Table of Contents

Sagāthāvaggapāḷi

Edit
3180
2. Susīmasuttaṃ
2. Susīma Sutta
2. Kinh Susīma
3181
248. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Bhagavā addressed the bhikkhus: “Bhikkhus!”
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable Sir!” those bhikkhus replied to the Bhagavā.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Bhagavā said this:
Thế Tôn nói như sau:
3182
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṃsu.
“Formerly, bhikkhus, the Asuras attacked the devas.
“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, các Asura đã tấn công chư thiên.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ* devaputtaṃ āmantesi – ‘ete, tāta susīma, asurā deve abhiyanti.
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma: ‘Dear Susīma, these Asuras are attacking the devas.
Bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi Thiên tử Susīma và nói: ‘Này con Susīma, các Asura này đang tấn công chư thiên.
Gaccha, tāta susīma, asure paccuyyāhī’ti.
Go, dear Susīma, counter the Asuras.’
Này con Susīma, hãy đi và chống lại các Asura!’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, susīmo devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṃ āpādesi.
‘Yes, Venerable Sir,’ bhikkhus, the devaputta Susīma, having assented to Sakka, king of the devas, fell into negligence.
‘Vâng, bạch đại đức!’ – Này các Tỷ-kheo, Thiên tử Susīma đã vâng lời Sakka, vua của chư thiên, nhưng lại trở nên phóng dật.
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi…pe… dutiyampi pamādaṃ āpādesi.
A second time, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma… And a second time he fell into negligence.
Lần thứ hai, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi Thiên tử Susīma… (như trên)… lần thứ hai lại trở nên phóng dật.
Tatiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi…pe… tatiyampi pamādaṃ āpādesi.
A third time, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma… And a third time he fell into negligence.
Lần thứ ba, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi Thiên tử Susīma… (như trên)… lần thứ ba lại trở nên phóng dật.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma with a verse:
Bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã nói với Thiên tử Susīma bằng kệ:
3183
‘‘Anuṭṭhahaṃ avāyāmaṃ, sukhaṃ yatrādhigacchati;
‘Where one attains happiness by not arising and not striving,
“Nơi nào không nỗ lực, không tinh tấn, mà đạt được an lạc;
3184
Susīma tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Go there, O Susīma, and take me there too.’
Này Susīma, hãy đi đến đó, và hãy đưa ta đến đó!”
3185
‘‘Alasvassa anuṭṭhātā, na ca kiccāni kāraye;
‘Let me be lazy and inactive, and let me not perform any duties;
“Con sẽ là người lười biếng, không nỗ lực, và không làm việc;
3186
Sabbakāmasamiddhassa, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
Sakka, show me that excellent place where all my desires are fulfilled!’
Này Sakka, xin hãy chỉ cho con nơi nào có tất cả sự đầy đủ mong muốn!”
3187
‘‘Yatthālaso anuṭṭhātā, accantaṃ sukhamedhati;
‘Where the lazy and inactive one experiences ultimate happiness,
“Nơi nào người lười biếng, không nỗ lực, đạt được an lạc tột cùng;
3188
Susīma tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Go there, O Susīma, and take me there too.’
Này Susīma, hãy đi đến đó, và hãy đưa ta đến đó!”
3189
‘‘Akammunā devaseṭṭha, sakka vindemu yaṃ sukhaṃ;
‘O Sakka, chief of devas, the happiness we may obtain without action,
“Này vị tối thượng của chư thiên, Sakka, nhờ không hành động, con sẽ đạt được an lạc nào;
3190
Asokaṃ anupāyāsaṃ, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
That sorrowless, unwearisome happiness, O Sakka, show me that excellent place!’
Không sầu muộn, không khổ não, này Sakka, xin hãy chỉ cho con nơi đó!”
3191
‘‘Sace atthi akammena, koci kvaci na jīvati;
‘If there is any place where one does not live by inaction,
“Nếu có người nào không thể sống được ở bất cứ nơi đâu mà không hành động;
3192
Nibbānassa hi so maggo, susīma tattha gacchāhi;
That, O Susīma, is indeed the path to Nibbāna. Go there,
Thật vậy, đó là con đường đến Nibbāna, này Susīma, hãy đi đến đó;
3193
Mañca tattheva pāpayā’’ti.
and take me there too.’
Và hãy đưa ta đến đó!”
3194
‘‘So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati.
“Monks, Sakka, king of the devas, living on the fruit of his own merit, ruling over the sovereignty and lordship of the Tāvatiṃsa devas, will indeed be a commender of energetic endeavor.
“Này các Tỷ-kheo, ngay cả Sakka, vị vua của chư thiên, đang sống nhờ vào quả phước của mình, đang cai trị vương quốc với quyền uy tối thượng của chư thiên Tāvatiṃsa, mà lại tán thán sự tinh tấn nỗ lực.
Idha kho taṃ, bhikkhave, sobhetha, yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā, anadhigatassa adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā’’ti.
It would be fitting here, monks, for you, having gone forth in such a well-proclaimed Dhamma and Vinaya, to arise, strive, and endeavor for the attainment of what has not been attained, for the realization of what has not been realized, for the direct experience of what has not been directly experienced.”
Này các Tỷ-kheo, điều đó sẽ là vẻ vang cho các con, khi các con đã xuất gia trong Pháp và Luật được khéo tuyên thuyết như vậy, mà nỗ lực, tinh tấn, cố gắng để đạt được những gì chưa đạt, chứng đắc những gì chưa chứng đắc, thực chứng những gì chưa thực chứng.”
3195
3. Dhajaggasuttaṃ
3. Dhajagga Sutta
3. Kinh Dhajagga
3196
249. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Bhagavā addressed the bhikkhus: “Bhikkhus!”
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable Sir!” those bhikkhus replied to the Bhagavā.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Bhagavā said this:
Thế Tôn nói như sau:
3197
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
“Formerly, bhikkhus, a battle between devas and asuras was arrayed.
“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, một trận chiến giữa chư thiên và Asura đã xảy ra.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse āmantesi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the Tāvatiṃsa devas:
Bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi chư thiên Tāvatiṃsa và nói:
3198
‘Sace, mārisā, devānaṃ saṅgāmagatānaṃ uppajjeyya bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, mameva tasmiṃ samaye dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If, sirs, when you have gone to battle, fear, terror, or horripilation should arise in you, then at that time, look at my banner top.
‘Này các hiền hữu, nếu khi các chư thiên đang giao chiến mà sinh ra sợ hãi, hoảng loạn, hoặc dựng tóc gáy, thì vào lúc đó, hãy nhìn lên ngọn cờ của ta.
Mamañhi vo dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati’.
For when you look at my banner top, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của ta, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’
3199
‘No ce me dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha pajāpatissa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If you do not look at my banner top, then look at the banner top of Pajāpati, the deva-king.
‘Nếu các con không nhìn lên ngọn cờ của ta, thì hãy nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên.
Pajāpatissa hi vo devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati’.
For when you look at the banner top of Pajāpati, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’
3200
‘No ce pajāpatissa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha varuṇassa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If you do not look at the banner top of Pajāpati, the deva-king, then look at the banner top of Varuṇa, the deva-king.
‘Nếu các con không nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên, thì hãy nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên.
Varuṇassa hi vo devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati’.
For when you look at the banner top of Varuṇa, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’
3201
‘No ce varuṇassa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha īsānassa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If you do not look at the banner top of Varuṇa, the deva-king, then look at the banner top of Īsāna, the deva-king.
‘Nếu các con không nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên, thì hãy nhìn lên ngọn cờ của Īsāna, vua chư thiên.
Īsānassa hi vo devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissatī’’’ti.
For when you look at the banner top of Īsāna, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’”
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của Īsāna, vua chư thiên, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’”
3202
‘‘Taṃ kho pana, bhikkhave, sakkassa vā devānamindassa dhajaggaṃ ullokayataṃ, pajāpatissa vā devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ, varuṇassa vā devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ, īsānassa vā devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyethāpi nopi pahīyetha* .
“But, bhikkhus, when one looks at the banner top of Sakka, king of the devas, or at the banner top of Pajāpati, the deva-king, or at the banner top of Varuṇa, the deva-king, or at the banner top of Īsāna, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation may arise, it might vanish, or it might not vanish.
“Tuy nhiên, này các Tỷ-kheo, khi nhìn lên ngọn cờ của Sakka, vua của chư thiên, hoặc nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên, hoặc nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên, hoặc nhìn lên ngọn cờ của Īsāna, vua chư thiên, thì bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào có thể biến mất, hoặc cũng có thể không biến mất.
3203
‘‘Taṃ kissa hetu?
“Why is that?
“Vì sao vậy?
Sakko hi, bhikkhave, devānamindo avītarāgo avītadoso avītamoho bhīru chambhī utrāsī palāyīti.
Because Sakka, king of the devas, bhikkhus, is not free from lust, not free from hatred, not free from delusion; he is fearful, terrified, anxious, and prone to flee.
Vì Sakka, này các Tỷ-kheo, vua của chư thiên, vẫn chưa ly tham, chưa ly sân, chưa ly si; vẫn còn sợ hãi, hoảng loạn, khiếp đảm, và bỏ chạy.
3204
‘‘Ahañca kho, bhikkhave, evaṃ vadāmi – ‘sace tumhākaṃ, bhikkhave, araññagatānaṃ vā rukkhamūlagatānaṃ vā suññāgāragatānaṃ vā uppajjeyya bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, mameva tasmiṃ samaye anussareyyātha – itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
“But I, bhikkhus, say this: ‘If, bhikkhus, when you have gone to the forest, or to the foot of a tree, or to an empty dwelling, fear, terror, or horripilation should arise in you, then at that time, recollect me: Indeed, the Bhagavā is Arahant, Perfectly Self-Enlightened, accomplished in knowledge and conduct, the Fortunate One, knower of the world, unsurpassed leader of persons to be tamed, teacher of devas and humans, the Buddha, the Bhagavā.’
“Còn ta, này các Tỷ-kheo, ta nói rằng: ‘Nếu các con, này các Tỷ-kheo, khi ở trong rừng, hoặc ở dưới gốc cây, hoặc ở trong tịnh thất, mà sinh ra sợ hãi, hoảng loạn, hoặc dựng tóc gáy, thì vào lúc đó, hãy niệm tưởng đến ta: ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ Minh Hạnh, Thiện Thệ, bậc am hiểu thế gian, Vô Thượng Sĩ điều ngự trượng phu, Bậc Đạo Sư của chư thiên và loài người, bậc Giác Ngộ, bậc Thế Tôn.’
Mamañhi vo, bhikkhave, anussarataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati.
For when you recollect me, bhikkhus, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.
Khi các con niệm tưởng đến ta, này các Tỷ-kheo, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.
3205
‘‘No ce maṃ anussareyyātha, atha dhammaṃ anussareyyātha – ‘svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.
“If you do not recollect me, then recollect the Dhamma: ‘The Dhamma is well-proclaimed by the Bhagavā, directly visible, immediate, inviting one to come and see, onward-leading, to be personally experienced by the wise.’
“Nếu các con không niệm tưởng đến ta, thì hãy niệm tưởng đến Pháp: ‘Pháp đã được Thế Tôn khéo thuyết giảng, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình chứng ngộ.’
Dhammañhi vo, bhikkhave, anussarataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati.
For when you recollect the Dhamma, bhikkhus, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.
Khi các con niệm tưởng đến Pháp, này các Tỷ-kheo, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.
3206
‘‘No ce dhammaṃ anussareyyātha, atha saṅghaṃ anussareyyātha – ‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ujuppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcippaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho, āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.
“If you do not recollect the Dhamma, then recollect the Saṅgha: ‘The Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing well, the Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing directly, the Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing insightfully, the Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing respectfully; that is, the four pairs of persons, the eight individual types. This Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.’
“Nếu các con không niệm tưởng đến Pháp, thì hãy niệm tưởng đến Tăng: ‘Chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì chân chánh, chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì ngay thẳng, chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì đúng Pháp, chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì hòa kính; tức là bốn đôi tám bậc thánh nhân, đó là chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn, đáng được cúng dường, đáng được hiếu kính, đáng được dâng lễ, đáng được chắp tay đảnh lễ, là phước điền vô thượng của thế gian.’
Saṅghañhi vo, bhikkhave, anussarataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati.
For when you recollect the Saṅgha, bhikkhus, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.
Khi các con niệm tưởng đến Tăng, này các Tỷ-kheo, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.”
3207
‘‘Taṃ kissa hetu?
"Why is that?
“Vì lý do gì?
Tathāgato hi, bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho vītarāgo vītadoso vītamoho abhīru acchambhī anutrāsī apalāyī’’ti.
For the Tathāgata, bhikkhus, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One, is free from lust, free from hatred, free from delusion, fearless, intrepid, undaunted, and never flees."
Này các Tỳ-khưu, bởi vì Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đã ly tham, ly sân, ly si, không sợ hãi, không kinh hoàng, không khiếp đảm, không bỏ chạy.”
Idamavoca bhagavā.
This is what the Blessed One said.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Fortunate One, the Teacher, further spoke this:
Sau khi nói điều này, bậc Thiện Thệ, vị Đạo Sư, lại nói thêm điều này:
3208
‘‘Araññe rukkhamūle vā, suññāgāreva bhikkhavo;
"In the forest, at the foot of a tree, or in an empty dwelling, bhikkhus,
“Này các Tỳ-khưu, dù ở trong rừng, dưới gốc cây, hay trong ngôi nhà trống vắng;
3209
Anussaretha* sambuddhaṃ, bhayaṃ tumhāka no siyā.
remember the Fully Enlightened One; no fear will come to you.
Hãy niệm nhớ Đức Phật Toàn Giác, thì sự sợ hãi sẽ không đến với các ngươi.
3210
‘‘No ce buddhaṃ sareyyātha, lokajeṭṭhaṃ narāsabhaṃ;
If you do not remember the Buddha, the foremost in the world, the bull among men,
Nếu các ngươi không niệm nhớ Đức Phật, bậc tối thượng của thế gian, bậc nhân trung sư tử;
3211
Atha dhammaṃ sareyyātha, niyyānikaṃ sudesitaṃ.
then remember the Dhamma, leading to liberation, well-taught.
Thì hãy niệm nhớ Pháp, con đường giải thoát, đã được thuyết giảng khéo léo.
3212
‘‘No ce dhammaṃ sareyyātha, niyyānikaṃ sudesitaṃ;
If you do not remember the Dhamma, leading to liberation, well-taught,
Nếu các ngươi không niệm nhớ Pháp, con đường giải thoát, đã được thuyết giảng khéo léo;
3213
Atha saṅghaṃ sareyyātha, puññakkhettaṃ anuttaraṃ.
then remember the Saṅgha, the unsurpassed field of merit."
Thì hãy niệm nhớ Tăng, ruộng phước vô thượng.
3214
‘‘Evaṃ buddhaṃ sarantānaṃ, dhammaṃ saṅghañca bhikkhavo;
“Monks, for those who recollect the Buddha, the Dhamma, and the Saṅgha in this manner,
Này các Tỳ-khưu, khi niệm nhớ Đức Phật, Pháp và Tăng như vậy;
3215
Bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā, lomahaṃso na hessatī’’ti.
fear, terror, or horripilation will not arise.”
Sự sợ hãi, hay sự kinh hoàng, hay sự dựng tóc gáy sẽ không còn nữa.”
3216
4. Vepacittisuttaṃ
4. The Vepacitti Sutta
4. Kinh Vepacitti
3217
250. Sāvatthinidānaṃ.
250. Occasion at Sāvatthī.
250. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
“Monks, formerly, a battle between devas and asuras was arrayed.
“Này các Tỳ-khưu, một thời xa xưa, một trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la đã diễn ra.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo asure āmantesi – ‘sace, mārisā, devānaṃ asurasaṅgāme samupabyūḷhe asurā jineyyuṃ devā parājineyyuṃ* , yena naṃ sakkaṃ devānamindaṃ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā mama santike āneyyātha asurapura’nti.
Then, monks, Vepacitti, the lord of asuras, addressed the asuras thus: ‘Friends, if in the battle between devas and asuras, when it is arrayed, the asuras should win and the devas should be defeated, you should bind Sakka, the lord of devas, with five-fold neck-fetters and bring him to me in the city of the asuras.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã triệu tập các A-tu-la và nói: ‘Này các bạn, nếu trong trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la này, các A-tu-la chiến thắng và chư Thiên bị đánh bại, thì các ngươi hãy trói Sakkā, vua chư Thiên, bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ) và dẫn đến ta tại thành A-tu-la.’
Sakkopi kho, bhikkhave, devānamindo deve tāvatiṃse āmantesi – ‘sace, mārisā, devānaṃ asurasaṅgāme samupabyūḷhe devā jineyyuṃ asurā parājineyyuṃ, yena naṃ vepacittiṃ asurindaṃ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā mama santike āneyyātha sudhammasabha’’’nti.
And Sakka, the lord of devas, monks, addressed the Tāvatiṃsa devas thus: ‘Friends, if in the battle between devas and asuras, when it is arrayed, the devas should win and the asuras should be defeated, you should bind Vepacitti, the lord of asuras, with five-fold neck-fetters and bring him to me in the Sudhammā assembly hall.’”
Này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, cũng đã triệu tập chư Thiên cõi Tāvatiṃsa và nói: ‘Này các bạn, nếu trong trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la này, chư Thiên chiến thắng và các A-tu-la bị đánh bại, thì các ngươi hãy trói Vepacitti, vua A-tu-la, bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ) và dẫn đến ta tại hội trường Sudhammā.’”
Tasmiṃ kho pana, bhikkhave, saṅgāme devā jiniṃsu, asurā parājiniṃsu* .
In that battle, monks, the devas won, and the asuras were defeated.
Này các Tỳ-khưu, trong trận chiến đó, chư Thiên đã chiến thắng, các A-tu-la đã bị đánh bại.
Atha kho, bhikkhave, devā tāvatiṃsā vepacittiṃ asurindaṃ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā sakkassa devānamindassa santike ānesuṃ sudhammasabhaṃ.
Then, monks, the Tāvatiṃsa devas bound Vepacitti, the lord of asuras, with five-fold neck-fetters and brought him to Sakka, the lord of devas, in the Sudhammā assembly hall.
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, chư Thiên cõi Tāvatiṃsa đã trói Vepacitti, vua A-tu-la, bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ) và dẫn đến Sakkā, vua chư Thiên, tại hội trường Sudhammā.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, vepacitti asurindo kaṇṭhapañcamehi bandhanehi baddho sakkaṃ devānamindaṃ sudhammasabhaṃ pavisantañca nikkhamantañca asabbhāhi pharusāhi vācāhi akkosati paribhāsati.
There, monks, Vepacitti, the lord of asuras, bound with five-fold neck-fetters, reviled and abused Sakka, the lord of devas, with impolite and harsh words, both when he entered the Sudhammā assembly hall and when he departed.
Tại đó, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, bị trói bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ), đã nguyền rủa và lăng mạ Sakkā, vua chư Thiên, bằng những lời lẽ thô tục và bất nhã, khi ngài vào và ra khỏi hội trường Sudhammā.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –
Then, monks, Mātali the charioteer addressed Sakka, the lord of devas, with verses:
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên, bằng những câu kệ:
3218
‘‘Bhayā nu maghavā sakka, dubbalyā no titikkhasi;
“Is it from fear, Maghavā Sakka, or from weakness that you endure,
“Này Maghavā, này Sakkā, ngài nhẫn nhục vì sợ hãi, hay vì yếu đuối;
3219
Suṇanto pharusaṃ vācaṃ, sammukhā vepacittino’’ti.
hearing harsh words directly from Vepacitti?”
Khi nghe những lời thô tục từ Vepacitti ngay trước mặt?”
3220
‘‘Nāhaṃ bhayā na dubbalyā, khamāmi vepacittino;
“I do not endure Vepacitti from fear or from weakness;
“Ta không nhẫn nhục Vepacitti vì sợ hãi, cũng không vì yếu đuối;
3221
Kathañhi mādiso viññū, bālena paṭisaṃyuje’’ti.
How could one like me, a wise person, associate with a fool?”
Làm sao một người trí như ta lại đối đáp với kẻ ngu si?”
3222
‘‘Bhiyyo bālā pabhijjeyyuṃ, no cassa paṭisedhako;
“Fools would become even more aggressive if there were no deterrent;
“Kẻ ngu sẽ càng bạo dạn hơn, nếu không có người ngăn cản;
3223
Tasmā bhusena daṇḍena, dhīro bālaṃ nisedhaye’’ti.
Therefore, a wise person should restrain a fool with a strong stick.”
Vì vậy, người trí phải dùng gậy mạnh để ngăn cản kẻ ngu.”
3224
‘‘Etadeva ahaṃ maññe, bālassa paṭisedhanaṃ;
“This indeed I consider to be the restraint of a fool:
“Ta nghĩ rằng đây chính là cách ngăn cản kẻ ngu;
3225
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammatī’’ti.
When one, mindful, calms down, knowing another to be enraged.”
Người nào, sau khi biết người khác đang tức giận, vẫn giữ chánh niệm và bình tĩnh.”
3226
‘‘Etadeva titikkhāya, vajjaṃ passāmi vāsava;
“This very fault I see in forbearance, Vāsava:
“Này Vāsava, tôi thấy đây là lỗi của sự nhẫn nhục;
3227
Yadā naṃ maññati bālo, bhayā myāyaṃ titikkhati;
When the fool thinks, ‘He endures me out of fear,’
Khi kẻ ngu nghĩ rằng: ‘Người này nhẫn nhục ta vì sợ hãi’;
3228
Ajjhāruhati dummedho, gova bhiyyo palāyina’’nti.
The ignorant one abuses him even more, like a cow that flees.”
Kẻ đần độn sẽ càng lấn lướt, như bò lấn lướt con bò đang chạy trốn.”
3229
‘‘Kāmaṃ maññatu vā mā vā, bhayā myāyaṃ titikkhati;
“Let him think, or not think, ‘He endures me out of fear’;
“Mặc kệ hắn nghĩ hay không nghĩ rằng: ‘Người này nhẫn nhục ta vì sợ hãi’;
3230
Sadatthaparamā atthā, khantyā bhiyyo na vijjati.
The ultimate good is one’s own welfare; there is nothing better than patience.
Các lợi ích tối thượng là vì lợi ích của chính mình, không có gì vượt trội hơn sự nhẫn nại.
3231
‘‘Yo have balavā santo, dubbalassa titikkhati;
“Indeed, whoever, being strong, endures the weak,
Người nào có sức mạnh mà nhẫn nhục với kẻ yếu;
3232
Tamāhu paramaṃ khantiṃ, niccaṃ khamati dubbalo.
That they call the highest patience; the weak always endure.
Người ta gọi đó là sự nhẫn nhục tối thượng, kẻ yếu thì luôn phải nhẫn nhục.
3233
‘‘Abalaṃ taṃ balaṃ āhu, yassa bālabalaṃ balaṃ;
“That strength is called no strength, whose strength is the strength of a fool;
Người ta gọi đó là sức mạnh yếu ớt, khi sức mạnh của kẻ ngu là sức mạnh;
3234
Balassa dhammaguttassa, paṭivattā na vijjati.
For one whose strength is guarded by Dhamma, there is no opponent.
Đối với người có sức mạnh được Pháp bảo vệ, không có ai có thể chống lại.
3235
‘‘Tasseva tena pāpiyo, yo kuddhaṃ paṭikujjhati;
“He becomes worse by that, who retaliates against one who is angry;
Kẻ nào trả đũa khi bị chọc giận, thì kẻ đó càng tồi tệ hơn;
3236
Kuddhaṃ appaṭikujjhanto, saṅgāmaṃ jeti dujjayaṃ.
Not retaliating against one who is angry, one wins a battle hard to win.
Người nào không trả đũa khi bị chọc giận, thì người đó chiến thắng trận chiến khó thắng.
3237
‘‘Ubhinnamatthaṃ carati, attano ca parassa ca;
“He acts for the good of both, his own and that of others,
Người đó hành động vì lợi ích của cả hai, của chính mình và của người khác;
3238
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammati.
Who, mindful, calms down, knowing another to be enraged.
Người nào, sau khi biết người khác đang tức giận, vẫn giữ chánh niệm và bình tĩnh.
3239
‘‘Ubhinnaṃ tikicchantānaṃ, attano ca parassa ca;
“People who are unskilled in the Dhamma consider them fools,
Khi cả hai đang được chữa lành, của chính mình và của người khác;
3240
Janā maññanti bāloti, ye dhammassa akovidā’’ti.
Those who cure both, their own and others’ (anger).”
Những người không hiểu Pháp sẽ nghĩ rằng người đó là kẻ ngu si.”
3241
‘‘So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kārento khantisoraccassa vaṇṇavādī bhavissati.
“Monks, it is indeed fitting that Sakka, the lord of devas, living upon the fruit of his own merit, ruling over the sovereignty and dominion of the Tāvatiṃsa devas, should be an advocate of patience and gentleness.
“Này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, sống nhờ vào quả phước của mình, cai trị chư Thiên cõi Tāvatiṃsa, mà vẫn ca ngợi sự nhẫn nhục và hiền hòa.
Idha kho taṃ, bhikkhave, sobhetha yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā khamā ca bhaveyyātha soratā cā’’ti.
Here, monks, it would be fitting for you, having gone forth in such a well-proclaimed Dhamma and Vinaya, to be patient and gentle.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, thật đáng khen ngợi nếu các ngươi, những người đã xuất gia trong Pháp và Luật được thuyết giảng khéo léo như vậy, có thể trở nên nhẫn nhục và hiền hòa.”
3242
5. Subhāsitajayasuttaṃ
5. The Well-Spoken Victory Sutta
5. Kinh Chiến Thắng Bằng Lời Nói Hay
3243
251. Sāvatthinidānaṃ.
251. Occasion at Sāvatthī.
251. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
“Monks, formerly, a battle between devas and asuras was arrayed.
“Này các Tỳ-khưu, một thời xa xưa, một trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la đã diễn ra.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘hotu, devānaminda, subhāsitena jayo’ti.
Then, monks, Vepacitti, the lord of asuras, said to Sakka, the lord of devas: ‘Let victory be through well-spoken words, lord of devas!’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin cho chiến thắng bằng lời nói hay!’
‘Hotu, vepacitti, subhāsitena jayo’ti.
‘Let victory be through well-spoken words, Vepacitti!’
‘Này Vepacitti, xin cho chiến thắng bằng lời nói hay!’
Atha kho, bhikkhave, devā ca asurā ca pārisajje ṭhapesuṃ – ‘ime no subhāsitadubbhāsitaṃ ājānissantī’ti.
Then, monks, the devas and asuras appointed an assembly: ‘These will discern what is well-spoken and what is ill-spoken for us.’”
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, chư Thiên và A-tu-la đã chọn các vị giám khảo và nói: ‘Những vị này sẽ biết lời nói nào là hay, lời nói nào là dở của chúng ta.’
Atha kho, bhikkhave, vepacittiṃ asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, devānaminda, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Vepacitti the Asura king said to Sakka, king of devas, ‘Recite a verse, king of devas.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, sakko devānamindo vepacitti asurindaṃ etadavoca – ‘tumhe khvettha, vepacitti, pubbadevā.
When this was said, bhikkhus, Sakka, king of devas, said to Vepacitti the Asura king, ‘You, Vepacitti, are the former devas here.
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói với Vepacitti, vua A-tu-la: ‘Này Vepacitti, các ngươi là chư Thiên đầu tiên ở đây.
Bhaṇa, vepacitti, gātha’nti.
Recite a verse, Vepacitti.’
Này Vepacitti, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, vepacitti asurindo imaṃ gāthaṃ abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Vepacitti the Asura king recited this verse –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói câu kệ này:
3244
‘‘Bhiyyo bālā pabhijjeyyuṃ, no cassa paṭisedhako;
‘‘Fools would multiply further if there were no one to restrain them;
“Kẻ ngu sẽ càng bạo dạn hơn, nếu không có người ngăn cản;
3245
Tasmā bhusena daṇḍena, dhīro bālaṃ nisedhaye’’ti.
Therefore, a wise person should restrain a fool with a strong stick.’’
Vì vậy, người trí phải dùng gậy mạnh để ngăn cản kẻ ngu.”
3246
‘‘Bhāsitāya kho pana, bhikkhave, vepacittinā asurindena gāthāya asurā anumodiṃsu, devā tuṇhī ahesuṃ.
‘‘When the verse was recited by Vepacitti the Asura king, bhikkhus, the asuras applauded, but the devas remained silent.
Này các Tỳ-khưu, sau khi Vepacitti, vua A-tu-la, nói câu kệ đó, các A-tu-la đã hoan hỷ, còn chư Thiên thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, devānaminda, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Vepacitti the Asura king said to Sakka, king of devas, ‘Recite a verse, king of devas.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, sakko devānamindo imaṃ gāthaṃ abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Sakka, king of devas, recited this verse –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói câu kệ này:
3247
‘‘Etadeva ahaṃ maññe, bālassa paṭisedhanaṃ;
‘‘This indeed I consider to be the restraint of a fool;
“Ta nghĩ rằng đây chính là cách ngăn cản kẻ ngu;
3248
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammatī’’ti.
One who, knowing another to be angry, mindfully calms down.’’
Người nào, sau khi biết người khác đang tức giận, vẫn giữ chánh niệm và bình tĩnh.”
3249
‘‘Bhāsitāya kho pana, bhikkhave, sakkena devānamindena gāthāya, devā anumodiṃsu, asurā tuṇhī ahesuṃ.
‘‘When the verse was recited by Sakka, king of devas, bhikkhus, the devas applauded, but the asuras remained silent.
Này các Tỳ-khưu, sau khi Sakkā, vua chư Thiên, nói câu kệ đó, chư Thiên đã hoan hỷ, còn các A-tu-la thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vepacittiṃ asurindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, vepacitti, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, said to Vepacitti the Asura king, ‘Recite a verse, Vepacitti.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói với Vepacitti, vua A-tu-la: ‘Này Vepacitti, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, vepacitti asurindo imaṃ gāthaṃ abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Vepacitti the Asura king recited this verse –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói câu kệ này:
3250
‘‘Etadeva titikkhāya, vajjaṃ passāmi vāsava;
‘‘This indeed, Vāsava, I see as a fault in patience;
“Này Vāsava, tôi thấy đây là lỗi của sự nhẫn nhục;
3251
Yadā naṃ maññati bālo, bhayā myāyaṃ titikkhati;
When a fool thinks, ‘He endures out of fear for me’;
Khi kẻ ngu nghĩ rằng: ‘Người này nhẫn nhục ta vì sợ hãi’;
3252
Ajjhāruhati dummedho, gova bhiyyo palāyina’’nti.
The dull-witted one mounts him further, like an ox that runs away.’’
Kẻ đần độn sẽ càng lấn lướt, như bò lấn lướt con bò đang chạy trốn.”
3253
‘‘Bhāsitāya kho pana, bhikkhave, vepacittinā asurindena gāthāya asurā anumodiṃsu, devā tuṇhī ahesuṃ.
‘‘When the verse was recited by Vepacitti the Asura king, bhikkhus, the asuras applauded, but the devas remained silent.
Này các Tỳ-khưu, sau khi Vepacitti, vua A-tu-la, nói câu kệ đó, các A-tu-la đã hoan hỷ, còn chư Thiên thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, devānaminda, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Vepacitti the Asura king said to Sakka, king of devas, ‘Recite a verse, king of devas.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, sakko devānamindo imā gāthāyo abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Sakka, king of devas, recited these verses –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói những câu kệ này:
3254
‘‘Kāmaṃ maññatu vā mā vā, bhayā myāyaṃ titikkhati;
"Let him think so or not, 'This one endures out of fear for me';
"Dù nó có nghĩ hay không nghĩ rằng 'Người này nhẫn nhịn vì sợ hãi ta';
3255
Sadatthaparamā atthā, khantyā bhiyyo na vijjati.
The highest good is for one's own welfare; there is nothing superior to forbearance.
Các mục đích tối thượng là vì lợi ích chân thật, không gì vượt hơn sự nhẫn nhịn."
3256
‘‘Yo have balavā santo, dubbalassa titikkhati;
"Indeed, whoever, being strong, forbears with the weak;
"Thật vậy, ai là người có sức mạnh mà nhẫn nhịn kẻ yếu kém;
3257
Tamāhu paramaṃ khantiṃ, niccaṃ khamati dubbalo.
That is called the highest forbearance; the weak always forbear.
Người ấy được gọi là có sự nhẫn nhịn tối thượng, còn kẻ yếu kém thì luôn nhẫn nhịn.
3258
‘‘Abalaṃ taṃ balaṃ āhu, yassa bālabalaṃ balaṃ;
"They call that strength no strength, whose strength is the strength of a fool;
Họ nói rằng đó là sức mạnh yếu kém, của kẻ có sức mạnh là sức mạnh của kẻ ngu;
3259
Balassa dhammaguttassa, paṭivattā na vijjati.
For the strong, guarded by Dhamma, there is no adversary.
Không ai có thể chống lại sức mạnh của người được Pháp bảo hộ.
3260
‘‘Tasseva tena pāpiyo, yo kuddhaṃ paṭikujjhati;
"It is worse for him who returns anger to one who is angry;
Kẻ nào đáp trả sự tức giận bằng sự tức giận, thì kẻ đó còn tệ hại hơn;
3261
Kuddhaṃ appaṭikujjhanto, saṅgāmaṃ jeti dujjayaṃ.
Not returning anger to one who is angry, one conquers a battle hard to conquer.
Người không đáp trả sự tức giận bằng sự tức giận thì chiến thắng trận chiến khó thắng.
3262
‘‘Ubhinnamatthaṃ carati, attano ca parassa ca;
"He acts for the good of both, his own and the other's;
Người ấy hành động vì lợi ích của cả hai, của chính mình và của người khác;
3263
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammati.
Who, knowing another to be greatly enraged, becomes mindful and calms down.
Khi biết người khác đang tức giận, người ấy tỉnh giác và tự chế ngự.
3264
‘‘Ubhinnaṃ tikicchantānaṃ, attano ca parassa ca;
"Regarding those two who treat each other, one's own self and the other;
Đối với hai người đang chữa lành, của chính mình và của người khác;
3265
Janā maññanti bāloti, ye dhammassa akovidā’’ti.
People who are unskilled in the Dhamma think they are fools."
Những người không am hiểu Pháp thì cho rằng người ấy là kẻ ngu si."
3266
‘‘Bhāsitāsu kho pana, bhikkhave, sakkena devānamindena gāthāsu, devā anumodiṃsu, asurā tuṇhī ahesuṃ.
"When these verses were spoken by Sakka, king of devas, bhikkhus, the devas rejoiced, and the asuras remained silent.
"Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka đã nói những bài kệ này, các vị chư thiên hoan hỷ, còn các vị A-tu-la thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, devānañca asurānañca pārisajjā etadavocuṃ – ‘bhāsitā kho vepacittinā asurindena gāthāyo.
Then, bhikkhus, the members of the assembly of devas and asuras said this: 'The verses spoken by Vepacitti, king of asuras,
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, các vị hội đồng của chư thiên và A-tu-la đã nói điều này: 'Những bài kệ đã được A-tu-la chủ Vepacitti nói ra.
Tā ca kho sadaṇḍāvacarā sasatthāvacarā, iti bhaṇḍanaṃ iti viggaho iti kalaho.
are accompanied by rod and weapon, thus leading to quarrels, strife, and contention.
Những bài kệ ấy là những lời nói có gậy, có vũ khí, do đó là cãi cọ, là tranh chấp, là xung đột.
Bhāsitā kho* sakkena devānamindena gāthāyo.
The verses spoken by Sakka, king of devas,
Những bài kệ đã được Thiên chủ Sakka nói ra.
Tā ca kho adaṇḍāvacarā asatthāvacarā, iti abhaṇḍanaṃ iti aviggaho iti akalaho.
are not accompanied by rod or weapon, thus leading to no quarrels, no strife, and no contention.
Những bài kệ ấy là những lời nói không gậy, không vũ khí, do đó là không cãi cọ, không tranh chấp, không xung đột.
Sakkassa devānamindassa subhāsitena jayo’ti.
Victory belongs to Sakka, king of devas, because of his well-spoken words.'
Chiến thắng thuộc về lời nói thiện xảo của Thiên chủ Sakka.'
Iti kho, bhikkhave sakkassa devānamindassa subhāsitena jayo ahosī’’ti.
Thus, bhikkhus, victory belonged to Sakka, king of devas, because of his well-spoken words."
Này các Tỳ-khưu, như vậy, chiến thắng đã thuộc về lời nói thiện xảo của Thiên chủ Sakka."
3267
6. Kulāvakasuttaṃ
6. The Discourse on the Birds' Nests
6. Kinh Kulāvaka (Tổ Chim)
3268
252. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
252. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
"On one occasion, bhikkhus, a battle between devas and asuras was arrayed.
"Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, một trận chiến giữa chư thiên và A-tu-la đã được dàn trận.
Tasmiṃ kho pana, bhikkhave, saṅgāme asurā jiniṃsu, devā parājiniṃsu.
In that battle, bhikkhus, the asuras won, and the devas were defeated.
Này các Tỳ-khưu, trong trận chiến đó, các A-tu-la đã thắng, các chư thiên đã bại trận.
Parājitā ca kho, bhikkhave, devā apāyaṃsveva uttarenamukhā, abhiyaṃsveva ne asurā.
Having been defeated, bhikkhus, the devas fled facing north, and the asuras pursued them.
Này các Tỳ-khưu, các chư thiên bị đánh bại đã tháo chạy về phía Bắc, còn các A-tu-la thì truy đuổi họ.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo mātali saṅgāhakaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, addressed Mātali the charioteer with a verse:
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka đã nói bài kệ này với người đánh xe Mātali:
3269
‘‘Kulāvakā mātali simbalismiṃ,
"Mātali, the birds' nests are in the silk-cotton tree;
"Này Mātali, hãy tránh xa
3270
Īsāmukhena parivajjayassu;
Avoid them with the chariot pole;
những tổ chim trên cây simbalī bằng mũi trục xe;
3271
Kāmaṃ cajāma asuresu pāṇaṃ,
We would rather give up our lives to the asuras,
Thà rằng chúng ta hy sinh mạng sống cho các A-tu-la,
3272
Māyime dijā vikulāvakā* ahesu’’nti.
Let these birds not lose their nests."
chứ đừng để những con chim này mất tổ."
3273
‘‘‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ paccudāvattesi.
"Having assented to Sakka, king of devas, saying, 'Yes, Venerable One,' bhikkhus, Mātali the charioteer turned back the chariot yoked with a thousand steeds.
"Này các Tỳ-khưu, người đánh xe Mātali đã đáp lời Thiên chủ Sakka: 'Vâng, thưa Ngài!' và quay đầu cỗ xe ngàn ngựa ājañña.
Atha kho, bhikkhave, asurānaṃ etadahosi – ‘paccudāvatto kho dāni sakkassa devānamindassa sahassayutto ājaññaratho.
Then, bhikkhus, it occurred to the asuras: 'Now the thousand-steed chariot of Sakka, king of devas, has turned back.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, các A-tu-la đã nghĩ: 'Cỗ xe ngàn ngựa ājañña của Thiên chủ Sakka đã quay đầu.
Dutiyampi kho devā asurehi saṅgāmessantīti bhītā asurapurameva pāvisiṃsu.
The devas will surely fight the asuras again,' Frightened, they entered Asura City.
Chư thiên sẽ lại chiến đấu với các A-tu-la lần thứ hai.' Vì sợ hãi, họ đã chạy vào thành A-tu-la.
Iti kho, bhikkhave, sakkassa devānamindassa dhammena jayo ahosī’’’ti.
Thus, bhikkhus, Sakka, king of devas, achieved victory righteously."
Này các Tỳ-khưu, như vậy, Thiên chủ Sakka đã chiến thắng một cách hợp Pháp."
3274
7. Nadubbhiyasuttaṃ
7. The Discourse on Not Injuring
7. Kinh Nadubbhiya (Không Làm Hại)
3275
253. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
253. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakkassa devānamindassa rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘yopi me assa supaccatthiko tassapāhaṃ na dubbheyya’nti.
"On one occasion, bhikkhus, Sakka, king of devas, while alone and secluded, had this thought arise in his mind: 'Even if I had a bitter enemy, I would not injure him.'
"Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka đang ở một mình, nhập định, một ý nghĩ đã khởi lên trong tâm ngài: 'Dù cho kẻ thù tồi tệ nhất của ta có là ai đi nữa, ta cũng sẽ không làm hại hắn.'
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkassa devānamindassa cetasā cetoparivitakkamaññāya yena sakko devānamindo tenupasaṅkami.
Then, bhikkhus, Vepacitti, king of asuras, knowing Sakka, king of devas' thought with his own mind, approached Sakka, king of devas.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, A-tu-la chủ Vepacitti đã biết được ý nghĩ trong tâm của Thiên chủ Sakka bằng tâm của mình, và đã đến gặp Thiên chủ Sakka.
Addasā kho, bhikkhave, sakko devānamindo vepacittiṃ asurindaṃ dūratova āgacchantaṃ.
Sakka, king of devas, bhikkhus, saw Vepacitti, king of asuras, approaching from afar.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka đã nhìn thấy A-tu-la chủ Vepacitti đang đến từ xa.
Disvāna vepacittiṃ asurindaṃ etadavoca – ‘tiṭṭha, vepacitti, gahitosī’’’ti.
Having seen Vepacitti, king of asuras, he said to him: 'Stop, Vepacitti! You are caught!'"
Khi nhìn thấy A-tu-la chủ Vepacitti, ngài nói: 'Đứng lại, Vepacitti, ngươi đã bị bắt rồi!'"
3276
‘‘Yadeva te, mārisa, pubbe cittaṃ, tadeva tvaṃ mā pajahāsī’’ti* .
"Venerable sir, do not abandon the thought you had before."
"Này Ngài, xin Ngài đừng từ bỏ ý nghĩ mà Ngài đã có trước đây."
3277
‘‘Sapassu ca me, vepacitti, adubbhāyā’’ti* .
"And swear to me, Vepacitti, that you will not injure."
"Này Vepacitti, hãy thề với ta rằng ngươi sẽ không làm hại."
3278
‘‘Yaṃ musā bhaṇato pāpaṃ, yaṃ pāpaṃ ariyūpavādino;
"Whatever evil befalls one who speaks falsehood,
"Tội lỗi nào thuộc về kẻ nói dối, tội lỗi nào thuộc về kẻ phỉ báng bậc thánh;
3279
Mittadduno ca yaṃ pāpaṃ, yaṃ pāpaṃ akataññuno;
Whatever evil befalls one who slanders noble ones, whatever evil befalls one who betrays a friend,
Tội lỗi nào thuộc về kẻ phản bội bạn bè, tội lỗi nào thuộc về kẻ vô ơn;
3280
Tameva pāpaṃ phusatu* , yo te dubbhe sujampatī’’ti.
Whatever evil befalls one who is ungrateful—may that very evil befall whoever injures you, O Sakka, Lord of the Devas."
Chính tội lỗi ấy sẽ giáng xuống kẻ nào làm hại Ngài, hỡi chúa tể Sujampati!"
3281
8. Verocanaasurindasuttaṃ
8. The Discourse with Verocana, King of Asuras
8. Kinh Verocana Asurinda (A-tu-la Chủ Verocana)
3282
254. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jeta's Grove.
254. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno.
At that time, the Blessed One was staying in seclusion during the day.
Bấy giờ, Thế Tôn đang ở trong trú xứ ban ngày, nhập định.
Atha kho sakko ca devānamindo verocano ca asurindo yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu.
Then Sakka, king of devas, and Verocana, king of asuras, approached the Blessed One; having approached, they each stood leaning against a doorpost.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka và A-tu-la chủ Verocana đã đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, họ đứng tựa vào mỗi bên trụ cửa.
Atha kho verocano asurindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –
Then Verocana, king of asuras, spoke this verse in the presence of the Blessed One:
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, A-tu-la chủ Verocana đã nói bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
3283
‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;
"A person should indeed strive until their aim is accomplished;
"Người ta nên nỗ lực,
3284
Nipphannasobhano* attho* , verocanavaco ida’’nti.
An aim accomplished is glorious—this is Verocana's word."
cho đến khi mục đích được thành tựu; Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, đây là lời của Verocana."
3285
‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;
"A person should indeed strive until their aim is accomplished;
"Người ta nên nỗ lực,
3286
Nipphannasobhano attho* , khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.
An aim accomplished is glorious, but there is nothing superior to forbearance."
cho đến khi mục đích được thành tựu; Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, không gì vượt hơn sự nhẫn nhịn."
3287
‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;
"All beings are born with aims, each in their respective places;
"Tất cả chúng sinh đều có mục đích,
3288
Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;
Indeed, for all beings, enjoyments culminate in union;
tùy theo từng nơi thích hợp; Sự hưởng thụ của tất cả chúng sinh là tối thượng của sự kết hợp;
3289
Nipphannasobhano attho, verocanavaco ida’’nti.
An aim accomplished is glorious—this is Verocana's word."
Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, đây là lời của Verocana."
3290
‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;
"All beings are born with aims, each in their respective places;
"Tất cả chúng sinh đều có mục đích,
3291
Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;
Indeed, for all beings, enjoyments culminate in union;
tùy theo từng nơi thích hợp; Sự hưởng thụ của tất cả chúng sinh là tối thượng của sự kết hợp;
3292
Nipphannasobhano attho, khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.
An aim accomplished is glorious, but there is nothing superior to forbearance."
Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, không gì vượt hơn sự nhẫn nhịn."
3293
9. Araññāyatanaisisuttaṃ
9. The Discourse on the Hermits in the Wilderness Abode
9. Kinh Araññāyatanaisi (Các Đạo Sĩ Trong Rừng)
3294
255. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
255. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sambahulā isayo sīlavanto kalyāṇadhammā araññāyatane paṇṇakuṭīsu sammanti.
"On one occasion, bhikkhus, many virtuous hermits of good character dwelt in leaf-huts in a wilderness abode.
"Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, nhiều đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành, sống an tịnh trong các túp lều lá ở khu rừng.
Atha kho, bhikkhave, sakko ca devānamindo vepacitti ca asurindo yena te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā tenupasaṅkamiṃsu.
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, and Vepacitti, king of asuras, approached those virtuous hermits of good character.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka và A-tu-la chủ Vepacitti đã đến chỗ các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo paṭaliyo* upāhanā ārohitvā khaggaṃ olaggetvā chattena dhāriyamānena aggadvārena assamaṃ pavisitvā te isayo sīlavante kalyāṇadhamme apabyāmato karitvā atikkami.
Then, bhikkhus, Vepacitti, king of asuras, put on thick sandals, slung a sword, and with an umbrella held over him, entered the hermitage through the main entrance, passed by those virtuous hermits of good character keeping them to his left, and went on.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, A-tu-la chủ Vepacitti đã mang giày dép nhiều lớp, đeo kiếm, được che dù, đi vào am thất bằng cửa chính, và đi ngang qua các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy mà không bày tỏ sự tôn kính.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo paṭaliyo upāhanā orohitvā khaggaṃ aññesaṃ datvā chattaṃ apanāmetvā dvāreneva assamaṃ pavisitvā te isayo sīlavante kalyāṇadhamme anuvātaṃ pañjaliko namassamāno aṭṭhāsi’’.
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, took off his thick sandals, handed his sword to others, removed his umbrella, and entering the hermitage through the entrance, stood respectfully bowing to those virtuous hermits of good character, facing downwind, with his hands clasped in salutation."
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka đã cởi giày dép nhiều lớp, giao kiếm cho người khác, bỏ dù xuống, đi vào am thất bằng cửa chính, và đứng chắp tay đảnh lễ các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy theo chiều gió."
Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsiṃsu –
Then, bhikkhus, those virtuous hermits of good character addressed Sakka, king of devas, with a verse:
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy đã nói bài kệ này với Thiên chủ Sakka:
3295
‘‘Gandho isīnaṃ ciradikkhitānaṃ,
"The scent of long-ordained hermits,
"Hương của các đạo sĩ đã tu hành lâu năm,
3296
Kāyā cuto gacchati mālutena;
Emitting from their bodies, goes with the wind;
từ thân tỏa ra theo gió;
3297
Ito paṭikkamma sahassanetta,
Retreat from here, O Thousand-eyed one,
Hãy tránh xa đây, hỡi Ngàn Mắt,
3298
Gandho isīnaṃ asuci devarājā’’ti.
The scent of hermits is impure, O King of Devas."
Hương của các đạo sĩ là bất tịnh, hỡi Thiên vương!"
3299
‘‘Gandho isīnaṃ ciradikkhitānaṃ,
"Let the scent of long-ordained hermits,
"Hương của các đạo sĩ đã tu hành lâu năm,
3300
Kāyā cuto gacchatu* mālutena,
Emitting from their bodies, go with the wind;
hãy để nó từ thân tỏa ra theo gió,
3301
Sucitrapupphaṃ sirasmiṃva mālaṃ;
Like a beautiful garland of flowers on one's head;
như một vòng hoa kết từ những bông hoa tươi đẹp trên đầu;
3302
Gandhaṃ etaṃ paṭikaṅkhāma bhante,
We appreciate this fragrance, Venerable sirs;
Chúng con mong đợi hương thơm này, thưa quý Ngài,
3303
Na hettha devā paṭikūlasaññino’’ti.
The devas are not repulsed by it here."
Chư thiên không có cảm giác ghê tởm ở đây."
3304
10. Samuddakasuttaṃ
10. The Discourse on Samuddaka
10. Kinh Samuddaka
3305
256. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
256. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sambahulā isayo sīlavanto kalyāṇadhammā samuddatīre paṇṇakuṭīsu sammanti.
‘‘Formerly, monks, many hermits, virtuous and of good conduct, dwelt peacefully in leaf-huts on the seashore.
Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, nhiều vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành sống an tịnh trong các túp lều lá bên bờ biển.
Tena kho pana samayena devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
Now at that time, a battle between devas and asuras had arisen.
Vào lúc bấy giờ, một cuộc chiến giữa chư thiên và A-tu-la đã diễn ra.
Atha kho, bhikkhave, tesaṃ isīnaṃ sīlavantānaṃ kalyāṇadhammānaṃ etadahosi – ‘dhammikā kho devā, adhammikā asurā.
Then, monks, it occurred to those hermits, virtuous and of good conduct: ‘The devas are righteous, the asuras are unrighteous.
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy nghĩ rằng: ‘Chư thiên là những bậc giữ Pháp, còn A-tu-la là những kẻ không giữ Pháp.
Siyāpi no asurato bhayaṃ.
There might also be danger for us from the asuras.
Có thể chúng ta sẽ gặp nguy hiểm từ phía A-tu-la.
Yaṃnūna mayaṃ sambaraṃ asurindaṃ upasaṅkamitvā abhayadakkhiṇaṃ yāceyyāmā’’’ti.
Why don't we approach Sambara, the lord of asuras, and ask for the gift of safety?’’’
Vậy chúng ta hãy đến gặp vua A-tu-la Sambara và cầu xin sự bảo hộ’.
‘‘Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā – seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya evameva – samuddatīre paṇṇakuṭīsu antarahitā sambarassa asurindassa sammukhe pāturahesuṃ.
‘‘Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct – just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm – disappeared from their leaf-huts on the seashore and appeared before Sambara, the lord of asuras.
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy – ví như một người mạnh mẽ co cánh tay đã duỗi ra, hoặc duỗi cánh tay đã co lại – đã biến mất khỏi các túp lều lá bên bờ biển và xuất hiện trước mặt vua A-tu-la Sambara.
Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sambaraṃ asurindaṃ gāthāya ajjhabhāsiṃsu –
Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct, addressed Sambara, the lord of asuras, with a verse –
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy đã nói với vua A-tu-la Sambara bằng bài kệ:
3306
‘‘Isayo sambaraṃ pattā, yācanti abhayadakkhiṇaṃ;
‘‘The sages have come to Sambara, asking for the gift of safety;
“Các đạo sĩ đến gặp Sambara,
3307
Kāmaṃkaro hi te dātuṃ, bhayassa abhayassa vā’’ti.
It is within your power to give either fear or safety.’’
Cầu xin sự bảo hộ.
3308
‘‘Isīnaṃ abhayaṃ natthi, duṭṭhānaṃ sakkasevinaṃ;
‘‘There is no safety for these evil sages who serve Sakka;
Ngươi có thể ban cho sự sợ hãi hay không sợ hãi tùy ý.”
3309
Abhayaṃ yācamānānaṃ, bhayameva dadāmi vo’’ti.
To you who ask for safety, I shall give only fear.’’
“Không có sự bảo hộ cho các đạo sĩ xấu ác, những kẻ phụng sự Sakka;
3310
‘‘Abhayaṃ yācamānānaṃ, bhayameva dadāsi no;
‘‘To us who ask for safety, you give only fear;
Ta sẽ ban cho các ngươi sự sợ hãi, những kẻ đang cầu xin sự bảo hộ.”
3311
Paṭiggaṇhāma te etaṃ, akkhayaṃ hotu te bhayaṃ.
We accept this from you; may your fear be unending.
“Ngươi ban cho chúng tôi sự sợ hãi, những kẻ đang cầu xin sự bảo hộ;
3312
‘‘Yādisaṃ vapate bījaṃ, tādisaṃ harate phalaṃ;
‘‘Whatever seed one sows, such a fruit one reaps;
Chúng tôi chấp nhận điều đó từ ngươi, mong sự sợ hãi của ngươi là vô tận.
3313
Kalyāṇakārī kalyāṇaṃ, pāpakārī ca pāpakaṃ;
The doer of good reaps good, and the doer of evil, evil;
Gieo hạt giống nào, gặt quả ấy;
3314
Pavuttaṃ tāta te bījaṃ, phalaṃ paccanubhossasī’’ti.
The seed, my dear, has been sown by you; you will experience its fruit.’’
Người làm điều lành gặt điều lành, người làm điều ác gặt điều ác;
3315
‘‘Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sambaraṃ asurindaṃ abhisapitvā – seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya evameva – sambarassa asurindassa sammukhe antarahitā samuddatīre paṇṇakuṭīsu pāturahesuṃ.
‘‘Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct, having cursed Sambara, the lord of asuras – just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm – disappeared from before Sambara, the lord of asuras, and appeared in their leaf-huts on the seashore.
Này con, hạt giống của ngươi đã được gieo, ngươi sẽ gặt hái quả báo.”
Atha kho, bhikkhave, sambaro asurindo tehi isīhi sīlavantehi kalyāṇadhammehi abhisapito rattiyā sudaṃ tikkhattuṃ ubbijjī’’ti.
Then, monks, Sambara, the lord of asuras, having been cursed by those hermits, virtuous and of good conduct, indeed trembled three times during the night.’’
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy, sau khi nguyền rủa vua A-tu-la Sambara – ví như một người mạnh mẽ co cánh tay đã duỗi ra, hoặc duỗi cánh tay đã co lại – đã biến mất trước mặt vua A-tu-la Sambara và xuất hiện trong các túp lều lá bên bờ biển. Rồi này các Tỳ-khưu, vua A-tu-la Sambara, sau khi bị các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy nguyền rủa, đã ba lần kinh hoàng trong đêm.
3316
Paṭhamo vaggo.
The First Chapter.
Phẩm thứ nhất.
3317
Tassuddānaṃ –
The summary of it:
Tóm tắt phẩm này:
3318
Suvīraṃ susīmañceva, dhajaggaṃ vepacittino;
Suvīra, Susīma, Dhajagga, Vepacitti,
Suvīra, Susīma,
3319
Subhāsitaṃ jayañceva, kulāvakaṃ nadubbhiyaṃ;
Subhāsita, Jaya, Kulāvaka, Nadubbhiya,
Dhajagga, Vepacitti,
3320
Verocana asurindo, isayo araññakañceva;
Verocana, Asurinda, Isayo Araññaka,
Subhāsita, Jaya, Kulāvaka, Nadubbhiya,
3321
Isayo ca samuddakāti.
and Isayo Samuddaka.
Verocana, Vua A-tu-la, Isayo Araññaka và Isayo Samuddaka.
3322

2. Dutiyavaggo

2. The Second Chapter

2. Phẩm thứ hai

3323
1. Vatapadasuttaṃ
1. Vatapada Sutta
1. Kinh Vatapada
3324
257. Sāvatthiyaṃ.
257. At Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni* samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he undertook and perfectly observed seven vows, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.
“Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
Which are these seven vows?
Bảy giới hạnh ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be of gentle speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell in a home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in relinquishment, amenable to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’’’
‘Suốt đời tôi sẽ nuôi dưỡng cha mẹ; suốt đời tôi sẽ tôn kính những bậc trưởng thượng trong gia đình; suốt đời tôi sẽ nói lời dịu dàng; suốt đời tôi sẽ không nói lời đâm thọc; suốt đời tôi sẽ sống trong gia đình với tâm không còn cấu uế của sự xan tham, là người có sự bố thí rộng lượng, tay trong sạch, thích sự từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, thích chia sẻ vật thí; suốt đời tôi sẽ nói lời chân thật; suốt đời tôi sẽ không giận dữ – nếu cơn giận khởi lên, tôi sẽ nhanh chóng chế ngự nó’.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, these seven vows were undertaken and perfectly observed by him, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.’’
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh này, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.”
3325
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
‘‘A being who supports his parents,
“Người nuôi dưỡng cha mẹ,
3326
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
Who reveres the elders in the family, who speaks gently and amiably, who has abandoned backbiting,
Tôn kính bậc trưởng thượng trong gia đình,
3327
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
Who is diligent in eradicating stinginess, who is truthful, a man who overcomes anger –
Lời nói dịu dàng, hòa nhã, từ bỏ lời đâm thọc.
3328
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
Such a one the Tāvatiṃsa devas call a true good person.’’
Người tinh cần đoạn trừ xan tham, chân thật, vượt thắng sân hận;
3329
2. Sakkanāmasuttaṃ
2. Sakkanāma Sutta
Chư thiên Tāvatiṃsa gọi người ấy là bậc thiện nhân.”
3330
258. Sāvatthiyaṃ jetavane.
258. At Sāvatthī in Jetavana.
2. Kinh Sakkanāma
Tatra kho bhagavā bhikkhū etadavoca – ‘‘sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.
There the Blessed One addressed the bhikkhus thus: ‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he was a young man named Magha, therefore he is called Maghavā.
Tại Sāvatthī, trong Jetavana. Ở đó, Thế Tôn nói với các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, tên là Magha, vì thế được gọi là Maghavā.
3331
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure* dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave gifts before others, therefore he is called Purindada.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí trước tiên, vì thế được gọi là Purindada.
3332
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave gifts respectfully, therefore he is called Sakka.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí một cách cung kính, vì thế được gọi là Sakka.
3333
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave lodging, therefore he is called Vāsava.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí nơi trú ngụ, vì thế được gọi là Vāsava.
3334
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo sahassampi atthānaṃ muhuttena cinteti, tasmā sahassakkhoti vuccati.
‘‘Monks, Sakka, the lord of devas, thinks of a thousand matters in a moment, therefore he is called Sahassakkha.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka có thể suy nghĩ về một ngàn vấn đề trong một khoảnh khắc, vì thế được gọi là Sahassakkha.
3335
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
‘‘Monks, Sujā, an asura maiden, is the consort of Sakka, the lord of devas, therefore he is called Sujampati.
Này các Tỳ-khưu, Sujā, con gái của A-tu-la, là vợ của Thiên chủ Sakka, vì thế được gọi là Sujampati.
3336
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.
‘‘Monks, Sakka, the lord of devas, rules as sovereign and chief among the Tāvatiṃsa devas, therefore he is called Devānaminda.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka cai trị vương quốc, thống lĩnh và làm chủ chư thiên Tāvatiṃsa, vì thế được gọi là Devānaminda.
3337
‘‘Sakkassa, bhikkhave devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he undertook and perfectly observed seven vows, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
Which are these seven vows?
Bảy giới hạnh ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be of gentle speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell in a home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in relinquishment, amenable to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’’’
‘Suốt đời tôi sẽ nuôi dưỡng cha mẹ; suốt đời tôi sẽ tôn kính những bậc trưởng thượng trong gia đình; suốt đời tôi sẽ nói lời dịu dàng; suốt đời tôi sẽ không nói lời đâm thọc; suốt đời tôi sẽ sống trong gia đình với tâm không còn cấu uế của sự xan tham, là người có sự bố thí rộng lượng, tay trong sạch, thích sự từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, thích chia sẻ vật thí; suốt đời tôi sẽ nói lời chân thật; suốt đời tôi sẽ không giận dữ – nếu cơn giận khởi lên, tôi sẽ nhanh chóng chế ngự nó’.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, these seven vows were undertaken and perfectly observed by him, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.’’
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh này, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.”
3338
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
‘‘A being who supports his parents,
“Người nuôi dưỡng cha mẹ,
3339
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
Who reveres the elders in the family, who speaks gently and amiably, who has abandoned backbiting,
Tôn kính bậc trưởng thượng trong gia đình,
3340
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
Who is diligent in eradicating stinginess, who is truthful, a man who overcomes anger –
Lời nói dịu dàng, hòa nhã, từ bỏ lời đâm thọc.
3341
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
Such a one the Tāvatiṃsa devas call a true good person.’’
Người tinh cần đoạn trừ xan tham, chân thật, vượt thắng sân hận;
3342
3. Mahālisuttaṃ
3. Mahāli Sutta
Chư thiên Tāvatiṃsa gọi người ấy là bậc thiện nhân.”
3343
259. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
259. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, in the Mahāvana, in the Gabled Hall.
3. Kinh Mahāli
Atha kho mahāli licchavī yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the Licchavi Mahāli approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn. Rồi Mahāli Licchavī đến chỗ Thế Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho mahāli licchavī bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, the Licchavi Mahāli said to the Blessed One –
Ngồi xuống một bên, Mahāli Licchavī bạch Thế Tôn:
3344
‘‘Diṭṭho kho, bhante, bhagavatā sakko devānamindo’’ti?
‘‘Has the Blessed One, venerable sir, seen Sakka, the lord of devas?’’
“Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thấy Thiên chủ Sakka không?”
3345
‘‘Diṭṭho kho me, mahāli, sakko devānamindo’’ti.
‘‘I have seen Sakka, the lord of devas, Mahāli.’’
“Này Mahāli, Ta có thấy Thiên chủ Sakka.”
3346
‘‘So hi nūna, bhante, sakkapatirūpako bhavissati.
‘‘Then, venerable sir, it must have been a likeness of Sakka.
“Chắc hẳn đó chỉ là một hình bóng của Sakka, bạch Thế Tôn.
Duddaso hi, bhante, sakko devānamindo’’ti.
For, venerable sir, Sakka, the lord of devas, is difficult to see.’’
Thật khó thấy Thiên chủ Sakka, bạch Thế Tôn.”
3347
‘‘Sakkañca khvāhaṃ, mahāli, pajānāmi sakkakaraṇe ca dhamme, yesaṃ dhammānaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā, tañca pajānāmi.
‘‘I know Sakka, Mahāli, and I know the qualities that make one Sakka, by the perfect observation of which qualities Sakka attained the state of Sakka.
“Này Mahāli, Ta biết Sakka, và Ta cũng biết những pháp tạo nên Sakka, nhờ thọ trì những pháp ấy mà Sakka đạt được địa vị Sakka.”
3348
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, was a young man named Magha, therefore he is called Maghavā.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, là một thanh niên tên là Magha, do đó được gọi là Maghavā.
3349
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave donations respectfully, therefore he is called Sakka.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường một cách cung kính (sakkaccaṃ), do đó được gọi là Sakka.
3350
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave donations first, therefore he is called Purindada.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường ở các thị thành (pure), do đó được gọi là Purindada.
3351
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave lodging, therefore he is called Vāsava.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường nhà nghỉ (āvasatha), do đó được gọi là Vāsava.
3352
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo sahassampi atthānaṃ muhuttena cinteti, tasmā sahassakkhoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, thinks of a thousand matters in a moment, therefore he is called Sahassakkha.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, trong một khoảnh khắc có thể suy xét một ngàn vấn đề (sahassam pi atthaṃ), do đó được gọi là Sahassakkha.
3353
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
‘‘Sujā, an Asura maiden, Mahāli, is the consort of Sakka, king of devas, therefore he is called Sujampati.
“Này Mahāli, vợ của Sakka, vua của chư thiên, là một thiếu nữ asura tên Sujā, do đó được gọi là Sujampati.
3354
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, rules with sovereignty and supremacy over the devas of Tāvatiṃsa, therefore he is called Devānaminda.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, cai quản vương quốc, thực thi quyền lực và chủ quyền đối với chư thiên Tāvatiṃsa, do đó được gọi là Devānaminda.
3355
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘In the past, when Sakka, king of devas, Mahāli, was a human, he had undertaken seven vows completely, by the undertaking of which Sakka attained the state of Sakka.
“Này Mahāli, khi Sakka, vua của chư thiên, trước đây là người, đã trọn vẹn thọ trì bảy điều thệ nguyện, nhờ sự thọ trì ấy mà Sakka đã đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
What were these seven vows?
Bảy điều thệ nguyện ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be gentle in speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell at home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in giving, responsive to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful in speech; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’
Trọn đời con sẽ phụng dưỡng cha mẹ, trọn đời con sẽ kính trọng bậc trưởng thượng trong gia đình, trọn đời con sẽ nói lời hòa nhã, trọn đời con sẽ không nói lời đâm thọc, trọn đời con sẽ sống tại gia với tâm không còn bủn xỉn, xả bỏ rộng rãi, bàn tay sẵn sàng cho đi, vui thích trong sự buông bỏ, sẵn sàng khi được yêu cầu, vui thích trong việc chia sẻ vật thực, trọn đời con sẽ nói lời chân thật, trọn đời con sẽ không sân hận – nếu sân hận có khởi lên nơi con, con sẽ nhanh chóng dẹp bỏ nó.”
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘These seven vows, Mahāli, were completely undertaken by Sakka, king of devas, when he was a human in the past, by the undertaking of which Sakka attained the state of Sakka.’’
“Này Mahāli, khi Sakka, vua của chư thiên, trước đây là người, đã trọn vẹn thọ trì bảy điều thệ nguyện này, nhờ sự thọ trì ấy mà Sakka đã đạt được địa vị Sakka.”
3356
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
‘‘A being who supports mother and father, who reveres the elders in the family;
“Người phụng dưỡng mẹ cha, kính trọng bậc trưởng thượng trong nhà;
3357
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
Gentle, pleasant in speech, abandoning backbiting.
Nói lời hòa nhã, lịch sự, từ bỏ lời nói đâm thọc.
3358
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
‘‘A person diligent in overcoming stinginess, truthful, and conquering anger;
“Người nỗ lực diệt trừ bủn xỉn, chân thật, chế ngự sân hận;
3359
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
“Indeed, the devas of Tāvatiṃsa call him a good person.”
Chư thiên Tāvatiṃsa gọi người ấy là bậc chân nhân.”
3360
4. Daliddasuttaṃ
4. The Daliddasutta
4. Kinh Người Nghèo
3361
260. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
At one time the Blessed One was staying at Rājagaha, in Veḷuvana, the Squirrels' Feeding Ground.
260. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trong Trúc Lâm, nơi nuôi dưỡng các con sóc.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: "Bhikkhus!"
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỳ khưu: “Này các Tỳ khưu.”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Venerable Sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỳ khưu ấy vâng đáp Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn nói điều này:
3362
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññataro puriso imasmiṃyeva rājagahe manussadaliddo* ahosi manussakapaṇo manussavarāko.
"Formerly, bhikkhus, a certain man in this very Rājagaha was poor among humans, wretched among humans, miserable among humans.
“Này các Tỳ khưu, thuở xưa, có một người đàn ông ngay tại Rājagaha này là một người nghèo khó, một người bần cùng, một người khốn khổ.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyi, sīlaṃ samādiyi, sutaṃ samādiyi, cāgaṃ samādiyi, paññaṃ samādiyi.
He acquired faith in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, he acquired sīla, he acquired learning, he acquired generosity, he acquired wisdom.
Người ấy đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyitvā sīlaṃ samādiyitvā sutaṃ samādiyitvā cāgaṃ samādiyitvā paññaṃ samādiyitvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajji devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
Having acquired faith, sīla, learning, generosity, and wisdom in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, with the breaking up of the body, after death, he reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Người ấy, sau khi đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā ca.
He outshines other devas in both beauty and glory.
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘acchariyaṃ vata bho, abbhutaṃ vata bho!
There, bhikkhus, the devas of Tāvatiṃsa were complaining, grumbling, and finding fault, saying: 'Oh, how wonderful, oh, how amazing!
Này các Tỳ khưu, tại đó, chư thiên Tāvatiṃsa đã phàn nàn, chê bai, chỉ trích rằng: ‘Thật kỳ diệu thay, chư vị! Thật hy hữu thay, chư vị!
Ayañhi devaputto pubbe manussabhūto samāno manussadaliddo ahosi manussakapaṇo manussavarāko; so kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapanno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
This devaputta, having formerly been a human, was poor among humans, wretched among humans, miserable among humans; yet, with the breaking up of the body, after death, he has reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Vị thiên tử này, khi trước là người, là một người nghèo khó, một người bần cùng, một người khốn khổ; sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā cā’’’ti.
He outshines other devas in both beauty and glory.'"
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.’”
3363
‘‘Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse āmantesi – ‘mā kho tumhe, mārisā, etassa devaputtassa ujjhāyittha.
"Then, bhikkhus, Sakka, the king of the devas, addressed the devas of Tāvatiṃsa, saying: 'Do not, sirs, complain about this devaputta.
“Bấy giờ, này các Tỳ khưu, Sakka, vua của chư thiên, gọi các chư thiên Tāvatiṃsa: ‘Này các hiền hữu, chư vị chớ nên phàn nàn về vị thiên tử này.
Eso kho, mārisā, devaputto pubbe manussabhūto samāno tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyi, sīlaṃ samādiyi, sutaṃ samādiyi, cāgaṃ samādiyi, paññaṃ samādiyi.
This devaputta, sirs, having formerly been a human, acquired faith in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, he acquired sīla, he acquired learning, he acquired generosity, he acquired wisdom.
Này các hiền hữu, vị thiên tử này, khi trước là người, đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyitvā sīlaṃ samādiyitvā sutaṃ samādiyitvā cāgaṃ samādiyitvā paññaṃ samādiyitvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapanno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
Having acquired faith, sīla, learning, generosity, and wisdom in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, with the breaking up of the body, after death, he has reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Người ấy, sau khi đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā cā’’’ti.
He outshines other devas in both beauty and glory.'"
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, the king of the devas, conciliating the devas of Tāvatiṃsa, on that occasion uttered these verses:
Bấy giờ, này các Tỳ khưu, Sakka, vua của chư thiên, trong khi khuyên giải các chư thiên Tāvatiṃsa, vào lúc ấy đã nói lên những kệ ngôn này:
3364
‘‘Yassa saddhā tathāgate, acalā suppatiṭṭhitā;
"One whose faith in the Tathāgata is unshakeable, well-established;
“Người nào có tín nơi Như Lai, bất động, vững chắc;
3365
Sīlañca yassa kalyāṇaṃ, ariyakantaṃ pasaṃsitaṃ.
And whose sīla is good, dear to the noble ones, praised.
Và có giới hạnh tốt đẹp, được bậc Thánh quý mến, tán thán.
3366
‘‘Saṅghe pasādo yassatthi, ujubhūtañca dassanaṃ;
"One who has serene confidence in the Saṅgha, and whose vision is straight;
“Người nào có tịnh tín nơi Tăng, và có tri kiến ngay thẳng;
3367
Adaliddoti taṃ āhu, amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
Him they call not poor; his life is not in vain.
Người ấy được gọi là không nghèo, đời sống của người ấy không vô ích.
3368
‘‘Tasmā saddhañca sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ;
"Therefore, the discerning one should cultivate faith and sīla, serene confidence and the vision of Dhamma,
“Vì vậy, người có trí nên nỗ lực, thực hành tín và giới,
3369
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti.
remembering the Buddha's teaching."
Tịnh tín và pháp kiến, ghi nhớ lời dạy của chư Phật.”
3370
5. Rāmaṇeyyakasuttaṃ
5. The Rāmaṇeyyakasutta
5. Kinh Nơi An Lạc
3371
261. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jetavana.
261. Tại Sāvatthī, ở Jetavana.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of the devas, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he stood to one side.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho, bhante, bhūmirāmaṇeyyaka’’nti?
Standing to one side, Sakka, the king of the devas, said to the Blessed One: "What, Venerable Sir, is a delightful place?"
Đứng một bên, Sakka, vua của chư thiên, bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, thế nào là một nơi chốn an lạc?”
3372
‘‘Ārāmacetyā vanacetyā, pokkharañño sunimmitā;
"Pleasant parks and shrines, well-made lotus ponds,
“Những vườn cây, những đền tháp trong rừng, những hồ sen được khéo tạo;
3373
Manussarāmaṇeyyassa, kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ.
Are not worth a sixteenth part of a human's delight.
Không đáng một phần mười sáu, sự an lạc của con người.
3374
‘‘Gāme vā yadi vāraññe, ninne vā yadi vā thale;
"Whether in a village or in a forest, in a valley or on a plain;
“Dù ở làng hay ở rừng, dù ở thung lũng hay trên đồi cao;
3375
Yattha arahanto viharanti, taṃ bhūmirāmaṇeyyaka’’nti.
Wherever Arahants dwell, that is a delightful place."
Nơi nào các bậc A-la-hán trú ngụ, nơi đó là chốn an lạc.”
3376
6. Yajamānasuttaṃ
6. The Yajamānasutta
6. Kinh Người Tế Tự
3377
262. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
At one time the Blessed One was staying at Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
262. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trên núi Gijjhakūṭa.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of the devas, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he stood to one side.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Standing to one side, Sakka, the king of the devas, addressed the Blessed One in verse:
Đứng một bên, Sakka, vua của chư thiên, đã bạch Thế Tôn bằng kệ ngôn:
3378
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
"For humans who offer sacrifices, for beings seeking merit,
“Đối với những người tế tự, những chúng sanh mong cầu phước báu;
3379
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, kattha dinnaṃ mahapphala’’nti.
Who perform meritorious deeds leading to rebirth, where is a gift greatly fruitful?"
Khi làm phước hữu lậu, cúng dường nơi đâu được quả lớn?”
3380
‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
"There are four who have entered the path, and four who are established in the fruits;
“Bốn vị đang thực hành, và bốn vị đã trú trong quả;
3381
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito.
This Saṅgha is upright, endowed with wisdom and virtue.
Đây là Tăng chúng ngay thẳng, đầy đủ trí tuệ và giới hạnh.
3382
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For human beings who offer sacrifices, for beings seeking merit;
“Đối với những người tế tự, những chúng sanh mong cầu phước báu;
3383
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphala’’nti.
Doing merit that leads to rebirth, what is given to the Saṅgha yields great fruit.”
Khi làm phước hữu lậu, cúng dường đến Tăng được quả lớn.”
3384
7. Buddhavandanāsuttaṃ
7. Buddhavandanāsutta — The Discourse on Homage to the Buddha
7. Kinh Tán Dương Đức Phật
3385
263. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jeta’s Grove.
263. Tại Sāvatthī, ở Jetavana.
Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno.
Now at that time the Blessed One was dwelling in seclusion during the day.
Vào lúc ấy, Thế Tôn đang độc cư, nhập tịnh vào ban ngày.
Atha kho sakko ca devānamindo brahmā ca sahampati yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu.
Then Sakka, king of devas, and Brahmā Sahampati approached the Blessed One; having approached, they stood each leaning against a doorpost.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, và Phạm thiên Sahampati đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, mỗi vị đứng tựa vào một bên khung cửa.
Atha kho sakko devānamindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –
Then Sakka, king of devas, uttered this verse in the presence of the Blessed One:
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đã nói lên kệ ngôn này trước sự hiện diện của Thế Tôn:
3386
‘‘Uṭṭhehi vīra vijitasaṅgāma,
“Arise, O Hero, victor in battle,
“Hãy đứng dậy, hỡi bậc Anh hùng, người chiến thắng chiến trận,
3387
Pannabhāra anaṇa vicara loke;
With burden laid down, debtless, wander in the world;
Người đã đặt gánh nặng xuống, không còn nợ nần, du hành trong thế gian;
3388
Cittañca te suvimuttaṃ,
And your mind is well-liberated,
Và tâm của Ngài hoàn toàn giải thoát,
3389
Cando yathā pannarasāya ratti’’nti.
Like the moon on the night of the full moon.”
Như vầng trăng vào đêm rằm.”
3390
‘‘Na kho, devānaminda, tathāgatā evaṃ vanditabbā.
“Indeed, O king of devas, Tathāgatas should not be saluted thus.
“Này Thiên Chủ, các Như Lai không nên được đảnh lễ như vậy.
Evañca kho, devānaminda, tathāgatā vanditabbā –
But, O king of devas, Tathāgatas should be saluted thus—
Này Thiên Chủ, các Như Lai nên được đảnh lễ như sau –
3391
‘‘Uṭṭhehi vīra vijitasaṅgāma,
‘Arise, O hero, victor in battle,
“Này bậc anh hùng đã chiến thắng trận chiến, hãy đứng dậy!
3392
Satthavāha anaṇa vicara loke;
O caravan leader, debtless, wander in the world;
Này bậc dẫn đường đoàn lữ hành, không còn nợ nần, hãy du hành trong thế gian!
3393
Desassu bhagavā dhammaṃ,
Let the Blessed One teach the Dhamma,
Bạch Thế Tôn, xin hãy thuyết pháp,
3394
Aññātāro bhavissantī’’ti.
There will be those who understand.’”
Sẽ có những người thấu hiểu!”
3395
8. Gahaṭṭhavandanāsuttaṃ
8. Gahaṭṭhavandanāsutta — The Discourse on Saluting Lay Followers
8. Kinh Đảnh Lễ Gia Chủ
3396
264. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
264. Tại Sāvatthī.
Tatra…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ.
There… previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot.
Ở đó…v.v… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa.
Uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
Let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
Chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed.
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi.
Yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
Now, you may do as you deem fit.’”
Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā* sudaṃ puthuddisā namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the various directions.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ khắp các phương hướng.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with a verse—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
3397
‘‘Taṃ namassanti tevijjā, sabbe bhummā ca khattiyā;
“The three-Veda brāhmaṇas salute you, and all earthly khattiyas;
“Các bậc Tam Minh, tất cả vua chúa trên đất,
3398
Cattāro ca mahārājā, tidasā ca yasassino;
And the four great kings, and the glorious Tāvatiṃsa devas;
Bốn vị Đại Thiên Vương, và ba mươi ba vị trời vinh quang,
3399
Atha ko nāma so yakkho, yaṃ tvaṃ sakka namassasī’’ti.
Then who is that yakkha, O Sakka, whom you salute?”
Tất cả đều đảnh lễ Ngài; vậy vị dạ-xoa nào mà Ngài, Sakka, đảnh lễ?”
3400
‘‘Maṃ namassanti tevijjā, sabbe bhummā ca khattiyā;
“The three-Veda brāhmaṇas salute me, and all earthly khattiyas;
“Các bậc Tam Minh, tất cả vua chúa trên đất,
3401
Cattāro ca mahārājā, tidasā ca yasassino.
And the four great kings, and the glorious Tāvatiṃsa devas.
Bốn vị Đại Thiên Vương, và ba mươi ba vị trời vinh quang,
3402
‘‘Ahañca sīlasampanne, cirarattasamāhite;
“But I salute those of perfect virtue, those long well-concentrated;
Tất cả đều đảnh lễ ta.
3403
Sammāpabbajite vande, brahmacariyaparāyane.
Those who have rightly gone forth, devoted to the holy life.
Ta đảnh lễ những người đã xuất gia chân chính, có giới hạnh viên mãn, đã an định tâm từ lâu, và chuyên tâm vào đời sống Phạm hạnh.
3404
‘‘Ye gahaṭṭhā puññakarā, sīlavanto upāsakā;
“Those householders who perform merit, virtuous lay followers;
Này Mātali, những gia chủ làm điều phước thiện, có giới hạnh, là Upāsaka,
3405
Dhammena dāraṃ posenti, te namassāmi mātalī’’ti.
Who support their families righteously, them I salute, Mātali.”
Nuôi dưỡng vợ con một cách chánh pháp, ta đảnh lễ những người ấy.”
3406
‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;
“Indeed, they are the best in the world, those whom you salute, O Sakka;
“Này Sakka, những người mà Ngài đảnh lễ chắc chắn là tối thượng trong thế gian;
3407
Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.
I too salute them, O Vāsava, those whom you salute.”
Này Vāsava, ta cũng đảnh lễ những người mà Ngài đảnh lễ.”
3408
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
“Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā;
“Sau khi nói lời này, Maghavā, Thiên Chủ, phu quân của Sujā,
3409
Puthuddisā namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.
Having saluted the various directions, then mounted the chariot.”
Đã đảnh lễ khắp các phương hướng, rồi leo lên xe đi trước.”
3410
9. Satthāravandanāsuttaṃ
9. Satthāravandanāsutta — The Discourse on Saluting the Teacher
9. Kinh Đảnh Lễ Bậc Đạo Sư
3411
265. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
265. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
“Previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot, let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
“Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed.
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi.
Yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
Now, you may do as you deem fit.’”
Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhagavantaṃ namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the Blessed One.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ Thế Tôn.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with a verse—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
3412
‘‘Yañhi devā manussā ca, taṃ namassanti vāsava;
“The devas and humans, O Vāsava, salute you;
“Này Vāsava, cả chư thiên và loài người đều đảnh lễ Ngài;
3413
Atha ko nāma so yakkho, yaṃ tvaṃ sakka namassasī’’ti.
Then who is that yakkha, O Sakka, whom you salute?”
Vậy vị dạ-xoa nào mà Ngài, Sakka, đảnh lễ?”
3414
‘‘Yo idha sammāsambuddho, asmiṃ loke sadevake;
“He who is a Fully Enlightened One in this world with its devas;
“Này Mātali, vị Sammāsambuddha ở đời này cùng với thế giới chư thiên,
3415
Anomanāmaṃ satthāraṃ, taṃ namassāmi mātali.
The Teacher of excellent name, him I salute, Mātali.
Bậc Đạo Sư có danh hiệu vô thượng, ta đảnh lễ Ngài ấy.
3416
‘‘Yesaṃ rāgo ca doso ca, avijjā ca virājitā;
“Those in whom lust, hatred, and ignorance are extinguished;
Này Mātali, những vị A-ra-hán đã diệt trừ tham, sân, và si,
3417
Khīṇāsavā arahanto, te namassāmi mātali.
Arahants with destroyed defilements, them I salute, Mātali.
Những vị đã đoạn tận các lậu hoặc, ta đảnh lễ các vị ấy.
3418
‘‘Ye rāgadosavinayā, avijjāsamatikkamā;
“Those who have overcome lust and hatred, who have transcended ignorance;
Những vị còn là bậc Hữu học, đã diệt trừ tham và sân, đã vượt qua vô minh,
3419
Sekkhā apacayārāmā, appamattānusikkhare;
The trainees who delight in diminishing defilements, who train diligently;
Họ vui thích trong việc diệt trừ (khổ), và tu tập không phóng dật;
3420
Te namassāmi mātalī’’ti.
Them I salute, Mātali.”
Này Mātali, ta đảnh lễ các vị ấy.”
3421
‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;
“Indeed, they are the best in the world, those whom you salute, O Sakka;
“Này Sakka, những người mà Ngài đảnh lễ chắc chắn là tối thượng trong thế gian;
3422
Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.
I too salute them, O Vāsava, those whom you salute.”
Này Vāsava, ta cũng đảnh lễ những người mà Ngài đảnh lễ.”
3423
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
“Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā;
“Sau khi nói lời này, Maghavā, Thiên Chủ, phu quân của Sujā,
3424
Bhagavantaṃ namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.
Having saluted the Blessed One, then mounted the chariot.”
Đã đảnh lễ Thế Tôn, rồi leo lên xe đi trước.”
3425
10. Saṅghavandanāsuttaṃ
10. Saṅghavandanāsutta — The Discourse on Saluting the Saṅgha
10. Kinh Đảnh Lễ Tăng Già
3426
266. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
266. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Tatra kho…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
There… previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot, let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
Ở đó…v.v… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho, yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed; now, you may do as you deem fit.’”
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi, Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhikkhusaṅghaṃ namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the Bhikkhu Saṅgha.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ Tăng đoàn Tỳ-khưu.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with verses—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
3427
‘‘Tañhi ete namasseyyuṃ, pūtidehasayā narā;
“These people, whose bodies are born in a foul womb, would indeed salute you;
“Những người này, thân thể thối rữa, đang nằm,
3428
Nimuggā kuṇapamhete, khuppipāsasamappitā.
Engulfed in this foul carcass, afflicted by hunger and thirst.
Chìm đắm trong đống xác chết, bị đói khát hành hạ, họ nên đảnh lễ Ngài.
3429
‘‘Kiṃ nu tesaṃ pihayasi, anāgārāna vāsava;
“Why do you delight in these homeless ones, O Vāsava?
Này Vāsava, Ngài ngưỡng mộ gì ở những người không gia đình đó?
3430
Ācāraṃ isinaṃ brūhi, taṃ suṇoma vaco tavā’’ti.
Declare the conduct of the sages; we shall hear your words.”
Xin hãy nói cho chúng tôi biết hạnh của các vị ẩn sĩ, chúng tôi muốn nghe lời Ngài.”
3431
‘‘Etaṃ tesaṃ pihayāmi, anāgārāna mātali;
“I delight in this of the homeless ones, O Mātali;
“Này Mātali, ta ngưỡng mộ điều này ở những người không gia đình đó:
3432
Yamhā gāmā pakkamanti, anapekkhā vajanti te.
From whatever village they depart, they go without attachment.
Họ rời làng mà không ngoảnh lại.
3433
‘‘Na tesaṃ koṭṭhe openti, na kumbhi* na kaḷopiyaṃ* ;
“They do not store in granaries, nor in pots, nor in baskets;
Họ không tích trữ vào kho lúa, không vào chum, không vào giỏ;
3434
Paraniṭṭhitamesānā* , tena yāpenti subbatā.
Seeking what is already prepared by others, with that they sustain themselves, those of good vows.
Những người có giới hạnh tốt đẹp ấy sống nhờ vào thức ăn đã được người khác chuẩn bị mà họ tìm kiếm.
3435
‘‘Sumantamantino dhīrā, tuṇhībhūtā samañcarā;
“They are wise, with well-considered counsel, silent, they wander harmoniously;
Họ là những người trí tuệ, có suy nghĩ sâu sắc, giữ im lặng, sống hòa hợp;
3436
Devā viruddhā asurehi, puthu maccā ca mātali.
Devas are at odds with asuras, and many mortals too, O Mātali.
Này Mātali, chư thiên đối nghịch với A-tu-la, và nhiều chúng sinh cũng đối nghịch nhau.
3437
‘‘Aviruddhā viruddhesu, attadaṇḍesu nibbutā;
“Unalienated among the alienated, calmed among those bearing weapons;
Không đối nghịch với những người đối nghịch, bình an giữa những người cầm gậy,
3438
Sādānesu anādānā, te namassāmi mātalī’’ti.
Unattached among the attached, them I salute, O Mātali.”
Không chấp thủ giữa những người chấp thủ, ta đảnh lễ các vị ấy, này Mātali.”
3439
‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;
“Indeed, they are the best in the world, those whom you salute, O Sakka;
“Này Sakka, những người mà Ngài đảnh lễ chắc chắn là tối thượng trong thế gian;
3440
Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.
I too salute them, O Vāsava, those whom you salute.”
Này Vāsava, ta cũng đảnh lễ những người mà Ngài đảnh lễ.”
3441
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
“Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā;
“Sau khi nói lời này, Maghavā, Thiên Chủ, phu quân của Sujā,
3442
Bhikkhusaṅghaṃ namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.
Having saluted the Bhikkhu Saṅgha, then mounted the chariot.”
Đã đảnh lễ Tăng đoàn Tỳ-khưu, rồi leo lên xe đi trước.”
3443
Dutiyo vaggo.
The Second Chapter.
Chương thứ hai.
3444
Tassuddānaṃ –
Its Summary—
Tóm tắt chương:
3445
Devā pana* tayo vuttā, daliddañca rāmaṇeyyakaṃ;
Three devas are mentioned, also the poor and the delightful;
Ba vị thiên được nói đến, người nghèo và niềm vui;
3446
Yajamānañca vandanā, tayo sakkanamassanāti.
The sacrificer and salutation, three salutations of Sakka.
Người cúng dường và đảnh lễ, ba lần Sakka đảnh lễ.
3447

3. Tatiyavaggo

3. The Third Chapter

3. Chương Thứ Ba

3448
1. Chetvāsuttaṃ
1. Chetvāsutta — The Discourse on Cutting Off
1. Kinh Đoạn Trừ
3449
267. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
267. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of devas, approached the Blessed One; having approached and saluted the Blessed One, he stood to one side.
Rồi Sakka, Thiên Chủ, đã đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn và đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Standing to one side, Sakka, the king of devas, addressed the Blessed One with a verse—
Khi đứng sang một bên, Sakka, Thiên Chủ, đã nói với Thế Tôn bằng kệ ngôn:
3450
‘‘Kiṃsu chetvā sukhaṃ seti, kiṃsu chetvā na socati;
“What having cut off does one sleep happily, what having cut off does one not grieve;
“Đoạn trừ điều gì thì ngủ an lạc? Đoạn trừ điều gì thì không sầu muộn?
3451
Kissassu ekadhammassa, vadhaṃ rocesi gotamā’’ti.
The destruction of which single thing, O Gotama, do you commend?”
Này Gotama, Ngài tán thành sự diệt trừ một pháp nào?”
3452
‘‘Kodhaṃ chetvā sukhaṃ seti, kodhaṃ chetvā na socati;
“Having cut off anger one sleeps happily, having cut off anger one does not grieve;
“Đoạn trừ sân hận thì ngủ an lạc, đoạn trừ sân hận thì không sầu muộn;
3453
Kodhassa visamūlassa, madhuraggassa vāsava;
Anger, with its poisonous root and sweet tip, O Vāsava;
Này Vāsava, sân hận có gốc rễ độc hại, nhưng ngọn lại ngọt ngào;
3454
Vadhaṃ ariyā pasaṃsanti, tañhi chetvā na socatī’’ti.
Its destruction the noble ones praise, for having cut it off one does not grieve.”
Các bậc Thánh tán thán sự diệt trừ nó, vì đoạn trừ nó thì không sầu muộn.”
3455
2. Dubbaṇṇiyasuttaṃ
2. Dubbaṇṇiyasutta — The Discourse on Disfigurement
2. Kinh Xấu Xí
3456
268. Sāvatthiyaṃ jetavane.
268. At Sāvatthī, in the Jeta Grove.
268. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Tatra kho…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññataro yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinno ahosi.
There, the Blessed One said this: “Bhikkhus, in the past, a certain yakkha, ugly and hunchbacked, was seated on Sakka, king of the devas’ throne.
Tại đó… (phần còn lại)… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, có một Dạ-xoa (yakkha) nào đó, xấu xí, lùn tịt, bụng phệ, đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘acchariyaṃ vata bho, abbhutaṃ vata, bho!
There, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas grumbled, complained, and expressed their displeasure, saying: ‘Oh, how amazing, how wonderful!
Này các Tỳ-khưu, tại đó, các chư thiên Tāvatiṃsa đã phàn nàn, đã bực tức, đã cằn nhằn: ‘Ôi chao, thật kỳ lạ! Thật phi thường!
Ayaṃ yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinno’’’ti!
This yakkha, ugly and hunchbacked, is seated on Sakka, king of the devas’ throne!’
Dạ-xoa xấu xí, lùn tịt, bụng phệ này đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên!’”
Yathā yathā kho, bhikkhave, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti, tathā tathā so yakkho abhirūpataro ceva hoti dassanīyataro ca pāsādikataro ca.
Bhikkhus, the more the Tāvatiṃsa devas grumbled, complained, and expressed their displeasure, the more handsome, delightful, and charming that yakkha became.
Này các Tỳ-khưu, các chư thiên Tāvatiṃsa càng phàn nàn, càng bực tức, càng cằn nhằn bao nhiêu, thì Dạ-xoa đó càng trở nên đẹp đẽ hơn, dễ nhìn hơn, và khả ái hơn bấy nhiêu.
3457
‘‘Atha kho, bhikkhave, devā tāvatiṃsā yena sakko devānamindo tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā sakkaṃ devānamindaṃ etadavocuṃ – ‘idha te, mārisa, aññataro yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinno.
“Then, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas approached Sakka, king of the devas; having approached, they said to Sakka, king of the devas: ‘Sir, here a certain yakkha, ugly and hunchbacked, is seated on Sakka, king of the devas’ throne.
“Này các Tỳ-khưu, rồi các chư thiên Tāvatiṃsa đã đến chỗ Sakka, chúa tể các chư thiên; sau khi đến, họ đã nói với Sakka, chúa tể các chư thiên như sau: ‘Thưa Ngài, ở đây có một Dạ-xoa nào đó, xấu xí, lùn tịt, bụng phệ, đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên.
Tatra sudaṃ, mārisa, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – acchariyaṃ vata, bho, abbhutaṃ vata, bho!
There, sir, the Tāvatiṃsa devas grumble, complain, and express their displeasure: “Oh, how amazing, how wonderful!
Thưa Ngài, tại đó, các chư thiên Tāvatiṃsa đã phàn nàn, đã bực tức, đã cằn nhằn: ‘Ôi chao, thật kỳ lạ! Thật phi thường!
Ayaṃ yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinnoti.
This yakkha, ugly and hunchbacked, is seated on Sakka, king of the devas’ throne.”
Dạ-xoa xấu xí, lùn tịt, bụng phệ này đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên!’
Yathā yathā kho, mārisa, devā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti, tathā tathā so yakkho abhirūpataro ceva hoti dassanīyataro ca pāsādikataro cāti.
Sir, the more the devas grumble, complain, and express their displeasure, the more handsome, delightful, and charming that yakkha becomes.’
Thưa Ngài, các chư thiên càng phàn nàn, càng bực tức, càng cằn nhằn bao nhiêu, thì Dạ-xoa đó càng trở nên đẹp đẽ hơn, dễ nhìn hơn, và khả ái hơn bấy nhiêu.’
So hi nūna, mārisa, kodhabhakkho yakkho bhavissatī’’’ti.
‘That yakkha, sir, must be one who feeds on anger.’”
‘Thưa Ngài, chắc hẳn Dạ-xoa đó là một Dạ-xoa sống bằng sự sân hận (kodhabhakka yakkha).’”
3458
‘‘Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo yena so kodhabhakkho yakkho tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā dakkhiṇajāṇumaṇḍalaṃ pathaviyaṃ nihantvā yena so kodhabhakkho yakkho tenañjaliṃ paṇāmetvā tikkhattuṃ nāmaṃ sāveti – ‘sakkohaṃ mārisa, devānamindo, sakkohaṃ, mārisa, devānamindo’ti.
“Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, approached that yakkha who fed on anger; having approached, he arranged his upper robe over one shoulder, knelt on his right knee on the ground, extended his joined hands towards that yakkha who fed on anger, and three times announced his name: ‘Sir, I am Sakka, king of the devas; sir, I am Sakka, king of the devas.’
“Này các Tỳ-khưu, rồi Sakka, chúa tể các chư thiên, đã đến chỗ Dạ-xoa sống bằng sự sân hận đó; sau khi đến, Ngài đã vắt y tăng-già-lê (uttarāsaṅga) qua một bên vai, quỳ gối phải xuống đất, chắp tay hướng về Dạ-xoa sống bằng sự sân hận đó, và ba lần xướng tên mình: ‘Thưa Ngài, tôi là Sakka, chúa tể các chư thiên; thưa Ngài, tôi là Sakka, chúa tể các chư thiên.’
Yathā yathā kho, bhikkhave, sakko devānamindo nāmaṃ sāvesi, tathā tathā so yakkho dubbaṇṇataro ceva ahosi okoṭimakataro ca.
Bhikkhus, the more Sakka, king of the devas, announced his name, the more ugly and hunchbacked that yakkha became.
Này các Tỳ-khưu, Sakka, chúa tể các chư thiên, càng xướng tên mình bao nhiêu, thì Dạ-xoa đó càng trở nên xấu xí hơn và lùn tịt, bụng phệ hơn bấy nhiêu.
Dubbaṇṇataro ceva hutvā okoṭimakataro ca tatthevantaradhāyī’’ti.
Having become more ugly and hunchbacked, he vanished right there.”
Sau khi trở nên xấu xí hơn và lùn tịt, bụng phệ hơn, nó đã biến mất ngay tại đó.”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo sake āsane nisīditvā deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, sat on his own throne and, admonishing the Tāvatiṃsa devas, on that occasion uttered these verses:
Này các Tỳ-khưu, rồi Sakka, chúa tể các chư thiên, sau khi ngồi trên ngai vàng của mình, đã an ủi các chư thiên Tāvatiṃsa và vào lúc đó đã nói những bài kệ này:
3459
‘‘Na sūpahatacittomhi, nāvattena suvānayo;
“My mind is not afflicted, nor is anger easily aroused within me;
“Ta không có tâm bị tổn hại, không bị sự sân hận làm cho quay cuồng;
3460
Na vo cirāhaṃ kujjhāmi, kodho mayi nāvatiṭṭhati.
I do not harbor anger long towards you, anger does not remain in me.
Ta không tức giận lâu dài với các ngươi, sự sân hận không tồn tại trong ta.
3461
‘‘Kuddhāhaṃ na pharusaṃ brūmi, na ca dhammāni kittaye;
When angry, I speak no harsh words, nor do I proclaim doctrines;
Khi tức giận, ta không nói lời thô tục, cũng không tán thán các Pháp;
3462
Sanniggaṇhāmi attānaṃ, sampassaṃ atthamattano’’ti.
I restrain myself, seeing my own welfare.”
Ta tự kiềm chế bản thân, nhận thức rõ lợi ích của mình.”
3463
3. Sambarimāyāsuttaṃ
3. The Sambarimāyā Sutta
3. Kinh Sambarimāyā (Ảo thuật Sambarī)
3464
269. Sāvatthiyaṃ…pe… bhagavā etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, vepacitti asurindo ābādhiko ahosi dukkhito bāḷhagilāno.
269. At Sāvatthī…pe… the Blessed One said this: “Bhikkhus, in the past, Vepacitti, king of the asuras, was sick, suffering, gravely ill.
269. Tại Sāvatthī… (phần còn lại)… Thế Tôn đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, Asurinda Vepacitti bị bệnh, đau đớn, ốm nặng.
Atha kho bhikkhave, sakko devānamindo yena vepacitti asurindo tenupasaṅkami gilānapucchako.
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, approached Vepacitti, king of the asuras, to inquire about his health.
Này các Tỳ-khưu, rồi Sakka, chúa tể các chư thiên, đã đến chỗ Asurinda Vepacitti để thăm bệnh.
Addasā kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ dūratova āgacchantaṃ.
Bhikkhus, Vepacitti, king of the asuras, saw Sakka, king of the devas, approaching from afar.
Này các Tỳ-khưu, Asurinda Vepacitti đã nhìn thấy Sakka, chúa tể các chư thiên, đang đến từ xa.
Disvāna sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘tikiccha maṃ devānamindā’ti.
Having seen him, he said to Sakka, king of the devas: ‘O King of devas, cure me!’
Sau khi nhìn thấy, Ngài đã nói với Sakka, chúa tể các chư thiên: ‘Thưa chúa tể các chư thiên, hãy chữa bệnh cho tôi!’
‘Vācehi maṃ, vepacitti, sambarimāya’nti.
‘Teach me, Vepacitti, the magic of Sambara!’
‘Này Vepacitti, hãy dạy cho ta ảo thuật Sambarī!’
‘Na tāvāhaṃ vācemi, yāvāhaṃ, mārisa, asure paṭipucchāmī’’’ti.
‘I will not teach it yet, sir, until I consult the asuras.’”
‘Thưa Ngài, tôi sẽ không dạy cho đến khi tôi hỏi ý kiến các Asura.’”
‘‘Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo asure paṭipucchi – ‘vācemahaṃ, mārisā, sakkaṃ devānamindaṃ sambarimāya’nti?
“Then, bhikkhus, Vepacitti, king of the asuras, consulted the asuras: ‘Sirs, should I teach Sakka, king of the devas, the magic of Sambara?’
“Này các Tỳ-khưu, rồi Asurinda Vepacitti đã hỏi ý kiến các Asura: ‘Thưa các Ngài, tôi có nên dạy cho Sakka, chúa tể các chư thiên, ảo thuật Sambarī không?’
‘Mā kho tvaṃ, mārisa, vācesi sakkaṃ devānamindaṃ sambarimāya’’’nti.
‘Sir, do not teach Sakka, king of the devas, the magic of Sambara!’”
‘Thưa Ngài, Ngài chớ có dạy cho Sakka, chúa tể các chư thiên, ảo thuật Sambarī!’”
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Vepacitti, king of the asuras, addressed Sakka, king of the devas, with a verse:
Rồi, này các Tỳ-khưu, Asurinda Vepacitti đã nói lên bài kệ với Sakka, chúa tể các chư thiên:
3465
‘‘Māyāvī maghavā sakka, devarāja sujampati;
“Maghavā, Sakka, king of devas, husband of Sujā, the one with magic;
“Sakka, Maghavā, chồng của Sujā, vua các chư thiên, là kẻ ảo thuật,
3466
Upeti nirayaṃ ghoraṃ, sambarova sataṃ sama’’nti.
He descends into a fearsome hell, just like Sambara for a hundred years.”
Sẽ rơi vào địa ngục khủng khiếp, như Sambarī đã từng trong một trăm năm.”
3467
4. Accayasuttaṃ
4. The Accaya Sutta
4. Kinh Accaya (Sự lầm lỗi)
3468
270. Sāvatthiyaṃ…pe… ārāme.
270. At Sāvatthī…pe… in the park.
270. Tại Sāvatthī… (phần còn lại)… trong khu vườn.
Tena kho pana samayena dve bhikkhū sampayojesuṃ.
At that time, two bhikkhus were engaged in an altercation.
Vào lúc đó, có hai Tỳ-khưu đã tranh cãi với nhau.
Tatreko bhikkhu accasarā.
Among them, one bhikkhu spoke harshly.
Một Tỳ-khưu đã lỡ lời với người kia.
Atha kho so bhikkhu tassa bhikkhuno santike accayaṃ accayato deseti; so bhikkhu nappaṭiggaṇhāti.
Then that bhikkhu acknowledged his offense as an offense to the other bhikkhu; but that bhikkhu did not accept it.
Rồi Tỳ-khưu đó đã thú nhận lỗi lầm của mình với Tỳ-khưu kia; nhưng Tỳ-khưu kia không chấp nhận.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then many bhikkhus approached the Blessed One; having approached, they paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
Rồi nhiều Tỳ-khưu đã đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, họ đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, dve bhikkhū sampayojesuṃ, tatreko bhikkhu accasarā.
Seated to one side, those bhikkhus said to the Blessed One: “Here, Venerable Sir, two bhikkhus were engaged in an altercation; among them, one bhikkhu spoke harshly.
Sau khi ngồi xuống một bên, các Tỳ-khưu đó đã nói với Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, ở đây có hai Tỳ-khưu đã tranh cãi với nhau, một Tỳ-khưu đã lỡ lời.
Atha kho so, bhante, bhikkhu tassa bhikkhuno santike accayaṃ accayato deseti, so bhikkhu nappaṭiggaṇhātī’’ti.
Then, Venerable Sir, that bhikkhu acknowledged his offense as an offense to the other bhikkhu, but that bhikkhu did not accept it.”
Rồi, bạch Thế Tôn, Tỳ-khưu đó đã thú nhận lỗi lầm của mình với Tỳ-khưu kia, nhưng Tỳ-khưu kia không chấp nhận.”
3469
‘‘Dveme, bhikkhave, bālā.
“These two, bhikkhus, are fools.
“Này các Tỳ-khưu, có hai kẻ ngu này.
Yo ca accayaṃ accayato na passati, yo ca accayaṃ desentassa yathādhammaṃ nappaṭiggaṇhā’’ti – ime kho, bhikkhave, dve bālā.
He who does not see an offense as an offense, and he who does not accept an offense from one confessing it in accordance with the Dhamma — these two, bhikkhus, are fools.
Kẻ nào không nhận ra lỗi lầm là lỗi lầm, và kẻ nào không chấp nhận lỗi lầm của người thú nhận theo đúng Pháp – này các Tỳ-khưu, đây là hai kẻ ngu.
‘‘Dveme, bhikkhave, paṇḍitā.
“These two, bhikkhus, are wise.
Này các Tỳ-khưu, có hai bậc hiền trí này.
Yo ca accayaṃ accayato passati, yo ca accayaṃ desentassa yathādhammaṃ paṭiggaṇhā’’ti – ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā.
He who sees an offense as an offense, and he who accepts an offense from one confessing it in accordance with the Dhamma — these two, bhikkhus, are wise.
Kẻ nào nhận ra lỗi lầm là lỗi lầm, và kẻ nào chấp nhận lỗi lầm của người thú nhận theo đúng Pháp – này các Tỳ-khưu, đây là hai bậc hiền trí.”
3470
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo sudhammāyaṃ sabhāyaṃ deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
“Bhikkhus, in the past, Sakka, king of the devas, admonishing the Tāvatiṃsa devas in the Sudhammā assembly hall, on that occasion uttered this verse:
“Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, Sakka, chúa tể các chư thiên, đã an ủi các chư thiên Tāvatiṃsa trong hội trường Sudhammā, và vào lúc đó đã nói bài kệ này:
3471
‘‘Kodho vo vasamāyātu, mā ca mittehi vo jarā;
“Let not anger come under your sway, nor let decline be with your friends;
“Chớ để sân hận chế ngự các ngươi, và chớ để sự suy tàn đến với các bạn hữu;
3472
Agarahiyaṃ mā garahittha, mā ca bhāsittha pesuṇaṃ;
Do not blame the blameless, nor speak slander;
Chớ chỉ trích người không đáng chỉ trích, và chớ nói lời gièm pha;
3473
Atha pāpajanaṃ kodho, pabbatovābhimaddatī’’ti.
Otherwise, anger crushes evil people like a mountain.”
Nếu không, sân hận sẽ đè bẹp kẻ ác, như một ngọn núi.”
3474
5. Akkodhasuttaṃ
5. The Akkodha Sutta
5. Kinh Akkodha (Không sân hận)
3475
271. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
271. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling at Sāvatthī, in Jeta Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
271. Tôi đã nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū…pe… bhagavā etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo sudhammāyaṃ sabhāyaṃ deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
There the Blessed One addressed the bhikkhus…pe… the Blessed One said this: “Bhikkhus, in the past, Sakka, king of the devas, admonishing the Tāvatiṃsa devas in the Sudhammā assembly hall, on that occasion uttered this verse:
Tại đó, Thế Tôn đã… (phần còn lại)… Thế Tôn đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, Sakka, chúa tể các chư thiên, đã an ủi các chư thiên Tāvatiṃsa trong hội trường Sudhammā, và vào lúc đó đã nói bài kệ này:
3476
‘‘Mā vo kodho ajjhabhavi, mā ca kujjhittha kujjhataṃ;
“Let not anger overcome you, nor be angry with those who are angry;
“Chớ để sân hận chế ngự các ngươi, và chớ tức giận với những kẻ đang tức giận;
3477
Akkodho avihiṃsā ca, ariyesu ca paṭipadā* ;
Non-anger and non-violence, this is the way of the noble ones;
Không sân hận và không làm hại, là con đường của bậc Thánh;
3478
Atha pāpajanaṃ kodho, pabbatovābhimaddatī’’ti.
Otherwise, anger crushes evil people like a mountain.”
Nếu không, sân hận sẽ đè bẹp kẻ ác, như một ngọn núi.”
3479
Tatiyo vaggo.
The Third Chapter.
Phẩm thứ ba.
3480
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt phẩm đó –
3481
Chetvā dubbaṇṇiyamāyā, accayena akodhano;
Cutting off the ugly, Māyā, with an offense, the non-angry one;
Chetvā, Dubbaṇṇiya, Māyā, Accaya, Akkodha;
3482
Desitaṃ buddhaseṭṭhena, idañhi sakkapañcakanti.
Preached by the foremost Buddha, this is the Sakka-Pañcaka (Group of Five Sakkas).
Được Đức Phật Tối Thượng thuyết giảng, đây là năm kinh về Sakka.
3483
Sagāthāvaggo paṭhamo.
The Sagāthā Vagga, First Chapter.
Phẩm Sagāthā (Có kệ) thứ nhất.