Table of Contents

Apadānapāḷi-2

Edit
2515

50. Kiṅkaṇipupphavaggo

50. The Chapter of Kiṅkaṇipuppha

50. Phẩm Kiṅkaṇipuppha

2516
1. Tikiṅkaṇipupphiyattheraapadānaṃ
1. The Apadāna of Thera Tikiṅkaṇipupphiya
1. Chuyện về Trưởng lão Tikiṅkaṇipupphiya
2517
1.
1.
1.
2518
‘‘Kaṇikāraṃva jotantaṃ, nisinnaṃ pabbatantare;
“I saw the Buddha Vipassī, the leader of the world, free from defilements, shining like a kaṇikāra tree, seated in a mountain cave.
“Tôi đã thấy Đức Phật Vipassī, bậc lãnh đạo thế gian, không nhiễm ô,
2519
Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, vipassiṃ lokanāyakaṃ.
2.
Ngự giữa núi, chiếu sáng như cây Kaṇikāra.
2520
2.
I took three kiṅkaṇi flowers and offered them.
2.
2521
‘‘Tīṇi kiṅkaṇipupphāni, paggayha abhiropayiṃ;
Having honored the Sambuddha, I went facing south.
Tôi đã nâng ba bông hoa kiṅkaṇi và dâng lên;
2522
Sambuddhamabhipūjetvā, gacchāmi dakkhiṇāmukho.
3.
Sau khi cúng dường Đức Phật, tôi đi về phía nam.
2523
3.
By that well-performed deed and by my aspirations,
3.
2524
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Nhờ thiện nghiệp đó, và nhờ những lời nguyện của ý chí;
2525
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
4.
Từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên (Tāvatiṃsa).
2526
4.
Ninety-one aeons ago, when I honored the Buddha,
4.
2527
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ buddhamabhipūjayiṃ;
I have not known a bad destination; this is the fruit of honoring the Buddha.
Chín mươi mốt đại kiếp trước, tôi đã cúng dường Đức Phật;
2528
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
5.
Tôi chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
2529
5.
My defilements are burnt away, all existences are uprooted;
5.
2530
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
Like an elephant breaking its bonds, I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy, mọi kiếp sống đã được nhổ tận gốc;
2531
Nāgova bandhanaṃ chetvā, viharāmi anāsavo.
6.
Như một con voi lớn đã cắt đứt xiềng xích, tôi sống không lậu hoặc (anāsava).
2532
6.
Indeed, my coming was a good coming, in the presence of my Buddha;
6.
2533
‘‘Svāgataṃ vata me āsi, mama buddhassa santike;
The three knowledges have been attained, the Buddha’s teaching has been fulfilled.
Sự đến của tôi thật tốt đẹp, bên cạnh Đức Phật của tôi;
2534
Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
7.
Ba Minh (Tisso vijjā) đã được thành tựu, Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.
2535
7.
The four analytical knowledges, and these eight liberations;
7.
2536
‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime;
The six higher knowledges have been realized, the Buddha’s teaching has been fulfilled.”
Bốn Tuệ Phân Tích (Paṭisambhidā), và tám Giải Thoát (Vimokkhā) này;
2537
Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
Thus indeed, the Venerable Thera Tikiṅkaṇipupphiya spoke these verses.
Sáu Thắng Trí (Chaḷabhiññā) đã được chứng đắc, Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
2538
Itthaṃ sudaṃ āyasmā tikiṅkaṇipupphiyo thero imā
Thus, indeed, the venerable Elder Tikiṅkaṇipupphiya
Như vậy, Trưởng lão Tikiṅkaṇipupphiya đã nói những vần
2539
Gāthāyo abhāsitthāti.
spoke these verses.
kệ này.
2540
Tikiṅkaṇipupphiyattherassāpadānaṃ paṭhamaṃ.
The first Apadāna of Thera Tikiṅkaṇipupphiya.
Chuyện về Trưởng lão Tikiṅkaṇipupphiya, thứ nhất, đã kết thúc.
2541
2. Paṃsukūlapūjakattheraapadānaṃ
2. The Apadāna of Thera Paṃsukūlapūjaka
2. Chuyện về Trưởng lão Paṃsukūlapūjaka
2542
8.
8.
8.
2543
‘‘Himavantassāvidūre, udaṅgaṇo nāma pabbato;
“Not far from Himavanta, there is a mountain named Udaṅgaṇa.
“Không xa dãy Hy Mã Lạp Sơn, có một ngọn núi tên là Udaṅgaṇa;
2544
Tatthaddasaṃ paṃsukūlaṃ, dumaggamhi vilambitaṃ.
There I saw a rag-robe hanging from a treetop.
Ở đó, tôi đã thấy một tấm y phấn tảo (paṃsukūla) treo trên ngọn cây.
2545
9.
9.
9.
2546
‘‘Tīṇi kiṅkaṇipupphāni, ocinitvānahaṃ tadā;
Then I gathered three kiṅkaṇi flowers;
Lúc đó, tôi đã hái ba bông hoa kiṅkaṇi;
2547
Haṭṭho haṭṭhena cittena, paṃsukūlamapūjayiṃ.
Delighted, with a joyful mind, I honored the rag-robe.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cúng dường tấm y phấn tảo.
2548
10.
10.
10.
2549
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed and by my aspirations,
Nhờ thiện nghiệp đó, và nhờ những lời nguyện của ý chí;
2550
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên (Tāvatiṃsa).
2551
11.
11.
11.
2552
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
Ninety-one aeons ago, when I performed that deed,
Chín mươi mốt đại kiếp trước, tôi đã thực hiện nghiệp đó;
2553
Duggatiṃ nābhijānāmi, pūjitvā arahaddhajaṃ.
I have not known a bad destination, having honored the banner of Arahants.
Tôi chưa từng biết đến khổ cảnh, vì đã cúng dường lá cờ của bậc A-la-hán (arahat).
2554
12.
12.
12.
2555
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc (anāsava).
2556
13.
13.
13.
2557
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
Indeed, my coming was a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been fulfilled.
Sự đến của tôi thật tốt đẹp… (v.v.)… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.
2558
14.
14.
14.
2559
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been fulfilled.”
Bốn Tuệ Phân Tích (Paṭisambhidā)… (v.v.)… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
2560
Itthaṃ sudaṃ āyasmā paṃsukūlapūjako thero imā gāthāyo
Thus indeed, the Venerable Thera Paṃsukūlapūjaka spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Paṃsukūlapūjaka đã nói những vần kệ này.
2561
Abhāsitthāti.
He spoke thus.
Đã nói như vậy.
2562
Paṃsukūlapūjakattherassāpadānaṃ dutiyaṃ.
The second Apadāna of Thera Paṃsukūlapūjaka.
Chuyện về Trưởng lão Paṃsukūlapūjaka, thứ hai, đã kết thúc.
2563
3. Koraṇḍapupphiyattheraapadānaṃ
3. The Apadāna of Thera Koraṇḍapupphiya
3. Chuyện về Trưởng lão Koraṇḍapupphiya
2564
15.
15.
15.
2565
‘‘Vanakammiko pure āsiṃ, pitumātumatenahaṃ* ;
“Formerly, I was a forest worker by my parents’ lineage;
“Trước đây tôi là một người làm nghề rừng, theo ý cha mẹ;
2566
Pasumārena jīvāmi, kusalaṃ me na vijjati.
I lived by killing animals, I had no merit.
Tôi sống bằng cách giết thú, không có thiện nghiệp nào.
2567
16.
16.
16.
2568
‘‘Mama āsayasāmantā, tisso lokagganāyako;
Near my dwelling, the Buddha Tissa, the leader of the three worlds, the All-seeing One,
Gần nơi tôi ở, Đức Tissa, bậc lãnh đạo tối thượng của ba cõi;
2569
Padāni tīṇi dassesi, anukampāya cakkhumā.
out of compassion, showed three footprints.
Bậc Nhãn Minh (Cakkhumā), vì lòng từ bi, đã để lại ba dấu chân.
2570
17.
17.
17.
2571
‘‘Akkante ca pade disvā, tissanāmassa satthuno;
Having seen the footprints of the Teacher named Tissa,
Khi thấy các dấu chân của Đức Đạo Sư Tissa;
2572
Haṭṭho haṭṭhena cittena, pade cittaṃ pasādayiṃ.
Delighted, with a joyful mind, I gladdened my mind towards the footprints.
Tôi hoan hỷ, với tâm hoan hỷ, tôi đã tịnh tín nơi các dấu chân.
2573
18.
18.
18.
2574
‘‘Koraṇḍaṃ pupphitaṃ disvā, pādapaṃ dharaṇīruhaṃ;
Having seen a flowering koraṇḍa tree, a plant growing from the earth,
Thấy cây koraṇḍa nở hoa, một cây mọc trên đất;
2575
Sakosakaṃ gahetvāna, padaseṭṭhamapūjayiṃ* .
I took it with its cluster and honored the excellent footprints.
Tôi đã hái một cụm hoa và cúng dường lên dấu chân tối thượng.
2576
19.
19.
19.
2577
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed and by my aspirations,
Nhờ thiện nghiệp đó, và nhờ những lời nguyện của ý chí;
2578
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên (Tāvatiṃsa).
2579
20.
20.
20.
2580
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
Whatever existence I am reborn into, whether divine or human,
Bất cứ loài nào tôi tái sinh, dù là chư thiên hay loài người;
2581
Koraṇḍakachavi homi, suppabhāso* bhavāmahaṃ.
I become one with the complexion of a koraṇḍa flower, I become radiant.
Tôi có làn da như hoa koraṇḍa, và tôi trở nên rực rỡ.
2582
21.
21.
21.
2583
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
Ninety-two aeons ago, when I performed that deed,
Chín mươi hai đại kiếp trước, tôi đã thực hiện nghiệp đó;
2584
Duggatiṃ nābhijānāmi, padapūjāyidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination; this is the fruit of honoring the footprints.
Tôi chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường dấu chân.
2585
22.
22.
22.
2586
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc (anāsava).
2587
23.
23.
23.
2588
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
Indeed, my coming was a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been fulfilled.
Sự đến của tôi thật tốt đẹp… (v.v.)… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.
2589
24.
24.
24.
2590
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been fulfilled.”
Bốn Tuệ Phân Tích (Paṭisambhidā)… (v.v.)… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
2591
Itthaṃ sudaṃ āyasmā koraṇḍapupphiyo thero imā gāthāyo
Thus indeed, the Venerable Thera Koraṇḍapupphiya spoke these verses.
Như vậy, Trưởng lão Koraṇḍapupphiya đã nói những vần kệ này.
2592
Abhāsitthāti.
He spoke thus.
Đã nói như vậy.
2593
Koraṇḍapupphiyattherassāpadānaṃ tatiyaṃ.
The third Apadāna of Thera Koraṇḍapupphiya.
Chuyện về Trưởng lão Koraṇḍapupphiya, thứ ba, đã kết thúc.
2594
4. Kiṃsukapupphiyattheraapadānaṃ
4. The Apadāna of Thera Kiṃsukapupphiya
4. Chuyện về Trưởng lão Kiṃsukapupphiya
2595
25.
25.
25.
2596
‘‘Kiṃsukaṃ pupphitaṃ disvā, paggahetvāna añjaliṃ;
“Having seen a flowering kiṃsuka, and raising my joined hands in reverence,
“Thấy cây kiṃsuka nở hoa, tôi chắp tay;
2597
Buddhaseṭṭhaṃ saritvāna, ākāse abhipūjayiṃ.
Remembering the Supreme Buddha, I honored him in the sky.
Tưởng nhớ đến Đức Phật tối thượng, tôi đã cúng dường trên không trung.
2598
26.
26.
26.
2599
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed and by my aspirations;
Nhờ thiện nghiệp đó, và nhờ những lời nguyện của ý chí;
2600
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên (Tāvatiṃsa).
2601
27.
27.
27.
2602
‘‘Ekatiṃse ito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
In the thirty-first eon from now, whatever good deed I did then;
Ba mươi mốt đại kiếp trước, tôi đã thực hiện nghiệp đó;
2603
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination since then; this is the fruit of worshipping the Buddha.
Tôi chưa từng biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
2604
28.
28.
28.
2605
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavo.
My defilements are burnt away… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc (anāsava).
2606
29.
29.
29.
2607
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
It was indeed a good coming for me… the Buddha’s teaching has been accomplished.
Sự đến của tôi thật tốt đẹp… (v.v.)… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.
2608
30.
30.
30.
2609
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… the Buddha’s teaching has been accomplished.’’
Bốn Tuệ Phân Tích (Paṭisambhidā)… (v.v.)… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
2610
Itthaṃ sudaṃ āyasmā kiṃsukapupphiyo thero imā gāthāyo
Thus indeed, the Venerable Kiṃsukapupphiya Thera recited these verses.
Như vậy, Trưởng lão Kiṃsukapupphiya đã nói những vần kệ này.
2611
Abhāsitthāti.
He spoke thus.
Đã nói như vậy.
2612
Kiṃsukapupphiyattherassāpadānaṃ catutthaṃ.
The fourth Apadāna of Kiṃsukapupphiya Thera.
Chuyện về Trưởng lão Kiṃsukapupphiya, thứ tư, đã kết thúc.
2613
5. Upaḍḍhadussadāyakattheraapadānaṃ
5. The Apadāna of Upaḍḍhadussadāyaka Thera
5. Chuyện về Trưởng lão Upaḍḍhadussadāyaka
Next Page →