200. Tattha katamo piyehi vippayogo dukkho?
200. Among these, what is separation from the liked as suffering?
200. Trong đó, xa lìa những gì ưa thích là khổ là gì?
Idha yassa te honti iṭṭhā kantā manāpā rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā, ye vā panassa te honti atthakāmā hitakāmā phāsukakāmā yogakkhemakāmā mātā vā pitā vā bhātā vā bhaginī vā mittā vā amaccā vā ñātī vā sālohitā vā; yā tehi asaṅgati asamāgamo asamodhānaṃ amissībhāvo – ayaṃ vuccati ‘‘piyehi vippayogo dukkho’’.
Here, for someone, there are sights, sounds, smells, tastes, and tactile objects that are desired, pleasant, agreeable; or there are those who wish him well, wish him benefit, wish him comfort, wish him security from bondage, such as mother or father, brother or sister, friends or colleagues, relatives or blood relations; the not coming together, not meeting, not joining, and not mixing with these—this is called “separation from the liked as suffering.”
Ở đây, đối với người mà có những sắc, thinh, hương, vị, xúc đáng mong muốn, khả ái, vừa ý; hoặc đối với người mà có những kẻ muốn lợi ích, muốn điều thiện, muốn sự an lạc, muốn sự an toàn khỏi các ách phược cho mình, như cha hoặc mẹ, anh hoặc chị, bạn bè hoặc đồng nghiệp, người thân hoặc họ hàng; sự không gặp gỡ, sự không tụ họp, sự không kết hợp, sự không hòa lẫn với những điều đó – đây được gọi là “xa lìa những gì ưa thích là khổ”.
Rūpavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ.
Sustained application (vicāra) regarding forms is lovely and pleasing in the world.
Sắc tứ (rūpavicāro) trên đời là đáng yêu, là đáng ưa thích.
Etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
There this craving, when arising, arises; there, when settling, it settles.
Ái dục này khi khởi lên thì khởi lên ở đó, khi an trú thì an trú ở đó.
Saddavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ.
Sustained application regarding sounds in the world is lovely and pleasing.
Thanh tứ (saddavicāro) trên đời là đáng yêu, là đáng ưa thích.
Etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
There this craving, when arising, arises; there, when settling, it settles.
Ái dục này khi khởi lên thì khởi lên ở đó, khi an trú thì an trú ở đó.
Gandhavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ.
Sustained application regarding odors in the world is lovely and pleasing.
Hương tứ (gandhavicāro) trên đời là đáng yêu, là đáng ưa thích.
Etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
There this craving, when arising, arises; there, when settling, it settles.
Ái dục này khi khởi lên thì khởi lên ở đó, khi an trú thì an trú ở đó.
Rasavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ.
Sustained application regarding flavors in the world is lovely and pleasing.
Vị tứ (rasavicāro) trên đời là đáng yêu, là đáng ưa thích.
Etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
There this craving, when arising, arises; there, when settling, it settles.
Ái dục này khi khởi lên thì khởi lên ở đó, khi an trú thì an trú ở đó.
Phoṭṭhabbavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ.
Sustained application regarding tactile objects in the world is lovely and pleasing.
Xúc tứ (phoṭṭhabbavicāro) trên đời là đáng yêu, là đáng ưa thích.
Etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
There this craving, when arising, arises; there, when settling, it settles.
Ái dục này khi khởi lên thì khởi lên ở đó, khi an trú thì an trú ở đó.
Dhammavicāro loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ.
Sustained application regarding mental phenomena in the world is lovely and pleasing.
Pháp tứ (dhammavicāro) trên đời là đáng yêu, là đáng ưa thích.
Etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisati.
There this craving, when arising, arises; there, when settling, it settles.
Ái dục này khi khởi lên thì khởi lên ở đó, khi an trú thì an trú ở đó.
Tattha katamo sammāvāyāmo?
Among these, what is right effort?
Trong đó, thế nào là Chánh tinh tấn?
Idha bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti, vāyamati, vīriyaṃ ārabhati, cittaṃ paggaṇhāti, padahati.
Here, a bhikkhu generates desire for the non-arising of unarisen evil unwholesome states, he exerts himself, arouses energy, grasps the mind, and strives.
Ở đây, vị tỳ khưu phát ý, nỗ lực, tinh tấn, kiên trì, thúc giục tâm để các pháp bất thiện ác chưa sinh không sinh khởi.
Uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti, vāyamati, vīriyaṃ ārabhati, cittaṃ paggaṇhāti, padahati.
He generates desire for the abandoning of arisen evil unwholesome states, he exerts himself, arouses energy, grasps the mind, and strives.
Phát ý, nỗ lực, tinh tấn, kiên trì, thúc giục tâm để các pháp bất thiện ác đã sinh được đoạn trừ.
Anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti, vāyamati, vīriyaṃ ārabhati, cittaṃ paggaṇhāti, padahati.
He generates desire for the arising of unarisen wholesome states, he exerts himself, arouses energy, grasps the mind, and strives.
Phát ý, nỗ lực, tinh tấn, kiên trì, thúc giục tâm để các pháp thiện chưa sinh được sinh khởi.
Uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti, vāyamati, vīriyaṃ ārabhati, cittaṃ paggaṇhāti, padahati.
He generates desire for the maintenance, non-disappearance, increase, development, cultivation, and perfection of arisen wholesome states, he exerts himself, arouses energy, grasps the mind, and strives.
Phát ý, nỗ lực, tinh tấn, kiên trì, thúc giục tâm để các pháp thiện đã sinh được duy trì, không bị lãng quên, được tăng trưởng, được phát triển, được tu tập, được viên mãn.
Ayaṃ vuccati ‘‘sammāvāyāmo’’.
This is called ‘right effort’.
Đây được gọi là “Chánh tinh tấn”.
Tattha katamo sammāsamādhi?
Among these, what is right concentration?
Trong đó, thế nào là Chánh định?
Idha bhikkhu vivicceva kāmehi, vivicca akusalehi dhammehi, savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Here, a bhikkhu, secluded from sensual pleasures, secluded from unwholesome states, enters and dwells in the first jhāna, which is accompanied by vitakka and vicāra, with rapture and pleasure born of seclusion.
Ở đây, vị tỳ khưu, ly dục, ly các pháp bất thiện, chứng và an trú thiền thứ nhất có tầm có tứ, do ly sinh hỷ lạc.
Vitakkavicārānaṃ vūpasamā, ajjhattaṃ sampasādanaṃ, cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
With the subsiding of vitakka and vicāra, with the internal tranquillity and unification of mind, he enters and dwells in the second jhāna, which is without vitakka and vicāra, with rapture and pleasure born of concentration.
Diệt tầm diệt tứ, nội tĩnh nhất tâm, chứng và an trú thiền thứ hai không tầm không tứ, do định sinh hỷ lạc.
Pītiyā ca virāgā, upekkhako ca viharati, sato ca sampajāno, sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘‘upekkhako satimā sukhavihārī’’ti, tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
With the fading away of rapture, he dwells in equanimity, mindful and clearly comprehending, and experiences pleasure with the body, which the noble ones declare as: “one who dwells in equanimity and mindfulness, experiencing pleasure”—he enters and dwells in the third jhāna.
Ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là: “Xả niệm lạc trú”, chứng và an trú thiền thứ ba.
Sukhassa ca pahānā, dukkhassa ca pahānā, pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā, adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
With the abandoning of pleasure and the abandoning of pain, and with the previous disappearance of joy and sorrow, he enters and dwells in the fourth jhāna, which is neither pleasant nor painful, with the purity of mindfulness due to equanimity.
Xả lạc xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, không khổ không lạc, xả niệm thanh tịnh, chứng và an trú thiền thứ tư.
Ayaṃ vuccati ‘‘sammāsamādhi’’.
This is called ‘right concentration’.
Đây được gọi là “Chánh định”.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā?
What, therein, is the path leading to the cessation of suffering?
Trong đó, thế nào là con đường đưa đến Khổ diệt?
Idha bhikkhu yasmiṃ samaye lokuttaraṃ jhānaṃ bhāveti niyyānikaṃ apacayagāmiṃ diṭṭhigatānaṃ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā, vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṃ dandhābhiññaṃ, tasmiṃ samaye aṭṭhaṅgiko maggo hoti – sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi.
Here, when a bhikkhu develops a supramundane jhāna that is leading out, conducive to diminishing, for the abandonment of wrong views, for the attainment of the first stage, secluded from sensual pleasures… he enters upon and abides in the first jhāna, a path of suffering with slow direct knowledge; at that time, there is the Noble Eightfold Path: right view… right concentration.
Ở đây, một Tỳ-kheo, vào thời điểm nào tu tập thiền siêu thế, có tính chất dẫn dắt, đưa đến sự tiêu diệt để đoạn trừ các tà kiến, để đạt được địa vị đầu tiên, ly dục…pe… chứng đạt và an trú trong thiền thứ nhất với con đường khó khăn và tuệ giác chậm chạp, vào thời điểm đó, Bát Thánh Đạo hiện hữu: chánh kiến…pe… chánh định.
Ayaṃ vuccati – ‘‘dukkhanirodhagāminī paṭipadā’’.
This is called “the path leading to the cessation of suffering”.
Đây được gọi là “con đường đưa đến Khổ diệt”.
Avasesā dhammā dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāya sampayuttā.
The remaining phenomena are conjoined with the path leading to the cessation of suffering.
Các pháp còn lại tương ưng với con đường đưa đến Khổ diệt.
Tattha katamā dukkhanirodhagāminī paṭipadā?
Among these, what is the path leading to the cessation of suffering?
Trong đó, thế nào là con đường đưa đến khổ diệt?
Idha bhikkhu yasmiṃ samaye lokuttaraṃ jhānaṃ bhāveti niyyānikaṃ apacayagāmiṃ diṭṭhigatānaṃ pahānāya paṭhamāya bhūmiyā pattiyā, vivicceva kāmehi…pe… paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati dukkhapaṭipadaṃ dandhābhiññaṃ, tasmiṃ samaye pañcaṅgiko maggo hoti – sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.
Here, when a bhikkhu develops supramundane jhāna that leads to liberation, that leads to non-accumulation (of kamma), for the abandoning of wrong views, for the attainment of the first stage (of realization), secluded from sensual pleasures… he enters and dwells in the first jhāna, a path of suffering with slow direct knowledge; at that time, there is the five-factored path—Right View, Right Intention, Right Effort, Right Mindfulness, Right Concentration.
Ở đây, khi một Tỳ-kheo tu tập thiền siêu thế, đưa đến giải thoát, đưa đến sự diệt tận, để đoạn trừ các tà kiến, để chứng đắc địa vị thứ nhất, ly dục…pe… chứng và an trú thiền thứ nhất với con đường khổ hạnh và sự chứng ngộ chậm chạp, vào lúc ấy có Ngũ Chi Đạo – chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Ayaṃ vuccati ‘‘dukkhanirodhagāminī paṭipadā’’.
This is called “the path leading to the cessation of suffering.”
Đây được gọi là “con đường đưa đến khổ diệt”.
Avasesā dhammā dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāya sampayuttā.
The remaining phenomena are associated with the path leading to the cessation of suffering.
Các pháp còn lại tương ưng với con đường đưa đến khổ diệt.
217. Samudayasaccaṃ akusalaṃ.
217. The Truth of the Origin of Suffering (samudayasacca) is unwholesome.
Tập đế (Samudayasacca) là bất thiện (akusala).
Maggasaccaṃ kusalaṃ.
The Truth of the Path (maggasacca) is wholesome.
Đạo đế (Maggasacca) là thiện (kusala).
Nirodhasaccaṃ abyākataṃ.
The Truth of Cessation (nirodhasacca) is indeterminate.
Diệt đế (Nirodhasacca) là vô ký (abyākata).
Dukkhasaccaṃ siyā kusalaṃ, siyā akusalaṃ, siyā abyākataṃ.
The Truth of Suffering (dukkhasacca) may be wholesome, may be unwholesome, may be indeterminate.
Khổ đế (Dukkhasacca) có thể là thiện, có thể là bất thiện, có thể là vô ký.
Dve saccā siyā sukhāya vedanāya sampayuttā, siyā adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttā.
Two Truths may be associated with pleasant feeling, may be associated with neither-painful-nor-pleasant feeling.
Hai đế có thể tương ưng với thọ lạc (sukhāya vedanā), có thể tương ưng với thọ không khổ không lạc (adukkhamasukhāya vedanā).
Nirodhasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘sukhāya vedanāya sampayutta’’ntipi, ‘‘dukkhāya vedanāya sampayutta’’ntipi, ‘‘adukkhamasukhāya vedanāya sampayutta’’ntipi.
The Truth of Cessation cannot be said to be "associated with pleasant feeling," "associated with painful feeling," or "associated with neither-painful-nor-pleasant feeling."
Diệt đế không thể nói là ‘‘tương ưng với thọ lạc’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với thọ khổ’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với thọ không khổ không lạc’’.
Dukkhasaccaṃ siyā sukhāya vedanāya sampayuttaṃ, siyā dukkhāya vedanāya sampayuttaṃ, siyā adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘sukhāya vedanāya sampayutta’’ntipi, ‘‘dukkhāya vedanāya sampayutta’’ntipi, ‘‘adukkhamasukhāya vedanāya sampayutta’’ntipi.
The Truth of Suffering may be associated with pleasant feeling, may be associated with painful feeling, may be associated with neither-painful-nor-pleasant feeling, or may not be said to be "associated with pleasant feeling," "associated with painful feeling," or "associated with neither-painful-nor-pleasant feeling."
Khổ đế có thể tương ưng với thọ lạc, có thể tương ưng với thọ khổ, có thể tương ưng với thọ không khổ không lạc, có thể không thể nói là ‘‘tương ưng với thọ lạc’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với thọ khổ’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với thọ không khổ không lạc’’.
Dve saccā vipākadhammadhammā.
Two Truths are of the nature of results (vipākadhammā).
Hai đế là pháp thuộc về quả (vipākadhammadhamma).
Nirodhasaccaṃ nevavipākanavipākadhammadhammaṃ.
The Truth of Cessation is neither a result nor of the nature of results.
Diệt đế không phải là quả cũng không phải là pháp thuộc về quả (nevavipākanavipākadhammadhamma).
Dukkhasaccaṃ siyā vipākaṃ, siyā vipākadhammadhammaṃ, siyā nevavipākanavipākadhammadhammaṃ.
The Truth of Suffering may be a result, may be of the nature of results, may be neither a result nor of the nature of results.
Khổ đế có thể là quả, có thể là pháp thuộc về quả, có thể không phải là quả cũng không phải là pháp thuộc về quả.
Samudayasaccaṃ anupādinnupādāniyaṃ.
The Truth of the Origin of Suffering is ungrasped but grasping-condition.
Tập đế là không bị chấp thủ nhưng là đối tượng của chấp thủ (anupādinnupādāniya).
Dve saccā anupādinnaanupādāniyā.
Two Truths are ungrasped and not grasping-condition.
Hai đế là không bị chấp thủ và không phải là đối tượng của chấp thủ (anupādinnaanupādāniya).
Dukkhasaccaṃ siyā upādinnupādāniyaṃ, siyā anupādinnupādāniyaṃ.
The Truth of Suffering may be grasped and grasping-condition, may be ungrasped and not grasping-condition.
Khổ đế có thể là bị chấp thủ và là đối tượng của chấp thủ (upādinnupādāniya), có thể là không bị chấp thủ và không phải là đối tượng của chấp thủ.
Samudayasaccaṃ saṃkiliṭṭhasaṃkilesikaṃ.
The Truth of the Origin of Suffering is defiled and defiling.
Tập đế là bị ô nhiễm và có khả năng gây ô nhiễm (saṃkiliṭṭhasaṃkilesika).
Dve saccā asaṃkiliṭṭhaasaṃkilesikā.
Two Truths are undefiled and non-defiling.
Hai đế là không bị ô nhiễm và không có khả năng gây ô nhiễm (asaṃkiliṭṭhaasaṃkilesikā).
Dukkhasaccaṃ siyā saṃkiliṭṭhasaṃkilesikaṃ, siyā asaṃkiliṭṭhasaṃkilesikaṃ.
The Truth of Suffering may be defiled and defiling, may be undefiled and non-defiling.
Khổ đế có thể là bị ô nhiễm và có khả năng gây ô nhiễm, có thể là không bị ô nhiễm và không có khả năng gây ô nhiễm.
Samudayasaccaṃ savitakkasavicāraṃ.
The Truth of the Origin of Suffering is with initial application and sustained application.
Tập đế là có tầm có tứ (savitakkasavicāra).
Nirodhasaccaṃ avitakkaavicāraṃ.
The Truth of Cessation is without initial application and without sustained application.
Diệt đế là không tầm không tứ (avitakkaavicāra).
Maggasaccaṃ siyā savitakkasavicāraṃ, siyā avitakkavicāramattaṃ, siyā avitakkaavicāraṃ.
The Truth of the Path may be with initial application and sustained application, may be with only sustained application (avitakkavicāramatta), may be without initial application and without sustained application.
Đạo đế có thể là có tầm có tứ, có thể chỉ có tứ không tầm (avitakkavicāramattaṃ), có thể là không tầm không tứ.
Dukkhasaccaṃ siyā savitakkasavicāraṃ, siyā avitakkavicāramattaṃ, siyā avitakkaavicāraṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘savitakkasavicāra’’ntipi, ‘‘avitakkavicāramatta’’ntipi, ‘‘avitakkaavicāra’’ntipi.
The Truth of Suffering may be with initial application and sustained application, may be with only sustained application, may be without initial application and without sustained application, or may not be said to be "with initial application and sustained application," "with only sustained application," or "without initial application and without sustained application."
Khổ đế có thể là có tầm có tứ, có thể chỉ có tứ không tầm, có thể là không tầm không tứ, có thể không thể nói là ‘‘có tầm có tứ’’, cũng không thể nói là ‘‘chỉ có tứ không tầm’’, cũng không thể nói là ‘‘không tầm không tứ’’.
Dve saccā siyā pītisahagatā, siyā sukhasahagatā, siyā upekkhāsahagatā.
Two Truths may be accompanied by joy, may be accompanied by happiness, may be accompanied by equanimity.
Hai đế có thể tương ưng với hỷ (pītisahagatā), có thể tương ưng với lạc (sukhasahagatā), có thể tương ưng với xả (upekkhāsahagatā).
Nirodhasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘pītisahagata’’ntipi, ‘‘sukhasahagata’’ntipi, ‘‘upekkhāsahagata’’ntipi.
The Truth of Cessation cannot be said to be "accompanied by joy," "accompanied by happiness," or "accompanied by equanimity."
Diệt đế không thể nói là ‘‘tương ưng với hỷ’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với lạc’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với xả’’.
Dukkhasaccaṃ siyā pītisahagataṃ, siyā sukhasahagataṃ, siyā upekkhāsahagataṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘pītisahagata’’ntipi, ‘‘sukhasahagata’’ntipi, ‘‘upekkhāsahagata’’ntipi.
The Truth of Suffering may be accompanied by joy, may be accompanied by happiness, may be accompanied by equanimity, or may not be said to be "accompanied by joy," "accompanied by happiness," or "accompanied by equanimity."
Khổ đế có thể tương ưng với hỷ, có thể tương ưng với lạc, có thể tương ưng với xả, có thể không thể nói là ‘‘tương ưng với hỷ’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với lạc’’, cũng không thể nói là ‘‘tương ưng với xả’’.
Dve saccā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbā.
Two Truths are to be abandoned neither by insight nor by development.
Hai đế không phải do thấy mà đoạn trừ, không phải do tu tập mà đoạn trừ.
Samudayasaccaṃ siyā dassanena pahātabbaṃ, siyā bhāvanāya pahātabbaṃ.
The Truth of the Origin of Suffering may be to be abandoned by insight, may be to be abandoned by development.
Tập đế có thể do thấy mà đoạn trừ, có thể do tu tập mà đoạn trừ.
Dukkhasaccaṃ siyā dassanena pahātabbaṃ, siyā bhāvanāya pahātabbaṃ, siyā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbaṃ.
The Truth of Suffering may be to be abandoned by insight, may be to be abandoned by development, may be to be abandoned neither by insight nor by development.
Khổ đế có thể do thấy mà đoạn trừ, có thể do tu tập mà đoạn trừ, có thể không phải do thấy cũng không phải do tu tập mà đoạn trừ.
Dve saccā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbahetukā.
Two Truths have causes that are to be abandoned neither by insight nor by development.
Hai đế không phải là nhân của sự đoạn trừ do thấy, không phải là nhân của sự đoạn trừ do tu tập.
Samudayasaccaṃ siyā dassanena pahātabbahetukaṃ, siyā bhāvanāya pahātabbahetukaṃ.
The Truth of the Origin of Suffering may have causes to be abandoned by insight, may have causes to be abandoned by development.
Tập đế có thể là nhân của sự đoạn trừ do thấy, có thể là nhân của sự đoạn trừ do tu tập.
Dukkhasaccaṃ siyā dassanena pahātabbahetukaṃ, siyā bhāvanāya pahātabbahetukaṃ, siyā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbahetukaṃ.
The Truth of Suffering may have causes to be abandoned by insight, may have causes to be abandoned by development, may have causes to be abandoned neither by insight nor by development.
Khổ đế có thể là nhân của sự đoạn trừ do thấy, có thể là nhân của sự đoạn trừ do tu tập, có thể không phải là nhân của sự đoạn trừ do thấy cũng không phải là nhân của sự đoạn trừ do tu tập.
Samudayasaccaṃ ācayagāmi.
The Truth of the Origin of Suffering leads to accumulation.
Tập đế là dẫn đến tích lũy (ācayagāmi).
Maggasaccaṃ apacayagāmi.
The Truth of the Path leads to non-accumulation.
Đạo đế là dẫn đến suy giảm (apacayagāmi).
Nirodhasaccaṃ nevācayagāmināpacayagāmi.
The Truth of Cessation neither leads to accumulation nor to non-accumulation.
Diệt đế không phải dẫn đến tích lũy cũng không phải dẫn đến suy giảm (nevācayagāmināpacayagāmi).
Dukkhasaccaṃ siyā ācayagāmi, siyā nevācayagāmināpacayagāmi.
The Truth of Suffering may lead to accumulation, may neither lead to accumulation nor to non-accumulation.
Khổ đế có thể là dẫn đến tích lũy, có thể không phải dẫn đến tích lũy cũng không phải dẫn đến suy giảm.
Maggasaccaṃ sekkhaṃ.
The Truth of the Path is of the trainee (sekha).
Đạo đế là hữu học (sekkhā).
Tīṇi saccāni nevasekkhanāsekkhā.
Three Truths are neither of the trainee nor of the perfected one.
Ba đế là không phải hữu học cũng không phải vô học (nevasekkhanāsekkhā).
Samudayasaccaṃ parittaṃ.
The Truth of the Origin of Suffering is limited.
Tập đế là nhỏ hẹp (paritta).
Dve saccā appamāṇā.
Two Truths are immeasurable.
Hai đế là vô lượng (appamāṇā).
Dukkhasaccaṃ siyā parittaṃ, siyā mahaggataṃ.
The Truth of Suffering may be limited, may be great.
Khổ đế có thể là nhỏ hẹp, có thể là rộng lớn (mahaggata).
Nirodhasaccaṃ anārammaṇaṃ.
The Truth of Cessation is without object.
Diệt đế là không đối tượng (anārammaṇa).
Maggasaccaṃ appamāṇārammaṇaṃ.
The Truth of the Path has an immeasurable object.
Đạo đế là có đối tượng vô lượng (appamāṇārammaṇa).
Samudayasaccaṃ siyā parittārammaṇaṃ, siyā mahaggatārammaṇaṃ na appamāṇārammaṇaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘parittārammaṇa’’ntipi, ‘‘mahaggatārammaṇa’’ntipi.
The Truth of the Origin of Suffering may have a limited object, may have a great object but not an immeasurable object, or may not be said to have "a limited object" or "a great object."
Tập đế có thể là có đối tượng nhỏ hẹp, có thể là có đối tượng rộng lớn nhưng không phải có đối tượng vô lượng, có thể không thể nói là ‘‘có đối tượng nhỏ hẹp’’, cũng không thể nói là ‘‘có đối tượng rộng lớn’’.
Dukkhasaccaṃ siyā parittārammaṇaṃ, siyā mahaggatārammaṇaṃ, siyā appamāṇārammaṇaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘parittārammaṇa’’ntipi, ‘‘mahaggatārammaṇa’’ntipi, ‘‘appamāṇārammaṇa’’ntipi.
The Truth of Suffering may have a limited object, may have a great object, may have an immeasurable object, or may not be said to have "a limited object," "a great object," or "an immeasurable object."
Khổ đế có thể là có đối tượng nhỏ hẹp, có thể là có đối tượng rộng lớn, có thể là có đối tượng vô lượng, có thể không thể nói là ‘‘có đối tượng nhỏ hẹp’’, cũng không thể nói là ‘‘có đối tượng rộng lớn’’, cũng không thể nói là ‘‘có đối tượng vô lượng’’.
Samudayasaccaṃ hīnaṃ.
The Truth of the Origin of Suffering is inferior.
Tập đế là thấp kém (hīna).
Dve saccā paṇītā.
Two Truths are excellent.
Hai đế là thù thắng (paṇītā).
Dukkhasaccaṃ siyā hīnaṃ, siyā majjhimaṃ.
The Truth of Suffering may be inferior, may be middling.
Khổ đế có thể là thấp kém, có thể là trung bình (majjhima).
Nirodhasaccaṃ aniyataṃ.
The Truth of Cessation is undetermined.
Diệt đế là không nhất định (aniyata).
Maggasaccaṃ sammattaniyataṃ.
The Truth of the Path is rightly determined.
Đạo đế là nhất định đúng đắn (sammattaniyata).
Dve saccā siyā micchattaniyatā, siyā aniyatā.
Two Truths may be wrongly determined, may be undetermined.
Hai đế có thể là nhất định sai lầm (micchattaniyatā), có thể là không nhất định.
Nirodhasaccaṃ anārammaṇaṃ.
The Truth of Cessation is without object.
Diệt đế là không đối tượng.
Samudayasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘maggārammaṇa’’ntipi, ‘‘maggahetuka’’ntipi, ‘‘maggādhipatī’’tipi.
The Truth of the Origin of Suffering cannot be said to be "having the path as object," "having the path as cause," or "having the path as predominance."
Tập đế không thể nói là ‘‘có đối tượng là đạo’’, cũng không thể nói là ‘‘có nhân là đạo’’, cũng không thể nói là ‘‘có đạo làm chủ’’.
Maggasaccaṃ na maggārammaṇaṃ maggahetukaṃ, siyā maggādhipati, siyā na vattabbaṃ – ‘‘maggādhipatī’’ti.
The Truth of the Path does not have the path as object, has the path as cause, may have the path as predominance, may not be said to have "the path as predominance."
Đạo đế không phải là có đối tượng là đạo, là có nhân là đạo, có thể có đạo làm chủ, có thể không thể nói là ‘‘có đạo làm chủ’’.
Dukkhasaccaṃ siyā maggārammaṇaṃ na maggahetukaṃ, siyā maggādhipati, siyā na vattabbaṃ – ‘‘maggārammaṇa’’ntipi, ‘‘maggādhipatī’’tipi.
The Truth of Suffering may have the path as object but not as cause, may have the path as predominance, may not be said to have "the path as object" or "the path as predominance."
Khổ đế có thể là có đối tượng là đạo nhưng không có nhân là đạo, có thể có đạo làm chủ, có thể không thể nói là ‘‘có đối tượng là đạo’’, cũng không thể nói là ‘‘có đạo làm chủ’’.
Dve saccā siyā uppannā, siyā anuppannā, na vattabbā – ‘‘uppādino’’ti.
Two Truths may have arisen, may not have arisen, cannot be said to be "arising."
Hai đế có thể đã sanh, có thể chưa sanh, không thể nói là ‘‘có khả năng sanh’’.
Nirodhasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘uppanna’’ntipi, ‘‘anuppanna’’ntipi, ‘‘uppādī’’tipi.
The Truth of Cessation cannot be said to be "arisen," "not arisen," or "arising."
Diệt đế không thể nói là ‘‘đã sanh’’, cũng không thể nói là ‘‘chưa sanh’’, cũng không thể nói là ‘‘có khả năng sanh’’.
Dukkhasaccaṃ siyā uppannaṃ, siyā anuppannaṃ, siyā uppādi.
The Truth of Suffering may have arisen, may not have arisen, may be arising.
Khổ đế có thể đã sanh, có thể chưa sanh, có thể có khả năng sanh.
Tīṇi saccāni siyā atītā, siyā anāgatā, siyā paccuppannā.
Three Truths may be past, may be future, may be present.
Ba đế có thể quá khứ, có thể vị lai, có thể hiện tại.
Nirodhasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘atīta’’ntipi, ‘‘anāgata’’ntipi, ‘‘paccuppanna’’ntipi.
The Truth of Cessation cannot be said to be "past," "future," or "present."
Diệt đế không thể nói là ‘‘quá khứ’’, cũng không thể nói là ‘‘vị lai’’, cũng không thể nói là ‘‘hiện tại’’.
Nirodhasaccaṃ anārammaṇaṃ.
The Truth of Cessation is without object.
Diệt đế là không đối tượng.
Maggasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘atītārammaṇa’’ntipi, ‘‘anāgatārammaṇa’’ntipi, ‘‘paccuppannārammaṇa’’ntipi.
The Truth of the Path cannot be said to have "a past object," "a future object," or "a present object."
Đạo đế không thể nói là ‘‘có đối tượng quá khứ’’, cũng không thể nói là ‘‘có đối tượng vị lai’’, cũng không thể nói là ‘‘có đối tượng hiện tại’’.
Dve saccā siyā atītārammaṇā, siyā anāgatārammaṇā, siyā paccuppannārammaṇā, siyā na vattabbā – ‘‘atītārammaṇā’’tipi, ‘‘anāgatārammaṇā’’tipi, ‘‘paccuppannārammaṇā’’tipi.
Two Truths may have a past object, may have a future object, may have a present object, or may not be said to have "a past object," "a future object," or "a present object."
Hai đế có thể có đối tượng quá khứ, có thể có đối tượng vị lai, có thể có đối tượng hiện tại, có thể không thể nói là ‘‘có đối tượng quá khứ’’, cũng không thể nói là ‘‘có đối tượng vị lai’’, cũng không thể nói là ‘‘có đối tượng hiện tại’’.
Nirodhasaccaṃ bahiddhā.
The Truth of Cessation is external.
Diệt đế là bên ngoài (bahiddhā).
Tīṇi saccāni siyā ajjhattā, siyā bahiddhā, siyā ajjhattabahiddhā.
The three truths may be internal, may be external, may be internal and external.
Ba sự thật có thể là nội, có thể là ngoại, có thể là nội-ngoại.
Nirodhasaccaṃ anārammaṇaṃ.
The Truth of Cessation is objectless.
Diệt đế là vô sở duyên (không đối tượng).
Maggasaccaṃ bahiddhārammaṇaṃ.
The Truth of the Path has an external object.
Đạo đế có đối tượng ngoại.
Samudayasaccaṃ siyā ajjhattārammaṇaṃ, siyā bahiddhārammaṇaṃ, siyā ajjhattabahiddhārammaṇaṃ.
The Truth of Origin may have an internal object, may have an external object, may have an internal and external object.
Tập đế có thể là đối tượng nội, có thể là đối tượng ngoại, có thể là đối tượng nội-ngoại.
Dukkhasaccaṃ siyā ajjhattārammaṇaṃ, siyā bahiddhārammaṇaṃ, siyā ajjhattabahiddhārammaṇaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘ajjhattārammaṇa’’ntipi, ‘‘bahiddhārammaṇa’’ntipi, ‘‘ajjhattabahiddhārammaṇa’’ntipi.
The Truth of Suffering may have an internal object, may have an external object, may have an internal and external object, or it may not be said to have an "internal object," "external object," or "internal and external object."
Khổ đế có thể là đối tượng nội, có thể là đối tượng ngoại, có thể là đối tượng nội-ngoại; có thể không nên nói – “là đối tượng nội”, cũng không nên nói “là đối tượng ngoại”, cũng không nên nói “là đối tượng nội-ngoại”.
Tīṇi saccāni anidassanaappaṭighā.
The three truths are invisible and unresisting.
Ba sự thật là vô kiến vô đối (không thể thấy, không bị cản trở).
Dukkhasaccaṃ siyā sanidassanasappaṭighaṃ, siyā anidassanasappaṭighaṃ, siyā anidassanaappaṭighaṃ.
The Truth of Suffering may be visible and resisting, may be invisible and resisting, may be invisible and unresisting.
Khổ đế có thể là hữu kiến hữu đối, có thể là vô kiến hữu đối, có thể là vô kiến vô đối.
218. Samudayasaccaṃ hetu.
218. The Truth of Origin is a root.
218. Tập đế là nhân.
Nirodhasaccaṃ na hetu.
The Truth of Cessation is not a root.
Diệt đế không phải là nhân.
Dve saccā siyā hetū, siyā na hetū.
Two truths may be roots, may not be roots.
Hai sự thật có thể là nhân, có thể không phải là nhân.
Dve saccā sahetukā.
Two truths are rooted.
Hai sự thật là hữu nhân.
Nirodhasaccaṃ ahetukaṃ.
The Truth of Cessation is rootless.
Diệt đế là vô nhân.
Dukkhasaccaṃ siyā sahetukaṃ, siyā ahetukaṃ.
The Truth of Suffering may be rooted, may be rootless.
Khổ đế có thể là hữu nhân, có thể là vô nhân.
Dve saccā hetusampayuttā.
Two truths are associated with roots.
Hai sự thật là tương ưng với nhân.
Nirodhasaccaṃ hetuvippayuttaṃ.
The Truth of Cessation is disassociated from roots.
Diệt đế là không tương ưng với nhân.
Dukkhasaccaṃ siyā hetusampayuttaṃ, siyā hetuvippayuttaṃ.
The Truth of Suffering may be associated with roots, may be disassociated from roots.
Khổ đế có thể là tương ưng với nhân, có thể là không tương ưng với nhân.
Samudayasaccaṃ hetu ceva sahetukañca.
The Truth of Origin is both a root and rooted.
Tập đế vừa là nhân vừa là hữu nhân.
Nirodhasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘hetu ceva sahetukañcā’’tipi, ‘‘sahetukañceva na ca hetū’’tipi.
The Truth of Cessation cannot be said to be "both a root and rooted," nor "rooted but not a root."
Diệt đế không nên nói – “vừa là nhân vừa là hữu nhân”, cũng không nên nói “vừa là hữu nhân vừa không phải là nhân”.
Maggasaccaṃ siyā hetu ceva sahetukañca, siyā sahetukañceva na ca hetu.
The Truth of the Path may be both a root and rooted, or it may be rooted but not a root.
Đạo đế có thể vừa là nhân vừa là hữu nhân, có thể vừa là hữu nhân vừa không phải là nhân.
Dukkhasaccaṃ siyā hetu ceva sahetukañca, siyā sahetukañceva na ca hetu, siyā na vattabbaṃ – ‘‘hetu ceva sahetukañcā’’tipi, ‘‘sahetukañceva na ca hetū’’tipi.
The Truth of Suffering may be both a root and rooted, may be rooted but not a root, or it may not be said to be "both a root and rooted," nor "rooted but not a root."
Khổ đế có thể vừa là nhân vừa là hữu nhân, có thể vừa là hữu nhân vừa không phải là nhân; có thể không nên nói – “vừa là nhân vừa là hữu nhân”, cũng không nên nói “vừa là hữu nhân vừa không phải là nhân”.
Samudayasaccaṃ hetu ceva hetusampayuttañca.
The Truth of Origin is both a root and associated with roots.
Tập đế vừa là nhân vừa là tương ưng với nhân.
Nirodhasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘hetu ceva hetusampayuttañcā’’tipi, ‘‘hetusampayuttañceva na ca hetū’’tipi.
The Truth of Cessation cannot be said to be "both a root and associated with roots," nor "associated with roots but not a root."
Diệt đế không nên nói – “vừa là nhân vừa là tương ưng với nhân”, cũng không nên nói “vừa là tương ưng với nhân vừa không phải là nhân”.
Maggasaccaṃ siyā hetu ceva hetusampayuttañca, siyā hetusampayuttañceva na ca hetu.
The Truth of the Path may be both a root and associated with roots, or it may be associated with roots but not a root.
Đạo đế có thể vừa là nhân vừa là tương ưng với nhân, có thể vừa là tương ưng với nhân vừa không phải là nhân.
Dukkhasaccaṃ siyā hetu ceva hetusampayuttañca, siyā hetusampayuttañceva na ca hetu, siyā na vattabbaṃ – ‘‘hetu ceva hetusampayuttañcā’’tipi, ‘‘hetusampayuttañceva na ca hetū’’tipi.
The Truth of Suffering may be both a root and associated with roots, may be associated with roots but not a root, or it may not be said to be "both a root and associated with roots," nor "associated with roots but not a root."
Khổ đế có thể vừa là nhân vừa là tương ưng với nhân, có thể vừa là tương ưng với nhân vừa không phải là nhân; có thể không nên nói – “vừa là nhân vừa là tương ưng với nhân”, cũng không nên nói “vừa là tương ưng với nhân vừa không phải là nhân”.
Nirodhasaccaṃ na hetuahetukaṃ.
The Truth of Cessation is neither a root nor rootless.
Diệt đế không phải là không nhân, không vô nhân.
Samudayasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘na hetusahetuka’’ntipi, ‘‘na hetuahetuka’’ntipi.
The Truth of Origin cannot be said to be "not a root but rooted," nor "not a root and rootless."
Tập đế không nên nói – “không phải là nhân hữu nhân”, cũng không nên nói “không phải là nhân vô nhân”.
Maggasaccaṃ siyā na hetusahetukaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘na hetusahetuka’’ntipi, ‘‘na hetuahetuka’’ntipi.
The Truth of the Path may be not a root but rooted, or it may not be said to be "not a root but rooted," nor "not a root and rootless."
Đạo đế có thể không phải là nhân hữu nhân; có thể không nên nói – “không phải là nhân hữu nhân”, cũng không nên nói “không phải là nhân vô nhân”.
Dukkhasaccaṃ siyā na hetusahetukaṃ, siyā na hetuahetukaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘na hetusahetuka’’ntipi, ‘‘na hetuahetuka’’ntipi.
The Truth of Suffering may be not a root but rooted, may be not a root and rootless, or it may not be said to be "not a root but rooted," nor "not a root and rootless."
Khổ đế có thể không phải là nhân hữu nhân, có thể không phải là nhân vô nhân; có thể không nên nói – “không phải là nhân hữu nhân”, cũng không nên nói “không phải là nhân vô nhân”.
Tīṇi saccāni sappaccayā.
The three truths are conditioned.
Ba sự thật là hữu duyên.
Nirodhasaccaṃ appaccayaṃ.
The Truth of Cessation is unconditioned.
Diệt đế là vô duyên.
Tīṇi saccāni saṅkhatā.
The three truths are conditioned formations.
Ba sự thật là hữu vi.
Nirodhasaccaṃ asaṅkhataṃ.
The Truth of Cessation is an unconditioned formation.
Diệt đế là vô vi.
Tīṇi saccāni anidassanā.
The three truths are invisible.
Ba sự thật là vô kiến.
Dukkhasaccaṃ siyā sanidassanaṃ, siyā anidassanaṃ.
The Truth of Suffering may be visible, may be invisible.
Khổ đế có thể là hữu kiến, có thể là vô kiến.
Tīṇi saccāni appaṭighā.
The three truths are unresisting.
Ba sự thật là vô đối.
Dukkhasaccaṃ siyā sappaṭighaṃ, siyā appaṭighaṃ.
The Truth of Suffering may be resisting, may be unresisting.
Khổ đế có thể là hữu đối, có thể là vô đối.
Tīṇi saccāni arūpāni.
The three truths are formless.
Ba sự thật là vô sắc.
Dukkhasaccaṃ siyā rūpaṃ, siyā arūpaṃ.
The Truth of Suffering may be form, may be formless.
Khổ đế có thể là sắc, có thể là vô sắc.
Dve saccā lokiyā.
Two truths are mundane.
Hai sự thật là thuộc thế gian.
Dve saccā lokuttarā; kenaci viññeyyā, kenaci na viññeyyā.
Two truths are supramundane; by some cognizable, by some not cognizable.
Hai sự thật là siêu thế; có thể được biết bởi một số, có thể không được biết bởi một số.
Samudayasaccaṃ āsavo.
The Truth of Origin is an canker.
Tập đế là lậu hoặc (āsava).
Dve saccā no āsavā.
Two truths are not cankers.
Hai sự thật không phải là lậu hoặc.
Dukkhasaccaṃ siyā āsavo, siyā no āsavo.
The Truth of Suffering may be a canker, may not be a canker.
Khổ đế có thể là lậu hoặc, có thể không phải là lậu hoặc.
Dve saccā sāsavā.
Two truths are with cankers.
Hai sự thật là hữu lậu.
Dve saccā anāsavā.
Two truths are without cankers.
Hai sự thật là vô lậu.
Samudayasaccaṃ āsavasampayuttaṃ.
The Truth of Origin is associated with cankers.
Tập đế là tương ưng với lậu hoặc.
Dve saccā āsavavippayuttā.
Two truths are disassociated from cankers.
Hai sự thật là không tương ưng với lậu hoặc.
Dukkhasaccaṃ siyā āsavasampayuttaṃ, siyā āsavavippayuttaṃ.
The Truth of Suffering may be associated with cankers, may be disassociated from cankers.
Khổ đế có thể là tương ưng với lậu hoặc, có thể là không tương ưng với lậu hoặc.
Samudayasaccaṃ āsavo ceva sāsavañca.
The Truth of Origin is both a canker and with cankers.
Tập đế vừa là lậu hoặc vừa là hữu lậu.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘āsavā ceva sāsavā cā’’tipi, ‘‘sāsavā ceva no ca āsavā’’tipi.
Two truths cannot be said to be "both cankers and with cankers," nor "with cankers but not cankers."
Hai sự thật không nên nói – “vừa là lậu hoặc vừa là hữu lậu”, cũng không nên nói “vừa là hữu lậu vừa không phải là lậu hoặc”.
Dukkhasaccaṃ siyā āsavo ceva sāsavañca, siyā sāsavañceva no ca āsavo.
The Truth of Suffering may be both a canker and with cankers, or it may be with cankers but not a canker.
Khổ đế có thể vừa là lậu hoặc vừa là hữu lậu, có thể vừa là hữu lậu vừa không phải là lậu hoặc.
Samudayasaccaṃ āsavo ceva āsavasampayuttañca.
The Truth of Origin is both a canker and associated with cankers.
Tập đế vừa là lậu hoặc vừa là tương ưng với lậu hoặc.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘āsavā ceva āsavasampayuttā cā’’tipi, ‘‘āsavasampayuttā ceva no ca āsavā’’tipi.
Two truths cannot be said to be "both cankers and associated with cankers," nor "associated with cankers but not cankers."
Hai sự thật không nên nói – “vừa là lậu hoặc vừa là tương ưng với lậu hoặc”, cũng không nên nói “vừa là tương ưng với lậu hoặc vừa không phải là lậu hoặc”.
Dukkhasaccaṃ siyā āsavo ceva āsavasampayuttañca, siyā āsavasampayuttañceva no ca āsavo, siyā na vattabbaṃ – ‘‘āsavo ceva āsavasampayuttañcā’’tipi, ‘‘āsavasampayuttañceva no ca āsavo’’tipi.
The Truth of Suffering may be both a canker and associated with cankers, may be associated with cankers but not a canker, or it may not be said to be "both a canker and associated with cankers," nor "associated with cankers but not a canker."
Khổ đế có thể vừa là lậu hoặc vừa là tương ưng với lậu hoặc, có thể vừa là tương ưng với lậu hoặc vừa không phải là lậu hoặc; có thể không nên nói – “vừa là lậu hoặc vừa là tương ưng với lậu hoặc”, cũng không nên nói “vừa là tương ưng với lậu hoặc vừa không phải là lậu hoặc”.
Dve saccā āsavavippayuttaanāsavā.
Two truths are disassociated from cankers and without cankers.
Hai sự thật là không tương ưng với lậu hoặc và vô lậu.
Samudayasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘āsavavippayuttasāsava’’ntipi, ‘‘āsavavippayuttaanāsava’’ntipi.
The Truth of Origin cannot be said to be "disassociated from cankers but with cankers," nor "disassociated from cankers and without cankers."
Tập đế không nên nói – “không tương ưng với lậu hoặc và hữu lậu”, cũng không nên nói “không tương ưng với lậu hoặc và vô lậu”.
Dukkhasaccaṃ siyā āsavavippayuttasāsavaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘āsavavippayuttasāsava’’ntipi, ‘‘āsavavippayuttaanāsava’’ntipi.
The Truth of Suffering may be disassociated from cankers but with cankers, or it may not be said to be "disassociated from cankers but with cankers," nor "disassociated from cankers and without cankers."
Khổ đế có thể là không tương ưng với lậu hoặc và hữu lậu; có thể không nên nói – “không tương ưng với lậu hoặc và hữu lậu”, cũng không nên nói “không tương ưng với lậu hoặc và vô lậu”.
Samudayasaccaṃ saṃyojanaṃ.
The Truth of Origin is a fetter.
Tập đế là kiết sử (saṃyojana).
Dve saccā no saṃyojanā.
Two truths are not fetters.
Hai sự thật không phải là kiết sử.
Dukkhasaccaṃ siyā saṃyojanaṃ, siyā no saṃyojanaṃ.
The Truth of Suffering may be a fetter, may not be a fetter.
Khổ đế có thể là kiết sử, có thể không phải là kiết sử.
Dve saccā saṃyojaniyā.
Two truths are to be fettered.
Hai sự thật là bị kiết sử.
Dve saccā asaṃyojaniyā.
Two truths are not to be fettered.
Hai sự thật là không bị kiết sử.
Samudayasaccaṃ saṃyojanasampayuttaṃ.
The Truth of Origin is associated with fetters.
Tập đế là tương ưng với kiết sử.
Dve saccā saṃyojanavippayuttā.
Two truths are disassociated from fetters.
Hai sự thật là không tương ưng với kiết sử.
Dukkhasaccaṃ siyā saṃyojanasampayuttaṃ, siyā saṃyojanavippayuttaṃ.
The Truth of Suffering may be associated with fetters, may be disassociated from fetters.
Khổ đế có thể là tương ưng với kiết sử, có thể là không tương ưng với kiết sử.
Samudayasaccaṃ saṃyojanañceva saṃyojaniyañca.
The Truth of Origin is both a fetter and to be fettered.
Tập đế vừa là kiết sử vừa là bị kiết sử.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘saṃyojanā ceva saṃyojaniyā cā’’tipi, ‘‘saṃyojaniyā ceva no ca saṃyojanā’’tipi.
Two truths cannot be said to be "both fetters and to be fettered," nor "to be fettered but not fetters."
Hai sự thật không nên nói – “vừa là kiết sử vừa là bị kiết sử”, cũng không nên nói “vừa là bị kiết sử vừa không phải là kiết sử”.
Dukkhasaccaṃ siyā saṃyojanañceva saṃyojaniyañca, siyā saṃyojaniyañceva no ca saṃyojanaṃ.
The Truth of Suffering may be both a fetter and to be fettered, or it may be to be fettered but not a fetter.
Khổ đế có thể vừa là kiết sử vừa là bị kiết sử, có thể vừa là bị kiết sử vừa không phải là kiết sử.
Samudayasaccaṃ saṃyojanañceva saṃyojanasampayuttañca.
The Truth of Origin is both a fetter and associated with fetters.
Tập đế vừa là kiết sử vừa là tương ưng với kiết sử.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘saṃyojanā ceva saṃyojanasampayuttā cā’’tipi, ‘‘saṃyojanasampayuttā ceva no ca saṃyojanā’’tipi.
Two truths cannot be said to be "both fetters and associated with fetters," nor "associated with fetters but not fetters."
Hai sự thật không nên nói – “vừa là kiết sử vừa là tương ưng với kiết sử”, cũng không nên nói “vừa là tương ưng với kiết sử vừa không phải là kiết sử”.
Dukkhasaccaṃ siyā saṃyojanañceva saṃyojanasampayuttañca, siyā saṃyojanasampayuttañceva no ca saṃyojanaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘saṃyojanañceva saṃyojanasampayuttañcā’’tipi, ‘‘saṃyojanasampayuttañceva no ca saṃyojana’’ntipi.
The Truth of Suffering may be both a fetter and associated with fetters, may be associated with fetters but not a fetter, or it may not be said to be "both a fetter and associated with fetters," nor "associated with fetters but not a fetter."
Khổ đế có thể vừa là kiết sử vừa là tương ưng với kiết sử, có thể vừa là tương ưng với kiết sử vừa không phải là kiết sử; có thể không nên nói – “vừa là kiết sử vừa là tương ưng với kiết sử”, cũng không nên nói “vừa là tương ưng với kiết sử vừa không phải là kiết sử”.
Dve saccā saṃyojanavippayuttaasaṃyojaniyā.
Two truths are disassociated from fetters and not to be fettered.
Hai sự thật là không tương ưng với kiết sử và không bị kiết sử.
Samudayasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘saṃyojanavippayuttasaṃyojaniya’’ntipi, ‘‘saṃyojanavippayuttaasaṃyojaniya’’ntipi.
The Truth of Origin cannot be said to be "disassociated from fetters but to be fettered," nor "disassociated from fetters and not to be fettered."
Tập đế không nên nói – “không tương ưng với kiết sử và bị kiết sử”, cũng không nên nói “không tương ưng với kiết sử và không bị kiết sử”.
Dukkhasaccaṃ siyā saṃyojanavippayuttasaṃyojaniyaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘saṃyojanavippayuttasaṃyojaniya’’ntipi, ‘‘saṃyojanavippayuttaasaṃyojaniya’’ntipi.
The Truth of Suffering may be disassociated from fetters but to be fettered, or it may not be said to be "disassociated from fetters but to be fettered," nor "disassociated from fetters and not to be fettered."
Khổ đế có thể là không tương ưng với kiết sử và bị kiết sử; có thể không nên nói – “không tương ưng với kiết sử và bị kiết sử”, cũng không nên nói “không tương ưng với kiết sử và không bị kiết sử”.
Samudayasaccaṃ gantho.
The Truth of Origin is a tie.
Tập đế là phược (gantho).
Dve saccā no ganthā.
Two truths are not ties.
Hai sự thật không phải là phược.
Dukkhasaccaṃ siyā gantho, siyā no gantho.
The Truth of Suffering may be a tie, may not be a tie.
Khổ đế có thể là phược, có thể không phải là phược.
Dve saccā ganthaniyā.
Two truths are liable to ties.
Hai sự thật là bị phược.
Dve saccā aganthaniyā.
Two truths are not liable to ties.
Hai sự thật là không bị phược.
Dve saccā ganthavippayuttā.
Two truths are disassociated from ties.
Hai sự thật là không tương ưng với phược.
Dve saccā siyā ganthasampayuttā, siyā ganthavippayuttā.
Two truths may be associated with ties, may be disassociated from ties.
Hai sự thật có thể là tương ưng với phược, có thể là không tương ưng với phược.
Samudayasaccaṃ gantho ceva ganthaniyañca.
The Truth of Origin is both a tie and liable to ties.
Tập đế vừa là phược vừa là bị phược.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘ganthā ceva ganthaniyā cā’’tipi, ‘‘ganthaniyā ceva no ca ganthā’’tipi.
Two truths cannot be said to be "both ties and liable to ties," nor "liable to ties but not ties."
Hai sự thật không nên nói – “vừa là phược vừa là bị phược”, cũng không nên nói “vừa là bị phược vừa không phải là phược”.
Dukkhasaccaṃ siyā gantho ceva ganthaniyañca, siyā ganthaniyañceva no ca gantho.
The Truth of Suffering may be both a tie and liable to ties, or it may be liable to ties but not a tie.
Khổ đế có thể vừa là phược vừa là bị phược, có thể vừa là bị phược vừa không phải là phược.
Samudayasaccaṃ gantho ceva ganthasampayuttañca, siyā na vattabbaṃ – ‘‘gantho ceva ganthasampayuttañcā’’tipi, ‘‘ganthasampayuttañceva no ca gantho’’tipi.
The truth of the origin of suffering (Samudayasacca) is both a bondage (gantha) and conjoined with bondage, or may not be said to be "both a bondage and conjoined with bondage" or "conjoined with bondage but not a bondage."
Khổ tập đế là trói buộc (gantha) và tương ưng với trói buộc; có thể không được nói là – “vừa là trói buộc vừa tương ưng với trói buộc” hay “vừa tương ưng với trói buộc nhưng không phải là trói buộc”.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘ganthā ceva ganthasampayuttā cā’’tipi, ‘‘ganthasampayuttā ceva no ca ganthā’’tipi.
Two truths may not be said to be "both bondages and conjoined with bondages" or "conjoined with bondages but not bondages."
Hai đế không được nói là – “vừa là trói buộc vừa tương ưng với trói buộc” hay “vừa tương ưng với trói buộc nhưng không phải là trói buộc”.
Dukkhasaccaṃ siyā gantho ceva ganthasampayuttañca, siyā ganthasampayuttañceva no ca gantho, siyā na vattabbaṃ – ‘‘gantho ceva ganthasampayuttañcā’’tipi, ‘‘ganthasampayuttañceva no ca gantho’’tipi.
The truth of suffering (Dukkhasacca) may be both a bondage and conjoined with bondage, or may be conjoined with bondage but not a bondage, or may not be said to be "both a bondage and conjoined with bondage" or "conjoined with bondage but not a bondage."
Khổ đế có thể là trói buộc và tương ưng với trói buộc; có thể là tương ưng với trói buộc nhưng không phải là trói buộc; có thể không được nói là – “vừa là trói buộc vừa tương ưng với trói buộc” hay “vừa tương ưng với trói buộc nhưng không phải là trói buộc”.
Dve saccā ganthavippayuttaaganthaniyā.
Two truths are dissociated from bondage and not liable to bondage.
Hai đế là không tương ưng với trói buộc, không phải là đối tượng của trói buộc (aganthaniya).
Dve saccā siyā ganthavippayuttaganthaniyā, siyā na vattabbā – ‘‘ganthavippayuttaganthaniyā’’tipi, ‘‘ganthavippayuttaaganthaniyā’’tipi.
Two truths may be dissociated from bondage and liable to bondage, or may not be said to be "dissociated from bondage and liable to bondage" or "dissociated from bondage and not liable to bondage."
Hai đế có thể là không tương ưng với trói buộc nhưng là đối tượng của trói buộc (ganthaniya); có thể không được nói là – “không tương ưng với trói buộc nhưng là đối tượng của trói buộc” hay “không tương ưng với trói buộc và không phải là đối tượng của trói buộc”.
Samudayasaccaṃ ogho…pe… yogo…pe… nīvaraṇaṃ.
The truth of the origin of suffering is a flood (ogha)... an attachment (yoga)... an obstruction (nīvaraṇa).
Khổ tập đế là lụt (ogha)…pe… trói buộc (yoga)…pe… triền cái (nīvaraṇa).
Dve saccā no nīvaraṇā.
Two truths are not obstructions.
Hai đế không phải là triền cái.
Dukkhasaccaṃ siyā nīvaraṇaṃ, siyā no nīvaraṇaṃ.
The truth of suffering may be an obstruction, or may not be an obstruction.
Khổ đế có thể là triền cái, có thể không phải là triền cái.
Dve saccā nīvaraṇiyā dve saccā anīvaraṇiyā.
Two truths are obstructive (nīvaraṇiya); two truths are non-obstructive (anīvaraṇiya).
Hai đế là đối tượng của triền cái (nīvaraṇiya); hai đế không phải là đối tượng của triền cái (anīvaraṇiya).
Samudayasaccaṃ nīvaraṇasampayuttaṃ.
The truth of the origin of suffering is conjoined with obstruction.
Khổ tập đế là tương ưng với triền cái.
Dve saccā nīvaraṇavippayuttā.
Two truths are dissociated from obstruction.
Hai đế là không tương ưng với triền cái.
Dukkhasaccaṃ siyā nīvaraṇasampayuttaṃ, siyā nīvaraṇavippayuttaṃ.
The truth of suffering may be conjoined with obstruction, or may be dissociated from obstruction.
Khổ đế có thể là tương ưng với triền cái, có thể là không tương ưng với triền cái.
Samudayasaccaṃ nīvaraṇañceva nīvaraṇiyañca.
The truth of the origin of suffering is both an obstruction and obstructive.
Khổ tập đế vừa là triền cái vừa là đối tượng của triền cái.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘nīvaraṇā ceva nīvaraṇiyā cā’’tipi, ‘‘nīvaraṇiyā ceva no ca nīvaraṇā’’tipi.
Two truths may not be said to be "both obstructions and obstructive" or "obstructive but not obstructions."
Hai đế không được nói là – “vừa là triền cái vừa là đối tượng của triền cái” hay “vừa là đối tượng của triền cái nhưng không phải là triền cái”.
Dukkhasaccaṃ siyā nīvaraṇañceva nīvaraṇiyañca, siyā nīvaraṇiyañceva no ca nīvaraṇaṃ.
The truth of suffering may be both an obstruction and obstructive, or may be obstructive but not an obstruction.
Khổ đế có thể vừa là triền cái vừa là đối tượng của triền cái, có thể vừa là đối tượng của triền cái nhưng không phải là triền cái.
Samudayasaccaṃ nīvaraṇañceva nīvaraṇasampayuttañca.
The truth of the origin of suffering is both an obstruction and conjoined with obstruction.
Khổ tập đế vừa là triền cái vừa tương ưng với triền cái.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘nīvaraṇā ceva nīvaraṇasampayuttā cā’’tipi, ‘‘nīvaraṇasampayuttā ceva no ca nīvaraṇā’’tipi.
Two truths may not be said to be "both obstructions and conjoined with obstructions" or "conjoined with obstructions but not obstructions."
Hai đế không được nói là – “vừa là triền cái vừa tương ưng với triền cái” hay “vừa tương ưng với triền cái nhưng không phải là triền cái”.
Dukkhasaccaṃ siyā nīvaraṇañceva nīvaraṇasampayuttañca, siyā nīvaraṇasampayuttañceva no ca nīvaraṇaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘nīvaraṇañceva nīvaraṇasampayuttañcā’’tipi, ‘‘nīvaraṇasampayuttañceva no ca nīvaraṇa’’ntipi.
The truth of suffering may be both an obstruction and conjoined with obstruction, or may be conjoined with obstruction but not an obstruction, or may not be said to be "both an obstruction and conjoined with obstruction" or "conjoined with obstruction but not an obstruction."
Khổ đế có thể vừa là triền cái vừa tương ưng với triền cái, có thể vừa tương ưng với triền cái nhưng không phải là triền cái, có thể không được nói là – “vừa là triền cái vừa tương ưng với triền cái” hay “vừa tương ưng với triền cái nhưng không phải là triền cái”.
Dve saccā nīvaraṇavippayuttaanīvaraṇiyā.
Two truths are dissociated from obstruction and non-obstructive.
Hai đế là không tương ưng với triền cái và không phải là đối tượng của triền cái.
Samudayasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘nīvaraṇavippayuttanīvaraṇiya’’ntipi, ‘‘nīvaraṇavippayuttaanīvaraṇiya’’ntipi.
The truth of the origin of suffering may not be said to be "dissociated from obstruction and obstructive" or "dissociated from obstruction and non-obstructive."
Khổ tập đế không được nói là – “không tương ưng với triền cái nhưng là đối tượng của triền cái” hay “không tương ưng với triền cái và không phải là đối tượng của triền cái”.
Dukkhasaccaṃ siyā nīvaraṇavippayuttanīvaraṇiyaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘nīvaraṇavippayuttanīvaraṇiya’’ntipi, ‘‘nīvaraṇavippayuttaanīvaraṇiya’’ntipi.
The truth of suffering may be dissociated from obstruction and obstructive, or may not be said to be "dissociated from obstruction and obstructive" or "dissociated from obstruction and non-obstructive."
Khổ đế có thể là không tương ưng với triền cái nhưng là đối tượng của triền cái; có thể không được nói là – “không tương ưng với triền cái nhưng là đối tượng của triền cái” hay “không tương ưng với triền cái và không phải là đối tượng của triền cái”.
Tīṇi saccāni no parāmāsā.
Three truths are not misapprehensions (parāmāsas).
Ba đế không phải là chấp thủ sai lầm (parāmāsa).
Dukkhasaccaṃ siyā parāmāso, siyā no parāmāso.
The truth of suffering may be a misapprehension, or may not be a misapprehension.
Khổ đế có thể là chấp thủ sai lầm, có thể không phải là chấp thủ sai lầm.
Dve saccā parāmaṭṭhā.
Two truths are misapprehended (parāmaṭṭha).
Hai đế là bị chấp thủ sai lầm (parāmaṭṭha).
Dve saccā aparāmaṭṭhā.
Two truths are not misapprehended (aparāmaṭṭha).
Hai đế là không bị chấp thủ sai lầm (aparāmaṭṭha).
Dve saccā parāmāsavippayuttā.
Two truths are dissociated from misapprehension.
Hai đế là không tương ưng với chấp thủ sai lầm.
Samudayasaccaṃ siyā parāmāsasampayuttaṃ, siyā parāmāsavippayuttaṃ.
The truth of the origin of suffering may be conjoined with misapprehension, or may be dissociated from misapprehension.
Khổ tập đế có thể là tương ưng với chấp thủ sai lầm, có thể là không tương ưng với chấp thủ sai lầm.
Dukkhasaccaṃ siyā parāmāsasampayuttaṃ, siyā parāmāsavippayuttaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘parāmāsasampayutta’’ntipi, ‘‘parāmāsavippayutta’’ntipi.
The truth of suffering may be conjoined with misapprehension, or may be dissociated from misapprehension, or may not be said to be "conjoined with misapprehension" or "dissociated from misapprehension."
Khổ đế có thể là tương ưng với chấp thủ sai lầm, có thể là không tương ưng với chấp thủ sai lầm, có thể không được nói là – “tương ưng với chấp thủ sai lầm” hay “không tương ưng với chấp thủ sai lầm”.
Samudayasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘parāmāso ceva parāmaṭṭhañcā’’ti, parāmaṭṭhañceva no ca parāmāso.
The truth of the origin of suffering may not be said to be "both a misapprehension and misapprehended"; it is misapprehended but not a misapprehension.
Khổ tập đế không được nói là – “vừa là chấp thủ sai lầm vừa bị chấp thủ sai lầm”, là bị chấp thủ sai lầm nhưng không phải là chấp thủ sai lầm.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘parāmāsā ceva parāmaṭṭhā cā’’tipi, ‘‘parāmaṭṭhā ceva no ca parāmāsā’’tipi.
Two truths may not be said to be "both misapprehensions and misapprehended" or "misapprehended but not misapprehensions."
Hai đế không được nói là – “vừa là chấp thủ sai lầm vừa bị chấp thủ sai lầm” hay “vừa bị chấp thủ sai lầm nhưng không phải là chấp thủ sai lầm”.
Dukkhasaccaṃ siyā parāmāso ceva parāmaṭṭhañca, siyā parāmaṭṭhañceva no ca parāmāso.
The truth of suffering may be both a misapprehension and misapprehended, or may be misapprehended but not a misapprehension.
Khổ đế có thể vừa là chấp thủ sai lầm vừa bị chấp thủ sai lầm, có thể vừa bị chấp thủ sai lầm nhưng không phải là chấp thủ sai lầm.
Dve saccā parāmāsavippayuttaaparāmaṭṭhā.
Two truths are dissociated from misapprehension and not misapprehended.
Hai đế là không tương ưng với chấp thủ sai lầm và không bị chấp thủ sai lầm.
Dve saccā siyā parāmāsavippayuttaparāmaṭṭhā, siyā na vattabbā – ‘‘parāmāsavippayuttaparāmaṭṭhā’’tipi, ‘‘parāmāsavippayuttaaparāmaṭṭhā’’tipi.
Two truths may be dissociated from misapprehension and misapprehended, or may not be said to be "dissociated from misapprehension and misapprehended" or "dissociated from misapprehension and not misapprehended."
Hai đế có thể là không tương ưng với chấp thủ sai lầm nhưng bị chấp thủ sai lầm; có thể không được nói là – “không tương ưng với chấp thủ sai lầm nhưng bị chấp thủ sai lầm” hay “không tương ưng với chấp thủ sai lầm và không bị chấp thủ sai lầm”.
Dve saccā sārammaṇā.
Two truths have an object (sārammaṇa).
Hai đế là có đối tượng (sārammaṇa).
Nirodhasaccaṃ anārammaṇaṃ.
The truth of the cessation of suffering (Nirodhasacca) is without an object (anārammaṇa).
Khổ diệt đế là không đối tượng (anārammaṇa).
Dukkhasaccaṃ siyā sārammaṇaṃ, siyā anārammaṇaṃ.
The truth of suffering may have an object, or may be without an object.
Khổ đế có thể là có đối tượng, có thể là không đối tượng.
Tīṇi saccāni no cittā.
Three truths are not consciousness (citta).
Ba đế không phải là tâm (citta).
Dukkhasaccaṃ siyā cittaṃ, siyā no cittaṃ.
The truth of suffering may be consciousness, or may not be consciousness.
Khổ đế có thể là tâm, có thể không phải là tâm.
Dve saccā cetasikā.
Two truths are mental concomitants (cetasika).
Hai đế là tâm sở (cetasika).
Nirodhasaccaṃ acetasikaṃ.
The Truth of Cessation is without mental concomitants.
Khổ diệt đế là không phải tâm sở (acetasika).
Dukkhasaccaṃ siyā cetasikaṃ, siyā acetasikaṃ.
The Truth of Suffering may be with mental concomitants, may be without mental concomitants.
Khổ đế có thể là tâm sở, có thể không phải là tâm sở.
Dve saccā cittasampayuttā.
Two Truths are associated with consciousness.
Hai đế là tương ưng với tâm (cittasampayutta).
Nirodhasaccaṃ cittavippayuttaṃ.
The Truth of Cessation is dissociated from consciousness.
Khổ diệt đế là không tương ưng với tâm (cittavippayutta).
Dukkhasaccaṃ siyā cittasampayuttaṃ, siyā cittavippayuttaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘cittena sampayutta’’ntipi, ‘‘cittena vippayutta’’ntipi.
The Truth of Suffering may be associated with consciousness, may be dissociated from consciousness, or may not be said to be "associated with consciousness" or "dissociated from consciousness."
Khổ đế có thể là tương ưng với tâm, có thể là không tương ưng với tâm, có thể không được nói là – “tương ưng với tâm” hay “không tương ưng với tâm”.
Dve saccā cittasaṃsaṭṭhā.
Two Truths are conjoined with consciousness.
Hai đế là hòa hợp với tâm (cittasaṃsaṭṭha).
Nirodhasaccaṃ cittavisaṃsaṭṭhaṃ.
The Truth of Cessation is unconjoined with consciousness.
Khổ diệt đế là không hòa hợp với tâm (cittavisaṃsaṭṭha).
Dukkhasaccaṃ siyā cittasaṃsaṭṭhaṃ, siyā cittavisaṃsaṭṭhaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘cittena saṃsaṭṭha’’ntipi, ‘‘cittena visaṃsaṭṭha’’ntipi.
The Truth of Suffering may be conjoined with consciousness, may be unconjoined with consciousness, or may not be said to be "conjoined with consciousness" or "unconjoined with consciousness."
Khổ đế có thể là hòa hợp với tâm, có thể là không hòa hợp với tâm, có thể không được nói là – “hòa hợp với tâm” hay “không hòa hợp với tâm”.
Dve saccā cittasamuṭṭhānā.
Two Truths are originated by consciousness.
Hai đế là do tâm sinh (cittasamuṭṭhāna).
Nirodhasaccaṃ no cittasamuṭṭhānaṃ.
The Truth of Cessation is not originated by consciousness.
Khổ diệt đế không phải là do tâm sinh.
Dukkhasaccaṃ siyā cittasamuṭṭhānaṃ, siyā no cittasamuṭṭhānaṃ.
The Truth of Suffering may be originated by consciousness, may not be originated by consciousness.
Khổ đế có thể là do tâm sinh, có thể không phải là do tâm sinh.
Dve saccā cittasahabhuno.
Two Truths are concomitant with consciousness.
Hai đế là đồng sinh với tâm (cittasahabhū).
Nirodhasaccaṃ no cittasahabhū.
The Truth of Cessation is not concomitant with consciousness.
Khổ diệt đế không phải là đồng sinh với tâm.
Dukkhasaccaṃ siyā cittasahabhū, siyā no cittasahabhū.
The Truth of Suffering may be concomitant with consciousness, may not be concomitant with consciousness.
Khổ đế có thể là đồng sinh với tâm, có thể không phải là đồng sinh với tâm.
Dve saccā cittānuparivattino.
Two Truths are following consciousness.
Hai đế là tùy chuyển theo tâm (cittānuparivatti).
Nirodhasaccaṃ no cittānuparivatti.
The Truth of Cessation is not following consciousness.
Khổ diệt đế không phải là tùy chuyển theo tâm.
Dukkhasaccaṃ siyā cittānuparivatti, siyā no cittānuparivatti.
The Truth of Suffering may be following consciousness, may not be following consciousness.
Khổ đế có thể là tùy chuyển theo tâm, có thể không phải là tùy chuyển theo tâm.
Dve saccā cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānā.
Two Truths are conjoined with and originated by consciousness.
Hai đế là hòa hợp với tâm và do tâm sinh.
Nirodhasaccaṃ no cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānaṃ.
The Truth of Cessation is not conjoined with and originated by consciousness.
Khổ diệt đế không phải là hòa hợp với tâm và do tâm sinh.
Dukkhasaccaṃ siyā cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānaṃ, siyā no cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānaṃ.
The Truth of Suffering may be conjoined with and originated by consciousness, may not be conjoined with and originated by consciousness.
Khổ đế có thể là hòa hợp với tâm và do tâm sinh, có thể không phải là hòa hợp với tâm và do tâm sinh.
Dve saccā cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānasahabhuno.
Two Truths are conjoined with, originated by, and concomitant with consciousness.
Hai đế là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và đồng sinh với tâm.
Nirodhasaccaṃ no cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānasahabhū.
The Truth of Cessation is not conjoined with, originated by, and concomitant with consciousness.
Khổ diệt đế không phải là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và đồng sinh với tâm.
Dukkhasaccaṃ siyā cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānasahabhū, siyā no cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānasahabhū.
The Truth of Suffering may be conjoined with, originated by, and concomitant with consciousness, may not be conjoined with, originated by, and concomitant with consciousness.
Khổ đế có thể là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và đồng sinh với tâm, có thể không phải là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và đồng sinh với tâm.
Dve saccā cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānānuparivattino.
Two Truths are conjoined with, originated by, and following consciousness.
Hai đế là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và tùy chuyển theo tâm.
Nirodhasaccaṃ no cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānānuparivatti.
The Truth of Cessation is not conjoined with, originated by, and following consciousness.
Khổ diệt đế không phải là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và tùy chuyển theo tâm.
Dukkhasaccaṃ siyā cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānānuparivatti, siyā no cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānānuparivatti.
The Truth of Suffering may be conjoined with, originated by, and following consciousness, may not be conjoined with, originated by, and following consciousness.
Khổ đế có thể là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và tùy chuyển theo tâm, có thể không phải là hòa hợp với tâm, do tâm sinh và tùy chuyển theo tâm.
Tīṇi saccāni bāhirā.
Three Truths are external.
Ba đế là bên ngoài (bāhira).
Dukkhasaccaṃ siyā ajjhattaṃ, siyā bāhiraṃ.
The Truth of Suffering may be internal, may be external.
Khổ đế có thể là nội tại (ajjhatta), có thể là bên ngoài.
Tīṇi saccāni no upādā.
Three Truths are not appropriation.
Ba đế không phải là thủ (upādā).
Dukkhasaccaṃ siyā upādā, siyā no upādā.
The Truth of Suffering may be appropriation, may not be appropriation.
Khổ đế có thể là thủ, có thể không phải là thủ.
Tīṇi saccāni anupādinnā.
Three Truths are unappropriated.
Ba đế là không bị thủ chấp (anupādinna).
Dukkhasaccaṃ siyā upādinnaṃ, siyā anupādinnaṃ.
The Truth of Suffering may be appropriated, may be unappropriated.
Khổ đế có thể là bị thủ chấp (upādinna), có thể là không bị thủ chấp.
Samudayasaccaṃ upādānaṃ.
The Truth of Origin is appropriation.
Khổ tập đế là thủ (upādāna).
Dve saccā no upādānā.
Two Truths are not appropriating factors.
Hai đế không phải là thủ.
Dukkhasaccaṃ siyā upādānaṃ, siyā no upādānaṃ.
The Truth of Suffering may be an appropriating factor, may not be an appropriating factor.
Khổ đế có thể là thủ, có thể không phải là thủ.
Dve saccā upādāniyā.
Two Truths are to be appropriated.
Hai đế là đối tượng của thủ (upādāniya).
Dve saccā anupādāniyā.
Two Truths are not to be appropriated.
Hai đế là không phải đối tượng của thủ (anupādāniya).
Dve saccā upādānavippayuttā.
Two Truths are dissociated from appropriation.
Hai đế là không tương ưng với thủ.
Dve saccā siyā upādānasampayuttā, siyā upādānavippayuttā.
Two Truths may be associated with appropriation, may be dissociated from appropriation.
Hai đế có thể là tương ưng với thủ, có thể là không tương ưng với thủ.
Samudayasaccaṃ upādānañceva upādāniyañca.
The Truth of Origin is both an appropriating factor and to be appropriated.
Khổ tập đế vừa là thủ vừa là đối tượng của thủ.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘upādānā ceva upādāniyā cā’’tipi, ‘‘upādāniyā ceva no ca upādānā’’tipi.
Two Truths are not to be spoken of as "both appropriating factors and to be appropriated" or "to be appropriated and not appropriating factors."
Hai đế không được nói là – “vừa là thủ vừa là đối tượng của thủ” hay “vừa là đối tượng của thủ nhưng không phải là thủ”.
Dukkhasaccaṃ siyā upādānañceva upādāniyañca, siyā upādāniyañceva no ca upādānaṃ.
The Truth of Suffering may be both an appropriating factor and to be appropriated, may be to be appropriated and not an appropriating factor.
Khổ đế có thể vừa là thủ vừa là đối tượng của thủ, có thể vừa là đối tượng của thủ nhưng không phải là thủ.
Samudayasaccaṃ siyā upādānañceva upādānasampayuttañca, siyā na vattabbaṃ – ‘‘upādānañceva upādānasampayuttañcā’’tipi, ‘‘upādānasampayuttañceva no ca upādāna’’ntipi.
The Truth of Origin may be both an appropriating factor and associated with appropriation, or may not be said to be "both an appropriating factor and associated with appropriation" or "associated with appropriation and not an appropriating factor."
Khổ tập đế có thể vừa là thủ vừa tương ưng với thủ, có thể không được nói là – “vừa là thủ vừa tương ưng với thủ” hay “vừa tương ưng với thủ nhưng không phải là thủ”.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘upādānā ceva upādānasampayuttā cā’’tipi, ‘‘upādānasampayuttā ceva no ca upādānā’’tipi.
Two truths should not be said to be: "both clinging and associated with clinging," or "associated with clinging but not clinging."
Hai sự thật không thể nói là: “vừa là upādāna (sự chấp thủ) vừa tương ưng với upādāna”, hoặc “vừa tương ưng với upādāna nhưng không phải là upādāna”.
Dukkhasaccaṃ siyā upādānañceva upādānasampayuttañca, siyā upādānasampayuttañceva no ca upādānaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘upādānañceva upādānasampayuttañcā’’ tipi, ‘‘upādānasampayuttañceva no ca upādāna’’ntipi.
The truth of suffering may be both clinging and associated with clinging; it may be associated with clinging but not clinging; it may be that it should not be said to be: "both clinging and associated with clinging," or "associated with clinging but not clinging."
Khổ đế có thể vừa là upādāna vừa tương ưng với upādāna; có thể vừa tương ưng với upādāna nhưng không phải là upādāna; có thể không thể nói là “vừa là upādāna vừa tương ưng với upādāna”, hoặc “vừa tương ưng với upādāna nhưng không phải là upādāna”.
Dve saccā upādānavippayuttaanupādāniyā.
Two truths are disassociated from clinging and not susceptible to clinging.
Hai sự thật là không tương ưng với upādāna và không phải là đối tượng của upādāna (anupādāniyā).
Dve saccā siyā upādānavippayuttaupādāniyā, siyā na vattabbā – ‘‘upādānavippayuttaupādāniyā’’tipi, ‘‘upādānavippayuttaanupādāniyā’’tipi.
Two truths may be disassociated from clinging but susceptible to clinging; it may be that they should not be said to be: "disassociated from clinging but susceptible to clinging," or "disassociated from clinging and not susceptible to clinging."
Hai sự thật có thể không tương ưng với upādāna nhưng là đối tượng của upādāna (upādāniyā); có thể không thể nói là “không tương ưng với upādāna nhưng là đối tượng của upādāna”, hoặc “không tương ưng với upādāna và không phải là đối tượng của upādāna”.
Samudayasaccaṃ kileso.
The truth of the origin of suffering is a defilement (kilesa).
Tập đế là phiền não (kilesa).
Dve saccā no kilesā.
Two truths are not defilements.
Hai sự thật không phải là phiền não.
Dukkhasaccaṃ siyā kileso, siyā no kileso.
The truth of suffering may be a defilement, or it may not be a defilement.
Khổ đế có thể là phiền não, có thể không phải là phiền não.
Dve saccā saṃkilesikā.
Two truths are defiling.
Hai sự thật là ô nhiễm (saṃkilesikā).
Dve saccā asaṃkilesikā.
Two truths are undefiling.
Hai sự thật là không ô nhiễm (asaṃkilesikā).
Samudayasaccaṃ saṃkiliṭṭhaṃ.
The truth of the origin of suffering is defiled.
Tập đế là bị ô nhiễm (saṃkiliṭṭhaṃ).
Dve saccā asaṃkiliṭṭhā.
Two truths are undefiled.
Hai sự thật là không bị ô nhiễm (asaṃkiliṭṭhā).
Dukkhasaccaṃ siyā saṃkiliṭṭhaṃ, siyā asaṃkiliṭṭhaṃ.
The truth of suffering may be defiled, or it may be undefiled.
Khổ đế có thể là bị ô nhiễm, có thể là không bị ô nhiễm.
Samudayasaccaṃ kilesasampayuttaṃ.
The truth of the origin of suffering is associated with defilement.
Tập đế là tương ưng với phiền não (kilesasampayuttaṃ).
Dve saccā kilesavippayuttā.
Two truths are disassociated from defilement.
Hai sự thật là không tương ưng với phiền não (kilesavippayuttā).
Dukkhasaccaṃ siyā kilesasampayuttaṃ, siyā kilesavippayuttaṃ.
The truth of suffering may be associated with defilement, or it may be disassociated from defilement.
Khổ đế có thể là tương ưng với phiền não, có thể là không tương ưng với phiền não.
Samudayasaccaṃ kileso ceva saṃkilesikañca.
The truth of the origin of suffering is both a defilement and defiling.
Tập đế vừa là phiền não vừa là ô nhiễm.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘kilesā ceva saṃkilesikā cā’’tipi, ‘‘saṃkilesikā ceva no ca kilesā’’tipi.
Two truths should not be said to be: "both defilements and defiling," or "defiling but not defilements."
Hai sự thật không thể nói là: “vừa là phiền não vừa là ô nhiễm”, hoặc “vừa là ô nhiễm nhưng không phải là phiền não”.
Dukkhasaccaṃ siyā kileso ceva saṃkilesikañca, siyā saṃkilesikañceva no ca kileso.
The truth of suffering may be both a defilement and defiling, or it may be defiling but not a defilement.
Khổ đế có thể vừa là phiền não vừa là ô nhiễm, có thể vừa là ô nhiễm nhưng không phải là phiền não.
Samudayasaccaṃ kileso ceva saṃkiliṭṭhañca.
The truth of the origin of suffering is both a defilement and defiled.
Tập đế vừa là phiền não vừa là bị ô nhiễm.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘kilesā ceva saṃkiliṭṭhā cā’’tipi, ‘‘saṃkiliṭṭhā ceva no ca kilesā’’tipi.
Two truths should not be said to be: "both defilements and defiled," or "defiled but not defilements."
Hai sự thật không thể nói là: “vừa là phiền não vừa là bị ô nhiễm”, hoặc “vừa là bị ô nhiễm nhưng không phải là phiền não”.
Dukkhasaccaṃ siyā kileso ceva saṃkiliṭṭhañca, siyā saṃkiliṭṭhañceva no ca kileso, siyā na vattabbaṃ – ‘‘kileso ceva saṃkiliṭṭhañcā’’tipi, ‘‘saṃkiliṭṭhañceva no ca kileso’’tipi.
The truth of suffering may be both a defilement and defiled, or it may be defiled but not a defilement; it may be that it should not be said to be: "both a defilement and defiled," or "defiled but not a defilement."
Khổ đế có thể vừa là phiền não vừa là bị ô nhiễm, có thể vừa là bị ô nhiễm nhưng không phải là phiền não, có thể không thể nói là “vừa là phiền não vừa là bị ô nhiễm”, hoặc “vừa là bị ô nhiễm nhưng không phải là phiền não”.
Samudayasaccaṃ kileso ceva kilesasampayuttañca.
The truth of the origin of suffering is both a defilement and associated with defilement.
Tập đế vừa là phiền não vừa tương ưng với phiền não.
Dve saccā na vattabbā – ‘‘kilesā ceva kilesasampayuttā cā’’tipi, ‘‘kilesasampayuttā ceva no ca kilesā’’tipi.
Two truths should not be said to be: "both defilements and associated with defilement," or "associated with defilement but not defilements."
Hai sự thật không thể nói là: “vừa là phiền não vừa tương ưng với phiền não”, hoặc “vừa tương ưng với phiền não nhưng không phải là phiền não”.
Dukkhasaccaṃ siyā kileso ceva kilesasampayuttañca, siyā kilesasampayuttañceva no ca kileso, siyā na vattabbaṃ – ‘‘kileso ceva kilesasampayuttañcā’’ tipi, ‘‘kilesasampayuttañceva no ca kileso’’tipi.
The truth of suffering may be both a defilement and associated with defilement, or it may be associated with defilement but not a defilement; it may be that it should not be said to be: "both a defilement and associated with defilement," or "associated with defilement but not a defilement."
Khổ đế có thể vừa là phiền não vừa tương ưng với phiền não, có thể vừa tương ưng với phiền não nhưng không phải là phiền não, có thể không thể nói là “vừa là phiền não vừa tương ưng với phiền não”, hoặc “vừa tương ưng với phiền não nhưng không phải là phiền não”.
Dve saccā kilesavippayuttaasaṃkilesikā.
Two truths are disassociated from defilement and undefiling.
Hai sự thật là không tương ưng với phiền não và không ô nhiễm.
Samudayasaccaṃ na vattabbaṃ – ‘‘kilesavippayuttasaṃkilesika’’ntipi, ‘‘kilesavippayuttaasaṃkilesika’’ntipi.
The truth of the origin of suffering should not be said to be: "disassociated from defilement but defiling," or "disassociated from defilement and undefiling."
Tập đế không thể nói là “không tương ưng với phiền não nhưng ô nhiễm”, hoặc “không tương ưng với phiền não và không ô nhiễm”.
Dukkhasaccaṃ siyā kilesavippayuttasaṃkilesikaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘kilesavippayuttasaṃkilesika’’ntipi, ‘‘kilesavippayuttaasaṃkilesika’’ntipi.
The truth of suffering may be disassociated from defilement but defiling; it may be that it should not be said to be: "disassociated from defilement but defiling," or "disassociated from defilement and undefiling."
Khổ đế có thể không tương ưng với phiền não nhưng ô nhiễm, có thể không thể nói là “không tương ưng với phiền não nhưng ô nhiễm”, hoặc “không tương ưng với phiền não và không ô nhiễm”.
Dve saccā na dassanena pahātabbā.
Two truths are not to be abandoned by vision.
Hai sự thật không phải là những điều phải đoạn trừ bằng tuệ tri (dassanena pahātabbā).
Dve saccā siyā dassanena pahātabbā, siyā na dassanena pahātabbā.
Two truths may be to be abandoned by vision, or they may not be to be abandoned by vision.
Hai sự thật có thể là những điều phải đoạn trừ bằng tuệ tri, có thể không phải là những điều phải đoạn trừ bằng tuệ tri.
Dve saccā na bhāvanāya pahātabbā.
Two truths are not to be abandoned by development.
Hai sự thật không phải là những điều phải đoạn trừ bằng tu tập (bhāvanāya pahātabbā).
Dve saccā siyā bhāvanāya pahātabbā, siyā na bhāvanāya pahātabbā.
Two truths may be to be abandoned by development, or they may not be to be abandoned by development.
Hai sự thật có thể là những điều phải đoạn trừ bằng tu tập, có thể không phải là những điều phải đoạn trừ bằng tu tập.
Dve saccā na dassanena pahātabbahetukā.
Two truths have roots not to be abandoned by vision.
Hai sự thật không phải là những điều có nguyên nhân phải đoạn trừ bằng tuệ tri.
Dve saccā siyā dassanena pahātabbahetukā, siyā na dassanena pahātabbahetukā.
Two truths may have roots to be abandoned by vision, or they may not have roots to be abandoned by vision.
Hai sự thật có thể là những điều có nguyên nhân phải đoạn trừ bằng tuệ tri, có thể không phải là những điều có nguyên nhân phải đoạn trừ bằng tuệ tri.
Dve saccā na bhāvanāya pahātabbahetukā.
Two truths have roots not to be abandoned by development.
Hai sự thật không phải là những điều có nguyên nhân phải đoạn trừ bằng tu tập.
Dve saccā siyā bhāvanāya pahātabbahetukā, siyā na bhāvanāya pahātabbahetukā.
Two truths may have roots to be abandoned by development, or they may not have roots to be abandoned by development.
Hai sự thật có thể là những điều có nguyên nhân phải đoạn trừ bằng tu tập, có thể không phải là những điều có nguyên nhân phải đoạn trừ bằng tu tập.
Samudayasaccaṃ savitakkaṃ.
The truth of the origin of suffering is accompanied by initial application (savitakka).
Tập đế là có tầm (savitakkaṃ).
Nirodhasaccaṃ avitakkaṃ.
The truth of cessation is not accompanied by initial application (avitakka).
Diệt đế là không tầm (avitakkaṃ).
Dve saccā siyā savitakkā, siyā avitakkā.
Two truths may be accompanied by initial application, or they may not be accompanied by initial application.
Hai sự thật có thể là có tầm, có thể là không tầm.
Samudayasaccaṃ savicāraṃ.
The truth of the origin of suffering is accompanied by sustained application (savicāra).
Tập đế là có tứ (savicāraṃ).
Nirodhasaccaṃ avicāraṃ.
The truth of cessation is not accompanied by sustained application (avicāra).
Diệt đế là không tứ (avicāraṃ).
Dve saccā siyā savicārā, siyā avicārā.
Two truths may be accompanied by sustained application, or they may not be accompanied by sustained application.
Hai sự thật có thể là có tứ, có thể là không tứ.
Nirodhasaccaṃ appītikaṃ.
The truth of cessation is without joy (appītika).
Diệt đế là không hỷ (appītikaṃ).
Tīṇi saccāni siyā sappītikā, siyā appītikā.
Three truths may be with joy (sappītika), or they may be without joy.
Ba sự thật có thể là có hỷ, có thể là không hỷ.
Nirodhasaccaṃ na pītisahagataṃ.
The truth of cessation is not associated with joy.
Diệt đế không tương ưng với hỷ (pītisahagataṃ).
Tīṇi saccāni siyā pītisahagatā, siyā na pītisahagatā.
Three truths may be associated with joy, or they may not be associated with joy.
Ba sự thật có thể tương ưng với hỷ, có thể không tương ưng với hỷ.
Nirodhasaccaṃ na sukhasahagataṃ.
The truth of cessation is not associated with happiness.
Diệt đế không tương ưng với lạc (sukhasahagataṃ).
Tīṇi saccāni siyā sukhasahagatā, siyā na sukhasahagatā.
Three truths may be associated with happiness, or they may not be associated with happiness.
Ba sự thật có thể tương ưng với lạc, có thể không tương ưng với lạc.
Nirodhasaccaṃ na upekkhāsahagataṃ.
The truth of cessation is not associated with equanimity.
Diệt đế không tương ưng với xả (upekkhāsahagataṃ).
Tīṇi saccāni siyā upekkhāsahagatā, siyā na upekkhāsahagatā.
Three truths may be associated with equanimity, or they may not be associated with equanimity.
Ba sự thật có thể tương ưng với xả, có thể không tương ưng với xả.
Samudayasaccaṃ kāmāvacaraṃ.
The truth of the origin of suffering belongs to the sense-sphere (kāmāvacara).
Tập đế thuộc cõi Dục (kāmāvacaraṃ).
Dve saccā na kāmāvacarā.
Two truths do not belong to the sense-sphere.
Hai sự thật không thuộc cõi Dục.
Dukkhasaccaṃ siyā kāmāvacaraṃ, siyā na kāmāvacaraṃ.
The truth of suffering may belong to the sense-sphere, or it may not belong to the sense-sphere.
Khổ đế có thể thuộc cõi Dục, có thể không thuộc cõi Dục.
Tīṇi saccāni na rūpāvacarā.
Three truths do not belong to the fine-material sphere (rūpāvacara).
Ba sự thật không thuộc cõi Sắc (rūpāvacarā).
Dukkhasaccaṃ siyā rūpāvacaraṃ, siyā na rūpāvacaraṃ.
The truth of suffering may belong to the fine-material sphere, or it may not belong to the fine-material sphere.
Khổ đế có thể thuộc cõi Sắc, có thể không thuộc cõi Sắc.
Tīṇi saccāni na arūpāvacarā.
Three truths do not belong to the immaterial sphere (arūpāvacara).
Ba sự thật không thuộc cõi Vô Sắc (arūpāvacarā).
Dukkhasaccaṃ siyā arūpāvacaraṃ, siyā na arūpāvacaraṃ.
The truth of suffering may belong to the immaterial sphere, or it may not belong to the immaterial sphere.
Khổ đế có thể thuộc cõi Vô Sắc, có thể không thuộc cõi Vô Sắc.
Dve saccā pariyāpannā.
Two truths are included (pariyāpanna).
Hai sự thật là bị bao gồm (pariyāpannā).
Dve saccā apariyāpannā.
Two truths are not included (apariyāpanna).
Hai sự thật là không bị bao gồm (apariyāpannā).
Maggasaccaṃ niyyānikaṃ.
The truth of the path is leading out (niyyānika).
Đạo đế là dẫn đến giải thoát (niyyānikaṃ).
Tīṇi saccāni aniyyānikā.
Three truths are not leading out.
Ba sự thật là không dẫn đến giải thoát (aniyyānikā).
Maggasaccaṃ niyataṃ.
The truth of the path is certain (niyata).
Đạo đế là chắc chắn (niyataṃ).
Nirodhasaccaṃ aniyataṃ.
The truth of cessation is uncertain (aniyata).
Diệt đế là không chắc chắn (aniyataṃ).
Dve saccā siyā niyatā, siyā aniyatā.
Two truths may be certain, or they may be uncertain.
Hai sự thật có thể là chắc chắn, có thể là không chắc chắn.
Dve saccā sauttarā.
Two truths have a superior (sauttara).
Hai sự thật là có bậc trên (sauttarā).
Dve saccā anuttarā.
Two truths are unsurpassed (anuttara).
Hai sự thật là vô thượng (anuttarā).
Samudayasaccaṃ saraṇaṃ.
The truth of the origin of suffering is with refuge (saraṇa).
Tập đế là có nơi nương tựa (saraṇaṃ).
Dve saccā araṇā.
Two truths are without refuge (araṇa).
Hai sự thật là không có nơi nương tựa (araṇā).
Dukkhasaccaṃ siyā saraṇaṃ, siyā araṇanti.
The truth of suffering may be with refuge, or it may be without refuge.
Khổ đế có thể là có nơi nương tựa, có thể là không có nơi nương tựa.
219. Bāvīsatindriyāni – cakkhundriyaṃ, sotindriyaṃ, ghānindriyaṃ, jivhindriyaṃ, kāyindriyaṃ, manindriyaṃ, itthindriyaṃ, purisindriyaṃ, jīvitindriyaṃ, sukhindriyaṃ, dukkhindriyaṃ, somanassindriyaṃ, domanassindriyaṃ, upekkhindriyaṃ, saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ* , satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ, anaññātaññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ.
219. There are twenty-two faculties: the faculty of eye, the faculty of ear, the faculty of nose, the faculty of tongue, the faculty of body, the faculty of mind, the faculty of femininity, the faculty of masculinity, the faculty of life, the faculty of happiness, the faculty of pain, the faculty of mental pleasure, the faculty of mental pain, the faculty of equanimity, the faculty of faith, the faculty of energy, the faculty of mindfulness, the faculty of concentration, the faculty of wisdom, the faculty of knowing the unknown, the faculty of final knowledge, the faculty of one who has finally known.
219. Hai mươi hai quyền năng (indriya) là: quyền năng mắt (cakkhundriyaṃ), quyền năng tai (sotindriyaṃ), quyền năng mũi (ghānindriyaṃ), quyền năng lưỡi (jivhindriyaṃ), quyền năng thân (kāyindriyaṃ), quyền năng ý (manindriyaṃ), quyền năng nữ (itthindriyaṃ), quyền năng nam (purisindriyaṃ), quyền năng sinh mạng (jīvitindriyaṃ), quyền năng lạc (sukhindriyaṃ), quyền năng khổ (dukkhindriyaṃ), quyền năng hỷ (somanassindriyaṃ), quyền năng ưu (domanassindriyaṃ), quyền năng xả (upekkhindriyaṃ), quyền năng tín (saddhindriyaṃ), quyền năng tinh tấn (vīriyindriyaṃ), quyền năng niệm (satindriyaṃ), quyền năng định (samādhindriyaṃ), quyền năng tuệ (paññindriyaṃ), quyền năng “sẽ biết điều chưa biết” (anaññātaññassāmītindriyaṃ), quyền năng đã biết (aññindriyaṃ), quyền năng bậc đã biết (aññātāvindriyaṃ).
Tattha katamaṃ manindriyaṃ?
What therein is the faculty of mind?
Trong đó, quyền năng ý là gì?
Ekavidhena manindriyaṃ – phassasampayuttaṃ.
The faculty of mind is of one kind: associated with contact.
Quyền năng ý có một loại – tương ưng với xúc (phassa).
Duvidhena manindriyaṃ – atthi sahetukaṃ, atthi ahetukaṃ.
The faculty of mind is of two kinds: there is that with root-conditions, there is that without root-conditions.
Quyền năng ý có hai loại – có cái có nhân, có cái không nhân.
Tividhena manindriyaṃ – atthi kusalaṃ, atthi akusalaṃ, atthi abyākataṃ.
The faculty of mind is of three kinds: there is wholesome, there is unwholesome, there is indeterminate.
Quyền năng ý có ba loại – có cái thiện, có cái bất thiện, có cái vô ký.
Catubbidhena manindriyaṃ – atthi kāmāvacaraṃ, atthi rūpāvacaraṃ, atthi arūpāvacaraṃ, atthi apariyāpannaṃ.
The faculty of mind is of four kinds: there is that belonging to the sense-sphere, there is that belonging to the fine-material sphere, there is that belonging to the immaterial sphere, there is that not included (in the three spheres).
Quyền năng ý có bốn loại – có cái thuộc cõi Dục, có cái thuộc cõi Sắc, có cái thuộc cõi Vô Sắc, có cái không bị bao gồm (apariyāpanna).
Pañcavidhena manindriyaṃ – atthi sukhindriyasampayuttaṃ, atthi dukkhindriyasampayuttaṃ, atthi somanassindriyasampayuttaṃ, atthi domanassindriyasampayuttaṃ, atthi upekkhindriyasampayuttaṃ.
The faculty of mind is of five kinds: there is that associated with the faculty of happiness, there is that associated with the faculty of pain, there is that associated with the faculty of mental pleasure, there is that associated with the faculty of mental pain, there is that associated with the faculty of equanimity.
Quyền năng ý có năm loại – có cái tương ưng với quyền năng lạc, có cái tương ưng với quyền năng khổ, có cái tương ưng với quyền năng hỷ, có cái tương ưng với quyền năng ưu, có cái tương ưng với quyền năng xả.
Chabbidhena manindriyaṃ – cakkhuviññāṇaṃ…pe… manoviññāṇaṃ.
The faculty of mind is of six kinds: eye-consciousness…pe… mind-consciousness.
Quyền năng ý có sáu loại – nhãn thức (cakkhuviññāṇaṃ)…pe… ý thức (manoviññāṇaṃ).
Evaṃ chabbidhena manindriyaṃ.
Thus, the faculty of mind is of six kinds.
Như vậy, quyền năng ý có sáu loại.
221. Bāvīsatindriyāni – cakkhundriyaṃ, sotindriyaṃ, ghānindriyaṃ, jivhindriyaṃ, kāyindriyaṃ, manindriyaṃ, itthindriyaṃ, purisindriyaṃ, jīvitindriyaṃ, sukhindriyaṃ, dukkhindriyaṃ, somanassindriyaṃ, domanassindriyaṃ, upekkhindriyaṃ, saddhindriyaṃ, vīriyindriyaṃ, satindriyaṃ, samādhindriyaṃ, paññindriyaṃ, anaññātaññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ.
221. The twenty-two faculties are: the eye faculty, ear faculty, nose faculty, tongue faculty, body faculty, mind faculty, faculty of femininity, faculty of masculinity, faculty of life, faculty of pleasure, faculty of pain, faculty of mental joy, faculty of mental distress, faculty of equanimity, faculty of faith, faculty of energy, faculty of mindfulness, faculty of concentration, faculty of wisdom, faculty of knowing the unknown, faculty of knowing, and faculty of one who knows.
221. Hai mươi hai quyền – nhãn quyền, nhĩ quyền, tỷ quyền, thiệt quyền, thân quyền, ý quyền, nữ quyền, nam quyền, mạng quyền, lạc quyền, khổ quyền, hỷ quyền, ưu quyền, xả quyền, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, vị lai tri quyền, đã tri quyền, cứu cánh tri quyền.
Dvādasindriyā na vattabbā – ‘‘sukhāya vedanāya sampayuttā’’tipi, ‘‘dukkhāya vedanāya sampayuttā’’tipi, ‘‘adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttā’’tipi.
Twelve faculties are not to be described as “associated with pleasant feeling,” or “associated with painful feeling,” or “associated with neither-painful-nor-pleasant feeling.”
Mười hai quyền không thể nói là “tương ưng với lạc thọ”, cũng không thể nói là “tương ưng với khổ thọ”, cũng không thể nói là “tương ưng với bất khổ bất lạc thọ”.
Cha indriyā siyā sukhāya vedanāya sampayuttā, siyā adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttā.
Six faculties are sometimes associated with pleasant feeling, sometimes associated with neither-painful-nor-pleasant feeling.
Sáu quyền có thể tương ưng với lạc thọ, có thể tương ưng với bất khổ bất lạc thọ.
Tīṇindriyā siyā sukhāya vedanāya sampayuttā, siyā dukkhāya vedanāya sampayuttā, siyā adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttā.
Three faculties are sometimes associated with pleasant feeling, sometimes associated with painful feeling, sometimes associated with neither-painful-nor-pleasant feeling.
Ba quyền có thể tương ưng với lạc thọ, có thể tương ưng với khổ thọ, có thể tương ưng với bất khổ bất lạc thọ.
Jīvitindriyaṃ siyā sukhāya vedanāya sampayuttaṃ, siyā dukkhāya vedanāya sampayuttaṃ, siyā adukkhamasukhāya vedanāya sampayuttaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘sukhāya vedanāya sampayutta’’ntipi, ‘‘dukkhāya vedanāya sampayutta’’ntipi, ‘‘adukkhamasukhāya vedanāya sampayutta’’ntipi.
The life faculty may be associated with pleasant feeling, may be associated with painful feeling, may be associated with neither-painful-nor-pleasant feeling, or may not be said to be "associated with pleasant feeling," "associated with painful feeling," or "associated with neither-painful-nor-pleasant feeling."
Sinh mạng quyền có thể tương ưng với thọ lạc, có thể tương ưng với thọ khổ, có thể tương ưng với thọ bất khổ bất lạc, có thể không thể nói là tương ưng với thọ lạc, cũng không thể nói là tương ưng với thọ khổ, cũng không thể nói là tương ưng với thọ bất khổ bất lạc.
Sattindriyā nevavipākanavipākadhammadhammā.
Seven faculties are neither result nor having the nature of a result.
Bảy quyền không phải là quả dị thục cũng không phải là pháp có tính chất quả dị thục.
Tīṇindriyā vipākā.
Three faculties are results.
Ba quyền là quả dị thục.
Dvindriyā vipākadhammadhammā.
Two faculties are having the nature of a result.
Hai quyền là pháp có tính chất quả dị thục.
Aññindriyaṃ siyā vipākaṃ, siyā vipākadhammadhammaṃ.
The faculty of knowledge may be a result, may be having the nature of a result.
Một quyền có thể là quả dị thục, có thể là pháp có tính chất quả dị thục.
Navindriyā siyā vipākā, siyā vipākadhammadhammā, siyā nevavipākanavipākadhammadhammā.
Nine faculties may be results, may be having the nature of a result, may be neither result nor having the nature of a result.
Chín quyền có thể là quả dị thục, có thể là pháp có tính chất quả dị thục, có thể không phải là quả dị thục cũng không phải là pháp có tính chất quả dị thục.
Navindriyā upādinnupādāniyā.
Nine faculties are appropriated and to be appropriated.
Chín quyền là bị nắm giữ và có thể bị nắm giữ.
Domanassindriyaṃ anupādinnupādāniyaṃ.
The faculty of displeasure is unappropriated and to be appropriated.
Ưu não quyền không bị nắm giữ nhưng có thể bị nắm giữ.
Tīṇindriyā anupādinnaanupādāniyā.
Three faculties are unappropriated and not to be appropriated.
Ba quyền không bị nắm giữ và không thể bị nắm giữ.
Navindriyā siyā upādinnupādāniyā, siyā anupādinnupādāniyā, siyā anupādinnaanupādāniyā.
Nine faculties may be appropriated and to be appropriated, may be unappropriated and to be appropriated, may be unappropriated and not to be appropriated.
Chín quyền có thể là bị nắm giữ và có thể bị nắm giữ, có thể không bị nắm giữ nhưng có thể bị nắm giữ, có thể không bị nắm giữ và không thể bị nắm giữ.
Navindriyā asaṃkiliṭṭhasaṃkilesikā.
Nine faculties are undefiled and defiling.
Chín quyền là không bị ô nhiễm nhưng có tính chất ô nhiễm.
Domanassindriyaṃ saṃkiliṭṭhasaṃkilesikaṃ.
The faculty of displeasure is defiled and defiling.
Ưu não quyền là bị ô nhiễm và có tính chất ô nhiễm.
Tīṇindriyā asaṃkiliṭṭhaasaṃkilesikā.
Three faculties are undefiled and undefiling.
Ba quyền là không bị ô nhiễm và không có tính chất ô nhiễm.
Tīṇindriyā siyā asaṃkiliṭṭhasaṃkilesikā, siyā asaṃkiliṭṭhaasaṃkilesikā.
Three faculties may be undefiled and defiling, may be undefiled and undefiling.
Ba quyền có thể là không bị ô nhiễm nhưng có tính chất ô nhiễm, có thể là không bị ô nhiễm và không có tính chất ô nhiễm.
Cha indriyā siyā saṃkiliṭṭhasaṃkilesikā, siyā asaṃkiliṭṭhasaṃkilesikā, siyā asaṃkiliṭṭhaasaṃkilesikā.
Six faculties may be defiled and defiling, may be undefiled and defiling, may be undefiled and undefiling.
Sáu quyền có thể là bị ô nhiễm và có tính chất ô nhiễm, có thể là không bị ô nhiễm nhưng có tính chất ô nhiễm, có thể là không bị ô nhiễm và không có tính chất ô nhiễm.
Navindriyā avitakkaavicārā.
Nine faculties are without initial application and without sustained application.
Chín quyền là không tầm không tứ.
Domanassindriyaṃ savitakkasavicāraṃ.
The faculty of displeasure is accompanied by initial application and sustained application.
Ưu não quyền là có tầm có tứ.
Upekkhindriyaṃ siyā savitakkasavicāraṃ, siyā avitakkaavicāraṃ.
The faculty of equanimity may be accompanied by initial application and sustained application, may be without initial application and without sustained application.
Xả quyền có thể là có tầm có tứ, có thể là không tầm không tứ.
Ekādasindriyā siyā savitakkasavicārā, siyā avitakkavicāramattā, siyā avitakkaavicārā.
Eleven faculties may be accompanied by initial application and sustained application, may be with sustained application only, may be without initial application and without sustained application.
Mười một quyền có thể là có tầm có tứ, có thể chỉ có tứ không tầm, có thể không tầm không tứ.
Ekādasindriyā na vattabbā – ‘‘pītisahagatā’’tipi, ‘‘sukhasahagatā’’tipi, ‘‘upekkhāsahagatā’’tipi.
Eleven faculties are not to be spoken of as "accompanied by rapture," "accompanied by happiness," or "accompanied by equanimity."
Mười một quyền không thể nói là tương ưng với hỷ, cũng không thể nói là tương ưng với lạc, cũng không thể nói là tương ưng với xả.
Somanassindriyaṃ siyā pītisahagataṃ na sukhasahagataṃ na upekkhāsahagataṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘pītisahagata’’nti.
The faculty of joy may be accompanied by rapture but not accompanied by happiness and not accompanied by equanimity, or may not be said to be "accompanied by rapture."
Hỷ quyền có thể tương ưng với hỷ nhưng không tương ưng với lạc, không tương ưng với xả; có thể không thể nói là tương ưng với hỷ.
Cha indriyā siyā pītisahagatā, siyā sukhasahagatā, siyā upekkhāsahagatā.
Six faculties may be accompanied by rapture, may be accompanied by happiness, may be accompanied by equanimity.
Sáu quyền có thể tương ưng với hỷ, có thể tương ưng với lạc, có thể tương ưng với xả.
Cattārindriyā siyā pītisahagatā, siyā sukhasahagatā, siyā upekkhāsahagatā, siyā na vattabbā – ‘‘pītisahagatā’’tipi, ‘‘sukhasahagatā’’tipi, ‘‘upekkhāsahagatā’’tipi.
Four faculties may be accompanied by rapture, may be accompanied by happiness, may be accompanied by equanimity, or may not be said to be "accompanied by rapture," "accompanied by happiness," or "accompanied by equanimity."
Bốn quyền có thể tương ưng với hỷ, có thể tương ưng với lạc, có thể tương ưng với xả, có thể không thể nói là tương ưng với hỷ, cũng không thể nói là tương ưng với lạc, cũng không thể nói là tương ưng với xả.
Pannarasindriyā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbā.
Fifteen faculties are to be abandoned neither by seeing nor by development.
Mười lăm quyền không thể đoạn trừ bằng thấy cũng không thể đoạn trừ bằng tu tập.
Domanassindriyaṃ siyā dassanena pahātabbaṃ, siyā bhāvanāya pahātabbaṃ.
The faculty of displeasure may be to be abandoned by seeing, may be to be abandoned by development.
Ưu não quyền có thể đoạn trừ bằng thấy, có thể đoạn trừ bằng tu tập.
Cha indriyā siyā dassanena pahātabbā, siyā bhāvanāya pahātabbā, siyā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbā.
Six faculties may be to be abandoned by seeing, may be to be abandoned by development, may be to be abandoned neither by seeing nor by development.
Sáu quyền có thể đoạn trừ bằng thấy, có thể đoạn trừ bằng tu tập, có thể không thể đoạn trừ bằng thấy cũng không thể đoạn trừ bằng tu tập.
Pannarasindriyā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbahetukā.
Fifteen faculties have their root to be abandoned neither by seeing nor by development.
Mười lăm quyền không phải là nhân để đoạn trừ bằng thấy cũng không phải là nhân để đoạn trừ bằng tu tập.
Domanassindriyaṃ siyā dassanena pahātabbahetukaṃ, siyā bhāvanāya pahātabbahetukaṃ.
The faculty of displeasure may have its root to be abandoned by seeing, may have its root to be abandoned by development.
Ưu não quyền có thể là nhân để đoạn trừ bằng thấy, có thể là nhân để đoạn trừ bằng tu tập.
Cha indriyā siyā dassanena pahātabbahetukā, siyā bhāvanāya pahātabbahetukā, siyā neva dassanena na bhāvanāya pahātabbahetukā.
Six faculties may have their root to be abandoned by seeing, may have their root to be abandoned by development, may have their root to be abandoned neither by seeing nor by development.
Sáu quyền có thể là nhân để đoạn trừ bằng thấy, có thể là nhân để đoạn trừ bằng tu tập, có thể không phải là nhân để đoạn trừ bằng thấy cũng không phải là nhân để đoạn trừ bằng tu tập.
Dasindriyā nevācayagāmināpacayagāmino.
Ten faculties are neither leading to accumulation nor leading to diminution.
Mười quyền không phải là tăng trưởng cũng không phải là suy giảm.
Domanassindriyaṃ ācayagāmi.
The faculty of displeasure is leading to accumulation.
Ưu não quyền là tăng trưởng.
Anaññātaññassāmītindriyaṃ apacayagāmi.
The faculty of I-shall-know-the-unknown is leading to diminution.
Quyền tri tri là suy giảm.
Aññindriyaṃ siyā apacayagāmi, siyā nevācayagāmināpacayagāmi.
The faculty of knowledge may be leading to diminution, may be neither leading to accumulation nor leading to diminution.
Một quyền có thể là suy giảm, có thể không phải là tăng trưởng cũng không phải là suy giảm.
Navindriyā siyā ācayagāmino, siyā apacayagāmino, siyā nevācayagāmināpacayagāmino.
Nine faculties may be leading to accumulation, may be leading to diminution, may be neither leading to accumulation nor leading to diminution.
Chín quyền có thể là tăng trưởng, có thể là suy giảm, có thể không phải là tăng trưởng cũng không phải là suy giảm.
Dasindriyā nevasekkhanāsekkhā.
Ten faculties are neither learners nor accomplished ones.
Mười quyền không phải là Hữu học cũng không phải là Vô học.
Dvindriyā sekkhā.
Two faculties are learners.
Hai quyền là Hữu học.
Aññātāvindriyaṃ asekkhaṃ.
The faculty of the accomplished one is an accomplished one.
Vô học tri quyền là Vô học.
Navindriyā siyā sekkhā, siyā asekkhā, siyā nevasekkhanāsekkhā.
Nine faculties may be learners, may be accomplished ones, may be neither learners nor accomplished ones.
Chín quyền có thể là Hữu học, có thể là Vô học, có thể không phải là Hữu học cũng không phải là Vô học.
Dasindriyā parittā.
Ten faculties are limited.
Mười quyền là hữu hạn.
Tīṇindriyā appamāṇā.
Three faculties are immeasurable.
Ba quyền là vô lượng.
Navindriyā siyā parittā, siyā mahaggatā, siyā appamāṇā.
Nine faculties may be limited, may be immense, may be immeasurable.
Chín quyền có thể là hữu hạn, có thể là quảng đại, có thể là vô lượng.
Sattindriyā anārammaṇā.
Seven faculties are without object.
Bảy quyền là không đối tượng.
Dvindriyā parittārammaṇā.
Two faculties have a limited object.
Hai quyền có đối tượng hữu hạn.
Tīṇindriyā appamāṇārammaṇā.
Three faculties have an immeasurable object.
Ba quyền có đối tượng vô lượng.
Domanassindriyaṃ siyā parittārammaṇaṃ siyā mahaggatārammaṇaṃ, na appamāṇārammaṇaṃ, siyā na vattabbaṃ – ‘‘parittārammaṇa’’ntipi, ‘‘mahaggatārammaṇa’’nti pi.
The faculty of displeasure may have a limited object, may have an immense object, not an immeasurable object, or may not be said to be "having a limited object" or "having an immense object."
Ưu não quyền có thể có đối tượng hữu hạn, có thể có đối tượng quảng đại, không có đối tượng vô lượng; có thể không thể nói là có đối tượng hữu hạn, cũng không thể nói là có đối tượng quảng đại.
Navindriyā siyā parittārammaṇā, siyā mahaggatārammaṇā, siyā appamāṇārammaṇā, siyā na vattabbā – ‘‘parittārammaṇā’’tipi, ‘‘mahaggatārammaṇā’’tipi, ‘‘appamāṇārammaṇā’’tipi.
Nine faculties may have limited objects, may have exalted objects, may have immeasurable objects, or it cannot be said whether they have limited objects, exalted objects, or immeasurable objects.
Chín quyền có thể có đối tượng hữu hạn, có thể có đối tượng quảng đại, có thể có đối tượng vô lượng, có thể không thể nói là có đối tượng hữu hạn, cũng không thể nói là có đối tượng quảng đại, cũng không thể nói là có đối tượng vô lượng.
Navindriyā majjhimā.
Nine faculties are moderate.
Chín quyền là trung bình.
Domanassindriyaṃ hīnaṃ.
The faculty of mental pain is inferior.
Ưu não quyền là hạ liệt.
Tīṇindriyā paṇītā.
Three faculties are excellent.
Ba quyền là thù thắng.
Tīṇindriyā siyā majjhimā, siyā paṇītā.
Three faculties may be moderate, or may be excellent.
Ba quyền có thể là trung bình, có thể là thù thắng.
Cha indriyā siyā hīnā, siyā majjhimā, siyā paṇītā.
Six faculties may be inferior, may be moderate, or may be excellent.
Sáu quyền có thể là hạ liệt, có thể là trung bình, có thể là thù thắng.
Dasindriyā aniyatā.
Ten faculties are indeterminate.
Mười quyền là bất định.
Anaññātaññassāmītindriyaṃ sammattaniyataṃ.
The faculty of 'I shall know the unknown' is definitely righteous.
Quyền tri tri là chánh định.
Cattārindriyā siyā sammattaniyatā, siyā aniyatā.
Four faculties may be definitely righteous, or may be indeterminate.
Bốn quyền có thể là chánh định, có thể là bất định.
Domanassindriyaṃ siyā micchattaniyataṃ, siyā aniyataṃ.
The faculty of mental pain may be definitely wrong, or may be indeterminate.
Ưu não quyền có thể là tà định, có thể là bất định.
Cha indriyā siyā micchattaniyatā, siyā sammattaniyatā, siyā aniyatā.
Six faculties may be definitely wrong, may be definitely righteous, or may be indeterminate.
Sáu quyền có thể là tà định, có thể là chánh định, có thể là bất định.
Sattindriyā anārammaṇā.
Seven faculties are without object.
Bảy quyền là không đối tượng.
Cattārindriyā na vattabbā – ‘‘maggārammaṇā’’tipi, ‘‘maggahetukā’’tipi, ‘‘maggādhipatino’’tipi.
Four faculties cannot be said to have the path as object, to have the path as root condition, or to have the path as dominance.
Bốn quyền không thể nói là có đối tượng đạo, cũng không thể nói là có nhân đạo, cũng không thể nói là có chủ đạo.
Anaññātaññassāmītindriyaṃ na maggārammaṇaṃ, siyā maggahetukaṃ, siyā maggādhipati, siyā na vattabbaṃ – ‘‘maggahetuka’’ntipi, ‘‘maggādhipatī’’tipi.
The faculty of 'I shall know the unknown' does not have the path as object, may have the path as root condition, may have the path as dominance, or it cannot be said whether it has the path as root condition or the path as dominance.
Quyền tri tri không có đối tượng đạo, có thể có nhân đạo, có thể có chủ đạo, có thể không thể nói là có nhân đạo, cũng không thể nói là có chủ đạo.
Aññindriyaṃ na maggārammaṇaṃ, siyā maggahetukaṃ, siyā maggādhipati, siyā na vattabbaṃ – ‘‘maggahetuka’’ntipi, ‘‘maggādhipatī’’tipi.
The faculty of final knowledge does not have the path as object, may have the path as root condition, may have the path as dominance, or it cannot be said whether it has the path as root condition or the path as dominance.
Một quyền không có đối tượng đạo, có thể có nhân đạo, có thể có chủ đạo, có thể không thể nói là có nhân đạo, cũng không thể nói là có chủ đạo.
Navindriyā siyā maggārammaṇā, siyā maggahetukā, siyā maggādhipatino, siyā na vattabbā – ‘‘maggārammaṇā’’tipi, ‘‘maggahetukā’’tipi, ‘‘maggādhipatino’’tipi.
Nine faculties may have the path as object, may have the path as root condition, may have the path as dominance, or it cannot be said whether they have the path as object, the path as root condition, or the path as dominance.
Chín quyền có thể có đối tượng đạo, có thể có nhân đạo, có thể có chủ đạo, có thể không thể nói là có đối tượng đạo, cũng không thể nói là có nhân đạo, cũng không thể nói là có chủ đạo.
Dasindriyā siyā uppannā, siyā uppādino, na vattabbā – ‘‘anuppannā’’ti.
Ten faculties may be arisen, may be arising, but it cannot be said that they are unarisen.
Mười quyền có thể đã sanh, có thể đang sanh, không thể nói là chưa sanh.
Dvindriyā siyā uppannā, siyā anuppannā, na vattabbā – ‘‘uppādino’’ti.
Two faculties may be arisen, or may be unarisen, but it cannot be said that they are arising.
Hai quyền có thể đã sanh, có thể chưa sanh, không thể nói là đang sanh.
Dasindriyā siyā uppannā, siyā anuppannā, siyā uppādino; siyā atītā, siyā anāgatā, siyā paccuppannā.
Ten faculties may be arisen, may be unarisen, or may be arising; they may be past, may be future, or may be present.
Mười quyền có thể đã sanh, có thể chưa sanh, có thể đang sanh; có thể quá khứ, có thể vị lai, có thể hiện tại.
Sattindriyā anārammaṇā.
Seven faculties are without object.
Bảy quyền là không đối tượng.
Dvindriyā paccuppannārammaṇā.
Two faculties have present objects.
Hai quyền có đối tượng hiện tại.
Tīṇindriyā na vattabbā – ‘‘atītārammaṇā’’tipi, ‘‘anāgatārammaṇā’’tipi, ‘‘paccuppannārammaṇā’’tipi.
Three faculties cannot be said to have past objects, future objects, or present objects.
Ba quyền không thể nói là có đối tượng quá khứ, cũng không thể nói là có đối tượng vị lai, cũng không thể nói là có đối tượng hiện tại.
Dasindriyā siyā atītārammaṇā, siyā anāgatārammaṇā, siyā paccuppannārammaṇā, siyā na vattabbā – ‘‘atītārammaṇā’’tipi, ‘‘anāgatārammaṇā’’tipi, ‘‘paccuppannārammaṇā’’tipi; siyā ajjhattā, siyā bahiddhā, siyā ajjhattabahiddhā.
Ten faculties may have past objects, may have future objects, may have present objects, or it cannot be said whether they have past objects, future objects, or present objects; they may be internal, may be external, or may be internal and external.
Mười quyền có thể có đối tượng quá khứ, có thể có đối tượng vị lai, có thể có đối tượng hiện tại, có thể không thể nói là có đối tượng quá khứ, cũng không thể nói là có đối tượng vị lai, cũng không thể nói là có đối tượng hiện tại; có thể nội phần, có thể ngoại phần, có thể nội ngoại phần.
Sattindriyā anārammaṇā.
Seven faculties are without object.
Bảy quyền là không đối tượng.
Tīṇindriyā bahiddhārammaṇā.
Three faculties have external objects.
Ba quyền có đối tượng ngoại phần.
Cattārindriyā siyā ajjhattārammaṇā, siyā bahiddhārammaṇā, siyā ajjhattabahiddhārammaṇā, aṭṭhindriyā siyā ajjhattārammaṇā, siyā bahiddhārammaṇā, siyā ajjhattabahiddhārammaṇā, siyā na vattabbā – ‘‘ajjhattārammaṇā’’tipi, ‘‘bahiddhārammaṇā’’tipi, ‘‘ajjhattabahiddhārammaṇā’’tipi.
Four faculties may have internal objects, may have external objects, or may have internal and external objects. Eight faculties may have internal objects, may have external objects, may have internal and external objects, or it cannot be said whether they have internal objects, external objects, or internal and external objects.
Bốn quyền có thể có đối tượng nội phần, có thể có đối tượng ngoại phần, có thể có đối tượng nội ngoại phần, tám quyền có thể có đối tượng nội phần, có thể có đối tượng ngoại phần, có thể có đối tượng nội ngoại phần, có thể không thể nói là có đối tượng nội phần, cũng không thể nói là có đối tượng ngoại phần, cũng không thể nói là có đối tượng nội ngoại phần.
Pañcindriyā anidassanasappaṭighā.
Five faculties are imperceptible and with impingement.
Năm quyền là không hiển thị có chướng ngại.
Sattarasindriyā anidassanaappaṭighā.
Seventeen faculties are imperceptible and without impingement.
Mười bảy quyền là không hiển thị không chướng ngại.