788. Ano.788. Ana.788. Ana.789. Karā ṇano.789. From kar, the suffix ṇano.789. Karā ṇano.790. Hāto vīhikālesu.790. From hā in the sense of rice (vīhi) and time (kāla).790. Hāto vīhikālesu.791. Āsīsāyamako* .791. ‘aka’ in the sense of wishing.791. Āsīsāyamako.792. Dādhātvi* .792. Dādhātvi.792. Dādhātvi* .793. Ikitī sarūpe* .793. Ikitī sarūpe.793. Ikitī sarūpe* .794. Sīlābhikkhaññāvassakesu ṇī* .794. Sīlābhikkhaññāvassakesu ṇī.794. Sīlābhikkhaññāvassakesu ṇī* .795. Āvī* .795. Āvī.795. Āvī*.796. Bhaṅgu bhīrū bhāsu assavā.796. Bhaṅgu, bhīrū, bhāsu, assavā.796. Bhaṅgu bhīrū bhāsu assavā.797. Vidā kū* .797. Vidā kū.797. Vidā kū*.798. Vito ñāto* .798. Vito ñāto.798. Vito ñāto*.799. Kammā* .799. Kammā.799. Kammā*.780. Gamā rū* .780. Gamā rū.780. Gamā rū*.801. Itthiyamaṇatikayakayā ca* .801. Itthiyamaṇatikayakayā ca.801. Itthiyamaṇatikayakayā ca*.kalā is what is counted. Forbearance is khamā. Gadā is that by which one roars. Girā (speech) is that which is uttered or spoken. Ghaṭā (a multitude) is that in which things are gathered or assembled. Accharā (a celestial nymph) is one who moves or serves abundantly. And by the rule for mahāvutti, 'c' becomes 'ch'. Jaṭā (tangle) is that which is tangled. Inner tangle, outer tangle. Jarā (old age) is that by which one decays, or jarā is decaying. Āpadā (misfortune) is what one falls into or incurs. Success is sampadā. Upasampadā (higher ordination) is that by which one successfully attains or reaches a superior state. Paṭipadā (path) is practicing, or paṭipadā is that by which one practices a superior distinction. Pleasant practice, painful practice. Paṭisambhidā (analytic insight) is that by which one breaks down into various kinds of knowledge regarding meaning, etc. Insight into meaning, insight into Dhamma, insight into language, insight into expression.kalā (phần, chi tiết). Sự nhẫn nại là khamā (nhẫn nại, khoan dung). Cái mà người ta kêu la bằng đó gọi là gadā (bệnh tật, tai họa). Cái được nói, được kể gọi là girā (lời nói, tiếng nói). Cái mà người ta tụ tập, tập hợp ở đó gọi là ghaṭā (đám đông, nhóm). Vị nữ thần thường xuyên di chuyển, phục vụ gọi là accharā (tiên nữ). Với mahāvutti, ca và ssa trở thành cho. Cái bị rối gọi là jaṭā (mớ rối, bện). Rối bên trong, rối bên ngoài. Cái mà do đó người ta bị suy yếu gọi là jarā (sự lão hóa, già yếu), hoặc sự già yếu là jarā. Cái mà người ta rơi vào, mắc phải gọi là āpadā (tai họa). Sự thành tựu là sampadā (thành tựu, thịnh vượng). Cái mà người ta đạt được, đạt đến trạng thái cao thượng một cách tốt đẹp gọi là upasampadā (sự thọ giới Tỳ-kheo). Sự thực hành là paṭipadā (con đường thực hành), hoặc cái mà người ta thực hành để đạt đến sự đặc biệt cao thượng gọi là paṭipadā. Sukhappaṭipadā (con đường thực hành an lạc), dukkhappaṭipadā (con đường thực hành khổ đau). Cái mà do đó người ta đạt được sự phân biệt trí tuệ về các ý nghĩa, v.v., gọi là paṭisambhidā (phân tích). Attapaṭisambhidā (phân tích ý nghĩa), dhammapaṭisambhidā (phân tích giáo pháp), niruttipaṭisambhidā (phân tích ngôn ngữ), paṭibhānapaṭisambhidā (phân tích biện tài).bhikkhā is that which is begged.bhikkhā (vật thực khất thực).sikkhā is training, or sikkhā is that in which trainees strive and exert themselves; for example, the training in higher morality, the training in higher mind, the training in higher wisdom, and so on.sikkhā (sự học). Cái mà những người hữu học (sekkhā) học hỏi, tinh tấn trong đó gọi là sikkhā. Adhisīlasikkhā (giới học), adhicittasikkhā (định học), adhipaññāsikkhā (tuệ học), v.v.titikkhā. Investigation is vīmaṃsā. Treatment is tikicchā. Vicikicchā (doubt) is that in which treatment is absent. The wish to eat is bubhukkhā, or bubhokkhā. The wish to devour is jighacchā. The wish to drink and consume is pipāsā. The wish to carry off is jigīsā. The wish to conquer is vijigīsā. The wish to kill is jighaṃsā, and so on.titikkhā (nhẫn chịu). Sự khảo sát là vīmaṃsā (khảo sát). Sự chữa trị là tikicchā (chữa trị). Cái mà sự chữa trị đã biến mất khỏi đó gọi là vicikicchā (hoài nghi). Ý muốn ăn là bubhukkhā, hoặc bubhokkhā (đói). Ý muốn nuốt là jighacchā (đói). Ý muốn uống, thọ dụng là pipāsā (khát). Ý muốn mang đi là jigīsā (muốn chiến thắng). Ý muốn chiến thắng là vijigīsā (muốn chiến thắng). Ý muốn giết là jighaṃsā (muốn giết), v.v.ṇa for going swiftly, ārāvedhako (a piercing archer) is one who goes quickly, piercing. Kārā (prison) is that in which various actions and punishments are carried out. Jārā (a paramour) is that by which one decays. Tārā (a star) is that which goes swiftly. Bhāsā (language) is that by which one speaks. Dhārā (a stream/edge) is that which bears or flows swiftly, e.g., the edge of a sword, a rain shower. Māyā (deceit) is that by which one goes in various ways. Lekhā (a line/writing) is what is written. Vācā (speech) is what is said. Hārā (a necklace of pearls) is that which carries or causes what is charming to exist, and so on.ārāvedhako (người bắn xuyên). Cái mà người ta thực hiện các công việc khác nhau trong đó gọi là kārā (nhà tù, ngục). Cái mà do đó người ta bị suy yếu gọi là jārā (sự suy yếu). Cái đi nhanh hơn gọi là tārā (ngôi sao). Cái mà người ta nói bằng đó gọi là bhāsā (ngôn ngữ). Cái giữ, mang nhanh gọi là dhārā (dòng chảy, lưỡi bén). Lưỡi kiếm (khaggadhārā), dòng mưa (vuṭṭhidhārā). Cái mà do đó người ta đi theo nhiều cách khác nhau gọi là māyā (ảo ảnh, huyễn thuật). Cái được viết là lekhā (chữ viết, thư). Cái được nói là vācā (lời nói). Cái mang đi, làm cho tâm vui thích gọi là hārā (chuỗi ngọc), v.v.yak suffix: speaking together is sākacchā. Carving is tacchā. Lying down is nipajjā. Vijjā (knowledge) is what one knows, or vijjā is that by which one knows. Avijjā (ignorance) is the opposite of vijjā. Sitting down is nisajjā.yak: Sự cùng nói chuyện là sākacchā (đàm thoại). Sự đúng đắn là tacchā (sự thật). Sự nằm là nipajjā (sự nằm). Cái biết, hiểu rõ gọi là vijjā (minh, hiểu biết). Hoặc cái mà do đó người ta biết, hiểu rõ gọi là vijjā. Đối nghịch với vijjā là avijjā (vô minh). Sự ngồi là nisajjā (sự ngồi).idha for thriving: thriving well is samijjhā.samijjhā (thành tựu).sidha for accomplishing: accomplishment is sijjhā, and so on.sijjhā (hoàn thành), v.v.yam suffix, in maja for cleansing: sweeping is sammajjā. Going forth is pabbajjā. Conduct is cariyā. Serving is pāricariyā. For 'ūbyañjana', there is the augment ī and shortening.yamhi: Trong ý nghĩa thanh tịnh (maja-saṃsuddhiyaṃ): Sự quét dọn là sammajjā (sự quét dọn). Sự đi, rời bỏ là pabbajjā (sự xuất gia). Sự hành trì là cariyā (sự hành trì). Sự phục vụ là pāricariyā (sự phục vụ). Theo quy tắc ‘ūbyañjanassā’ti, ī được thêm vào và nguyên âm ngắn lại.jāgara for dispelling sleep: waking is jāgariyā. Seyyā (a bed) is that on which one lies down; reduplication occurs.jāgariyā (sự thức tỉnh). Cái mà người ta nằm trên đó gọi là seyyā (giường, sự nằm). Nhân đôi.anam suffix: singing together or chanting together is saṅgāyanā. Establishing or setting up is patiṭṭhānā. Causing to reach is pāpanā, sampāpanā, parisamāpanā. Serving is upāsanā, payirūpāsanā. Seeking is esanā, pariyesanā, the search for sensual pleasures, the search for existence, the search for the holy life. Performing the action of cutting, breaking, etc., is kammakāraṇā. Initial lengthening. Thirty-two kammakāraṇās.anamhi: Cái mà người ta cùng ca hát, tụng niệm trong đó gọi là saṅgāyanā (kiết tập). Cái được đặt, được thiết lập là patiṭṭhānā (nền tảng, sự thiết lập). Sự đạt được là pāpanā (sự đạt được). Sự đạt được hoàn toàn là sampāpanā. Sự hoàn thành là parisamāpanā. Sự phụng sự là upāsanā (sự phụng sự). Sự phụng sự gần gũi là payirūpāsanā. Sự tìm kiếm là esanā (sự tìm kiếm). Sự tìm kiếm khắp nơi là pariyesanā. Sự tìm kiếm dục lạc (kāmesanā), sự tìm kiếm sự hiện hữu (bhavesanā), sự tìm kiếm phạm hạnh (brahmacariyesanā). Sự thực hiện các hành động như cắt, phá, v.v., là kammakāraṇā (sự hành động). Nguyên âm đầu được kéo dài. Ba mươi hai hành động (kammakāraṇā).citi for thinking: cetanā (volition) is that by which associated phenomena think. Thinking is cintanā. Placing is ṭhapanā. Illuminating is dīpanā. Vipassanā (insight) is that by which one discerns. Showing is sandassanā. Teaching is desanā, or desanā is that by which one teaches. Wishing is patthanā. Spreading is pharaṇā. Touching is phusanā. Developing is bhāvanā, vibhāvanā, sambhāvanā. Consulting is mantanā, nimantanā, āmantanā. Anumodanā (rejoicing in merits) is that by which one rejoices again and again. Begging is yācanā. Begging with respect is āyācanā. Joining is yojanā.cetanā (tư tâm sở). Sự suy nghĩ là cintanā (sự suy nghĩ). Sự đặt để là ṭhapanā (sự đặt để). Sự làm sáng tỏ là dīpanā (sự làm sáng tỏ). Cái mà do đó người ta quán thấy gọi là vipassanā (tuệ quán). Sự chỉ bày là sandassanā (sự chỉ bày). Sự giảng dạy là desanā (sự giảng dạy). Hoặc cái mà do đó người ta giảng dạy gọi là desanā. Sự cầu nguyện là patthanā (sự cầu nguyện). Sự lan tỏa là pharaṇā (sự lan tỏa). Sự xúc chạm là phusanā (sự xúc chạm). Sự phát triển là bhāvanā (sự tu tập). Sự phân tích là vibhāvanā. Sự có thể xảy ra là sambhāvanā. Sự tham vấn là mantanā (sự tham vấn). Sự thỉnh mời là nimantanā (sự thỉnh mời). Sự mời gọi là āmantanā (sự mời gọi). Cái mà do đó người ta vui mừng lặp đi lặp lại gọi là anumodanā (sự tùy hỷ). Sự cầu xin là yācanā (sự cầu xin). Sự cầu xin với lòng kính trọng là āyācanā (sự cầu xin). Sự kết nối là yojanā (sự kết nối).raca for arranging: arranging is racanā, āracanā, viracanā.racanā (sự sắp xếp). Sự sắp xếp ban đầu là āracanā. Sự sắp xếp khác biệt là viracanā.vaṭṭa for revolving: revolving is āvaṭṭanā, vivaṭṭanā. Experiencing is vedanā.āvaṭṭanā. Sự thoát ly là vivaṭṭanā. Sự cảm nhận là vedanā (thọ).vara for wishing: pavāraṇā (invitation/request) is what is wished for or desired. Perfuming is vāsanā. Blessing is āsīsanā. Harming is hiṃsanā, and so on.pavāraṇā (sự tự tứ). Sự ám ảnh là vāsanā (tập khí). Sự chúc phúc là āsīsanā (sự chúc phúc). Sự làm hại là hiṃsanā (sự làm hại), v.v.timhi, due to the dominance of frequency, it can also be neuter: singing is gīti. Singing together is saṅgīti. Bad singing is duggīti. Following song is anugīti. Ñāti (a kinsman) is known to be "ours, internal." Knowing is ñatti; reduplication. Standing is ṭhiti.timhi: Do sự phổ biến, nó cũng có thể là giống trung. Sự ca hát là gīti (bài ca). Sự cùng ca hát là saṅgīti (kiết tập). Bài ca xấu là duggīti. Bài ca theo sau là anugīti. Cái được biết là “đây là của chúng ta, bên trong” gọi là ñāti (người thân). Sự hiểu biết là ñatti (sự tuyên bố). Nhân đôi. Sự đứng là ṭhiti (sự đứng vững).dā for cutting off: datti (a gift) is that by which something is given; reduplication. Dhāti (a nurse) is one who holds. Holding without shaking is dhīti (wisdom). Firm holding is samādhīti (concentration). By the rule for mahāvutti, 'ā' becomes 'ī', and in reduplication, 'dha' becomes 'da' and is shortened. Dīdhiti is a ray of light.datti (sự cho). Nhân đôi. Cái giữ gìn gọi là dhāti (người nuôi dưỡng). Sự thiêu đốt, sự không lay chuyển là dhīti (trí tuệ, quyết tâm). Sự định tâm là samādhīti (định). Với mahāvutti, ā trở thành ī. Khi nhân đôi, dha trở thành datta và nguyên âm ngắn lại. Dīdhiti (tia sáng).nibbuti; 'ā' becomes 'u'. Coming together is samiti. Īti (calamity) is what comes, what arrives. Discerning is viciti. Conquering is vijiti. Nīti (guidance) is that by which one is led or known, e.g., worldly guidance, Dhamma guidance, grammatical guidance. Bhavanetti (the guide to existence) is what leads to existence; lengthening and reduplication occur. Saddhammanetti (the guide to the true Dhamma). Delighting is pīti (joy). Fearing is bhīti (fear). Passing away is cuti. Speed is juti (luster). Praising is thuti. Great praise is abhitthuti. Purifying is pūti (foulness). Being is bhūti (prosperity). Subhūti is good being. Manifesting is vibhūti (power). Well-thinking/binding is sammuti (convention). Hearing is suti, or suti is what is heard. Production is pasuti. Nearby hearing is upasuti. What is offered is huti. Āhuti (oblation) is what is to be offered after bringing it. Honoring/worshiping is citi; in reduplication, citti; reverence is apaciti. 'e' becomes 'a'. Contemplation is nijjhātti.nibbuti (Niết-bàn). ā trở thành u. Sự cùng đi là samiti (hội chúng). Cái đến, xuất hiện gọi là īti (tai họa). Sự lựa chọn là viciti (sự lựa chọn). Sự chiến thắng là vijiti (sự chiến thắng). Cái được dẫn dắt, được biết gọi là nīti (chính sách, đạo đức). Lokanīti (đạo đức thế gian), dhammanīti (đạo đức giáo pháp), saddanīti (ngữ pháp). Cái dẫn đến sự hiện hữu gọi là bhavanetti (sợi dây của sự hiện hữu). Kéo dài và nhân đôi. Saddhammanetti (sợi dây của Chánh pháp). Cái làm cho vui thích gọi là pīti (hỷ). Sự sợ hãi là bhīti (sự sợ hãi). Sự di chuyển là cuti (sự chết, chuyển kiếp). Sự nhanh nhẹn là juti (sự rực rỡ). Sự ca ngợi là thuti (sự ca ngợi). Sự tán thán là abhitthuti. Sự thanh tịnh là pūti (sự thối rữa, sự thanh tịnh). Sự hiện hữu là bhūti (sự hiện hữu, sự thịnh vượng). Cái hiện hữu tốt đẹp gọi là subhūti (sự thịnh vượng). Sự phân biệt là vibhūti (sự vinh quang). Sự đồng ý, sự ràng buộc tốt đẹp gọi là sammuti (quy ước). Sự lắng nghe là suti (sự lắng nghe). Hoặc cái được nghe gọi là suti. Sự sinh sản là pasuti. Sự lắng nghe gần là upasuti. Cái được dâng cúng gọi là huti (sự dâng cúng). Cái được mang đến để dâng cúng gọi là āhuti (sự dâng cúng). Sự tích lũy, sự tôn kính là citi (sự tích lũy). Khi nhân đôi là citti (tâm). Sự tôn kính là apaciti. essa trở thành attaṃ. Sự quán sát là nijjhātti (sự quán sát).mahāvutti, in 'takāra', 'kara' becomes 'kutta'. Kutti (doing) is action, for example, 'sarakutti', 'itthikuttaṃ', 'purisakuttaṃ'. Janetti (one who generates) is one who generates; the augment ī becomes e. Bandhati (a fetter) is what is bound. Patti (attainment) is what is attained, or from padāti. The augment ī becomes ā. Vasati (a dwelling) is where one dwells, or vasati is dwelling, and so on.mahāvutti, ta trở thành ku trong kara. Hành động là kutti (hành động). Sarakutti (hành động của âm thanh). Itthikuttaṃ (hành động của phụ nữ). Purisakuttaṃ (hành động của đàn ông). Cái sinh ra gọi là janetti (người mẹ). īāgama trở thành ettaṃ. Cái bị trói buộc gọi là bandhati (sự trói buộc). Cái đạt được gọi là patti (sự đạt được). Hoặc padāti. īāgama trở thành āttaṃ. Cái mà người ta sống trong đó gọi là vasati (nhà ở). Hoặc sự sống là vasati, v.v.802. Jāhāhi ni.802. Jāhāhi ni.802. Jāhāhi ni.ni occurs.ni được thêm vào.jā for loss: jāni (loss) is what is lost, e.g., loss of wealth, loss of possessions. Mahājāniyo is one who has great loss. In hā for abandoning: hāni (loss) is what is abandoned, e.g., loss of beauty, loss of strength, loss of life, avahāni, parihāni.jāni (sự suy giảm). Sự suy giảm tài sản (dhanajāni), sự suy giảm của cải (bhogajāni). Người có sự suy giảm lớn gọi là mahājāniyo. Cái bị suy giảm là hāni (sự suy giảm). Sự suy giảm sắc đẹp (vaṇṇahāni), sự suy giảm sức mạnh (balahāni), sự suy giảm tuổi thọ (āyuhāni), sự suy giảm (avahāni), sự suy giảm hoàn toàn (parihāni).803. Karā ririyo* .803. Karā ririyo.803. Karā ririyo.kara, ririyo occurs in the feminine gender.kara, ririyo được thêm vào ở giống cái.Kiriyā (action) is what is done. By omission, kriyā is established.kiriyā (hành động). Bằng cách rút gọn, nó trở thành kriyā.rīrikkhādi suffixes