Table of Contents

Apadānapāḷi-2

Edit
6
1. Sakiṃsammajjakattheraapadānaṃ
1. The Apadāna of Thera Sakiṃsammajjaka
1. Apadāna của Trưởng lão Sakiṃsammajjaka
7
1.
1.
1.
8
‘‘Vipassino bhagavato, pāṭaliṃ bodhimuttamaṃ;
Having seen the supreme Pāṭali Bodhi-tree of the Blessed One Vipassī,
Đức Thế Tôn Vipassī, có cây Bồ đề Pāṭali tối thượng;
9
Disvāva taṃ pādapaggaṃ, tattha cittaṃ pasādayiṃ.
I made my mind serene there at that supreme tree.
Khi ta vừa thấy cây đại thụ ấy, tâm ta liền khởi sự tịnh tín nơi đó.
10
2.
2.
2.
11
‘‘Sammajjaniṃ gahetvāna, bodhiṃ sammajji tāvade;
Taking a broom, I immediately swept the Bodhi-tree;
Cầm chổi lên, ta liền quét dọn cây Bồ đề;
12
Sammajjitvāna taṃ bodhiṃ, avandiṃ pāṭaliṃ ahaṃ.
Having swept that Bodhi-tree, I worshipped the Pāṭali.
Sau khi quét dọn cây Bồ đề ấy, ta đã đảnh lễ cây Pāṭali.
13
3.
3.
3.
14
‘‘Tattha cittaṃ pasādetvā, sire katvāna añjaliṃ;
Having made my mind serene there, and placing my hands together on my head,
Sau khi tịnh tín nơi đó, ta chắp tay lên đầu;
15
Namassamāno taṃ bodhiṃ, gañchiṃ paṭikuṭiṃ ahaṃ.
Worshipping that Bodhi-tree, I went back to my hut.
Đảnh lễ cây Bồ đề ấy, ta trở về tịnh xá của mình.
16
4.
4.
4.
17
‘‘Tādimaggena gacchāmi, saranto bodhimuttamaṃ;
As I was going along that path, recollecting the supreme Bodhi-tree,
Ta đi trên con đường ấy, tưởng nhớ cây Bồ đề tối thượng;
18
Ajagaro maṃ pīḷesi, ghorarūpo mahabbalo.
A fearsome and mighty python crushed me.
Một con trăn khổng lồ, hình dạng đáng sợ, sức mạnh vô cùng, đã siết chặt ta.
19
5.
5.
5.
20
‘‘Āsanne me kataṃ kammaṃ, phalena tosayī mamaṃ;
The deed I performed near death pleased me with its fruit;
Nghiệp ta đã làm gần kề, đã làm ta hoan hỷ với quả báu của nó;
21
Kaḷevaraṃ me gilati, devaloke ramāmahaṃ.
My body was swallowed, but I rejoiced in the deva world.
Thân thể ta bị nó nuốt, còn ta thì vui hưởng ở cõi trời.
22
6.
6.
6.
23
‘‘Anāvilaṃ mama cittaṃ, visuddhaṃ paṇḍaraṃ sadā;
My mind is unclouded, always pure and bright;
Tâm ta không vẩn đục, luôn thanh tịnh và trong sáng;
24
Sokasallaṃ na jānāmi, cittasantāpanaṃ mama.
I know no dart of sorrow, nor mental anguish.
Ta không biết đến mũi tên sầu muộn, hay sự phiền não của tâm ta.
25
7.
7.
7.
26
‘‘Kuṭṭhaṃ gaṇḍo kilāso ca, apamāro vitacchikā;
Leprosy, boils, skin disease, epilepsy, itch, ringworm, and scabies—
Bệnh phong, ghẻ lở, bạch biến, động kinh, chàm;
27
Daddu kaṇḍu ca me natthi, phalaṃ sammajjanāyidaṃ* .
None of these afflict me; this is the fruit of sweeping.
Bệnh nấm, ngứa ngáy cũng không có nơi ta, đây là quả báu của việc quét dọn.
28
8.
8.
8.
29
‘‘Soko ca paridevo ca, hadaye me na vijjati;
Sorrow and lamentation do not exist in my heart;
Sầu muộn và than khóc, không có trong tim ta;
30
Abhantaṃ ujukaṃ cittaṃ, phalaṃ sammajjanāyidaṃ.
My mind is unperturbed and direct; this is the fruit of sweeping.
Tâm ta không dao động, thẳng thắn, đây là quả báu của việc quét dọn.
31
9.
9.
9.
32
‘‘Samādhīsu na majjāmi* , visadaṃ hoti mānasaṃ;
I do not cling to samādhi; my mind is clear;
Ta không mê đắm trong các thiền định, tâm ta luôn thanh tịnh;
33
Yaṃ yaṃ samādhimicchāmi, so so sampajjate mamaṃ.
Whatever samādhi I desire, that samādhi is attained by me.
Bất cứ thiền định nào ta mong muốn, thiền định ấy đều thành tựu nơi ta.
34
10.
10.
10.
35
‘‘Rajanīye na rajjāmi, atho dussaniyesu* ca;
I am not infatuated by what is alluring, nor by what causes aversion;
Ta không đắm nhiễm trong những gì đáng đắm nhiễm, và cả những gì đáng sân hận;
36
Mohanīye na muyhāmi, phalaṃ sammajjanāyidaṃ.
I am not deluded by what causes delusion; this is the fruit of sweeping.
Ta không mê muội trong những gì đáng mê muội, đây là quả báu của việc quét dọn.
37
11.
11.
11.
38
‘‘Ekanavutito* kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
Ninety-one aeons ago, I performed that kamma;
Chín mươi mốt kiếp về trước, nghiệp ta đã làm khi ấy;
39
Duggatiṃ nābhijānāmi, phalaṃ sammajjanāyidaṃ.
I have known no suffering (in lower realms); this is the fruit of sweeping.
Ta không biết đến ác thú, đây là quả báu của việc quét dọn.
40
12.
12.
12.
41
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
My defilements are burnt away, all existences are uprooted;
Các phiền não của ta đã bị đốt cháy, tất cả các hữu đã bị nhổ tận gốc;
42
Nāgova bandhanaṃ chetvā, viharāmi anāsavo.
Like an elephant breaking its bonds, I dwell without taints.
Như voi chúa phá vỡ xiềng xích, ta sống không lậu hoặc.
43
13.
13.
13.
44
‘‘Svāgataṃ vata me āsi, mama buddhassa santike;
My coming was indeed a good coming, in the presence of the Buddha;
Thật là một sự đến tốt đẹp của ta, đến với Đức Phật của ta;
45
Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
The three knowledges are attained, the Buddha’s teaching is accomplished.
Ba minh đã được chứng đắc, lời giáo huấn của Đức Phật đã được thực hiện.
46
14.
14.
14.
47
‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime;
The four analytical knowledges, and these eight liberations;
Bốn tuệ phân tích, và tám giải thoát này;
48
Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The six higher knowledges are realized, the Buddha’s teaching is accomplished.”
Sáu thắng trí đã được chứng đắc, lời giáo huấn của Đức Phật đã được thực hiện”.
49
Itthaṃ sudaṃ āyasmā sakiṃsammajjako thero imā gāthāyo
Thus indeed, the Venerable Sakiṃsammajjaka Thera spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Sakiṃsammajjaka đã nói những bài kệ này.
50
Abhāsitthāti.
So it was said.
Vị ấy đã nói lên.
51
Sakiṃsammajjakattherassāpadānaṃ paṭhamaṃ.
The first Apadāna is that of Thera Sakiṃsammajjaka.
Apadāna của Trưởng lão Sakiṃsammajjaka là thứ nhất.
52
2. Ekadussadāyakattheraapadānaṃ
2. The Apadāna of Thera Ekadussadāyaka
2. Apadāna của Trưởng lão Ekadussadāyaka
53
15.
15.
15.
54
‘‘Nagare haṃsavatiyā, ahosiṃ tiṇahārako;
In the city of Haṃsavatī, I was a grass-carrier;
Tại thành Haṃsāvatī, ta là người cắt cỏ;
55
Tiṇahārena jīvāmi, tena posemi dārake.
I lived by carrying grass, and by that, I supported my children.
Ta sống bằng nghề cắt cỏ, nuôi dưỡng con cái bằng nghề ấy.
56
16.
16.
16.
57
‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammāna pāragū;
There was a Jina named Padumuttara, who had crossed to the far shore of all dhammas;
Đức Phật tên Padumuttara, bậc đã vượt qua tất cả các pháp;
58
Tamandhakāraṃ nāsetvā, uppajji lokanāyako.
Destroying that darkness, the leader of the world arose.
Ngài đã xuất hiện như một bậc lãnh đạo thế gian, phá tan bóng tối vô minh.
59
17.
17.
17.
60
‘‘Sake ghare nisīditvā, evaṃ cintesi tāvade;
Sitting in my own house, I thought thus at that moment:
Ngồi trong nhà của mình, ta liền suy nghĩ như vầy;
61
‘Buddho loke samuppanno, deyyadhammo na vijjati.
‘A Buddha has arisen in the world, but I have no offering to give.
‘Đức Phật đã xuất hiện trên thế gian, nhưng ta không có vật gì để cúng dường.
62
18.
18.
18.
63
‘‘‘Idaṃ me sāṭakaṃ ekaṃ, natthi me koci dāyako;
‘This one cloth is mine, I have no other donor;
‘Ta chỉ có một tấm áo này, ta không có ai để nhờ cúng dường;
64
Dukkho nirayasamphasso, ropayissāmi dakkhiṇaṃ’.
The touch of hell is painful, I shall plant a seed of merit.’
Sự tiếp xúc với địa ngục là khổ đau, ta sẽ gieo trồng phước đức’.
65
19.
19.
19.
66
‘‘Evāhaṃ cintayitvāna, sakaṃ cittaṃ pasādayiṃ;
Having thought thus, I made my mind serene;
Sau khi suy nghĩ như vậy, ta đã làm cho tâm mình tịnh tín;
67
Ekaṃ dussaṃ gahetvāna, buddhaseṭṭhassadāsahaṃ.
Taking one cloth, I gave it to the Supreme Buddha.
Cầm một tấm áo, ta đã dâng cúng cho Đức Phật tối thượng.
68
20.
20.
20.
69
‘‘Ekaṃ dussaṃ daditvāna, ukkuṭṭhiṃ sampavattayiṃ;
Having given one cloth, I uttered a loud cry of joy;
Sau khi dâng cúng một tấm áo, ta đã cất tiếng reo hò;
70
‘Yadi buddho tuvaṃ vīra, tārehi maṃ mahāmuni’.
‘If you are a Buddha, O Hero, O Great Sage, deliver me!’
‘Nếu Ngài là Phật, hỡi bậc Anh hùng, bậc Đại Hiền giả, xin hãy cứu độ con!’
71
21.
21.
21.
72
‘‘Padumuttaro lokavidū, āhutīnaṃ paṭiggaho;
Padumuttara, the Knower of the Worlds, the recipient of offerings,
Đức Padumuttara, bậc hiểu biết thế gian, bậc xứng đáng thọ nhận các vật cúng dường;
73
Mama dānaṃ pakittento, akā me anumodanaṃ.
Proclaiming my gift, gave me his anumodana.
Ngài đã tán thán sự bố thí của ta, và đã tùy hỷ cho ta.
74
22.
22.
22.
75
‘‘‘Iminā ekadussena, cetanāpaṇidhīhi ca;
‘By this one cloth, and by your aspiration and vows;
‘Với tấm áo độc nhất này, và với sự phát nguyện của ý chí;
76
Kappasatasahassāni, vinipātaṃ na gacchasi.
For a hundred thousand aeons, you shall not go to a state of woe.
Trong một trăm ngàn đại kiếp, ngươi sẽ không rơi vào ác thú.
77
23.
23.
23.
78
‘‘‘Chattiṃsakkhattuṃ devindo, devarajjaṃ karissasi;
Thirty-six times you shall be the lord of devas, ruling as Devinda;
Ba mươi sáu lần, ngươi sẽ làm vua cõi trời, làm chúa tể chư thiên;
79
Tettiṃsakkhattuṃ rājā ca, cakkavattī* bhavissasi.
Thirty-three times you shall be a Cakkavattī king.
Ba mươi ba lần, ngươi sẽ là vua Chuyển Luân Vương.
80
24.
24.
24.
81
‘‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ* ;
Vast regional kingships, countless in number;
Vương quốc địa phương rộng lớn, số lượng không thể đếm được;
82
Devaloke manusse vā, saṃsaranto tuvaṃ bhave.
Whether in the deva world or among humans, you shall wander in existence.
Ngươi sẽ luân hồi trong cõi trời hoặc cõi người.
83
25.
25.
25.
84
‘‘‘Rūpavā guṇasampanno, anavakkantadehavā* ;
You shall be handsome, endowed with virtues, possessing an inviolable body;
Có hình tướng đẹp, đầy đủ phẩm chất, thân thể không bị xâm phạm;
85
Akkhobhaṃ amitaṃ dussaṃ, labhissasi yadicchakaṃ’.
You shall obtain an immeasurable, unassailable cloth as you desire.’
Ngươi sẽ có được vô số y phục không bị lay chuyển, tùy theo ý muốn’.
86
26.
26.
26.
87
‘‘Idaṃ vatvāna sambuddho, jalajuttamanāmako;
Having said this, the Sambuddha, named Jalajuttama,
Nói xong điều này, Đức Sambuddha, bậc có tên là Padumuttara;
88
Nabhaṃ abbhuggamī vīro* , haṃsarājāva ambare.
The Hero ascended into the sky, like a king of swans in the atmosphere.
Bậc Anh hùng đã bay lên không trung, như vua thiên nga giữa bầu trời.
89
27.
27.
27.
90
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
“Whatever realm I am reborn into, whether divine or human;
Bất cứ loài nào ta tái sinh, dù là cõi trời hay cõi người;
91
Bhoge me ūnatā natthi, ekadussassidaṃ phalaṃ.
There is no deficiency in my enjoyments; this is the fruit of a single cloth-offering.
Ta không bao giờ thiếu thốn tài sản, đây là quả báu của việc cúng dường một tấm áo.
92
28.
28.
28.
93
‘‘Paduddhāre paduddhāre, dussaṃ nibbattate mamaṃ;
“At every step I take, a cloth arises for me;
Mỗi bước chân ta đi, y phục đều xuất hiện cho ta;
94
Heṭṭhā dussamhi tiṭṭhāmi, uparicchadanaṃ mama.
I stand on a cloth below, and above me is a canopy.
Ta đứng trên y phục phía dưới, y phục phía trên là vật che thân của ta.
95
29.
29.
29.
96
‘‘Cakkavāḷaṃ upādāya, sakānanaṃ sapabbataṃ;
“Taking the Cakkavāḷa, with its forests and mountains,
Nếu hôm nay ta muốn, ta có thể dùng y phục che phủ;
97
Icchamāno cahaṃ ajja, dussehacchādayeyya taṃ.
If I wished today, I could cover it with cloths.
Cả thế giới, bao gồm rừng và núi.
98
30.
30.
30.
99
‘‘Teneva ekadussena, saṃsaranto bhavābhave;
“Because of that single cloth, transmigrating through existences,
Với tấm áo độc nhất ấy, luân hồi qua các kiếp;
100
Suvaṇṇavaṇṇo hutvāna, saṃsarāmi bhavābhave.
Having become gold-colored, I transmigrate through existences.
Ta có sắc vàng rực rỡ, luân hồi qua các kiếp.
101
31.
31.
31.
102
‘‘Vipākaṃ viekadussassa, nājjhagaṃ katthacikkhayaṃ;
“I have never found the exhaustion of the fruit of the single cloth anywhere;
Ta chưa từng thấy sự cạn kiệt của quả báu từ việc cúng dường một tấm áo ở bất cứ nơi nào;
103
Ayaṃ me antimā jāti, vipaccati idhāpi me.
This is my last birth, and it ripens for me even here.
Đây là kiếp cuối cùng của ta, và quả báu vẫn còn hiển hiện nơi đây.
104
32.
32.
32.
105
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dussamadadiṃ tadā;
“A hundred thousand aeons ago, I offered that cloth;
Một trăm ngàn kiếp về trước, tấm áo ta đã cúng dường khi ấy;
106
Duggatiṃ nābhijānāmi, ekadussassidaṃ phalaṃ.
I have never known a woeful state; this is the fruit of a single cloth-offering.
Ta không biết đến ác thú, đây là quả báu của việc cúng dường một tấm áo.
107
33.
33.
33.
108
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
“My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của ta đã bị đốt cháy… ta sống không lậu hoặc.
109
34.
34.
34.
110
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was indeed welcome…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp của ta… lời giáo huấn của Đức Phật đã được thực hiện.
111
35.
35.
35.
112
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn tuệ phân tích… lời giáo huấn của Đức Phật đã được thực hiện”.
113
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ekadussadāyako thero imā gāthāyo abhāsitthāti;
Thus indeed, the Elder Ekadussadāyaka spoke these verses;
Như vậy, Trưởng lão Ekadussadāyaka đã nói những bài kệ này;
114
Ekadussadāyakattherassāpadānaṃ dutiyaṃ.
The second Apadāna of the Elder Ekadussadāyaka.
Apadāna của Trưởng lão Ekadussadāyaka là thứ hai.
115
3. Ekāsanadāyakattheraapadānaṃ
3. The Apadāna of the Elder Ekāsanadāyaka
3. Apadāna của Trưởng lão Ekāsanadāyaka
116
36.
36.
36.
117
‘‘Himavantassāvidūre, gosito nāma pabbato;
“Not far from the Himavanta, there is a mountain named Gosita;
Không xa dãy Hy Mã Lạp Sơn, có một ngọn núi tên là Gosita;
118
Assamo sukato mayhaṃ, paṇṇasālā sumāpitā.
My hermitage was well-made, a leaf-hut well-constructed.
Am thất của ta được xây dựng tốt đẹp, tịnh xá lá của ta được dựng lên khéo léo.
119
37.
37.
37.
120
‘‘Nārado nāma nāmena, kassapo iti maṃ vidū;
“By the name Nārada, people knew me as Kassapa;
Người ta biết ta với tên Nārada, và gọi ta là Kassapa;
121
Suddhimaggaṃ gavesanto, vasāmi gosite tadā.
Seeking the path to purity, I dwelt in Gosita then.
Tìm kiếm con đường thanh tịnh, ta đã sống ở Gosita khi ấy.
122
38.
38.
38.
123
‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammāna pāragū;
“The Conqueror named Padumuttara, who had crossed all dhammas,
Đức Phật tên Padumuttara, bậc đã vượt qua tất cả các pháp;
124
Vivekakāmo sambuddho, agañchi anilañjasā.
The Fully Awakened One, desiring solitude, went by way of the sky.
Đức Sambuddha, mong muốn sự độc cư, đã đi trên con đường không khí.
125
39.
39.
39.
126
‘‘Vanagge gacchamānassa, disvā raṃsiṃ mahesino;
“Seeing the radiance of the Great Seer as he went over the forest top,
Thấy hào quang của bậc Đại Hiền giả đang đi trên đỉnh rừng;
127
Kaṭṭhamañcaṃ paññāpetvā, ajinañca apatthariṃ.
I arranged a wooden couch and spread a deerskin on it.
Ta đã sắp đặt một chiếc giường gỗ, và trải một tấm da thú lên đó.
128
40.
40.
40.
129
‘‘Āsanaṃ paññāpetvāna, sire katvāna añjaliṃ;
“Having arranged the seat, and placed my hands in añjali on my head,
Sau khi sắp đặt chỗ ngồi, ta chắp tay lên đầu;
130
Somanassaṃ paveditvā, idaṃ vacanamabraviṃ.
Expressing my joy, I spoke these words:
Bày tỏ niềm hoan hỷ, ta đã nói lời này.
131
41.
41.
41.
132
‘‘‘Sallakatto mahāvīra, āturānaṃ tikicchako;
“‘Great Hero, the surgeon, the healer of the sick;
‘Hỡi bậc Đại Anh hùng, bậc phẫu thuật, bậc chữa trị cho những người bệnh;
133
Mamaṃ rogaparetassa* , tikicchaṃ dehi nāyaka.
Give me healing, Leader, who am afflicted by illness.
Hỡi bậc Lãnh đạo, xin hãy ban cho con sự chữa trị, con đang bị bệnh hoạn giày vò.
134
42.
42.
42.
135
‘‘‘Kallatthikā ye passanti, buddhaseṭṭha tuvaṃ mune;
“‘Those who see you, O Sage, the best of Buddhas, desiring welfare,
Hỡi bậc Hiền giả, những ai nhìn thấy Ngài, Đức Phật tối thượng, mong muốn sự lành mạnh;
136
Dhuvatthasiddhiṃ papponti, etesaṃ ajaro* bhave.
Attain certain success in their aims; for them, existence becomes imperishable.
Họ chắc chắn sẽ đạt được sự thành tựu mục đích, và sẽ không bị già yếu.
137
43.
43.
43.
138
‘‘‘Na me deyyadhammo atthi, pavattaphalabhojihaṃ;
“‘I have no offering to give, I subsist on fallen fruits;
‘Con không có vật gì để cúng dường, con chỉ dùng trái cây tự rụng làm thức ăn;
139
Idaṃ me āsanaṃ atthi* , nisīda kaṭṭhamañcake’.
This seat is what I have; please sit on this wooden couch.’
Con có chỗ ngồi này, xin Ngài hãy ngồi trên chiếc giường gỗ này’.
140
44.
44.
44.
141
‘‘Nisīdi tattha bhagavā, asambhītova* kesarī;
“There the Blessed One sat, fearless like a lion;
Đức Thế Tôn đã ngồi xuống đó, không chút sợ hãi như một con sư tử;
142
Muhuttaṃ vītināmetvā, idaṃ vacanamabravi.
Having spent a moment, he spoke these words:
Sau khi trải qua một khoảnh khắc, Ngài đã nói lời này.
143
45.
45.
45.
144
‘‘‘Visaṭṭho* hohi mā bhāyi, laddho jotiraso tayā;
“‘Be at ease, do not fear; you have obtained the essence of light;
‘Hãy an tâm, đừng sợ hãi, ngươi đã có được viên ngọc quý giá;
145
Yaṃ tuyhaṃ patthitaṃ sabbaṃ, paripūrissatināgate* .
All that you have wished for will be fulfilled in the future.
Tất cả những gì ngươi mong ước, sẽ được thành tựu trong tương lai.
146
46.
46.
46.
147
‘‘‘Na moghaṃ taṃ kataṃ tuyhaṃ, puññakkhette anuttare;
“‘What you have done in this unsurpassed field of merit is not in vain;
Việc ngươi đã làm không vô ích, trên ruộng phước vô thượng;
148
Sakkā uddharituṃ attā, yassa cittaṃ paṇīhitaṃ* .
One can uplift oneself, whose mind is well-directed.
Người nào có tâm ý chí kiên định, có thể tự mình giải thoát.
149
47.
47.
47.
150
‘‘‘Imināsanadānena, cetanāpaṇidhīhi ca;
“‘By this gift of a seat, and by your aspiration and resolve,
Với sự bố thí chỗ ngồi này, và với sự phát nguyện của ý chí;
151
Kappasatasahassāni, vinipātaṃ na gacchasi.
For a hundred thousand aeons, you will not go to a woeful state.
Trong một trăm ngàn đại kiếp, ngươi sẽ không rơi vào ác thú.
152
48.
48.
48.
153
‘‘‘Paññāsakkhattuṃ devindo, devarajjaṃ karissasi;
“‘Fifty times you will be the lord of devas, ruling as Devainda;
Năm mươi lần, ngươi sẽ làm vua cõi trời, làm chúa tể chư thiên;
154
Asītikkhattuṃ rājā ca, cakkavattī bhavissasi.
Eighty times you will be a king, a Cakkavattī.
Tám mươi lần, ngươi sẽ là vua Chuyển Luân Vương.
155
49.
49.
49.
156
‘‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ;
“‘Vast regional kingship, countless in number;
Vương quốc địa phương rộng lớn, số lượng không thể đếm được;
157
Sabbattha sukhito hutvā, saṃsāre saṃsarissasi’.
Being happy everywhere, you will transmigrate in saṃsāra.’
Ngươi sẽ sống hạnh phúc khắp mọi nơi, luân hồi trong vòng sinh tử’.
158
50.
50.
50.
159
‘‘Idaṃ vatvāna sambuddho, jalajuttamanāmako;
“Having spoken these words, the Fully Awakened One, named Jalajuttama,
“Đức Phật, bậc có tên là Padumuttara,
160
Nabhaṃ abbhuggamī vīro, haṃsarājāva ambare.
The Hero ascended into the sky, like a king of swans in the atmosphere.
nói lời này xong, bậc anh hùng đã bay lên trời, như vua thiên nga bay lên trên không.
161
51.
51.
51.
162
‘‘Hatthiyānaṃ assayānaṃ, sarathaṃ sandamānikaṃ;
“Elephant vehicles, horse vehicles, chariots, and palanquins;
Tôi đạt được tất cả những thứ này: xe voi, xe ngựa, cùng với xe (kéo), cùng với kiệu;
163
Labhāmi sabbamevetaṃ, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of a single seat-offering.
đây là quả báo của việc cúng dường một chỗ ngồi.
164
52.
52.
52.
165
‘‘Kānanaṃ pavisitvāpi, yadā icchāmi āsanaṃ;
“Even when I enter a forest, whenever I desire a seat,
Khi tôi vào rừng, bất cứ lúc nào tôi muốn một chỗ ngồi,
166
Mama saṅkappamaññāya, pallaṅko upatiṭṭhati.
Understanding my intention, a couch appears.
biết được ý muốn của tôi, một chiếc ghế bành hiện ra.
167
53.
53.
53.
168
‘‘Vārimajjhagato santo, yadā icchāmi āsanaṃ;
“Being in the middle of water, whenever I desire a seat,
Khi tôi ở giữa dòng nước, bất cứ lúc nào tôi muốn một chỗ ngồi,
169
Mama saṅkappamaññāya, pallaṅko upatiṭṭhati.
Understanding my intention, a couch appears.
biết được ý muốn của tôi, một chiếc ghế bành hiện ra.
170
54.
54.
54.
171
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
“Whatever realm I am reborn into, whether divine or human,
Bất cứ loài nào tôi tái sinh, dù là chư thiên hay loài người,
172
Pallaṅkasatasahassāni, parivārenti maṃ sadā.
Hundreds of thousands of couches always surround me.
hàng trăm ngàn ghế bành luôn bao quanh tôi.
173
55.
55.
55.
174
‘‘Duve bhave saṃsarāmi, devatte atha mānuse;
“I have wandered through two existences, in the state of devas and in the human state;
Tôi luân chuyển trong hai cõi, cõi chư thiên và cõi người;
175
Duve kule pajāyāmi, khattiye atha brāhmaṇe.
I have been born in two families, as a khattiya and as a brahmin.
Tôi sinh ra trong hai dòng dõi, dòng dõi Sát-đế-lợi và dòng dõi Bà-la-môn.
176
56.
56.
56.
177
‘‘Ekāsanaṃ daditvāna, puññakkhette anuttare;
“Having given a single seat in the unsurpassed field of merit,
Sau khi cúng dường một chỗ ngồi trong ruộng phước vô thượng,
178
Dhammapallaṅkamādāya* , viharāmi anāsavo.
having understood the Dhamma-throne, I dwell without āsavas.
tôi nương theo Pháp tòa, sống không lậu hoặc.
179
57.
57.
57.
180
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
“A hundred thousand aeons ago, the gift I gave then—
Một trăm ngàn kiếp về trước, tôi đã thực hiện sự bố thí đó;
181
Duggatiṃ nābhijānāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of the single seat.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của việc cúng dường một chỗ ngồi.
182
58.
58.
58.
183
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
“My defilements are burnt away…pe… I dwell without āsavas.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.) … tôi sống không lậu hoặc.
184
59.
59.
59.
185
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là may mắn cho tôi… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
186
60.
60.
60.
187
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn tuệ phân tích… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
188
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ekāsanadāyako thero imā gāthāyo
Thus indeed, the Venerable Ekāsanadāyaka Thera spoke these verses.
Như vậy, Đại đức Ekāsanadāyaka Thera đã nói những bài kệ này.
189
Abhāsitthāti.
Ekāsanadāyaka Thera.
Vị ấy đã nói lên.
190
Ekāsanadāyakattherassāpadānaṃ tatiyaṃ.
The third Apadāna of Ekāsanadāyaka Thera.
Chuyện về Đại đức Ekāsanadāyaka Thera, thứ ba.
191
4. Sattakadambapupphiyattheraapadānaṃ
4. The Apadāna of Sattakadambapupphiya Thera
4. Chuyện về Đại đức Sattakadambapupphiya Thera
192
61.
61.
61.
193
‘‘Himavantassāvidūre, kukkuṭo* nāma pabbato;
“Not far from Himavanta, there is a mountain named Kukkuṭa;
Không xa Himavanta, có một ngọn núi tên là Kadamba (Kukkuṭa);
194
Tamhi pabbatapādamhi, satta buddhā vasiṃsu te.
At the foot of that mountain, those seven Buddhas resided.
Tại chân núi đó, có bảy vị Phật đã trú ngụ.
195
62.
62.
62.
196
‘‘Kadambaṃ pupphitaṃ disvā, paggahetvāna añjaliṃ;
“Seeing a blooming kadamba tree, raising my joined palms,
Thấy cây Kadamba nở hoa, tôi chắp tay,
197
Satta mālā gahetvāna, puññacittena* okiriṃ.
taking seven garlands, I scattered them with a mind full of merit.
lấy bảy vòng hoa, và rải chúng với tâm ý đầy phước báu.
198
63.
63.
63.
199
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
“Due to that well-performed deed and my aspirations,
Nhờ thiện nghiệp đó, cùng với sự phát nguyện,
200
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tāvatiṃsa.
201
64.
64.
64.
202
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
“Ninety-four aeons ago, the deed I did then—
Chín mươi bốn kiếp về trước, tôi đã thực hiện nghiệp đó;
203
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of worshipping the Buddha.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của việc cúng dường Đức Phật.
204
65.
65.
65.
205
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
“My defilements are burnt away…pe… I dwell without āsavas.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.) … tôi sống không lậu hoặc.
206
66.
66.
66.
207
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là may mắn cho tôi… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
208
67.
67.
67.
209
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn tuệ phân tích… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
210
Itthaṃ sudaṃ āyasmā sattakadambapupphiyo thero imā
Thus indeed, the Venerable Sattakadambapupphiya Thera
Như vậy, Đại đức Sattakadambapupphiya Thera đã nói những
211
Gāthāyo abhāsitthāti.
spoke these verses.
bài kệ này.
212
Sattakadambapupphiyattherassāpadānaṃ catutthaṃ.
The fourth Apadāna of Sattakadambapupphiya Thera.
Chuyện về Đại đức Sattakadambapupphiya Thera, thứ tư.
213
5. Koraṇḍapupphiyattheraapadānaṃ
5. The Apadāna of Koraṇḍapupphiya Thera
5. Chuyện về Đại đức Koraṇḍapupphiya Thera
214
68.
68.
68.
215
‘‘Vanakammiko pure āsiṃ, pitumātumatenahaṃ* ;
“Formerly I was a forest worker, by my parents’ will;
Trước đây tôi là người làm việc trong rừng, theo cha mẹ (ông bà);
216
Pasumārena jīvāmi, kusalaṃ me na vijjati.
I lived by killing animals; no merit was found in me.
Tôi sống bằng nghề giết thú, không có thiện nghiệp nào.
217
69.
69.
69.
218
‘‘Mama āsayasāmantā, tisso lokagganāyako;
“Near my dwelling, Tissa, the leader of the world,
Gần nơi tôi ở, Đức Tisasa, bậc lãnh đạo tối thượng của thế gian,
219
Padāni tīṇi dassesi, anukampāya cakkhumā.
the All-Seeing One, out of compassion, showed three footprints.
bậc có mắt (trí tuệ), đã hiện ba dấu chân với lòng từ bi.
220
70.
70.
70.
221
‘‘Akkante ca pade disvā, tissanāmassa satthuno;
“Seeing the footprints trodden by the Teacher named Tissa,
Thấy các dấu chân của Đức Đạo Sư Tisasa,
222
Haṭṭho haṭṭhena cittena, pade cittaṃ pasādayiṃ.
delighted, with a joyful mind, I placed my faith in the footprints.
tôi vui mừng với tâm hoan hỷ, và làm cho tâm thanh tịnh nơi các dấu chân.
223
71.
71.
71.
224
‘‘Koraṇḍaṃ pupphitaṃ disvā, pādapaṃ dharaṇīruhaṃ;
“Seeing a blooming koraṇḍa tree, a plant growing from the earth,
Thấy cây Koraṇḍa nở hoa, một cây mọc trên đất,
225
Sakosakaṃ gahetvāna, padaseṭṭhamapūjayiṃ.
taking it with its stalk, I worshipped the excellent footprints.
tôi hái cả cành hoa và cúng dường lên dấu chân tối thượng.
226
72.
72.
72.
227
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
“Due to that well-performed deed and my aspirations,
Nhờ thiện nghiệp đó, cùng với sự phát nguyện,
228
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tāvatiṃsa.
229
73.
73.
73.
230
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
“Whatever existence I am reborn into, whether divine or human,
Bất cứ loài nào tôi tái sinh, dù là chư thiên hay loài người,
231
Koraṇḍavaṇṇakoyeva, suppabhāso bhavāmahaṃ.
I am always of the color of a koraṇḍa flower, possessing great radiance.
tôi luôn có màu sắc như hoa Koraṇḍa, rực rỡ.
232
74.
74.
74.
233
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
“Ninety-two aeons ago, the deed I did then—
Chín mươi hai kiếp về trước, tôi đã thực hiện nghiệp đó;
234
Duggatiṃ nābhijānāmi, padapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of worshipping the footprints.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của việc cúng dường dấu chân.
235
75.
75.
75.
236
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
“My defilements are burnt away…pe… I dwell without āsavas.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.) … tôi sống không lậu hoặc.
237
76.
76.
76.
238
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là may mắn cho tôi… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
239
77.
77.
77.
240
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn tuệ phân tích… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
241
Itthaṃ sudaṃ āyasmā koraṇḍapupphiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti;
Thus indeed, the Venerable Koraṇḍapupphiya Thera spoke these verses;
Như vậy, Đại đức Koraṇḍapupphiya Thera đã nói những bài kệ này;
242
Koraṇḍapupphiyattherassāpadānaṃ pañcamaṃ.
The fifth Apadāna of Koraṇḍapupphiya Thera.
Chuyện về Đại đức Koraṇḍapupphiya Thera, thứ năm.
243
6. Ghatamaṇḍadāyakattheraapadānaṃ
6. The Apadāna of Ghatamaṇḍadāyaka Thera
6. Chuyện về Đại đức Ghatamaṇḍadāyaka Thera
244
78.
78.
78.
245
‘‘Sucintitaṃ bhagavantaṃ, lokajeṭṭhaṃ narāsabhaṃ;
“I saw the Blessed One named Sucintita, the eldest of the world, the bull among men,
Tôi đã thấy Đức Thế Tôn Sucintita, bậc tối thượng của thế gian, bậc vĩ nhân,
246
Upaviṭṭhaṃ mahāraññaṃ, vātābādhena pīḷitaṃ.
seated in a great forest, afflicted by a wind ailment.
đang ngồi trong khu rừng lớn, bị bệnh gió hành hạ.
247
79.
79.
79.
248
‘‘Disvā cittaṃ pasādetvā, ghatamaṇḍamupānayiṃ;
“Seeing him, I gladdened my mind and offered clarified butter.
Thấy vậy, tôi làm cho tâm thanh tịnh và dâng lên bơ tinh khiết;
249
Katattā ācitattā ca, gaṅgā bhāgīrathī ayaṃ.
Because of that deed and cultivation, this river Gaṅgā Bhāgīrathī,
Vì đã làm và tích lũy (thiện nghiệp), dòng sông Gaṅgā Bhāgīrathī này,
250
80.
80.
80.
251
‘‘Mahāsamuddā cattāro, ghataṃ sampajjare mama;
the four great oceans become clarified butter for me;
bốn đại dương cũng trở thành bơ đối với tôi;
252
Ayañca pathavī ghorā, appamāṇā asaṅkhiyā.
and this dreadful, immeasurable, countless earth,
Và trái đất rộng lớn, vô lượng, vô số này,
253
81.
81.
81.
254
‘‘Mama saṅkappamaññāya, bhavate madhusakkarā;
knowing my resolve, becomes honey and sugar;
biết được ý muốn của tôi, sẽ trở thành mật và đường;
255
Cātuddīpā* ime rukkhā, pādapā dharaṇīruhā.
these trees, plants, and earth-growers of the four continents,
Những cây này, cây cối mọc trên đất ở bốn phương,
256
82.
82.
82.
257
‘‘Mama saṅkappamaññāya, kapparukkhā bhavanti te;
knowing my resolve, they become wish-fulfilling trees;
biết được ý muốn của tôi, chúng trở thành cây ước nguyện (kapparukkha);
258
Paññāsakkhattuṃ devindo, devarajjamakārayiṃ.
fifty times I was the lord of devas, ruling the deva realm.
Năm mươi lần tôi đã làm chúa tể chư thiên, cai trị cõi trời.
259
83.
83.
83.
260
‘‘Ekapaññāsakkhattuñca, cakkavattī ahosahaṃ;
“And fifty-one times I became a Cakkavatti;
Năm mươi mốt lần tôi đã là Chuyển Luân Vương;
261
Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ.
the vast regional kingship was countless in number.
Vương quốc địa phương rộng lớn, vô số kể.
262
84.
84.
84.
263
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
“Ninety-four aeons ago, the gift I gave then;
Chín mươi bốn kiếp về trước, tôi đã thực hiện sự bố thí đó;
264
Duggatiṃ nābhijānāmi, ghatamaṇḍassidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination; this is the fruit of the ghee-scum.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của việc cúng dường bơ tinh khiết.
265
85.
85.
85.
266
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
“My defilements are burnt…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.) … tôi sống không lậu hoặc.
267
86.
86.
86.
268
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là may mắn cho tôi… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
269
87.
87.
87.
270
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn tuệ phân tích… (v.v.) … giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
271
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ghatamaṇḍadāyako thero imā gāthāyo
Thus indeed, the Venerable Ghatamaṇḍadāyaka Thera spoke these verses.
Như vậy, Đại đức Ghatamaṇḍadāyaka Thera đã nói những bài kệ này.
272
Abhāsitthāti.
`
Vị ấy đã nói lên.
273
Ghatamaṇḍadāyakattherassāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.
The Apadāna of Ghatamaṇḍadāyaka Thera, the Sixth.
Chuyện về Đại đức Ghatamaṇḍadāyaka Thera, thứ sáu.
274
7. Ekadhammassavaniyattheraapadānaṃ
7. The Apadāna of Ekadhammassavaniya Thera
7. Chuyện về Đại đức Ekadhammassavaniya Thera
275
88.
88.
88.
276
‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammāna pāragū;
“There was a Victor named Padumuttara, who had reached the end of all phenomena;
Đức Jinā Padumuttara, bậc đã đạt đến bờ bên kia của tất cả các pháp,
277
Catusaccaṃ pakāsento, santāresi bahuṃ janaṃ.
Proclaiming the Four Noble Truths, he saved many people.
khi thuyết giảng Tứ Diệu Đế, đã cứu độ vô số chúng sinh.
278
89.
89.
89.
279
‘‘Ahaṃ tena samayena, jaṭilo uggatāpano;
“At that time, I was an ascetic of fierce austerity;
Vào thời đó, tôi là một đạo sĩ khổ hạnh với sức mạnh phi thường;
280
Dhunanto vākacīrāni, gacchāmi ambare tadā.
Shaking my bark-garments, I was then going through the sky.
Tôi đang rung rẩy những tấm áo vỏ cây và bay trên không trung.
281
90.
90.
90.
282
‘‘Buddhaseṭṭhassa upari, gantuṃ na visahāmahaṃ;
“I could not bear to go above the Supreme Buddha;
Tôi không thể bay qua trên đầu Đức Phật tối thượng;
283
Pakkhīva selamāsajja, gamanaṃ na labhāmahaṃ.
Like a bird reaching a rock, I could not proceed.
Như một con chim chạm vào vách đá, tôi không thể bay qua.
284
91.
91.
91.
285
‘‘Udake vokkamitvāna, evaṃ gacchāmi ambare;
“Having descended into the water, I would thus go through the sky;
Sau khi lội xuống nước, tôi bay lên trời như thế này;
286
Na me idaṃ bhūtapubbaṃ, iriyāpathavikopanaṃ.
This disturbance of my posture had never happened to me before.
Sự gián đoạn tư thế này chưa từng xảy ra với tôi trước đây.
287
92.
92.
92.
288
‘‘Handa metaṃ gavesissaṃ, appevatthaṃ labheyyahaṃ;
“Come, I will seek this, perhaps I might find some benefit;
'Nào, tôi sẽ tìm kiếm điều này, có lẽ tôi sẽ đạt được một điều gì đó';
289
Orohanto antalikkhā, saddamassosi satthuno.
Descending from the sky, I heard the Teacher’s voice.
Khi hạ xuống từ không trung, tôi nghe thấy giọng nói của Đức Đạo Sư.
290
93.
93.
93.
291
‘‘Sarena rajanīyena, savanīyena vaggunā;
“With a captivating, pleasing, and melodious voice,
Với giọng nói mê hoặc, dễ nghe và du dương,
292
Aniccataṃ kathentassa, taññeva uggahiṃ tadā;
As he expounded impermanence, I then grasped that very teaching;
khi Ngài thuyết về vô thường, tôi đã nắm bắt được điều đó;
293
Aniccasaññamuggayha, agamāsiṃ mamassamaṃ.
Having grasped the perception of impermanence, I went to my hermitage.
Sau khi nắm bắt được nhận thức về vô thường, tôi trở về ẩn thất của mình.
294
94.
94.
94.
295
‘‘Yāvatāyuṃ vasitvāna, tattha kālaṅkato ahaṃ;
“Having lived there for the duration of my life, I passed away there;
Sau khi sống trọn tuổi thọ ở đó, tôi qua đời;
296
Carime vattamānamhi, saddhammassavanaṃ sariṃ.
When my last thought arose, I recollected the hearing of the Dhamma.
Vào lúc cuối đời, tôi nhớ lại việc nghe Chánh Pháp.
297
95.
95.
95.
298
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
“By that well-performed action, and by my aspirations,
Nhờ thiện nghiệp đó, cùng với sự phát nguyện,
299
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tāvatiṃsa.
300
96.
96.
96.
301
‘‘Tiṃsakappasahassāni, devaloke ramiṃ ahaṃ;
“For thirty thousand aeons, I delighted in the deva-world;
Ba mươi ngàn kiếp, tôi đã tận hưởng ở cõi trời;
302
Ekapaññāsakkhattuñca, devarajjamakārayiṃ.
And fifty-one times, I ruled as king of devas.
Năm mươi mốt lần tôi đã làm chúa tể chư thiên.
303
97.
97.
97.
304
‘‘Ekavīsatikkhattuñca* , cakkavattī ahosahaṃ;
“And twenty-one times, I was a Cakkavatti;
Hai mươi mốt lần tôi đã là Chuyển Luân Vương;
305
Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ.
Vast regional kingdoms, countless in number.
Vương quốc địa phương rộng lớn, vô số kể.
306
98.
98.
98.
307
‘‘Anubhomi sakaṃ puññaṃ, sukhitohaṃ bhavābhave;
“I experience my own merit, I am happy in every existence;
Tôi hưởng thụ phước báu của mình, tôi hạnh phúc trong mọi kiếp sống;
308
Anussarāmi taṃ saññaṃ, saṃsaranto bhavābhave;
I recollect that perception, as I wander through existences;
Tôi nhớ lại nhận thức đó khi luân chuyển trong mọi kiếp sống;
309
Na koṭiṃ paṭivijjhāmi, nibbānaṃ accutaṃ padaṃ.
I do not fully penetrate Nibbāna, the deathless state.
Tôi không thể thấu hiểu Niết Bàn, cảnh giới bất diệt.
310
99.
99.
99.
311
‘‘Pitugehe nisīditvā, samaṇo bhāvitindriyo;
“Sitting in my father’s house, a monk with developed faculties,
Ngồi trong nhà của cha mình, một vị sa-môn đã tu tập các căn,
312
Kathaṃsa* paridīpento, aniccatamudāhari.
Expounding the discourse, he declared impermanence.
khi thuyết giảng, đã nói về vô thường.
313
100.
100.
100.
314
‘‘‘Aniccā vata saṅkhārā, uppādavayadhammino;
“‘Impermanent, alas, are formations, subject to arising and passing away;
“Thật vậy, các pháp hữu vi là vô thường, có bản chất sinh diệt;
315
Uppajjitvā nirujjhanti, tesaṃ vūpasamo sukho’.
Having arisen, they cease; their cessation is bliss.’
Sau khi sinh khởi, chúng diệt đi; sự an tịnh của chúng là hạnh phúc.”
316
101.
101.
101.
317
‘‘Saha gāthaṃ suṇitvāna, pubbasaññamanussariṃ;
“Immediately upon hearing the verse, I recollected my former perception;
Ngay khi nghe bài kệ, tôi nhớ lại nhận thức cũ;
318
Ekāsane nisīditvā, arahattamapāpuṇiṃ.
Sitting in one place, I attained Arahantship.
Ngồi trên một chỗ, tôi đã chứng đắc A-la-hán.
319
102.
102.
102.
320
‘‘Jātiyā sattavassena, arahattamapāpuṇiṃ;
“At seven years of age, I attained Arahantship;
Bảy năm sau khi sinh, tôi đã chứng đắc A-la-hán;
321
Upasampādayī buddho, dhammassavanassidaṃ phalaṃ.
The Buddha gave me upasampadā; this is the fruit of hearing the Dhamma.
Đức Phật đã truyền giới cho tôi, đây là quả báo của việc nghe Pháp.
322
103.
103.
103.
323
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dhammamasuṇiṃ tadā;
“One hundred thousand aeons ago, the Dhamma I heard then;
Một trăm ngàn kiếp về trước, tôi đã nghe Pháp đó;
324
Duggatiṃ nābhijānāmi, dhammassavanassidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination; this is the fruit of hearing the Dhamma.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của việc nghe Pháp.
325
104.
104.
104.
326
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
“My defilements are burnt…pe… I dwell without taints.
“Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (vân vân)… tôi sống không còn lậu hoặc.
327
105.
105.
105.
328
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
“Sự đến của tôi thật tốt đẹp… (vân vân)… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.
329
106.
106.
106.
330
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
“Bốn Tuệ phân tích (Paṭisambhidā)… (vân vân)… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
331
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ekadhammassavaniyo thero imā
Thus indeed, the Venerable Ekadhammassavaniya Thera spoke these
*Như vậy, Trưởng lão Ekadhammassavaniya đã nói những bài
332
Gāthāyo abhāsitthāti.
verses.
kệ này.*
333
Ekadhammassavaniyattherassāpadānaṃ sattamaṃ.
The Apadāna of Ekadhammassavaniya Thera, the Seventh.
Apādāna của Trưởng lão Ekadhammassavaniya, thứ bảy.
334
8. Sucintitattheraapadānaṃ
8. The Apadāna of Sucintita Thera
8. Apādāna của Trưởng lão Sucintita
335
107.
107.
107.
336
‘‘Nagare haṃsavatiyā, ahosiṃ kassako tadā;
“In the city of Haṃsavatī, I was then a farmer;
“Tại thành phố Haṃsavatī, khi ấy tôi là một nông dân;
337
Kasikammena jīvāmi, tena posemi dārake.
I lived by farming, and by that, I supported my children.
Tôi sống bằng nghề nông, nhờ đó mà nuôi con.
338
108.
108.
108.
339
‘‘Susampannaṃ tadā khettaṃ, dhaññaṃ me phalinaṃ* ahu;
“Then my field was well-accomplished, my grain was fruitful;
Khi ấy, ruộng của tôi rất tốt, lúa của tôi trĩu hạt;
340
Pākakāle ca sampatte, evaṃ cintesahaṃ tadā.
When the harvest time arrived, I thought thus then.
Đến mùa thu hoạch, tôi đã suy nghĩ như sau.
341
109.
109.
109.
342
‘‘Nacchannaṃ nappatirūpaṃ, jānantassa guṇāguṇaṃ;
“It is not fitting, it is not proper, for one who knows good and bad;
Thật không thích hợp, không xứng đáng, đối với người biết rõ điều tốt điều xấu;
343
Yohaṃ saṅghe adatvāna, aggaṃ bhuñjeyya ce tadā* .
If I were to partake of the best without giving to the Saṅgha then.
Nếu tôi không dâng cúng cho Tăng chúng mà lại tự mình thọ hưởng phần đầu tiên.
344
110.
110.
110.
345
‘‘Ayaṃ buddho asamasamo, dvattiṃsavaralakkhaṇo;
“This Buddha is incomparable, endowed with the thirty-two excellent marks;
Đức Phật này là bậc vô song, có ba mươi hai tướng tốt;
346
Tato pabhāvito saṅgho, puññakkhetto anuttaro.
The Saṅgha, originated from him, is the unsurpassed field of merit.
Tăng chúng được hình thành từ Ngài, là ruộng phước vô thượng.
347
111.
111.
111.
348
‘‘Tattha dassāmahaṃ dānaṃ, navasassaṃ pure pure;
“There I will give a gift, the first of the new harvest, again and again;
Ở đó tôi sẽ dâng cúng vật thực mới trước tiên;
349
Evāhaṃ cintayitvāna, haṭṭho pīṇitamānaso* .
Having thought thus, I was delighted, with a joyful mind.
Tôi đã suy nghĩ như vậy, lòng hoan hỷ, tâm tràn đầy niềm vui.
350
112.
112.
112.
351
‘‘Khettato dhaññamāhatvā, sambuddhaṃ upasaṅkamiṃ;
“Having brought grain from the field, I approached the Fully Enlightened One;
Tôi mang lúa từ ruộng về, đến gần Đức Sambuddha;
352
Upasaṅkamma sambuddhaṃ, lokajeṭṭhaṃ narāsabhaṃ;
Approaching the Perfectly Enlightened One, the foremost in the world, the Bull among men;
Đến gần Đức Sambuddha, bậc tối thượng của thế gian, bậc trượng phu của loài người;
353
Vanditvā satthuno pāde, idaṃ vacanamabraviṃ.
Having venerated the Teacher's feet, I spoke these words.
Sau khi đảnh lễ chân bậc Đạo Sư, tôi đã nói lời này.
354
113.
113.
113.
355
‘‘‘Navasassañca sampannaṃ, āyāgosi* ca tvaṃ mune;
‘‘‘The new harvest is ready, O Sage, and you are worthy of offerings;
‘Lúa mới đã sẵn sàng, thưa bậc Hiền giả, Ngài là nơi đáng được cúng dường;
356
Anukampamupādāya, adhivāsehi cakkhuma’.
Out of compassion, O Visionary One, please accept it.’
Xin bậc Nhãn Giả (Cakkhuma) vì lòng từ bi mà hoan hỷ thọ nhận’.
357
114.
114.
114.
358
‘‘Padumuttaro lokavidū, āhutīnaṃ paṭiggaho;
‘‘Padumuttara, the Knower of Worlds, receiver of offerings,
Đức Padumuttara, bậc hiểu rõ thế gian, bậc xứng đáng thọ nhận lễ vật;
359
Mama saṅkappamaññāya, idaṃ vacanamabravi.
Knowing my intention, spoke these words:
Sau khi biết được ý định của tôi, đã nói lời này.
360
115.
115.
115.
361
‘‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
‘‘‘Four are practicing, and four are established in the fruit;
‘Có bốn bậc đang thực hành, và bốn bậc đã an trú trong quả vị;
362
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito;
This Saṅgha is upright, endowed with wisdom and virtue;
Tăng chúng này là bậc ngay thẳng, đầy đủ trí tuệ và giới hạnh;
363
Yajantānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ.
For humans who offer sacrifices, for beings seeking merit,
Đối với những người muốn cúng dường, những chúng sanh mong cầu phước báu.
364
116.
116.
116.
365
‘‘‘Karotopadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ;
‘‘‘Merit given to the Saṅgha produces rebirth-generating merit, yielding great fruit;
Phước báu được dâng cúng cho Tăng chúng sẽ mang lại quả vị cao thượng, có quả báo lớn;
366
Tasmiṃ saṅgheva* dātabbaṃ, tava sassaṃ tathetaraṃ.
Your new harvest and other things should be given to that Saṅgha.
Lúa mới của con và những thứ khác cũng nên được dâng cúng cho Tăng chúng đó.
367
117.
117.
117.
368
‘‘‘Saṅghato uddisitvāna, bhikkhū netvāna saṃgharaṃ;
‘‘‘Having designated monks from the Saṅgha, and brought them to your home,
Con hãy chỉ định các Tỳ khưu từ Tăng chúng, rồi mời họ về nhà;
369
Paṭiyattaṃ ghare santaṃ, bhikkhusaṅghassa dehi tvaṃ’.
You should give what is prepared in your house to the Saṅgha of monks.’
Rồi con hãy dâng cúng những gì đã chuẩn bị sẵn trong nhà cho Tăng đoàn Tỳ khưu’.
370
118.
118.
118.
371
‘‘Saṅghato uddisitvāna, bhikkhū netvāna saṃgharaṃ;
‘‘Having designated monks from the Saṅgha, and brought them to my home,
Tôi đã chỉ định các Tỳ khưu từ Tăng chúng, rồi mời họ về nhà;
372
Yaṃ ghare paṭiyattaṃ me, bhikkhusaṅghassadāsahaṃ.
I gave what was prepared in my house to the Saṅgha of monks.
Những gì tôi đã chuẩn bị sẵn trong nhà, tôi đã dâng cúng cho Tăng đoàn Tỳ khưu.
373
119.
119.
119.
374
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
‘‘By that well-performed deed, and by those aspirations,
Nhờ thiện nghiệp đó, và nhờ những lời nguyện tâm ý;
375
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã lên cõi trời Tāvatiṃsa.
376
120.
120.
120.
377
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, sovaṇṇaṃ sappabhassaraṃ;
‘‘There, my well-made mansion was golden and resplendent;
Ở đó, cung điện của tôi được xây dựng tốt đẹp, bằng vàng rực rỡ;
378
Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ, tiṃsayojanavitthataṃ.
Sixty yojanas high, thirty yojanas wide.
Cao sáu mươi do tuần, rộng ba mươi do tuần.
379
Ekūnavīsatimaṃ bhāṇavāraṃ.
The Nineteenth Recitation Section.
Bhāṇavāra thứ mười chín.
380
121.
121.
121.
381
‘‘Ākiṇṇaṃ bhavanaṃ mayhaṃ, nārīgaṇasamākulaṃ;
‘‘My abode was crowded, filled with throngs of celestial nymphs;
Cung điện của tôi đông đúc, đầy ắp các đoàn nữ thần;
382
Tattha bhutvā pivitvā ca, vasāmi tidase ahaṃ.
There, having eaten and drunk, I dwell among the gods.
Ở đó, tôi ăn uống và sống trong cõi trời.
383
122.
122.
122.
384
‘‘Satānaṃ tīṇikkhattuñca, devarajjamakārayiṃ;
‘‘Three hundred times I ruled as king of the devas;
Ba trăm lần tôi làm vua cõi trời;
385
Satānaṃ pañcakkhattuñca, cakkavattī ahosahaṃ;
Five hundred times I was a Cakkavattī;
Năm trăm lần tôi làm Chuyển Luân Vương;
386
Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ.
Vast regional kingdoms, countless in number.
Vô số lần làm vua các xứ rộng lớn.
387
123.
123.
123.
388
‘‘Bhavābhave saṃsaranto, labhāmi amitaṃ dhanaṃ;
‘‘Wandering through existences, I obtained immeasurable wealth;
Khi luân hồi qua các kiếp, tôi có được vô lượng tài sản;
389
Bhoge me ūnatā natthi, navasassassidaṃ phalaṃ.
There is no deficiency in my enjoyments; this is the fruit of the new harvest.
Tài sản của tôi không hề thiếu thốn, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
390
124.
124.
124.
391
‘‘Hatthiyānaṃ assayānaṃ, sivikaṃ sandamānikaṃ;
‘‘Elephant vehicles, horse vehicles, palanquins moving swiftly;
Xe voi, xe ngựa, kiệu và xe kéo;
392
Labhāmi sabbamevetaṃ* , navasassassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the new harvest.
Tất cả những thứ này tôi đều có được, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
393
125.
125.
125.
394
‘‘Navavatthaṃ navaphalaṃ, navaggarasabhojanaṃ;
‘‘New garments, new fruits, new delicious food;
Y phục mới, trái cây mới, thực phẩm ngon nhất mới;
395
Labhāmi sabbamevetaṃ, navasassassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the new harvest.
Tất cả những thứ này tôi đều có được, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
396
126.
126.
126.
397
‘‘Koseyyakambaliyāni, khomakappāsikāni ca;
‘‘Silk and woollen blankets, linen and cotton garments;
Vải lụa, vải len, vải lanh và vải bông;
398
Labhāmi sabbamevetaṃ, navasassassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the new harvest.
Tất cả những thứ này tôi đều có được, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
399
127.
127.
127.
400
‘‘Dāsīgaṇaṃ dāsagaṇaṃ, nāriyo ca alaṅkatā;
‘‘Throngs of female servants, throngs of male servants, and adorned women;
Đoàn tỳ nữ, đoàn nô lệ, và những phụ nữ trang sức lộng lẫy;
401
Labhāmi sabbamevetaṃ, navasassassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the new harvest.
Tất cả những thứ này tôi đều có được, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
402
128.
128.
128.
403
‘‘Na maṃ sītaṃ vā uṇhaṃ vā, pariḷāho na vijjati;
‘‘Neither cold nor heat affects me, no burning torment exists;
Không lạnh cũng không nóng, không có sự bức bách;
404
Atho cetasikaṃ dukkhaṃ, hadaye me na vijjati.
Nor does mental suffering exist in my heart.
Cũng không có khổ đau tinh thần nào trong lòng tôi.
405
129.
129.
129.
406
‘‘Idaṃ khāda idaṃ bhuñja, imamhi sayane saya;
‘‘‘Eat this, consume this, lie on this couch’;
‘Hãy ăn cái này, hãy dùng cái này, hãy nằm trên giường này’;
407
Labhāmi sabbamevetaṃ, navasassassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the new harvest.
Tất cả những thứ này tôi đều có được, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
408
130.
130.
130.
409
‘‘Ayaṃ pacchimako dāni, carimo vattate bhavo;
‘‘Now, this is my last existence, my final becoming;
Đây là kiếp cuối cùng, kiếp chót đang diễn ra;
410
Ajjāpi deyyadhammo me, phalaṃ tosesi sabbadā.
Even today, my meritorious deed always delights me with its fruit.
Cho đến ngày nay, vật cúng dường của tôi vẫn luôn mang lại quả báo.
411
131.
131.
131.
412
‘‘Navasassaṃ daditvāna, saṅghe gaṇavaruttame;
‘‘Having given the new harvest to the Saṅgha, the supreme assembly;
Sau khi dâng cúng lúa mới cho Tăng chúng, đoàn thể tối thượng;
413
Aṭṭhānisaṃse anubhomi, kammānucchavike mama.
I experience eight benefits, suitable for my actions.
Tôi đã thọ hưởng tám lợi ích, phù hợp với nghiệp của tôi.
414
132.
132.
132.
415
‘‘Vaṇṇavā yasavā homi, mahābhogo anītiko;
‘‘I become beautiful, renowned, greatly wealthy, free from illness;
Tôi có sắc đẹp, có danh tiếng, có tài sản lớn, không bệnh tật;
416
Mahāpakkho* sadā homi, abhejjapariso sadā.
I am always greatly supported, always with an unbroken retinue.
Luôn có nhiều người ủng hộ, đoàn thể của tôi không bao giờ bị chia rẽ.
417
133.
133.
133.
418
‘‘Sabbe maṃ apacāyanti, ye keci pathavissitā;
‘‘All who dwell on earth revere me;
Tất cả những ai sống trên trái đất đều tôn kính tôi;
419
Deyyadhammā ca ye keci, pure pure labhāmahaṃ.
And whatever meritorious gifts there are, I receive them first and foremost.
Và bất cứ vật cúng dường nào, tôi đều nhận được trước tiên.
420
134.
134.
134.
421
‘‘Bhikkhusaṅghassa vā majjhe, buddhaseṭṭhassa sammukhā;
‘‘Whether amidst the Saṅgha of monks, or in the presence of the Supreme Buddha;
Dù ở giữa Tăng đoàn Tỳ khưu, hay trước mặt Đức Phật tối thượng;
422
Sabbepi samatikkamma, denti mameva dāyakā.
All givers, surpassing everyone else, give only to me.
Tất cả các thí chủ đều vượt qua mọi người mà dâng cúng cho riêng tôi.
423
135.
135.
135.
424
‘‘Paṭhamaṃ navasassañhi, datvā saṅghe gaṇuttame;
‘‘Having first given the new harvest to the supreme assembly of the Saṅgha;
Lần đầu tiên, tôi đã dâng cúng lúa mới cho Tăng chúng, đoàn thể tối thượng;
425
Imānisaṃse anubhomi, navasassassidaṃ phalaṃ.
I experience these benefits; this is the fruit of the new harvest.
Tôi thọ hưởng những lợi ích này, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
426
136.
136.
136.
427
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
‘‘A hundred thousand aeons ago, the gift I gave then;
Một trăm ngàn đại kiếp về trước, tôi đã dâng cúng vật thí đó;
428
Duggatiṃ nābhijānāmi, navasassassidaṃ phalaṃ.
I do not know any suffering; this is the fruit of the new harvest.
Tôi không biết đến ác thú, đây là quả báo của việc cúng dường lúa mới.
429
137.
137.
137.
430
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo;
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints;
“Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (vân vân)… tôi sống không còn lậu hoặc;
431
138.
138.
138.
432
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
“Sự đến của tôi thật tốt đẹp… (vân vân)… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.
433
139.
139.
139.
434
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.’’
“Bốn Tuệ phân tích (Paṭisambhidā)… (vân vân)… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
435
Itthaṃ sudaṃ āyasmā sucintito thero imā gāthāyo
Thus indeed, the Venerable Sucintita Thera spoke these verses.
*Như vậy, Trưởng lão Sucintita đã nói những bài kệ
436
Abhāsitthāti.
.
này.*
437
Sucintitattherassāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.
The eighth Apadāna is that of Sucintita Thera.
Apādāna của Trưởng lão Sucintita, thứ tám.
438
9. Sovaṇṇakiṅkaṇiyattheraapadānaṃ
9. The Apadāna of Sovaṇṇakiṅkaṇiya Thera
9. Apādāna của Trưởng lão Sovaṇṇakiṅkaṇiya
Next Page →