsa… kéo về gốc người xứng đáng được Parivāsa, ban Parivāsa cho người xứng đáng bị kéo về gốc… ban Mānatta cho người xứng đáng bị kéo về gốc, kéo về gốc người xứng đáng được Mānatta… phục hồi người xứng đáng được Mānatta, ban Mānatta cho người xứng đáng được phục hồi… làm lễ thọ giới Tỳ-kheo cho người xứng đáng được phục hồi, phục hồi người xứng đáng được thọ giới Tỳ-kheo, đó có phải là nghiệp pháp, là nghiệp luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Adhammakammaṃ taṃ, upāli, avinayakamma’’nti.
“That, Upāli, is not a Dhamma-act, not a Vinaya-act.”
“Này Upāli, đó là phi pháp nghiệp, phi luật nghiệp.”
2383
‘‘Yo kho, upāli, samaggo saṅgho sativinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti, amūḷhavinayārahassa sativinayaṃ deti, evaṃ kho, upāli, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Indeed, Upāli, when the united Saṅgha gives the amūḷhavinaya to one deserving sativinaya, and gives the sativinaya to one deserving amūḷhavinaya, then, Upāli, that is not a Dhamma-act, not a Vinaya-act.
“Này Upāli, khi Tăng-già hòa hợp ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Sativinaya, ban Sativinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, thì này Upāli, đó là phi pháp nghiệp và phi luật nghiệp.
Evañca pana saṅgho sātisāro hoti.
And then the Saṅgha is blameworthy.
Và như vậy, Tăng-già có lỗi lầm.
Yo kho, upāli, samaggo saṅgho amūḷhavinayārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti, tassapāpiyasikākammārahassa amūḷhavinayaṃ deti…pe… tassapāpiyasikākammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti, tajjanīyakammārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… tajjanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti, niyassakammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… niyassakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti, pabbājanīyakammārahassa niyassakammaṃ karoti… pabbājanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti, paṭisāraṇīyakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… paṭisāraṇīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti, ukkhepanīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… ukkhepanīyakammārahassa parivāsaṃ deti, parivāsārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… parivāsārahaṃ mūlāya paṭikassati, mūlāyapaṭikassanārahassa parivāsaṃ deti… mūlāyapaṭikassanārahassa mānattaṃ deti, mānattārahaṃ mūlāya paṭikassati – mānattārahaṃ abbheti, abbhānārahassa mānattaṃ deti… abbhānārahaṃ upasampādeti, upasampadārahaṃ abbheti, evaṃ kho, upāli, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Indeed, Upāli, when the united Saṅgha performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving amūḷhavinaya, and gives the amūḷhavinaya to one deserving tassapāpiyasikākamma… performs the tajjanīyakamma for one deserving tassapāpiyasikākamma, and performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving tajjanīyakamma… performs the niyassakamma for one deserving tajjanīyakamma, and performs the tajjanīyakamma for one deserving niyassakamma… performs the pabbājanīyakamma for one deserving niyassakamma, and performs the niyassakamma for one deserving pabbājanīyakamma… performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving pabbājanīyakamma, and performs the pabbājanīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma… performs the ukkhepanīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma, and performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving ukkhepanīyakamma… gives the parivāsa to one deserving ukkhepanīyakamma, and performs the ukkhepanīyakamma for one deserving parivāsa… imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving parivāsa, and gives the parivāsa to one deserving mūlāyapaṭikassana… gives the mānatta to one deserving mūlāyapaṭikassana, and imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving mānatta—rehabilitates one deserving mānatta, and gives the mānatta to one deserving rehabilitation… gives upasampadā to one deserving rehabilitation, and rehabilitates one deserving upasampadā, then, Upāli, that is not a Dhamma-act, not a Vinaya-act.
Này Upāli, khi Tăng-già hòa hợp thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma…pe… thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma, thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma… thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma, thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma… thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma, thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma… thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma, thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma… thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma, thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma, thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Parivāsa… kéo về gốc người xứng đáng được Parivāsa, ban Parivāsa cho người xứng đáng bị kéo về gốc… ban Mānatta cho người xứng đáng bị kéo về gốc, kéo về gốc người xứng đáng được Mānatta – phục hồi người xứng đáng được Mānatta, ban Mānatta cho người xứng đáng được phục hồi… làm lễ thọ giới Tỳ-kheo cho người xứng đáng được phục hồi, phục hồi người xứng đáng được thọ giới Tỳ-kheo, thì này Upāli, đó là phi pháp nghiệp và phi luật nghiệp.
Evañca pana saṅgho sātisāro hotī’’ti.
And then the Saṅgha is blameworthy.
Và như vậy, Tăng-già có lỗi lầm.”
2384
403. ‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho sativinayārahassa sativinayaṃ deti, amūḷhavinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable sir, if the united Saṅgha gives the sativinaya to one deserving sativinaya, and gives the amūḷhavinaya to one deserving amūḷhavinaya, is that, venerable sir, a Dhamma-act, a Vinaya-act?”
403. “Bạch Thế Tôn, khi Tăng-già hòa hợp ban Sativinaya cho người xứng đáng được Sativinaya, ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, đó có phải là nghiệp pháp, là nghiệp luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Dhammakammaṃ taṃ, upāli, vinayakamma’’nti.
“That, Upāli, is a Dhamma-act, a Vinaya-act.”
“Này Upāli, đó là nghiệp pháp, là nghiệp luật.”
‘‘Yo nu kho, bhante, samaggo saṅgho amūḷhavinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti…pe… tassapāpiyasikākammārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti…pe… tajjanīyakammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti…pe… niyassakammārahassa niyassakammaṃ karoti…pe… pabbājanīyakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti…pe… paṭisāraṇīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti…pe… ukkhepanīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti…pe… parivāsārahassa parivāsaṃ deti…pe… mūlāyapaṭikassanārahaṃ mūlāya paṭikassati…pe… mānattārahassa mānattaṃ deti…pe… abbhānārahaṃ abbheti, upasampadārahaṃ upasampādeti, dhammakammaṃ nu kho taṃ, bhante, vinayakamma’’nti?
“Venerable sir, if the united Saṅgha gives the amūḷhavinaya to one deserving amūḷhavinaya… performs the tassapāpiyasikākamma for one deserving tassapāpiyasikākamma… performs the tajjanīyakamma for one deserving tajjanīyakamma… performs the niyassakamma for one deserving niyassakamma… performs the pabbājanīyakamma for one deserving pabbājanīyakamma… performs the paṭisāraṇīyakamma for one deserving paṭisāraṇīyakamma… performs the ukkhepanīyakamma for one deserving ukkhepanīyakamma… gives the parivāsa to one deserving parivāsa… imposes the mūlāyapaṭikassana on one deserving mūlāyapaṭikassana… gives the mānatta to one deserving mānatta… rehabilitates one deserving rehabilitation, and gives upasampadā to one deserving upasampadā, is that, venerable sir, a Dhamma-act, a Vinaya-act?”
“Bạch Thế Tôn, khi Tăng-già hòa hợp ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya…pe… thực hiện Tassapāpiyasikākamma cho người xứng đáng được Tassapāpiyasikākamma…pe… thực hiện Tajjanīyakamma cho người xứng đáng được Tajjanīyakamma…pe… thực hiện Niyassakamma cho người xứng đáng được Niyassakamma…pe… thực hiện Pabbājanīyakamma cho người xứng đáng được Pabbājanīyakamma…pe… thực hiện Paṭisāraṇīyakamma cho người xứng đáng được Paṭisāraṇīyakamma…pe… thực hiện Ukkhepanīyakamma cho người xứng đáng được Ukkhepanīyakamma…pe… ban Parivāsa cho người xứng đáng được Parivāsa…pe… kéo về gốc người xứng đáng bị kéo về gốc…pe… ban Mānatta cho người xứng đáng được Mānatta…pe… phục hồi người xứng đáng được phục hồi, làm lễ thọ giới Tỳ-kheo cho người xứng đáng được thọ giới Tỳ-kheo, đó có phải là nghiệp pháp, là nghiệp luật không, bạch Thế Tôn?”
‘‘Dhammakammaṃ taṃ, upāli, vinayakammaṃ’’.
“That, Upāli, is a Dhamma-act, a Vinaya-act.”
“Này Upāli, đó là nghiệp pháp, là nghiệp luật.”
2385
‘‘Yo kho, upāli, samaggo saṅgho sativinayārahassa sativinayaṃ deti, amūḷhavinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti, evaṃ kho, upāli, dhammakammaṃ hoti vinayakammaṃ.
Indeed, Upāli, when the united Saṅgha gives the sativinaya to one deserving sativinaya, and gives the amūḷhavinaya to one deserving amūḷhavinaya, then, Upāli, that is a Dhamma-act, a Vinaya-act.
“Này Upāli, khi Tăng-già hòa hợp ban Sativinaya cho người xứng đáng được Sativinaya, ban Amūḷhavinaya cho người xứng đáng được Amūḷhavinaya, thì này Upāli, đó là nghiệp pháp và nghiệp luật.
Evañca pana saṅgho anatisāro hoti.
And then the Saṅgha is blameless.
Và như vậy, Tăng-già không có lỗi lầm.”
Yo kho, upāli, samaggo saṅgho amūḷhavinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti …pe… tassapāpiyasikākammārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti…pe… tajjanīyakammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti…pe… niyassakammārahassa niyassakammaṃ karoti…pe… pabbājanīyakammārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti…pe… paṭisāraṇīyakammārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti…pe… ukkhepanīyakammārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti…pe… parivāsārahassa parivāsaṃ deti…pe… mūlāya paṭikassanārahaṃ mūlāya paṭikassati…pe… mānattārahassa mānattaṃ deti…pe… abbhānārahaṃ abbheti, upasampadārahaṃ upasampādeti, evaṃ kho, upāli, dhammakammaṃ hoti vinayakammaṃ.
“Upāli, when a harmonious Saṅgha confers the amūḷhavinaya on one worthy of amūḷhavinaya… it performs the tassapāpiyasikākamma on one worthy of tassapāpiyasikākamma… it performs the tajjanīyakamma on one worthy of tajjanīyakamma… it performs the niyassakamma on one worthy of niyassakamma… it performs the pabbājanīyakamma on one worthy of pabbājanīyakamma… it performs the paṭisāraṇīyakamma on one worthy of paṭisāraṇīyakamma… it performs the ukkhepanīyakamma on one worthy of ukkhepanīyakamma… it grants parivāsa to one worthy of parivāsa… it subjects one worthy of mūlāya paṭikassana to mūlāya paṭikassana… it grants mānatta to one worthy of mānatta… it rehabilitates one worthy of rehabilitation, it confers upasampadā on one worthy of upasampadā, then, Upāli, it is a valid act (dhammakamma) and a valid Vinaya act (vinayakamma).”
Này Upāli, Tăng đoàn hòa hợp nào ban amūḷhavinaya cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya…pe… thực hiện tassapāpiyasikākamma cho vị xứng đáng bị tassapāpiyasikākamma…pe… thực hiện tajjanīyakamma cho vị xứng đáng bị tajjanīyakamma…pe… thực hiện niyassakamma cho vị xứng đáng bị niyassakamma…pe… thực hiện pabbājanīyakamma cho vị xứng đáng bị pabbājanīyakamma…pe… thực hiện paṭisāraṇīyakamma cho vị xứng đáng bị paṭisāraṇīyakamma…pe… thực hiện ukkhepanīyakamma cho vị xứng đáng bị ukkhepanīyakamma…pe… ban parivāsa cho vị xứng đáng được parivāsa…pe… phục hồi mūlāya paṭikassana cho vị xứng đáng được phục hồi mūlāya paṭikassana…pe… ban mānatta cho vị xứng đáng được mānatta…pe… phục hồi abbhāna cho vị xứng đáng được abbhāna, ban upasampadā cho vị xứng đáng được upasampadā, này Upāli, như vậy là dhammakamma, là vinayakamma.
Evañca pana saṅgho anatisāro hotī’’ti.
“And thereby the Saṅgha is without transgression.”
Và như vậy, Tăng đoàn không có lỗi lầm nào.
2386
404. Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – yo kho, bhikkhave, samaggo saṅgho sativinayārahassa amūḷhavinayaṃ deti, evaṃ kho, bhikkhave, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Then the Blessed One addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, when a harmonious Saṅgha confers the amūḷhavinaya on one worthy of sativinaya, then, bhikkhus, it is an invalid act (adhammakamma) and an invalid Vinaya act (avinayakamma).
404. Rồi Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hòa hợp nào ban amūḷhavinaya cho vị xứng đáng được sativinaya, này các Tỳ-khưu, như vậy là adhammakamma, là avinayakamma.
Evañca pana saṅgho sātisāro hoti.
And thereby the Saṅgha is with transgression.
Và như vậy, Tăng đoàn có lỗi lầm.
Yo kho, bhikkhave, samaggo saṅgho sativinayārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti…pe… sativinayārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… sativinayārahassa niyassakammaṃ karoti… sativinayārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… sativinayārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… sativinayārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti … sativinayārahassa parivāsaṃ deti… sativinayārahaṃ mūlāya paṭikassati… sativinayārahassa mānattaṃ deti… sativinayārahaṃ abbheti… sativinayārahaṃ upasampādeti, evaṃ kho, bhikkhave, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Bhikkhus, when a harmonious Saṅgha performs the tassapāpiyasikākamma on one worthy of sativinaya… performs the tajjanīyakamma on one worthy of sativinaya… performs the niyassakamma on one worthy of sativinaya… performs the pabbājanīyakamma on one worthy of sativinaya… performs the paṭisāraṇīyakamma on one worthy of sativinaya… performs the ukkhepanīyakamma on one worthy of sativinaya… grants parivāsa to one worthy of sativinaya… subjects one worthy of sativinaya to mūlāya paṭikassana… grants mānatta to one worthy of sativinaya… rehabilitates one worthy of sativinaya… confers upasampadā on one worthy of sativinaya, then, bhikkhus, it is an invalid act and an invalid Vinaya act.
Này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hòa hợp nào thực hiện tassapāpiyasikākamma cho vị xứng đáng được sativinaya…pe… thực hiện tajjanīyakamma cho vị xứng đáng được sativinaya… thực hiện niyassakamma cho vị xứng đáng được sativinaya… thực hiện pabbājanīyakamma cho vị xứng đáng được sativinaya… thực hiện paṭisāraṇīyakamma cho vị xứng đáng được sativinaya… thực hiện ukkhepanīyakamma cho vị xứng đáng được sativinaya… ban parivāsa cho vị xứng đáng được sativinaya… phục hồi mūlāya paṭikassana cho vị xứng đáng được sativinaya… ban mānatta cho vị xứng đáng được sativinaya… phục hồi abbhāna cho vị xứng đáng được sativinaya… ban upasampadā cho vị xứng đáng được sativinaya, này các Tỳ-khưu, như vậy là adhammakamma, là avinayakamma.
Evañca pana saṅgho sātisāro hoti.
And thereby the Saṅgha is with transgression.
Và như vậy, Tăng đoàn có lỗi lầm.
2387
405. Yo kho, bhikkhave, samaggo saṅgho amūḷhavinayārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti, evaṃ kho, bhikkhave, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Bhikkhus, when a harmonious Saṅgha performs the tassapāpiyasikākamma on one worthy of amūḷhavinaya, then, bhikkhus, it is an invalid act and an invalid Vinaya act.
405. Này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hòa hợp nào thực hiện tassapāpiyasikākamma cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya, này các Tỳ-khưu, như vậy là adhammakamma, là avinayakamma.
Evañca pana saṅgho sātisāro hoti.
And thereby the Saṅgha is with transgression.
Và như vậy, Tăng đoàn có lỗi lầm.
Yo kho, bhikkhave, samaggo saṅgho amūḷhavinayārahassa tajjanīyakammaṃ karoti…pe… amūḷhavinayārahassa niyassakammaṃ karoti… amūḷhavinayārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… amūḷhavinayārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… amūḷhavinayārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… amūḷhavinayārahassa parivāsaṃ deti… amūḷhavinayārahaṃ mūlāya paṭikassati… amūḷhavinayārahassa mānattaṃ deti… amūḷhavinayārahaṃ abbheti… amūḷhavinayārahaṃ upasampādeti… amūḷhavinayārahassa sativinayaṃ deti, evaṃ kho, bhikkhave, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Bhikkhus, when a harmonious Saṅgha performs the tajjanīyakamma on one worthy of amūḷhavinaya… performs the niyassakamma on one worthy of amūḷhavinaya… performs the pabbājanīyakamma on one worthy of amūḷhavinaya… performs the paṭisāraṇīyakamma on one worthy of amūḷhavinaya… performs the ukkhepanīyakamma on one worthy of amūḷhavinaya… grants parivāsa to one worthy of amūḷhavinaya… subjects one worthy of amūḷhavinaya to mūlāya paṭikassana… grants mānatta to one worthy of amūḷhavinaya… rehabilitates one worthy of amūḷhavinaya… confers upasampadā on one worthy of amūḷhavinaya… confers sativinaya on one worthy of amūḷhavinaya, then, bhikkhus, it is an invalid act and an invalid Vinaya act.
Này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hòa hợp nào thực hiện tajjanīyakamma cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya…pe… thực hiện niyassakamma cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… thực hiện pabbājanīyakamma cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… thực hiện paṭisāraṇīyakamma cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… thực hiện ukkhepanīyakamma cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… ban parivāsa cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… phục hồi mūlāya paṭikassana cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… ban mānatta cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… phục hồi abbhāna cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… ban upasampadā cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya… ban sativinaya cho vị xứng đáng được amūḷhavinaya, này các Tỳ-khưu, như vậy là adhammakamma, là avinayakamma.
Evañca pana saṅgho sātisāro hoti.
And thereby the Saṅgha is with transgression.
Và như vậy, Tăng đoàn có lỗi lầm.
2388
406. Yo kho, bhikkhave, samaggo saṅgho tassapāpiyasikākammārahassa tajjanīyakammaṃ karoti…pe… tajjanīyakammārahassa… niyassakammārahassa… pabbājanīyakammārahassa… paṭisāraṇīyakammārahassa… ukkhepanīyakammārahassa… parivāsārahaṃ… mūlāyapaṭikassanārahassa… mānattārahaṃ… abbhānārahaṃ… upasampadārahassa sativinayaṃ deti, evaṃ kho, bhikkhave, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Bhikkhus, when a harmonious Saṅgha performs the tajjanīyakamma on one worthy of tassapāpiyasikākamma… on one worthy of tajjanīyakamma… on one worthy of niyassakamma… on one worthy of pabbājanīyakamma… on one worthy of paṭisāraṇīyakamma… on one worthy of ukkhepanīyakamma… subjects one worthy of parivāsa… subjects one worthy of mūlāya paṭikassana… subjects one worthy of mānatta… subjects one worthy of rehabilitation… confers sativinaya on one worthy of upasampadā, then, bhikkhus, it is an invalid act and an invalid Vinaya act.
406. Này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hòa hợp nào thực hiện tajjanīyakamma cho vị xứng đáng bị tassapāpiyasikākamma…pe… cho vị xứng đáng bị tajjanīyakamma… cho vị xứng đáng bị niyassakamma… cho vị xứng đáng bị pabbājanīyakamma… cho vị xứng đáng bị paṭisāraṇīyakamma… cho vị xứng đáng bị ukkhepanīyakamma… cho vị xứng đáng được parivāsa… cho vị xứng đáng được phục hồi mūlāya paṭikassana… cho vị xứng đáng được mānatta… cho vị xứng đáng được abbhāna… ban sativinaya cho vị xứng đáng được upasampadā, này các Tỳ-khưu, như vậy là adhammakamma, là avinayakamma.
Evañca pana saṅgho sātisāro hoti.
And thereby the Saṅgha is with transgression.
Và như vậy, Tăng đoàn có lỗi lầm.
Yo kho, bhikkhave, samaggo saṅgho upasampadārahassa amūḷhavinayaṃ deti…pe… upasampadārahassa tassapāpiyasikākammaṃ karoti… upasampadārahassa tajjanīyakammaṃ karoti… upasampadārahassa niyassakammaṃ karoti… upasampadārahassa pabbājanīyakammaṃ karoti… upasampadārahassa paṭisāraṇīyakammaṃ karoti… upasampadārahassa ukkhepanīyakammaṃ karoti… upasampadārahassa parivāsaṃ deti… upasampadārahaṃ mūlāya paṭikassati… upasampadārahassa mānattaṃ deti… upasampadārahaṃ abbheti, evaṃ kho, bhikkhave, adhammakammaṃ hoti avinayakammaṃ.
Bhikkhus, when a harmonious Saṅgha confers amūḷhavinaya on one worthy of upasampadā… performs tassapāpiyasikākamma on one worthy of upasampadā… performs tajjanīyakamma on one worthy of upasampadā… performs niyassakamma on one worthy of upasampadā… performs pabbājanīyakamma on one worthy of upasampadā… performs paṭisāraṇīyakamma on one worthy of upasampadā… performs ukkhepanīyakamma on one worthy of upasampadā… grants parivāsa to one worthy of upasampadā… subjects one worthy of upasampadā to mūlāya paṭikassana… grants mānatta to one worthy of upasampadā… rehabilitates one worthy of upasampadā, then, bhikkhus, it is an invalid act and an invalid Vinaya act.
Này các Tỳ-khưu, Tăng đoàn hòa hợp nào ban amūḷhavinaya cho vị xứng đáng được upasampadā…pe… thực hiện tassapāpiyasikākamma cho vị xứng đáng được upasampadā… thực hiện tajjanīyakamma cho vị xứng đáng được upasampadā… thực hiện niyassakamma cho vị xứng đáng được upasampadā… thực hiện pabbājanīyakamma cho vị xứng đáng được upasampadā… thực hiện paṭisāraṇīyakamma cho vị xứng đáng được upasampadā… thực hiện ukkhepanīyakamma cho vị xứng đáng được upasampadā… ban parivāsa cho vị xứng đáng được upasampadā… phục hồi mūlāya paṭikassana cho vị xứng đáng được upasampadā… ban mānatta cho vị xứng đáng được upasampadā… phục hồi abbhāna cho vị xứng đáng được upasampadā, này các Tỳ-khưu, như vậy là adhammakamma, là avinayakamma.
Evañca pana saṅgho sātisāro hotīti.
And thereby the Saṅgha is with transgression.”
Và như vậy, Tăng đoàn có lỗi lầm.”
2389
Upālipucchākathā niṭṭhitā.
The Discourse on Upāli’s Questions is finished.
Phần vấn đáp với Upāli đã xong.
2390
Upālipucchābhāṇavāro niṭṭhito dutiyo.
The second recitation section on Upāli’s Questions is finished.
Chương vấn đáp với Upāli, phần thứ hai, đã xong.
2391
242. Tajjanīyakammakathā
242. Discourse on Tajjanīyakamma
242. Câu chuyện về Tajjanīyakamma
2392
407. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
Bhikkhus, in this case, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
407. Ở đây, này các Tỳ-khưu, có một Tỳ-khưu hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If the bhikkhus then think: “Friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him,”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
they perform the tajjanīyakamma on him—unlawfully, by a divided Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách không đúng Pháp, bởi phe phái.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách không đúng Pháp, bởi phe phái.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—unlawfully, by a harmonious Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách không đúng Pháp, bởi sự hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence, too, to another residence.
Vị ấy cũng rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách không đúng Pháp, bởi sự hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—lawfully, by a divided Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách đúng Pháp, bởi phe phái.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence, too, to another residence.
Vị ấy cũng rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, lawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách đúng Pháp, bởi phe phái.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—by a divided Saṅgha, according to the Dhamma’s similitude.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách tương tự Pháp, bởi phe phái.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence, too, to another residence.
Vị ấy cũng rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There, too, the bhikkhus think: “Friends, this bhikkhu had the tajjanīyakamma performed on him by a divided Saṅgha, according to the Dhamma’s similitude.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thực hiện tajjanīyakamma một cách tương tự Pháp, bởi phe phái.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him.”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform the tajjanīyakamma on him—by a harmonious Saṅgha, according to the Dhamma’s similitude.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách tương tự Pháp, bởi sự hòa hợp.
2393
408. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
Bhikkhus, in this case, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
408. Ở đây, này các Tỳ-khưu, có một Tỳ-khưu hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If the bhikkhus then think: “Friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, argumentative, given to dispute, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này hay gây gổ, hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây ra những tranh chấp trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform the tajjanīyakamma on him,”
Nào chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
they perform the tajjanīyakamma on him—unlawfully, by a harmonious Saṅgha.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – một cách không đúng Pháp, bởi sự hòa hợp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy rời bỏ trú xứ đó đi đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in righteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách hợp pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
2394
409. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
409. But here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
409. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu tại đó, các Tỳ-khưu có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in righteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách hợp pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
2395
410. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
410. But here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
410. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu tại đó, các Tỳ-khưu có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
2396
411. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
411. But here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
411. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes in the Saṅgha.
Nếu tại đó, các Tỳ-khưu có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người gây tranh cãi, gây xung đột, gây tranh chấp, gây ồn ào, gây ra các vụ kiện tụng trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammapatirūpakena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in accordance with the Dhamma’s semblance.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách tương tự pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—united in unrighteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato adhammena samaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, united in unrighteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách phi pháp, do sự đồng thuận.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in righteousness.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách hợp pháp, do một nhóm.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He also goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato dhammena vaggehi.
There also, it occurs to the bhikkhus thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has been subjected to a tajjanīyakamma by the Saṅgha, divided in righteousness.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ này: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng đoàn thi hành biện pháp khiển trách một cách hợp pháp, do một nhóm.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us perform a tajjanīyakamma on him.”
Chúng ta hãy thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
They perform a tajjanīyakamma on him—divided in accordance with the Dhamma’s semblance.
Họ thi hành biện pháp khiển trách đối với người ấy – một cách tương tự pháp, do một nhóm.
2397
Tajjanīyakammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Tajjanīyakamma is concluded.
Phần nói về biện pháp khiển trách đã chấm dứt.
2398
243. Niyassakammakathā
243. Discourse on the Niyassa Kamma
243. Câu chuyện về Niyassakamma (Hành động buộc phải từ bỏ)
2399
412. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
412. Here, bhikkhus, a bhikkhu is foolish, incompetent, commits many offenses, is unrepentant, and dwells associated with laypeople through unsuitable associations.
412. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là kẻ ngu dốt, không có trí tuệ, phạm nhiều giới, không biết hối cải, sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is foolish, incompetent, commits many offenses, is unrepentant, and dwells associated with laypeople through unsuitable associations.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này là kẻ ngu dốt, không có trí tuệ, phạm nhiều giới, không biết hối cải, sống giao du với gia chủ bằng những sự giao du không phù hợp.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a niyassa kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện niyassakamma đối với vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose a niyassa kamma on him — unlawfully and by a divided Sangha.
Họ thực hiện niyassakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena niyassakammakato adhammena vaggehi.
There too, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has had a niyassa kamma imposed on him by a divided Sangha unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện niyassakamma không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a niyassa kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện niyassakamma đối với vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ karonti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They impose a niyassa kamma on him — unlawfully and by a united Sangha… and so forth… lawfully and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a united Sangha… and so forth….
Họ thực hiện niyassakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v… đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v….
2400
Yathā heṭṭhā, tathā cakkaṃ kātabbaṃ.
As below, so should the cycle be made.
Như đã nêu ở phần dưới, cần thực hiện một vòng lặp.
2401
Niyassakammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Niyassa Kamma is concluded.
Câu chuyện về Niyassakamma đã kết thúc.
2402
244. Pabbājanīyakammakathā
244. Discourse on the Pabbājanīya Kamma
244. Câu chuyện về Pabbājanīyakamma (Hành động trục xuất)
2403
413. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu kuladūsako hoti pāpasamācāro.
413. Here, bhikkhus, a bhikkhu is a corruptor of families and has bad conduct.
413. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là kẻ làm hư hoại gia đình, có hành vi xấu ác.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu kuladūsako pāpasamācāro.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu is a corruptor of families and has bad conduct.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này là kẻ làm hư hoại gia đình, có hành vi xấu ác.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a pabbājanīya kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện pabbājanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose a pabbājanīya kamma on him — unlawfully and by a divided Sangha.
Họ thực hiện pabbājanīyakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato adhammena vaggehi.
There too, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has had a pabbājanīya kamma imposed on him by a divided Sangha unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện pabbājanīyakamma không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a pabbājanīya kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện pabbājanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They impose a pabbājanīya kamma on him — unlawfully and by a united Sangha… and so forth… lawfully and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a united Sangha… and so forth….
Họ thực hiện pabbājanīyakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v… đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v….
2404
Cakkaṃ kātabbaṃ.
The cycle should be made.
Cần thực hiện một vòng lặp.
2405
Pabbājanīyakammakatā niṭṭhitā.
The Discourse on the Pabbājanīya Kamma is concluded.
Câu chuyện về Pabbājanīyakamma đã kết thúc.
2406
245. Paṭisāraṇīyakammakathā
245. Discourse on the Paṭisāraṇīya Kamma
245. Câu chuyện về Paṭisāraṇīyakamma (Hành động xin lỗi)
2407
414. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu gihī akkosati paribhāsati.
414. Here, bhikkhus, a bhikkhu insults and reviles laypeople.
414. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu mắng nhiếc, phỉ báng gia chủ.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu gihī akkosati paribhāsati.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu insults and reviles laypeople.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này mắng nhiếc, phỉ báng gia chủ.
Handassa mayaṃ paṭisāraṇīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a paṭisāraṇīya kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa paṭisāraṇīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose a paṭisāraṇīya kamma on him — unlawfully and by a divided Sangha.
Họ thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato adhammena vaggehi.
There too, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has had a paṭisāraṇīya kamma imposed on him by a divided Sangha unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện paṭisāraṇīyakamma không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
Handassa mayaṃ paṭisāraṇīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose a paṭisāraṇīya kamma on him.”
Chúng ta hãy thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa paṭisāraṇīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They impose a paṭisāraṇīya kamma on him — unlawfully and by a united Sangha… and so forth… lawfully and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a united Sangha… and so forth….
Họ thực hiện paṭisāraṇīyakamma đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v… đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v….
2408
Cakkaṃ kātabbaṃ.
The cycle should be made.
Cần thực hiện một vòng lặp.
2409
Paṭisāraṇīyakammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Paṭisāraṇīya Kamma is concluded.
Câu chuyện về Paṭisāraṇīyakamma đã kết thúc.
2410
246. Adassane ukkhepanīyakammakathā
246. Discourse on the Ukkhepanīya Kamma for Non-seeing of an Offense
246. Câu chuyện về Ukkhepanīyakamma (Hành động đình chỉ) vì không thấy lỗi
2411
415. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
415. Here, bhikkhus, a bhikkhu, having committed an offense, does not want to see the offense.
415. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu sau khi phạm tội, không muốn thấy tội lỗi của mình.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu, having committed an offense, does not want to see the offense.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này sau khi phạm tội, không muốn thấy tội lỗi của mình.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose an ukkhepanīya kamma for non-seeing of the offense on him.”
Chúng ta hãy thực hiện ukkhepanīyakamma vì không thấy tội lỗi đối với vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose an ukkhepanīya kamma for non-seeing of the offense on him — unlawfully and by a divided Sangha.
Họ thực hiện ukkhepanīyakamma vì không thấy tội lỗi đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato adhammena vaggehi.
There too, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has had an ukkhepanīya kamma for non-seeing of the offense imposed on him by a divided Sangha unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma vì không thấy tội lỗi không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose an ukkhepanīya kamma for non-seeing of the offense on him.”
Chúng ta hãy thực hiện ukkhepanīyakamma vì không thấy tội lỗi đối với vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They impose an ukkhepanīya kamma for non-seeing of the offense on him — unlawfully and by a united Sangha… and so forth… lawfully and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a united Sangha… and so forth….
Họ thực hiện ukkhepanīyakamma vì không thấy tội lỗi đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v… đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v….
2412
Cakkaṃ kātabbaṃ.
The cycle should be made.
Cần thực hiện một vòng lặp.
2413
Adassane ukkhepanīyakammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Ukkhepanīya Kamma for Non-seeing of an Offense is concluded.
Câu chuyện về Ukkhepanīyakamma vì không thấy lỗi đã kết thúc.
2414
247. Appaṭikamme ukkhepanīyakammakathā
247. Discourse on the Ukkhepanīya Kamma for Non-rectification of an Offense
247. Câu chuyện về Ukkhepanīyakamma vì không sám hối
2415
416. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
416. Here, bhikkhus, a bhikkhu, having committed an offense, does not want to rectify the offense.
416. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu sau khi phạm tội, không muốn sám hối tội lỗi của mình.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu, having committed an offense, does not want to rectify the offense.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này sau khi phạm tội, không muốn sám hối tội lỗi của mình.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose an ukkhepanīya kamma for non-rectification of the offense on him.”
Chúng ta hãy thực hiện ukkhepanīyakamma vì không sám hối tội lỗi đối với vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose an ukkhepanīya kamma for non-rectification of the offense on him — unlawfully and by a divided Sangha.
Họ thực hiện ukkhepanīyakamma vì không sám hối tội lỗi đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato adhammena vaggehi.
There too, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has had an ukkhepanīya kamma for non-rectification of the offense imposed on him by a divided Sangha unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma vì không sám hối tội lỗi không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose an ukkhepanīya kamma for non-rectification of the offense on him.”
Chúng ta hãy thực hiện ukkhepanīyakamma vì không sám hối tội lỗi đối với vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They impose an ukkhepanīya kamma for non-rectification of the offense on him — unlawfully and by a united Sangha… and so forth… lawfully and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a united Sangha… and so forth….
Họ thực hiện ukkhepanīyakamma vì không sám hối tội lỗi đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v… đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v….
2416
Cakkaṃ kātabbaṃ.
The cycle should be made.
Cần thực hiện một vòng lặp.
2417
Appaṭikamme ukkhepanīyakammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Ukkhepanīya Kamma for Non-rectification of an Offense is concluded.
Câu chuyện về Ukkhepanīyakamma vì không sám hối đã kết thúc.
2418
248. Appaṭinissagge ukkhepanīyakammakathā
248. Discourse on the Ukkhepanīya Kamma for Not Renouncing a Wrong View
248. Câu chuyện về Ukkhepanīyakamma vì không từ bỏ
2419
417. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu na icchati pāpikaṃ diṭṭhiṃ paṭinissajjituṃ.
417. Here, bhikkhus, a bhikkhu does not want to renounce a wrong view.
417. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu không muốn từ bỏ tà kiến xấu ác.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu na icchati pāpikaṃ diṭṭhiṃ paṭinissajjituṃ.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu does not want to renounce a wrong view.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này không muốn từ bỏ tà kiến xấu ác.
Handassa mayaṃ pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose an ukkhepanīya kamma for not renouncing the wrong view on him.”
Chúng ta hãy thực hiện ukkhepanīyakamma vì không từ bỏ tà kiến xấu ác đối với vị ấy.”
Te tassa pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose an ukkhepanīya kamma for not renouncing the wrong view on him — unlawfully and by a divided Sangha.
Họ thực hiện ukkhepanīyakamma vì không từ bỏ tà kiến xấu ác đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammakato adhammena vaggehi.
There too, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu has had an ukkhepanīya kamma for not renouncing the wrong view imposed on him by a divided Sangha unlawfully.
Ở đó, các Tỳ-khưu cũng có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma vì không từ bỏ tà kiến xấu ác không đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ.
Handassa mayaṃ pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose an ukkhepanīya kamma for not renouncing the wrong view on him.”
Chúng ta hãy thực hiện ukkhepanīyakamma vì không từ bỏ tà kiến xấu ác đối với vị ấy.”
Te tassa pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They impose an ukkhepanīya kamma for not renouncing the wrong view on him — unlawfully and by a united Sangha… and so forth… lawfully and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a divided Sangha… by a semblance of the Dhamma and by a united Sangha… and so forth….
Họ thực hiện ukkhepanīyakamma vì không từ bỏ tà kiến xấu ác đối với vị ấy – không đúng Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v… đúng Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm chia rẽ… tương tự Pháp, bởi một nhóm hòa hợp… v.v….
2420
Cakkaṃ kātabbaṃ.
The cycle should be made.
Cần thực hiện một vòng lặp.
2421
Appaṭinissagge ukkhepanīyakammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Ukkhepanīya Kamma for Not Renouncing a Wrong View is concluded.
Câu chuyện về Ukkhepanīyakamma vì không từ bỏ đã kết thúc.
2422
249. Tajjanīyakammapaṭippassaddhikathā
249. Discourse on the Abrogation of the Tajjanīya Kamma
249. Câu chuyện về sự đình chỉ Tajjanīyakamma (Hành động khiển trách)
2423
418. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
418. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom a tajjanīya kamma has been imposed by the Sangha conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and requests the abrogation of the tajjanīya kamma.
418. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện tajjanīyakamma, hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo đúng Pháp, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If, regarding him, the bhikkhus think thus: “Indeed, friends, this bhikkhu on whom a tajjanīya kamma has been imposed by the Sangha conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and requests the abrogation of the tajjanīya kamma.
Nếu các Tỳ-khưu có ý nghĩ như vậy – “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện tajjanīyakamma, hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo đúng Pháp, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, hòa hợp.
2424
419. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
419. But here, bhikkhus, a bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
419. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think, ‘Friends, this bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
Nếu các Tỳ-khưu ở đó nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, hòa hợp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, chia rẽ.
2425
420. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
420. But here, bhikkhus, a bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
420. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think, ‘Friends, this bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
Nếu các Tỳ-khưu ở đó nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when united, resembling the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—giống Pháp, hòa hợp.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling too to another dwelling.
Vị ấy cũng đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
There too the bhikkhus think, ‘Friends, this bhikkhu's act of censure was revoked by the Sangha when divided, not in accordance with the Dhamma.
Ở đó các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này chư Hiền, hành vi khiển trách đối với Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ—không đúng Pháp, chia rẽ.”
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
“Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They revoke his act of censure — a united Sangha, not in accordance with the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—không đúng Pháp, hòa hợp.
2426
421. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
421. But here, bhikkhus, a bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
421. Ở đây, này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think, ‘Friends, this bhikkhu who has been censured by the Sangha behaves properly, gives up his stubbornness, acts in submission, and requests the revocation of the act of censure.
Nếu các Tỳ-khưu ở đó nghĩ rằng: “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành hành vi khiển trách sống đúng đắn, từ bỏ lỗi lầm, sống hòa hợp, và thỉnh cầu sự hủy bỏ hành vi khiển trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke this bhikkhu's act of censure.’
Hãy để chúng ta hủy bỏ hành vi khiển trách (tajjanīyakamma) đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They revoke his act of censure — a divided Sangha, resembling the Dhamma.
Họ hủy bỏ hành vi khiển trách đối với vị ấy—giống Pháp, chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that dwelling to another dwelling.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They withdraw his act of censure—by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng Pháp, do chia rẽ.
2427
422. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
422. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of censure conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of censure.
422. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think: ‘Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of censure conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of censure.
Nếu ở đó các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành tajjanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They withdraw his act of censure—by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammapatirūpakena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They withdraw his act of censure—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena samaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a concordant group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They withdraw his act of censure—in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng Pháp, do chia rẽ.
So tamhāpi āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy cũng từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena tajjanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ dhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of censure for this bhikkhu has been withdrawn, in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ tajjanīyakamma bằng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of censure.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They withdraw his act of censure—by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
2428
Tajjanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The account of the withdrawal of the act of censure is concluded.
Câu chuyện về việc đình chỉ tajjanīyakamma đã xong.
2429
250. Niyassakammapaṭippassaddhikathā
250. The account of the withdrawal of the act of submission
250. Câu chuyện về việc đình chỉ niyassakamma
2430
423. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
423. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of submission conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of submission.
423. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành niyassakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ niyassakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think: ‘Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of submission conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of submission.
Nếu ở đó các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành niyassakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ niyassakamma.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of submission.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ niyassakamma cho vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of submission—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ niyassakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena niyassakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of submission for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ niyassakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of submission.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ niyassakamma cho vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They withdraw his act of submission—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group… and so on… in accordance with the Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group… and so on….
Họ đình chỉ niyassakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)… bằng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)….
2431
Cakkaṃ kātabbaṃ.
The cycle should be performed.
Cần tạo ra một vòng lặp (như trên).
2432
Niyassakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The account of the withdrawal of the act of submission is concluded.
Câu chuyện về việc đình chỉ niyassakamma đã xong.
2433
251. Pabbājanīyakammapaṭippassaddhikathā
251. The account of the withdrawal of the act of banishment
251. Câu chuyện về việc đình chỉ pabbājanīyakamma
2434
424. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
424. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of banishment conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of banishment.
424. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành pabbājanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ pabbājanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think: ‘Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of banishment conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of banishment.
Nếu ở đó các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành pabbājanīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ pabbājanīyakamma.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of banishment.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They withdraw his act of banishment—not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Họ đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy từ trú xứ đó đi đến trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena pabbājanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
Even there, the bhikkhus think: ‘Friends, the Saṅgha’s act of banishment for this bhikkhu has been withdrawn, not in accordance with the Dhamma, by a divided group.
Ở đó cũng, các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã được Tăng-già đình chỉ pabbājanīyakamma bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of banishment.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They withdraw his act of banishment—not in accordance with the Dhamma, by a concordant group… and so on… in accordance with the Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a divided group… by what is merely a semblance of Dhamma, by a concordant group… and so on….
Họ đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy – bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)… bằng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do chia rẽ… bằng cách không đúng Pháp, do hòa hợp… (tương tự)….
2435
Cakkaṃ kātabbaṃ.
The cycle should be performed.
Cần tạo ra một vòng lặp (như trên).
2436
Pabbājanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The account of the withdrawal of the act of banishment is concluded.
Câu chuyện về việc đình chỉ pabbājanīyakamma đã xong.
2437
252. Paṭisāraṇīyakammapaṭippassaddhikathā
252. The account of the withdrawal of the act of reconciliation
252. Câu chuyện về việc đình chỉ paṭisāraṇīyakamma
2438
425. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
425. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of reconciliation conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of reconciliation.
425. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thi hành paṭisāraṇīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ paṭisāraṇīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus then think: ‘Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed an act of reconciliation conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the withdrawal of the act of reconciliation.
Nếu ở đó các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thi hành paṭisāraṇīyakamma nhưng hành xử đúng đắn, hạ mình, sửa đổi, và xin đình chỉ paṭisāraṇīyakamma.
Handassa mayaṃ paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us withdraw his act of reconciliation.’
Nào chúng ta hãy đình chỉ paṭisāraṇīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his act of reconciliation by an unlawful faction.
Họ hủy bỏ paṭisāraṇīyakamma (hành vi hòa giải) của vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
There too it occurs to the bhikkhus: “Friends, the Saṅgha has unlawfully revoked this bhikkhu’s act of reconciliation by a faction.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này các hiền giả, paṭisāraṇīyakamma của Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ do một phe bất hợp pháp.
Handassa mayaṃ paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his act of reconciliation.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ paṭisāraṇīyakamma của vị ấy.”
Te tassa paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They revoke his act of reconciliation by an unlawful consensus… and so on… by a lawful faction… by a semblance of Dhamma faction… by a semblance of Dhamma consensus… and so on.
Họ hủy bỏ paṭisāraṇīyakamma của vị ấy – với sự đồng thuận bất hợp pháp… (và cứ thế)… với sự chia rẽ hợp pháp… với sự chia rẽ có vẻ hợp pháp… với sự đồng thuận có vẻ hợp pháp… (và cứ thế)….
2439
Cakkaṃ kātabbaṃ.
A cycle should be made.
Cần phải làm một vòng lặp.
2440
Paṭisāraṇīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The narrative on the revocation of the act of reconciliation is concluded.
Câu chuyện về sự hủy bỏ paṭisāraṇīyakamma đã kết thúc.
2441
253. Adassane ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā
253. The narrative on the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense
253. Câu chuyện về sự hủy bỏ ukkhepanīyakamma (hành vi đình chỉ) do không thấy lỗi
2442
426. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
426. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.
426. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma (hành vi đình chỉ) do không thấy lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense by an unlawful faction.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ adhammena vaggehi.
There too it occurs to the bhikkhus: “Friends, the Saṅgha has unlawfully revoked this bhikkhu’s ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense, by a faction.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này các hiền giả, ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ do một phe bất hợp pháp.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense by an unlawful consensus… and so on… by a lawful faction… by a semblance of Dhamma faction… by a semblance of Dhamma consensus… and so on.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi của vị ấy – với sự đồng thuận bất hợp pháp… (và cứ thế)… với sự chia rẽ hợp pháp… với sự chia rẽ có vẻ hợp pháp… với sự đồng thuận có vẻ hợp pháp… (và cứ thế)….
2443
Cakkaṃ kātabbaṃ.
A cycle should be made.
Cần phải làm một vòng lặp.
2444
Adassane ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The narrative on the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not seeing an offense is concluded.
Câu chuyện về sự hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không thấy lỗi đã kết thúc.
2445
254. Appaṭikamme ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā
254. The narrative on the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not making amends
254. Câu chuyện về sự hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối
2446
427. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
427. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.
427. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense by an unlawful faction.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ – adhammena vaggehi.
There too it occurs to the bhikkhus: “Friends, the Saṅgha has unlawfully revoked this bhikkhu’s ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense, by a faction.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này các hiền giả, ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ – do một phe bất hợp pháp.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not making amends for an offense by an unlawful consensus… and so on… by a lawful faction… by a semblance of Dhamma faction… by a semblance of Dhamma consensus… and so on.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối lỗi của vị ấy – với sự đồng thuận bất hợp pháp… (và cứ thế)… với sự chia rẽ hợp pháp… với sự chia rẽ có vẻ hợp pháp… với sự đồng thuận có vẻ hợp pháp… (và cứ thế)….
2447
Cakkaṃ kātabbaṃ.
A cycle should be made.
Cần phải làm một vòng lặp.
2448
Appaṭikamme ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The narrative on the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not making amends is concluded.
Câu chuyện về sự hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không sám hối đã kết thúc.
2449
255. Appaṭinissagge ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā
255. The narrative on the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view
255. Câu chuyện về sự hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến
2450
428. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
428. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.
428. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma (hành vi đình chỉ) do không từ bỏ tà kiến, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view behaves properly, gives up his harshness, acts for his release, and requests the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này đã bị Tăng-già thực hiện ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến, vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, hành xử theo sự chỉ dẫn, và xin hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến.
Handassa mayaṃ pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy.”
Te tassa pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view by an unlawful faction.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
So tamhā āvāsā aññaṃ āvāsaṃ gacchati.
He goes from that residence to another residence.
Vị ấy đi từ trú xứ đó đến một trú xứ khác.
Tatthapi bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘imassa kho, āvuso, bhikkhuno saṅghena pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassaddhaṃ – adhammena vaggehi.
There too it occurs to the bhikkhus: “Friends, the Saṅgha has unlawfully revoked this bhikkhu’s ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view, by a faction.
Tại đó, các Tỳ-khưu cũng nghĩ rằng: “Này các hiền giả, ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của Tỳ-khưu này đã được Tăng-già hủy bỏ – do một phe bất hợp pháp.
Handassa mayaṃ pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view.”
Nào, chúng ta hãy hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy.”
Te tassa pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti… adhammena samaggā…pe… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā…pe….
They revoke his ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view… by an unlawful consensus… and so on… by a lawful faction… by a semblance of Dhamma faction… by a semblance of Dhamma consensus… and so on.
Họ hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến của vị ấy… với sự đồng thuận bất hợp pháp… (và cứ thế)… với sự chia rẽ hợp pháp… với sự chia rẽ có vẻ hợp pháp… với sự đồng thuận có vẻ hợp pháp… (và cứ thế)….
2451
Cakkaṃ kātabbaṃ.
A cycle should be made.
Cần phải làm một vòng lặp.
2452
Appaṭinissagge ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The narrative on the revocation of the ukkhepanīya-kamma for not relinquishing a wicked view is concluded.
Câu chuyện về sự hủy bỏ ukkhepanīyakamma do không từ bỏ tà kiến đã kết thúc.
2453
256. Tajjanīyakammavivādakathā
256. The narrative on disputes concerning the act of formal admonition
256. Câu chuyện tranh chấp về tajjanīyakamma (hành vi khiển trách)
2454
429. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako.
429. Here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome, contentious, disputatious, divisive, and causes disputes within the Saṅgha.
429. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người hay cãi cọ, hay tranh chấp, hay gây bất hòa, hay gây chuyện ồn ào, hay gây ra sự tranh chấp trong Tăng-già.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu is quarrelsome… and so on… causes disputes within the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này là người hay cãi cọ… (và cứ thế)… hay gây ra sự tranh chấp trong Tăng-già.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose the tajjanīya-kamma on him.”
Nào, chúng ta hãy thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā.
They impose the tajjanīya-kamma on him by an unlawful faction.
Họ thực hiện tajjanīyakamma đối với vị ấy – do một phe bất hợp pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha in that place disputes: “It is an act by an unlawful faction, an act by an unlawful consensus, an act by a lawful faction, an act by a semblance of Dhamma faction, an act by a semblance of Dhamma consensus; it is an unperformed act, a wrongly performed act, an act to be performed again.”
Tăng-già tại đó tranh chấp: “Hành vi do phe bất hợp pháp, hành vi do sự đồng thuận bất hợp pháp, hành vi do phe hợp pháp, hành vi do phe có vẻ hợp pháp, hành vi do sự đồng thuận có vẻ hợp pháp, hành vi chưa được thực hiện, hành vi làm sai, hành vi cần phải thực hiện lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘adhammena vaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “It is an act by an unlawful faction,” and those bhikkhus who said: “It is an unperformed act, a wrongly performed act, an act to be performed again,” these bhikkhus are speakers of the Dhamma there.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào đã nói rằng: “Hành vi do phe bất hợp pháp,” và những Tỳ-khưu nào đã nói rằng: “Hành vi chưa được thực hiện, hành vi làm sai, hành vi cần phải thực hiện lại,” thì những Tỳ-khưu này là những người nói đúng Pháp.
2455
430. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
430. Here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome… and so on… causes disputes within the Saṅgha.
430. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu là người hay cãi cọ… (và cứ thế)… hay gây ra sự tranh chấp trong Tăng-già.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus thus: “Friends, this bhikkhu is quarrelsome… and so on… causes disputes within the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng: “Này các hiền giả, Tỳ-khưu này là người hay cãi cọ… (và cứ thế)… hay gây ra sự tranh chấp trong Tăng-già.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a censure (tajjanīyakamma) on him.”
“Chúng ta hãy thực hiện Tẩn xuất yết-ma.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – adhammena samaggā.
They impose a censure on him—unlawfully, unanimously.
Họ thực hiện Tẩn xuất yết-ma đối với người đó – một cách hòa hợp nhưng phi pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘adhammena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is an unlawful unanimous action,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma hòa hợp phi pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
2456
431. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
431. Here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome…pe… one who causes disputes in the Saṅgha.
431. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là người hay gây tranh cãi…pe… là người gây ra sự tranh chấp trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako…pe… saṅghe adhikaraṇakārako handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, is quarrelsome…pe… one who causes disputes in the Saṅgha. Come, let us impose a censure on him,”
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người hay gây tranh cãi…pe… là người gây ra sự tranh chấp trong Tăng đoàn. Chúng ta hãy thực hiện Tẩn xuất yết-ma.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammena vaggā.
they impose a censure on him—lawfully, by a faction.
Họ thực hiện Tẩn xuất yết-ma đối với người đó – một cách bất hòa và hợp pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammena vaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is a lawful action by a faction,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma bất hòa hợp pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
2457
432. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
432. Here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome…pe… one who causes disputes in the Saṅgha.
432. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là người hay gây tranh cãi…pe… là người gây ra sự tranh chấp trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, is quarrelsome…pe… one who causes disputes in the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người hay gây tranh cãi…pe… là người gây ra sự tranh chấp trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a censure on him,”
Chúng ta hãy thực hiện Tẩn xuất yết-ma.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena vaggā.
they impose a censure on him—apparently lawfully, by a faction.
Họ thực hiện Tẩn xuất yết-ma đối với người đó – một cách bất hòa và giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is an apparently lawful unanimous action,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma hòa hợp giống như pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
2458
433. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
433. Here, bhikkhus, a bhikkhu is quarrelsome…pe… one who causes disputes in the Saṅgha.
433. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là người hay gây tranh cãi…pe… là người gây ra sự tranh chấp trong Tăng đoàn.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bhaṇḍanakārako hoti…pe… saṅghe adhikaraṇakārako.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, is quarrelsome…pe… one who causes disputes in the Saṅgha.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người hay gây tranh cãi…pe… là người gây ra sự tranh chấp trong Tăng đoàn.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a censure on him,”
Chúng ta hãy thực hiện Tẩn xuất yết-ma.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ karonti – dhammapatirūpakena samaggā.
they impose a censure on him—apparently lawfully, unanimously.
Họ thực hiện Tẩn xuất yết-ma đối với người đó – một cách hòa hợp và giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is an apparently lawful unanimous action,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma hòa hợp giống như pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
2459
Tajjanīyakammavivādakathā niṭṭhitā.
The account of disputes concerning the censure (tajjanīyakamma) is finished.
Câu chuyện về tranh chấp Tẩn xuất yết-ma đã chấm dứt.
2460
257. Niyassakammavivādakathā
257. The Account of Disputes Concerning the Suspension (Niyassakamma)
257. Câu chuyện về tranh chấp Yết-ma Yêu cầu từ bỏ
2461
434. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu bālo hoti abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
434. Here, bhikkhus, a bhikkhu is foolish, incompetent, commits many offenses, is irreproachable, and associates with laypeople through unsuitable interaction.
434. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là người ngu si, không khéo léo, phạm nhiều lỗi, không có sự chuẩn bị, sống giao thiệp với gia chủ bằng những cách giao thiệp không phù hợp.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu bālo abyatto āpattibahulo anapadāno, gihisaṃsaṭṭho viharati ananulomikehi gihisaṃsaggehi.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, is foolish, incompetent, commits many offenses, is irreproachable, and associates with laypeople through unsuitable interaction.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người ngu si, không khéo léo, phạm nhiều lỗi, không có sự chuẩn bị, sống giao thiệp với gia chủ bằng những cách giao thiệp không phù hợp.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a suspension (niyassakamma) on him,”
Chúng ta hãy thực hiện Yết-ma Yêu cầu từ bỏ.”
Te tassa niyassakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
they impose a suspension on him—unlawfully, by a faction…pe… unlawfully, unanimously… lawfully, by a faction… apparently lawfully, by a faction… apparently lawfully, unanimously.
Họ thực hiện Yết-ma Yêu cầu từ bỏ đối với người đó – một cách bất hòa phi pháp…pe… hòa hợp phi pháp… bất hòa hợp pháp… bất hòa giống như pháp… hòa hợp giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is an apparently lawful unanimous action,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma hòa hợp giống như pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five sections are summarized.
Năm trường hợp này được tóm tắt.
2462
Niyassakammavivādakathā niṭṭhitā.
The account of disputes concerning the suspension (niyassakamma) is finished.
Câu chuyện về tranh chấp Yết-ma Yêu cầu từ bỏ đã chấm dứt.
2463
258. Pabbājanīyakammavivādakathā
258. The Account of Disputes Concerning the Banishment (Pabbājanīyakamma)
258. Câu chuyện về tranh chấp Yết-ma Trục xuất
2464
435. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu kuladūsako hoti pāpasamācāro.
435. Here, bhikkhus, a bhikkhu is a corruptor of families, of evil conduct.
435. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu là người làm ô uế gia đình, có hành vi xấu ác.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu kuladūsako pāpasamācāro.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, is a corruptor of families, of evil conduct.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này là người làm ô uế gia đình, có hành vi xấu ác.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a banishment (pabbājanīyakamma) on him,”
Chúng ta hãy thực hiện Yết-ma Trục xuất.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
they impose a banishment on him—unlawfully, by a faction…pe… unlawfully, unanimously… lawfully, by a faction… apparently lawfully, by a faction… apparently lawfully, unanimously.
Họ thực hiện Yết-ma Trục xuất đối với người đó – một cách bất hòa phi pháp…pe… hòa hợp phi pháp… bất hòa hợp pháp… bất hòa giống như pháp… hòa hợp giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: “This is an unlawful action by a faction, an unlawful unanimous action, a lawful action by a faction, an apparently lawful action by a faction, an apparently lawful unanimous action, an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again.”
Tại đó, Tăng đoàn tranh cãi – “Yết-ma bất hòa phi pháp, yết-ma hòa hợp phi pháp, yết-ma bất hòa hợp pháp, yết-ma bất hòa giống như pháp, yết-ma hòa hợp giống như pháp, yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “This is an apparently lawful unanimous action,” and those bhikkhus who said: “This is an unperformed action, a wrongly performed action, an action to be performed again,” these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong trường hợp đó, những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma hòa hợp giống như pháp”, và những Tỳ-khưu nào nói – “yết-ma chưa làm, yết-ma làm sai, yết-ma phải làm lại”, những Tỳ-khưu này ở đó là những người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five sections are summarized.
Năm trường hợp này được tóm tắt.
2465
Pabbājanīyakammavivādakathā niṭṭhitā.
The account of disputes concerning the banishment (pabbājanīyakamma) is finished.
Câu chuyện về tranh chấp Yết-ma Trục xuất đã chấm dứt.
2466
259. Paṭisāraṇīyakammavivādakathā
259. The Account of Disputes Concerning the Reconciliation (Paṭisāraṇīyakamma)
259. Câu chuyện về tranh chấp Yết-ma Hồi phục
2467
436. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu gihī akkosati paribhāsati.
436. Here, bhikkhus, a bhikkhu abuses and reviles a layperson.
436. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu mắng chửi, phỉ báng gia chủ.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu gihī akkosati paribhāsati.
If it occurs to the bhikkhus: “This bhikkhu, friends, abuses and reviles a layperson.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này mắng chửi, phỉ báng gia chủ.
Handassa mayaṃ paṭisāraṇīyakammaṃ karomā’’ti.
Come, let us impose a reconciliation (paṭisāraṇīyakamma) on him,”
Chúng ta hãy thực hiện Yết-ma Hồi phục.”
Te tassa paṭisāraṇīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
they impose a reconciliation on him—unlawfully, by a faction…pe… unlawfully, unanimously… lawfully, by a faction… apparently lawfully, by a faction… apparently lawfully, unanimously.
Họ thực hiện Yết-ma Hồi phục đối với người đó – một cách bất hòa phi pháp…pe… hòa hợp phi pháp… bất hòa hợp pháp… bất hòa giống như pháp… hòa hợp giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “The act is by unrighteousness with a faction; the act is by unrighteousness in concord; the act is by Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma in concord; the act is unperformed; the act is ill-done; the act must be performed again.”
Tăng chúng ở đó tranh luận – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp, hành động hợp nhất không đúng Pháp, hành động chia rẽ đúng Pháp, hành động chia rẽ giống Pháp, hành động hợp nhất giống Pháp, hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại."
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who spoke thus: “the act is by that which resembles the Dhamma in concord,” and those bhikkhus who spoke thus: “the act is unperformed, the act is ill-done, the act must be performed again”—these bhikkhus are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động hợp nhất giống Pháp", và những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại", thì những Tỳ-khưu này là người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five categories are summarized.
Năm trường hợp này đã được tóm tắt.
2468
Paṭisāraṇīyakammavivādakathā niṭṭhitā.
The section on disputes concerning the paṭisāraṇīya-kamma is finished.
Câu chuyện tranh luận về hành động sám hối đã kết thúc.
2469
260. Adassane ukkhepanīyakammavivādakathā
260. The section on disputes concerning the ukkhepanīya-kamma for non-confession
260. Câu chuyện tranh luận về hành động khai trừ vì không thấy lỗi
2470
437. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
437. Here, bhikkhus, a bhikkhu commits an offense and does not wish to confess the offense.
437. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã phạm tội nhưng không muốn thấy tội lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ passituṃ.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu has committed an offense and does not wish to confess the offense.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – "Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã phạm tội nhưng không muốn thấy tội lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose the ukkhepanīya-kamma on him for non-confession of the offense.”
Chúng ta hãy thực hiện hành động khai trừ đối với y vì không thấy tội lỗi."
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They impose the ukkhepanīya-kamma on him for non-confession of the offense—by unrighteousness with a faction… by unrighteousness in concord… by Dhamma with a faction… by that which resembles the Dhamma with a faction… by that which resembles the Dhamma in concord.
Họ thực hiện hành động khai trừ đối với y vì không thấy tội lỗi – chia rẽ không đúng Pháp… hợp nhất không đúng Pháp… chia rẽ đúng Pháp… chia rẽ giống Pháp… hợp nhất giống Pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “The act is by unrighteousness with a faction; the act is by unrighteousness in concord; the act is by Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma in concord; the act is unperformed; the act is ill-done; the act must be performed again.”
Tăng chúng ở đó tranh luận – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp, hành động hợp nhất không đúng Pháp, hành động chia rẽ đúng Pháp, hành động chia rẽ giống Pháp, hành động hợp nhất giống Pháp, hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại."
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who spoke thus: “the act is by that which resembles the Dhamma in concord,” and those bhikkhus who spoke thus: “the act is unperformed, the act is ill-done, the act must be performed again”—these bhikkhus are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động hợp nhất giống Pháp", và những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại", thì những Tỳ-khưu này là người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five categories are summarized.
Năm trường hợp này đã được tóm tắt.
2471
Adassane ukkhepanīyakammavivādakathā niṭṭhitā.
The section on disputes concerning the ukkhepanīya-kamma for non-confession is finished.
Câu chuyện tranh luận về hành động khai trừ vì không thấy lỗi đã kết thúc.
2472
261. Appaṭikamme ukkhepanīyakammavivādakathā
261. The section on disputes concerning the ukkhepanīya-kamma for non-rectification
261. Câu chuyện tranh luận về hành động khai trừ vì không sám hối
2473
438. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
438. Here, bhikkhus, a bhikkhu commits an offense and does not wish to rectify the offense.
438. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã phạm tội nhưng không muốn sám hối tội lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu āpattiṃ āpajjitvā na icchati āpattiṃ paṭikātuṃ.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu has committed an offense and does not wish to rectify the offense.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – "Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã phạm tội nhưng không muốn sám hối tội lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose the ukkhepanīya-kamma on him for non-rectification of the offense.”
Chúng ta hãy thực hiện hành động khai trừ đối với y vì không sám hối tội lỗi."
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They impose the ukkhepanīya-kamma on him for non-rectification of the offense—by unrighteousness with a faction… by unrighteousness in concord… by Dhamma with a faction… by that which resembles the Dhamma with a faction… by that which resembles the Dhamma in concord.
Họ thực hiện hành động khai trừ đối với y vì không sám hối tội lỗi – chia rẽ không đúng Pháp… hợp nhất không đúng Pháp… chia rẽ đúng Pháp… chia rẽ giống Pháp… hợp nhất giống Pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “The act is by unrighteousness with a faction; the act is by unrighteousness in concord; the act is by Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma in concord; the act is unperformed; the act is ill-done; the act must be performed again.”
Tăng chúng ở đó tranh luận – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp, hành động hợp nhất không đúng Pháp, hành động chia rẽ đúng Pháp, hành động chia rẽ giống Pháp, hành động hợp nhất giống Pháp, hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại."
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti; ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who spoke thus: “the act is by that which resembles the Dhamma in concord,” and those bhikkhus who spoke thus: “the act is unperformed, the act is ill-done, the act must be performed again”—these bhikkhus are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động hợp nhất giống Pháp"; và những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại", thì những Tỳ-khưu này là người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five categories are summarized.
Năm trường hợp này đã được tóm tắt.
2474
Appaṭikamme ukkhepanīyakammavivādakathā niṭṭhitā.
The section on disputes concerning the ukkhepanīya-kamma for non-rectification is finished.
Câu chuyện tranh luận về hành động khai trừ vì không sám hối đã kết thúc.
2475
262. Appaṭinissagge ukkhepanīyakammavivādakathā
262. The section on disputes concerning the ukkhepanīya-kamma for not giving up (wrong view)
262. Câu chuyện tranh luận về hành động khai trừ vì không từ bỏ tà kiến
2476
439. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu na icchati pāpikaṃ diṭṭhiṃ paṭinissajjituṃ.
439. Here, bhikkhus, a bhikkhu does not wish to give up a wrong view.
439. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu không muốn từ bỏ tà kiến.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu na icchati pāpikaṃ diṭṭhiṃ paṭinissajjituṃ.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu does not wish to give up a wrong view.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – "Này chư Hiền, Tỳ-khưu này không muốn từ bỏ tà kiến.
Handassa mayaṃ pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ karomā’’ti.
Let us impose the ukkhepanīya-kamma on him for not giving up the wrong view.”
Chúng ta hãy thực hiện hành động khai trừ đối với y vì không từ bỏ tà kiến."
Te tassa pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge ukkhepanīyakammaṃ karonti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They impose the ukkhepanīya-kamma on him for not giving up the wrong view—by unrighteousness with a faction… by unrighteousness in concord… by Dhamma with a faction… by that which resembles the Dhamma with a faction… by that which resembles the Dhamma in concord.
Họ thực hiện hành động khai trừ đối với y vì không từ bỏ tà kiến – chia rẽ không đúng Pháp… hợp nhất không đúng Pháp… chia rẽ đúng Pháp… chia rẽ giống Pháp… hợp nhất giống Pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “The act is by unrighteousness with a faction; the act is by unrighteousness in concord; the act is by Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma in concord; the act is unperformed; the act is ill-done; the act must be performed again.”
Tăng chúng ở đó tranh luận – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp, hành động hợp nhất không đúng Pháp, hành động chia rẽ đúng Pháp, hành động chia rẽ giống Pháp, hành động hợp nhất giống Pháp, hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại."
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who spoke thus: “the act is by that which resembles the Dhamma in concord,” and those bhikkhus who spoke thus: “the act is unperformed, the act is ill-done, the act must be performed again”—these bhikkhus are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động hợp nhất giống Pháp", và những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại", thì những Tỳ-khưu này là người nói đúng Pháp.
Ime pañca vārā saṃkhittā.
These five categories are summarized.
Năm trường hợp này đã được tóm tắt.
2477
Appaṭinissagge ukkhepanīyakammavivādakathā niṭṭhitā.
The section on disputes concerning the ukkhepanīya-kamma for not giving up is finished.
Câu chuyện tranh luận về hành động khai trừ vì không từ bỏ tà kiến đã kết thúc.
2478
263. Tajjanīyakammapaṭippassaddhikathā
263. The section on the abrogation of the tajjanīya-kamma
263. Câu chuyện về việc hủy bỏ hành động quở trách
2479
440. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
440. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
440. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – "Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us abrogate the tajjanīya-kamma for him.”
Chúng ta hãy hủy bỏ hành động quở trách đối với y."
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā.
They abrogate the tajjanīya-kamma for him—by unrighteousness with a faction.
Họ hủy bỏ hành động quở trách đối với y – chia rẽ không đúng Pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “The act is by unrighteousness with a faction; the act is by unrighteousness in concord; the act is by Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma with a faction; the act is by that which resembles the Dhamma in concord; the act is unperformed; the act is ill-done; the act must be performed again.”
Tăng chúng ở đó tranh luận – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp, hành động hợp nhất không đúng Pháp, hành động chia rẽ đúng Pháp, hành động chia rẽ giống Pháp, hành động hợp nhất giống Pháp, hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại."
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘adhammena vaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who spoke thus: “the act is by unrighteousness with a faction,” and those bhikkhus who spoke thus: “the act is unperformed, the act is ill-done, the act must be performed again”—these bhikkhus are speakers of the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, trong số đó, những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chia rẽ không đúng Pháp", và những Tỳ-khưu nào đã nói như vầy – "Hành động chưa làm, hành động sai, hành động cần làm lại", thì những Tỳ-khưu này là người nói đúng Pháp.
2480
441. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
441. Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
441. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu on whom the Saṅgha has imposed the tajjanīya-kamma conducts himself properly, humbles himself, puts himself right, and requests the abrogation of the tajjanīya-kamma.
Nếu các Tỳ-khưu nghĩ rằng – "Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thực hiện hành động quở trách, cư xử đúng mực, cạo tóc, sống theo sự chỉ dạy, và xin hủy bỏ hành động quở trách.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us abrogate the tajjanīya-kamma for him.”
Chúng ta hãy hủy bỏ hành động quở trách đối với y."
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena samaggā.
They abrogate the tajjanīya-kamma for him—by unrighteousness in concord.
Họ hủy bỏ hành động quở trách đối với y – hợp nhất không đúng Pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act (kamma) done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘adhammena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “A unanimous act contrary to the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động hòa hợp phi pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
2481
442. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
442. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a censure kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
442. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma (hành phạt khiển trách) hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a censure kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his censure kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammena vaggā.
They annul his censure kamma—by the Dhamma, by a faction.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – hợp pháp nhưng chia rẽ (dhammena vaggā).
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammena vaggakamma’’nti ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “An act done by a faction in accordance with the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chia rẽ hợp pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
2482
443. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
443. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a censure kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
443. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a censure kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his censure kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena vaggā.
They annul his censure kamma—by what resembles Dhamma, by a faction.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – tương tự pháp nhưng chia rẽ (dhammapatirūpakena vaggā).
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena vaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “An act done by a faction in semblance of the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chia rẽ tương tự pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
2483
444. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
444. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a censure kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
444. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena tajjanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, tajjanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a censure kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the censure kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành tajjanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ tajjanīyakamma.
Handassa mayaṃ tajjanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his censure kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa tajjanīyakammaṃ paṭippassambhenti – dhammapatirūpakena samaggā.
They annul his censure kamma—by what resembles Dhamma, unanimously.
Họ đình chỉ tajjanīyakamma cho vị ấy – tương tự pháp và hòa hợp (dhammapatirūpakena samaggā).
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “A unanimous act in semblance of the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động hòa hợp tương tự pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
2484
Tajjanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The Chapter on the Annulment of Censure Kamma is finished.
Câu chuyện về việc đình chỉ tajjanīyakamma đã xong.
2485
264. Niyassakammapaṭippassaddhikathā
264. The Chapter on the Annulment of Niyassa Kamma
264. Câu chuyện về việc đình chỉ niyassakamma
2486
445. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
445. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a niyassa kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the niyassa kamma.
445. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành niyassakamma (hành phạt biệt trú) hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ niyassakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena niyassakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, niyassassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a niyassa kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the niyassa kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành niyassakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ niyassakamma.
Handassa mayaṃ niyassakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his niyassa kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ niyassakamma cho vị ấy.”
Te tassa niyassakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They annul his niyassa kamma—by what is not Dhamma, by a faction… and so on… by what is not Dhamma, unanimously… by the Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, unanimously.
Họ đình chỉ niyassakamma cho vị ấy – phi pháp và chia rẽ… (tương tự)… phi pháp và hòa hợp… hợp pháp và chia rẽ… tương tự pháp và chia rẽ… tương tự pháp và hòa hợp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha there disputes: “An act done by a faction contrary to the Dhamma, an act done unanimously contrary to the Dhamma, an act done by a faction in accordance with the Dhamma, an act done by a faction in semblance of the Dhamma, an act done unanimously in semblance of the Dhamma, an undone act, an ill-done act, an act that should be done again.”
Tăng chúng tại đó tranh luận – “Hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động chia rẽ tương tự pháp, hành động hòa hợp tương tự pháp, hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: “A unanimous act in semblance of the Dhamma,” and those bhikkhus who said: “An undone act, an ill-done act, an act that should be done again”—these bhikkhus there are speakers of the Dhamma.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động hòa hợp tương tự pháp,” và những Tỳ-khưu nào nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động sai trái, hành động cần phải làm lại,” thì những Tỳ-khưu này tại đó là những người nói đúng Pháp (dhammavādī).
Imepi* pañca vārā saṃkhittā.
These five cases are summarized here.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
2487
Niyassakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The Chapter on the Annulment of Niyassa Kamma is finished.
Câu chuyện về việc đình chỉ niyassakamma đã xong.
2488
265. Pabbājanīyakammapaṭippassaddhikathā
265. The Chapter on the Annulment of Pabbājanīya Kamma
265. Câu chuyện về việc đình chỉ pabbājanīyakamma
2489
446. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
446. Here, bhikkhus, a bhikkhu who has been subjected to a pabbājanīya kamma by the Saṅgha conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the pabbājanīya kamma.
446. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã bị Tăng chúng thi hành pabbājanīyakamma (hành phạt trục xuất) hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ pabbājanīyakamma.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena pabbājanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, pabbājanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If it occurs to the bhikkhus: “Friends, this bhikkhu, having been subjected to a pabbājanīya kamma by the Saṅgha, conducts himself properly, humbles himself, behaves submissively, and requests the annulment of the pabbājanīya kamma.
Nếu các Tỳ-khưu tại đó nghĩ rằng – “Này chư Hiền, Tỳ-khưu này đã bị Tăng chúng thi hành pabbājanīyakamma hành xử đúng đắn, hạ mình, sống theo quy định, và thỉnh cầu việc đình chỉ pabbājanīyakamma.
Handassa mayaṃ pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Come, let us annul his pabbājanīya kamma.”
Chúng ta hãy đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy.”
Te tassa pabbājanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They annul his pabbājanīya kamma—by what is not Dhamma, by a faction… and so on… by what is not Dhamma, unanimously… by the Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, by a faction… by what resembles Dhamma, unanimously.
Họ đình chỉ pabbājanīyakamma cho vị ấy – phi pháp và chia rẽ… (tương tự)… phi pháp và hòa hợp… hợp pháp và chia rẽ… tương tự pháp và chia rẽ… tương tự pháp và hòa hợp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại”, những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
2490
Pabbājanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Revocation of the Act of Banishment is concluded.
Chấm dứt câu chuyện về sự hủy bỏ hành động trục xuất (pabbājanīyakamma).
2491
266. Paṭisāraṇīyakammapaṭippassaddhikathā
266. Discourse on the Revocation of the Act of Reconciliation
266. Câu chuyện về sự hủy bỏ hành động hòa giải (paṭisāraṇīyakamma)
2492
447. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has carried out an act of reconciliation conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of reconciliation.
447. Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu đã bị Saṅgha thực hiện hành động hòa giải (paṭisāraṇīyakamma) thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động hòa giải.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena paṭisāraṇīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, paṭisāraṇīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus present there think: "Friends, this bhikkhu, on whom the Saṅgha has carried out an act of reconciliation, conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of reconciliation.
Nếu các tỳ khưu ở đó nghĩ như vầy – “Này chư Hiền, tỳ khưu này đã bị Saṅgha thực hiện hành động hòa giải thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động hòa giải.
Handassa mayaṃ paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us revoke his act of reconciliation."
Vậy chúng ta hãy hủy bỏ hành động hòa giải của vị ấy.”
Te tassa paṭisāraṇīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of reconciliation: by unrighteousness divisively… by unrighteousness unanimously… by righteousness divisively… by something resembling the Dhamma divisively… by something resembling the Dhamma unanimously.
Họ hủy bỏ hành động hòa giải của vị ấy – theo phe phái là bất pháp…pe… hòa hợp là bất pháp… theo phe phái là hợp pháp… theo phe phái là giống như pháp… hòa hợp là giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Ime tattha bhikkhū dhammavādino.
these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
2493
Paṭisāraṇīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Revocation of the Act of Reconciliation is concluded.
Chấm dứt câu chuyện về sự hủy bỏ hành động hòa giải (paṭisāraṇīyakamma).
2494
267. Adassane ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā
267. Discourse on the Revocation of the Act of Suspension for Not Seeing an Offence
267. Câu chuyện về sự hủy bỏ hành động đình chỉ (ukkhepanīyakamma) vì không thấy lỗi
2495
448. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not seeing an offence conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not seeing an offence.
448. Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không thấy lỗi thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā adassane ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā adassane ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus present there think: "Friends, this bhikkhu, on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not seeing an offence, conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not seeing an offence.
Nếu các tỳ khưu ở đó nghĩ như vầy – “Này chư Hiền, tỳ khưu này đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không thấy lỗi thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi.
Handassa mayaṃ āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us revoke his act of suspension for not seeing an offence."
Vậy chúng ta hãy hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā adassane ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of suspension for not seeing an offence: by unrighteousness divisively… by unrighteousness unanimously… by righteousness divisively… by something resembling the Dhamma divisively… by something resembling the Dhamma unanimously.
Họ hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi của vị ấy – theo phe phái là bất pháp…pe… hòa hợp là bất pháp… theo phe phái là hợp pháp… theo phe phái là giống như pháp… hòa hợp là giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại”, những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
2496
Adassane ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Revocation of the Act of Suspension for Not Seeing an Offence is concluded.
Chấm dứt câu chuyện về sự hủy bỏ hành động đình chỉ vì không thấy lỗi.
2497
268. Appaṭikamme ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā
268. Discourse on the Revocation of the Act of Suspension for Not Making Amends
268. Câu chuyện về sự hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối
2498
449. Idha pana, bhikkhave, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not making amends for an offence conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not making amends for an offence.
449. Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối (appaṭikamme ukkhepanīyakamma) thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối.
Tatra ce bhikkhūnaṃ evaṃ hoti – ‘‘ayaṃ kho, āvuso, bhikkhu saṅghena āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammakato sammā vattati, lomaṃ pāteti, netthāraṃ vattati, āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyassa kammassa paṭippassaddhiṃ yācati.
If the bhikkhus present there think: "Friends, this bhikkhu, on whom the Saṅgha has carried out an act of suspension for not making amends for an offence, conducts himself properly, sheds his obstinacy, behaves humbly, and asks for the revocation of the act of suspension for not making amends for an offence.
Nếu các tỳ khưu ở đó nghĩ như vầy – “Này chư Hiền, tỳ khưu này đã bị Saṅgha thực hiện hành động đình chỉ vì không sám hối thì hành xử đúng đắn, hạ mình, tuân theo sự hướng dẫn, và xin hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối.
Handassa mayaṃ āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhemā’’ti.
Let us revoke his act of suspension for not making amends for an offence."
Vậy chúng ta hãy hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối của vị ấy.”
Te tassa āpattiyā appaṭikamme ukkhepanīyakammaṃ paṭippassambhenti – adhammena vaggā…pe… adhammena samaggā… dhammena vaggā… dhammapatirūpakena vaggā… dhammapatirūpakena samaggā.
They revoke his act of suspension for not making amends for an offence: by unrighteousness divisively… by unrighteousness unanimously… by righteousness divisively… by something resembling the Dhamma divisively… by something resembling the Dhamma unanimously.
Họ hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối của vị ấy – theo phe phái là bất pháp…pe… hòa hợp là bất pháp… theo phe phái là hợp pháp… theo phe phái là giống như pháp… hòa hợp là giống như pháp.
Tatraṭṭho saṅgho vivadati – ‘‘adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ, akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti.
The Saṅgha present there disputes, saying: "It is a divisive act done by unrighteousness; a unanimous act done by unrighteousness; a divisive act done by righteousness; a divisive act done by something resembling the Dhamma; a unanimous act done by something resembling the Dhamma. It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again."
Saṅgha ở đó tranh cãi – “hành động theo phe phái là bất pháp, hành động hòa hợp là bất pháp, hành động theo phe phái là hợp pháp, hành động theo phe phái là giống như pháp, hành động hòa hợp là giống như pháp, hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại.”
Tatra, bhikkhave, ye te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘dhammapatirūpakena samaggakamma’’nti, ye ca te bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘akataṃ kammaṃ dukkaṭaṃ kammaṃ puna kātabbaṃ kamma’’nti, ime tattha bhikkhū dhammavādino.
There, bhikkhus, those bhikkhus who said: "It is a unanimous act done by something resembling the Dhamma," and those bhikkhus who said: "It is an undone act, a wrongly done act, an act that must be done again"—these bhikkhus present there are speakers of the Dhamma.
Ở đó, này các tỳ khưu, những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động hòa hợp là giống như pháp”, và những tỳ khưu nào đã nói như vầy – “hành động chưa làm, hành động làm sai, hành động cần phải làm lại”, những tỳ khưu ấy ở đó là những người nói Pháp.
Imepi pañca vārā saṃkhittā.
These five instances are also summarized.
Năm trường hợp này cũng được tóm tắt.
2499
Appaṭikamme ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā niṭṭhitā.
The Discourse on the Revocation of the Act of Suspension for Not Making Amends is concluded.
Chấm dứt câu chuyện về sự hủy bỏ hành động đình chỉ vì không sám hối.
2500
269. Appaṭinissagge ukkhepanīyakammapaṭippassaddhikathā
269. Discourse on the Revocation of the Act of Suspension for Not Relinquishing a Bad View
269. Câu chuyện về sự hủy bỏ hành động đình chỉ vì không từ bỏ tà kiến
Next Page →