41.41.41.42.42.42.43.43.43.44.44.44.45.45.45.46.46.46.47.47.47.48.48.48.49.49.49.50.50.50.51.51.51.52.52.52.53.53.53.54.54.54.55.55.55.56.56.56.57.57.57.58.58.58.59.59.59.60.60.60. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Saṅkhadhama Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Dhame dhame, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu khó dạy.61.61.61. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Asātamanta Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Asā lokitthiyo, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu chán nản với giáo pháp.62.62.62. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Aṇḍabhūta Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yaṃ brāhmaṇo avādesi, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu chán nản với giáo pháp tương tự như trong Jātaka trước.63.63.63. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Takka Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Kodhanā akataññū ca, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu chán nản với giáo pháp.64.64.64. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Durājāna Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Mā su nandi icchati maṃ, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu chán nản với giáo pháp.65.65.65. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Anabhirati Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yathā nadī ca pantho ca, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu giống như vị Tỳ-khưu đã được kể trong Jātaka trước đó.66.66.66. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Mudulakkhaṇa Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Ekā icchā pure āsi, v.v., nhân một người đàn ông.67.67.67. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Ucchaṅga Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Ucchaṅge deva me putto, v.v., nhân một người phụ nữ sống ở một vùng nông thôn.68.68.68. Đức Thế Tôn, khi an trú tại vườn Aṅjana, gần thành Sāketa, đã thuyết bài Sāketa Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yasmiṃ mano nivisati, v.v., nhân một vị Bà-la-môn.69.69.69. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Visavanta Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Dhiratthu taṃ visaṃ vantaṃ, v.v., nhân Đại Tướng Pháp, Tôn giả Sāriputta.70.70.70. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Kuddāla Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Na taṃ jitaṃ sādhu jitaṃ, v.v., nhân Tôn giả Cittahattha, con trai của người huấn luyện voi.71.71.71. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Varuṇa Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yo pubbe karaṇīyāni, v.v., nhân Tôn giả Kuṭumbiyaputta Tissa.72.72.72. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Veluvana, đã thuyết bài Sīlavanāgarāja Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Akataññussa posassa, v.v., nhân Devadatta.73.73.73. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Veluvana, đã thuyết bài Saccaṃkira Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Saccaṃ kirevamāhaṃsu, v.v., nhân việc Devadatta cố gắng sát hại Đức Phật.74.74.74. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Rukkhadhamma Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Sādhū sambahulā ñātī, v.v., nhân việc Ngài biết được sự hủy diệt lớn lao sẽ xảy ra cho dòng tộc của Ngài khi họ tranh chấp về nước. Ngài đã bay lên không trung, ngồi kiết già trên sông Rohiṇī, phóng ra hào quang màu xanh để làm cho dòng tộc của Ngài sợ hãi. Sau đó, Ngài hạ xuống từ không trung, ngồi bên bờ sông và thuyết bài pháp này nhân sự tranh chấp đó.75.75.75. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Maccha Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Abhitthanaya pajjunna, v.v., nhân việc Ngài đã làm mưa.76.76.76. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Asaṅkiya Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Asaṅkiyomhi gāmamhi, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu sống ở Sāvatthī.77.77.77. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Mahāsupina Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Lābūni sīdanti, v.v., nhân mười sáu giấc mộng lớn.78.78.78. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Illisa Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Ubho khañjā, v.v., nhân một vị trưởng giả keo kiệt.79.79.79. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Kharassara Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yato viluttā ca hatā ca gāvo, v.v., nhân một vị đại thần vô danh.80.80.80. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Bhīmasena Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yaṃ te pavikatthitaṃ pure, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu vô danh thường chê bai người khác.81.81.81. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Tịnh Xá Ghositārāma, gần thành Kosambī, đã thuyết bài Surāpāna Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Apāyimha anaccimha, v.v., nhân Tôn giả Sāgata.82.82.82. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Mittavindaka Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Atikkamma ramaṇakaṃ, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu khó dạy.83.83.83. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Kālakaṇṇī Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Mitto have sattapadena hoti, v.v., nhân một người bạn của trưởng giả Anāthapiṇḍika.84.84.84. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Atthassadvāra Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Ārogyamicche paramañca lābhaṃ, v.v., nhân một người đàn ông khéo léo trong việc tìm kiếm lợi ích.85.85.85. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Kiṃpakka Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Āyatiṃ dosaṃ nāññāya, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu chán nản với giáo pháp.86.86.86. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Sīlavīmaṃsana Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Sīlaṃ kireva kalyāṇaṃ, v.v., nhân một vị Bà-la-môn thử giới.87.87.87. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Veluvana, đã thuyết bài Maṅgala Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yassa maṅgalā samūhatā, v.v., nhân một vị Bà-la-môn biết đọc tướng y phục.88.88.88. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Sārambha Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Kalyāṇameva muñceyya, v.v., nhân giới học về việc chê bai người khác.