Table of Contents

Apadānapāḷi-2

Edit
6923
1. Ekūposathikātherīapadānaṃ
1. Apadāna of the Theri Ekūposathikā
1. Apadāna của Trưởng lão-ni Ekūposathikā
6924
1.
1.
1.
6925
‘‘Nagare bandhumatiyā, bandhumā nāma khattiyo;
‘‘In the city of Bandhumatī, there was a khattiya named Bandhumā;
“Trong thành Bandhumatī, có một vị Sát-đế-lợi tên là Bandhumā;
6926
Divase puṇṇamāya so, upavasi uposathaṃ.
On the day of the full moon, he observed the Uposatha.
Vào ngày trăng tròn, ngài đã giữ giới Uposatha.
6927
2.
2.
2.
6928
‘‘Ahaṃ tena samayena, kumbhadāsī ahaṃ tahiṃ;
‘‘At that time, I was a pot-carrying slave there;
Vào thời điểm đó, tôi là một người hầu gái gánh nước ở đó;
6929
Disvā sarājakaṃ senaṃ, evāhaṃ cintayiṃ tadā.
Seeing the army with the king, I thought thus then:
Thấy đoàn quân cùng với vua, khi đó tôi đã suy nghĩ như sau:
6930
3.
3.
3.
6931
‘Rājāpi rajjaṃ chaḍḍetvā, upavasi uposathaṃ;
‘Even the king, having abandoned his kingdom, observes the Uposatha;
‘Ngay cả vua cũng từ bỏ vương quốc để giữ giới Uposatha;
6932
Saphalaṃ nūna taṃ kammaṃ, janakāyo pamodito’.
Surely that deed is fruitful, the populace rejoices.’
Chắc chắn hành động đó có quả báu, mọi người đều hoan hỷ.’
6933
4.
4.
4.
6934
‘‘Yoniso paccavekkhitvā, duggaccañca* daliddataṃ* ;
‘‘Having reflected wisely on my low birth and poverty;
Tôi đã quán xét một cách khéo léo về cảnh khổ và sự nghèo khó;
6935
Mānasaṃ sampahaṃsitvā, upavasiṃ uposathaṃ.
Having gladdened my mind, I observed the Uposatha.
Sau khi làm cho tâm mình hoan hỷ, tôi đã giữ giới Uposatha.
6936
5.
5.
5.
6937
‘‘Ahaṃ uposathaṃ katvā, sammāsambuddhasāsane;
‘‘Having observed the Uposatha in the teaching of the Perfectly Self-Awakened One;
Sau khi giữ giới Uposatha, trong giáo pháp của Đức Chánh Đẳng Giác;
6938
Tena kammena sukatena, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
By that well-performed deed, I went to Tāvatiṃsa.
Nhờ thiện nghiệp đó, tôi đã tái sinh vào cõi Tam Thập Tam Thiên.
6939
6.
6.
6.
6940
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, ubbhayojanamuggataṃ* ;
‘‘There, my well-made mansion rose up a yojana high;
Ở đó, tôi có một cung điện tuyệt đẹp, cao một do-tuần;
6941
Kūṭāgāravarūpetaṃ, mahāsanasubhūsitaṃ.
Adorned with excellent pinnacled houses and splendid great seats.
Với những đỉnh tháp đẹp đẽ, và được trang hoàng bằng những ngai vàng lộng lẫy.
6942
7.
7.
7.
6943
‘‘Accharā satasahassā, upatiṭṭhanti maṃ sadā;
‘‘A hundred thousand celestial nymphs always attend upon me;
Một trăm ngàn Apsara luôn hầu hạ tôi;
6944
Aññe deve atikkamma, atirocāmi sabbadā.
Surpassing other devas, I always shine forth.
Tôi luôn vượt trội hơn các vị trời khác.
6945
8.
8.
8.
6946
‘‘Catusaṭṭhi devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
‘‘I became the chief consort of sixty-four deva kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của sáu mươi bốn vị Thiên vương;
6947
Tesaṭṭhi cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief consort of sixty-three Cakkavattī kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của sáu mươi ba vị Chuyển Luân Vương.
6948
9.
9.
9.
6949
‘‘Suvaṇṇavaṇṇā hutvāna, bhavesu saṃsarāmahaṃ;
‘‘Having a golden complexion, I wandered through existences;
Tôi đã luân hồi trong các kiếp với sắc thân vàng óng;
6950
Sabbattha pavarā homi, uposathassidaṃ phalaṃ.
I am supreme everywhere; this is the fruit of the Uposatha.
Ở mọi nơi, tôi đều là người tối thắng, đây là quả báu của Uposatha.
6951
10.
10.
10.
6952
‘‘Hatthiyānaṃ assayānaṃ, rathayānañca sīvikaṃ* ;
‘‘Elephant vehicles, horse vehicles, chariot vehicles, and palanquins;
Xe voi, xe ngựa, xe kéo và kiệu;
6953
Labhāmi sabbamevetaṃ, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6954
11.
11.
11.
6955
‘‘Soṇṇamayaṃ rūpimayaṃ, athopi phalikāmayaṃ;
‘‘Made of gold, made of silver, and also made of crystal;
Bằng vàng, bằng bạc, hoặc bằng pha lê;
6956
Lohitaṅgamayañceva, sabbaṃ paṭilabhāmahaṃ.
And made of coral—I obtain all of it.
Và bằng hồng ngọc, tất cả tôi đều có được.
6957
12.
12.
12.
6958
‘‘Koseyyakambaliyāni, khomakappāsikāni ca;
‘‘Silk and woolen garments, linen and cotton ones too;
Vải lụa, vải len, vải lanh và vải bông;
6959
Mahagghāni ca vatthāni, sabbaṃ paṭilabhāmahaṃ.
And costly cloths—I obtain all of them.
Và những loại vải quý giá, tất cả tôi đều có được.
6960
13.
13.
13.
6961
‘‘Annaṃ pānaṃ khādanīyaṃ, vatthasenāsanāni ca;
‘‘Food, drink, edibles, robes, and lodgings;
Thức ăn, đồ uống, đồ ăn vặt, y phục và chỗ ở;
6962
Sabbametaṃ paṭilabhe, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6963
14.
14.
14.
6964
‘‘Varagandhañca mālañca, cuṇṇakañca vilepanaṃ;
‘‘Excellent perfumes, garlands, powders, and ointments;
Hương thơm quý giá, vòng hoa, bột thơm và thuốc xức;
6965
Sabbametaṃ paṭilabhe, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6966
15.
15.
15.
6967
‘‘Kūṭāgārañca pāsādaṃ, maṇḍapaṃ hammiyaṃ guhaṃ;
‘‘Pinnacled houses, palaces, pavilions, mansions, and caves;
Đỉnh tháp, cung điện, giảng đường, lầu gác và hang động;
6968
Sabbametaṃ paṭilabhe, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6969
16.
16.
16.
6970
‘‘Jātiyā sattavassāhaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ;
‘‘At seven years of age, I went forth into homelessness;
Khi bảy tuổi, tôi đã xuất gia;
6971
Aḍḍhamāse asampatte, arahattamapāpuṇiṃ.
Before half a month had passed, I attained Arahantship.
Chưa đầy nửa tháng, tôi đã đạt A-la-hán.
6972
17.
17.
17.
6973
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
‘‘My defilements are burnt away, all existences are uprooted;
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy, mọi kiếp sống đều đã bị nhổ tận gốc;
6974
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All asavas are exhausted; there is no rebirth now.
Mọi lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
6975
18.
18.
18.
6976
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
In the ninety-first eon, the act I performed then;
Chín mươi mốt kiếp về trước, khi tôi đã thực hiện nghiệp đó;
6977
Duggatiṃ nābhijānāmi, uposathassidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of the Uposatha.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của Uposatha.
6978
19.
19.
19.
6979
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… (and so on)… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
6980
20.
20.
20.
6981
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6982
21.
21.
21.
6983
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn Tuệ phân tích… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6984
Itthaṃ sudaṃ ekūposathikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Ekūposathikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Ekūposathikā đã nói những bài kệ này.
6985
Ekūposathikātheriyāpadānaṃ paṭhamaṃ.
The first Apadāna: Ekūposathikātherī.
Apadāna của Trưởng lão-ni Ekūposathikā, thứ nhất.
6986
2. Saḷalapupphikātherīapadānaṃ
2. The Apadāna of Saḷalapupphikātherī
2. Apadāna của Trưởng lão-ni Saḷalapupphikā
6987
22.
22.
22.
6988
‘‘Candabhāgānadītīre, ahosiṃ kinnarī tadā;
On the bank of the Candabhāgā river, I was then a kinnarī;
“Trên bờ sông Candabhāgā, khi đó tôi là một Kinnarī;
6989
Addasāhaṃ devadevaṃ, caṅkamantaṃ narāsabhaṃ.
I saw the God of gods, the bull among men, walking.
Tôi đã thấy Đức Thiên Trung Thiên, bậc Nhân Trung Tôn đang kinh hành.
6990
23.
23.
23.
6991
‘‘Ocinitvāna saḷalaṃ, buddhaseṭṭhassadāsahaṃ;
Having gathered pine flowers, I gave them to the foremost Buddha;
Tôi đã hái hoa saḷala và dâng lên Đức Phật tối thượng;
6992
Upasiṅghi mahāvīro, saḷalaṃ devagandhikaṃ.
The Great Hero smelled the pine flowers, which had a divine fragrance.
Bậc Đại Anh Hùng đã ngửi hoa saḷala có hương thơm như của chư thiên.
6993
24.
24.
24.
6994
‘‘Paṭiggahetvā sambuddho, vipassī lokanāyako;
The Perfectly Enlightened One, Vipassī, the leader of the world, having received them;
Đức Sambuddha, bậc Thế Chủ Vipassī, đã nhận lấy;
6995
Upasiṅghi mahāvīro, pekkhamānāya me tadā.
The Great Hero smelled them, while I was watching him then.
Bậc Đại Anh Hùng đã ngửi (hoa đó) khi tôi đang nhìn.
6996
25.
25.
25.
6997
‘‘Añjaliṃ paggahetvāna, vanditvā dvipaduttamaṃ* ;
Having raised my hands in añjali, and worshipped the foremost of bipeds;
Chắp tay lại, đảnh lễ bậc Tối Thượng trong loài hai chân;
6998
Sakaṃ cittaṃ pasādetvā, tato pabbatamāruhiṃ.
Having purified my mind, I then ascended the mountain.
Sau khi làm cho tâm mình thanh tịnh, tôi đã lên núi.
6999
26.
26.
26.
7000
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ pupphamadadiṃ tadā;
In the ninety-first eon, the flower I gave then;
Chín mươi mốt kiếp về trước, khi tôi đã dâng hoa đó;
7001
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of worshipping the Buddha.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của việc cúng dường Đức Phật.
7002
27.
27.
27.
7003
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… (and so on)… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
7004
28.
28.
28.
7005
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
7006
29.
29.
29.
7007
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.’’
“Bốn vô ngại giải… (đã được chứng đắc)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7008
Itthaṃ sudaṃ saḷalapupphikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Saḷalapupphikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Saḷalapupphikā đã nói những lời kệ này.
7009
Saḷalapupphikātheriyāpadānaṃ dutiyaṃ.
The second Apadāna: Saḷalapupphikātherī.
Apadāna của Trưởng lão-ni Saḷalapupphikā, thứ hai.
7010
3. Modakadāyikātherīapadānaṃ
3. The Apadāna of Modakadāyikātherī
3. Apadāna của Trưởng lão-ni Modakadāyikā
7011
30.
30.
30.
7012
‘‘Nagare bandhumatiyā, kumbhadāsī ahosahaṃ;
In the city of Bandhumatī, I was then a water-carrier slave;
“Tại thành Bandhumatī,
7013
Mama bhāgaṃ gahetvāna, gacchaṃ udakahārikā* .
Taking my portion, I went to fetch water.
Tôi là người hầu gánh nước. Tôi lấy phần của mình và đi gánh nước.
7014
31.
31.
31.
7015
‘‘Panthamhi samaṇaṃ disvā, santacittaṃ samāhataṃ;
Seeing a recluse on the path, whose mind was calm and composed;
Trên đường, tôi thấy một vị Sa-môn tâm an tịnh, định tĩnh.
7016
Pasannacittā sumanā, modake tīṇidāsahaṃ.
With a purified and joyful mind, I gave three sweetmeats.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã dâng ba bánh Modaka.
7017
32.
32.
32.
7018
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my volitional aspirations;
Do nghiệp thiện đã làm ấy, và do sự phát nguyện của tâm,
7019
Ekanavutikappāni* , vinipātaṃ nagacchahaṃ.
For ninety-one eons, I did not go to a state of woe.
Trong chín mươi mốt kiếp, tôi không bao giờ rơi vào cảnh khổ.
7020
33.
33.
33.
7021
‘‘Sampatti taṃ* karitvāna, sabbaṃ anubhaviṃ ahaṃ;
Having made that a source of prosperity, I experienced all of it;
Tôi đã tạo ra sự sung túc và hưởng thụ tất cả (phước báu);
7022
Modake tīṇi datvāna, pattāhaṃ acalaṃ padaṃ.
Having given three sweetmeats, I have attained the unshakeable state.
Sau khi dâng ba bánh Modaka, tôi đã đạt đến Niết Bàn bất động.
7023
34.
34.
34.
7024
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… (and so on)… I dwell without taints.
Phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (tôi an trú) không còn lậu hoặc.
7025
35.
35.
35.
7026
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.
Sự đến của tôi quả là tốt đẹp… (giáo pháp của Đức Phật) đã được thực hiện.
7027
36.
36.
36.
7028
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn vô ngại giải… (đã được chứng đắc)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7029
Itthaṃ sudaṃ modakadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Modakadāyikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Modakadāyikā đã nói những lời kệ này.
7030
Modakadāyikātheriyāpadānaṃ tatiyaṃ.
The third Apadāna: Modakadāyikātherī.
Apadāna của Trưởng lão-ni Modakadāyikā, thứ ba.
7031
4. Ekāsanadāyikātherīapadānaṃ
4. The Apadāna of Ekāsanadāyikātherī
4. Apadāna của Trưởng lão-ni Ekāsanadāyikā
7032
37.
37.
37.
7033
‘‘Nagare haṃsavatiyā, ahosiṃ bālikā* tadā;
In the city of Haṃsavatī, I was then a young girl;
“Khi ấy, tại thành Haṃsavatī, tôi là một cô gái nhỏ.
7034
Mātā ca me pitā ceva, kammantaṃ agamaṃsu te.
My mother and my father, they went to work.
Cha mẹ tôi đều đi làm việc của họ.
7035
38.
38.
38.
7036
‘‘Majjhanhikamhi sūriye, addasaṃ samaṇaṃ ahaṃ;
At midday, I saw a recluse;
Khi mặt trời đứng bóng giữa trưa, tôi đã thấy một vị Sa-môn
7037
Vīthiyā anugacchantaṃ, āsanaṃ paññapesahaṃ.
Following the path, I arranged a seat.
đang đi trên đường. Tôi đã sắp đặt một chỗ ngồi.
7038
39.
39.
39.
7039
‘‘Gonakāvikatikāhi* , paññapetvā mamāsanaṃ;
Having spread my seat with woolen rugs and patterned cloths;
Sau khi sắp đặt chỗ ngồi của mình bằng những tấm thảm lông cừu và thảm thêu,
7040
Pasannacittā sumanā, idaṃ vacanamabraviṃ.
With a purified and joyful mind, I spoke these words:
Với tâm hoan hỷ, tôi đã nói lời này:
7041
40.
40.
40.
7042
‘‘‘Santattā kuthitā bhūmi, sūro majjhanhike ṭhito;
‘‘The ground is hot and boiling, the sun stands at midday;
‘Đất đang nóng bỏng, sôi sục, mặt trời đứng bóng giữa trưa.
7043
Mālutā ca na vāyanti, kālo cevettha mehiti* .
The winds do not blow, and the time for you to come here has arrived.
Gió cũng không thổi, đã đến lúc Ngài nên đến đây rồi.’
7044
41.
41.
41.
7045
‘‘‘Paññattamāsanamidaṃ, tavatthāya mahāmuni;
This seat has been prepared, for your benefit, Great Sage;
‘Chỗ ngồi này đã được sắp đặt vì lợi ích của Ngài, Đại Hiền Giả;
7046
Anukampaṃ upādāya, nisīda mama āsane’.
Out of compassion, please sit on my seat.’’
Xin vì lòng từ bi mà an tọa trên chỗ ngồi của con.’
7047
42.
42.
42.
7048
‘‘Nisīdi tattha samaṇo, sudanto suddhamānaso;
There sat the recluse, well-tamed and with a pure mind;
Vị Sa-môn ấy, với tâm được điều phục tốt, tâm trong sạch, đã an tọa ở đó.
7049
Tassa pattaṃ gahetvāna, yathārandhaṃ adāsahaṃ.
Taking his bowl, I gave him food as prepared.
Sau khi nhận bát của Ngài, tôi đã dâng cúng thức ăn đã được nấu sẵn.
7050
43.
43.
43.
7051
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my volitional aspirations;
Do nghiệp thiện đã làm ấy, và do sự phát nguyện của tâm,
7052
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã tái sinh vào cõi trời Đao Lợi.
7053
44.
44.
44.
7054
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, āsanena sunimmitaṃ;
There, my well-made couch, exquisitely created by that seat;
Ở đó, cung điện của tôi đã được tạo ra một cách tốt đẹp nhờ chỗ ngồi ấy;
7055
Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ, tiṃsayojanavitthataṃ.
Was sixty yojanas high, and thirty yojanas wide.
Cao sáu mươi do-tuần, rộng ba mươi do-tuần.
7056
45.
45.
45.
7057
‘‘Soṇṇamayā maṇimayā, athopi phalikāmayā;
Of gold, of jewels, and also of crystal;
Của tôi có nhiều loại ghế bành, làm bằng vàng, bằng ngọc,
7058
Lohitaṅgamayā ceva, pallaṅkā vividhā mama.
And of ruby, were my various couches.
cũng như bằng pha lê và bằng đá quý màu đỏ.
7059
46.
46.
46.
7060
‘‘Tūlikā vikatikāhi, kaṭṭissacittakāhi ca;
With mattresses and patterned cloths, and with embroidered rugs;
Những chiếc ghế bành của tôi được trang hoàng lộng lẫy với những tấm nệm và thảm thêu,
7061
Uddaekantalomī ca, pallaṅkā me susaṇṭhitā* .
and with one-sided fur, my couches are well-arranged.
và những tấm thảm lông một mặt.
7062
47.
47.
47.
7063
‘‘Yadā icchāmi gamanaṃ, hāsakhiḍḍasamappitā;
“When I wish to go, filled with joy and sport;
Khi tôi muốn đi, với niềm vui và sự thích thú,
7064
Saha pallaṅkaseṭṭhena, gacchāmi mama patthitaṃ.
With the excellent couch, I go where I desire.
Tôi đi đến nơi mình mong muốn cùng với chiếc ghế bành tốt nhất.
7065
48.
48.
48.
7066
‘‘Asīti devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
“I became the chief queen of eighty deva kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của tám mươi vị vua trời;
7067
Sattati cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
And the chief queen of seventy Cakkavatti kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của bảy mươi vị Chuyển Luân Vương.
7068
49.
49.
49.
7069
‘‘Bhavābhave saṃsarantī, mahābhogaṃ labhāmahaṃ;
“Wandering through existences, I obtained great wealth;
Luân chuyển trong các kiếp sống, tôi hưởng thụ tài sản lớn;
7070
Bhoge me ūnatā natthi, ekāsanassidaṃ phalaṃ* .
There is no lack in my possessions; this is the fruit of one seat.
Tài sản của tôi không hề thiếu thốn, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7071
50.
50.
50.
7072
‘‘Duve bhave saṃsarāmi, devatte atha mānuse;
“I wander in two existences: as a deva or a human;
Tôi luân chuyển trong hai cõi, cõi trời và cõi người;
7073
Aññe bhave na jānāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I know no other existences; this is the fruit of one seat.
Tôi không biết các cõi khác, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7074
51.
51.
51.
7075
‘‘Duve kule pajāyāmi, khattiye cāpi brāhmaṇe;
“I am reborn into two families: Khattiya and Brāhmaṇa;
Tôi sinh ra trong hai dòng dõi, dòng Sát-đế-lợi và dòng Bà-la-môn;
7076
Uccākulīnā* sabbattha, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
Always of high lineage; this is the fruit of one seat.
Ở khắp mọi nơi, tôi thuộc dòng dõi cao quý, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7077
52.
52.
52.
7078
‘‘Domanassaṃ na jānāmi, cittasantāpanaṃ mama;
“I know no sorrow, no mental affliction for myself;
Tôi không biết đến sự ưu phiền, sự phiền não trong tâm;
7079
Vevaṇṇiyaṃ na jānāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I do not know disfigurement; this is the fruit of a single seat.
Tôi không biết đến sự xấu xí, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7080
53.
53.
53.
7081
‘‘Dhātiyo maṃ upaṭṭhanti, khujjā celāpikā* bahū;
Nurses attend to me; many are the hunchbacks and attendants;
Nhiều vú nuôi, người lùn, người hầu cận đã chăm sóc tôi;
7082
Aṅkena aṅkaṃ gacchāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I go from one lap to another; this is the fruit of a single seat.
Tôi được bế từ vòng tay này sang vòng tay khác, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7083
54.
54.
54.
7084
‘‘Aññā nhāpenti bhojenti, aññā ramenti maṃ sadā;
Others bathe me and feed me; others always delight me;
Người khác tắm rửa cho tôi, người khác cho tôi ăn, người khác luôn làm tôi vui vẻ;
7085
Aññā gandhaṃ vilimpanti, ekāsanassidaṃ phalaṃ* .
Others anoint me with perfume; this is the fruit of a single seat.
Người khác thoa nước hoa cho tôi, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7086
55.
55.
55.
7087
‘‘Maṇḍape rukkhamūle vā, suññāgāre vasantiyā;
Whether dwelling in a pavilion, at the foot of a tree, or in an empty house,
Dù tôi ở trong giảng đường, dưới gốc cây, hay trong tịnh xá vắng vẻ,
7088
Mama saṅkappamaññāya, pallaṅko upatiṭṭhati.
Knowing my intention, a couch appears for me.
Chiếc ghế bành xuất hiện theo ý muốn của tôi.
7089
56.
56.
56.
7090
‘‘Ayaṃ pacchimako mayhaṃ, carimo vattate bhavo;
This is my last existence, my final becoming is occurring;
Đây là kiếp cuối cùng của tôi, kiếp cuối cùng đang diễn ra;
7091
Ajjāpi rajjaṃ chaḍḍetvā, pabbajiṃ anagāriyaṃ.
Even today, having abandoned kingship, I have gone forth into homelessness.
Ngay cả bây giờ, tôi đã từ bỏ vương quyền và xuất gia không nhà.
7092
57.
57.
57.
7093
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
A hundred thousand aeons ago, the gift I gave then;
Một trăm ngàn kiếp trước, tôi đã thực hiện sự bố thí đó;
7094
Duggatiṃ nābhijānāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination; this is the fruit of a single seat.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7095
58.
58.
58.
7096
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (tôi an trú) không còn lậu hoặc.
7097
59.
59.
59.
7098
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Sự đến của tôi quả là tốt đẹp… (giáo pháp của Đức Phật) đã được thực hiện.
7099
60.
60.
60.
7100
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn vô ngại giải… (đã được chứng đắc)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7101
Itthaṃ sudaṃ ekāsanadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī, the giver of a single seat, uttered these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Ekāsanadāyikā đã nói những lời kệ này.
7102
Ekāsanadāyikātheriyāpadānaṃ catutthaṃ.
The fourth Apadāna of Ekāsanadāyikātherī is concluded.
Apadāna của Trưởng lão-ni Ekāsanadāyikā, thứ tư.
7103
5. Pañcadīpadāyikātherīapadānaṃ
5. Pañcadīpadāyikātherīapadānaṃ
5. Apadāna của Trưởng lão-ni Pañcadīpadāyikā
7104
61.
61.
61.
7105
‘‘Nagare haṃsavatiyā, cārikī* āsahaṃ tadā;
In the city of Haṃsavatī, I was then a wanderer;
“Khi ấy, tại thành Haṃsavatī, tôi là một người du hành;
7106
Ārāmena ca ārāmaṃ* , carāmi kusalatthikā.
From one monastery to another, I wandered, seeking merit.
Tôi đi từ tịnh xá này đến tịnh xá khác, mong cầu điều thiện lành.
7107
62.
62.
62.
7108
‘‘Kāḷapakkhamhi divase, addasaṃ bodhimuttamaṃ;
On a dark-moon day, I saw the supreme Bodhi tree;
Vào ngày trăng khuyết, tôi đã thấy cây Bồ-đề tối thượng;
7109
Tattha cittaṃ pasādetvā, bodhimūle nisīdahaṃ.
There, having purified my mind, I sat at the foot of the Bodhi tree.
Ở đó, tôi tịnh hóa tâm mình và ngồi dưới gốc Bồ-đề.
7110
63.
63.
63.
7111
‘‘Garucittaṃ upaṭṭhetvā, sire katvāna añjaliṃ;
Having established a respectful mind, and having placed my hands in añjali on my head;
Với tâm cung kính, tôi chắp tay lên đầu;
7112
Somanassaṃ pavedetvā, evaṃ cintesi tāvade.
Having expressed joy, I immediately thought thus:
Với niềm hoan hỷ, tôi đã suy nghĩ ngay lập tức như sau:
7113
64.
64.
64.
7114
‘‘‘Yadi buddho amitaguṇo, asamappaṭipuggalo;
“If the Buddha is of immeasurable qualities, an unequalled individual;
‘Nếu Đức Phật có vô lượng đức hạnh, là bậc vô song vô đối,
7115
Dassetu pāṭihīraṃ me, bodhi obhāsatu ayaṃ’.
Let this Bodhi tree show me a miracle, let it shine forth.”
Xin Ngài hãy hiển thị thần thông cho con, xin cây Bồ-đề này hãy tỏa sáng!’
7116
65.
65.
65.
7117
‘‘Saha āvajjite mayhaṃ, bodhi pajjali tāvade;
As soon as I reflected, the Bodhi tree immediately blazed;
Ngay khi tôi suy nghĩ, cây Bồ-đề liền bừng sáng;
7118
Sabbasoṇṇamayā āsi, disā sabbā virocati.
It became entirely golden, and all directions shone brightly.
Tất cả đều trở thành vàng ròng, mọi phương hướng đều rực rỡ.
7119
66.
66.
66.
7120
‘‘Sattarattindivaṃ tattha, bodhimūle nisīdahaṃ;
For seven days and nights I sat there at the foot of the Bodhi tree;
Tôi đã ngồi dưới gốc Bồ-đề đó bảy ngày bảy đêm;
7121
Sattame divase patte, dīpapūjaṃ akāsahaṃ.
When the seventh day arrived, I made an offering of lamps.
Đến ngày thứ bảy, tôi đã cúng dường đèn dầu.
7122
67.
67.
67.
7123
‘‘Āsanaṃ parivāretvā, pañca dīpāni pajjaluṃ;
Surrounding the seat, five lamps blazed;
Năm ngọn đèn đã được thắp sáng bao quanh chỗ ngồi;
7124
Yāva udeti sūriyo, dīpā me pajjaluṃ tadā.
Until the sun rose, my lamps blazed then.
Những ngọn đèn của tôi đã cháy sáng cho đến khi mặt trời mọc.
7125
68.
68.
68.
7126
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed kamma and by those aspirations;
Do nghiệp thiện đã làm ấy, và do sự phát nguyện của tâm,
7127
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã tái sinh vào cõi trời Đao Lợi.
7128
69.
69.
69.
7129
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, pañcadīpāti vuccati;
There, my well-made mansion is called Pañcadīpa;
Ở đó, cung điện của tôi đã được tạo ra một cách tốt đẹp, được gọi là “Năm Ngọn Đèn”;
7130
Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ, tiṃsayojanavitthataṃ.
Sixty yojanas in height, thirty yojanas in width.
Cao sáu mươi do-tuần, rộng ba mươi do-tuần.
7131
70.
70.
70.
7132
‘‘Asaṅkhiyāni dīpāni, parivāre jaliṃsu me;
Innumerable lamps blazed around me;
Vô số ngọn đèn đã cháy sáng bao quanh tôi;
7133
Yāvatā devabhavanaṃ, dīpālokena jotati.
As far as the divine abode, it shone with the light of lamps.
Cả cõi trời rực rỡ với ánh sáng đèn.
7134
71.
71.
71.
7135
‘‘Parammukhā* nisīditvā, yadi icchāmi passituṃ;
‘‘If I wish to see, having sat facing away;
Nếu tôi muốn nhìn, dù ngồi quay lưng lại,
7136
Uddhaṃ adho ca tiriyaṃ, sabbaṃ passāmi cakkhunā.
Upwards, downwards, and across, I see all with my eye.
Tôi có thể nhìn thấy tất cả bằng mắt mình: phía trên, phía dưới và ngang qua.
7137
72.
72.
72.
7138
‘‘Yāvatā abhikaṅkhāmi, daṭṭhuṃ sugataduggate* ;
‘‘As far as I desire to see the well-destined and ill-destined;
Bất cứ điều gì tôi muốn nhìn thấy, dù là những việc thiện hay ác;
7139
Tattha āvaraṇaṃ natthi, rukkhesu pabbatesu vā.
There is no obstruction there, whether in trees or mountains.
Ở đó không có chướng ngại, dù là cây cối hay núi non.
7140
73.
73.
73.
7141
‘‘Asīti devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
‘‘I became the chief consort of eighty divine kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của tám mươi vị vua trời;
7142
Satānaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief consort of a hundred Wheel-turning monarchs.
Tôi đã làm hoàng hậu của một trăm vị Chuyển Luân Vương.
7143
74.
74.
74.
7144
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
‘‘Whatever realm I am reborn into, whether divine or human;
Dù tôi tái sinh vào bất kỳ cõi nào, cõi trời hay cõi người;
7145
Dīpasatasahassāni, parivāre jalanti me.
A hundred thousand lamps shine around me.
Hàng trăm ngàn ngọn đèn đều cháy sáng bao quanh tôi.
7146
75.
75.
75.
7147
‘‘Devalokā cavitvāna, uppajjiṃ mātukucchiyaṃ;
‘‘Having passed away from the deva-world, I was reborn in my mother’s womb;
Sau khi rời cõi trời, tôi đã tái sinh vào bụng mẹ;
7148
Mātukucchigatā santī, akkhi me na nimīlati.
While in my mother’s womb, my eye did not close.
Khi còn trong bụng mẹ, mắt tôi không hề nhắm lại.
7149
76.
76.
76.
7150
‘‘Dīpasatasahassāni, puññakammasamaṅgitā;
‘‘A hundred thousand lamps, endowed with wholesome kamma;
Hàng trăm ngàn ngọn đèn, do nghiệp phước báu,
7151
Jalanti sūtikāgehe, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
Shine in the lying-in chamber—this is the fruit of the five lamps.
Đã cháy sáng trong nhà hộ sinh, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7152
77.
77.
77.
7153
‘‘Pacchime bhave sampatte, mānasaṃ vinivattayiṃ;
‘‘When the last existence was reached, I turned my mind away;
Khi kiếp cuối cùng đến, tâm tôi đã quay về (Niết Bàn);
7154
Ajarāmataṃ sītibhāvaṃ, nibbānaṃ phassayiṃ ahaṃ.
I experienced Nibbāna, the ageless, deathless, cooling state.
Tôi đã chứng đắc Niết Bàn, sự bất tử, sự an tịnh.
7155
78.
78.
78.
7156
‘‘Jātiyā sattavassāhaṃ, arahattamapāpuṇiṃ;
‘‘At seven years of age by birth, I attained arahantship;
Khi bảy tuổi, tôi đã chứng đắc A-la-hán;
7157
Upasampādayī buddho, guṇamaññāya gotamo.
The Buddha Gotama, knowing my virtue, ordained me.
Đức Phật Gotama đã cho tôi thọ giới, vì Ngài biết được đức hạnh của tôi.
7158
79.
79.
79.
7159
‘‘Maṇḍape rukkhamūle vā, suññāgāre vasantiyā;
‘‘Whether dwelling in a pavilion, at the root of a tree, or in an empty house;
Dù tôi ở trong giảng đường, dưới gốc cây, hay trong tịnh xá vắng vẻ;
7160
Sadā pajjalate dīpaṃ, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
A lamp always shines—this is the fruit of the five lamps.
Đèn luôn cháy sáng, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7161
80.
80.
80.
7162
‘‘Dibbacakkhu visuddhaṃ me, samādhikusalā ahaṃ;
‘‘My divine eye is purified, I am skilled in samādhi;
Thiên nhãn của tôi thanh tịnh, tôi thiện xảo trong Định;
7163
Abhiññāpāramippattā, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I have reached the perfection of abhiññā—this is the fruit of the five lamps.
Đã đạt đến đỉnh cao của các Thắng Trí, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7164
81.
81.
81.
7165
‘‘Sabbavositavosānā, katakiccā anāsavā;
‘‘Having completed all that needed to be completed, having done what needed to be done, taint-free;
Đã hoàn tất mọi việc cần làm, đã làm xong mọi việc, không còn lậu hoặc;
7166
Pañcadīpā mahāvīra, pāde vandāmi cakkhuma.
O Great Hero, endowed with five lamps, I venerate your feet, O Seer.
Hỡi bậc Đại Anh Hùng, bậc Giác Ngộ (Mắt), Pañcadīpā (Tỳ Khưu Ni Năm Ngọn Đèn) xin đảnh lễ dưới chân Ngài.
7167
82.
82.
82.
7168
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dīpamadadiṃ tadā;
‘‘A hundred thousand aeons ago, when I offered that lamp;
Một trăm ngàn kiếp về trước, khi tôi đã cúng dường đèn;
7169
Duggatiṃ nābhijānāmi, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I do not know any bad destination—this is the fruit of the five lamps.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7170
83.
83.
83.
7171
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell taint-free.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.) … tôi sống không lậu hoặc.
7172
84.
84.
84.
7173
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật đáng mừng cho tôi… (v.v.) … Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.
7174
85.
85.
85.
7175
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn Tuệ Phân Tích… (v.v.) … Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7176
Itthaṃ sudaṃ pañcadīpadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Pañcadīpadāyikā spoke these verses.
Tỳ Khưu Ni Pañcadīpadāyikā đã nói những câu kệ này như vậy.
7177
Pañcadīpadāyikātheriyāpadānaṃ pañcamaṃ.
The Fifth Apadāna: Pañcadīpadāyikā Therī.
Phẩm thứ năm: Pañcadīpadāyikātherīapadānaṃ.
7178
6. Naḷamālikātherīapadānaṃ
6. Naḷamālikātherī Apadāna
6. Naḷamālikātherīapadānaṃ
Next Page →