227. Saṅkhārapaccayā viññāṇapadaniddese cakkhuviññāṇantiādīsu cakkhuviññāṇaṃ kusalavipākaṃ akusalavipākanti duvidhaṃ hoti.227. In the exposition of the term Viññāṇa due to Saṅkhāra, among phrases like 'eye-consciousness', eye-consciousness is twofold: kusala-vipāka (resultant wholesome) and akusala-vipāka (resultant unwholesome).227. Trong phần giải thích từ Các hành duyên Thức (Saṅkhārapaccayā viññāṇa), trong các từ như nhãn thức (cakkhuviññāṇa), v.v., nhãn thức có hai loại: quả thiện (kusalavipāka) và quả bất thiện (akusalavipāka).228. Viññāṇapaccayā nāmarūpaniddese –228. In the exposition of nāmarūpa conditioned by viññāṇa:229. Nāmarūpapaccayā saḷāyatananiddese –229. Trong phần giải thích nāmarūpa-paccayā-saḷāyatana —230. Saḷāyatanapaccayā phassaniddese –230. In the exposition of Touch (Phassa) conditioned by the Six Sense Bases (Saḷāyatana)—230. Trong phần giải thích Phassa (Xúc) từ Saḷāyatanapaccayā (Sáu xứ duyên),231. Phassapaccayā vedanāniddese –231. In the exposition of Feeling (Vedanā) conditioned by Touch (Phassa)—231. Trong phần giải thích thọ do duyên xúc (phassapaccayā vedanā) –232. Vedanāpaccayā taṇhāniddese –232. In the exposition of Craving (Taṇhā) conditioned by Feeling (Vedanā)—232. Trong phần giải thích ái do duyên thọ (vedanāpaccayā taṇhā) –233. Taṇhāpaccayā upādānaniddese –233. In the explanation of upādāna conditioned by taṇhā—233. Trong phần giải thích thủ do duyên ái (taṇhāpaccayā upādāna) –vādo (luận thuyết); vì nhờ điều này mà người ta chấp thủ, nên gọi là upādānaṃ (chấp thủ).234. Upādānapaccayā bhavaniddese –234. In the explanation of existence (bhava) as conditioned by clinging (upādāna):234. Trong phần giải thích Hữu (bhava) do duyên chấp thủ (upādāna):duvidhenā là từ chỉ công cụ trong ý nghĩa của ngôi thứ nhất, có nghĩa là duvidho (có hai loại).puññābhisaṅkhārā (hành hữu phước) v.v... đã được giải thích ý nghĩa.235. Bhavapaccayā jātiniddesādīsu jātiādīnaṃ vinicchayo saccavibhaṅge vuttanayeneva veditabbo.242. Evametassātiādīnaṃ attho uddesavāre vuttanayeneva veditabbo.242. Ý nghĩa của “Evametassā” (Như vậy là của nó) v.v… cần được hiểu theo cách đã trình bày trong phần mở đầu.243. Evaṃ mahāpathaviṃ pattharanto viya ākāsaṃ vitthārayanto viya ca sabbadhammesu appaṭihatañāṇo satthā suttantabhājanīye niggaṇṭhiṃ nijjaṭaṃ paccayākāraṃ nānācittavasena dassetvā idāni yasmā na kevalaṃ ayaṃ paccayākāro nānācittesuyeva hoti, ekacittepi hotiyeva, tasmā abhidhammabhājanīyavasena ekacittakkhaṇikaṃ paccayākāraṃ nānappakārato dassetuṃ avijjāpaccayā saṅkhārotiādinā nayena mātikaṃ tāva ṭhapesi.244. Tattha yo tāva idha vutto nayo, so sabbattha pākaṭoyeva.245. Sampayuttacatukkepi avijjāpaccayāti ettāvatā sahajātādipaccayavasena saṅkhārassa avijjāpaccayataṃ dassetvā puna ‘‘avijjāsampayutto’’ti sampayuttapaccayatā dassitā.246. Aññamaññacatukkepi avijjāpaccayāti sahajātādipaccayavasena saṅkhārassa avijjāpaccayataṃ dassetvā ‘‘saṅkhārapaccayāpi avijjā’’ti aññamaññapaccayatā dassitā.247. Idāni saṅkhārapaccayā avijjāti saṅkhāramūlakanayo āraddho.248-249. Idāni yathā heṭṭhā cittuppādakaṇḍe kusalattikaṃ ādiṃ katvā nikkhittamātikāya paṭipāṭiyā paṭhamaṃ kusalaṃ bhājitaṃ, tathā idha mātikāya anikkhittattā paṭhamaṃ kusalaṃ anāmasitvā ‘‘avijjāpaccayā saṅkhāro’’ti akusaladhammavasena mātikāya nikkhittattā nikkhepapaṭipāṭiyāva avijjādīni paṭiccasamuppādaṅgāni bhājetvā dassetuṃ katame dhammā akusalātiādimāha.248-249. Nay, như trong phần Cittuppādakaṇḍa ở dưới, sau khi bắt đầu với bộ ba thiện pháp (kusalattika) và trình bày Mātikā, thì thiện pháp (kusala) được phân tích đầu tiên. Tương tự, ở đây, vì Mātikā không được trình bày (theo thứ tự đó), nên không đề cập đến thiện pháp đầu tiên, mà bắt đầu bằng “Do vô minh mà có các hành” (Avijjāpaccayā saṅkhāro), trình bày các chi phần duyên khởi (paṭiccasamuppādaṅga) bắt đầu bằng vô minh (avijjā) theo thứ tự trình bày trong Mātikā, dựa trên các pháp bất thiện (akusala). Do đó, Ngài nói: “Những pháp nào là bất thiện?” v.v.250. Evaṃ paṭhamavāraṃ niṭṭhapetvā puna dutiyavāre yasmiṃ samaye paṭhamavārena paccayākāro dassito, tasmiṃyeva samaye aparenapi nayena paccayākāraṃ dassetuṃ visuṃ samayavavatthānavāraṃ avatvā tasmiṃ samaye avijjāpaccayā saṅkhārotiādināva nayena desanā katā.250. Sau khi hoàn thành phần đầu tiên như vậy, để trình bày cách duyên khởi (paccayākāra) theo một phương pháp khác trong cùng một thời điểm mà cách duyên khởi đã được trình bày trong phần đầu tiên, Ngài đã giảng dạy theo cách “Trong thời điểm đó, do vô minh mà có các hành” v.v., mà không cần phải phân biệt thời điểm riêng biệt.252. Tatiyavāre yassa cittasamuṭṭhānarūpassa viññāṇaṃ paccayo, tasmiṃ pavattamāne yasmā tenupatthaddhānaṃ cakkhāyatanādīnaṃ upacitattaṃ paññāyati, tasmā cakkhāyatanassa upacayotiādi vuttaṃ.252. Trong phần thứ ba, vì khi sắc pháp do tâm sinh (cittasamuṭṭhānarūpa) mà thức (viññāṇa) là duyên đang vận hành, thì sự tăng trưởng của các căn như nhãn căn (cakkhāyatana) v.v., được hỗ trợ bởi nó, trở nên rõ ràng, nên Ngài đã nói “sự tăng trưởng của nhãn căn” v.v.254. Catutthavāre pana yasmā ekacittakkhaṇepi mahābhūtarūpapaccayā cakkhāyatanādīni, hadayarūpapaccayā chaṭṭhāyatanaṃ, nāmapaccayā ca pacchājātasahajātādivasena yathānurūpaṃ sabbānipi pavattanti, tasmā tattha katamaṃ nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ?254. Tuy nhiên, trong phần thứ tư, vì trong cùng một sát-na tâm, các căn như nhãn căn v.v. do sắc đại chủng (mahābhūtarūpa) làm duyên, ý căn (chaṭṭhāyatana) do sắc ý vật (hadayarūpa) làm duyên, và tất cả các pháp đều vận hành một cách thích hợp theo duyên hậu sinh, đồng sinh v.v. do danh (nāma) làm duyên, nên Ngài đã nói: “Trong đó, cái gì là sáu xứ (saḷāyatana) do danh sắc (nāmarūpa) làm duyên?256. Dutiyacatukke sabbaṃ uttānameva.256. Trong tứ phần thứ hai, tất cả đều rõ ràng.264. Tatiyacatukke yassa sampayuttapaccayabhāvo na hoti, yassa ca hoti, taṃ visuṃ visuṃ dassetuṃ idaṃ vuccati viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ viññāṇasampayuttaṃ nāmantiādi vuttaṃ.264. Trong tứ phần thứ ba, để trình bày riêng biệt pháp nào không có trạng thái duyên tương ưng (sampayutta-paccaya-bhāva) và pháp nào có, Ngài đã nói: “Đây được gọi là danh sắc (nāmarūpa) do thức (viññāṇa) làm duyên, là danh (nāma) tương ưng với thức (viññāṇa)” v.v.272. Catutthacatukke phassapaccayā nāmaniddese kiñcāpi ‘‘ṭhapetvā phassaṃ vedanākkhandho…pe… viññāṇakkhandho – idaṃ vuccati phassapaccayā nāma’’nti na vuttaṃ, tathāpi anantarātītapadaniddese ‘‘ṭhapetvā phassaṃ vedanākkhandho…pe… viññāṇakkhandho’’ti vuttattā avuttampi taṃ vuttameva hoti.272. Trong tứ phần thứ tư, trong phần giải thích về danh do xúc làm duyên, mặc dù không nói “trừ xúc ra, còn lại là uẩn thọ… v.v… uẩn thức – đây được gọi là danh do xúc làm duyên”, nhưng vì trong phần giải thích các từ quá khứ liền kề đã nói “trừ xúc ra, còn lại là uẩn thọ… v.v… uẩn thức”, nên điều chưa nói đó cũng được xem như đã nói.280. Idāni imināva nayena sesākusalacittesupi paccayākāraṃ dassetuṃ katame dhammā akusalātiādi āraddhaṃ.280. Nay, để trình bày cách duyên khởi trong các tâm bất thiện còn lại theo phương pháp này, Ngài bắt đầu bằng “Những pháp nào là bất thiện?” v.v.292. Idāni imināva nayena kusalacittādīsupi paccayākāraṃ dassetuṃ katame dhammā kusalātiādi āraddhaṃ.292. Bây giờ, để trình bày phương thức duyên hệ trong các tâm thiện (kusala) và các pháp khác theo cùng phương pháp này, đoạn "Các pháp nào là thiện?" và tiếp theo đã được bắt đầu.306. Abyākataṃ heṭṭhā cittuppādakaṇḍe āgatapaṭipāṭiyāva vibhattaṃ.306. Các pháp vô ký (abyākata) đã được phân loại theo thứ tự đã trình bày trong phần về sự phát sinh của tâm (cittuppādakaṇḍa) ở trên.334. Idāni aparena pariyāyena ekacittakkhaṇe paccayākāraṃ dassetuṃ puna katame dhammā kusalātiādi āraddhaṃ.334. Now, in order to show the mode of conditionality in a single mind-moment in another way, it is again begun with “What are the wholesome states?” and so on.334. Bây giờ, để trình bày phương thức duyên hệ trong một sát na tâm theo một cách khác, đoạn "Các pháp nào là thiện?" và tiếp theo lại được bắt đầu.